intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tình hình tiêu thụ và hàm lượng một số kim loại nặng ở nhuyễn thể bày bán tại Nha Trang - Khánh Hòa

Chia sẻ: Danh Tuong Vi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

40
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng hàm lượng chì, cadmium và thuỷ ngân trong nhuyễn thể ở các chợ của Nha Trang đều nằm dưới giới hạn tối đa của qui định Việt Nam, Châu Âu và Codex. Mục đích của nguyên cứu này nhằm cung cấp những thông tin có giá trị cho việc đánh giá phơi nhiễm và đánh giá nguy cơ của người dân thành phố Nha Trang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tình hình tiêu thụ và hàm lượng một số kim loại nặng ở nhuyễn thể bày bán tại Nha Trang - Khánh Hòa

Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> <br /> Soá 2/2011<br /> <br /> THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br /> <br /> KHẢO SÁT TÌNH HÌNH TIÊU THỤ VÀ HÀM LƯỢNG MỘT SỐ KIM<br /> LOẠI NẶNG Ở NHUYỄN THỂ BÀY BÁN TẠI<br /> NHA TRANG - KHÁNH HÒA<br /> THE SURVEY OF SHELLFISH CONSUMPTION AND HEAVY METALS<br /> CONTAMINATION IN NHA TRANG - KHÁNH HÒA<br /> Nguyễn Thuần Anh<br /> Khoa Chế biến - Trường Đại học Nha Trang<br /> TÓM TẮT<br /> Phương pháp FFQ (Food Frequency Questionnaire) đã được sử dụng để khảo sát việc tiêu thụ nhuyễn<br /> thể ở thành phố Nha Trang. Lượng tiêu thụ trung bình các loài hai mảnh vỏ, giáp xác, chân bụng, chân đầu, da<br /> gai và toàn bộ nhuyễn thể lần lượt là 39.3, 20.9, 16.4, 11.2, 0.3 and 88.1 g/người/ngày. Hàm lượng chì, cadmium và thuỷ ngân trong các loài nhuyễn thể từ tháng 5/2008 đến tháng 1/2009 được xác định bằng phương<br /> pháp ICP-MS. Kết quả cho thấy hàm lượng chì, cadmium và thuỷ ngân trong các mẫu lần lượt nằm trong các<br /> khoảng 0.008¸0.083, 0.013¸0.056 và 0.028¸0.056 mg/kg. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng hàm lưọng chì, cadmium và thuỷ ngân trong nhuyễn thể ở các chợ của Nha Trang đều nằm dưới giới hạn tối đa của qui định Việt<br /> Nam, Châu Âu và Codex. Mục đích của nguyên cứu này nhằm cung cấp những thông tin có giá trị cho việc<br /> đánh giá phơi nhiếm và đánh giá nguy cơ của người dân thành phố Nha Trang.<br /> Từ khoá: Nhuyễn thể, kim loai nặng, tiêu thụ nhuyễn thể, chì, cadmium, thuỷ ngân<br /> ABSTRACT<br /> A Food Frequency Questionnaire method has been utilized to investigate the shellfish consumption in<br /> Nha Trang city. The mean consumption rate for bivalves, crustaceans, gastropods, cephalopods, echinoderms<br /> and all shellfish combined are 39.3, 20.9, 16.4, 11.2, 0.3 and 88.1 g/person/day, respectively. Contamination<br /> levels by lead, cadmium and mercury has been investigated from May 2008 to January 2009 in the shellfish<br /> consumed popularly. They were evaluated by Inductively Coupled Plasma- Mass Spectrometry (ICP-MS). Data<br /> show that the concentration ranges of lead, cadmium and mercury in the samples are equal to 0.008¸0.083,<br /> 0.013¸0.056 and 0.028¸0.056 mg/kg, respectively. This study shows that lead, cadmium and mercury in shellfish<br /> consumed popularly in internal markets in Nha Trang are within the maximum limit of regulatory of Viet Nam,<br /> European community and Codex. The aim of this study was to provide valuable information for exposure evaluation and risk assessment of Nha Trang consumers to contaminants due to shellfish consummation.<br /> Key words: Shellfish, heavy metals, shellfish consumption, lead, cadmium, mercury<br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> có khả năng tích luỹ kim loại nặng. Trong số các<br /> <br /> Việt Nam có bờ biển dài 3.260km. Cư dân ở<br /> <br /> kim loại nặng thì chì, cadmium và thuỷ ngân là<br /> <br /> các khu vực ven biển được coi là đối tượng tiêu<br /> <br /> độc nhất ngay cả khi chúng ở dạng vết. Để có<br /> <br /> thụ nhiều nhuyễn thể. Tuy nhiên, nhuyễn thể lại<br /> <br /> thể đánh giá phơi nhiễm của người tiêu dùng đối<br /> TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 49<br /> <br /> Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> với các kim loại này và thực hiện việc đánh giá<br /> nguy cơ thì cần thực hiện một cuộc khảo sát về<br /> tiêu thụ nhuyễn thể ở thành phố Nha Trang và<br /> thực hiện các phân tích để đánh giá mức độ ô<br /> <br /> Soá 2/2011<br /> trong 1 năm x khẩu phần tính bằng g)/ 365 ngày.<br /> 2. Xác định hàm lượng kim loại nặng trong<br /> nhuyễn thể<br /> Theo dữ liệu khảo sát, 19 loài nhuyễn thể<br /> <br /> nhiễm các kim loại nặng của nhuyễn thể.<br /> <br /> (vẹm xanh, hàu, điệp, ngao dầu, ngao vân, sò<br /> <br /> II. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> <br /> lông, ngao móng tay, sò huyết, bàn mai, ghẹ,<br /> <br /> NGHIÊN CỨU<br /> <br /> ốc bàn tay, ốc đụn, mực ống) đã được lấy mẫu<br /> <br /> 1. Khảo sát tiêu thụ<br /> Phương<br /> <br /> pháp<br /> <br /> tôm, cua, moi, ốc nhảy, ốc hương, ốc vú nàng,<br /> <br /> FFQ<br /> <br /> (Food<br /> <br /> Frequency<br /> <br /> Questionnaire) đã được chọn để đánh giá tiêu<br /> thụ nhuyễn thể của cư dân thành phố Nha<br /> Trang. Phương pháp SDRM (Seven Days Recall<br /> Method) được sử dụng để xác định tính hợp<br /> lệ của phương pháp FFQ. Lấy mẫu được thực<br /> hiện theo phương pháp phân tầng. 1% hộ gia<br /> đình trong mỗi phường của 27 phường xã thuộc<br /> thành phố Nha Trang được chọn để lấy mẫu, vì<br /> vậy mẫu sẽ được lấy ở 688 hộ gia đình. Trong<br /> mỗi hộ gia đình, chọn ngẫu nhiên một người.<br /> Người được chọn phải thoả điều kiện: là cư dân<br /> của thành phố Nha Trang, trên 18 tuổi, là người<br /> tiêu thụ nhuyễn thể và có sức khoẻ tốt. Bảng<br /> câu hỏi phỏng vấn đã được thiết kế nhằm thu<br /> được thông tin về tiêu thụ 5 nhóm nhuyễn thể:<br /> hai mảnh vỏ, chân đầu, chân bụng, giáp xác và<br /> da gai. Hình ảnh và mô hình của các loài nhuyễn<br /> thể khác nhau đã được sử dụng để trợ giúp việc<br /> nhận diện được các loài nhuyễn thể khác nhau.<br /> Phân tích thống kê được thực hiện bởi<br /> SPSS 16. Tùy theo sự phân bố của số liệu (Kolmogorov-Smirnov test), mà phương pháp thông<br /> số (t-test hoặc One-Way-ANOVA) hoặc không<br /> <br /> để xác định kim loại nặng. 4 mẫu hỗn hợp (hai<br /> mảnh vỏ, chân đầu, chân bụng và giáp xác) đã<br /> được chuẩn bị để làm giảm số mẫu mà không<br /> làm giảm độ chính xác của kết quả (WHO,<br /> 1985). Tỷ lệ nhuyễn thể trong mỗi hỗn hợp được<br /> lấy từ số liệu của cuộc điều tra tiêu thụ. Mẫu<br /> được lấy ở chợ Xóm mới, chợ Tạm và nhà hàng<br /> Ngọc Tiên của thành phố Nha Trang ở 2 mùa:<br /> mùa khô ( tháng 5 và 7 năm 2008) và mùa mưa<br /> ( tháng 9, 11 năm 2008 và tháng 1 năm 2009).<br /> Số mẫu thu hỗn hợp để phân tích kim loại nặng<br /> là 20 mẫu.<br /> Các mẫu xác định chì và cadmium được làm<br /> khô trong lò Memert (Đức) ở 1050C. Các mẫu để<br /> xác định thuỷ ngân được sấy lạnh bằng thiết bị<br /> Thermo-Savant (Mỹ). Các mẫu khô được vô cơ<br /> hoá với HNO3 trong lò vi sóng MWS2 – BERGHOF (Đức). Hàm lượng chì, cadmium và thuỷ<br /> ngân được xác định bằng phương pháp ICP-MS<br /> (Varian, MS – 820). Các mẫu trắng và phân tích<br /> đôi được thực hiện để kiểm soát chất lượng của<br /> quá trình phân tích. Độ lệch được khảo sát bằng<br /> cách xác định hiệu suất thu hồi (Thompson et<br /> al., 2002). Các phân tích thống kê được thực<br /> hiện nhờ phân tích SPSS 16. Sự khác biệt được<br /> <br /> thông số (Mann-Whitney test hoặc Kruskal-<br /> <br /> coi là có ý nghĩa thống kê khi p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2