Khảo sát hiệu quả và an toàn của thuốc đồng vận B3 trong điều trị bàng quang tăng hoạt
lượt xem 3
download
Bài viết trình bày khảo sát hiệu quả và an toàn của thuốc đồng vận β3 trong điều trị OAB. Đối tượng và phương pháp: Phân tích hồi cứu 128 bệnh nhân OAB được chia làm ba nhóm đơn trị liệu Solifenacin 5mg (n=39), Mirabegron 50mg (n=66), phối hợp Mirabegron 50mg và Solifenacin 5mg (n=23). Kết quả chính được đánh giá sử cải thiện tần suất xuất hiện 5 nhóm triệu chứng OAB gồm số lần tiểu 24 giờ, số lần tiểu đêm 24 giờ, số lần són tiểu gấp 24 giờ, số lần tiểu gấp 24 giờ và lượng nước tiểu một lần đi tiểu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát hiệu quả và an toàn của thuốc đồng vận B3 trong điều trị bàng quang tăng hoạt
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XVII HỘI TIẾT NIỆU – THẬN HỌC VIỆT NAM, LẦN THỨ IV VUNA-NORTH – NĂM 2023 KHẢO SÁT HIỆU QUẢ VÀ AN TOÀN CỦA THUỐC ĐỒNG VẬN Β3 TRONG ĐIỀU TRỊ BÀNG QUANG TĂNG HOẠT Đỗ Đào Vũ1,2,3, Phạm Thị Hải Vân4, Uống Vân Anh4, Trần Thị Linh4 TÓM TẮT 64 với p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Solifenacin 5mg (n=39), Mirabegron 50mg pressure at the beginning of treatment as well as (n=66), Mirabegron 50mg and Solifenacin 5mg monitoring during treatment to detect unwanted (n=23) monotherapy groups. The main outcome effects in time, detect and handle safely. was evaluated by improving the frequency of Keywords: overactive bladder, Mirabegron, occurrence of 5 groups of OAB symptoms Solifenacin including 24-hour urinary frequency, 24-hour nocturia, 24-hour urgence incontinence, 24 - hour I. ĐẶT VẤN ĐỀ urgence frequency, and maximum cystometric Bàng quang tăng hoạt (Overactive capacity. The secondary outcome was safety as Bladder - OAB) là khái niệm được các tác assessed by the variables of constipation, dry giả P. Abram và A. Wein đưa ra lần đầu năm mouth, blurred vision, hypertension, tachycardia, 1997 để chỉ tình trạng rối loạn đi tiểu như urinary tract infection or urinary retention. tiểu gấp, tiểu nhiều lần, tiểu đêm, tiểu không Results: The group treated with Mirabegron tự chủ… đã được loại trừ các nguyên nhân 50mg recorded at the time 8 weeks, 12 weeks nhiễm trùng tiết niệu. Trong đó, triệu chứng and after 12 weeks had statistically significant tiểu gấp là tiêu chuẩn vàng. Chẩn đoán OAB better baselin results (p
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XVII HỘI TIẾT NIỆU – THẬN HỌC VIỆT NAM, LẦN THỨ IV VUNA-NORTH – NĂM 2023 chứng lâm sàng cho thấy tác dụng không Thời gian nghiên cứu từ tháng 8/2022 đến mong muốn làm giảm sự tuân thủ người 3/2023 bệnh, ảnh hưởng đến kết quả quản lý 2.2. Phương pháp nghiên cứu OAB[4]. Điều này đòi hỏi cần có hoạt chất 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mới bổ sung để các bác sĩ lâm sàng có thêm phân tích hồi cứu công cụ quản lý OAB tốt hơn. Đồng vận β3 2.2.2. Cỡ mẫu và chia nhóm: hoạt chất đã được Hội tiết niệu châu Âu Cỡ mẫu: Thuận tiện với 128 hồ sơ đủ tiêu (EAU 2019) khuyến cáo một hoạt chất đồng chuẩn lựa chọn vận β3 là Mirabegron cùng với Solifenacin là Chọn mẫu: chọn mẫu có chủ đích lựa chọn điều trị theo bậc thang thứ 2 sau Chia nhóm: tất cả hồ sơ được chia làm 03 biện pháp điều trị không sử dụng thuốc[3]. nhóm một cách không ngẫu nhiên, nhóm 1 Tuy nhiên tại Việt Nam đồng vận β3 mới những hồ sơ được kê đơn thuốc kháng được đưa vào thực hành lâm sàng chưa đầy muscarinic (solifenacin 5mg viết tắt Soli), n= một năm với sản phẩm duy nhất có hoạt chất 39 nhóm 2 là những hồ sơ được kê đơn thuốc Mirabegron 50mg. Để khảo sát về tính hiệu đồng vận β3 (Mirabegron 50mg viết tắt quả và an toàn của hoạt chất đồng vận β3 Mira) n= 66 và nhóm 3 là những hồ sơ phối (Miraberon 50mg) trong điều kiện Việt Nam, hợp thuốc Solifenacin 5mg và Mirabegron chúng tôi tiền hành nghiên cứu “Khảo sát 50mg viết tắt Mira +Soli (n=23). hiệu quả và an toàn của thuốc đồng vận β3 2.2.3. Cách thức tiến hành thu thập số trong điều trị OAB” để có số liệu làm bằng liệu. chứng tham khảo là cần thiết. Sử dụng bệnh án nghiên cứu được xây dựng trước để thu thập số liệu từ hồ sơ bệnh II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU án tại phòng khám. Những hồ sơ thỏa mãn 2.1. Đối tượng nghiên cứu các tiêu chuẩn lựa chọn, không phân biệt giới 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn: tính sẽ được ghi chép đầy đủ vào mẫu bệnh - Những hồ sơ đáp ứng đầy đủ tiêu chí án nghiên cứu đã xây dựng sẵn bởi nghiên bệnh nhân ≥ 18 tuổi, được chẩn đoán OAB cứu viên. với ≥ 8 lần đi tiểu/24 giờ và ≥1 lần tiểu gấp, 2.2.4. Vật liệu và công cụ nghiên cứu: có hoặc không có són tiểu gấp Bệnh án nghiên cứu được xây dựng sẵn - Không có nhiễm khuẩn tiết niệu 2.2.5. Các tiêu chuẩn chẩn đoán bàng - Không có vấn đề về sức khỏe tâm thần quang tăng hoạt: theo tổ chức tiểu tự chủ (MoCA≥ 24 điểm)[5] quốc tế 2002, tiểu gấp là cảm giác buồn tiểu - Được điều trị bàng Solifenacin hoặc một cách đột ngột, cần phải đi tiểu ngay và Mirabegron hoặc phôi hợp rất khó có thể nhịn được. Tiểu nhiều lần là 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân than phiền là phải đi tiểu nhiều lần - Hồ sơ ghi chép không đầy đủ, (từ 8 lần trở lên) trong ngày tính từ lúc thức - Những hồ sơ có bệnh kèm theo như phì dậy đến lúc đi ngủ. Tiểu đêm là bệnh nhân đại tuyến tiền liệt, hẹn niệu đạo, bất thường than phiền về việc phải thức dậy ban đêm từ đường tiết niệu dưới. trên một lần để đi tiểu. Són tiểu gấp là bệnh 2.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: nhân than phiền tiểu không tự chủ theo sau Chúng tôi tiến tại phòng khám chuyên khoa; 452
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 cảm giác tiểu gấp[1]. Nhiễm khuẩn tiết niệu đái tháo đường), số lần tiểu gấp trong 24 giờ, khi bệnh nhân có 1 lần tiểu buốt / tuần[3]. số lần tiểu trong 24 giờ, số lần tiểu đêm trong Chỉ số khối cơ thể/Body mass index 24 giờ, số lần són tiểu gấp trong 24 giờ, tác _BMI= Cân nặng/ (chiều cao)2: dưới 18,5 dụng không mong muốn (khô miệng, táo thiếu cân, 18,5-24,9 bình thường, 25-29,9 bón, khó tiêu, nhìn mờ, tăng huyết áp, nhịp thừa cân, trên 30 béo phì[6]. nhanh, MoCA (không suy giảm nhận thức, Tăng huyết áp được định nghĩa là HATT suy giảm nhẹ, suy giảm vừa, suy giảm nặng, ≥ 140 mmHg hoặc HATr ≥ 90 mmHg ở giai tiền sử đã mổ tuyến tiền liệt, TS-VAS[9] đoạn mạn tính hoặc có tiền sử điều trị bằng (mức độ hài lòng với điều trị theo thang điểm thuốc hạ huyết áp[7]. nhìn), bàng quang tăng hoạt do nguyên nhân Đái tháo đường được xác định hỏi có tiền thần kinh (có hay không). sử đái tháo đường hoặc đang sử dụng thuốc Thời điểm đánh giá: trước điều trị, 8 tuần điều trị đái tháo đường. sau điều trị, 12 tuần sau điều trị và sau 12 Bàng quang tăng hoạt do nguyên nhân tuần. thần kinh được xác định là có nguồn gốc tổn 2.2.7. Xử lý và phân tích số liệu: Phân thương thần kinh trung ương (đột quỵ, tổn tích bằng phần mềm thống kê Stata 10.0 của thương tủy sống, xơ cứng rải rác, Tổ chức Y tế Thế giới. Mức giá trị P< 0,05 parkinson…)[8] được coi là có ý nghĩa thống kê. 2.2.6. Các biến số nghiên cứu: Tuổi, giới tính, tiền sử (hút thuốc, tăng huyết áp, III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1. Thông tin chung của bệnh nhân (n= 128) Soli Mira Mira+Soli Đặc điểm p (n=39) (n=66) (n=23) Giới, n(%) Nam, 12(30.8) 23(34.8) 11(47.8) 0.39 Nữ 27(69.2) 43(65.2) 12(52.2) Nhóm tuổi, n(%) ≥65 13(33.3) 25(37.9) 7(30.4) 0.78
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XVII HỘI TIẾT NIỆU – THẬN HỌC VIỆT NAM, LẦN THỨ IV VUNA-NORTH – NĂM 2023 Triệu chứng bàng quang tăng hoạt trước điều trị (TB+SD) Số lần tiểu/24h 11.6(2.2) 11.8(2.3) 13.4(4.2) 0.07 Số lần tiểu đêm/24h 2.4(0.9) 2.5(1.1) 2.6(1.5) 0.29 Số lần tiểu gấp/ 24 giờ 2.3(0.9) 2.2(1.1) 4.3(5.7) 0.011 Số lần són tiểu/24 giờ 0.9(1.1) 1.4(1.4) 2.7(2.0) 0.0042 Thể tích một lần đi tiểu (ml) 152.6(49.7) 167.1(57.2) 152.6(62.3) 0.70 Chú thích: p của Chi-square để so sánh tỉ Nhận xét: đặc điểm đối tượng nghiên lệ giữa ba nhóm, p của Kruskal- Wallis H để cứu là tương đồng giữa ba nhóm can thiệp, so sánh giá trị trung bình p> 0.05. Triệu chứng số lần tiểu gấp/24 giờ, Mira+Soli –Mira Mira+Soli – Soli 1 p = 0.01, p = số lần són tiểu/24 giờ ở nhóm điều trị phối 0.04, p mira-Soli = 0.44; 2p Mira+Soli – Mira = 0.01, hơp xu hướng triệu chứng nặng hơn có ý p Mira+Soli – Soli
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Số lần tiểu/24h 12.9(2.7) 7.1(2.0)
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XVII HỘI TIẾT NIỆU – THẬN HỌC VIỆT NAM, LẦN THỨ IV VUNA-NORTH – NĂM 2023 Bảng 3.5. Tính an toàn của các thuốc điều trị OAB (n=128) Tác dụng không mong muốn, (%) Soli (n=39) Bet (n= 66) Bet+Soli (n=23) p Khô miệng 5(12.8) 0 (0.0) 0 (0.0) 0.003 Táo bón 4(10.3) 0 (0.0) 1(4.3) 0.003 Bí tiểu 1(2.6) 0 (0.0) 1(4.3) 0.29 UTI 6(15.4) 2(3.0) 2(8.7) 0.07 Chứng khó tiêu 2(5.1) 1(1.5) 0 (0.0) 0.36 Tăng huyết áp 0 (0.0) 2(3.0) 1(4.3) 0.48 Mờ mắt 4(10.3) 0 (0.0) 0 (0.0) 0.01 Nhịp nhanh 0 (0.0) 2(3.0) 1(4.3) 0.48 Chú thích: p của Chi-square. Nhận xét: tần suất xuất hiện các tác dụng không mong muốn hay gặp nhất là nhiễm trùng tiểu chiếm 15,4% ở nhóm điều trị Solifenacin, nhưng không có sự khác biệt với hai nhóm còn lại (p>0,05), trong khi khô miệng, táo bón, nhìn mờ gặp nhóm Solifenacin cao hơn có sự khác biệt có ý nghĩa (p 0.05. IV. BÀN LUẬN tin có sẵn một cách bị động, và như vậy đã Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu phản ảnh một cách khách quan những bệnh Các đặc điểm đối tượng nghiên cứu là nhân đến khám với các triệu chứng nặng hơn tương đồng giữa ba nhóm can thiệp theo ba thường được các bác sĩ lựa chọ phối hợp phác đồ khác nhau (đơn trị liệu Solifenacin thuốc ngay từ đầu nhằm đạt được kỳ vọng 5mg, Mirabegron 50mg và Mirabegron 50mg cải thiện tốt hơn so với phác đồ đơn trị liệu. phối hợp Solifenacin 5mg) với p> 0.05. Thời Đánh giá kết quả điều trị điểm trước điều trị phân bố tần suất xuất hiện Kết quả của các phác đồ đơn trị liệu với các triệu chứng OAB theo ba nhóm can thiệp các hoạt chất Solifenacin 5mg và Mirabegron trong nghiên cứu này cho thấy số lần tiểu 50mg và phối hợp hai hoạt chất trên theo thời gấp/24 giờ, số lần són tiểu/24 giờ ở nhóm gian. Nghiên cứu này cho thấy, tại thời điểm điều trị phối hơp Solifenacin 5mg và sau điều trị 8 tuần, chúng tôi chỉ ghi nhận Mirabegron 50mg có triệu chứng nặng hơn được kết quả chủ yếu nhóm điều trị có ý nghĩa so với nhóm đơn trị liệu với Mirabegron 50mg được ghi chép đầy đủ (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Phân tích kết quả thu được ở nhóm đơn trị hiệu quả Solifenacin 5mg hay Mirabegron liệu bằng Mirabegron 50mg chúng tôi nhận 50mg cũng như phác đồ phối hợp giữa thấy cả 5 triệu chứng thường gặp của OAB Solifenacin 5mg và Mirabegron 50mg của đều được cải thiện rõ ràng sau 8 tuần điều trị, các nhóm tác giả[10–12]. Như vậy, cả đặc biệt nhóm triệu chứng số lần tiểu gấp Solifenacin 5mg, Mirabegron 50mg hay phối trong 24 giờ, số lần són tiểu gấp trong 24 hợp hai hoạt chất này đều cho hiệu quả tốt giớ. Điều này sẽ giải thích được hiệu quả trong cải thiện triệu chứng OAB sau 3 tháng điều trị đạt được, mức độ hài lòng theo thang điều trị. Đây là cơ sở cho bác sĩ tại các cơ sở điểm TS-VAS (trình bày bảng 3.4). Trong y tế lựa chọn thuốc điều trị cho bệnh nhân khi đó chỉ ghi nhận 2 bệnh nhân nhóm phối tùy thuộc vào tính sẵn có tại địa phương chứ hợp Solifenacin 5mg và Mirabegron 50mg không phải như một số quan điểm điều trị được ghi chép kết quả đánh giá một cách đầy hiện nay là có sản phẩm mới là thay thế đủ. Do số lượng cỡ mẫu nhỏ nên nhóm này thuốc cũ. chúng tôi không phân tích thống kê mà chỉ Tại thời điểm sau 12 tuần điều trị, chúng có nhận xét con số đơn thuần cho sự cải thiện tôi ghi nhận thời gian điều trị ngắn nhất 16 triệu chứng OAB sau điều trị phối hợp. Như tuần, dài nhất là 40 tuần. kết quả chỉ ghi nhận vậy để đánh giá hiệu quả của hai nhóm đơn được các thông tin các nhóm đơn trị liệu trị liệu Solidenacin 5mg và nhóm điều trị bàng Mirabegron 50mg (n=16) và nhóm phối phối hợp Solifenacin 5mg và Mirabrgron hợp kháng Solifenacin 5mg và Mirabegron 50mg trong nghiên cứu này là không thể. 50mg (n=9). Kết quả thu được phân tích Điều này được cho là hạn chế của nghiên cứu trong nghiên cứu này cho thấy hiệu quả điều hồi cứu chúng tôi không thể kiểm soát đánh trị có thể kéo dài ở cả đơn trị liệu với thuốc giá theo kế hoạch nghiên cứu ban đầu và Mirabegron 50mg hay phác đồ phối hợp vẫn chúng tôi sẽ thảo luận điểm này trong phần duy trì hiệu quả cải thiện các triệu chứng hạn chế đề tài. OAB có ý nghĩa với p
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XVII HỘI TIẾT NIỆU – THẬN HỌC VIỆT NAM, LẦN THỨ IV VUNA-NORTH – NĂM 2023 Solofenacin 5mg, và phác đồ phối hợp 5mg, tiếp đến là nhóm điều trị phác đồ phối Solifenacin 5mg với Mirabegron 50mg sau hợp Mirabegron 50mg và Solifenacin 5mg điều trị tại thời điểm 12 tuần sau điều trị. Kết chiếm 8,7% (n=2/23), thấp nhất là nhóm quả cho thấy không có sự khác biệt có ý đơnn trị liệu Mirabegron là 3% (n=3/66) tuy nghĩa thống kê giữa ba nhóm về tần suất xuất nhiên khi phân tích thống kê không thấy có hiện các triệu chứng trong bệnh cảnh OAB sự khác biệt có ý nghĩa ở cả ba nhóm (p>0,05). Tuy nhiên, khi phân tích so sánh (p>0,05). Quan sát các tác dụng phụ khác, mức độ cải thiện trước sau (chênh lệch về tác dụng không mong muốn khô miệng, táo mức độ cải thiện trước sau) của từng phác đồ bón, nhìn mờ gặp nhóm điều trị Solifenacin điều trị tại thời điểm 12 tuần, chúng tôi lại 5mg chiếm tỷ lệ cao hơn lần lượt là 12,8%, thấy có sự cải thiện triệu chứng sau điều trị 10,3% và 10,3%, so sánh sự khác biệt so với so với trước điều trị ở nhóm phối hợp tốt hơn hai nhóm đơn trị liệu cho thấy tần suất bị cao có ý nhĩa thống kê (p0,05). (p>0,05). Đáng lưu ý, những bệnh nhân ghi Phân tích tính an toàn của các loại nhân có tăng huyết áp là rất cao tại thởi điểm thuốc điều trị OAB đo là 200/120mmg, kèm mạch nhanh trên 90 Theo bảng 3.5. chúng tôi nhận thấy tần nhịp/phút. Chúng tôi xem xét kỹ hồ sơ theo suất xuất hiện tác dụng không mong muốn dõi nhóm bệnh nhân này nhận thấy đều có hay gặp nhất là nhiễm trùng tiểu chiếm tiền sử tăng huyết áp và vẫn đang điều trị 15,4% (n=6/39) ở nhóm điều trị Solifenacin đều. Sau khi được xử lý có 02 bệnh nhân 458
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 được đổi thước huyết áp về ổn định và được điều trị cho bệnh nhân phụ thuộc vào tính sẵn duy trì trở lại bằng Mirabegron 50mg và tiếp có và cá thể hóa từng trường hợp mà bác sĩ tục theo dõi sát cho thấy không có cơn tăng có quyết định cụ thể, chứ không nhất thiết huyết áp trở lại. Đối với 01 bệnh nhân ở phải thay đổi theo thứ tự lựa chọn ưu tiên nhóm phối hợp không kiểm soát tốt được hoạt chất mới hay cũ. Điều này đã được huyết áp dù đã điều chỉnh thuốc điều trị khuyến cáo theo Hội tiết niệu châu Âu những huyết áp, và hồ sơ ghi nhận bệnh nhân được năm gần đây [3]. bác sĩ chỉ định dừng Mirabegron 50mg mà chỉ duy trì đơn trị liệu Solifenacin 5mg. Theo V. KẾT LUẬN dõi kết quả ca này qua ghi chép hồ sơ nhận Từ những kết quả phân tích trong nghiên thấy huyết áp ổn định trở lại về giá trị đích cứu này cho thấy hoạt chất đồng vận beta 3 và triệu chứng OAB vẫn được cải thiện đáng (Mirabegron 50mg) cho hiệu quả, an toàn tại kể, bệnh nhân được giải thích và chấp nhận các thời điểm đánh giá 8 tuần, 12 tuần và sau phác đồ điều trị đơn trị liệu kèm thay đổi lối 12 tuần. Nghiên cứu cũng cho thấy hoạt chất sống để cải thiện thêm hiệu quả điều trị, chất Mirabegron 50mg có tác dụng cải thiện triệu lượng sống và an toàn. Trong nghiên cứu này chứng són tiểu gấp so với hoạt chất chúng tôi không ghi nhận bệnh nhân nào bị Solifenacin 5mg. Với những bệnh nhân có suy giảm nhận thức theo thang điểm MoCA, triệu chứng nặng ngay từ đầu có thể điều trị điều này có thể do thời lượng đánh giá chưa phác đồ phối hợp Mirabegron 50mg và đủ dài nhất là nhóm điều trị bằng Solifenacin Solifenacin 5mg có thể cải thiện triệu chứng 5mg. OAB tốt hơn. Phác đồ đơn trị liệu Đánh giá mức độ hài lòng với kết quả Mirabegron 50mg hày phối hợp với điều trị tại thời điểm 12 tuần theo thang điểm Solifenacin 5mg trong nghiên cứu này chưa TS-VAS, kết quả cho thấy mức hài lòng của có ghi nhận tác dụng không mong muốn nào cả ba nhóm nghiên cứu đều mức độ hài lòng đáng kể. với điểm trên 7 theo thang điểm 10. Phân tích cho thấy không có sự khác khác biệt có TÀI LIỆU THAM KHẢO ý nghĩa thống kê, với p > 0.05. Giải thích cho 1. Abrams P, Artibani W, Cardozo L, kết quả này chúng tôi thấy rõ ràng bị tác Dmochowski R, van Kerrebroeck P, Sand động bởi kết quả theo bảng 3.3 đánh giá tài P, et al. Reviewing the ICS 2002 thời điểm 12 tuần sau điều trị tần suất xuất terminology report: the ongoing debate. hiện các triệu chứng OAB ghi nhận là không Neurourol Urodyn. 2009;28: 287. doi:10.1002/nau.20737 có sự khác biệt có ý nghãi. Như vậy, từ kết 2. Stewart WF, Van Rooyen JB, Cundiff quả ban đầu của nghiên cứu này cho thấy, GW, Abrams P, Herzog AR, Corey R, et các hoạt chất được sử dụng trong nghiên cứu al. Prevalence and burden of overactive này đều có hiệu quả điều trị OAB và có độ bladder in the United States. World J Urol. an toàn cho người bệnh ở độ tuổi khác nhau 2003;20: 327–336. doi:10.1007/s00345-002- tới thời điểm 12 tuần. Việc lựa chọn thuốc 0301-4 459
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XVII HỘI TIẾT NIỆU – THẬN HỌC VIỆT NAM, LẦN THỨ IV VUNA-NORTH – NĂM 2023 3. EAU Guidelines on Non-neurogenic https://www.hopkinsmedicine.org/health/con Female LUTS - DISEASE ditions-and-diseases/neurogenic-bladder MANAGEMENT - Uroweb. In: Uroweb - 9. Lee HN, Chae JY, Lee HS, Choo MS, European Association of Urology [Internet]. Park MG, Lee SY, et al. Translation and [cited 31 May 2023]. Available: Linguistic Validation of the Korean Version https://uroweb.org/guidelines/non- of the Treatment Satisfaction Visual neurogenic-female-luts/chapter/disease- Analogue Scale and the Overactive Bladder management Satisfaction with Treatment Questionnaire. 4. Chapple CR, Nazir J, Hakimi Z, Bowditch Int Neurourol J. 2017;21: 309–319. S, Fatoye F, Guelfucci F, et al. Persistence doi:10.5213/inj.1734992.496 and Adherence with Mirabegron versus 10. Gratzke C, van Maanen R, Chapple C, Antimuscarinic Agents in Patients with Abrams P, Herschorn S, Robinson D, et al. Overactive Bladder: A Retrospective Long-term Safety and Efficacy of Observational Study in UK Clinical Practice. Mirabegron and Solifenacin in Combination Eur Urol. 2017;72: 389–399. Compared with Monotherapy in Patients doi:10.1016/j.eururo.2017.01.037 with Overactive Bladder: A Randomised, 5. Debert CT, Stilling J, Wang M, Sajobi T, Multicentre Phase 3 Study (SYNERGY II). Kowalski K, Benson BW, et al. The Eur Urol. 2018;74: 501–509. Montreal Cognitive Assessment as a doi:10.1016/j.eururo.2018.05.005 Cognitive Screening Tool in Athletes. Can J 11. Wang J, Zhou Z, Cui Y, Li Y, Yuan H, Neurol Sci. 2019;46: 311–318. Gao Z, et al. Meta-analysis of the efficacy doi:10.1017/cjn.2019.18 and safety of mirabegron and solifenacin 6. All About Adult BMI. In: Centers for monotherapy for overactive bladder. Disease Control and Prevention [Internet]. 3 Neurourol Urodyn. 2019;38: 22–30. Jun 2022 [cited 1 Jun 2023]. Available: doi:10.1002/nau.23863 https://www.cdc.gov/healthyweight/assessin 12. Chapple CR, Cruz F, Cardozo L, Staskin g/bmi/adult_bmi/index.html D, Herschorn S, Choudhury N, et al. 7. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tăng Safety and Efficacy of Mirabegron: Analysis huyết áp. In: Hướng dẫn chẩn đoán và điều of a Large Integrated Clinical Trial Database trị tăng huyết áp [Internet]. [cited 1 Jun of Patients with Overactive Bladder 2023]. Available: Receiving Mirabegron, Antimuscarinics, or https://vncdc.gov.vn/huong-dan-chan-doan- Placebo. Eur Urol. 2020;77: 119–128. va-dieu-tri-tang-huyet-ap-nd14594.html doi:10.1016/j.eururo.2019.09.024 8. Neurogenic Bladder. 19 Nov 2019 [cited 1 Jun 2023]. Available: 460
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Ăn sáng bằng ngũ cốc - Biện pháp giảm cân hiệu quả
3 p | 243 | 19
-
Hiệu quả của mifepristone và misoprostol trong chấm dứt thai kỳ dưới 49 ngày vô kinh ở phụ nữ có vết mổ cũ lấy thai tại Bệnh viện Sóc Trăng
6 p | 54 | 7
-
HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ PEGYLATED INTERFERON ALFA2a KẾT HỢP RIBAVIRIN CHO BỆNH NHÂN VIÊM GAN SIÊU VI C MẠN TÍNH GENOTYPE 6
20 p | 107 | 6
-
Hiệu quả chế độ đặc sớm cải thiện nhu động ruột sau mổ lấy thai bằng phương pháp gây tê tủy sống
5 p | 51 | 6
-
21 khảo sát hiệu quả của chế độ ăn đạm rất thấp có bổ sung keto acid trong điều trị bảo tồn bệnh thận mạn tại Bệnh viện nhân dân 115
7 p | 54 | 5
-
Khảo sát hiệu quả giảm cân của phương pháp nhĩ châm ở bệnh nhân thừa cân - béo phì
6 p | 65 | 4
-
Hiệu quả và an toàn của đặt lưới lọc tĩnh mạch chủ dưới trong phòng ngừa thuyên tắc phổi
7 p | 48 | 3
-
Tính hiệu quả và an toàn của Adrenaline 1:1000 đặt tại chỗ trong phẫu thuật nội soi mũi xoang
9 p | 10 | 3
-
Đánh giá hiệu quả hoạt động hỗ trợ người bệnh có hoàn cảnh khó khăn tại Bệnh viện Bạch Mai
11 p | 8 | 2
-
Tính hiệu quả và an toàn của laser Q-switched Nd:YAG trong điều trị bớt ota tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh
8 p | 7 | 2
-
Khảo sát nhu cầu và thực trạng thực hành chăm sóc người bệnh suy thận mạn tại Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp
7 p | 36 | 2
-
Khảo sát hiệu quả và tính an toàn phác đồ có Bevacizumab trong điều trị ung thư đại - trực tràng di căn tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
6 p | 30 | 2
-
Yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng vancomycin an toàn và hiệu quả trong điều trị nhiễm khuẩn nặng trẻ em
7 p | 23 | 2
-
Khảo sát hiệu quả và an toàn của imatinib mesylate trong điều trị bướu mô đệm đường tiêu hóa tái phát, di căn: Cập nhật sau 3 năm điều trị
8 p | 59 | 2
-
Nghiên cứu hiệu quả điều trị, tính an toàn và khả năng dung nạp của methotrexate trong điều trị viêm khớp vảy nến
9 p | 9 | 1
-
Đánh giá hiệu quả an thần và giảm đau của dexmedetomidine trong thủ thuật nội soi đại tràng
6 p | 38 | 1
-
Hiệu quả và an toàn của khoan cắt mảng xơ vữa bằng hệ thống Rotablator trong can thiệp động mạch vành qua da
6 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn