intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát sự đào thải sỏi ở bệnh nhân mang thông JJ sau nội soi ngược dòng điều trị sỏi niệu quản

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

15
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá tỉ lệ đào thải mảnh sỏi ở bệnh nhân mang thông JJ sau nội soi niệu quản tán sỏi và một số yếu tố liên quan đến sự đào thải này. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu trên 72 bệnh nhân có sỏi niệu quản 1 bên, không kèm sỏi ở vị trí khác của hệ tiết niệu. Bệnh nhân được nội soi niệu quản tán sỏi bằng laser holmium và được đặt thông JJ niệu quản sau phẫu thuật.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát sự đào thải sỏi ở bệnh nhân mang thông JJ sau nội soi ngược dòng điều trị sỏi niệu quản

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021 KHẢO SÁT SỰ ĐÀO THẢI SỎI Ở BỆNH NHÂN MANG THÔNG JJ SAU NỘI SOI NGƯỢC DÒNG ĐIỀU TRỊ SỎI NIỆU QUẢN Lê Đình Khánh1, Nguyễn Nhật Minh1, Võ Minh Nhật1, Nguyễn Xuân Mỹ1, Lê Đình Đạm1, Nguyễn Bảo Chi1 TÓM TẮT 34 mảnh sỏi vẫn có thể đào thải 80,5%, 83,3% và Mục tiêu: đánh giá tỉ lệ đào thải mảnh sỏi ở 94% tương ứng sau 1,2, 3 tháng sau phẫu thuật. bệnh nhân mang thông JJ sau nội soi niệu quản Kích thước và vị trí sỏi là các yếu tố ảnh hưởng tán sỏi và một số yếu tố liên quan đến sự đào thải đến khả năng đào thải mảnh sỏi khi còn mang này. thông JJ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến Từ khoá: thông JJ, nội soi niệu quản tán sỏi, cứu trên 72 bệnh nhân có sỏi niệu quản 1 bên, sỏi niệu quản, sự đào thải tự nhiên của mảnh sỏi. không kèm sỏi ở vị trí khác của hệ tiết niệu. Bệnh nhân được nội soi niệu quản tán sỏi bằng SUMMARY laser holmium và được đặt thông JJ niệu quản EVALUATION THE SPONTANEOUS sau phẫu thuật. Bệnh nhân được theo dõi và đánh PASSAGE OF STONE FRAGMENTS IN giá tình trạng đào thải mảnh sỏi 1,2,3 tháng sau PATIENS WITH DOUBLE J phẫu thuật. URETERAL STENT AFTER Kết quả nghiên cứu: tỉ lệ còn sỏi mảnh với URETEROSCOPY LITHOTRYPSY sỏi 1/3 trên sau 1,2 3 tháng lần lượt 25%, 20%, Objective: to evaluate the spontaneous 20%, với sỏi 1/3 giữa là 28%, 16%, 0%, và với passage of stone fragments in patients with sỏi 1/3 dưới là 7,4%, 3,7%, 3,7%. Tỉ lệ sạch double J ureteral stent after ureteroscopy mảnh sỏi chung sau 1,2,3, tháng lần lượt là lithotripsy and some factors related to that. 80,5%, 83,3% và 94%. Không có sự liên quan Materials and methods: A prospective study on 72 patients with ureteral stones on one side, giữa sự đào thải mảnh sỏi với giới tính và mức without other urinary stones at the same time. độ ứ nước của thận (p>0,05). Sỏi 1/3 trên có khả The patient underwent holmium laser năng còn mảnh sỏi gấp 7,5 lần so với vị trí 1/3 ureteroscopy lithotripsy and a double J ureteral dưới với p = 0,046 < 0,05; OR = 7,453; CI95% stent was placed after surgery. (1,028- 68,658). Kích thước sỏi tăng 1mm thì Results: the rate of remaining stone khả năng còn mảnh sỏi tăng lên 1,2 lần với p = fragments in lithotripsy of 1/3 upper ureteral 0,041 < 0,05; OR = 1,231; CI95% (1,104-1,682). stones after operation 1,2 3 months, respectively Kết luận: Sau nội soi niệu quản tán sỏi bằng 25%, 20%, 20%, in that of 1/3 middle ureteral laser holmium kèm đặt thông JJ niệu quản, các stones is 28%, 16%, 0%, and in that of 1/3 lower ureteral stones stones is 7.4%, 3.7%, 3.7%. The 1 Trường Đại học Y-Dược, Đại học Huế spontaneous passage of stone fragments after Liên hệ tác giả: Lê Đình Khánh. operation 1,2,3 months was 80.5%, 83.3% and Email: ldkhanh@huemed-univ.edu.vn 94%, respectively. There was no relationship Ngày nhận bài: 10/9/2021 between the elimination of stone fragments with Ngày phản biện: 11/9/2021 gender and the degree of hydronephrosis Ngày duyệt bài: 20/9/2021 (p>0.05). The probability of remaining stone 243
  2. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ XV HỘI TIẾT NỆU-THẬN HỌC VN; LẦN THỨ VII VUNA-NORTH,2021 fragments after lithotripsy of the 1/3 upper cách khác là sự sạch sỏi theo thời gian sau ureteral stones is 7.5 times higher than that after mổ khi bệnh nhân mang thông JJ, chúng tôi lithotripsy of the 1/3 lower ureteral stones ( p= tiến hành thực hiện đề tài nhằm khảo sát sự 0.046 < 0.05; OR = 7,453; CI95%,1,028- đào thải mảnh sỏi sau tán sỏi và một số yếu 68,658). If the size of the stone increases by tố liên quan đến sự đào thải này. 1mm, the probability of remaining stone fragments increases by 1.2 times (p = 0.041 < II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 0.05; OR = 1.231; CI95%, 1.104-1.682). Conclusion: the spontaneous passage of Đối tượng nghiên cứu: 72 bệnh nhân stone fragments in patients with double J ureteral được chẩn đoán xác định sỏi niệu quản và stent after ureteroscopy lithotripsy is 80.5%, được chỉ định điều trị bằng phương pháp nội 83.3% and 94% respectively after operation 1, 2, soi NQ ngược dòng tán sỏi bằng laser 3 months. Stone size and location are factors Holmium thành công tại khoa Tiết niệu- affecting the ability to eliminate stone fragments Thần kinh Bệnh viện Đại học Y- Dược Huế while carrying a double J ureteral stent. từ tháng 5/2020 đến tháng 3/2021 Keywords: double J ureteral stent, Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu ureteroscopy lithotripsy, ureteral stones, Tiêu chuẩn chọn bệnh: Bệnh nhân được spontaneous passage of stone fragments. chẩn đoán là sỏi niệu quản một bên dựa trên X quang hệ tiết niệu không chuẩn bị và siêu I. ĐẶT VẤN ĐỀ âm bụng, Không có thêm sỏi đồng thời ở vị Sỏi niệu quản (NQ) là một bệnh lý phổ trí khác của hệ tiết niệu. Kích thước sỏi theo biến, đứng hàng đầu trong các bệnh lý của hệ chiều dọc lớn nhất ≤ 20 mm [9]. Những tiết niệu, chiếm tỉ lệ đáng kể 28-40%. Sỏi bệnh nhân có 2 viên thì vị trí 2 viên phải sát NQ có thể gây tắc hoàn toàn hay không hoàn nhau trên cùng niệu quản và tổng kích thước toàn hệ thống bài niệu phía trên, gây nên các sỏi ≤ 20 mm. Không chọn bệnh nhân có ≥ 3 triệu chứng và biến chứng tắc nghẽn đường viên sỏi. dẫn niệu [3]. Nội soi niệu quản tán sỏi bằng Tiêu chuẩn loại trừ: không có nhiễm laser hiện nay được xem là phương pháp khuẩn hệ tiết niệu, những bệnh nhân có bất được chọn lựa đầu tiên điều trị sỏi niệu quản. thường về giải phẫu tiết niệu, đang có các Ở Việt Nam phương pháp này đã được triển bệnh lý nội khoa có chống chi định phẫu khai ở hầu hết các cơ sở y tế tuyến tỉnh và thuật và những bệnh nhân không được theo huyện. Tuy nhiên trong điều kiện của Việt dõi theo đúng quy trình nghiên cứu. Nam, hầu hết các tác giả sau khi tán vỡ sỏi Phương pháp: Bệnh nhân được khám để đều không lấy mảnh sỏi mà đặt thông JJ và chẩn đoán và ghi nhận các thông tin chung, để mảnh sỏi tự đào thải, đây là điểm khác làm các xét nghiệm. Các bệnh nhân trong biệt so với kỹ thuật mà phần lớn các nước nhóm đủ tiêu chuẩn sẽ được điều trị bằng nội tiên tiến trên thế giới áp dụng. Đã có nhiều soi niệu quản ngược dòng tán sỏi bằng laser đề tài trong nước công bố liên quan đến tỉ lệ Holmium YAG, với công suất 20W. Tiêu đào thải mảnh sỏi sau tán sỏi niệu quản nội chuẩn thành công khi các mảnh sỏi
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021 tái khám ở các thời điểm 1 tháng, 2 tháng, 3 vị trí mảnh sỏi còn sót và hẹn tái khám sau 2 tháng sau phẫu thuật để tiến hành đánh giá tháng và đánh giá như sau 1 tháng. Tiếp tục sự đào thải mảnh sỏi. Ở mỗi thời điểm tái như vậy sau 3 tháng nếu mảnh sỏi nhỏ ≤ 3 khám, bệnh nhân sẽ được kiểm tra về lâm mm [12]. Chúng tôi đánh giá kết quả chung sàng, siêu âm bụng, chụp X quang hệ tiết của sự đào thải mảnh sỏi sau 3 tháng điều trị niệu không chuẩn bị. Đánh giá sạch sỏi nếu và khảo sát một số yếu tố liên quan đến sự mảnh sỏi đào thải hết, không thấy trên X đào thải này như: giới tính, số lượng sỏi, vị quang và siêu âm, cho rút thông JJ. Nếu còn trí sỏi, kích thước sỏi, độ ứ nước thận,… mảnh sỏi trên X quang và siêu âm, ghi nhận III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Đặc điểm của bệnh nhân Tuổi Tuổi trung bình: 49,1 ± 12,03 Nam Nữ Giới 40 (55,6%) 32 (44,5%) Can thiệp Không can thiệp Tiền sử 19 (26,4%) 53 (73,6%) Đau vùng hông lưng Đau quặn thận Rối loạn tiểu tiện Lý do vào viện 66 (91,7%) 2 (2,8%) 4 (5,6%) Bảng 2: Đặc điểm sỏi 1/3 trên 1/3 giữa 1/3 dưới Vị trí sỏi (n=72) 20 (27,8%) 25 (34,7%) 27 (37,5%) Bên phải Bên trái Bên bị sỏi (n=72) 34 (47,2%) 38 (52,8%) Kích thước sỏi ≤ 5mm 6-10mm 11-15mm >15mm (n=83) 8 (9,6%) 34 (41%) 33 (39,85) 8 (9,6%) Số lượng sỏi/ niệu 1 viên 2 viên quản (n=72) 61 (84,8%) 11 (15,2%) Kích thước sỏi trung bình 10,84 ± 3,85 mm, viên sỏi có kích thước lớn nhất là 19mm, kích thước viên sỏi bé nhất là 4mm. Siêu âm đánh giá độ ứ nước của thận bên có sỏi cho thấy hầu hết đều có giãn đài bể thận và niệu quản trên sỏi, chiếm 94,4%. Bảng 3: Sự đào thải mảnh sỏi (tỉ lệ cộng dồn) Sau 1 tháng Sau 2 tháng Sau 3 tháng Vị trí sỏi Hết sỏi Còn sỏi Hết sỏi Còn sỏi Hết sỏi Còn sỏi 1/3 trên (n=20) 15 ( 75%) 5 (25%) 16 (80%) 4 (20%) 16 (80%) 4 (20%) 1/3 giữa (n=25) 18 (72%) 7 (28%) 21 (84%) 4 (16%) 25 (100%) 0 (0%) 1/3 dưới (n=27) 25(92,6%) 2(7,4%)* 26 (96,3%) 1 (3,7%)* 26 (96,3%) 1(3,7%)* 245
  4. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ XV HỘI TIẾT NỆU-THẬN HỌC VN; LẦN THỨ VII VUNA-NORTH,2021 Tỉ lệ cộng dồn cho thấy tỉ lệ sạch sỏi đối với sỏi 1/3 dưới cao có ý nghĩa thống kê với các nhóm khác (p15mm 5 (62,5%) 3 (37,5%) 1/3 trên 16 (80%) 4 (20%) Vị trí sỏi 1/3 giữa 25 (100%) 0 (0%) 0,029 1/3 dưới 26 (93,1%) 1 (6,9%) 1 viên 59 (96,7%) 2 (3,3%) Số lượng sỏi 0,023 Nhiều viên 8 (72,7%) 3 (27,2%) Không ứ nước 4 (100%) 0 (0%) Độ I 25 (96,2%) 1(3,8%) Độ ứ nước thận 0,721 Độ II 25 (92,6%) 2 (7,4%) Độ III 13 (86,7%) 2 (13,3%) Theo dõi khi tái khám sau tán sỏi, có 71/72 bệnh nhân không còn các triệu chứng lâm sàng, chiếm 98,6%. Chỉ còn 1 bệnh nhân có thận ứ nước độ I trên siêu âm, chiếm 1,4%. Sự đào thải mảnh sỏi thành công sau 1 tháng, 2 tháng và 3 tháng lần lượt là 80,5%, 83,33% và 94%. Không có sự liên quan giữa sự đào thải mảnh sỏi với giới tính và mức độ ứ nước của thận (p>0,05). Số lượng sỏi, vị trí sỏi và kích thước sỏi là các yếu tố có liên quan đến sự đào thải của sỏi sau tán sỏi, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Bảng 5: Hồi quy đơn biến giữa khả năng đào thải mảnh sỏi với các yếu tố ở bệnh nhân được nghiên cứu Các biến số B Wald p Exp(B)(OR) CI95% Giới 0,196 0,043 0,836 - - Bên bị sỏi 19,945 0,000 0,998 - - Vị trí sỏi1/3 dưới so với 1,340 3,242 0,042 3,819 1,188-16,418 1/3 trên Kích thước sỏi 0,264 9,539 0,037 1,243 1,042 –1,619 Số lượng sỏi 2,404 5,924 0,015 0,090 0,013-0,626 Độ ứ nước 0,731 1,515 0,218 - - Bạch cầu niệu 1,815 6,926 0,072 1,163 1,002- 1,427 Hồng cầu niệu 0,936 0,753 0,302 - - 246
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021 Bảng 6: Kết quả hồi quy logistic đa biến giữa khả năng đào thải mảnh sỏi với các yếu tố vị trí sỏi, số lượng sỏi và kích thước sỏi Exp(B) Các biến số B SE Wald df p CI95% (OR) 1,028- Vị trí sỏi 2,092 3,142 3,142 1 0,046 7,453 68,658 Số lượng sỏi - 3,343 6,368 6,368 1 0,062 - - Kích thước sỏi 0,259 0,143 6,181 1 0,041 1,231 1,104–1,682 Phân tích hồi quy đơn biến và đa biến về hành không có C arm và không lấy hết mảnh các yếu tố liên quan đến sự đào thải mảnh sỏi sỏi mà để sỏi đào thải tự nhiên. thì nhận thấy rằng vị trí sỏi và kích thước sỏi Trong nghiên cứu của chúng tôi, sau khi có ý nghĩa tiên lượng đến khả năng đào thải tán sỏi, thay vì lấy hết mảnh sỏi, tất cả bệnh mảnh sỏi. nhân sẽ được đặt thông JJ và được theo dõi Sỏi ở 1/3 trên có khả năng còn sỏi gấp 7,5 sự đào thải mảnh sỏi theo tự nhiên sau 1 lần so với vị trí 1/3 dưới với p = 0,046 < tháng, 2 tháng, 3 tháng. Đat JJ niệu quản có 0,05; OR = 7,453; CI95% (1,028- 68,658). những ưu điểm nhưng cũng có những nhược Kích thước sỏi tăng 1mm thì khả năng điểm. Theo Yang Y.(2018) việc đặt thông JJ còn sỏi tăng lên 1,2 lần với p = 0,041 < 0,05; sẽ gây ra tình trạng kích thích bàng quang OR = 1,231; CI95% (1,104-1,682) gây khó chịu cho bệnh nhân và cản trở sự di chuyển của sỏi trong quá trình đào thải tự IV. BÀN LUẬN nhiên [13]. Muslumanoglu và CS (2017) kết Số bệnh nhân ở trong độ tuổi từ 31-60 của luận việc đặt thông JJ sau mổ sẽ gây nên ít nghiên cứu này là 56 người, chiểm tỉ lệ biến chứng hơn sau mổ hơn và cải thiện kết 77,7%. Điều này chỉ ra rằng sỏi niệu quản quả lâm sàng so với nhóm không đặt thông thường gặp ở độ tuổi lao động. Tỉ lệ nam/nữ JJ [11]. Aboutaleb và CS (2019) nghiên cứu là 1,3:1, khá tương đồng với Trần Văn Biên trên 100 bệnh nhân được đặt JJ sau nội soi và CS (2018)[1]. Nghiên cứu của chúng tôi tán sỏi niệu quản thì thời gian đặt thông JJ ít hầu hết các bệnh nhân có triệu chứng đau nhất là 2 tuần, nhiều nhất là 12 tuần và tỉ lệ vùng hông lưng, chiếm tỉ lệ 94,4%, tỉ lệ này đào thải mảnh sỏi ở nhóm bệnh nhân này là ở nghiên cứu của Trịnh Hoàng Giang và 96% [8]. Trần Cảnh Toàn (2020) khi nghiên cộng sự là 90,96%, Kha Thoại Kỳ là 97,8% cứu trên 92 bệnh nhân được đặt thông JJ sau [2],[5]. nội soi tán sỏi niệu quản tại Khoa Tiết niệu- Nội soi tán sỏi niệu quản ngày nay được Thần kinh, Bệnh viện Đại học Y dược Huế mở rộng chỉ định đối với mọi vị trí của sỏi thì tỉ lệ đào thải mảnh sỏi sau 3 tháng là trên niệu quản[10]. Trong kỹ thuật này, ở các 88%; Nguyễn Tôn Hoàng (2019) thì tỉ lệ này nước tiên tiến hiện nay được tiến hành dưới là 93,3% [4], [7]. Nghiên cứu của chúng tôi hướng dẫn của C arm và sau khi tán xong cho thấy tỉ lệ đào thải mảnh sỏi sau 1 tháng, các mảnh sỏi sẽ được lấy hết trước khi kết 2 tháng và 3 tháng lần lượt là 80,5%, 83,33% thúc. Tuy nhiên trong điều kiện của Việt và 94%. Điều này có thể nói lên việc đặt JJ Nam hiện tại, gần như kỹ thuật này được tiến vẫn có thể đảm bảo được sỏi đào thải tốt. 247
  6. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ XV HỘI TIẾT NỆU-THẬN HỌC VN; LẦN THỨ VII VUNA-NORTH,2021 Seitz C và CS (2007) nghiên cứu sự đào bệnh viện quân y 121"", Tạp chí Y dược học thải mảnh sỏi và đưa đến kết luận rằng, sự Cần Thơ số 11-12/2019, 129-136. đào thải mảnh sỏi không chỉ phụ thuộc vào 2. Trịnh Hoàng Giang, Đỗ Trường Thành, vị trí sỏi mà còn phụ thuộc vào kích thước Trần Quán Anh (2013), ""So sánh kết quả sỏi và các yếu tố khác [12]. Vị trí sỏi, số điều trị tán sỏi nội soi ngược dòng bằng xung lượng sỏi và kích thước sỏi là các yếu tố liên hơi và tán sỏi nội soi ngược dòng bằng laser quan đến sự đào thải mảnh sỏi trong nghiên holmium: Yag đối với sỏi niệu quản đoạn cứu của chúng tôi, trong đó có 2 yếu tố là vị thấp"", Y học thực hành (893)- Số 11/2013, trí sỏi và kích thước sỏi là vẫn còn có ý nghĩa 102-105 tiên lượng đến tỉ lệ còn sỏi. Trần Cảnh Toàn 3. Trần Văn Hinh (2013), ""Giải phẫu hệ tiết (2020) cũng có chung nhận định [7]. niệu- Dịch tễ học sỏi tiết niệu"", Các phương Trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ xét pháp chẩn đoán và điều trị bệnh sỏi tiết niệu, chủ yếu về góc độ đào thải sỏi khi có JJ Nhà xuất bản Y học, tr 9-25 trong niệu quản. Tuy nhiên chúng tôi cũng 4. Nguyễn Tôn Hoàng (2019), "Đánh giá kết ghi nhận một số vấn đề khác liên quan đến quả điều trị sỏi niệu quản bằng soi niệu quản JJ. Về triệu chứng chúng tôi nhận thấy bệnh tán sỏi với laser Holmium", Luận án Bác sĩ nhân có cải thiện triệu chứng lâm sàng và CKII, Đại Học Y dược Huế. mức độ ứ nước sau phẫu thuật tương tự một 5. Kha Thoại Kỳ (2019), "Đánh giá tình trạng số nghiên cứu khác [1]. sạch sỏi sau nội soi ngược dòng điều trị sỏi Hạn chế của đề tài này là không đánh giá niệu quản", Luận văn Thạc sĩ y khoa, Trường các triệu chứng do JJ gây nên. Chúng tôi sẽ Đại học Y dược Huế. thực hiện trong một nghiên cứu khác. 6. Nguyễn Vũ Phương, Nguyễn Công Bình, Mạc Xuân Huy, Nguyễn Hoài Thu (2017), V. KẾT LUẬN ""Kết quả điều trị nội soi tán sỏi niệu quản Nghiên cứu cho thấy tỉ lệ đào thải mảnh bằng laser holmium tại bệnh viện trường Đại sỏi ở bệnh nhân được tán sỏi nội soi niệu học Y khoa Thái Nguyên" ", Tạp chí Khoa quản có mang thông JJ sau 1 tháng, 2 tháng học và Công nghệ, 165(05), 67-71 và 3 tháng lần lượt là 80,5%, 83,33% và 7. Trần Cảnh Toàn (2020), "Ứng dụng toán đồ 94%. Sỏi ở 1/3 trên có khả năng còn sỏi gấp imamura trong dự đoán sạch sỏi sau nội soi 7,5 lần so với vị trí 1/3 dưới với p = 0,046 < niệu quản ngược dòng tán sỏi niệu quản bằng 0,05; OR = 7,453; CI95% (1,028- 68,658). laser", Luận văn BS CKII, Đại học Y dược Kích thước sỏi tăng 1mm thì khả năng còn Huế. sỏi tăng lên 1,2 lần với p = 0,041 < 0,05; OR 8. Aboutaleb Hamdy A., Ali Tamer A., = 1,231; CI95% (1,104-1,682) Gawish Maher, et al. (2019), "Fluoroscopy- free double-J stent placement through TÀI LIỆU THAM KHẢO ureteroscope working channel 1. Trần Văn Biên, Đàm Văn Cương (2018), postuncomplicated ureteroscopic laser ""Đánh giá kết quả sớm điều trị sỏi niệu quản lithotripsy: A novel technique", Urology bằng phương pháp tán sỏi nội soi ngược dòng annals, 11(1), 39-45 sử dụng năng lượng Holium: YAG laser tại 9. Fröber Rosemarie (2007), "Surgical anatomy of the ureter", 100(4), 949-965 248
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2