intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát hiệu quả in vitro của Tigecycline trên trực khuẩn gram âm đa kháng tại bệnh viện Truyền máu Huyết học năm 2018

Chia sẻ: Saobiendo Saobiendo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

55
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vi khuẩn đa kháng kháng sinh (MDR: multi-drug resistant, XDR: extensively- drug resistant) là một gánh nặng đối với hệ thống chăm sóc sức khoẻ toàn cầu. Các kháng sinh thuộc nhóm “lựa chọn cuối cùng” đã được đưa vào sử dụng và đang mất dần hiệu lực. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy tigecycline có tác dụng tốt trên các trực khuẩn Gram âm đa kháng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát hiệu quả in vitro của Tigecycline trên trực khuẩn gram âm đa kháng tại bệnh viện Truyền máu Huyết học năm 2018

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6* 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> KHẢO SÁT HIỆU QUẢ IN VITRO CỦA TIGECYCLINE<br /> TRÊN TRỰC KHUẨN GRAM ÂM ĐA KHÁNG<br /> TẠI BỆNH VIỆN TRUYỀN MÁU HUYẾT HỌC NĂM 2018<br /> Mai Thị Bích Thi*, Nguyễn Quốc Cường*, Phan Thị Thanh Thủy*, Hồ Thị Như Ân*, Đào Thị Thanh*,<br /> Phạm Văn Bảo*, Lê Thị Nguyệt Thanh*, Phan Nguyễn Thanh Vân*,Lê Kim Ngọc Giao**,Phù Chí Dũng*<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Vi khuẩn đa kháng kháng sinh (MDR: multi-drug resistant, XDR: extensively- drug resistant)<br /> là một gánh nặng đối với hệ thống chăm sóc sức khoẻ toàn cầu. Các kháng sinh thuộc nhóm “lựa chọn cuối cùng”<br /> đã được đưa vào sử dụng và đang mất dần hiệu lực. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy tigecycline có tác dụng tốt<br /> trên các trực khuẩn Gram âm đa kháng.<br /> Mục tiêu: Tỉ lệ đề kháng và nồng độ ức chế tối thiểu (MIC: minimum inhibition concentrations) của<br /> tigecycline trên các trực khuẩn Gram âm đa kháng phân lập được.<br /> Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang. Thu thập dữ liệu định danh và kháng sinh đồ từ các<br /> trực khuẩn Gram âm đa kháng phân lập trên các mẫu bệnh phẩm của bệnh nhân nội trú từ tháng 1/2018<br /> đến tháng 8/2018.<br /> Kết quả: Chúng tôi đã thu thập được 169 chủng đa kháng, trong đó đa số phân lập được từ bệnh phẩm máu,<br /> đàm và nước tiểu. Vi khuẩn MDR chiếm tỉ lệ 83,4%, 16,6% là XDR, chưa phát hiện vi khuẩn toàn kháng<br /> (PDR). Escherichia coli là chủng phân lập được nhiều nhất (46,7%), kế đến là Klebsiella pneumoniae (30,8%) và<br /> Acinetobacter spp (8,9%). Đây cũng là 3 loài có mức độ đa kháng XDR cao nhất với tỉ lệ lần lượt 3,4%, 36,5%<br /> và 40%. Vi khuẩn MDR có tỉ lệ không nhạy với tigecycline thấp (chỉ 5,7%). Tỉ lệ này đối với vi khuẩn XDR là<br /> 67,9%. Tigecycline nhạy 100% với E.coli (kể cả các chủng XDR), MIC 50/90 lần lượt là 4 mg/L. Acinetobacter spp đa kháng hầu như chỉ còn colistin và tigecycline<br /> là hiệu quả. Đối với các trường hợp nhiễm K.pneumoniae, bên cạnh tigecycline chỉ còn hai kháng sinh amikacin,<br /> colistin có tỉ lệ nhạy khá cao.<br /> Kết luận: Tigecycline có hiệu quả in vitro cao với nhóm vi khuẩn MDR, ít tác dụng với vi khuẩn XDR với<br /> tỉ lệ không nhạy là 67,9%. Tigecycline chưa phải là lựa chọn tối ưu cho những nhiễm khuẩn đa kháng hiện nay.<br /> Từ khoá: vi khuẩn đa kháng, tigecycline<br /> ABSTRACT<br /> IN VITRO EFFECT OF TIGECYCLINE ON MULTIDRUG-RESISTANT GRAM-NEGATIVE BACTERIAE<br /> AT BLOOD TRANSFUSION HEMATOLOGY IN 2018<br /> Mai Thi Bich Thi, Nguyen Quoc Cuong, Phan Thi Thanh Thuy, Ho Thi Nhu An, Dao Thi Thanh,<br /> Pham Van Bao, Le Thi Nguyet Thanh, Phan Nguyen Thanh Van,Le Kim Ngoc Giao, Phu Chi Dung<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 6 - 2019: 323 – 328<br /> Background: Multi-drug resistant (MDR), extensively-drug resistant (XDR) bacteriae are a burden on the<br /> global heathcare system. The antibiotics belong to the “last choice” group have been used and losing potency.<br /> Many researches have been shown tigecycline has good effect against multidrug-resistant Gram-negative<br /> <br /> *Bệnh viện Truyền máu Huyết học **Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: ThS.BS. Lê Kim Ngọc Giao ĐT: 0908779774 Email: legiao2011@gmail.com<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 323<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019<br /> <br /> bacteriae.<br /> Objectives: To determine the rate of tigecycline’s resistance and minimum inhibition concentrations (MIC)<br /> on the multidrug-resistant Gram-negative bacteria.<br /> Subjects and Methods: Descriptive and cross-sectional methods were used. Data of pathogenic bacteria and<br /> antibiogram results were collected from patients’ specimens at Bloood Transfusion Hematology Hospital from<br /> January to August in 2018.<br /> Results: From January to August in 2018, we have collected 169 multi-drug bacteria. Most of them isolated<br /> from blood, sputum and urine specimens. MDR is 83.4%, 16.6% is XDR, no detection of PDR. E. coli is the<br /> most isolated strains (46.7%), K. pneumoniae (30.8%) và Acinetobacter spp (8.9%). These are 3 species have<br /> highest XDR: 3.4%, 36.5% and 40%. Susceptibility of MDR with tigecycline is low (only 5.7%). XDR is 67.9%.<br /> Tigecycline is susceptible to E. coli completely (consist of XDR strains), MIC 50/90 are 4 mg/L. Tuy nhiên, tigecycline vẫn<br /> còn nhạy cảm cao đối với các chủng E.coli khi<br /> 90% chủng bị ức chế ở mức MIC rất thấp (1<br /> mg/L), giá trị MIC50/90 lần lượt là ≤0,5 mg/L và<br /> 1 mg/L (Bảng 2).<br /> Bảng 3. MIC của tigecycline trên nhóm vi khuẩn<br /> XDR<br /> I (MIC= R (MIC ≥8<br /> S (MIC ≤ 2 mg/L)<br /> 4mg/L) mg/L)<br /> Hình 4. Tỉ lệ đề kháng kháng sinh của E.coli đa ≤ 0,5 1 2 4 >4<br /> E.coli 2 0 1 0 0<br /> kháng<br /> Acinetobacter spp. 0 2 1 2 1<br /> K.pneumoniae 0 0 3 8 8<br /> Các chủng E.coli thuộc nhóm XDR vẫn còn<br /> nhạy với tigecycline. Tuy nhiên độ nhạy cảm<br /> giảm dần đối với Acinetobacter spp. và<br /> K.pneumoniae khi tỉ lệ kháng cao (50% và 84,2%),<br /> các chủng nhạy với tigecycline giá trị MIC đã<br /> dần tiến đến mức MIC = 2 mg/L – ngưỡng nhạy<br /> trên của kháng sinh và có nguy cơ tiến gần đến<br /> mức trung gian (Bảng 3).<br /> BÀN LUẬN<br /> Hình 5. Tỉ lệ đề kháng kháng sinh của K. pneumoniae Tại BV TMHH E. coli, K. pneumoniae và<br /> đa kháng Acinetobacter là các loài được phân lập nhiều<br /> Tỉ lệ phân lập được Acinetobacter spp., nhất. Đồng thời 3 loài này đã xuất hiện các<br /> K.pneumoniae và E.coli đa kháng là 86,4%. chủng XDR với tỉ lệ cao nhất thuộc về<br /> Tigecycline nhạy 100% với E.coli (kể cả các chủng K.pneumoniae (19 chủng) kế đến Acinetobacter<br /> XDR), tỉ lệ này ở Acinetobacter spp. là 64,3% và spp. (6 chủng) và thấp nhất là E.coli (3 chủng).<br /> K.pneumoniae là 59,6%. Mức độ đề kháng cao nhất là Acinetobacte. khi<br /> Xác định nồng độ MIC của tigecycline đối 42,9 % chủng đa kháng là XDR, tỉ lệ này với<br /> với các trực khuẩn Gram âm đa kháng phân K.pneumoniae và E. coli là 36,5% và 3,4%. Nghiên<br /> lập được. cứu của Phạm Hồng Nhung (2016)(7), nghiên cứu<br /> Bảng 2. MIC50/90 của tigecycline trên ba loài vi Cao Minh Nga và cộng sự thực hiện tại bệnh<br /> khuẩn đa kháng hàng đầu viện 175(2) cũng có kết quả tương tự khi cùng với<br /> Tên vi khuẩn Khoảng giá trị MIC 50 MIC 90 P. aeruginosa thì đây là 3 loài vi khuẩn phổ biến<br /> MIC nhất và có tỉ lệ kháng kháng sinh cao.<br /> Acinetobacter spp. ≤0,5 - >4 1 4,0<br /> Trong nghiên cứu toàn cầu của Giammanco<br /> E.coli ≤0,5 – 2 0,5 1<br /> K. pneumoniae 1 - >4 2 >4<br /> từ 2004 - 2014, tỉ lệ MDR chỉ 13%, thấp hơn rất<br /> nhiều so với kết quả của chúng tôi (83,4%)(4).<br /> MIC50/90 là giá trị MIC ức chế được<br /> Tigecycline tỏ ra có hiệu quả in vitro rất cao đối<br /> 50%/90% chủng phân lập của một loài vi khuẩn<br /> với các chủng này (nhạy 94,3%) chỉ kém colistin.<br /> đối với kháng sinh. Đối với Acinetobacter spp.,<br /> Ngoài ta, nhóm vi khuẩn này vẫn còn nhạy một<br /> 50% chủng bị ức chế ở MIC = 1 mg/L và 90% bị<br /> số kháng sinh khác với tỉ lệ khá cao như<br /> ức chế ở MIC = 4 mg/L - mức trung gian với<br /> <br /> <br /> 326 Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6* 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> carbapenem (66 – 80%), amikacin (80,8%) và hầu amikacin (không nhạy 4 mg/L.<br /> nhạy cảm kém nhất trong các chủng Acinetobacter là 35,7%, MIC50/90 = 1/4 mg/L.<br /> Enterobacteriaceae đồng thời MIC90 của Tigecycline vẫn hiệu quả với E. coli, chưa<br /> K.pneumoniae ở mức cao (4 mg/L)(7). phát hiện E. coli kháng tigecycline, MIC50/90 =<br /> E. coli là tác nhân gây nhiễm trùng cao nhất 0,5/1 mg.<br /> trong bệnh viện (83/245 chủng trực khuẩn Gram Tigecycline chưa phải là lựa chọn tối ưu cho<br /> âm) và đa kháng nhiều nhất (79/169 chủng đa những nhiễm khuẩn đa kháng hiện nay.<br /> kháng). Nhưng so sánh về mức độ đề kháng lại TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> ít trầm trọng hơn so với 2 loài Acinetobacter và 1. Bộ Y Tế và GARP –VN (2009). Báo cáo sử dụng kháng sinh và<br /> K.pneumoniae khi chỉ 3/79 chủng là XDR. Các kháng kháng sinh tại 15 bệnh viện Việt Nam năm 2008-2009.<br /> 2. Cao Minh Nga (2013). Sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn<br /> chủng E .coli (kể cả XDR) vẫn còn nhạy cao với Klebsiella spp và E.coli sinh ESBL phân lập tại bệnh viện 175. Y<br /> kháng sinh carbapenem (không nhạy
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1