intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tình trạng nhiễm helicobacter pylori (H.p) trong các gia đình có người nhiễm H.p

Chia sẻ: Nguyễn Tuấn Anh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

76
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori ở trẻ < 8 tuổi 98,6% và 8 - 10 tuổi 95,5%. Mức độ nhiễm Helicobacter pylori 100% thành viên trong gia đình chiếm 69,4%. Mức độ nhiễm Helicobacter pylori ở trẻ ≤ 15 tuổi chưa có sự khác biệt ở các nhóm bố mẹ nhiễm Helicobacter pylori. Tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori trong các gia đình có thành viên nhiễm Helicobacter pylori đến khám vì các triệu chứng đường tiêu hóa trên cao hơn quần thể nền, đặc biệt là ở trẻ em ≤10 tuổi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tình trạng nhiễm helicobacter pylori (H.p) trong các gia đình có người nhiễm H.p

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG NHIỄM HELICOBACTER PYLORI (H.p)<br /> TRONG CÁC GIA ĐÌNH CÓ NGƯỜI NHIỄM H.p<br /> Đào Việt Hằng1,2, Vũ Thị Vựng1,<br /> Ngô Thị Thu Hiền1, Nguyễn Thị Hảo2, Đào Văn Long1,2<br /> 1<br /> <br /> Viện Nghiên cứu và Đào tạo Tiêu hóa, Gan mật<br /> 2<br /> Trường Đại học Y Hà Nội<br /> <br /> Việt Nam có tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori (H.p) cao. Tuy nhiên nghiên cứu xác định tỷ lệ nhiễm H.p<br /> trong hộ gia đình có người nhiễm Helicobacter pylori còn hạn chế. Nghiên cứu mô tả cắt ngang xác định<br /> nhiễm Helicobacter pylori trên 258 gia đình với 696 người đến khám tại phòng khám đa khoa Hoàng Long vì<br /> triệu chứng đường tiêu hóa trên từ 10/2017 đến 8/2018. Tình trạng nhiễm Helicobacter pylori xác định bằng<br /> test urease (RUT) hoặc test thở C13 hoặc C14 (UBT). Tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori chung 87,5%, tỷ lệ<br /> nhiễm Helicobacter pylori ở bố 84,9%, mẹ 84,0%, con trai 92,8% và con gái 90,7%. Tỷ lệ nhiễm Helicobacter<br /> pylori ở trẻ < 8 tuổi 98,6% và 8 - 10 tuổi 95,5%. Mức độ nhiễm Helicobacter pylori 100% thành viên trong gia<br /> đình chiếm 69,4%. Mức độ nhiễm Helicobacter pylori ở trẻ ≤ 15 tuổi chưa có sự khác biệt ở các nhóm bố mẹ<br /> nhiễm Helicobacter pylori. Tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori trong các gia đình có thành viên nhiễm Helicobacter pylori đến khám vì các triệu chứng đường tiêu hóa trên cao hơn quần thể nền, đặc biệt là ở trẻ em<br /> ≤10 tuổi.<br /> Từ khóa: Helicobacter pylori, hộ gia đình<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Vi khuẩn Helicobacter pylori (H.p) được<br /> phát hiện năm 1989 bởi nhà khoa học Goodwin [1]. Vi khuẩn Helicobacter pylori có thể<br /> sinh sống tại nhiều vị trí trong dạ dày người và<br /> có thể gây viêm, loét dạ dày, hành tá tràng.<br /> Việc xác định nhiễm Helicobacter pylori được<br /> các tác giả trên thế giới cũng như ở Việt nam<br /> quan tâm. Số liệu được tổng hợp từ 184 bài<br /> báo của 62 quốc gia cho thấy tỷ lệ nhiễm vi<br /> khuẩn Helicobacter pylori cao ở khu vực<br /> Nigeria 87,7%, châu Phi 70,1%, thấp nhất ở<br /> Thụy Sĩ 18,9% [6]. Tỷ lệ nhiễm Helicobacter<br /> pylori có xu hướng gia tăng trong khu vực<br /> Đông Nam Á [6]. Tại Việt Nam, tỷ lệ nhiễm<br /> <br /> Helicobacter pylori dao động từ 24,6% đến<br /> 56,0% tùy thuộc cách lấy mẫu xác định vi<br /> khuẩn Helicobacter pylori và quần thể nghiên<br /> cứu [2; 4; 8; 9]. Dowsett S.A đã nghiên cứu<br /> 242 đối tượng trong gia đình về tình trạng<br /> nhiễm Helicobacter pylori cho thấy có mối liên<br /> quan về lây nhiễm từ mẹ với con, con đường<br /> lây nhiễm từ người sang người theo cách từ<br /> tay của người có Helicobacter pylori sang các<br /> dụng cụ sinh hoạt [11]. Tại Việt Nam, việc xác<br /> định nhiễm Helicobacter pylori dựa vào xét<br /> nghiệm huyết thanh học cho 580 hộ gia đình<br /> với 1968 thành viên ở Tây Nguyên được Lê<br /> Thọ và cộng sự công bố năm 2012 là 60,3%<br /> [3]. Tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori trong các<br /> gia đình có người nhiễm Helicobacter pylori<br /> <br /> Địa chỉ liên hệ: Đào Việt Hằng, Viện Nghiên cứu và Đào<br /> tạo Tiêu hóa, Gan mật<br /> Email: hangdao.fsh@gmail.com<br /> Ngày nhận: 19/9/2018<br /> Ngày được chấp thuận: 26/10/2018<br /> <br /> 52<br /> <br /> đến khám vì dấu hiệu đường tiêu hóa trên<br /> chưa được công bố. Vì vậy, chúng tôi tiến<br /> hành đề tài với mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhiễm<br /> Helicobacter pylori ở một số gia đình có người<br /> <br /> TCNCYH 117 (1) - 2019<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> nhiễm Helicobacter pylori đến khám tại Phòng<br /> <br /> H.p âm tính sẽ được làm thêm test hơi thở<br /> <br /> khám Đa khoa Hoàng Long.<br /> <br /> 13<br /> <br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> Áp dụng thiết kế mô tả cắt ngang để xác<br /> định tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori trong các<br /> gia đình đến khám bệnh lý dạ dày tại Phòng<br /> khám Đa khoa Hoàng Long từ 10/2017 đến<br /> 8/2018.<br /> 1. Đối tượng<br /> Là thành viên trong gia đình có quan hệ<br /> huyết thống có 2 thế hệ bao gồm bố, mẹ, con<br /> ruột sống cùng nhau đến khám tại phòng<br /> <br /> C,<br /> <br /> 14<br /> <br /> C (urea breath test - UBT) để xác định<br /> <br /> chính xác có nhiễm Helicobacter pylori hay<br /> không [5].<br /> Đối với người là thành viên trong các gia<br /> đình đến khám không có triệu chứng lâm sàng<br /> được chỉ định làm test thở UBT để xác định<br /> tình trạng nhiễm Helicobacter pylori.<br /> Xét nghiệm test nhanh Urease test<br /> (RUT)<br /> Mảnh sinh thiết qua nội soi được cho vào<br /> trong ống đựng dung dịch thử. Urease test âm<br /> <br /> khám đa khoa tế Hoàng Long.<br /> Cách tiếp cận đối tượng nghiên cứu:<br /> <br /> tính: Mẫu thử vẫn giữ nguyên màu vàng.<br /> <br /> Chúng tôi giải thích cho người đầu tiên trong<br /> gia đình đến thăm khám và xác định có<br /> <br /> màu hồng cánh sen. Urease test do công ty<br /> <br /> Helicobacter pylori hoặc đã điều trị diệt<br /> <br /> cấp phép cho sử dụng trong các cơ sở y tế.<br /> <br /> Helicobacter pylori về đường lây nhiễm<br /> Helicobacter pylori, ý nghĩa của việc xác định<br /> tình trạng nhiễm Helicobacter pylori cho toàn<br /> bộ các thành viên trong gia đình và tư vấn về<br /> quản lý và phòng tránh tái nhiễm. Trên cơ sở<br /> tiếp thu được những hiểu biết về bệnh lý<br /> Helicobacter pylori gây ra, người bệnh sẽ<br /> động viên các thành viên khác trong gia đình<br /> đến khám để xác định tình trạng nhiễm<br /> Helicobacter pylori một cách tự nguyện.<br /> 2. Phương pháp<br /> Quy trình xác định nhiễm vi khuẩn<br /> Helicobacter pylori của từng cá thể<br /> Người bệnh đến khám vì các triệu chứng<br /> của đường tiêu hóa trên được thăm khám lâm<br /> <br /> Urease test dương tính: Mẫu thử chuyển sang<br /> EIDVN Việt Nam sản xuất đã được Bộ Y tế<br /> Test thở<br /> <br /> 13<br /> <br /> C,<br /> <br /> 14<br /> <br /> C (urea breath test - UBT):<br /> <br /> Test thở CO2 phóng xạ dựa trên nguyên lý vi<br /> khuẩn Helicobacter pylori phân huỷ ure thành<br /> amoniac và CO2. Bệnh nhân uống dung dịch<br /> ure phóng xạ 13C hoặc 14C. Khi có vi khuẩn<br /> Helicobacter pylori ure phóng xạ sẽ bị phân<br /> huỷ và giải phóng ra CO2 phóng xạ, chất này<br /> được hấp thụ vào máu và được thải ra qua<br /> phổi trong khí thở ra. Đo CO2 phóng xạ trong<br /> vòng 1 giờ. Các mẫu khí thở ra được phân<br /> tích tìm phóng xạ bằng máy đếm nhấp nháy.<br /> Đánh giá kết quả dựa vào thông số DPM<br /> (Nồng độ CO2 phóng xạ trong một phút). Hệ<br /> thống máy làm test thở 13C do công ty Richen<br /> – Force Technology sản xuất đã được Bộ Y tế<br /> cấp phép và nhiều cơ sở y tế áp dụng.<br /> <br /> sàng, nội soi dạ dày ghi nhận tổn thương, lấy<br /> <br /> Chúng tôi xây dựng hồ sơ bệnh án theo hộ<br /> <br /> bệnh phẩm xét nghiệm test nhanh urease<br /> <br /> gia đình, các dữ liệu y khoa của từng cá thể<br /> <br /> (RUT) xác định Helicobacter pylori. Người<br /> <br /> trong gia đình được ghi chép lại theo mẫu<br /> <br /> bệnh có tổn thương trên nội soi nghi ngờ<br /> <br /> thống nhất. Mỗi cá thể có 1 mã khám bệnh<br /> <br /> nhiễm Helicobacter pylori hoặc có tiền sử loét<br /> <br /> riêng, mã khám bệnh này được duy trì trong<br /> <br /> dạ dày - hành tá tràng kết quả RUT xác định<br /> <br /> suốt quá trình khám chữa bệnh tại phòng<br /> <br /> TCNCYH 117 (1) - 2019<br /> <br /> 53<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> khám và được quản lý trong phần mềm quản<br /> lý khám chữa bệnh của phòng khám. Bác sĩ<br /> hoặc điều dưỡng nghiên cứu có trách nhiệm<br /> ghi chép toàn bộ thông tin của đối tượng<br /> nghiên cứu vào hồ sơ bệnh án. Hàng tuần<br /> giám sát nghiên cứu sẽ kiểm tra lại các thông<br /> tin đã điền trong bệnh án nghiên cứu để đề<br /> nghị điều dưỡng nghiên cứu hoàn thiện bệnh<br /> án. Cỡ mẫu xác định tỷ lệ:<br /> n=<br /> <br /> Z21-α/2<br /> <br /> p (1 - p)<br /> (p . ε)2<br /> <br /> Trong đó:<br /> n: cỡ mẫu tối thiểu.<br /> Z: giá trị của phân bố Z, lựa chọn độ tin<br /> cậy là 95% thì α = 0,05 và Z = 1,96.<br /> p: tỷ lệ mong đợi.<br /> <br /> 4. Đạo đức nghiên cứu<br /> Đề tài được chấp thuận đạo đức nghiên<br /> cứu 04/DTHIM-IRB, ngày 29/11/2017 của<br /> Viện Nghiên cứu Y học Đinh Tiên Hoàng. Bác<br /> sĩ nghiên cứu giải thích cho người đại diện<br /> của gia đình, người bệnh tự nguyện ký vào<br /> bản thỏa thuận đồng ý tham gia vào nghiên<br /> cứu. Đối tượng dưới 18 tuổi có sự chấp thuận<br /> của bố hoặc mẹ. Các thông tin của từng cá<br /> thể sẽ được giữ bí mật. Các đối tượng khi<br /> tham gia nghiên cứu được miễn phí kinh phí<br /> khám bệnh.<br /> <br /> III. KẾT QUẢ<br /> Từ tháng 10/2017 đến 8/2018, chúng tôi<br /> thu nhận được 258 hộ gia đình với 696 người<br /> khám. Các đối tượng phân bố theo phả hệ:<br /> Bố: 172 người; Mẹ: 231 người; Con trai: 153<br /> <br /> ε: khoảng sai số cho phép.<br /> <br /> người; Con gái: 140 người. Tổng số người nội<br /> <br /> Lấy p là tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori là<br /> <br /> soi dạ dày: 434 người. Tổng số người làm test<br /> <br /> 51% (Vũ Văn Khiên [2]) và sai số là 30% của<br /> p thì cỡ mẫu tối thiểu là 158 người cho 1<br /> nhóm.<br /> <br /> thở UBT: 262 người.<br /> Tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori là 609/696<br /> người chiếm 87,5%.<br /> <br /> Cách lấy mẫu: Chúng tôi lấy mẫu toàn bộ<br /> <br /> Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ<br /> <br /> các gia đình trong thời gian nghiên cứu. Đảm<br /> <br /> lệ nhiễm Helicobacter pylori giữa các thành<br /> <br /> bảo đủ số lượng mẫu theo các thành viên của<br /> <br /> viên trong gia đình theo phả hệ. Tỷ lệ nhiễm<br /> <br /> phả hệ, lứa tuổi, giới. Các lớp tuổi phân bố<br /> <br /> Helicobacter pylori của bố, mẹ < 85%, các con<br /> <br /> theo mục đích điều trị của giai đoạn 2 và theo<br /> <br /> tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori > 90%. Tuổi<br /> <br /> luật bảo vệ trẻ em năm 2016, chúng tôi phân<br /> <br /> càng nhỏ, tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori càng<br /> <br /> nhóm 1: < 8 tuổi; Nhóm 2: từ 8 - 10 tuổi;<br /> <br /> lớn, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p =<br /> <br /> Nhóm 3: từ 11 - 15 tuổi; Nhóm 4: từ 16 - 75<br /> <br /> 0,01. Phương pháp xét nghiệm test hơi thở<br /> <br /> tuổi.<br /> <br /> xác định tỷ lệ nhiễm cao hơn test hơi thở, sự<br /> <br /> 3. Xử lý số liệu<br /> Số liệu được nhập bằng phần mềm Epidata và phân tích theo phần mềm SPSS. Các<br /> số liệu được trình bày tỷ lệ cho các biến định<br /> tính. So sánh sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br /> <br /> khác biệt với p = 0,03 (bảng 1).<br /> Tính trên tổng số 258 hộ gia đình xác định<br /> tần suất nhiễm Helicobacter pylori của số<br /> thành viên: Tỷ lệ hộ gia đình có 1 người nhiễm<br /> Helicobacter pylori 31 hộ (12,0%); Hộ có 2<br /> <br /> với biến định tính bằng kiểm định χ2, mức ý<br /> <br /> người nhiễm Helicobacter pylori 141 hộ<br /> <br /> nghĩa thống kê với χ2 > 3,84, p < 0,05.<br /> <br /> (54,7%); Hộ có 3 người nhiễm Helicobacter<br /> <br /> 54<br /> <br /> TCNCYH 117 (1) - 2019<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> pylori 55 hộ (21,3%); Hộ có 4 người nhiễm Helicobacter pylori: 29 hộ (11,2%). Hộ có ≥ 5 người<br /> nhiễm Helicobacter pylori là 3 hộ (1,2%).<br /> Bảng 1. Tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori ở các phân nhóm của đối tượng nghiên cứu<br /> Tổng<br /> <br /> Phả hệ<br /> <br /> Nhóm<br /> tuổi<br /> <br /> Giới<br /> <br /> PP xét<br /> nghiệm<br /> <br /> Nhiễm H.p<br /> <br /> Không nhiễm H.p<br /> <br /> số<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Bố<br /> <br /> 172<br /> <br /> 146<br /> <br /> 84,9<br /> <br /> 26<br /> <br /> 15,1<br /> <br /> Mẹ<br /> <br /> 231<br /> <br /> 194<br /> <br /> 84,0<br /> <br /> 37<br /> <br /> 16,0<br /> <br /> Con trai<br /> <br /> 153<br /> <br /> 142<br /> <br /> 92,8<br /> <br /> 11<br /> <br /> 7,2<br /> <br /> Con gái<br /> <br /> 140<br /> <br /> 127<br /> <br /> 90,7<br /> <br /> 13<br /> <br /> 9,3<br /> <br /> < 8 tuổi<br /> <br /> 70<br /> <br /> 69<br /> <br /> 98,6<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,4<br /> <br /> 8 - 10 tuổi<br /> <br /> 67<br /> <br /> 64<br /> <br /> 95,5<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4,5<br /> <br /> 11 - 15 tuổi<br /> <br /> 96<br /> <br /> 85<br /> <br /> 88,5<br /> <br /> 11<br /> <br /> 11,5<br /> <br /> 16 - 75 tuổi<br /> <br /> 463<br /> <br /> 391<br /> <br /> 84,4<br /> <br /> 72<br /> <br /> 15,6<br /> <br /> Nam<br /> <br /> 324<br /> <br /> 286<br /> <br /> 88,3<br /> <br /> 38<br /> <br /> 11,7<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> 372<br /> <br /> 323<br /> <br /> 86,8<br /> <br /> 49<br /> <br /> 13,2<br /> <br /> 389<br /> <br /> 89,6<br /> <br /> 45<br /> <br /> 10,4<br /> <br /> 220<br /> <br /> 84,0<br /> <br /> 42<br /> <br /> 16,0<br /> <br /> Nội soi dạ dày/<br /> RUT<br /> <br /> 434<br /> 13<br /> <br /> Test thở C /C<br /> <br /> 14<br /> <br /> 262<br /> <br /> p<br /> <br /> 0,03<br /> <br /> 0,01<br /> <br /> 0,3<br /> <br /> 0,03<br /> <br /> * H.p: Helicobacter pylori.<br /> Bảng 2. Mức độ nhiễm Helicobacter pylori của các hộ gia đình (%)<br /> Mức độ nhiễm Helicobacter pylori (+) của các hộ gia đình<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Từ > 30% đến 50% số người trong gia đình nhiễm Helicobacter pylori<br /> <br /> 36<br /> <br /> 14,0<br /> <br /> Từ > 50% đến < 100% số người nhiễm Helicobacter pylori<br /> <br /> 43<br /> <br /> 16,8<br /> <br /> Có 100% thành viên nhiễm Helicobacter pylori (+)<br /> <br /> 179<br /> <br /> 69,4<br /> <br /> Tổng số hộ gia đình<br /> <br /> 258<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> Mức độ 100% thành viên trong gia đình nhiễm Helicobacter pylori (+) chiếm 69,4% trong 258<br /> hộ gia đình được khảo sát. Trong 258 hộ gia đình có 69 hộ gia đình có bố, mẹ và các con có tuổi<br /> ≤ 15 đến khám. Trong số đó có 51 hộ gia đình có bố và mẹ cùng nhiễm Helicobacter pylori; 16 hộ<br /> gia đình chỉ có bố hoặc mẹ nhiễm Helicobacter pylori và 2 hộ bố mẹ không nhiễm Helicobacter<br /> pylori nhưng con nhiễm Helicobacter pylori. Kết quả nhiễm Helicobacter pylori của các con trong<br /> nhóm này được trình bày tại bảng 3.<br /> <br /> TCNCYH 117 (1) - 2019<br /> <br /> 55<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Bảng 3. Tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori ở trẻ em ≤ 15 tuổi<br /> theo tình trạng nhiễm Helicobacter pylori của bố mẹ<br /> Tình trạng nhiễm<br /> Tình trạng nhiễm Helicobacter<br /> pylori của bố và mẹ<br /> <br /> Helicobacter pylori của con<br /> <br /> (CI 95%<br /> <br /> Con nhiễm Helicobacter pylori<br /> <br /> Con không nhiễm<br /> Helicobacter pylori<br /> <br /> của OR), p<br /> <br /> 68<br /> <br /> 8<br /> <br /> 1,27<br /> <br /> 20<br /> 125%<br /> <br /> 3<br /> <br /> (0,3 - 5,26)<br /> > 0,05<br /> <br /> 4<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1 - 2 con (n = 66)<br /> <br /> 81<br /> <br /> 11<br /> <br /> > 2 con (n = 3)<br /> <br /> 11<br /> <br /> 0<br /> <br /> Bố mẹ cùng nhiễm Helicobacter<br /> Chỉ có bố hoặc mẹ nhiễm<br /> n = 16 hộ (2)<br /> Bố và mẹ không nhiễm n = 2 hộ<br /> Số con trong gia đình<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Chưa có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về số con nhiễm Helicobacter pylori trong các gia<br /> đình theo số lượng con đến khám và tình trạng bố mẹ cùng nhiễm Helicobacter pylori hay chỉ có<br /> bố hoặc mẹ nhiễm Helicobacter pylori, p > 0,05.<br /> <br /> IV. BÀN LUẬN<br /> Chúng tôi xác định tình trạng nhiễm Helico-<br /> <br /> đồng của các tác giả khác thực hiện tại Việt<br /> <br /> bacter pylori theo phương pháp test nhanh<br /> <br /> Nam. Nghiên cứu của Nguyễn Minh Sơn<br /> <br /> urease và test hơi thở vì đây là những kĩ thuật<br /> <br /> (2000) tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori là<br /> <br /> hiệu quả và hiện được Hội khoa học Tiêu hóa<br /> <br /> 56,04% [8]. Nghiên cứu của Bùi Tùng Hiệp,<br /> <br /> Việt Nam khuyến cáo áp dụng và hiện sử<br /> <br /> Hồ Thị Thúy Linh (2005) là 54,17% [9]. Vũ<br /> <br /> dụng phổ biến tại Việt Nam. Đã có nhiều<br /> <br /> Văn Khiên [2] nghiên cứu trên 494 người (210<br /> <br /> nghiên cứu so sánh giữa 2 phương pháp này<br /> <br /> nam, 284 nữ) dựa vào test nhanh urease,<br /> <br /> cho thấy hiệu quả chẩn đoán là tương đương<br /> <br /> test hơi thở, cấy khuẩn, mô bệnh học và hóa<br /> <br /> [5]. Ưu điểm của test hơi thở là kĩ thuật không<br /> <br /> mô miễn dịch, huyết thanh học. Tỷ lệ nhiễm<br /> <br /> xâm lấn và có thể khắc phục được một số hạn<br /> <br /> Helicobacter pylori trong quần thể 38% (Đắc<br /> <br /> chế của test nhanh urease như không phụ<br /> <br /> Lắc: 51%, Lào cai: 29,3%).<br /> <br /> thuộc vào vị trí, kỹ thuật lấy mẫu sinh thiết và<br /> kinh nghiệm của bác sỹ nội soi.<br /> <br /> Kết quả nhiễm Helicobacter pylori của<br /> chúng tôi theo phương pháp test nhanh<br /> <br /> Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi, tỉ<br /> <br /> urease đạt 89,6% (bảng 1), cao hơn nghiên<br /> <br /> lệ nhiễm Helicobacter pylori phát hiện được ở<br /> <br /> cứu của Phan Tấn Tài, Huỳnh Chí Hùng cùng<br /> <br /> người bệnh trong cùng hộ gia đình là 87,5%<br /> <br /> áp dụng kỹ thuật test nhanh urease là 24,6%<br /> <br /> cao hơn các nghiên cứu trên quần thể cộng<br /> <br /> (nam: 26,2% và nữ 23,6%) [4].<br /> <br /> 56<br /> <br /> TCNCYH 117 (1) - 2019<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0