intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát nồng độ glucagon huyết tương và mối liên quan với một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở người trên 40 tuổi

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

69
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm khảo sát nồng độ glucagon huyết tương và mối liên quan giữa nồng độ glucagon huyết tương với một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở người > 40 tuổi. Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát nồng độ glucagon huyết tương và mối liên quan với một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở người trên 40 tuổi

t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2016<br /> <br /> KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ GLUCAGON HUYẾT TƯƠNG<br /> VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH<br /> Ở NGƯỜI TRÊN 40 TUỔI<br /> Nguyễn Thị Duyên*; Nguyễn Minh Núi*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: khảo sát nồng độ glucagon huyết tương và mối liên quan giữa nồng độ glucagon<br /> huyết tương với một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở người > 40 tuổi. Đối tượng và phương pháp:<br /> 40 người đến khám sức khỏe định kỳ tại Học viện Quân y, được khám lâm sàng, xét nghiệm<br /> cận lâm sàng và định lượng lượng nồng độ glucagon huyết tương theo phương pháp ELISA<br /> Sandwich. Kết quả và kết luận: nồng độ glucagon huyết tương trung bình 33,42 ± 28,29 pg/ml,<br /> trung vị 21,47 pg/ml, dao động từ 16,42 - 125,5 pg/ml. Có mối tương quan nghịch có ý nghĩa<br /> thống kê giữa glucagon huyết tương với nồng độ LDL-C máu. Chưa thấy mối tương quan có ý<br /> nghĩa thống kê giữa glucagon huyết tương với tuổi, nồng độ glucose, axít uric, HDL-C,<br /> triglycerid và cholesterol máu.<br /> * Từ khóa: Glucagon huyết tương; Nồng độ; Yếu tố nguy cơ tim mạch; Người trên 40 tuổi.<br /> <br /> Investigation of Serum Glucagon Level and its Correlation with<br /> some Cardiovascular Risk Factors in People Older than Forty<br /> Summary<br /> Objectives: To investigate plasma glucagon concentration and its correlation with some<br /> cardiovascular risk factors in 40 people older than forty. Subjects and methods: 40 people older<br /> than forty were examined and were taken laboratory tests and quantified the plasma glucagon<br /> concentration by ELISA Sandwich. Results and conclusion: Average serum glucagon level was<br /> 33.42 ± 28.29 pg/mL, median was 21.47 pg/mL with ranging from 16.42 to 125.5 pg/mL. The<br /> plasma glucagon level has significantly negative correlation with the plasma LDL-C level and was<br /> not relate to the age, serum glucose, acid uric, HDL-C, triglyceride and cholesterol level.<br /> * Key words: Serum glucagon; Concentration; Cardiovascular risk factor; People ovet forty.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Glucagon là một hormon được bài tiết<br /> từ tế bào alpha đảo tụy, bản chất là<br /> polypeptid mạch thẳng gồm 29 axít amin.<br /> <br /> Tác dụng sinh lý chủ yếu của glucagon đối<br /> kháng với tác dụng của insulin và duy trì<br /> đường huyết ổn định ở trạng thái đói bằng<br /> cách kích thích sản xuất glucose tại gan.<br /> <br /> * Bệnh viện Quân y 103<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Minh Núi (minhnuinguyen@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 08/08/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 10/11/2016<br /> Ngày bài báo được đăng: 28/11/2016<br /> <br /> 102<br /> <br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2016<br /> <br /> Ngoài ra, glucagon còn tác dụng lên<br /> chuyển hóa ở nhiều cơ quan như tăng<br /> chuyển hóa glucose tại tim và tăng co<br /> bóp cơ tim, tăng mức lọc cầu thận và<br /> tăng tái hấp thu nước ở ống thận, tác<br /> dụng phân giải lipid trên mô mỡ [1].<br /> Người ta thấy tăng tỷ lệ glucagon/insulin<br /> là yếu tố quyết định cơ chế tăng đường<br /> huyết ở BN đái tháo đường týp 2. Trên<br /> thế giới, đã có nhiều nghiên cứu về vai<br /> trò glucagon trên chuyển hóa ở các cơ<br /> quan, tuy nhiên vấn đề này còn chưa rõ<br /> ràng. Ở Việt Nam, cho đến nay chưa có<br /> nghiên cứu nào khảo sát nồng độ<br /> glucagon trên người khỏe mạnh và mối<br /> tương quan với các yếu tố nguy cơ tim<br /> mạch như tuổi, BMI, lipid máu, glucose<br /> máu. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên<br /> cứu này nhằm:<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> Nghiên cứu thực hiện trên 40 người<br /> không mắc đái tháo đường hoặc tăng<br /> huyết áp đến khám sức khỏe định kỳ tại<br /> Ban Quân y, Học viện Quân y vào tháng<br /> 4 - 2015.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> * Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu cắt<br /> ngang, mô tả.<br /> Đối tượng nghiên cứu được khám lâm<br /> sàng (hỏi tiền sử, đo cân nặng, chiều cao,<br /> huyết áp), làm các xét máu lúc đói:<br /> glucose, lipid máu (triglycerid, LDL-C,<br /> HDL-C, cholesterol), axít uric.<br /> <br /> - Khảo sát nồng độ glucagon ở người<br /> > 40 tuổi.<br /> <br /> Định lượng glucagon theo phương<br /> pháp ELISA Sandwich trên máy Achitect I<br /> 2000 tại Labo Công nghệ cao, Học viện<br /> Quân y. Đơn vị tính pg/ml.<br /> <br /> - Đánh giá mối liên quan giữa nồng độ<br /> glucagon với một số yếu tố nguy cơ tim<br /> mạch.<br /> <br /> Phân tích số liệu bằng phần mềm<br /> SPSS 16.0 và các phương pháp thống kê<br /> y học khác.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> 1. Đặc điểm.<br /> Bảng 1: Đặc điểm tuổi, giới nhóm nghiên cứu (n = 40).<br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> Tuổi<br /> (năm)<br /> <br /> Giới<br /> <br /> Nhóm nghiên cứu<br /> <br /> < 60 (n, %)<br /> <br /> 24 (47,5)<br /> <br /> ≥ 60 (n, %)<br /> <br /> 16 (52,5)<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> 59,26 ± 5,27<br /> <br /> Nam (n, %)<br /> <br /> 24 (60%)<br /> <br /> Nữ (n, %)<br /> <br /> (40%)<br /> <br /> Giá trị lớn nhất - nhỏ nhất<br /> <br /> 53 - 80<br /> <br /> Nhóm nghiên cứu gồm 24 nam (60%), 16 nữ (40%). Tuổi thấp nhất 53, tuổi cao<br /> nhất 80, trung bình 59,26 tuổi.<br /> 103<br /> <br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2016<br /> <br /> 2. Nồng độ glucagon huyết tương.<br /> Bảng 2: Nồng độ glucagon huyết tương ở nhóm nghiên cứu.<br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> Nồng độ<br /> glucagon<br /> (pg/ml)<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> Trung vị<br /> (lớn nhất - nhỏ nhất)<br /> <br /> Chung<br /> <br /> 33,42 ± 28,29<br /> <br /> 21,47 (16,42 - 125,5)<br /> <br /> Tuổi < 60<br /> <br /> 30,09 ± 22,42<br /> <br /> 20,69 (16,42 - 112,26)<br /> <br /> Tuổi ≥ 60<br /> <br /> 38,44 ± 35,59<br /> <br /> 21,44 (16,79 - 125,5)<br /> <br /> Nồng độ glucagon trung bình ở nhóm<br /> tuổi ≥ 60 cao hơn nhóm tuổi < 60,<br /> nhưng sự khác biệt này không có ý<br /> nghĩa thống kê với p > 0,05. Nồng độ<br /> glucagon trung bình trong nghiên cứu<br /> này thấp hơn kết quả của Unger RH và<br /> CS (1970): nồng độ glucagon ở 28<br /> người khỏe mạnh dao động từ 50 - 210<br /> pg/ml, trung bình 108 ± 10 pg/ml. Sự<br /> chênh lệch này có thể do độ tuổi ở đối<br /> tượng nghiên cứu của tác giả từ 20 - 52<br /> tuổi, tuổi trung bình 26, thấp hơn độ tuổi<br /> ở đối tượng nghiên cứu của chúng tôi.<br /> Ngoài ra, có thể do phương pháp định<br /> lượng glucagon khác nhau, tác giả sử<br /> dụng phương pháp miễn dịch phóng xạ<br /> với kháng thể G-58 tách chiết từ thỏ,<br /> <br /> p<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> nghiên cứu này sử dụng phương pháp<br /> ELISA Sandwich [6].<br /> Nồng độ glucagon giảm dần theo tuổi,<br /> tuy nhiên sự tương quan này chưa có ý<br /> nghĩa thống kê (p > 0,05). Nguyên nhân<br /> giảm glucagon có thể do tuổi liên quan với<br /> suy giảm tế bào beta và tăng đề kháng<br /> insulin [3], do đó giảm nồng độ hormon đối<br /> kháng glucagon là cơ chế đáp ứng bảo vệ<br /> của cơ thể. Kết quả nghiên cứu của chúng<br /> tôi tương đồng với nghiên cứu của David<br /> Berger và CS (1987) trên 263 người khỏe<br /> mạnh, ≥ 40 tuổi, nồng độ glucagon ở các<br /> nhóm tuổi từ 40 - 49, 50 - 59 và 60 - 69 khác<br /> biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05),<br /> đồng thời nồng độ glucagon trung bình<br /> không khác biệt giữa nam và nữ [2].<br /> <br /> 3. Liên quan giữa nồng độ glucagon huyết thanh với tuổi, nồng độ glucose và<br /> nồng độ axít uric máu.<br /> Bảng 3: Mối liên quan giữa nồng độ glucagon lúc đói với tuổi, nồng độ glucose,<br /> axít uric máu.<br /> Chỉ tiêu<br /> Tuổi (năm)<br /> <br /> Nồng độ glucose (mmol/l)<br /> <br /> Nồng độ axít uric (µmol/l)<br /> <br /> 104<br /> <br /> Nồng độ glucagon huyết tương (pg/ml)<br /> <br /> p<br /> <br /> < 60<br /> <br /> 36,69 ± 31,32<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> ≥ 60<br /> <br /> 19,92 ± 2,19<br /> <br /> < 5,5<br /> <br /> 29,84 ± 25,26<br /> <br /> ≥ 5,5<br /> <br /> 47,45 ± 39,19<br /> <br /> Tăng<br /> <br /> 35,02 ± 30,74<br /> <br /> Bình thường<br /> <br /> 24,54 ± 14,28<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2016<br /> <br /> Chưa thấy có mối liên quan giữa nồng<br /> độ glucagon huyết tương với tuổi, nồng<br /> độ glucose và nồng độ axít uric máu. Ở<br /> người khỏe mạnh, bài tiết glucagon phụ<br /> thuộc vào nồng độ đường máu. Trong<br /> trạng thái đói, glucagon là yếu tố chính<br /> điều chỉnh sản xuất glucose từ gan, duy<br /> trì nồng độ đường huyết trong giới hạn<br /> bình thường. Khi nồng độ đường huyết<br /> giảm thấp dưới mức bình thường,<br /> glucagon càng được tăng tiết dẫn đến<br /> tăng sản xuất glucose, kết quả nồng độ<br /> đường huyết vẫn được điều chỉnh về giới<br /> hạn bình thường [5]. Nghiên cứu của<br /> chúng tôi chưa thấy mối tương quan có ý<br /> nghĩa giữa nồng độ glucagon lúc đói và<br /> nồng độ glucose máu. Có thể do nồng độ<br /> glucagon nội sinh điều chỉnh sản xuất<br /> glucose trong điều kiện sinh lý thấp, nên<br /> sự chênh lệch giữa các BN không rõ<br /> ràng. Kết quả này tương đồng với nghiên<br /> cứu của Unger RH và CS (1970) trên 28<br /> <br /> người khỏe mạnh, không thấy tương<br /> quan giữa nồng độ glucagon lúc đói và<br /> nồng độ glucose máu [6].<br /> Nồng độ glucagon tương quan nghịch<br /> với nồng độ axít uric máu, tuy nhiên mối<br /> tương quan này không có ý nghĩa thống<br /> kê (p > 0,05). Có thể do ở người khỏe<br /> mạnh, glucagon có tác dụng tăng bài xuất<br /> axít uric qua nước tiểu làm giảm nồng độ<br /> axít uric. Kết quả tương đồng với nghiên<br /> cứu của Harold E và CS (1959): tiêm<br /> glucagon ở người khỏe mạnh làm tăng<br /> bài xuất axít uric qua thận so với nhóm<br /> chứng [4]. Kết quả này chưa có ý nghĩa<br /> thống kê, có thể do nồng độ glucagon nội<br /> sinh trong nghiên cứu của chúng tôi thấp<br /> hơn so với nồng độ glucagon ngoại sinh<br /> trong nghiên cứu của tác giả, nên sự bài<br /> xuất glucagon qua nước tiểu không gây<br /> giảm nồng độ axít uric máu có ý nghĩa<br /> thống kê.<br /> <br /> 4. Liên quan giữa nồng độ glucagon với các thành phần lipid máu.<br /> Bảng 4: Mối liên quan giữa nồng độ huyết tương với nồng độ lipid máu.<br /> Chỉ tiêu<br /> LDL-C (mmol/l)<br /> <br /> HDL-C (mmol/l)<br /> <br /> Cholesterol toàn phần (mmol/l)<br /> <br /> Triglycerid (mmol/l)<br /> <br /> Glucagon (pg/ml)<br /> Bình thường<br /> <br /> 52,73 ± 43,94<br /> <br /> Tăng<br /> <br /> 24,43 ± 11,33<br /> <br /> Bình thường<br /> <br /> 28,36 ± 21,25<br /> <br /> Giảm<br /> <br /> 54,42 ± 46,64<br /> <br /> Bình thường<br /> <br /> 37,47 ± 32,41<br /> <br /> Tăng<br /> <br /> 29,20 ± 24,78<br /> <br /> Bình thường<br /> <br /> 32,69 ± 31,01<br /> <br /> Tăng<br /> <br /> 33,52 ± 21,21<br /> <br /> p<br /> < 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Nồng độ glucagon huyết tương cao hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm có tăng LDL-C<br /> máu so với nhóm không tăng nồng độ LDL-C máu, p < 0,05. Tuy nhiên, không có sự<br /> khác biệt về nồng độ glucagon ở các nhóm có và không có rối loạn HDL-C, cholesterol<br /> toàn phần và triglycerid máu.<br /> 105<br /> <br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2016<br /> <br /> Biểu đồ 1: Tương quan giữa nồng độ glucagon và nồng độ LDL-C máu.<br /> Vì tác động của glucagon lên chuyển hóa rất rộng, nên người ta cho rằng<br /> glucagon tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên chuyển hóa lipoprotein và lipid, tuy<br /> nhiên vai trò này của glucagon chưa được làm rõ [8]. Nghiên cứu của chúng tôi thấy<br /> glucagon tương quan nghịch có ý nghĩa thống kê với nồng độ LDL-C máu, p < 0,05<br /> và cũng có tương quan nghịch với nồng độ cholesterol, nhưng không có ý nghĩa<br /> thống kê, chưa thấy có mối tương quan giữa nồng độ glucagon huyết tương với<br /> nồng độ HDL-C và triglycerid máu. Nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả<br /> của Changting Xiao và CS (2011), tác giả thấy glucagon tham gia điều chỉnh sản<br /> xuất lipid, dung nạp glucagon ngoại sinh kéo dài dẫn đến giảm lipid máu, giảm nồng<br /> độ triglycerid, cholesterol, giảm bài xuất VLDL từ gan và tăng oxy hóa axít béo [7].<br /> Đồng thời, tác giả cũng nhận định glucagon có vai trò cốt lõi trong hằng định lipid<br /> máu và chuyển hóa carbohydrate.<br /> KẾT LUẬN<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> Nồng độ glucagon huyết tương trung<br /> bình ở người > 40 tuổi là 33,42 ± 28,29<br /> pg/ml, dao động 16,42 - 125,5 pg/ml. Có<br /> mối tương quan nghịch có ý nghĩa thống<br /> kê giữa glucagon huyết tương với nồng<br /> độ LDL-C. Chưa thấy có liên quan có ý<br /> nghĩa thống kê giữa nồng độ glucagon<br /> huyết tương với tuổi, nồng độ glucose,<br /> axít uric, HDL-C, cholesterol và triglycerid<br /> máu.<br /> <br /> 1. Ali S, Drucker DJ.<br /> Benefits and<br /> limitations of reducing glucagon action for the<br /> treatment of type 2 diabetes. Am J Physiol<br /> Endocrinol Metab. 2009, 296 (3), pp.E415-21.<br /> <br /> 106<br /> <br /> 2. Berger D et al. Effect of age on fasting<br /> plasma levels of pancreatic hormones in man.<br /> J Clin Endocrinol Metab. 1978, 47 (6),<br /> pp.1183-1189.<br /> 3. Chen M et al. Pathogenesis of agerelated glucose intolerance in man: insulin<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
74=>2