YOMEDIA
ADSENSE
Khảo sát miễn dịch sau tiêm phòng vacxin dại trên đàn chó ở huyện Phú Tân, tỉnh An Giang
23
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát đáp ứng miễn dịch của chó sau tiêm phòng vaccine dại. Mẫu huyết thanh được thu thập từ 40 chó ở huyện Phú Tân, tỉnh An Giang. Những chó này đã được tiêm vaccine phòng bệnh dại sau thời gian 9 tháng và 12 tháng. Mẫu huyết thanh sẽ được kiểm tra bằng phương pháp ELISA với bộ kít SERELISA® Rabies Ab Mono Indirect từ hãng Synbiotic của Pháp.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát miễn dịch sau tiêm phòng vacxin dại trên đàn chó ở huyện Phú Tân, tỉnh An Giang
- KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVIII SỐ 9 - 2021 KHAÛO SAÙT MIEÃN DÒCH SAU TIEÂM PHOØNG VACXIN DAÏI TREÂN ÑAØN CHOÙ ÔÛ HUYEÄN PHUÙ TAÂNTÆNH AN GIANG Huỳnh Ngọc Trang1, Võ Bão Duy1, Phạm Huỳnh Khiết Tâm2, Hồ Thị Việt Thu1 *Email: TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát đáp ứng miễn dịch của chó sau tiêm phòng vaccine dại. Mẫu huyết thanh được thu thập từ 40 chó ở huyện Phú Tân, tỉnh An Giang. Những chó này đã được tiêm vaccine phòng bệnh dại sau thời gian 9 tháng và 12 tháng. Mẫu huyết thanh sẽ được kiểm tra bằng phương pháp ELISA với bộ kít SERELISA® Rabies Ab Mono Indirect từ hãng Synbiotic của Pháp. Kết quả nghiên cứu cho thấy những chó được khảo sát đều có kháng thể và đạt tỷ lệ bảo hộ sau khi tiêm phòng vaccine dại là 100,0%. Hiệu giá kháng thể dao động từ 1,4 EU/ml đến 12,78 EU/ml. Trong đó mức hiệu giá kháng thể từ lớn hơn 5 đến 10 EU/ml chiếm 45,0%. Hiệu giá kháng thể trung bình đạt mức bảo hộ trên chó duy trì đến 12 tháng sau tiêm phòng nhưng hàm lượng kháng thể thấp hơn so với thời điểm sau tiêm phòng 9 tháng. Hiệu giá kháng thể của những chó được tiêm phòng có sự khác biệt gữa các giống và thời gian sau tiêm phòng nhưng không có khác biệt giữa giới tính hoặc tuổi. Từ khóa: Bệnh dại, hiệu giá kháng thể, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang, Survey on immunity of rabies - vaccinated dogs in Phu Tan district, An Giang province Huynh Ngoc Trang, Vo Bao Duy, Pham Huynh Khiet Tam, Ho Thi Viet Thu SUMMARY The investigation was conducted to survey humoral immune response of dogs vaccinated against rabies. Serum samples were collected from forty dogs in Phu Tan district, An Giang province. The dogs were vaccinated against rabies after 9 months and 12 months. Serum of vaccinated dogs was measured by Enzyme- linked immunosorbent assay (ELISA) test with SERELISA® Rabies Ab Mono Indirect kit from Synbiotic – France. The results indicated that protection rate from surveyed dogs was 100.0%. Antibody titer ranged from 1.4 EU/ml to 12.78 EU/ml and level from greater than 5-10 EU/ml accounted for 45.0%. Protection antibody titer maintained until 12 months after vaccination though it was lower than titer at 9 months. There were significant differences in antibody titer of vaccinated dogs between breeds and number of days after vaccination, but not between genders or age. Keywords: Rabies, antibody titer, Phu Tan district, An Giang province. I. ĐẶT VẤN ĐỀ việc truyền lây virus dại và có đến 99,0% bệnh dại ở người lây truyền từ chó (WHO, 2018). Bệnh dại là bệnh truyền lây từ động vật Hầu hết các ca bệnh dại ở người là do bị chó sang người do virus thuộc chi Lyssavirus, họ mắc bệnh dại cắn. Chương trình tiêm vaccine Rhabdovirridae. Ở Châu Phi và Châu Á, có hàng loạt trên chó góp phần kiểm soát bệnh dại khoảng 40,0% các ca bệnh là trẻ em dưới 15 tuổi. bởi sẽ ngăn được sự truyền lây virus dại trên đàn Chó là động vật đóng vai trò quan trọng trong chó và giảm truyền lây từ chó sang người cũng như các động vật hữu nhũ khác (WHO, 2018). Đại học Cần Thơ 1. Chi cục Chăn nuôi và Thú y An Giang 2. 76
- KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVIII SỐ 9 - 2021 Nguồn lây truyền bệnh dại ở Việt Nam chủ yếu 2.2. Phương pháp nghiên cứu từ chó nuôi không được tiêm phòng. Theo khuyến - Phương pháp điều tra: Các thông tin về tổng cáo của WHO, OIE, nếu tỷ lệ tiêm phòng trên số lượng chó nuôi, số lượng chó đã tiêm phòng đàn chó đạt 70,0% liên tiếp trong 3 năm sẽ loại được thu thập qua phương pháp hồi cứu từ các số trừ được bệnh dại ở đàn chó nuôi, làm cơ sở loại liệu được lưu trữ tại Chi cục Chăn nuôi và Thú y trừ bệnh dại ở người và động vật khác (Bộ Nông tỉnh An Giang. Trong quá trình lấy mẫu tiến hành Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn- Bộ Y tế, 2016). điều tra thu thập những thông tin như giống chó, Theo Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh An giới tính, lứa tuổi, thời gian tiêm phòng. Giang năm 2020 tổng số hộ có nuôi chó trên toàn - Phương pháp lấy mẫu và xét nghiệm: Các mẫu tỉnh là 25.291 hộ với tổng đàn chó là 37.596 con. huyết thanh được thu thập theo phương pháp nghiên Nhằm khống chế và tiến đến loại trừ bệnh dại thì cứu điều tra cắt ngang, chọn ngẫu nhiên và lấy 40 tiêm vaccine phòng bệnh dại cho đàn chó là rất mẫu (40 con) từ những chó đã được tiêm vaccine dại cần thiết để bảo vệ sức khỏe cho vật nuôi cũng như sau 9 tháng và 12 tháng. Mỗi mẫu lấy khoảng 2-3 ml sức khỏe cho cộng đồng. Bên cạnh đó việc giám máu/con. Các mẫu huyết thanh được xét nghiệm bằng sát miễn dịch sau tiêm phòng cũng rất quan trọng. phương pháp ELISA. Qui trình thực hiện phản ứng Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu khảo theo tiêu chuẩn của kit ELISA của hãng Synbiotic. sát tình trạng miễn dịch của đàn chó sau thời gian Đọc kết quả ở bước sóng 450 nm. Nếu hiệu giá kháng tiêm phòng là cơ sở để khuyến cáo thời gian thực thể > 0,6 EU/ml huyết thanh là con vật có khả năng hiện việc tái chủng kịp thời và hiệu quả. bảo hộ. Nếu hiệu giá kháng thể ≤ 0,6 EU/ml huyết thanh là con vật không đủ khả năng bảo hộ. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.3. Xử lý số liệu 2.1. Thời gian, đia điểm và vật liệu nghiên cứu So sánh hiệu giá kháng thể trung bình của chó sau tiêm phòng giữa giống, lứa tuổi, thời gian sau Mẫu huyết thanh chó đã tiêm phòng vaccine tiêm phòng bằng phương pháp thống kê sinh học phòng bệnh dại được thu thập năm 2020 tại huyện với phép thử t của phần mềm Mintab version16. Phú Tân tỉnh An Giang Mẫu huyết thanh của chó đã được tiêm vaccine III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN phòng bệnh dại sau 9 tháng và 12 tháng. 3.1. Tình hình tiêm phòng bệnh dại trên chó tại Các mẫu huyết thanh được xét nghiệm kiểm tra tỉnh An Giang từ năm 2016 đến năm 2020 kháng thể tại Trung Tâm chẩn đoán xét nghiệm và Tổng đàn chó nuôi và tỷ lệ chó được tiêm điều trị bệnh động vật thuộc Chi cục Chăn nuôi và vaccine phòng bệnh dại ở tỉnh An Giang trong 5 Thú y Thành phố Hồ Chí Minh năm gần đây được được trình bày ở Bảng 1. Bảng 1. Tỷ lệ tiêm phòng dại từ năm 2016 đến năm 2020 Năm Tổng đàn (con) Số lượng tiêm phòng (con) Tỷ lệ (%) 2016 45.442 27.247 59,96 2017 41.492 32.525 78,39 2018 38.382 33.210 86,52 2019 43.224 32.439 75,05 2020 37.596 28.420 75,59 Trung bình 41.227 30.768 74,63 Qua kết quả ghi nhận ở Bảng 1 cho thấy tổng đàn từ 37.596 con đến 45.442 con, trung bình 41.227 con. chó nuôi của tỉnh An Giang từ năm 2016 đến năm 2020 Năm 2016, số lượng chó được tiêm vaccine phòng 77
- KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVIII SỐ 9 - 2021 bệnh dại đạt tỷ lệ 59,96%. Những năm sau đó, tỷ lệ chó hiện tốt “Chương trình Quốc gia khống chế và loại được tiêm phòng tăng lên từ 75,05% - 86,52%. Trong trừ bệnh dại giai đoạn 2017-2021”. Trong năm 2020, giai đoạn từ năm 2017-2020, tỷ lệ tiêm phòng bệnh việc triển khai công tác tiêm phòng cho đàn chó cũng dại trên đàn chó ở An Giang đều đạt trên 70,0%. Theo bị ảnh hưởng một phần của dịch Covid-19 vì hạn chế khuyến cáo của WHO, nếu tỷ lệ tiêm phòng ở đàn chó tiếp xúc do thực hiện giãn cách xã hội nhưng tỷ lệ tiêm đạt 70,0% liên tiếp trong 03 năm sẽ loại trừ được bệnh phòng vẫn đạt khá cao (75,59%). dại ở đàn chó nuôi (WHO, 2018). Số lượng chó được 3.2. Kết quả kiểm tra kháng thể trên chó sau tiêm phòng đạt tỷ lệ cao nhờ thực hiện tốt quyết định tiêm phòng vaccine dại phê duyệt kế hoạch khống chế và tiến tới loại trừ bệnh dại trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2018 – 2021 Kết quả khảo sát miễn dịch của chó sau tiêm của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang, cũng như đã thực phòng vaccine dại được trình bày qua các bảng sau. Bảng 2. Tỷ lệ chó đạt bảo hộ sau thời gian tiêm phòng Hiệu giá kháng Thời gian sau Số mẫu Số mẫu Tỷ lệ bảo hộ thể (EU/ml) P tiêm phòng khảo sát bảo hộ (%) (±SE) 9 tháng 20 20 100,0 8,82±0,66 0,01 12 tháng 20 20 100,0 6,36±0,66 : Hiệu giá kháng thể trung bình; SE: sai số chuẩn. EU/ml: EU/ml huyết thanh Qua kết quả trình bày ở Bảng 2 nhận thấy những lệ bảo hộ cao như thời điểm sau 9 tháng tiêm phòng chó được tiêm vaccine rabisin phòng bệnh dại đều có nhưng kháng thể đã giảm. Hàm lượng kháng thể ở miễn dịch tốt. Tất cả chó khảo sát vào thời điểm sau những chó sau tiêm phòng vaccine trong khoảng thời tiêm phòng 9 và 12 tháng đều đạt tỷ lệ bảo hộ 100,0% gian 9 tháng (8,82 EU/ml) cao hơn so với hàm lượng và hiệu giá kháng thể rất cao (6,36-8,82 EU/ml). Qua kháng thể của những chó sau thời gian tiêm phòng đó cho thấy vaccine rabisin đang được sử dụng rất 12 tháng (6,36 EU/ml). Sự sai khác này là có ý nghĩa có hiệu quả trong phòng bệnh dại tên chó. Theo Trần thống kê (P=0,01). Trong tự nhiên, kháng thể sẽ giảm Ngọc Bích và Nguyễn Thu Tâm (2017) đáp ứng miễn theo thời gian nếu như không được tiếp xúc với kháng dịch là quá trình rất phức tạp theo những quy định chặt nguyên. Do đó để đảm bảo tỷ lệ bảo hộ thì nhà sản chẽ. Kết quả tốt hay xấu, mạnh hay yếu, nhanh chóng xuất vaccine khuyến cáo nên tiêm phòng lặp lại sau 1 hay bền vững đều phụ thuộc rất lớn đến kháng nguyên năm. Theo nghiên cứu của Mansfield cs. (2004) hàm kích thích, các yếu tố đề kháng của từng cá thể. Ở lượng kháng thể ở thời điểm tiêm phòng sau 12 tháng những chó được tiêm phòng sau 12 tháng vẫn đạt tỷ giảm đi so với thời điểm 9 tháng. Bảng 3. Hiệu giá kháng thể đạt bảo hộ theo lứa tuổi Hiệu giá kháng Số mẫu Số mẫu Tỷ lệ Lứa tuổi thể (EU/ml) P khảo sát bảo hộ (%) (±SE) 1-2 năm 17 17 100,0 8,13±0,76 0,22 2-3 năm 16 16 100,0 7,8 ± 0,78 > 3 năm 7 7 100,0 5,71±1,19 : Hiệu giá kháng thể trung bình; SE: sai số chuẩn. EU/ml: EU/ml huyết thanh 78
- KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVIII SỐ 9 - 2021 Từ kết quả ở Bảng 3 cho thấy sau khi tiêm phòng Thu Tâm (2017), cơ thể thú trưởng thành hệ thống cơ vaccine, hàm lượng kháng thể trung bình kháng virus quan tế bào miễn dịch hoàn thiện cho đáp ứng miễn dại cao nhất được ghi nhận ở nhóm chó từ 1-2 năm dịch mạnh và lượng kháng thể sinh ra nhiều hơn. Khi tuổi, kế đến là nhóm chó từ 2-3 năm tuổi và thấp nhất về già cơ quan miễn dịch suy giảm, đáp ứng miễn dịch ở nhóm chó trên 3 năm tuổi. Mặc dù hàm lượng kháng giảm, đặc biệt giảm miễn dịch tế bào nên lượng kháng thể trung bình có khuynh hướng giảm dần theo lứa thể giảm. Nghiên cứu Louise và cs. (2011) cũng nhận tuổi, nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa về mặt định độ tuổi có ảnh hưởng lớn đến đáp ứng miễn dịch thống kê (P=0,22). Theo Trần Ngọc Bích và Nguyễn và hàm lượng kháng thể sau tiêm phòng. Bảng 4. Hiệu giá kháng thể đạt bảo hộ theo giống Hiệu giá kháng Số mẫu Số mẫu Tỷ lệ Giống thể (EU/ml) P khảo sát bảo hộ (%) (±SE) Chó nội 29 29 100,0 6,95±0,56 0,04 Chó ngoại 11 11 100,0 9,29±0,92 : Hiệu giá kháng thể trung bình; SE: sai số chuẩn. EU/ml: EU/ml huyết thanh Qua kết quả khảo sát ở Bảng 4 cho thấy, tỷ lệ mẫu ảnh hưởng đến đáp ứng miễn dịch khi tiêm phòng huyết thanh có kháng thể đạt bảo hộ đối với bệnh dại như: trạng thái sức khỏe con vật, stress, điều kiện của giống chó nội và giống chó ngoại đều là 100,0%. ngoại cảnh, chăm sóc nuôi dưỡng sau tiêm phòng. Tuy nhiên hàm lượng kháng thể trung bình của giống Bên cạnh đó, các giống chó ngoại là những thú cưng chó ngoại (9,29 EU/ml) cao hơn giống chó nội (6,95 thường có tầm vóc nhỏ hơn giống chó nội. Kennedy EU/ml) và sự khác biệt về hàm lượng kháng thể giữa và cs. (2007), khi khảo sát về các yếu tố ảnh hưởng hai giống chó có ý nghĩa về mặt thống kê (P=0,04). Sự khác biệt này có thể là do chó nội thường được đến khả năng sinh kháng thể trên đàn chó ở Anh đã nuôi ở vùng nông thôn với mục đích chính là giữ nhận thấy giống chó có ảnh hưởng đến đáp ứng miễn nhà nên không được chăm sóc tốt như các giống dịch sau tiêm phòng vaccine dại. Những giống chó chó ngoại là những thú cưng. Theo Nguyễn Bá Hiên có tầm vóc nhỏ hơn có hàm lượng kháng thể cao và Trần Thị Lan Hương (2010), có nhiều yếu tố hơn so với các giống chó có tầm vóc lớn. Bảng 5. Hiệu giá kháng thể đạt bảo hộ theo giới tính Hiệu giá kháng thể Số mẫu Số mẫu Tỷ lệ Giới tính (EU/ml) P khảo sát bảo hộ (%) (±SE) Đực 22 22 100,0 7,81±0,69 0,64 Cái 18 18 100,0 7,33±0,76 : Hiệu giá kháng thể trung bình; SE: sai số chuẩn. EU/ml: EU/ml huyết thanh Kết quả Bảng 5 cho thấy, tỷ lệ mẫu huyết thanh và cs. (2004) ; Jakel và cs. (2008), các tác giả này chó có kháng thể bảo hộ trên chó đực và chó cái đều cho rằng không có sự khác biệt về giới tính đều là 100,0%. Hàm lượng kháng thể trung bình trong việc tạo kháng thể kháng lại virus dại. của chó đực và chó cái khác biệt không có ý nghĩa Qua kết quả kiểm tra kháng thể từ 40 mẫu thống kê (P=0,64). Theo nghiên cứu của Mansfield huyết thanh chó đã tiêm vaccine dại có hiệu 79
- KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVIII SỐ 9 - 2021 giá kháng thể thấp nhất là 1,4 EU/ml và cao số pha loãng mẫu huyết thanh cho thấy hiệu nhất là 12,78 EU/ml. Trên cơ sở dựa vào hiệu giá kháng thể phân bố vào ba mức được thể giá kháng thể tối thiểu đạt mức bảo hộ và cơ hiện ở Bảng 6. Bảng 6. Tỷ lệ mẫu huyết thanh có kháng thể bảo hộ theo hàm lượng kháng thể (n=40) Mức hiệu giá Số mẫu có kháng thể Tỷ lệ (%) P kháng thể (EU/ml) bảo hộ 1,4-5 11 27,50 0,16 >5-10 18 45,0 >10-12,78 11 27,50 EU/ml: EU/ml huyết thanh Từ kết quả Bảng 6 cho thấy, hàm lượng kháng thể năm 2016 đến 2020. trên chó được tiêm vaccine trong thời gian 12 tháng 3. Fernandes K.G., Mathias M., Amaral B.P., đạt được rất cao từ 1,4 EU/ml trở lên. Trong đó, hàm Cargnelutti J.F., Weiblen R. and Flores E.F., 2017. lượng kháng thể tập trung với tỷ lệ cao (45,0%) ở Antibodies against rabies virus in dogs with and mức lớn hơn 5-10 EU/ml. Qua khảo sát miễn dịch without history of vaccination in Santa Maria – RS – Brazil. Ciência Rural 47 (11): 1-7. trên những chó được tiêm phòng vaccine dại ở Brazil, Fernandes và cs. (2017) cũng ghi có sự phân bố khác 4. J akel V., König M., Cussler K., Hanschmann K. and nhau về hiệu giá kháng thể sau tiêm phòng từ 0,5-16 Thiel H.J., 2008. Factors influencing the antibody response to vaccination against rabies. Dev. Biol. IU/ml, trong đó mức hiệu giá cao nhất là 8 IU/ml, (Basel) 131: 431-437. chiếm 18,0%. Khi hàm lượng kháng thể cao thì sẽ duy trì được miễn dịch trong thời gian dài. Đối với những 5. Kennedy L.J., Lunt M., Barnes A., McElhinney L., Fooks A.R., Baxter D.N. and Ollier W.E. R., 2007. cá thể khi kiểm tra đã phát hiện có kháng thể bảo hộ, Factors influencing the antibody response of dogs thì chúng ta cũng vẫn phải quan tâm vì kháng thể bảo vaccinated against rabies. Vaccine 25 (51): 8500-8507. hộ sẽ giảm theo thời gian khi đó nếu gặp điều kiện 6. L ouise T.B., Ann-Kristin J.N., Esteban R. and thích hợp thì con vật vẫn bị bệnh. Berndt K., 2011. Factors associated with the IV. KẾT LUẬN success of rabies vaccination of dogs in Sweden. Acta Veterinaria Scandinavica 53 (22): 2-7. Huyết thanh của những chó khảo sát có hiệu 7. Mansfield K.L., Burr P.D., Snodgrass D.R., Saye giá kháng thể đạt bảo hộ đối với bệnh dại là R. and Fooks A.R., 2004. Factors affecting the 100,0% (40/40) và kháng thể đạt bảo hộ duy trì dogs and serological response of cats to rabies đến 12 tháng sau tiêm phòng. Hàm lượng kháng vaccination. Vet.Rec. 154 (14): 423-426. thể ở những chó được tiêm phòng sau 12 tháng giảm so với hàm lượng kháng thể những chó đựơc 8. Nguyễn Bá Hiên và Trần Thị Lan Hương, 2010. tiêm phòng sau 9 tháng. Có sự khác biệt về hiệu Giáo trình Miễn dịch học ứng dụng. Nhà bản Nông giá kháng thể sau tiêm phò ng giữa các giống, thời nghiệp. Hà Nội. gian sau tiêm phòng. 9. Trần Ngọc Bích và Nguyễn Thu Tâm, 2017. Giáo trình miễn dịch học. Nhà xuất bản đại học Cần Thơ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 10. WHO, 2018. Weekly Epidemiological record, 16, 1. Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn- Bộ Y 93: 201-220. tế, 2016. Chương trình quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh dại giai đoạn 2017-2021. Ngày nhận 14-6-2021 2. Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh An Giang, 2020. Ngày phản biện 22-7-2021 Báo cáo hoạt động chăn nuôi và thú hàng năm từ Ngày đăng 15-8-2021 80
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn