KHẢO SÁT TÁC DỤNG HẠ GLUCOSE HUYẾT CỦA HAI DẠNG BÀO CHẾ TRÀ<br />
THUỐC VÀ VIÊN NANG KHỔ QUA – ĐA BÚP ĐỎ TRÊN CHUỘT NHẮT TRẮNG<br />
Hứa Hoàng Oanh∗, Nguyễn Quỳnh Hương*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Trà thuốc Khổ qua – Đa búp ñỏ ñã ñược sử dụng rộng rãi trong dân gian ñể ñiều<br />
trị bệnh ñái tháo ñường týp 2. Mục tiêu của nghiên cứu này là chuyển dạng bào chế trà thuốc<br />
Khổ qua – Đa búp ñỏ thành dạng viên nang, so sánh tác ñộng hạ glucose huyết của hai dạng<br />
trà thuốc Khổ qua – Đa búp ñỏ và viên nang Khổ qua – Đa búp ñỏ trên chuột nhắt trắng gây<br />
tăng glucose huyết bằng alloxan.<br />
Phương pháp: Tác ñộng hạ glucose huyết của những dạng thuốc bào chế từ dược liệu này<br />
ñược ñánh giá trên chuột nhắt trắng gây ñái tháo ñường bởi alloxan với liều 70 mg/kg qua<br />
ñường tiêm tĩnh mạch.<br />
Kết quả: Cả hai dạng thuốc ñều có tác ñộng làm giảm glucose huyết của chuột ñái tháo<br />
ñường ñã gây tăng glucose huyết bởi alloxan sau khi sử dụng 14 ngày ñối với viên nang Khổ<br />
qua – Đa búp ñỏ; từ ngày ñiều trị thứ 21 ñối với trà thuốc Khổ qua – Đa búp ñỏ và không ảnh<br />
hưởng ñến glucose huyết của chuột bình thường. Tác ñộng làm giảm glucose huyết tương<br />
ñương với gliclazide.<br />
Kết luận: Theo thống kê trong nghiên cứu thì chưa phát hiện ñược sự khác biệt giữa các lô<br />
chuột nghiên cứu về tác ñộng hạ glucose huyết của viên nang Khổ qua – Đa búp ñỏ và dạng<br />
trà thuốc Khổ qua – Đa búp ñỏ trong mô hình chuột nhắt trắng gây ñái tháo ñường bằng<br />
alloxan.<br />
Từ khóa: Đái tháo ñường týp 2, Khổ qua, Đa búp ñỏ, trà thuốc, viên nang.<br />
ABSTRACT<br />
THE HYPOGLYCEMIA EFFECT OF “KHO QUA- DA BUP DO” TEA AND “KHO QUA- DA<br />
BUP DO” CAPSULE ON ALLOXAN-INDUCED DIABETES IN MICE<br />
Hua Hoang Oanh, Nguyen Quynh Huong<br />
Objectives: “Kho qua – Da bup do” (“Bitter melon plants – Rubber tree leaves”) tea was<br />
commonly used in the treatment of diabetes mellitus in Vietnam. These are Vietnamese<br />
traditional medicine formula comprising two medicinal plants such as Momordica charantia L.<br />
and Ficus elastica prepared by traditional method. In this study, comparison of the efficacy of<br />
“Kho qua – Da bup do” tea and “Kho qua – Da bup do” capsule in type 2 diabetes mellitus is<br />
evaluated on alloxan-induced diabetes in mice by using “Kho qua – Da bup do” capsule.<br />
Methods: the hypoglycemia effect of “Kho qua - Da bup do” tea and “Kho qua - Da bup do”<br />
capsule was evaluated in the alloxan-induced diabetic mice. The body weight of mice were also<br />
evaluated.<br />
Results: Both of two formula “Kho qua - Da bup do” tea and capsule reduced glycemia<br />
content of all mice after 14-day administration of “Kho qua - Da bup do” tea and 21-day<br />
administration of “Kho qua- Da bup do” capsule, respectively. These effects are similar to the<br />
effect of gliclazide. These traditional remedies also improved the loss of body weight in<br />
alloxan-induced diabetic mice.<br />
∗<br />
<br />
Khoa Y Học Cổ truyền – Đại học Y Dược Tp. HCM<br />
Địa chỉ liên hệ: DS. Hứa Hoàng Oanh<br />
ĐT: 0838442756<br />
<br />
Email: oanhhuahoang@yahoo.com<br />
<br />
174<br />
<br />
Conclusions: The hypoglycemia effect of “Kho qua - Da bup do” capsule is equivalent to<br />
the hypoglycemia effect of “Kho qua- Da bup do” tea in the alloxan-induced diabetic mice.<br />
Keywords: Type-2 diabetes, Bitter melon plant, Rubber tree leaves, tea, capsule<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Việc ñiều trị bệnh ñái tháo ñường týp 2 là quá trình trị liệu lâu dài và ñòi hỏi có sự tuân thủ<br />
dùng thuốc ñúng và ñủ liều ñể duy trì glucose huyết ổn ñịnh. Vì vậy, ngoài việc quan tâm ñến hiệu<br />
quả ñiều trị của thuốc, người thầy thuốc còn mong muốn có những bài thuốc hay và sử dụng dễ<br />
dàng ñể bệnh nhân dùng thuốc ñúng và ñủ liều.<br />
Theo kinh nghiệm sử dụng các bài thuốc trong dân gian và các nghiên cứu khoa học về tác<br />
ñộng hạ ñường huyết của các bài thuốc ñó, ñề tài này ñược tiến hành theo ñịnh hướng nghiên cứu<br />
chuyển dạng bào chế của trà thuốc Khổ qua – Đa búp ñỏ có tác dụng ñiều trị tiểu ñường týp 2 ñang<br />
ñược sử dụng rộng rãi trong dân gian thành dạng viên nang ñể thuận tiện cho bệnh nhân có thể tuân<br />
trị dễ dàng. Nghiên cứu tiến hành khảo sát tác dụng hạ glucose huyết của hai dạng thuốc trên ñược<br />
tiến hành trên chuột nhắt trắng gây ñái tháo ñường bằng alloxan [1], [2], [4].<br />
NGUYÊN LIỆU, ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Nguyên liệu nghiên cứu<br />
Dây và lá Khổ qua ñược thu hái ở nhà vườn huyện Hóc Môn, Tp. HCM vào tháng 08/2009.<br />
Lá Đa búp ñỏ ñược hái vào tháng 08/2009 từ cây Đa búp ñỏ nhiều năm tuổi trong khuôn viên<br />
khu du lịch Hồ Kỳ Hòa (cũ), Quận 10, Tp. HCM.<br />
Nguyên liệu Khổ qua và lá Đa búp ñỏ, sau khi thu hái, ñược rửa sạch và sấy khô ở 50ºC và tán<br />
thành bột thô dược liệu A ñể tiến hành bào chế thành dạng trà thuốc và dạng viên nang, dùng ñể<br />
thử nghiệm tác dụng dược lý.<br />
Hóa chất thử nghiệm:<br />
- Thuốc ñối chứng: Gliclazide (Diamicron®- Servier); số lô: 104350; ngày sản xuất:<br />
10/2006; hạn sử dụng: 10/2010.<br />
- Hóa chất gây mô hình tăng ñường huyết thực nghiệm: Alloxan tetrahydrat (Sigmaaldrich®), hạn sử dụng: 01/2011<br />
Dược liệu Khổ qua và<br />
Lá Đa búp ñỏ<br />
Sơ chế, tán thô<br />
Bột thô dược liệu A<br />
Nấu cao<br />
Thành phẩm<br />
Cao dược liệu 1 & 2<br />
<br />
Bã dược liệu<br />
Sấy ở 60ºC<br />
<br />
Cô cao<br />
<br />
175<br />
Cao 1:1<br />
<br />
Bột dược liệu khô<br />
<br />
Tẩm cao<br />
<br />
Hình 1. Qui trình bào chế trà thuốc Khổ qua – Đa búp ñỏ<br />
<br />
176<br />
<br />
Bột thô dược liệu A<br />
Chiết ngấm kiệt với cồn 70º<br />
<br />
Cao dược liệu A<br />
Bốc hơi dung môi<br />
Cô cao<br />
<br />
Cao mềm<br />
Trộn tá dược ñộn<br />
Khối bột ẩm<br />
Sấy ở 60ºC<br />
Bột thuốc<br />
<br />
Nang thuốc<br />
<br />
Hình 2. Qui trình bào chế viên nang Khổ qua – Đa búp ñỏ<br />
Thuốc T1: trà thuốc sau khi bào chế ñược hãm bằng nước sôi trong 10 phút, lấy dịch chiết trà<br />
thuốc cô thành cao 2:1 ñể dùng cho thử nghiệm tác ñộng dược lý.<br />
Thuốc T2: bột thuốc trong viên nang ñã bào chế ñược dùng cho thử nghiệm tác ñộng dược lý.<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Chuột nhắt giống ñực và cái, khỏe mạnh, trọng lượng 23 – 25g, do Viện Pasteur TP. HCM<br />
cung cấp. Chuột ñược cho uống nước và ăn ñầy ñủ thực phẩm viên trong ñiều kiện phòng thí<br />
nghiệm – Khoa Y học cổ truyền – Đại học Y Dược TP. HCM trong 2 - 4 ngày trước thử nghiệm ở<br />
nhiệt ñộ phòng và chu kỳ tối sáng 12/12 giờ.<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Tác ñộng của các bài thuốc trên glucose huyết của chuột nhắt bình thường<br />
Chuột ñược chia ngẫu nhiên thành 3 lô, mỗi lô 8 con, ñược cho sử dụng hoặc nước cất, hoặc<br />
một trong 2 thuốc nghiên cứu với liều lượng 0,1ml/10g chuột x 2 lần/ngày trong 21 ngày. Glucose<br />
huyết của chuột ñược theo dõi vào các ngày 1, 7, 14 và 21 của thử nghiệm bằng máy ño glucose<br />
huyết và que thử Accu-chek® Active (Roche).<br />
Tác ñộng của các bài thuốc trên glucose huyết của chuột nhắt ñái tháo ñường gây bằng<br />
alloxan<br />
177<br />
<br />
Phương pháp gây ñái tháo ñường thực nghiệm, ñiều trị và ñánh giá tác ñộng hạ glucose<br />
huyết ñược tiến hành theo các nghiên cứu trước ñây [3], [4].<br />
Phương pháp gây ñái tháo ñường thực nghiệm: chuột ñược gây bệnh bằng cách tiêm tĩnh<br />
mạch ñuôi dung dịch alloxan pha trong nước muối sinh lý với liều 70 mg/kg. Các chuột bệnh<br />
ñáp ứng ñiều kiện glucose huyết > 250 mg/dl.<br />
Phương pháp ñánh giá tác ñộng hạ glucose huyết<br />
Đánh giá tác ñộng hạ glucose huyết của các thuốc bằng cách ñịnh lượng glucose huyết của<br />
chuột bằng máy ño glucose huyết và que thử Accu-chek® Active (Roche). Glucose huyết ñược xác<br />
ñịnh vào buổi sáng trước khi ăn mỗi 7 ngày.<br />
Phương pháp ñiều trị<br />
Các chuột bệnh ñược chia ngẫu nhiên thành 4 lô, mỗi lô 8 chuột và ñược ñiều trị trong 21 ngày<br />
hoặc nước cất, hoặc bằng gliclazide (Diamicron®, Servier) - thuốc ñối chứng và bằng một trong 2<br />
thuốc trị ñái tháo ñường ñường nghiên cứu.<br />
Lô 1: chứng, uống nước cất.<br />
Lô 2: ñiều trị bằng gliclazide, liều 200mg/kg/ngày, 2 lần mỗi ngày.<br />
Lô 3: ñiều trị bằng thuốc T1, liều 3g/kg/ngày, 2 lần mỗi ngày.<br />
Lô 4: ñiều trị bằng thuốc T2, liều 3g/kg/ngày, 2 lần mỗi ngày.<br />
Thống kê phân tích số liệu<br />
Kết quả ñược xử lý thống kê bằng phần mềm MS-Excel.<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
Kết quả ñộc tính<br />
Ở liều tối ña có thể ñưa vào dạ dày chuột nhắt, tương ñương 500g/kg thể trọng, bột thuốc viên<br />
nang Khổ qua – Đa búp ñỏ không gây chết chuột trong vòng 48 giờ sau khi cho uống. Không có<br />
các phản ứng bất thường xảy ra trên chuột khi khảo sát. Do ñó, không xác ñịnh ñược LD50 theo<br />
ñường uống trên chuột nhắt trắng.<br />
Tác ñộng của 2 thuốc nghiên cứu trên glucose huyết của chuột bình thường<br />
Sau 21 ngày dùng các thuốc thử nghiệm, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa các lô<br />
thử nghiệm (uống thuốc) và lô chứng (uống nước cất).<br />
Mặt khác, trong từng lô thử nghiệm cũng chưa thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br />
giữa các thời ñiểm ñịnh lượng glucose huyết. Kết quả trên cho phép kết luận 2 thuốc nghiên<br />
cứu không ảnh hưởng ñến nồng ñộ glucose huyết trên chuột bình thường sau 21 ngày theo dõi.<br />
Bảng 1. Nồng ñộ glucose huyết trung bình của chuột bình thường qua 7 ngày uống các thuốc thử<br />
nghiệm<br />
Ngày 21<br />
Glucose<br />
n Ngày 1<br />
(mg/dl)<br />
Chứng<br />
8 163,88 ± 152,74 ±<br />
21,31<br />
20,15<br />
T1<br />
8 179,52 ± 168,32 ±<br />
35,42<br />
24,33<br />
T2<br />
8 155,49 ± 140,24 ±<br />
26,56<br />
26,39<br />
n: số chuột trong mỗi lô<br />
178<br />
<br />