intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tình hình nhiễm gnathostoma spp trên gan lươn (monopterus albus) tại chợ N. quận 10, TP.HCM từ tháng 3/2010‐2/2011

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

69
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu tiến hành điều tra tình hình nhiễm gnathostoma sp. trên lươn được bày bán tại chợ nội thành TP.HCM nhằm cảnh báo nguy cơ lây nhiễm mầm bệnh này từ môi trường. Đồng thời nghiên cứu vơi mục tiêu khảo sát tỷ lệ và mật độ nhiễm gnathostoma sp. trên gan lươn được thu thập tại chợ nội thành TP.HCM trong 1 năm, đồng thời khảo sát sự phân bố mầm bệnh theo tháng và theo mùa trong 1 năm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tình hình nhiễm gnathostoma spp trên gan lươn (monopterus albus) tại chợ N. quận 10, TP.HCM từ tháng 3/2010‐2/2011

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KHẢO SÁT TÌNH HÌNH NHIỄM GNATHOSTOMA SPP  <br /> TRÊN GAN LƯƠN (Monopterus albus) TẠI CHỢ N. QUẬN 10, TP.HCM  <br /> TỪ THÁNG 3/2010‐ 2/2011 <br /> Trần Thị Hồng*, Lê Đức Vinh*, Trần Trinh Vương* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mở  đầu:  Bệnh do Gnathostoma sp. là một bệnh động vật ký sinh, lây nhiễm vào người qua đường thực<br /> phẩm do ăn các loài thuỷ sản sống hoặc tái như ếch nhái, cá lóc, lươn, rắn bị nhiễm ấu trùng giai đoạn 3 của<br /> KST này. Trong cơ thể người ấu trùng có thể di chuyển và gây tác hại tại nhiều cơ quan khác nhau, đôi khi có thể<br /> đưa đến tử vong. Do số bệnh ngày càng nhiều, chúng tôi tiến hành điều tra tình hình nhiễm Gnathostoma sp.<br /> trên lươn được bày bán tại chợ nội thành Tp.HCM nhằm cảnh báo nguy cơ lây nhiễm mầm bệnh này từ môi<br /> trường.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát tỷ lệ và mật độ nhiễm Gnathostoma sp. trên gan lươn được thu thập tại chợ<br /> nội thành tp.HCM trong 1 năm, đồng thời khảo sát sự phân bố mầm bệnh theo tháng và theo mùa trong 1 năm<br /> Phương pháp tiến hành: tiến hành phương pháp mô tả, thu thập mẫu nội tạng lươn từ chợ trong 1 năm,.<br /> Mẫu sẽ được phẫu tích tìm ấu trùng lây nhiễm giai đoạn 3 (AT3) của Gnathostoma sp trong gan. Khảo sát tỷ lệ<br /> lươn nhiễm mầm bệnh và mật độ ấu trùng trung bình trên mỗi cá thể lươn. Phân tích sự phân bố theo tháng và<br /> 2 mùa trong năm.<br /> Kết quả: Khảo sát 6067 mẫu gan lươn thu được tháng 3/2010 đến tháng 2/2011, tại chợ N. Q.10, tp.HCM:<br /> Tỷ lệ nhiễm AT3 của Gnathostoma sp là 3,25% thấp hơn so với Thái Lan. Tỷ lệ này tăng cao giữa mùa mưa và<br /> đầu mùa khô. Mật độ nhiễm trung bình là 11,05 ± 2,69, mật độ nhiễm cao nhất vào tháng 11 và thấp nhất vào<br /> tháng 4,5.<br /> Kết luận: Từ kết quả trên chúng tôi nhận thấy nguy cơ nhiễm mầm bệnh Gnathostoma sp. từ lươn là đáng<br /> kể do tỷ lệ nhiễm khá cao. Người dân nên ăn chín các thức ăn được chế biến từ thuỷ sản, đặc biệt là giữa mùa<br /> mưa và tháng 11 hàng năm.<br /> Từ khóa: Gnathostoma sp., lươn tại chợ<br /> <br /> ABSTRACT <br /> THE PREVALENCE OF GNATHOSTOMA INFECTIVE STAGE LARVAE IN SWARMP EELS<br /> (Monopterus albus) AT A MARKET, DISTRICT 10. HO CHI MINH CITY FROM MARCH/2010<br /> TO FEBRUARY /2011<br /> Tran Thi Hong, Le Duc Vinh, Tran Trinh Vuong <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 121 ‐ 126  <br /> Background: Human gnathostomiasis is an important food‐borne parasitic zoonosis, caused mainly by<br /> eating raw meat of fish especially frogs, snakehead, swamp eels, snakes, …. Getting into the human body, the<br /> advanced third stage larvae can migrate and harm to many different organs, or even lead to death. Due to<br /> increasing case frequency, we conducted a survey of Gnathostoma sp. infection in swamp eels sold in a market to<br /> alert the risk of getting pathogen from the environment.<br /> Objectives: Identify the prevalence and density of infections Gnathostoma sp. in swamp eels livers that<br /> were collected at a local market in HCM city during a whole year, and survey variation of the distribution of this<br /> * Bộ môn Kí Sinh ‐ Vi nấm học Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch. <br /> <br /> Tác giả liên lạc: ThS BS Lê Đức Vinh <br /> <br />  ĐT: 0918.096.773   Email: ducvinhl@gmail.com  <br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch <br /> <br />   <br /> <br /> 121<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> pathogen according to month and season in this whole year<br /> Methods: a descriptive study, consists of collecting samples of visceral organ of swamp eels from a market<br /> for a whole year. The samples were dissected to find the advanced third stage larvae (AT3) in the liver. To survey<br /> the prevalence and the average density of AT3. To analysis their distribution by month and by season during the<br /> whole year.<br /> Results: a total of 6067 livers from swamp eels were collected at a market of District 10, HCMC, from<br /> 3/2010 to 2/2011,: the AT3 Gnathostoma prevalence is 3.25%, lower than in Thailand. The frequencies reached<br /> two peaks at the middle the rainy season and at the beginning of dry season. Average density of infection was<br /> 11.05 ± 2.69, the highest density of infection on november and lowest on April and May.<br /> Conclusion: From our study, we realized that the risk of contaminated Gnathostoma sp. from eel is<br /> significant by its high prevalence. People should eat well‐cooked aquatic food, especially during the rainy season<br /> and on november .<br /> Keywords: Gnathostoma sp., swamp eel<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Bệnh  do  Gnathostoma  sp.  là  một  bệnh  động <br /> vật  ký  sinh,  lây  nhiễm  vào  người  qua  đường <br /> thực phẩm. Trong cơ thể người ấu trùng không <br /> phát triển đến giai đoạn trưởng thành mà chỉ ở <br /> dạng  ấu  trùng.  Ấu  trùng  không  khu  trú  mà  có <br /> thể di chuyển từ đường tiêu hoá qua các cơ quan <br /> nội tạng hoặc ra da. Đa số các trường hợp bệnh <br /> thường nhẹ, nhưng khi ấu trùng di chuyển vào <br /> các  cơ  quan  trọng  yếu  của  cơ  thể  như  não,  tuỷ <br /> sống,… thì bệnh cảnh sẽ nghiêm trọng và có thể <br /> đưa đến tử vong(2,3,4,6,13,14,11).  <br /> Trên thế giới, bệnh do Gnathostoma sp. được <br /> báo cáo nhiều ở khu vực Đông nam Á, trong đó <br /> có Việt Nam. Trường hợp bệnh đầu tiên tại nước <br /> ta được phát hiện năm 1963, và từ năm 1999 trở <br /> lại  đây  bệnh  được  phát  hiện  ngày  nhiều  hơn <br /> nhờ  vào  sự  phát  triển  của  kỹ  thuật  chẩn  đoán <br /> miễn dịch học(1,13,14,11). <br /> Nguyên do chính để nhiễm Gnathostoma sp. <br /> vào người là do ăn các loài thuỷ sản sống hoặc <br /> tái như lươn, rắn, ếch nhái, cá lóc, cá trê, … hoặc <br /> ốc. Theo thống kê tại Viện sốt rét Ký sinh trùng <br /> Quy  Nhơn,  số  lượng  ca  bệnh  hàng  năm  không <br /> giảm  mà  ngày  càng  có  xu  hướng  gia  tăng.  Có <br /> phải  chăng  là  do  chưa  kiểm  soát  được  mầm <br /> bệnh trong tự nhiên mà cụ thể là từ các loại thuỷ <br /> sản?(1,13,14)  <br /> Thái  Lan  đã  có  nhiều  nghiên  cứu  về  tình <br /> hình  nhiễm  Gnathostoma  sp.  trên  lươn  nuôi  và <br /> <br /> 122<br /> <br /> lươn  hoang  dã  từ  trước  năm  2000  đến  nay  để <br /> đánh giá tình hình ô nhiễm mầm bệnh trong tự <br /> nhiên. Tại Việt nam,  chưa  có  nhiều  nghiên  cứu <br /> về  tình  trạng  này,  đặc  biệt  là  tại  các  quận  nội <br /> thành TP.HCM(109155).  <br /> Thành  phố  Hồ  Chí  Minh  là  đô  thị  lớn  nhất <br /> của nước ta. Đặc biệt, những quận nội thành mật <br /> độ dân số cao, dân cư tập trung nhiều vì thế nhu <br /> cầu thức ăn từ thuỷ sản rất lớn, vấn đề an toàn <br /> thực phẩm càng được đặc biệt chú trọng hơn. Vì <br /> lẽ  đó,  chúng  tôi  đã  tiến  hành  nghiên  cứu  tại  1 <br /> chợ  thuộc  nội  thành  Tp.HCM  tìm  hiểu  tỷ  lệ  ô <br /> nhiễm và sự phân bố mầm bệnh này trong năm.  <br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu <br /> Xác định tỷ lệ và mật độ nhiễm Gnathostoma <br /> sp. trên gan lươn được thu thập tại chơ N. Quận <br /> 10, tp. HCM từ tháng 3/2010 đến tháng 2/2011 <br /> Khảo sát sự phân bố nhiễm Gnathostoma sp. <br /> theo tháng và theo mùa trong năm  <br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Thiết kế nghiên cứu <br /> Mô tả  <br /> <br /> Địa điểm nghiên cứu <br /> Chợ N. quận 10.Tp.HCM và Bộ môn ký sinh <br /> – Vi nấm Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch <br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> Lươn đựơc bán tại chợ nội thành.Tp.HCM <br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> ngày/th thu<br /> áng<br /> được<br /> mẫu<br /> 31<br /> 31<br /> 30<br /> 29<br /> 31<br /> 30<br /> 30<br /> 30<br /> 31<br /> 31<br /> 31<br /> 31<br /> 30<br /> 30<br /> 31<br /> 31<br /> 30<br /> 30<br /> 31<br /> 31<br /> 31<br /> 28<br /> 28<br /> 23<br /> 365<br /> 355<br /> <br /> Dân số chọn mẫu <br /> Lươn đựơc bán tại chợ N. quận 10,Tp.HCM <br /> <br /> Cỡ mẫu <br /> Chọn  tất  cả  mẫu  gan  lươn  được  bán  trong <br /> năm  tại  địa  điểm  đã  chọn  nhằm  đáp  ứng  mục <br /> tiêu 2   <br /> <br /> Phương pháp chọn và thu thập mẫu <br /> Cách  chọn:  Bốc  thăm  ngẫu  nhiên  1  quận <br /> trong danh sách 18 quận nội thành, được Q.10 <br /> <br /> Tại quận 10, tiến hành chọn mẫu thuận tiện <br /> ‐  Bốc  thăm  chọn  lựa  ngẫu  nhiên  1  trong  3 <br /> chợ lớn của Q.10 là Chợ N.  <br /> ‐ Tại chợ N., có tổng thể 3 gian hàng thuỷ hải <br /> sản  có  bán  lươn,  trong  đó  có  2  gian  hàng  nhỏ <br /> hơn  không  thường  xuyên  có  lươn,  nên  chọn <br /> gian  hàng  lớn  nhất  đảm  bảo  được  mẫu  mỗi <br /> ngày. <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 3/2010<br /> 4/2010<br /> 5/2010<br /> 6/2010<br /> 7/2010<br /> 8/2010<br /> 9/2010<br /> 10/2010<br /> 11/2010<br /> 12/2010<br /> 1/2011<br /> 2/2011<br /> Năm<br /> <br /> (%)<br /> <br /> gan<br /> lươn<br /> <br /> thu được<br /> (%)<br /> <br /> 100<br /> 96,67<br /> 96,77<br /> 100<br /> 100<br /> 100<br /> 100<br /> 100<br /> 100<br /> 100<br /> 90,32<br /> 82,14<br /> 97,26<br /> <br /> 623<br /> 702<br /> 473<br /> 552<br /> 504<br /> 432<br /> 458<br /> 444<br /> 462<br /> 500<br /> 535<br /> 382<br /> 6067<br /> <br /> 10,27<br /> 11,57<br /> 7,80<br /> 9,10<br /> 8,31<br /> 7,12<br /> 7,55<br /> 7,32<br /> 7,61<br /> 8,24<br /> 8,82<br /> 6,30<br /> 100<br /> <br /> Tỷ  lệ  ngày  thu  được  mẫu  gan  lươn  trong <br /> năm:  97,26%  <br /> <br /> Tỷ lệ nhiễm Gnathostoma sp. <br /> 6.93<br /> <br /> 7.00<br /> <br /> 5.95<br /> 6.00<br /> <br /> ‐ Tại quầy, thu thập nội tạng lươn sau buổi <br /> chợ chiều. <br /> <br /> 5.42<br /> 4.86<br /> <br /> 5.00<br /> <br /> 3.99<br /> <br /> 4.19<br /> <br /> 3.80<br /> <br /> 4.00<br /> <br /> Tại bộ môn Ký Sinh – vi nấm học <br /> Nội  tạng  lươn  được  rửa  sạch  và  bóc  tách <br /> phần gan. <br /> <br /> 2.70<br /> <br /> 3.00<br /> <br /> 2.00<br /> <br /> 1.00<br /> <br /> Phần  gan  lươn  sẽ  được  phẫu  tích  tìm  mầm <br /> <br /> 3.25<br /> <br /> %<br /> <br /> 0.64<br /> 0.00<br /> <br /> 0.00<br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5<br /> <br /> 6<br /> <br /> Mầm  bệnh  thu  được  dưới  dạng  nang  hoặc <br /> <br /> 9<br /> <br /> 10<br /> <br /> 11<br /> <br /> 12<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> Năm<br /> <br />  <br /> <br /> 3.39<br /> 3.40<br /> <br /> bóc tách nang để quan sát cấu trúc gai đặc biệt <br /> <br /> 3.35<br /> 3.30<br /> <br /> của ấu trùng. <br /> <br /> 3.25<br /> <br /> 3.25<br /> <br /> Thu  thập  và  đếm  số  lượng  ấu  trùng  trong <br /> <br /> %<br /> <br /> 3.20<br /> <br /> 3.12<br /> <br /> 3.15<br /> 3.10<br /> <br /> mỗi gan lươn. <br /> <br /> 3.05<br /> 3.00<br /> <br /> Xử lý số liệu <br /> <br /> 2.95<br /> Năm<br /> <br /> Bằng phần mềm SPSS 16.0 for Windows  <br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU <br /> Mẫu nghiên cứu <br /> Tổng số mẫu gan lươn thu được: 6067 mẫu <br /> Bảng 1: Tỷ lệ ngày thu được mẫu  <br /> Số<br /> <br /> 8<br /> <br /> Biểu đồ 1: Tỷ lệ nhiễm Gnathostoma sp. trên lươn<br /> theo tháng trong năm<br /> <br /> ấu  trùng  tự  do.  Chẩn  đoán  xác  định  bằng  cách <br /> <br /> Tháng<br /> <br /> 7<br /> <br /> Tháng<br /> <br /> bệnh  bằng  kim  mũi  mác  dưới  kính  hiển  vi  soi <br /> nổi Olympus (SZ51). <br /> <br /> 1.31<br /> <br /> 1.27<br /> <br /> Số ngày Tỷ lệ thu Số mẫu Tỷ lệ mẫu<br /> <br /> Mưa<br /> <br /> Khô<br /> <br /> Mùa<br /> <br />  <br /> Biểu đồ 2: Tỷ lệ nhiễm Gnathostoma sp. trên lươn<br /> theo mùa trong năm<br /> <br /> Mật độ nhiễm Gnathostoma sp. <br /> Mật  độ  nhiễm  trung  bình  của  năm:  11,05  ± <br /> 2,69 (SE) <br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch <br /> <br /> 123<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Bảng 2: Phân bố mật độ ấu trùng theo tháng trong<br /> năm <br /> Tháng Mẫu +<br /> 3/10<br /> 4/10<br /> 5/10<br /> 6/10<br /> 7/10<br /> 8/10<br /> 9/10<br /> 10/10<br /> 11/10<br /> 12/10<br /> 1/11<br /> 2/11<br /> <br /> 4<br /> 0<br /> 6<br /> 22<br /> 30<br /> 21<br /> 6<br /> 12<br /> 32<br /> 19<br /> 29<br /> 16<br /> <br /> Ấu Mật độ<br /> trùng<br /> TB<br /> 16<br /> 4,00<br /> 0<br /> 0,00<br /> 12<br /> 2,00<br /> 160<br /> 7,27<br /> 339<br /> 11,30<br /> 157<br /> 7,48<br /> 57<br /> 9,50<br /> 192<br /> 16,00<br /> 762<br /> 23,81<br /> 96<br /> 5,05<br /> 279<br /> 9,62<br /> 107<br /> 6,69<br /> <br /> Min<br /> <br /> Max<br /> <br /> 1<br /> 0<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> <br /> 8<br /> 0<br /> 6<br /> 39<br /> 156<br /> 34<br /> 41<br /> 88<br /> 482<br /> 62<br /> 110<br /> 22<br /> <br /> Trung<br /> vị<br /> 3.5<br /> 0<br /> 1<br /> 4<br /> 2<br /> 4<br /> 2,5<br /> 2,5<br /> 9<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> <br /> Bảng 3: Phân bố mật độ ấu trùng theo mùa trong<br /> năm<br /> Mùa<br /> Mùa<br /> mưa<br /> Mùa<br /> khô<br /> Tổng<br /> <br /> Mẫu + Ấu trùng<br /> <br /> Mật độ<br /> TB<br /> <br /> Min Max Trung vị<br /> 3<br /> <br /> 97<br /> <br /> 917<br /> <br /> 9,45<br /> <br /> 1<br /> <br /> 156<br /> <br /> 100<br /> 197<br /> <br /> 1260<br /> 2177<br /> <br /> 12,6<br /> 11,05<br /> <br /> 1<br /> 1<br /> <br /> 482<br /> 482<br /> <br /> 3<br /> 3<br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Mẫu nghiên cứu <br /> Tỷ  lệ  ngày  thu  được  mẫu  trong  năm  đạt <br /> 97,26%  với  tổng  số  mẫu  gan  lươn  thu  được  là <br /> 6067,  cao  hơn  so  với  các  nghiên  cứu  trước  đây <br /> của Trần Phủ Mạnh Siêu (T.P.M. Siêu) năm 2009 <br /> là  2041  mẫu  và  Saksirisampant  W.  tại  Thái  lan <br /> năm 2002 là 2738 mẫu(10,15). <br /> Số lượng mẫu thu được phân phối tương đối <br /> đều  vào  các  tháng  trong  năm  từ  6,3  –  11,57%, <br /> cao nhất là các tháng 3 và 4 (Bảng 1) <br /> Ngoài ra, một số rất ít mẫu không thu được <br /> do người mua lươn mang về tự làm và mổ. Việc <br /> tự  làm  và  mổ  lươn  gặp  nhiều  ở  các  chợ  nông <br /> thôn hoặc ngoại thành mà hiếm khi gặp ở điều <br /> kiện riêng biệt của nội thành. Vì lẽ đó không ảnh <br /> hưởng nhiều đến cỡ mẫu của nghiên cứu. <br /> <br /> Tỷ lệ và mật độ nhiễm Gnathostoma sp. <br /> Tỷ lệ nhiễm Gnathostoma sp. tại chợ N. quận <br /> 10 Tp.HCM trong nghiên cứu này là 3,25%, tỷ lệ <br /> này thấp hơn so với tỷ lệ 11% trong nghiên cứu <br /> <br /> 124<br /> <br /> của  tác  giả  Lê  Thị  Xuân  (L.T.X)  năm  2000  tại  1 <br /> chợ  ở  Tp.HCM.  Nghiên  cứu  của  chúng  tôi  cho <br /> kết quả thấp hơn có thể do tác giả L.T.X chỉ thu <br /> mẫu 2 lần trong một tháng trong khi chúng tôi <br /> thu mẫu xuyên suốt các ngày trong tháng và chợ <br /> địa  phương  của  tác  giả  này  không  được  đề <br /> cập(5). Bên cạnh đó, tỷ lệ nhiễm Gnathostoma sp. <br /> trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  thấp  hơn  rất <br /> nhiều so với nghiên cứu của Saksirisampant W. <br /> từ 10,2% ‐ 18,2% trong năm 2008 – 2009 tại Thái <br /> Lan hoặc 19,1% trong năm 1999 – 2000 của chính <br /> tác  giả  này.  Một  nghiên  cứu  khác  của  tác  giả <br /> Rojekittikhun  W  tại  huyện  Nakhon  Nayok  của <br /> Thái Lan năm 2001 có tỷ lệ nhiễm là 30,1%. Điều <br /> này cho thấy tỷ lệ nhiễm Gnathostoma sp. ở lươn <br /> tại  Việt  Nam  thấp  hơn  nhiều  so  với  Thái <br /> Lan(7,8,15).  <br /> Cũng tại Việt Nam, năm 2006 tác giả T.P.M. <br /> Siêu tìm thấy tỷ lệ nhiễm Gnathostoma sp. 12,2% <br /> và  0%  trong  cùng  1  nghiên  cứu  giữa  2  nhóm <br /> lươn  hoang  dã  và  lươn  nuôi.  Tỷ  lệ  nhiễm  cao <br /> hơn  so  với  chúng  tôi  bởi  tác  giả  tập  trung  vào <br /> nhóm nhỏ 230 mẫu lươn hoang dã tại chợ ngoại <br /> ô, trong khi tỷ lệ nhiễm là 0% cũng rơi vào nhóm <br /> 1081  lươn  hoang  dã  được  bán  ở  chợ  trước  đó. <br /> Điều này gợi cho nghiên cứu của chúng tôi việc <br /> phân  nhóm  lươn  hoang  dã  và  lươn  nuôi.  Tuy <br /> nhiên,  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  tiến  hành  tại <br /> một quận nội thành, nguồn lươn đưa về bày bán <br /> là  do  đầu  mối  thu  gom  từ  các  tỉnh  thành  khác <br /> nhau,  việc  phân  rõ  nguồn  gốc  lươn  gặp  rất <br /> nhiều  khó  khăn.  Dù  vậy,  tỷ  lệ  nhiễm  cao  hiện <br /> nay là một tình trạng báo động góp phần lý giải <br /> tại  sao  số  trường  hợp  bệnh  không  ngừng  gia <br /> tăng trong những năm gần đây(10).  <br /> Kết quả cho thấy mật độ nhiễm Gnathostoma <br /> sp.  ở  lươn  trung  bình  trong  nghiên  cứu  này  là <br /> 11,05 cao hơn nhiều so với nghiên cứu của L.T.X <br /> cũng  tại  TP.HCM  là  2,9.  Mật  độ  nhiễm  trung <br /> bình  trong  các  nghiên  cứu  tại  Thái  Lan  là  10 <br /> (Rojekittikhun  W  2001),  1,65  (Sugaron  S.  2002) <br /> và  6,3  (Saksirisampant  W.  2008  –  2009).  Như <br /> vậy,  dù  tỷ  lệ  nhiễm  Gnathostoma  sp.  ở  lươn  tại <br /> Việt Nam thấp hơn so với Thái Lan nhưng mật <br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> độ  nhiễm  trung  bình  lại  cao  hơn  trong  những <br /> năm  gần  đây.  Đặc  biệt,  trong  nghiên  cứu  của <br /> chúng tôi có cá thể lươn nhiễm tới 482 ấu trùng, <br /> thấp hơn giá trị  cao  nhất  trong  nghiên  cứu  của <br /> Rojekittikhun W (2001) là 698. Điều này cho thấy <br /> tình hình nhiễm mầm bệnh ở lươn tại Việt Nam <br /> không  chỉ  báo  động  về  tỷ  lệ  mà  còn  ở  mật  độ <br /> nhiễm. Và để giải thích cho việc khác biệt về tỷ <br /> lệ nhiễm, mật độ nhiễm giữa Việt Nam và Thái <br /> Lan, cần  có  những  nghiên  cứu  lớn  và  bao  quát <br /> hơn  không  chỉ  tại  Tp.HCM  mà  còn  ở  các  vùng <br /> lân cận đặc biệt ngoại ô, nơi sử dụng nhiều lươn <br /> hoang dã(1,8,9,15).  <br /> <br /> Sự  phân  bố  nhiễm  Gnathostoma  sp.  theo <br /> tháng và mùa trong năm <br /> Biểu đồ 1 cho thấy tỷ lệ nhiễm Gnathostoma <br /> sp.  cao  nhất  vào  tháng  11(6,93%)  và  tháng  7 <br /> (5,95%), thấp nhất là tháng 4 (0%). Nếu tính theo <br /> 2  mùa  trong  năm  mùa  mưa  từ  tháng  5  đến <br /> tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 thì <br /> tỷ lệ nhiễm lần lượt là 3,39% và 3,12% (biểu đồ <br /> 2).  Trong  mùa  mưa,  các  tháng  giữa  mùa  (6,7,8) <br /> có tỷ lệ nhiễm cao hơn so với các tháng còn lại. <br /> Còn trong mùa khô, tháng đầu mùa (11) có tỷ lệ <br /> nhiễm  cao.  Như  vậy,  tại  tp.HCM  tỷ  lệ  nhiễm <br /> Gnathostoma  sp.  cao  vào  giữa  mùa  mưa  và  đầu <br /> mùa  khô.  Điều  này  không  hoàn  toàn  phù  hợp <br /> với nghiên cứu của T.P.M Siêu, tác giả Siêu cho <br /> rằng tỷ lệ nhiễm tăng vào cuối mùa mưa, nhưng <br /> kết  quả  của  chúng  tôi  lại  phù  hợp  với  nghiên <br /> cứu của tác giả L.T.X (2000) là tỷ lệ nhiễm tăng <br /> cao dần từ tháng 8 đến tháng 11 và giảm ở các <br /> tháng  2  –  5.  Nguyên  do  có  thể  lý  giải  là  do  tác <br /> giả  L.T.X  có  cách  thức  thu  thập  mẫu  tương  tự <br /> trong khi T.P.M.Siêu thu thập mẫu ở 2 chợ khác <br /> biệt(5).  <br /> Sugaroon  S  nghiên  cứu  tại  1  chợ  ở  thủ  đô <br /> Bangkok, Thái Lan cũng cho kết quả tỷ lệ nhiễm <br /> thấp  vào  tháng  4,5;  tăng  cao  vào  tháng  7. <br /> Saksirisampant W trong 2 nghiên cứu năm 1999 <br /> ‐ 2002 và 2008 – 2009 cũng ghi nhận tỷ lệ nhiễm <br /> tăng  cao  nhất  vào  tháng  11  giống  nghiên  cứu <br /> của chúng tôi. Như vậy, tỷ lệ nhiễm Gnathostoma <br /> sp. trên lươn phân bố theo các tháng trong năm <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> giữa Việt Nam và Thái Lan có điểm tương đồng, <br /> nhưng cách thức phân mùa tại Thái Lan là có 3 <br /> mùa  trong  1  năm  khác  với  Tp.HCM  của  Việt <br /> Nam chỉ có 2 mùa(8,9,15).  <br /> Bảng  2,  ghi  nhận  mật  độ  nhiễm  trung  bình <br /> cao  nhất  ở  tháng  11  (23,81  AT/lươn)  và  thấp <br /> nhất là các tháng 4 và 5 (0 và 2 AT/lươn). Theo <br /> tác  giả  L.T.X  nghiên  cứu  tại  chợ  của  Tp.HCM <br /> ghi nhận mật độ trung bình thấp vào tháng 3 và <br /> tháng  4  sau  đó  tăng  dần  từ  tháng  6,  điều  này <br /> phù  hợp  với  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  nhưng <br /> đỉnh mật độ trung bình cao nhất rơi vào tháng 1 <br /> là điều khác biệt(5).  <br /> Và xét theo mùa trong năm, Bảng 3 cho thấy <br /> đỉnh mật độ nhiễm trung bình của mùa khô cao <br /> hơn mùa mưa, nhưng không có sự khác biệt về <br /> trung vị. <br /> Đỉnh mật độ trung bình cao nhất của chúng <br /> tôi  phù  hợp  hoàn  toàn  với  Saksirisampant  W <br /> 2008 – 2009 dù tác giả này nghiên cứu trên 2 chợ <br /> khác biệt với 2 nhóm  lươn  nuôi  và  lươn  hoang <br /> dã  nhưng  vẫn  cho  mất  độ  trung  bình  cao  nhất <br /> 0,36 và 3,21 AT/lươn(15).  <br /> <br /> KẾT LUẬN <br /> Qua  khảo  sát  6067  mẫu  gan  lươn  thu  được <br /> tháng  3/2010  đến  tháng  2/2011,  chúng  tôi  thu <br /> được kết quả sau: <br /> Tỷ  lệ  nhiễm  tại  chợ  N.  Q.10,  tp.HCM  là <br /> 3,25% thấp hơn so với Thái Lan. Tỷ lệ này tăng <br /> cao giữa mùa mưa và đầu mùa khô. <br /> Mật độ nhiễm trung bình là 11,05 ± 2,69, mật <br /> độ  nhiễm  cao  nhất  vào  tháng  11  và  thấp  nhất <br /> vào tháng 4 và tháng 5.  <br /> <br /> KIẾN NGHỊ <br /> Cần chú trọng tình hình nhiễm Gnathostoma <br /> sp. trên lươn và các thuỷ sản tại các chợ trên địa <br /> bàn  thành  phố  và  trên  cả  nước.  Đặc  biệt  lưu  ý <br /> vào giữa mùa mưa và tháng 11 hàng năm. <br /> Tăng  cường  thông  tin,  khuyến  cáo  người <br /> dân  không  sử  dụng  món  ăn  tái  hoặc  chế  biến <br /> chưa chín từ thuỷ sản. <br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch <br /> <br /> 125<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1