YOMEDIA
ADSENSE
Khảo sát suất liều chiếu và ước tính độ suy giảm hoạt độ phóng xạ cho bệnh nhân ung thư điều trị diệt giáp bằng thuốc phóng xạ 131I
29
lượt xem 3
download
lượt xem 3
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết trình bày khảo sát sự suy giảm suất liều chiếu ngoài và hoạt độ phóng xạ còn lại trong người bệnh nhân theo thời gian của bệnh nhân bị ung thư tuyến giáp thể biệt hóa sau phẫu thuật điều trị liều cao bằng thuốc phóng xạ 131I.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát suất liều chiếu và ước tính độ suy giảm hoạt độ phóng xạ cho bệnh nhân ung thư điều trị diệt giáp bằng thuốc phóng xạ 131I
- ĐẦU VÀ CỔ KHẢO SÁT SUẤT LIỀU CHIẾU VÀ ƯỚC TÍNH ĐỘ SUY GIẢM HOẠT ĐỘ PHÓNG XẠ CHO BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐIỀU TRỊ DIỆT GIÁP BẰNG THUỐC PHÓNG XẠ 131I TRẦN VĂN HOÀNG1, VÕ KHẮC NAM2, ĐỖ THANH LIÊM3, ĐẶNG HUY QUỐC THỊNH4 TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát sự suy giảm suất liều chiếu ngoài và hoạt độ phóng xạ còn lại trong người bệnh nhân theo thời gian của bệnh nhân bị ung thư tuyến giáp thể biệt hóa sau phẫu thuật điều trị liều cao bằng thuốc phóng xạ 131I. Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu trên 376 bệnh nhân được điều trị 131I với các hoạt độ phóng xạ: 3700MBq, 5550MBq, 7400MBq. Đo suất liều chiếu ngoài tại khoảng cách 01 mét trước bề mặt cơ thể người bệnh, lấy giá trị suất liều cao nhất. Dữ liệu được phân tích bởi công cụ Excel và OriginPro 8.0. Kết quả: 257 bệnh nhân nữ và 119 bệnh nhân nam, tỉ lệ 2,16 nữ/1 nam. Liều điều trị 3700MBq (47,9%), 5550MBq (46,0%) và 7400MBq (6,1%). Hàm số suy giảm hoạt độ phóng xạ trong người bệnh nhân theo thời gian: Kết luận: Hệ số suy giảm hoạt độ phóng xạ còn lại trong người bệnh sau khi uống 131I là λ = - 0,08. Đo suất liều xuất viện cho bệnh nhân uống liều từ 3700 đến 5550MBq sau 01 ngày điều trị và 02 ngày điều trị đối với bệnh nhân uống liều từ 5550 đến 7400 MBq. Từ khóa: Suất liều chiếu ngoài, hoạt độ phóng xạ còn lại trong người bệnh nhân, ung thư tuyến giáp thể biệt hóa, điều trị bằng 131I. ABSTRACT 131 Survey on external dose rate and evaluation of retained body activity of patients receiving i therapy for differentiated thyroid carcinoma Objective: To survey on attenuation of external dose rate and retained body activity as a function of time in differentiated thyroid carcinoma patients receiving 131I therapy. Objects and methods: This retrospective study is conducted in 376 patients who were receiving the 131I administrated dose of 3700, 5550 and 7400MBq. In addition to the external dose rate was measured in consecutive patients at 01 m, and archive the highest value of the external dose rate. For the data analysis, the Microsoft Excel 2010 and OriginPro 8.0 software were used. Results: 257 patients were females and 119 patients were males, the proportion of female/male is 2.16/1. For the activity, 47.9% patients were receiving the 131I administrated dose of 3700 MBq, 46.0% patients were receiving the 131I administrated dose of 5550MBq and the number of 7400 MBq were 6.1%. Additionally, the function of remainted body activity of time was shown: Conclusions: The attenuation coefficient of remainted body activity post administration was λ = -0.08. 1 KS. Khoa Y học hạt nhân - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 2 ThS.BS. Trưởng Khoa Y học hạt nhân - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 3 CNĐD. Điều dưỡng Trưởng Khoa Y học hạt nhân - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 4 TS.BS. Phó Giám đốc - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 135
- ĐẦU VÀ CỔ Additionally, for releasing patients, the external dose rate was measured after 1 day for an activity range from 3700 to 5550MBq and 2 days for an activity range more than 5550MBq to 7400 MBq. Keywords: External dose rate, remainted body activity, differentiated thyroid carcinoma, 131 Therapy. ĐẶT VẤN ĐỀ Phương pháp nghiên cứu Ngày nay, chẩn đoán và điều trị bệnh bằng Mô tả cắt ngang. thuốc phóng xạ được ứng dụng khá phổ biến và Cách thức thực hiện đang trên đà phát triển mạnh mẽ. Trong đó, phương pháp điều trị bằng 131I là một lựa chọn khá phổ biến Dụng cụ đo đạc: Máy kiểm tra phóng xạ cho bệnh nhân bị ung thư tuyến giáp, đặc biệt đối Radiation Alert - Inspector (Viện Khoa học và Kỹ với các trường hợp ung thư tuyến giáp nguy cơ cao thuật hạt nhân kiểm chuẩn có thời hạn đến hết tháng phẫu thuật không thể lấy hết bướu, hạch hay có di 05/2019). căn xa; điều trị 131I giúp giảm tái phát, tiến triển và tăng thời gian sống còn cho bệnh nhân[1]. Tùy thuộc Tiến hành đo suất liều chiếu ngoài ở phía trước cách tư thế đứng thẳng của người bệnh 01 mét và vào lượng mô giáp còn lại sau phẫu thuật, bệnh lấy giá trị cao nhất[4] tại các thời điểm 0 giờ (lúc bệnh nhân sẽ được chỉ định uống 131I với liều thích hợp. nhân vừa uống 131I), 2 giờ, 6 giờ, 16 giờ, 22 giờ, 46 Bên cạnh những lợi ích đạt được, bệnh nhân được giờ sau uống. điều trị bằng phương pháp này cũng chịu tác hại do bức xạ ion hóa gây ra cho chính bản thân và những Xử lý và phân tích số liệu: Số liệu được xử lý người xung quanh[2]. bằng phần mềm EXCEL 2010 và được phân tích bởi OriginPro phiên bản thứ 8. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành đo đạc suất liều chiếu trên bệnh nhân uống liều cao KẾT QUẢ điều trị ung thư tuyến giáp biệt hóa sau phẫu thuật, sau đó đánh giá sự suy giảm suất liều chiếu ngoài Đối tượng nghiên cứu theo thời gian. Thông qua công thức tìm được, có Bảng 1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu thể ước tính được thời gian tối thiểu bệnh nhân cần phải nội trú tại bệnh viện đối với từng liều điều trị Đặc điểm Số lượt điều trị Tỉ lệ (%) khác nhau. Điều này không chỉ làm giảm áp lực cho Nữ 257 68,4 các bệnh viện trong việc lưu trú bệnh nhân mà còn mang lại lợi ích tối ưu cho người bệnh nhưng vẫn Nam 119 31,6 đảm bảo An toàn Bức xạ theo quy định của Bộ Y Liều 3700 MBq (100 mCi) 180 47,9 tế[3]. Liều 5550 MBq (150 mCi) 173 46,0 Đối tượng nghiên cứu Liều 7400 MBq (200 mCi) 23 6,1 Tổng cộng có 376 bệnh nhân ung thư tuyến Tổng cộng 376 bệnh nhân được điều trị liều cao giáp biệt hóa được điều trị 131I sau mổ với các liều có trong giai đoạn từ 01/12/2018 đến 31/05/2019; trong các hoạt độ phóng xạ tương ứng lần lượt là đó có 257 nữ (68,4%), 119 nam (31,6%); với các liều 3700MBq (100mCi), 5550MBq (150mCi), 7400MBq lượng có hoạt độ phóng xạ tương ứng 3700MBq (200mCi) tại Khoa Y học hạt nhân – Bệnh viện Ung (47,9%); 5550MBq (46,0%) và 7400MBq (6,1%). Bướu thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ 01/12/2018 đến 31/05/2019. Kết quả Bảng 2. Giá trị suất liều chiếu ngoài trung bình (có độ lệch chuẩn) tại các khung giờ đo khác nhau của bệnh nhân uống liều 3700MBq Suất liều chiếu ngoài trung bình (có độ lệch chuẩn) (µSv/h) Liều (MBq) 0 giờ 2 giờ 6 giờ 16 giờ 22 giờ 46 giờ 3700 182 ± 9 145 ± 12 113 ± 16 47 ± 11 31 ± 14 13 ± 8 136 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- ĐẦU VÀ CỔ Liều 7400MBq Suất liều chiếu ngoài (µSv/h) Đường cong hồi quy Giới hạn ra ngoại trú 50 (µSv/h) Thời gian sau uống (h) Biểu đồ 1. Suy giảm suất liều chiếu ngoài theo thời gian sau điều trị 131I. Bệnh nhân uống liều 3700MBq, đường cong hồi quy giá trị suất liều đo đạc tại các thời điểm: 0; 2; 6; 16; 22 và 46 giờ. Đường thẳng nằm ngang là giá trị suất liều giới hạn ra ngoại trú (50 (µSv/h)). Vào thời điểm vừa uống 131I liều 3700MBq, suất liều trung bình đo được có giá trị 182 (µSv/h); sau 2 giờ, suất liều giảm còn khoảng 80% và sau lần lượt 6, 16, 22 và 46 giờ suất liều giảm còn 62%, 26%, 17%, 7% so với lúc vừa uống. Bảng 3. Giá trị suất liều chiếu ngoài trung bình (có độ lệch chuẩn) tại các khung giờ đo khác nhau của bệnh nhân uống liều 5550MBq Suất liều chiếu ngoài trung bình (có độ lệch chuẩn) (µSv/h) Liều (MBq) 0 giờ 2 giờ 6 giờ 16 giờ 22 giờ 46 giờ 5550 261 ± 34 229 ± 21 149 ± 14 65 ± 8 52 ± 17 16 ± 17 Liều 5550MBq Đường cong hồi quy Suất liều chiếu ngoài (µSv/h) Giới hạn ra ngoại trú 50 ((µSv/h) Thời gian sau uống (h) Biểu đồ 2. Suy giảm suất liều chiếu ngoài theo thời gian sau điều trị 131I. Bệnh nhân uống liều 5550 MBq, đường cong hồi quy giá trị suất liều đo đạc tại các thời điểm: 0; 2; 6; 16; 22 và 46 giờ. Đường thẳng nằm ngang là giá trị suất liều giới hạn ra ngoại trú (50(µSv/h)). TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 137
- ĐẦU VÀ CỔ Vào thời điểm vừa uống 131I liều 5550 MBq, suất liều trung bình đo được có giá trị 261 (µSv/h); sau 2 giờ, suất liều giảm còn khoảng 88% và sau lần lượt 6, 16, 22 và 46 giờ suất liều giảm còn 57%, 25%, 20%, 6% so với lúc vừa uống. Bảng 4. Giá trị suất liều chiếu ngoài trung bình (có độ lệch chuẩn) tại các khung giờ đo khác nhau của bệnh nhân uống liều 7400MBq Suất liều chiếu ngoài trung bình (có độ lệch chuẩn) (µSv/h) Liều (MBq) 0 giờ 2 giờ 6 giờ 16 giờ 22 giờ 46 giờ 7400 351 ± 12 299 ± 15 212 ± 9 90 ± 11 66 ± 16 28 ± 14 Liều 7400 MBq Đường cong hồi quy Suất liều chiếu ngoài (µSv/h) Giới hạn ra ngoại trú 50 (µSv/h) Thời gian sau uống (h) Biểu đồ 3. Suy giảm suất liều chiếu ngoài theo thời gian sau điều trị 131I. Bệnh nhân uống liều 7400 MBq, đường cong hồi quy giá trị suất liều đo đạc tại các thời điểm: 0; 2; 6; 16; 22 và 46 giờ. Đường nằm ngang là giá trị giới hạn ra ngoại trú (50 (µSv/h). Vào thời điểm vừa uống 131I liều 7400 MBq, e: hằng số (≈ 2,71828). suất liều trung bình đo được có giá trị 351 (µSv/h); Qua công thức (1), có thể tính toán được thời sau 2 giờ, suất liều giảm còn khoảng 85% và sau lần gian để suất liều chiếu ngoài dưới ngưỡng cho phép lượt 6, 16, 22 và 46 giờ suất liều giảm còn 60%, ra ngoại trú của bệnh nhân điều trị liều cao. 26%, 19%, 8% so với lúc vừa uống. Các biểu đồ trên cho thấy, suất liều chiếu ngoài Bảng 5. So sánh giữa khoảng thời gian tối thiểu đo đạc trên bệnh nhân suy giảm theo quy luật hàm nằm viện của bệnh nhân để suất liều giảm còn số mũ. Từ kết quả đo được, có thể xây dựng đường 50 (µSv/h) theo công thức (1) và giá trị suất liều đo cong hồi quy suy giảm hàm số mũ và biểu diễn dưới đạc thực tế tương ứng với các thời điểm đó. dạng công thức như sau: Liều Khoảng thời gian cần Giá trị suất liều trung lưu bệnh tính theo bình khi đo đạc thực (1) (MBq) công thức (1) (giờ) tế (µSv/h) 3700 16 47 Trong đó: D(t): suất liều chiếu tại thời điểm đo (µSv/h). 5550 21 52 D(0): suất liều chiếu ngay sau khi 7400 24 65 uống (µSv/h). Bảng 5 cho thấy, vào thời điểm 16 giờ sau uống t: thời gian sau uống (h). liều 3700MBq, công thức (1) cho giá trị 50 (µSv/h), 138 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- ĐẦU VÀ CỔ khi đo đạc thực tế thì cho giá trị trung bình là 47 còn 50 (µSv/h). Trên thực tế, tại thời điểm 16 giờ, (µSv/h). Vào thời điểm 21 giờ sau uống liều suất liều đo được trên bệnh nhân có giá trị trung 5550MBq, công thức (1) cho giá trị 50 (µSv/h), bình là 47 (µSv/h). Như vậy, sau 01 ngày (24 giờ) đo đạc thực tế cho giá trị trung bình là 52 (µSv/h). uống 131I liều 3700MBq, nên tiến hành đo đạc suất Với liều 7400 MBq, tính theo công thức (1) là sau liều và đánh giá hoạt độ phóng xạ còn lại trong 24 giờ thì suất liều đạt 50 (µSv/h) và giá trị đo đạc cơ thể người bệnh, nếu hoạt độ phóng xạ dưới trung bình thực tế là 65 (µSv/h). ngưỡng 1100MBq (hay ≤ 50 (µSv/h)) nên tiến hành làm thủ tục cho bệnh nhân xuất viện. Đối với bệnh Ngoài ra, theo khuyến cáo của Cơ quan nhân uống liều 5550MBq, thời gian tính toán để Nguyên tử Năng Quốc tế - IAEA, hoạt độ phóng xạ giá trị suất liều ≤ 50 (µSv/h) là sau 21 giờ nội trú. còn lại trong cơ thể người bệnh được đánh giá theo Vào thời điểm 21 giờ sau uống, chúng tôi tiến hành công thức: đo đạc và thu được giá trị suất liều trung bình là 52 (µSv/h) lớn hơn ngưỡng giới hạn mà Bộ Y tế quy (2) định 2 (µSv/h). Do đó, khi đo đạc suất liều của bệnh nhân uống liều 5550MBq sau 24 giờ nội trú, sẽ có Trong đó: những bệnh nhân có giá trị suất liều ≤ 50 (µSv/h) và cũng sẽ có những bệnh nhân có giá trị suất liều D1: suất liều chiếu ngay sau khi uống (µSv/h). lớn hơn ngưỡng 50 (µSv/h). Đối với bệnh nhân uống D2: suất liều chiếu tại thời điểm đo (µSv/h). liều 7400MBq, thời gian tính toán để suất liều ≤ 50 (µSv/h) là 24 giờ, nhưng trên thực tế, suất liều A1: hoạt độ phóng xạ bệnh nhân uống (MBq). chúng tôi đo đạc trên người bệnh sau 24 giờ có giá A2: hoạt độ phóng xạ còn lại tại thời điểm đo trị trung bình là 65 (µSv/h), độ chênh lệch so với (MBq). ngưỡng là 15 (µSv/h). Sự chênh lệch lớn này có thể do cỡ mẫu bệnh nhân điều trị liều 7400MBq không Thấy rằng, hoạt độ phóng xạ còn lại trong cơ đủ lớn (chỉ có 23 lượt). Với những bệnh nhân cho thể người bệnh tỉ lệ thuận với suất liều chiếu ngoài. giá trị suất liều thấp phụ thuộc vào các yếu tố như: Do đó, có thể suy ra công thức mô tả suy giảm hoạt mô giáp còn lại ít, bệnh nhân uống nhiều nước sau độ phóng xạ còn lại trong người bệnh nhân dựa vào khi uống 131I, hay thận đào thải tốt. Những bệnh công thức (1) như sau: nhân cho giá trị suất liều cao là do mô giáp còn nhiều, TSH lớn nên mô giáp háo và bắt giữ I ốt lâu. (3) Dựa vào kết quả tính toán thời gian cách ly tối Trong đó: thiểu của bệnh nhân điều trị 131I, chúng tôi có thể A(t): Hoạt độ phóng xạ còn lại tại thời điểm ứng dụng vào theo dõi đo suất liều chiếu ngoài trên đo sau uống (MBq). bệnh nhân điều trị liều cao nội trú. Cụ thể, tiến hành đo suất liều sau 01 ngày điều trị đối với bệnh nhân A(0): Hoạt độ phóng xạ bệnh nhân uống uống liều 3700MBq và 5550MBq, sau 02 ngày điều (MBq). trị đối với bệnh nhân uống liều 7400MBq; nếu kết t: Thời gian sau uống (h). quả đo đạc dưới ngưỡng cho phép của Bộ Y tế thì tiến hành làm thủ tục cho bệnh nhân xuất viện. e: Hằng số (≈ 2,71828). Cách đo đạc suất liều như trên mang lại lợi ích BÀN LUẬN đáng kể cho bệnh viện và người bệnh, nhưng vẫn Qua nghiên cứu thấy được, số bệnh nhân nữ còn tiềm ẩn rủi ro phơi nhiễm phóng xạ đối với dân điều trị ung thư tuyến giáp bằng 131I nhiều hơn hai chúng. Cụ thể: lần so với số bệnh nhân nam (68,4% so với 31,6%). Lợi ích Liều điều trị 3700 và 5550MBq chiếm phần lớn liều lượng được chỉ định (47,9% và 46,0%), liều Bệnh nhân ra ngoại trú sớm sẽ giải quyết bớt 7400MBq chỉ chiếm 6,1%. tình trạng quá tải ở các cơ sở y tế điều trị Ung thư tuyến giáp thể biệt hóa bằng 131I liều cao, nơi có Từ kết quả đo đạc, có thể thấy được sự suy nhiều người bệnh đang chờ để được điều trị. giảm suất liều chiếu ngoài và hoạt độ phóng xạ trong cơ thể người bệnh suy giảm theo quy luật hàm số Giảm chi phí điều trị nội trú cho bệnh nhân. mũ qua thời gian được mô tả như công thức (1) và Bệnh nhân ra ngoại trú sẽ thỏa mái hơn về mặt (3) với hệ số suy giảm λ = - 0,08. Theo tính toán, đối tinh thần. với bệnh nhân uống liều 3700MBq thì cần tối thiểu 16 giờ cách ly tại bệnh viện để giá trị suất liều giảm TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 139
- ĐẦU VÀ CỔ Nguy cơ - Tùy vào điều kiện khác nhau của các cơ sở điều trị, có thể cân nhắc thời điểm đo đạc cho bệnh Phải đo đạc nhiều lần nếu suất liều của bệnh nhân xuất viện theo đúng quy định của Bộ Y tế. nhân không dưới ngưỡng cho phép, dẫn đến phơi nhiễm phóng xạ cho nhân viên. TÀI LIỆU KHAM KHẢO Bệnh nhân suất viện sớm hơn thì lượng phóng 1. Zhang H, Jiao L, Cui S et al (2014). The study of xạ còn lại trong người cũng cao hơn dẫn đến nguy external dose rate and retained body activity of cơ phơi nhiễm cho mọi người tiếp xúc với bệnh nhân patients receiving I - 31 therapy for differentiated nhiều hơn. Từ đó, phải tư vấn cho người bệnh thật thyroid carcinoma. International Journal of tốt trước khi chuyển bệnh nhân ra ngoại trú. Environmental Research and Public Health, 11(10), 10991 - 11003. KẾT LUẬN 2. Sisson JC, Freitas J, McDougall IR et al (2011). Qua đo đạc suất liều chiếu ngoài và đánh giá Radiation safety in the treatment of patients with hệ số suy giảm hoạt độ phóng xạ còn lại trong người thyroid disease by radioiodine I-131: Practice bệnh nhân uống 131I liều cao để điều trị ung thư recommendations of the American thyroid tuyến giáp thể biệt hóa chúng tôi nhận thấy: association. Mary Ann Liebert, 21 (4), 335 - 46. - Hoạt độ phóng xạ còn lại trong người bệnh 3. Bộ Y Tế (2014). Hướng dẫn Chẩn đoán và Điều nhân sau khi uống 131I suy giảm theo quy luật hàm trị bệnh bằng Y học hạt nhân, Nhà xuất bản Y số mũ qua thời gian với hệ số suy giảm λ = - 0,08. học, Hà Nội. - Tiến hành đo đạc suất liều sau 01 ngày đối với 4. IAEA (2009). Release of patients after bệnh nhân uống liều từ 3700 đến 5550MBq và 02 radionuclide therapy with contributions from the ngày đối với bệnh nhân uống liều lớn hơn 5550 đến ICRP - Safety report series no. 63, p. 48, IAEA, 7400MBq. Vienna. 140 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn