intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát nồng độ acid amin tự do trong máu ở bệnh nhi hội chứng ruột ngắn tại Bệnh viện Nhi Trung ương

Chia sẻ: ViBandar2711 ViBandar2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

41
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát nồng độ acid amin(AA) tự do trong máu của 57 bệnh nhi có hội chứng ruột ngắn (HCRN). Phương pháp: Mô tả cắt ngang trên loạt ca bệnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát nồng độ acid amin tự do trong máu ở bệnh nhi hội chứng ruột ngắn tại Bệnh viện Nhi Trung ương

  1. tạp chí nhi khoa 2019, 12, 4 KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ ACID AMIN TỰ DO TRONG MÁU Ở BỆNH NHI HỘI CHỨNG RUỘT NGẮN TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG Nguyễn Thị Hằng, Lưu Thị Mỹ Thục, Nguyễn Thị Thúy Hồng Bệnh viện Nhi Trung ương TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát nồng độ acid amin(AA) tự do trong máu của 57 bệnh nhi có hội chứng ruột ngắn (HCRN). Phương pháp: Mô tả cắt ngang trên loạt ca bệnh. Kết quả: Thiếu histidine (38,6%), cysteine (19,3%), không có thiếu leucine, lysine, glutamate, asparagine. Tăng glutamate (28,07%), threonine (22,8%), không có tăng tyrosine, arginine. Thiếu AA xảy ra nhiều nhất ở bệnh nhi có ruột ngắn chức năng hơn là ruột ngắn giải phẫu, giai đoạn ổn định cao hơn giai đoạn thích nghi. Kết luận: Thiếu AA cao ở bệnh nhân HCRN và nồng độ AA tự do trong máu phụ thuộc nhiều vào thành phần AA của dịch nuôi dưỡng đường tĩnh mạch. Abstract Survey concentration of amino acid in plasma in children with short bowel syndrome at National Hospital of Pediatrics Objectives: Survey of the free acid amin concentration in plasma of 57 children with short bowel syndrom. Methods: Cross-sectional descriptive study on case series. Results: Histidine deficiency (38.6%), cysteine (19.3%). The rate of patients had high level of glutamate (28.07%), threonine (22.8%). None of the patients had leucine, lysine, glutamate, asparagine deficiency as well as none of the patients had high concentration of tyrosine, arginine. Conclusion: patients with short bowel syndrome had high prevalence of AA deficiency và the concentration of free AA in plasma depened on the ingredian of protein that in the parenteral nutrition. Nhận bài: 2-7-2019; Thẩm định: 5-8-2019; Chấp nhận: 15-8-2019 Người chịu trách nhiệm chính: Lưu Thị Mỹ Thục Địa chỉ: Bệnh viện Nhi Trung ương; Email: ngheconxinhdep@yahoo.com 64
  2. phần nghiên cứu 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả Hội chứng ruột ngắn (HCRN) là sự mất (bẩm cắt ngang trên một loạt ca bệnh. sinh hoặc mắc phải) của một đoạn ruột non 2.2.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu: Cỡ mẫu: 30 bệnh dẫn đến việc hấp thụ các chất dinh dưỡng nhân ± 10%. Nghiên cứu đã thu thập được 57 trong ruột không đủ (70% thiếu ít nhất một bệnh nhi đủ tiêu chuẩn vào nghiên cứu. Chọn loại vitamin, 80% thiếu ít nhất một loại vi chất, mẫu có chủ đích. 68% thiếu vitamin D, 67% thiếu kẽm và 37% thiếu sắt [1]. Ngày nay, nhờ có các dịch nuôi 2.2.3. Cách thu thập số liệu: Các biến số được ăn tĩnh mạch cung cấp đầy đủ các chất dinh thu thập theo mẫu bệnh án được thiết kế sẵn. dưỡng (đặc biệt là các AA) nên tỷ lệ sống của Định lượng AA bằng phương pháp sắc ký lỏng bệnh nhi HCRN ngày càng được cải thiện đáng siêu hiệu năng. Bệnh phẩm là mẫu máu đối với kể trong 3 thập kỷ từ 53% lên 94% và 89,7% bệnh nhân ở giai đoạn ổn định được lấy máu trẻ HCRN sống >15 năm [2],[3]. Sự thay đổi nồng độ AA trong một số bệnh lý có ý nghĩa ngay khi bắt đầu tái khám, với bệnh nhân giai tiên lượng và đạnh giá hiệu quả của điều trị đoạn thích nghi được lấy máu ngay khi nhập bệnh, hơn nữa bệnh nhi HCRN phụ thuộc rất khoa (với bệnh nhân có thời gian sau phẫu thuật nhiều vào dịch nuôi tĩnh mạch do vậy đề tài >6 tuần) hoặc 6 tuần tính từ khi bắt đầu phẫu “Khảo sát nồng độ amino acid tự do trong máu ở bệnh nhân có hội chứng ruột ngắn” được tiến thuật. Với bệnh nhân không đủ bằng chứng của hành nhằm: Cung cấp số liệu cho việc đưa ra các ruột ngắn giải phẫu thì mẫu máu được lấy và theo phương thức can thiệp thích hợp. dõi bệnh nhân, chỉ khi nào bệnh nhân phải nuôi 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU dưỡng tĩnh mạch >42 ngày thì sẽ được chọn vào nghiên cứu. 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Trẻ≤ 60 tháng tuổi được điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ Giai đoạn thích nghi (kéo dài vài tuần đến vài 8/2017- 8/2018 với chẩn đoán HCRN. năm): Đặc trưng bởi sự cải thiện dần tình trạng Tiêu chuẩn của hội chứng ruột ngắn [4],[5]: tiêu chảy và điều trị bằng giảm dần dinh dưỡng Ruột ngắn giải phẫu: Chiều dài của đoạn ngoài ruột và tăng cường dinh dưỡng đường ruột. hỗng hồi tràng còn lại sau phẫu thuật ở giai đoạn Giai đoạn ổn định: Ruột có khả năng tiêu hóa sơ sinh là < 50 cm (tuổi thai
  3. tạp chí nhi khoa 2019, 12, 4 Biểu đồ 1. Tình trạng AA thiết yếu trong máu Nhận xét: Không thiếu lysine, leucine. Thiếu histidine (38,6%), tăng threonine (22,8%). Biểu đồ 2. Tình trạng AA không thiết yếu trong máu Nhận xét: không có trường hợp nào thiếu asparagine, glutamate nhưng có 28% tăng glutamate. Tỷ lệ trẻ có giảm AA cao nhất là serine (15,79%). Biểu đồ 3. tình trạng AA bán thiết yếu trong máu Nhận xét: Thiếu cysteine (19,3%). Không có trường hợp nào tăng arginine và tyrosine. Tăng glutamin (17,5%). 66
  4. phần nghiên cứu 3.2. Liên quan giữa nồng độ acid amin với tình trạng hấp thu của đoạn ruột Bảng 1. tỷ lệ thiếu hụt AA trong máu với tình trạng hấp thu của ruột Tình trạng lâm sàng Thiếu ít nhất một AA P (Fisher exact test) Có (%) Không (%) GĐ ổn định 93,3 6,7 0,02 GĐ thích nghi 59,5 40,5 Ruột ngắn chức năng 57,7 42,3 0,1 Ruột ngắn giải phẫu 77,4 22,6 Hậu môn nhân tạo: không 87,5 12,5 0,05 Có hậu môn nhân tạo 61 39 Nhận xét: Thiếu AA gặp nhiều ở trẻ ruột ngắn giải phẫu hơn so với ruột ngắn chức năng và giai đoạn ổn định hơn so với giai đoạn thích nghi, trẻ có hậu môn nhân tạo so với trẻ không có HMNT với p< 0,05. Giá trị trung bình (µmol/l) Giai đoạn thích nghi Giai đoạn ổn định Biểu đồ 4. Nồng độ AA thiết yếu trong máu và giai đoạn bệnh Nhận xét: Giai đoạn thích nghi có nồng độ threonine cao hơn so với giai đoạn ổn định p
  5. tạp chí nhi khoa 2019, 12, 4 4. BÀN LUẬN các loại trong nhóm, trong đó thiếu cysteine là cao nhất (19,3%) do cysteine không được cung Trong nghiên cứu có 73,7% bệnh nhân trong cấp trực tiếp từ dịch nuôi dưỡng mà nó được giai đoạn thích nghi được nuôi dưỡng tĩnh mạch tổng hợp thông qua aspartate và NH3 (biểu đồ bằng dung dịch đạm aminoplasma 10% với liều 3). Thực nghiệm trên chuột có HCRN thấy khi bổ lượng 1-2 g/kg/24 giờ, 26,3% bệnh nhân trong sung cysteine và methionine trong chế độ ăn sẽ giai đoạn ổn định được nuôi ăn đường miệng làm cải thiện biểu mô đường ruột tăng khả năng hoàn toàn. thích nghi của hồi tràng. [8] Acid amin có rất nhiều chức năng trong cơ Không có bệnh nhân nào tăng lysine và thể là thành phần cơ bản cấu tạo nên các phân arginine, tình trạng tăng glutamin là hay gặp tử protein, là tiền chất của nhiều chất quan trọng nhất (17,5%) mặc dù glutamin không được cung trong cơ thể vì vậy nó có vai trò trong tham gia xây cấp trực tiếp từ dịch nuôi dưỡng nhưng vẫn có dựng cấu trúc cơ thể, tổng hợp enzyme, kháng tỷ lệ tăng cao trong máu do glutamin còn được thể, các chất dẫn truyền thần kinh… Ngoài ra AA tổng hợp từ glutamate và NH3 mà trong dịch còn có chức năng điều tiết trong tế bào, điều hòa nuôi dưỡng có glutamate với 1,8g/250ml dịch. biểu hiện gene nên AA tham gia trong tất cả các Glutamine được cho là AA bán thiết yếu với trẻ khâu của quá trình truyền đạt thông tin di truyền. sơ sinh đẻ non. Gần đây có nhiều nghiên cứu chất Tuy nhiên việc thiếu hay thừa AA trong cơ thể lượng cao kết luận rằng việc bổ sung glutamine đều gây ra những hậu quả bất lợi. cho trẻ sơ sinh đến 3 tháng tuổi là không có hiệu Từ biểu đồ 1 cho thấy trong các AA thiết yếu, quả gì có lợi[9]. không có bệnh nhân nào thiếu lysine và leucine, Từ biểu đồ 4 cho thấy giá trị trung bình AA thiếu histidine gặp với tỷ lệ cao nhất (38,6%). thiết yếu của trẻ trong giai đoạn thích nghi cao Histidine là tiền chất tạo ra histamine (một chất hơn giai đoạn ổn định nhưng sự khác biệt không hóa học quan trọng trong phản ứng dị ứng), có ý nghĩa thống kê. Sở dĩ giá trị AA của trẻ giai thiếu histidine về lâu dài sẽ gây ra giảm albumin đoạn thích nghi cao hơn là do bệnh nhân ngoài (12%), transferrin (17%) and hemoglobin (Hb) được cung cấp các chất dinh dưỡng đường miệng (11%), tăng bài tiết β-alanine niệu[6]. Threonine bệnh nhân còn được cung cấp các chất dinh có vai trò tổng hợp mucin một loại protein ruột dưỡng đường tĩnh mạch nên không phụ thuộc cần thiết cho việc duy trì chức năng, tính toàn vào khả năng hấp thu của ruột, còn bệnh nhân vẹn của niêm mạc ruột và chức năng miễn dịch, giai đoạn ổn định chỉ được cung cấp dinh dưỡng phosphoryl hóa protein, glycosyl hóa liên kết O, đường miệng nên nồng độ AA trong máu hoàn tổng hợp glycin. Theo Boehm thấy trên chuột sơ toàn phụ thuộc vào khả năng hấp thu của ruột sinh khi tăng threonine trong huyết tương dẫn trong khi đưởng ruột của những bệnh nhân này đến tăng glycine não và ảnh hưởng đến sự cân chưa hoàn toàn đảm nhiệm được chức năng hấp bằng dẫn truyền thần kinh trong não. Điều này thu mà mới chỉ hấp thu được 70% nhu cầu. Chỉ có có thể có những hậu quả cho sự phát triển não Threonine trong máu của bệnh nhân trong giai bộ trong cuộc sống sau khi sinh. Do đó, nên tránh đoạn thích nghi cao hơn giai đoạn ổn định với ăn quá nhiều threonine trong thời kỳ sơ sinh [7]. p
  6. phần nghiên cứu chức năng thần kinh, giảm trương lực. Threonine 2. Goulet. O, Baglin-Gobet. S, Talbotec. C et là chất kích thích miễn dịch thúc đẩy sự phát triển al. (2005). Outcome and long-term growth after tuyến ức, thúc đẩy chức năng miễn dịch tế bào. extensive small bowel resection in the neonatal period: a survey of 87 children. Eur J Pediatr Surg, Threonine hữu ích trong điều trị bệnh co cứng 15(2), 95-101. di truyền và xơ cứng rải rác liều 1g/ngày. Tăng 3. Grosfeld. J. L, Rescorla. F. J và West. K. W. threonine trong máu sẽ gây ra tích tụ threonine (1986). Short bowel syndrome in infancy and và glycine trong não gây rối loạn thăng bằng các childhood. Analysis of survival in 60 patients. Am chất dẫn truyền thần kinh làm ảnh hưởng đến sự J Surg, 151(1), 41-6. phát triển não bộ trong giai đoạn sớm sau sinh. 4. Spencer. A. U, Neaga. A, West. B et al. (2005). Pediatric short bowel syndrome: redefining Từ biểu đồ 5 cho thấy giá trị các AA thiết yếu predictors of success. Ann Surg, 242(3), 403-9. của bệnh nhân ruột ngắn chức năng cao hơn 5. Salvia. G, Guarino. A, Terrin. G et al. (2008). bệnh nhân ruột ngắn giải phẫu, đặc biệt là lysine Neonatal onset intestinal failure: an Italian và threonine với p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2