YOMEDIA
![](images/graphics/blank.gif)
ADSENSE
Khảo sát thực trạng cung ứng một số nhóm thuốc tại các cơ sở bán lẻ thuốc ở Đồng bằng Sông Cửu Long năm 2023
2
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Bài viết mô tả thực trạng cung ứng thuốc cổ truyển, thuốc dược liệu, thuốc điều trị đái tháo đường và hen phế quản của các cơ sở bán lẻ thuốc tại khu vực đồng bằng sông cửu long năm 2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Các cơ sở y tế bán lẻ thuốc đang hoạt động trên khu vực Đồng bằng sông Cửu Long theo phương pháp mô tả cắt ngang.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát thực trạng cung ứng một số nhóm thuốc tại các cơ sở bán lẻ thuốc ở Đồng bằng Sông Cửu Long năm 2023
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH KHẢO SÁT THỰC TRẠNG CUNG ỨNG MỘT SỐ NHÓM THUỐC TẠI CÁC CƠ SỞ BÁN LẺ THUỐC Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG NĂM 2023 Nguyễn Phục Hưng1 , Võ Thị Mỹ Hương1 , Nguyễn Dĩnh Khiêm1 , Ngô Thanh Ngọc1 , Phạm Thành Suôl1 , Nguyễn Việt Tính2 , Trương Kiều My3 TÓM TẮT 36 SUMMARY Mục tiêu: Mô tả thực trạng cung ứng thuốc SURVEY OF THE STATUS OF SUPPLY OF cổ truyển, thuốc dược liệu, thuốc điều trị đái tháo SOME DRUG GROUPS AT DRUG RETAIL đường và hen phế quản của các cơ sở bán lẻ ESTABLISHMENTS IN THE MEKONG thuốc tại khu vực đồng bằng sông cửu long năm DELTA IN 2023 2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Objective: Describe the current status of Các cơ sở y tế bán lẻ thuốc đang hoạt động trên supply of traditional medicines, medicinal herbs, khu vực Đồng bằng sông Cửu Long theo phương diabetes and asthma treatment drugs at drug pháp mô tả cắt ngang. Kết quả: Mẫu nghiên cứu retailers in the Mekong Delta region in 2023. gồm 400 cơ sở bán lẻ ở Đông bằng sông Cửu Long, có 02 cơ sở (0,5%) bán lẻ dược liệu, 177 Subjects and methods Research: Drug retail (44,2%) cơ sở có bán thành phẩm thuốc cổ medical facilities operating in the Mekong Delta truyền. 14 cơ sở có kinh doanh cả 02 loại trên. region using cross-sectional descriptive methods. Gần 100% cơ sở có khả năng cung ứng các thuốc Results: The research sample included 400 retail trong nhóm điều trị Đái tháo đưòng (100% cơ sở establishments in the Mekong Delta, with 02 đều có metformin) và nhóm Hen phế quản (98% establishments (0.5%) retailing medicinal herbs, cơ sở có Thuốc giãn phế quản) .Kết luận: Việc 177 (44.2%) establishments selling finished sử dụng thuốc một cách an toàn, hợp lý là điều traditional medicine products. . 14 establishments cần thiết. Cung ứng thuốc đầy đủ, kịp thời, có have both types of business above. Nearly 100% chất lượng, giá cả hợp lý và đảm bảo sử dụng of facilities are capable of providing drugs in the thuốc an toàn, hợp lý các loại thuốc theo cơ cấu Diabetes treatment group (100% of facilities have bệnh tật tương ứng là mục tiêu chung chiến lượt metformin) and the Bronchial Asthma group (98% quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam. of facilities have Bronchodilators). Conclusion: Từ khóa: cung ứng thuốc, thuốc cổ truyền, The use of Using medicine safely and thuốc đái tháo đường, thuốc hen phế quản. appropriately is essential. Providing adequate, timely, quality drugs at reasonable prices and ensuring safe and reasonable use of drugs 1 Trường Đại học Y Dược Cần Thơ according to the corresponding disease structure is 2 Công ty cổ phần Dược Liệu Trung Ương 2 the national strategic goal of developing the 3 Trung tâm Y tế Giá Rai pharmaceutical industry Vietnam. Chịu trách nhiệm chính: Võ Thị Mỹ Hương Keywords: medicine supply, herbal medicine, Email: vtmhuong@ctump.edu.vn traditional medicine, diabetes medicine, bronchial Ngày nhận bài: 19/8/2024 asthma medicine Ngày phản biện khoa học: 20/9/2024 Ngày duyệt bài: 02/10/2024 230
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thuốc có vai trò quan trọng trong sự 2.1. Đối tượng nghiên cứu nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho Đối tượng nghiên cứu: Các cơ sở y tế bán nhân dân. Cùng với sự chuyển dịch về mô lẻ thuốc đang hoạt động trên khu vực Đồng hình bệnh tật, hiện nay có nhiều nhóm thuốc bằng sông Cửu Long. được sử dụng trong điều trị đái tháo đường Tiêu chuẩn lựa chọn: Chủ nhà thuốc, và hen phế quản. ĐTĐ và HPQ là 2 bệnh người bán thuốc tại các cơ sở bán lẻ thuốc bệnh mãn tính phải sử dụng thuốc thường đạt chuẩn GPP đang hoạt động trên khu vực xuyên. Trong số những người được chẩn Đồng bằng sông Cửu Long. đoán ĐTĐ, tỷ lệ ĐTĐ được quản lý tại cơ sở Tiêu chuẩn loại trừ: Chủ nhà thuốc, y tế: 28,9%, tỷ lệ ĐTĐ chưa được quản lý: người bán thuốc tại các các cơ sở bán lẻ 71,1% [3]. Trung bình cứ 250 người tử vong thuốc của các cơ sở y tế, cơ sở bán lẻ thuốc thì có 1 trường hợp là do hen phế quản, 80 - thuộc các doanh nghiệp dược, cơ sở bán lẻ 90% bệnh nhân hen phế quản có thể tránh thuốc thuộc phòng khám đa khoa khu vực. được tử vong nếu được theo dõi điều trị và 2.2. Thiết kế nghiên cứu kiểm soát tốt [4]. Do vậy việc tăng cường Nghiên cứu được thực hiện theo phương khả năng cung ứng các sản phẩm dược chất pháp mô tả cắt ngang. lượng với giá hợp lý đến với người dân là hết 2.3. Cỡ mẫu sức cần thiết. Không chỉ các thuốc hóa dược, Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho mà ngay cả các thuốc dược liệu, thuốc cổ nghiên cứu mô tả để xác định một tỉ lệ: p (1 − p ) truyển được Nhà Nước đã và đang quan tâm n = Z2 (1-α/2) d 2 phát triển, vì lợi ích mà nó mang lại là rất to Trong đó: lớn, đồng thời thuốc dược liệu, thuốc cổ - n: Cỡ mẫu nghiên cứu; Z1-α/2 : Độ tin truyền cũng gắn liền với văn hóa dân tộc ta. cậy, với độ tin cậy 95% (α =0,05) thì z1-α/2 = Việc sử dụng thuốc một cách an toàn, hợp lý 1,96; d: Sai số tuyệt đối, lấy d = 10% (d = là điều cần thiết. Cung ứng thuốc đầy đủ, kịp 0,1); p: chọn p=0,5 cho cỡ mẫu lớn nhất. thời, có chất lượng, giá cả hợp lý và đảm bảo Tính ra được n=385. Thực tế cỡ mẫu thu sử dụng thuốc an toàn, hợp lý các loại thuốc được 400 mẫu. theo cơ cấu bệnh tật tương ứng là mục tiêu 2.4. Cách chọn mẫu chung chiến lược quốc gia phát triển ngành Theo danh sách nhà thuốc/quầy thuốc Dược Việt Nam [6]. Xuất phát từ mục tiêu đang hoạt động của Sở Y tế các tỉnh cung đó nhóm thực hiện đề tài “Khảo sát thực cấp năm 2023, chọn mẫu ngẫu nhiên bằng trạng cung ứng một số nhóm thuốc tại các cách random trên hệ thống máy tính ra 400 cơ sở bán lẻ thuốc tại Khu vực Đồng bằng nhà thuốc. Phỏng vấn trực tiếp hoặc gửi sông Cửu Long năm 2023” với mục tiêu: google form nhờ các nhà thuốc/quầy thuốc Khảo sát hoạt động lựa chọn thuốc và mua trả lời khảo sát. bán thuốc, giá thuốc cổ truyền, đái tháo 2.5. Nội dung nghiên cứu đường và hen phế quản của các cơ sở bán - Thực trạng cung ứng thuốc cổ truyền: lẻ thuốc tại Khu vực Đồng bằng sông Cửu + Nhóm thuốc cổ truyền mà khách hàng Long năm 2023. thường lựa chọn mua: nhóm thuốc dùng ngoài; 231
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH nhóm thuốc chữa bệnh về ngũ quan; nhóm cholinergic); Corticosteroid; thuốc kháng thuốc chữa bệnh về âm, về huyết; nhóm thuốc Leukotriee; Ổn định tế bào Mast. điều kinh, an thai; nhóm thuốc giải biểu;… + Dạng bào chế của thuốc điều trị đái + Dạng bào chế của thuốc thành phẩm cổ tháo đường, hen phế quản: dạng viên, dạng truyền: viên nang cứng, mềm; siro thuốc; trà tiêm, dạng hít, dạng phun khí dung thuốc; cồn thuốc; bột hòa tan;… + Tỷ lệ thuốc nội, thuốc ngoại nhập, biệt + Loại thuốc cổ truyền tại cơ sở bán lẻ dược gốc, Generic thuốc: vị thuốc; thành phẩm thuốc cổ truyền; + Tỷ lệ thực hiện bán thuốc tại cơ sở: Số bán cả 2 loại; không có bán thuốc cổ truyền. ngày dùng trong 1 đơn/đợt điều trị (7, 14, 28, + Tỷ lệ thuốc cổ truyền ngoại nhập: >28 ngày); Số lượng thuốc điều trị trong + Số tiền bán thuốc cổ truyền thành phẩm và đơn/lần bán (1, 2, > 2 thuốc); Thực hiện bán vị thuốc: thuốc thành phẩm cổ truyền; vị thuốc. thuốc theo đơn (có đơn, không có đơn) - Thực trạng cung ứng thuốc đái tháo + Trung bình giá thuốc đái tháo đường, đường và hen phế quản: hen phế quản trong đơn/lần bán + Tỷ lệ các nhóm thuốc điều trị đái tháo - Cách tính: đường: Metformin, nhóm Sulfonylurea; Tỷ lệ (%) = Nhóm ức chế kênh SGLT2; nhóm ức chế 2.5. Xử lý số liệu enzym DPP-4; nhóm TZD;…. Số liệu được kiểm tra, làm sạch và được + Tỷ lệ các nhóm thuốc điều trị hen phế nhập liệu bằng phần mềm Excel 2016. quản: thuốc giãn phế quản (cường β2 , kháng III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Thực trạng cung ứng thuốc cổ truyền 232
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Hình 1. Thực trạng cung ứng thuốc cổ truyền trong mẫu nghiên cứu (n = 400) Trong đó có 02 cơ sở (0,5%) bán lẻ dược liệu, 177 (44,2%) cơ sở có bán thành phẩm thuốc cổ truyền. 14 cơ sở có kinh doanh cả 02 loại thuốc cổ truyền. Các nhóm thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất là các nhóm: Nhóm chữa các bệnh về phế (81,9%); Nhóm thuốc thanh nhiệt, giải độc, tiêu ban, lợi thuỷ (50,3%); Nhóm thuốc khu phong trừ thấp (45,6%). Trong 193 cơ sở có bán thuốc cổ truyền dạng bào chế viên nén, Siro thuốc và viên nang chiếm tỷ lệ cao nhất lần lượt là 62,7%, 81,9% và 79,3%. Phần lớn cơ sở có doanh thu bán thuốc thành phẩm cổ truyền dưới 3 triệu đồng/ngày 183 cơ sở (45,7%). Doanh thu bán vị thuốc tại cơ sở khá cao. Đa phần cung ứng thuốc cổ truyền ngoại nhập rất thấp. Có 62 cơ sở (32,3%) không có thuốc ngoại. Có 101 cơ sở có tỷ lệ thuốc ngoại dưới 10%. 3.2. Thực trạng cung ứng thuốc đái tháo đường và hen phế quản 233
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH Hình 2. Thực trạng cung ứng thuốc đái tháo đường và hen phế quản trong mẫu nghiên cứu (n = 400) Danh mục thuốc điều trị ĐTĐ các cơ sở HPQ, dạng hít 81,3% và dạng phun khí dung lựa chọn có 100% là nhóm Metformin, kế là 66,5%. tiếp là nhóm Sulfonylurea (98%), hai nhóm Hầu hết các cơ sở đều thực hiện bán thuốc thuốc có tỉ lệ tương đương là nhóm ức chế theo đơn, 100% cho thuốc ĐTĐ và 99,8% cho enzym DPP-4 (73,8%) và Insulin (78,3%), có thuốc HPQ. Số lượng thuốc điều trị trong tỉ lệ trung bình được lựa chọn là nhóm ức đơn/lần bán phổ biến là một thuốc 95,3%, với chế kênh SGLT2 (56,5%) và nhóm TZD hai thuốc 92% cho ĐTĐ, đối với HPQ một (50,2%), ít nhất là nhóm đồng vận thụ thể thuốc 96%, hai thuốc 88,5%. Trên 2 thuốc GLP-1 (43%). chiếm tỉ lệ không cao. Tỉ lệ ngày dùng giảm Hai nhóm được lựa chọn nhiều nhất là dần theo số ngày. Cụ thể đối với ĐTĐ, 77,8% thuốc giãn phế quản (98%) và Corticosteroid cho 7 ngày, 74% cho 14 ngày, 67,8% cho 28 (97,3%), hai nhóm có tỉ lệ sắp sĩ nhau là ngày, 13,3% trên 28 ngày; đối với HPQ, 7 thuốc kháng Leukotriene (60%) và Ổn định ngày là 91%, 14 ngày có 62%, 28 ngày chỉ tế bào mast (61,3%).Nhận xét: như trong 34,5%, trên 28 ngày chiếm tỉ lệ ít (9%). bảng kết qủa chúng ta thấy tỉ lệ thuốc nội Giá trung bình cho thuốc ĐTĐ và HPQ (99,8%) và thuốc ngoại (97,5%) là tương lần lượt là 296.857 đồng và 236.804 đồng. đương nhau. Tỉ lệ thuốc biệt dược gốc được lựa chọn IV. BÀN LUẬN khá cao (95,5%), thuốc generic có tỉ lệ 97%. 4.1. Thực trạng cung ứng thuốc cổ 100% cơ sở có dạng bào chế thuốc viên truyền trong danh mục thuốc điều trị ĐTĐ, tỉ lệ Trong 400 cơ sở khảo sát có 02 cơ sở thuốc tiêm có 68%. Các cơ sở lựa chọn dạng (0,5%) bán lẻ dược liệu, 177 (44,2%) cơ sở viên 99,3% cho danh mục thuốc điều trị có bán thành phẩm thuốc cổ truyền. 14 cơ sở 234
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 có kinh doanh cả 02 loại trên. Các sản phẩm Đái tháo đường là một vấn đề sức khỏe thuộc Nhóm chữa các bệnh về phế (81,9%); cộng đồng ngày càng nghiêm trọng và đang Nhóm thuốc thanh nhiệt, giải độc, tiêu ban, gia tăng mạnh mẽ ở cả các nước phát triển và lợi thuỷ (50,3%); Nhóm thuốc khu phong trừ đang phát triển. Theo kết quả điều tra thấp (45,6%) được phần lớn các cơ sở lựa STEPwise về các yếu tố nguy cơ của bệnh chọn cung ứng cho khách hàng vì đều sử không lây nhiễm do Bộ Y tế thực hiện năm dụng chữa các bệnh nhẹ phổ biến như cảm 2015, ở nhóm tuổi từ 18-69, cho thấy tỷ lệ đái ho, nóng trong người, đau nhức xương tháo đường toàn quốc là 4,1%, tiền đái tháo khớp…Thuốc cổ truyền thường được bào đường là 3,6%, trong đó tỷ lệ đái tháo đường chế dạng viên nén, siro thuốc và viên nang được chẩn đoán là 31,1%, tỷ lệ đái tháo Phần lớn cơ sở có doanh thu bán thuốc thành đường chưa được chẩn đoán là 69,9%. Trong phẩm cổ truyền dưới 3 triệu đồng/ngày số những người được chẩn đoán, tỷ lệ đái tháo (45,7%). Các sản phẩm bán nhiều như đường được quản lý tại cơ sở y tế: 28,9%, tỷ (Eugica, sản phẩm của Nhất Nhất, Kim tiền lệ đái tháo đường chưa được quản lý: 71,1% thảo, Thuốc ho, V-phonte, Boganic, Bảo [3]. Danh mục thuốc điều trị Đái tháo đường Thanh, Cồn xoa bóp, Cao ích mẫu, các sản các cơ sở lựa chọn có 100% là nhóm phẩm giải độc gan…). Tuy số lượng mua vị Metformin, vì đây là lựa chọn đầu tay điều trị thuốc tại cơ sở bán lẻ rất ít tuy nhiên doanh Đái tháo đường tuýp 2. Thuốc giãn phế quản thu bán vị thuốc tại cơ sở khá cao. Vì giá vị (các thuốc cường beta-2, kháng cholinergic) thuốc tương đối cao so với các sản phẩm (98%) và Corticosteroid (97,3%) được lựa khác. Những vị thuốc có số lượng bán nhiều chọn nhiều nhất vì đầy là hai thuốc có trong như (hoài sơn, cam thảo, liên tâm, đông phác đồ điều trị hen phế quản của Bộ Y tế [5] trùng hạ thảo, ngưu tất…). Trong những cơ đối với bệnh nhân hen từ nhẹ đến trung bình sở có cung ứng thuốc cổ truyền, đa phần và nặng. Số liệu trên tương đồng với 1 nghiên cung ứng thuốc cổ truyền ngoại nhập rất cứu ở Nepal khi đơn trị liệu Salbutamol ở bất thấp. Có 62 cơ sở (32,3%) không có thuốc kỳ công thức nào là loại thuốc hô hấp phổ ngoại. Có 101 cơ sở có tỷ lệ thuốc ngoại biến nhất (93,7%) [7]. Hai nhóm thuốc còn lại dưới 10%. Thị trường thuốc cổ truyền ở (kháng Leukotriene (60%) và Ổn định tế bào nước ta rất phong phú. Phần lớn khách hàng mast (61,3%)) được sử dụng ít là do đây là khi mua thuốc cổ truyền tại cơ sở đều đề xuất các thuốc cần dùng đối với bệnh nhân nặng, yêu cầu sau đó nhờ nhân viên tư vấn thuốc có nhiều triệu chứng và cơn hen cấp, mà số 125 cơ sở (64,8%). Nên thường các cơ sở lượng bệnh nhân này sẽ ít hơn nên lượng bán thuốc theo yêu cầu và nhân viên tư vấn dùng cũng ít hơn. 80 - 90% bệnh nhân hen thêm chiếm 58% các cơ sở. Phần lớn các cơ phế quản có thể tránh được tử vong nếu được sở đều có khả năng cưng ứng thuốc theo nhu theo dõi điều trị và kiểm soát tốt [4]. Các cơ cầu người mua và đều có thuốc thay thế sở bán lẻ đa phần đều có tỉ lệ thuốc nội (98%) tương ứng. Đa phần các cơ sở sẽ đặt lịch hẹn, và thuốc ngoại (97,5%) tương đương nhau để đặt hàng liên hệ nhà cung ứng hoặc tư vấn có thể cung ứng đáp ứng các nhu cầu khác thay thê thuốc cùng loại khi không đáp ứng nhâu của khách hàng. Tương tự, đối với thuốc yêu cầu thuốc của người mua. biệt dược gốc được các cơ sở bán lẻ lựa chọn 4.2. Thực trạng cung ứng thuốc đái khá cao (95,5%), thuốc generic có tỉ lệ 97%, tháo đường và hen phế quản hơi cao hơn so với thuốc generic, vì thuốc 235
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH generic có giá thành rẻ, phù hợp với phần mà không có đơn, kiến thức và thực hành đông bệnh nhân. Tỉ lệ này cũng khá tương chuyên môn của người bán thuốc còn thấp, đồng với nghiên cứu của Vũ Thị Lan Phương việc tuân thủ các quy định về thực hành nhà (2019) khi có tới 88,1% thuốc generic được thuốc tốt (GPP) còn hạn chế, nguy cơ xâm tiêu thụ tại các nhà thuốc khảo sát [5]. Hầu hết nhập của thuốc giả và thuốc bất hợp pháp. các cơ sở đều thực hiện bán thuốc theo đơn, Do đó, cần có những biện pháp can thiệp song song với đó vẫn có cơ sở bán thuốc kê nhằm cải thiện chất lượng cung ứng thuốc tại đơn mà không cần đơn thuốc, tỉ lệ này chiếm các cơ sở bán lẻ thuốc, nâng cao kiến thức và khá cáo ở cả thuốc điều trị Đái tháo đường kỹ năng của người bán thuốc, tăng cường (70%) và Hen phế quản (66%). Tỉ lệ này cao giám sát. hơn một nghiên cứu ở Tamilnadu, Ấn Độ, khi có 44,2% thuốc được bán theo đơn và TÀI LIỆU THAM KHẢO phần còn lại là không cần đơn [1]. Đó là do 1. Basak, Subal Chandra, and Dondeti khâu quản lý còn lỏng lẻo, và còn do tính Sathyanarayana Dondeti Sathyanarayana cạnh tranh giữa các cơ sở với tâm lý “mình (2010), "Evaluating medicines dispensing không bán thì người khác bán”,… Phần lớn patterns at private community pharmacies in các cơ sở đều có khả năng cung ứng đủ 1-2 Tamilnadu, India." 27-31. thuốc/đơn cho khách hàng. Từ 2 thuốc/đơn 2. Bộ Y tế (2021), Quyết định 5850/QĐ-BYT chiếm tỉ lệ không cao, đối với đái tháo đường ngày 24 tháng 12 năm 2021: Về việc ban là 36,3%, Hen phế quản là 29% sơ sở. Đái hành tài liệu chuyên môn “quy trình lâm tháo đường và Hen phế quản đều là bệnh sàng chẩn đoán và điều trị hen phế quản ở mạn tính, sử dụng thuốc dài ngày là việc người lớn và trẻ em trên 12 tuổi”, Hà Nội. không tránh khỏi, nhưng cả 2 bệnh đều cần 3. Bộ Y tế, Quyết định số 5481/QĐ-BYT ngày 30/12/2020 “Hướng dẫn chẩn đoán và điều tái khám thường xường để kiểm soát bệnh tốt trị bệnh Đái Tháo Đường típ 2”, 2020. và tránh biến chứng nên đơn thuốc mà nhà 4. Bộ Y tế, Quyết định số 1851/QĐ-BYT về thuốc cưng ứng có thời gian từ 7-14 việc ban hành “Hướng dẫn chẩn đoán và điều ngày/đơn là phổ biến. Giá trung bình cho trị hen phế quản người lớn và trẻ em 12 một đơn/lần bán đối với thuốc điều trị đái tuổi”, 2020. tháo đường và hen phế quản lần lượt là 5. Phương Vũ Thị Lan (2020), “Phân tích thực 296.857 đồng và 236.804 đồng. trạng tiêu thụ thuốc tại một số nhà thuốc tỉnh Nam Định”, Luận văn thạc sĩ], Trường Đại V. KẾT LUẬN học Dược Hà Nội, Hà Nội. Thực trạng cung ứng thuốc tại các cơ sở 6. Quốc hội (2016), Luật số: 105/2016/QH13, bán lẻ thuốc cho thấy có những thành tựu Luật Dược. đáng kể như: đảm bảo đủ thuốc phục vụ khám 7. Siddharthan, T., Robertson, N. M., Rykiel, chữa bệnh và phòng bệnh, mở rộng quy mô N. A., Underhill, L. J., Rahman, N., Kafle, và nâng cao vai trò của sản xuất thuốc trong S.,... & Pollard, S. L. (2022). Availability, nước, tăng cường sử dụng thuốc sản xuất affordability and access to essential trong nước tại các cơ sở y tế, duy trì ổn định medications for asthma and chronic giá thuốc và ngăn chặn hiện tượng tăng giá obstructive pulmonary disease in three low- đột biến. Tuy nhiên, cũng còn tồn tại nhiều and middle-income country settings. PLOS bất cập như: tình trạng bán thuốc phải kê đơn Global Public Health, 2(12), e0001309. 236
![](images/graphics/blank.gif)
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
![](images/icons/closefanbox.gif)
Báo xấu
![](images/icons/closefanbox.gif)
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)