intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát một số yếu tố liên quan trào ngược dạ dày - thực quản ở sinh viên y khoa trường Đại học Kỹ thuật Y Dược Đà Nẵng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết xác định tỷ lệ trào ngược dạ dày - thực quản và khảo sát một số yếu tố liên quan ở sinh viên Y khoa trường Đại học Kỹ thuật YDược Đà Nẵng. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 836 sinh viên ngành Y khoa từ năm thứ nhất đến năm thứ 6 trong năm học 2022 - 2023 đang học tại trường Đại học Kỹ thuật Y Dược Đà Nẵng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát một số yếu tố liên quan trào ngược dạ dày - thực quản ở sinh viên y khoa trường Đại học Kỹ thuật Y Dược Đà Nẵng

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH 6. Qureshi AI, Palesch YY, Foster LD, et al Reduction in Acute Cerebral Haemorrhage (2018). Blood Pressure-Attained Analysis of Trial (INTERACT3): an international, ATACH 2 Trial, Stroke, 49(6), 1412-1418. stepped wedge cluster randomised controlled 7. Ma L, Hu X, Song L, et al (2023). The third trial, Lancet, 402(10395), 27-40. Intensive Care Bundle with Blood Pressure KHẢO SÁT MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY - THỰC QUẢN Ở SINH VIÊN Y KHOA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT Y-DƯỢC ĐÀ NẴNG Đoàn Ngọc Tú1 , Nguyễn Nguyên Trang1 , Bùi Ngọc Minh Châu1 , Đặng Thị Yên1 , Nguyễn Tấn Định1 , Phan Công Ngọc Phú1 TÓM TẮT 3 và có mối liên quan với đặc điểm năm học, thu Mục tiêu: Xác định tỷ lệ trào ngược dạ dày - nhập gia đình, chỉ số BMI, tình trạng hút thuốc thực quản và khảo sát một số yếu tố liên quan ở và tình trạng stress của sinh viên ngành Y khoa. sinh viên Y khoa trường Đại học Kỹ thuật Y- Từ khóa: trào ngược dạ dày - thực quản, yếu Dược Đà Nẵng. Phương pháp: Nghiên cứu mô tố nguy cơ trào ngược dạ dày - thực quản, sinh tả cắt ngang 836 sinh viên ngành Y khoa từ năm viên y khoa, stress. thứ nhất đến năm thứ 6 trong năm học 2022 - 2023 đang học tại trường Đại học Kỹ thuật Y- SUMMARY Dược Đà Nẵng. Kết quả: Tỷ lệ trào ngược dạ FACTORS RELATED TO dày - thực quản ở sinh viên ngành Y khoa là GASTROESOPHAGEAL REFLUX DISEASE 22,8%. Trong đó chiếm tỷ lệ cao trong các nhóm IN MEDICAL STUDENTS AT DA NANG đối tượng nghiên cứu là nữ (24,3%), sinh viên UNIVERSITY OF MEDICAL TECHNOLOGY đang học năm thứ 5 (36,4%), BMI ở mức thừa AND PHARMACY cân béo phì (44,1%), hiện đang hút thuốc lá Objective: To determine the prevalence of (52,6%), uống trung bình ≥ 5 ly cà phê/ngày gastroesophageal reflux disease (GERD) and (42,9%), stress mức độ nặng (38%). Có mối liên investigate related factors among medical students quan giữa tỷ lệ trào ngược dạ dày – thực quản at Da Nang University of Medical Technology and với đặc điểm năm học, thu nhập gia đình, chỉ số Pharmacy. Methods: A cross-sectional design was BMI, tình trạng hút thuốc và tình trạng stress của conducted on 836 medical students from the first to đối tượng nghiên cứu. Kết luận: trào ngược dạ the sixth year during the 2022–2023 academic year dày - thực quản thường gặp ở sinh viên ngành Y at Da Nang University of Medical Technology and khoa trường Đại học Kỹ thuật Y-Dược Đà Nẵng Pharmacy. Results: The prevalence of GERD among medical students was 22.8%. Notably, GERD was more prevalent in females (24.3%), 1 Trường Đại học Kỹ thuật Y - Dược Đà Nẵng fifth-year students (36.4%), students with Chịu trách nhiệm chính: Đoàn Ngọc Tú overweight or obesity (BMI: 44.1%), current SĐT: 0973620677 smokers (52.6%), those consuming ≥ 5 cups of Email: dntu@dhktyduocdn.edu.vn coffee per day (42.9%), and those experiencing Ngày nhận bài: 10/7/2024 severe stress (38%). There was an association Ngày phản biện khoa học: 20/9/2024 between GERD prevalence and factors such as Ngày duyệt bài: 02/10/2024 academic year, family income, BMI, smoking 18
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 status, and stress levels. Conclusion: GERD is cứu trước đây cho thấy sinh viên đại học có common among medical students at Da Nang nguy cơ mắc TNDDTQ cao hơn so với dân University of Medical Technology and Pharmacy số chung.5,6,7 Tại Việt Nam chúng tôi chưa and is associated with academic year, family tìm thấy đề tài nghiên cứu về tỷ lệ TNDDTQ income, BMI, smoking, and stress levels. trên đối tượng sinh viên đại học nói chung Keywords: gastroesophageal reflux disease, cũng như sinh viên ngành Y khoa nói riêng. GERD risk factors, medical students, stress. Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài này với mục tiêu xác định tỷ lệ TNDDTQ và tìm hiểu I. ĐẶT VẤN ĐỀ mối liên quan giữa TNDDTQ với một số yếu Trào ngược dạ dày – thực quản tố nguy cơ ở sinh viên Y khoa trường Đại (TNDDTQ) là một trong những bệnh phổ học Kỹ thuật Y-Dược Đà Nẵng. biến nhất mà bác sĩ tiêu hóa và bác sĩ chăm sóc sức khỏe ban đầu gặp phải1 . TNDDTQ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU có tác động tiêu cực đến chất lượng cuộc 2.1. Đối tượng nghiên cứu sống, sức khỏe và kinh tế. Các triệu chứng Tiêu chuẩn lựa chọn: Chọn toàn bộ sinh điển hình của trào ngược dạ dày – thực quản viên ngành Y khoa từ năm thứ nhất đến năm bao gồm ợ nóng và trớ. Ợ nóng là triệu thứ 6 trong năm học 2022 – 2023 đang học tại chứng phổ biến nhất và được mô tả là cảm trường Đại học Kỹ thuật Y-Dược Đà Nẵng. giác nóng tăng từ thượng vị lên cổ. Trớ là Tiêu chuẩn loại trừ: Sinh viên đang sử tình trạng thức ăn trong dạ dày trào ngược dụng thuốc điều trị thường xuyên (bất kỳ loại lên miệng một cách dễ dàng, thường kèm thuốc nào). theo axit hoặc vị đắng. Hiện nay vẫn chưa có 2.2. Phương pháp nghiên cứu tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán TNDDTQ mà Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả chủ yếu dựa vào lâm sàng.1 Trong đó bộ câu cắt ngang. hỏi GERDQ (Gastroesophageal Reflux Cỡ mẫu: Dựa theo hướng dẫn chọn mẫu Disease Questionnaire) được xem là công cụ và tính toán cỡ mẫu trong nghiên cứu khoa học chẩn đoán bệnh TNDDTQ đơn giản và hiệu sức khỏe, chúng tôi dựa vào công thức: quả tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe ban n = 1,962 x [p(1-p)]/Ɛ2 đầu.2,3 Một số nhóm người có nguy cơ cao Với Ɛ = 0,05: mức sai lệch cho phép mắc bệnh như: người bị thừa cân hoặc béo p = 0,286 là tỷ lệ TNDDTQ ở sinh viên các phì, phụ nữ mang thai, người phải sử dụng trường đại học về sức khỏe theo nghiên cứu một số thuốc như thuốc trị hen suyễn, thuốc của Nabil J. Awadalla.6 chẹn kênh canxi, thuốc kháng histamine, Tính ra cỡ mẫu tối thiểu là 314. Thực tế thuốc an thần, thuốc chống trầm cảm, thuốc trong nghiên cứu này, chúng tôi thu thập được giảm đau xương khớp nhóm NSAIDs; người 836 sinh viên thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn hút thuốc lá hoặc hút thuốc lá thụ động; đối tượng nghiên cứu và tiêu chuẩn loại trừ. người bị thoát vị hoành, liệt dạ dày, hoặc 2.3. Phương pháp thu thập số liệu: Thu bệnh lý mô liên kết như xơ cứng bì; người có thập số liệu theo mẫu phiếu thu thập số liệu lối sống và thói quen ăn uống không lành thống nhất. Bảng câu hỏi bao gồm dữ liệu về mạnh như uống rượu bia, ăn nhiều đồ chua, các đặc điểm cá nhân, phiên bản tiếng Việt ăn nhiều dầu mỡ, lười vận động, nằm liền của bảng câu hỏi GERDQ và Thang đo mức sau ăn… Ngoài ra, căng thẳng hay stress do độ căng thẳng cảm nhận của Cohen áp lực trong công việc và cuộc sống cũng là (Perceived Stress Scale - PSS).8 yếu tố thường gặp gây ra tình trạng 2.4. Xử lý số liệu: Các thông tin được mã TNDDTQ, đặc biệt ở người trẻ.4 Các nghiên hóa và xử lý theo phương pháp thống kê y 19
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH học với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 22.0. 2.5. Đạo đức trong nghiên cứu:Đề tài Trong đó biến định lượng mô tả bằng trung đã được sự chấp thuận về các khía cạnh đạo bình ± độ lệch chuẩn; biến định tính mô tả đức trong nghiên cứu của hội đồng đạo đức bằng tần số, tỷ lệ; dùng kiểm định Chi-bình trong nghiên cứu y sinh học trường Đại học phương để phân tích mối liên quan giữa 2 Kỹ thuật Y-Dược Đà Nẵng số 57/CT-HĐĐĐ biến định tính. ngày 09/12/2022. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Qua nghiên cứu 836 sinh viên ngành Y khoa trường Đại học Kỹ thuật Y – Dược Đà Nẵng từ tháng 2 đến tháng 4 năm 2023, chúng tôi ghi nhận kết quả sau: Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (n = 836) Nam Nữ Số lượng 314 (37,6%) 522 (62,4%) Tuổi trung bình 21,2 ± 2,0, nhỏ nhất: 18, lớn nhất: 28 Năm thứ 1 2 3 4 5 6 Số lượng 185 148 166 94 107 136 Thu nhập gia đình Ổn định Không ổn định Số lượng 617 (74%) 217 (26%) Chỉ số BMI Số lượng Tỷ lệ % Thiếu cân 218 26,1 Bình thường 584 69,9 Thừa cân/Béo phì 34 4,1 Sinh viên nữ chiếm đa số với 62,4%. Số lượng sinh viên năm thứ nhất chiếm tỷ lệ cao nhất, năm thứ 4 chiếm tỷ lệ thấp nhất. Đa số sinh viên sống với gia đình có thu nhập ổn định với 617 sinh viên chiếm 74,0%. Đa số đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) có chỉ số BMI ở mức bình thường với 584 sinh viên chiếm 69,9%. Bảng 2. Đặc điểm về thói quen sinh hoạt của đối tượng nghiên cứu (n = 836) Tình trạng hút thuốc lá Số lượng Tỷ lệ % Chưa từng 805 96,3 Đã bỏ 12 1,4 Hiện đang hút 19 2,3 Số ly cà phê uống trung bình 1 ngày Số lượng Tỷ lệ % 0 ly 624 74,6 1 – 2 ly 194 23,2 3 – 4 ly 11 1,3 ≥ 5 ly 7 0,8 Đa số ĐTNC chưa từng hút thuốc lá và tỷ lệ ĐTNC không uống cà phê chiếm cao nhất. 20
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Biểu đồ 1. Phân bố tình trạng stress của đối tượng nghiên cứu (n=836) Tỷ lệ ĐTNC stress mức độ vừa chiếm cao nhất với 70,7%, stress mức độ nặng chiếm tỷ lệ thấp nhất với 6% Biểu đồ 2. Phân bố tỷ lệ trào ngược dạ dày – thực quản của đối tượng nghiên cứu (n=836) Tỷ lệ ĐTNC được chẩn đoán TNDDTQ khi khảo sát theo bộ câu hỏi GERDQ khá cao là 22,8%. Bảng 3. Liên quan giữa trào ngược dạ dày – thực quản với một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (n=836) Không GERD GERD Đặc điểm chung p SL % SL % Nam 250 79,6 64 20,4 Giới 0,188 Nữ 395 75,7 127 24,3 Thu nhập Ổn định 488 79,1 129 20,9 0,021 gia đình Không ổn định 155 71,4 62 28,6 1 146 78,9 39 21,1 2 122 82,4 26 17,6 3 131 78,9 35 21,1 Năm thứ 0,014 4 73 77,7 21 22,3 5 68 63,6 39 36,4 6 105 77,2 31 22,8 Thiếu cân 174 79,8 44 20,2 BMI Bình thường 452 77,4 132 22,6 0,008 Thừa cân/Béo phì 19 55,9 15 44,1 Sinh viên nữ có tỷ lệ TNDDTQ cao hơn nam giới, sinh viên đang học năm thứ 5 chiếm tỷ lệ TNDDTQ cao nhất, nhóm sinh viên có BMI ở mức thừa cân/béo phì chiếm tỷ lệ TNDDTQ 21
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH cao nhất và có mối liên quan giữa tỷ lệ TNDDTQ với đặc điểm năm học, thu nhập gia đình, chỉ số BMI. Bảng 4. Liên quan giữa trào ngược dạ dày – thực quản với thói quen sinh hoạt của đối tượng nghiên cứu (n=836) Không GERD GERD Thói quen sinh hoạt p SL % SL % Chưa từng 630 78,3 175 21,7 Hút thuốc lá Đã bỏ 6 50,0 6 50,0 0,001 Hiện đang hút 9 47,4 10 52,6 0 ly 488 78,2 136 21,8 Số ly cà phê 1 – 2 ly 144 74,2 50 25,8 uống trung bình 0,382 3 – 4 ly 9 81,8 2 18,2 1 ngày ≥ 5 ly 4 57,1 3 42,9 Nhóm ĐTNC hiện đang hút thuốc lá, uống trung bình ≥ 5 ly cà phê 1 ngày chiếm tỷ lệ TNDDTQ cao nhất và có mối liên quan giữa tỷ lệ TNDDTQ với tình trạng hút thuốc lá. Bảng 5. Liên quan giữa tỷ lệ trào ngược dạ dày – thực quản với tình trạng stress của đối tượng nghiên cứu (n=836) Không GERD GERD Tình trạng stress p SL % SL % Mức độ nhẹ 163 83,6 32 16,4 Mức độ vừa 451 76,3 140 23,7 0,003 Mức độ nặng 31 62,0 19 38,0 Nhóm sinh viên có tình trạng stress mức độ nặng chiếm tỷ lệ TNDDTQ cao nhất và có mối liên quan giữa tỷ lệ TNDDTQ với tình trạng stress. IV. BÀN LUẬN (p > 0,05). Kết quả này tương tự về tỷ lệ 4.1. Tỷ lệ TNDDTQ ở sinh viên y khoa TNDDTQ ở sinh viên nữ trong nghiên cứu Trường Đại học Kỹ thuật Y-Dược Đà Nẵng của tác giả Nabil J. Awadalla6 (26,6%) Biểu đồ 2 cho thấy sinh viên ngành Y khoa nhưng thấp hơn về tỷ lệ TNDDTQ ở sinh được chẩn đoán TNDDTQ khi khảo sát bằng viên nam (40,6%). Sự khác biệt này có thể bộ câu hỏi GERDQ chiếm tỷ lệ khá cao là do ĐTNC khác nhau, tác giả Nabil J. 22,8%. Kết quả này tương tự với nghiên cứu Awadalla chỉ báo cáo tỷ lệ trong tất cả các của tác giả Nabil J. Awadalla6 có tỷ lệ trường chứ không báo cáo tỷ lệ tính riêng TNDDTQ ở sinh viên các trường đại học về cho các trường đào tạo về sức khỏe. Nhóm sức khỏe là 28,6% và nghiên cứu của nhóm tác sinh viên đang học năm thứ 5 chiếm tỷ lệ giả Irene Martinucci7 có tỷ lệ TNDDTQ trên TNDDTQ cao nhất với 36,4% và có mối liên sinh viên các trường đại học ở Ý là 26,2%. quan giữa tỷ lệ TNDDTQ với đặc điểm năm 4.2. Một số yếu tố liên quan TNDDTQ học của ĐTNC (p < 0,05). Nhóm ĐTNC có ở sinh viên y khoa Trường Đại học Kỹ thu nhập gia đình không ổn định có tỷ lệ thuật Y-Dược Đà Nẵng TNDDTQ cao hơn nhóm có thu nhập gia Bảng 3 cho thấy: Nhóm sinh viên nữ có đình ổn định và có mối liên quan giữa tỷ lệ tỷ lệ TNDDTQ cao hơn nam giới với 24,3% TNDDTQ với thu nhập gia đình của ĐTNC tuy nhiên không có mối liên quan giữa tỷ lệ (p < 0,05). Kết quả này tương tự với nghiên TNDDTQ với đặc điểm giới tính của ĐTNC cứu của tác giả Nabil J. Awadalla6 cũng cho 22
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 thấy có mối liên quan giữa thu nhập gia đình thấy có mối liên quan giữa số ly cà phê uống với tỷ lệ TNDDTQ. Nhóm sinh viên có BMI trung bình 1 ngày với tỷ lệ TNDDTQ. Sự ở mức thừa cân/béo phì có tỷ lệ TNDDTQ khác biệt này có thể do cỡ mẫu và thói quen cao nhất với 44,1% và có mối liên quan giữa uống cà phê của ĐTNC trong 2 nghiên cứu tỷ lệ TNDDTQ với chỉ số BMI của ĐTNC (p khác nhau. < 0,05). Kết quả này tương tự với nghiên cứu Theo bảng 5 cho thấy nhóm sinh viên có của nhóm tác giả Irene Martinucci7 có tỷ lệ tình trạng stress mức độ nặng chiếm tỷ lệ TNDDTQ trong nhóm thừa cân béo phì là TNDDTQ cao nhất với 38% (19/50 sinh 42,1% và cũng cho thấy có mối liên quan viên) và có mối liên quan giữa tỷ lệ giữa chỉ số BMI với TNDDTQ. Nghiên cứu TNDDTQ với tình trạng stress của ĐTNC (p của nhóm tác giả Abdulaziz A. Alrashed 5 < 0,05). Kết quả này tương tự với nghiên cứu cũng cho tỷ lệ TNDDTQ ở sinh viên thừa của tác giả Nabil J. Awadalla6 có tỷ lệ cân béo phì là 30,1% và có mối liên quan TNDDTQ trong nhóm stress mức độ nặng là giữa TNDDTQ và chỉ số BMI. 38,7% và cũng cho thấy có mối liên quan Kết quả ở bảng 4 cho thấy nhóm ĐTNC giữa tình trạng stress và TNDDTQ. hiện đang hút thuốc lá có tỷ lệ TNDDTQ cao nhất với 52,6% (10/19 sinh viên) và có mối V. KẾT LUẬN liên quan giữa tỷ lệ TNDDTQ với tình trạng 5.1. Tỷ lệ TNDDTQ ở sinh viên ngành Y hút thuốc lá của ĐTNC (p < 0,05). Kết quả khoa Trường Đại học Kỹ thuật Y-Dược Đà này tương tự với nghiên cứu của nhóm tác Nẵng là 22,8%. Trong đó: giả Irene Martinucci7 có tỷ lệ TNDDTQ - Sinh viên nữ có tỷ lệ TNDDTQ chiếm trong nhóm đang hút thuốc là 48,6% và cũng tỷ lệ cao hơn nam với 24,3%. cho thấy có mối liên quan giữa GERD và - Sinh viên đang học năm thứ 5 tỷ lệ tình trạng hút thuốc. Nghiên cứu của tác giả TNDDTQ chiếm tỷ lệ cao nhất với 36,4%. Nabil J. Awadalla6 cũng cho kết quả tương tự - Sinh viên có thu nhập gia đình không với 48,9% sinh viên đang hút thuốc được ổn định có tỷ lệ TNDDTQ cao hơn nhóm có chẩn đoán TNDDTQ và cũng cho thấy có thu nhập gia đình ổn định. mối liên quan giữa TNDDTQ và tình trạng - Nhóm sinh viên có BMI ở mức thừa hút thuốc. Nghiên cứu của nhóm tác giả cân/béo phì có tỷ lệ TNDDTQ cao nhất với Abdulaziz A. Alrashed 5 cũng cho tỷ lệ 44,1%. TNDDTQ ở sinh viên đang hút thuốc là - Nhóm sinh viên hiện đang hút thuốc lá 37,3% và có mối liên quan giữa TNDDTQ có tỷ lệ TNDDTQ cao nhất với 52,6%. và tình trạng hút thuốc. - Nhóm sinh viên uống trung bình ≥ 5 ly Bảng 4 cũng cho thấy nhóm ĐTNC uống cà phê/ngày có tỷ lệ TNDDTQ cao nhất với trung bình ≥ 5 ly cà phê/ ngày có tỷ lệ 42,9%. TNDDTQ cao nhất với 42,9% (3/7 sinh - Nhóm sinh viên stress mức độ nặng có viên), tuy nhiên không có mối liên quan giữa tỷ lệ TNDDTQ cao nhất với 38%. số ly cà phê uống trung bình 1 ngày với tỷ lệ 5.2. Có mối liên quan giữa tỷ lệ TNDDTQ của ĐTNC (p > 0,05). Kết quả TNDDTQ với đặc điểm năm học, thu nhập này tương tự với nghiên cứu của nhóm tác gia đình, chỉ số BMI, tình trạng hút thuốc và giả Irene Martinucci7 có tỷ lệ TNDDTQ tình trạng stress của ĐTNC. trong nhóm uống trung bình ≥ 5 ly cà phê/ngày là 41,3%. Tuy nhiên nghiên cứu TÀI LIỆU THAM KHẢO của nhóm tác giả Irene Martinucci lại cho 1. Philip O. Katz, et al. ACG Clinical 23
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2