Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
KHẢO SÁT SỰ PHÂN BỐ ỐNG TIẾT Ở CỦ TAM THẤT HOANG<br />
(PANAX STIPULEANATUS H.T.TSAI ET K.M.FENG)<br />
VÀ TAM THẤT TRỒNG (PANAX NOTOGINSENG (BURK.) F.H. CHEN)<br />
THUỘC HỌ NGŨ GIA BÌ<br />
Nguyễn Thị Thúy*, Nguyễn Thị Ngọc Hương*, Trương Thị Đẹp*<br />
<br />
TÓMTẮT<br />
Mở đầu: Tam thất hoang (Panax stipuleanatus H.T.Tsai et K.M.Feng) và Tam thất trồng (Panax<br />
notoginseng (Burk.) F.H. Chen) là các cây thuốc quý thuộc họ Ngũ gia bì. Hiện nay, các loài này vẫn được<br />
các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu vì trong rễ củ và thân rễ chứa nhiều saponin. Đặc biệt, sự hiện diện<br />
của ống tiết trong mô củ của chúng có liên quan đến hàm lượng ginsenoside.<br />
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm giải phẫu của thân rễ và rễ củ. Xác định vị trí, số lượng và kích thước<br />
của ống tiết ở củ có đường kính khác nhau để tìm mối liên quan giữa kích thước củ với số lượng ống tiết.<br />
Đối tượng-phương pháp nghiên cứu: Đối tượng: Thân rễ và rễ củ đường kính 1,0-2,8 cm. Phương<br />
pháp nghiên cứu: khảo sát và mô tả cấu trúc giải phẫu thân rễ, rễ củ ở các đường kính khác nhau; xác định<br />
số lượng ống tiết, số tế bào trên tiết diện ống tiết, đo kích thước ống tiết, tính giá trị trung bình số ống tiết,<br />
tổng số tế bào tiết của tất cả ống tiết, trung bình số tế bào tiết trên một ống tiết của thân rễ và rễ củ ở các<br />
đường kính khác nhau; phân tích số liệu bằng phần mềm thống kê SPSS.<br />
Kết quả: Đặc điểm giải phẫu: Thân rễ gồm nhiều bó libe gỗ cấp 2 kích thước không đều, xếp rời rạc<br />
trên một vòng. Ống tiết kiểu ly bào xuất hiện trong vùng mô mềm vỏ, libe 2 và mô mềm tủy. Rễ củ có libe 2<br />
tạo thành chùy, gỗ 2 chiếm gần hết tâm. Ống tiết kiểu ly bào cũng xuất hiện trong vùng mô mềm vỏ và libe<br />
2. Mật độ ống tiết ở các vùng mô củ: Ở cả thân rễ và rễ củ, số lượng ống tiết nhiều nhất ở vùng mô mềm<br />
vỏ, ít ở libe và mô mềm tủy. Số lượng ống tiết gia tăng theo đường kính thân rễ, rễ củ.<br />
Kết luận: Chúng tôi đã khảo sát đặc điểm giải phẫu, sự phân bố ống tiết ở thân rễ, rễ củ của Tam thất<br />
hoang và Tam thất trồng.<br />
Từ khóa: Panax stipuleanatus, Panax notoginseng, thân rễ, rễ củ, ống tiết<br />
ABSTRACT<br />
STUDY ON SECRETORY DUCT DISTRIBUTION IN PANAX STIPULEANATUS H.T. TSAI ET<br />
K.M. FENG AND PANAX NOTOGINSENG (BURK.) F.H. CHEN ROOTS<br />
Nguyen Thi Thuy. Nguyen Thi Ngoc Huong, Truong Thi Dep<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 287 – 294<br />
<br />
Background: Panax stipuleanatus H.T.Tsai et K.M.Feng and Panax notoginseng (Burk.) F.H. Chen<br />
are highly valued medicinal plants belonging to the family Araliaceae. Nowsday, these species are still being<br />
studied by scientists because their roots and rhizomes contain many kinds of saponins. In particular, the<br />
presence of secretory duct in these tissues is associated with ginsenoside content.<br />
Objectives: Investigating the anatomical characteristics of their roots and rhizomes. Determine the<br />
location, number and size of secretory duct of rhizomes, roots in different diameters to find the relationship<br />
between their size and number of secretory ducts.<br />
*<br />
Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Hương ĐT: 0764599409 Email: ngochuong@ump.edu.vn<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 287<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
Materials and methods: Materials: rhizomes of Panax stipuleanatus H.T.Tsai et K.M. Feng and roots<br />
of Panax notoginseng (Burk.) F.H. Chen, 1.0-2.8 cm in diameter. Methods: Investigating the anatomical<br />
characteristics of their roots and rhizomes in different diameters; counts of secretory ducts, number of cells<br />
in secretory ducts, the sizes of secretory duct, the average number of secreted cells per secretory duct in roots<br />
and rhizomes with different diameters; analysis data by SPSS statistical software.<br />
Results: Anatomical characteristics: The rhizomes with secondary vascular bundles arranged in a ring.<br />
The schizogenous secretory cavities occurred in the cortical parenchyma, secondary phloem and pith. The<br />
roots with secondary cone phloem, secondary wood occupies most of the center. The schizogenous secretory<br />
cavities also occurred in the cortical parenchyma and secondary phloem. Distribution of the secretory ducts:<br />
In the rhizomes and roots, the highest number of secretory duct is in cortical parenchyma, less in secondary<br />
phloem and pith. The number of secretory ducts increased with the diameter of the rhizome, roots.<br />
Conclusions: The anatomical characteristics, the distribution of the secretory ducts in the rhizome,<br />
roots of Panax stipuleanatus and Panax notoginseng were examined.<br />
Key word: Panax notoginseng, Panax stipuleanatus H.T.Tsai et K.M. Feng, rhizome, root, secretory duct<br />
ĐẶTVẤNĐỀ là liên quan đến hàm lượng của<br />
ginsenosid . Vì vậy, chúng tôi khảo sát vị<br />
(1,3,10)<br />
Ngày nay với sự phát triển của xã hội thì<br />
trí, số lượng và kích thước của ống tiết ở củ<br />
nhu cầu chăm sóc sức khỏe của con người<br />
Tam thất hoang và Tam thất trồng có đường<br />
ngày càng được nâng cao, và xu hướng sử<br />
kính khác nhau để tìm mối liên quan giữa kích<br />
dụng thuốc có nguồn gốc từ dược liệu đang<br />
thước củ với số lượng ống tiết.<br />
rất được con người ưa chuộng và quan tâm,<br />
đặc biệt là những loại dược liệu giúp tăng lực ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
và bồi bổ sức khỏe. Các cây thuốc thuộc chi Đối tượng:<br />
Panax, họ Ngũ gia bì có nhiều công dụng như: Thân rễ và rễ củ của 2 loài Tam thất thuộc<br />
làm thuốc bổ chữa thiếu máu, xanh xao, gầy chi Panax trong họ Ngũ gia bì: Tam thất hoang<br />
còm nhất là đối với phụ nữ sau sinh, cầm máu, (Panax stipuleanatus H.Tsai et K.M.Feng) và<br />
tăng cường sinh dục, chống stress(8,9). Cho đến Tam thất trồng (Panax notoginseng (Burk.) F.H.<br />
nay, các loài cây thuốc thuộc chi Panax vẫn Chen) được thu hái từ vườn quốc gia Hoàng<br />
được các nhà khoa học trong và ngoài nước Liên Sơn, huyện Sapa, tỉnh Lào Cai.<br />
đặc biệt quan tâm nghiên cứu về công dụng, Phương pháp<br />
thành phần hóa học, cách trồng trọt và thu hái. Quan sát hình thái giải phẫu<br />
Ở Việt Nam, chi Panax có 4 loài là Vũ diệp Thân rễ và rễ củ được cắt ngang bằng<br />
tam thất (Panax bipinnatifidus Seem.), Sâm Việt dao lam thành các lát cắt dày 200-300 µm,<br />
Nam (P. vietnamensis Ha et Grushv.), Tam thất nhuộm bằng phương pháp nhuộm kép của<br />
trồng (P. notoginseng (Burk.) F.H. Chen) và Bộ môn Thực vật - Khoa Dược. Quy trình<br />
Tam thất hoang (P. stipuleanatus H.T.Tsai et nhuộm: Ngâm vi phẫu vào nước Javel đến<br />
K.M.Feng) đều được sử dụng làm thuốc bổ(5,6). khi trắng. Rửa sạch. Tiếp tục ngâm vi phẫu<br />
Nhiều ginsenosid đã được phân lập từ các bộ trong dung dịch acid acetic 10% trong 10<br />
phận của cây nhất là ở rễ, rễ củ hay thân rễ(4). phút. Nhuộm vi phẫu với thuốc nhuộm son<br />
Sự hiện diện của ống tiết trong cây được cho phèn-lục iod trong 15 phút. Rửa sạch. Quan<br />
<br />
<br />
288 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
sát vi phẫu đã nhuộm bằng kính hiển vi tròn hay bầu dục, kích thước lớn và không<br />
quang học và chụp ảnh ở vật kính 4 và 10 đều, xếp riêng lẻ hoặc thành dãy gồm 2-3<br />
(độ phóng đại 40X, 100X). mạch, mô mềm gỗ tế bào hình đa giác hay<br />
Xác định mật độ ống tiết hình chữ nhật, vách cellulose hay hóa gỗ ít,<br />
Đếm số lượng ống tiết, số tế bào tiết/tiết xếp thành dãy xuyên tâm; gỗ 1 gồm các<br />
diện ống tiết, đo kích thước ống tiết ở củ với mạch gỗ riêng lẻ, hình đa giác gần tròn, kích<br />
đường kính khác nhau. Tính giá trị trung thước rất nhỏ thường nằm trong vùng mô<br />
bình số ống tiết, tổng số tế bào tiết của tất cả mềm gồm 5-6 tế bào hình trứng xếp tỏa tròn.<br />
ống tiết, trung bình số tế bào tiết/một ống Khoảng gian bó là mô mềm vách cellulose<br />
tiết của tất cả các rễ củ và thân rễ ở các gồm vùng mô tia tủy (cấp 1) và mô của<br />
đường kính khác nhau. Phân tích số liệu tượng tầng có 3-5 lớp tế bào hình chữ nhật,<br />
bằng phần mềm thống kê SPSS kích thước gần đều, xếp thành dãy xuyên<br />
KẾTQUẢ tâm. Mô mềm tủy khá rộng, gồm những tế<br />
bào hình tròn hay bầu dục, kích thước<br />
Đặc điểm giải phẫu<br />
không đều, xếp lộn xộn, chừa những đạo<br />
Tam thất hoang<br />
nhỏ. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai rải<br />
Vi phẫu cắt ngang thân rễ đường kính<br />
rác ở mô mềm vỏ, mô mềm tủy và khoảng<br />
1,3-1,4 cm có hình gần tròn, gồm hai vùng:<br />
gian bó.<br />
Vùng vỏ: Bần gồm 3-4 lớp tế bào hình<br />
Ống tiết kiểu ly bào nằm rải rác trong<br />
chữ nhật, vách uốn lượn và hóa bần mỏng,<br />
vùng mô mềm vỏ, libe 2 và mô mềm tủy. Ở<br />
xếp thành dãy xuyên tâm. Tầng sinh bần<br />
mô mềm vỏ, ống tiết phân bố rải rác nhưng<br />
gồm một lớp tế bào hình chữ nhật, vách<br />
tập trung nhiều ở ngay trên vùng libe, hình<br />
mỏng cellulose, xếp xuyên tâm với bần. Nhu<br />
bầu dục, đường kính 60-200 x 40 -137 µm,<br />
bì không có hoặc gồm 1-2 lớp tế bào hình<br />
gồm 5-12 tế bào bờ; có rải rác trong vùng<br />
chữ nhật hay hơi đa giác, vách cellulose<br />
libe 2, đường kính 30-50 x 17-25 µm, gồm 4-<br />
mỏng, uốn lượn ít nhiều, xếp xuyên tâm với<br />
5 tế bào bờ; và có rải rác trong vùng mô<br />
bần. Mô mềm vỏ khá rộng, gồm những tế<br />
mềm tủy dạng hình bầu dục hay gần tròn,<br />
bào hình bầu dục hoặc đa giác, kích thước<br />
đường kính 37-87 x 25-150 µm, gồm 5-7 tế<br />
không đều, sắp xếp lộn xộn chừa các đạo<br />
bào bờ. Tế bào bờ có hình bầu dục hoặc hơi<br />
hay khuyết nhỏ, có nhiều hạt tinh bột Vùng<br />
đa giác, vách uốn lượn ít nhiều. Bên trong<br />
trung trụ: Hệ thống dẫn gồm nhiều bó libe<br />
ống tiết đôi khi có chất tiết màu vàng sậm.<br />
gỗ cấp 2 kích thước không đều, xếp rời rạc<br />
trên một vòng bởi các khoảng gian bó rộng Vi phẫu thân rễ đường kính 1,7-1,8 cm<br />
<br />
hay hẹp. Mỗi bó có libe 1, tế bào nhỏ, bị ép cấu trúc tương tự thân rễ đường kính 1,3-1,4<br />
<br />
dẹp không thấy rõ hình dạng; libe 2 tế bào cm, nhưng vùng mô mềm vỏ có nhiều ống<br />
<br />
hình đa giác hay chữ nhật, vách uốn lượn, tiết ly bào hơn và tập trung thành dãy phía<br />
<br />
xếp xuyên tâm; gỗ 2 gồm các mạch gỗ hình trên libe (Hình 1).<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 289<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1: Cấu tạo giải phẫu thân rễ Tam thất hoang (Panax stipuleanatus H.T.Tsai et K.M. Feng)<br />
<br />
<br />
<br />
290 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2: Cấu tạo giải phẫu rễ củ Tam thất trồng (Panax notoginseng (Burk.) F.H. Chen)<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 291<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
<br />
Tam thất trồng Không tìm thấy tinh thể calci oxalat hình cầu<br />
Vi phẫu cắt ngang rễ củ hình gần tròn, gai, có rất nhiều hạt tinh bột. Ống tiết kiểu ly<br />
gồm hai vùng bào nằm rải rác trong vùng mô mềm vỏ và libe<br />
Vùng vỏ: mỏng, gồm bần-nhu bì và mô 2. Ở mô mềm vỏ, ống tiết phân bố rải rác<br />
mềm vỏ. Bần gồm 4-7 lớp tế bào hình chữ nhưng tập trung nhiều thành vòng phía trên<br />
nhật khá đều vách mỏng thẳng đôi khi uốn chùy libe, hình bầu dục, đường kính 110-175 x<br />
lượn xếp thành dãy xuyên tâm, hóa bần mỏng, 50-80 µm, gồm 4-10 tế bào bờ; có rải rác trong<br />
đôi chỗ bong tróc. Tầng sinh bần gồm một lớp vùng libe 2, đường kính ống tiết 40-85 x 22-37<br />
tế bào hình chữ nhật, vách mỏng cellulose, xếp µm, gồm 5-9 tế bào bờ, hình đa giác gần tròn.<br />
xuyên tâm với bần. Nhu bì không có hoặc gồm Tế bào bờ có hình bầu dục hoặc hơi đa giác,<br />
1-2 lớp tế bào mỏng hình chữ nhật xếp xuyên vách uốn lượn ít nhiều. Bên trong ống tiết đôi<br />
tâm với lớp bần, vách mỏng cellulose, uốn khi có chất tiết màu vàng sậm (Hình 2). Vi<br />
lượn ít nhiều. Mô mềm vỏ gồm những tế bào phẫu rễ củ đường kính 0,6-0,9 cm cấu trúc<br />
hình bầu dục nằm hay đa giác, kích thước tương rễ củ đường kính 2,3-2,7 cm, nhưng<br />
không đều, vách cellulose mỏng và hơi uốn vùng mô mềm vỏ và vùng libe chỉ rải rác vài<br />
lượn, hình chữ nhật nằm, xếp lộn xộn chừa các ống tiết.<br />
đạo hay khuyết, có rất nhiều hạt tinh bột Vùng Mật độ ống tiết<br />
trụ giữa: Chiếm phần lớn diện tích vi phẫu. Hệ Tam thất hoang (Panax stipuleanatus<br />
thống dẫn có cấu tạo cấp 2, libe 2 tạo thành H.T.Tsai et K.M. Feng).<br />
chùy do tia libe rộng, gỗ 2 chiếm gần hết tâm, Ở thân rễ, số lượng ống tiết nhiều nhất ở<br />
libe 1 và gỗ 1 khó thấy. Chùy libe 2 dài ngắn vùng mô mềm vỏ (58,5), ít nhất ở vùng libe<br />
khác nhau, tế bào hình đa giác hay chữ nhật có (4,1). Số tế bào tiết trung bình trên mỗi ống tiết<br />
không thay đổi nhiều ở các vùng mô (Bảng 1).<br />
khi không rõ dạng, kích thước nhỏ, vách uốn<br />
Bảng 1: Số ống tiết trên một phẫu thức, số tế bào<br />
lượn nhiều, xếp xuyên tâm. Vùng tượng gồm<br />
trung bình mỗi ống tiết của thân rễ Tam thất<br />
2-3 lớp tế bào hình chữ nhật, kích thước gần<br />
hoang ở các vùng mô khác nhau<br />
đều, vách cellulose, xếp xuyên tâm. Vùng gỗ 2 Vùng của Số ống tiết/phẫu Số tế bào trung<br />
có rất ít mạch gỗ hình đa giác xếp thành từng thân rễ thức bình/1 ống tiết<br />
Vỏ 58,5 7,3<br />
dãy ngay phía dưới tượng tầng, mỗi dãy gồm<br />
Libe 4,1 6,1<br />
3-4 mạch xếp thành cụm hay nằm riêng lẻ, Tủy 6,9 7,2<br />
vùng gần tâm vi phẫu rải rác từng mạch gỗ Ở thân rễ có đường kính khác nhau từ<br />
đường kính rất nhỏ được bao quanh bởi các tế 1,1 cm đến 2,5 cm, kết quả cho thấy ở vùng<br />
bào mô mềm hình đa giác xếp tỏa tròn; mô mô mềm vỏ, số lượng ống tiết, tổng số tế<br />
mềm gỗ gồm các tế bào hình đa giác, hình bào tiết của tất cả ống tiết không thay đổi<br />
vuông hay hình chữ nhật, kích thước không nhiều ở đường kính 1,1 -1,8 cm; đặc biệt ở<br />
đều, vách cellulose mỏng, uốn lượn ít nhiều, đường kính 2,5 cm thì số lượng ống tiết và<br />
xếp thành dãy xuyên tâm. Mô mềm tủy hẹp, tổng số tế bào của tất cả ống tiết gia tăng<br />
gồm các tế bào hình đa giác gần tròn, kích theo thứ tự là 98 và 670 (Bảng 2).<br />
thước không đều, xếp lộn xộn chừa đạo nhỏ.<br />
<br />
<br />
<br />
292 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 2: Số ống tiết và tổng số tế bào của các ống Tam thất trồng (Panax notoginseng (Burk.)<br />
tiết trên một phẫu thức, số tế bào trung bình mỗi F.H. Chen)<br />
ống tiết của thân rễ Tam thất hoang ở các kích Ở rễ củ, số lượng ống tiết nhiều ở vùng mô<br />
thước khác nhau mềm vỏ (69), ít ở vùng libe (14). Số tế bào tiết<br />
Tổng số tế trung bình trên mỗi ống tiết không thay đổi<br />
Số tế bào<br />
Đường kính Số ống tiết/ bào của các<br />
thân rễ (cm) phẫu thức ống tiết /<br />
trung bình / nhiều (Bảng 3).<br />
1 ống tiết<br />
phẫu thức Bảng 3: Số ống tiết trên một phẫu thức, số tế bào<br />
b b a<br />
1,1 39 ± 7 297 ± 78 7,37 ± 6,6<br />
b ab a trung bình mỗi ống tiết của rễ củ Tam thất trồng ở<br />
1,2 48 ± 9 357 ± 66 7,51 ± 5,6<br />
1,4 76 ± 16<br />
ab<br />
568 ± 116<br />
ab<br />
5,95 ± 1,56<br />
a các vùng mô khác nhau<br />
1,6 43 ± 10<br />
b<br />
289 ± 70<br />
b<br />
2,05 ± 1,98<br />
b Số ống tiết / Số tế bào trung<br />
Vùng của rễ củ<br />
b b a phẫu thức bình / 1 ống tiết<br />
1,8 42 ± 5 298 ± 42 7,11 ± 0,14<br />
2,5 98 ± 23<br />
a<br />
670 ± 175<br />
a<br />
6,80 ± 0,20<br />
a Vỏ 69 5,6<br />
Libe 14 3,8<br />
Các số trung bình trong cột với các ký tự<br />
Ở rễ củ có đường kính khác nhau từ 1,0-2,7cm,<br />
khác nhau theo sau thì khác biệt nhau ở độ kết quả cho thấy ở vùng mô mềm vỏ và vùng<br />
tin cậy 95% libe có sự gia tăng số lượng ống tiết, tổng số tế<br />
bào tiết của tất cả ống tiết (Bảng 4).<br />
Bảng 4: Số ống tiết và tổng số tế bào của các ống tiết trên một phẫu thức, số tế bào trung bình mỗi ống tiết<br />
của rễ củ Tam thất trồng ở các kích thước khác nhau<br />
Tổng số tế bào của các ống Số tế bào trung bình / 1 ống<br />
Đường kính rễ củ (cm) Số ống tiết/ phẫu thức<br />
tiết/ phẫu thức tiết<br />
c c a<br />
1,0 43 ± 9 265 ± 54 6,17 ± 0,12<br />
bc bc a<br />
1,3 54 ± 8 324 ± 53 5,96 ± 0,10<br />
abc abc<br />
1,6 68 ± 8 398 ± 49 4,05 ± 1,73<br />
ab ab a<br />
2,1 82 ± 7 478 ± 40 5,86 ± 0,11<br />
a a a<br />
2,7 97 ± 16 565 ± 88 5,83 ± 0,10<br />
Các số trung bình trong cột với các ký tự nhiên hai nghiên cứu trên chỉ tập trung mô tả<br />
khác nhau theo sau thì khác biệt nhau ở độ tin đặc điểm giải phẫu mà chưa xác định mật độ<br />
cậy 95%. ống tiết ở các vùng mô của thân rễ và rễ của<br />
các loài này.<br />
BÀNLUẬN<br />
Ở rễ củ Nhân sâm (P. gingseng), sự gia<br />
Kết quả khảo sát sự phân bố ống tiết ở 2<br />
tăng số lượng ống tiết theo đường kính củ<br />
loài thuộc chi Panax gồm P. stipuleanatus lại tập trung ở vùng libe. Và, sự gia gia tăng<br />
H.T.Tsai et K.M.Feng và P. notoginseng (Burk.) số lượng ống tiết có liên quan đến việc tổng<br />
F.H. Chen cho thấy đối với củ có nguồn gốc là hợp ginsenosid trong vùng này(1,2). Tuy<br />
thân rễ thì ống tiết tập trung ở vùng mô mềm nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi, ở cả<br />
vỏ, ít ở vùng libe và vùng mô mềm tủy; củ có Tam thất hoang và Tam thất trồng, sự gia<br />
nguồn gốc là rễ thì ống tiết cũng xuất hiện tăng số lượng ống tiết lại tập trung ở vùng<br />
nhiều ở vùng mô mềm vỏ và ít ở vùng libe. vỏ và tỉ lệ thuận với sự gia tăng đường kính<br />
Kết quả này tương tự với mô tả của Võ Thị thân rễ và rễ củ. Vì vậy kết quả của nghiên<br />
Bạch Tuyết(7) về cấu tạo giải phẫu 5 loài của chi cứu này xác định vùng mô xuất hiện nhiều<br />
Panax thuộc họ Ngũ gia bì (Araliaceae) và kết ống tiết. Từ đó, góp phần tìm hiểu vị trí<br />
quả giám định rễ củ Tam thất (P. notoginseng diễn ra quá trình sinh tổng hợp ginsenosid ở<br />
(Burk.) F.H. Chen) của bộ môn Thực vật cho củ của các loài thuộc chi Panax.<br />
công ty OPC (tài liệu không công bố). Tuy<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 293<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
quả nghiên cứu về phân bố, sinh thái cây Sâm vũ diệp và<br />
KẾTLUẬN<br />
Tam thất hoang ở Việt Nam", Dược liệu. 11 (5), tr. 177-181.<br />
Ở thân rễ Tam thất hoang (Panax 6. Trương Thị Đẹp (2013), Thực Vật Dược, NXB Y học, Thành<br />
phố Hồ Chí Minh, tr.61-63, 263-264.<br />
stipuleanatus H.T.Tsai et K.M.Feng) và rễ củ của 7. Võ Thị Bạch Tuyết (2011), Khảo sát và phân tích đặc điểm vi<br />
Tam thất trồng (Panax notoginseng (Burk.) F.H. học một số dược liệu thường dùng, chủ yếu có trong danh mục<br />
Cây thuốc thiết yếu của Bộ Y Tế - Ứng dụng vào kiểm nghiệm,<br />
Chen) thì ống tiết phân bố nhiều ở vùng mô<br />
luận án tiến sĩ Dược học, đại học Y Dược thành phố Hồ<br />
mềm vỏ và ít ở vùng libe. Số lượng ống tiết gia Chí Minh, Hồ Chí Minh.<br />
tăng theo đường kính của rễ củ và thân rễ. 8. Võ Văn Chi (2004), Từ điển thực vật thông dụng, Tập II, NXB<br />
Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, tr.1854.<br />
TÀILIỆUTHAMKHẢO 9. Võ Văn Chi (2012), Từ điển cây thuốc Việt Nam, tập 2, NXB Y<br />
1. Chang-Xiao L, & Pei-Gen X (1992). Recent advances on học, Thành phố Hồ Chí Minh, tr.770, 771.<br />
10. Yang WZ, Hu Y, Wu WY, Ye M, & Guo DA (2014).<br />
ginseng research in China. Journal of<br />
Saponins in the genus Panax L.(Araliaceae): a systematic<br />
ethnopharmacology, 36(1), pp.27-38.<br />
2. Kubo MTT, Katsuki T, Ishizaki K, & Arichi S (1980). review of their chemical diversity. Phytochemistry, 106,<br />
Histochemistry. I. Ginsenosides in ginseng (Panax ginseng pp.7-24.<br />
CA Meyer, root). Journal of Natural Products, 43(2), pp.278-<br />
284<br />
Ngày nhận bài báo: 18/10/2018<br />
3. Ludwiczuk A, Weryszko-Chmielewska E, & Wolski T<br />
(2006). Localization of ginsenosides in Panax Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018<br />
quinquefolium root tissues. Acta Agrobotanica, 59(2).<br />
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019<br />
4. Ngô Vân Thu – Trần Hùng (2011), Dược liệu học, Tập I,<br />
NXB Y học, Hà Nội, tr 244, 246, 252.<br />
5. Nguyễn Tập, Phạm Thanh Huyền, Lê Thanh Sơn, Ngô Đức<br />
Phương, Ngô Văn Trại, Đinh văn Mỵ, et al. (2006), "Kết<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
294 Chuyên Đề Dược<br />