YOMEDIA
ADSENSE
Khảo sát nồng độ Homocystein, CRP huyết thanh ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 phát hiện lần đầu tại thành phố Đà Nẵng
2
lượt xem 0
download
lượt xem 0
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết trình bày mục tiêu: 1. Xác định nồng độ homocystein, CRP huyết thanh ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 phát hiện lần đầu. 2.Tìm hiểu mối liên quan giữa nồng độ Hct và CRP huyết thanh với một số chỉ số hoá sinh khác ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 phát hiện lần đầu.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát nồng độ Homocystein, CRP huyết thanh ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 phát hiện lần đầu tại thành phố Đà Nẵng
- KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ HOMOCYSTEIN,CRP HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 PHÁT HIỆN LẦN ĐẦU TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Nguyễn Hữu Quốc Nguyên, Phạm Thị Thu Vân Bệnh viện C Đà Nẵng Tóm tắt: Đặt vấn đề: Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh rối loạn chuyển hóa glucid mạn tính khá phổ biến trong đó ĐTĐ type 2 chiếm tỷ lệ khá cao. Homocystein, CRP có vai trò quan trọng trong rối loạn chuyển hóa ở bệnh ĐTĐ type 2. Mục tiêu: 1. Xác định nồng độ homocystein, CRP huyết thanh ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 phát hiện lần đầu. 2.Tìm hiểu mối liên quan giữa nồng độ Hct và CRP huyết thanh với một số chỉ số hoá sinh khác ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 phát hiện lần đầu. Đối tượng & Phương pháp : Nghiên cứu cắt ngang, được tiến hành trên 55 BN ĐTĐ type 2 phát hiện lần đầu, 30 BN RLDN glucose chưa được điều trị và 35 người khỏe mạnh; phù hợp về tuổi, giới với nhóm bệnh, không có RLCH glucose. Định lượng nồng độ Hct và CRP bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang. Kết quả: Nhóm chứng nồng độ Hct là: 7,7± 1,64 (µg/ml); CRP là : 0,2 ± 0,21 mg/dl; ở nhóm ĐTĐ type 2 phát hiện lần đầu Hct là : 12,8 ± 3,08 (µg/ml); CRP là : 0,4± 0,27mg/ dl . Liên quan thuận giữa nồng độ Hct huyết thanh với các chỉ số lipid : cholesterol, triglycerid, LDL-C; nồng độ đường máu lúc đói và %HbA1C. Tăng nồng độ CRP có liên quan tới mức BMI ≥ 23, không liên quan tới thời gian mắc bệnh ĐTĐ type 2. Có mối tương quan thuận chặt chẽ giữa nồng độ Hct huyết thanh với nồng độ CRP p
- 1. ĐẶT VẤN ĐỀ hoá sinh khác ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 phát hiện Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh rối loạn lần đầu. chuyển hóa glucid mạn tính khá phổ biến trong đó ĐTĐ type 2 “chiếm tỷ lệ cao”. Việc định 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP lượng nồng độ Hcy và CRP huyết thanh giúp NGHIÊN CỨU theo dõi biến chứng tim mạch ở những bệnh 2.1. Đối tượng nghiên cứu nhân ĐTĐ type 2. Tuy nhiên, khi phát hiện nồng Nhóm bệnh: độ Hcy cà CRP cao ở một nhóm đối tượng thì 55 BN ĐTĐ type 2 phát hiện lần đầu, chưa nhận thấy nhóm đối tượng đó có nguy cơ mắc được điều trị. bệnh đái tháo đường type 2 cao. Vì vậy, chúng 30 BN có RLDN glucose, chưa được điều trị tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu Nhóm chứng: nồng độ homocystein, CRP huyết thanh ở bệnh 35 người khỏe mạnh, phù hợp về tuổi, giới với nhân ĐTĐ type 2 phát hiện lần đầu tại thành nhóm bệnh, không có RLCH glucose. phố Đà Nẵng”, với mục tiêu: Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân nghiên cứu: 1. Xác định nồng độ homocystein, CRP huyết - Chẩn đoán BN ĐTĐ type 2 theo tiêu chuẩn thanh ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 phát hiện lần đầu. WHO – IDF 2006 2.Tìm hiểu mối liên quan giữa nồng độ - Chẩn đoán RLDN glucose theo tiêu chuẩn homocystein, CRP huyết thanh với một số chỉ số của ADA 2004 Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ và rối loạn glucose máu Nồng độ glucose [mmol/l (mg/dl)] Máu toàn phần Huyết tương tĩnh Tĩnh mạch Mao mạch mạch Lúc đói ≥ 6,1 ≥ 6,1 ≥ 7,0 ĐTĐ Thời điểm 2 giờ sau làm NPDNĐ ≥10 ≥ 11,1 ≥ 11,1 Lúc đói < 6,1 < 6,1 < 7,0 IGT Thời điểm 2 giờ sau làm NPDNĐ ≥ 6,7 ≥ 7,8 và ≤ 11,1 ≥ 7,8 và ≤ 11,1 Tiêu chuẩn loại trừ - Định lượng homocystein,CRP,insulin huyết Bệnh nhân ĐTĐ type 1 thanh: miễn dịch điện hóa phát quang trên máy Bệnh nhân ĐTĐ type 2 có các bệnh lý ác tính, xét nghiệm tự động Immulite 2000. suy gan, suy thận, phụ nữ có thai và cho con bú - Định lượng cholesterol toàn phần, hoặc bệnh nhân đang có các viêm nhiễm, bệnh lý triglycerid, HDL- C, LDL- C trong huyết cấp tính khác tương: phương pháp enzym so màu trên máy xét Bệnh nhân ĐTĐ type 2 đã điều trị nghiệm tự động olympus 600. 2.2 Phương pháp nghiên cứu - Định lượng glucose huyết tương: phương Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang. pháp enzym so màu trên máy xét nghiệm tự động - Địa điểm nghiên cứu: olympus 600. Khoa Hóa sinh Bệnh viện C – Đà Nẵng - Chỉ số kháng insulin (HOMA- IR) Khoa Nội tiết Bệnh viện C – Đà Nẵng. - Xác định tỷ lệ HbA1c máu toàn phần: Khoa khám bệnh nội tiết Bệnh viện C- phương pháp immunoturbidimetry với 6 điểm Đà Nẵng. chuẩn - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 4 năm 2009 đến tháng 8 năm 2010. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Các kỹ thuật xét nghiệm: Nghiên cứu trên 35 người khỏe mạnh và 55 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 12 109
- bệnh nhân ĐTĐ type 2 phát hiện lần đầu được điều trị tại khoa Nội tiết Bệnh viện C. Các kết quả nghiên cứu thu được như sau: 3.1. Một số đặc điểm của các đối tượng nghiên cứu 3.1.1 Tuổi và giới của các nhóm nghiên cứu Bảng 3.1. Phân bố tuổi của nhóm nghiên cứu Min Max X ± SD Đối tượng p (tuổi) (tuổi) (tuổi) Nhóm ĐTĐ type 2 (1) 39 75 53,7 ± 7,4 p(12) >0,05 (n=55) Nhóm RLDN glucose (2) 30 68 52,3 ± 10 p(23) >0,05 (n=30) Nhóm chứng (3) 36 62 51,5 ± 6,6 p(13) >0,05 (n=35) Nhóm chứng Nhóm RLDN Glucose p>0,05 40% 46% 54% Nam 60% Nữ Nhóm ĐTĐ type 2 47% 53% Biểu đồ 3.1. Phân bố giới của nhóm nghiên cứu Nhận xét: - Tỷ lệ nữ giới ĐTĐ type 2 cao hơn nam giới (54% so với 46%), tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). - Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về phân bố giới trong các nhóm nghiên cứu (p>0,05). 3.1.2. Kết quả chỉ số BMI và tỷ lệ thừa cân tính theo BMI của các nhóm nghiên cứu (BMI≥23 và BMI
- Bảng 3.2. Chỉ số BMI của các nhóm nghiên cứu Min Max X ± SD Đối tượng p (kg/m2) (kg/m2) (kg/m2) Nhóm ĐTĐ type 2 (1) 19,5 28,5 23,3 ± 2,3 p(12) >0,05 (n=55) Nhóm RLDN glucose (2) 18,8 28,0 23,1 ± 2,5 p(23) 0,05 P p(23)
- 3.2.2. Kết quả các chỉ số lipid huyết tương 5.6 P
- 3.2.5. Kết quả tỷ lệ HbA1c máu toàn phần Bảng 3.7. Tỷ lệ HbA1c của các nhóm nghiên cứu Đối tượng Min (%) Max (%) X ± SD (%) p Nhóm ĐTĐ type 2 (1) (n=55) 4,8 12,1 7,9 ± 1,5 p(12)
- 3.1.3 Nồng độ CRP huyết thanh với BMI ở các nhóm nghiên cứu Bảng 3.10. Nồng độ CRP huyết thanh với BMI ở các nhóm nghiên cứu BMI < 23 ≥ 23 Tổng CRP(+) 12/34 (35%) 22/34 (65%) 34/106 (32%) CRP(-) 39/72 (54%) 33/72 (45%) 72/106 (68%) P 0,105 0,05 0,001 Nhận xét: Trong số những người có BMI 0,05 HDL-C Hcy 120 0,017 p > 0,05 CRP 120 0,005 p>0,05 Hcy 120 0,22 p 0,05 Nhận xét: - Có sự tương quan tuyến tính thuận giữa nồng độ Hcy huyết thanh và chỉ số cholesterol, LDL-C và triglyceride với p< 0,001, p 0,05 3.3.5. Tương quan giữa nồng độ Hcy và CRP với FPA và HbA1C Bảng 3.12. Tương quan giữa nồng độ Hcy với FPA và tỷ HbA1C Chỉ số n r p Hcy 120 0,4 P < 0,0001 FPA CRP 120 0,15 P = 0,05 Hcy 120 0,34 p < 0,0001 HbA1C CRP 120 0,12 P > 0,05 Nhận xét: - Có mối tương quan tuyến thuận giữa nồng độ Hcy với nồng độ đường máu đói và tỷ HbA1C, có ý nghĩa thống kê p
- 4. BÀN LUẬN huyết kém, chính vì vậy nên khả năng biến chứng ở 4.1. Tuổi và giới của nhóm nghiên cứu: đối tượng này cao. ĐTĐ type 2 là bệnh lý rối loạn chuyển hóa, do 4.4. Kết quả của CRP vậy, tuổi được xem là một yếu tố nguy cơ của bệnh. a. Nồng độ CRP Rất nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, tuổi càng cao Kết quả nghiên cứu nồng độ CRP của chúng tôi thì nguy cơ mắc bệnh càng lớn. Sự suy giảm chức ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 không có sự khác biệt giữa năng của các cơ quan tăng dần theo tuổi, và sự suy nam và nữ (nam: 0,37± 0,27mg/dl; nữ: 0,37 ± 0,26 giảm chức năng các tế bào bêta của tụy cũng không mg/dl; chung: 0,4 ± 0,27 mg/dl). Trong khi nồng độ ngoại lệ. CRP trung bình ở người bình thường : nam cao hơn Tuổi trung bình của các nhóm nghiên cứu là nữ nhưng cũng không có sự khác biệt. Những nghiên tương đương, không có sự khác biệt. Trong nghiên cứu gần đây ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 đã cho kết cứu của chúng tôi, tỷ lệ nam thấp hơn nữ phù hợp với quả khác nhau về mối liên quan giữa nồng độ CRP một số nghiên cứu trong nước, tuy nhiên sự khác biệt với tuổi bệnh. Nhưng ở nghiên cứu chúng tôi không không có ý nghĩa thống kê. phân tích vấn đề này vì đối tượng ĐTĐ type2 của 4.2. Đặc điểm lâm sàng của nhóm nghiên cứu: chúng tôi là những người được phát hiện lần đầu. Thừa cân và béo phì là một trong những yếu tố b. Nồng độ CRP máu với chỉ số BMI nguy cơ chính của ĐTĐ type 2, nó liên quan đến sự Chúng tôi thấy nồng độ CRP tăng cao hơn có ý kháng insulin trong cơ chế bệnh sinh của bệnh. Tổ chức nghĩa ở nhóm có BMI ≥ 23 so với nhóm có BMI Y tế Thế giới đưa ra phân loại BMI dành cho khu vực < 23 với p = 0,05. Nghiên cứu của Huỳnh Ngọc châu Á, trong đó BMI≥ 23 được coi là thừa cân và Tỉnh cho biết nồng độ CRP tăng cao ở những bệnh BMI≥ 25 là béo phì [9]. Chỉ số BMI≥ 23 được coi là nhân có rối loạn chuyển hóa[14] Trong nghiên yếu tố nguy cơ của ĐTĐ type 2. cứu Hoorn, CRP không phải là yếu tố quyết định Trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ số BMI rất mạnh mẽ của sự phát triển của bệnh đái tháo trung bình của nhóm người khỏe mạnh là 20,4 ± đường type 2 2,4 (kg/m2); của nhóm RLDN glucose là 23,1 ± 2,5 (kg/m2) và của nhóm ĐTĐ type 2 là 23,3 ± 2,3 (kg/ 5. KẾT LUẬN m2) (Bảng 3.2). Kết quả này cũng phù hợp với nhận xét 1. Nồng độ homocystein, CRP ở bệnh nhân trong một số nghiên cứu trong nước và trong khu vực. ĐTĐ type 2: 4.3. Kết quả của Hcy: * Nồng độ Hcy ở bệnh nhân ĐTĐ type 2: a. Nồng độ homocystein :Kết quả nghiên cứu - Chung cho cả hai giới: 12,8 ± 3,08 (mmo/l) ở người bình thường (nam: 13,01 ± 3,14 mmo/l; nữ: - Nam : 13,01 ± 3,14 (mmo/l) 12,55 ± 3,05 mmo/l; chung: 12,8 ± 3,08 mmo/l) Nồng - Nữ : 12,54 ± 3,05 (mmo/l) độ Hcy bình thường ở nam cao hơn nữ . Sự khác biệt * Nồng độ CRP ở bệnh nhân ĐTĐ type 2: này có thể do ảnh hưởng của khối cơ, của kích thích - Chung cho cả hai giới : 0,4 ± 0,27 (mg/dl) tố, của lối sống giữa hai giới khác nhau. Khi so sánh - Nam: 0,37 ± 0,27 (mg/dl) giá trị Hcy trung bình của hai giới nam và nữ trong - Nữ: : 0,37 ± 0,26 (mg/dl) nhóm ĐTĐ typ 2, chúng tôi thấy sự khác biệt không 2. Về mối tương quan giữa Hcy và CRP với có ý nghĩa thống kê. Điều này theo ý kiến chúng tôi một số chỉ số hóa sinh khác : có thể sự rối loạn chuyển hóa ở bệnh nhân ĐTĐ typ * Hcy: 2 đã tác động mạnh lên sự chuyển hóa homocystein, Liên quan thuận giữa nồng độ Hcy với cholesterol, do đó ảnh hưởng của giới lên chỉ số Hcy đã bị giảm triglycerid, LDL-C; đi rất nhiều. Liên quan thuận với nồng độ đường máu lúc đói b. Về mối tương quan giữa giá trị Hcy và giá và tỷ HbA1C. trị HbA1c: * CRP: Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có Tăng nồng độ CRP có liên quan tới mức BMI mối tương quan chặt chẽ giữa nồng độ Hcy và chỉ số ≥ 23, không liên quan tới thời gian mắc bệnh ĐTĐ HbA1c (r = 0,34, p
- TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tạ Văn Bình (2001), “Phòng và quản lý bệnh ĐTĐ 14. Thái Hồng Quang (2001), Bệnh học nội tiết, Nhà tại Việt Nam”, NXB Y học, Hà Nội. xuất bản y học. 2. Tạ Văn Bình (2007), Những nguyên lý - Nền tảng 15. Phan Sỹ Quốc, Lê Huy Liệu (1990), “Tỷ lệ mắc Bệnh đái tháo đường - Tăng glucose máu, Nhà bệnh ĐTĐ ở Hà Nội”, Nội khoa, Số 4, Chuyên đề xuất bản y học, Hà Nội. nội tiết, pp. 2-4. 3. Trần Hữu Dàng (2006), Giáo trình sau đại học 16. Lê Thị Bích Thuận (2004), “Nghiên cứu biến đổi bệnh Nội tiết và Chuyển hoá, Bộ môn Nội, Trường Protein phản ứng C(CRP) trong bệnh mạch vành; đại học Y khoa Huế. Thông tin tim mạch học; số 9 năm 2004 tr. 13. 4. Nguyễn Văn Đăng (2003), Thực hành thần kinh, 17. Nguyễn Hải Thuỷ (2006), Giáo trình sau đại học các bệnh và hội chứng thường gặp, Nhà xuất bản bệnh Nội tiết và Chuyển hoá, Trường Đại học Y Y học. Dược Huế. 5. Nguyễn Thị Bích Đào (1999), “Nghiên cứu một số 18. Nguyễn Hải Thuỷ (2006), “Đặc điểm kháng đặc điểm lâm sàng bệnh nhân đái tháo đường typ insulin trong bệnh đái tháo đường”, Hội nghị 2”, Y họa thực hành, 8 (370), pp. 40-43. nội tiết và đái tháo đường miền Trung lần thứ 6. Đào Thị Dừa, Cao Văn Minh (2007), “Đặc điểm V, tr. 17-27. lâm sàng của bệnh nhân ĐTĐ mới phát hiện”, Báo 19. Huỳnh Ngọc Tỉnh và cs (2005), “Nồng độ CRP cáo toàn văn các đề tài khoa học- Hội nghị khoa trên bệnh nhân có hội chứng chuyển hóa” Y học học toàn quốc chuyên ngành Nội tiết và Chuyển thực hành, ISSN 0866-7241. Tr 549 hóa lần 3, Nhà xuất bản Y học 20. Mai Thế Trạch, Nguyễn Thy Khuê (2007), Nội tiết 7. Nguyễn Thị Ngọc Dung (2000), “Nhiễm trùng học đại cương, Nhà xuất bản y học Hồ Chí Minh. trong xơ vữa động mạch và bệnh động mạch 21. Mai Thế Trạch, Diệp Thanh Bình và CS. (1994), vành”; Thời sự tim mạch học; số 25 tr. 5-8. “Dịch tễ học và điều tra cơ bản về bệnh ĐTĐ ở 8. Phạm Tử Dương, Nguyễn Thế Khánh (1997), nội thành thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Y học Xét nghiệm sử dụng trong lâm sàng, Nhà xuất Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, số 1, bảm Y học. pp. 25-28. 9. Nguyễn Đức Hoàng (2007), Nghiên cứu yếu tố 22. Nguyễn Khoa Diệu Vân (2005), “Đánh giá hiệu nguy cơ Homocysteine máu ở bệnh nhân tai biến quả của phương pháp điều trị tích cực để hạn chế mạch não, Luận án tiến sĩ y học, Trường Đại học các yếu tố nguy cơ đối với bệnh lý mạch máu ở Y Dược Huế. bệnh nhân đái tháo đường”, Luận án tiến sỹ y 10. Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2005), “Nghiên cứu khoa, Trường Đại học Y Hà Nội. thực trạng bệnh đái tháo đường rối loạn dung nạp 23. Phạm Thị Hồng Vân (2004), “Nghiên cứu mối liên Glucose và một số yếu tố liên quan ở một quận nội quan giữa các biến chứng với chỉ số hóa sinh máu thành và một số huyện nội thành Hà Nội”, Luận trong bệnh đái tháo đường”, Y học thực hành, 475, văn thạc sỹ Y khoa, Trường Đại học Y Hà Nội. pp. 19-22. 11. Huỳnh Văn Minh (2006), “Khuyến cáo của hội 24. Nguyễn Bá Việt, Hoàng Trung Vinh (2004), “Đánh Tim Mạch học Việt Nam về chẩn đoán, điều trị, giá kháng insulin và chức năng tế bào beta dựa vào dự phòng tăng huyết áp ở người lớn”, Nhà xuất nồng độ glucose và insulin lúc đói của bệnh nhân bản Y học. đái tháo đường typ 2”, Kỷ yếu toàn văn các đề 12. Hoàng Thị Bích Ngọc (2001), “Hóa sinh bệnh đái tài khoa học - Bệnh viện Nội tiết trung ương, tháo đường”, Nhà xuất bản Y học, 51-114. pp. 318-322. 13. Đặng Văn Phước (2004), “Vai trò của các yếu tố 25. Nguyễn Lân Việt (2003), Thực hành bệnh Tim viêm trong bệnh sinh của quá trình xơ vữa động Mạch, Nhà xuất bản Y học. mạch”, Báo cáo tại hội nghị chuyên gia toàn quốc 26. Hoàng Trung Vinh (2007), “Kháng Insulin và chức lần thứ II. Chuyên đề về các yếu tố viêm và xơ vữa năng tiết của tế bào bêta ở bệnh nhân Đái tháo động mạch. đường type 2 trên 60 tuổi”, Hội nghị khoa học toàn 116 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 12
- quốc lần thứ 3, Nhà xuất bản y học, 400-405. Medicine, vol 254 Issue 3, p 264. 27. Phạm Nguyễn Vinh (2002), Bệnh học Tim mạch, 34. Alan J. Garber (2004), “Meformin and other Nhà xuất bản Y học. Biguanides: Pharmacology and therapeutic usage”, 28. American Diabetes Association (2008), “Diagnosis International texbook of diabetes mellitus, 47, and Classification of Diabetes Mellitus”, Diabetes pp. 851-869. Care, 31, pp. 55-60. 35. Anthony J. G. Hanley, Donald Bowden, Lynne 29. American Diabetes Association (2004), “Medical E. Wagenknecht, et al. (2007), “Associations management of type 2 diabetes”, Diabetes Care, of Adiponectin with Body Fat Distribution and Third Edition. Insulin Sensitivity in Nondiabetic Hispanics and 30. Boden G.,Shulman G. I. (2002), “Free fatty acids African-Americans”, J Clin Endocrinol Metab, 92 in obesity and type 2 diabetes defining their (7), pp. 2665-2671. role in developement of insulin resistance and 36. Beyer J., Krause V., and Cordes V. (1979), β-celldysfunction”, European Journal of Clinical “C-peptid: its biogenesis, structure, Determination Investigation, 32, pp. 314-323. and Clinical Significane”, Giornale Italiano di 31. Bruce B. Duncan,et .al (2004), “Adiponectin Chimica Clinica 4 Supp, pp. 9-22. and the Development of Type 2 Diabetes The 37. Biasucci LM, Liuzzo G, Angiolillo DJ and Atherosclerosis Risk in Communities Study”, al (2000), “Inflamination and acute coronary Diabetes, 53, pp. 2473-2478. Syndromes”; Herz 25 (2), pp.108-12. 32. Bruun J. M., Lihn A. S., Verdich C., et al. (2003), 38. Alvin. C. Power (2001), “Diabetes Mellitus”, “Regulaion of adiponectin by adipose tissue- Principles of internal medicine, volume 2, 2001, derived cytokines: in vivo and in vitro investigations page 2109-2116. in humans.” Am J Physiol Endocrinol Metab., 285 39. AndersH.B.,TerryP.C., and Philipp E. S. (3), pp. E527-E533. (2002), “ACRP30/adiponectin: an adipokine 33. A Passaro, F Calzoni, S Volpato, ED Nora (2003), ” regulating glucose and lipid metabolism.” Effect of metabolic control on homocysteine levels Trends in Endocrinology and Metabolism, 13 in type 2 diabetic patients “, Journal of Internal (2), pp. 84-89. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 12 117
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn