intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tác dụng ức chế tyrosinase của Phù tang chí bảo đan, bài Câu kỷ tử, Sinh địa, bài Nhục quế, Rau má, bài Thiên môn đông, Hạnh nhân, Mật ong và Liên nhục được sử dụng làm sáng da theo y học cổ truyền

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

13
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhằm mục đích sàng lọc và chứng minh khả năng ức chế tyrosinase của một số bài thuốc Y học cổ truyền được phối hợp từ các dược liệu trên, chúng tôi lựa chọn bài thuốc Phù tang chí bảo đan, bài thuốc Câu kỷ tử, Sinh địa, bài thuốc Nhục quế, Rau má, bài thuốc Thiên môn đông, Hạnh nhân, Mật ong và Liên nhục sử dụng độc vị để tiến hành đề tài “Khảo sát tác dụng ức chế tyrosinase của một số bài thuốc và dược liệu được sử dụng làm sáng da theo Y học cổ truyền”.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tác dụng ức chế tyrosinase của Phù tang chí bảo đan, bài Câu kỷ tử, Sinh địa, bài Nhục quế, Rau má, bài Thiên môn đông, Hạnh nhân, Mật ong và Liên nhục được sử dụng làm sáng da theo y học cổ truyền

  1. HNKH KỸ THUẬT QUỐC TẾ THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XIX VÀ ĐÀO TẠO Y KHOA LIÊN TỤC Y HỌC CỔ TRUYỀN NĂM 2023 KHẢO SÁT TÁC DỤNG ỨC CHẾ TYROSINASE CỦA PHÙ TANG CHÍ BẢO ĐAN, BÀI CÂU KỶ TỬ, SINH ĐỊA, BÀI NHỤC QUẾ, RAU MÁ, BÀI THIÊN MÔN ĐÔNG, HẠNH NHÂN, MẬT ONG VÀ LIÊN NHỤC ĐƯỢC SỬ DỤNG LÀM SÁNG DA THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN Đoàn Đức Hạnh1, Lý Chung Huy1, Thân Quốc An Hạ2, Nguyễn Thành Trung2, Nguyễn Thành Triết1 TÓM TẮT 31 hợp từ các dược liệu trên để tiến hành khảo sát Đặt vấn đề và mục tiêu: Nám da là một khả năng ức chế tyrosinase. bệnh phổ biến ở nước ta gây ảnh hưởng nhiều Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: đến tâm sinh lý và thẩm mỹ. Theo Y học hiện Cao chiết nước của 4 bài thuốc và 1 dược liệu đại, điều trị nám da bằng con đường ức chế quá được kí hiệu là M1, M2, M3, M4, M5 có công trình phản ứng oxi hóa khử của enzym tyrosinase dụng làm sáng da trong Y học cổ truyền được thử lên tyrosin là phương pháp giúp kiểm soát lượng nghiệm hoạt tính ức chế tyrosinase in vitro. melanin được tạo thành không vượt ngưỡng. Kết quả: Ở nồng độ 500 µg/ml, chia làm 2 Theo Y học cổ truyền, biểu hiện lâm sàng của nhóm: hoạt tính ức chế tyrosinase >25%: M1, nám da tương ứng với chứng kết tụ sắc tố và M3, M5; hoạt tính ức chế tyrosinase 25%: M3 có ý được công bố, nhiều loại dược liệu đóng vai trò nghĩa thống kê M1; M5 không có ý nghĩa thống quân dược trong các bài thuốc dùng làm sáng da kê với M1, M3. Sự khác biệt về khả năng ức chế từ xa xưa như Tang diệp, Nhục quế, Câu kỷ tử, tyrosinase của nhóm 25%): M1, M3, M5, Nhóm 2 (
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 CINNAMOMI, HERBA CENTELLAE difference in the ability to inhibit tyrosinase ASIATICAE, REMEDY RADIX between the drugs in the group >25%: M3 has ASPARAGI COCHINCHINENSIS, statistical significance M1; M5 is not statistically SEMEN ARMENIACAE AMARUM AND significant with M1, M3. The difference in SEMEN NELUMBINIS USED FOR SKIN tyrosinase inhibition of the 25%): inhibiting the tyrosinase enzyme oxidation- M1, M3, M5, group 2 (25%: M1, M3, M5; tyrosinase muốn, cũng như để khảo sát tiềm năng sử inhibitory activity
  3. HNKH KỸ THUẬT QUỐC TẾ THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XIX VÀ ĐÀO TẠO Y KHOA LIÊN TỤC Y HỌC CỔ TRUYỀN NĂM 2023 dụng thuốc Y học cổ truyền như một biện pháp điều trị hỗ trợ. Dựa trên những kết quả thực nghiệm in vitro đã được công bố có tác dụng ức chế tyrosinase [5,7,10,11], nhiều loại dược liệu như Tang diệp, Nhục quế, Câu kỷ tử, Thiên môn đông và Liên nhục… được lựa chọn cho nghiên cứu lần này. Tất cả đều là những vị thuốc, vị quân dược trong các bài thuốc làm sáng da từ xa xưa. Tuy nhiên, các bài thuốc này chưa có nghiên cứu nào về mặt cơ chế được ghi nhận liên quan tới tác dụng làm Dược liệu, dụng cụ, hóa chất sáng da, trong đó một trong những cơ chế Dược liệu quan trọng là ức chế tyrosinase. Do đó, nhằm Các dược liệu được mua từ khoa Y học mục đích sàng lọc và chứng minh khả năng cổ truyền Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh ức chế tyrosinase của một số bài thuốc Y học cơ sở 3, nguồn cung cấp từ công ty cổ phần cổ truyền được phối hợp từ các dược liệu Dược liệu Trung ương I, chất lượng theo tiêu chuẩn cơ sở của công ty. trên, chúng tôi lựa chọn bài thuốc Phù tang Nghiên cứu được thực hiện ở Viện khoa chí bảo đan, bài thuốc Câu kỷ tử, Sinh địa, học vật liệu ứng dụng - Viện hàn lâm khoa bài thuốc Nhục quế, Rau má, bài thuốc Thiên học công nghệ Việt Nam. môn đông, Hạnh nhân, Mật ong và Liên nhục Bảng 2. Dụng cụ và hóa chất trong sử dụng độc vị [1,2,3,4] để tiến hành đề tài nghiên cứu “Khảo sát tác dụng ức chế tyrosinase của một số bài thuốc và dược liệu được sử dụng làm sáng da theo Y học cổ truyền”. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Bốn bài thuốc và một dược liệu được tham khảo trong các sách cổ, các sách 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Mô hình nghiên cứu ức chế phương thuốc dân gian và sách điều trị theo tyrosinase nghiệm phương có tác dụng làm sáng da và Hỗn hợp phản ứng trong dung dịch đệm được ghi nhận có hiệu quả về điều trị trên phosphat 0,1 M (pH 6,8), bao gồm 100 µl lâm sàng. dịch chiết ở nồng độ khảo sát 500 µg/ml (cao Bảng 1. Các bài thuốc chọn trong chiết được hòa tan trong DMSO (Merck, nghiên cứu Đức) tuyệt đối, sau đó pha loãng thành dãy nồng độ sao cho nồng độ DMSO không quá 280
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 5%) và 60 µl dung dịch đệm có chứa enzym), C: độ hấp thu của mẫu chứng (đệm tyrosinase (từ Sigma Chemical Co. (St. phosphat, dung môi, enzym và L-DOPA, Louis, U.S.A)) 1250 U/ml. Hỗn hợp này không có cao chiết). D: độ hấp thu của mẫu được ủ ở 37 oC trong 10 phút, sau đó thêm trắng chứng (đệm phosphat, dung môi, L- 40 μl dung dịch L – DOPA (Himedia, Ấn DOPA và không có cao chiết và enzym). Độ) vào. Hỗn hợp phản ứng tiếp tục được ủ 2.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu ở 37 °C trong 20 phút, sau đó độ hấp thụ Kết quả của thí nghiệm được biểu diễn quang của hỗn hợp sau phản ứng được đo ở bằng giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn của 3 bước sóng 475 nm bằng máy đọc ELISA lần tiến hành thí nghiệm độc lập. Sau đó, Multiskan sky (Laboratories, Phần Lan) và chia làm 2 nhóm rồi so sánh sự khác biệt về so sánh với một mẫu chứng chứa 140 μl khả năng ức chế giữa mỗi cặp bài thuốc dung môi pha mẫu thay cho mẫu thử. Acid trong mỗi nhóm ở nồng độ 500 μg/ml bằng kojic (Himedia, Ấn Độ) được sử dụng làm phương pháp Independent samples Tukey chứng dương. Mỗi phép đo được lặp lại 3 test. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi lần. p
  5. HNKH KỸ THUẬT QUỐC TẾ THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XIX VÀ ĐÀO TẠO Y KHOA LIÊN TỤC Y HỌC CỔ TRUYỀN NĂM 2023 Nhận xét: Độ ẩm của các cao không quá Từ kết quả sàng lọc các mẫu thử ở nồng 20% phù hợp với tiêu chuẩn độ ẩm của cao độ 500 µg/ml ở trên, chia làm 2 nhóm: đặc theo phụ lục PL 1 - Dược Điển Việt Nam Nhóm 1: Kết quả sàng lọc hoạt tính ức V. Tro toàn phần cao nhất M2, thấp nhất là chế tyrosinase >25%: Mẫu M1, M3, M5. M5, tạp chất tro không tan trong acid của M2 Nhóm 2: Kết quả sàng lọc hoạt tính ức là nhiều nhất. Hiệu suất chiết của M2 là tốt chế tyrosinase 0,05). Từ đây, thấy được mẫu M3 có tiềm năng nhất trong các bài thuốc khác ở nhóm 1 cũng như cả 5 bài thuốc. 3.3. Giá trị IC50 của mẫu M3 “Từ kết quả sàng lọc hoạt tính ức chế 282
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 tyrosinase ở trên của các mẫu cao thuốc và hiện giống thử nghiệm sàng lọc hoạt tính ức chọn ra mẫu có tiềm năng cao nhất để tiếp tục chế enzym tyrosinase của các cao. Từ đó, tiến hành thử nghiệm. Với mẫu cao tiềm năng thiết lập phương trình hồi quy tuyến tính mô được chọn là M3, tiến hành pha thành dãy 6 tả sự liên quan giữa nồng độ với phần trăm ức nồng độ thử nghiệm khác nhau từ 125 => chế tyrosinase của chất khảo sát: y = ax + b 5000 µg/ml (nồng độ cuối cùng trong giếng) với y là % ức chế, x là nồng độ cao trong và % ức chế tyrosinase ở từng nồng độ. Acid giếng; từ đó tính toán giá trị IC50 (nồng độ ức kojic được dùng làm chất đối chứng dương. chế 50% hoạt tính tyrosinase của các cao Các thành phần phản ứng và quy trình thực chiết). 100 80 Tyrosinase inhibition (%) 60 R2= 0.98 IC50 = 2474 g/ml 40 20 0 -20 0 2000 4000 6000 Sample concentration (g/ml) Biểu đồ 2. Đường thẳng mô tả phương trình hồi quy tuyến tính của M3 Kết quả: Phương trình hồi quy tuyến tính: y = 0,0102x + 24,8007 (R2 = 0,98) với IC50= 2474 μg/ml. IV. BÀN LUẬN lệ giảm nồng độ sắc tố melanin gần 20% so Mẫu M3 cho kết quả ức chế enzym với mẫu chứng. Từ đây, kết quả mẫu M3 tyrosinase tốt nhất trong 5 mẫu ở 500 μg/ml thấp hơn nhiều so với dự đoán, sự khác biệt với khả năng ức chế là 28,881 ± 1,061%. có thể do phương pháp chiết làm giảm hàm Tinh dầu cây Quế theo nghiên cứu của Chen lượng cinnamaldehyd thu được, bài thuốc là Tien Chang [5] được chiết xuất bằng cách hỗn hợp nhiều thành phần kết hợp với nhau chưng cất hơi nước thu được có chứa 2 thành nên sẽ yếu hơn so với chiết tinh khiết từ một phần chính là axit cis-2-methoxycinnamic dược liệu, có thể có sự tương tác giữa các (43,06%), cinnamaldehyd (42,37%) có tác thành phần trong bài thuốc. dụng ức chế tyrosinase với IC50 giá trị tương Biểu đồ 1 và bảng 5 cho thấy khả năng ứng là 6,16 mg/ml (tinh dầu Quế) và 4,04 ức chế tyrosinase của mẫu M3 và M5 gần mg/ml (cinnamaldehyd). Ngoài ra, chiết xuất như bằng nhau ở nồng độ 500 μg/ml với khả Rau má dưới dạng nước trên B16F10 cho tỷ 283
  7. HNKH KỸ THUẬT QUỐC TẾ THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XIX VÀ ĐÀO TẠO Y KHOA LIÊN TỤC Y HỌC CỔ TRUYỀN NĂM 2023 năng ức chế tyrosinase của mẫu M5 là Tang diệp trong mẫu M1 là không cao. 25,022 ± 7,204%. M5 gồm dược liệu là Liên Trong mẫu M1 còn dược liệu Vừng đen và nhục, hoàn toàn khác biệt so với mẫu M3. Mật ong, với Vừng đen chứa acid amin tự Mặc dù chưa có nghiên cứu xác định khả nhiên là cystine, một hợp chất cần thiết cho năng làm sáng da thông qua hoạt tính ức chế cấu tạo da, tăng cường chuyển hóa và điều tyrosinase của Liên nhục nhưng về mặt dược hòa các yếu tố gây nám da. Ngoài ra, Tang lý ghi nhận Liên nhục chứa những hoạt tính diệp và Vừng đen cũng là vị thuốc bổ âm làm sáng da như chứa các hợp chất tự nhiên huyết và theo ‘Tân san Y lâm trạng nguyên có tác dụng ức chế tyrosinase thuộc các Thọ thế bảo nguyên’ thì M1 hiệu quả trong nhóm alkaloid, saponin, phenolic. Tuy nhiên, làm sáng da, điều này đặt ra giả thuyết rằng các nhóm này chiếm tỷ lệ ít trong Liên nhục M1 có khả năng ức chế tyrosinase tốt trên và ít tan trong nước nên có thể việc chiết lâm sàng và ít tác dụng phụ trên da hơn thuốc dược liệu với dung môi là nước nóng không acid kojic. Gỉả thuyết trên cần được chứng thể chiết kiệt các nhóm này. Ngoài ra, dịch minh qua các thử nghiệm in vivo. chiết từ Liên nhục theo nghiên cứu của Kim Mẫu M2 ghi nhận kết quả hoạt tính ức Tagon ghi nhận có hoạt tính ức chế DOPA- chế tyrosinase tương đối thấp là 19,749 ± oxidase (tác dụng làm trắng da) là 57% và 3,217 % ở nồng độ 500 µg/ml. Trong nghiên khả năng ức chế elastase (tác dụng chống cứu của Cho Ju-Ho, chiết xuất Câu Kỷ tử [7] nhăn) là 49% ở nồng độ 200 μg/ml [9]. Từ ghi nhận có hoạt tính ức chế tyrosinase là đây, gợi ý đề xuất khảo sát hoạt tính ức của 29,6 ± 12,35% ở nồng độ 1000 μg/ml. Với 2 Liên nhục bằng cách chiết cồn. kết quả trên, ta thấy sự khác biệt này có thể Mẫu M1 cho kết quả hoạt tính ức chế do mẫu M2 là hỗn hợp của nhiều thành phần tyrosinase là 25,204 ± 2,03 % ở nồng độ 500 với nhau nên có thể sẽ yếu hơn so với chiết μg/ml. Chiết xuất lá Dâu tằm theo nghiên tinh khiết từ dược liệu và khác nhau về nồng cứu của Zhenzhong Yang ghi nhận chứa các độ được khảo sát, do đó, kết quả thực nghiệm hợp chất (2R)/(2S)-Euchrenone a7, Moracin lần này của mẫu M2 là gần như tương đồng N, Quercetin, Norartocarpetin, (2R)/(2S)-7- nhau với nghiên cứu trước đó. Ngoài ra, Câu methoxyl-8-ethyl-2’, 4’-dihydroxylflavan-2”- Kỷ tử còn là dược liệu tiềm năng làm sáng da O-β-D-glucopyranosid, (2R)/(2S)-7- qua cơ chế khác như chống oxi hóa và theo methoxyl-8 hydroxyethyl-2’, 4’- ‘Thái Bình huệ dân hòa tễ cục phương’ ghi dihydroxylflavan có khả năng ức chế nhận bài thuốc Câu Kỷ tử và Sinh địa có tác tyrosinase mạnh với IC50 lần lượt là 0,260, dụng làm sáng da nếu kiên trì uống lâu dài. 0,924, 0,523, 0,0824, 0,616 và 0,528 μg/ml. Điều này đặt ra giả thuyết rằng có thể bài M2 Tuy nhiên, hiệu suất chiết bằng nước của các tác động làm sáng da trên nhiều những cơ chất trên trong lá Dâu tằm là thấp (ít hơn chế, những nghiên cứu sau có thể khai thác 10% ở nồng độ 100 μg/ml) [11] nên gợi ý theo hướng này để chứng minh giả thuyết. rằng hiệu quả ức chế enzym của vị thuốc 284
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Khả năng ức chế tyrosinase của bài thuốc sàng của 5 mẫu ít có khuynh hướng tác động M4 trong nghiên cứu này ở mức rất yếu, thấp ức chế lên enzym tyrosinase, các nghiên cứu nhất trong 5 mẫu với khả năng ức chế là tiếp theo sau này có thể khai thác về khả 19,051 ± 4,397 % ở nồng độ 500 µg/ml. năng làm sáng da thông qua những cơ chế Dược liệu Thiên môn đông trong mẫu M4 khác của các bài thuốc trên, ví dụ như: chống được kỳ vọng có khả năng ức chế tyrosinase oxy hóa, chống tia UV,... khá tốt, bởi Thiên môn đông chứa thành phần hợp chất phenolic có khả năng ức chế V. KẾT LUẬN tyrosinase là IC50= 527,3 mg/ml [10] và Kết quả sàng lọc ở nồng độ 500 µg/ml về phenolic trong nghiên cứu trên được chiết khả năng ức chế tyrosinase của 4 bài thuốc Y qua dung môi là ethyl acetat 25% ở 40 °C học cổ truyền và dược liệu Liên nhục có tác trong 2 giờ với hàm lượng chiết được là dụng làm sáng da được xếp vào các nhóm 71,6%. Mặt khác, thời gian nấu đun sôi bằng như sau: hoạt tính ức chế >25%: Phù tang chí nước càng lâu sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến bảo đan, bài Nhục quế, Rau má, bài Liên hàm lượng phenolic được chiết ra (giảm nhục; hoạt tính ức chế
  9. HNKH KỸ THUẬT QUỐC TẾ THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XIX VÀ ĐÀO TẠO Y KHOA LIÊN TỤC Y HỌC CỔ TRUYỀN NĂM 2023 2. Văn Thiên Đường, Văn Lượng, Lâm Hợi. Làm đẹp bằng các phương thuốc Đông y cổ 8. Hwang IG, Shin YJ, Lee S, et al. Effects of truyền. NXB văn hóa thông tin. 2003;247. Different Cooking Methods on the 3. Cung Đình Hiền. Tân san Y lâm trạng Antioxidant Properties of Red Pepper nguyên Thọ thế bảo nguyên. NXB Ngũ Vân (Capsicum annuum L.). Prev Nutr Food Sci. lâu. 1862;148. Dec 2012;17(4):286-92. 4. Nguyễn Bá Tĩnh. Tuệ tĩnh toàn tập. NXB Y 9. Kim Tagon, Kim Hee Jin, Cho Sung Ki. học. 2007;507. Nelumbo nucifera extracts as whitening and 5. Chang CT, Chang WL, Hsu JC, et al. anti-wrinkle cosmetic agent. Korean Journal Chemical composition and tyrosinase of Chemical Engineering. 2011;28(2):424- inhibitory activity of Cinnamomum cassia 427 essential oil. Bot Stud. Dec 2013;54(1):10. 10. Wang GH, Lin YM, Kuo JT, et al. 6. Chen Hong-feng, Li Dao-fang, Han Chou- Comparison of biofunctional activity of ping. Chinese External Medicine. Asparagus cochinchinensis (Lour.) Merr. International Standard Library of Chinese Extract before and after fermentation with Medicine. 2011;442. Aspergillus oryzae. J Biosci Bioeng. Jan 7. Choi Ju-Ho, Choi Jeong-Hwa, Park Soo- 2019;127(1):59-65. Yoen. Effects of Lycii Fructus Extracts 11. Yang Zhenzhong, Wang Yingchao, Wang (LFE) on Skin whitening and Elasticity using Yi. Bioassay-guided screening and isolation Melanoma cells. The Journal of Korean of a-glucosidase and tyrosinase inhibitors Medical Ophthalmology & Otolaryngology from leaves of Morus alba. Food Chemistry. & Dermatology. 2014;27(1):58-67. 2012;137:617-625. 286
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1