YOMEDIA
ADSENSE
Khảo sát nồng độ interleukin-17 huyết thanh và mối liên quan với nồng độ interleukin-6 và yếu tố hoại tử u alpha huyết thanh ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp
37
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết trình bày đánh giá thay đổi nồng độ interleukin (IL)-17 huyết thanh và mối liên quan giữa nồng độ IL-17 huyết thanh với nồng độ IL-6 và yếu tố hoại tử u-alpha huyết thanh ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát nồng độ interleukin-17 huyết thanh và mối liên quan với nồng độ interleukin-6 và yếu tố hoại tử u alpha huyết thanh ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2019<br />
<br />
KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ INTERLEUKIN-17 HUYẾT THANH VÀ<br />
MỐI LIÊN QUAN VỚI NỒNG ĐỘ INTERLEUKIN-6 VÀ YẾU TỐ HOẠI TỬ U<br />
ALPHA HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP<br />
Nguyễn Huy Thông1; Nguyễn Đặng Dũng2; Quyền Đăng Tuyên2<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: đánh giá thay đổi nồng độ interleukin (IL)-17 huyết thanh và mối liên quan giữa<br />
nồng độ IL-17 huyết thanh với nồng độ IL-6 và yếu tố hoại tử u-alpha huyết thanh ở bệnh nhân<br />
viêm khớp dạng thấp. Đối tượng và phương pháp: 82 bệnh nhân viêm khớp dạng thấp và 30 người<br />
khỏe mạnh. Đánh giá mức độ hoạt động bệnh viêm khớp dạng thấp bằng chỉ số DAS28. Định lượng<br />
nồng độ IL-6, IL-17 và TNF-α huyết thanh bằng phương pháp hấp phụ miễn dịch vi hạt huỳnh<br />
quang. Kết quả: nồng độ IL-17 huyết thanh của bệnh nhân viêm khớp dạng thấp và nhóm<br />
chứng lần lượt là 0,59 ± 0,92 và 0,62 ± 0,94 pg/ml. Không có sự khác biệt về nồng độ IL-17<br />
huyết thanh giữa bệnh nhân viêm khớp dạng thấp và nhóm chứng. Tuy nhiên, thay đổi nồng độ<br />
IL-17 huyết thanh dường như ảnh hưởng tới nồng độ IL-6 và TNF-α huyết thanh. Kết luận:<br />
không có sự khác biệt về nồng độ IL-17 huyết thanh giữa bệnh nhân viêm khớp dạng thấp và<br />
nhóm chứng. Thay đổi nồng độ IL-17 huyết thanh dường như ảnh hưởng tới nồng độ IL-6 và<br />
TNF-α huyết thanh. Tuy nhiên, cần nhiều nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn để khẳng định vai trò<br />
chính xác của IL-17 trong xuất hiện và tiến triển bệnh viêm khớp dạng thấp.<br />
* Từ khóa: Viêm khớp dạng thấp; Interleukin-6; Interleukin-17; TNF-α.<br />
<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ giữa các cytokine. Trong vai trò này, IL-17<br />
không chỉ hoạt hóa tế bào lympho B sản<br />
Viêm khớp dạng thấp (VKDT) là một xuất tự kháng thể mà còn kích thích các<br />
bệnh khớp viêm mạn tính, đặc trưng bởi tế bào đại thực bào, nguyên bào sợi<br />
tình trạng sưng, đau và phá hủy màng màng hoạt dịch, tế bào sụn sản xuất<br />
hoạt dịch khớp, dẫn đến tàn phế nặng nề cytokine, bao gồm IL-1, IL-6, TNF-α và<br />
và tử vong sớm [1]. các enzyme tiêu chất nền sụn khớp<br />
Mạng lưới cytokine đóng vai trò quan (matrix metalloproteinase - MMPs) [4, 5].<br />
trọng trong quá trình viêm và phá hủy Cho nên, nồng độ IL-17 huyết thanh có<br />
khớp ở bệnh VKDT [2]. Interleukin (IL)-17 thể liên quan với nồng độ IL-6 và TNF<br />
là một cytokine tiền viêm, có vai trò quan huyết thanh. Do vậy, nghiên cứu này<br />
trọng trong cơ chế bệnh sinh của bệnh được tiến hành với mục tiêu: Khảo sát<br />
VKDT. IL-17 kích thích quá trình sản xuất nồng độ IL-17 huyết thanh và vai trò<br />
các chất trung gian hóa học viêm, đóng của IL-17 trong điều tiết nồng độ IL-6 và<br />
vai trò hàng đầu điều tiết mối quan hệ TNF-α huyết thanh ở bệnh nhân VKDT.<br />
<br />
1. Bệnh viện Quân y 103<br />
2. Học viện Quân y<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Đặng Dũng (dzung@yahoo.com)<br />
Ngày nhận bài: 26/06/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 22/07/2019<br />
Ngày bài báo được đăng: 06/08/2019<br />
<br />
44<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2019<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP * Xét nghiệm nồng độ cytokine:<br />
NGHIÊN CỨU Thu thập mẫu máu của BN và nhóm<br />
1. Đối tượng nghiên cứu. chứng bằng ống xét nghiệm vô khuẩn,<br />
* Bệnh nhân: không có chất chống đông, lưu trữ ở nhiệt<br />
Nghiên cứu này thực hiện ở Khoa độ -80oC cho đến khi làm xét nghiệm.<br />
Khớp và Nội tiết, Bệnh viện Quân y 103 Sử dụng kỹ thuật hấp phụ miễn dịch vi<br />
từ tháng 5 - 2012 đến 6 - 2015. 86 bệnh hạt huỳnh quang (Fluorescence covalent<br />
nhân (BN), 75 nữ và 11 nam được microbead immunosorbent assay - FCMIA<br />
chẩn đoán VKDT theo tiêu chuẩn phân trên hệ thống R&D systems MN, Mỹ) để<br />
loại ACR/EULAR 2010 [1]. Trước khi vào định lượng nồng độ TNF-α, IL-6 và IL-17.<br />
nghiên cứu, 43 và 4 BN lần lượt điều trị Kỹ thuật xét nghiệm được tiến hành theo<br />
bằng glucocorticoid và conventional hướng dẫn của nhà sản xuất. Nồng độ<br />
synthetic disease-modifying antirheumatic cytokine tính theo đơn vị pg/ml.<br />
drugs (DMARDs). Những BN mắc bệnh<br />
* Xử lý thống kê:<br />
khớp khác, nhiễm khuẩn nặng, bệnh tự<br />
miễn mạn tính, và/hoặc đang điều trị Tất cả các thông số thống kê được xử<br />
bằng bio-DMARDs không lựa chọn vào lý trên phần mềm the Statistical Package<br />
nghiên cứu. for the Social Sciences (SPSS), version<br />
* Nhóm chứng: 18.0 for Windows (SPSS, Chicago, IL, USA).<br />
Các biến số biến thiên liên tục biểu diễn<br />
30 người khỏe mạnh (tuổi trung bình<br />
41,60 ± 4,57; từ 35 - 50 tuổi), 26 nữ và dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn<br />
4 nam. hoặc trung vị. Độ phân bố của biến số<br />
đánh giá bằng test Kolmogorov-Smirnov.<br />
2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
So sánh các nhóm sử dụng thuật toán<br />
* Các chỉ tiêu lâm sàng và xét nghiệm<br />
t-test student’s cho các biến số có phân<br />
thường quy:<br />
bố chuẩn và U test Mann-Whitney cho<br />
Tính mức độ hoạt động bệnh VKDT biến số không có phân bố chuẩn. Đánh<br />
bằng chỉ số DAS28 CRP [6]. Đánh giá giá tương quan giữa các biến, sử dụng<br />
của BN về mức độ ảnh hưởng của tình<br />
hệ số tương quan Sperman hoặc Pearson.<br />
trạng viêm khớp đến sức khỏe hiện tại và<br />
Giá trị p < 0,05 được coi có ý nghĩa<br />
đánh giá của thầy thuốc về tình trạng<br />
thống kê.<br />
bệnh hiện tại dựa trên thang điểm đánh<br />
giá mức độ hoạt động bệnh VKDT (Visual Giá trị ngưỡng (cut-off) của nồng<br />
Analog Scale Formats for assessment of độ IL-6, IL-17 và TNF-α huyết thanh ở<br />
disease activity). Bên cạnh đó, BN còn nhóm bệnh và nhóm chứng được xác<br />
được xét nghiệm tốc độ lắng hồng cầu, định bằng đường cong ROC (Receiver<br />
nồng độ CRP huyết tương. Operating Curve).<br />
<br />
45<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2019<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
1. Các chỉ tiêu dịch tễ học và lâm sàng của BN VKDT và nhóm chứng.<br />
Bảng 1: Đặc điểm tuổi, giới, lâm sàng, xét nghiệm của BN VKDT và nhóm chứng.<br />
<br />
Nhóm BN (n = 86) Nhóm chứng (n = 30)<br />
<br />
Tuổi trung bình ± SD, min - max (năm) 53,44 ± 7,30; 35 - 66 41,60 ± 4,57; 35 - 50<br />
<br />
Giới tính (nữ/nam) 75/11 26/4<br />
<br />
Thời gian mắc bệnh trung bình ± SD (năm) 4,29 ± 5,34<br />
<br />
Số lượng khớp đau trung bình ± SD (trung vị) 14,13 ± 9,08; 13,00<br />
<br />
Trung bình số lượng khớp sưng ± SD (trung vị) 10,52 ± 7,38; 9,00<br />
<br />
Thời gian cứng khớp trung bình buổi sáng (phút) 37,25 ± 33,82; 30,00<br />
<br />
ĐGBN trung bình ± SD (cm) 7,16 ± 2,25<br />
<br />
ĐGTT trung bình ± SD (cm) 5,65 ± 1,92<br />
<br />
TĐLHC trung bình ± SD (mm/giờ) 79,68 ± 44,37 7,63 ± 3,92<br />
<br />
Nồng độ CRP huyết tương trung bình ± SD (mg/l) 68,37 ± 47,24 0,52 ± 0,36<br />
<br />
DAS28 CRP trung bình ± SD (min - max) 6,19 ± 1,36; 2,81 - 8,50<br />
<br />
DAS28 CRP Thấp và trung bình (n; %) 17; 20,5<br />
<br />
Cao (n; %) 66; 79,5<br />
<br />
Điều trị trước khi Glucorticoids (n, %) 43 (50,6)<br />
vào nghiên cứu<br />
DMARDs (n, %) 4 (4,7)<br />
<br />
<br />
(DAS28 CRP bị thiếu ở 3 BN)<br />
(CRP: C-reative protein; DAS28: Disease Activity Score; TĐLHC: Tốc độ lắng<br />
hồng cầu; ĐGBN: đánh giá của BN về mức độ ảnh hưởng của tình trạng viêm khớp<br />
đến sức khỏe hiện tại (cm); ĐGTT: đánh giá của thầy thuốc về tình trạng bệnh hiện tại;<br />
SD: Độ lệch chuẩn)<br />
Không có sự khác biệt về giới giữa BN và nhóm chứng. Tuổi đời trung bình của<br />
nhóm chứng thấp hơn ở BN VKDT. Chỉ số DAS28 CRP trung bình 6,19 ± 1,36<br />
(từ 2,81 - 8,50); 20,5% (17/83) và 79,5% BN (66/83) có mức độ hoạt động bệnh thấp,<br />
trung bình và cao.<br />
<br />
46<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2019<br />
<br />
2. Nồng độ IL-17, IL-6 và TNF-α huyết thanh và liên quan giữa nồng độ IL-17<br />
huyết thanh với nồng độ IL-6 và TNF-α huyết thanh ở BN VKDT.<br />
Bảng 2: So sánh nồng độ IL-6, IL-17 và TNF-α huyết thanh giữa BN và nhóm chứng.<br />
BN Nhóm chứng<br />
Nồng độ cytokine (pg/ml) p<br />
n = 82 n = 30<br />
X ± SD 19,06 ± 22,94 9,19 ± 8,43<br />
IL-6 Trung vị 10,49 7,18 < 0,05*<br />
IQR 3,69 - 25,55 2,84 - 11,41<br />
X ± SD 0,59 ± 0,92 0,62 ± 0,94<br />
IL-17<br />
Trung vị 0,30 0,27 > 0,05<br />
IQR 0,00 - 0,07 0,00 - 1,07<br />
X ± SD 2,37 ± 2,69 3,87 ± 2,11<br />
TNF-α<br />
Trung vị 1,68 3,69 < 0,001*<br />
IQR 0,48 - 2,82 2,42 - 4,84<br />
<br />
(*: Test Mann - Whitney, IQR: Interquartile Range)<br />
Trung vị nồng độ IL-6 huyết thanh của BN VKDT cao hơn rõ rệt so với nhóm chứng<br />
(3,31 pg/ml) (p = 0,042). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về trung vị<br />
nồng độ IL-17 huyết thanh giữa BN VKDT và nhóm chứng (p = 0,879). Trung vị<br />
nồng độ TNF-α huyết thanh của BN VKDT thấp hơn rõ rệt so với nhóm chứng<br />
(2,01 pg/ml) (p < 0,001).<br />
<br />
<br />
<br />
17,10% Bình thường<br />
26,80%<br />
Tăng đơn độc nồng độ IL-17<br />
<br />
36,60% Tăng kết hợp nồng độ IL-17 với nồng độ TNF-α<br />
19,50%<br />
hoặc IL-6 hoặc IL-6 và TNF-α<br />
Tăng nồng độ IL-6 hoặc TNF-α hoặc IL-6 và<br />
TNF-α<br />
<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 1: Phân bố BN VKDT theo nồng độ IL-17 huyết thanh.<br />
<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy 73,20% BN VKDT có tăng nồng độ cytokine (tăng 1, 2<br />
hoặc cả 3 cytokine) trong huyết thanh, trong đó nhóm BN VKDT tăng nồng độ IL-17<br />
huyết thanh là 56,10% (tăng đơn độc, hoặc tăng kết hợp nồng độ IL-17 với nồng độ IL-<br />
6 và/hoặc TNF-α huyết thanh); trong khi đó, nhóm BN tăng nồng độ của IL-6 hoặc<br />
TNF-α hoặc IL-6 và TNF-α huyết thanh là 17,10%.<br />
<br />
47<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2019<br />
<br />
Bảng 3: So sánh nồng độ IL-6 và TNF-α huyết thanh theo phân nhóm nồng độ<br />
IL-17 huyết thanh.<br />
<br />
Bình thường Tăng<br />
IL-17 huyết thanh p<br />
n = 36 n = 46<br />
X ± SD 16,70 ± 23,19 20,68 ± 22,86<br />
IL-6 huyết thanh (pg/ml) Trung vị 6,81 12,87 0,068*<br />
IQR 2,94 - 20,19 6,30 - 26,28<br />
X ± SD 1,81 ± 2,53 2,81 ± 2,76<br />
TNF-α huyết thanh (pg/ml) Trung vị 1,06 2,24 < 0,05*<br />
IQR 0,48 - 2,24 0,89 - 3,50<br />
<br />
(*: Test Mann - Whitney; IQR: Interquartile Range)<br />
Khảo sát thay đổi nồng độ IL-6, TNF-α huyết thanh theo phân nhóm nồng độ<br />
IL-17 huyết thanh của BN VKDT, kết quả cho thấy trung vị nồng độ TNF-α huyết thanh<br />
của nhóm BN VKDT tăng nồng độ IL-17 huyết thanh cao hơn nhóm có nồng độ IL-17<br />
bình thường (1,18 pg/m) (p < 0,05). Trung vị nồng độ IL-6 huyết thanh của nhóm<br />
BN VKDT tăng nồng độ IL-17 huyết thanh có xu hướng cao hơn nhóm có nồng độ<br />
IL-17 bình thường (p = 0,068).<br />
<br />
BÀN LUẬN BN VKDT trong giai đoạn sớm của bệnh<br />
chưa được điều trị, nồng độ IL-17 dịch<br />
Nghiên cứu này khảo sát nồng độ IL-17,<br />
khớp tương quan thuận với nồng độ IL-17<br />
IL-6, TNF-α cũng như mối liên quan giữa<br />
huyết thanh [9, 12].<br />
nồng độ IL-17 huyết thanh với nồng độ<br />
IL-6 và TNF-α huyết thanh. Kết quả nghiên Kết quả nghiên cứu này cho thấy nồng<br />
độ IL-17 huyết thanh không tăng ở BN<br />
cứu cho thấy không có sự khác biệt về<br />
VKDT so với người khỏe mạnh. Điều này<br />
trung vị nồng độ IL-17 huyết thanh giữa<br />
có thể do nồng độ IL-17 huyết thanh giảm<br />
BN VKDT và nhóm chứng (p = 0,879, test<br />
thấp hơn ở BN VKDT trong giai đoạn có<br />
Mann - Whitney) (bảng 2). Tuy nhiên, tỷ lệ<br />
biểu hiện lâm sàng so với trước khi khởi<br />
phần trăm BN VKDT có tăng nồng độ IL-17<br />
phát bệnh, tương tự nhận định của<br />
huyết thanh là 56,10%, cao hơn so với<br />
Kokkonen H và CS (2010), các tác giả<br />
tỷ lệ BN VKDT tăng nồng độ IL-6 và TNF-α<br />
thấy trung vị nồng độ IL-17 huyết thanh<br />
huyết thanh (biểu đồ 1). của đối tượng trước khi xuất hiện các<br />
Ngược lại, nhiều nghiên cứu cho thấy triệu chứng bệnh VKDT là 28,7 pg/ml, sau<br />
nồng độ IL-17 huyết thanh ở BN VKDT đó giảm xuống còn 6,0 pg/ml trong giai<br />
cao hơn rõ rệt so với những người khỏe đoạn trở thành bệnh VKDT thật sự, thấp<br />
mạnh [8, 9, 10], cũng như BN thoái hóa hơn so với người khỏe mạnh cùng tuổi,<br />
khớp [11]. Nồng độ IL-17 không chỉ tăng cùng giới là 21,1 pg/ml. Sự khác biệt giữa<br />
trong huyết thanh mà ở cả dịch khớp của đối tượng phát triển thành bệnh VKDT<br />
<br />
48<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2019<br />
<br />
và nhóm chứng có ý nghĩa thống kê với có thể ảnh hưởng tới nồng độ cytokine.<br />
p = 6,1 x 10-5 [13]. Mặt khác, đây là nghiên cứu mô tả, nồng<br />
Bên cạnh đó, về mặt lý thuyết, quá độ cytokine không được đánh giá để so<br />
trình sản xuất phần lớn các cytokine của sánh với BN VKDT trong giai đoạn sớm<br />
tế bào Th1, như IL-1β, IL-2, IL-3, IL-6, TNF, chưa được điều trị. Hơn nữa, BN VKDT<br />
interferon-γ và tế bào Th17, như IL-17, trong nghiên cứu này chủ yếu trong giai<br />
yếu tố kích thích tạo cụm bạch cầu hạt - đoạn muộn của bệnh VKDT.<br />
đại thực bào (granulocyte-macrophage<br />
colony-stimulating factor - G-MCSF) bị ức KẾT LUẬN<br />
chế bởi corticoid [14]. Trong nghiên cứu Kết quả nghiên cứu này cho thấy<br />
này, 50,6% BN dùng corticoid trước khi không có sự khác biệt về nồng độ IL-17<br />
xét nghiệm cytokine (bảng 1), có thể là huyết thanh giữa BN VKDT và nhóm<br />
một yếu tố làm giảm nồng độ IL-17 huyết chứng. Tuy nhiên, nồng độ IL-17 huyết<br />
thanh. Tuy nhiên, khi phân tích thống kê, thanh dường như ảnh hưởng tới thay đổi<br />
kết quả nghiên cứu này cho thấy không của nồng độ IL-6 và TNF-α huyết thanh ở<br />
có sự khác biệt về trung vị nồng độ IL-17 BN VKDT. Tuy nhiên, cần nhiều nghiên<br />
huyết thanh giữa hai nhóm BN VKDT có cứu với cỡ mẫu lớn để xác định chính<br />
điều trị và không điều trị bằng corticoid xác vai trò của IL-17 trong mối liên quan<br />
trước khi nghiên cứu. với IL-6 và TNF-α trong bệnh VKDT<br />
Mặt khác, theo kết quả nghiên cứu, phát triển.<br />
thay đổi nồng độ IL-17 dường như có ảnh<br />
hưởng tới thay đổi của nồng độ IL-6 và TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
TNF-α huyết thanh. Kết quả biểu đồ 1 và 1. Aletaha D, Neogi T, Silman A.J et al.<br />
bảng 3 cho thấy nồng độ IL-17 huyết Rheumatoid arthritis classification criteria: An<br />
thanh tăng đồng thời với tăng nồng độ American College of Rheumatology/European<br />
IL-6 và TNF-α huyết thanh. Kết quả này League Against Rheumatism collaborative<br />
tương đồng với quan điểm của Miossec P initiative. Arthritis & Rheumatism. 2010, 62 (9),<br />
(2007): IL-17 dường như có vai trò trung pp.2569-2581.<br />
tâm trong cơ chế bệnh sinh của bệnh 2. Shah A, St Clair E.W. Rheumatoid<br />
VKDT, thông qua việc kích thích tế bào Arthritis. In: Harrison's Principles of Internal<br />
đại thực bào, nguyên bào sợi màng hoạt Medicine. 19 edition, McGraw-Hill Education.<br />
dịch và tế bào có tua sản xuất cytokine 2015, pp.2136-2148.<br />
tiền viêm, trong đó có IL-6 và TNF-α [4], 3. Gaffen S.L. The role of interleukin-17 in<br />
đồng thời IL-17 là “nhạc trưởng” điều tiết the pathogenesis of rheumatoid arthritis.<br />
mối quan hệ giữa các cytokine [5]. Current Rheumatology Reports. 2009, 11 (5),<br />
Nghiên cứu của chúng tôi có một số pp.365-370.<br />
hạn chế: cỡ mẫu nghiên cứu tương đối 4. Miossec P. Interleukin-17 in fashion,<br />
nhỏ, nhiều BN được điều trị bằng at last: Ten years after its description, its cellular<br />
glucocorticoid cũng như DMARDs trước source has been identified. Arthritis & Rheumatism.<br />
khi nghiên cứu. Các phác đồ điều trị này 2007, 56 (7), pp.2111-2115.<br />
<br />
49<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2019<br />
<br />
5. Veldhoen M. Interleukin 17 is a chief 10. Hanan M.A, Gaber R.A. Zaytoun H.A.<br />
orchestrator of immunity. Nature Immunol. Th-17 cells and serum IL-17 in rheumatoid<br />
2017, 18 (6), pp.612-621. arthritis patients: Correlation with disease activity<br />
6. Prevoo M.L, Van 't Hof M.A, Kuper H.H and severity. The Egyptian Rheumatologist.<br />
et al. Modified disease activity scores that 2016, pp.381-387.<br />
include twenty-eight-joint counts. Development 11. Zhao P.W, Jiang W.G, Wang L et al.<br />
and validation in a prospective longitudinal Plasma levels of IL-37 and correlation with<br />
study of patients with rheumatoid arthritis. TNF-alpha, IL-17A, and disease activity during<br />
Arthritis & Rheumatism. 1995, 38 (1), pp.44-48. DMARD treatment of rheumatoid arthritis. Public<br />
7. Pincus T, Bergman M, Sokka T et al. Library of Science One. 2014, 9 (5), e95346.<br />
Visual analog scales in formats other than a 12. Rosu A, Margaritescu C, Stepan A et al.<br />
10 centimeter horizontal line to assess pain IL-17 patterns in synovium, serum and synovial<br />
and other clinical data. Journal of Rheumatology. fluid from treatment-naive, early rheumatoid<br />
2008 35 (8), pp.1550-1558. arthritis patients. Romanian Journal of Morphology<br />
8. do Prado A.D, Bisi M.C, Piovesan D.M and Embryology. 2012, 53 (1), pp.73-80.<br />
et al. Ultrasound power Doppler synovitis is 13. Kokkonen H, Soderstrom I, Rocklov J<br />
associated with plasma IL-6 in established et al. Up-regulation of cytokines and chemokines<br />
rheumatoid arthritis. Cytokine. 2016, pp.8327-8332. predates the onset of rheumatoid arthritis.<br />
9. Metawi S.A, Abbas D, Kamal M.M et al. Arthritis & Rheumatism. 2010, 62 (2), pp.383-391.<br />
Serum and synovial fluid levels of interleukin- 14. Jacobs J.W, Bijlsma W.J. Glucocorticoid<br />
17 in correlation with disease activity in patients Therapy. In: Kelley’s Textbook of Rheumatology.<br />
th<br />
with RA. Clinical Rheumatology. 2011, 30 (9), 9 Edition, Saunders, Philadelphia. 2013,<br />
pp.1201-1207. pp.1137-1160.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
50<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn