intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khẩu phần ăn 24h và kiến thức, thái độ về dinh dưỡng của phụ nữ có thu nhập thấp tại quận Đống Đa, Hà Nội, năm 2018

Chia sẻ: ViArtemis2711 ViArtemis2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

74
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu nhằm mô tả khẩu phần ăn 24h và kiến thức thái độ về dinh dưỡng của phụ nữ có thu nhập thấp tại quận Đống Đa năm 2018. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả nghiên cứu cho thấy năng lượng trung bình của phụ nữ trong nghiên cứu là 1815 Kcal/24h và tỉ lệ sinh năng lượng P: L: G là 21:31:48.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khẩu phần ăn 24h và kiến thức, thái độ về dinh dưỡng của phụ nữ có thu nhập thấp tại quận Đống Đa, Hà Nội, năm 2018

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> <br /> KHẨU PHẦN ĂN 24H VÀ KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ<br /> VỀ DINH DƯỠNG CỦA PHỤ NỮ CÓ THU NHẬP THẤP<br /> TẠI QUẬN ĐỐNG ĐA, HÀ NỘI, NĂM 2018<br /> Đỗ Nam Khánh1, Nguyễn Thị Hồng1, Nguyễn Thị Thu Liễu1, Dương Thị Thu Hiền1,<br /> Trịnh Bảo Ngọc1, Nguyễn Thùy Linh1, Jessica Ranieri2, Lê Thị Hương1<br /> Trường Đại học Y Hà Nội<br /> 1<br /> <br /> 2<br /> Trường Đại học Wageningen, Hà Lan<br /> <br /> Nghiên cứu nhằm mô tả khẩu phần ăn 24h và kiến thức thái độ về dinh dưỡng của phụ nữ có thu nhập thấp tại<br /> quận Đống Đa năm 2018. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả nghiên cứu cho thấy năng lượng<br /> trung bình của phụ nữ trong nghiên cứu là 1815 Kcal/24h và tỉ lệ sinh năng lượng P: L: G là 21:31:48. So với nhu<br /> cầu khuyến nghị, các vitamin A chỉ đạt 85,8%; B9 đạt 73,1%; B3 chỉ đạt 66,6%; Canxi đạt 85,4%, sắt 15% chỉ đạt<br /> 13,7%, kẽm 30% đạt 89,8%, Iot là 27,4%. Đối tượng đa phần (hơn 90%) biết đến sắt, vitamin A nhưng lại chưa<br /> biết đến các thực phẩm giàu sắt, vitamin A. Kiến thức về biểu hiện khi thiếu hai chất dinh dưỡng này vẫn còn hạn<br /> chế. Kết luận: các đối tượng nghiên cứu còn có kiến thức chưa đầy đủ về phân loại các nhóm dinh dưỡng, suy dinh<br /> dưỡng, thừa cân/béo phì. Khẩu phần ăn của đối tượng phụ nữ nghèo thành thị vẫn chưa đảm bảo mức cân bằng.<br /> <br /> Từ khoá: khẩu phần ăn 24h, kiến thức, thái độ, phụ nữ thu nhập thấp, Hà Nội<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Năm 2015, hơn một nửa dân số thế giới phát triển kinh tế và quá trình đô thị hóa, dự<br /> sống trong khu vực đô thị (54%, khoảng 4 tỷ báo dân số của Hà Nội sẽ tăng từ 7,5 triệu<br /> người), dự kiến sẽ tăng lên 60% vào năm 2030 người năm 2015 lên 9 triệu người vào năm<br /> và nhiều người sẽ trở nên nghèo [1 - 3]. Cùng 2030 [3; 7]. Để chuẩn bị cho sự tăng trưởng<br /> với quá trình đô thị hóa thì đảm bảo an ninh này, một khía cạnh quan trọng của quy hoạch<br /> lương thực, cung cấp thực phẩm an toàn cho đô thị phải kể đến là cơ sở hạ tầng cung cấp<br /> những người nghèo đô thị có ý nghĩa vô cùng thực phẩm, nhấn mạnh vai trò của hiện đại hóa<br /> quan trọng. Các hệ thống bán lẻ thực phẩm bán lẻ đặc biệt là siêu thị. Năm 2013, hơn 40%<br /> của khu vực Đông Nam Á đang chuyển đổi dân số Hà Nội sống dưới mức 5USD/người/<br /> nhanh chóng, siêu thị hiện đại đang thay thế ngày [8 - 9]. Như vậy, quá trình hiện đại hóa<br /> dần cấu trúc cung cấp thực phẩm truyền thống hình thức bán lẻ đã hạn chế nhu cầu được tiếp<br /> như chợ, hàng bán đường phố [5 - 6]. cận với nguồn thực phẩm của người nghèo đô<br /> Việt Nam là quốc gia được liệt kê có nền thị.<br /> kinh tế tăng trưởng nhanh nhất thế giới (GDP Trong khi đó thì vấn đề về thiếu hụt vi chất<br /> tăng trưởng hằng năm > 6,0%). Cùng với sự cần thiết đang là vấn đề đáng quan tâm nhất ở<br /> Việt Nam cũng như là Hà Nội, đặc biệt ở phụ<br /> Địa chỉ liên hệ: Đỗ Nam Khánh, Viện Đào tạo nữ trong độ tuổi sinh đẻ và trẻ em. Theo Tổng<br /> YHDP &YTCC, Trường Đại học Y Hà Nội điều tra dinh dưỡng năm 2010, tỉ lệ thiếu năng<br /> Email: donamkhanh@hmu.edu.vn lượng trường diễn ở nữ là 18,5%, đặc biệt cao<br /> Ngày nhận: 05/03/2019 ở độ tuổi sinh đẻ từ 20-30 chiếm 22,9 - 27,7%.<br /> Ngày được chấp nhận: 07/05/2019 Tỉ lệ thiếu máu dinh dưỡng ở phụ nữ độ tuổi<br /> <br /> TCNCYH 120 (4) - 2019 113<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> sinh đẻ là 28,8%, phụ nữ có thai là 36,5%, tỉ lệ cần điều tra là 188. Thực tế nghiên cứu được<br /> sơ sinh thấp cân là 10%. Tỉ lệ thiếu vitamin A ở tiến hành trên 190 đối tượng.<br /> phụ nữ cho con bú khoảng 35% [10]. Có nhiều Phương pháp chọn mẫu: theo phương<br /> nguyên nhân dẫn đến tình trạng này nhưng pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn.<br /> yếu tố trực tiếp là do khẩu phần ăn thực tế + Bước 1: Lập danh sách các phụ nữ sinh<br /> không đáp ứng đủ nhu cầu về năng lượng và sống trên 12 tháng trên địa bàn 21 phường<br /> các chất dinh dưỡng. Bên cạnh đó, kiến thức của quận Đống Đa. Sau đó dựa trên số liệu<br /> về dinh dưỡng nhất là các vi chất cần thiết của hộ nghèo của các phường, nhóm nghiên cứu<br /> người phụ nữ đóng vai trò quan trọng. tiến hành phỏng vấn các hộ gia đình để tìm ra<br /> những hộ có thu nhập bình quân đầu người<br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> dưới 3.300.000/người/tháng và đáp ứng với<br /> 1. Đối tượng tiêu chuẩn lựa chọn nghiên cứu.<br /> Phụ nữ trong độ tuổi từ 20-50, chịu trách + Bước 2: Từ danh sách hộ nghèo đáp ứng<br /> nhiệm chính trong bữa ăn và có thu nhập bình đủ tiêu chuẩn của nghiên cứu, phần mềm máy<br /> quân đầu người trong gia đình dưới 5 USD/ tính sẽ chọn ngẫu nhiên cho đến đủ 190 hộ gia<br /> người/ngày (dưới 3.300.000 đồng/người/ đình như cỡ mẫu đã tính thì dừng lại.<br /> tháng), đang sinh sống ít nhất 12 tháng trên + Bước 3: Đặt cuộc hẹn qua điện thoại và<br /> địa bàn quận Đống Đa, Hà Nội. đến hộ gia đình để phỏng vấn đối tượng.<br /> 2. Phương pháp Nội dung/chỉ số nghiên cứu<br /> + Thông tin chung của đối tượng nghiên<br /> Thời gian tiến hành: Nghiên cứu được tiến<br /> cứu: Tuổi, địa chỉ, trình độ học vấn, tình trạng<br /> hành từ tháng 4 năm 2017 đến tháng 5 năm<br /> hôn nhân, tình trạng sinh sản<br /> 2018<br /> + Khẩu phần ăn 24h: gồm 17 nhóm thực<br /> Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang<br /> phẩm theo tổ chức nông lương thế giới (FAO),<br /> Cỡ mẫu và chọn mẫu:<br /> 10 nhóm thực phẩm tối thiểu dành cho phụ nữ,<br /> Cỡ mẫu cho điều tra khẩu phần ăn<br /> khối lượng P, L, G trong khẩu phần(tính theo<br /> t2 ×δ2 × N gram), Tỉ lệ sinh năng lượng do P:L:G; Tỉ lệ<br /> n=<br /> е²×N+t²×δ2 sinh năng lượng do P:L:G; Lượng nước trung<br /> bình /24h; Các vitamin và khoáng chất: A, C,<br /> n: Số phụ nữ cần điều tra khẩu phần ăn<br /> B1, B2, B6, B12, Folat, canxi, sắt, kẽm, i ốt.<br /> t = 1,96 (phân vị chuẩn hóa ở xác suất<br /> + Kiến thức về phân loại các nhóm thực<br /> 0,954)<br /> phẩm; Thái độ về sự đa dạng trong bữa ăn;<br /> δ= 500 Kcal (độ lệch chuẩn của Tổng điều<br /> Kiến thức, thái độ về 1 số vi chất: Sắt, Vitamin<br /> tra dinh dưỡng năm 2010)<br /> A<br /> e = 70 (sai số chuẩn)<br /> Quy trình tiến hành nghiên cứu: điều tra<br /> n = 1336 (dân số quận Đống Đa năm 2016<br /> bằng bộ câu hỏi và phương pháp hỏi ghi 24h<br /> khoảng 420.000 người, tỉ lệ dân số nghèo của<br /> do các chuyên gia đại học Wageningen Hà Lan<br /> Hà Nội năm 2017 là 1,69%, theo Tổng điều tra<br /> tập huấn và triển khai.<br /> dân số năm 2009, tỉ lệ phụ nữ trong độ tuổi từ<br /> Phương tiện/công cụ<br /> 20 - 50 chiếm 18,83% tổng dân số [11].<br /> + Bộ câu hỏi về kiến thức thái độ liên quan<br /> Thay vào công thức tính được n = 171,<br /> đến dinh dưỡng của phụ nữ có thu nhập thấp.<br /> cộng thêm 10% từ chối, làm tròn thì số phụ nữ<br /> <br /> 114 TCNCYH 120 (4) - 2019<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> + Bộ câu hỏi về dinh dưỡng bao gồm mẫu + Đối với bộ hỏi ghi 24h: sử dụng phần<br /> ghi chép phương pháp hỏi ghi 24h mềm Acess 2010 để tiến hành nhập liệu, phần<br /> + Dụng cụ sử dụng cho phương pháp hỏi mềm có phần kiểm tra số liệu, luôn giám sát<br /> ghi 24h trong quá trình nhập và sau khi nhập liệu để<br /> a. Cân điện tử TANITA. hạn chế tối đa sai số có thể. Sử dụng phần<br /> b. Bình và cốc đong bằng nhựa có vạch mềm STATA 14.0 để phân tích.<br /> chia mức (2000 ml, 1000ml, 250 ml và 100ml). + Đối với bộ câu hỏi kiến thức, thái độ: sử<br /> c. Đất nặn (được sử dụng với mục đích nặn dụng phần mềm Epidata 3.1 để nhập liệu và<br /> lại để mô tả hay ước lượng tất cả thức ăn có phần mềm STATA 14.0 để phân tích.<br /> dạng khối như miếng thịt hay thanh đậu phụ), 3. Đạo đức nghiên cứu<br /> mỗi nhóm điều tra được cung cấp 1kg đất nặn.<br /> Nghiên cứu đã được Hội đồng Đạo đức<br /> d. Tháp dinh dưỡng; Khăn vải và giấy ăn .<br /> trong nghiên cứu Y sinh học Trường Đại học Y<br /> e. Giấy được cắt sợi kích thước khoảng 0,5<br /> Hà Nội (IRB –VN010001) phê duyệt theo quyết<br /> x 2-3 cm để ước tính kích cỡ thực phẩm (như<br /> định Số 117/HĐĐĐĐHYHN ngày 07 tháng 6<br /> bó rau…)<br /> năm 2017<br /> Phương pháp xử lý số liệu:<br /> <br /> <br /> III. KẾT QUẢ<br /> 1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu<br /> Bảng 1. Thông tin chung về đối tượng (n = 190)<br /> <br /> Thông tin chung N %<br /> <br /> Từ 20 - 29 tuổi 36 19,0<br /> <br /> Nhóm tuổi Từ 30 - 40 tuổi 65 34,2<br /> <br /> Từ 40 - 50 tuổi 89 46,8<br /> <br /> Trung học cơ sở 1 0,5<br /> <br /> Trung học phổ thông 12 6,3<br /> Trình độ học vấn<br /> Trung cấp + Cao đẳng 110 57,9<br /> <br /> Đại học, Sau Đại học 67 35,4<br /> <br /> Đang cho con bú 15 7,9<br /> <br /> Đang mang thai 2 1,1<br /> Tình trạng sinh lý<br /> Vừa mang thai vừa cho con bú 0 0,0<br /> <br /> Không mang thai và không cho con bú 173 91,0<br /> <br /> Tổng 190 100<br /> <br /> <br /> <br /> TCNCYH 120 (4) - 2019 115<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> Gần 1 nửa đối tượng nghiên cứu nằm trong độ tuổi 40 - 50 (chiếm 46,8%), hơn một phần ba<br /> nằm trong độ tuổi từ 30 - 40 (34,2%). Số phụ nữ trong độ tuổi từ 20 - 30 chỉ chiếm 19%. Hơn 90%<br /> đối tượng có trình độ từ trung cấp trở lên; trong đó: trình độ trung cấp chiếm gần một nửa (45,8%),<br /> trình độ đại học chiếm tới hơn 1/3, trình độ sau Đại học chỉ chiếm tỉ lệ 1,1%. Tỉ lệ phụ nữ đang cho<br /> con bú là 7,9%, đang mang thai chỉ có 1,1%.<br /> 2. Giá trị dinh dưỡng khẩu phần ăn 24 giờ của phụ nữ<br /> Bảng 2. Khối lượng protein, lipid và glucid và nước tính theo gram trong khẩu phần ăn 24h<br /> của đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> Nhu cầu Mức đáp ứng<br /> Nhóm Trung bình ± SD Min - Max<br /> khuyến nghị (%)<br /> Protein (g) 95,6 ± 53,2 11,4 - 433,5 60 159,3<br /> <br /> Lipid (g) 63,8 ± 42,4 7,8- 235,5 45-57 125,1<br /> <br /> Glucid (g) 223,7 ± 106,8 42,9 - 914,9 320 - 360 65,8<br /> <br /> Nước (ml) 2515,8± 770,7 1023,7 - 5623,8 2500 100,6<br /> <br /> Lượng protein, lipid, glucid lần lượt là : 95,6 ± 53,2; 3,8 ± 42,4 ; 223,7 ± 106,8 g/ 24 giờ. Lượng<br /> nước trung bình trong khẩu phần 24h của đối tượng nghiên cứu có mức đáp ứng theo nhu cầu<br /> khuyến nghị đạt 100,6%. Lượng nước này đã tính tổng lượng nước uống và nước có trong chế độ<br /> ăn.<br /> Bảng 3.Thành phần các vitamin và khoáng chất có trong khẩu phần ăn<br /> <br /> Tên vitamin/ Giá trị trung Nhu cầu Mức đáp<br /> Min - Max<br /> khoáng chất bình ± SD khuyến nghị ứng (%)<br /> <br /> Vitamin A-RE (µg) 2316,0 ± 7752,5 3,7 - 70516,1 2700 85,8<br /> <br /> Vitamin C*(mg) 176 ± 383,5 3,6 - 5095,5 95 185,3<br /> <br /> Vitamin B1(mg) 1,5 ± 1,0 0,3 - 6,1 1,1 136,4<br /> <br /> Vitamin B2 (mg) 1,6 ± 1,3 0,2 - 15,2 1,2 133,3<br /> <br /> Vitamin B3(mg) 23,3 ± 18,3 2,4 - 188,3 35 66,6<br /> <br /> Vitamin B6 (mg) 9,7 ± 26,4 0,1 - 169,1 1,3 746,2<br /> <br /> Vitamin B12 (µg) 19,7 ± 25,3 0 - 218,5 2,4 820,8<br /> <br /> Folate (µg) 292,2 ± 252,4 17,7 - 2322,1 400 73,1<br /> <br /> Canxi (mg) 682,9 ± 484,3 98,2 - 2800,1 800 85,4<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 116 TCNCYH 120 (4) - 2019<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> <br /> Bio-Ca (mg) 42,6 ± 53,9 4,6 - 446,5 - -<br /> <br /> Sắt (mg) 17,8 ± 11,8 1,8 - 111,9 - -<br /> <br /> Magie (mg) 375,2 ± 242,8 24,4 - 1615,5 290 129,4<br /> 600<br /> Natri (mg) 1335,2 ± 949,2 145,8 - 5898,5 222,5<br /> (1,5g muối/ngày)<br /> Kẽm (mg) 14,6 ± 15,1 1,2 - 129,6 - -<br /> <br /> I-ot (µg) 41,1 ± 31,1 0 - 335,8 150 27,4<br /> <br /> Vitamin B6, B12 vượt nhu cầu gấp nhiều lần (khoảng 7 - 8 lần). Mức đáp ứng của vitamin C là<br /> 185,3%. Các vitamin B1, B2 cũng vượt nhu cầu khuyến nghị (cao hơn trên 33%). Lượng Magie<br /> trong khẩu phần cũng cao hơn nhu cầu khuyến nghị (cao hơn gần 30%). Tuy nhiên, nhiều vitamin<br /> và khoáng chất có trong khẩu phần còn chưa đáp ứng được theo nhu cầu khuyến nghị. Lượng<br /> vitamin B3 chỉ đáp ứng được 66,3%.<br /> Bảng 4. Tỉ lệ phần trăm trả lời đúng tên thực phẩm giàu vitamin A và Sắt<br /> <br /> Vitamin A Sắt<br /> Trả lời đúng<br /> n % N %<br /> <br /> Trả lời đúng 1 thực phẩm 40 21,7 40 22,6<br /> <br /> Trả lời đúng 2 thực phẩm 48 26,1 45 25,4<br /> <br /> Trả lời đúng 3 thực phẩm 71 38,6 50 28,3<br /> <br /> Không trả lời đúng thực phẩm nào 25 13,6 42 23,7<br /> <br /> Tổng 184 100,0 177 100,0<br /> <br /> Khi được hỏi kể tên 3 thực phẩm giàu vitamin A, trong số những phụ nữ biết đến vitamin A là<br /> chất dinh dưỡng thì chỉ có 71/184 người trả lời đúng 3 thực phẩm và chỉ có 25 người trả lời không<br /> đúng tên thực phẩm nào. Trong số những người biết đến chất dinh dưỡng là sắt, khi được hỏi về<br /> thực phẩm nào giàu sắt chỉ có 50/177 người trả lời đúng tên 3 thực phẩm và 42/177 người trả lời<br /> không đúng thực phẩm nào.<br /> <br /> IV. BÀN LUẬN<br /> Trong nghiên cứu này, độ tuổi của đối cơ sở, 36,3% trung học phổ thông, 2,5% cao<br /> tượng trong khoảng từ 20 - 50, tuổi trung bình đẳng, 19,3% đại học, 1,6% thạc sĩ, 0,7% tiến<br /> là 37,9; đa số đối tượng có trình độ từ trung sĩ [11]. Như vậy trình độ văn hóa của đối tượng<br /> cấp trở lên (93,2%). Theo điều tra Đánh giá trong nghiên cứu này cao hơn so với mặt bằng<br /> nghèo đô thị năm 2010 tại Hà Nội : 4,4% không chung trình độ của người dân sống ở thành<br /> có bằng cấp, 7,5% tiểu học, 27,7% trung học phố Hà Nội. Đống Đa là một quận nội thành,<br /> <br /> <br /> TCNCYH 120 (4) - 2019 117<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> trung tâm của Hà Nội, nơi tập trung nhiều chỉ đáp ứng được 85,8% theo nhu cầu khuyến<br /> trường Đại học lớn nên trình độ học vấn người nghị năm 2016 của Viện Dinh dưỡng [16].<br /> dân nói chung, phụ nữ nói riêng cao hơn so với Nhìn chung, kiến thức của các đối tượng<br /> của thành phố. nghiên cứu về viatmin A tốt hơn so với kiến<br /> Kết quả nghiên cứu khẩu phần ăn 24 giờ của thức về sắt. So sánh với mức đáp ứng về nhu<br /> phụ nữ cho thấy, năng lượng trung bình trong cầu vitamin A và sắt trong khẩu phần ăn thực<br /> khẩu phần của phụ nữ là 1851 Kcal/người/ tế có thể cho ta đặt ra câu hỏi: giữa kiến thức<br /> ngày. Theo khuyến nghị của Viện Dinh dưỡng và thực hành về vitamin A và sắt có mối liên<br /> năm 2016 về nhu cầu năng lượng khuyến nghị quan khi cho thấy kiến thức về vitamin A tốt<br /> cho người Việt Nam thì đối với phụ nữ trong hơn, thực tế khẩu phần ăn mức đáp ứng theo<br /> độ tuổi từ 20 - 50 nếu là lao động nhẹ thì cần khuyến nghị của vitamin A cũng cao hơn của<br /> từ 1750 - 1800 Kcal/ngày. Trong nghiên cứu sắt.<br /> này chúng tôi lựa chọn đối tượng là những phụ<br /> V. KẾT LUẬN<br /> nữ làm nội trợ hoặc công việc như bán hàng,<br /> may vá…nên hình thức lao động nhẹ. So sánh Khẩu phần ăn 24h của phụ nữ có thu nhập<br /> kết quả nghiên cứu này với năng lượng của thấp tại quận Đống Đa:<br /> phụ nữ độ tuổi sinh đẻ tại quận Hai Bà Trưng - Năng lượng trung bình của phụ nữ trong<br /> năm 2015 là 1697,6 Kcal/người/ngày thì cao nghiên cứu là 1815 Kcal/24h. Tỉ lệ sinh năng<br /> hơn [12]. Mức đáp ứng năng lượng khẩu phần lượng P: L: G là 21:31:48. Khối lượng rau tiêu<br /> của phụ nữ trong nghiên cứu so với nhu cầu thụ là 220,9g, lượng trái cây là 405,3g.<br /> khuyến nghị là 102,8%. - Các vitamin B1, B2, B6, B12, viatmin C<br /> Tính cân đối của khẩu phần ăn, trong đã vượt mức nhu cầu khuyến nghị. Các vitamin<br /> nghiên cứu này cơ cấu sinh năng lượng trong A chỉ đạt 85,8%, B9 đạt 73,1%, B3 chỉ đạt<br /> khẩu phần ăn 24h của phụ nữ quận Đống Đa 66,6%. Các khoáng chất như Canxi đạt 85,4%,<br /> năm 2018 là 21,2: 31: 47,8. Theo nhu cầu mức đáp ứng của Iot là 27,4%. Tỉ lệ thực phẩm<br /> khuyến nghị cho phụ nữ độ tuổi sinh đẻ năm mua từ siêu thị vẫn còn rất thấp (5,8%).<br /> 2016 thì năng lượng do protein nên chiếm từ Kiến thức, thái độ về dinh dưỡng của đối<br /> 13 - 20%, từ lipid là 20 - 25%, từ glucid là 55 tượng trong nghiên cứu:<br /> - 66%. Đối chiếu với kết quả của nghiên cứu - Hơn 70% phụ nữ trong nghiên cứu biết<br /> thì khẩu phần ăn của các đối tượng nghiên đến phân loại các nhóm thực phẩm nhưng chỉ<br /> cứu cần tăng cường năng lượng do glucid hơn biết đến trung bình 2,2/8 nhóm theo thành phần<br /> nữa. Kết quả này có sự khác biệt rõ rệt so với tháp dinh dưỡng. Chỉ 24,6% phụ nữ biết thiếu<br /> phụ nữ xã Đường Lâm, Sơn Tây, Hà Nội (21,9: sắt gây thiếu máu, 40,3% biết thiếu vitamin A<br /> 15,1: 63) [13] và của công nhân nữ nhập cư tại gây khô mắt và quáng gà.<br /> thành phố Hồ Chí Minh (17,5: 20,9: 62,1) [14]. Lời cảm ơn<br /> Kết quả cho thấy lượng vitamin trung bình<br /> Nhóm tác giả chân thành cảm ơn trường<br /> trong khẩu phần ăn 24h của phụ nữ là 2316 µg<br /> Đại học Y Hà Nội, trường Wageningen, người<br /> .Kết quả này cao hơn so với của sinh viên ĐH<br /> tham gia nghiên cứu và các đồng nghiệp đã<br /> Y khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2014 là 1176,9<br /> tạo điều kiện giúp chúng tôi hoàn thành nghiên<br /> µg[15]. Kết quả này cũng cao hơn Tổng điều<br /> cứu này.<br /> tra toàn quốc năm 2010 [10]. Tuy nhiên mới<br /> <br /> <br /> 118 TCNCYH 120 (4) - 2019<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO healthy foods – mission possible, An insight into<br /> 1. Asian Development Bank. (2014), the consumption of lower income consumers<br /> Urban Poverty in Asia. Asian Development in urban Hanoi, Fresh Studio publication.<br /> Bank. http://hdl.handle.net/11540/3310. http://www.freshstudio.vn/index.php/news -<br /> License: CC BY 3.0 IGO. publications/item/254.<br /> 2. Ravallion, M., Shaohua, C. and Prem, 10. Viện Dinh dưỡng, Bộ Y tế (2010),<br /> S. (2007), New Evidence on the Urbanization Tổng điều tra dinh dưỡng 2009 - 2010; Nhà<br /> of Global Poverty. Policy Research Working xuất bản Y học, Hà Nội, 25 - 90.<br /> Paper No. 4199 (Washington: World Bank); 11. Báo cáo đánh giá nghèo đô thị ở Hà<br /> http://econ.worldbank.org/docsearch. Nội và thành phố Hồ Chí Minh năm 2010.<br /> 3. UN (2014). United Nations World 12. Lê Thị Trang (2017), Thực trạng khẩu<br /> Urbanization Prospects: http://esa.un.org/ phần ăn và thói quen tiêu thụ thực phẩm của<br /> unpd/wup/. phụ nữ tuổi sinh đẻ tại phường Thanh Lương,<br /> 4. Hoàng Việt Bách (2014), Tình trạng dinh quận Hai Bà Trưng, Hà Nội năm 2015, Khóa<br /> dưỡng và khẩu phần ăn thực tế của sinh viên luận tốt nghiệp cử nhân Y khoa năm 2017, Đại<br /> năm thứ 2 trường Đại học Y Hà Nội năm học học Y Hà Nội.<br /> 2011 - 2012, Khóa luận tốt nghiệp Bác sĩ Y 13. Nguyễn Lan Hương, Bùi Thị Mai<br /> khoa năm 2014, trường Đại học Y Hà Nội, 60 Hương, Nguyễn Thị Ánh Tuyết (2013), Đánh<br /> - 61 giá khẩu phần và mức tiêu thụ folic của phụ nữ<br /> 5. Reardon, T. and Timmer, C. P. (2012). sinh đẻ ở một xã ngoại thành Hà Nội, Luận án<br /> The Economics of the Food System Revolution. Tiến sĩ dinh dưỡng, Viện Dinh dưỡng.<br /> Annual Review of Resource Economics, 4(1), 14. Trần Thị Minh Hạnh, Phạm Thị Kim<br /> 225 - 264. Thoa, Quỳnh Vũ Hoa (2013). Năng lượng và<br /> 6. Reardon, T. and Timmer, C.P. (2014). các chất dinh dưỡng tiêu thụ của công nhân<br /> Five inter - linked transformations in the Asian nhập cư tại Thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí<br /> agrifood economy: Food security implications. Dinh dưỡng và Thực phẩm, 9(3),16 - 21.<br /> Global Food Security, 3, 108 – 117. 15. Nguyễn Thị Đan Thanh, Phạm Văn<br /> 7. GSO, General Statistics Office Vietnam Phú, và Trần Ngọc Trung (2016). Tình trạng<br /> (2009 - 2014): http://www.gso.gov.vn. dinh dưỡng và khẩu phần của sinh viên năm<br /> 8. Nielsen, (2013). Vietnam pocket reference thứ nhất trường Đại học Y Phạm Ngọc Thạch.<br /> book: http://www.nielsen.com/content/dam/ Tạp Chí Dinh Dưỡng Và Thực Phẩm, 12(4),<br /> nielsenglobal/vn/docs/Reports/2013/2013_ 43 – 50.<br /> VN_pocket_reference_ book_low.pdf. 16. Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị<br /> 9.Wertheim - Heck, S.C.O. et al. (2013). cho người Việt Nam năm 2016, Viện Dinh<br /> Reaching lower income groups with safe and dưỡng Quốc gia.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TCNCYH 120 (4) - 2019 119<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> Summary<br /> 24H DIETARY RECALL, KNOWLEDGE, AND ATTITUDES<br /> ABOUT NUTRITION OF LOW-INCOME WOMEN AT DONGDA<br /> DISTRICT, HANOI 2018<br /> This study aimed to describe the 24h dietary recall, knowledge, and attitudes about nutrition of<br /> low-income women in Dong Da district in 2018. A cross-sectional descriptive study was applied.<br /> The results showed that the average dietary intake energy of women in the study was 1815<br /> Kcal / 24h, the rate P: L: G was 21:31:48. Compared with the recommended dietary allowance,<br /> vitamin A only reached 85.8%; B9 reached 73.1%; B3 only reached 66.6%; Calcium reached<br /> 85.4%, iron 15% only reached 13.7%, zinc 30% reached 89.8%, Iot was 27.4%. The majority<br /> (more than 90%) knew of iron and vitamin A but were not aware of iron or vitamin A-rich foods.<br /> Conclusion: The knowledge of the symptoms of these two nutrient deficiencies was limited.<br /> Research subjects had inadequate knowledge about classification of food groups, malnutrition,<br /> overweight/obesity. The diet of the urban poor women still does not guarantee the balance.<br /> <br /> Keywords: 24h dietary recall, knowledge, attitude, low-income women, Hanoi<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 120 TCNCYH 120 (4) - 2019<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2