YOMEDIA
ADSENSE
Khảo sát nồng độ troponin siêu nhạy trên bệnh nhân nhiễm trùng huyết
40
lượt xem 0
download
lượt xem 0
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Định lượng và khảo sát nồng độ Troponin tim I siêu nhạy (hs – cTnI) trên bệnh nhân ngoài bệnh mạch vành chưa được báo cáo rộng rãi. Chúng tôi tiến hành kiểm tra các mối liên quan giữa nồng độ hs – cTnI với một số yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng nhằm đánh giá giá trị ứng dụng của hs – cTnI trên bệnh cảnh nhiễm trùng huyết (NTH).
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát nồng độ troponin siêu nhạy trên bệnh nhân nhiễm trùng huyết
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br />
<br />
<br />
KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ TROPONIN SIÊU NHẠY<br />
TRÊN BỆNH NHÂN NHIỄM TRÙNG HUYẾT<br />
Mai Thị Bích Chi*, Trần Thiện Trung**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Định lượng và khảo sát nồng độ Troponin tim I siêu nhạy (hs – cTnI) trên bệnh nhân ngoài bệnh<br />
mạch vành chưa được báo cáo rộng rãi. Chúng tôi tiến hành kiểm tra các mối liên quan giữa nồng độ hs – cTnI<br />
với một số yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng nhằm đánh giá giá trị ứng dụng của hs – cTnI trên bệnh cảnh nhiễm<br />
trùng huyết (NTH).<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Xét nghiệm nồng độ hs – cTnI được thực hiện<br />
trên 97 bệnh nhân nhiễm trùng huyết đến điều trị tại BV Trưng Vương trong khoảng thời gian 10/2017 –<br />
03/2018.<br />
Kết quả: Nồng độ hs – cTnI trung bình trên 97 bệnh nhân NTH là 47,83 ± 1,68 pg/mL; tỉ lệ tăng hs – cTnI<br />
cao hơn so với giá trị tham chiếu chung của dân số là 47,4% (46/97). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa<br />
nhóm BN có cTnI (+) và cTnI (-) trên tuổi trung bình (60,12 ± 1,56 và 32,18 ± 2,3; p < 0,01), nồng độ lactate<br />
trung bình (5,64 ± 3,05 và 3,18 ± 1,79; p = 0,048), phân suất tống máu LVEF (36,91 ± 14,72 và 49,94 ± 15,63 với<br />
p < 0,001)<br />
Kết luận: Có mối tương quan giữa nồng độ hs – cTnI với một số yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng trên bệnh<br />
nhân NTHvà cần nhiều nghiên cứu sâu rộng hơn về vấn đề này.<br />
Từ khoá: Troponin siêu nhạy, nhiễm trùng huyết.<br />
ABSTRACT<br />
INSVESTIGATION OF HIGH SENSITIVE TROPONIN IN SEPSIS<br />
Mai Thi Bich Chi, Tran Thien Trung<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 5- 2018: 240 – 245<br />
Objectives: Quantification and insvestigation of high-sensitivity cardiac troponinI (hs - cTnI) levels in<br />
patients without coronary artery disease (CAD) have not been reported widely. We examined the associations of<br />
hs - cTnI levels with some clinical and subclinical factors to appreciatethe value of hs - cTnI in sepsis.<br />
Methods: Prospective, observational and cross sectional study. The hs - cTnI level was performed on 97<br />
septic patients without CADwho treated at Trung Vuong Hospital during period 10/2017 to 03/2018.<br />
Results: The average concentration of hs - cTnI in 97 septic patients was 47.83 ± 1.68 pg/mL; the ratio of hs<br />
– cTnI level was 47.4% (46/97) that higher than the reference value. There was a statistically significant<br />
difference between the septic patients with cTnI (+) and cTnI (-) about the average age (60.12 ± 1.56 and 32.18 ±<br />
2.3; p < 0.01), average lactate concentrations (5.64 ± 3.05 and 3.18 ± 1.79; p = 0.048), LVEF (36.91 ± 14.72 and<br />
49.94 ± 15.63; p < 0.001).<br />
Conclusions: There are associations between hs - cTnI levels with some clinical and subclinical factors in<br />
sepsis. This issue can be considered to resarch widely.<br />
Keywords: High sensitivity cardiac troponin, sepsis.<br />
<br />
* Khoa Xét Nghiệm, Bệnh viện Trưng Vương, **Đại học Y Dược TP.HCM<br />
Tác giả liên lạc: Ths. Mai Thị Bích Chi, ĐT: 0913 822 303, Email: maibichchixn11@gmail.com<br />
<br />
240 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ giá trị ứng dụng của hs – cTnI trên nhóm BN này.<br />
Chẩn đoán bệnh mạch vành hiện nay phụ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
thuộc rất nhiều vào sự thay đổi chất đánh dấu Đối tượng nghiên cứu<br />
sinh học cơ tim, cụ thể là các Troponin siêu nhạy Dân số nghiên cứu<br />
(hsTroponin) với khả năng phát hiện các tổn<br />
Tất cả BN ≥ 18 tuổi, được chẩn đoán nhiễm<br />
thương cơ tim nhỏ nhất. Bằng chứng thiếu máu<br />
trùng huyết với đầy đủ các tiêu chuẩn lâm sàng<br />
cơ tim là rất cần thiết trong những quyết định<br />
và cận lâm sàng đến điều trị tại Bệnh viện Trưng<br />
can thiệp tim mạch vì sự gia tăng nồng độ<br />
Vương trong khoảng thời gian 10/2017 đến<br />
troponin phản ánh tổn thương cơ tim tuy nhiên<br />
03/2018.<br />
không phải luôn luôn là hậu quả của một hội<br />
chứng vành cấp. Sự xuất hiện của các dấu ấn Tiêu chuẩn chọn mẫu<br />
sinh học siêu nhạy nói chung và troponin siêu Mẫu huyết thanh của BN có kết quả cấy máu<br />
nhạy nói riêng đều phản ánh một tình trạng dương tính với đầy đủ thông tin trong bệnh án<br />
thương tổn rõ ràng và cần phải thận trọng để và không có các tiêu chuẩn loại trừ được lựa<br />
phân biệt với hội chứng vành cấp. Nhiều nghiên chọn để đưa vào nghiên cứu.<br />
cứu trên thế giới đã báo cáo tình trạng tăng Tiêu chuẩn loại trừ<br />
không đặc hiệu nồng độ cTn trên những bệnh Hội chứng vành cấp, viêm cơ tim – màng<br />
cảnh ngoài hội chứng vành, cụ thể là: suy thận ngoài tim cấp.<br />
mạn, nhiễm trùng hoặc các bệnh lý nội khoa Suy tim cấp hoặc suy tim mạn nặng.<br />
nặng, thuyên tắc phổi cấp, viêm cơ tim, viêm<br />
Viêm cơ tim, viêm ngoài màng tim, nhồi<br />
ngoài màng tim...(1,12,16).<br />
máu cơ tim, phẫu thuật, thủ thuật trên tim trong<br />
Nhiễm trùng huyết hay nhiễm trùng máu vòng 3 tháng trước khi nhập viện.<br />
hay hội chứng rối loạn chức năng đa tạng là<br />
Suy thận mạn.<br />
những tập hợp bệnh rất thường gặp trong lâm<br />
Nghi ngờ thuyên tắc phổi, viêm khớp dạng<br />
sàng và đặc biệt nhất là trong các đơn vị hồi sức.<br />
Chỉ riêng ở Hoa Kỳ thì mỗi năm có khoảng thấp, bệnh tự miễn, suy giảm miễn dịch.<br />
750,000 mắc bệnh và 215,000 trường hợp tử vong Đang điều trị thay thế thận: lọc thận nhân<br />
chiếm 9,3% tổng số tử vong tại đất nước này. tạo, thẩm phân phúc mạc, ghép thận.<br />
Như vậy đứng về số lượng thì tử vong do NTH Thiết kế nghiên cứu<br />
tương đương với tử vong do nhồi máu cơ tim Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang. 97 BN<br />
cấp và cao hơn nhiều so với AIDS và ung thư vú. được chẩn đoán nhiễm trùng huyết điều trị tại<br />
Trong điều kiện y tế tại Việt Nam hiện nay, tình BV Trưng Vương trong khoảng thời gian<br />
trạng nhiễm trùng nói chung và NTH nói riêng 10/2017 đến tháng 03/2018 và không có các tiêu<br />
rất phổ biến trên mọi lứa tuổi. Tuy nhiên, chưa chuẩn loại trừ được chọn để đưa vào nghiên cứu.<br />
có nhiều nghiên cứu khảo sát nồng độ troponin Phương thức thực hiện và các tiêu chuẩn<br />
siêu nhạy trên các đối tượng bệnh nhân không nghiên cứu<br />
liên quan đến bệnh mạch vành, đặc biệt là trên<br />
97 bệnh nhân có kết quả cấy máu dương<br />
bệnh cảnh NTH, đây là một vấn đề còn khá mới<br />
tính, được chẩn đoán nhiễm trùng huyết theo<br />
mẻ và cần rất nhiều các công trình nghiên cứu<br />
tiêu chuẩn SEPSIS 3 – 2016(17) và không có các<br />
sâu thêm về lĩnh vực này. Chính vì lý do đó,<br />
tiêu chuẩn loại trừ, có đầy đủ các thông tin lâm<br />
chúng tôi tiến hành khảo sát nồng độ hs – cTnI<br />
sàng và cận lâm sàng trong bệnh án. Mẫu huyết<br />
trên bệnh nhân NTH với mục tiêu: đánh giá các<br />
thanh được lấy tại thời điểm cấy máu, mẫu đủ<br />
mối liên quan giữa nồng độ hs – cTnI với một số<br />
tiêu chuẩn được thực hiện xét nghiệm nồng độ<br />
yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng nhằm đánh giá<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 241<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br />
<br />
hs – cTnI với khoảng tham chiếu cho 2 giới nam có tiền sử THA. Tỉ lệ BN có tiền sử ĐTĐ là 40,2%<br />
và nữ (< phân vị thứ 99 với CV ≤ 10%) lần lượt là (39/97) với nồng độ hs – cTnI trung bình là 23,81<br />
34,2 pg/mL và 15,6 pg/mL(14). Nồng độ hs – cTnI ± 1,2 pg/mL cao hơn so với 17,46 ± 1,17 pg/mL<br />
được đo bằng phương pháp miễn dịch hoá phát của 59,8% (58/97) BN không có tiền sử ĐTĐ.<br />
quang vi hạt (CMIA), được thực hiện trên hệ Trong 3 nhóm phân suất tống máu LVEF dựa<br />
thống máy Architect i2000SRSTAT, sử dụng trên siêu âm tim, có 19% (18/97) có phân suất bất<br />
thuốc thử của công ty Abbott (số lot 81017UI00); thường nghiêm trọng < 35% với nồng độ hs –<br />
có độ tuyến tính trong khoảng 10 – 50,000 pg/mL cTnI trung bình là 35,52 ± 2,36 pg/mL.<br />
(được xác định bằng giới hạn định lượng và mức Bảng 2-Giá trị trung bình chỉ số hs – cTnI giữa các<br />
tối đa của đường chuẩn); giới hạn mẫu trắng nhóm bệnh nhân NTH ( n = 97)<br />
(LoB): 0,7 – 1,3 pg/mL; giới hạn phát hiện (LoD): Trung bình Số BN (%)<br />
1,1 – 1,9 pg/mL; giới hạn định lượng (LoQ): 4 – Nồng độ hs - cTnI<br />
10 pg/mL. Tăng* 61,15 ± 3,46 46 (47,4)<br />
Không tăng 10,00 ± 7,25 51 (52,6)<br />
Phương pháp quản lý và phân tích số liệu THA<br />
Phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 20. Có 25,58 ± 1,15 51 (52,6)<br />
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. Không 12,43 ± 1,21 46 (47,4)<br />
ĐTĐ<br />
KẾTQUẢNGHIÊN CỨU<br />
Có 23,81 ± 1,2 39 (40,2)<br />
Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu Không 17,46 ± 1,17 58 (59,8)<br />
Bảng 1. Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu (n = LVEF (%)<br />
≥ 50 9,87 ± 2,92 47 (48)<br />
97)<br />
35 - 50 20,70 ± 3,19 32 (33)<br />
Đặc điểm chung Số BN (%)<br />
< 35 35,52 ± 2,36 18 (19)<br />
Tuổi* 63,52 ± 15,69 (25 – 95)<br />
Giới (nam) 41 (42,27) *: giá trị gia tăng cho hs – cTnI được thành lập theo<br />
Nguyên Tiêu hoá – gan mật 29 (29,9) ECS/ACCF đề nghị điểm cắt ở phân vị thứ 99, phát hiện<br />
nhân gây Hô hấp 26 (26,8) tổn thương cơ tim<br />
nhiễm<br />
Da – mô mềm 8 (8,25) Mối tương quan giữa nồng độ Troponin tim<br />
trùng huyết<br />
Niệu - sinh dục 28 (28,87) với các chỉ sốcận lâm sàng<br />
Không xác định 6 (6,18)<br />
Bảng 3. Các chỉ số lâm sàng trên hai nhóm BN hs –<br />
*: trung bình ± độ lệch chuẩn (khoảng); THA: tăng huyết<br />
cTnI (+) và hs – cTnI (-)<br />
áp; ĐTĐ: đái tháo đường<br />
Nồng độ hs – cTnI siêu<br />
Tuổi trung bình 63,52 ± 15,69. Tỉ lệ nam Yếu tố khảo sát nhạy<br />
p<br />
chiếm 42,27% (41/97). Nguyên nhân nhân gây (X ± SD) Hs – cTnI (+)* Hs – cTnI<br />
(-)*<br />
nhiễm trùng huyết chủ yếu qua đường tiêu hoá<br />
Creatinine máu 95,67 97,08 0,64<br />
– gan mật chiếm 29,9% (29/97), đường niệu – (µmol/L) ± 35,79 ± 40,26<br />
sinh dục 28,87% (28/97) và qua đường hô hấp Lactate máu (mmol/L) 5,64 3,18 0,048<br />
26,8% (26/97). ± 3,05 ± 1,79<br />
CRP máu (mg/L) 128,96 104,69 ± 0,07<br />
Nồng độ hs – cTnI trên các nhóm bệnh nhân 87,44<br />
± 93,98<br />
nhiễm trùng huyết Phân suất tống máu 36,91 49,94 < 0,001<br />
Có 47,4% (46/97) BN NTH có nồng độ hs – EF (%) ± 14,72 ± 15,63<br />
cTnI tăng cao hơn so với giá trị tham chiếu với *: hs – cTnI (+) là nồng độ cao hơn so với giá trị tham chiếu<br />
nồng độ trung bình là 61,15 ± 3,46 pg/mL. Nồng và hs – cTnI (-) là nồng độ dưới giá trị tham chiếu<br />
độ hs – cTnI trung bình của 52,6% (51/97) BN có Nhóm hs – cTnI (+) có nồng độ lactate trung<br />
tiền sử THA là 25,58 ± 1,15 pg/mL cao hơn so với bình là 5,64 ± 3,05 mmol/L cao hơn so với 3,18 ±<br />
12,43 ± 1,21 pg/mL của 47,4% (46/97) BN không 1,79 mmol/L của nhóm hs – cTnI (-); sự khác biệt<br />
242 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
có ý nghĩa thống kê với p = 0,048. Nhóm hs – cTnI ngoài bệnh cảnh mạch vành. Tác giả Elst(4)<br />
cTnI (+) có phân suất tống máu trung bình là đã tiến hành khám nghiệm tử thi 12/21 bệnh<br />
36,91 ± 14,72 % thấp hơn so với 49,94 ± 15,63% nhân sốc nhiễm trùng đã tử vong. Kết quả<br />
của nhóm hs – cTnI (-); sự khác biệt có ý nghĩa không tìm thấy những tổn thương cơ tim đặc<br />
thống kê với p < 0,001. hiệu trên 6 bệnh nhân có nồng độ cTnI cao và 4<br />
BÀNLUẬN bệnh nhân có nồng độ cTnI ngưỡng bình<br />
Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu thường; 1 bệnh nhân có tổn thương thất và 1<br />
Tuổi trung bình của BN trong nghiên cứu bệnh nhân có biểu hiện nhồi máu cơ tim. Phạm<br />
của chúng tôi là 63,52 ± 15,69 pg/mL; phân bố đủ vi nghiên cứu của chúng tôi cũng đã loại trừ tiền<br />
các nhóm tuổi khác nhau từ 25 đến 95 tuổi. Như sử mạch vành, thủ thuật tim...đồng thời khảo sát<br />
vậy, tuổi trung bình của BN NTH nằm ở nhóm các nguy cơ tiềm ẩn bằng ECG, siêu âm tim,<br />
cao tuổi. Điều này phù hợp vì tuổi thọ của người lipid máu. Như vậy, sự gia tăng nồng độ hs –<br />
Việt Nam và thế giới ngày càng tăng lên do điều cTnI trên 47,4% bệnh nhân nhiễm trùng huyết ở<br />
kiện sinh hoạt, chất lượng cuộc sống, dịch vụ đây rõ ràng là do sự hiện diện của các cơ chế<br />
chăm sóc sức khoẻ, điều kiện y tế tốt hơn và phù khác với tắc nghẽn động mạch vành, có thể là sự<br />
hợp với sinh lý khi càng lớn tuổi thì các tạng bị mất mát thoáng qua trong tính toàn vẹn màng<br />
lão hoá, suy yếu nên dễ mắc các bệnh nhiễm kết hợp phóng thích troponin hoặc tổn thương<br />
trùng, nhất là trong môi trường khí hậu nhiệt huyết khối vi mạch. Điều này chứng tỏ có tổn<br />
đới nóng ẩm tại Việt Nam là điều kiện thuận lợi thương cơ tim ngoài hội chứng vành cấp trong<br />
cho sự phát triển các loại vi trùng, virus... Kết nhiễm trùng huyết dù không có bằng chứng lâm<br />
quả nghiên cứu của chúng tôi với tỉ lệ bệnh nhân sàng về tổn thương tế bào cơ tim. Chúng tôi cho<br />
mắc NTH chủ yếu qua ba đường vào: tiêu hoá – rằng trong những trường hợp này, sự gia tăng<br />
gan mật, hô hấp, niệu – sinh dục với tỉ lệ lần lượt<br />
troponin tim là hệ quả của một quá trình đáp<br />
là 29,9%; 26,8%; 28,87%. Điều này có thể được<br />
ứng miễn dịch phức tạp bao gồm sự phóng thích<br />
xem là phù hợp do điều kiện khí hậu, địa lý, chế<br />
các hoá chất trung gian gây độc tế bào cơ tim; tác<br />
độ ăn uống vệ sinh khác nhau giữa Việt Nam và<br />
động nội độc tố của vi trùng; rối loạn chức năng<br />
các nước phát triển khác; tạo điều kiện thuận lợi<br />
vi tuần hoàn(5,7,9,10). Nghiên cứu của chúng tôi<br />
cho các vi sinh vật xâm nhập qua đường tiêu<br />
đã phân tích giá trị trung bình nồng độ hs – cTnI<br />
hoá, hô hấp và niệu – sinh dục.<br />
trên nhóm BN có và không có tiền sử tăng huyết<br />
Nồng độ hs – cTnI trên các nhóm bệnh nhân<br />
áp. Kết quả cho thấy có 52,6% (51/97) BN có tiền<br />
nhiễm trùng huyết<br />
sử THA có nồng độ hs – cTnI trung bình cao hơn<br />
Bảng 4. So sánh tỉ lệ bệnh nhân gia tăng nồng độ hs<br />
47,4% (46/97) BN không có tiền sử THA với giá<br />
– cTnI với kết quả của các tác giả khác<br />
trị lần lượt là 25,58 ± 1,15 và 12,43 ± 1,21; sự khác<br />
Tác giả Tỉ lệ gia tăng hs – cTnI*<br />
Ammann (2003)<br />
(3)<br />
55% (32/58) biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê với p =<br />
Elst (2000)(4) 50% (23/46) 0,0018. Tình trạng THA mạn tính sẽ gây ra cơ<br />
(6)<br />
John (2010) 75% (455/598) tim phì đại, giãn nở cơ tim, tổn thương vi tuần<br />
(11)<br />
Mehta (2004) 43% (16/37) hoàn trong nhiễm trùng huyết loại trừ bệnh<br />
Chúng tôi 47,4% (46/97)<br />
mạch vành có thể được xem là giả thiết gây tăng<br />
Như vậy, kết quả của chúng tôi cũng khá nồng độ dấu ấn sinh học tim trong những<br />
tương đồng với kết quả của những tác giả khác, trường hợp này.<br />
trong đó có 47,4% bệnh nhân có kết quả nồng độ<br />
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận<br />
hs – cTnI cao hơn giá trị tham chiếu. Mục tiêu<br />
40,2% (39/97) BN có tiền sử ĐTĐ có nồng độ hs –<br />
của các nhà nghiên cứu là phát hiện nồng độ<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 243<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br />
<br />
cTnI trung bình là 23,81 ± 1,2 pg/mL cao hơn so có thể phân loại những tổn thương cơ tim nhất<br />
với 17,46 ± 1,17 pg/mL ở 59,8% (58/97) BN không định. Có đến 85% bệnh nhân bị nhiễm trùng và<br />
có tiền sử ĐTĐ. Tuy nhiên, phép kiểm t-test cho sốc nhiễm trùng có nồng độ troponin có thể phát<br />
thấy sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê hiện được và nồng độ troponin được chứng<br />
với p = 0,2. Theo Odum(13), độ cao của các dấu ấn minh là có liên quan đến tỉ lệ tử vong(8,15,18).<br />
sinh học tim trong điều kiện này có thể là do sự Phạm vi nghiên cứu đã loại trừ những trường<br />
thiếu hụt nhu cầu oxygen không được đáp ứng hợp bệnh tim mạch rối loạn chức năng gây hoại<br />
trên nền bệnh cảnh nhiễm trùng huyết (do nhịp tử cơ tim (bệnh mạch vành, viêm cơ tim, phẫu<br />
thuật tim…), điều này cho thấy giá trị troponin<br />
tim nhanh, gắng sức, rối loạn hô hấp, rối loạn vi<br />
lúc này đồng nghĩa với sự suy giảm chức năng<br />
tuần hoàn....), giải phóng cathecholamine, hoặc<br />
cơ tim đặc trưng bởi rối loạn chức năng thất trái<br />
tổn thương cơ tim trực tiếp do nhiễm ketone<br />
thường gặp trong nhiễm trùng huyết và sự gia<br />
trong ĐTĐ.<br />
tăng nồng độ hs – cTnI là có giá trị tiên lượng<br />
Mối tương quan giữa nồng độ Troponin tim nhất định trong trường hợp này.<br />
với các chỉ số cận lâm sàng<br />
KẾT LUẬN<br />
Tăng nồng độ lactate và tình trạng nhiễm<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có mối liên<br />
toan là hiện tượng phổ biến trên bệnh nhân<br />
nhiễm trùng, trong đó tương quan giữa nồng độ, quan giữa nồng độ hs – cTnI với một số yếu tố<br />
lâm sàng và cận lâm sàng trên bệnh nhân nhiễm<br />
tụt huyết áp và tiên lượng tử vong trên bệnh<br />
nhân ngưng tuần hoàn đã được báo cáo. Tuy trùng huyết.<br />
nhiên, mối liên quan trực tiếp giữa nồng độ Giá trị ứng dụng của dấu ấn troponin siêu<br />
lactate và cTnI vẫn đang được tìm hiểu, điều này nhạy ngoài bệnh cảnh mạch vành cần có thêm<br />
có thể là do thiếu máu mô cơ tim trong nhiễm nghiên cứu sâu rộng để làm rõ hơn.<br />
toan. Kết quả của chúng tôi tương đồng với tác TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
giả Mehta(11) (nồng độ lactate giữa 2 nhóm hs – 1. Agewall S, Giannitsis E, Jernberg T, Katus H (2011). Troponin<br />
cTnI (+) và hs – cTnI (-) lần lượt là 4,83 ± 4,1 và elevation in coronary vs. non – coronary disease. Eur Heart J,<br />
32: 404-411.<br />
2,32 ± 1,3; p = 0,036 với n = 37) nhưng có sự khác 2. Alatassi A, Habbal M, Tamim H, Sadat M, Al Qasim E, Arabi<br />
biệt với tác giả Alatassi(2) (nồng độ lactate giữa 2 YM (2018). Association between troponin-I levels and outcome<br />
in critically ill patients admitted to non-cardiac intensive care<br />
nhóm hs – cTnI lần lượt là 3,02 ± 2,93 và 2,3 ± 2,3; unit with high prevalence of cardiovascular risk factors. BMC<br />
p < 0,0001 với n = 2221). Có thể lý giải điều này là Anesthesiology, 18:54.<br />
lo sự khác biệt về cỡ mẫu, do đó tiềm lực nghiên 3. Ammann P, Maggiorini M, Bertel O, Haenseler E, Joller-<br />
Jemelka HI, Oechslin E, Minder EI (2003). Troponin as a risk<br />
cứu của chúng tôi còn hạn chế. Đáng chú ý trong factor for mortality in critically ill patients without acute<br />
nghiên cứu của chúng tôi là sự khác biệt nồng độ coronary syndromes. J Am Col Cardiol: 41.<br />
4. Elst KM, Spapen HD, Nguyen DN, Garbar C, Huyghens LP,<br />
hs – cTnI có ý nghĩa thống kê theo phân suất<br />
Gorus FK (2000). Cardiac troponins I and T are biological<br />
tống máu thất trái LVEF với p < 0,001. Bảng 2 cho markers of left ventricular dysfunction in septic shock. Clin<br />
thấy kết quả có 48% (47/97) bệnh nhân NTH có Chem, 46: 650-7.<br />
5. Gibot S, Lévy B, Nevière R, Cariou A, Lesur O (2004).<br />
phân suất tống máu ở mức bình thường ( ≥ 50%); Myocardial dysfunction and septic shock. Med Scienc, 20: 1115-<br />
số bệnh nhân có phân suất tống máu ở mức 18.<br />
trung bình, cần điều trị bảo tồn là 33% (32/97) và 6. John J, Woodward DB, Wang Y, Yan SB, Fisher D, Kinasewitz<br />
GT, Heiselman D (2010). Troponin I as a prognosticator of<br />
19% (18/97) bệnh nhân có phân suất tống máu mortality in severe sepsis patients. J Crit Care, 25:270-5.<br />
bất thường nghiêm trọng. Do bản chất động học 7. Krishnagopalan S, Kumar A, Parrillo JE, Kumar A(2002).<br />
Myocardial dysfunction in the patient with sepsis. Cur Opin<br />
của LVEF, tỉ lệ của LVEF giảm có thể tăng theo<br />
Crit Care, 8: 376-88.<br />
thời gian phụ thuộc vào hậu gánh và hồi sức 8. Landesberg G, Jaffe AS, Gilon D, Levin PD, Goodman S, Abu-<br />
dịch. Mặc khác, việc sử dụng các dấu ấn sinh học Baih A, Beeri R, Weissman C, Sprung CL, Landesberg A (2014).<br />
Troponin elevation in severe sepsis and septic shock, the role<br />
<br />
244 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
of left ventricular diastolic dysfunction and right ventricular 14. Sandoval Y, Smith SW, Apple FS(2012). Present and Future of<br />
dilatation. Crit Care Med, 42: 790-800. Cardiac Troponin in Clinical Practice: A Paradigm Shift to<br />
9. Levy MM, Fink MP, Marshall JC, Abraham E, Angus D, Cook High-Sensitivity Assays. Am J Med, 129: 354-65.<br />
D, Cohen J, Opal SM, Vincent JL, Ramsay G (2003). 15. Sevilla Berrios RA, O'Horo JC, Velagapudi V, Pulido JN (2014).<br />
International sepsis definitions conference. Crit Care Med, 31: Correlation of left ventricular systolic dysfunction determined<br />
1250-6. by low ejection fraction and 30-day mortality in patients with<br />
10. Lim W, Qushmaq I, Devereaux PJ, Heels-Ansdell D, Lauzier F, severe sepsis and septic shock, a systematic review and meta-<br />
Ismaila AS, Crowther MA, Cook DJ (2006). Elevated cardiac analysis. J Crit Care, 29: 495-9.<br />
troponin measurements in critically ill patients. Arch Intern 16. Shah R, Baqir R et al (2013). Elevated cardiac troponin – not<br />
Med, 166: 2446 – 54. always an acute coronary syndrome. Clinician Reviews: 1-2.<br />
11. Mehta NJ, Khan IA, Gupta V, Jani K, Gowda RM, Smith PR 17. Singer M, Deutschman CS, Seymour CW, Shankar-Hari<br />
(2004). Cardiac troponin I predicts myocardial dysfunction and M(2016). The Third International Consensus Definitions for<br />
adverse outcome in septic shock. Int J Cardiol, 95: 13-7. Sepsis and Septic Shock. JAMA, 315: 801-10.<br />
12. Nguyễn Thanh Hiền, Trương Phan Thu Loan (2015). Tăng 18. Smith A, John M, Trout R, Davis E, Moningi S(2009). Elevated<br />
troponin tim trong các bệnh lý không do Hội Chứng Mạch Vành cardiac troponins in sepsis, what do they signify? W V Med J,<br />
Cấp. Chuyên đề Tim mạch Học Thành phố Hồ Chí Minh. 105: 29 – 32.<br />
13. Odum EP, Young EE (2018). Elevated cardiac troponin I,<br />
creatine kinase and myoglobin and their relationship with<br />
cardiovascular risk factors in patients with type 2 diabetes. Ngày nhận bài báo: 31/07/2018<br />
Diabetes Metab Syndr, 12: 141-145. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2018<br />
Ngày bài báo được đăng: 20/10/2018<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 245<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn