intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát hình ảnh xương chũm trên CT scan xương thái dương ở bệnh nhân viêm tai giữa mạn tính không cholesteatoma tại Bệnh viện Tai Mũi Họng TP. Hồ Chí Minh từ tháng 8/2020 đến tháng 6/2021

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mục tiêu: Khảo sát lâm sàng, nội soi và hình ảnh học xương chũm trên CT scan của bệnh nhân viêm tai giữa mạn tính không cholesteatoma. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả trên 76 bệnh nhân viêm tai giữa mạn tính.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát hình ảnh xương chũm trên CT scan xương thái dương ở bệnh nhân viêm tai giữa mạn tính không cholesteatoma tại Bệnh viện Tai Mũi Họng TP. Hồ Chí Minh từ tháng 8/2020 đến tháng 6/2021

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học KHẢO SÁT HÌNH ẢNH XƢƠNG CHŨM TRÊN CT SCAN XƢƠNG THÁI DƢƠNG Ở BỆNH NHÂN VIÊM TAI GIỮA MẠN TÍNH KHÔNG CHOLESTEATOMA TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG TP. HỒ CHÍ MINH TỪ THÁNG 8/2020 ĐẾN THÁNG 6/2021 Nguyễn Hải Triều1, Chu Lan Anh1, Nguyễn Hữu Dũng1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Việc phát hiện bệnh và đánh giá chính xác các tổn thương xương chũm là rất quan trọng từ đó sẽ có hướng phẫu thuật, điều trị tốt nhất cho bệnh nhân. CT scan xương thái dương là một phương tiện chẩn đoán cực kì hữu hiệu và thông dụng. Mục tiêu: Khảo sát lâm sàng, nội soi và hình ảnh học xương chũm trên CT scan của bệnh nhân viêm tai giữa mạn tính không cholesteatoma. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả trên 76 bệnh nhân viêm tai giữa mạn tính. Kết quả: Có 95 tai bệnh, phần lớn nghe kém mức độ vừa (46,3%), thường gặp thủng nhĩ (73,7%), thủng trung tâm (74,3%) và không sát xương (62,9%), kích thước lỗ thủng đa dạng. Xương chũm phần lớn đặc ngà (56,8%); kém phát triển (68,4%); thường thấy tổn thương mờ đặc (58,9%). Có sự liên quan giữa mức độ phát triển xương chũm và các dạng hình ảnh bệnh lý trên CT scan. Và hình ảnh bệnh lý trong xương chũm cũng có tương quan với tính chất sát xương của lỗ thủng màng nhĩ. Kết luận: Viêm tai giữa mạn tính thường có nghe kém vừa, có thủng nhĩ, xương chũm kém phát triển. Mức độ thông khí xương chũm tương quan nghịch với mức độ nghiêm trọng của tổn thương bệnh lý. Từ khóa: viêm tai giữa mạn tính, nội soi tai, CT scan xương chũm ABSTRACT EVALUATE FEATURES OF MASTOID BONE IMAGES ON TEMPORAL BONE CT SCAN IN PATIENTS WITH NON- CHOLESTEATOMA CHRONIC OTITIS MEDIA Nguyen Hai Trieu, Chu Lan Anh, Nguyen Huu Dung * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 26 - No 1 - 2022: 292-296 Background: Recognizing and evaluating precisely the injuries in mastoid bone are important, so that we can choose a better surgical operation or other treatment for the patients. Temporal bone CT scan is a popular and effective instrument for supporting the physicians. Objectives: We want to evaluate some clinical features, oto-endoscope images and pathology changes in non cholesteatoma chronic otitis media patients. Methods: A cross sectional, descriptive study on 76 patients with non cholesteatoma chronic otitis media, diagnosed from 2020-2021 at Tai Mũi Họng TP. HCM hospital. Results: There are 95 ears. Most of hearing losses are mild (46.3%). The prevalence of tympanic membrane perforation is 73.7%, most perforations are usually seen in the center of the tympanic membrane (74.3%) and non-marginal (62.9%), the sizes of perforations are diversified. On CT, 56.8% of samples are Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 1 Tác giả liên lạc: TS.BS. Nguyễn Hữu Dũng ĐT: 0903676353 Email: Drnguyenhuudung@gmail.com 292 Chuyên Đề Ngoại Khoa
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 the sclerotic mastoids, temporal bones with bad pneumatization are dominant (68.4%), 58.9% of damage images are total opacification. We found a correlation of temporal bone pneumatization and the damage images on CT scan (p
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học mặt, vỡ trần xương chũm). KẾT QUẢ Phương pháp thống kê Nhóm nghiên cứu gồm có 76 bệnh nhân, Kiểm định Fisher Exact. trong đó có 47 bệnh nhân nữ (61,8%), 29 bệnh Phương pháp xử lý số liệu nhân nam (38,2%). Tổng số tai nghiên cứu là 95 tai bệnh, trong đó có 39 tai phải (41%), 56 tai trái Sử dụng phần mềm Stata 64. (59%). Phần lớn thính lực ở các tai là nghe kém Y đức mức độ vừa (46,3%). Thính lực bình thường chỉ Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng ghi nhận 2 trường hợp (2,1%). Các loại nghe kém Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại học Y còn lại lần lượt chiếm tỉ lệ: nhẹ (27,4%), nặng Dược Thành phố Hồ Chí Minh, số 511/HĐĐĐ- (20%), sâu (4,2%). Trong 93 tai nghe kém thì ĐHYD ngày 25/08/2020. nghe kém thể hỗn hợp chiếm tỉ lệ cao (80,6%), nghe kém dẫn truyền (10,8%), và nghe kém tiếp nhận (8,6%) (Bảng 1). Bảng 1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu Bên tai Mức độ nghe kém Loại nghe kém Đặc điểm Phải Trái Bình thường Nhẹ Vừa Nặng Sâu Hỗn hợp Dẫn truyền Tiếp nhận Tần số 39 56 2 26 44 19 4 75 10 8 Tỉ lệ (%) 41 59 2,1 27,4 46,3 20 4,2 80,6 10,8 8,6 Bảng 2. Hình ảnh màng nhĩ trên nội soi tai (30%), màng nhĩ phồng (10%). Màng nhĩ Tần số Tỉ lệ Bảng 4. Phân loại xương chũm trên CT scan xương Màng nhĩ thủng 70 73,7% thái dương Màng nhĩ xẹp 15 15,8% Loại xương chũm Thông bào Xốp Đặc ngà Tổng Màng nhĩ còn nguyên vẹn 10 10,5% Tần số 31 10 54 95 Tổng 95 100% Tỉ lệ 35,8% 10,5% 56,8% 100% Bảng 3. Tính chất sát xương của lỗ thủng nhĩ Bảng 5. Mức độ phát triển xương chũm Tính sát xương Không sát xương Sát xương Tổng Độ phát triển Tốt Trung bình Kém Tổng Tần số 44 26 70 Tần số 16 14 65 95 Tỉ lệ 62,9% 37,1% 100% Tỉ lệ 16,8% 14,7% 68,4% 100% Trên hình ảnh nội soi tai, chúng tôi ghi nhận Bảng 6. Hình ảnh bệnh lý của xương chũm 70 tai có màng nhĩ thủng (73,7%), 15 tai có màng Hình ảnh bệnh lý Tần số Tỉ lệ nhĩ xẹp (15,8%), 10 tai màng nhĩ còn nguyên vẹn Thông bào sáng 8 8,4% (10,5%) (Bảng 2). Trong số 70 tai có thủng màng Mờ đặc 56 58,9% nhĩ thì thủng trung tâm (74,3%), thủng góc trước Mờ nhạt 31 32,6% dưới (14,3%), thủng góc sau dưới (8,5%), thủng Trên hình ảnh CT scan xương thái dương, góc trước trên (2,9%), không có màng nhĩ thủng chúng tôi phân xương chũm thành 3 loại, góc sau trên vì cỡ mẫu hạn chế. Độ lớn lỗ thủng thường gặp nhất là đặc ngà (56,8%), thông bào không chệnh lệch nhiều, kích thước 75% (22,8%). Phần lớn trung bình (14,7%), phát triển tốt (16,8%) (Bảng lỗ thủng không sát xương (62,9%), lỗ thủng sát 5). Hình ảnh bệnh học trong xương chũm xương (37,1%) (Bảng 3). Trong số 15 màng nhĩ thường gặp nhất là hình ảnh mờ đặc (58,9%), mờ xẹp thì xẹp toàn bộ (73,3%), xẹp màng chùng nhạt (32,6%), và thông bào sáng (8,4%) (Bảng 6). (26,7%). Trong 10 tai có màng nhĩ còn nguyên Ngoài ra chúng tôi còn ghi nhận 2 trường hợp có vẹn thì màng nhĩ hoàn toàn bình thường (30%), hủy xương ở trần sào đạo (2,1%), 2 trường hợp màng nhĩ có sẹo mỏng (30%), màng nhĩ dầy khác tạo xương ở sào đạo (2,1%) và 2 trường hợp 294 Chuyên Đề Ngoại Khoa
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 có xoang sigma lớn (2,1%). Cường (2006) cũng ghi nhận đa số thủng màng Chúng tôi nhận thấy có sự tương quan có ý nhĩ trung tâm, không sát xương (72%). nghĩa thống kê giữa hình ảnh bệnh học trên Trong 10 tai có màng nhĩ còn nguyên vẹn, CT scan và tính chất sát xương của lỗ thủng chúng tôi cũng chia ra 4 nhóm theo đặc điểm màng nhĩ (p=0,00875%, và sự phân tuổi, giới hay hình ảnh phá hủy chuỗi xương con bố giữa các nhóm khá đồng đều. Kết quả của không có mối liên quan với hình ảnh bệnh lý chúng tôi phù hợp với kết quả của các tác giả trong xương chũm trên phim CT scan xương Phạm Ngọc Chất (2004)(2), Trần Phương Thảo thái dương. Tuy nhiên, chúng tôi nhận thấy tính (2015). Một số tác giả chia kích thước lỗ thủng chất sát xương của lỗ thủng màng nhĩ và mức độ thành các nhóm với kích thước cụ thể, tuy nhiên phát triển xương chũm có ảnh hưởng đến hình để đánh giá chính xác kích thước màng nhĩ trên ảnh bệnh lý xương chũm. Những xương chũm từng bệnh nhân là rất khó. Theo tác giả Lê Trần có thông bào sáng hoặc những xương chũm Quang Minh (2009), lỗ thủng ≤4 mm có tỉ lệ bệnh lý có hình ảnh tổn thương mờ nhạt thường 77,3%(3). Chúng tôi nhận thấy vị trí thủng nhiều gây ra lỗ thũng không sát xương, còn những nhất là lỗ thủng trung tâm (74,3%) và đa số là xương chũm có hình ảnh tổn thương là mờ đặc không sát xương (62,9%). Tác giả Huỳnh Khắc thì lỗ thủng màng nhĩ có tỉ lệ sát xương cao hơn. Chuyên Đề Ngoại Khoa 295
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học Và xương chũm có hình ảnh thông bào sáng TÀI LIỆU THAM KHẢO (không bệnh lý) thì đa số là những xương chũm 1. Bhalla AS, Singh A, Jana M (2017). Chronically Discharging có mức độ thông bào tốt, xương chũm có mức Ears: Evalution with High Resolution Computed Tomography. Polish Journal of Radiology, 82:478-489. độ thông khí càng kém thì phần lớn có hình ảnh 2. Phạm Ngọc Chất (2014). Cố định mảnh vật liệu vào cán xương mờ đặc. búa: một kiểu Underlay cải tiến. Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 8(1):128-133. KẾT LUẬN 3. Lê Trần Quang Minh, Lê Thị Hoa Tiên (2009). Phẫu thuật chỉnh hình màng nhĩ đơn thuần qua nội soi. Tai Mũi Họng, 1:7-11. Bệnh nhân viêm tai giữa mạn tính phần lớn 4. Kaur K, Sonkhya N, Bapna AS (2006). Tympanosclerosis sẽ có thủng màng nhĩ (73,7%), lỗ thủng thường ở revisited. Indian Journal of Otolaryngology and Head and Neck vị trí trung tâm (74,3%), không sát xương Surgery, 58(2):128–132. 5. Dispenza F, Mistretta A, Gullo F, et al (2020). Surgical (62,9%), kích thước lỗ thủng đa dạng. Management of Retraction Pockets: Does Mastoidectomy have a Trên CT, hệ thống thông bào xương chũm Role? International Archives of Otorhinolaryngology, 25(1):e12-17. 6. Sethi A, Singh I, Agarwal AK, et al (2006). Pneumatization of thường đặc ngà (56,8%), kém phát triển mastoid air cells: Role of acquired factors. International Journal of (68,4%), thương tổn thường gặp nhất trong Morphology, 24(1):35-38. xương chũm là hình ảnh mờ đặc (58,9%). 7. Wiatr A, Strek P, Wiatr M (2020). Patterns of Bone Damage in Patients with Chronic Middle Ear Inflammation. Ear, Nose & Nghiên cứu chứng minh hiệu quả bảo vệ của Throat Journal, 100(3):014556132092414. thông khí xương chũm trong bệnh viêm tai giữa mạn tính. Mối tương quan giữa hình ảnh Ngày nhận bài báo: 08/12/2021 bệnh lý và tính chất sát xương của lỗ thủng Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 10/02/2022 màng nhĩ cũng cho thấy sự ảnh hưởng nhất Ngày bài báo được đăng: 15/03/2022 định của bệnh lý trong xương chũm đến việc hình thành lỗ thủng màng nhĩ. 296 Chuyên Đề Ngoại Khoa
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2