intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát một số yếu tố dịch tễ học liên quan tới u trung mạc ác tính màng phổi

Chia sẻ: Tran Hanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

66
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài viết đề cập về vấn đề: U trung mạc màng phổi là một bệnh lý hiếm gặp và thường có liên quan với tiền sử có tiếp xúc với amiăng lâu dài. Gần đây người ta còn thấy có liên quan tới virus simian 40 (SV‐ 40). Việc xác định có liên quan tới tiếp xúc với amiăng dựa vào bệnh sử và tìm thể amiăng trong mô bệnh phẩm giải phẫu bệnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát một số yếu tố dịch tễ học liên quan tới u trung mạc ác tính màng phổi

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KHẢO SÁT MỘT SỐ YẾU TỐ DỊCH TỄ HỌC  <br /> LIÊN QUAN TỚI U TRUNG MẠC ÁC TÍNH MÀNG PHỔI <br /> Nguyễn Sơn Lam*, Vũ Thị Hiếu*, Nguyễn Huy Dũng*, Nguyễn Hữu Lân*, Lê Tự Phương Thảo** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Đặt vấn đề: U trung mạc màng phổi là một bệnh lý hiếm gặp và thường có liên quan với tiền sử có tiếp xúc<br /> với amiăng lâu dài. Gần đây người ta còn thấy có liên quan tới virus Simian 40 (SV‐ 40). Việc xác định có liên<br /> quan tới tiếp xúc với amiăng dựa vào bệnh sử và tìm thể amiăng trong mô bệnh phẩm giải phẫu bệnh. Chẩn<br /> đoán có liên quan tới SV‐40 dựa vào nhuộm hóa mô miễn dịch tìm kháng nguyên SV‐40 dòng T lớn.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu thống kê mô tả. Khảo sát bằng phỏng vấn bệnh nhân và khảo sát mẫu<br /> bệnh phẩm tìm thể amiăng và nhuộm hóa mô miễn dịch tìm kháng nguyên SV‐40 dòng T lớn.<br /> Kết  quả:Từ tháng 1/2008 đến tháng 12/2012 tại BV. Phạm Ngọc Thạch có 60 trường hợp chẩn đoán u<br /> trung mạc màng phổi, bao gồm 29 nam, 31 nữ; với phân loại mô bệnh học: 28 trường hợp u trung mạc màng<br /> phổi ác tính dạng biểu mô (46,7%), 11 trường hợp dạng hỗn hợp (18,3%); 09 trường hợp dạng sarcôm (15%),<br /> 06 trường hợp dạng bó sợi (10%), 04 trường hợp dạng nhú biệt hóa cao (6,7%) và 02 trường hợp UTMP dạng<br /> bất sản (3,3%). Có yếu tố liên quan tiếp xúc amiăng: 22 trường hợp (44,4%). Chẩn đoán xác định có thể amiăng<br /> trong mô bệnh phẩm: 12 trường hợp (20%). Sự hiện diện kháng nguyên SV‐40 dòng T lớn: 11 trường<br /> hợp(18,3%). Chỉ có 01 trường hợp (2,2%) có cả hai yếu tố: thể amiăng và SV‐40. Và có 16 trường hợp (26,7%)<br /> không xác định yếu tố dịch tế nào.<br /> Kết luận: Qua 60 ca u trung mạc màng phổi, bước đầu đưa ra cảnh báo về yếu tố gây bệnh trên u trung<br /> mạc màng phổi, bao gồm: tiếp xúc lâu dài với amiăng và có thể do nhiễm virus Simian 40.<br /> Từ khóa: u trung mạc màng phổi, amiăng, virus Simian 4<br /> <br /> ABSTRACT <br /> STUDY OF SOME FACTORS RELATED TO EPIDEMIOLOGY<br /> IN MALIGNANT PLEURAL MESOTHELIOMA<br /> Nguyen Son Lam, Vu Thi Hieu, Nguyen Huy Dung, Nguyen Huu Lan, Le Tu Phuong Thao <br />  * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 167 ‐ 172 <br /> Objects: Pleural Mesothelioma is a rare disease and often associated with a history of long‐term exposure to<br /> asbestos. Recently, It’s related to Simian virus 40 (SV‐40). The determination is related to exposure to asbestos<br /> based on clinical history and possible asbestos in tissue pathology specimens. Diagnosis related to SV‐40 based on<br /> immunohistochemical staining The Simian Virus 40 Large T Antigen.<br /> Research  Methods: Retrospective descriptive statistics. Survey by interviewing patients and pathological<br /> examine specimens can find asbestos and immunohistochemistry with The Simian Virus 40 Large T Antigen.<br /> Results: From Jan, 2008 to Dec, 2012 at the Pham Ngoc Thach Hospital, we have take diagnosis of 60 cases<br /> of malignant pleural mesothelioma, including 29 men and 31 women, with histopathological classification: 28<br /> cases of epitheliod malignant pleural mesothelioma (MPM) (46.7%), 11 cases with biphasic MPM (18.3%), 09<br /> cases with sarcomatoid MPM (15%), 06 cases with Desmoplastic MPM (10%), 04 cases with Well‐<br /> Differentiated Papillary Mesothelioma (6.7%) and 02 cases with Anaplastic MPM (3.3%). Elements related to<br /> *Bệnh Viện Phạm Ngọc Thạch, **Bộ Môn Nội Thần Kinh – ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch <br /> Tác giả liên lạc: Ths.Bs.Nguyễn Sơn Lam  ĐT: 0913148308<br /> Email: drnsl1963@yahoo.com.vn.<br /> <br /> Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh <br /> <br /> 167<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> contact asbestos: 22cases (44.4%). Confirm the diagnosis of asbestos in tissue specimens: 12 cases (20%).<br /> Presence of the Simian Virus 40 Large T Antigen: 11 cases (18.3%). Only one case (1.7%) with both two factors<br /> positive asbestos and SV‐40. And having 16 cases (26.7%) did not identify epidemiological factors.<br /> Conclusion: Through the study series cases of Malignant Pleural Mesothelioma, initially issued a warning<br /> about the causative factors in those tumors, including long‐term exposure to asbestos and can be caused by<br /> infections with Simian virus 40.<br /> Keywords: mesothelioma, Asbestos, Simian Virus 40<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> <br /> U trung mạc bệnh lý hiếm gặp và thường có <br /> liên quan với tiền sử có tiếp xúc với amiăng thời <br /> gian dài. Bệnh phát triển từ tế bào trung mạc của <br /> các  màng  lót  ở  cơ  thể:  màng  phổi,  màng  bụng, <br /> màng  tim.  Nhưng  màng  phổi  hay  gặp  nhất  và <br /> được gọi là u trung mạc màng phổi. Tuy nhiên, <br /> u  trung  mạc  màng  phổi  cũng  là  một  bệnh  lý <br /> hiếm gặp ở lồng ngực. <br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> <br /> U  trung  mạc  lần  đầu  tiên  được  ghi  nhận <br /> 1870 và mãi đến năm 1960 người ta xác định mối <br /> liên  quan  giữa  amiăng  và  u  trung  mạc  màng <br /> phổi  được  báo  cáo  tại  Nam  Phi.  Tuy  nhiên  có <br /> nhiều trường hợp không tìm thấy được mối liên <br /> quan này. Theo nhiều báo cáo trên y văn, người <br /> ta  nhận  thấy  u  trung  mạc  màng  phổi  có  liên <br /> quan với tình trạng phơi nhiễm Virus Simian 40 <br /> (SV‐40), đây là 1 trong 40 virus bị nhiễm ở tế bào <br /> thận  khỉ  Macacus  đã  dùng  để  sản  xuất  vaccine <br /> <br /> Các bệnh nhân được chẩn đoán xác định u <br /> trung mạc màng phổi bằng giải phẫu bệnh hoá <br /> mô miễn dịch tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch <br /> từ đầu tháng 1 năm 2008 đến hết tháng 12 năm <br /> 2012. <br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> Hồi cứu thống kê mô tả loạt ca <br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu <br /> Những  bệnh  nhân  u  trung  mạc  màng  phổi <br /> được chẩn đoán: <br /> ‐ Còn mẫu bệnh phẩm mô học vùi nến có thể <br /> tiến hành khảo sát thêm về hoá mô miễn dịch. <br /> ‐  Có  thể  liên  lạc  dễ  dàng  (địa  chỉ  cụ  thể,  số <br /> điện thoại, email). <br /> ‐  Bệnh  nhân  hay  người  nhà  đồng  ý  phỏng <br /> vấn: trực tiếp hay qua thư từ, email, điện thoại.  <br /> <br /> xương, lymphôm không Hodgkin và có thể trên <br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ <br /> Mẫu bệnh phẩm mô học vùi nến không thể <br /> khảo  sát  thêm  (quá  nhỏ  hay  không  còn  mô  u) <br /> hoặc  không  liên  lạc  được  với  bệnh  nhân  và <br /> người nhà của bệnh nhân.  <br /> <br /> 50% u trung mạc màng phổi. <br /> <br /> Cách bước tiến hành <br /> <br /> Qua những vấn đề còn chưa biết về mối liên <br /> quan một số yếu tố dịch tễ học đối với u trung <br /> mạc màng phổi, chúng tôi thực hiện với các mục <br /> tiêu sau: <br /> <br /> Tìm các bệnh nhân được chẩn đoán u trung <br /> mạc bằng hoá mô miễn dịch. <br /> <br /> bại  liệt  sống  vào  những  năm  1960.  Mặt  khác <br /> chuỗi  gen  SV‐40  đã  được  xác  định  trong  nhiều <br /> loại  u  ác  tính  khác  như:  ung  thư  não,  sarcôm <br /> <br /> ‐  Khảo  sát  yếu  tố  phơi  nhiễm  amiăng  qua <br /> điều  tra  bệnh  sử  và  qua  các  kỹ  thuật  thăm  dò <br /> chẩn đoán của chuyên ngành giải phẫu bệnh. <br /> ‐ Khảo sát yếu tố phơi nhiễm SV‐40 bằng kỹ <br /> thuật nhuộm hoá mô miễn dịch. <br /> <br /> 168<br /> <br /> Xem kiểm tra lại mẫu mô bệnh phẩm. <br /> Mượn hồ sơ bệnh án điều trị và liên lạc với <br /> bệnh nhân hoặc người nhà bệnh nhân để phỏng <br /> vấn tìm yếu tố bệnh sử tiếp xúc với chất amiăng <br /> hay các sản phẩm từ amiăng. Trong đó có nhiều <br /> ngành sản xuất như: <br /> ‐  Xây  dựng:  sản  xuất  tấm  lợp  sợi  xi  măng <br /> <br /> Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> (Fibrocement), tấm hay ống cách nhiệt… <br /> ‐  Sản  xuất  vật  liệu  cách  âm,  nhiệt,  nồi  hơi, <br /> má phanh. <br /> ‐  Sản  xuất  gạch  xây  dựng  ceramic,  gốm <br /> trang trí, vật liệu xây dựng… <br /> ‐ Sửa chữa và đóng tàu thủy. <br /> ‐ Sản xuất phân lân. <br /> ‐ Khai thác mỏ. <br /> Xác  định  thể  amiăng  trong  mẫu  bệnh  học <br /> bằng các kỹ thuật chẩn đoán: <br /> ‐ Tế bào học: qua dịch màng phổi, dịch rửa <br /> phế quản‐phế nang. <br /> ‐ Mô học: qua các mẫu bệnh phẩm sinh thiết <br /> qua soi phế quản (xuyên thành phế quản), sinh <br /> thiết  màng  phổi  bằng  kim  (Abrams,  Castelain), <br /> sinh  thiết  màng  phổi  qua  nội  soi  màng  phổi, <br /> sinh  thiết  mô  phổi  qua  nội  soi  lồng  ngực  dưới <br /> màn  hình  video  (VATs),  sinh  thiết  phổi  dưới <br /> hướng dẫn của CT. <br /> Xác định tình trạng phơi nhiễm SV 40 bằng <br /> phương  pháp  nhuộm  hóa  mô  miễn  dịch:  với <br /> chất đánh dấu đặc hiệu với kháng thể đơn dòng <br /> của chuột có tên và mã số SV40 Large T Antigen <br /> Ab‐1  (Clone  Pab101).  Kháng  nguyên  của  virut <br /> Simian dòng T lớn giữ vai trò quan trọng trong <br /> sự sao chép và nhân đôi của loại virus này được <br /> điều  chế  bằng  các  kỹ  thuật  Western  Blotting, <br /> miễn  dịch  huỳnh  quang  của  hãng  Thermo <br /> Scientific  Labvision.  Chúng  tôi  đánh  giá  độ <br /> dương  tính  của  chất  đánh  dấu  này  qua  thang <br /> điểm  của  Allred  với  độ  dương  tính  từ  1  –  3 <br /> điểm. <br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN <br /> Số liệu tổng quát <br /> Tổng số ca: 60 ca. <br /> Giới tính: Nam: 29 ca ‐ Nữ: 31 ca (Tỉ lệ Nam: <br /> Nữ # 1:1). <br /> <br /> Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tuổi trung bình mắc bệnh: 59 ± 15 tuổi. <br /> Bảng 1: So sánh tỉ lệ giới tính và độ tuổi mắc bệnh<br /> Tuổi trung<br /> bình (Tuổi)<br /> C. Boutin và cs. (1998)<br /> 60<br /> 72,0<br /> Nationl Center for<br /> Heath Statistics USA<br /> (1999)<br /> Y. Suzuki và cs. (2001) 58,8 (Tuổi<br /> bệnh nhân<br /> 50-79 tuổi)<br /> I.K.Roohi và cs. (2006)<br /> 64<br /> A.P. Chahinian và cs.<br /> 60<br /> (2002)<br /> K.Inai và cs. (2006)<br /> 67,5<br /> Cesar A.Moran (2007)<br /> > 50<br /> Richard W. Light (2007) Đa số > 60<br /> Nghiên cứu tại BV.PNT<br /> 59<br /> (2013)<br /> <br /> Nam<br /> (%)<br /> 90%<br /> 219 ca<br /> (86,9%)<br /> <br /> Nữ<br /> (%)<br /> 10%<br /> 33 ca<br /> (13,1%)<br /> <br /> 92,3%<br /> <br /> 7,7%<br /> <br /> 81%<br /> 59%<br /> <br /> 19%<br /> 41%<br /> <br /> 65%<br /> 35%<br /> Tỉ lệ Nam/Nữ 3:1<br /> Tỉ lệ Nam/Nữ # 6:1<br /> 48,3%<br /> 51,7%<br /> <br /> Kết  quả  cho  thấy  độ  tuổi  trung  bình  mắc <br /> bệnh  của  bệnh  nhân  tại  BV.  Phạm  Ngọc  Thạch <br /> thấp hơn đa số các nghiên cứu khác (P = 0,012‐<br /> 0,036).  Điều  này  có  thể  do  các  yếu  tố  việc  tiếp <br /> xúc  tác  nhân  gây  bệnh  sớm  và  nồng  độ  bụi <br /> amiăng  cao  trong  môi  trường  sống.  Tỉ  lệ  bệnh <br /> nhân nam và nữ mắc phải cũng khác biệt rõ rệt <br /> so với các nghiên cứu khác trên thế giới: đa số là <br /> bệnh  nhân  nam.  Trong  khi  đó  nghiên  cứu  của <br /> chúng tôi số bệnh nhân nam và nữ tương đương <br /> với nhau (P  10 năm). Tuy nhiên, chỉ có khoảng 2‐<br /> 10% trường hợp phơi nhiễm amiăng lâu ngày và <br /> nặng phát triển thành u trung mạc, nhưng có thể <br /> <br /> 170<br /> <br /> U trung mạc dạng hỗn Các u trung mạc<br /> hợp<br /> dạng khác<br /> 22,1%<br /> 15%<br /> # 1%<br /> 20 – 35%<br /> 30%<br /> 5%<br /> 19 ca<br /> <br /> 1-2%<br /> 10%<br /> <br /> hơn 80% bệnh nhân u trung mạc màng phổi có <br /> tiền  sử  phơi  nhiễm  amiăng(2,5,11,10,20).  Phơi  nhiễm <br /> nghề  nghiệp  thường  là  thợ  hàn  ống  nước,  ống <br /> hơi,  công  nhân  xây  dựng  nặng  hay  công  nghệ <br /> đóng tàu… Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất <br /> cả các mẫu bệnh phẩm tìm thấy sự hiện diện của <br /> thể amiăng bao gồm mẫu sinh thiết mô phổi và <br /> qua dịch rửa phế quản phế nang. Điều này cho <br /> thấy thể amiăng chỉ nằm trong nhu mô phổi chứ <br /> không  thâm  nhiễm  vào  mô  màng  phổi.  Tổn <br /> thương ở màng phổi tạo sự tân sinh khối u phù <br /> hợp  với  lý  thuyết  cảm  ứng  phôi  gây  ra.  Các <br /> nhận  định  trên  cũng  phù  hợp  với  các  nghiên <br /> cứu  và  nhận  xét  trước  đây  về  ảnh  hưởng  của <br /> amiăng  trên  bệnh  lý  u  trung  mạc  màng <br /> phổi(2,3,4,12,13,15,18). Tổng số ca có yếu tố tiếp xúc với <br /> amiăng qua điều tra dịch tễ và qua các kỹ thuật <br /> chẩn đoán lâm sàng trong nghiên cứu của chúng <br /> tôi  là  32  ca  (53,3%),  số  liệu  này  tương  đương <br /> hoặc thấp hơn một số nghiên cứu khác trên thế <br /> giới(5,9,11,13,20). <br /> <br /> Hiện diện Virus SV‐40 <br /> <br /> Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> Trong  nghiên  cứu  cùa  chúng  tôi  có  tổng <br /> cộng  11  ca  (18,3%),  đều  được  thực  hiện  bằng <br /> phương  pháp  nhuộm  hoá  mô  miễn  dịch  trên <br /> mẫu  mô  sinh  thiết  màng  phổi  (sinh  thiết  mù <br /> bằng  kim  Abrams  hay  Castelain;  sinh  thiết  qua <br /> nội soi màng phổi). <br /> Tình  trạng  phơi  nhiễm  SV40  do  dùng <br /> vaccine  ngừa  bại  liệt  uống  đựơc  sản  xuất  từ <br /> trước  1960  đã  được  các  nhà  khoa  học  báo  cáo. <br /> Các vaccine sản xuất sau 1961 đã được xác nhận <br /> an  toàn  không  có  nhiễm  SV40(1,6,10,14,17).  Các <br /> trường  hợp  của  chúng  tôi  ghi  nhận  có  nhiễm <br /> SV40  trên  hóa  mô  miễn  dịch  qua  khảo  sát  gần <br /> như không ai biết mình có dùng vaccine bại liệt <br /> sống,  mặt  khác  vào  thập  niên  1960  việc  tiêm <br /> chủng mở rộng tại Việt nam gần như chưa phát <br /> triển rộng rãi. Trong loạt bệnh này, bệnh nhân ở <br /> lứa tuổi từ 44‐59 tuổi (có khả năng dùng vaccine <br /> bại  liệt  sống  thập  niên  1960)  chỉ  ghi  nhận  có  2 <br /> bệnh  nhân  có  biểu  hiện  phơi  nhiễm  SV‐40  trên <br /> lam  kính  nhuộm  hóa  mô  miễn  dịch,  09  trường <br /> hợp  còn  lại  ở  ngoài  khoảng  tuổi  trên.  Có  lẽ <br /> những trường hợp phơi nhiễm SV‐40 của chúng <br /> tôi  là  do  tiếp  xúc  virus  trong  môi  trường  sống. <br /> Tuy  số  lượng  phơi  nhiễm  SV‐40  của  chúng  tôi <br /> thấp, nhưng gợi ý cho chúng ta biết có khả năng <br /> có  tình  trạng  phơi  nhiễm  SV‐40  trong  cộng <br /> đồng. <br /> Một  số  các  tác  giả  khác  còn  làm  thêm  PCR <br /> của SV 40 (Polymerase Chain Reaction for SV‐40 <br /> DNA) để xác định tình trạng phơi nhiễm SV 40. <br /> Galateau‐Salle và Dhaene(7) cùng các cộng sự đã <br /> báo cáo kết quả hóa mô miễn dịch SV‐40 âm tính <br /> 48%  và  giải  trình  tự  DNA  của  SV‐  40  bằng <br /> phương pháp PCR âm tính 46% các trường hợp <br /> u  trung  biểu  mô  ác  tính.  Cũng  vậy  Soon‐Hee <br /> Jung và Cs(17) không phát hiện có hiện diện SV‐<br /> 40 trong u  trung  mạc  màng  phổi  tại  Hàn  Quốc <br /> với kỹ thuật PCR‐RealTime và nuôi cấy virus(6). <br /> Ngày  nay  người  ta  đã  phát  hiện  SV‐40 <br /> không  chỉ  có  trong  ung  thư  trung  mạc  mà  còn <br /> liên quan tới một số ung thư khác như u sao bào <br /> ở  não,  sarcome  xương,  lymphôm  không <br /> Hodgkin(1,6,7,8,14,19). <br /> <br /> Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Số ca không tìm thấy yếu tố dịch tễ nào <br /> 16 ca (26,7%). <br /> <br /> KẾT LUẬN <br /> Việc nghiên cứu điều tra các yếu tố liên quan <br /> trong u trung mạc màng phổi đã được thực hiện <br /> từ lâu. Tại Việt Nam, ít có công trình nghiên cứu <br /> về vấn đề này, nghiên cứu của chúng tôi qua 60 <br /> ca  u  trung  mạc  màng  phổi,  bước  đầu  đưa  ra <br /> cảnh  báo  về  yếu  tố  gây  bệnh  trên  u  trung  mạc <br /> màng  phổi,  bao  gồm:  tiếp  xúc  lâu  dài  với <br /> amiăng  và  có  thể  do  nhiễm  virus  SV‐40.  Tuy <br /> nhiên,  cần  những  nghiên  cứu  lâu  dài  và  với <br /> những kỹ thuật chẩn đoán tốt hơn để đưa ra kết <br /> luận  chính  xác  về  nguồn  gây  bệnh  và  đưa  ra <br /> những khuyến cáo về dịch tễ học rộng rãi hơn. <br /> Như những kỹ thuật tầm soát dịch tễ học trong <br /> dự án của Cục Vệ Sinh Môi Trường‐Bộ Y Tế: đo <br /> nồng độ các sơi amiăng trong không khí các nhà <br /> máy, điều tra các bệnh lý gây ra do amiăng… <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> 9.<br /> <br /> 10.<br /> <br /> Bocchetta  M,  Miele  L,  Pass  H,  Carbone  M  (2003).  Notch‐1 <br /> Induction,  a  novel  activity  of  SV40  required  for  growth  of <br /> SV40  transformed  human  mesothelial  cells.  Oncogene  2003, <br /> 22: 81‐89. <br /> Boutin C, Schlesser M, Frenay C, Astoul PH (1998). Malignant <br /> Pleural Mesothelioma. Series The Pleura. Europe Respiratory <br /> Journal, 12: 972‐981. <br /> Butchart  EG  (1999).  Contemporary  Management  of <br /> Malignant Pleural Mesothelioma. The Oncologist, Volume 4: <br /> 488‐491. <br /> CHAHINIAN  AP  &  PASS  HI  (2002).  Malignant <br /> Mesothelioma.  In:  Mesothelioma,  Chapter  89,  Bruce  W.S. <br /> Robinson  &  A.  Philippe  Chainian,  Martin  Dunitz  Inc.,  First <br /> Edition: 1294‐1298. <br /> Cugell  DW,  Kamp  DW  (2004).  Asbestos  and  the  pleura:  a <br /> review. Chest. 2004; 125: 1103‐1117. <br /> Cutrone  R,  Lednicky  J,  Dunn  G  et  al  (2005).  Some  oral <br /> poliovirus vaccines  were  contaminated  with  infectious  SV40 <br /> after 1961. Cancer Res. 2005;65: 10273‐10279. <br /> Dhaene  K,  Verhulst  A,  Marck  EV  (1999).  SV‐40  large  T‐<br /> Antigen  and  human  pleural  mesothelioma:  screening  by <br /> polymerase  chain  reaction  and  tyramine‐amplified <br /> immunohistochemistry. Virchows Arch(A) 1999; 435:1–7. <br /> Fernanda  M,  Alfredo  C,  Veronica  B,  Silvia  S  (2007).  Simian <br /> Virus  40  in  Humans,  Section  of  Microbiology,  University  of <br /> Ferrara,  Via  Luigi  Borsari,  46.  44100  Ferrara,  Italy,  BioMed <br /> Central: 1‐12. <br /> John  HE  (2007).  Diagnosis  and  Management  of  Malignant <br /> Pleural  Effusions.  Asian  Pacific  Society  of  Respirology, <br /> Journal Complication, 13: 5‐20. <br /> Katharina  L,  Andreas  L,  Heimo  C  (2006).  Mesothelioma <br /> Mortility  in  Europe:  Impact  of  Asbestos  Comsumption  and <br /> <br /> 171<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2