Khảo sát sự ức chế vi khuẩn S. mutans, Lactobacillus spp. gây sâu răng từ cao chiết lá bàng (Terminalia catappa L.)
lượt xem 4
download
Bài viết Khảo sát sự ức chế vi khuẩn S. mutans, Lactobacillus spp. gây sâu răng từ cao chiết lá bàng (Terminalia catappa L.) trình bày khảo sát việc tách chiết cao thô từ lá cây Bàng Terminalia catappa. Thử hoạt tính ức chế của cao chiết lá cây Bàng Terminalia catappa lên hai đối tượng vi khuẩn S. mutans, Lactobacillus spp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát sự ức chế vi khuẩn S. mutans, Lactobacillus spp. gây sâu răng từ cao chiết lá bàng (Terminalia catappa L.)
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 Nghiên cứu KHẢO SÁT SỰ ỨC CHẾ VI KHUẨN S. MUTANS, LACTOBACILLUS SPP. GÂY SÂU RĂNG TỪ CAO CHIẾT LÁ BÀNG (TERMINALIA CATAPPA L.) Võ Thị Trinh1, Nguyễn Thị Ngọc Anh1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng vi khuẩn S. mutans, Lactobacillus spp. đóng vai trò quan trọng trong quá trình gây bệnh sâu răng ở người. Nhiều loại cây cỏ có khả năng chữa sâu răng. Tuy nhiên chưa có tài liệu nghiên cứu về tác động của cao chiết lá cây Bàng lên 2 đối tượng vi khuẩn này. Mục tiêu: Tách chiết cao thô từ lá cây Bàng Terminalia catappa. Thử hoạt tính ức chế của cao chiết lá cây Bàng Terminalia catappa lên hai đối tượng vi khuẩn S. mutans, Lactobacillus spp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thu thập lá Bàng tươi và chiết cao bằng các dung môi ethanol 70%, ethanol 96% và nước. Thử hoạt tính ức chế của các cao chiết này trên các chủng vi khuẩn S. mutans ATCC 35668; S. mutans và Lactobacillus spp. phân lập từ 95 mẫu phết của bệnh nhân bị sâu răng được thu nhận từ đợt khám răng miễn phí tại Trường Song ngữ Quốc tế Học Viện Anh Quốc UK Academy và được định danh bằng bộ kít Microgen Strep đối với S. mutans, dựa vào kiểm tra các đặc tính sinh hóa đối với Lactobacillus spp. Thử nghiệm tính nhạy cảm kháng sinh trên các chủng vi khuẩn S. mutans bằng phương pháp khuếch tán đĩa thạch, trên các chủng, Lactobacillus spp. bằng phương pháp tìm nồng độ ức chế tối thiểu. Kết quả: Kết quả nghiên cứu đã phân lập được 17 chủng S. mutans, 30 chủng Lactobacillus spp. Tình trạng kháng kháng sinh của các chủng S. mutans có biểu hiện tăng, trong đó các chủng kháng cao nhất với ceftriaxone (64,71%), erythromycin (52,94%), cefotaxime (35,29%); tình trạng kháng kháng sinh của các chủng Lactobacillus spp. thấp hơn, trong đó các chủng kháng cao nhất với penicillin (20%), vancomycin (16,67%) và nhạy hoàn toàn với clindamycin, linezolid. Cao chiết lá Bàng từ các dung môi nước, ethanol 70%, 96% không có hoạt tính ức chế S. mutans ở nồng độ 200 mg/ml, có hoạt tính ức chế, Lactobacillus spp. Trong đó hoạt tính ức chế, Lactobacillus spp. của cao chiết lá Bàng ở nồng độ 200 mg/ml từ nước đạt 25/30 chủng, từ ethanol 70% đạt 29/30 chủng, từ ethanol 96% đạt 28/30 chủng phân lập; một số trường hợp hoạt tính ức chế của cao chiết lá Bàng cao hơn so với chlorhexidine gluconate 0,12%. Kết luận: Từ kết quả thu được đã cho thấy cao chiết lá Bàng từ ethanol 70%, 96% và nước có tiềm năng ức chế , Lactobacillus spp. là tác nhân gây sâu răng thứ cấp. Tuy nhiên, hoạt tính ức chế của các cao chiết lá Bàng không có trên vi khuẩn S. mutans ở nồng độ 200 mg/ml. Từ khóa: S. mutans, Lactobacillus spp., Terminalia catappa, bệnh sâu răng ABSTRACT INVESTIGATE THE INHIBITION OF S. MUTANS, LACTOBACILLUS SPP. CAUSING TOOTH DECAY FROM TERMINALIA CATAPPA L. Vo Thi Trinh, Nguyen Thi Ngoc Anh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 6 - 2021: 35 - 45 Background: Previous studies have shown that the bacteria S. mutans, Lactobacillus spp. play an important role in the process of causing dental caries in humans. Many plants have the ability to cure tooth decay. However, there has not been a detailed study on the effects of extracts from the leaves of Terminalia catappa on these two bacteria. Objectives: The leaves of Terminalia catappa were extracted in different solvent. To test the antimicrobial activity of Terminalia catappa leaf extract on S. mutans and Lactobacillus spp. Khoa Xét Nghiệm Y Học, Trường Đại học Quốc Tế Hồng Bàng 1 Tác giả liên lạc: ThS. Võ Thị Trinh ĐT: 0917603559 Email: trinhvt@hiu.vn B - Khoa Học Dược 35
- Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 Materials and methods: Collect Terminalia catappa fresh leaves and extract with ethanol 70%, ethanol 96% and water. Test the antimicrobial activity of Terminalia catappa leaf extract on S. mutans ATCC 35668, S. mutans and Lactobacillus spp. strains. S. mutans and Lactobacillus spp. strains isolated from 95 swabs of patients with caries were obtained from a free dental examination organized at the British Academy International Bilingual School UK Academy. The identification use the Microgen Strep kit for S. mutans strains; base on the basis of colonies morphologies and biochemical tests for Lactobacillus spp. strains. Antibiotic susceptibility testing of S. mutans strains was performed by agar disc diffusion method, Lactobacillus spp. strains by MIC method. Results: The results isolated 17 strains of S. mutans, 30 strains of Lactobacillus spp. The antibiotic resistance status of S. mutans strains showed an increase, in which the strains were most resistant to ceftriaxone (64.71%), erythromycin (52.94%), cefotaxime (35.29%); the antibiotic resistance status of Lactobacillus spp. strains was lower, of which the strains were most resistant to penicillin (20%), vancomycin (16.67%) and completely sensitive to clindamycin, linezolid. The extracts with ethanol 70%, 96% and water of Terminalia catappa leaf did not have activity against S. mutans at the concentration of 200 mg/ml, only activity against Lactobacillus spp. The Lactobacillus spp. inhibitory activity of the aqueous extract at the concentration of 200 mg/ml was 25/30 strains, 29/30 strains of 70% ethanol extract, 28/30 strains of 96% ethanol extract; in some case, the diameter of the zone of inhibition of the leaf extract was higher than chlorhexidine gluconate 0.12%. Conclusion: The obtained results, it was shown that the extracts with ethanol 70%, 96% and water of Terminalia catappa leaf have the potential to inhibit Lactobacillus spp. However, the extracts did not have inhibitory activity on S. mutans at the concentration of 200 mg/ml. Keywords: S. mutans, Lactobacillus spp., Terminalia catappa, dental caries ĐẶT VẤNĐỀ đây đã xác nhận loài cây này thể hiện khả năng Sâu răng là một trong những vấn đề sức kháng khuẩn, kháng nấm, chống viêm, chống khỏe phổ biến trên thế giới, gây hậu quả ở nhiều đái tháo đường, chống oxy hóa và ung thư(3). mức độ về sức khoẻ răng miệng và sức khoẻ Terminalia catappa cũng đã được công nhận về chung. Theo nghiên cứu của The Global Burden mặt y học có chứa các hoạt chất như alkaloid, of Disease Study năm 2017 ước tính có 2,3 tỷ flavonoid, saponin, anthroquinone, terpenoid, người trên thế giới bị sâu răng mạn tính, và hơn steroid, glycoside, phenol(3,4). Trong đó, hoạt chất 530 triệu trẻ em bị sâu răng sữa(1). Hệ vi khuẩn chiết xuất từ nước của lá Bàng ở các giai đoạn răng miệng là nguyên nhân chính dẫn đến các phát triển có sự khác nhau: tanin chiếm tỷ lệ cao bệnh về răng miệng. Các nghiên cứu trước đây đã ở lá non, saponin chiếm tỷ lệ cao ở lá trưởng chỉ ra rằng vi khuẩn S. mutans, Lactobacillus spp. thành, hoạt chất trong lá đỏ già thấp(5). Một số đóng vai trò quan trọng trong quá trình gây sâu nghiên cứu cũng đã cho thấy chiết xuất lá Bàng răng ở người(2). Do vậy nhóm nghiên cứu đã tiến từ nước, ethanol và methanol đều có hoạt tính hành phân lập hai chủng vi khuẩn S. mutans, ức chế một số loài vi khuẩn(3) . Khả năng ức chế Lactobacillus spp. từ 95 mẫu phết của bệnh nhân vi khuẩn của chiết xuất lá Bàng non cao hơn lá bị sâu răng để tiến hành nghiên cứu khảo sát. Bàng trưởng thành và lá đỏ già(5). Theo Đỗ Tất Lợi thì người dân ở một số vùng Chữa bệnh sâu răng có rất nhiều bài thuốc miền đã sử dụng một số bộ phận cây Bàng để về cây cỏ đã được truyền miệng và sử dụng chữa bệnh. Chẳng hạn, tại Ấn Độ, Indonesia, trong dân gian, trong đó có việc sử dụng chiết Philipin người ta dùng vỏ Bàng sắc uống chữa lỵ, xuất từ lá cây Bàng. tiêu chảy và rửa các vết loét, vết thương; lá được Cây Bàng Terminalia catappa được biết đến là dùng sắc uống chữa cảm sốt, lá tươi giã nát hoặc loại trái cây giàu dinh dưỡng và cũng có lợi ích xào nóng để đắp và chườm vào nơi đau nhức; hạt về mặt y học. Nhiều nghiên cứu về dược lý trước sắc uống chữa ỉa ra máu(6). Tại Suriname, chè 36 B - Khoa Học Dược
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 Nghiên cứu được làm từ lá Bàng được dùng để chữa các bệnh nghiệm Y học - Trường Đại học Quốc tế Hồng như lỵ và tiêu chảy(7). Ngoài ra, trong dân gian, Bàng để tiến hành trộn mẫu và cấy phân lập(8). theo kinh nghiệm của những người dân Việt Định danh vi khuẩn S. mutans Nam: lá Bàng khô được sử dụng để tạo màu, Phân lập trên đĩa môi trường BA có bổ sung ngăn ngừa một số vi khuẩn và các loại nấm trên 75 g/ml gentamicin. Đĩa cấy được ủ ở 37oC, khí cá, lá Bàng non được sử dụng để chữa bệnh sâu trường 5% CO2, thời gian ủ 48 giờ. Sau ủ, chọn răng. Tuy nhiên, nước ta vẫn chưa có công trình các khuẩn lạc đặc trưng: màu trắng xám, hình nghiên cứu chính thức nào về việc sử dụng lá tròn hoặc không đều, đường kính 0,5 - 1,0 mm, Bàng tươi hay khô để phòng và trị các bệnh về tan huyết α, khuẩn lạc khô có xu hướng bám vào răng miệng. Do đó đề tài phân lập chủng vi bề mặt thạch và hơi rỗ trên bề mặt thạch; nhuộm khuẩn S. mutans, Lactobacillus spp. gây bệnh sâu Gram: Gram (+); thử nghiệm catalase âm tính, răng và khảo sát chiết xuất từ lá cây Bàng nhằm Taxo P âm tính; định danh bằng bộ kít Microgen ức chế chúng là tiền đề cho nghiên cứu ứng dụng Strep và bảo quản chủng -35oC/ glycerol 20%(8). chiết xuất từ lá cây Bàng trong phòng và điều trị Định danh nhóm vi khuẩn Lactobacillus spp. bệnh sâu răng do S. mutans, Lactobacillus spp. Phân lập trên đĩa môi trường thạch MRS có ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU bổ sung 1% CaCO3. Đĩa cấy được ủ ở 37 oC, khí Đối tượng nghiên cứu trường 5% CO2, thời gian ủ 48 giờ. Sau ủ chọn các Mẫu lá Bàng tươi trưởng thành (Terminalia khuẩn lạc đặc trưng: làm tan CaCO3(vòng halo), catappa L.) có kích thước dài 11 - 30 cm, rộng 8 - tròn, bóng, rìa nguyên, kích thước từ 1 - 3 mm, 12,5 cm, màu xanh đậm, mặt trên láng, mặt dưới màu trắng đục hoặc hơi đục; nhuộm Gram: nhiều lông mịn được thu ở các quận Tân Phú, Gram dương (+); thử nghiệm catalase âm tính, Gò Vấp, Bình Tân trong TP. Hồ Chí Minh. oxidase âm tính, không hình thành bào tử, Chủng chuẩn S. mutans ATCC 35668 mua không sinh khí H2S, không sinh indole, Methyl- của hãng Microbiologics, Mỹ. red âm tính, Voges-Proskauer âm tính, không sử Các mẫu bệnh phẩm dùng để phân lập vi dụng citrate, lên men đường glucose, lactose và khuẩn S. mutans, Lactobacillus spp. được thu bảo quản chủng -35oC/glycerol 20%(9). nhận từ đợt khám răng miễn phí tổ chức tại Thử nghiệm tính nhạy cảm kháng sinh của các Trường Song ngữ Quốc tế Học Viện Anh Quốc chủng S. mutans UK Academy do Hội Bảo trợ Người khuyết tật Theo hướng dẫn của CLSI M100, 2020(10), và Trẻ mồ côi TP. Hồ Chí Minh, Hội Răng Hàm các khoanh giấy kháng sinh được sử dụng Mặt Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh và Khối gồm: cefepime 30 g (Nam Khoa), cefotaxime ngành Sức Khỏe - Trường Đại học Quốc tế Hồng 30 g (Nam Khoa), ceftriaxone 30 g (Nam Bàng tổ chức khám và chữa bệnh cho bệnh nhân. Khoa), chloramphenicol 30 g (Nam Khoa), Thời gian thu mẫu từ 7 giờ 30 phút đến 11 giờ clindamycin 2 g (Nam Khoa), erythromycin ngày 15/11/2020. 15 g (Nam Khoa) và theo hướng dẫn của Phương pháp nghiên cứu EUCAST breakpoint v10(11), các khoanh giấy Thu mẫu bệnh phẩm kháng sinh được sử dụng gồm: ampicillin 10 Sử dụng tăm bông vô khuẩn quệt các mảng g (Nam Khoa), penicillin 10 U (Bionalysis), bám và nước bọt trên các tổ chức răng bị sâu. Sau vancomycin 30 g (Nam Khoa), tedizolid 2 g đó tăm bông được bảo quản trong ống nghiệm có (Liofilchem). Thử nghiệm tính nhạy cảm chứa 1 ml nước muối sinh lý vô trùng. Vận kháng sinh của S. mutans được thực hiện trên chuyển về phòng thí nghiệm Vi sinh - Khoa Xét môi trường MHA có bổ sung 5% máu cừu. B - Khoa Học Dược 37
- Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 Thử nghiệm tính nhạy cảm kháng sinh của Phương pháp thử hoạt tính ức chế S. mutans, các chủng Lactobacillus spp. Lactobacillus spp. của cao chiết lá Bàng Theo hướng dẫn của CLSI M45, 2015, các Sử dụng phương pháp khuếch tán trên đĩa kháng sinh được sử dụng gồm: penicillin thạch(12,16), dịch chiết lá Bàng được cô thành cao (HiMedia), ampicillin (Liofilchem), erythromycin đến khối lượng không đổi, pha loãng cao chiết (HiMedia), vancomycin (Liofilchem), clindamycin theo dãy nồng độ 200; 100; 50; 25 mg/ml. Cao (HiMedia), linezoid (HiMedia). Thử nghiệm tính chiết bằng nước được pha loãng trong nước nhạy cảm kháng sinh của Lactobacillus spp. được cất vô trùng, cao chiết bằng ethanol 70% và thực hiện trên môi trường CAMHB có bổ sung 96% được hòa tan bằng DMSO 1%. Hút 50 µl 5% máu ngựa(12). cao với các mức nồng độ lần lượt nhỏ vào các Phương pháp thu thập các mẫu lá cây Bàng lỗ đã đục trên đĩa MHA có bổ sung 5% máu cừu đã có chứa vi khuẩn S. mutans, trên đĩa Mẫu lá cây Bàng được thu ở các quận trong MRS đã có chứa vi khuẩn Lactobacillus spp. TP. Hồ Chí Minh. Xử lý sơ bộ: rửa sạch, phơi được pha loãng ở nồng độ 0,5 McFarland (mỗi khô, cắt nhỏ 1 - 2 mm dành cho chiết cồn 96%, lỗ có d = 6 mm), ủ 37oC, 5% CO2 trong 18 - 24h, 70% và 2 - 4 cm dành cho chiết nước. Mẫu bột quan sát và đo đường kính vòng ức chế vi lá Bàng được xác định độ ẩm, hàm lượng tro, khuẩn của cao chiết lá Bàng. Chlorhexidine hàm lượng kim loại theo tiêu chí của Dược gluconate 0,12% dùng làm đối chứng dương điển Việt Nam V(6,13). và nước cất vô trùng làm đối chứng âm đối với Phương pháp tách chiết cao thô cao chiết bằng nước, DMSO 1% làm đối chứng Mẫu bột lá Bàng được tách chiết bằng nước, âm đối với cao chiết bằng ethanol 70% và 96%. ethanol 70% và 96% bằng phương pháp ngâm Đường kính vòng ức chế vi khuẩn được đo bằng dầm ở nhiệt độ thường và thu nhận cao chiết thước đo đơn vị mm. Thí nghiệm lặp lại 3 lần. Tất bằng cách cho bay hơi, loại bỏ lượng dung môi cả các dữ liệu được phân tích thống kê dựa vào của dịch chiết bằng các thiết bị cô thích hợp(14). công cụ Data Analysis trong Excel 2013. Dữ liệu Định tính các hợp chất tự nhiên trong cao thể hiện giá trị trung bình và độ lệch chuẩn. Mức Dựa vào các phản ứng tạo màu theo mô tả ý nghĩa 5% (p < 0,05) được sử dụng như xác suất của Saxena và cộng sự, 2012(15) được trình bày chấp nhận tối thiểu cho sự khác biệt giữa các giá trong Bảng 1. trị trung bình. Bảng 1. Thử nghiệm định tính hợp chất tự nhiên Y Đức trong cao chiết Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội Thử Thí nghiệm Kết quả đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại nghiệm học Quốc tế Hồng Bàng, số 62a/QĐ-HIU, ký Alkaloid 2 ml cao chiết + 4 giọt Kết tủa màu nâu đỏ thuốc thử Wagner ngày 19/02/2020. Flavonoid 1 ml cao chiết + vài giọt Hợp chất màu xanh KẾT QUẢ FeCl3 5 % lá đậm Kiểm tra độ ẩm, độ tro toàn phần và kim loại Saponin 1 g + 2 ml nước cất Hình thành bọt lắc mạnh nặng trong mẫu nguyên liệu lá Bàng Terpenoid 2 ml cao chiết + 2 ml Lớp màu vàng dưới Độ ẩm của mẫu nguyên liệu bột lá Bàng là chloroform + vài giọt đáy 11,22 0,75%. Độ ẩm này nằm trong ngưỡng H2SO4 đậm đặc Phenol 1 ml cao chiết + vài giọt Kết tủa màu xanh lá 10 - 12% đối với các mẫu dược liệu từ lá, là độ FeCl3 5 % đậm ẩm an toàn để tránh hiện tượng ẩm mốc và các Tanin 1 ml cao chiết + vài giọt Kết tủa màu xanh lá, hoạt chất trong dược liệu từ lá bị biến đổi FeCl3 5 % tím hoặc đen trong quá trình bảo quản(17). 38 B - Khoa Học Dược
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 Nghiên cứu Độ tro trung bình trong lá Bàng khô là 9,45 Kết quả phân lập, định danh S. mutans và 0,51%. Xác định độ tro toàn phần là xác định Lactobacillus spp. các hàm lượng chất vô cơ không bay hơi có Kết quả phân lập từ 95 mẫu phết sâu răng trong dược liệu, trong đó có kim loại hoặc của các bệnh nhân có độ tuổi từ 6 – 63 tuổi được muối của một số kim loại. Tuy nhiên, hàm 17 chủng S. mutans. Khuẩn lạc S. mutans trên lượng các kim loại nặng gây ảnh hưởng đến thạch máu sau 2 ngày nuôi ủ có màu trắng xám, sức khỏe con người đã được kiểm tra phân tích hình tròn hoặc không đều, đường kính 0,5 - 1,0 mm, tan huyết α, khuẩn lạc cứng có xu hướng trong Bảng 2 không vượt quá mức quy định bám vào bề mặt thạch và hơi rỗ trên bề mặt theo hướng dẫn WHO về đánh giá chất lượng thạch (Hình 1). thuốc từ dược liệu(18). Tương tự, từ 95 mẫu phết sâu răng trên của Bảng 2. Hàm lượng kim loại nặng trong mẫu các bệnh nhân cũng đã phân lập được 30 chủng nguyên liệu lá Bàng Lactobacillus spp. Khuẩn lạc Lactobacillus spp. trên Tên chỉ tiêu Kết quả môi trường MRS sau 2 ngày nuôi ủ có màu trắng Asen (As) ppm 7,40 x 10-2 Thủy ngân Hg) ppm < 4,50 x 10-2 đục hoặc hơi đục, khuẩn lạc tròn, bóng, rìa Cadimi (Cd) ppm < 9,00 x 10-2 nguyên, kích thước từ 1 - 3 mm (Hình 2). Đồng (Cu) ppm 12,6 Chì (Pb) ppm 0,56 Hiệu quả tách chiết cao Khối lượng mẫu lá Bàng của 3 lần chiết xuất là 250 g bột lá/lần cho mỗi loại dung môi. Hàm lượng cao chiết thu hồi được trình bày qua Bảng 3. Cao lá Bàng thu được đặc, màu nâu, vị chát, mùi thơm đặc trưng của dược liệu. Bảng 3. Hiệu suất chiết cao lá Bàng Hình 1. Khuẩn lạc S. mutans trên môi trường BA Dung môi Khối lượng cao (g) Hiệu suất chiết (%) sau 2 ngày nuôi ủ ở 37oC, khí trường 5% CO2 Nước 59,38 0,96 23,75 0,38 Ethanol 70% 22,79 0,92 9,12 0,37 Ethanol 96% 22,38 0,45 8,95 0,18 Định tính các hợp chất tự nhiên trong cao Kết quả định tính các hợp chất tự nhiên có trong cao chiết từ dung môi ethanol và nước được trình bày qua Bảng 4. Bảng 4. Kết quả định tính các hợp chất tự nhiên Hình 2. Khuẩn lạc Lactobacillus spp. trên môi trường trong cao chiết lá Bàng MRS sau 2 ngày nuôi ủ ở 37oC, khí trường 5% CO2 Cao ethanol Cao ethanol Thử nghiệm Cao nước Kết quả thử nghiệm tính nhạy cảm kháng sinh 70% 96% Alkaloid + + + của những chủng S. mutans Flavonoid + + + Hình 3 cho thấy tỷ lệ kháng kháng sinh Saponin + - - của vi khuẩn S. mutans. Trong đó kháng sinh Terpenoid + + + Phenol + + + có tỷ lệ kháng cao nhất là ceftriaxone Tanin + + + (64,71%), tiếp theo là erythromycin (52,94%), “+”: phát hiện, “-”: không phát hiện cefotaxime (35,29%). B - Khoa Học Dược 39
- Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 Hình 3. Biểu đồ tỷ lệ kháng kháng sinh Hình 5. Biểu đồ tỷ lệ kháng kháng sinh của các chủng S. mutans của các chủng Lactobacillus spp. Hình 4. Biểu đồ tỷ lệ chủng vi khuẩn Hình 6. Biểu đồ tỷ lệ kháng đa kháng sinh S. mutans kháng đa kháng sinh của các chủng Lactobacillus spp. Kết quả thử nghiệm tính nhạy cảm kháng sinh Kết quả khảo sát khả năng ức chế khuẩn của các chủng Lactobacillus spp. S. mutans ATCC 35668 và các chủng S. mutans Kết quả nghiên cứu đã cho thấy một số phân lập từ bệnh phẩm của cao chiết lá bàng chủng Lactobacillus spp. nhạy hoàn toàn với các Cao chiết lá Bàng từ các dung môi ethanol kháng sinh thử nghiệm (chiếm 63,33%), số còn 70%, ethanol 96% và nước thu hồi được sau khi lại có biểu hiện đề kháng với một vài kháng đuổi dung môi được đem khảo sát khả năng ức chế S. mutans. Kết quả thử nghiệm cho sinh (chiếm 36,67%). Các chủng Lactobacillus spp. thấy cao chiết lá Bàng ở nồng độ 200 mg/ml nhạy hoàn toàn với clindamycin và linezolid, từ các dung môi trên không có khả năng ức nhưng một số chủng Lactobacillus spp. có biểu chế vi khuẩn S. mutans ATCC 35668 và các hiện đề kháng với các kháng sinh penicillin, chủng S. mutans phân lập từ mẫu bệnh phẩm ampicillin, vancomycin và erythromycin, trong (Hình 7). đó đề kháng cao nhất là penicillin (20%), Kết quả khảo sát khả năng ức chế các chủng vancomycin (16,67%) (Hình 5). Lactobacillus spp. phân lập từ mẫu bệnh Hình 6 cho thấy tình trạng đa kháng kháng phẩm của cao chiết lá Bàng Kết quả Hình 8 và Bảng 5 đã cho thấy cao sinh của các chủng Lactobacillus spp. phân lập từ chiết lá Bàng từ nước, ethanol 70%, ethanol 96% mẫu bệnh phẩm. đều có hoạt tính ức chế Lactobacillus spp. rất cao. 40 B - Khoa Học Dược
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 Nghiên cứu Trong tổng số 30 chủng Lactobacillus spp. phân cao chiết nước nhỏ hơn so với đường kính lập được từ bệnh phẩm có 25 chủng bị ức chế ở vòng ức chế vi khuẩn của cao chiết ethanol nồng độ 200 mg/ml và 5 chủng không bị ức chế 70% và 96% ở cùng nồng độ. Tuy nhiên, sự là L010/1, L017, L060, L062, L065 ở cao chiết chênh lệch đường kính vòng ức chế của cao nước. Cao chiết lá Bàng từ ethanol 70% ở nồng chiết ethanol 70% và 96% khác nhau ở các độ 50 mg/ml có 29 chủng bị ức chế và chỉ có 1 chủng Lactobacillus spp.: ở nồng độ 200 mg/ml chủng không bị ức chế là L065. Cao chiết lá Bàng có 15 chủng Lactobacillus spp. có đường kính từ ethanol 96% ở nồng độ 50 mg/ml có có 28 vòng ức chế của cao chiết ethanol 70% nhỏ hơn chủng bị ức chế và 2 chủng không bị ức chế là so với cao chiết ethanol 96%, 10 chủng có vòng L029 và L065. ức chế của cao chiết ethanol 70% lớn hơn so Ngoài ra, cũng có sự khác biệt trong đường với cao chiết ethanol 96%, và 5 chủng có kính vòng ức chế vi khuẩn của các loại cao đường kính vòng ức chế như nhau ở cao chiết chiết. Đường kính vòng ức chế vi khuẩn của ethanol 70% và 96%. Hình 7. Kết quả khảo sát khả năng ức chế vi khuẩn S. mutans (chủng Sm065) của cao lá Bàng A là hình ảnh vòng ức chế của cao chiết lá Bàng trong nước; B là hình ảnh vòng ức chế của cao chiết lá Bàng trong ethanol 70%; C là hình ảnh vòng ức chế của cao chiết lá Bàng trong ethanol 96%; (+) là đối chứng dương (Chlorhexidine gluconate 0,12%); (-) là đối chứng âm (nước cất vô trùng đối với cao chiết bằng nước, DMSO 1% đối với cao chiết bằng ethanol 70% và 96%); 1, 2, 3, 4 là cao chiết tương ứng với các nồng độ 25 mg/ml, 50 mg/ml, 100 mg/ml, 200 mg/ml Hình 8. Kết quả khảo sát khả năng ức chế vi khuẩn Lactobacillus spp. (chủng L080/1) của cao lá Bàng A là hình ảnh vòng ức chế của cao chiết lá Bàng trong nước; B là hình ảnh vòng ức chế của cao chiết lá Bàng trong ethanol 70%; C là hình ảnh vòng ức chế của cao chiết lá Bàng trong ethanol 96%; (+) là đối chứng dương (Chlorhexidine gluconate 0,12%); (-) là đối chứng âm (nước cất vô trùng đối với cao chiết bằng nước, DMSO 1% đối với cao chiết bằng ethanol 70% và 96%); 1, 2, 3, 4 là cao chiết tương ứng với các nồng độ 25 mg/ml, 50 mg/ml, 100 mg/ml, 200 mg/ml B - Khoa Học Dược 41
- Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 Bảng 5. Kết quả vòng ức chế vi khuẩn Lactobacillus spp. phân lập từ mẫu bệnh phẩm của cao lá Bàng ĐƯỜNG KÍNH VÒNG ỨC CHẾ VI KHUẨN LACTOBACILLUS SPP. (mm) MẪU CAO CHIẾT NƯỚC CAO CHIẾT ETHANOL 70% CAO CHIẾT ETHANOL 96% Chứng Chứng (-) 25 50 100 200 25 50 100 200 25 50 100 200 (+) mg/ml mg/ml mg/ml mg/ml mg/ml mg/ml mg/ml mg/ml mg/ml mg/ml mg/ml mg/ml 0,0 22,0 24,0 25,3 29,5 34,8 24,3 25,8 29,7 36,0 25,7 27,7 30,3 34,0 L001 ± 0,0 ± 0,0 ± 0,0 ± 0,6 ± 0,9 ± 0,8 ± 0,6 ± 0,8 ± 0,6 ± 0,0 ± 0,6 ± 0,6 ± 0,6 ± 0,0 0,0 22,0 7,8 10,0 11,8 15,2 11,0 12,7 19,5 22,2 12,3 13,7 16,5 21,3 L002 ± 0,0 ± 0,0 ± 0,3 ± 0,0 ± 0,3 ± 0,3 ± 0,0 ± 0,6 ± 0,9 ± 0,8 ± 0,6 ± 0,6 ± 0,9 ± 0,6 0,0 22,0 11,8 12,3 14,2 15,8 10,3 21,8 26,0 35,8 10,7 13,0 15,7 19,3 L003 ± 0,0 ± 0,0 ± 0,3 ± 0,3 ± 0,3 ± 0,3 ± 0,6 ± 0,3 ± 0,0 ± 0,3 ± 0,6 ± 0,0 ± 0,6 ± 0,6 0,0 21,8 9,5 17,3 23,7 26,3 11,0 20,8 27,3 29,5 16,5 25,7 28,3 32,8 L007 ± 0,0 0,8 ± 0,9 ± 0,6 ± 0,6 ± 0,6 ± 0,0 ± 0,8 ± 0,8 ± 0,9 ± 0,9 ± 0,6 ± 0,6 ± 0,3 0,0 18,7 0,0 ± 0,0 0,0 0,0 0,0 11,3 13,7 16,0 0,0 11,7 13,3 19,3 L010/1 ± 0,0 ± 0,6 0,0 ± 0,0 ± 0,0 ± 0,0 ± 0,0 ± 0,6 ± 0,6 ± 0,0 ± 0,0 ± 0,6 ± 0,6 ± 0,6 0,0 21,0 10,8 15,7 19,3 21,0 11,5 17,7 22,3 25,8 11,3 15,2 32,3 33,7 L010/2 ± 0,0 ± 0,0 ± 0,8 ± 0,6 ± 0,6 ± 0,0 ± 0,9 ± 0,6 ± 0,6 ± 0,8 ± 0,6 ± 0,8 ± 0,3 ± 0,6 0,0 22,0 0,0 11,0 14,5 21,8 11,3 14,0 19,8 24,8 11,0 13,8 24,5 29,7 L015 ± 0,0 ± 0,0 ± 0,0 ± 0,0 ± 0,9 ± 0,8 ± 0,6 ± 0,9 ± 0,3 ± 0,8 ± 0,0 ± 0,3 ± 0,9 ± 0,6 0,0 21,3 0,0 0,0 0,0 0,0 11,0 ± 13,0 16,2 19,0 10,7 12,7 14,5 16,3 L017 ± 0,0 ± 0,6 ± 0,0 ± 0,0 ± 0,0 ± 0,0 0,0 ±0,0 ± 0,8 ± 0,0 ± 0,6 ± 0,6 ± 0,9 ± 0,6 0,0 21,8 11,8 ± 14,3 17,7 21,5 10,7 21,7 270 31,2 11,8 14,3 18,0 22,3 L023 ± 0,0 ± 0,3 0,3 ± 0,3 ± 0,6 ± 0,5 ± 0,6 ± 0,3 ± 0,9 ± 0,8 ± 0,8 ± 0,6 ± 0,0 ± 0,6 0,0 22,0 0,0 10,8 14,8 22,3 10,2 21,2 27,0 31,3 21,7 25,7 30,3 35,3 L024 ± 0,0 ± 0,0 ± 0,0 ± 0,3 ± 0,3 ± 0,6 ± 0,3 ± 0,3 ± 0,9 ± 0,8 ± 0,6 ± 0,6 ± 0,6 ± 0,6 0,0 16,2 0,0 0,0 0,0 10,3 0,0 11,0 13,3 16,3 0,0 0,0 0,0 0,0 L029 ± 0,0 ± 0,3 ± 0,0 ± 0,0 ± 0,0 ± 0,6 ± 0,0 ± 0,0 ± 0,6 ± 0,6 ± 0,0 ± 0,0 ± 0,0 ± 0,0 0,0 22,0 8,7 10,2 12,3 15,5 9,0 12,0 16,3 23,5 ± 8,7 10,3 12,2 15,7 L030 ± 0,0 ± 0,0 ± 0,6 ± 0,3 ± 0,3 ± 0,5 ± 0,5 ± 0,0 ± 0,8 0,9 ± 0,3 ± 0,6 ± 0,3 ± 0,6 0,0 22,0 0,0 10,2 14,2 21,3 8,0 11,7 16,3 23,7 0,0 10,5 14,0 22,0 L033 ± 0,0 ± 0,0 ± 0,0 ± 0,3 ± 0,3 ± 0,6 ± 0,0 ± 0,6 ± 0,9 ± 0,6 ± 0,0 ± 0,5 ± 0,0 ± 0,0 0,0 22,0 0,0 11,8 14,7 21,3 11,8 15,2 21,7 28,0 24,3 26,3 27,7 33,7 L037 ± 0,0 ± 0,0 ± 0,0 ± 0,3 ± 0,3 ± 0,6 ± 0,3 ± 0,8 ± 0,6 ± 0,0 ± 0,6 ± 0,6 ± 0,6 ± 0,6 0,0 22,0 7,8 9,8 12,0 15,8 8,0 11,7 18,3 25,0 24,8 27,0 28,.3 36,0 L039 ± 0,0 ± 0,0 ± 0,6 ± 0,3 ± 0,0 ± 0,3 ± 0,0 ± 0,6 ± 0,3 ± 0,9 ± 0,8 ± 0,9 ± 0,6 ± 0,0 0,0 16,7 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 11,0 13,3 15,0 10,3 11,3 14,3 16,3 L060 ± 0,0 ± 0,3 ± 0,0 ± 0,0 ± 0,0 ± 0,0 ± 0,0 ± 0,0 ± 0,6 ± 0,0 ± 0,6 ± 0,6 ± 0,6 ± 0,6 0,0 22,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 11,5 13,7 15,3 0,0 12,0 14,3 17,0 L062 ± 0,0 ± 0,0 ± 0,0 ± 0,0 ± 0,0 ± 0,0 ± 0,0 ± 0,5 ± 0,3 ± 0,6 ± 0,0 ± 0,0 ±0,6 ± 0,9 0,0 22,0 0,0 12,0 15,8 22,0 7,8 12,5 18,2 25,8 8,0 11,8 17,5 27,2 L063 ± 0,0 ± 0,0 ± 0,0 ± 0,0 ± 0,3 ± 0,0 ± 0,3 ± 0,9 ± 0,3 ± 0,3 ± 0,0 ± 0,3 ± ,9 ±0,8 0,0 22,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 L065 ± 0,0 ± 0,0 ± 0,0 ± 0,0 ± 0,0 ± 0,0 ± 0,0 ± 0,0 ± 0,0 ± 0,0 ± 0,0 ± 0,0 ±0,0 0,0 0,0 22,0 8,3 10,0 12,2 16,0 12,0 16,2 22,0 28,3 11,2 16,0 21,7 28,0 L067 ± 0,0 ± 0,0 ± 0,3 ± 0,0 ± 0,3 ± 0,0 ±0,0 ± 0,3 ± 0,0 ± 0,6 ± 0,8 0,5 0,6 ±0,0 0,0 22,0 12,0 ± 15,7 17,8 21,2 11,3 22,3 26,2 32,2 ± 12,0 23,3 27,7 32,3 L074 ± 0,0 ± 0,0 0,0 ± 0,6 ± 0,3 ± 0.3 ± 0,6 ± 0,6 ± 0,8 0,3 ± 0,0 ±0,6 ± 0,6 ± 0,6 0,0 22,0 8,0 10,0 12,0 16,0 9,0 9,8 12,3 15,8 9,0 9,8 12,3 15,8 L075/1 ± 0,0 ± 0,0 ± 0,0 ± 0,0 ± 0,0 ± 0,0 ± 0,9 ± 0,3 ± 0,6 ± 0,3 ± 0,9 ± 0,3 ± 0,6 ± 0,3 L075/2 0,0 22,0 11,8 16,0 18,0 21,5 12,7 16,2 19,2 22,7 12,3 16,2 18,5 22,8 ± 0,0 ± 0,0 ± 0,3 ± 0,0 ± 0,0 ± 0,5 ± 0,6 ± 0,3 ± 0,8 ± 0,6 ± 0,6 ± 0,3 ± 0,5 ± 0,3 L080/1 0,0 22,0 23,2 26,0 31,5 33,3 24,0 26,0 31,3 35,5 26,0 26,3 30,3 35,2 ± 0,0 ± 0,0 ± 0,8 ± 0,0 ± 0,9 ± 0,6 ± 0,0 ± 0,0 ± 0,6 ± 0,9 ± 0,0 ± 0,6 ± 0,6 ± 0,8 0,0 22,0 21,8 ± 22,3 29,8 31,8 16,0 15,8 ± 21,7 20,7 14,8 21,0 23,7 ± 26,3 L080/2 ± 0,0 ± 0,0 0,3 ± 0,6 ± 0,3 ± 0,3 ± 0,0 0,3 ± 0,6 ± 0,6 ± 0,8 ± 0,9 0,6 ± 0,6 0,0 22,0 12,0 16,3 18,0 21,8 12,2 15,5 18,3 22,0 23,7 26,0 28,8 33,3 L081 ± 0,0 ± 0,0 ± 0,0 ± 0,6 ± 0,0 ± 0,3 ± 0,3 ± 0,9 ± 0,6 ± 0,0 ± 0,6 ± 0,0 ± 0,8 ± 0,6 0,0 18,7 10,3 12,3 14,3 16,2 13,3 15,8 18,8 21,0 14,3 16,3 19,3 22,3 L084/1 ± 0,0 ± 0,6 ± 0,6 ± 0,6 ± 0,6 ± 0,8 ± 0,6 ± 0,3 ± 0,3 ± 0,0 ± 0,6 ± 0,8 ± 0,6 ± 0,6 L084/2 0,0 22,0 23,8 27,7 28,8 31,2 23,2 28,3 28,7 31,5 29,8 31,0 34,5 37,5 ± 0,0 ± 0,0 ± 0,3 ± 0,6 ± 0,3 ± 0,3 ± 0,8 ± 0,6 ± 0,6 ± 0,9 ± 0,3 ± 0,0 ± 0,9 ± 0,9 L088 0,0 22,0 24,0 ± 27,2 31,2 32,3 26,0 27,3 31,7 36,0 23,7 27,5 30,3 35,3 ± 0,0 ± 0,0 0,0 ± 0,8 ± 0,8 ± 0,6 ± 0,0 ± 0,6 ± 0,6 ± 0,0 ± 0,6 ± 0,9 ± 0,6 ± 0,6 L091 0,0 22,0 24,0 25,7 30,3 36,3 25,7 27,7 32,2 37,5 25,7 27,7 31,7 36,5 ± 0,0 ± 0,0 ± 0,0 ± 0,6 ± 0,6 ± 0,6 ± 0,6 ± 0,6 ± 0,3 ± 0,9 ± 0,6 ± 0,6 ± 0,6 ± 0,5 42 B - Khoa Học Dược
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 Nghiên cứu BÀNLUẬN Ngoài ra, tình trạng đa kháng kháng sinh Hiệu quả tách chiết cao của các chủng S. mutans cũng có xu hướng tăng so với những nghiên cứu trước đây của tác giả Hiệu suất trung bình chiết cao lá Bàng từ Lưu Hồng Lạt(21), kháng 8 loại kháng sinh chiếm nước đạt được cao nhất (23,75%), chiết bằng 11,76%, kháng 9 loại kháng sinh chiếm 5,88% ethanol 70% và 96% thấp hơn (9,12% và 8,95%). trong tổng số 10 loại kháng sinh được thử Hoạt tính kháng khuẩn của thực vật, cao nghiệm. Kết quả này cũng phù hợp với tình chiết dược liệu là do có chứa các thành phần trạng vi khuẩn kháng kháng sinh hiện nay trên alkaloid, flavonoid, terpenoid, phenol, tanin… thế giới. Dựa vào kết quả định tính các hợp chất tự nhiên Tính nhạy cảm kháng sinh của các chủng trong cao đã cho thấy có sự hiện diện của nhiều Lactobacillus spp. nhóm các hợp chất có hoạt tính sinh học như: Theo hướng dẫn biện giải của CLSI M45 thì alkaloid, flavonoid, terpenoid, phenol, tanin, kết quả nghiên cứu đã cho thấy các chủng saponin chỉ phát hiện có ở cao nước, không phát Lactobacillus spp. nhạy hoàn toàn với hiện có ở cao cồn. Điều này có thể hàm lượng clindamycin và linezolid, một số chủng saponin trong cao chiết cồn ethanol 70% và 96% Lactobacillus spp. có biểu hiện đề kháng với các thấp hơn ngưỡng phát hiện. Kết quả định tính kháng sinh penicillin, ampicillin, vancomycin và này cũng phù hợp với các kết quả nghiên cứu erythromycin, trong đó penicillin có tỷ lệ kháng trước đây của Krishnaveni và cộng sự (2015)(4), cao nhất (20,00%), vancomycin (16,67%). Kết quả Akharaiyi và cộng sự (2011)(5). này có sự khác biệt so với nghiên cứu của Sahar Tính nhạy cảm kháng sinh của các chủng và cộng sự bằng phương pháp khuếch tán đĩa S. mutans thạch Kirby-Bauer là 100% các chủng Kết quả nghiên cứu cho thấy hầu hết các Lactobacillus nhóm nghiên cứu đã phân lập được kháng sinh theo hướng dẫn biện giải của CLSI đề kháng penicillin, 64% đề kháng vacomycin, M100 và EUCAST v10 đều có tình trạng S. mutans và tỷ lệ đa đề kháng kháng sinh cũng biểu hiện đề kháng. Những kháng sinh có tỷ lệ các chủng rất cao (57% số chủng đề kháng với 8 loại kháng S. mutans đề kháng cao là: ceftriaxone (64,71%), sinh nhóm đã thử nghiệm)(23). Kết quả cũng khác erythromycin (52,94%), cefotaxime (35,29%). Một biệt so với kết quả nghiên cứu của Vijayalakshmi số kháng sinh có tỷ lệ đề kháng thấp như: và cộng sự (2016), tỷ lệ kháng vancomycin là chloramphenicol (11,76%), penicillin 40%(24). Như vậy, các chủng Lactobacillus spp. (17,65%). Kết quả này khác biệt với kết quả nhóm phân lập được trong nghiên cứu này có của Gamboa và cộng sự (2004)(19) là các chủng biểu hiện đề kháng kháng sinh và đa đề kháng S. mutans nhạy cao với penicillin, erythromycin, kháng sinh thấp hơn. clindamycin và vancomycin; cũng khác với Khả năng ức chế vi khuẩn S. mutans và nghiên cứu của Salman và cộng sự (2015)(20) là Lactobacillus spp. của cao chiết lá Bàng các chủng S. mutans nhạy với penicillin, Kết quả thực nghiệm của nhóm đã cho ampicillin, cefotaxime, erythromycin và thấy cao chiết lá Bàng từ các dung môi ethanol chloramphenicol. Tuy nhiên có sự giống nhau 70%, 96% và nước ở nồng độ 200 mg/ml đều trong kết quả các chủng vi khuẩn S. mutans không có hoạt tính ức chế S. mutans. Tuy kháng kháng sinh của Lưu Hồng Lạt và cộng sự nhiên, cao chiết lá Bàng từ các dung môi trên (2018)(21) như: vancomycin (44,80%), cefotaxime có hoạt tính ức chế Lactobacillus spp. rất tốt. (44,30%), ceftriaxone (30%); của Karikalan và Cao chiết lá Bàng từ ethanol 70% và 96% có cộng sự (2016) như: vancomycin (63%), khả năng ức chế Lactobacillus spp. tốt hơn so erythomycin (86%), clindamycin (100%) . (22) với cao chiết nước ở cùng mức nồng độ. Ở B - Khoa Học Dược 43
- Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 mức nồng độ 50 mg/ml cao chiết lá Bàng từ năng ức chế S. mutans và S. sobrinus, những tác ethanol 70% đã ức chế 29/30 số chủng, cao nhân gây sâu răng, viêm nha chu(28). Do đó, nhóm chiết từ ethanol 96% đã ức chế 28/30 số chủng nghiên cứu cũng cần nghiên cứu thêm cao chiết lá Lactobacillus spp. phân lập, ở các mức nồng độ bàng có hoạt tính ức chế cụ thể trên loài cao hơn kết quả tương tự. Lactobacillus nào. Trong kết quả Bảng 5 cũng cho ta thấy được Ngoài ra, sự hiện diện của các hợp chất có đường kính vòng ức chế của cao chiết lá bàng từ hoạt tính sinh học trong các cao chiết lá bàng như: nước, ethanol 70% và ethanol 96% ở cùng một alkaloid, flavonoid, terpenoid, phenol, tanin cũng nồng độ cũng có sự khác biệt giữa các chủng hoặc phù hợp với một số kết quả nghiên cứu trước trong cùng một chủng Lactobacillus spp. Điều này đây. Trong đó cho thấy thành phần tanin trong có thể lý giải rằng mỗi loài khác nhau trong chi cao chiết lá bàng có khả năng ức chế một số Lactobacillus spp. sẽ có mức độ phản ứng khác biểu hiện kiểu hình ở một số loài vi khuẩn thử nhau với mỗi loại cao chiết. Tuy nhiên, nhìn tổng nghiệm như ức chế sự hình thành màng sinh quát khả năng ức chế Lactobacillus spp. của cao học, phân giải protein; hoặc alkaloid trong cao chiết lá Bàng từ ethanol 70% và 96% tốt hơn cao chiết lá Bàng cũng có tác dụng ức chế một số chiết từ nước, trong một vài trường hợp cũng cho loài vi khuẩn(3). Như vậy, hoạt tính ức chế thấy ở nồng độ 200 mg/ml cao chiết lá Bàng có Lactobacillus spp. cũng có thể do những hợp chất hoạt tính ức chế tốt hơn so với chlorhexidine này có trong các cao chiết lá Bàng. Trong nghiên gluconate 0,12%. Đây là tiền đề để nhóm nghiên cứu của Akharaiyi và cộng sự cũng đã cho thấy cứu phân tích tiếp mức độ ức chế của cao lá Bàng cao chiết lá Bàng non bằng nước có chứa các hợp trên những chủng Lactobacillus spp. này khi định chất có hoạt tính sinh học cao hơn so với cao danh tới bậc phân loại loài. Vì theo dữ liệu nghiên chiết lá Bàng trưởng thành hay lá Bàng già (lá cứu trước đây của Caufield và cộng sự đã phát màu đỏ). Vì vậy, hoạt tính ức chế một số loài vi hiện một nhóm các loài Lactobacillus tương tự khuẩn của cao chiết lá Bàng non cao hơn so với nhau chiếm ưu thế ở cả sâu răng ở người lớn và cao chiết từ lá Bàng trưởng thành hay lá Bàng trẻ nhỏ bao gồm L. fermentum, L. rhamnosus, L. già(5). Do đó, với những quan điểm truyền miệng gasseri, L. casei/paracasei, L. salivarius, L. plantarum, trước đây trong dân gian về dịch chiết lá Bàng và tỷ lệ ít hơn là L. oris và L. vaginalis(25). Trong non có khả năng kháng khuẩn gây bệnh sâu nghiên cứu của Kralj và cộng sự(26), Almståhl và răng và được người dân sử dụng dịch chiết nước cộng sự(27) cũng đã phát hiện ra rằng bộ gen của lá Bàng non để phòng ngừa sâu răng thì trong các loài L. reuteri, L. fermentum, L. parabuchneri và đề tài nghiên cứu này đã cho thấy cao chiết lá L. sakei được phân lập từ những đứa trẻ bị sâu Bàng trưởng thành từ các dung môi ethanol răng có chứa hệ enzyme glucosyltransferase, 70%, 96% và nước ở nồng độ 200 mg/ml không phosphotransferase được sử dụng chuyển hóa có hoạt tính ức chế khuẩn S. mutans là nguyên tổng hợp glucan từ sucrose, một yếu tố làm tăng nhân chính gây sâu răng, mà chỉ có hoạt tính ức kết dính tạo mảng bám răng giúp chúng duy trì chế Lactobacillus spp. được coi là đối tượng gây trong tổn thương sâu răng. Tuy nhiên, một số sâu răng thứ cấp, là nguyên nhân tạo môi trường nghiên cứu gần đây cũng cho thấy một số loài acid góp phần trong quá trình phát triển của Lactobacillus phân lập từ người lớn bị sâu răng có bệnh sâu răng(25). Do đó, nhóm nghiên cứu cũng thể chuyển hóa xylitol, mannitol và sorbitol, là cần thử nghiệm hoạt tính ức chế của cao chiết lá những loại đường thường được khuyên dùng để Bàng non trên S. mutans để có đánh giá toàn diện kiểm soát sâu răng như là một chất làm ngọt hơn về hoạt tính ức chế nhóm vi khuẩn gây sâu không gây hại và chất chống sâu răng như chủng răng của các cao chiết lá Bàng ở các giai đoạn L. rhamnosus(27). L. rhamnosus được cho là có khả phát triển khác nhau. 44 B - Khoa Học Dược
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 Nghiên cứu 12. Clinical and Laboratory Standards Institute (2015). Methods for KẾT LUẬN antimicrobial dilution and disk susceptibility testing of Từ 95 mẫu phết sâu răng của các bệnh infrequently isolated or fastidious bacteria. CLSI supplement M45, 3rd ed, pp.38-41. Clinical and Laboratory Standards Institute, nhân nhóm nghiên cứu đã phân lập được 17 Pennsylvania, USA. chủng S. mutans, 30 chủng Lactobacillus spp. Cao 13. Bộ Y tế (2017). Dược điển Việt Nam, 5th ed, PL-9, PL-195, PL-196, PL-197, PL-204, PL-279. Nhà Xuất Bản Y Học, Hà Nội. chiết lá Bàng từ ethanol 70%, 96% và nước có sự 14. Nguyễn Kim Phi Phụng (2007). Phương pháp cô lập hợp chất hiện diện của nhiều nhóm hợp chất có hoạt tính hữu cơ, pp.35-36. Nhà Xuất Bản Đại Học Quốc Gia Thành Phố Hồ sinh học như: alkaloid, flavonoid, terpenoid, Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh. 15. Saxena M, Saxena J (2012). Phytochemical screening of Acorus phenol, tanin và có khả năng ức chế vi khuẩn calamus and Lantana camara. International Research Journal of Lactobacillus spp. là tác nhân gây sâu răng thứ Pharmacy, 3(5):324-326. cấp. Tuy nhiên, kết quả cũng cho thấy cao chiết 16. Clinical and Laboratory Standards Institute (2018). Performance standards for antimicrobial disk susceptibility tests. CLSI lá Bàng từ các dung môi này không có hoạt tính supplement M002, 13th ed, pp.15-28. Clinical and Laboratory ức chế vi khuẩn S. mutans ở nồng độ 200 mg/ml. Standards Institute, Pennsylvania, USA. 17. Bộ Y tế (2005). Dược liệu, pp.15-23. Nhà Xuất Bản Y Học, Hà Nội. Lời cảm ơn 18. Who Health Organnization (2007). WHO guidelines for Đề tài nghiên cứu khoa học này được assessing quality of herbal medicines with reference to contaminants and residues, pp.24-25. Who Health Organnization, Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng cấp kinh Geneva, Switzerland. phí thực hiện dưới mã số đề tài GV2006. 19. Gamboa F, Estupiñan M, Galindo A (2004). Presence of Streptococcus mutans in saliva and its relationship with dental TÀI LIỆU THAM KHẢO caries: antimicrobial susceptibility of the isolates. Universitas 1. James SL, Castle CD, Dingels ZV, et al (2018). Global, Scientiarum, 9(2):23-27. regional, and national incidence, prevalence, and years lived 20. Salman HA, Senthikumar R (2015). Identification and with disability for 354 diseases and injuries for 195 countries antibiogram profile of Streptococcus mutans and Streptococcus and territories, 1990-2017: A systematic analysis for the sobrinus from dental caries subjects. Journal of Applied Global Burden of Diseases Study 2017. Lancet, 392:1789-1858. Pharmaceutical Science, 5(6):054-057. 2. Manchin J (2010). West Virginia Oral Health Plan 2010 – 2015. 21. Lưu Hồng Lạt, Lê Dương Vương, Phan Thị Phượng Trang Health Human Resource, 1-40. (2018). Phân lập Streptococcus mutans gây sâu răng và khảo sát 3. Arumugam VA, Natarajan D, Pannerselvam PK (2015). An sự ức chế vi khuẩn này bởi một số dược liệu dân gian. Phát Triển updated review of Terminalia catappa. Pharmacognosy Reviews, Khoa Học và Công Nghệ, 2(2):31-37. 9(18):93-98. 22. KariKalan S, Mohankumar A (2016). Antiniogram of S. mutans 4. Krishnaveni M, Krishna KG, Kalaivani M, Ragina BC (2015). A isolated from dental caries patients. International Journal of preliminary study on Terminalia catappa L. Leaf, Stem. Research J Medical and Health Research, 2(3):79-83. Pharm and Tech, 8(12):1635-1639. 23. Sahar NG, Masoumeh F (2017). Molecular detection of antibiotic 5. Akharaiyi FC, Ilori RM, Adesida (2011). Antibacterial effect of resistance determinants in Lactobacillus bacteria isolated from Terminalia catappa on some selected pathogenic bacteria. Int J human dental plaques. J Med Microbiol Infect Dis, 5(3-4):51-55. Pharm Biomed Res, 2(2):64-67. 24. Vijayalakshmi S, Mohankumar A (2016). Emerging of sodium 6. Đỗ Tất Lợi (2004). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, fluoride resistant lactobacilli isolated from dental caries patients. pp.201-202, 564-578. Nhà Xuất Bản Y Học, Hà Nội. Biosc. Biotech. Res. Comm, 9(2):296-303. 7. Lim TK (2012). Edible medicinal and non-medicinal plants: fruits. 25. Caufield PW, Schön CN, Saraithong P, Li1 Y, Argimón S (2015). V2, pp.145-146. Springer Dordrecht Heidelberg, London - New York. Oral lactobacilli and dental caries: A model for niche adaptation 8. Salman HA, Senthilkumar R, Imran K, Selvam KP (2017). in humans. JDR Clinical Research Supplement, 94(2):1105-1185. Isolation and typing of Streptococcus mutans and Streptococcus 26. Kralj S, Van Geel-Schutten GH, Dondorff MM, et al (2004). Glucan sobrinus from caries-active subjects. Contemp Clin Dent, synthesis in the genus Lactobacillus: isolation and characterization 8(4):587-593. of glucansucrase genes, enzymes and glucan products from six 9. Ahirwar SS, Gupta MK, Gupta G, Singh V (2017). Screening, different strains. Microbiology, 150(11):3681-3690. isolation and identification of Lactobacillus species from dental 27. Almståhl A, Lingström P, Eliasson L, Carlén A (2013). caries of children. Int J Curr Microbiol App Sci, 6(1):497-503. Fermentation of sugars and sugar alcohols by plaque 10. Clinical and Laboratory Standards Institute (2020). Performance Lactobacillus strains. Clin Oral Investig, 17(6):1465-1470. standards for antimicrobial susceptibility testing. CLSI 28. Laetitia B, Fatiha C, Daniel G (2009). Probiotic for oral health: supplement M100S, 30th ed, pp.92-94 Clinical and Laboratory Myth or realty. JCDA, 75(8):585-590. Standards Institute, Pennsylvania, USA. Ngày nhận bài báo: 04/06/2021 11. The European Committee on Antimicrobial Susceptibility Testing (2020). Breakpoint tables for interpretation of MICs and Ngày phản biện nhận xét bài báo: 29/10/2021 zone diameters. EUCAST clinical breakpoint tables, v.10.0, Ngày bài báo được đăng: 20/12/2021 pp.55-59. EUCAST Development Laboratory, Växjö, Sweden. B - Khoa Học Dược 45
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu thực trạng sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi mắc phải cộng đồng tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An
6 p | 43 | 4
-
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc trên người bệnh hội chứng vành cấp tại Bệnh viện Thống Nhất
8 p | 29 | 4
-
Khảo sát tính an toàn và phù hợp trong sử dụng thuốc ức chế bơm proton ở bệnh nhân ngoại trú tại khoa Tiêu hóa Bệnh viện An Bình
7 p | 6 | 3
-
Tình hình sử dụng thuốc ức chế bơm proton trong kê đơn thuốc bảo hiểm y tế ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng năm 2020
8 p | 16 | 3
-
Khảo sát kiến thức và thực hành sử dụng thuốc kháng sinh của người dân từ 30 tuổi trở lên tại xã Văn Phú thành phố Yên Bái năm 2023
5 p | 13 | 3
-
Khảo sát hoạt tính ức chế hình thành mạch máu và kháng khuẩn của cao chiết phân cực từ lá Mơ lông (Paederia foetida L.)
8 p | 4 | 2
-
Đánh giá sự thay đổi của một số chỉ số tế bào máu ngoại vi ở bệnh nhân trước và trong vòng 3 tháng đầu sau ghép thận tại Bệnh viện Bạch Mai
6 p | 15 | 2
-
Khảo sát tác dụng ức chế tyrosinase của Phù tang chí bảo đan, bài Câu kỷ tử, Sinh địa, bài Nhục quế, Rau má, bài Thiên môn đông, Hạnh nhân, Mật ong và Liên nhục được sử dụng làm sáng da theo y học cổ truyền
9 p | 12 | 2
-
Khảo sát tế bào lympho T CD3, CD4, CD8 trong máu ngoại vi của bệnh nhân ghép thận
5 p | 7 | 2
-
Thử nghiệm hoạt tính kháng khuẩn của chế phẩm alfacef 1g
5 p | 44 | 2
-
Khảo sát khả năng kháng ung thư in vitro của doxorubicin bao trong hạt nano oxy hóa khử nhạy pH
7 p | 37 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn