intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tỷ lệ nhiễm HPV theo độ tuổi dựa trên xét nghiệm HPV mRNA E6/E7 ở bệnh nhân khám tại Bệnh viện Phụ sản Quốc tế Sài Gòn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đưa ra kết luận tần suất nhiễm HPV dựa trên xét nghiệm HPV mRNA E6/E7 tại Bệnh viện phụ sản quốc tế Sài Gòn là 13,3%. Đỉnh cao tỷ lệ nhiễm HPV ở nhóm phụ nữ trẻ và suy giảm theo nhóm tuổi càng cao tương tự với kết quả của các nghiên cứu khác.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tỷ lệ nhiễm HPV theo độ tuổi dựa trên xét nghiệm HPV mRNA E6/E7 ở bệnh nhân khám tại Bệnh viện Phụ sản Quốc tế Sài Gòn

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ 27 - HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC KHẢO SÁT TỶ LỆ NHIỄM HPV THEO ĐỘ TUỔI DỰA TRÊN XÉT NGHIỆM HPV MRNA E6/E7 Ở BỆNH NHÂN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN QUỐC TẾ SÀI GÒN Phạm Hoàng Anh1 , Huỳnh Thị Bích Thuận1 , Phạm Trung Hà1 TÓM TẮT 35 18/45 chiếm 8,0%, đồng nhiễm HPV nhóm type Mở đầu: Hầu hết các nghiên cứu trước đây 16, 18/45 chiếm 0,8% và HPV 11 type nguy cơ về HPV dựa trên DNA cho thấy tần suất nhiễm cao khác là 80,1%. Đỉnh cao tỷ lệ nhiễm HPV ở suy giảm theo độ tuổi càng cao hoặc được đặc nhóm phụ nữ trẻ 17-29 tuổi (22,0%), đứng thứ 2 trưng bởi đường cong dạng chữ U. Xét nghiệm là nhóm 30-39 tuổi (16,2%), kế tiếp là nhóm 40- mới HPV Aptima hướng đến hoạt động sinh ung 49 tuổi (11,4%) và cuối cùng là nhóm 50-87 tuổi thư của virus HPV dựa trên mRNA E6/E7 liệu có (8,9%). Có mối tương quan giữa độ tuổi và tình làm thay đổi đặc điểm này khi phân tích tỷ lệ trạng nhiễm HPV (p < 0,001). nhiễm HPV theo độ tuổi. Kết luận: Tần suất nhiễm HPV dựa trên xét Mục tiêu: 1. Xác định tỷ lệ nhiễm HPV dựa nghiệm HPV mRNA E6/E7 tại Bệnh viện phụ trên xét nghiệm HPV mRNA E6/E7; 2. Đặc điểm sản quốc tế Sài Gòn là 13,3%. Đỉnh cao tỷ lệ tỷ lệ nhiễm HPV theo độ tuổi trên bệnh phân nhiễm HPV ở nhóm phụ nữ trẻ và suy giảm theo khám phụ khoa tại Bệnh viện phụ sản quốc tế Sài nhóm tuổi càng cao tương tự với kết quả của các Gòn. nghiên cứu khác. Đối tượng - phương pháp nghiên cứu: Từ khóa: Tỷ lệ nhiễm HPV, độ tuổi, HPV Nghiên cứu cắt ngang mô tả 7.154 phụ nữ có độ mRNA E6/E7, Phụ sản quốc tế Sài Gòn. tuổi từ 17 đến 87 tuổi khám tại Bệnh viện phụ sản quốc tế Sài Gòn từ tháng 01/2023 đến tháng SUMMARY 05/2024. Phương pháp xét nghiệm HPV mRNA STUDY ON AGE-SPECIFIC phát hiện mục tiêu là các mRNA từ biểu hiện PREVALENCE OF HUMAN vùng gen sinh ung E6/E7 của 14 type HPV nguy PAPILLOMA VIRUS BASED ON cơ cao. EXPRESSION OF mRNA E6/E7 IN Kết quả: Tỷ lệ nhiễm HPV là 13,3%; trong PATIENTS AT SAIGON đó nhiễm HPV type 16 chiếm 11,1%, HPV type INTERNATIONAL OBST-GYNEC HOSPITAL 1 Background: Most of the previous studies Khoa xét nghiệm, Bệnh viện Phụ sản Quốc Tế on DNA-based HPV infection showed that HPV Sài Gòn prevalence decreased with increasing age or it Chịu trách nhiệm chính: Phạm Hoàng Anh was characterized by a U-shaped curve. How SĐT: 0765619225 does the method in the Aptima HPV target Email: anh.phamhoang@sihospital.com.vn oncogenic activity of the HPV by detecting Ngày nhận bài: 18.6.2024 E6/E7 mRNA affect the prevalence of HPV Ngày phản biện khoa học: 17.7.2024 infection by age? Ngày duyệt bài: 23.8.2024 Người phản biện: PGS.TS Nguyễn Gia Bình 244
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Objectives: 1. Determine HPV prevalence điều kiện tiên quyết dẫn đến phần lớn các using HPV mRNA E6/E7 testing, 2. Study of tiền tổn thương cổ tử cung và ung thư cổ tử trend in HPV infection rate among women age in cung nếu không được điều trị kịp thời. Hầu patients at Sai Gon international OBST-GYNEC hết các nghiên cứu cộng đồng dựa trên hospital. phương pháp HPV DNA ghi nhận tần suất Methods: Cross-sectional study described nhiễm HPV khoảng 10% và tỷ lệ này khác 7.154 cases of women (17-87 age) who visited nhau tùy thuộc vào các vùng địa lý và dân cư Sai Gon international OBST-GYNEC hospital [1,4]. Nguy cơ nhiễm virus HPV đặc biệt cao from January, 2023 to May, 2024. HPV mRNA ở đối tượng phụ nữ trẻ ngay sau khi hoạt E6/E7 test is an in vitro nucleic acid động tình dục với tỷ lệ nhiễm đỉnh điểm ở độ amplification test for the qualitative detection of tuổi dưới 30 tuổi và thấp hơn đáng kể ở phụ E6/E7 viral messenger RNA (mRNA) from 14 nữ trên 30 tuổi. Trong những năm gần đây, high-risk types of HPV. sự xuất hiện của xét nghiệm HPV dựa trên Results: The prevalence of HPV infection mRNA E6/E7 trong sàng lọc ung thư cổ tử was 13,3%; HPV type 16 prevalence was 11,1%, cung đã giảm thiểu nguy cơ dương tính giả HPV type 18/45 were 8,0%, coinfection with tới 24% so với HPV DNA. Sự thay đổi về HPV type 16, 18/45 were 0,8% and other high- phương pháp xét nghiệm HPV liệu có ảnh risk types of HPV were 80,1%. The highest hưởng đến tần suất nhiễm và tỷ lệ nhiễm prevalence of HPV infection was observed in theo độ tuổi như đã được báo cáo trước đây. younger aged 17 to 29 years was 22,0%, the Chính vì lý do này nên chúng tôi thực hiện lower second group in aged 30 to 39 years was nghiên cứu đề tài: “Khảo sát tỷ lệ nhiễm 16,2%, the third in aged 40 to 49 was 11,4% and HPV theo độ tuổi dựa trên xét nghiệm HPV finally lowest group in aged 50 to 87 years was mRNA ở bệnh nhân khám tại Bệnh viện phụ 8,9%. There is a statistically significant sản quốc tế Sài Gòn” có ý nghĩa cung cấp dữ relationship between HPV prevalence and age (p liệu tần suất nhiễm chung và đặc điểm xu < 0,001). hướng tỷ lệ nhiễm theo yếu tố nhóm tuổi dựa Conclusions: The prevalence of HPV trên nền tảng của một phương pháp xét infection using HPV mRNA E6/E7 test in nghiệm mới. patients at Sai Gon international OBST-GYNEC Mục tiêu: Xác định tần suất nhiễm HPV hospital was 13,3%. HPV infection prevalence và phân tích tỷ lệ nhiễm theo nhóm tuổi ở đối decreased with increasing age from a peak tượng phụ nữ khám tại Bệnh viện phụ sản prevalence in younger women is similar to the quốc tế Sài Gòn. result of other studies. Keywords: HPV infection, age, HPV mRNA I. TỔNG QUAN E6/E7, Sai Gon international OBST-GYNEC Tại Việt Nam các nghiên cứu về HPV hospital. cho đến nay tập trung chủ yếu trên đối tượng nữ giới, với tỷ lệ nhiễm HPV dao động từ I. ĐẶT VẤN ĐỀ 0,9% đến 19,97% ở phụ nữ trong tuổi sinh Ung thư cổ tử cung là một trong những đẻ, tỷ lệ thay đổi khác nhau tùy thuộc theo bệnh ung thư gây tử vong đứng hàng thứ hai từng vùng, miền, đối tượng nghiên cứu, nơi ở nữ giới. Nhiễm virus HPV nguy cơ cao là 245
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ 27 - HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC thực hiện đề tài là tại bệnh viện hay cộng Vậy tổng số mẫu trong nghiên cứu được đồng dân cư [1,4]. đề nghị là 1.323 đối tượng. Thực tế nghiên Theo Hiệp hội Quốc tế Nghiên cứu về cứu khảo sát được 7.154 trường hợp đáp ứng ung thư ghi nhận tỷ lệ nhiễm HPV là 10,41% với các tiêu chuẩn chọn mẫu nghiên cứu. (95% khoảng tin cậy là 10,2-10,7%) và các Những trường hợp khảo sát có tiền sử xét type HPV thay đổi tùy theo vùng và miền nghiệm HPV mRNA trước đó khi nhập trên thế giới. Tỷ lệ nhiễm HPV tại Châu Phi thông tin vào phần mềm xét nghiệm Labconn là 22,12%, Châu Mỹ chiếm 12,95%; Châu sẽ được loại khỏi nhóm đối tượng nghiên cứu Âu và Châu Á vào khoảng 8% [4]. dựa vào mã số khám được cấp riêng biệt cho mỗi bệnh nhân. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Các biến số trong nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Độ tuổi được thu thập cùng với các thông Trong khoảng thời gian từ tháng 01/2023 tin của bệnh nhân gồm mã số, họ tên, giới đến tháng 05/2024 có 7.154 bệnh nhân đến tính, chẩn đoán, địa chỉ thông qua phần mềm khám tầm soát ung thư cổ tử cung tại Bệnh xét nghiệm Labconn. viện phụ sản quốc tế Sài Gòn được đưa vào Xét nghiệm HPV mRNA E6/E7 được nhóm đối tượng nghiên cứu. thực hiện trên hệ thống máy Panther có kết 2.2. Tiêu chuẩn chọn mẫu nối với phần mềm Labconn. Máy Panther Phụ nữ đã có quan hệ tình dục, hiện quét code để chạy xét nghiệm và đẩy kết quả không mang thai. trở lại cho phần mềm Labconn. Không đặt thuốc điều trị phụ khoa trước 2.4. Phương pháp thực hiện đó ít nhất 7 ngày. Quy trình thực hiện Không thụt rửa âm đạo hay không trong Thu thập mẫu bệnh phẩm dịch cổ tử thời kỳ hành kinh trước khi lấy mẫu. cung. Chưa có tiền sử xét nghiệm HPV mRNA Chạy xét nghiệm định tính HPV trên hệ E6/E7. thống máy Panther nhằm phát hiện 14 type 2.3. Phương pháp nghiên cứu HPV nguy cơ cao bao gồm 16, 18, 31, 33, Thiết kế nghiên cứu: hồi cứu cắt ngang 35, 39, 45, 51, 52, 56, 58, 59, 66, 68 thông mô tả. qua sự biểu hiện mRNA vùng gene E6/E7 Địa điểm nghiên cứu: Phòng sinh học của virus HPV. phân tử, Bệnh viện phụ sản quốc tế Sài Gòn. Tiến hành định type HPV 16, nhóm type Cỡ mẫu: nghiên cứu mô tả cắt ngang nên 18/45 cho mẫu HPV dương tính trên cùng hệ cỡ mẫu tính theo công thức: thống máy Panther sử dụng hóa chất HPV định type 16, 18/45. Nguyên lý kỹ thuật xét nghiệm HPV mRNA E6/E7 trên hệ thống máy Panther Trong đó: - Z: hệ số tin cậy (với α = 0,05 Xét nghiệm HPV mRNA E6/E7 có ba thì Z 0,975 = 1,96). bước chính, diễn ra trên cùng một tube: - p: Tần suất nhiễm HPV là 16,5% Bắt mục tiêu: Hút mẫu cho vào ống (Nguyễn Hữu Huy và cộng sự, 2021). chuyển mẫu chứa môi trường thích hợp. Khi - d: sai số cho phép = 0,02. thực hiện xét nghiệm, mRNA mục tiêu bị bắt 246
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 giữ bởi các oligomer được liên kết với các vi được phân biệt bởi động học và cường độ hạt từ tính. Đây là điểm khác biệt lớn nhất phát xạ ánh sáng. trong xét nghiệm HPV mRNA của nghiên 2.5. Phân tích thống kê cứu này so với các nghiên cứu khác dựa trên Phần mềm thống kê SPSS 20.0 được sử DNA. Phức hợp oligomer bắt giữ - mục tiêu dụng để phân tích dữ liệu (phân tích bằng thử sau đó được lấy ra khỏi dung dịch bằng cách nghiệm χ2, với P
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ 27 - HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC Từ Bảng 1 chúng tôi ghi nhận trong 954 ca dương tính với HPV mRNA E6/E7, tỷ lệ nhiễm HPV type 16 chiếm 11,1% (106/954 ca), nhiễm HPV type 18/45 chiếm 8,0% (76/954 ca), đồng nhiễm HPV nhóm type 16, 18/45 chiếm 0,8% (8/954 ca) và tỷ lệ nhiễm HPV 11 type nguy cơ cao khác là 80,1% (764/954 ca). Bảng 1. Sự phân bố các type HPV mRNA E6/E7 STT Các type HPV mRNA E6/E7 Số ca dương tính (n) Tỷ lệ % 1 16 106 11,1 2 18/45 76 8,0 3 16, 18/45 8 0,8 4 11 type HPV nguy cơ cao khác 764 80,1 Tổng cộng 954 100 3.3. Tỷ lệ nhiễm HPV mRNA E6/E7 theo nhóm tuổi Bảng 2. Tỷ lệ nhiễm HPV mRNA E6/E7 với các nhóm tuổi. HPV mRNA E6/E7 (n,%) STT Nhóm tuổi Dương tính Âm tính Tổng số 1 17-29 182 (22,0) 646 (78,0) 828 2 30-39 323 (16,2) 1.676 (83,8) 1.999 3 40-49 295 (11,4) 2.300 (88,6) 2.595 4 50-87 154 (8,9) 1.578 (91,1) 1.732 Tổng cộng 954 6.200 7.154 *P < 0,001 Từ kết quả Bảng 2 cho thấy: Tỷ lệ dương nhiễm 16,5% trong nghiên cứu của Nguyễn tính HPV mRNA E6/E7 cao nhất trong nhóm Hữu Huy và cộng sự trên bệnh nhân khám tại tuổi 17-29 tuổi với 22,0%. Khoảng 16,2% Bệnh viện Đại học Y dược TP.HCM (2021) trường hợp có kết quả dương tính với HPV và tỷ lệ nhiễm 19,97% trong nghiên cứu của mRNA E6/E7 trong nhóm 30-39 tuổi. Trong Lục Thị Vân Bích (2011) tại khu vực Tp. Hồ nhóm 40-49 tuổi, tỷ lệ dương tính HPV Chí Minh. Tỷ lệ HPV dương tính của chúng mRNA E6/E7 chiếm 11,4%. HPV mRNA tôi cao hơn nhiều so với tỷ lệ 6,64% dương E6/E7 dương tính thấp nhất 8,9% trong tính HPV tại TP. Cần Thơ của tác giả Lâm nhóm 50-87 tuổi. Có mối liên quan giữa độ Đức Tâm (2017) nhưng tất cả kết quả được tuổi và tình trạng nhiễm HPV mRNA E6/E7 báo cáo đều phù hợp với tần suất nhiễm HPV hay tỷ lệ nhiễm HPV suy giảm khi nhóm tuổi chung ở Việt Nam từ 0,9-19,97%. Tuy nhiên, càng cao (p < 0,001). chúng tôi nhận thấy tỷ lệ nhiễm HPV thấp hơn nhiều so với kết quả của tác giả Hà IV. BÀN LUẬN Nguyên Phương Anh với tỷ lệ HPV dương Trong nghiên cứu này, chúng tôi ghi tính là 36,54% khi khảo sát tại bệnh viện Da nhận được tần suất nhiễm HPV là 13,3% liễu Trung ương (2015). Nguyên nhân dẫn bằng phương pháp xét nghiệm HPV Aptima đến sự khác biệt này chủ yếu là do đặc thù mRNA thông qua sự biểu hiện gen sinh ung dân số của mỗi nghiên cứu, trong đó nhóm E6/E7. Kết quả này thấp hơn so với tỷ lệ quần thể khảo sát của tác giả Hà Nguyên 248
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Phương Anh trên bệnh nhân nhiễm trùng lây cứu này cho thấy điều tương tự, đỉnh cao tỷ truyền qua đường tình dục nên nguy cơ lệ nhiễm HPV mRNA E6/E7 trong nhóm phụ nhiễm HPV là rất cao. nữ trẻ 17-29 tuổi (22,0%), đứng thứ 2 là Các nghiên cứu sớm nhất về tỷ lệ lưu nhóm 30-39 tuổi (16,2%), kế tiếp là nhóm hành HPV (DNA) gây ung thư ở người được 40-49 tuổi (11,4%) và cuối cùng là nhóm 50- báo cáo giảm dần theo tuổi tác, nó phù hợp 87 tuổi (8,9%) và sự khác biệt về tỷ lệ dương với sự đào thải của virus và giảm phơi nhiễm tính HPV ở các nhóm tuổi có ý nghĩa thống với các loại HPV mới. Kết quả trong nghiên kê (p < 0,001). Hình 2. Tỷ lệ nhiễm HPV suy giảm theo độ tăng của nhóm tuổi Kết quả tỷ lệ nhiễm HPV giảm theo độ đỉnh thứ hai ở phụ nữ lớn tuổi. Theo nghiên tuổi tương đồng với nghiên cứu của Lâm cứu cắt ngang trên 7.237 phụ nữ ở Đức Tâm qua khảo sát 1.490 phụ nữ trong độ Guanacaste, Costa Rica của Castle và cộng tuổi từ 18 đến 69 tuổi tại TP. Cần Thơ ghi sự (2005) cho thấy đường cong tỷ lệ nhiễm nhận 6,64% trường hợp dương tính với HPV. HPV đặc trưng theo tuổi dạng hình chữ U, Trong đó, độ tuổi dưới 20 tuổi có tỷ lệ nhiễm với tỷ lệ mắc cao hơn ở phụ nữ trẻ và lớn HPV cao hơn so các nhóm tuổi khác, kế đến tuổi hơn phụ nữ trung niên. Nghiên cứu của là nhóm 20-29 tuổi; thấp nhất ở nhóm phụ nữ YuezhenXue và cộng sự (2009) cũng có kết trên 60 tuổi nhưng sự khác biệt này không có quả hình chữ U tương tự về tỷ lệ nhiễm HPV ý nghĩa thống kê (p> 0,05). Theo nghiên cứu ở phụ nữ có nguy cơ cao đến khám tại các của Nguyễn Hữu Huy và cộng sự, tỷ lệ bệnh viện ở Thượng Hải - Trung Quốc với tỷ nhiễm HPV cao nhất ở độ tuổi 0,05). nghiên cứu của Hà Nguyên Phương Anh trên Đỉnh cao tỷ lệ nhiễm HPV ở người trẻ 301 bệnh nhân bị nhiễm trùng lây truyền qua tuổi, ngay khi hoạt động tình dục và chỉ đường tình dục trong độ tuổi 15-69 đến khám thoáng qua mà không cần can thiệp [5]. Ở và điều trị tại bệnh viện Da liễu Trung ương, một số quần thể, tỷ lệ nhiễm HPV chứng tỏ tỷ lệ HPV dương tính là 36,54% với tỷ lệ 249
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ 27 - HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC nhiễm HPV cao nhất trong nhóm 15-19 tuổi và nhóm tuổi 20-29 với tỷ lệ là 42,5%, thấp là 80%, kế tiếp là nhóm 50-69 tuổi là 55,6% nhất ở nhóm tuổi 40-49 với 20%, p=0,0029. Hình 3. Một số dạng biểu đồ tỷ lệ nhiễm HPV theo nhóm tuổi Như vậy, các nghiên cứu đã có sự khác này, HPV được đào thải tự nhiên nhờ hệ biệt trong xây dựng mô hình dạng biểu đồ về miễn dịch hay nhiễm trùng tạm thời. Vì lý do tỷ lệ nhiễm HPV theo độ tuổi. Theo đó có 2 này nên tỷ lệ nhiễm HPV sau đó giảm dần dạng mô hình tỷ lệ được đưa ra cho đến nay, theo độ tuổi. mô hình thứ nhất là tỷ lệ nhiễm HPV giảm Riêng mô hình tỷ lệ dạng chữ U, mặc dù dần theo độ tuổi, mô hình thứ 2 cho thấy có sự gia tăng tỷ lệ nhiễm ở phụ nữ trong đường cong tỷ lệ nhiễm HPV đặc trưng theo nhóm tuổi cao nhất nhưng đỉnh thứ 2 này vẫn tuổi dạng hình chữ U hoặc thậm chí không thấp hơn so với đỉnh ở phụ nữ trẻ tuổi nhất. thay đổi ở những khu vực có nguy cơ nhiễm Ngoài ra, một lý do rõ ràng lý giải về sự khác HPV cao, thay vì giảm dần theo tuổi của một nhau này là do quần thể nghiên cứu. Hầu hết số nghiên cứu [5]. Tuy có sự khác nhau về các nghiên cứu cho kết quả tỷ lệ nhiễm HPV dạng mô hình nhưng các nghiên cứu đều có theo độ tuổi đặc trưng theo dạng hình chữ U điểm tương đồng và thống nhất, đó là đỉnh hoặc thậm chí không đổi được thực hiện trên cao của tỷ lệ nhiễm HPV trong nhóm phụ nữ đối tượng quần thể có nguy cơ cao. Các yếu trẻ tuổi nhất và sau đó suy giảm. Nguyên tố có thể làm tăng khả năng mắc phải bao nhân dẫn đến nhóm người trẻ tuổi hơn có tỷ gồm độ tuổi, hành vi tình dục và sự suy giảm lệ nhiễm HPV cao nhất có thể do đây là lứa miễn dịch dẫn đến tăng kích hoạt nhiễm tuổi bắt đầu quan hệ tình dục và tần suất trùng tiềm ẩn. Sự tồn tại của virus gia tăng và nhiều mà HPV được xem là bệnh lây truyền kéo dài ở phụ nữ lớn tuổi có thể dẫn đến việc qua đường tình dục, rất dễ lây nhiễm. Tuy phụ nữ lớn tuổi giảm khả năng đào thải HPV nhiên, có đến 80% bệnh nhân ở nhóm tuổi mắc phải gần đây. 250
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 V. KẾT LUẬN bằng kỹ thuật sinh học phân tử. Y học Thành Tỷ lệ nhiễm HPV và sự phân bố của phố Hồ Chí Minh, 15(2):190-194. kiểu gen HPV 3. Nguyễn Hữu Huy, Lê Minh Khôi, Nguyễn Tỷ lệ nhiễm HPV tại bệnh viện là 13,3%. Thị Băng Sương, Nguyễn Hoàng Bắc, Trong 954 ca dương tính với HPV mRNA 2021. Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm HPV và sự E6/E7, tỷ lệ nhiễm HPV type 16 chiếm phân bố các type HPV ở bệnh nhân khám 11,1%, nhiễm HPV type 18/45 chiếm 8,0%, phụ khoa tại Bệnh viện Đại học Y dược đồng nhiễm HPV type 16, 18/45 chiếm 0,8% TP.HCM. Y học Thành phố Hồ Chí Minh và tỷ lệ nhiễm HPV 11 type nguy cơ cao 2021, tập 25, số 1. khác là 80,1%. 4. Lâm Đức Tâm, 2017. Nghiên cứu tỷ lệ Tỷ lệ nhiễm HPV suy giảm theo nhóm nhiễm Human Papilloma virus, một số yếu tố tuổi càng cao liên quan và kết quả điều trị các tổn thương Đỉnh cao tỷ lệ nhiễm HPV ở nhóm phụ cổ tử cung ở phụ nữ thành phố Cần Thơ. nữ trẻ 17-29 tuổi (22,0%), đứng thứ 2 là Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y nhóm 30-39 tuổi (16,2%), kế tiếp là nhóm Dược Huế. 40-49 tuổi (11,4%) và cuối cùng là nhóm 50- 5. Castle PE et al, A Prospective Study of Age 87 tuổi (8,9%). Có mối liên quan giữa độ Trends in Cervical Human Papillomavirus tuổi và tình trạng nhiễm HPV mRNA E6/E7, Acquisition and Persistence in Guanacaste, (p < 0,001). Costa Rica. The Journal of Infectious Diseases. 2005 June; 191(11), 1808:1816. VI. KIẾN NGHỊ 6. Einstein MH et al, Human papillomavirus Đánh giá tỷ lệ nhiễm HPV với các yếu tố testing of the cervix: Management of nguy cơ khác. abnormal results. Department of Obstetrics, Gynecology, and Women’s Health 2019. TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Elfgren K et al, Management of women 1. Hà Nguyên Phương Anh, 2015. Nhiễm with human papillomavirus persistence: Human Papillomavirus trên bệnh nhân bị long-term follow-up of a randomized nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục clinical trial. Am J Obstet Gynecol. 2017 và tác dụng của cimetidin trong phòng tái Mar; 216(3):264. phát bệnh sùi mào gà. Luận án Tiến sĩ Y học, 8. YuezhenXue et al, “U” shape of age- Trường Đại Học Y Hà Nội. specific prevalence of high-risk human 2. Lục Thị Vân Bích, Cao Minh Nga, Hồ Lê papillomavirus infection in women attending Ân, Huỳnh Ngọc Phương Thảo (2011). hospitals in Shanghai, China. European Khảo sát tình hình nhiễm HPV và các Journal of Obstetrics & Gynecology and genotýp HPV (Human Papilloma virus) ở Reproductive Biology. 2009 August; Volume phụ nữ Việt Nam trong độ tuổi từ 18- 69 145, Issue 2, 214-218 251
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2