YOMEDIA
ADSENSE
Khảo sát vai trò phản xạ cơ bàn đạp trong bệnh lý điếc đột ngột
160
lượt xem 5
download
lượt xem 5
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Nội dung của bài viết trình bày về việc chẩn đoán, điều trị cũng như tiên lượng bệnh lý điếc đột ngột hay gặp trong cấp cứu nội khoa Tai Mũi Họng. Kết quả khảo sát cho thấy bệnh nhân có phản xạ cơ bàn đạp dương thì thu hồi thính lực tốt hơn là phản xạ cơ bàn đạp âm.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát vai trò phản xạ cơ bàn đạp trong bệnh lý điếc đột ngột
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KHẢO SÁT VAI TRÒ PHẢN XẠ CƠ BÀN ĐẠP <br />
TRONG BỆNH LÝ ĐIẾC ĐỘT NGỘT <br />
Nguyễn Văn Hải*, Phạm Ngọc Chất** <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Đặt vấn đề: Điếc đột ngột là bệnh lý hay gặp trong cấp cứu nội khoa Tai Mũi Họng, nhưng việc chẩn đoán, <br />
điều trị cũng như tiên lượng còn nhiều hạn chế, vì vậy cần nhiều nghiên cứu thử nghiệm và nhiều phương tiện <br />
đánh giá khách quan. <br />
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định sự thay đổi của phản xạ cơ bàn đạp trong bệnh điếc đột ngột. Khảo sát mối <br />
tương quan giữa phản xạ cơ bàn đạp và thính lực đồ trong bệnh điếc đột ngột. <br />
Đối tượng – phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt ca, thực nghiệm lâm sàng và <br />
cận lâm sàng không nhóm chứng trên 231 ca / 277 tai. Tại bệnh viện Tai Mũi Họng thành phố Hồ Chí Minh.Từ <br />
tháng 06 năm 2012 đến tháng 05 năm 2013. <br />
Kết quả: Trong231 ca / 277 tai: mối tương quan giữa phản xạ cơ bàn đạp và thính lực đồ với số liệu thống <br />
kê qua các mẫu cho thấy: Thính lực đường khí lúc nhập viện và sau 10 ngày điều trị (mức độ cải thiện) của 2 <br />
nhóm PXCBĐ âm và dương: PXCBĐ âm 106 tai; thu hồi trung bình lại được 11,57dB. PXCBĐ dương: 171 <br />
tai; thu hồi trung bình là: 16,43dB. <br />
Kết luận: Bệnh nhân có phản xạ cơ bàn đạp dương thì thu hồi thính lực tốt hơn là phản xạ cơ bàn đạp âm. <br />
Từ khóa: Điếc đột ngột <br />
<br />
ABSTRACT <br />
ROLE OF STAPEDIAL REFLEX IN SUDDEN DEAFNESS <br />
Nguyen Van Hai, Pham Ngoc Chat <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 247 ‐ 251 <br />
Background: Sudden deafness is a common disease occur to medical emergency in department of <br />
otolaryngology.But in the way of diagnosing,cure and prognosis are limited so we need many researches,testes <br />
and a lots research facilities in order to have a fair evaluation. <br />
Objectives: ‐To detect the changes of pedal reflex in sudden deafness.To consult the correlations between <br />
pedal reflex and audiogram in sudden deafness. <br />
Method: Research and describe in many cases,experiment on clinical trials and subclinical trials of 231 <br />
cases/277 ears at ENT hospital,Ho Chi Minh city from June 2012 to May 2013 <br />
Results: In 231 cases/277 ears: the correlations between pedal reflex and audiogram in sudden deafness with <br />
statistical documentaries show that: Hearing ability when enter the hospital and after 10 day‐cure of 2 groups <br />
positive pedal reflex and negative pedal reflex : Negative pedal reflex of 106 ears;recoverable average: 11,57 <br />
dB. Positive pedal reflex of 171 ears;recoverable average: 16,43 dB <br />
Conclusion: Patients who have positive pedal reflex recover hearing ability more quickly than patients who <br />
have negative pedal reflex. <br />
Key word: Sudden deafness <br />
* Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Thuận ** Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh <br />
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Văn Hải ĐT: 0983100994 <br />
Email: bsvanhai@gmail.com <br />
<br />
Tai Mũi Họng <br />
<br />
247<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
Điếc đột ngột là bệnh lý cấp cứu thường gặp <br />
trong chuyên khoa Tai Mũi Họng, Chẩn đoán <br />
chủ yếu để xác định điếc đột ngột dựa vào đo <br />
thính lực, song đo thính lực tuy là thử nghiệm <br />
khách quan nhưng mang tính chủ quan cho nên <br />
giá trị vẫn còn mặt hạn chế. <br />
Do đó vẫn cần nhiều nghiên cứu, nhiều <br />
nghiệm pháp thử nghiệm và nhiều phương tiện <br />
đánh giá khách quan, nhằm xác định bệnh lý <br />
điếc đột ngột để phân loại mức độ, chọn lựa <br />
phương pháp điều trị và đánh giá kết quả hồi <br />
phục sức nghe sau điều trị cũng như tiên lượng <br />
bệnh. Có nhiều phương tiện để khảo sát sức <br />
nghe từ đơn giản đến phức tạp, từ chủ quan đến <br />
hoàn toàn khách quan; chính vì vậy, rất cần <br />
những nghiên cứu ứng dụng những thử nghiệm <br />
khách quan này vào lâm sàng. Điều này sẽ giúp <br />
cho thầy thuốc thêm phương tiện để chẩn đoán <br />
và tiên lượng cũng như kết quả điều trị. <br />
Điếc đột ngột là điếc tai trong, hơn nữa phản <br />
xạ cơ bàn đạp là một thử nghiệm đánh giá chức <br />
năng cơ bản, hoàn toàn khách quan, không xâm <br />
hại đến người bệnh, dể dàng thực hiện và người <br />
bệnh cũng dễ dàng hợp tác, thao tác đơn giản. <br />
Phản xạ cơ bàn đạp tuy không đánh giá trực tiếp <br />
sức nghe song qua đó, có thể giúp thầy thuốc dự <br />
đoán người bệnh nghe được ở mức độ nào. <br />
Chính vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu <br />
“Khảo sát vai trò phản xạ cơ bàn đạp trên bệnh <br />
điếc đột ngột” <br />
<br />
Bệnh nhân được đo phản xạ cơ bàn đạp và thính <br />
lực đồ 3 lần liên tiếp cách nhau mỗi 5 ngày(lúc <br />
nhập viện, sau 5 ngày và kết thúc đợt điều trị). <br />
Điều trị theo phát đồ chuẩn của bệnh viện. <br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU <br />
Đăc điểm lâm sàng <br />
Điếc đột ngột tai phải: 118 tai, chiếm <br />
42,6%.Điếc đột ngột tai trái: 159 tai, chiếm <br />
57,4%.Tuổi được ghi nhận: Tuổi nhỏ nhất <br />
18.Tuổi lớn nhất 59.Tuổi trung bình 40,63.Tỉ lệ <br />
giới tính: Nam 49,8%. Nữ 50,2%. <br />
<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 1: Thời gian khởi phát bệnh <br />
Nhập viện ngày thứ nhất: 11 tai chiếm <br />
4%,Ngày thứ hai: 35 tai chiếm 12,6%;Ngày thứ 3: <br />
28 tai chiếm 10,1%; sau ngày thứ 3 chiếm 73,3%. <br />
Sau ngày thứ 3: 203 tai. <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Đối tượng nghiên cứu <br />
Bệnh nhân được chẩn đoán điếc đột ngột <br />
được điều trị nội trú tại bệnh viên Tai Mũi Họng <br />
Tp. HCM từ 2012 2013. <br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu <br />
Tiến cứu mô tả hàng loạt ca. <br />
<br />
Qui trình thực hiện <br />
Qua 277 tai được chẩn đoán điếc đột ngột, <br />
được khám lâm sàng, khai thác bệnh sử cũng <br />
như tiền sử và làm các xét nghiệm cận lâm sàng. <br />
<br />
248<br />
<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 2: Phân độ nghe kém lúc nhập viện <br />
Độ 1; 41tai chiếm 14%. Độ 2; 87tai chiếm <br />
31,3%. Độ 3; 80tai chiếm 28,9%. Độ 4, 69tai <br />
chiếm 24,9%. Tổng số 277tai chiếm 100% <br />
<br />
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br />
Mối tương quan giữa PXCBĐ và thính <br />
lực đồ lúc nhập viện <br />
‐ Nhóm PXCBĐ âm tính, thính lực trung <br />
bình: 80,96dB. <br />
‐ Nhóm PXCBĐ dương tính, thính lực trung <br />
bình 58,71dB <br />
Với kết quả thống kê này ta nhận thấy giữa 2 <br />
nhóm phản xa cơ bàn đạp âm và dương có sự <br />
khác biệt rõ có độ chênh nhau khoảng 30dB đây <br />
là một con số có ý nghĩa. Nếu tiếp tục điều trị <br />
sau năm ngày đánh giá lại sự thay đổi đó là rất <br />
rõ. <br />
<br />
Phản xạ cơ bàn đạp sau 5 ngày điều trị <br />
‐ Âm tính: 79 tai chiếm 28,6% <br />
‐ Dương tính: 198 tai chiếm 71,4% <br />
<br />
So sánh PXCBĐ lúc nhập viện và sau 5 <br />
ngày điều trị: <br />
Phản xạ cơ bàn đạp<br />
Lúc nhập viện<br />
Sau 5 ngày điều trị<br />
<br />
Âm<br />
106<br />
79<br />
<br />
Dương<br />
171<br />
198<br />
<br />
Tổng số<br />
277<br />
<br />
Thính lực thay đổi sau 5 ngày điều trị <br />
‐ Đường khí và đường xương mất nhiều <br />
nhất 50dB <br />
‐ Cải thiện lớn nhất đường khí: 78,33dB; <br />
đường xương: 86,67dB <br />
‐ Trung bình: đường khí là 10,9dB. Đường <br />
xương là 10,8dB <br />
<br />
Thính lực chung sau 10 ngày điều trị <br />
Qua mẫu nghiên cứu, sau 10 ngày điều trị, <br />
chúng tôi nhận thấy: <br />
‐ Thính lực đường khí trung bình: 52,97dB. <br />
‐ Thính lực đường xương trung bình: <br />
47,83dB <br />
<br />
Sự thay đổi Pxcbđ từ lúc nhập viện đến lúc <br />
xuất viện <br />
Sự thay đổi PXCBĐ trong quá trình điều trị. <br />
PXCBĐ<br />
Lúc nhập viện<br />
Sau 5 ngày<br />
Sau 10 ngày<br />
<br />
Tai Mũi Họng <br />
<br />
Âm<br />
106<br />
79<br />
87<br />
<br />
Dương<br />
171<br />
198<br />
190<br />
<br />
Tổng số<br />
277<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Thính lực đường khí lúc nhập viện và sau 10 <br />
ngày điều trị (mức độ cải thiện) của 2 nhóm <br />
PXCBĐ âm và dương <br />
PXCBĐ Kết quả (tai)<br />
Âm<br />
106<br />
Dương<br />
171<br />
<br />
Trung bình thu hồi được (dB)<br />
11,57<br />
16,43<br />
<br />
‐ PXCBĐ âm: 106 tai; thu hồi trung bình lại <br />
được 11,57dB <br />
‐ PXCBĐ dương: 171 tai; thu hồi trung bình <br />
là: 16,43d <br />
<br />
Qua kết quả nghiên cứu, trong nhóm nghe kém <br />
độ 1 lúc nhập viện và đến khi xuất viện <br />
chúng tôi nhận thấy <br />
Nhóm có PXCBĐ âm tính, tỉ lệ trở về bình <br />
thường: 0%; vẫn giữ nguyên độ 1: 83,3%; chuyển <br />
nặng thành độ 2: 16,7%. <br />
Trong khi nhóm có PXCBĐ dương tính: tỉ lệ <br />
trở về bình thường 34,3%; vẫn giữ nguyên độ 1: <br />
60,6%; chuyền nặng thành độ 2 ít hơn với tỉ lệ: <br />
5,7%. <br />
<br />
Trong nhóm điếc đột ngột độ 2 lúc nhập viện <br />
đến khi xuất viện chúng tôi ghi nhận <br />
‐ Nhóm PXCBĐ âm tính: thính lực đường <br />
khí trở về độ 1 và bình thường là 40,9%, vẫn giữ <br />
nguyên độ 2 là 54,2%. <br />
‐ Trong khi đó nhóm PXCBĐ dương tính lúc <br />
nhập viện: thính lực đường khí trở về độ 1 và <br />
bình thường là 53,9%, vẫn giữ nguyên độ 2 là <br />
41,3%. <br />
Từ kết quả nghiên cứu, trong nhóm điếc đột <br />
ngột độ 3 lúc nhập viện đến khi xuất viện chúng <br />
tôi nhận thấy: <br />
‐ Nhóm PXCBĐ âm tính lúc nhập viện: thính <br />
lực giảm xuống thành độ 2, 1, và bình thường là <br />
58,9%, giữ nguyên độ 3 là 23,5%, và chuyển <br />
thành độ 4 là 17,6%. <br />
‐ Nhóm PXCBĐ dương tính lúc nhập viện: <br />
thính lực giảm xuống thành độ 2, 1, bình thường <br />
là 67,8%, giữ nguyên độ 3 là 32,3%, và không ghi <br />
nhận trường hợp chuyển thành độ 4. <br />
<br />
249<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
Trong nhóm điếc đột ngột độ 4 lúc nhập viện <br />
đến khi xuất viện chúng tôi nhận thấy <br />
‐ Nhóm PXCBĐ âm tính lúc nhập viện: thính <br />
lực giảm xuống độ 3, 2,1, bình thường chiếm tỉ lệ <br />
ít: 16,7%, giữ nguyên độ 4: 83,3%. <br />
‐ Nhóm PXCBĐ dương tính lúc nhập viện: <br />
thính lực giảm xuống độ3,2,1,bìnhthường là <br />
57,1% và giữ nguyên độ 4 là 42,9%. <br />
<br />
BÀN LUẬN <br />
Qua nghiên cứu 277 tai bị điếc đột ngột tại <br />
BV Tai Mũi Họng Thành Phố Hồ Chí Minh từ <br />
tháng 7 năm 2012 đến tháng 5 năm 2013, chúng <br />
tôi có thể rút ra kết luận như sau: <br />
<br />
Xác định sự thay đổi của PXCBĐ trong điếc <br />
đột ngột <br />
Trong 277 tai nghiên cứu, có 106 tai có <br />
PXCBĐ âm tính chiếm tỉ lệ 38,3%. 177 tai có <br />
PXCBĐ dương tính chiếm tỉ lệ 61,7%. <br />
‐ Nhóm PXCBĐ âm tính có trung bình <br />
đường khí mất 80,96dB cao hơn rất nhiều so với <br />
nhóm PXCBĐ dương tính là 58,71dB và sự khác <br />
biệt này có ý nghĩa thống kê. <br />
<br />
Mối tương quan giữa PXCBĐ và thính lực <br />
trong điếc đột ngột <br />
‐ Nhóm điếc đột ngột độ 1 lúc nhập viện: <br />
+ Nhóm PXCBĐ âm tính: sức nghe tốt hơn là <br />
0%, giữ nguyên độ 1 là 83,3%, nặng hơn là <br />
16,7%. <br />
+ Nhóm PXCBĐ dương tính: sức nghe tốt <br />
hơn là 34,3%, giữ nguyên độ 1 là 60,6%, chuyển <br />
sang độ 2 là 5,7%. Không có trường hợp nào <br />
chuyển sang độ 3 và 4. <br />
‐ Nhóm điếc đột ngột độ 2 lúc nhập viện: <br />
+ Nhóm PXCBĐ âm tính: sức nghe tốt hơn là <br />
40,9%, giữ nguyên độ 2 là 54,2%, chuyển thành <br />
độ 3 là 4,5%. <br />
+ Nhóm PXCBĐ dương tính: sức nghe tốt <br />
hơn là 53,9%, giữ nguyên độ 2 là 41,3%, chuyển <br />
sang độ 3 là 4,8%. Không có trường hợp nào <br />
chuyển sang độ 4. <br />
‐ Nhóm điếc đột ngột độ 3 lúc nhập viện: <br />
+ Nhóm PXCBĐ âm tính: sức nghe tốt hơn là <br />
58,9%, giữ nguyên độ 3 là 23,5%, nặng hơn là <br />
17,6%. <br />
<br />
‐ Sau 5 ngày điều trị điếc đột ngột, nhóm <br />
PXCBĐ âm tính còn 79 tai chiếm tỉ lệ 28,6%, <br />
tương ứng với sức nghe trung bình đường khí <br />
mất là 74,7dB. nhóm PXCBĐ dương tính có 198 <br />
tai chiếm tỉ lệ 71,4%, tương ứng với sức nghe <br />
trung bình đường khí mất là 45,4dB. <br />
<br />
+ Nhóm PXCBĐ dương tính: sức nghe tốt <br />
hơn là 67,8%, giữ nguyên độ 3 là 32,3%, không <br />
có trường hợp nào nặng hơn. <br />
<br />
‐ Sau 10 ngày điều trị điếc đột ngột, nhóm <br />
PXCBĐ âm tính là 87 tai chiếm 31,4%, tương <br />
ứng với sức nghe trung bình đường khí mất là <br />
84,3dB. Nhóm PXCBĐ dương tính là 190 tai <br />
chiếm 68,6%, tương ứng với sức nghe đường khí <br />
mất trung bình là 40,6dB. <br />
<br />
+ Nhóm PXCBĐ dương tính: sức nghe tốt <br />
hơn là 57,1%, giữ nguyên độ 3 là 42,9%. <br />
<br />
Với số liệu thống kê đã có, cho thấy có mối <br />
tương quan như sau: <br />
‐ Nhóm PXCBĐ âm tính theo từng thời điểm <br />
điều trị, kết quả sức nghe giảm đi nhiều hơn. <br />
‐ Nhóm PXCBĐ âm tính chuyển qua dương <br />
tính hay vẫn dương tính theo từng thời điểm <br />
điều trị, sức nghe tăng lên nhiều hơn. <br />
<br />
250<br />
<br />
‐ Nhóm điếc đột ngột độ 4 lúc nhập viện: <br />
+ Nhóm PXCBĐ âm tính: sức nghe tốt hơn là <br />
16,7%, giữ nguyên độ 4 là 83,3%. <br />
<br />
Nhìn chung: <br />
+ Nhóm PXCBĐ âm tính sức nghe hồi phục <br />
là 29%, vẫn giữ nguyên độ điếc là 65,6%, độ điếc <br />
nặng hơn là 5,4%. <br />
+ Nhóm PXCBĐ dương tính sức nghe cải <br />
thiện là 52,6%, giữ nguyên độ điếc là 44,5%, độ <br />
điếc nặng lên là 2,9%. <br />
<br />
KẾT LUẬN <br />
Với kết quả nghiên cứu mà chúng tôi đã có <br />
được, nó đóng góp một phần nào đó cho bệnh <br />
nhân điếc đột ngột cũng như dự hậu và tiên <br />
<br />
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br />
lượng cho người bệnh. <br />
<br />
2.<br />
<br />
‐ Dù là điếc ở cấp độ nào mà thấy xuất hiện <br />
PXCBĐ thì khả năng phục hồi tốt. <br />
<br />
3.<br />
<br />
‐ PXCBĐ dương (đinh cao) thì mức độ cải <br />
thiện gần như hoàn toàn. <br />
‐ Trong quá trình điều trị mà thấy xuất hiện <br />
PXCBĐ thì tiên lượng và dự hậu tốt hơn. <br />
‐ Ngay khi xuất viện mà thính lực đồ không <br />
cải thiện nhưng có xuất hiện PXCBĐ thì dự hậu <br />
tốt, nên động viên bệnh nhân tiếp tục theo dõi <br />
và điều trị tiếp. (không nên bỏ điều trị). <br />
‐ Trong quá trình điều trị, cũng như quay lại <br />
tái khám mà không thấy xuất hiện PXCBĐ cũng <br />
đồng nghĩa là thính lực không cải thiện, thì nên <br />
khuyên người bệnh tốt hơn là nên tìm phương <br />
pháp hỗ trợ khác. <br />
<br />
4.<br />
5.<br />
6.<br />
7.<br />
8.<br />
<br />
9.<br />
10.<br />
<br />
11.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Nguyễn Đình Bảng (1992), “Điếc đột ngột”, tài liệu dịch: Cẩm <br />
nang thực hành Tai Mũi Họng, trang 174 – 177 <br />
Lương Sĩ Cần (2003), “Giải phẫu và sinh lý nghe”. Tài liệu nội <br />
trú Tai Mũi Họng số 2. Điếc và nghễnh ngãng, trang 43 – 50. <br />
Huỳnh Khắc Cường (2007), “Sinh lý nghe của bộ máy thính <br />
giác”. Bài giảng lâm sàng Tai Mũi Họng, trang 42‐47 <br />
Đặng Xuân Hùng (2010), Thính học lâm sàng và phản xạ âm <br />
(phản xạ cơ bàn đạp), Nhà xuất bản Y học, trang 82‐107 <br />
Ngô Ngọc Liễn (2001). Thính học ứng dụng. Nhà xuất bản Y <br />
học, trang 3 – 46. <br />
Lê Văn Lợi (1998), “Cấp cứu thần kinh giác quan – Điếc đột <br />
ngột”. Cấp cứu Tai Mũi Họng, trang 445 – 461 <br />
Ft‐rguson MA, Smith PA, Lutman ME, Mason SM, Coles <br />
RRA, Gibbin KP (1996). Effciency of test used to screen for <br />
cerebello‐pontine <br />
Gelfand SA (1997).Essntials ofaudiology. New York: thieme <br />
Medical Publishers. <br />
Lew H, Jerger J (1991) Diagnostic applications of <br />
suprathreshold acoustic reflex orphology, Hear Instrum; <br />
42(8): 21‐23 <br />
Qiu WW, Stucker FJ (1997) Characteristics of acoustic reflex <br />
latency in normal‐hearing subjects. Scand Audiol <br />
<br />
<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO <br />
<br />
Ngày nhận bài báo: 01/11/2013 <br />
<br />
1.<br />
<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/11/2013 <br />
<br />
Chu Lan Anh (2003), “Góp phần nghiên cứu điều trị Điếc đột <br />
ngột vô căn bằng Oxy cao áp tại bệnh viện Tai Mũi Họng <br />
Thành phố Hồ Chí Minh”. <br />
<br />
<br />
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014 <br />
<br />
<br />
<br />
Tai Mũi Họng <br />
<br />
251<br />
<br />
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn