intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát sự phân bố ống tiết ở củ Tam thất hoang (Panax stipuleanatus H.T.Tsai et K.M.Feng) và Tam thất trồng (Panax notoginseng (Burk.) F.H. Chen) thuộc họ ngũ gia bì

Chia sẻ: ViAugustus2711 ViAugustus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

33
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết khảo sát đặc điểm giải phẫu của thân rễ và rễ củ. Xác định vị trí, số lượng và kích thước của ống tiết ở củ có đường kính khác nhau để tìm mối liên quan giữa kích thước củ với số lượng ống tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát sự phân bố ống tiết ở củ Tam thất hoang (Panax stipuleanatus H.T.Tsai et K.M.Feng) và Tam thất trồng (Panax notoginseng (Burk.) F.H. Chen) thuộc họ ngũ gia bì

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> KHẢO SÁT SỰ PHÂN BỐ ỐNG TIẾT Ở CỦ TAM THẤT HOANG<br /> (PANAX STIPULEANATUS H.T.TSAI ET K.M.FENG)<br /> VÀ TAM THẤT TRỒNG (PANAX NOTOGINSENG (BURK.) F.H. CHEN)<br /> THUỘC HỌ NGŨ GIA BÌ<br /> Nguyễn Thị Thúy*, Nguyễn Thị Ngọc Hương*, Trương Thị Đẹp*<br /> <br /> TÓMTẮT<br /> Mở đầu: Tam thất hoang (Panax stipuleanatus H.T.Tsai et K.M.Feng) và Tam thất trồng (Panax<br /> notoginseng (Burk.) F.H. Chen) là các cây thuốc quý thuộc họ Ngũ gia bì. Hiện nay, các loài này vẫn được<br /> các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu vì trong rễ củ và thân rễ chứa nhiều saponin. Đặc biệt, sự hiện diện<br /> của ống tiết trong mô củ của chúng có liên quan đến hàm lượng ginsenoside.<br /> Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm giải phẫu của thân rễ và rễ củ. Xác định vị trí, số lượng và kích thước<br /> của ống tiết ở củ có đường kính khác nhau để tìm mối liên quan giữa kích thước củ với số lượng ống tiết.<br /> Đối tượng-phương pháp nghiên cứu: Đối tượng: Thân rễ và rễ củ đường kính 1,0-2,8 cm. Phương<br /> pháp nghiên cứu: khảo sát và mô tả cấu trúc giải phẫu thân rễ, rễ củ ở các đường kính khác nhau; xác định<br /> số lượng ống tiết, số tế bào trên tiết diện ống tiết, đo kích thước ống tiết, tính giá trị trung bình số ống tiết,<br /> tổng số tế bào tiết của tất cả ống tiết, trung bình số tế bào tiết trên một ống tiết của thân rễ và rễ củ ở các<br /> đường kính khác nhau; phân tích số liệu bằng phần mềm thống kê SPSS.<br /> Kết quả: Đặc điểm giải phẫu: Thân rễ gồm nhiều bó libe gỗ cấp 2 kích thước không đều, xếp rời rạc<br /> trên một vòng. Ống tiết kiểu ly bào xuất hiện trong vùng mô mềm vỏ, libe 2 và mô mềm tủy. Rễ củ có libe 2<br /> tạo thành chùy, gỗ 2 chiếm gần hết tâm. Ống tiết kiểu ly bào cũng xuất hiện trong vùng mô mềm vỏ và libe<br /> 2. Mật độ ống tiết ở các vùng mô củ: Ở cả thân rễ và rễ củ, số lượng ống tiết nhiều nhất ở vùng mô mềm<br /> vỏ, ít ở libe và mô mềm tủy. Số lượng ống tiết gia tăng theo đường kính thân rễ, rễ củ.<br /> Kết luận: Chúng tôi đã khảo sát đặc điểm giải phẫu, sự phân bố ống tiết ở thân rễ, rễ củ của Tam thất<br /> hoang và Tam thất trồng.<br /> Từ khóa: Panax stipuleanatus, Panax notoginseng, thân rễ, rễ củ, ống tiết<br /> ABSTRACT<br /> STUDY ON SECRETORY DUCT DISTRIBUTION IN PANAX STIPULEANATUS H.T. TSAI ET<br /> K.M. FENG AND PANAX NOTOGINSENG (BURK.) F.H. CHEN ROOTS<br /> Nguyen Thi Thuy. Nguyen Thi Ngoc Huong, Truong Thi Dep<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 287 – 294<br /> <br /> Background: Panax stipuleanatus H.T.Tsai et K.M.Feng and Panax notoginseng (Burk.) F.H. Chen<br /> are highly valued medicinal plants belonging to the family Araliaceae. Nowsday, these species are still being<br /> studied by scientists because their roots and rhizomes contain many kinds of saponins. In particular, the<br /> presence of secretory duct in these tissues is associated with ginsenoside content.<br /> Objectives: Investigating the anatomical characteristics of their roots and rhizomes. Determine the<br /> location, number and size of secretory duct of rhizomes, roots in different diameters to find the relationship<br /> between their size and number of secretory ducts.<br /> *<br /> Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Hương ĐT: 0764599409 Email: ngochuong@ump.edu.vn<br /> <br /> Chuyên Đề Dược 287<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> Materials and methods: Materials: rhizomes of Panax stipuleanatus H.T.Tsai et K.M. Feng and roots<br /> of Panax notoginseng (Burk.) F.H. Chen, 1.0-2.8 cm in diameter. Methods: Investigating the anatomical<br /> characteristics of their roots and rhizomes in different diameters; counts of secretory ducts, number of cells<br /> in secretory ducts, the sizes of secretory duct, the average number of secreted cells per secretory duct in roots<br /> and rhizomes with different diameters; analysis data by SPSS statistical software.<br /> Results: Anatomical characteristics: The rhizomes with secondary vascular bundles arranged in a ring.<br /> The schizogenous secretory cavities occurred in the cortical parenchyma, secondary phloem and pith. The<br /> roots with secondary cone phloem, secondary wood occupies most of the center. The schizogenous secretory<br /> cavities also occurred in the cortical parenchyma and secondary phloem. Distribution of the secretory ducts:<br /> In the rhizomes and roots, the highest number of secretory duct is in cortical parenchyma, less in secondary<br /> phloem and pith. The number of secretory ducts increased with the diameter of the rhizome, roots.<br /> Conclusions: The anatomical characteristics, the distribution of the secretory ducts in the rhizome,<br /> roots of Panax stipuleanatus and Panax notoginseng were examined.<br /> Key word: Panax notoginseng, Panax stipuleanatus H.T.Tsai et K.M. Feng, rhizome, root, secretory duct<br /> ĐẶTVẤNĐỀ là liên quan đến hàm lượng của<br /> ginsenosid . Vì vậy, chúng tôi khảo sát vị<br /> (1,3,10)<br /> Ngày nay với sự phát triển của xã hội thì<br /> trí, số lượng và kích thước của ống tiết ở củ<br /> nhu cầu chăm sóc sức khỏe của con người<br /> Tam thất hoang và Tam thất trồng có đường<br /> ngày càng được nâng cao, và xu hướng sử<br /> kính khác nhau để tìm mối liên quan giữa kích<br /> dụng thuốc có nguồn gốc từ dược liệu đang<br /> thước củ với số lượng ống tiết.<br /> rất được con người ưa chuộng và quan tâm,<br /> đặc biệt là những loại dược liệu giúp tăng lực ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> và bồi bổ sức khỏe. Các cây thuốc thuộc chi Đối tượng:<br /> Panax, họ Ngũ gia bì có nhiều công dụng như: Thân rễ và rễ củ của 2 loài Tam thất thuộc<br /> làm thuốc bổ chữa thiếu máu, xanh xao, gầy chi Panax trong họ Ngũ gia bì: Tam thất hoang<br /> còm nhất là đối với phụ nữ sau sinh, cầm máu, (Panax stipuleanatus H.Tsai et K.M.Feng) và<br /> tăng cường sinh dục, chống stress(8,9). Cho đến Tam thất trồng (Panax notoginseng (Burk.) F.H.<br /> nay, các loài cây thuốc thuộc chi Panax vẫn Chen) được thu hái từ vườn quốc gia Hoàng<br /> được các nhà khoa học trong và ngoài nước Liên Sơn, huyện Sapa, tỉnh Lào Cai.<br /> đặc biệt quan tâm nghiên cứu về công dụng, Phương pháp<br /> thành phần hóa học, cách trồng trọt và thu hái. Quan sát hình thái giải phẫu<br /> Ở Việt Nam, chi Panax có 4 loài là Vũ diệp Thân rễ và rễ củ được cắt ngang bằng<br /> tam thất (Panax bipinnatifidus Seem.), Sâm Việt dao lam thành các lát cắt dày 200-300 µm,<br /> Nam (P. vietnamensis Ha et Grushv.), Tam thất nhuộm bằng phương pháp nhuộm kép của<br /> trồng (P. notoginseng (Burk.) F.H. Chen) và Bộ môn Thực vật - Khoa Dược. Quy trình<br /> Tam thất hoang (P. stipuleanatus H.T.Tsai et nhuộm: Ngâm vi phẫu vào nước Javel đến<br /> K.M.Feng) đều được sử dụng làm thuốc bổ(5,6). khi trắng. Rửa sạch. Tiếp tục ngâm vi phẫu<br /> Nhiều ginsenosid đã được phân lập từ các bộ trong dung dịch acid acetic 10% trong 10<br /> phận của cây nhất là ở rễ, rễ củ hay thân rễ(4). phút. Nhuộm vi phẫu với thuốc nhuộm son<br /> Sự hiện diện của ống tiết trong cây được cho phèn-lục iod trong 15 phút. Rửa sạch. Quan<br /> <br /> <br /> 288 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> sát vi phẫu đã nhuộm bằng kính hiển vi tròn hay bầu dục, kích thước lớn và không<br /> quang học và chụp ảnh ở vật kính 4 và 10 đều, xếp riêng lẻ hoặc thành dãy gồm 2-3<br /> (độ phóng đại 40X, 100X). mạch, mô mềm gỗ tế bào hình đa giác hay<br /> Xác định mật độ ống tiết hình chữ nhật, vách cellulose hay hóa gỗ ít,<br /> Đếm số lượng ống tiết, số tế bào tiết/tiết xếp thành dãy xuyên tâm; gỗ 1 gồm các<br /> diện ống tiết, đo kích thước ống tiết ở củ với mạch gỗ riêng lẻ, hình đa giác gần tròn, kích<br /> đường kính khác nhau. Tính giá trị trung thước rất nhỏ thường nằm trong vùng mô<br /> bình số ống tiết, tổng số tế bào tiết của tất cả mềm gồm 5-6 tế bào hình trứng xếp tỏa tròn.<br /> ống tiết, trung bình số tế bào tiết/một ống Khoảng gian bó là mô mềm vách cellulose<br /> tiết của tất cả các rễ củ và thân rễ ở các gồm vùng mô tia tủy (cấp 1) và mô của<br /> đường kính khác nhau. Phân tích số liệu tượng tầng có 3-5 lớp tế bào hình chữ nhật,<br /> bằng phần mềm thống kê SPSS kích thước gần đều, xếp thành dãy xuyên<br /> KẾTQUẢ tâm. Mô mềm tủy khá rộng, gồm những tế<br /> bào hình tròn hay bầu dục, kích thước<br /> Đặc điểm giải phẫu<br /> không đều, xếp lộn xộn, chừa những đạo<br /> Tam thất hoang<br /> nhỏ. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai rải<br /> Vi phẫu cắt ngang thân rễ đường kính<br /> rác ở mô mềm vỏ, mô mềm tủy và khoảng<br /> 1,3-1,4 cm có hình gần tròn, gồm hai vùng:<br /> gian bó.<br /> Vùng vỏ: Bần gồm 3-4 lớp tế bào hình<br /> Ống tiết kiểu ly bào nằm rải rác trong<br /> chữ nhật, vách uốn lượn và hóa bần mỏng,<br /> vùng mô mềm vỏ, libe 2 và mô mềm tủy. Ở<br /> xếp thành dãy xuyên tâm. Tầng sinh bần<br /> mô mềm vỏ, ống tiết phân bố rải rác nhưng<br /> gồm một lớp tế bào hình chữ nhật, vách<br /> tập trung nhiều ở ngay trên vùng libe, hình<br /> mỏng cellulose, xếp xuyên tâm với bần. Nhu<br /> bầu dục, đường kính 60-200 x 40 -137 µm,<br /> bì không có hoặc gồm 1-2 lớp tế bào hình<br /> gồm 5-12 tế bào bờ; có rải rác trong vùng<br /> chữ nhật hay hơi đa giác, vách cellulose<br /> libe 2, đường kính 30-50 x 17-25 µm, gồm 4-<br /> mỏng, uốn lượn ít nhiều, xếp xuyên tâm với<br /> 5 tế bào bờ; và có rải rác trong vùng mô<br /> bần. Mô mềm vỏ khá rộng, gồm những tế<br /> mềm tủy dạng hình bầu dục hay gần tròn,<br /> bào hình bầu dục hoặc đa giác, kích thước<br /> đường kính 37-87 x 25-150 µm, gồm 5-7 tế<br /> không đều, sắp xếp lộn xộn chừa các đạo<br /> bào bờ. Tế bào bờ có hình bầu dục hoặc hơi<br /> hay khuyết nhỏ, có nhiều hạt tinh bột Vùng<br /> đa giác, vách uốn lượn ít nhiều. Bên trong<br /> trung trụ: Hệ thống dẫn gồm nhiều bó libe<br /> ống tiết đôi khi có chất tiết màu vàng sậm.<br /> gỗ cấp 2 kích thước không đều, xếp rời rạc<br /> trên một vòng bởi các khoảng gian bó rộng Vi phẫu thân rễ đường kính 1,7-1,8 cm<br /> <br /> hay hẹp. Mỗi bó có libe 1, tế bào nhỏ, bị ép cấu trúc tương tự thân rễ đường kính 1,3-1,4<br /> <br /> dẹp không thấy rõ hình dạng; libe 2 tế bào cm, nhưng vùng mô mềm vỏ có nhiều ống<br /> <br /> hình đa giác hay chữ nhật, vách uốn lượn, tiết ly bào hơn và tập trung thành dãy phía<br /> <br /> xếp xuyên tâm; gỗ 2 gồm các mạch gỗ hình trên libe (Hình 1).<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 289<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Cấu tạo giải phẫu thân rễ Tam thất hoang (Panax stipuleanatus H.T.Tsai et K.M. Feng)<br /> <br /> <br /> <br /> 290 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2: Cấu tạo giải phẫu rễ củ Tam thất trồng (Panax notoginseng (Burk.) F.H. Chen)<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 291<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> <br /> Tam thất trồng Không tìm thấy tinh thể calci oxalat hình cầu<br /> Vi phẫu cắt ngang rễ củ hình gần tròn, gai, có rất nhiều hạt tinh bột. Ống tiết kiểu ly<br /> gồm hai vùng bào nằm rải rác trong vùng mô mềm vỏ và libe<br /> Vùng vỏ: mỏng, gồm bần-nhu bì và mô 2. Ở mô mềm vỏ, ống tiết phân bố rải rác<br /> mềm vỏ. Bần gồm 4-7 lớp tế bào hình chữ nhưng tập trung nhiều thành vòng phía trên<br /> nhật khá đều vách mỏng thẳng đôi khi uốn chùy libe, hình bầu dục, đường kính 110-175 x<br /> lượn xếp thành dãy xuyên tâm, hóa bần mỏng, 50-80 µm, gồm 4-10 tế bào bờ; có rải rác trong<br /> đôi chỗ bong tróc. Tầng sinh bần gồm một lớp vùng libe 2, đường kính ống tiết 40-85 x 22-37<br /> tế bào hình chữ nhật, vách mỏng cellulose, xếp µm, gồm 5-9 tế bào bờ, hình đa giác gần tròn.<br /> xuyên tâm với bần. Nhu bì không có hoặc gồm Tế bào bờ có hình bầu dục hoặc hơi đa giác,<br /> 1-2 lớp tế bào mỏng hình chữ nhật xếp xuyên vách uốn lượn ít nhiều. Bên trong ống tiết đôi<br /> tâm với lớp bần, vách mỏng cellulose, uốn khi có chất tiết màu vàng sậm (Hình 2). Vi<br /> lượn ít nhiều. Mô mềm vỏ gồm những tế bào phẫu rễ củ đường kính 0,6-0,9 cm cấu trúc<br /> hình bầu dục nằm hay đa giác, kích thước tương rễ củ đường kính 2,3-2,7 cm, nhưng<br /> không đều, vách cellulose mỏng và hơi uốn vùng mô mềm vỏ và vùng libe chỉ rải rác vài<br /> lượn, hình chữ nhật nằm, xếp lộn xộn chừa các ống tiết.<br /> đạo hay khuyết, có rất nhiều hạt tinh bột Vùng Mật độ ống tiết<br /> trụ giữa: Chiếm phần lớn diện tích vi phẫu. Hệ Tam thất hoang (Panax stipuleanatus<br /> thống dẫn có cấu tạo cấp 2, libe 2 tạo thành H.T.Tsai et K.M. Feng).<br /> chùy do tia libe rộng, gỗ 2 chiếm gần hết tâm, Ở thân rễ, số lượng ống tiết nhiều nhất ở<br /> libe 1 và gỗ 1 khó thấy. Chùy libe 2 dài ngắn vùng mô mềm vỏ (58,5), ít nhất ở vùng libe<br /> khác nhau, tế bào hình đa giác hay chữ nhật có (4,1). Số tế bào tiết trung bình trên mỗi ống tiết<br /> không thay đổi nhiều ở các vùng mô (Bảng 1).<br /> khi không rõ dạng, kích thước nhỏ, vách uốn<br /> Bảng 1: Số ống tiết trên một phẫu thức, số tế bào<br /> lượn nhiều, xếp xuyên tâm. Vùng tượng gồm<br /> trung bình mỗi ống tiết của thân rễ Tam thất<br /> 2-3 lớp tế bào hình chữ nhật, kích thước gần<br /> hoang ở các vùng mô khác nhau<br /> đều, vách cellulose, xếp xuyên tâm. Vùng gỗ 2 Vùng của Số ống tiết/phẫu Số tế bào trung<br /> có rất ít mạch gỗ hình đa giác xếp thành từng thân rễ thức bình/1 ống tiết<br /> Vỏ 58,5 7,3<br /> dãy ngay phía dưới tượng tầng, mỗi dãy gồm<br /> Libe 4,1 6,1<br /> 3-4 mạch xếp thành cụm hay nằm riêng lẻ, Tủy 6,9 7,2<br /> vùng gần tâm vi phẫu rải rác từng mạch gỗ Ở thân rễ có đường kính khác nhau từ<br /> đường kính rất nhỏ được bao quanh bởi các tế 1,1 cm đến 2,5 cm, kết quả cho thấy ở vùng<br /> bào mô mềm hình đa giác xếp tỏa tròn; mô mô mềm vỏ, số lượng ống tiết, tổng số tế<br /> mềm gỗ gồm các tế bào hình đa giác, hình bào tiết của tất cả ống tiết không thay đổi<br /> vuông hay hình chữ nhật, kích thước không nhiều ở đường kính 1,1 -1,8 cm; đặc biệt ở<br /> đều, vách cellulose mỏng, uốn lượn ít nhiều, đường kính 2,5 cm thì số lượng ống tiết và<br /> xếp thành dãy xuyên tâm. Mô mềm tủy hẹp, tổng số tế bào của tất cả ống tiết gia tăng<br /> gồm các tế bào hình đa giác gần tròn, kích theo thứ tự là 98 và 670 (Bảng 2).<br /> thước không đều, xếp lộn xộn chừa đạo nhỏ.<br /> <br /> <br /> <br /> 292 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 2: Số ống tiết và tổng số tế bào của các ống Tam thất trồng (Panax notoginseng (Burk.)<br /> tiết trên một phẫu thức, số tế bào trung bình mỗi F.H. Chen)<br /> ống tiết của thân rễ Tam thất hoang ở các kích Ở rễ củ, số lượng ống tiết nhiều ở vùng mô<br /> thước khác nhau mềm vỏ (69), ít ở vùng libe (14). Số tế bào tiết<br /> Tổng số tế trung bình trên mỗi ống tiết không thay đổi<br /> Số tế bào<br /> Đường kính Số ống tiết/ bào của các<br /> thân rễ (cm) phẫu thức ống tiết /<br /> trung bình / nhiều (Bảng 3).<br /> 1 ống tiết<br /> phẫu thức Bảng 3: Số ống tiết trên một phẫu thức, số tế bào<br /> b b a<br /> 1,1 39 ± 7 297 ± 78 7,37 ± 6,6<br /> b ab a trung bình mỗi ống tiết của rễ củ Tam thất trồng ở<br /> 1,2 48 ± 9 357 ± 66 7,51 ± 5,6<br /> 1,4 76 ± 16<br /> ab<br /> 568 ± 116<br /> ab<br /> 5,95 ± 1,56<br /> a các vùng mô khác nhau<br /> 1,6 43 ± 10<br /> b<br /> 289 ± 70<br /> b<br /> 2,05 ± 1,98<br /> b Số ống tiết / Số tế bào trung<br /> Vùng của rễ củ<br /> b b a phẫu thức bình / 1 ống tiết<br /> 1,8 42 ± 5 298 ± 42 7,11 ± 0,14<br /> 2,5 98 ± 23<br /> a<br /> 670 ± 175<br /> a<br /> 6,80 ± 0,20<br /> a Vỏ 69 5,6<br /> Libe 14 3,8<br /> Các số trung bình trong cột với các ký tự<br /> Ở rễ củ có đường kính khác nhau từ 1,0-2,7cm,<br /> khác nhau theo sau thì khác biệt nhau ở độ kết quả cho thấy ở vùng mô mềm vỏ và vùng<br /> tin cậy 95% libe có sự gia tăng số lượng ống tiết, tổng số tế<br /> bào tiết của tất cả ống tiết (Bảng 4).<br /> Bảng 4: Số ống tiết và tổng số tế bào của các ống tiết trên một phẫu thức, số tế bào trung bình mỗi ống tiết<br /> của rễ củ Tam thất trồng ở các kích thước khác nhau<br /> Tổng số tế bào của các ống Số tế bào trung bình / 1 ống<br /> Đường kính rễ củ (cm) Số ống tiết/ phẫu thức<br /> tiết/ phẫu thức tiết<br /> c c a<br /> 1,0 43 ± 9 265 ± 54 6,17 ± 0,12<br /> bc bc a<br /> 1,3 54 ± 8 324 ± 53 5,96 ± 0,10<br /> abc abc<br /> 1,6 68 ± 8 398 ± 49 4,05 ± 1,73<br /> ab ab a<br /> 2,1 82 ± 7 478 ± 40 5,86 ± 0,11<br /> a a a<br /> 2,7 97 ± 16 565 ± 88 5,83 ± 0,10<br /> Các số trung bình trong cột với các ký tự nhiên hai nghiên cứu trên chỉ tập trung mô tả<br /> khác nhau theo sau thì khác biệt nhau ở độ tin đặc điểm giải phẫu mà chưa xác định mật độ<br /> cậy 95%. ống tiết ở các vùng mô của thân rễ và rễ của<br /> các loài này.<br /> BÀNLUẬN<br /> Ở rễ củ Nhân sâm (P. gingseng), sự gia<br /> Kết quả khảo sát sự phân bố ống tiết ở 2<br /> tăng số lượng ống tiết theo đường kính củ<br /> loài thuộc chi Panax gồm P. stipuleanatus lại tập trung ở vùng libe. Và, sự gia gia tăng<br /> H.T.Tsai et K.M.Feng và P. notoginseng (Burk.) số lượng ống tiết có liên quan đến việc tổng<br /> F.H. Chen cho thấy đối với củ có nguồn gốc là hợp ginsenosid trong vùng này(1,2). Tuy<br /> thân rễ thì ống tiết tập trung ở vùng mô mềm nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi, ở cả<br /> vỏ, ít ở vùng libe và vùng mô mềm tủy; củ có Tam thất hoang và Tam thất trồng, sự gia<br /> nguồn gốc là rễ thì ống tiết cũng xuất hiện tăng số lượng ống tiết lại tập trung ở vùng<br /> nhiều ở vùng mô mềm vỏ và ít ở vùng libe. vỏ và tỉ lệ thuận với sự gia tăng đường kính<br /> Kết quả này tương tự với mô tả của Võ Thị thân rễ và rễ củ. Vì vậy kết quả của nghiên<br /> Bạch Tuyết(7) về cấu tạo giải phẫu 5 loài của chi cứu này xác định vùng mô xuất hiện nhiều<br /> Panax thuộc họ Ngũ gia bì (Araliaceae) và kết ống tiết. Từ đó, góp phần tìm hiểu vị trí<br /> quả giám định rễ củ Tam thất (P. notoginseng diễn ra quá trình sinh tổng hợp ginsenosid ở<br /> (Burk.) F.H. Chen) của bộ môn Thực vật cho củ của các loài thuộc chi Panax.<br /> công ty OPC (tài liệu không công bố). Tuy<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 293<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> quả nghiên cứu về phân bố, sinh thái cây Sâm vũ diệp và<br /> KẾTLUẬN<br /> Tam thất hoang ở Việt Nam", Dược liệu. 11 (5), tr. 177-181.<br /> Ở thân rễ Tam thất hoang (Panax 6. Trương Thị Đẹp (2013), Thực Vật Dược, NXB Y học, Thành<br /> phố Hồ Chí Minh, tr.61-63, 263-264.<br /> stipuleanatus H.T.Tsai et K.M.Feng) và rễ củ của 7. Võ Thị Bạch Tuyết (2011), Khảo sát và phân tích đặc điểm vi<br /> Tam thất trồng (Panax notoginseng (Burk.) F.H. học một số dược liệu thường dùng, chủ yếu có trong danh mục<br /> Cây thuốc thiết yếu của Bộ Y Tế - Ứng dụng vào kiểm nghiệm,<br /> Chen) thì ống tiết phân bố nhiều ở vùng mô<br /> luận án tiến sĩ Dược học, đại học Y Dược thành phố Hồ<br /> mềm vỏ và ít ở vùng libe. Số lượng ống tiết gia Chí Minh, Hồ Chí Minh.<br /> tăng theo đường kính của rễ củ và thân rễ. 8. Võ Văn Chi (2004), Từ điển thực vật thông dụng, Tập II, NXB<br /> Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, tr.1854.<br /> TÀILIỆUTHAMKHẢO 9. Võ Văn Chi (2012), Từ điển cây thuốc Việt Nam, tập 2, NXB Y<br /> 1. Chang-Xiao L, & Pei-Gen X (1992). Recent advances on học, Thành phố Hồ Chí Minh, tr.770, 771.<br /> 10. Yang WZ, Hu Y, Wu WY, Ye M, & Guo DA (2014).<br /> ginseng research in China. Journal of<br /> Saponins in the genus Panax L.(Araliaceae): a systematic<br /> ethnopharmacology, 36(1), pp.27-38.<br /> 2. Kubo MTT, Katsuki T, Ishizaki K, & Arichi S (1980). review of their chemical diversity. Phytochemistry, 106,<br /> Histochemistry. I. Ginsenosides in ginseng (Panax ginseng pp.7-24.<br /> CA Meyer, root). Journal of Natural Products, 43(2), pp.278-<br /> 284<br /> Ngày nhận bài báo: 18/10/2018<br /> 3. Ludwiczuk A, Weryszko-Chmielewska E, & Wolski T<br /> (2006). Localization of ginsenosides in Panax Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018<br /> quinquefolium root tissues. Acta Agrobotanica, 59(2).<br /> Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019<br /> 4. Ngô Vân Thu – Trần Hùng (2011), Dược liệu học, Tập I,<br /> NXB Y học, Hà Nội, tr 244, 246, 252.<br /> 5. Nguyễn Tập, Phạm Thanh Huyền, Lê Thanh Sơn, Ngô Đức<br /> Phương, Ngô Văn Trại, Đinh văn Mỵ, et al. (2006), "Kết<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 294 Chuyên Đề Dược<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2