intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát việc sử dụng colistin tại Bệnh viện Nhân dân 115

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Colistin là một kháng sinh cũ được tìm ra vào năm 1949 nhưng đã dần không được sử dụng do độc tính cao trên thận. Bài viết trình bày khảo sát việc sử dụng colistin, đặc điểm độc tính thận và xác định các yếu tố liên quan đến độc tính thận trên bệnh nhân sử dụng colistin.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát việc sử dụng colistin tại Bệnh viện Nhân dân 115

  1. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 KHẢO SÁT VIỆC SỬ DỤNG COLISTIN TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115 Nguyễn Hương Trà*, Nguyễn Tuấn Dũng** TÓMTẮT Mở đầu: Colistin là một kháng sinh cũ được tìm ra vào năm 1949 nhưng đã dần không được sử dụng do độc tính cao trên thận. Tuy nhiên sự gia tăng của các chủng vi khuẩn gram âm đa kháng hiện nay khiến các bác sĩ phải cân nhắc đến việc sử dụng lại kháng sinh này. Do đó, việc cân bằng giữa hiệu qủa điều trị và giảm thiểu độc tính thông qua việc sử dụng liều phù hợp cùng với việc kiểm soát các yếu tố nguy cơ là hết sức quan trọng. Mục tiêu: Khảo sát việc sử dụng colistin, đặc điểm độc tính thận và xác định các yếu tố liên quan đến độc tính thận trên bệnh nhân sử dụng colistin. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 212 bệnh nhân từ tháng 01/2018 đến tháng 12/2018 tại bệnh viện Nhân dân 115. Kết quả: 96,7% trường hợp sử dụng colistin là phác đồ thay thế, không phải phác đồ kinh nghiệm. Cặp phối hợp colistin + carbapenem đóng vai trò chủ yếu trong phác đồ với tỉ lệ cao (64,2% với meropenem và 27,4% với imipenem). 14,2% được bổ sung thêm colistin đường khí dung. Liều colistin trung bình hằng ngày là 5,86 ± 1,8 MIU/ngày, liều colistin tích luỹ là 65,81 ± 35,16 MIU. 31,3% bệnh nhân có xuất hiện độc tính trên thận. Mức độ độc thận R (18,2%), I (36,4%), F (45,5%). Thời gian xuất hiện độc thận trung vị 9 ngày. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa khả năng xuất hiện độc tính thận với các yếu tố: liều colistin hằng ngày, thời gian dùng colistin và sử dụng kèm thuốc vận mạch. Kết luận: Colistin chỉ sử dụng trong phác đồ thay thế điều trị nhiễm khuẩn Gram âm đa kháng, khi các kháng sinh khác không còn tác dụng. Tỉ lệ xuất hiện độc tính thận vẫn còn cao cho thấy sự cần thiết các biện pháp nhằm chỉ định thuốc và điều chỉnh liều hợp lý để giảm thiểu tỉ lệ độc thận cũng như tiên lượng tử vong cho bệnh nhân. Từ khoá: colistin, độc tính thận ABSTRACT INVESTIGATION ON COLISTIN USE AT 115 PEOPLE'S HOSPITAL Nguyen Huong Tra, Nguyen Tuan Dung * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No. 2 - 2020: 68 - 73 Introduction: Colistin is an old antibiotic that was discovered in 1949 but has not been used due to high nephrotoxicity. However, the proliferation of current multidrug-resistant Gram-negative strains makes doctors have to consider using this antibiotic again. Therefore, the balance between the effectiveness and the minimization of nephrotoxicity through the use of appropriate doses and the control of risk factors is extremely important. Objectives: To investigate the use of colistin, nephrotoxicity characteristics and identify risk factors related to nephrotoxicity in patients using colistin. Materials and methods: a descriptive cross-sectional study was conducted on 212 patients from January 2018 to December 2018 at People's Hospital 115. Results: 96.7% of all cases were alternative regimens, not empiric regimens. The combination of colistin + carbapenem plays a major role in the regimens (64.2% with meropenem and 27.4% with imipenem). 14.2% of cases were added inhaled colistin. The average daily dose of colistin is 5.86 ± 1.8 MIU/day, the * ** Khoa Dược, Bệnh viện Nhân dân 115 Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: DS. Nguyễn Hương Trà ĐT: 0902436321 Email: huongtra.ds@gmail.com 68 B - Khoa học Dược
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Nghiên cứu cumulative colistin dose is 65.81 ± 35.16 MIU. 31.3% of patients had nephrotoxicity. The level of toxicity: R (18.2%), I (36.4%), F (45.5%). Nephrotoxicity occurred in 9 days (median). Nephrotoxicity is associated with daily colistin dose, duration of colistin use, and concomitant vasopressor use. Conclusion: Colistin is only used in alternative regimens for the treatment of multidrug-resistant gram-negative infections, when other antibiotics are no longer effective. The rate of occurrence of nephrotoxicity is still high, indicating the need for appropriate prescribing and dose adjustment to minimize the rate of nephrotoxicity as well as prognosis of death for patients. Keywords: colistin, nephrotoxicity ĐẶTVẤNĐỀ Tiêu chuẩn loại trừ Colistin là một kháng sinh cũ được tìm ra Hồ sơ bệnh án sử dụng colistin < 72 giờ. vào năm 1949 nhưng đã dần không được sử Hồ sơ bệnh án của người bệnh < 18 tuổi. dụng ở hầu hết các nơi trên thế giới bởi sự lo Phương pháp nghiên cứu ngại khả năng gây độc tính cao trên thận(1). Tuy Thiết kế nghiên cứu nhiên, đứng trước sự gia tăng mạnh mẽ của các Nghiên cứu mô tả hồi cứu. chủng vi khuẩn Gram âm đa kháng, các bác sĩ phải cân nhắc đến việc sử dụng lại kháng sinh Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu này, với chế độ liều cao, sử dụng kết hợp đường Chọn hết tất cả các hồ sơ bệnh án thỏa tiêu khí dung nhằm đảm bảo hiệu quả điều trị(2). Khi chuẩn chọn mẫu và nằm ngoài tiêu chuẩn loại đó, độc tính của thuốc cũng gia tăng, lại trở trừ trong khoảng thời gian nghiên cứu. thành mối lo ngại cho các bác sĩ điều trị. Tỉ lệ Cách thu thập số liệu xuất hiện độc tính thận trên người bệnh sử dụng Chọn những hồ sơ bệnh án của người bệnh colistin ghi nhận từ các nghiên cứu khác trên thế nội trú có sử dụng colistin. Xây dựng nội dung, giới rất khác nhau, dao động trong khoảng từ thiết kế biểu mẫu thu thập thông tin về đặc điểm 10,9 % đến 76,1%(3). Trước tình hình đó, việc cân mẫu nghiên cứu, đặc điểm sử dụng colistin, đặc bằng giữa hiệu quả điều trị và giảm thiểu độc điểm độc thận. tính, ngăn ngừa sự phát sinh đề kháng thuốc Xử lý số liệu thông qua việc sử dụng chế độ liều phù hợp Xác định tần số, tỷ lệ phần trăm, số trung cùng với việc kiểm soát các yếu tố nguy cơ là bình: dùng thống kê mô tả. việc hết sức quan trọng. Sử dụng phép kiểm chi bình phương để so Đề tài được tiến hành nhằm khảo sát việc sử sánh tỷ lệ giữa các nhóm. dụng colistin và xác định một số yếu tố nguy cơ liên quan đến độc tính thận nhằm tối ưu hoá Sử dụng phép kiểm Mann – Whitney (nếu phân việc điều trị và hạn chế khả năng xuất hiện độc phối không chuẩn), T-test (nếu phân phối chuẩn) để tính thận trên người bệnh sử dụng colistin. so sánh kết quả trung bình giữa hai nhóm. ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Sử dụng phân tích hồi quy logistic đa biến để đánh giá mối liên quan giữa các yếu tố khảo sát Đối tượng nghiên cứu với mức độ độc thận. Hồ sơ bệnh án có sử dụng colistin tại bệnh Tất cả các phép kiểm thống kê được thực viện Nhân Dân 115 từ tháng 1 năm 2018 đến hiện bằng phần mềm SPSS 22.0 và các kết quả tháng 12 năm 2018. được xem là có ý nghĩa thống kê khi p
  3. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 trung bình ± độ lệch chuẩn. Nếu phân phối Đặc điểm sử dụng colistin không chuẩn: số trung vị (khoảng tứ phân vị). Bảng 2. Đặc điểm sử dụng colistin (n = 212) Đối với biến phân loại (giới tính, loại nhiễm Đặc điểm Kết quả khuẩn…): tỷ lệ %. Vị trí colistin trong điều trị Ban đầu 7 (3,3%) KẾTQUẢ Thay thế 205 (96,7%) Thời gian dùng colistin (ngày) 13 (8 – 15,75) Đặc điểm của mẫu nghiên cứu Số lượng kháng sinh phối hợp Bảng 1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu (n=212) 1 loại kháng sinh 157 (78,1%) Đặc điểm Kết quả 2 loại kháng sinh 40 (19,9%) Giới tính: Nam 108 (50,9%) 3 loại kháng sinh 3 (1,5%) Nữ 104 (49,1%) 4 loại kháng sinh 1 (0,5%) Tuổi 70 (60 – 81) Kháng sinh phối hợp với colistin Cân nặng (kg) 57 (53 – 62) Nhóm beta-lactam Điểm APACHE II 18,08 ± 5,75 Meropenem 129 (64,2%) Điểm SOFA 5 (4 – 7) Imipenem 55 (27,4%) Thở máy Cefoperazon/Sulbactam 17 (8,5%) Có thở máy 188 (88,7%) Ampicillin/Sulbactam 9 (4,5%) Thời gian thở máy (ngày) 24 (15 – 38) Nhóm fluoroquinolon Thời gian nằm viện (ngày) 31 (22 – 42) Levofloxacin 7 (3,5%) 2 GFR trước khi dùng colistin (ml/phút/m ) Ciprofloxacin 5 (2,5%) Lớn hơn 60 138 (65,1%) Nhóm glycopeptid Từ 30 đến 60 10 (21,7%) Vancomycin 23 (11,4%) Từ 10 đến nhỏ hơn 30 10 (4,7%) Nhóm khác 12 (6%) Nhỏ hơn 10 6 (1,9%) Đường dùng colistin Chạy thận nhân tạo 6 (2,8%) Tĩnh mạch 182 (85,8%) Lọc máu liên tục 8 (3,8%) Tĩnh mạch + Phun khí dung 30 (14,2%) Khoa điều trị Khoa điều trị có dùng phun khí dung Hồi sức tích cực – Chống độc 79 (37,3%) Hồi sức tích cực – Chống độc 29 (96,7%) Gây mê hồi sức 68 (32,1%) Gây mê hồi sức 1 (3,3%) Hồi sức tim mạch 47 (22,2%) Có sử dụng liều nạp 93 (43,9%) Khác 18 ( 8,4%) Khoa điều trị có dùng liều nạp Mẫu bệnh phẩm (n = 208) Hồi sức tích cực – Chống độc 68 (73,1%) Đàm 190 (91,3%) Gây mê hồi sức 25 (26,9%) Máu 12 (5,8%) Liều phun khí dung (MIU/ngày) 2,93 ± 0,37 Dịch não tuỷ 2 (1%) Liều hằng ngày Mủ 2 (1%) MIU/ngày 5,86 ± 1,8 Dịch BAL 1 (0,5%) MU/kg/ngày 0,1 ± 0,03 Đầu catheter 1 (0,5%) Liều tích luỹ Vi khuẩn phân lập MIU 65,81 ± 35,16 Acinetobacter baumannii 140 (67,3%) MIU/ngày 1,16 ± 0,63 Pseudomonas aeruginosa 15 (7,2%) Đặc điểm độc tính thận và các yếu tố liên quan Klebsiella pneumoniae 13 (6,3%) Pseudomonas cepacia 9 (4,3%) Trong số 212 người bệnh có 36 người bệnh Khác 31 (14,9%) có tổn thương thận trước thời điểm sử dụng Loại nhiễm khuẩn colistin nên chúng tôi chỉ khảo sát đặc điểm độc Hô hấp 208 (98,1%) tính thận trên 176 người bệnh còn lại (Bảng 3). Huyết 14 (6,6%) TKTW 8 (3,8%) Khi phân tích bằng phương trình hồi qui Da, mô mềm 6 (2,8%) logistic đa biến, chúng tôi nhận thấy các yếu tố Tiêu hoá 4 (1,9%) liều colistin hằng ngày, thời gian sử dụng Ổ bụng 4 (1,9%) Tiết niệu 3 (1,4%) colistin và sử dụng kèm thuốc vận mạch là các 70 B - Khoa học Dược
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Nghiên cứu yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê đến khả cũng rất cao (88,7%) với thời gian trung vị là 24 năng xuất hiện độc tính thận trên mẫu người ngày. Đây là một yếu tố quan trọng làm tăng bệnh nghiên cứu (Bảng 4). nguy cơ nhiễm khuẩn đa kháng. Mẫu bệnh Bảng 3. Đặc điểm độc tính thận (n = 176) phẩm đàm chiếm tỉ lệ cao nhất trong nghiên cứu Đặc điểm Kết quả (91,3%), điều này khá phù hợp khi tỉ lệ nhiễm Xuất hiện độc tính thận 55 (31,3%) khuẩn gặp nhiều nhất trong nghiên cứu là Thời gian xuất hiện độc tính thận 9 (5 – 14) nhiễm khuẩn hô hấp (98,1%), còn trong nghiên (ngày) cứu của Nguyễn Gia Bình thì tỉ lệ nhiễm khuẩn Mức độ độc thận (theo RIFLE) R 10 (18,2%) hô hấp là 92,9%(4). Ba chủng vi khuẩn chiếm tỉ lệ I 20 (36,4%) cao nhất là Acinetobacter baumannii (67,3%), F 25 (45,5%) Pseudomonas aeruginosa (7,2%), Klebsiella Hồi phục chức năng thận 9 (16,4%) pneumoniae (6,3%); đây là những căn nguyên Bảng 4. Các yếu tố liên quan đến khả năng xuất kháng thuốc hàng đầu tại các khoa hồi sức và là hiện độc tính thận (n = 176) thách thức chung đối với thế giới. Đặc điểm p OR (KTC 95%) Đặc điểmH sử dụng colistin Tuổi 0,280 1,018 (0,985 - 1,052) APACHE II 0,794 0,988 (0,900 - 1,084) Trong số 212 người bệnh nghiên cứu, có Thời gian nằm viện 0,397 0,978 (0,929 - 1,030) 96,7% trường hợp sử dụng colistin là phác đồ Suy dinh dưỡng 0,342 2,262 (0,420 - 12,196) thay thế sau khi đã điều trị bằng phác đồ kháng Sốc nhiễm khuẩn 0,279 2,058 (0,558 – 7,590) sinh khác ít độc tính hơn nhưng đáp ứng lâm Số lượng kháng sinh phối hợp 0,228 0,458 (0,129 - 1,630) Có phun khí dung 0,128 2,703 (0,752 – 9,712) sàng kém. Kháng sinh colistin là một kháng sinh Liều nạp 0,072 0,208 (0,038 - 1,151) độc, chỉ được chỉ định trong những trường hợp Liều hằng ngày (MIU/ngày) 0,004 1,973 (1,239 – 3,144) khẳng định hoặc có nguy cơ nhiễm khuẩn do các Thời gian dùng colistin 0,001 1,209 (1,082 - 1,351) vi khuẩn gram âm đa kháng(6), nên việc sử dụng Vận mạch 0,024 3,284 (1,172 - 9,197) colistin là kháng sinh kinh nghiệm tại bệnh viện Lợi tiểu 0,072 2,975 (0,908 – 9,742) Nhân dân 115 là rất hạn chế. BÀNLUẬN Colistin chủ yếu được phối hợp với 1 loại Đặc điểm chung mẫu nghiên cứu kháng sinh (78,1%) và 2 loại kháng sinh khác Tỉ lệ nam và nữ gần bằng nhau (50,9% và (19,9%). Carbapenem vẫn là nhóm kháng sinh 49,1%), tuy nhiên thấp hơn so với nghiên cứu được phối hợp nhiều nhất, trong đó tỉ lệ phối của Nguyễn Gia Bình (2015) với tỉ lệ nam là hợp với meropenem là 64,2% còn imipenem là 64,3%(4). Hầu hết người bệnh có độ tuổi khá 27,4%. 11,4% có sự phối hợp với vancomycin, có cao, trung vị 70 tuổi. Điểm APACHE II trung thể tại thời điểm đó người bệnh có bằng chứng bình 18,08 ± 5,75, thấp hơn so với nghiên cứu nhiễm MRSA nên có sự phối hợp thêm kháng của Dalfino là 18,6 ± 6(5) và điểm SOFA trung vị sinh có phổ trên vi khuẩn này. Thời gian sử là 5, thấp hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Gia dụng colistin trung vị là 13 ngày, cao hơn so với Bình với SOFA trung vị là 8(4). Thời gian nằm kết quả của Nguyễn Gia Bình là 11 ngày(4). Trong viện trung vị là 31 ngày, cao hơn so với nghiên nghiên cứu của chúng tôi có 43,9% người bệnh cứu của Dalfino với thời gian nằm viện trung vị được sử dụng liều nạp. Trong nghiên cứu chỉ có là 26 ngày(5). 2 khoa điều trị có sử dụng liều nạp là khoa Hồi sức tích cực (73,1%) và khoa Gây mê hồi Đa số người bệnh được điều trị tại các khoa sức (26,9%). hồi sức, đây là những khoa điều trị chăm sóc các bệnh nặng, cần điều trị tích cực và sự hỗ trợ cơ Trong 30 người bệnh có sử dụng colistin học của máy thở. Tỉ lệ thở máy trong nghiên cứu phun khí dung, liều phun khí dung trung bình 71 B - Khoa học Dược
  5. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 là 2,93 ± 0,37 MIU. Liều hằng ngày trung bình này tương tự với kết quả nghiên cứu của Kwon là 5,86 ± 1,8 MIU, liều hằng ngày trung bình KH với mức độ “Tổn thương” chiếm tỉ lệ cao tính theo kg cân nặng là 0,1 ± 0,03 MIU; cao nhất (50,8%)(11), nghiên cứu của Deryke mức độ hơn so với kết quả của Nguyễn Gia Bình(4) với “Suy” chiếm đa số (50%)(7), nghiên cứu của mức liều trung bình hằng ngày là 4,1 ± 1,6 MIU, Pogue và Omrani thì mức độ “Tổn thương” liều hằng ngày tính theo kg cân nặng là chiếm tỉ lệ cao nhất (39,4% và 38,5%)(3,8). 0,08 ± 0,03 MIU. Tuy nhiên kết quả này lại Trong số 55 người bệnh có độc tính thận, thấp hơn so với nghiên cứu của Omrani(3) với có 9 người bệnh (16,4%) có hồi phục chức mức liều trung bình hằng ngày theo kg cân năng thận. Kết quả này thấp hơn đáng kể so nặng là 0,11 ± 0,04 MIU. Liều colistin tích luỹ với các nghiên cứu của Balkan (58,1%)(13), trong nghiên cứu trung bình là 65,81 ± 35,16 Dalfino (64,5%)(14), Kim (60%)(15). Sự khác biệt MIU, liều colistin tích luỹ tính theo kg cân này là do khả năng hồi phục chức năng thận nặng là 1,16 ± 0,63; kết quả này cao hơn hẳn so còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác trong với kết quả của Nguyễn Gia Bình và cộng sự quá trình điều trị như việc kiểm soát tình với liều tích luỹ là 48,2 ± 22,8 MIU và liều theo trạng nhiễm khuẩn, kiểm soát huyết động, cân kg cân nặng là 0,91 ± 0,38 MIU(4). bằng dịch trên người bệnh nặng. Đặc điểm độc tính thận và một số liên quan Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên đến độc tính thận quan giữa khả năng xuất hiện độc tính thận với Tỉ lệ xuất hiện độc tính thận trong nghiên liều colistin hằng ngày và thời gian dùng colistin. cứu là 31,3%, cao hơn so với nghiên cứu của Liều colistin càng cao thì nguy cơ xuất hiện độc Deryke (30%)(7) nhưng lại thấp hơn so với tính thận càng tăng. Thời gian dùng colistin càng nghiên cứu của Pogue (43%)(8), Omrani với tỉ dài nguy cơ xuất hiện độc tính thận càng tăng. lệ 76,1%(3), Tigen với tỉ lệ 40%(9) và Hassan với Dùng kèm thuốc vận mạch cùng với colistin tỉ lệ 46%(10). Sự khác biệt này có thể là do sự cũng là một yếu tố nguy cơ độc lập liên quan khác nhau về đặc điểm người bệnh và đặc đến khả năng xuất hiện độc tính trên thận. điểm sử dụng thuốc giữa các nghiên cứu. Khi KẾTLUẬN so sánh với các nghiên cứu trên nhóm người Mặc dù nghiên cứu chỉ hồi cứu trên hồ sơ bệnh châu Á, nghiên cứu của Kwon KH và bệnh án, một số thông tin quan trọng như thể cộng sự có các đặc điểm người bệnh khá tương trạng người bệnh hay thời gian theo dõi hồi đồng với nghiên cứu của chúng tôi, kết quả cho phục chức năng thận không được ghi nhận, thấy tỉ lệ độc tính thận cũng cao hơn (51%)(11). kết quả thu được cũng đã cung cấp những dữ Thời gian xuất hiện độc tính thận trong liệu thực tế về đặc điểm sử dụng colistin, đặc nghiên cứu có trung vị là 9 ngày. Kết quả này điểm độc tính thận cũng như xác định các yếu tương tự với các nghiên cứu về độc tính thận của tố nguy cơ liên quan đến độc tính thận trên colistin được thực hiện trước đó, trong đó độc người bệnh sử dụng colistin tại bệnh viện tính thận được báo cáo xuất hiện chủ yếu trong Nhân dân 115, từ đó giúp các bác sĩ có cái nhìn vòng 1 – 2 tuần đầu điều trị(12). tổng quan hơn, giúp định hướng trong việc Mức độ độc thận trong nghiên cứu được lựa chọn điều trị và hạn chế khả năng gây độc phân theo RIFLE với 3 mức “Nguy cơ”, “Tổn thận cho người bệnh sử dụng colistin. Kết quả thương” và “Suy” với tỉ lệ tương ứng là 18,2%; thu được cũng cho thấy tỉ lệ các chủng vi 36,4% và 45,5%. Như vậy phần lớn người bệnh khuẩn Gram âm đa kháng khá cao, cho thấy trong nghiên cứu của chúng tôi gặp độc tính cần đề cao hơn công tác kiểm soát nhiễm thận ở mức độ “Tổn thương” và “Suy”. Kết quả khuẩn cũng như tuân thủ chặt chẽ các quy 72 B - Khoa học Dược
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Nghiên cứu trình vệ sinh khi chăm sóc người bệnh hoặc 9. Tigen ET, Koltka EN, Dogru A, et al (2016). The risk factors of colistin methanesulfonate associated nephrotoxicity. Indian J Crit khi thực hiện các thủ thuật, can thiệp trên Care Med, 20(6):353-356. người bệnh. 10. Garonzik SM, Li J, Thamlikitkul V, et al (2011). Population pharmacokinetics of colistin methanesulfonate and formed TÀILIỆUTHAMKHẢO colistin in critically ill patients from a multicenter study provide 1. Yahav D, Farbman L, Leibovici L, Paul M (2012). Colistin: new dosing suggestions for various categories of patients. Antimicrob lessons on an old antibiotic. Clin Microbiol Infect, 18(1):18-29. Agents Chemother, 55(7):3284-3294. 2. Michalopoulos A, Kasiakou SK, Mastora Z, et al (2005). 11. Kwon KH, Oh JY, Yoon YS, et al (2015). Colistin treatment Aerosolized colistin for the treatment of nosocomial pneumonia in carbapenem-resistant Acinetobacter baumannii pneumonia due to multidrug-resistant Gram-negative bacteria in patients patients: Incidence of nephrotoxicity and outcomes. Int J without cystic fibrosis. Crit Care, 9(1):53-59. Antimicrob Agents, 45(6):605-609. 3. Omrani AS, Alfahad WA, Shoukri MM, Baadani AM, et al 12. Shahbazi F, Dashti-Khavidaki S (2015). Colistin: efficacy and safety (2015). High dose intravenous colistin methanesulfonate in different populations. Expert Rev Clin Pharmacol, 8(4):423-448. therapy is associated with high rates of nephrotoxicity; a 13. Balkan II, Dogan M, Durdu B, et al (2014). Colistin nephrotoxicity prospective cohort study from Saudi Arabia. Ann Clin increases with age. Scand J Infect Dis, 46(10):678-685. Microbiol Antimicrob, 14(1):3. 14. Dalfino L, Puntillo F, Ondok MJ, et al (2015). Colistin-associated 4. Patolia S, Abate G, Patel N, et al (2018). Risk factors and acute kidney injury in severely ill patients: a step toward a better outcomes for multidrug-resistant Gram-negative bacilli renal care? a prospective cohort study. Clin Infect Dis, bacteremia. Ther Adv Infect Dis, 5(1):11-18. 61(12):1771-1777. 5. Dalfino L, Puntillo F, Mosca A, et al (2012). High-dose, extended- 15. Kim J, Lee KH, Yoo S, Pai H (2009). Clinical characteristics and interval colistin administration in critically ill patients: is this the risk factors of colistin-induced nephrotoxicity. Int J Antimicrob right dosing strategy? A preliminary study. Clin Infect Dis, Agents, 34(5):434-438. 54(12):1720-1726. 6. Bộ Y Tế (2015). Hướng dẫn sử dụng kháng sinh. Quyết định số Ngày nhận bài báo: 15/10/2019 708/QĐ-BYT ngày 02/03/2015, URL: https://kcb.vn/vanban/huong- dan-su-dung-khang-sinh (access on 5/10/2019). Ngày phản biện nhận xét bài báo: 04/11/2019 7. DeRyke CA, Crawford AJ, Uddin N, Wallace MR (2010). colistin Ngày bài báo được đăng: 20/03/2020 dosing and nephrotoxicity in a large community teaching hospital. Antimicrob Agents Chemother, 54(10):4503-4505. 8. Pogue JM, Lee J, Marchaim D, et al (2011). Incidence of and risk factors for colistin-associated nephrotoxicity in a large academic health system. Clin Infect Dis, 53(9):879-884. 73 B - Khoa học Dược
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2