intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát hoạt tính kháng vi sinh vật của cao chiết bột củ nghệ (Curcuma longa L.) lên men bằng Lactobacillus casei

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Công nghệ lên men dược liệu bằng vi sinh vật (VSV) có thể cải thiện hoạt tính sinh học của chúng. Curcuma longa là dược liệu được dùng phổ biến tại Việt Nam, các nghiên cứu lên men Nghệ bởi vi khuẩn lactic còn hạn chế. Bài viết trình bày khảo sát hoạt tính kháng VSV của cao chiết bột củ Nghệ (BCN) lên men bằng L. casei.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát hoạt tính kháng vi sinh vật của cao chiết bột củ nghệ (Curcuma longa L.) lên men bằng Lactobacillus casei

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 2 * 2024 Nghiên cứu KHẢO SÁT HOẠT TÍNH KHÁNG VI SINH VẬT CỦA CAO CHIẾT BỘT CỦ NGHỆ (CURCUMA LONGA L.) LÊN MEN BẰNG LACTOBACILLUS CASEI Nguyễn Thanh Tố Nhi1, Phạm Song Phi Thuyền1, Đinh Thị Hoàng Nhi1, Quang Trọng Minh2, Nguyễn Minh Thái2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Công nghệ lên men dược liệu bằng vi sinh vật (VSV) có thể cải thiện hoạt tính sinh học của chúng. Curcuma longa là dược liệu được dùng phổ biến tại Việt Nam, các nghiên cứu lên men Nghệ bởi vi khuẩn lactic còn hạn chế. Mục tiêu: Khảo sát hoạt tính kháng VSV của cao chiết bột củ Nghệ (BCN) lên men bằng L. casei. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: BCN được ủ với pectinase trong 1, 3, 5 giờ trước khi lên men. Điều kiện lên men BCN được khảo sát như sau: tỷ lệ cấy L. casei (0,1%, 0,5%, 1%, 2% (tt/kl)), thời gian lên men (24, 48, 72 giờ). BCN được chiết cao bằng phương pháp ngâm lạnh trong cồn 96% kết hợp siêu âm và được đánh giá hoạt tính kháng VSV bằng phương pháp giếng khuếch tán và vi pha loãng trong môi trường lỏng trên Staphylococcus aureus nhạy cảm và kháng methicillin (MSSA, MRSA), Candida albicans. Kết quả: So với cao chiết BCN ban đầu, BCN được xử lí pectinase trong 1 giờ, sau lên men 72 giờ với tỷ lệ cấy L. casei 2% (tt/kl), cho nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) thấp hơn, giảm 16 lần (MRSA), 32 lần (MSSA), hơn 16 lần (C. albicans). Kết luận: BCN lên men bằng L. casei đã cải thiện hoạt tính kháng VSV, MIC thấp nhất (64 µg/mL) trên MSSA. Từ khóa: củ Nghệ, Lactobacillus casei, lên men, kháng vi sinh vật ABSTRACT INVESTIGATING THE ANTIMICROBIAL ACTIVITY OF FERMENTED TURMERIC (CURCUMA LONGA L.,) POWDER BY LACTOBACILLUS CASEI Nguyen Thanh To Nhi, Pham Song Phi Thuyen, Dinh Thi Hoang Nhi, Quang Trong Minh, Nguyen Minh Thai * Ho Chi Minh City Journal of Medicine - Pharmacy * Vol. 27 - No. 2 - 2024: 45-50 Background: Fermentation technology of medicinal herbs by micro-organism can improve biological activity. Curcuma longa is a medicinal herb commonly used in Vietnam, but studies on turmeric fermentation by lactic acid bacteria are still limited. Objective: To investigate the antimicrobial activity of fermented turmeric powder extract (TPE) using Lactobacillus casei. Methods: TPE was treated with pectinase (1, 3, 5 hours) before fermentation. Fermentation conditions were examined, including L. casei inoculation ratios (0.1%, 0.5%, 1%, 2% v/w) and fermentation durations (24, 48, 72 hours). TPE was extracted by maceration in 96% alcohol combined with ultrasound and antimicrobial activity was assessed via well diffusion and broth microdilution methods against methicillin-sensitive and resistant Khoa Dược, Đại học Nguyễn Tất Thành 1 Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 2 Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Thanh Tố Nhi ĐT: 0905154489 Email: nttnhi@ntt.edu.vn Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học, 27(2):45-50. DOI: 10.32895/hcjm.p.2024.02.06 45
  2. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 3 * 2024 Staphylococcus aureus (MSSA, MRSA) and Candida albicans. Results: Compared to the initial TPE, the optimally fermented TPE (1-hour pectinase treatment, 2% v/w L. casei inoculation, 72-hour fermentation) exhibited significantly lower minimum inhibitory concentrations (MICs). MICs decreased 16-fold (MRSA), 32-fold (MSSA), and over 16-fold for C. albicans. Conclusion: L. casei fermentation of TPE improved antimicrobial activity, with the lowest MIC (64 µg/mL) observed against MSSA. Keywords: turmeric, Lactobacillus casei, fermentation, antimicrobial activity ĐẶT VẤNĐỀ ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU Curcuma longa Linn., họ Gừng Đối tượng nghiên cứu (Zingiberaceae), là loài cây thân thảo lâu năm Dược liệu sử dụng trong nghiên cứu là củ có nguồn gốc từ Ấn Độ và được trồng rộng rãi Nghệ (Curcuma longa L.) trưởng thành (8-10 ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới của Nam tháng sau khi trồng, màu vàng đến cam sậm, và Đông Nam Á, bao gồm Việt Nam. Các chiều dài khoảng 30 – 50 mm, chiều rộng khoảng nghiên cứu hóa thực vật trước đây đã xác định 9 - 10 mm, độ dày khoảng 5 – 6 mm), được thu nhiều hợp chất thứ cấp trong củ nghệ, bao hoạch vào tháng 11-12 tại xã Tân Khánh Trung, gồm các terpenoid (mono-, sesqui-, di-, tri-), huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp. Mẫu được định curcuminoid, phức hợp curcuminoid- danh bằng hình thái, vi phẫu và so sánh với terpen, phenolic, flavonoid, saccharid, chuyên luận dược liệu theo DĐVNV(4). Củ Nghệ steroid, acid béo và alkaloid. Những hợp được rửa sạch bằng nước máy nhằm loại bỏ bụi, chất này thể hiện nhiều hoạt tính sinh học tạp cơ học, để ráo, cắt lát, sấy khô ở 70 °C, trong quan trọng như kháng ung thư, kháng oxy 4 ngày, sau đó được xay mịn và sàng qua rây hóa, kháng viêm, kháng khuẩn, trị tiểu 35 mm, bảo quản trong lọ thủy tinh tránh đường, hạ lipid máu, bảo vệ gan và thần ánh sáng. kinh(1). Trong những năm gần đây, bên cạnh Nguyên vật liệu những phương pháp vật lý, hóa học, công Pectinase 30.000 U/g (Braumarkt), môi nghệ lên men VSV cũng được sử dụng rộng rãi trường Muller Hinton Broth/Agar (MHB/MHA), để nâng cao hàm lượng, sinh khả dụng các hợp Tryptic soya broth/agar (TSB/TSA), de Man, chất hóa thực vật trong Nghệ cũng như các loại Rogosa and Shape broth/agar (MRS/MRSA), dược liệu khác, đồng thời hạn chế sản phẩm phụ Sabouraud 2% glucose broth/agar (SDB/SDA) và quy trình sử dụng thân thiện với môi (Merck), Dimethyl sufoxide (DMSO) (Merck), trường(2).Vi khuẩn lactic (LAB) đang được sử D-glucose (Himedia), đĩa giấy Ketoconazol dụng rộng rãi trong công nghiệp lên men thực 10 µg, Amikacin 10 µg (Himedia) (công ty Nam phẩm và y sinh(2). Năm 2022, nghiên cứu của Khoa Biotek), Ketoconazol (Sigma), Amikacin Budiari và cộng sự đã cho thấy hoạt tính kháng sulfat salt (Sigma), resazurin (Sigma), L. casei S. aureus của dịch chiết Nghệ lên men tăng ATCC 393, S. aureus ATCC 25923, S. aureus ATCC 33591, lên đáng kể so với dịch chiết Nghệ không C. albicans ATCC 10231 (Bộ môn Vi sinh ký sinh lên men (3). Tại Việt Nam, mặc dù Nghệ được trùng, Khoa Dược, Đại học Nguyễn Tất Thành). trồng phổ biến, tuy nhiên các nghiên cứu về Phương pháp nghiên cứu lên men củ Nghệ bởi LAB vẫn chưa được chú trọng. Do đó, nghiên cứu khảo sát một Xử lý BCN trước lên men bằng enzym số điều kiện lên men củ Nghệ C. longa bằng pectinase L. casei nhằm cải thiện hiệu quả kháng VSV Cân 75 g BCN vào 150 mL đệm acetat pH 5 gây bệnh. đã có sẵn pectinase 30.000 U/kg, ủ ở 50 °C trong 46
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 2 * 2024 Nghiên cứu 1 giờ, 3 giờ, 5 giờ(5). Loại bỏ enzym bằng cách ly thử nghiệm. Sau đó, 60 µL cao chiết BCN tâm 5.600 rpm trong 5 phút(5), thu cắn và rửa cắn 50 mg/mL trong DMSO được cho vào các nhiều lần bằng nước cất cho tới khi nước rửa đạt giếng 6 mm trên môi trường (nồng độ cuối của pH 6,5. Cắn sau khi rửa là BCN đã được xử lý DMSO là 0,03%). Đĩa thạch được ủ ở 37 °C, 24 với pectinase ở các thời gian khác nhau và được giờ (MRSA, MSSA), 24 - 48 giờ (C. albicans). sử dụng trực tiếp cho các thử nghiệm tiếp theo. Đường kính vùng ức chế được đo và ghi nhận. Khảo sát điều kiện lên men BCN Phương pháp vi pha loãng trên môi trường lỏng BCN sau khi xử lý với pectinase ở thời gian Thực hiện theo CLSI M07 – A10 đối với thích hợp, được điều chỉnh độ ẩm bằng môi MRSA, MSSA(12), môi trường thử nghiệm là trường MRS sao cho đạt 45 - 55% phù hợp cho MHB và CLSI M27-A3 có cải tiến đối với vi quá trình lên men bán rắn(6) (tỷ lệ môi trường nấm(13,14), môi trường thử nghiệm là MHB bổ MRS:BCN ≈ 0,5:1 (tt/kl), tiệt trùng bằng cách hấp sung glucose 2% (kl/tt). Cao chiết BCN được ở 110°C, 15 phút. Huyền dịch L. casei có mật độ pha trong DMSO, sau đó pha loãng trong môi 106 CFU/mL được cấy vào BCN với các tỷ lệ trường thử nghiệm sao cho tạo thành dãy có khảo sát là 0,1%, 0,5%, 1%, và 2% (tt/kl)(7), được ủ nồng độ sau bằng ½ nồng độ trước, khoảng ở 37 °C, trong bình kín, thu mẫu sau 24, 48 và 72 nồng độ của cao BCN trong giếng thử nghiệm giờ. Mỗi thử nghiệm được lặp lại 3 lần. Sau đó, là 2.048 µg/mL - 16 µg/mL, nồng độ cuối mẫu được ly tâm 10.000 rpm trong 5 phút, loại DMSO là 0,05%. Chứng dương là Amikacin dịch nổi, thu được BCN sau lên men dùng cho (MSSA, MRSA), Ketoconazol (C. albicans), với thử nghiệm chiết xuất cao BCN. dãy nồng độ 100 µg/mL - 0,78 µg/mL. Nồng Chiết xuất cao BCN độ cuối của DMSO được sử dụng làm chứng BCN ban đầu (không xử lý pectinase), âm là 0,05%. Huyền dịch VSV được thêm BCN có xử lý pectinase không lên men và có vào để đạt mật độ cuối là 5 × 10 5 CFU/mL lên men, được chiết cao theo phương pháp đối với vi khuẩn và 0,5 - 2,5 × 10 3 CFU/mL ngâm lạnh trong ethanol 96%, tỷ lệ BCN:dung đối với C. albicans. Đĩa được ủ ở 37°C, 24 giờ môi là 1:10 (kl/tt), kết hợp siêu âm ở 50 °C, 30 (MRSA, MSSA), 24 - 48 giờ (C. albicans). Sau ủ, phút. Mỗi mẫu được chiết 3 lần với ethanol 30 µL resazurin 0,015% (kl/tt) được thêm vào 96% để đảm bảo chiết kiệt được các hoạt chất mỗi giếng và ủ tiếp 2 - 4 giờ(15,16). Giá trị MIC trong BCN(5,8,9). Dịch chiết được lọc qua giấy được xác định là nồng độ thấp nhất của cao lọc và cô quay thu hồi dung môi ở 55 °C. Độ chiết ức chế hoàn toàn sự phát triển của VSV ẩm của cao chiết được xác định bằng cân sấy ẩm (không quá 20%), theo DĐVN V(4). (giữ nguyên màu xanh của resazurin). Thử nghiệm được lặp lại 3 lần. Khảo sát hoạt tính kháng VSV của cao chiết Phương pháp xử lý số liệu Phương pháp giếng khuếch tán: Sự khác biệt giữa các mốc thời gian xử lý Thực hiện theo CLSI M02-A12 đối với BCN bởi pectinase và các điều kiện lên men MRSA, MSSA (10), môi trường thử nghiệm là MHA và CLSI M44-A2 đối với vi nấm, môi BCN được xác định bằng phân tích phương sai trường thử nghiệm là MHA bổ sung glucose một chiều (one-way ANOVA), với mức ý 2% (kl/tt) (11), Sau khi được hoạt hóa trên môi nghĩa thống kê p < 0,05. Phân tích hậu kiểm trường thích hợp TSB (MSSA, MRSA), SDB Tukey được sử dụng để so sánh cặp khi có sự (C. albicans), huyền dịch VSV thử nghiệm khác biệt có ý nghĩa. Tất cả các phân tích thống (1 - 2 × 108 CFU/mL (vi khuẩn), 1 - 5 × 106 CFU/mL kê được thực hiện bằng phần mềm GraphPad (vi nấm) được trải đều trên bề mặt môi trường Prism phiên bản 9. 47
  4. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 3 * 2024 KẾT QUẢ vàng nâu và độ ẩm đạt tiêu chuẩn theo DĐVNV. Kết quả xử lý BCN trước lên men bằng enzym Kết quả đường kính vòng kháng VSV, giá trị pectinase MIC của cao chiết BCN có và không xử lý pectinase 1 giờ, 3 giờ và 5 giờ được trình bày Cao chiết thu được từ BCN có và không xử trong Hình 1 và Bảng 1. lý pectinase 1 giờ, 3 giờ và 5 giờ đều có màu Hình 1. Biểu đồ đường kính vòng kháng VSV của cao BCN không và có xử lý pectinase (*: khác biệt có ý nghĩa (p < 0,05) **: khác biệt có ý nghĩa (p < 0,01) Bảng 1. MIC (µg/mL) của cao chiết BCN không và pectinase trong 1 giờ, giá trị MIC của cao BCN có xử lý pectinase ở các thời gian khác nhau trên VSV cũng thấp hơn so với không xử lý Cao/kháng sinh Loài VSV Ký hiệu Loài VSV MSSA MRSA C. albicans pectinase và xử lý pectinase ở các thời gian 3 giờ BCN không xử lý 0P 2.048 2.048 >2.048 và 5 giờ. pectinase Kết quả khảo sát điều kiện lên men BCN BCN xử lý 1P 1.024 1.024 2.048 bằng L. casei pectinase 1 giờ BCN xử lý 3P 2.048 2.048 >2.048 Kết quả đường kính vòng kháng VSV, giá trị pectinase 3 giờ MIC của cao chiết BCN không và có lên men sau BCN xử lý 5P 2.048 2.048 >2.048 24, 48 và 72 giờ được trình bày lần lượt trong pectinase 5 giờ Amikacin AK 3,13 12,5 ND Bảng 2 và Bảng 3. Dựa vào Bảng 2, chúng tôi Ketoconazol Ke ND ND 6,25 nhận thấy đối với tất cả các VSV khảo sát, đường ND: không thực hiện kính vòng kháng VSV của cao chiết BCN lên men bằng L. casei 2% sau 72 giờ cao hơn so với Qua kết quả thử nghiệm giếng khuếch tán không lên men có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). chúng tôi nhận thấy, khi xử lý mẫu BCN với Đồng thời, đường kính vòng kháng VSV của cao pectinase 30.000 U/kg trong dung dịch đệm BCN lên men với các tỷ lệ L. casei khác nhau, ở acetat pH 5 ở 50 oC, 1 giờ cho đường kính vòng các thời gian thu mẫu khác nhau thì khác nhau kháng VSV cao hơn mẫu BCN ban đầu (không có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Ngoài ra, theo xử lý pectinase) và xử lý pectinase tại các thời Bảng 3, đối với tất cả các VSV khảo sát, so với cao gian khác là 3 giờ và 5 giờ. Đồng thời, sự khác chiết BCN không lên men, giá trị MIC của cao biệt về đường kính vòng kháng VSV của mẫu chiết BCN lên men bằng L. casei 2%, sau 72 giờ cao BCN sau xử lý pectinase ở 1 giờ và mẫu đều thấp hơn đáng kể, giảm 8 lần đối với MRSA cao BCN ban đầu là có ý nghĩa với mức giá trị và C. albicans, giảm 16 lần đối với MSSA. Đồng p < 0,05 (ngoại trừ C. albicans). Ngoài ra, kết quả thời cao chiết BCN lên men bằng L. casei 2%, sau thử nghiệm vi pha loãng trong môi trường lỏng 72 giờ cho giá trị MIC thấp nhất là 64 µg/mL đối ở bảng 1 cho thấy sau khi xử lý BCN với với MSSA. 48
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 2 * 2024 Nghiên cứu Bảng 2. Kết quả đường kính vòng kháng VSV của các mẫu BCN không và có lên men bằng L. casei Loài VSV Loài VSV Tên cao BCN/ks Ký hiệu mẫu MRSA MSSA C. albicans Xử lý pectinase 1 giờ (g), không lên men 1P 12,67f ± 0,58 13,67h ± 0,58 10,33f ± 0,58 Lên men L. Casei 0,1% sau 24g C0124 13,33ef ± 0,58 14,33gh ± 0,58 10,67ef ± 1,15 Lên men L. Casei 0,1% sau 48g C0148 13,67ef ± 0,58 14,33gh ± 0,58 10,67ef ± 0,58 Lên men L. Casei 0,1% sau 72g C0172 14,00ef ± 0,00 15,00fh ± 1,00 11,33df ± 0,58 Lên men L. Casei 0,5% sau 24g C0524 14,67e ± 0,58 16,00eh ± 1,00 11,33df ± 1,15 Lên men L. Casei 0,5% sau 48g C0548 16,67d ± 0,58 16,67defg ± 0,58 13,00bcde ± 1,00 Lên men L. Casei 0,5% sau 72g C0572 17,67cd ± 0,58 18,00ce ± 1,00 13,33bcd ± 1,15 Lên men L. Casei 1% sau 24g C124 17,00cd ± 1,00 17,33cef ± 0,58 12,67cf ± 0,58 Lên men L. Casei 1% sau 48g C148 17,67cd ± 0,58 18,67bcd± 0,58 14,33bc ± 1,15 Lên men L. Casei 1% sau 72g C172 18,67bc ± 0,58 19,67ac ± 0,58 15,00ac ± 1,00 Lên men L. Casei 2% sau 24g C224 17,67cd ± 0,58 18,00ce ± 1,00 14,00bc ± 1,00 Lên men L. Casei 2% sau 48g C248 19,67ab ± 0,58 21,00ab ± 1,00 15,33ab ± 0,58 Lên men L. Casei 2% sau 72g C272 20,67a ± 0,58 22,00a ± 1,00 17,33a ± 0,58 Amikacin AK 15,67 ± 0,58 24,33 ± 1,15 ND Ketoconazol Ke ND ND 24,67 ± 1,53 Các giá trị trung bình trong cùng một cột có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) ND: không thực hiện Bảng 3. MIC (µg/mL) của cao chiết BCN không và tạo ra sự gắn kết và độ cứng của thành tế có lên men bằng L. casei bào(19). Việc phân giải pectin có thể làm giảm Ký hiệu mẫu Loài VSV MRSA MSSA C. độ cứng này, tạo điều kiện thuận lợi cho quá albicans 1P 1.024 1.024 2.048 trình chiết xuất. So sánh với nghiên cứu của C0124 1.024 1.024 2.048 Le Tan và cộng sự, chúng tôi nhận thấy hoạt C0148 1.024 1.024 2.048 tính kháng VSV của cao chiết cũng cải thiện C0172 1.024 1.024 2.048 đáng kể (p < 0,05) . Điều này cho thấy tầm C0524 1.024 512 2.048 C0548 512 512 2.048 quan trọng của bước tiền xử lý enzym trong C0572 256 256 2.048 việc nâng cao hiệu quả của quá trình lên men C124 512 512 1.024 và chiết xuất sau đó(4). Hoạt tính kháng VSV C148 512 256 1.024 của BCN được cải thiện đáng kể sau khi lên C172 256 256 512 C224 512 256 512 men bằng L. casei 2% trong 72 giờ. Quá trình C248 128 128 512 lên men có thể làm thay đổi cấu trúc hoặc tạo C272 128 64 256 ra các phức hợp giúp tăng độ hòa tan của BÀNLUẬN curcumin. Curcumin có thể được gắn lên cấu Việc xử lý BCN bằng pectinase trước khi trúc peptidoglycan của thành tế bào L. casei, lên men đã cải thiện đáng kể hoạt tính kháng dẫn đến tăng hoạt tính sinh học(20). Cao chiết VSV. Điều này có thể được giải thích bởi BCN sau lên men cho thấy hoạt tính kháng nhiều yếu tố. Pectin trong củ Nghệ chiếm VSV vượt trội so với mẫu BCN ban đầu. Cụ khoảng 6,3% (kl/kl)(17), có thể làm tăng độ thể, giá trị MIC giảm 16 lần (MRSA), 32 lần nhớt và cản trở sự hòa tan của curcumin (MSSA), và hơn 16 lần (C. albicans). Theo trong quá trình tiền xử lý nhiệt(5). Pectinase nghiên cứu của Mohamed và cộng sự, đối với phân giải pectin, giúp giảm độ nhớt và tăng MSSA, cao methanol 80% và cao nước của củ hiệu quả chiết xuất các hợp chất polyphenol Nghệ lên men bằng Trichoderma reesei có MIC và anthocyanidin từ các glycoside tương 62 µg/mL, tương tự kết quả nghiên cứu của ứng(18). Ngoài ra, pectin liên kết với cellulose chúng tôi (MIC trên MSSA 64 µg/mL)(21). 49
  6. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 3 * 2024 angiotensin I-converting enzyme inhibitory peptides through KẾT LUẬN solid-state fermentation. Food & Function, 9(4):2270-2281. Nghiên cứu đã thành công trong việc khảo 8. Nguyễn Văn Hân (2022). Kỹ thuật chiết xuất dược liệu. Nhà Xuất Bản Y Học, Hà Nội. sát các điều kiện lên men BCN bằng L. casei. Quy 9. Trần Hùng (2016). Phương pháp nghiên cứu dược liệu, Bộ trình bao gồm bước tiền xử lý BCN bằng môn Dược liệu, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. pectinase trong đệm acetat pH 5 ở 50°C, 1 giờ, 10. Clinical and Laboratory Standards Institute (2015). M02-A12: performance standards for antimicrobial disk susceptibility các điều kiện lên men tối ưu được xác định với tests, approved standard, 12th ed. Clinical and Laboratory tỷ lệ cấy L. casei 2%, tỷ lệ môi trường: cơ chất là Standards Institute, USA. 0,5 : 1 (tt/kl), pH 6,5, lên men tĩnh trong 72 giờ. 11. Clinical and Laboratory Standards Institute (2009). M44-A2: method for antifungal disk diffusion susceptibility testing of Cao chiết BCN lên men cho hoạt tính kháng VSV yeasts: approved guideline, 2nd ed. Clinical and Laboratory vượt trội so với mẫu đối chứng. Giá trị MIC Standards Institute, USA. 12. Clinical and Laboratory Standards Institute (2015). CLSI giảm đáng kể đối với tất cả các VSV thử nghiệm, Document M07-A10: methods for dilution of antimicrobial đặc biệt là MSSA với MIC đạt 64 µg/mL. Kết quả susceptibility tests for bacteria that grow aerobically. nghiên cứu này mở ra triển vọng ứng dụng BCN Approved Standard, 10th ed. Clinical and Laboratory Standards Institute, USA. lên men trong phát triển các sản phẩm kháng 13. Clinical and Laboratory Standards Institute (2008). Approved khuẩn, đặc biệt trong điều trị các bệnh nhiễm standard M27-A3: reference method for broth dilution khuẩn ngoài da. antifungal susceptibility testing of yeasts. Clinical and Laboratory Standards Institute, USA. Lời cảm ơn 14. Hilpert K, Rumancev C, Gani J, et al (2023). Can BioSAXS detect ultrastructural changes of antifungal compounds in Nghiên cứu này được tài trợ bởi Trường Đại học Candida albicans?–an exploratory study. Frontiers in Nguyễn Tất Thành theo hợp đồng số Pharmacology, 14:1141785. 2023.01.112/HĐ-KHCN. Quang Trọng Minh được 15. Elshikh M, Ahmed S, Funston S, et al (2016). Resazurin-based 96-well plate microdilution method for the determination of tài trợ bởi Chương trình học bổng đào tạo thạc sĩ, tiến minimum inhibitory concentration of biosurfactants. sĩ trong nước của Quỹ Đổi mới sáng tạo Vingroup Biotechnology Letters, 38:1015-1019. 16. Cos P, Vlietinck AJ, Berghe DV, Maes L (2006). Anti-infective (VINIF), mã số VINIF.2021.ThS.69 và potential of natural products: how to develop a stronger in VINIF.2022.ThS.054. vitro ‘proof-of-concept’. Journal of Ethnopharmacology, 106(3):290-302. TÀI LIỆU THAM KHẢO 17. Harsha MR, Prakash SVC, Dharmesh SM (2016). Modified 1. Meng FC, Zhou YQ, Ren D, et al (2018). Turmeric: a review of pectic polysaccharide from turmeric (Curcuma longa): A potent its chemical composition, quality control, bioactivity and dietary component against gastric ulcer. Carbohydrate Polymers, pharmaceutical application. Natural and Artificial Flavoring 138:143-155. Agents and Food Dyes, 299-350. 18. Gligor O, Mocan A, Moldovan C, Locatelli M, Crișan G, 2. Zhu H, Guo L, Yu D, Du XJFiM (2022). New insights into Ferreira IC (2019). Enzyme-assisted extractions of polyphenols- immunomodulatory properties of lactic acid bacteria a comprehensive review. Trends in Food Science & Technology, fermented herbal medicines. Frontiers in Microbiology, 88:302-315. 13:1073922. 19. García C (2018). Application of enzymes for fruit juice 3. Budiari S, Mulyani H, Filailla E, Maryati Y, Devi AF, et al processing. In: Fruit juices, pp.201-216. Academic Press, USA. (2022). The physicochemical, antioxidant and antibacterial 20. Lo KJ, Choudhary S, Ho CT, et al (2024). Exploring the properties of turmeric extract fermented with kombucha phytochemical composition and pharmacological culture. AIP Conference Proceedings, 2493(1). effects of fermented turmeric using the isolated strain 4. Bộ Y Tế. (2018). Dược Điển Việt Nam V, pp.1264, PL1.1. Nhà Lactobacillus rhamnosus FN7. Journal of Food Bioactives, 25. DOI: Xuất Bản Y Học, Hà Nội. https://doi.org/10.31665/JFB.2024.18368. 5. Hoang Le Tan, Jaeger H (2022). Impact of cell disintegration 21. Mohamed SA, Saleh RM, Kabli SA, et al (2016). Influence of solid techniques on curcumin recovery. Food Engineering Reviews, state fermentation by Trichoderma spp. on solubility, phenolic 14(4):655-672. content, antioxidant, and antimicrobial activities of commercial 6. Liu Q, Zhong W, Yang X, et al (2022). Study on screening of turmeric. Bioscience, Biotechnology, and Biochemistry, 80(5):920-928. fermentation agents and optimization of the fermentation process for pharyngitis tablet residue. Frontiers in Veterinary Ngày nhận bài báo: 23/07/2024 Science,9:981388. 7. Wu H, Rui X, Li W, et al (2018). Whole-grain oats (Avena sativa L.) Ngày chấp nhận đăng bài: 26/08/2024 as a carrier of lactic acid bacteria and a supplement rich in Ngày đăng bài online: 28/08/2024 50
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2