Khảo sát ứng dụng của thuật toán Bjerhammar để bình sai mạng lưới khống chế cơ sở trong quan trắc biến dạng
lượt xem 2
download
Trong bài viết này, nhóm tác giả ứng dụng thuật toán Bjerhammar để bình sai mạng lưới khống chế cơ sở trong quan trắc chuyển dịch biến dạng và khảo sát với phương pháp khác đang được ứng dụng ngoài thực tế sản xuất, từ đó đưa ra những kết luận về khả năng ứng dụng của phương pháp Bjerhammar.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát ứng dụng của thuật toán Bjerhammar để bình sai mạng lưới khống chế cơ sở trong quan trắc biến dạng
- Nghiên cứu KHẢO SÁT ỨNG DỤNG CỦA THUẬT TOÁN BJERHAMMAR ĐỂ BÌNH SAI MẠNG LƯỚI KHỐNG CHẾ CƠ SỞ TRONG QUAN TRẮC BIẾN DẠNG Lê Thị Nhung1, Phạm Thị Thương Huyền1, Dương Thị Oanh2 1 Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội 2 Trường Cao đẳng Xây dựng số 1 Tóm tắt Bình sai lưới tự do đang được ứng dụng ngày càng phổ biến trong việc xử lý các mạng lưới trắc địa nói chung và trong quan trắc chuyển dịch biến dạng nói riêng, tiêu biểu như thuật toán của Mittermayer, Bjerhammar, Markuze, Wolf,... Trong bài báo này, nhóm tác giả ứng dụng thuật toán Bjerhammar để bình sai mạng lưới khống chế cơ sở trong quan trắc chuyển dịch biến dạng và khảo sát với phương pháp khác đang được ứng dụng ngoài thực tế sản xuất, từ đó đưa ra những kết luận về khả năng ứng dụng của phương pháp Bjerhammar. Từ khóa: Bình sai lưới tự do; Bjerhammar; Quan trắc biến dạng. Abstract Investigating the application of Bjerhammar’s algorithm to adjust control networks in deformation monitoring Free network adjustment has been applied increasingly in the treatment of geodetic networks in general and in the deformation monitoring in particular, such as Mittermayer, Bjerhammar, Markuze, Wolf,... In this paper, the authors apply Bjerhammar’s algorithm to adjust the control networks in the deformation monitoring and compare with other methods. From there, conclusions about the Bjerhammar method will be proposed. Keywords: Free network Adjustment; Bjerhammar; Deformation analysis. 1. Đặt vấn đề Vấn đề mấu chốt trong xử lý bài Bình sai mạng lưới tự do đóng vai trò toán bình sai lưới tự do chủ yếu là giải quan trọng trong việc xử lý, phân tích các quyết tính suy biến của ma trận hệ phương trình chuẩn. Từ trước đến nay, mạng lưới trắc địa và ứng dụng ngày càng đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề này phổ biến trong lĩnh vực quan trắc chuyển như [1, 3, 6, 7, 8, 9] tiêu biểu là những dịch, biến dạng. Hiện nay, các nhà trắc địa thuật toán của Mittermayer, Markuze, đã ứng dụng các thuật toán bình sai lưới Bjerhammar, Wolf,... Để giải bài toán tự do vào trong phân tích các mạng lưới đa trị, một điều kiện phụ sẽ được thêm quan trắc biến dạng như trong [4, 5, 10, vào hệ phương trình số hiệu chỉnh để 11] và cả trên không gian ba chiều (X, Y, giới hạn tập nghiệm của bài toán bình Z), bốn chiều (X, Y, X, T) như trong [2, sai. Mittermayer chia ma trận hệ số hệ 7]. Bình sai lưới tự do thường được áp phương trình số hiệu chỉnh A thành hai dụng trong xử lý mạng lưới khống chế cơ ma trận con gồm A1, A2, trong đó số sở trong quan trắc chuyển dịch biến dạng hàng của ba ma trận này là giống nhau công trình bởi những tính đặc thù về yếu và bằng số trị đo n. Số cột của ma trận tố gốc của lưới. con thứ nhất A1 bằng số ẩn số, số cột 78 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 19 - năm 2018
- Nghiên cứu của của ma trận con thứ hai A2 bằng số độ cao điểm). khuyết d trong lưới khống chế. Trong Khi đó Det(NN)o cho giá trị khác 0. khi Markuze lựa chọn phướng pháp Bước 2: Tạo ma trận nghịch đảo mở rộng ma trận hệ số hệ phương trình chuẩn để có thể nghịch đảo được ma trận mở rộng bằng cách thêm d hàng và d cột mở rộng này, từ đó tìm véc tơ nghiệm. vào ma trận có các phần tử đều có giá trị bằng 0 như sau: Ở nước ta, thuật toán của Markuze đang được đưa vào giảng dạy [2, 8, 9, 11] và ứng dụng ngoài thực tế sản xuất (2) thông qua các phần mềm xử lý số liệu trắc địa. Trong bài báo này, nhóm tác giả Trong đó: d là số khuyết trong lưới, tiến hành khảo sát ứng dụng của thuật dmax = 1 với lưới độ cao, dmax = 4 với lưới toán Bjerhammar để chứng minh cho cơ mặt bằng, và dmax = 7 với lưới không sở khoa học về ứng dụng của thuật toán gian 3 chiều. này trong lĩnh vực quan trắc biến dạng Sau khi tính được ma trận nghịch đảo công trình ở Việt Nam nói chung. dạng mở rộng, nghiệm của bài toán bình 2. Cơ sở lý thuyết phương pháp sai xác định theo công thức sau [3, 12]: Bjerhammar (3) Cơ sở lý thuyết của phương Trong đó: pháp bình sai lưới tự do ứng dụng thuật toán Bjerhammar dựa trên nguyên lý A: Ma trận hệ số hệ phương trình của bài toán bình sai gián tiếp kèm điều số hiệu chỉnh kiện. Các bước bình sai lưới tự do theo P: Trọng số phương pháp này về cơ bản tương tự như L: Véc tơ số hạng tự do bài toán bình sai gián tiếp thông thường, điểm khác biệt lớn nhất ở phần tạo ra ma Để đánh giá độ chính xác, tính ma trận nghịch đảo mở rộng. Do ma trận hệ trận hiệp phương sai QXX theo công thức số hệ phương trình chuẩn N bị suy biến [3], [12]: (DetN = 0), vì vậy Bjerhammar [3, 12] (4) đã tạo ra ma trận nghịch đảo mở rộng để Công thức tính toán để đánh giá tìm nghiệm của bài toán bình sai thông độ chính xác các yếu tố trong lưới qua hai bước chính. tương tự như trong bình sai gián tiếp Bước 1: Chọn ma trận con (NN)o thông thường. có t hàng và t cột thuộc ma trận (NN), với t là số lượng trị đo cần thiết trong 3. Tính toán với số liệu thực nghiệm lưới khống chế. Có nhiều phương án 3.1. Ứng dụng thuật toán lựa chọn t hàng và t cột trong ma trận Bjerhammar (NN) để tạo thành ma trận (NN)o. Tuy nhiên nên chọn t hàng và cột đầu tiên Số liệu quan trắc lún lưới khống nằm phía trên và bên góc trái của ma chế cơ sở tại công trình: Nhà để xe Ga trận (NN) để tránh nhầm lẫn. quốc nội - Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất. Có 03 mốc chuẩn thuộc lưới (1) khống chế cơ sở kí hiệu là MC1, MC2, Trong đó: m là số lượng ẩn số (chọn MC3 tạo thành vòng khép kín như sơ đồ ẩn số là trị bình sai tọa độ mặt bằng hoặc trong hình 1. 79 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 19 - năm 2018
- Nghiên cứu Bảng 1. Số liệu đo chu kỳ II Trong bình sai mạng lưới độ cao Chênh cao Số trạm máy tự do, có số khuyết d = 1. Do vậy theo N0 Bjerhammar, ma trận nghịch đảo mở hi (m) ni 1 0.1137 6 rộng sẽ được thêm vào 1 hàng và 1 cột 2 0.1202 4 từ ma trận nghịch đảo , thu được: 3 -0.2346 10 Véc tơ nghiệm X: Từ véc tơ nghiệm X ở trên ta có , chứng tỏ kết quả tính toán bình Hình 1: Sơ đồ đo sai là chính xác, đảm bảo nguyên lý của Áp dụng thuật toán Bjerhammar để bài toán bình sai tự do nói chung với bình sai mạng lưới trắc địa tự do trên. tổng mô đun véc tơ nghiệm là nhỏ nhất. Tính được ma trận hệ số hệ phương Để đánh giá độ chính xác, tính ma trình số hiệu chỉnh N = ATPL như sau: trận hiệp phương sai Qxx thu được: Với các giá trị Pi trên đường chéo Véc tơ số hiệu chỉnh V: chính của ma trận trọng số P được tính theo công thức: Véc tơ số hiệu chỉnh V đảm bảo nguyên lý số bình phương nhỏ nhất Từ ma trận N, tính ma trận (NN) [PVV]=min như sau: Sai số trung phương trọng số đơn vị: Ma trận (NN) làm cơ sở để chọn ma trận (NN)o có t hàng và t cột, trong Trong đó: n là số lượng trị đo trong ví dụ này chọn t hàng và t cột đầu tiên từ lưới, t là số trị đo cần thiết trong lưới, d ma trận (NN): là số khuyết. Độ cao các điểm mốc khống chế sau bình sai và sai số trung phương (SSTP) như trong bảng 2. Giải ma trận nghịch đảo thu được: 80 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 19 - năm 2018
- Nghiên cứu Bảng 2. Độ cao sau bình sai và sai số trung phương Độ cao bình sai SSTP độ cao SSTP chênh cao Tên điểm HBS (m) mHi (mm) mhi (mm) MC1 10.0000 0.07 0.11 MC2 10.1136 0.06 0.11 MC3 10.2343 0.07 0.12 - Sai số trung phương độ cao điểm yếu nhất: . - Sai số trung phương chênh cao yếu nhất: . 3.2. Tính toán bằng phần mềm DPSurvey 2.8 để giải quyết bài toán DPSurvey 2.8 bình sai lưới tự do như trong [8, 9, 11]. Để kiểm chứng lại phương pháp Lấy các thông số đầu vào cho việc xử lý Bjerhammar, nhóm tác giả sử dụng bằng DPSurvey 2.8 (trị đo, trạm máy, trị phần mềm DPSurvey 2.8 để bình sai gần đúng,...) giống như đối với phương mạng lưới khống chế cơ sở trên. Thuật pháp Bjerhammar, thu được kết quả như toán được ứng dụng trong phần mềm trong bảng 3: Bảng 3. Kết quả bình sai bằng phần mềm DPSurvey 2.8 Tên Độ cao gần đúng Độ cao bình sai SSTP độ cao SSTP chênh cao STT điểm H0 (m) HBS(m) mHi (mm) mhi (mm) 1 MC1 10.0000 10.0000 0.2 0.3 2 MC2 10.1136 10.1136 0.1 0.2 3 MC3 10.2344 10.2343 0.2 0.3 - Sai số trung phương trọng số đơn vị: mo = ± 0.13mm. - Sai số trung phương độ cao điểm yếu nhất: . - Sai số trung phương chênh cao yếu nhất: . 4. Kết luận TÀI LIỆU THAM KHẢO Thuật toán sử dụng trong bình [1]. A. Perelmuter (1979). Adjustment of free networks. University of Tel Aviv, sai mạng lưới trắc địa tự do theo Department of.Geodesy, Tel Aviv, Israel. Bjerhammar được so sánh với thuật toán [2]. Đinh Xuân Vinh, Phan Văn Hiến, khác (Markuze I.V) thông qua sử dụng Nguyễn Bá Dũng (2016). Lý thuyết và phần mềm DPSurvey 2.8 thu được trị phương pháp phân tích biến dạng. Nhà xuất xác suất (độ cao bình sai HBS) là tương bản Tài nguyên Môi trường và Bản đồ Việt đương nhau. Kết quả đánh giá độ chính Nam, ISBN 978-604-904-875-3. xác các yếu tố trong lưới theo phương [3]. E Mittermayer (1972). A generalisation of the least-squares method pháp Bjerhammar có phần tốt hơn (xét for the adjustment of free networks. về sai số trung phương độ cao điểm và Technical University of Berlin, Germany. sai số trung phương chênh cao). Ngoài [4]. Gilad Even-Tzur (2011). ra, thuật toán của Bjerhammar tương đối Deformation Analysis by Means of Extended đơn giản, ngắn gọn, có thể dễ dàng viết Free Network Adjustment Constraints. lập trình để tự động hóa cho bài toán bình Journal of surveying engineering may 2011, sai mạng lưới trắc địa tự do nói chung và 137:47-52. ứng dụng trong xử lý lưới khống chế cơ sở trong quan trắc biến dạng nói riêng. (Xem tiếp trang 26) 81 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 19 - năm 2018
- Nghiên cứu PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ TÍNH HIỆU QUẢ CỦA HỆ THỐNG ĐỊA CHÍNH Trần Văn Viện, Hoàng Lê Long Trường Đại học Thủy Lợi Tóm tắt Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành một khung pháp lý tương đối hoàn chỉnh phục vụ cho việc xây dựng hệ thống địa chính ở các địa phương cũng như trên toàn quốc. Song do nhiều nguyên nhân mà việc xây dựng hệ thống địa chính ở các địa phương lại chưa đồng bộ, chưa hoàn chỉnh. Bài báo đề xuất phương pháp đánh giá tính hiệu quả của hệ thống địa chính nhằm góp phần vào việc đánh giá chất lượng xây dựng hệ thống địa chính, từ đó biết được thực trạng của hệ thống địa chính ở các địa phương và có thể đưa ra được những giải pháp thích hợp để xây dựng hệ thống địa chính hoàn chỉnh phù hợp với các yêu cầu đã đặt ra. Từ khóa: Hệ thống địa chính; Tính hiệu quả; Tiêu chí đánh giá chất lượng. Abstract: Method of evaluation for effectiveness of cadastral system The Ministry of Natural Resources and Environment has issued a legal framework relatively complete construction service of cadastral systems in the local as well as nationwide. But for many reasons, that the construction of the cadastral system in the local administration is not uniform and incomplete. The article proposed evaluation method effectiveness of land administration system in order to contribute to the construction quality assessment cadastral system, which knows the state of the system in the local administration and can offer the appropriate solution to build a complete system of administration in accordance with the requirements set out. Keywords: Cadastral systems; Efficiency; Quality assessment criteria. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ khai xây dựng hệ thống địa chính trên Hệ thống địa chính là hệ thống toàn quốc. Tuy vậy việc triển khai vẫn thông tin về khu vực trong đó có chứa chưa đồng đều, rộng khắp ở các địa phương, chưa đáp ứng được các tiêu các dữ liệu đăng ký về quyền sở hữu, chuẩn đã đề ra và do vậy chưa thực sự quyền sử dụng đất. Nó bao gồm cơ sở góp phần quan trọng vào việc xây dựng dữ liệu không gian và các dữ liệu khác hệ thống địa chính có chất lượng như liên quan tới thửa đất [1]. Như vậy các kỳ vọng. dữ liệu cơ bản trong hệ thống địa chính Tính hiệu quả của hệ thống được là các dữ liệu về vị trí, hình dạng, kích biểu thị ở hai khía cạnh là hiệu quả về thước của thửa đất, quyền sở hữu hoặc chức năng và hiệu quả về kinh tế. Về quyền sử dụng đất, giá trị của thửa đất. chức năng, hệ thống phải đảm bảo thực Địa chính Việt Nam đã trải qua một hiện đúng và chính xác các chức năng quá trình hình thành, phát triển và ngày và nhiệm vụ đã được nêu trong các văn càng hoàn thiện, hướng tới xây dựng bản pháp luật về địa chính, đồng thời có được một hệ thống hoạt động có hiệu khả năng thích ứng với việc ứng dụng quả nhất. Hiện nay đã có những hướng các công nghệ mới cũng như khả năng dẫn, quy định mang tính pháp lý để triển hiện đại hóa hệ thống hiện có. Hiệu quả 82 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 19 - năm 2018
- Nghiên cứu về kinh tế có thể được hiểu là chi phí thống địa chính cấp xã, chúng tôi sử cho việc xây dựng, vận hành và khai dụng phương pháp đánh giá chất lượng thác thông tin của hệ thống là nhỏ nhất. theo hình mẫu của tiêu chuẩn quốc tế Đến nay tính hiệu quả về chức ISO/IEC 9126 [2]. Đây là phương pháp năng của hệ thống địa chính vẫn dùng để kiểm định chất lượng của một thường ít được quan tâm và đề cập tới sản phẩm phần mềm dựa trên việc phân trong các diễn đàn chuyên môn. Vì vậy loại và chia nhỏ những thuộc tính chất bài báo này sẽ đề cập tới phương pháp lượng, nhằm tạo nên những đại lượng đánh giá tính hiệu quả về chức năng có thể đo đếm, so sánh được. Theo đó, của hệ thống địa chính ở các cấp từ xã, người ta đưa ra các tiêu chí phù hợp về phường trở lên. Theo luật định, đây là chức năng theo các chuẩn đã được quy cấp cơ sở của hệ thống địa chính, là định về độ chính xác, tính an toàn, tính đơn vị cơ bản của hệ thống bản đồ địa tương tác với các hệ thống khác, khả chính và hồ sơ địa chính. Trên cơ sở đó năng vận hành, tính hiệu quả, tính dễ có thể đánh giá được tính hiệu quả của sử dụng. hệ thống ở các cấp hành chính cao hơn Tài liệu dùng làm cơ sở cho việc và cuối cùng là ở cấp quốc gia, giúp đánh giá tính hiệu quả của hệ thống cho việc đánh giá mức độ thực hiện các địa chính dựa trên hai thông tư của Bộ công việc địa chính ở các địa phương, Tài nguyên và Môi trường là Thông từ đó có thể đề ra được các chủ trương, tư 24/2014/TT- BTNMT [3] quy định chính sách thích hợp. về hồ sơ địa chính, Thông tư 25/2014/ TT- BTNMT [4] quy định về bản đồ địa 2. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ chính và tình hình thực tế xây dựng hệ TÍNH HIỆU QUẢ CỦA HỆ THỐNG thống địa chính của các địa phương từ ĐỊA CHÍNH trước tới nay. Tính hiệu quả có thể được hiểu là Theo đó, nhóm tác giả tiến hành mối quan hệ giữa hiệu quả trong việc nghiên cứu hai nội dung chủ yếu sau: thực hiện công việc theo mục đích đã - Chọn mô hình so sánh tính hiệu đặt ra và chi phí để thực hiện các công quả của hệ thống thông qua việc lựa việc đó. Để đánh giá tính hiệu quả của chọn các tiêu chí để so sánh. Các tiêu hệ thống ta phải đặt nó trong một thời chí được đề xuất phục vụ cho việc đánh điểm cụ thể và ở một địa điểm xác giá hệ thống địa chính ở các khía cạnh định. Với hệ thống địa chính, nó phải kỹ thuật, kinh tế và hiệu quả trong vận được xem xét, so sánh ở 2 khía cạnh hành, sử dụng hệ thống. là phù hợp với các quy định mang tính pháp lý và đảm bảo các yêu cầu - Đề xuất phương pháp đánh giá kỹ thuật của hệ thống. Đây không chỉ tính hiệu quả của hệ thống. là những đòi hỏi cơ bản liên quan tới 2.1. Chọn mô hình so sánh tính hoạt động của hệ thống mà còn là còn hiệu quả của hệ thống thông qua việc là những đánh giá về việc tập trung, lựa chọn các tiêu chí để so sánh lưu trữ, xử lý, kiểm định, cập nhật và Dựa vào tiêu chuẩn đánh giá chất cung cấp số liệu địa chính. lượng ISO/IEC 9126, trên cơ sở các Để đánh giá tính hiệu quả, qua đó quy định nêu trong 2 tài liệu mang tính biết được mức độ hoàn thiện của hệ pháp lý của Nhà nước đã nêu trên đây 83 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 19 - năm 2018
- Nghiên cứu và thực tế xây dựng hệ thống địa chính 11. Mức độ đồng bộ hóa hồ sơ địa của nước ta, nhóm tác giả lựa chọn chính ở các cấp mô hình so sánh là các tiêu chí phản 12. Mức độ an toàn, bảo mật thông ánh mức độ hoàn thiện về chức năng tin địa chính. của hệ thống như: mức độ đáp ứng về Cho tới nay, cách cho điểm vẫn là chức năng của hệ thống so với các yêu một trong những phương pháp đánh giá cầu đặt ra trong 2 thông tư của Bộ Tài hiệu quả nhất chất lượng của một tiêu nguyên và Môi trường, yêu cầu về độ chí nào đó [5]. Do vậy trong từng tiêu chính xác, hiệu quả sử dụng, mức độ chí, nhóm tác giả phân chia ra các mức bảo mật, an toàn của hệ thống,...Cụ thể chất lượng khác nhau từ mức cao nhất là các tiêu chí sau đây: tới mức thấp nhất. Điểm đạt được của 1. Phương pháp thành lập bản đồ mỗi tiêu chí dựa trên việc so sánh giữa địa chính mức độ hoàn thiện nhất của tiêu chí với 2. Các dạng bản đồ địa chính đang các mức độ đạt được trong thực tế của được sử dụng tiêu chí đó. Nếu cho mức độ hoàn thiện của tiêu chí đạt điểm 10 thì mức độ đạt 3. Phương pháp đánh dấu các điểm được của tiêu chí đó trong thực tế khi biên của thửa đất ở ngoài thực địa đánh giá là: 4. Phương pháp đo vẽ chi tiết 5. Phương pháp tính diện tích thửa đất Trong đó: 6. Thời điểm đo bổ sung lần A là mức độ không hoàn thiện của cuối cùng tiêu chí cần đánh giá 7. Thời gian thực hiện cập nhật B là mức độ hoàn thiện của tiêu chí biến động Như vậy tính hiệu quả của hệ thống 8. Mức độ phù hợp của thông tin địa chính ở từng đơn vị hành chính cấp giữa bản đồ địa chính và các tài liệu xã tại một thời điểm nào đó sẽ là số khác trong hồ sơ địa chính điểm tổng hợp đạt được từ các tiêu chí 9. Thời gian cung cấp số liệu cho nói trên. khách hàng Mô hình so sánh tính hiệu quả và 10. Mức độ thuận tiện trong việc hoàn thiện của hệ thống địa chính được tra cứu thông tin nêu ở bảng 1 dưới đây. Bảng 1. Các thông số của mô hình so sánh tính hiệu quả của hệ thống địa chính STT Tên tiêu chí Mức độ hoàn thiện của tiêu chí Số điểm Phương pháp trực tiếp 10 Phương pháp thành lập bản Sử dụng ảnh hàng không kết hợp điều vẽ ở thực địa 7 1 đồ địa chính Sử dụng công nghệ GPS 6 Sử dụng các tài liệu cũ 5 Bản đồ số 10 Bản đồ giấy 8 2 Dạng bản đồ địa chính Bản đồ giải thửa 5 Các dạng bản đồ cũ khác 0 84 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 19 - năm 2018
- Nghiên cứu Phương pháp đánh dấu các Bằng cọc 10 3 điểm biên của thửa đất Không đánh dấu 5 Tọa độ cực dùng máy toàn đạc điện tử 10 Tọa độ cực dùng máy toàn đạc thông thường 8 Tọa độ vuông góc hoặc giao hội cạnh 7 4 Phương pháp đo vẽ chi tiết Điều vẽ ảnh hàng không 6 Sử dụng công nghệ GPS 5 Các phương pháp khác 0 Phương pháp giải tích 10 Phương pháp tính diện tích 5 Dùng máy đo diện tích 7 thửa đất Phương pháp đồ giải 5 1 năm trước 10 1 - 5 năm trước 8 Thời điểm đo bổ sung lần 6 6 - 10 năm trước 6 cuối 11 - 20 năm trước 4 Trên 20 năm trước 0 Hoàn toàn phù hợp 10 Mức độ phù hợp dữ liệu giữa Phù hợp ở mức trên 50% 6 7 BĐĐC và các tài liệu khác Phù hợp ở mức dưới 50% 4 trong hồ sơ địa chính, Không phù hợp 0 Ngay sau khi có biến động 3 ngày 10 Sau khi có biến động 1 tháng 8 Thời gian thực hiện cập nhật 8 Ngay sau khi có biến động 3 tháng 7 biến động Tùy tiện theo ý muốn của cán bộ địa chính 5 Không cập nhật biến động 0 Theo đúng luật định 10 Thời gian cung cấp số liệu Sau 1 tuần theo luật định 7 9 cho khách hàng Chậm hơn 1 tuần theo luật định 5 Không cung cấp số liệu 0 Mức độ thuận tiện trong việc Thông tin được số hóa 10 10 tra cứu thông tin Thông tin trên giấy 7 Mức độ đồng bộ hóa hồ sơ Đã đồng bộ hóa 10 11 địa chính ở các cấp Chưa được đồng bộ hóa 5 Mức độ an toàn, bảo mật của Hồ sơ đã được số hóa 10 12 hồ sơ địa chính Hồ sơ chưa được số hóa 5 2.2. Phương pháp đánh giá tính thể đạt được. Ký hiệu chỉ số đánh giá tính hiệu quả của hệ thống địa chính hiệu quả của hệ thống địa chính là P thì Pmax=120 điểm, Pmin = 0 điểm và 0 Pi Sau khi đánh giá các tiêu chí thông 120. Trong đó Pi là tổng số điểm đạt được qua điểm số đạt được, ta có thể đưa ra của hệ thống địa chính được đánh giá. kết luận về tính hiệu quả của hệ thống Một hệ thống địa chính được coi là địa chính dựa vào mức thang điểm mà hệ đạt yêu cầu nếu Pi 0,5 Pmax và không thống đạt được [1]. Do mức hoàn thiện đạt yêu cầu nếu Pi 0,5 Pmax. Trong của mỗi tiêu chí là 10 điểm và tổng số khoảng điểm (0 - 120) nhóm tác giả chia tiêu chí là 12 nên một hệ thống được thành 6 mức như ở bảng 2 và coi đây là đánh giá là hoàn thiện sẽ đạt được 120 nguyên tắc để đánh giá tính hiệu quả của điểm và là mức cao nhất mà hệ thống có hệ thống địa chính. 85 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 19 - năm 2018
- Nghiên cứu Bảng 2. Nguyên tắc đánh giá tính hiệu quả của hệ thống địa chính STT Số điểm của hệ thống địa chính Mức đánh giá 1 30 Quá thấp 2 31 - 49 Thấp 3 50 - 70 Trung bình 4 71 - 85 Khá 5 86 - 100 Cao 6 101 -120 Rất cao 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ - Thời gian thực hiện cập nhật Trên đây là những đề xuất dùng để biến động. đánh giá tính hiệu quả của một hệ thống Bằng cách thống kê, tổng hợp các địa chính các cấp tại một địa điểm và kết quả đánh giá tính hiệu quả của hệ thời gian xác định. Do các cấp hành thống địa chính theo phương pháp nói chính thường có các đặc thù khác nhau trên, ta có thể nắm bắt được hiệu quả cả về diện tích lãnh thổ, về điều kiện của việc xây dựng hệ thống địa chính ở kinh tế - xã hội, về phương pháp xây các địa phương, trên có sở đó kịp thời dựng và vận hành hệ thống. Do vậy cần đưa ra những biện pháp chỉ đạo thực phải có những khảo sát thực tế ở các cấp hiện trong việc xây dựng, điều hành hệ hành chính khác nhau để khẳng định thống hoặc hoàn thiện thêm cơ sở pháp khả năng ứng dụng cũng như tính ưu lý nhằm nhanh chóng đưa hệ thống địa việt của phương pháp. Đồng thời qua đó chính trong toàn quốc phát triển một cũng có thể hoàn thiện thêm về phương cách toàn diện, đồng bộ và vững chắc. pháp luận, số lượng tiêu chí cũng như TÀI LIỆU THAM KHẢO cách phân chia mức độ hoàn thiện của [1]. Kaufman J. Steudler D. Kataster từng tiêu chí. (2014) Wizja przyszłych systemów Do tính đa dạng của các tiêu chí katastralnych. Oficyna Wydawnicza và mức độ ảnh hưởng của từng tiêu chí Politechniki Warszawskiej, Warszawa. đến tính hiệu quả của hệ thống địa chính [2]. Kobyliński A. ISO/IEC 9126 có khác nhau nên trong trường hợp cần (2007) Analiza modelu jakości produktów đánh giá chính xác hơn nữa ta có thể oprogramowych. SWO, Akademia sử dụng phương pháp tính trọng số ảnh Ekonomiczna, Katowice. hưởng của từng tiêu chí đến hiệu quả của [3]. Thông tư 24/2014/TT-BTNMT hệ thống. Từ các tiêu chí đã nêu ở bảng ngày 19 tháng 5 năm 2014 Quy định về Hồ 1, ta thấy các tiêu chí có ảnh hưởng lớn sơ địa chính. hơn tới mức độ hiệu quả của hệ thống [4]. Thông tư 25/2014/TT-BTNMT địa chính là: ngày 19 tháng 5 năm 2014 Quy định về Bản - Phương pháp thành lập bản đồ đồ địa chính. địa chính [5]. Williamson, I.P., Enemark, S., Wallace, J. and Rajabifard, A. (2010). - Phương pháp đo vẽ chi tiết Land Administration for Sustainable - Dạng bản đồ địa chính Development. Published by ESRI Press - Mức độ phù hợp dữ liệu giữa bản Academic, Redlands, California. đồ địa chính và các hồ sơ địa chính khác BBT nhận bài: 22/02/2018; Phản biện - Thời điểm đo bổ sung lần cuối xong: 17/3/2018 86 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 19 - năm 2018
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
TOÁN ỨNG DỤNG- Chương I MỘT SỐ MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP TỐI ƯU
34 p | 2063 | 737
-
Giáo trình Nhiệt kỹ thuật - PTS. Nguyễn bốn, PTS. Hoàng Ngọc Đồng
144 p | 550 | 173
-
Nhiệt kỹ thuật
145 p | 331 | 123
-
Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật chiết điểm mù (Cloud point extraction) và phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) xác định lượng vết ion kim loại
9 p | 196 | 7
-
Ứng dụng sóng siêu âm tần số thấp để tiền xử lý bùn hữu cơ
5 p | 77 | 6
-
Ứng dụng kỹ thuật đánh dấu và liên quan trong khảo sát rò rỉ đập và ô nhiễm nguồn nước
8 p | 75 | 5
-
Tài liệu giảng dạy Toán ứng dụng A - Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex TP. HCM
78 p | 19 | 4
-
Nghiên cứu ứng dụng trạm tham chiếu hoạt động liên tục trong khảo sát và bố trí tuyến đường
10 p | 7 | 3
-
Khảo sát hệ Gel Polyme để phân cách nước trong các giếng khai thác ngập nước tầng móng mỏ Bạch Hổ
9 p | 71 | 3
-
Ứng dụng phương pháp Random Forest dự báo vị trí có nguy cơ xảy ra lũ quét cho khu vực tỉnh Lào Cai
13 p | 60 | 3
-
Tổng hợp và ứng dụng vật liệu SBA-15 và composite SBA-15/TiO2 nanotube từ thủy tinh lỏng Việt Nam để loại bỏ Urani(VI) và Thori(IV) khỏi dung dịch
8 p | 41 | 2
-
Ứng dụng kỹ thuật chuỗi polymerase (PCR) phát hiện một số loài bifidobacterium trong thực phẩm chức năng và thực phẩm bổ sung
8 p | 30 | 2
-
Phương pháp xử lý bề mặt đế Silic ở nhiệt độ thấp ứng dụng trong kỹ thuật tăng trưởng epitaxy chùm phân tử
6 p | 56 | 2
-
Ứng dụng kỹ thuật đánh dấu khảo sát dòng rò thấm qua thân đập đất
8 p | 69 | 2
-
Khảo sát sự hấp phụ asen của vật liệu γ – Al2O3 – SDS – APDC và ứng dụng trong kỹ thuật chiết pha rắn nhằm xác định As(iii) trong các mẫu nước
7 p | 93 | 2
-
Nghiên cứu ứng dụng thiết bị xuyên động panda để khảo sát địa chất công trình
7 p | 8 | 2
-
Chế tạo và khảo sát tính chất quang của quả cầu nano Gd2O3 pha Eu3+ nhằm ứng dụng trong y sinh
7 p | 54 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn