YOMEDIA
ADSENSE
Khảo sát giá trị troponin I và CK-MB trong tầm soát nhồi máu cơ tim cấp sau phẫu thuật ngoài tim
106
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định tần suất biến chứng tim và khảo sát giá trị của troponin I và CK-MB trong chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp sau phẫu thuật ngoài tim. Nghiên cứu tiến hành báo cáo loạt ca phẫu thuật lớn ngoài tim trên 56 bệnh nhân có ít nhất một yếu tố nguy cơ biến chứng tim, tại bệnh viện 115 trong thời gian 2005-2006.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát giá trị troponin I và CK-MB trong tầm soát nhồi máu cơ tim cấp sau phẫu thuật ngoài tim
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KHẢO SÁT GIÁ TRỊ TROPONIN I VÀ CK-MB TRONG TẦM SOÁT NHỒI<br />
MÁU CƠ TIM CẤP SAU PHẪU THUẬT NGOÀI TIM<br />
Nguyễn Thị Thanh*, Châu Thị Mỹ An*, Trần Phương Vi*, Nguyễn Ngọc Anh**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Vấn đề: Khảo sát giá trị của men tim Troponin I và CK-MB trong chẩn đoán NMCT cấp sau phẫu thuật<br />
ngoài tim.<br />
Mục tiêu: Xác định tần suất biến chứng tim và khảo sát giá trị của Troponin I và CK-MB trong chẩn đoán<br />
NMCT cấp sau phẫu thuật ngoài tim.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Báo cáo loạt ca phẫu thuật lớn ngoài tim trên 56 BN có ít nhất<br />
một yếu tố nguy cơ biến chứng tim, tại bệnh viện 115 trong thời gian 2005-2006. Ghi nhận biến chứng tim và<br />
xét nghiệm Troponin I và CK-MB trước mổ - sau mổ 6 giờ - 24 giờ - 48 giờ.<br />
Kết quả: Tần suất thiếu máu cơ tim sau mổ là 7.1% và NMCT cấp sau mổ là 5.4%. Trong chẩn đoán<br />
NMCT sau mổ, Troponin I có độ nhạy 100% - độ đặc hiệu 100% và tăng từ 24 giờ sau mổ, CK-MB có độ nhạy<br />
100% - độ đặc hiệu 32.1% và tăng từ 6 giờ sau mổ.<br />
Kết luận: Trong chẩn đoán NMCT cấp sau phẫu thuật ngoài tim, Troponin I có giá trị tốt và CK-MB có giá<br />
trị định hướng sớm.<br />
Từ khoá: thiếu máu cơ tim, nhồi máu cơ tim, phẫu thuật ngoài tim, biến chứng tim<br />
<br />
ABSTRACT<br />
TROPONIN I AND CK-MB IN DIAGNOSIS OF MYOCARDIAL INFARCTION AFTER NON-CARDIAC<br />
SURGERIES<br />
Nguyen Thi Thanh, Chau Thi My An, Tran Phuong Vi, Nguyen Ngoc Anh<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012: 101 - 107<br />
Background: Troponin and CK-MB have good values to detect myocardial necrosis in internal medicine<br />
and after cardio-vascular surgeries. Myocardial infarction is the main cause of non-cardiac postoperative<br />
mortality, but diagnosis often meet with difficulties.<br />
Objectives: to determine the incidences of cardiac complications and the value of Troponin I and CK-MB in<br />
diagnosis of myocardial infarction after non-cardiac surgeries.<br />
Methods: case-series of 56 patients with at least 1 risk factor for cardiac complications undergoing noncardiac surgeries, at 115 hospital during 2005 – 2006. Studied variables are post operative cardiac complications,<br />
Troponin I and CK-MB levels preoperation – 6th hour – 24th hour – 48th hour postoperation.<br />
Results: incidences of postoperative myocardial ischemia and infarction are 7.1% and 5.4%. In diagnosis of<br />
postoperative myocardial infarction, Troponin I increases from the 24th hour and has sensitivity 100% –<br />
specificity 100%; CK-MB increases from the 6th hour and has sensitivity 100% – specificity 32.1%.<br />
Conclusions: Troponin is stronger and CK-MB has value of early orientation in diagnosis of postoperative<br />
myocardial infarction after non-cardiac surgeries.<br />
Key words: myocardial ischemia, myocardial infarction, non-cardiac surgery, cardiac complications<br />
<br />
<br />
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, ** Bệnh viện Nhân Dân 115<br />
Tác giả liên lạc: TS BS Nguyễn Thị Thanh, ĐT: 0918578857, Email: nguyenthithanh@pnt.edu.vn<br />
<br />
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br />
<br />
101<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Hướng dẫn đồng thuận của WHO năm 2000<br />
đã đưa ra định nghĩa mới về NMCT dựa vào<br />
việc dùng men tim troponine I và T. Troponin I<br />
và T có dạng chuyên biệt trong cơ tim cho phép<br />
phát triển kỹ thuật tìm kháng thể đơn dòng của<br />
men tim troponin I và T.<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
<br />
Trên thế giới và tại Việt Nam, nhiều nghiên<br />
cứu đã dùng men tim troponine để chẩn đoán<br />
NMCT trong nội khoa. Trong lãnh vực ngoại<br />
khoa, các tác giả dùng men tim troponine I và T<br />
để phát hiện hoại tử cơ tim sau phẫu thuật tim<br />
và phẫu thuật mạch máu và ghi nhận đây là một<br />
chỉ số nhạy cảm và chuyên biệt cao để chẩn<br />
đoán NMCT sau mổ. Tuy nhiên, chưa có công<br />
trình nghiên cứu nào khảo sát giá trị của<br />
troponine I và T trong việc chẩn đoán hoại tử cơ<br />
tim trong phẫu thuật ngoài tim.<br />
NMCT chu phẫu là nguyên nhân tử vong<br />
chính sau phẫu thuật lớn ngoài tim. Chẩn đoán<br />
NMCT sau mổ theo tiêu chuẩn của WHO gặp<br />
khó khăn vì 75 % BN bị NMCT im lặng hay triệu<br />
chứng không điển hình. Thay đổi điện tim và tỉ<br />
lệ CPK/CK-MB sau mổ rất khó biện luận. Men<br />
tim troponine I và T là các chỉ điểm nhạy cảm và<br />
chuyên biệt hơn của hoại tử cơ tim nhưng chưa<br />
được dùng rộng rãi.<br />
Để nâng cao chất lượng chăm sóc và điều trị<br />
BN giúp giảm tỉ lệ biến chứng và tử vong,<br />
chúng tôi tiến hành nghiên cứu này, phối hợp<br />
với Bệnh viện 115, nhằm khảo sát tỉ lệ biến<br />
chứng NMCT sau mổ các phẫu thuật lớn ngoài<br />
tim và so sánh mối liên quan giữa men tim<br />
troponine I và tỉ lệ creatin kinase để phát hiện<br />
tổn thương hoại tử cơ tim sau mổ.<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Xác định tỉ lệ biến chứng tim sau phẫu thuật<br />
ngoài tim: NMCT cấp, thiếu máu cơ tim, suy<br />
tim, loạn nhịp tim, ngưng tim, rung thất, tử<br />
vong do tim.<br />
Khảo sát giá trị của troponin I và CK-MB để<br />
chẩn đoán NMCT cấp sau phẫu thuật ngoài tim.<br />
<br />
102<br />
<br />
BN mổ chương trình tại Bệnh viện 115 trong<br />
các phẫu thuật lớn (phẫu thuật mạch máu, lồng<br />
ngực, ổ bụng, tiền liệt tuyến, chấn thương chỉnh<br />
hình, cột sống), có ít nhất một yếu tố nguy cơ bị<br />
biến chứng tim: tuổi > 70, tiểu đường, suy thận<br />
creatinine > 2 mg/dL, có bệnh mạch vành (tiền<br />
căn NMCT, tiền căn đau ngực), suy tim ứ huyết,<br />
tiền căn tai biến mạch máu não.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Tiền cứu<br />
<br />
Cỡ mẫu<br />
50 BN<br />
<br />
Thu thập số liệu<br />
Định lượng troponine I trước mổ, giờ thứ 6,<br />
24 và 48 sau mổ. Đo CPK và CK-MB khi<br />
troponine I dương tính.<br />
<br />
Địa điểm, thời gian<br />
Bệnh viện 115, tháng 3/ 2005 – tháng 6/ 2006<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Đặc điểm lâm sàng của mẫu nghiên cứu<br />
Nhóm nghiên cứu gồm 56 BN, trong đó:<br />
<br />
Giới<br />
26 nam (46.4%) và 30 nữ (53.6%).<br />
<br />
Tuổi<br />
Trung bình 73 ± 9 tuổi, nhỏ nhất 49 tuổi, lớn<br />
nhất 89 tuổi<br />
≤ 70 tuổi<br />
> 70 - < 80 tuổi<br />
80 tuổi<br />
BMI: < 18<br />
18 - < 25<br />
25- 30<br />
ASA: II<br />
III<br />
IV<br />
MET: < 4<br />
≥4<br />
<br />
13 (23.2%)<br />
32 (57.1%)<br />
12 (21.4%)<br />
19 (33.9%)<br />
33 (58.9%)<br />
4 (7.1%)<br />
28 (50%)<br />
26 (46.4%)<br />
2 (3.6%)<br />
45 (80.4%)<br />
11 (19.6%)<br />
<br />
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Đặc điểm cận lâm sàng<br />
ECG:<br />
<br />
TMCT<br />
Rối loạn nhịp<br />
NMCT cũ<br />
Siêu âm tim: Vô động, loạn động<br />
Bệnh van tim nặng<br />
EF ≥ 60 %<br />
EF 35 – 59 %<br />
NPGS:<br />
Dương tính<br />
<br />
8.9%<br />
<br />
14 (25.0%)<br />
3 (5.4%)<br />
4 (7.1 %)<br />
4 (8.2%)<br />
2 (4.1%)<br />
48 (98%)<br />
1 (2%)<br />
1 (1.8%)<br />
<br />
¼ BN có dấu hiệu thiếu máu cơ tim. 8.2% có<br />
rối loạn vận động vách tim nặng và 4.1% có<br />
bệnh van tim nặng. 1.8% BN có NPGS dương<br />
tính.<br />
<br />
Phân loại phẫu thuật theo nguy cơ biến<br />
chứng tim<br />
Phẫu thuật chương trình:<br />
Phẫu thuật khẩn:<br />
Phẫu thuật nguy cơ cao:<br />
Phẫu thuật nguy cơ trung bình:<br />
Phẫu thuật nguy cơ thấp:<br />
<br />
Biểu đồ 2: Yếu tố nguy cơ biến chứng tim theo chỉ số<br />
nguy cơ cải tiến của Lee<br />
<br />
Biến chứng tim sau mổ<br />
<br />
44 (78.6%)<br />
12 (21.4%)<br />
46.4%<br />
46.4%<br />
7.2%<br />
<br />
Đa số BN phẫu thuật chương trình có chuẩn<br />
bị, nhưng gần ½ BN thuộc nhóm phẫu thuật<br />
nguy cơ tim mạch cao.<br />
<br />
Phân loại nguy cơ tim<br />
Biểu đồ 3: Biến chứng tim sau mổ<br />
<br />
8.9%<br />
<br />
Bảng 1: Tỉ lệ thiếu máu cơ tim và NMCT theo chỉ<br />
số nguy cơ cải tiến:<br />
<br />
5.4%<br />
3.6%<br />
<br />
Biểu đồ 1: Phân loại nguy cơ tim theo ACC/AHA<br />
Đa số BN có nguy cơ tim mạch trung bình,<br />
3.6% có nguy cơ nghiêm trọng do có bệnh van<br />
tim nặng.<br />
Bệnh tim thiếu máu cục bộ là yếu tố nguy cơ<br />
lâm sàng thường gặp, sau nguy cơ do loại phẫu<br />
thuật.<br />
Thiếu máu cơ tim là biến chứng thường gặp<br />
nhất, trong đó có 3 BN diễn tiến thành NMCT<br />
(5,4%), dẫn đến 2 BN suy tim cấp.<br />
<br />
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br />
<br />
Số yếu tố<br />
nguy cơ<br />
0<br />
1<br />
2<br />
3<br />
<br />
Số BN<br />
<br />
TMCT<br />
<br />
NMCT<br />
<br />
9 (16.1%)<br />
21(37.5%)<br />
21(37.5%)<br />
5(8.9%)<br />
<br />
0<br />
1 (4.8%)<br />
3 (14.3%)<br />
1 (20%)<br />
<br />
0<br />
0<br />
2 (9.5%)<br />
1 (20%)<br />
<br />
Gần 1/2 BN có trên 1 yếu tố nguy cơ tim<br />
mạch. Nguy cơ thiếu máu cơ tim và NMCT cấp<br />
sau mổ tăng dần theo số yếu tố nguy cơ biến<br />
chứng tim.<br />
<br />
Giá trị các thử nghiệm men tim trong chẩn<br />
đoán NMCT sau mổ<br />
Troponin I<br />
Tất cả các BN có troponin I bình thường<br />
trước mổ, 5.4% BN tăng troponin I từ thời điểm<br />
24 giờ sau mổ (biểu đồ 4).<br />
<br />
103<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br />
<br />
Biểu đồ 4: Kết quả troponin I tại các thời điểm chu<br />
phẫu<br />
<br />
Biểu đồ 6: Kết quả CK-MB tại các thời điểm chu<br />
phẫu<br />
<br />
Biểu đồ 5: Kết quả troponin I của các BN NMCT.<br />
Các BN tăng troponin I từ thời điểm 24 giờ sau mổ<br />
Bảng 2: Giá trị troponin I trong chẩn đoán NMCT<br />
cấp sau mổ:<br />
<br />
Troponin I<br />
Tổng<br />
<br />
+<br />
-<br />
<br />
NHỒI MÁU CƠ TIM<br />
+<br />
3<br />
0<br />
0<br />
53<br />
3<br />
53<br />
<br />
Tổng<br />
0<br />
53<br />
56<br />
<br />
Độ nhạy = 3/3 = 100%; Độ đặc hiệu = 53/53<br />
= 100%.<br />
<br />
CK-MB<br />
Có 30,4% BN tăng CK-MB trước mổ và<br />
69.6% BN tăng CK-MB sau mổ, đa số tăng vào<br />
thời điểm 6 giờ sau khởi mê và sau đó giảm dần<br />
(Biểu đồ 6). Trong số 3 BN NMCT sau mổ, có 2<br />
BN đã tăng CK-MB từ trước mổ và 1 BN tăng<br />
CK-MB từ thời điểm 6 giờ sau mổ (Biểu đồ 7).<br />
<br />
104<br />
<br />
Biểu đồ 7: Kết quả CK-MB của các BN NMCT<br />
Bảng 3: Giá trị CK-MB trong chẩn đoán NMCT cấp<br />
sau mổ:<br />
<br />
CK-MB<br />
<br />
+<br />
-<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
NHỒI MÁU CƠ TIM<br />
+<br />
3<br />
36<br />
0<br />
17<br />
3<br />
53<br />
<br />
Tổng<br />
39<br />
17<br />
56<br />
<br />
Độ nhạy = 3/3 = 100%; Độ đặc hiệu = 17/53 = 32.1%<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Biến chứng tim sau mổ<br />
Chúng tôi đã phân tích 56 BN được phẫu<br />
thuật ngoài tim tại bệnh viện Nhân dân 115.<br />
Mẫu nghiên cứu của chúng tôi tương đối đồng<br />
nhất. Tỉ lệ BN nam và nữ gần bằng nhau. Trong<br />
đó hơn 2/3 BN trên 70 tuổi, đặc biệt có hơn 1/5<br />
BN ≥ 80 tuổi là lứa tuổi mang nhiều nguy cơ cao<br />
trong và sau phẫu thuật, số còn lại dưới 70 tuổi<br />
nhưng có những bệnh nội khoa là yếu tố nguy<br />
<br />
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br />
cơ tim mạch. Về dinh dưỡng, có 1/3 số BN suy<br />
dinh dưỡng và không có BN béo phì. Theo phân<br />
loại ASA, một nửa BN xếp loại III và IV là nhóm<br />
có nguy cơ tử vong cao trong và sau phẫu thuật.<br />
Về đánh giá chức năng vận động theo MET, đa<br />
số BN thuộc phân độ < 4, tức là chỉ tự ăn uống,<br />
đi lại và làm việc nhẹ trong nhà. Khi khảo sát<br />
các cận lâm sàng chuyên biệt về tim mạch cho<br />
BN trước mổ, chúng tôi nhận thấy 1/3 số BN có<br />
bất thường điện tâm đồ trước mổ ở dạng<br />
thường gặp nhất là thiếu máu cơ tim (25%),<br />
NMCT cũ (7,1%) và các dạng khác như ngoại<br />
tâm thu thất, rung nhĩ, bloc nhĩ thất, bloc<br />
nhánh… Siêu âm tim được thực hiện ở đa số BN<br />
(49 BN), trong đó 8,2% có rối loạn vận động<br />
vách tim nặng và 4,1% có bệnh van tim nặng, số<br />
BN không được siêu âm tim trước mổ là những<br />
BN mổ cấp cứu không đủ thời gian để chuẩn bị.<br />
Nghiệm pháp gắng sức chỉ được thực hiện trên<br />
2 BN và có 1 BN dương tính.<br />
Phân tích cách phân tầng nguy cơ tim mạch<br />
theo Chỉ số nguy cơ tim cải tiến của Lee, chúng<br />
tôi nhận thấy hơn ½ BN có trên 1 yếu tố nguy<br />
cơ. Theo chỉ số nguy cơ biến chứng tim do phẫu<br />
thuật nhóm nghiên cứu của chúng tôi có gần 1/2<br />
số BN thuộc nhóm phẫu thuật nguy cơ tim<br />
mạch cao, số còn lại có nguy cơ trung bình và ít<br />
BN thuộc nhóm nguy cơ thấp (phân loại dựa<br />
trên thời gian mổ dự kiến, độ xâm lấn, mức độ<br />
chảy máu, tính chất khẩn…). Ngoài nguy cơ<br />
biến chứng tim do phẫu thuật, thiếu máu cục bộ<br />
cơ tim là nguy cơ lâm sàng thường găp nhất<br />
(37,5%) trong tất cả BN. Theo phân loại của Hội<br />
Tim mạch Hoa Kỳ ACC/AHA, đa số BN trong<br />
mẫu nghiên cứu thuộc nhóm nguy cơ tim mạch<br />
trung bình và nghiêm trọng, đặc biệt 3.6% BN có<br />
nguy cơ tim mạch nghiêm trọng do có bệnh van<br />
tim nặng. Ngoài ra, chúng tôi nhận thấy cao<br />
huyết cũng rất thường gặp (2/3 số BN), nhưng<br />
hơn 1/2 số BN đó không điều trị thuốc tim mạch<br />
trước mổ, các BN có điều trị thuốc tim mạch thì<br />
phần lớn cũng điều trị không thường xuyên,<br />
thậm chí không rõ loại thuốc mình uống. Điều<br />
này cho thấy sự phát hiện và tuân thủ điều trị<br />
của BN trước mổ chưa được thực hiện tốt, ảnh<br />
<br />
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
hưởng đến việc kiểm soát các bệnh lý nội khoa<br />
và tiên lượng BN.<br />
Y văn đã thống kê biến chứng tim mạch<br />
quan trọng nhất sau gây mê và phẫu thuật là<br />
TMCT dẫn đến tổn thương cơ tim và là nguyên<br />
nhân chính của biến chứng và tử vong sau mổ(4).<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, TMCT cũng là<br />
biến chứng thường gặp nhất sau mổ (7.1%),<br />
chưa kể 37.5% BN đã có TMCT từ trước mổ,<br />
trong đó có 3 BN diễn tiến thành NMCT (5.4%),<br />
sau đó 2 BN diễn tiến suy tim cấp với EF < 30%.<br />
Các BN có biến chứng TMCT và NMCT trong<br />
nghiên cứu của chúng tôi đều có từ 1 đến 3 yếu<br />
tố nguy cơ tim mạch và mổ các loại phẫu thuật<br />
lớn. Đặc biệt là tỉ lệ TMCT và NMCT cấp sau<br />
mổ tăng dần theo số yếu tố nguy cơ biến chứng<br />
tim. Điều này cho thấy việc đánh giá nguy cơ<br />
tim mạch trước mổ có vai trò quan trọng để<br />
phân loại BN, chuẩn bị BN tốt hơn và phòng<br />
ngừa biến chứng sau mổ. Ngoài ra, có 3 BN<br />
viêm phổi gây suy hô hấp, trong đó có 1 BN tử<br />
vong do bệnh phổi.<br />
TMCT và NMCT cấp sau mổ thường xảy ra<br />
ở giai đoạn tỉnh mê sau mổ, đây là giai đoạn có<br />
những rối loạn do đau, hạ thân nhiệt, thiếu oxy,<br />
tăng hoạt động giao cảm, tăng hoạt động đông<br />
máu… và thường khó phát hiện bằng triệu<br />
chứng lâm sàng. Trong số 3 BN NMCT trong<br />
nghiên cứu này thì có 2 BN tỉnh và không có<br />
triệu chứng đau ngực rõ ràng, còn 1 BN hôn mê<br />
nên cũng không thể phát hiện được đau ngực.<br />
Landesberg ghi nhận >80% - 90% trường hợp<br />
NMCT cấp sau mổ là không triệu chứng hoặc<br />
triệu chứng không điển hình, nên có thể không<br />
được phát hiện trừ khi theo dõi liên tục điện tâm<br />
đồ và xét nghiệm định kỳ men tim. Theo<br />
Landesberg, gần 1/3 BN có TMCT không được<br />
phát hiện hay không được điều trị, tình trạng<br />
TMCT có thể kéo dài > 100 phút(9). Đây là một<br />
khó khăn cho việc chẩn đoán tổn thương cơ tim<br />
sau mổ.<br />
Dựa trên ECG, các BN TMCT sau mổ có dấu<br />
hiệu thay đổi đoạn ST-T khá sớm, giúp định<br />
hướng các xét nghiệm men tim để chẩn đoán<br />
<br />
105<br />
<br />
ADSENSE
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn