Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 4/2015<br />
<br />
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC<br />
<br />
KHẢO SÁT KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN CỦA CHỦNG VI KHUẨN<br />
EDWARDSIELLA ICTALURI BỊ ĐỘT BIẾN GEN purA Ở CÁC ĐIỀU KIỆN<br />
BẢO QUẢN KHÁC NHAU<br />
ASSESSTMENT OF DEVELOPMENT OF purA GENE KNOCKED-OUT<br />
EDWARDSIELLA ICTALURI STRAIN IN THE DIFFERENT STORE CONDITATIONS<br />
Nguyễn Thị Chi1, Võ Văn Nha2<br />
Ngày nhận bài: 10/11/2014; Ngày phản biện thông qua: 21/12/2015; Ngày duyệt đăng: 25/12/2015<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định khả năng phát triển của chủng vi khuẩn Edwardsiella ictaluri<br />
bị đột biến gen purA (E. ictaluri PAM) từ chủng E. ictaluri gây bệnh gan thận mủ cá tra ở đồng bằng sông Cửu<br />
Long, Việt Nam (E. ictaluri WT). Kết quả nghiên cứu cho thấy sự phát triển của chủng E. ictaluri PAM ở các<br />
điều kiện bảo quản khác nhau cũng tương tự như sự phát triển của chủng E. ictaluri WT. Số lượng tế bào chủng<br />
E. ictaluri PAM có thể tồn tại ở mật độ khoảng 108 cfu/ống ở điều kiện bảo quản bằng lạnh sâu -300C, nhiều<br />
hơn so với việc bảo quản bằng thạch BHI nghiêng có và không có phủ dầu khoáng ở 40C sau 90 ngày bảo quản.<br />
Từ khóa: Edwardsiella ictaluri đột biến gen purA, gen purA, vắc xin<br />
ABSTRACT<br />
The study was conducted to determine the growth of purA gene knocked-out Edwardsiella ictaluri strain<br />
(E. ictaluri PAM) from pathogenic strains of E. ictaluri ESC catfish in the Mekong Delta, Vietnam (E. ictaluri<br />
WT). The results showed that in different storage conditions, the purA gene knocked-out strain (E. ictaluri<br />
PAM) had similar growth as the E. ictaluri WT. The number of E. ictaluri PAM strain cells was about 108 cfu/<br />
tube in cold storage conditions at -300C, that was higher than in inclined BHI agar none or under oil at 40C<br />
after 90 days.<br />
Keywords: purA gene knocked-out Edwardsiella ictaluri, purA gene, vaccine<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Trên thế giới, các nghiên cứu đã phát hiện<br />
ra rằng vi khuẩn Edwardsiella ictaluri là một<br />
tác nhân gây bệnh quan trọng trên cá nheo ở<br />
Mỹ, cá trê trắng ở Thái Lan và trên một số loài<br />
cá da trơn khác ở Indonesia, Trung Quốc [1].<br />
Ở Việt Nam, tại hội thảo bàn về tác nhân gây<br />
bệnh gan thận mủ trên cá tra do Bộ NN&PTNT<br />
tổ chức tại thành phố Hồ Chí Minh cũng đã<br />
<br />
1<br />
2<br />
<br />
đi đến kết luận rằng: Vi khuẩn E. ictaluri<br />
là một tác nhân thực sự gây bệnh gan thận<br />
mủ trên cá tra nuôi tại Việt Nam. Bệnh nhiễm<br />
khuẩn gây bởi E. ictaluri đã làm tổn thất lớn<br />
cho nghề nuôi cá da trơn ở Mỹ hàng năm từ<br />
20-30 triệu USD [6]. Ở Việt Nam, E. ictaluri làm<br />
chết cá tra nuôi từ 10-90%, gây thiệt hại lớn<br />
cho người nuôi cá tra hàng năm [4]. Vi khuẩn<br />
E. ictaluri có đặc tính sinh miễn dịch rất mạnh [7].<br />
<br />
Nguyễn Thị Chi: Cao học Nuôi trồng thủy sản 2011 – Trường Đại học Nha Trang<br />
TS. Võ Văn Nha: Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản III Nha Trang<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 85<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 4/2015<br />
<br />
Thune và cộng sự (1997) đã tạo ra chủng vi<br />
<br />
không<br />
<br />
chọn<br />
<br />
lọc<br />
<br />
BHIA<br />
<br />
(Brain<br />
<br />
Heart<br />
<br />
khuẩn E. ictaluri đột biến gen purA (LSU-E2),<br />
<br />
Infusion Agar), hãng Biorad - Mỹ và môi trường<br />
<br />
chủng chủng E. ictaluri đột biến gen purA<br />
<br />
nuôi cấy chọn lọc EIM (Edwardsiella Ictaluri<br />
<br />
(LSU-E2) được đem thử nghiệm độc lực cho<br />
<br />
Medium) theo Shotts và Waltman (1990) cho<br />
<br />
thấy, cá thí nghiệm tiêm chủng LSU-E2 ở<br />
<br />
phân lập chủng E. ictaluri; Môi trường BHIB<br />
<br />
nồng độ 105 và 106 cfu/cá , có tỷ lệ chết tích<br />
<br />
(Brain Heart Infusion Broth), hãng Biorad - Mỹ<br />
<br />
lũy của cá là 0% , trong khí đó với nồng độ<br />
<br />
được sử dụng để nuôi cấy tăng sinh chủng<br />
<br />
tiêm tương tự đối với chủng E. ictaluri hoang<br />
<br />
E. ictaluri.<br />
<br />
dại ban đầu thì tỷ lệ này tương ứng là 96,7%<br />
<br />
Ngoài ra, một số hóa chất, kháng sinh:<br />
<br />
và 100% [6]. Nghiên cứu này đã cung cấp<br />
<br />
Kanamycin, colistin sulphate, thuốc nhuộm<br />
<br />
thêm căn cứ cho thấy khả năng phòng bệnh<br />
<br />
Gram (cồn, acetone, fucsine, crystian violet),<br />
<br />
gan thận mủ cá tra của chủng E. ictaluri đột<br />
<br />
chlorin, NaCl, paraffin, cũng đã được sử dụng<br />
<br />
biến gen purA bằng công nghệ đột biến gen<br />
<br />
trong nghiên cứu này.<br />
<br />
là chấp nhận được.<br />
Năm 2010-2012, chương trình công nghệ<br />
sinh học cấp Nhà nước do Viện Nghiên cứu<br />
Nuôi trồng Thủy sản III chủ trì đã tạo được<br />
dòng E. ictaluri đột biến gen purA (E. ictaluri<br />
PAM) nhược độc, có khả năng sinh đáp ứng<br />
miễn dịch, làm nguyên liệu sản xuất vaccine<br />
phòng bệnh gan thận mủ cá tra bằng công<br />
nghệ đột biến gen (knocked-out gene) [4].Tuy<br />
nhiên, cho đến nay việc lưu giữ, bảo quản<br />
chủng E. ictaluri đột biến gen purA chưa thấy<br />
có tài liệu đề cập. Nghiên cứu này nhằm xác<br />
định khả năng phát triển của chủng vi khuẩn<br />
E. ictaluri đột biến gen purA ở các điều kiện<br />
bảo quản khác nhau. Từ đó có được điều kiện<br />
bảo quản phù hợp, phục vụ sản xuất vắc xin<br />
<br />
2. Phương pháp nghiên cứu<br />
2.1. Xác định các chỉ tiêu về hình thái của<br />
E. ictaluri<br />
Quan sát khuẩn lạc vi khuẩn E. ictaluri:<br />
Vi khuẩn được nuôi cấy trên môi trường BHIA<br />
(Peptone: 10 g; Veal Brain heart extract: 12,5<br />
g; Beef Brain heart extract: 5 g; NaCl: 5 g;<br />
Disodium phosphate: 2,5 g; Glucose: 2 g; Agar:<br />
15 g; Nước cất cho đủ 1000 ml) ở nhiệt độ<br />
28oC, sau 48 giờ, quan sát hình dạng, màu sắc<br />
khuẩn lạc bằng mắt thường và đo kích thước<br />
khuẩn lạc bằng thước đo có độ chính xác<br />
đến mm.<br />
Hình dạng, kích thước vi khuẩn E. ictaluri:<br />
Được xác định bằng phương pháp nhuộm<br />
<br />
nhược độc phòng bệnh gan thận mủ cá tra.<br />
<br />
Gram [5], soi và đo kích thước vi khuẩn trên<br />
<br />
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
<br />
vi thị kính, quan sát ở độ phóng đại 1000 lần.<br />
<br />
1. Vật liệu<br />
Chủng E. ictaluri bị đột biến gen purA<br />
<br />
kính hiển vi (Olympus CX 31, Nhật) có gắn trắc<br />
2.2 Khảo sát khả năng phát triển của vi khuẩn<br />
được lưu giữ trên thạch nghiêng BHI ở 40C<br />
<br />
(E. ictaluri PAM) từ chủng E. ictaluri chưa đột<br />
<br />
+ Vi khuẩn E. ictaluri đột biến gen purA (E.<br />
<br />
biến, gây bệnh gan thận mủ cá tra nuôi ở đồng<br />
<br />
ictaluri PAM) và E. ictaluri chưa đột biến (E.<br />
<br />
bằng sông Cửu Long (E. ictaluri WT) có độc lực<br />
<br />
ictaluri WT) giữ đông ở -800C được đem nuôi<br />
<br />
cao được cung cấp bởi đề tài cấp Nhà nước ở<br />
<br />
cấy phục hồi trên môi trường EIM, ủ ở 280C<br />
<br />
Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản III.<br />
<br />
sau 48 giờ. Sau đó chọn một khuẩn lạc đơn (có<br />
<br />
Môi trường phân lập, nuôi cấy tăng sinh,<br />
<br />
màu xanh lá, trong mờ) trên môi trường EIM,<br />
<br />
đã được sử dụng, gồm: Môi trường nuôi cấy<br />
<br />
tăng sinh trong môi trường BHIB chứa 50 µg/ml<br />
<br />
86 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 4/2015<br />
<br />
nghiệm được tiến hành theo dõi trong 90 ngày.<br />
<br />
+ Các bước chuẩn bị vi khuẩn đem bảo<br />
quản tương tự như mục 2.2. Tuy nhiên, vi<br />
khuẩn sau khi ly tâm ở tốc độ 3000 vòng/phút<br />
trong 10 phút được trộn với 10% glycerol đã<br />
được thanh trùng (về thể tích) như là chất<br />
chống đông.<br />
+ Dùng pipet Pasteur hút khoảng 1ml dịch<br />
huyền phù đưa vào trong ống lạnh sâu và đóng<br />
nắp. Bao ống lạnh sâu bằng paraffin.<br />
+ Toàn bộ các ống lạnh sâu đem bảo quản<br />
được để ở nhiệt độ phòng trong 30 phút để cân<br />
bằng áp suất thẩm thấu trong và ngoài tế bào<br />
vi khuẩn.<br />
+ Các ống lạnh sâu đem bảo quản được<br />
làm lạnh từ từ (thang 50C/lần) đến -300C và<br />
cuối cùng bảo quản ở - 300C.<br />
+ Sau mỗi 30 ngày bảo quản ở nhiệt độ<br />
-300C, kiểm tra hình dạng, kích thước và mật<br />
độ vi khuẩn đem bảo quản tương tự như<br />
phương pháp bảo quản bằng thạch nghiêng.<br />
Thí nghiệm được tiến hành theo dõi trong 30<br />
ngày.<br />
Lưu ý: khi đem các ống lạnh sâu bảo quản<br />
ở nhiệt độ -300C để kiểm tra hình dạng, kích<br />
thước và mật độ vi khuẩn thì cần phải được<br />
hoạt hóa bằng cách làm tan nhanh tới mức có<br />
thể (đưa ngay vào tủ ấm 370C trong 40 giây).<br />
<br />
2.3. Khảo sát khả năng phát triển của vi khuẩn<br />
<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
<br />
colistin (đối với chủng E. ictaluri WT) và môi<br />
trường BHIB chứa 50µg adenine/ml, 50 µg/ml<br />
colistin + 50 µg/ml kanamycin (đối với chủng<br />
E. ictaluri PAM). Tiến hành nuôi cấy lắc ở 280C,<br />
250 vòng/phút trong 24 giờ.<br />
+ Lấy 10ml dịch vi khuẩn li tâm ở 3.000<br />
vòng/phút trong 10 phút ở 40C thu phần huyền<br />
phù cặn (vi khuẩn) sao cho đạt giá trị OD600nm<br />
khoảng 1,0 (tương đương khoảng 109CFU/<br />
ml); kiểm tra mật độ vi khuẩn bằng phương<br />
pháp nuôi cấy trên môi trường thạch BHI theo<br />
phương pháp gián tiếp của Koch để xác định<br />
mật độ vi khuẩn ban đầu đem bảo quản, đồng<br />
thời nhuộm gram để xác định hình dạng và<br />
kích thước khi đem bảo quản.<br />
+ Chia dịch huyền phù (vi khuẩn) với thể<br />
tích 1ml vào ống thạch nghiêng BHI đã được<br />
chuẩn bị sẵn, sau đó đem bảo quản ở nhiệt<br />
độ 40C.<br />
+ Sau mỗi 30 ngày bảo quản ở nhiệt độ<br />
4 C, 3 ống thạch nghiêng đem bảo quản được<br />
0<br />
<br />
lấy ra nuôi cấy để kiểm tra hình dạng, kích<br />
thước vi khuẩn trên môi trường thạch BHI theo<br />
phương pháp gián tiếp của Koch để xác định<br />
mật độ vi khuẩn sau 30 ngày bảo quản. Thí<br />
<br />
được lưu giữ trên thạch nghiêng BHI có phủ<br />
lớp dầu khoáng (paraffin) ở 40C<br />
+ Phương pháp được tiến hành tương tự<br />
như mục 2.2 nhưng dịch huyền phù vi khuẩn<br />
sau khi được đưa vào các ống thạch nghiêng<br />
BHI đã được chuẩn bị trước được đem phủ<br />
một lớp dầu khoáng dày 1 – 2 cm rồi mới đem<br />
bảo quản ở nhiệt độ 40C.<br />
+ Các bước tiếp theo thực hiện tương tự<br />
như mục 2.2.<br />
2.4. Phương pháp khảo sát khả năng phát triển<br />
của vi khuẩn được lưu giữ bằng phương pháp<br />
lạnh sâu (âm 300C)<br />
<br />
1. Kết quả khảo sát kích thước của chủng<br />
vi khuẩn E. ictaluri bị đột biến gen purA<br />
(E. ictaluri PAM) theo thời gian và điều kiện<br />
bảo quản khác nhau<br />
Vi khuẩn E. ictaluri PAM sau mỗi 30 ngày<br />
bảo quản ở các điều kiện khác nhau: Thạch<br />
BHI nghiêng và thạch BHI nghiêng có phủ dầu<br />
khoáng ở nhiệt độ 40C, bảo quản lạnh sâu<br />
-300C được kiểm tra kích thước trên kính hiển<br />
vi. Kết quả khảo sát kích thước của chủng E.<br />
ictaluri bị đột biến gen purA theo thời gian và<br />
điều kiện bảo quản khác nhau được thể hiện<br />
ở bảng 1.<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 87<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 4/2015<br />
<br />
Bảng 1. Kích thước chủng vi khuẩn E. ictaluri bị đột biến gen purA (E. ictaluri PAM) và<br />
E. ictaluri chưa bị đột biến gen (E. ictaluri WT) theo thời gian và điều kiện bảo quản khác nhau<br />
Điều<br />
kiện<br />
bảo<br />
quản<br />
<br />
Thời<br />
gian<br />
bảo<br />
quản (ngày)<br />
<br />
Thạch<br />
nghiêng<br />
<br />
Thạch<br />
nghiêng + dầu<br />
khoáng<br />
<br />
Lạnh sâu<br />
<br />
Kích thước khuẩn lạc vi khuẩn<br />
E. ictaluri PAM sau 24 giờ (mm)<br />
<br />
Thạch<br />
nghiêng<br />
<br />
Thạch<br />
nghiêng +<br />
dầu khoáng<br />
<br />
Lạnh sâu<br />
<br />
Kích thước (chiều dài) vi khuẩn<br />
E. ictaluri PAM sau 24 giờ (µm)<br />
<br />
0<br />
<br />
2,42 ± 0,14<br />
<br />
2,42 ± 0,14<br />
<br />
2,42 ± 0,14<br />
<br />
3,0 ± 0,25<br />
<br />
3,0 ± 0,255<br />
<br />
30<br />
<br />
2,17 ± 0,38<br />
<br />
2,18 ± 0,52<br />
<br />
2,25 ± 0,25 2,88 ± 0,033 2,75 ± 0,25<br />
<br />
2,92 ± 0,380<br />
<br />
60<br />
<br />
1,92 ± 0,29<br />
<br />
2,00 ± 0,25<br />
<br />
1,67 ± 0,29<br />
<br />
2,50 ± 0,25<br />
<br />
2,67 ± 0,14<br />
<br />
1,42 ± 0,29<br />
<br />
1,58 ± 0,14<br />
<br />
2,33 ± 0,14<br />
<br />
2,50 ± 0,25<br />
<br />
90<br />
<br />
3,0 ± 0,25<br />
2,33 ± 0,52<br />
<br />
Kích thước khuẩn lạc vi khuẩn<br />
E. ictaluri WT sau 24 giờ (mm)<br />
<br />
Kích thước (chiều dài) vi khuẩn vi<br />
khuẩn E. ictaluri WT sau 24 giờ (µm)<br />
<br />
0<br />
<br />
2,43 ± 0,21<br />
<br />
2,43 ± 0,21<br />
<br />
2,43 ± 0,21<br />
<br />
2,80 ± 0,30<br />
<br />
2,80 ± 0,30<br />
<br />
2,80 ± 0,30<br />
<br />
30<br />
<br />
2,20 ± 0,10<br />
<br />
2,20 ± 0,26<br />
<br />
2,40 ± 0,10<br />
<br />
2,6 ± 0,40<br />
<br />
2,60 ± 0,4<br />
<br />
2,8 ± 0,40<br />
<br />
60<br />
<br />
2,23 ± 0,21<br />
<br />
2,33 ± 0,21<br />
<br />
2,17 ± 0,38<br />
<br />
2,6 ± 0,30<br />
<br />
2,80 ± 0,30<br />
<br />
2,9 ± 0,40<br />
<br />
2,10 ± 0,26<br />
<br />
2,13 ± 0,06<br />
<br />
-<br />
<br />
2,40 ± 0,14<br />
<br />
2,80 ± 0,29<br />
<br />
90<br />
<br />
Kết quả từ bảng 1 cho thấy:<br />
+ Chiều dài vi khuẩn E. ictaluri bị đột biến<br />
gen purA (E. ictaluri PAM) ở các điều kiện<br />
bảo quản khác nhau không có sự sai khác có<br />
ý nghĩa thống kê (p>0,05). Tuy nhiên, theo<br />
thời gian bảo quản: 0, 30, 60 và 90 ngày lại<br />
cho sự sai khác có ý nghĩa thống kê (p0,05), có thể là do ở<br />
điều kiện bảo quản bằng thạch BHI nghiêng<br />
và thạch BHI nghiêng phủ dầu khoáng ở nhiệt<br />
độ 40C là tương tự nhau, việc phủ một lớp dầu<br />
khoáng dày 1 – 2 cm chỉ giúp vi khuẩn không<br />
thể tiếp xúc trực tiếp được với không khí nên<br />
không thể phát triển được. Còn bảo quản ở<br />
lạnh sâu -300C do đã được bổ sung glycerol<br />
– chất làm hạn chế tốc độ lạnh sâu và làm tan<br />
nhanh, đồng thời nhờ vào việc giảm nhiệt độ<br />
từ từ trong quá trình bảo quản mẫu nên đã hạn<br />
chế được rất nhiều việc tế bào vi khuẩn có thể<br />
bị vỡ do quá trình làm lạnh và làm tan mẫu (do<br />
việc tích lũy các chất điện giải trong mẫu bảo<br />
quản và hình thành các tinh thể nước trong tế<br />
bào vi khuẩn). Do vậy, vi khuẩn E. ictaluri PAM<br />
được bảo quản ổn định.<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 4/2015<br />
<br />
2. Kết quả khảo sát khả năng phát triển của chủng vi khuẩn E. ictaluri bị đột biến gen purA<br />
(E. ictaluri PAM) ở các điều kiện bảo quản khác nhau<br />
2.1 Ở điều kiện bảo quản bằng thạch nghiêng ở 40C<br />
Kết quả theo dõi khả năng phát triển của chủng E. ictaluri PAM và E. ictaluri chưa đột biến<br />
(E. ictaluri WT) ở điều kiện bảo quản bằng thạch BHI nghiêng ở 40C trong 90 ngày thể hiện ở hình 1.<br />
<br />
Hình 1. Đồ thị kết quả khảo sát số lượng tế bào E. ictaluri PAM và E. ictaluri WT<br />
theo thời gian bảo quản bằng thạch BHI nghiêng ở 40C<br />
<br />
Kết quả từ hình 1 cho thấy, không có sự<br />
<br />
E. ictaluri PAM bị giảm dần theo thời gian bảo<br />
<br />
khác nhau có ý nghĩa thống kê (p>0,05) giữa<br />
<br />
quản và chủng vi khuẩn E. ictaluri PAM bị chết<br />
<br />
số lượng tế bào vi khuẩn chủng E. ictaluri<br />
<br />
đi sau 90 ngày. Điều này cũng đúng với những<br />
<br />
đột biến gen purA (E. ictaluri PAM) và chủng<br />
<br />
thông báo trước đây của Nguyễn Lân Dũng và<br />
<br />
E. ictaluri chưa bị đột biến (E. ictaluri WT) theo<br />
<br />
cộng sự (2001) [2], Nguyễn Đức Hùng và cộng<br />
<br />
thời gian bảo quản bằng thạch BHI nghiêng ở<br />
<br />
sự (2004) [3] cho rằng, phương pháp bảo quản<br />
<br />
4 C. Tuy nhiên, số lượng tế bào vi khuẩn của<br />
<br />
bằng thạch nghiêng (phương pháp cấy truyền<br />
<br />
chủng E. ictaluri PAM và chủng E. ictaluri WT<br />
<br />
vi sinh vật) chỉ bảo quản được vi sinh vật trong<br />
<br />
giảm nhanh theo thời gian bảo quản, đặc biệt<br />
<br />
một thời gian ngắn (không quá 3 tháng), sau<br />
<br />
sau 90 ngày bảo quản, mật độ tế bào cả hai<br />
<br />
đó vi sinh vật phải được cấy truyền sang môi<br />
<br />
chủng đều là 0 CFU/ml. Như vậy, có thể thấy<br />
<br />
trường mới trước khi già và chết đi.<br />
<br />
rằng thời gian lưu giữ chủng vi khuẩn E. ictal-<br />
<br />
2.2. Ở điều kiện bảo quản bằng thạch nghiêng<br />
<br />
uri PAM (đột biến gen purA) bằng phương pháp<br />
<br />
có phủ dầu khoáng ở 40C<br />
<br />
0<br />
<br />
thạch BHI nghiêng chỉ duy trì trong 60 ngày,<br />
<br />
Kết quả theo dõi khả năng phát triển<br />
<br />
sau thời gian bảo quản trên, bắt buộc phải<br />
<br />
của chủng vi khuẩn E. ictaluri PAM (đột biến<br />
<br />
được cấy truyền sang môi trường mới. Kết quả<br />
<br />
gen purA) và chủng vi khuẩn vi khuẩn E. ictaluri<br />
<br />
kiểm tra kích thước chủng vi khuẩn E. ictaluri<br />
<br />
WT (chưa đột biến) ở điều kiện bảo quản bằng<br />
<br />
PAM (đột biến gen purA) sau 60 ngày bảo quản<br />
<br />
thạch BHI nghiêng có phủ dầu khoáng ở 40C<br />
<br />
(bảng 1) cũng cho thấy kích thước vi khuẩn<br />
<br />
trong 90 ngày thể hiện ở hình 2:<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 89<br />
<br />