Khảo sát giải phẫu đại thể và cấu trúc vi thể sụn cánh mũi lớn trên người Việt
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày khảo sát giải phẫu đại thể và cấu trúc vi thể các phần của sụn cánh mũi lớn và các cấu trúc vùng đỉnh mũi. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả, thực hiện trên 30 mũi thi hài người Việt trưởng thành tại Bộ môn Giải phẫu Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch và 2 mẫu mô học được nhuôm HE tại Viện 69 từ 12/2017 – 4/2019.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát giải phẫu đại thể và cấu trúc vi thể sụn cánh mũi lớn trên người Việt
- vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019 Trong mẫu nghiên cứu tại bệnh viện Đa khoa TÀI LIỆU THAM KHẢO huyện Bình Tân việc sử dụng phác đồ điều trị 1. Bộ Y Tế. (2010). Hướng dẫn Chẩn đoán và Điều trị tăng huyết áp thấy rằng: phác đồ đơn trị liệu và tăng huyết áp (ban hành kèm theo Quyết định số phác đồ đa trị liệu có tỷ lệ gần bằng nhau (đơn 3192/QĐ-BYT ngày 31/8/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế) 2. Hội tim mạch Việt Nam (2015). Cập Nhật trị liệu: 55,83%; đa trị liệu: 44,17%) Khuyến Cáo. Chẩn Đoán - Điều Trị - Tăng Huyết • Phác đồ đơn trị liệu có 3 nhóm thuốc thuốc Áp 2015 được sử dụng phổ biến là: Ức chế thụ thể 3. JNC (2003). The Seventh Report of the Joint Angiotensin II, Ức chế men chuyển, Chẹn calci National Committee on Prevention. Detection. Evaluation. and Treatment of High Blood Pressure. • Phác đồ đa trị liệu thì nhóm phối hợp 2 pages The JNC7. thuốc được sử dụng phổ biến nhất (83,02%). 4. JNC (2014). Evidence-Based Guideline for the Trong đó, sự kết hợp của thuốc Lợi tiểu + Ức Management of High Blood Pressure in Adults Report From the Panel Members Appointed to the chế thụ thể Angiotensin II được sử dụng nhiều Eighth. Joint National Committee (JNC8) nhất (26,42%). 5. Lipska KJ. Bailey CJ and Inzucchi SE - Nhóm thuốc Ức chế thụ thể Agiotensin II (2011).Use of metformin in the setting of mild-to- được sử dụng nhiều nhất trong mẫu nghiên cứu moderate renal insufficiency. Diabetes Care 2011: 34. Pages 1431-1437. này (71,7%). 6. Nguyễn Hồng Sơn (2012). Khảo sát tình hình - Phối hợp 3 nhóm thuốc được sử dụng thấp sử dụng thuốc trong điều trị tăng huyết áp ở bệnh hơn, gồm phối hợp Chẹn Beta + Chẹn Calci + Ức nhân tăng huyết áp có kèm đái tháo đường tại chế thụ thể Angiotensin II và Lợi tiểu + Chẹn khoa nội tổng hợp bệnh viện đa hoa Dầu Giây huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai. Luận văn tốt Calci + Ức chế men chuyển. nghiệp dược sĩ chuyên hoa cấp I. Trường đại học - Tương tác thuốc trong điều trị tăng huyết áp: Dược Hà Nội. Phát hiện 1 trường hợp tương tác thuốc ở mức độ 7. Võ Thị Hồng Phượng (2010), Khảo sát tình hình nghiêm trọng, có ý nghĩa lâm sàng, đó là tương sử dụng thuốc trong điều trị tăng huyết áp ở bệnh tác giữa clopidogel+omeprazol/ esomeprazol. nhân đái tháo đường tại Khoa Nội bệnh viện Đại học Y Dược Huế, Tạp chí Dược học, Số 409, tr 2-4. KHẢO SÁT GIẢI PHẪU ĐẠI THỂ VÀ CẤU TRÚC VI THỂ SỤN CÁNH MŨI LỚN TRÊN NGƯỜI VIỆT Trần Đăng Khoa* TÓM TẮT chằng gian trụ, dây chằng gian vòm, mỡ gian vòm và lớp SMAS. 4 Mục tiêu: Khảo sát giải phẫu đại thể và cấu trúc Từ khóa: Sụn cánh mũi lớn, trụ ngoài, trụ giữa, vi thể các phần của sụn cánh mũi lớn và các cấu trúc trụ trong, vòm, điểm đỉnh, dây chằng gian vòm, dây vùng đỉnh mũi. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả, chằng gian trụ, mỡ gian vòm. thực hiện trên 30 mũi thi hài người Việt trưởng thành tạiBộ môn Giải phẫu Trường Đại học Y khoa Phạm SUMMARY Ngọc Thạch và 2 mẫu mô học được nhuôm HE tại Viện 69 từ 12/2017 – 4/2019. Kết quả: Chiều dài trụ ANATOMIC AND MICRO ANATOMIC trong trung bình bên phải và trái lần lượt là 12,3mm FEATURES OF THE LOWER LATERAL NASAL và 13,2mm, gồm 2 phần cột trụ và chân trụ. Khoảng CARTILAGES IN VIETNAMESE cách xa nhất 2 chân trụ là 10,7mm. Chiều dài vòm Objectives: Investigation the anatomic and trung bình là 3,7mm (phải) và 3,9mm (trái), gồm 2 microanatomic features of the major alar cartilages tiểu đơn vị: thùy và vòm. Chiều dày điểm đỉnh là and the structures of the nasal tip. Methods: 1,0mm (phải) và 0,9mm (trái). Chiều rộng dây chằng Descriptive study, 30 nose of cadavers fixed by 10% gian vòm và gian trụ bằng ½ chiều cao và gấp đôi độ formalin from 18 year olds in Anatomy Department of dày. Độ dày lớp mỡ gian vòm 3mm bằng ½ chiều the UPNT and 2 nose cadavers fixed by HE in the 69 rộng. Kết luận: Về cấu trúc đại thể: sụn cánh mũi lớn instituefrom December 2017 to April 2019. Results: gồm có 3 tiểu đơn vị trụ ngoài, trụ giữa và trụ trong. The average lengthof the internal alar crus is 12,3mm Phần nhô cao của trụ giữa gọi là điểm đỉnh. Về cấu on the right and 13,2mm on the left, and has the tow trúc vi thể: hê thống nâng đỡ vùng đỉnh mũi gồm dây part: footplate and the crus. The maximum distance between the 2 crus is 10,7mm. The average length of the dome in medial crus is 3,7mm and 3,9mm on the *Trường ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch right and left side separately, with 2 subunits are the Chịu trách nhiệm chính: Trần Đăng Khoa domal segment and lobular segment. The average Email: khoatrandr@gmail.com thickness of the tip cartilage is 1,0 mm and 0,9 mm Ngày nhận bài: 28/3/2019 on the right and left side. The wide of the interdomal Ngày phản biện khoa học: 22/4/2019 and intermediate crus ligaments are 0,5 fold the Ngày duyệt bài: 13/5/2019 height and 2 fold the thickness. The thickness of the 12
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 479 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2019 interdomal fat pat is 3mm and about 0,5 fold the thi hài người Việt trưởng thành được xử lý wide. Conclusions: The major alar cartilages has 3 formalin 10% tại Bộ môn Giải phẫu trường Đại parts: internal, medial and laterl crus. The highest point of the medial crus is also called by the tip. The học Y khoa Phạm Ngọc Thạch. microanatomic structures of tip consist of the - Tiêu chuẩn nhận: Thi thể người Việt, interdomal ligaments, intermediate crus ligaments, trưởng thành trên 18 tuổi. Còn nguyên vẹn vùng SMAS, interdomal fat pat. tháp mũi, chưa phẫu thuật trên vùng mũi. Không Keywords: Major alar cartilage, lateral crus, biến dạng, u bướu hay bất thường về giải phẫu medial crus, internal crus, interdomal fat pat, vùng mặt. interdomal ligaments, intermediate crus ligaments. - Tiêu chuẩn loại: loại bỏ các thi thể bị biến I. ĐẶT VẤN ĐỀ dạng tháp mũi, đã mỗ bên trong hố mũi hay trong Mũi ngoài là một trong những cơ quan được quá trình phẫu tích phát hiện các chi tiết giải phẫu phẫu thuật nhiều trong chuyên ngành thẩm mỹ, bị hư hại do bảo quản hay xử lý không đúng. đặc biệt tại các nước châu Á do nhu cầu thẩm Thời gian nghiên cứu: từ tháng 12/2017 – mỹ mũi khá cao. Cấu trúc mũi người Châu Á đặc 4/2019. trưng thường có đỉnh mũi to và sống mũi thấp 2.2. Phương pháp nghiên cứu và phẫu thuật tạo hình mũi không chỉ đơn thuần 2.2.1. Khảo sát đại thể. Bọc lộ các cấu trúc là đặt sống nâng cao mũi, mà còn thu nhỏ đỉnh vùng đỉnh mũi theo phương pháp mỗ mũi hở, xác mũi, thu gọn cánh mũi, chỉnh hình xương mũi, định sụn cánh mũi lớn và các cấu trúc liên kết v.v... Trong đó vai trò của sụn cánh mũi lớn xung quanh sụn cánh mũi lớn ở vùng đỉnh mũi. đóng quan trò quan trọng trong việc định hình Đo đạc chiều dài đoạn cột trụ, đoạn chân trụ, đỉnh mũi, đặc biệt là các cấu trúc tham gia cấu khoảng giantrụ, chiều dài, chiều rộng tiểu đơn vị tạo tháp mũi như trụ trong, trụ ngoài, vòm của thùy và vòm, độ dày sụn điểm đỉnh, chiều ngang, sụn cánh mũi lớn chứa điểm đỉnh, quan điểm cao của tam giác mô mềm.Khảo sát dây chằng kiềng ba chân cũng như khái niệm cung M, hệ gian vòm, gian trụ, lớp mỡ gian vòm (nếu có). thống nâng đỡ đỉnh mũi gồm dây chằng gian 2.2.2. Khảo sát vi thể. 02 thi thể cắt toàn bộ vòm, gian trụ, da sụn, tạo nên tỉ số lực nén, lực vùng gốc mũi với giới hạn trên là đường ngang căng mũi ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật tạo qua đầu trong 2 cung mày, 2 đường ngoài dọc hình thẩm mỹ mũi [3],[5]. theo bờ ngoài xương mũi, cánh mũi hai bên và Việc nắm các cấu trúc này sẽ giúp cho phẫu giới hạn dưới dọc theo bờ dưới cánh mũi và chân thuật viên lựa chọn phương pháp phẫu thuật trụ mũi, cố định formol 10% làm mô học. Khử phù hợp tác động ở vùng đỉnh mũi [2]. Hiện nay khoáng trong dung dịch axit nitric 5%, mẫu đã có nhiều công trình nghiên cứu giải phẫu đại xương mũi – trán trở thành mô mềm. Từ block thể vùng sụn cánh mũi lớn, tuy nhiên khảo sát paraphin cắt các lát cắt trên máy microtome với rõ hơn về mặt cấu trúc vi thể, nhằm xác định rõ độ dày 4 µm, nhuộm tiêu bản theo phương pháp các phần của sụn cánh mũi lớn nhất là ở vùng HE (Hematoxylin – Eosin), sau đó quan sát dưới đỉnh mũi tại Việt Nam vẫn chưa có nhiều công kính hiển vi quang học với các quang kính 4, 10, trình nghiên cứu [4],[5],[8]. Xuất phát từ những 20, 40 để xác định sụn cánh mũi lớn và các cấu điểm nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu trúc liên kết xung quanh. “Khảo sát giải phẫu đại thể và cấu trúc vi thể 2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số sụn cánh mũi lớn trên người Việt” với mục tiêu: liệu: Các hình ảnh mô học được đọc bằng phần (1).Khảo sát giải phẫu đại thể và cấu trúc vi mềm Image Pro tại Viện 69 Bộ tư lệnh lăng, thể các phần của sụn cánh mũi lớn: trụ ngoài, chụp ảnh bằng camera Olympus đính kèm trong trụ giữa, trụ trong. kính hiển vi. (2).Khảo sát giải phẫu đại thể và cấu trúc vi Phân tích và xử lý các phép kiểm thống kê thể các cấu trúc có liên quan ở vùng đỉnh mũi bằng phần mềm SPSS 19. Xử dụng các test trên người Việt. thống kê t-test và X2 với khoảng tin cậy 95%. Trình bày bằng phần mềm Word và Excel 2007. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 2.2. Đối tượng nghiên cứu: 3.1. Đặc điểm mẫu khảo sát: Nghiên cứu + Nhóm 1: Khảo sát đại thể: 30 thi hài cấu trúc đại thể thực hiện trên 30 thi thể người người Việt trưởng thành được xử lý formalin Việt với nam gồm 20 nam người chiếm tỉ lệ 10% tại bộ môn Giải phẫu Trường Đại học y 62,5% và nữ là 12 người với tỉ lệ 37,5%, độ tuổi khoa Phạm Ngọc Thạch. trung bình 67,3 ± 16,7 tuổi (dao động từ 21 đến + Nhóm 2: Khảo sát vi thể: 02 mẫu mũi 93 tuổi). 13
- vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019 3.2. Đặc điểm sụn cánh mũi lớn nhau giữa bên phải trái, khoảng cách xa nhất 3.2.1. Trụ trong giữa 2 đoạn cột trụ hay gọi khoảng gian trụ là Bảng 1. Các kích thước trụ trong trên thi thể 3,2mm. Trong khi đó phần chân trụ dính nhau Kích thước p- rất ít không đáng kể 0.5mm và chân trụ hầu như Phải Trái (mm) values tách ra xa nhau 2 bên tựa vào nền mũi và Chiều dài trụ 12,3 ± 13,2 khoảng cách xa nhất giữa 2 chân trụ là 11mm 0,076e trong 2,9 ± 2,2 (gần gấp 4 lần khoảng gian trụ). Chiều rộng trụ 3,5 ± 3,2 ± 3.2.2. Trụ giữa 0,007e trong 1,2 1,2 Bảng 2. Các kích thước trụ giữa trên thi Độ dày sụn 0,8 ± 1,0 ± thể (n=30) 0,346e đoạn cột trụ 0,2 1,0 Kích thước Phải Trái p-values Khoảng cách Chiều dài tiểu 3,0 ± 3,0 ± xa nhất giữa 2 0,884e đơn vị thùy 1,1mm 1,1mm đoạn cột trụ 3,2±1,4 4,9 ± 5,0 ± (khoảng gian Chiều dài vòm 0,655e 2,0mm 2,3mm trụ) Chiều rộng tiểu 3,7 ± 3,9 ± Chiều dài đoạn 0,434e đơn vị thùy 1,1mm 2,1mm chân trụ tựa 0,5±0,8 Chiều rộng 4,3 ± 4,5 ± sát nhau 0,254e vòm 1,4mm 1,6mm Khoảng cách e. Mann – Withney test xa nhất giữa 2 10,7±2,5 chân trụ c. T - student test. e. Mann - Withney test. Chiều dài đoạn cột trụ lớn hơn đoạn chân trụ khoảng 2mm, và chiều dài chân kiềng trong ở cả 2 bên khoảng 15mm, các kích thước không giống nhau ở cả 2 bên. Hình 2. Tiêu bản vùng tiếp nối vòm và trụ trong (*) Chú thích: đoạn cột trụ trong (), tiểu đơn vị thùy (), các sợi collagen thuộc dây chằng gian vòm (), tiểu đơn vị vòm (), tam giác mô mềm là mô liên kết lỏng lẻo (), phần mũi tên màu xanh lá là điểm đỉnh. Hình 1. Trụ trong trên hình ảnh vi thể tương Bảng 3. Tam giác mô mềm trên thi thể ứng với vùng khoanh tròn trên hình (A) Kích thước Phải Trái p-values (*)Chú thích: đoạn chân trụ tách rời nhau 10,2 ± 10,5 ± Chiều ngang 0,0001e (), đoạn cột trụ đối nhau (), các sợi collagen 2,4mm 3,5mm chạy trong khoảng gian trụ (), các sợi collagen 4,7 ± 4,6 ± Chiều cao 0,020e của dây chằng gian vòm (), mạch máu khoang 1,5mm 1,2mm gian vòm (). e. Mann – Withney test Chiều dài trụ trong của mẫu khảo sát là 12- Chiều cao tam giác mô mềm khoảng 5mm 13mm ngắn hơn tác giả Polselli R. [7] là 16- bằng ½ chiều ngang và các kích thước tam giác 24mm, sự khác biệt này cũng dễ hiểu về mặt mô mềm ở 2 bên không giống nhau. chủng tộc và do đó cột trụ mũi cũng dài và ảnh Bảng 4. Độ dày sụn trụ giữa trên thi thể hưởng đến độ nhô đỉnh mũi. Chiều dài chân trụ Kích thước Phải Trái p-values (đây là phần ít được mô tả trong các sách kinh Tiểu đơn vị 1,2 ± 1,2 ± 0,650e điển) của chúng tôi từ 5-5,7mm và khoảng cách thùy 0,3mm 0,3mm 2 chân trụ là 10,7mm phù hợp với nghiên cuu1 1,2 ± 1,3 ± Vòm 0,065e củaByrd H.S. [2] là chiều dài chân trụ 4-7,5mm 0,3mm 0,3mm (trung bình 5,8mm) và khoảng cách giữa 2 chân 1,0 ± 0,9 ± Điểm đỉnh 0,386e trụ 7,5-15mm (trung bình 11,4mm). Ngoài ra 0,5mm 0,2mm chúng tôi nhận thấy tỉ lệ tách ra ở phía trên Khoảng cách 6,8 ± đoạn cột trụ ở trên là 60% ở cả 2 bên và khác 2 điểm đỉnh 2,7mm 14
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 479 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2019 Độ dày sụn các phần trụ giữa từ 1mm trở lên, Thêm vào đó Tai-ling W. cũng ghi nhận không thấy sự khác biệt giữa 2 bên trên thi thể. khoảng cách giữa hai điểm đỉnh trung bình từ 5 Theo Tai-ling W. thì yếu tố khoảng cách giữa 2 – 6mm, nếu khoảng cách này trên 6mm thì được điểm đỉnh là quan trọng nhất nhưng theo chúng xem là đỉnh mũi to. Theo nghiên cứu chúng tôi tôi thì mức độ ảnh hưởng của khoảng cách này khoảng cách 2 điểm đỉnh trên thi thể là 6,8mm không mạnh mà còn do nhiều yếu tố khác nữa lớn hơn trên người qua siêu âm là 5,6mm. Do đó như: góc tiểu đơn vị, mỡ gian vòm, độ dày da nếu dựa vào kết quả khoảng cách này thì đỉnh đỉnh mũi và độ dày lớp SMAS mũi, do đó tuỳ mũi người Việt không to nhưng thực tế không theo yếu tố nào hay kết hợp nhiều yếu tố cùng phải vậy khi đo kết quả qua nhân trắc thì đa số lúc mà chúng ta có kỹ thuật khác nhau để xử lý. đỉnh mũi người Việt to. Vậy đâu là yếu tố ảnh Ngoài ra hai điểm đỉnh của cặp sụn cánh mũi lớn hưởng đến đỉnh mũi người Việt to mặc dù hình thành nên một tam giác mô mềm yếu ớt khoảng cách 2 điểm đỉnh không lớn hơn 6mm? không có sụn, ở vùng trên trong sụn cánh mũi Điều này có thể giải thích một phần ở trên là do lớn. Chiều cao tam giác mô mềm theo nghiên 2 tiểu đơn vị vòm hợp với nhau 1 góc khoảng cứu của chúng tôi khoảng 5mm bằng ½ chiều 800 vào đường giữa cho nên ảnh hưởng đến ngang và diện tích khoảng 25mm2, các kích khoảng cách 2 điểm đỉnh. Độ dày da đỉnh mũi là thước tam giác mô mềm ở 2 bên không giống một yếu tố gây cản trở khi làm nhỏ đỉnh mũi, nhau. Đây là một vùng phẫu thuật viên ít để ý chiều dày da này được đánh giá bằng quan sát, sờ đến và nó sẽ ảnh hưởng đến khuyết mũi 2 bên nắn hay có thể dùng siêu âm để đo độ dày da mũi. khi chúng ta khâu vết thương mũi sau khi phẫu 3.2.3. Trụ ngoài thuật với lực siết chỉ chặt. Bảng 5. Kích thước trụ ngoài sụn cánh mũi lớn trên thi thể Các kích thước trụ ngoài Phải Trái p-values Gối ngoài đến ranh giới đuôi 12,3 ± 2,4mm 12,1 ± 2,3mm 0,626e Chiều Đuôi 6,1 ± 2,7mm 5,5 ± 2,1mm 0,150e dài Cả trụ ngoài 18,5 ± 3,9mm 17,5 ± 2,9mm 0,305e Tại gối ngoài 8,0 ± 1,8mm 8,1 ± 1,8mm 0,750e Chiều Tại điểm giữa trụ ngoài 8,5 ± 1,4mm 8,5 ± 1,2mm 0,969e rộng Tại đuôi 5,0 ± 1,8mm 4,6 ± 0,9mm 0,245e Độ Tại gối ngoài 0,9 ± 0,2mm 0,8 ± 0,2mm 0,524e dày Tại điểm giữa trụ ngoài 0,8 ± 0,2mm 1,1 ± 1,7mm 0,387e sụn Tại đuôi 0,7 ± 0,2mm 0,7 ± 0,2mm 0,176e e. Mann – Withney test rìa lỗ mũi thay đổi rất nhiều tuỳ từng vị trí đo và Chiều dài toàn trụ ngoài bên phải 18,5mm và tuỳ từng người, khoảng 6mm đo ở điểm giữa trái 17,5mm, chiều rộng tại điểm giữa trụ ngoài vòm sụn, 5mm đo từ điểm giữa trụ ngoài, 13mm 8,5mm, các kích thước đuôi của trụ ngoài chỉ đo từ điểm xa nhất của phần cuối trụ ngoài [5], bằng khoảng ½ trụ ngoài, độ dày sụn khoảng phù hợp với nghiên cứu chúng tôi dài 18mm, 0,8mm. Hướng đi của trụ ngoài chạy song song rộng tại điểm giữa 8,5mm và dày 1mm. chiếm 40,0% (12/30) và chạy chếch lên chiếm Từ đó nhìn chung mũi người Việt chân trụ đa số 60,0% (18/30). trong và trụ ngoài ngắn so với các dân da trắng. Trụ ngoài chạy song song với bờ lỗ mũi, phía Cho nên hầu hết các phẫu thuật chỉnh hình mũi ngoài chạy hướng lên trên hợp với bờ lỗ mũi một là khâu ghép sụn nối dài các chân kiềng 3 chân. góc 150 [5], nhưng theo Constantian M.B. [3], Nên chú ý rằng hình dạng trụ ngoài cũng như độ sau khi rời khỏi gối ngoài trụ ngoài chạy song oằn trụ trong sẽ ảnh hưởng lớn các kích thước song 1/3 bờ lỗ mũi sau đó chạy chếch lên trên này. Chúng tôi cũng khảo sát mối tương quan 30-450 và có thể lớn hơn nữa, theo Sheen sự giữa trụ ngoài và chân kiềng ngoài với hình dạng thay đổi này sẽ gây nên đỉnh mũi to, nhận định trụ ngoài để xem việc biến dạng trụ ngoài có này hoàn toàn phù hợp theo nghiên cứu chúng ảnh hưởng đến các kích thước này không ở cả 2 tôi hướng đi của trụ ngoài chạy chếch lên chiếm bên và nhận thấy rằng hình dạng bất thường 60%. Do đó việc khảo sát kích thước trụ ngoài của trụ ngoài không ảnh hưởng đến chiều dài nói riêng hay trụ trong sẽ góp phần cung cấp số trụ ngoài hay chiều dài chân kiềng ngoài. liệu trong việc chỉnh hình đỉnh mũi trên người 3.3. Các cấu trúc xung quanh vùng sụn Việt, chiều dài 16 – 24mm, rộng 4 – 10mm, cánh mũi lớn ở vùng đỉnh mũi khoảng cách từ bờ dưới sụn cánh mũi lớn đến Hệ thống nâng đỡ đỉnh mũi 15
- vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019 Bảng 6. Các kích thước dây chằng gian Chiều rộng lớp mỡ gian vòm trên thi thể vòm trên thi thể trung bình khoảng 7,9 ± 3,8mm và chiều cao Các kích thước dây 11,5 ± 3,8mm, nhưng độ dày trung bình chỉ Trung bình chằng gian vòm 1,5mm ± 1,1mm.Theo nghiên cứu chúng tôi độ Chiều cao dây chằng 8,0 ± 4,8mm dày lớp mỡ gian vòm 3mm bằng ½ chiều rộng là Chiều rộng dây chằng 4,2 ± 2,4mm 6,5mm, và thực tế lớp mỡ này trãi dài từ khoang Độ dày dây chằng 1,8 ± 1,0mm gian vòm lên đến điểm gãy trên mũi khoảng trên Chiều rộng dây chằng gian vòm khoảng 4mm 15mm và dày khoảng 3,3mm (Hình 4a,b). Sự bằng ½ chiều cao và gấp đôi độ dày. Qua quá hiện diện lớp mỡ này hầu như luôn luôn có trên trình phẫu tích trên thi thể và dựa theo nghiên mọi cá thể khảo sát, khác với tác giả El- cứu của Saban Y.[8], chúng tôi nhận thấy khái Shaarawy E.A.A. [5] thì khoảng 6,5% không niệm của Anderson không còn chính xác khi mở thấy mỡ gian vòm đây cũng là một nghiên cứu rộng phạm vi bám của dây chằng gian vòm kết luận như vậy còn hầu hết các nghiên cứu Lý do các mốc khảo sát hầu như bị cắt đứt của các tác giả nước ngoài đều thấy sự hiện diện hoàn toàn trong phẫu thuật tạo hình mũi theo lớp mỡ này cho dù đỉnh mũi to hay nhỏ. Còn đường mổ ngoài. Còn đối với đường mổ trong nghiên cứu chúng tôi, trên xác và bệnh nhân trong phẫu thuật nâng cao sống mũi khi bóc đều có lớp mỡ gian vòm với kích thước từ 1,8- tách đặt vật liệu ghép thì có thể vị trí vật liệu 3,2mm nằm trong khoảnggian vòm 2,9mm phù này nằm trên hay dưới dây chằng gian vòm, mà hợp với tác giả Copcu E. kích thước mảng mỡ theo nghiên cứu chúng tôi thì tốt nhất là nằm gian vòm là 1,8 x 3,2mm [4], độ dày mỡ tại đỉnh dưới dây chằng để tránh lộ vật liệu ghép ở đầu mũinam là 0,38mm, nữ là 0,19mm. mũi khi nâng cao đỉnh mũi. Nói khác đi, dây chằng gian vòm này chỉ khu trú tại khoang gian vòm còn vùng mở rộng dây chằng thì đã có công trình của Saban Y.[8] khẳng định là không có phần mở rộng mà chủ yếu là do lớp SMAS, nên trong giới hạn của đề tài này chưa thể chứng minh được qua mô học vì thế sẽ tiếp tục nghiên cứu vai trò của vùng này qua mô học và trên bệnh nhân người Việt. Hình 5. Cấu trúc vi thể vùng đỉnh mũi (*) Chú thích: da dày vùng đỉnh mũi () với tổ chức dưới da dày () xen lẫn là mô mỡ gian vòm () nằm phía trên vùng vòm của sun cánh mũi lớn (). V. KẾT LUẬN Đối với sụn cánh mũi lớn:gồm có 3 tiểu đơn vị: trụ ngoài, trụ giữa – vòm và trụ trong. Hướng Hình 4b. Cấu trúc vi thể vùng gian vòm của trụ ngoài chạy chếch lên chiếm 60% do đó (*) Chú thích: điểm đỉnh () của vòm (trụ khoảng cách từ gối ngoài bằng khoảng ½ giữa) (), các tế bào mô mỡ của tổ chức mỡ gian khoảng cách từ đuôi sụn cánh mũi lớn đến bờ lỗ vòm (), các sợi collagen ở phần dây chằng gian mũi trước. Chiều dài trụ giữa 8mm, rộng vòm trụ() liên tục với dây chằng gian vòm vùng điểm 4,5mm, đặc trưng vòm người Việt là góc tiểu đỉnh phủ lên phần trụ ngoài (). đơn vị rộng tù nhưng 2 vòm lại gom vào đường Chiều rộng dây chằng gian trụ trên thi thể giữa nên góc giữa 2 tiểu đơn vị nhỏ hơn 900, trung bình khoảng 3,1mm ± 1,3mm, bằng ½ nhô cao nhất vùng vòm gọi là điểm đỉnh, có dây chiều cao 5,8 ± 1,6mm và gấp đôi độ dày trung chằng gian vòm phủ lên. Giữa 2 phần của trụ bình của dây chằng gian trụ là 1,6 ± trong có các sợi dây chằng liên kết. 0,8mm.Trong quá trình phẫu tích chúng tôi nhận Đối với các cấu trúc nâng đỡ vùng đỉnh mũi: thấy dây chằng này nằm phía dưới dây chằng Chiều rộng dây chằng gian vòm và gian trụ bằng gian vòm và liên kết 2 trụ trong với nhau, thông ½ chiều cao và gấp đôi độ dày. Độ dày lớp mỡ thường tồn tại một lớp mỡ nằm giữa 2 trụ trong gian vòm 3mm bằng ½ chiều rộng. Phần mô có thể ít hay nhiều, cũng khá tương đồng với các học cho thấy rõ sự hiện diện của các cấu trúc tác giả khác [6]. này trong việc góp phần nâng đỡ vùng đỉnh mũi. 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
VỊ TRÍ BỜ CẮN CÁC RĂNG TRƯỚC HÀM TRÊN SO VỚI BỜ MÔI TRÊN Ở TƯ THẾ NGHỈ KHẢO SÁT TRÊN 99 ĐỐI TƯỢNG
16 p | 107 | 8
-
Các biến thể động mạch của đại tràng phải khảo sát qua phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ mạc treo đại tràng
5 p | 6 | 3
-
Kết quả điều trị hội chứng thận hư nguyên phát ở người lớn bằng phác đồ corticosteroid đơn thuần tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ
8 p | 10 | 3
-
Đối chiếu đặc điểm giải phẫu bệnh với đặc điểm nội soi của các tổn thương đại - trực tràng
4 p | 75 | 3
-
Khảo sát hình thái mạch máu gan và các biến thể giải phẫu bằng hình chụp X quang cắt lớp vi tính
8 p | 23 | 2
-
Nghiên cứu tình trạng tăng glucose máu trong giai đoạn hậu phẫu ở bệnh nhân mổ tim hở có hỗ trợ tuần hoàn ngoài cơ thể
6 p | 53 | 2
-
Khảo sát tình trạng di căn thầm lặng của hạch limphô trong carcinôm tuyến ở đường tiêu hóa
6 p | 31 | 2
-
Nghiên cứu giải phẫu động mạch gan và mối tương quan với một số yếu tố bằng chụp cắt lớp vi tính tại khoa chẩn đoán hình ảnh bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2022-2023
7 p | 5 | 2
-
Khảo sát một số yếu tố dịch tễ học liên quan tới u trung mạc ác tính màng phổi
6 p | 65 | 2
-
Khảo sát kích thước sàn sọ trước qua nội soi trên xác người Việt Nam trưởng thành
3 p | 22 | 2
-
Mối tương quan giữa các chỉ số nhân trắc vùng xương mũi trên thi thể người Việt trưởng thành
6 p | 25 | 2
-
Tính ưu thế của động mạch vành
5 p | 126 | 1
-
Bước đầu khảo sát hình dạng, vị trí, kích thước cơ ức ở người Việt Nam
5 p | 35 | 1
-
Khảo sát hình ảnh hở ống động mạch cảnh vào tai giữa
5 p | 46 | 1
-
Đặc điểm giải phẫu bệnh u sinh dục trẻ em
7 p | 41 | 1
-
Giải phẫu bệnh ba trường hợp cắt đạn ruột non do biến chứng bệnh Crohn
4 p | 33 | 1
-
Biểu hiện dấu ấn tế bào gốc ung thư CK19 trong ung thư biểu mô tuyến đại trực tràng
6 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn