intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát kỹ năng nghiên cứu khoa học của giảng viên tại một trường đại học miền trung

Chia sẻ: ViKakashi2711 ViKakashi2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

85
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này nhằm đánh giá các kỹ năng nghiên cứu khoa học của giảng viên tại một trường đại học tại Miền trung Việt Nam và ảnh hưởng lên hiệu quả nghiên cứu khoa học nhằm có những đề xuất giúp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học trong giảng viên nhà trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát kỹ năng nghiên cứu khoa học của giảng viên tại một trường đại học miền trung

NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI v<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> KHẢO SÁT KỸ NĂNG NGHIÊN CỨU<br /> KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN<br /> TẠI MỘT TRƯỜNG ĐẠI HỌC MIỀN TRUNG<br /> VÕ THỊ MINH NHO*<br /> *Đại học Ngoại ngữ - ĐH Đà Nẵng,  vtminhnho@gmail.com<br /> Ngày nhận bài: 30/8/2018; ngày sửa chữa: 01/10/2018; ngày duyệt đăng: 20/12/2018<br /> <br /> <br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu này nhằm đánh giá các kỹ năng nghiên cứu khoa học của giảng viên tại một trường<br /> đại học tại Miền trung Việt Nam và ảnh hưởng lên hiệu quả nghiên cứu khoa học nhằm có những<br /> đề xuất giúp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học trong giảng viên nhà trường. Kết quả thu<br /> được từ việc khảo sát gần 116 giảng viên của nhà trường cho thấy, có bảy nhóm yếu tố kỹ năng<br /> có ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động nghiên cứu khoa học gồm kỹ năng tìm đề tài, kỹ năng<br /> hợp tác, kỹ năng quản lý tài chính, kỹ năng sử dụng máy tính, kỹ năng quản lý thời gian và kỹ<br /> năng khảo sát và tập hợp tài liệu. Bài viết cũng đưa ra một số kiến nghị tập trung vào các nhóm<br /> kỹ năng trên nhằm thúc đẩy hiệu quả nghiên cứu khoa học trong đội ngũ giảng viên nhà trường.<br /> Từ khóa: kỹ năng, nghiên cứu khoa học, thang đo, giảng viên, phân tích nhân tố khám phá<br /> <br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ năng lực quản lý và hiệu quả công tác NCKH ở các<br /> trường đại học, góp phần tích cực nâng cao chất<br /> Giảng dạy và nghiên cứu từ lâu đã trở thành lượng đào tạo và phục vụ phát triển kinh tế-xã hội.”<br /> nhiệm vụ cơ bản của giảng viên (GV). Hoạt động<br /> nghiên cứu cần được các trường đại học chú trọng, Từ lâu, nhiều nghiên cứu về giáo dục trên thế<br /> đầu tư bởi chất lượng của hoạt động nghiên cứu giới đã nhận thấy các kỹ năng NCKH đóng một<br /> khoa học (NCKH) giúp đảm bảo và nâng cao chất vai trò vô cùng quan trọng đối với hiệu quả của<br /> lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho xã hoạt động NCKH. Tuy nhiên, việc nghiên cứu về<br /> hội, mang lại uy tín, vị thế cho nhà giáo - nhà khoa kỹ năng NCKH trên đối tượng chưa thực sự thu<br /> học, cho cơ sở giáo dục và đào tạo. Với tầm quan hút được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu Việt<br /> trọng như vậy, Hội nghị TW2 khoá VIII đã xác Nam. Hơn nữa, các nghiên cứu ở Việt Nam còn<br /> định khoa học và công nghệ phải gắn với giáo tập trung chủ yếu vào các yếu tố ảnh hưởng lên<br /> dục và đào tạo: “Cùng với giáo dục đào tạo, khoa động lực của NCKH và chỉ ở mức nghiên cứu định<br /> học và công nghệ là quốc sách hàng đầu”. Chỉ thị tính. Phát triển hoạt động NCKH không thể tách<br /> 296/CT-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Thủ rời kỹ năng NCKH nên việc tìm hiểu và đánh giá<br /> tướng Chính phủ về đổi mới quản lý giáo dục đại một số kỹ năng NCKH của GV, từ đó đề xuất biện<br /> học giai đoạn 2010 – 2020 cũng nêu rõ “Nâng cao pháp nâng cao kỹ năng NCKH của GV là rất cần<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> Số 17 (01/2019) 97<br /> v NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI<br /> <br /> <br /> thiết. Đó cũng là lý do khiến chúng tôi quyết định Tôi có thể hợp tác với các đồng nghiệp cùng<br /> thực hiện đề tài về vai trò của kỹ năng trong hoạt 4 hoặc khác Trường/Khoa để thực hiện nghiên HT1<br /> động NCKH và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu cứu mà không gặp trở ngại gì<br /> <br /> quả NCKH trong đội ngũ GV tại một trường đại 5<br /> Tôi có khả năng giao tiếp tốt với những người<br /> HT2<br /> học trọng điểm ở miền Trung Việt Nam (tên chính khác khi cùng hợp tác nghiên cứu<br /> <br /> thức của trường được sử dụng dưới tên ẩn danh 6<br /> Tôi có thể dễ dàng thiết lập mối quan hệ với<br /> HT3<br /> “Đại học A” theo đúng như tiêu chí về vấn đề đạo các nhà khoa học khác<br /> <br /> đức nghiên cứu của đề tài) III - Kỹ năng quản lý tài chính TC<br /> <br /> Tôi có thể phân bổ kinh phí nghiên cứu được<br /> 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7 cấp phù hợp với từng giai đoạn của quá trình TC1<br /> nghiên cứu<br /> Đề tài sử dụng phương pháp định lượng. Các Tôi luôn ghi chép rõ ràng các khoản thu chi<br /> căn cứ lựa chọn tiêu chí đánh giá trước hết dựa 8 TC2<br /> liên quan trực tiếp đến hoạt động nghiên cứu<br /> vào các kỹ năng chính phục vụ trực tiếp cho hoạt Tôi nắm vững các nguyên tắc quản lý tài<br /> động NCKH, tiếp đến là các nghiên cứu có liên 9 TC3<br /> chính cơ bản<br /> quan. Sau khi tổng hợp và phân tích dữ liệu từ các Tôi có thể lựa chọn phương pháp nghiên cứu<br /> 10 TC4<br /> nguồn khác nhau như báo cáo nghiên cứu, các bài phù hợp với nguồn kinh phí được cấp<br /> viết liên quan đến nội dung nghiên cứu ở trong và IV - Kỹ năng sử dụng máy tính trong nghiên cứu MT<br /> ngoài nước, chúng tôi đã tiến hành thiết kế bảng<br /> Tôi có thể tự thiết kế và thu thập dữ liệu<br /> hỏi và khảo sát bằng bảng câu hỏi với 116 GV. 11<br /> nghiên cứu bằng bảng câu hỏi định lượng<br /> MT1<br /> Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả NCKH được<br /> Tôi sử dụng thành thạo phần mềm Excel phục<br /> đưa vào xem xét gồm 7 nhóm thang đo tiềm năng, 12 MT2<br /> vụ thống kê dữ liệu cho nghiên cứu của mình<br /> hình thành từ 22 câu hỏi (còn gọi là các biến độc<br /> Tôi nắm vững những kỹ thuật trình bày bảng<br /> lập) và một thang đo đại diện cho hiệu quả NCKH 13 biểu để thể hiện kết quả nghiên cứu rõ ràng MT3<br /> của GV với 3 biến quan sát. Nghiên cứu áp dụng hơn<br /> phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên thuận tiện theo Tôi có thể dùng công cụ khác ngoài Excel<br /> giới tính và với các độ tuổi khác nhau. 14 cho việc xử lý phân tích (ví dụ: SPSS, Stata MT4<br /> …)<br /> 2.1. Các kỹ năng ảnh hưởng đến hiệu quả V - Kỹ năng quản lý đề tài theo thời gian TG<br /> nghiên cứu khoa học Tôi luôn hoàn thành đúng hạn đề tài nghiên<br /> 15 TG1<br /> cứu<br /> Bảng 1: Các nhóm biến và mã hóa<br /> Tôi phân bổ hợp lý thời gian cần thiết cho<br /> 16 TG2<br /> từng giai đoạn nghiên cứu<br /> Mã<br /> TT Thang đo Tôi có thể cân bằng giữa hoạt động nghiên<br /> hóa 17 TG3<br /> cứu và các hoạt động khác<br /> NHÓM BIẾN ĐỘC LẬP<br /> VI - Kỹ năng sử dụng ngoại ngữ trong nghiên cứu NN<br /> I - Kỹ năng chọn đề tài DT<br /> Tôi có thể sử dụng ngoại ngữ để tìm kiếm các<br /> 18 NN1<br /> Tôi có thể lựa chọn và xác định một đề tài tài liệu phục vụ cho nghiên cứu<br /> 1 DT1<br /> nghiên cứu phù hợp với bản thân<br /> Tôi có thể báo cáo kết quả nghiên cứu của<br /> 19 NN2<br /> Tôi nắm được phương pháp viết lý do chọn mình bằng tiếng nước ngoài<br /> 2 DT2<br /> đề tài<br /> Tôi có thể sử dụng ngoại ngữ để trao đổi với<br /> Tôi có thể tìm được đề tài nghiên cứu mà xã 20 chuyên gia hoặc đồng nghiệp trong quá NN3<br /> 3 DT3<br /> hội quan tâm và có tác động đến thực tiễn trình nghiên cứu<br /> II - Kỹ năng hợp tác HT<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> 98 Số 17 (01/2019)<br /> NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI v<br /> <br /> <br /> <br /> VII - Kỹ năng tập hợp và khảo sát tài liệu TL gọn các tham số ước lượng cho các nhóm biến.<br /> Tôi có thể dễ dàng tiếp cận nguồn tài liệu Kiểm định Barlett được dùng để xem xét ma<br /> 21 TL1<br /> tham khảo cần thiết cho nghiên cứu của mình<br /> trận tương quan có phải là ma trận đơn vị hay<br /> 22<br /> Tôi có thể sử dụng Internet để tìm kiếm những<br /> TL2 không. Kiểm định Barlett có ý nghĩa thống kê khi<br /> nghiên cứu có liên quan<br /> Sig. < 0,05; chứng tỏ các biến quan sát có tương<br /> NHÓM BIẾN PHỤ THUỘC quan với nhau trong tổng thể,<br /> I - Hiệu quả NCKH HQ<br /> Phương pháp này chỉ được sử dụng khi hệ<br /> Tôi thường xuyên viết bài cho các hội thảo số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) có giá trị từ 0,5<br /> 1 HQ1<br /> khoa học<br /> trở lên. Nếu KMO < 0,5 thì phân tích nhân tố<br /> 2<br /> Tôi thấy hài lòng với hiệu quả NCKH của<br /> HQ2 không thích hợp với dữ liệu (Hoàng Trọng và Chu<br /> mình<br /> Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). Trong bước này các<br /> 3<br /> Tôi đang thực hiện hoặc sẽ thực hiện một<br /> HQ3<br /> biến có hệ số tải nhân tố (factor loading) nhỏ hơn<br /> NCKH trong thời gian sắp tới 0,5 sẽ tiếp tục bị loại. Phương pháp trích hệ số sử<br /> (Nguồn: do nhóm nghiên cứu xây dựng) dụng là phương pháp trích nhân tố Principal Nhân<br /> tố với phép quay Varimax, điểm dừng khi trích các<br /> Phần mềm IBM SPSS 23.0 được sử dụng cho yếu tố có Eigenvalue lớn hơn hoặc bằng 1. Thang<br /> việc xử lý số liệu thống kê thu thập được. Thông đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích bằng<br /> qua kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá EFA, các hoặc lớn hơn 50% (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn<br /> nhân tố sẽ được nhóm lại và kiểm định để tìm ra Thị Mai Trang, 2008). Sau khi loại các biến không<br /> nhân tố đại diện có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt phù hợp, được tiến hành để kiểm tra lại độ phù hợp<br /> động NCKH theo các bước sau đây: của các biến, đồng thời kiểm định Hệ số Cronbach<br /> Alpha được thực hiện lại trên các nhóm biến có sự<br /> 2.2. Xây dựng và kiểm định chất lượng hiệu chỉnh để khẳng định lại độ tin cậy của thang đo.<br /> thang đo<br /> 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Để đánh giá sơ bộ thang đo ta đánh giá độ tin<br /> cậy của thang đo bằng hệ số Croncbach’s Alpha. 3.1. Thực trạng sử dụng các kỹ năng trong<br /> Theo Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang nghiên cứu khoa học của giảng viên Trường Đại<br /> (2008) các biến có hệ số tương quan biến - tổng học A<br /> (corrected item – total correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ<br /> 3.1.1. Mô tả mẫu nghiên cứu<br /> bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi nó có độ tin<br /> cậy Hệ số Cronbach Alpha từ 0,6 trở lên (Hoàng Đối tượng khảo sát là GV Trường Đại học A.<br /> Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Vì vậy, Trong số 116 bảng trả lời hợp lệ được thu về, dựa<br /> đối với nghiên cứu này thì các biến có hệ số tương theo tỷ lệ cơ cấu mẫu được khảo sát và tình hình<br /> quan biến tổng (Corected Item-Total correlation)<br /> thực tế ta thấy mẫu có thể đảm bảo tính đại diện.<br /> nhỏ hơn 0,3 và thành phần thang đó có hệ số Hệ<br /> Cơ cấu mẫu theo đặc điểm nhân khẩu như sau:<br /> số Cronbach Alpha nhỏ hơn 0,6 được xem xét loại.<br /> 79,3 % nữ và 20,7% nam. 29,4 % người trả lời<br /> 2.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) có độ tuổi dưới 30, 46,5 % từ 30 đến 45 tuổi và<br /> 24,1% GV tham gia trả lời có độ tuổi trên 45,31%<br /> Kiểm định tính thích hợp của mô hình bằng hệ có thâm niên công tác dưới 5 năm và 69% có thâm<br /> số KMO niên công tác từ 5 năm trở lên.<br /> <br /> Phân tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng 3.1.2. Đánh giá chung về các kỹ năng sử<br /> để xác định giá trị hội tụ, giá trị phân biệt và thu dụng trong nghiên cứu khoa học<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> Số 17 (01/2019) 99<br /> v NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI<br /> <br /> <br /> Trong các kỹ năng được khảo sát, kỹ năng sử HT2 116 2 5 3,84 0,764<br /> dụng ngoại ngữ trong NCKH đạt điểm trung bình<br /> HT3 116 1 5 3,29 0,845<br /> cao nhất như số liệu thể hiện trong bảng 2. Điều<br /> này hoàn toàn phù hợp với thực tế tại Trường Đại TC 3,41<br /> học A khi các GV đều giảng dạy một ngôn ngữ TC1 116 1 5 3,47 0,839<br /> nước ngoài và các chủ đề nghiên cứu cũng thường TC2 116 1 5 3,17 0,816<br /> liên quan đến ngôn ngữ giảng dạy.<br /> TC3 116 1 5 3,52 0,829<br /> Kỹ năng tìm đề tài đứng thứ hai về điểm trung TC4 116 1 5 3,47 0,937<br /> bình trong các kỹ năng được khảo sát. Chỉ báo MT 3,54<br /> “Tôi có thể lựa chọn và xác định một đề tài nghiên<br /> MT1 116 1 5 3,85 0,847<br /> cứu phù hợp với bản thân” có giá trị trung bình<br /> cao nhất (4,33) trong các chỉ báo được khảo sát MT2 116 1 5 3,53 0,889<br /> cho thấy GV nhà trường rất phong phú về ý tưởng MT3 116 1 5 3,76 0,92<br /> nghiên cứu, mặt khác các chủ đề nghiên cứu liên<br /> MT4 116 1 5 3,03 1,042<br /> quan đến ngôn ngữ học cũng khá đa dạng.<br /> TG 3,45<br /> Kỹ năng quản lý tài chính liên quan đến các TG1 116 1 5 3,52 0,909<br /> hoạt động quản lý và phân bổ nguồn kinh phí được<br /> TG2 116 1 5 3,47 0,807<br /> cấp cho đề tài cũng như lựa chọn các phương pháp<br /> TG3 116 1 5 3,36 0,908<br /> nghiên cứu phù hợp với nguồn tài chính có giá trị<br /> trung bình thấp nhất (3,41) trong các nhóm biến. NN 4,22<br /> <br /> NN1 116 1 5 4,24 0,851<br /> Từ những nhận định trên chúng tôi cho rằng,<br /> NN2 116 1 5 4,23 0,963<br /> các kỹ năng NCKH của GV nhà trường hiện ở<br /> mức tương đối tốt, tuy nhiên vẫn còn rất nhiều NN3 116 1 5 4,19 0,864<br /> tiềm năng để phát huy khi đánh giá chung của GV TC 3,91<br /> về hiệu quả NCKH chỉ ở mức 3,4 trên thang điểm TL1 116 1 5 3,59 0,914<br /> 5. Đây là cơ sở để đưa vào phân tích trong các<br /> TL2 116 2 5 4,23 0,664<br /> bước tiếp theo nhằm xác định những kỹ năng nào<br /> có tác động mạnh nhất lên hiệu quả nghiên cứu, từ HQ 3,40<br /> đó đưa ra các giải pháp phù hợp để nâng cao các HQ1 116 1 5 3,09 1,001<br /> kỹ năng này.<br /> HQ2 116 1 5 3,28 0,931<br /> <br /> Bảng 2: Kết quả phân tích thống kê mô tả HQ3 116 1 5 3,84 1,012<br /> <br /> Valid N<br /> Nhỏ Lớn Trung Độ lệch 116<br /> Kích thước mẫu (listwise)<br /> nhất nhất bình chuẩn<br /> <br /> DT 4,01 (Nguồn: kết quả xử lý dữ liệu của nhóm nghiên cứu)<br /> DT1 116 1 5 4,33 0,695<br /> 3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA đối<br /> DT2 116 2 5 3,96 0,715 với các kỹ năng được sử dụng trong nghiên cứu<br /> DT3 116 2 5 3,75 0,79 khoa học của GV Trường Đại học A<br /> HT 3,57<br /> 3.2.1. Kiểm tra độ tin cậy của các nhân tố<br /> HT1 116 1 5 3,59 0,835<br /> bằng hệ số Hệ số Cronbach Alpha<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> 100 Số 17 (01/2019)<br /> NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI v<br /> <br /> <br /> <br /> Kiểm tra độ tin cậy được thực hiện nhằm xác biến quan sát sẽ được tính một tỷ số gọi là hệ số tải<br /> định mức độ tương quan giữa các thang đo, loại nhân tố (Factor Loading), hệ số này cho biết mỗi<br /> những biến quan sát không đạt yêu cầu. Kết quả biến đo lường sẽ thuộc về nhân tố nào.<br /> kiểm định độ tin cậy thang đo với hệ số Cronbach<br /> Bảng 3: Kết quả KMO và kiểm định Barlett<br /> Alpha, các thành phần của thang đo chất lượng<br /> dịch vụ đều có hệ số Crobach Alpha đều được chấp Hệ số KMO ,832<br /> nhận về mặt tin cậy (lớn hơn mức yêu cầu 0,6). Giá trị Chi bình phương xấp xỉ 1452,286<br /> Trong đó, hệ số alpha lần lượt của các kỹ năng Kiểm định<br /> Bậc tự do 231<br /> NCKH như sau: Kỹ năng chọn đề tài nghiên cứu Barlett<br /> (0,684), Kỹ năng hợp tác (0,773), Kỹ năng quản lí Mức ý nghĩa ,000<br /> tài chính (0,853) và Kỹ năng máy tính (0,777) và (Nguồn: kết quả xử lý dữ liệu của nhóm nghiên cứu)<br /> kỹ năng quản lý đề tài nghiên cứu theo thời gian<br /> (0,862), Kỹ năng sử dụng tiếng nước ngoài trong Theo tác giả Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng<br /> nghiên cứu (0,932). Xét hệ số tương quan biến - Ngọc (2007), hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin)<br /> tổng (hiệu chỉnh) của các biến quan sát đều đạt phải đạt giá trị 0.5 trở lên thể hiện phân tích nhân<br /> yêu cầu > 0,30 (Hair & ctg 2006), do đó, nhóm tác tố là phù hợp (0,5 =
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0