Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
TÁC DỤNG KHÁNG CANDIDA ALBICANS IN VITRO VÀ EX VIVO<br />
CỦA 2-METHOXY-1,4-NAPHTHOQUINON<br />
Nguyễn Đinh Nga*, Mai Phước Tân*, Quách Lâm Tư Ái**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Để sử dụng 2-methoxy-1,4 naphthoquinon như nguồn nguyên liệu cho tác động kháng nấm<br />
cần được chứng minh tác động kháng Candida albicans in vitro, in vivo của hợp chất này.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: khảo sát tác động kháng Candida spp. in vitro và ex vivo của 2-methoxy-1,4<br />
naphthoquinon so sánh với một số chất đối chiếu như cao BMT, ketoconazol, nystatin và terbinafin.<br />
Vật liệu và phương pháp: sử dụng phương pháp pha loãng theo NCCLS-M27-A2; khảo sát tác động của<br />
các chất kháng nấm trên dạng biofilm của C. albicans theo hướng dẫn của Gordon Ramage và cs.; xác định MIC<br />
ex vivo trên mô hình móng nhiễm C. albicans, biến đổi của mô hình gây nhiễm nấm móng thực nghiệm với T.<br />
rubrum và T. mentagrophytes.<br />
Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy 2-methoxy-1,4 naphthoquinon cho tác động kháng C. albicans in<br />
vitro và ex vivo tương đương cao BMT.<br />
Kết luận: Có thể sử dụng kết quả từ khảo sát tác động kháng C. albicans dạng biofilm và ex vivo trên mô<br />
móng để ước lượng liểu thử nghiệm in vivo của hợp chất này.<br />
Từ khóa: Cao Bông móng tay (BMT); 2-methoxy-1,4 naphthoquinon; Candida spp.; nồng độ tối thiểu ức<br />
chế in vitro (MIC in vitro); MIC ex vivo.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
THE ANTIFUNGAL ACTIVITY AGAINST CANDIDA ALBICANS IN VITRO AND EX VIVO<br />
OF 2-METHOXY-1,4-NAPHTHOQUINONE.<br />
Nguyen Dinh Nga, Mai Phuoc Tan, Quach Lam Tu Ai<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh* Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 324 - 328<br />
Background: To use a new substance (2-methoxy-1,4-naphtoquinone) as an antifungal agent, this<br />
substance has been determined the antifungal activity in vitro and in vivo.<br />
Objective: To determine the antifungal activity in vitro and ex vivo of 2-methoxy-1,4 naphthoquinone, a<br />
principle compound of balsam extract, extracted from Impatiens balsamina L. Balsaminaceae which was<br />
synthesized against Candida spp compare with balsam extract and some other antifungal agents.<br />
Material and methods: The antifungal activity against Candida spp. in vitro of these compounds were<br />
determined by the dilution method according to the guidline of NCCLS M27-A2. The MICs of these compounds<br />
against Candida albicans biofilms were carried out as the detail techniques of Gordon Ramage and cs. and MICs<br />
ex vivo were determined by modified model using the experimental tinea unguium to evaluate the antifungal<br />
activity against Trichophyton rubrum and T. mentagrophytes.<br />
Outcome: Data received from these experiments show the antifungal activities of 2-methoxy-1,4<br />
naphthoquinone against Candida spp. were equivalent to balsam extract.<br />
Conclusion: 2-methoxy-1,4 naphthoquinone could be studied further more in vivo to use as an antifungal<br />
agent.<br />
*Khoa Dược-Đại học Y Dược TP. HCM *Đại học Mở TP.HCM<br />
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Nguyễn Đinh Nga<br />
ĐT: 0908 83 69 69 Email: nganguyendinh@yahoo.com<br />
<br />
324<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Keywords: balsam extract; 2-methoxy-1,4 naphthoquinon; Candida spp.; MIC in vitro; MIC ex vivo.<br />
Balsaminaceae) có độ ẩm < 10% (xác định bằng<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
máy đo độ ẩm - Moisture Analyzer offers<br />
Khi khảo sát một chất kháng nấm mới để<br />
halogen heating của Bộ môn Dược Liệu – Khoa<br />
đưa vào sử dụng, các vấn đề khó khăn mà các<br />
Dược – Đại Học Y Dược TP. HCM). Chứa<br />
nhà nghiên cứu thường gặp là không tìm thấy<br />
khoảng 70% 2-methoxy-1,4-naphthoquinon,<br />
sự tương đồng giữa tác động in vitro và hiệu<br />
định lượng bằng phương pháp đo quang.<br />
quả điều trị lâm sàng, hoặc khó khăn trong<br />
Ketoconazole chất chuẩn đối chiếu, lô<br />
việc tiên lượng nồng độ thử nghiệm in vivo từ<br />
50030107, hàm lượng 99,63%.<br />
kết quả in vitro.<br />
Terbinafin HCl (SHRUTI BULK Drug<br />
Cao Bông móng tay (cao BMT) chiết xuất từ<br />
PVT LTD).<br />
cây Bông móng tay (Impatiens balsamina L.<br />
Nystatin, lô 4011316, do công ty cổ phần<br />
Balsaminaceae) với thành phần chính cho tác<br />
dược<br />
phẩm 3/2 cung cấp.<br />
động<br />
kháng<br />
nấm<br />
là<br />
2-methoxy-1,4<br />
naphthoquinon, đã được chứng minh tác động<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
(5)<br />
kháng Candida albicans in vitro khá tốt . Tuy<br />
Tác động kháng Candida albicans và Candida<br />
nhiên để có thể sử dụng cao BMT làm thuốc<br />
non albicans dạng nấm men (MIC in vitro) của các<br />
kháng nấm, hai vấn đề quan trọng cần phải giải<br />
chất kháng nấm được thực hiện bằng phương<br />
quyết là nguồn nguyên liệu ổn định và hiệu quả<br />
pháp pha loãng, theo hướng dẫn của NCCLS<br />
kháng nấm in vivo. Trong phạm vi đề tài, chúng<br />
M27-A2, sử dụng môi trường canh thang<br />
tôi khảo sát tác động kháng Candida albicans in<br />
Mueller Hinton bổ sung glucose và xanh<br />
vitro; C. albicans dạng biofilm và MIC ex vivo trên<br />
methylen.<br />
mô hình gây nhiễm bệnh Candida trên mô móng<br />
Tác động kháng Candida albicans ex vivo<br />
tay của người khỏe mạnh cắt rời của 2-methoxyđược thực hiện trên dạng biofilm của Candida<br />
1,4 naphthoquinon (hoạt chất chính cho tác<br />
albicans và trên Candida albicans nhiễm nấm<br />
động kháng nấm của Bông móng tay) nguồn<br />
móng thực nghiệm.<br />
tổng hợp, nhằm xác định hướng sử dụng 2Phương pháp xác định tác động kháng<br />
methoxy-1,4 naphthoquinon như nguồn nguyên<br />
Candida<br />
albicans dạng biofilm trên bảng nhựa<br />
liệu kháng nấm.<br />
polystyren: Một trong những đặc điểm liên quan<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
đến độc tính và khả năng kháng thuốc của C.<br />
albicans<br />
là sự tạo màng sinh học (biofilm) trên<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
các vật liệu trơ. Sự tạo thành biofilm của C.<br />
Vi nấm<br />
albicans trên bảng nhựa polystyren sẽ tương tự<br />
22 chủng Candida albicans và 12 chủng<br />
như biofilm do vi nấm tạo thành ở dụng cụ y<br />
Candida non albicans phân lập từ bệnh nhân<br />
khoa như ống thông, răng giả,… các chất cho<br />
nhiễm bệnh Candida niêm mạc.<br />
hiệu quả kháng dạng biofilm của Candida sẽ có<br />
Candida albicans ATCC 10231.<br />
tiềm năng cho hiệu quả in vivo(1,3).<br />
Chất kháng nấm<br />
Tác động kháng C. albicans dạng biofilm được<br />
2-methoxy-1,4-naphthoquinon do Bộ môn<br />
Hóa Dược, Khoa Dược, Đại học Y Dược TP.<br />
HCM tổng hợp và cung cấp.<br />
<br />
Chất đối chiếu<br />
Cao Bông móng tay (BMT) chiết từ vỏ quả<br />
cây bông móng tay (Impatiens balsamina L.<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />
thực hiện qua các giai đoạn sau:<br />
Sự tạo biofilms của C. albicans trên bảng nhựa<br />
polystyren, sử dụng môi trường glycin-glucose(2).<br />
Sau khi Candida albicans tạo biofilm và gắn dính<br />
vào bảng nhựa, rửa giếng 3 lần bằng dung dịch<br />
sinh lý-đệm phosphat vô trùng, thấm khô để<br />
<br />
325<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
loại bỏ những tế bào nấm men lơ lửng trong môi<br />
trường. Dùng kính hiển vi nghịch đảo để khảo<br />
sát sự tạo thành biofilm của C. albicans trên bảng<br />
nhựa. (vi nấm ở dạng sợi bám dính vào đáy<br />
bảng nhựa, không bị mất đi ở giai đoạn rửa).<br />
<br />
Khảo sát hoạt tính của chất kháng nấm lên<br />
dạng biofilm của C. albicans<br />
Tác nhân kháng nấm là được pha loãng với<br />
môi trường YPG (yeast extract 5 g, pepton 10<br />
g, glucose 20 g; nước cất 1000 ml) thành dãy<br />
nồng độ từ cao đến thấp vào các giếng đã có<br />
biofilm, cụ thể: 2-methoxy-1,4-naphthoquinon<br />
từ 256 µg/ml đến 0,125 µg/ml; cao BMT: 256<br />
µg/ml - 0,125 µg/ml; nystatin: 32 µg/ml – 0,015<br />
µg/ml; ketoconazol: 10 µg/ml – 0,00094 µg/ml.<br />
Ủ ở 37 oC, sau 24-48 h đọc kết quả bằng cách<br />
quan sát sự phát triển trở lại của vi nấm gây<br />
đục môi trường.<br />
Mô hình gây nhiễm Candida albicans lên mô<br />
móng tay cô lập(4,6).<br />
Móng tay được cắt từ người tình nguyện<br />
không sử dụng sơn móng tay hay các chất<br />
đánh bóng khác, không bị các bệnh về móng.<br />
Móng tay được trữ trong lọ bijou 8 ml, dán<br />
nhãn và để trong tủ lạnh đến khi sử dụng. Cắt<br />
móng tay thành các mảnh 3 x 3 mm. Khi sử<br />
dụng, rửa bằng ethanol 70 %, lắc rung 3 lần,<br />
mỗi lần 1 phút và dịch sinh lý vô trùng, lắc<br />
rung 2 lần, mỗi lần 1 phút. Sau khi được rửa<br />
sạch, móng được để khô tự nhiên trong<br />
laminar ở nhiệt độ phòng.<br />
Gây nhiễm móng<br />
Nấm men C. albicans được hoạt hóa trên<br />
thạch YPG, ủ 37 oC. Sau 48 h lấy một vòng cấy<br />
nấm phân tán đều trong nước muối sinh lý có bổ<br />
sung 0,05 % Tween 80 để đạt 107 CFU/ ml. Số<br />
lượng tế bào nấm men được xác định bằng<br />
buồng đếm Neubauer.<br />
Pha loãng dịch treo nấm trong môi trường<br />
thạch nước (thành phần của môi trường thạch<br />
nước gồm K2HPO4 0,2%; MgSO4 0,005%; CaCl2<br />
0,005%; agar 1,5%, nước cất 1 lit) sao cho mật độ<br />
nấm men là 106 CFU/ ml và cho thạch nước chứa<br />
<br />
326<br />
<br />
nấm vào đĩa petri vô trùng. Đặt phần nền móng<br />
đã được xử lý vào đĩa Petri sao cho phần nền<br />
móng tiếp xúc với mặt thạch chứa nấm. Như<br />
vậy, Candida albicans chỉ sử dụng móng là nguồn<br />
dinh dưỡng duy nhất. ủ đĩa Petri ở 37 oC / 7<br />
ngày. Kiểm tra sự phát triển của Candida albicans<br />
trên móng bằng kính hiển vi quang học, ở vật<br />
kính x10 và x40.<br />
Chuẩn bị chất kháng nấm<br />
Các chất kháng nấm được hòa tan trong<br />
dung dịch Polyethylen glycol – cồn ethyl<br />
(75:25) với nồng độ gấp 10 lần nồng độ thử<br />
nghiệm, rồi được pha loãng 10 lần trong môi<br />
trường thạch YPG có bổ sung 0,05 % Tween 80<br />
thành dãy nồng độ thử nghiệm: Terbinafin từ<br />
2 – 0,06 %; Ketoconazole: 2 – 0,06 %; Cao bông<br />
móng tay: 0,5 – 0,015 %; 2-methoxy-1,4naphthoquinon: 0,5 – 0,015 %.<br />
Móng sau khi được gây nhiễm nấm được<br />
chuyển sang đĩa petri môi trường chứa chất<br />
kháng nấm, đặt lưng móng tiếp xúc với môi<br />
trường, nền móng hướng lên trên, ủ 37 oC. Sau<br />
từ 5 – 7 ngày quan sát sự phát triển của Candida<br />
albicans quanh móng bằng mắt thường để xác<br />
định nồng độ tối thiểu ức chế vi nấm.<br />
Sau khi đọc kết quả, các móng không thấy<br />
có vi nấm phát triển quanh móng sẽ được<br />
chuyển đĩa petri có chứa môi trường thạch<br />
Sabouraud mới, ủ 37 oC trong 2 ngày để xác<br />
định nồng độ tối thiểu diệt nấm (MFC) trên<br />
mô móng.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Nồng độ tối thiểu ức chế sự phát triển của<br />
Candida albicans và Candida non albicans in vitro<br />
của 2-methoxy-1,4-naphthoquinon so với cao<br />
BMT và ketoconazol.<br />
Kết quả ở bảng 1 cho thấy 2-methoxy-1,4naphthoquinon cho tác động kháng Candida spp.<br />
in vitro tương đương cao BMT, và tác động trên<br />
những chủng C. albicans nhạy trung gian với<br />
ketoconazol.<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
Chất thử<br />
<br />
Bảng 1. Tác động kháng Candida spp. của 2methoxy-1,4-naphthoquinon in vitro<br />
Chủng nấm<br />
<br />
Candida<br />
albicans (n=21)<br />
<br />
Candida non<br />
albicans (n=12)<br />
<br />
Phân bố các chủng<br />
theo khoảng MIC<br />
Chất kháng nấm<br />
(μg/ml)<br />
16<br />
Ketoconazole<br />
16<br />
5<br />
0<br />
Cao BMT<br />
0<br />
20<br />
1<br />
2-methoxy-1,4naphthoquinon<br />
<br />
0<br />
<br />
20<br />
<br />
0<br />
<br />
Ketoconazole<br />
Cao BMT<br />
<br />
12<br />
0<br />
<br />
0<br />
12<br />
<br />
0<br />
0<br />
<br />
2-methoxy-1,4naphthoquinon<br />
<br />
0<br />
<br />
11<br />
<br />
1<br />
<br />
Tác động kháng Candida albicans dạng<br />
biofilm của 2-methoxy-1,4-naphthoquinon so<br />
với cao BMT và ketoconazol.<br />
Bảng 2. So sánh MIC của các chất kháng nấm trên<br />
dạng biofilm và dạng nấm men của C. albicans.<br />
MIC biofilm MIC in vitro<br />
(µg/ml)<br />
(µg/ml)<br />
2-methoxy-1,4-naphthoquinon<br />
32<br />
8<br />
Cao BMT<br />
32<br />
16<br />
Nystatin<br />
3<br />
2<br />
Ketoconazol<br />
0,9<br />
0,06 - 0,125<br />
Chất kháng nấm<br />
<br />
Ghi chú: Số liệu nhận được là trung bình của 9 lần lập lại<br />
thử nghiệm.<br />
<br />
Kết quả bảng 2 cho thấy, nồng độ tối thiểu<br />
ức chế C. albicans dạng biofilm của ketoconazol<br />
là 0,9 µg/ ml, cao hơn nồng độ MIC in vitro<br />
khoảng 10 lần. 2-methoxy-1,4-naphthoquinon và<br />
cao Bông móng tay có nồng độ ức chế tối thiểu<br />
C. albicans dạng biofilm là 32 x 10-3 mg/ml, gấp 24 lần MIC in vitro. Riêng Nystatin là chất cho tác<br />
dụng diệt nấm Candida albicans nên cho MIC<br />
biofilm tương đương MIC in vitro.<br />
Tác động kháng Candida albicans trên mô<br />
móng của 2-methoxy-1,4-naphthoquinon so với<br />
cao BMT, ketoconazol và terbinafin.<br />
Bảng 3. Tác động kháng C. albicans ở mô hình móng<br />
của các chất kháng nấm<br />
Chất thử<br />
<br />
Terbinafin<br />
Ketoconazol<br />
Cao Bông móng tay<br />
<br />
Nồng độ chất thử (mg/ml)<br />
MIC<br />
MIC<br />
MFC<br />
(in vitro) (ex vivo) (ex vivo)<br />
5<br />
20<br />
0,03 x 10-3<br />
10<br />
20<br />
0,016<br />
1,25<br />
2,5<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />
2-methoxy-1,4naphtoquinon<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Nồng độ chất thử (mg/ml)<br />
MIC<br />
MIC<br />
MFC<br />
(in vitro) (ex vivo) (ex vivo)<br />
0,008<br />
1,25<br />
5<br />
<br />
Ghi chú: (-) không thử<br />
<br />
Các nồng độ MIC và MFC ex vivo được thực<br />
hiện với ít nhất 6 mẫu móng tay khác nhau cho<br />
mỗi chất kháng nấm.<br />
Thí nghiệm được thực hiện song song với lô<br />
chứng gồm 6 mẫu móng tay được gây nhiễm<br />
nhưng không tiếp xúc với các chất kháng nấm<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Tác động kháng Candida spp. của 2methoxy-1,4-naphthoquinon, cao BMT và<br />
ketoconazol in vitro:<br />
Kết quả ở bảng 1 cho thấy: Tỉ lệ các chủng<br />
Candida phân lập từ bệnh nhân nhiễm Candida<br />
niêm mạc nhạy với ketoconazol, với khoảng<br />
MIC < 8 μg/ml là 16/21, chiếm 76,19%; 5/21<br />
chủng có độ nhạy trung gian với MIC từ 8-16<br />
μg/ml chiếm 23,81%; không có chủng kháng<br />
ketoconazol.<br />
2-methoxy-1,4-naphthoquinon cho tác động<br />
kháng Candida spp. in vitro tương đương cao<br />
BMT và tác động trên những chủng C. albicans<br />
nhạy trung gian với ketoconazol.<br />
<br />
Tác động kháng Candida albicans dạng<br />
biofilm của 2-methoxy-1,4-naphthoquinon<br />
so với cao BMT và ketoconazol.<br />
Kết quả khảo sát tác động của các chất<br />
kháng nấm trên C. albicans dạng biofilm được<br />
tạo trên bảng nhựa polystyren cho thấy:<br />
Nystatin là chất cho tác dụng diệt nấm Candida<br />
albicans nên cho MIC biofilm tương đương MIC<br />
in vitro. Các chất thử nghiệm còn lại đều có nồng<br />
độ tối thiểu tác động trên C. albicans dạng<br />
biofilm cao hơn MIC in vitro. Ketoconazol là chất<br />
kìm nấm cho nồng độ tối thiểu ức chế C. albicans<br />
dạng biofilm cao hơn nồng độ MIC in vitro<br />
khoảng 10 lần. 2-methoxy-1,4-naphthoquinon và<br />
cao Bông móng tay ức chế được dạng biofilm<br />
của C. albicans với nồng độ ức chế tối thiểu cao<br />
<br />
327<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
gấp 2-4 lần MIC in vitro, nên là một ứng viên có<br />
thể nghiên cứu tiếp theo để sử dụng như nguồn<br />
nguyên liệu làm thuốc kháng nấm.<br />
<br />
Khảo sát tác động kháng C. albicans trên<br />
mô móng tay của các chất kháng nấm.<br />
So sánh tác động kháng C. albicans in vitro và<br />
tác động kháng Candida albicans trên mô móng<br />
tay (ex vivo) của ketoconazol, có thể thấy sự khác<br />
biệt về nồng độ ức chế nấm giữa hai phương<br />
pháp thử rất lớn, MIC ex vivo của ketoconazol<br />
cao hơn MIC in vitro khoảng 33 ngàn lần. Nồng<br />
độ MIC và MFC ex vivo của ketoconazol phù<br />
hợp với nồng độ trong chế phẩm dung ngoài<br />
đang lưu hành trên thị trường (kem Nizoral*<br />
chứa hoạt chất ketoconazol 2 %).<br />
Nồng độ MIC và MFC ex vivo của terbinafin<br />
cũng nằm trong khoảng nồng độ của chế phẩm<br />
Lamisil* đang lưu hành trên thị trường (kem<br />
lamisil* chứa hoạt chất Terbinafin 1 %).<br />
Nồng độ MIC và MFC ex vivo của cao Bông<br />
móng tay và 2-methoxy-1,4-naphthoquinon cao<br />
hơn MIC in vitro từ 156 – 625 lần. 2-methoxy-1,4naphthoquinon tuy có MIC in vitro và ex vivo<br />
thấp hơn cao Bông móng tay, nhưng MFC ex<br />
vivo lại cao hơn gấp đôi, điều này có thể do khả<br />
năng thấm vào móng của cao Bông móng tay tốt<br />
hơn 2-methoxy-1,4-naphthoquinon, hoạt chất<br />
riêng rẽ.<br />
Do có sự khác biệt lớn giữa nồng độ tác<br />
động kháng C. albicans của chất thử in vitro và<br />
<br />
328<br />
<br />
ex vivo, đồng thời có sự phù hợp giữa nồng độ<br />
tác động kháng C. albicans ở móng và nồng độ<br />
của chất thử trong các chế phẩm đang lưu<br />
hành trên thị trường nên có thể áp dụng mô<br />
hình này để phỏng đoán liều thử nghiệm in<br />
vivo của một số chất kháng nấm mới nhằm<br />
giảm được thời gian dò liều, giảm số thú thử<br />
nghiệm và giảm chi phí.<br />
Cảm ơn: Nhóm nghiên cứu chân thành cảm ơn Khoa<br />
Dược, Đại học Y Dược TP. HCM đã cung cấp kinh phí và<br />
tạo điều kiện nghiên cứu.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
<br />
Ernst J.E. và Rogers P.D. (2007), Methods in Molecular<br />
medicine, Antifungal agent - methods and protocols, Vol.188,<br />
Humana Press Inc, Totowa, NJ, 71-75.<br />
Gülhan Vardcer-Ünlü, (1998). A comparison of germ tube<br />
production by Candida albicans in three media, Tr. J. of<br />
Biology, 22, 2005-2010.<br />
Jain N., Kohli R., Cook E., Gialanella P., Chang T., and Fries<br />
B.C. (2007), Biofilm formation by and antifungal susceptibility<br />
of Candida isolate from urine, Applied and enviromental<br />
microbiology, ASM. 1697-1703.<br />
Nguyen Đinh Nga, Nguyen Vu Giang Bac, Nguyen Thu<br />
Guong (2009). Using the experimental tinea unguium model<br />
to evaluate the antifungal activity against Trichophyton of<br />
some plant extracts. Pharma Indochina VI-(The development<br />
of Indochina Pharmacy in context of Global economic<br />
Recession) Proceeding of the sixth Indochina Conference on<br />
Pharmaceutical Sciences. 771-775.<br />
Trần Thành Đạo, Nguyễn Đinh Nga (2009). Tổng hợp và tác<br />
dụng kháng nấm của methyl lawson, thành phần chính của<br />
cây bông móng tay. Tạp chí dược học, 49(395), 29-32<br />
Yazdanparast S.A. and Bartin C.R. (2006), Athroconidia<br />
production in Trichophyton rubrum and new ex vivo model of<br />
onychomycosis, Journal of Medical Microbiology, 55, 15771581.<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />