YOMEDIA
ADSENSE
Khảo sát quy trình chuỗi Polymerase (PCR) phát hiện một số loài Lactobacillus trong thực phẩm chức năng
33
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Khảo sát và lựa chọn quy trình phát hiện 9 loài Lactobacillus trong thực phẩm chức năng bằng phương pháp PCR có thể áp dụng tại phòng thí nghiệm Vi sinh vật – Trung tâm Kiểm nghiệm An toàn Thực phẩm Khu vực phía Nam, Viện Y tế công cộng TP. Hồ Chí Minh.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát quy trình chuỗi Polymerase (PCR) phát hiện một số loài Lactobacillus trong thực phẩm chức năng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
KHẢO SÁT QUY TRÌNH CHUỖI POLYMERASE (PCR) PHÁT HIỆN MỘT<br />
SỐ LOÀI LACTOBACILLUS TRONG THỰC PHẨM CHỨC NĂNG<br />
Lê Thị Hiên*, Trần Nguyễn Minh Đoan*<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Probiotic là những vi sinh vật có lợi, được bổ sung trong nhiều sản phẩm thực phẩm chức<br />
năng – trong đó Lactobacillus là nhóm chủ yếu trong số các vi khuẩn probiotic. Các nhà sản xuất thường công bố<br />
tên loài vi khuẩn Lactobacillus trên bao bì nhằm tăng giá trị của sản phẩm. Hiện nay, các phương pháp truyền<br />
thống để xác định loài Lactobacillus còn hạn chế và phương pháp dựa trên sinh học phân tử được xem là giải<br />
pháp tiềm năng. Để có được phương pháp hiệu quả nhằm thực hiện chức năng giám sát sản phẩm thực phẩm<br />
chức năng được Bộ Y tế giao phó, đồng thời đáp ứng nhu cầu kiểm nghiệm của khách hàng, chúng tôi thực hiện<br />
đề tài này nhằm xây dựng phương pháp định danh một số loài Lactobacillus thường gặp trong thực phẩm chức<br />
năng bằng kỹ thuật PCR.<br />
Mục tiêu: Khảo sát và lựa chọn quy trình phát hiện 9 loài Lactobacillus trong thực phẩm chức năng bằng<br />
phương pháp PCR có thể áp dụng tại phòng thí nghiệm Vi sinh vật – Trung tâm Kiểm nghiệm An toàn Thực<br />
phẩm Khu vực phía Nam, Viện Y tế công cộng TP. Hồ Chí Minh.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Lựa chọn quy trình tách chiết DNA; khảo sát độ đặc hiệu của mồi; tối ưu hóa<br />
điều kiện phản ứng PCR; khảo sát mức phát hiện LOD50 của phương pháp; ứng dụng quy trình phân tích một số<br />
mẫu thực tế.<br />
Kết quả: Chúng tôi đã lựa chọn được 9 cặp mồi đặc hiệu cho 9 loài vi khuẩn Lactobacillus, bao gồm: L.<br />
acidophilus, L. rhamnosus, L. casei, L. plantarum, L. bulgaricus, L. reuteri, L. pentosus, L. fermentum và L. sakei.<br />
Mức phát hiện LOD50 của các phương pháp này đều ở mức thấp (dưới 3 CFU/g): thấp nhất 0,7 CFU L.<br />
acidophilus /g và cao nhất 2,5 CFU L. sakei /g trong nền mẫu thực phẩm chức năng dạng lỏng; thấp nhất 0,8<br />
CFU L. reuteri /g đến cao nhất 2,7 CFU L. sakei /g đối với mẫu thực phẩm chức năng dạng bột. Phương pháp có<br />
độ chọn lọc tốt, chỉ phát hiện đặc hiệu đúng chủng mục tiêu.<br />
Kết luận: Quy trình bước đầu có thể đưa vào áp dụng để phát hiện 9 loài vi khuẩn Lactobacillus trong thực<br />
phẩm chức năng.<br />
Từ khóa: phản ứng PCR, probiotic<br />
ABSTRACT<br />
SURVEYING POLYMERASE CHAIN REACTION (PCR) METHOD<br />
TO DETECT SOME LACTOBACILLUS SPECIES IN FUNCTIONAL FOOD<br />
Le Thi Hien, Tran Nguyen Minh Doan<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 429 – 437<br />
Background: Probiotics are live microorganisms that benefit the host's health. Most of the probiotics in<br />
many functional food products are lactobacilli. These bacteria are labeled to increase the value of the product.<br />
Currently, traditional methods to identify Lactobacillus species are limited and methods based on molecular<br />
biology are considered potential solutions. In order to have an effective method to perform the monitoring<br />
functional food products follow requirements of the Ministry of Health and at the same time to meet the testing<br />
needs of customers, we implemented this study to develop the rapid method for identification some common<br />
*Viện Y Tế Công Cộng TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: ThS. Lê Thị Hiên ĐT: 0938640803 Email: lethihien@iph.org.vn<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 429<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019<br />
<br />
Lactobacillus species used in functional foods by PCR technique.<br />
Objectives: Assess and select PCR method to detect 9 Lactobacillus species in functional foods that can be<br />
applied in microbiology laboratory of The Southern Regional Centre of Food Safety, Institute of Public Health, Ho<br />
Chi Minh City.<br />
Methods: Select the DNA extraction procedures; assess the primers’ specificity; optimize PCR conditions;<br />
survey the detection level 50 (LOD50) of the method; apply PCR method to analyse samples.<br />
Results: 9 specific primer pairs were selected for 9 Lactobacillus species, including: L. acidophilus, L.<br />
rhamnosus, L. casei, L. plantarum, L. bulgaricus, L. reuteri, L. pentosus, L. fermentum and L. sakei. The detection<br />
level (LOD50) of these methods was low (below 3 CFU / g): range from 0.7 CFU L. acidophilus / g to 2.5 CFU L.<br />
sakei / g in the background of liquid functional food and from 0.8 CFU L. reuteri/g to 2.7 CFU L. sakei/g for<br />
powdered functional food. The PCR methods had good selectivity, and could be applied on actual samples.<br />
Conclusions: The methods can be applied to detect these Lactobacillus species in functional foods in our<br />
microbiological laboratory.<br />
Keywords: polymerase chain reaction, probiotics<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay, có 3 nhóm kỹ thuật chính để xác<br />
định loài Lactobacillus. Các phương pháp vi sinh<br />
Probiotic là những vi sinh vật còn sống khi<br />
truyền thống dù được xem là tiêu chuẩn vàng,<br />
đưa vào cơ thể một lượng vừa đủ sẽ mang lại lợi<br />
nhưng số lượng loài vi khuẩn Lactobacillus có thể<br />
ích cho sức khỏe của vật chủ(6). Vì những lợi ích<br />
xác định được còn hạn chế. Các phương pháp<br />
mà probiotic mang lại cũng như sự tự do lựa<br />
dựa trên proteomics lại phát triển trên các thiết<br />
chọn sử dụng của người tiêu dùng nên tình hình<br />
bị, máy móc kỹ thuật cao và đắt tiền. Vì thế, các<br />
sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm probiotic gia<br />
phương pháp định danh ở cấp độ loài dựa trên<br />
tăng không ngừng. Doanh số bán các sản phẩm<br />
kiểu gen được khuyến cáo đưa vào ứng dụng<br />
probiotic có xu hướng gia tăng trên phạm vi<br />
nhiều hơn vì chúng cho kết quả nhanh và chính<br />
toàn cầu với tỷ lệ 35%: từ 23,1 tỷ đô la Mỹ (năm<br />
xác hơn - trong số đó, phương pháp PCR là<br />
2010) lên 31,3 tỷ đô la Mỹ (năm 2014)(12).<br />
phương pháp tương đối đơn giản và phù hợp<br />
Lactobacillus là nhóm chủ yếu trong số các vi<br />
với điều kiện của phòng thí nghiệm vi sinh vật.<br />
khuẩn probiotic, được bổ sung vào các sản phẩm<br />
Để có được phương pháp hữu hiệu nhằm<br />
thực phẩm chức năng. Tuy nhiên, trước khi<br />
thực hiện chức năng giám sát sản phẩm thực<br />
được cho phép bổ sung vào trong thực phẩm<br />
phẩm chức năng cũng như đáp ứng nhu cầu<br />
như một probiotic, các chủng vi khuẩn<br />
kiểm nghiệm của khách hàng, chúng tôi thực<br />
Lactobacillus cần phải được nghiên cứu và chứng<br />
hiện đề tài này nhằm xây dựng phương pháp<br />
minh khả năng mang lại lợi ích cho sức khỏe<br />
định danh một số loài Lactobacillus thường gặp<br />
cũng như an toàn cho con người(7). Vì thế, chỉ có<br />
trong thực phẩm chức năng bằng kỹ thuật PCR.<br />
1 số ít loài Lactobacillus được xem là vi khuẩn<br />
probiotic và được phép đưa vào sử dụng cho Mục tiêu nghiên cứu<br />
con người. Hiện nay, trên thị trường Việt Nam, Khảo sát quy trình xác định 9 loài vi khuẩn<br />
có hơn 15 sản phẩm thực phẩm chức năng được Lactobacillus thường gặp trong thực phẩm chức<br />
dán nhãn bổ sung các loài Lactobacillus. Tuy năng: L. acidophilus, L. rhamnosus, L. casei,<br />
nhiên, thông tin này cần được giám sát và kiểm L. plantarum, L. bulgaricus, L. reuteri, L. pentosus,<br />
tra bởi các cơ quan chức năng – trong đó, Viện Y L. fermentum và L. sakei thông qua việc lựa chọn<br />
tế công cộng Thành phố Hồ Chí Minh đóng vai mồi đặc hiệu, quy trình tách chiết DNA và tối ưu<br />
trò không nhỏ. hóa điều kiện phản ứng PCR.<br />
<br />
<br />
<br />
430 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Khảo sát mức phát hiện LOD50 và độ chọn Phương pháp nghiên cứu<br />
lọc của quy trình. Tách chiết DNA vi khuẩn<br />
Ứng dụng quy trình để kiểm tra một số mẫu Thực hiện trên 3 quy trình:<br />
thực phẩm chức năng trên thị trường.<br />
Phương pháp tách chiết bằng nhiệt<br />
ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU Ly tâm 1ml dịch nuôi cấy tăng sinh vi khuẩn<br />
Đối tượng nghiên cứu ở 10.000g/ 5 phút/ 20- 250C.<br />
Nghiên cứu này tiến hành trên các chủng vi Sau khi ly tâm, đổ bỏ dịch nổi và rửa sinh<br />
khuẩn Lactobacillus mục tiêu và chủng không khối trong 1mL NaCl 0,85%. Vortex hỗn dịch và<br />
mục tiêu được liệt kê trong bảng 1. Chủng vi ly tâm ở 10.000g/10 phút ở 20 – 250C.<br />
khuẩn L. reuteri và L. pentosus phân lập từ thực Loại bỏ dịch nổi và huyền phù sinh khối<br />
phẩm chức năng và đã được tiến hành định trong 0,5ml TE 1X. Đun sôi 95oC/15 phút, sau đó<br />
danh theo phương pháp PCR - giải trình tự. đặt ống trong đá 5 phút. Ly tâm 10.000g/5<br />
Bảng 1: Các chủng vi sinh vật được sử dụng trong phút/200C - 250C.<br />
nghiên cứu Chuyển 400µl dịch nổi chứa DNA vi khuẩn<br />
Chủng vi sinh vật không sang tube 1,5 ml mới. DNA vi khuẩn được bảo<br />
Chủng vi sinh vật mục tiêu<br />
mục tiêu<br />
Lactobacillus fermentum Lactobacillus quản ở -200C.<br />
ATCC 9338 brevis ATCC 14869 Phương pháp tách chiết A<br />
Lactobacillus casei ATCC Lactobacillus paracasei subsp.<br />
334 paracasei ATCC BAA-52 Phương pháp này được điều chỉnh lại quy<br />
Lactobacillus plantarum Lactococcus lactis ATCC trình của tác giả Alimolaei M và cộng sự(1).<br />
ATCC 8014 19435 Trong đó, chúng tôi loại bỏ bước bổ sung<br />
Lactobacillus rhamnosus Bifidobacterium bifidum ATCC<br />
ATCC 53103 29521<br />
RNase A để xây dựng quy trình tách chiết A<br />
Lactobacillus acidophilus Bifidobacterium animalis cho phòng thí nghiệm.<br />
ATCC 4356 subsp. lactis ATCC 25527<br />
Phương pháp tách chiết bằng bộ kit Wizard®<br />
Lactobacillus delbrueckii ssp. Bifidobacterium breve ATCC<br />
bulgaricus ATCC 11842 15700 Genomic DNA Purification (Promega, nước sản xuất)<br />
Lactobacillus sakei ssp. sakei Bacillus cereus ATCC 10876 Huyền dịch sau tách chiết được đo độ hấp<br />
ATCC 15521 thụ ánh sáng với máy đo OD (Quawell Q5000,<br />
Lactobacillus reuteri Bacillus subtilis ATCC 6633<br />
Mỹ) tại các bước sóng 230, 260, 280 nm, thu được<br />
Lactobacillus pentosus Escherichia coli ATCC 11775<br />
Staphylococcus aureus ATCC các giá trị A230, A260, A280. DNA được đánh giá<br />
25923 tinh sạch khi có tỷ số A260/A280 thuộc khoảng 1,8 –<br />
Listeria monocytogenes ATCC 2,0 và tỷ số A260/A230 tốt nhất nếu lớn hơn 1,5.<br />
19115<br />
Salmonella Typhimurium Lựa chọn mồi<br />
ATCC 13311 Tham khảo một số nghiên cứu đã công bố<br />
Shigella sonnei ATCC 9290<br />
trước đó về quy trình PCR phát hiện một số vi<br />
Pseudomonas aeruginosa<br />
ATCC 27853 khuẩn Lactobacillus trong thực phẩm (liệt kê<br />
Vibrio parahaemolyticus trong Bảng 2).<br />
ATCC 1780<br />
Các trình tự mồi đã được kiểm tra mô hình<br />
Enterococcus faecalis ATCC<br />
29212 bằng chương trình BLAST trên NCBI. Các mồi<br />
Cronobacter sakazakii BCRC phù hợp được chọn và đưa vào trong nghiên cứu.<br />
13988<br />
Bảng 2: Trình tự mồi và kích thước sản phẩm PCR được sử dụng trong nghiên cứu<br />
Tham<br />
Mục tiêu Mồi Trình tự mồi (5’ – 3’) Chu trình nhiệt Sản phẩm (bp)<br />
khảo<br />
(8)<br />
Lactobacillus LacF AGCAGTAGGGAATCTTCCA 94°C/2p, 25 x (94°C/15s, 345<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 431<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019<br />
<br />
Tham<br />
Mục tiêu Mồi Trình tự mồi (5’ – 3’) Chu trình nhiệt Sản phẩm (bp)<br />
khảo<br />
spp. LacR ATTTCACCGCTACACATG 51°C/15s, 72°C/30s), 72°C/5p<br />
o o (5)<br />
casei-F TTATCATGTGGCCGAACAAA 98 C/30s, 35x (98 C/30s, 858<br />
L. casei 60<br />
o<br />
C/30s, 72<br />
o<br />
C/30s);<br />
o<br />
72 C/5p<br />
casei-R GTTTGCGTCAAAGTCTGCAA<br />
o o (14)<br />
pentF CAGTGGCGCGGTTGATATC 94 C/1p, 30 x (94 C/1p, 219<br />
L. pentosus o o o<br />
55 C/30s, 72 C/1p); 72 C/5p<br />
pREV TCAGGGTTTCCAAACATCAC<br />
o o (10)<br />
L. delbrueckii 16SbulF AACATGAATCGCATGATTCAAGTTTG 95 C/5p, 25 x (95 C/20s, 675<br />
o o o<br />
sp. bulgaricus 16SbulR ACCGGAAAGTCCCCAACACCTA 62 C/30s, 72 C/1p); 72 C/5p<br />
o o (11)<br />
Laci-F TGCAAAGTGGTAGCGTAAGC 95 C/4p; 35 x (95 C/20s; 207<br />
L. acidophilus o o o<br />
62 C/30s; 72 C/30s); 72 C/5p<br />
Laci-R CCTTTCCCTCACGGTACTG<br />
o o (11)<br />
Lreu-F CAGACAATCTTTGATTGTTTAG 95 C/4p; 35 x (95 C/20s; 305<br />
L. reuteri o o o<br />
60 C/30s; 72 C/30s); 72 C/5p<br />
Lreu-R GCTTGTTGGTTTGGGCTCTTC<br />
o o (11)<br />
Lpla-F ATTCATAGTCTAGTTGGAGGT 95 C/4p; 35 x (95 C/20s; 248<br />
L. plantarum 60<br />
o<br />
C/30s; 72<br />
o<br />
C/30s);<br />
o<br />
72 C/5p<br />
Lpla-R CCTGAACTGAGAGAATTTGA<br />
o o (11)<br />
Lrha-F CTAGCGGGTGCGACTTTGTT 95 C/4p; 35 x (95 C/ 20s; 113<br />
L. rhamnosus o o o<br />
62 C/30s; 72 C/30s); 72 C/5p<br />
Lrha-R GCGATGCGAATTTCTATTATT<br />
o o (11)<br />
Lfer-F ACTAACTTGACTGATCTACGA 95 C/4p; 35 x (95 C/20s; 191<br />
L. fermentum 60<br />
o<br />
C/30s; 72<br />
o<br />
C/30s);<br />
o<br />
72 C/5p<br />
Lfer-R TTCACTGCTCAAGTAATCATC<br />
o o (3)<br />
94 C/5p; 35 x (95 C/ 20s; 433<br />
L. sakei sakeiF GAGCTTGCTCCTCATTGATAA o o o<br />
58 C/30s; 72 C/ 30s); 72 C/ 5p<br />
sakeiR TTGGATACCGTCACTACCTG<br />
Kiểm tra độ đặc hiệu của mồi (Takara, Nhật) với thành phần bao gồm 1X<br />
Takara PCR buffer, 0,2 mM dNTP mỗi loại, 0,4U<br />
Nuôi cấy tăng sinh chủng vi khuẩn<br />
Hot Start Taq Polymerase, 0,5 µM mồi, 10 - 50ng<br />
Các chủng vi khuẩn Lactobacillus và<br />
DNA khuôn, nồng độ MgCl2 được thay đổi từ<br />
Bifidobacterium sp. được nuôi trong môi trường<br />
1,5 - 5,5 mM; nhiệt độ bắt cặp thay đổi trong<br />
canh thang De Man Rogosa Sharpe (MRS, Merck<br />
khoảng ± 5oC.<br />
- Đức) ở 37oC trong 48 giờ ở điều kiện kỵ khí.<br />
Khảo sát một số thông số của quy trình<br />
Chủng vi khuẩn khác được nuôi cấy trên<br />
môi trường thạch dinh dưỡng được nuôi cấy Xác định mức phát hiện LOD50<br />
trên môi trường Tryptic Soy Broth (TSB, Merck - Với nền mẫu này, chúng tôi lựa chọn 2 loại<br />
Đức) ở 37oC trong 24 giờ. mẫu khác nhau: thực phẩm chức năng dạng bột<br />
Phản ứng PCR và diễn giải kết quả và dạng lỏng. Các mẫu thực phẩm chức năng đã<br />
được kiểm tra trước cho thấy không có bổ sung<br />
Mỗi chủng được tiến hành phân tích một lần<br />
vi khuẩn Lactobacillus.<br />
theo quy trình nhiệt được trình bày trong bảng 2.<br />
Thành phần các phản ứng PCR bao gồm: 1X G2 Chuẩn bị 50 mẫu trắng. Mỗi mẫu được tiến<br />
Green GoTaq buffer, 0,5 µM mồi, 10 – 50ng hành cân 1g (hoặc 1mL) mẫu vào ống nghiệm<br />
DNA khuôn. PCR được tiến hành trên máy luân chứa 9 mL dung dịch canh thang MRS. Chuẩn bị<br />
nhiệt Eppendorf Nexus. Sau đó, sản phẩm PCR huyền dịch các chủng vi khuẩn ở 4 mức bậc 2: 20,<br />
được điện di trên gel agarose 2%, chạy ở điện thế 2-1, 2-2, 2-3. Tiến hành nhiễm 1 mL từ các ống<br />
100V trong 35 phút; cuối cùng, gel được nhuộm chủng này vào huyền dịch mẫu (1g mẫu + 9ml<br />
với thuốc nhuộm Diamond Nucleic Acid Dye canh thang MRS). Mức nhiễm 0 CFU và 101 CFU:<br />
(Promega) và quan sát dưới đèn UV. Các phản mỗi mức được tiến hành trên 5 mẫu; 3 mức<br />
ứng PCR cho kết quả vạch điện di không rõ<br />
nhiễm còn lại: mỗi mức được tiến hành trên 10<br />
ràng, có sản phẩm phụ hoặc không đặc hiệu sẽ<br />
mẫu. Lượng vi khuẩn bổ sung sẽ đồng thời được<br />
được tiến hành tối ưu hóa bằng cách thay đổi 2<br />
trải 1ml trên đĩa thạch MRS. Các mẫu được phân<br />
thông số sau với Hot-start Taq polymerase<br />
<br />
<br />
432 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
tích theo quy trình. LOD50 được tính theo Chúng tôi tiến hành thu thập 20 mẫu thực<br />
phương pháp Spearman-Karber(9). phẩm chức năng (2 mẫu ở dạng lỏng và 18<br />
Xác định độ chọn lọc mẫu ở dạng bột) được bán tại các nhà thuốc tại<br />
TP. Hồ Chí Minh, ghi nhận thông tin bao bì và<br />
Độ chọn lọc của phương pháp thể hiện qua<br />
tiến hành phân tích theo quy trình đang khảo sát.<br />
tính chọn lọc bao hàm và chọn lọc loại trừ. Các<br />
chủng vi khuẩn mục tiêu được chuẩn bị với KẾT QUẢ<br />
lượng gấp 10 lần mức phát hiện trong 1 ml Lựa chọn quy trình tách chiết DNA<br />
huyền dịch mẫu. Chọn các chủng vi khuẩn Bước đầu tiên trong nghiên cứu và phân tích<br />
không mục tiêu thường được bổ sung trong thực về mặt di truyền từ bất kỳ sinh vật nào là quá<br />
phẩm chức năng có khả năng gây phản ứng trình tách chiết và tinh sạch DNA chất lượng.<br />
chéo với chủng mục tiêu. Các chủng này được Trong nghiên cứu này, chúng tôi muốn lựa<br />
chuẩn bị với lượng gấp 100 lần mức phát hiện chọn một phương pháp tách chiết phù hợp cho<br />
trong 1 ml huyền dịch. Bổ sung 1 ml huyền dịch phân tích PCR từ vi khuẩn Lactobacillus. Từ cùng<br />
vi khuẩn được cho vào 9 ml canh thang MRS, 1 dịch nuôi cấy vi khuẩn Lactobacillus sau 48 giờ,<br />
đồng thời được trải và kiểm tra trên đĩa thạch chúng tôi tiến hành tách chiết theo 3 phương<br />
không chọn lọc thích hợp. Mẫu sẽ được tiến pháp: nhiệt, quy trình A và bộ kit Promega.<br />
hành phân tích 1 lần theo quy trình nghiên cứu<br />
Để đánh giá hiệu quả của các phương pháp<br />
và ghi nhận kết quả.<br />
tách chiết, các tỷ số độ hấp thụ A260/A280, A260/A230<br />
Áp dụng quy trình để phân tích trên một số và nồng độ DNA của dịch sau tách chiết được so<br />
mẫu thực phẩm chức năng thực tế sánh với nhau, kết quả được thể hiện ở Bảng 3.<br />
Bảng 3: So sánh kết quả tách chiết DNA từ 3 phương pháp khác nhau<br />
STT Chủng vi khuẩn A260/A280 A260/A230 [DNA] (ng/µl)<br />
Nhiệt A Kit Nhiệt A Kit Nhiệt A Kit<br />
1 L. acidophilus 1,58 2,18 1,86 0,95 1,83 1,84 143,6 459,5 323,0<br />
2 L. rhamnosus 1,56 2,25 2,00 1,15 2,14 2,30 279,8 599,7 369,1<br />
3 L. bulgaricus 1,45 2,11 2,34 0,88 1,88 1,79 122,6 547,4 368,0<br />
4 L. casei 1,60 2,12 1,98 1,04 1,94 2,19 199,9 227,2 348,8<br />
5 L. fermentum 1,57 2,22 1,83 0,90 1,99 1,87 190,4 503,2 236,0<br />
6 L. plantarum 1,58 2,23 2,02 1,13 2,07 2,26 263,8 429,5 349,7<br />
7 L. pentosus 1,39 2,20 2,14 0,93 2,03 2,23 105,2 601,2 353,7<br />
8 L. reuteri 1,46 2,23 2,05 0,80 2,30 2,15 177,4 516,3 402,0<br />
9 L. brevis 1,69 1,79 2,48 0,80 1,76 1,89 91,8 138,4 156,5<br />
10 L. sakei 1,46 2,30 1,76 0,94 1,83 1,69 87,1 190,8 156,0<br />
Trung bình 1,53 2,16 2,05 0,95 1,98 2,02 166,16 421,32 306,28<br />
Phương pháp tách chiết bằng nhiệt cho sản cho các loài vi khuẩn này(2,4). Tham khảo nhiều<br />
phẩm sau tách chiết có tỷ lệ A260/A280, A260/A230 và công bố trước, dựa trên kết quả kiểm tra bằng<br />
hàm lượng DNA thấp nhất; trong khi 2 phương chương trình BLAST (https://blast.ncbi.nlm.nih.gov/Blast.cgi),<br />
pháp tách chiết theo quy trình A (thay đổi từ chúng tôi lựa chọn 9 cặp mồi cho 9 loài vi khuẩn<br />
quy trình của tác giả Alimolaei M và cộng sự (1)) Lactobacillus, với trình tự được liệt kê trong Bảng<br />
và tách chiết bằng bộ kit Wizard® Genomic 2. Cặp mồi này giúp khuếch đại gen mục tiêu<br />
DNA Purification (Promega, Mỹ) cho các tỷ lệ khác nhau, bao gồm vùng trình tự giữa gen mã<br />
xấp xủ bằng nhau. hóa cho 16S RNA và 23S RNA (gọi là 16S-23S<br />
Khảo sát độ đặc hiệu của mồi ISR), hoặc các gen giữ nhà (“house-keeping<br />
gene”) như recA, polA. Khi tiến hành phản ứng<br />
Để phát hiện các loài Lactobacillus khác nhau,<br />
PCR trên 25 chủng vi khuẩn không mục tiêu, kết<br />
một số tác giả đã thiết kế các cặp mồi đặc hiệu<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 433<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019<br />
<br />
quả cho thấy các cặp mồi này chỉ cho kết quả đặc 1 là kết quả điện di sản phẩm PCR kiểm tra độ<br />
hiệu cho vi khuẩn mục tiêu, đồng thời không đặc hiệu mồi phát hiện L. fermentum (Hình 1).<br />
cho sản phẩm trên chủng không mục tiêu. Hình<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
500 bp<br />
191 bp<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1: Kết quả kiểm tra độ đặc hiệu cặp mồi Lfer-F và Lfer-F phát hiện L. fermentum<br />
Giếng 1: L. acidophilus; 2: L. bulgaricus; 3: L. casei; 4: L. fermentum; 5: L. brevis; 6: L. pentosus; 7: L. plantarum; 8: L.<br />
reuteri; 9: L. rhamnosus; 10: L. sakei; 11: L. paracasei; 12: Lc. lactis; 13: E. coli; 14: S. aureus; 15: B. cereus; 16: B. subtilis; 17:<br />
S. Typhimurium; 18: Shi. sonnei; 19: P. aeruginosa; 20: En. faecalis; 21: S. thermophilus; 22: B. animalis; 23: B. lactis; 24: B.<br />
breve; 25: B. bifidum; 26: Chứng âm; Lad: Thang DNA 100bp.<br />
Tối ưu hóa quy trình phát hiện L. reuteri Kết quả khảo sát cho thấy khi sử dụng<br />
500 bp pháp Hot start PCR với nồng độ magie<br />
phương<br />
Khi áp dụng quy trình phát hiện vi khuẩn<br />
L .reuteri, chúng tôi nhận thấy xuất hiện vạch thay đổi từ 1,5 mM đến 5,5 mM để phát hiện L.<br />
sản phẩm phụ trên gel điện di bên cạnh sản reuteri với sản phẩm có kích thước 305bp thì<br />
phẩm chính (305 bp). Vì vậy, để phương pháp lượng sản phẩm phụ giảm dần (Hình 2). Phản<br />
đạt được hiệu quả tốt, chúng tôi tiến hành tối ưu ứng đạt điều kiện tối ưu ở 4,5mM Mg2+ với bộ kit<br />
hóa phản ứng PCR này. Phương pháp Hot-start Hot start PCR (Takara). Kết quả PCR khi thay<br />
b)<br />
PCR có thể ngăn chặn sự kéo dài của DNA đổi nhiệt độ bắt cặp của phản ứng này không<br />
polymerase ở nhiệt độ thấp hơn, giảm các sản cho thấy có sự khác biệt.<br />
phẩm phụ không mong muốn. Thay đổi nồng Khảo sát một số thông số của quy trình<br />
độ magie cũng là một trong những cách thức Mức phát hiện<br />
đơn giản nhất để tối ưu hóa điều kiện phản ứng<br />
Bảng 4: Kết quả xác định mức phát hiện LOD50 của<br />
do tác động dễ thấy nhất lên tính nghiêm ngặt<br />
phương pháp trên nền mẫu thực phẩm chức năng<br />
của phản ứng PCR.<br />
(Đơn vị: CFU/ g hoặc mL)<br />
Thực phẩm chức Thực phẩm chức<br />
STT Vi khuẩn<br />
năng dạng lỏng năng dạng bột<br />
1 L. acidophilus 0,7 1,3<br />
2 L. bulgaricus 1,3 1,5<br />
3 L. casei 1,0 1,2<br />
4 L. fermentum 1,1 1,1<br />
5 500bp<br />
L. plantarum 1,8 1,4<br />
6 L. pentosus 1,5 1,1<br />
7 L. reuteri 1,0 0,8<br />
8 L. rhamnosus 1,9 1,0<br />
Hình 2: Kết quả thay đổi nồng độ MgCl2 để tối ưu 9 L. sakei 2,5 2,7<br />
hóa điều kiện phản ứng phát hiện L. reuteri. NC: Kết quả xác định mức phát hiện LOD50 của<br />
chứng âm, số ghi trên mỗi giếng là nồng độ MgCl2 phương pháp chúng tôi nghiên cứu trên 9 loài<br />
(tăng dần từ 1,5 - 5,5 mM). Lad: thang DNA 100bp vi khuẩn Lactobacillus khác nhau được thể hiện<br />
<br />
<br />
434 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
trong Bảng 4. không phát hiện đối với các chủng vi khuẩn<br />
Xác định độ chọn lọc không mục tiêu. Theo đó, các quy trình đều cho<br />
thấy có độ chọn lọc tốt: chỉ cho kết quả dương<br />
tính trên chủng vi khuẩn mục tiêu và âm tính<br />
trên chủng vi khuẩn không mục tiêu (Hình 3).<br />
Ứng dụng quy trình trên mẫu thực tế<br />
Chúng tôi thu thập ngẫu nhiên 20 mẫu thực<br />
phẩm chức năng có bổ sung vi khuẩn<br />
Lactobacillus để phân tích bằng quy trình xây<br />
dựng. Kết quả cho thấy trong tổng số 20 mẫu<br />
phân tích, có 5 sản phẩm không bổ sung loài vi<br />
500 bp<br />
248 bp khuẩn đúng như thông tin ghi trên bao bì (Bảng<br />
5). Phần lớn các sản phẩm đều ghi nhãn có bổ<br />
Hình 3. Kết quả kiểm tra độ chọn lọc của quy trình sung vi khuẩn L. acidophilus (17/20 mẫu); tuy<br />
phát hiện L. plantarum nhiên, theo kết quả phân tích, chỉ có 15/17 mẫu<br />
Giếng 1: L. acidophilus; 2: L. bulgaricus; 3: L. casei; 4: L. có phát hiện L. acidophilus và 2/17 mẫu không<br />
fermentum; 5: L. brevis; 6: L. pentosus; 7: L. plantarum; 8: phát hiện vi khuẩn này (M6, M17). Bên cạnh đó,<br />
L. reuteri; 9: L. rhamnosus; 10: L. sakei; 11: L. paracasei; 2 mẫu (M2, M11) được nhà sản xuất công bố có<br />
12: Lc. lactis; 13: Chứng âm; Lad: Thang DNA 100bp chứa 3 loài vi khuẩn Lactobacillus khác nhau, tuy<br />
Phương pháp được kiểm tra khả năng phát nhiên kết quả chỉ phát hiện 1 loài duy nhất.<br />
hiện chọn lọc các chủng vi khuẩn mục tiêu và<br />
Bảng 5: Kết quả phân tích mẫu thực phẩm chức năng trên thực tế<br />
STT Mã số Thông tin ghi trên bao bì Kết quả phân tích<br />
mẫu L. acidophilus L. plantarum L. rhamnosus L. casei L. reuteri<br />
1 M1 L. acidophilus +<br />
2 M2 L. rhamnosus, L. plantarum, L. acidophilus + - -<br />
3 M3 L. acidophilus +<br />
4 M4 L. acidophilus +<br />
5 M5 L. acidophilus +<br />
6 M6 L. acidophilus +<br />
7 M7 L. acidophilus +<br />
8 M8 L. acidophilus +<br />
9 M9 L. acidophilus +<br />
10 M10 L. acidophilus +<br />
11 M11 L. plantarum, L. casei, L. acidophilus + - -<br />
12 M12 L. acidophilus +<br />
13 M13 Lactobacillus - - + - -<br />
14 M14 L. acidophilus -<br />
15 M15 L. acidophilus +<br />
16 M16 L. acidophilus +<br />
17 M17 L. acidophilus -<br />
18 M18 L. acidophilus +<br />
19 M19 L. casei +<br />
20 M20 L. reuteri +<br />
<br />
BÀN LUẬN đến thành công của một phản ứng PCR. Kết quả<br />
so sánh các thông số của sản phẩm sau tách chiết<br />
Tách chiết DNA là một bước quan trọng<br />
bằng 3 phương pháp khác nhau thể hiện ở bảng<br />
trong một quy trình PCR, ảnh hưởng trực tiếp<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 435<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019<br />
<br />
3 cho thấy phương pháp tách bằng nhiệt cho này đã được kiểm tra đạt độ đặc hiệu với chủng<br />
thấy hiệu quả thấp nhất. Bên cạnh đó, quy trình vi sinh vật mục tiêu. Các thông số của quy trình<br />
A cho kết quả tương đương với phương pháp PCR được khảo sát có khả năng cho phản ứng<br />
tách bằng bộ kit thương mại về 2 chỉ số: tỷ lệ PCR tốt. Tuy nhiên, trước khi đưa vào áp dụng<br />
A260/A280, A260/A230 nhưng có khả năng thu được phương pháp để xác định 9 loài vi khuẩn<br />
DNA với hàm lượng cao nhất. Tỷ lệ hấp thụ ở Lactobacillus trong thực phẩm chức năng tại<br />
260 nm và 280 nm được sử dụng để đánh giá độ phòng thí nghiệm, cần thiết phải đánh giá khả<br />
tinh khiết của DNA và RNA. Nucleic acid có độ năng áp dụng phương pháp trong điều kiện<br />
hấp thụ cực đại ở 260 nm. Một tỷ lệ A260/A280 xấp thực tế của phòng thí nghiệm với 2 thông số:<br />
xỉ 1,8 thường được chấp nhận cho DNA tinh mức phát hiện và độ chọn lọc. Kết quả khảo sát<br />
sạch. Khi tỷ lệ này thấp hơn đáng kể có nghĩa là cho thấy phương pháp có khả năng phát hiện<br />
trong dịch sau tách chiết có thể có sự hiện diện các vi khuẩn Lactobacillus trong nền mẫu thực<br />
của protein, phenol hoặc các chất tạp nhiễm khác phẩm chức năng dạng lỏng với mật độ khá thấp:<br />
có độ hấp thụ mạnh ở hoặc gần bước sóng 280 LOD50 đều dưới 5 CFU/g, trong đó thấp nhất là<br />
nm. Trong khi đó, tỷ lệ A260/A230 cũng được sử Lb. acidophilus (0,7 CFU/g) và cao nhất là Lb. sakei<br />
dụng như một thước đo thứ cấp về độ tinh sạch (2,5 CFU/g). LOD50 của phương pháp phát hiện 9<br />
của acid nucleic. Giá trị A260/A230 mong muốn loài vi khuẩn Lactobacillus trên mẫu thực phẩm<br />
thường nằm trong khoảng 1,8 - 2,2(13). Dịch DNA chức năng dạng bột dao động từ 0,8 CFU/ g (L.<br />
sau tách chiết bằng quy trình A và kit có độ tinh reuteri) - 2,7 CFU/ g (L. sakei). Thông qua bước<br />
sạch tốt hơn so với phương pháp tách chiết bằng tăng sinh trong canh thang MRS sau 48 giờ ở<br />
nhiệt vì có tỷ lệ A260/A280 và tỷ lệ A260/A230 đều lớn điều kiện kỵ khí, vi khuẩn có thể được phát hiện<br />
hơn 1,9 – điều này có thể do 2 phương pháp này bằng phương pháp PCR chỉ với một số lượng<br />
có trải qua các bước phân hủy và loại bỏ protein. thấp của vi khuẩn ban đầu trong mẫu. Phương<br />
Hàm lượng DNA thu được từ 3 phương pháp pháp cũng thể hiện độ chọn lọc tốt khi chỉ phát<br />
tách chiết mặc dù đều đạt mức để sử dụng cho hiện vi sinh vật mục tiêu và không cho phản ứng<br />
phản ứng PCR nhưng trong 3 phương pháp dương tính giả trên các chủng vi sinh vật không<br />
nghiên cứu thì quy trình A cho thấy khả năng mục tiêu.<br />
thu được DNA với hàm lượng cao nhất. Trong Khi áp dụng phương pháp để phân tích<br />
quy trình A, chính việc sử dụng lysozyme đồng ngẫu nhiên 20 mẫu thực phẩm chức năng có bổ<br />
thời với EDTA và Triton X-100 giúp tăng hiệu sung vi khuẩn Lactobacillus, kết quả cho thấy có<br />
quả trong việc phá vỡ các tế bào vi khuẩn (1). Việc một số mẫu được ghi thông tin trên bao gì<br />
loại bỏ bước sử dụng RNase A trong quá trình không đúng với thực tế (xem bảng 5). Như vậy<br />
tách chiết không làm thay đổi hiệu quả của quá cho thấy, trên thị trường thực phẩm chức năng,<br />
trình tách DNA. So sánh về mặt kinh tế, quy có một tỷ lệ không nhỏ các sản phẩm được ghi<br />
trình A là phương pháp thích hợp có thể đưa nhãn sai thực tế - thể hiện nhu cầu cần phải kiểm<br />
vào ứng dụng tại phòng thí nghiệm. soát chặt chẽ để tránh được gian lận thương mại.<br />
PCR là phương pháp được sử dụng rất phổ KẾT LUẬN<br />
biến để phát hiện nhiều đối tượng, do tính đặc<br />
Qua nghiên cứu, chúng tôi đã xây dựng<br />
hiệu và đơn giản của chúng. Để bắt đầu phản<br />
phương pháp phát hiện 9 loài vi khuẩn<br />
ứng kéo dài khuếch đại đoạn trình tự DNA mục<br />
Lactobacillus thường gặp trong thực phẩm chức<br />
tiêu của enzyme Taq polymerase, PCR cần phải<br />
năng với mức phát hiện: LOD50 đều dưới 3<br />
có các cặp mồi đặc hiệu. Thành công của phản<br />
CFU/g đối với cả 2 dạng thực phẩm chức năng<br />
ứng PCR phụ thuộc rất lớn vào cặp mồi này. Có<br />
khác nhau. Phương pháp cũng đồng thời có độ<br />
9 cặp mồi lựa chọn đưa vào trong nghiên cứu<br />
chọn lọc tốt, không cho kết quả dương tính giả<br />
<br />
<br />
436 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
trên các chủng vi khuẩn không mục tiêu. Như 7. FAO, WHO (2002). Guidelines for the Evaluation of Probiotics<br />
in Food. URL: https://www.who.int/foodsafety/fs_management/en.<br />
vậy, quy trình có thể đưa vào ứng dụng tại 8. Karapetsas A, Vavoulidis E, Galanis A, Sandaltzopoulos R,<br />
phòng thí nghiệm vi sinh vật – Trung tâm Kiểm Kourkoutas Y (2010). Rapid Detection and Identification only by<br />
Probiotic Lactobacillus casei ATCC 393 by Multiplex PCR. J Mol<br />
nghiệm an toàn thực phẩm khu vực phía Nam.<br />
Microbiol Biotechnol, 18:156–161.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO 9. NMKL (2009). Protocol for the validation of alternative<br />
microbiological methods. NMKL, pp.5-12.<br />
1. Alimolaei M, Golchin M (2016). An Efficient DNA Extraction<br />
10. Prosekov A, Babich O, Bespomestnih K (2013). Identification of<br />
Method for Lactobacillus casei, a Difficult-to-Lyse Bacterium. Int J<br />
Industrially Important Lactic Acid Bacteria in Foodstuffs. Foods<br />
Enteric Pathog, doi:10.17795/ijep32472.<br />
Raw Mater, 1(2):42–45.<br />
2. Amin M, Jorfi M, Khosravi AD, Samarbafzadeh AR, Sheikh AF<br />
11. Song Y, et al (2000). Rapid identication of 11 human intestinal<br />
(2009). Isolation and Identification of Lactobacillus casei and<br />
Lactobacillus species by multiplex PCR assays using group- and<br />
Lactobacillus plantarum from Plants by PCR and Detection of<br />
species-specific primers derived from the 16S - 23S rRNA<br />
their Antibacterial Activity. J Biol Sci, 9(8):810–814.<br />
intergenic spacer region and its flanking 23S rRNA. FEMS<br />
3. Belfiore C, Raya RR, Vignolo GM (2013). Identification,<br />
Microbiol Lett, 187:167–173.<br />
technological and safety characterization of Lactobacillus sakei<br />
12. Statista (2014). Probiotic functional foods: global retail sales<br />
and Lactobacillus curvatus isolated from Argentinean anchovies<br />
value by region 2012 - 2014. URL:<br />
(Engraulis anchoita). Springerplus, 2(1):1–8.<br />
www.statista.com/statistics/252941/probiotic-products-sales-<br />
4. Bottari B, et al (2017). Effective identification of Lactobacillus casei<br />
worldwide-by-region/.<br />
group species: genome-based selection of the gene mutL as the<br />
13. Thermo-Fisher-Scientific. T042-TECHNICAL Bull NanoDrop<br />
target of a novel multiplex PCR assay. Microbiology, 163:950–960.<br />
Spectrophotometers - Thermo Fish Sci. URL:<br />
5. Cai H, Rodríguez BT, Zhang W, Broadbent JR, Steele JL (2007).<br />
doi:10.1002/jobm.19770170116.<br />
Genotypic and phenotypic characterization of Lactobacillus casei<br />
14. Torriani S, Felis GE, Dellaglio F (2001). Differentiation of<br />
strains isolated from different ecological niches suggests<br />
Lactobacillus plantarum, L. pentosus, and L. paraplantarum by recA<br />
frequent recombination and niche specificity. Microbiology,<br />
gene sequence analysis and multiplex PCR assay with recA<br />
153(8):2655–2665.<br />
gene-derived primers. Appl Environ Microbiol, 67(8):3450–3454.<br />
6. FAO (2001). Probiotics in food - Health and nutritional<br />
properties and guidelines for evaluation. Jt FAO/WHO Expert<br />
Consult Eval Heal Nutr Prop Probiotics Food Incl Powder Milk Ngày nhận bài báo: 15/08/2019<br />
with Live Lact Acid Bact, 1-4:2. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019<br />
Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 437<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn