YOMEDIA
ADSENSE
Khảo sát thị lực lập thể ở sinh viên năm thứ 3 tại một số trường công an nhân dân khu vực Hà Nội
2
lượt xem 0
download
lượt xem 0
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết mô tả thực trạng thị lực lập thể ở sinh viên Công an và khảo sát một số yếu tố liên quan đến thị lực lập thể. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 400 sinh viên năm thứ 3 ở các trường Công an nhân dân khu vực Hà Nội.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát thị lực lập thể ở sinh viên năm thứ 3 tại một số trường công an nhân dân khu vực Hà Nội
- vietnam medical journal n01&2 - january - 2020 IV, V chiếm tỷ lệ thấp nhất (0,8%) ở cả hai giới 2. Lê Thị Thanh Hoa (2017), Thực trạng bệnh nam và nữ. đường hô hấp, yếu tố liên quan và hiệu quả một số giải pháp can thiệp trên công nhân mỏ than Bệnh tai mũi họng, răng hàm mặt và bệnh Phấn Mễ, Thái Nguyên, Luận án Tiến sĩ Y học, mắt chiếm tỉ lệ tương đối cao (46,6%, 51,8% và Trường Đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên. 44,1%), bệnh hô hấp 1,9%, bệnh tim mạch 3. Vũ Thành Khoa (2001), Nghiên cứu bệnh viêm 13,4%, huyết áp 10,6%, bệnh đường tiêu hoá mũi họng của công nhân hầm lò mỏ than Thống Nhất (Quảng Ninh), Luận văn Thạc sỹ Y học, 13,6%, bệnh đường tiết niệu 2,2%, bệnh thần Trường Đại học Y Hà Nội. kinh 1,4%. Không có sự khác biệt về tỉ lệ mắc 4. Hoàng Khải Lập, Đỗ Văn Hàm, Nguyễn Minh bệnh giữa hai nhóm nghiên cứu. Tuấn và cộng sự (2003), “Nghiên cứu một số đặc điểm điều kiện lao động, tình trạng sức khoẻ và KHUYẾN NGHỊ bệnh tật ở công nhân ngành cơ khí luyện kim năm Cần có kế hoạch điều trị sớm các trường hợp 2002”, Báo cáo khoa học toàn văn, Hội nghị khoa học quốc tế Y học lao động và vệ sinh môi trường mắc bệnh tai mũi họng, bệnh mắt, tim mạch, lần thứ I, Nhà xuất bản Y học. huyết áp... Các trường hợp này cần được bố trí lao 5. Hoàng Văn Tiến (2004), Nghiên cứu thực trạng động hợp lý tránh các yếu tố tác hại nghề nghiệp. môi trường và sự liên quan giữa một số yếu tố nghề nghiệp với sức khỏe bệnh tật của công nhân TÀI LIỆU THAM KHẢO mỏ than Na Dương, Lạng Sơn, Luận văn Thạc sĩ Y 1. Nguyễn Ngọc Anh (2008), Nghiên cứu đặc điểm học, Trường Đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên. môi trường lao động và áp dụng các biện pháp can 6. Nguyễn Thị Toán (2002), Điều tra cơ bản thực thiệp dự phòng viêm phế quản ở công nhân luyện trạng sức khoẻ công nhân cơ khí luyện kim, Đề tài thép Thái Nguyên, Luận án Tiến sĩ Y học, Học viện nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Viện Sức khoẻ nghề Quân y. nghiệp và môi trường, Bộ Y tế. KHẢO SÁT THỊ LỰC LẬP THỂ Ở SINH VIÊN NĂM THỨ 3 TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG CÔNG AN NHÂN DÂN KHU VỰC HÀ NỘI Lý Minh Đức*, Lê Thị Kim Xuân* TÓM TẮT 18 rd YEAR STUDENTS AT SOME PUBLIC Mục tiêu: Mô tả thực trạng thị lực lập thể ở sinh SECURITY SCHOOLS IN HANOI AREA viên Công an và khảo sát một số yếu tố liên quan đến Objectives: To describe the situation of thị lực lập thể. Đối tượng và phương pháp nghiên stereoscopic vision in police students and to investigate cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên some factors related to stereoscopic vision. Subjects 400 sinh viên năm thứ 3 ở các trường Công an nhân and research methods: A cross-sectional descriptive dân khu vực Hà Nội. study was conducted on 400 students in the 3rd year at Kết quả: - Trong tổng số 400 đối tượng nghiên the People's Public Security Schools in Hanoi area. cứu có 88% nam, 12% nữ. - Tỷ lệ cận thị là 8%. - Thị Results: - Out of 400 research subjects, there are 88% lực lập thể trung bình là 30 giây cung, trong đó ở sinh male, 12% female. - The rate of myopia is 8%. - The viên bình thường là 30 giây cung, sinh viên cận thị là average stereoscopic vision is 30 arc seconds, of which 32 giây cung. - Xét về mối liên quan giữa thị lực lập in ordinary students is 30 arc seconds, nearsighted thể và mức độ cận thị trong nhóm sinh viên cận thị, students are 32 arc seconds. - Regarding the kết quả cho thấy nhóm sinh viên cận thị nặng có thị relationship between stereoscopic vision and myopia lực lập thể (40 giây cung) kém hơn 2 nhóm cận thị level among myopia students, the results showed that nhẹ (32 giây cung) và cận thị trung bình (29 giây the group of students with severe myopia had cung), tuy nhiên sự khác biệt không ý nghĩa thống kê stereoscopic vision (40 seconds arc) less than 2 groups giữa 3 nhóm với (p>0,05). of myopia. (32 arc seconds) and average myopia (29 Từ khóa: cận thị, thị giác hai mắt, thị lực lập thể. arc seconds), however, the difference is not statistically significant between the 3 groups with (p> 0.05). SUMMARY Key words: nearsightedness, binocular vision, SURVEY OF COLLECTIVE VISION IN THE 3 stereoscopic vision. I. ĐẶT VẤN ĐỀ *Bệnh viện 198 Thị lực là khả năng tiếp nhận và xử lý thông **Bệnh viện Mắt Trung Ương tin từ ánh sáng đi vào mắt. Việc tri giác này còn Chịu trách nhiệm chính: Lý Minh Đức được gọi là sự nhìn. Khám thị lực là một phần cơ Email: drminhduc198@gmail.com bản và không thể thiếu trong nhãn khoa. Thị lực Ngày nhận bài: 17.10.2019 được xem là một phần quan trọng của chức Ngày phản biện khoa học: 16.12.2019 năng thị giác, nó bao gồm nhiều thành phần Ngày duyệt bài: 23.12.2019 70
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 486 - th¸ng 1 - sè 1&2 - 2020 trong đó chủ yếu là khả năng phân biệt ánh 95% → Z1- /2 = 1,96 sáng và khả năng phân biệt không gian. Khả p: tỷ lệ rối loạn chức năng thị giác ở sinh viên ước năng cảm nhận không gian 3 chiều thông qua thị tính theo kết quả nghiên cứu trước đây là 10,14%. giác gọi là thị lực lập thể và được xác định là e: khoảng sai lệch mong muốn e = 0,03 mức độ cao nhất của thị giác hai mắt. Thị lực lập Thay vào công thức ta có: n = 389, thực tế thể là khả năng nhận thức hai ảnh giống nhau nghiên cứu 400. nhưng hơi lệch nhẹ. Mỗi ảnh được tạo trên một 4. Phương tiện nghiên cứu võng mạc và não bộ kết hợp chúng lại thành một - Bảng đo thị lực Snellen. ảnh duy nhất với sự nhận thức chiều sâu. - Máy đo khúc xạ tự động. Thị lực lập thể có vai trò quan trọng đến việc - Bộ dụng cụ đo thị lực lập thể: bảng Fly thực hiện các hoạt động trong cuộc sống hàng steoreo test và kính phân cực ngày như nhận diện chữ viết, phân biệt màu sắc, - Sinh hiển vi khám. luồn kim, bắt bóng, chạm vật bằng tay khi nhìn - Đèn chiếu sáng. thấy hoặc không nhìn thấy bàn tay. Đặc biệt việc 5. Các bước tiến hành có hay không có thị lực lập thể ảnh hưởng đến + Chuẩn bị: giải thích cách thức tiến hành. hiệu quả công việc có liên quan đến một số + Đối tượng đeo kính phân cực, cầm bảng Fly ngành nghề như: kỹ sư, bác sỹ, lái xe, phi công, test ở khoảng cách 40cm, song song với mặt đối kiến trúc sư… Trên thế giới, đã có những nghiên tượng. cứu về thị lực lập thể. Tác giả G. Heron chứng + Điều kiện ánh sáng trắng đầy đủ, có thể minh rằng thị lực lập thể có xu hướng hoàn thiện chiếu thêm ánh sáng vào bảng nếu cần thiết. tốt dần lên theo độ tuổi [1]. Nghiên cứu của tác + Với bảng thị lực lập thể dạng chấm ngẫu giả William J.B cho thấy thị lực lập thể ở người nhiên: câu trả lời là “Có” hoặc “Không” nhìn thấy không có tật khúc xạ tốt hơn ở người có tật khúc hình ảnh. xạ [2]. Tại Việt Nam, vấn đề nghiên cứu thị lực Những con vật Mức độ thị lực lập thể chưa được quân tâm sâu sát, đặc biệt là Câu trả lời Test lập thể ở đối tượng lực lượng vũ trang. Vì vậy, chúng tôi đúng thực hiện đề tài này nhằm các mục tiêu sau: A Con mèo 400 giây cung 1. Mô tả thực trạng thị lực lập thể ở sinh viên B Con thỏ 200 giây cung Công an. C Con khỉ 100 giây cung 2. Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến thị + Với bảng thị lực lập thể dạng đường viền: lực lập thể. đối tượng trả lời vị trí hình tròn nổi lên so với hình khác mà mình thấy được tương ứng với 4 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU góc là trên/ dưới/ phải/ trái. Ghi lại kết quả lần 1. Đối tượng nghiên cứu. Sinh viên năm lượt với các hình từ 1 đến 10. thứ 3 tại các Học viện và trường Đại học Công Mức độ thị lực lập Đơn vị an nhân dân khu vực Hà Nội. thể (giây cung) 2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 1 400 Địa điểm nghiên cứu 2 200 Nghiên cứu được tiến hành tại 4 trường Công 3 160 an nhân dân khu vực Hà Nội bao gồm: 4 100 - Học viên An ninh nhân dân. 5 63 - Học viện Cảnh sát nhân dân. 6 50 - Học viện Chính trị Công an nhân dân. 7 40 - Đại học Phòng cháy chữa cháy. 8 32 Thời gian nghiên cứu 9 25 Từ tháng 12/2016 đến tháng 12/2018 10 20 3. Phương pháp nghiên cứu + Ghi kết quả vào phiếu nghiên cứu. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang 6. Các biến số nghiên cứu Cỡ mẫu nghiên cứu: Áp dụng công thức cỡ - Đặc điểm về giới tính. mẫu ước tính 1 tỷ lệ trong quần thể. - Đặc điểm về nhóm tuổi. p(1 − p) - Đặc điểm về tật khúc xạ. n= 2 Z (1− / 2 ) - Đặc điểm về thị lực lập thể. e2 7. Xử lý số liệu. Các số liệu thu thập được Trong đó: n: số sinh viên điều tra của nghiên cứu được xử lý theo các thuật toán Z1- /2: hệ số giới hạn tin cậy, với độ tin cậy thống kê y học trên máy tính với sự trợ giúp của 71
- vietnam medical journal n01&2 - january - 2020 phần mềm SPSS phiên bản 2.2 để tính toán các Nữ (n=48) 29,69 24,00 16 - 160 thông số. 30,37 Tổng số 16 - 400 32,07 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nhận xét: Trong tổng số 400 sinh viên được 3.1 Đặc điểm nhóm đối tượng nghiên cứu đo thị lực lập thể. Kết quả cho thấy thị lực lập 3.1.1 Đặc điểm giới tính thể trung bình ở sinh viên nam là 30 giây cung, sinh viên nữ là 29 giây cung, thị lực lập thể trung bình là 30 giây cung. Bảng 3.3. Thị lực lập thể theo độ tuổi Nam Thị lực lập thể Thị lực Min- p Tuổi LTTBSD max Nữ 29.17 16 – 20 tuổi 25,09 160 25.79 16 – 21 tuổi 13,78 100 Biểu đồ 3.1. Phân bố đối tượng theo giới 33.74 16 – 22 tuổi Biểu đồ 3.1 cho thấy đối tượng nghiên cứu 45,50 400 0,38 bao gồm 352 nam (88%) và 48 nữ (12%) trong 28.18 16 - 23 tuổi tổng số 400 được khám. 27,97 200 3.1.2 Đặc điểm độ tuổi 35.95 16 – 24 tuổi 36,95 200 33.63 16 – > 24 tuổi 37,16 200 30,37 16 – Tổng số 32,07 400 Nhận xét: Không có sự chênh lệch đáng kể về thị lực lập thể trung bình ở các độ tuổi trong nhóm nghiên cứu (p>0,05). Thị lực lập thể trung bình thấp nhất ở độ tuổi 21 (25 giây cung), cao nhất ở độ tuổi 24 (35 giây cung). Thị lực lập thể trung bình trong nhóm nghiên cứu là 30 giây cung. Biểu đồ 3.1. Phân bố đối tượng theo tuổi Bảng 3.4. Thị lực lập thể theo trường học Kết quả được trình bày ở biểu đồ 3.2 cho Thị lực lập thể Thị lực Min- thấy nhóm tuổi 21 chiếm tỷ lệ lớn nhất (28,5%) p Trường học LTTBSD max sau đó là nhóm 22 tuổi (23,5%) còn lại rải rác ở Học viện Chính 21.74 các nhóm tuổi khác. Tuổi trung bình của đối 16 – 50 trị 7,91 tượng nghiên cứu là 22,37 (thấp nhất là 20 tuổi, Học viện Cảnh 26.18 16 – cao nhất là 33 tuổi). sát 39,07 400
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 486 - th¸ng 1 - sè 1&2 - 2020 32,38 16 – và thị lực lập thể đo được thay đổi theo sự thay Cận thị (n=32) 28,6 160 đổi khoảng cách, thị lực lập thể dạng đường viền Bình thường 30,19 16 – nhỏ nhất ghi nhận được là 15 giây cung đo ở (n= 368) 32,38 400 khoảng cách 110 cm - nhỏ hơn so với giá trị của 30,37 16 - chúng tôi là 20 giây cung [1]. Tổng số 32,07 400 4.2 Một số yếu tố ảnh hưởng đến thị lực Nhận xét: Trong tổng số 400 sinh viên được lập thể đo thị lực lập thể. Kết quả cho thấy thị lực lập 4.2.1 Mối liên quan giữa thị lực lập thể thể trung bình ở sinh viên cận thị là 32 giây và giới tính. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy cung, sinh viên bình thường là 30 giây cung, thị không có sự khác biệt về thị lực lập thể giữa lực lập thể trung bình là 30 giây cung. nam và nữ. Kết quả này cũng tương tự với kết quả của tác giả Schmid M và Largo RH (1986) IV. BÀN LUẬN nghiên cứu trên đối tương học sinh có tỷ lệ 51% 4.1 Kết quả đo thị lực lập thể. Kết quả của nam, 49% nữ cho thấy không có sự khác biệt về nghiên cứu này cho thấy trong tổng số 400 sinh thị lực lập thể giữa nam và nữ [5]. viên được khám thị lực lập thể trung bình dạng Nhưng kết quả của chúng tôi lại khác với kết đường viền ở những sinh viên không có tật khúc quả trong nghiên cứu của các tác giả khác. xạ là 30 giây cung, ở những sinh viên cận thị là Nghiên cứu của Danial Shafiee (2014) tiến hành 32 giây cung. Nghiên cứu của tác giả William J. B trên 50 đối tượng từ 18 đến 37 tuổi, có tỷ lệ cho thấy thị lực lập thể dạng đường viền ở người nam và nữ là 33% và 67% [6]. Nghiên cứu của bình thường là 40 giây cung [2]. Vjekoslav Majdak (2015) tiến hành trên 51 đối So sánh với kết quả nghiên cứu của một số tượng có tỷ lệ nam là 51% nữ là 49% [7]. Kết tác giả khác, chúng tôi thấy rằng kết quả thị lực quả nghiên cứu của các tác giả trên cho thấy có lập thể dạng đường viền ở nhóm đối tượng sự khác biệt về thị lực lập thể giữa nam và nữ. không có tật khúc xạ của chúng tôi thấp hơn Thị lực lập thể ở nữ cao hơn nam có ý nghĩa trong một số nghiên cứu của các tác giả khác. thống kê với p
- vietnam medical journal n01&2 - january - 2020 tật khúc xạ. Nghiên cứu của tác giả William J. B nhóm sinh viên cận thị, kết quả cho thấy nhóm 2006 cho thấy thị lực lập thể ở người không có sinh viên cận thị nặng có thị lực lập thể (40 giây tật khúc xạ tốt hơn ở người có tật khúc xạ [8]. cung) kém hơn 2 nhóm cận thị nhẹ (32 giây Trong nghiên cứu của chúng tôi thị lực lập thể cung) và cận thị trung bình (29 giây cung), tuy của những sinh viên bình thường so những sinh nhiên sự khác biệt không ý nghĩa thống kê giữa viên cận thị được chỉnh kính là như nhau. Do đó, 3 nhóm với (p>0,05). chúng tôi thấy rằng yếu tố hình ảnh bị mờ do tật khúc xạ, còn thị lực lập thể bị ảnh hưởng là do TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. G Heron et al (1985). Stereoscopic Threshold in yếu tố khác. Kết quả thị lực lập thể giữa nhóm Children and Adults. American Journal of chỉ cận thị 1 mắt và 2 mắt đều cận thị không Optometry and Physiological Optics, 62, 505-515. thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 2. William J. B et al (2006). Phorometry and (p>0,05). Stereopsis, Borish's Clinical Refraction, 2nd edition, Elsevier Saunder, Philadenphia, 954-960. Xét về mối liên quan giữa thị lực lập thể và 3. Sherry L.F (2005). An Evaluation of the mức độ cận thị trong nhóm sinh viên cận thị, kết Agreement Between Contour-Based Circles and quả cho thấy nhóm sinh viên cận thị nặng có thị Random Dot-Based Near Stereoacuity Tests. lực lập thể (40 giây cung) kém hơn 2 nhóm cận Journal of AAPOS, 9, 572-578. 4. James K, Hamed M, Marzich E et al (2011). thị nhẹ (32 giây cung) và cận thị trung bình (29 The Comparison of Stereopsis with TNO and Fly giây cung), tuy nhiên sự khác biệt không ý nghĩa stereo tests in Symptomatic and Asymptomatic thống kê giữa 3 nhóm với (p>0,05). University Students. Journal of Behavioral Optometry, 23, 35-39. V. KẾT LUẬN 5. Largo RH, Schmid M (1986). Visual acuity and 1. Kết quả nghiên cứu. Trong tổng số 400 stereopsis between the ages of 5 and 10 years. European Journal of Pediatrics, 145, 475 - 479. đối tượng nghiên cứu có 88% nam giới, 12% nữ 6. A R Jafari, Danial Shafiee, A A Shafiee (2014). giới cho kết quả như sau: Correlation between Interpupillary Distance and - Tỷ lệ cận thị là 8%. stereo acuity. Bulletin of Environment, Pharmacology - Thị lực lập thể trung bình là 30 giây cung, and Life Sciences, 3, 26 -33. trong đó ở sinh viên bình thường là 30 giây 7. Vjekoslav Majdak (2015). Influence of Physiological Factors on Stereopsis. Aalen University. cung, sinh viên cận thị là 32 giây cung. 8. William J. B et al (2006). Fusion and 2. Một số yếu tố liên quan. Xét về mối liên Binocularity. Borish's Clinical Refraction, 2nd quan giữa thị lực lập thể và mức độ cận thị trong edition, Elsevier Saunder, Philadenphia, 155-170. ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH XỬ LÝ LỌC RỬA MẢNH XƯƠNG SỌ THỎ BẰNG DUNG DỊCH KHÁNG SINH Bùi Thanh Thủy*, Nguyễn Thị Hiệp Tuyết*, Phạm Minh Huệ*, Tạ Thị Quỳnh Giao* TÓM TẮT 63,34%, 80% và 93,66%. Định danh vi khuẩn môi trường. Kết luận: Quy trình xử lý, lọc rửa và bảo 19 Nghiên cứu mô tả thực nghiệm trên thỏ nhằm quản lạnh sâu mảnh xương sọ thỏ đạt tỷ lệ cấy khuẩn đánh giá kết quả xử lý lọc rửa mảnh xương sọ thỏ âm tính đạt 80% và 93% nhưng chưa đảm bảo tuyệt bằng dung dịch pha kháng sinh. Kết quả: Quy trình đối tính vô trùng. Việc xác định tồn dư kháng sinh là lọc rửa bằng dung dịch kháng sinh để bảo quản lạnh cần thiết. sâu mảnh xương sọ thỏ được xác định sử dụng dung Từ khóa: xương sọ, bảo quản lạnh sâu, dung dịch dịch NaCl 0,9% có pha kháng sinh Cefotaxin 1g và kháng sinh Amikacin 500 mg sau quá trình làm sạch mảnh xương sọ thỏ. Kết quả cấy khuẩn âm tính ở các thời điểm SUMMARY trước, sau xử lý lọc rửa và bảo quản đạt tỷ lệ là: EVALUATE THE PROCEDURE OF WASHING RABIT BONE FRAGMENT WITH *Đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên ANTIBIOTIC SOLUTION Chịu trách nhiệm chính: Bùi Thanh Thủy Experimental descriptive study on rabbits to Email: thuyhptn@gmail.com evaluate the results of washing of rabbit skull Ngày nhận bài: 14.10.2019 fragments with antibiotic solution. Results: The Ngày phản biện khoa học: 16.12.2019 process of washing with antibiotic solution for Ngày duyệt bài: 24.12.2019 cryopreservation of rabbit skull bone was determined 74
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn