
Khảo sát liên quan thân chính, ngành thần kinh mặt với một số mốc giải phẫu trên vùng mặt người Việt
lượt xem 2
download

Bài viết khảo sát liên quan của thân chính thần kinh mặt và các ngành với góc hàm, tĩnh mạch sau hàm và động mạch cảnh ngoài. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả, thực hiện trên 30 nửa đầu (15 xác) ướp formol 10% tại Bộ môn Giải phẫu trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát liên quan thân chính, ngành thần kinh mặt với một số mốc giải phẫu trên vùng mặt người Việt
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2019 BMI < 18,5, và tình trạng thiếu máu. incidence among peritoneal dialysis patients”, Clin + Nhóm bệnh nhân có thời gian LMB từ 60 Exp Nephrol. 16(4):629-35. 4. Chen KH, Hung CC, Lin-Tan DT et al (2010), tháng trở lên; thiếu máu có nồng độ albumin “Cardiothoracic ratio association with mortality in thấp hơn so với nhóm bệnh nhân không có đặc patients on maintenance peritoneal dialysis”, Ther điểm trên, p
- vietnam medical journal n01 - MAY - 2019 trúc xung quanh như bụng sau cơ nhị thân, mỏm - Bóc tách da, bộc lộ lớp thứ 2 vùng mặt, chũm, góc hàm, tĩnh mạch sau hàm, động mạch rạch dọc lớp 2 xuống dưới lớp thứ 3. cảnh ngoài v.v… Vì thế các phẫu thuật viên cần - Bóc tách lớp thứ 3 (SMAS) theo các đường xác định chính xác vị trí thân chính và các ngành rạch, theo hướng lên trên đến cung gò má, tới vị của nó trong tuyến mang tai và đó chính là chìa trí dây chằng gò má và dây chằng ổ mắt, hướng khóa quan trọng trong tất cả các phẫu thuật liên ra trước tới dây chằng cơ cắn, hướng xuống dưới quan đến tuyến mang tai nhằm giảm thiểu tai tới vị trí dây chằng hàm dưới. Tiếp tục phẫu tích biến tổn thương thần kinh mặt [7]. Có nhiều lớp SMAS về phía cơ vòng mắt, thái dương, mũi, phương pháp xác định thân chính dây VII dựa miệng, cằm và cổ. vào các mốc giải phẫu như mỏm chũm, bụng sau - Bộc lộ lớp thứ 4 vùng mặt, chính là lớp dưới cơ nhị thân, sụn chỉ, khe nhĩ chũm, tĩnh mạch SMAS, bóc tách mạc tuyến mang tai, chú ý các sau hàm v.v... [4],[7]. đầu ra dây thần kinh mặt. Hiện nay trên thế giới có nhiều nghiên cứu về - Bộc lộ các mốc giải phẫu như sụn ống tai thân chính và các ngành của thần kinh mặt ở ngoài, bụng sau cơ nhị thân, thân chính của thần phần trong và ngoài tuyến nước bọt mang tai kinh mặt thường nằm sâu, dưới cách bờ trước cũng như mối liên quan của nó với các mốc giải dưới của sụn ống tai ngoài (còn gọi là sụn chỉ) từ phẫu xung quanh để từ đó dùng các mốc này 1 đến 1,5cm và cách 1 cm sâu dưới điểm giữa xác định ngược lại vị trí của thân chính dây VII của bụng sau cơ nhị thân. và các ngành của nó [4],[8]. Tuy nhiên ở Việt - Sau khi xác định thân chính thần kinh mặt, Nam, vẫn chưa có nhiều nghiên cứu có tính hệ tiến hành bóc tách dọc theo thân chính để xác thốngnên chúng tôi tiến hành “Khảo sát mối liên định rõ 2 ngành thái dương – gò má và ngành cổ quan thân chính, ngành thần kinh mặt với một - mặt, đôi khi có thể có thêm ngành thứ 3. Phẫu số mốc giải phẫu trên vùng mặt người Việt” với tích bộc lộ tĩnh mạch sau hàm và động mạch mục tiêu nghiên cứu: cảnh ngoài. - Bóc tách và cắt một phần thùy nông tuyến (1). Mô tả tương quan góc hàm với thân mang tai để thấy rõ phân chia của 2 ngành cũng chính thần kinh mặt. là sự phân chia thùy nông và thùy sâu của tuyến (2). Mô tả tương quan tĩnh mạch sau hàm với mang tai. Từ ngành thái dương gò má bóc tách thân chính thần kinh mặt và các ngành. các nhánh nhỏ như nhánh thái dương nằm trong (3). Mô tả tương quan động mạch cảnh ngoài hố thái dương, nhánh gò má và nhánh má. Từ với thân chính thần kinh mặt. ngành cổ mặt bóc tách nhánh bờ hàm dưới và II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nhánh cổ. 2.1. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang - Đo đạc chiều dài, đường kính thân chính và 2.2. Đối tượng nghiên cứu: Chọn mẫu các ngành phân chia, khoảng cách từ thân chính, thuận tiện 30 nửa đầu (15 xác) ướp formalin điểm chia đôi thân chính đến góc hàm và các 10% người Việt trưởng thành tại bộ môn giải cấu trúc có liên quan. phẫu ĐHYK Phạm Ngọc Thạch, với: 2.3.2. Các biến số cần thu thập - Tiêu chuẩn nhận: - Liên quan của TM sau hàm với thân chính 1. Xác người Việt Nam, trưởng thành trên 18 tuổi. và các ngành của dây VII. 2. Còn nguyên vẹn vùng đầu mặt cổ, chưa - Đường kính và chiều dài thân chính. phẫu thuật trên vùng này. - Khoảng cách từ góc hàm đến vị trí chia đôi 3. Không biến dạng, u bướu hay bất thường của thân chính dây VII. về giải phẫu vùng đầu mặt cổ. 2.4. Phương tiện nghiên cứu - Tiêu chuẩn loại: loại bỏ các xác bị biến - Phiếu thu thập số liệu phẫu tích. dạng vùng đầu mặt cổ, hay các xác hư do lỗi - Máy ảnh Nikon D90, ống kính Macro. phẫu tích, hay đã can thiệp phẫu thuật vùng - Bộ dụng cụ phẫu tích gồm có: dao, kéo phẫu tích, kìm Kelly, kềm Allis, nhíp có mấu và mặt, tuyến mang tai. không mấu, móc đơn, móc đôi 2.3. Phương pháp nghiên cứu - Bộ dụng cụ đo đạc gồm có: thước kẹp, 2.3.1. Cách thức phẫu tích và thu thập số liệu: thước compa, thước đo độ sâu, thước đo góc. - Rạch da theo đường ống tai ngoài – khóe 2.5. Phương pháp xử lý và phân tích số mắt ngoài, rạch theo vòng ổ mắt cách bờ trên ổ liệu: Xử lý và phân tích bằng phần mềm SPSS mắt 3cm, rạch da từ góc trên ngoài đến đỉnh phiên bản 19 với phép kiểm χ2, phép kiểm t-test ống tai ngoài, rạch da vòng theo đường thái với độ tin cậy 95%. Trình bày bằng word và dương trên. Rạch da dọc theo dái tai đến dọc bờ excel 2007. dưới xương hàm, rạch da theo vòng miệng. 34
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2019 III KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN lên xương hàm dưới không thay đổi nhiều trong 3.1. Khoảng cách từ góc hàm đến vị trí khi đó khoảng cách này trên người da trắng dài chia đôi của thần kinh mặt: Khoảng cách từ góc hơn châu Á vì người to con hơn và xương hàm hàm đến vị trí chia đôi của thần kinh mặt là dưới to và mạnh hơn [6]. Nhưng thực tế lại 40,8mm (sd=4,9) và khoảng cách này ở 2 bên ngược đi, khoảng cách từ góc hàm đến vị trí chia không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê (p=0,192). đôi của chúng tôi dài hơn với các tác giả nước Bảng 1. Khoảng cách từ góc hàm đến vị ngoài như Myint K là 28,06mm (thay đổi từ 11- trí chia đôi thần kinh mặt 40mm) [6], Mc Cormack trung bình trên người Tác giả Khoảng cách (mm) da trắng là 34mm (thay đổi từ 14-46,9mm) [5], Myint K [6] 28,06 Davis và CS. là 32mm (25-45mm) [7], Park và Mc Cormack [5] 34,0 Lee trên người Hàn Quốc là 28,8mm (12,1- Davis [7] 32,0 39,8mm) [7]. Park và Lee [7] 28,8 Ngoài ra, khoảng cách từ góc hàm đến vị trí N.V. Thanh [7] 38,6 chia đôi thần kinh mặt trong khoảng từ 36- Chúng tôi 40,8 50mm chiếm tỉ lệ bằng nhau ở cả 2 bên là Trong nghiên cứu này, khoảng cách từ góc 86,6%, rất khác biệt và cao hơn tác giả Myint hàm đến vị trí chia đôi của thần kinh mặt là K.,thấy khoảng cách từ góc xương hàm dưới đến 40,8mm tương đương với tác giả N.V.Thanh là vị trí chia đôi của thần kinh mặt, đa số (81.0%) 38,6mm[7]. Điều này có thể là do đối tượng thần kinh mặt chia đôi ở vị trí từ 21=35mm trên nghiên cứu trên người Việt nên chiều dài ngành góc hàm [6]. Bảng 2. Phân lớp khoảng cách từ góc hàm đến điểm chia đôi thần kinh mặt Myint K. [6] Chúng tôi Phân lớp khoảng cách Tần số Tỉ lệ (%) Tần số Tỉ lệ (%) 11-15mm 3 3,8% 0 0% 16-20mm 6 7,6% 0 0% 21-25mm 12 15,2% 0 0% 26-30mm 30 38,0% 0 0% 31-35mm 22 27,8% 3 10,0% 36-40mm 6 7,6% 14 46,7% 41-45mm 0 0% 8 26,7% 46-50mm 0 0% 4 13,3% 51-55mm 0 0% 1 3,3% 79 100,0% 30 100,0% Qua nghiên cứu, khoảng cách từ góc hàm đến vị trí chia đôi thần kinh mặt trong khoảng từ 31- 55mm và của Myint từ 11-40mm, điều này có nghĩa là nếu chúng ta sử dụng theo một cách chia từng khoảng 5mm thì có thể bỏ sót các giá trị. 3.2. Liên quan tĩnh mạch sau hàm 3.2.1. Đối với thân chính: Bảng 3. Liên quan thân chính thần kinh mặt với tĩnh mạch sau hàm Bên phải Bên trái Liên quan thân chính Tần số Tỉ lệ Tần số Tỉ lệ Nằm ngoài TM sau hàm 13 86,7% 13 86,7% Nằm trong TM sau hàm 0 0% 2 13,3% Nằm trên ngoài TM sau hàm 2 13,3% 0 0% Tổng 15 100% 15 100% Nghiên cứu cho thấy 86,7% ở cả 2 bên thần kinh mặt nằm phía ngoài tĩnh mạch sau hàm và nhận thấy có sự khác biệt ý nghĩa thống kê về vị trí TK mặt với TM sau hàm ở 2 bên (p=0,03). Điều này có nghĩa là vị trí thân chính thần kinh mặt với TM sau hàm không giống nhau ở bên phải và trái. Kết quả này phù hợp với tác giả Alzahrani nhận thấy 83% thần kinh mặt nằm phía ngoài tĩnh mạch sau hàm và 17% còn lại nằm phía trong tĩnh mạch và sự liên quan này không giống nhau giữa 2 bên phải trái. Còn tác giả Astik R.B., nhận định khoảng 90% tĩnh mạch sau hàm nằm phía trong ngành thái dương mặt và cổ mặt và 10% còn lại các nhánh nằm phía ngoài tĩnh mạch, thân chính và các ngành của nó như một “cái nĩa” chạy giữa tĩnh mạch hàm và tĩnh mạch thái dương nông [1]. 35
- vietnam medical journal n01 - MAY - 2019 3.2.2. Đối với các ngành của thần kinh mặt Bảng 4. Liên quan ngành trên thần kinh mặt với tĩnh mạch sau hàm Bên phải Bên trái Liên quan ngành trên Tần số Tỉ lệ Tần số Tỉ lệ Nằm ngoài TM sau hàm 14 93,3% 12 80,0% Nằm trong TM sau hàm 1 6,7% 3 20,0% Tổng 15 100% 15 100% Chúng tôi nhận thấy trên 80% ở cả 2 bên nhánh của nó và ngành trên ở ngoài TM sau hàm ngành trên thần kinh mặt nằm phía ngoài tĩnh Nghiên cứu cho thấy trên 80% ở cả 2 bên mạch sau hàm và nhận thấy có sự khác biệt ý ngành dưới thần kinh mặt nằm phía ngoài tĩnh nghĩa thống kê về vị trí ngành trên TK mặt với mạch sau hàm và nhận thấy không có sự khác TM sau hàm ở 2 bên (p=0,038). biệt ý nghĩa thống kê về vị trí ngành dưới TK mặt Còn ngành dưới thần kinh mặt nằm phía với TM sau hàm ở 2 bên (p=0,255). ngoài tĩnh mạch sau hàm cũng trên 80% ở cả 2 Cá biệt tác giả Toure G và cộng sự nhận thấy bên và nhận thấy không có sự khác biệt ý nghĩa có 4 ca tĩnh mạch sau hàm hình thành nên vòng thống kê về vị trí ngành dưới TK mặt với TM sau nhẫn trong đó thân chính thần kinh mặt xuyên hàm ở 2 bên. Phù hợp với nghiên cứu của Kim; qua vòng này (2 ca) và 2 ca còn lại nhánh dưới ngành lớn phía dưới của thần kinh mặt đa số đi xuyên qua vòng nhẫn tĩnh mạch này [8]. Điều phía ngoài tĩnh mạch sau hàm (83%) và số ít này trái ngược nghiên cứu của chúng tôi ghi (17%) đi phía trong tĩnh mạch [7]. Như vậy, tuy nhận ngành trên thần kinh mặt tạo thành vòng có sự sai biệt trong tỷ lệ từng loại, nhưng rằng nhẫn bao quanh tĩnh mạch sau hàm, vì thế khi đa số các tác giả đều nhận thấy trên 80% thân gặp những ca này sẽ gia tăng yếu tố rủi ro tổn chính, ngành trên, ngành dưới chạy phía ngoài thương thần kinh mặt hay chảy máu khi bóc u TM sau hàm và vị trí TK mặt so với TM có thể tuyến mang tai. Ở vị trí giải phẫu bình thường, không giống nhau ở bên phải và bên trái. Ngoài thần kinh mặt đi ở phía ngoài tĩnh mạch nên sẽ ít ra, chúng tôi nhận thấy không có sự khác biệt về có nguy cơ chảy máu do tổn thương thần kinh. vị trí ngành trên và dưới TK mặt với TM sau hàm Nhưng ở dạng đặc biệt, tĩnh mạch sau hàm đi ở bên phải nhưng có sự khác biệt về vị trí ngành phía ngoài thân chính hoặc các nhánh của thần trên dưới TK mặt với TM sau hàm ở bên trái kinh mặt, thì nguy cơ chảy máu và tổn thương (p=0,024). Điều đó cho thấy trên cùng một cá thần kinh sẽ cao hơn rất nhiều lần trong phẫu thể vị trí ngành trên và dưới với TM sau hàm có thuật lấy u tuyến mang tai. thể không giống nhau ở cùng bên hay khác bên, sự liên quan giữa thần kinh tĩnh mạch này dường như không theo qui luật nào cả. Bảng 5. Liên quan ngành dưới thần kinh mặt với tĩnh mạch sau hàm Liên quan Bên phải Bên trái ngành Tần Tần Tỉ lệ Tỉ lệ dưới số số Nằm ngoài Hình 2. Ngành trên thần kinh mặt tạo vòng 13 86,7% 12 80,0% TM sau hàm nhẫn với TM sau hàm Nằm trong 2 13,3% 3 20,0% Ứng dụng trong tai mũi họng, tác giả TM sau hàm Alzahrani F. R. dùng tĩnh mạch sau hàm xác định Tổng 15 100% 15 100% dây thần kinh mặt bằng cách xác định tĩnh mạch sau hàm ở vùng cổ và phẫu tích dần lên trên đến ngành dưới của thần kinh mặt và thường nằm nông phía ngoài tĩnh mạch sau hàm, sau khi xác định được ngành dưới thân chính dây thần kinh mặt được xác định và bộc lộ. Đây là cách được nhiều tác giả trên thế giới áp dụng. 3.3. Liên quan động mạch cảnh ngoài Bảng 6. Liên quan thân chính và các nhánh Hình 1. Liên quan ngành dưới ở trong nhưng thần kinh mặt với động mạch cảnh ngoài 36
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2019 Bên phải Bên trái mạch sau hàm, từ đó chúng tôi nhận thấy trên Liên quan Tần Tần cùng một cá thể vị trí ngành trên và dưới với TM Tỉ lệ Tỉ lệ số số sau hàm có thể không giống nhau ở cùng bên TK nằm hay khác bên, sự liên quan giữa thần kinh tĩnh 13 86,7% 12 80,0% ngoài ĐM mạch này dường như không theo qui luật nào TK nằm cả. Ngoài ra, chúng tôi cũng ghi nhận ngành trên 2 13,3% 3 20,0% trong ĐM thần kinh mặt tạo thành vòng nhẫn bao quanh Tổng 15 100% 15 100% tĩnh mạch sau hàm, vì thế khi gặp những ca này Kết quả nghiên cứu chỉ ra trên 80% ở cả 2 sẽ gia tăng yếu tố rủi ro tổn thương thần kinh bên thần kinh mặt nằm phía ngoài động mạch mặt hay chảy máu khi bóc u tuyến mang tai. cảnh ngoài và nhận thấy không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê về vị trí TK mặt với ĐM cảnh TÀI LIỆU THAM KHẢO ngoài ở 2 bên (p=0,255). 1. Alzahrani FR., Alqahtani KH., (2012), “The facial nerve versus the retromandibular vein: a new Chúng tôi nhận thấy trên 80% ở cả 2 bên anatomical relationship”, Head Neck Oncol.; 4(4), 82. thần kinh mặt nằm phía ngoài động mạch cảnh 2. Astik Rajesh B., Dave Urvi H., Gajendra ngoài và nhận thấy không có sự khác biệt ý Krishna Swami., (2011), “Variant position of nghĩa thống kê về vị trí TK mặt với ĐM cảnh the facial nerve in parotid gland”, International Journal of Anatomical Variations 4: p.3–4. ngoài ở 2 bên phù hợp với Kirici Y, động mạch 3. Kirici Yalcin., Kilic Cenk., Kazkayasi Mustafa., cảnh ngoài chạy xuyên qua 2 ngành thái dương (2011), “Topographic anatomy of the peripheral mặt và cổ mặt và ngay tại vị trí này động mạch branches of the facial nerve”, Journal of Experimental chia cả 2 ngành thành phần nông và sâu [3]. and Integrative Medicine; 1(3): p.201-204 4. Laing MR, McKerrow WS., (1988), “Intraparotid V. KẾT LUẬN anatomy of the facial nerve and retromandibular Để xác định thân chính và các ngành của vein.”, Br J Surg., Apr;75(4): p. 310–2. 5. Mc Cormack D, Cauldwell EW. Anson BI., thần kinh mặt, chúng tôi nhận thấy khoảng cách (1945), “The surgical anatomy of the facial nerve từ góc hàm đến vị trí chia đôi của thần kinh mặt with special reference to the parotid gland.”, Surg là 40,8mm dài hơn với các tác giả nước ngoài do Gynecol and Obstet; 80: p. 620-30. vị trí chia đôi thân chính nằm cao hơn và khoảng 6. Myint K., Azian A. L., Khairul A., (1992), “The clinical significance of the branching pattern of the cách vị trí chia đôi từ 36-50mm chiếm tỉ lệ facial nerve in Malaysian subjects”, Med. J. 86,6%, từ đó để tránh tổn thương thần kinh mặt Malaysia, Vol. 47, No. 2, p. 114-120 trong quá trình phẫu thuật tuyến mang tai là 7. Nguyễn Văn Thanh. (1997), Nghiên cứu các phẫu thuật viên xác định được vị trí chia đôi của dạng phân nhánh của dây thần kinh mặt vùng mang tai ứng dụng trong phẫu thuật tuyến mang thân chính dây thần kinh mặt dọc bờ sau ngành tai, Luận văn thạc sĩ Y học, Đại học Y Dược TP. lên xương hàm dưới đến góc hàm. Khoảng HCM, TP Hồ Chí Minh. 86,7% ở cả 2 bên thần kinh mặt nằm phía ngoài 8. Touré G, Vacher C, (2010), “Relationship of the tĩnh mạch sau hàm có sự khác biệt ý nghĩa facial nerve with the retromandibular vein: thống kê về vị trí ở 2 bên, và trên 80% ngành anatomic study of 132 parotid glands.”, Surg Radiol Anat, Dec;32(10): p. 957–61. trên và dưới thần kinh mặt nằm phía ngoài tĩnh SO SÁNH SUVmax CỦA KHỐI U NGUYÊN PHÁT VỚI TỔN THƯƠNG DI CĂN TRÊN PET/CT Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ Huỳnh Quang Huy* TÓM TẮT căn xa trên PET/CT ở bệnh nhân UTP KTBN. Đối tượng, phương pháp:là những bệnh nhân UTP 10 Mục tiêu: So sánh SUVmax khối u nguyên phát KTBN chẩn đoán bằng kết quả giải phẫu bệnh, được với SUVmax khối di căn phổi, hạch trung thất và di chụp PET/CT tại khoa Ung bướu và Y học hạt nhân - Bệnh viện Bạch Mai. Thời gian nghiên cứu: 11/2015- 10/2018. Kỹ thuật chụp với thuốc phóng xạ F-18 FDG. *Trường ĐHYK Phạm Ngọc Thạch Liều dùng 0,15-0,20 mCi/Kg cân nặng (7-12mCi), tiêm Chịu trách nhiệm chính: Huỳnh Quang Huy tĩnh mạch. Đánh giá kết quả: xác định và so sánh Email: drhuycdhabachmai@gmail.com SUVmax khối u nguyên phát, khối di căn phổi, hạch Ngày nhận bài: 19/3/2019 trung thất, di căn xa. Kết quả:Giá trị SUVmax khối u Ngày phản biện khoa học: 10/4/2019 nguyên phát 10,41±3,82 và không khác biệt với khối Ngày duyệt bài: 23/4/2019 u tại các vị trí phổi khác nhau (p>0,05).SUVmax cao 37

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân suy tim mất bù cấp có tổn thương thận cấp - BS. Nguyễn Thị Bích Vân
28 p |
55 |
3
-
Bài giảng Nghiên cứu nồng độ ST2 huyết tương ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát
23 p |
32 |
3
-
Bài giảng Nghiên cứu huyết áp bằng máy đo huyết áp lưu động 24 giờ ở bệnh nhân sau ghép thận
36 p |
26 |
2
-
Khảo sát sự tự chủ của trẻ vị thành niên có bố mẹ ly thân/ly hôn tại thành phố Huế
8 p |
8 |
2
-
Khảo sát mối liên quan của nồng độ TGF-beta1 huyết thanh với tuổi, giới, BMI, huyết áp và mức lọc cầu thận ở bệnh nhân bị bệnh thận mạn
5 p |
2 |
1
-
Khảo sát một số yếu tố nguy cơ tim mạch và bất thường điện tim, siêu âm tim ở bệnh nhân đang chờ ghép thận
5 p |
13 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
