intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát nồng độ β2 microglobulin máu ở các bệnh nhân suy thận mạn chạy thận nhân tạo định kỳ sử dụng màng lọc high-flux (HF) và low-flux (LF)

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

65
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm khảo sát nồng độ β2 microglobulin máu ở các bệnh nhân suy thận mạn chạy thận nhân tạo định kỳ sử dụng màng lọc high-flux (HF) và low-flux (LF). Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát nồng độ β2 microglobulin máu ở các bệnh nhân suy thận mạn chạy thận nhân tạo định kỳ sử dụng màng lọc high-flux (HF) và low-flux (LF)

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ β2 MICROGLOBULIN MÁU<br /> Ở CÁC BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN CHẠY THẬN NHÂN TẠO<br /> ĐỊNH KỲ SỬ DỤNG MÀNG LỌC HIGH-FLUX (HF) VÀ LOW-FLUX (LF)<br /> Phạm Văn Bùi*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Khảo sát nồng độ β2 microglobulin máu ở các bệnh nhân suy thận mạn chạy thận nhân tạo định<br /> kỳ sử dụng màng lọc High-Flux (HF) và Low-Flux (LF).<br /> Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 30 bệnh nhân tại BV ĐKKV Củ Chi (sử dụng<br /> màng lọc High-Flux) và 56 bệnh nhân tại BV Bình Dân (sử dụng màng lọc Low-Flux) từ ngày 01/01/2010 đến<br /> 30/06/2010.<br /> Kết quả: Nồng độ β2 microglobulin máu trong cả hai nhóm BN đều cao hơn bình thường với giá trị trong<br /> nhóm bệnh nhân dùng màng HF thấp hơn nhóm dùng màng LF (26631,460 ± 7511,38 µg/L và 51580,11 ±<br /> 18811,09 µg/L, P < 0,01). Nồng độ Ure máu trước và sau lọc trong hai nhóm BN đều cao hơn bình thường, các<br /> giá trị trong nhóm HF đều thấp hơn nhóm LF (21,77 ± 6,67 mmol/L so với 26,54 ± 7,64 mmol/L, P < 0,05 trước<br /> lọc và 7,06 ± 2,54 mmol/L so với 9,41 ± 3,26 mmol/L, P < 0,01 sau lọc). Giá trị Kt/V đều thấp ở cả 2 nhóm (1,14<br /> ± 0,23 ở nhóm HF và 1,07 ± 0,46 ở nhóm LF, p > 0,05). Tỉ lệ BN có URR > 65% ở nhóm dùng màng HF cao hơn<br /> LF (63,12 ± 12,13 % so với 67,05 ± 7,65 %, p < 0,05). Chúng tôi ghi nhận được mối tương quan thuận giữa<br /> nồng độ β2m máu với nồng độ Ure máu trước lọc ở nhóm sử dụng màng LF (r = 0,264; p > 0,05).<br /> Kết luận: Nên sử dụng màng lọc High-Flux để tăng hiệu quả lọc các chất có TLPT trung bình nhằm hạn<br /> chế các biến chứng do CTNT lâu dài.<br /> Từ khóa: suy thận mạn, chạy thận nhân tạo định kỳ,<br /> <br /> ABSTRACT<br /> STUDY OF BLOOD 2 MICROGLOBULIN LEVEL IN PATIENTS WITH END RENAL DISEASE ON<br /> HEMODIALYSIS WITH EITHER HIGH FLUX MEMBRANE<br /> Pham Van Bui * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012: 75 - 81<br /> Objectives: To study blood β2 microglobulin level in patients with end stage renal disease on hemodialysis<br /> with either High Flux or Low Flux membrane.<br /> Methods and Patients: A cross – sectional study was conducted on 30 patients in Cu Chi Hospital (where<br /> High Flux membrane were used) and 56 patients in Binh Dan Hospital (where Low Flux membrane were used)<br /> from January 1st to June 30th, 2010. The β2 microglobulin (β2m) value in blood of these two arms were compared<br /> with each other to see whether the high flux membrane was better than the low flux regarding the elimination of<br /> this globulin<br /> Results: The level of blood β2m in both groups were higher than normal with lower value in the HF group<br /> compared with the LF group (26631.460 ± 7511.38 µg/L vs 51580.11 ± 18811.09 µg/L, P < 0.01). Also, the level<br /> of blood urea was higher than normal in both group with lower value in the HF group compared with the LF<br /> group (pre-dialysis: 21.77 ± 6.67 mmol/L vs 26.54 ± 7.64 mmol/L, P < 0.05, and post-dialysis: 7.06 ± 2.54<br /> mmol/L vs 9.41 ± 3.26 mmol/L, P < 0.01, respectively). The Kt/V value was low in both groups (1.14 ± 0.23 in<br /> * Bệnh viện Nguyễn Tri Phương<br /> Tác giả liên lạc: BS: Phạm Văn Bùi<br /> <br /> Chuyên Đề Lão Khoa<br /> <br /> ĐT: 0913670965<br /> <br /> Email: buimy55@yahoo.com<br /> <br /> 75<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> HF group and 1.07 ± 0.46 in LF group, P > 0.05). There was a lineaire correlation between the level of blood 2m<br /> and the level of pre-dialysis blood urea (r = 0.264, P < 0.05).<br /> Conclusions: HF dialyzer appears to be better than LF dialyzer in elimination of middle molecular weight<br /> substances.<br /> Key words: β2 microglobulin, hemodialysis, High Flux membrane, Low Flux membrane<br /> Dân tất cả bệnh nhân hoàn toàn được CTNT với<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> màng lọc Low Flux(NIPRO 130TGA), trong khi<br /> Chạy thận nhân tạo (CTNT) kéo dài có thể<br /> tại BV ĐKKV Củ Chi, bệnh nhân hoàn toàn<br /> gây ra các biến chứng mạn tính, một trong<br /> CTNT với màng lọc High Flux(NIPRO<br /> những biến chứng đó là tích tụ 2 microglobulin<br /> 150UGA). Các bệnh nhân được CTNT 4 giờ/ lần<br /> (2m) trong máu gây nên bệnh thoái hóa dạng<br /> x 3 lần/ tuần, tốc độ lọc máu 200 ml/phút. Trong<br /> tinh bột(10), ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất<br /> khi tiến hành nghiên cứu bệnh nhân không<br /> lượng cuộc sống của những bệnh nhân CTNT<br /> truyền máu, truyền đạm để tránh làm tắc màng<br /> lâu dài. Sự tích tụ 2m trong bệnh thoái hóa<br /> lọc ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu. Xét<br /> dạng tinh bột tại xương, các khớp ngoại biên và<br /> nghiệm 2m bằng máy AxSYM. Nồng độ 2m<br /> cột sống, gân với biểu hiện lâm sàng là hội<br /> máu bình thường < 2000 µg/L(5), tuy nhiên ở BN<br /> chứng ống cổ tay, viêm khớp ngoại biên, co rút<br /> CTNT nồng độ 2m máu thường cao hơn và<br /> gân gây đau khớp, khó khăn trong di chuyển,<br /> tăng gấp 15-20 lần so với bình thường(1). Theo<br /> thậm chí gây liệt và tử vong cho bệnh nhân sau<br /> đó, biến số nồng độ 2m máu được phân lớp<br /> thời gian dài lọc máu. Cho đến nay, vẫn chưa có<br /> thành ≤ 40000 µg/L và > 40000 µg/L.<br /> phương pháp điều trị hữu hiệu cho bệnh thoái<br /> Ngoài ra còn lấy máu trước và sau CTNT để<br /> hóa dạng tinh bột ngoài ghép thận, do đó việc<br /> xét nghiệm các thông số khác như urea,<br /> đưa ra một qui trình lọc máu phù hợp cho bệnh<br /> hemoglobin, Kt/V… Nhập và xử lý số liệu bằng<br /> nhân STM CTNT lâu dài để hạn chế sự tích tụ<br /> phần mềm SPSS 17.0. Mọi sự khác biệt được<br /> của 2m là cần thiết(8).<br /> xem là có ý nghĩa thống kê khi p < 0,00.<br /> Tại Việt Nam, các trung tâm CTNT chủ yếu<br /> KẾT QUẢ<br /> sử dụng màng lọc có hệ số siêu lọc thấp (Low<br /> Flux-LF), ít có khả năng lọc được các chất có<br /> Giới<br /> trọng lượng phân tử (TLPT) trung bình như<br /> 2m. Vài năm trở lại đây, màng lọc High Flux đã<br /> được sử dụng ở một vài trung tâm. Do đó,<br /> chúng tôi thực hiện nghiên cứu (NC) này nhằm<br /> mục đích “Khảo sát nồng độ 2m máu ở bệnh<br /> nhân STM CTNT định kỳ sử dụng màng HighFlux tại Bệnh viện (BV) Đa khoa khu vực<br /> (ĐKKV) Củ Chi và Low-Flux tại Bệnh viện Bình<br /> Dân”.<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả cắt<br /> ngang gồm tất cả BN STM giai đoạn cuối đang<br /> CTNT tại BV Bình Dân, BV ĐKKV Củ Chi trong<br /> thời gian từ 01/01/2010 đến 30/06/2010. Bệnh<br /> nhân từ 15 tuổi trở lên, có thời gian chạy thận ≥1<br /> tháng tính từ lúc bắt đầu chạy thận. Tại BV Bình<br /> <br /> 76<br /> <br /> Bảng 1: Đặc điểm về độ tuổi<br /> Tuổi<br /> (Năm)<br /> 15 - 20<br /> 21 - 30<br /> <br /> Màng lọc LF<br /> (N = 56)<br /> Số BN Tỉ lệ %<br /> 0<br /> 0,00<br /> 1<br /> 1,78<br /> <br /> Màng lọc HF<br /> (N = 30)<br /> Số BN<br /> Tỉ lệ %<br /> 1<br /> 3,3<br /> 5<br /> 16,6<br /> <br /> P<br /> <br /> Chuyên Đề Lão Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> Tuổi<br /> (Năm)<br /> <br /> Màng lọc LF<br /> (N = 56)<br /> Số BN Tỉ lệ %<br /> 31 - 40<br /> 10<br /> 17,86<br /> 41 - 50<br /> 10<br /> 17,86<br /> 51 - 60<br /> 18<br /> 32,14<br /> 61 - 70<br /> 12<br /> 21,43<br /> >70<br /> 5<br /> 8,93<br /> Trung bình 52,52 ± 13,39<br /> <br /> Màng lọc HF<br /> (N = 30)<br /> P<br /> Số BN<br /> Tỉ lệ %<br /> 2<br /> 6,7<br /> 12<br /> 40,0<br /> 8<br /> 26,7<br /> 2<br /> 6,7<br /> 0<br /> 0,0<br /> 42,66 ± 12,22<br /> 0,010<br /> <br /> Bảng 2: Đặc điểm về nguyên nhân suy thận mạn<br /> Nguyên nhân<br /> STM<br /> Không rõ NN<br /> Bệnh cầu thận<br /> THA<br /> ĐTĐ<br /> Lupus<br /> Viêm khớp dạng thấp<br /> Sỏi niệu<br /> Bệnh thận đa nang<br /> Dị dạng đường niệu<br /> <br /> Màng lọc LF<br /> Màng lọc HF<br /> (N = 56)<br /> (N = 30)<br /> Số BN Tỉ lệ (%) Số BN Tỉ lệ (%)<br /> 17<br /> 30,4<br /> 15<br /> 50,0<br /> 3<br /> 5,3<br /> 1<br /> 3,3<br /> 9<br /> 16,1<br /> 7<br /> 23,4<br /> 2<br /> 3,6<br /> 1<br /> 3,3<br /> 0<br /> 0,0<br /> 1<br /> 3,3<br /> 1<br /> 1,8<br /> 0<br /> 0,0<br /> 18<br /> 32,1<br /> 5<br /> 16,7<br /> 2<br /> 3,6<br /> 0<br /> 0,0<br /> 4<br /> 7,1<br /> 0<br /> 0,0<br /> <br /> Bảng 3: Đặc điểm về thời gian chạy thận nhân tạo<br /> Thời gian<br /> CTNT<br /> (Tháng)<br /> < 12<br /> 12 - 23<br /> 24 - 35<br /> 36 - 47<br /> ≥ 48<br /> Trung bình<br /> <br /> Màng lọc LF<br /> (N = 56)<br /> Số BN Tỉ lệ (%)<br /> 4<br /> 7,1<br /> 16<br /> 28,6<br /> 15<br /> 26,8<br /> 8<br /> 14,3<br /> 13<br /> 23,2<br /> 35,52 ± 33,85<br /> <br /> Màng lọc HF<br /> (N = 30)<br /> P<br /> Số BN Tỉ lệ (%)<br /> 2<br /> 6,7<br /> 13<br /> 43,3<br /> 5<br /> 16,7<br /> 3<br /> 10,0<br /> 7<br /> 23,3<br /> 32,97 ± 27,99 0,725<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nồng độ Ure máu trước lọc (21,77 ± 6,67<br /> mmol/L) và sau lọc (6,7,06 ± 2,54 mmol/L) ở BN<br /> sử dụng màng HF.<br /> Giá trị trung bình nồng độ Ure máu trước<br /> lọc ở BN CTNT sử dụng màng LF và HF khác<br /> biệt có ý nghĩa thống kê (P= 0,005).<br /> Giá trị trung bình nồng độ Ure sau lọc ở BN<br /> CTNT sử dụng màng LF và HF khác biệt có ý<br /> nghĩa thống kê (P= 0,001).<br /> Bảng 4: Độ thanh thải từng phần Ure (Kt/V)<br /> Màng lọc LF<br /> (N = 56)<br /> Số BN Tỉ lệ (%)<br /> ≤ 1,2<br /> 40<br /> 71,4<br /> > 1,2<br /> 16<br /> 28,6<br /> Trung bình<br /> 1,07 ± 0,46<br /> Kt/V Ure<br /> <br /> Màng lọc HF<br /> (N = 30)<br /> Số BN Tỉ lệ (%)<br /> 17<br /> 56,7<br /> 23<br /> 43,4<br /> 1,14 ± 0,23<br /> <br /> P<br /> <br /> 0,503<br /> <br /> Nhận xét:<br /> Hơn 2/3 (71,4%) nhóm bệnh nhân dùng<br /> màng LF có Kt/V Ure ≤ 1,2.<br /> Hơn 1/2 (56,7%) nhóm bệnh nhân dùng<br /> màng HF có Kt/V Ure ≤ 1,2.<br /> Giá trị trung bình chỉ số Kt/V Ure ở BN<br /> CTNT sử dụng màng LF và HF không khác biệt<br /> có ý nghĩa thống kê.<br /> Bảng 5: Tỉ lệ giảm Ure trong máu sau buổi lọc<br /> (URR)<br /> Màng lọc LF<br /> (N = 56)<br /> Số BN Tỉ lệ (%)<br /> ≤ 65<br /> 32<br /> 57,1<br /> > 65<br /> 24<br /> 42,9<br /> Trung bình<br /> 63,12 ± 12,13<br /> URR (%)<br /> <br /> Màng lọc HF<br /> (N = 30)<br /> P<br /> Số BN Tỉ lệ (%)<br /> 9<br /> 30,0<br /> 21<br /> 70,0<br /> 67,05 ± 7,65<br /> 0,070<br /> <br /> Nhận xét:<br /> Tỉ lệ BN có URR > 65% ở màng HF hơn gần<br /> gấp đôi màng LF (70% so với 42,9%)<br /> Giá trị trung bình chỉ số URR ở BN CTNT sử<br /> dụng màng LF và HF không khác biệt có ý<br /> nghĩa thống kê.<br /> Biểu đồ 2: Giá trị trung bình nồng độ Ure máu<br /> trước và sau buổi lọc<br /> Nhận xét:<br /> Trung bình nồng độ Ure máu trước lọc<br /> (26,54 ± 7,64 mmol/L) và sau lọc (9,41 ± 3,26<br /> mmol/L) ở BN sử dụng màng LF đều cao hơn<br /> <br /> Chuyên Đề Lão Khoa<br /> <br /> Bảng 6: Nồng độ β 2m<br /> 2m<br /> <br /> (µg/L)<br /> ≤ 40000<br /> > 40000<br /> <br /> Màng lọc LF<br /> (N = 56)<br /> Số BN Tỉ lệ (%)<br /> 11<br /> 19,6<br /> 45<br /> 80,4<br /> <br /> Màng lọc HF<br /> (N = 30)<br /> Số BN Tỉ lệ (%)<br /> 29<br /> 96,7<br /> 1<br /> 3,3<br /> <br /> P<br /> <br /> 77<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> Trung bình<br /> <br /> 51580,11 ±<br /> 18811,09<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> 26631,46 ± 7511,38<br /> <br /> 0,0001<br /> <br /> lọc HF là tương quan nghịch có ý nghĩa với r = 0,362; p = 0,049.<br /> <br /> Nhận xét:<br /> Hơn 4/5 (80,3%) nhóm bệnh nhân dùng<br /> màng LF có nồng độ β2m trong máu > 40000<br /> µg/L.<br /> Hầu hết (96,6%) nhóm bệnh nhân dùng<br /> màng HF có nồng độ β2-m trong máu ≤ 40000<br /> µg/L.<br /> Giá trị trung bình nồng độ β2m ở BN CTNT<br /> sử dụng màng LF và HF khác biệt có ý nghĩa<br /> thống kê (P < 0,05).<br /> <br /> Biểu đồ 5: Tương quan giữa nồng độ β2m máu với<br /> Ure máu trước lọc ở bệnh nhân dùng màng LF và<br /> HF<br /> Nhận xét: Tương quan giữa nồng độ β2m<br /> máu với Ure máu trước lọc ở BN sử dụng màng<br /> lọc LF là tương quan thuận với r = 0,264; p =<br /> 0,050 và màng lọc HF là tương không chặt với r<br /> = 0,054; p = 0,776.<br /> <br /> Biểu đồ 3: Tương quan giữa nồng độ 2m máu với<br /> TGCT ở bệnh nhân dùng màng LF và HF.<br /> Nhận xét: Tương quan giữa nồng độ β2m<br /> máu với TGCT ở BN sử dụng màng lọc LF là<br /> tương quan không chặt với r = -0,060; p = 0,658<br /> và sử dụng màng lọc HF là tương quan không<br /> chặt với r = 0,207; p = 0,271.<br /> <br /> Biểu đồ 6:Tương quan giữa nồng độ β2m máu với<br /> Ure máu sau lọc ở bệnh nhân dùng màng LF và HF<br /> Nhận xét: Tương quan giữa nồng độ β2m<br /> máu với Ure máu sau lọc ở BN sử dụng màng<br /> lọc LF là tương quan không chặt với r = 0,240; p<br /> = 0,074 và sử dụng màng lọc HF là tương quan<br /> không chặt với r = 0,244; p = 0,193.<br /> <br /> Biểu đồ 4: Tương quan giữa nồng độ β2m máu với<br /> Hb ở bệnh nhân dùng màng LF và HF<br /> Tương quan giữa nồng độ β2m máu với Hb<br /> ở BN sử dụng màng lọc LF là tương quan không<br /> chặt với r = -0,070; p = 0,899 và sử dụng màng<br /> <br /> 78<br /> <br /> Chuyên Đề Lão Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> Biểu đồ 7: Tương quan giữa nồng độ β2m máu với<br /> URR ở bệnh nhân dùng màng LF và HF<br /> Nhận xét: Tương quan giữa nồng độ β2m<br /> máu với URR ở BN sử dụng màng lọc LF là<br /> tương quan không chặt với r = -0,063; p = 0,647<br /> và sử dụng màng lọc HF là tương quan không<br /> chặt với r = -0,318; p = 0,087.<br /> <br /> Biểu đồ 8: Tương quan giữa nồng độ β2m máu với<br /> Kt/V Ure ở bệnh nhân dùng màng LF và HF<br /> Nhận xét: Tương quan giữa nồng độ β2m<br /> máu với Kt/V Ure ở BN sử dụng màng lọc LF là<br /> tương quan không chặt với r = -0,001; p = 0,992<br /> và sử dụng màng lọc HF là tương quan không<br /> chặt với r = -0,305; p = 0,101.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Hơn 2/3 BN trong nghiên cứu của chúng tôi<br /> dưới 60 tuổi (69,64 % ở nhóm LF và 93,3% ở<br /> nhóm HF) chỉ có 30,36% BN ở nhóm LF và 6,7%<br /> BN ở nhóm HF trên 60 tuổi, khác với báo cáo<br /> của USRDS (2005) BN trên 60 tuổi chiếm gần<br /> 50%(7). Tuổi cũng là một yếu tố nguy cơ của<br /> STM giai đoạn cuối. Ở các nước phát triển (như<br /> Mỹ) suy thận do ĐTĐ tăng rõ theo tuổi, trên<br /> 66% xảy ra trước 64 tuổi. ĐTĐ và THA là<br /> nguyên nhân gây STM ngày càng tăng ở người<br /> > 75tuổi, và khi diễn tiến tới STM giai đoạn cuối<br /> họ thường bị các bệnh kết hợp do hậu quả của<br /> bệnh nguyên (thiếu máu cơ tim, bệnh mạch máu<br /> ngoại biên, suy tim). Ngược lại, ở các nước đang<br /> phát triển các nguyên nhân dẫn đến suy thận<br /> theo độ tuổi khác so với các nước phát triển, do<br /> có một số bệnh đặc trưng ở các nước đang phát<br /> triển dẫn đến suy thận nhanh hơn ở lứa tuổi trẻ.<br /> Ở Việt Nam, các nguyên nhân như bệnh viêm<br /> <br /> Chuyên Đề Lão Khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> cầu thận, viêm thận mô kẽ, sỏi niệu chiếm tỷ lệ<br /> khá cao và gây ra suy thận tập trung nhiều ở lứa<br /> tuổi 30-60. Do đó độ tuổi trung bình của BN<br /> STM giai đoạn cuối ở các nước đang phát triển<br /> cũng thấp hơn so với các nghiên cứu, các thống<br /> kê của các nước phát triển.<br /> Thời gian chạy thận nhân tạo trung bình<br /> trong NC của chúng tôi là 35,52 ± 33,85 tháng<br /> ở nhóm dùng màng LF, và 32,97 ± 27,99 tháng<br /> ở nhóm dùng màng HF, và sự khác biệt này<br /> không có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm (P ><br /> 0,05). TGCT trung bình ở hai nhóm trong NC<br /> của chúng tôi không có chênh lệch đáng kể và<br /> thấp hơn so với NC của Alfred K.Cheung và<br /> cộng sự (2005) là 44,4 ± 51,6 tháng(4). Điều này<br /> có thể giải thích một phần do kỹ thuật lọc<br /> máu ở các trung tâm CTNT tại Việt Nam chưa<br /> tốt bằng các nước phát triển, thêm vào đó<br /> điều kiện kinh tế thấp của người bệnh cũng là<br /> một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất<br /> lượng của buổi lọc máu cũng như khả năng<br /> duy trì thời gian CTNT về sau.<br /> Kết quả NC cho thấy giá trị trung bình của<br /> Ure máu sau lọc ở màng HF là 7,06 ± 2,54<br /> mmol/L, trong khi đó giá trị này sau khi lọc<br /> bằng màng LF là 9,41 ± 3,26 mmol/L, với sự khác<br /> biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm (p = 0,01).<br /> Tuy nhiên, nồng độ Ure máu sau lọc chỉ là<br /> giá trị đánh giá hiệu quả lọc Ure cũng như các<br /> chất có TLPT thấp một cách khách quan. Hiện<br /> nay trên thế giới tỷ số Kt/V Ure và URR được<br /> các nhà thận học chấp nhận để đánh giá hiệu<br /> quả lọc máu và hiệu quả loại bỏ các chất có<br /> TLPT thấp(9). Kt/V là hệ số phản ánh sự loại bỏ<br /> các chất có TLPT thấp ra khỏi cơ thể như Ure,<br /> Creatinin, Phospho, PTH. Theo tiêu chuẩn của<br /> lọc máu tối ưu được thận Hội thận học quốc gia<br /> Mỹ (NKF-DOQI) khuyến cáo các buổi lọc cần<br /> đạt mức URR tối thiểu là 65% và Kt/V Ure tối<br /> thiểu là 1,2(3). Kết quả thu được trong NC của<br /> chúng tôi cho thấy giá trị trung bình của Kt/V<br /> Ure ở cả 2 nhóm dùng màng HF và LF đều<br /> không đạt được mục tiêu yêu cầu. Tuy nhiên, ở<br /> nhóm BN sử dụng màng HF thì giá trị trung<br /> <br /> 79<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2