intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa đào tạo cho giảng viên nông dân về cây có múi, khai thác và tiếp thị sản phẩm lâm nghiệp – Phần 2: Khai thác gỗ bằng cưa máy

Chia sẻ: 653543 653543 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:23

88
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa đào tạo cho giảng viên nông dân về cây có múi, khai thác và tiếp thị sản phẩm lâm nghiệp – Phần 2: Khai thác gỗ bằng cưa máy gồm có những nội dung chính sau: Đo tính trữ lượng rừng trồng bằng phương pháp cây bình quân, sử dụng cưa xăng trong khai thác rừng. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa đào tạo cho giảng viên nông dân về cây có múi, khai thác và tiếp thị sản phẩm lâm nghiệp – Phần 2: Khai thác gỗ bằng cưa máy

  1. KHÓA ĐÀO TẠO CHO GIẢNG VIÊN NÔNG DÂN VỀ CÂY CÓ MÚI, KHAI THÁC & TIẾP THỊ SẢN PHẨM LÂM NGHIỆP TÀI LIỆU HỌC VIÊN DỰ ÁN THÊM CÂY – DDS VIỆT NAM ĐƯỢC TÀI TRỢ BỞI TÀI LIỆU ĐƯỢC CHUẨN BỊ BỞI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BẮC BỘ HÀ NỘI, THÁNG 3 NĂM 2015
  2. MỤC LỤC PHẦN 1 NHÂN GIỐNG, TRỒNG, CHĂM SÓC CÂY CÓ MÚI .................. 1 I. Nhân giống cây có múi bằng phương pháp ghép mắt nhỏ có gỗ ...................... 1 1.1. Khái niệm ....................................................................................................... 1 1.2. Dụng cụ .......................................................................................................... 1 1.3. Những ưu điểm của phương pháp ghép ........................................................ 1 1.4. Cây làm gốc ghép ........................................................................................... 1 1.5. Thời vụ ghép .................................................................................................. 3 1.6. Các bước tiến hành ghép ................................................................................ 3 II. Quy trình trồng và chăm sóc ............................................................................ 5 2.1. Thiết kế vườn trồng ........................................................................................ 5 2.2. Kỹ thuật trồng................................................................................................. 5 2.3. Kỹ thuật chăm sóc ......................................................................................... 6 III. Phòng trừ một số đối tượng sâu bệnh hại chính.............................................. 9 3.1. Sâu hại ............................................................................................................ 9 3.2. Bệnh hại....................................................................................................... 21 PHẦN II KHAI THÁC GỖ BẰNG CƯA MÁY ............................................. 28 I. Đo tính trữ lượng rừng trồng bằng phương pháp cây bình quân ..................... 28 1.1. Giới thiệu một số chỉ tiêu trong đo tính trữ lượng rừng .............................. 28 1.2. Các bước đo tính trữ lượng rừng bằng phương pháp cây bình quân ........... 29 II. Sử dụng cưa xăng trong khai thác rừng.......................................................... 33 2.1. Cấu tạo cưa xăng .......................................................................................... 33 2.2. Bảo dưỡng cưa xăng..................................................................................... 35 2.3. Chặt hạ gỗ..................................................................................................... 38 PHẦN III TIẾP THỊ VÀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN NÔNG SẢN HÀNG HÓA .... 48 I . Marketing/ tiếp thị sản phẩm .......................................................................... 48 1.1. Marketing là gì? ........................................................................................... 48 1.2. Marketing gồm những nội dung gì? ............................................................. 48 1.3. Lập kế hoạch marketing ............................................................................... 51
  3. II. Hợp đồng mua bán nông sản hang hóa........................................................... 52 2.1. Hợp đồng là gì? ............................................................................................ 53 2.2. Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm là gì? ............................................................... 53 2.3. Đối tượng ký hợp đồng ................................................................................ 53 2.4.Tải sao phải ký hợp đồng?............................................................................. 54 2.5. Văn bản điều chỉnh quá trình ký kết hợp đồng tiêu thụ nông sản hang hóa....... 55 2.6. Quy trình các bước ký kết hợp đồng ............................................................ 55 2.7. Một số lỗi thường gặp trong quá trình ký kết hợp đồng .............................. 59 PHỤ LỤC
  4. PHẦN II KHAI THÁC GỖ BẰNG CƯA MÁY I. Đo tính trữ lượng rừng trồng bằng phương pháp cây bình quân 1.1. Giới thiệu một số chỉ tiêu trong đo tính trữ lượng rừng 1.1.1. Chiều cao vút ngọn (Hvn) - Là chiều cao của cây rừng tính từ gốc cây (sát mặt đất) đến đỉnh sinh trưởng của thân cây. - Đơn vị tính: mét (m) 1.1.2. Chiều cao dưới cành (Hdc) - Là chiều cao của cây rừng tính từ vị trí gốc cây (sát mặt đất) đến vị trí điểm phân cành lớn đầu tiên của thân cây. - Đơn vị tính: mét (m 1.1.3. Đường kính ngang ngực (D1.3) - Là đường kính được đo tại vị trí của thân cây có chiều cao 1,3 m. Cách mặt đất 1,3 mét ( ngang ngực người trung bình) - Đơn vị tính: cm - Dụng cụ đo Sử dụng thước kẹp kính 1.1.4. Tiết diện ngang thân cây (G) - Là diện tích mặt cắt ngang của thân cây tại vị trí 1.3 m - Công thức tính: G = π x R2 (m2) Trong đó: + π: là hằng số = 3,14 + R: Là bán kính thân cây đo tại vị trí 1,3 m - Dụng cụ đo: Sử dụng thước bitelis 1.1.5. Thể tích cây đứng (V) π D2 - Công thức tính: V = x H x f (m3) 4 28
  5. Trong đó: + Π =3,14 + D : Đường kính thân cây tại vị trí 1,3 + H: Chiều cao thân cây + f: Hình số 1,3 ( tuỳ theo từng loại cây có hình số khác nhau) 1.1.6. Trữ lượng gỗ của rừng (M) - Là tổng thể tích của những cây rừng (cây đứng) trên một đơn vị diện tích nhất định. - Công thức tính: M = Σ G x H x f1.3 ( m3 ) Trong đó: + M: Trữ lượng gỗ của rừng + ΣG: Tổng tiết diện ngang của rừng đo tại vị trí cây cao 1,3 m + H: Chiều cao bình quân của các cây rừng + f1.3: Hình số 1,3 của loài cây (hệ số thon) 1.2. Các bước đo tính trữ lượng rừng bằng phương pháp cây bình quân 1.2.1. Lập ô tiêu chuẩn (Ô mẫu, ô điều tra) Khái niệm ô tiêu chuẩn: Là phần diện tích rừng được chọn để đo đếm tỷ mỷ làm cơ sở cho việc đo tính trữ lượng của toàn lâm phần (khu rừng) Nguyên tắc xác lập ô tiêu chuẩn Việc xác lập ô tiêu chuẩn phải tuân theo các căn cứ sau: - Căn cứ vào loại hình rừng, tình hình sinh trưởng, phát triển của rừng, khả năng biến động về tài nguyên rừng. - Căn cứ vào yêu cầu về mức độ chính xác của việc đo tính - Căn cứ khả năng đáp ứng về thời gian, nhân lực và tài chính - Trong điều tra trữ lượng rừng tỷ lệ diện tích điều tra tỷ mỷ đảm bảo cho phép khoảng 5%, do đó, diện tích ô mẫu và số lượng ô mẫu tỷ lệ nghịch với nhau. Quan hệ này ảnh hưởng trực tiếp đến độ chính xác của kết quả đo tính. 29
  6. Bảng 1. Bảng hướng dẫn xác lập ô tiêu chuẩn Diện tích (ha) Các chỉ tiêu 1 ÷10 10 ÷ 20 20 ÷ 30 30 ÷ 50 50 ÷ 100 >100 1. Tỷ lệ diện tích điều tra tỷ mỷ(%) 8 6 5 4 3 2 2. Diện tích ô mẫu 100 ÷ 200 ÷ 500 ÷ 1000 ÷ 1500 ÷ 2000 ÷ (m2) 200 500 1000 1500 2000 2500 3. Số lượng ô mẫu Các phương pháp xác lập ô tiêu chuẩn a. Phương pháp ngẫu nhiên Tiến hành theo các bước sau: - Trên bản đồ chia khu điều tra thành mạng lươí ô vuông, mỗi ô vuông có diện tích bằng một ô điều tra. - Đánh số thứ tự các ô điều tra từ 1 đến n - Căn cứ số lượng ô cần điều tra, dùng bảng ngẫu nhiên hoặc rút thăm xác định thứ tự (vị trí) các ô cần điều tra trên bản đồ. - Xác định các ô điều tra ngoài hiện trường b. Phương pháp hệ thống Tiến hành theo các bước sau: - Trên bản đồ chia khu điều tra thành các dải song song cách đều vuông góc hoặc thành mạng lưới ô vuông. - Theo hệ thống đã xác định trước, chọn thứ tự các ô điều tra tại các điểm giao nhau. - Căn cứ số lượng ô điều tra và diện tích cần điều tra tiến hành lập các ô điều tra có diện tích theo quy định tại các điểm đã chọn c. Phương pháp ô điển hình: 30
  7. Căn cứ vào diện tích khu vực cần điều tra và diện tích, số lượng ô điều tra, tiến hành xác lập các ô điều tra tại các vị trí điển hình có tính đại diện cho lâm phần cần điều tra về mật độ, loài cây, lập địa, tình hình sinh trưởng, phát triển 1.2.2. Đo tính đường kính thân cây bình quân - Dùng thước kẹp kính đo đường kính thân cây tại vị trí 1,3 m của toàn bộ số cây trong các ô điều tra. - Dùng vôi hoặc sơn đánh dấu các cây đã đo, theo một hướng nhất định. - Số liệu đo được ghi chép vào trong biểu mẫu theo qui định là cơ sở tính toán sau này. - Tính đường kính bình quân D1 + D2 + D3 +...Dn Công thức tính: D = (cm) N Trong đó: - Dn là đường kính của thân cây thứ n - N Là toàn bộ số cây trong các ô điều tra đã đo đường kính 1.2.3. Đo tính chiều cao thân cây bình quân - Dùng thước Blumeleis hoặc thước tam giác vuông cân tự chế đo chiều cao vút ngọn của toàn bộ số cây trong các ô điều tra - Ghi chép số liệu đo vào biểu mẫu theo qui định - Tính chiều cao bình quân H1 + H2 + H3 +... Hn Công thức: H = (m) N Trong đó: - Hn là chiều cao của cây thứ n - N Là toàn bộ số cây trong các ô điều tra đã đo đường kính 1.2.4. Chọn cây bình quân của rừng Từ kết quả đo tính đường kính và chiều cao ở trên, chọn ra cây có đường kính và chiều cao gần sát nhất với đường kính và chiều cao bình quân làm cây bình quân của rừng. 31
  8. 1.2.5. Xác định hình số thân cây - Dùng biểu hình số thân cây để tra hình số f1.3 của loài cây đang đo tính (tra trong sổ tay điều tra - Viện điều tra qui hoạch rừng) - Trong trường hợp không có biểu hình số thân cây, ta lấy hình số thân cây bằng 0,5 (Hình số bằng 0,5 có tính đại diện cho đa số các loài cây rừng) 1.2.6. Tính thể tích cây bình quân (Vcây) - Công thức tính: Vcây = G x H x f 1,3 (m3) - Trong đó: + G: Tiết diện ngang cây bình quân tại 1,3 m + H: Chiều cao bình quân + f: Hình số 1,3 1.2.7. Tính trữ lượng gỗ của rừng * Tính trữ lượng gỗ của rừng/ha: (M/ha) - Công thức tính: M/ha = Vcây x N (m3/ha) Trong đó: N là mật độ bình quân của rừng V cây: Thể tích cây trung bình * Trữ lượng gỗ của rừng (lâm phần) M - Công thức tính: M = V/ha x S (m3) 32
  9. II. Sử dụng cưa xăng trong khai thác rừng 2.1. Cấu tạo cưa xăng - Động cơ cưa xăng được cấu tạo bởi động cơ 2 kỳ có cấu tạo gọn nhẹ. - Cưa xăng là một công cụ cơ giới dùng để chặt hạ gỗ có động cơ 2 kỳ, hệ thống truyền lực, cơ cấu cắt gỗ và khung tay cầm để điều khiển cưa 2.1.1. Động cơ - Tuỳ từng loại cưa, từng nước sản xuất mà có chế độ bôi trơn khác nhau (thông thường độ bôi trơn từ 2 - 4%) - Việc bôi trơn động cơ được tiến hành bằng cách trộn một phần dầu nhờn vào 50 phần xăng để chạy động cơ (tỷ lệ 2% về thể tích). - Hệ thống cung cấp nhiên liệu cho cưa xăng gồm có bình nhiên liệu và các bua ra tơ kiểu màng, vì vậy cưa xăng có khả năng làm việc ở nhiều góc độ khác nhau so với mặt phẳng cắt ngang của cưa. Loại các bua ra tơ này làm việc nhờ sự dung động của các màng mỏng do chênh lệch áp suất giữa buồng các te và buồng xi lanh của động cơ. - Hệ thống điện của cưa xăng được đánh điện bằng bán dẫn gồm nam châm gắn vào bánh đà quay quanh mô bin từ mô bin có dây dẫn lên bu ri. - Hệ thống làm mát của động cơ cưa xăng gồm có quạt gió được gắn trên bánh đà và các cánh tản nhiệt. 2.1.2. Hệ thống truyền lực Hệ thống truyền lực của cưa xăng có nhiệm vụ truyền lực và chuyển động phát ra từ động cơ đến cơ cấu cắt gỗ làm cho xích chuyển động để cắt gỗ bao gồm: Côn ly tâm và bánh xích chủ động. 2.1.3. Cơ cấu cắt gỗ - Cơ cấu cắt gỗ là bộ phận quan trọng để cưa cắt gỗ, cơ cấu này gồm 2 bộ phận chủ yếu là bản cưa và xích cưa. - Bản cưa dùng để đỡ, dẫn hướng và tăng xích cưa. Bản cưa được làm bằng thép tám, trên sống bản cưa có một rãnh sâu 8 mm, rộng 2mm để dẫn hướng cho răng cưa, ở đầu bản cưa có lắp một bánh sao bị động như một ròng rọc, đuôi bản 33
  10. cưa có thể dịch chuyển theo chiều dọc trục qua rãnh, hai phía đối nghịch nhau có 2 lỗ nhỏ để dẫn dầu nhớt vào rãnh làm nhiệm vụ bôi trơn xích cưa và bản cưa . - Xích cưa: Là bộ phận quan trọng nhất trong cơ cấu cắt gỗ của cưa xăng, xích cưa do nhiều mắt xích có dạng đặc biệt nối với nhau thành một vòng kín bao gồm: Mắt xích cắt, mắt xích đẩy và mắt xích nối bên, các mắt này nối với nhau bằng chốt ri vê . - Các loại răng cắt thông dụng nhất có mặt cắt bên cong hoặc cắt bên phẳng góc dũa chính xác mặt cắt đỉnh răng là 35o, mặt cắt bên là 900 đối với các loại răng mặt cắt bên cong. - Góc giữa mặt cắt là 300 mặt cắt bên là 850 đối với loại răng có mặt cắt bên phẳng. - Bôi trơn cơ cấu cắt gỗ: Trong quá trình cưa cắt gỗ, xích cưa chuyển động trượt trên rãnh của bản cưa với tốc độ lớn nên ở đó cần được bôi trơn đầy đủ. * Cấu tạo của hệ thống bôi trơn cơ cấu cắt gỗ gồm có: - Một bơm dầu được lắp trên đầu trục khuỷu, khi cưa làm việc dầu sẽ được bơm từ bình chứa đến lỗ dẫn dầu nhớt ở bơm cưa để bôi trơn hệ thống cơ cấu cắt gỗ. Vì vậy rãnh và lỗ dẫn dầu phải thông sạch hằng ngày và mỗi lần đổ nhiên liệu cho động cơ nên tiến hành đổ dầu đầy bình. 2.1.4. Cơ cấu điều khiển - Gồm các bộ phận chính: - Tay cầm phía trước, tay cầm phía sau trên tay cầm phía sau có tay ga. Các bộ phận khác như: Tay kéo le gió, khoá đóng mở máy... được bố trí sát tay cầm phía sau để điều khiển cho thuận lợi khi thao tác. 2.1.5. Cơ cấu an toàn Để tránh xảy ra tai nạn lao động khi sử dụng cưa xăng có cơ cấu an toàn bao gồm các thành phần sau: - Phanh xích cưa để bảo vệ tay cầm phía trước và dừng xích cưa khi bị bật trở lại. - Mấu đón xích giữ xích cưa khi xích bị đứt. 34
  11. - Tấm chắn bảo vệ tay cầm phía sau. - Khoá tay ga đề phòng tăng ga ngoài ý muốn người sử dụng. - Cơ cấu chống rung gồm các đệm cao su được gối ở các khung tay cầm và các chi tiết máy. - Vỏ bọc bản cưa, xích cưa: bảo vệ xích và tránh gây thương tích cho người khi vận chuyển cưa xăng. 2.2. Bảo dưỡng cưa xăng Việc bảo dưỡng cưa xăng quan trọng nhất là bảo dưỡng xích cưa, bản cưa và đông cơ 2.2.1. Bảo dưỡng xích cưa - Xích cưa luôn sắc và bảo đảm các thông số kỹ thuật, xích cùn sẽ tốn nhiên liệu, sức lực và thời gian cắt, xích mòn nhanh, bản cưa hư hỏng, động cơ làm việc quá tải dễ gây ra tai nạn. - Trường hợp dũa xích cưa tại rừng: Cố định cưa lên một khúc gỗ hoặc trên một gốc cây bằng kẹp bản cưa và cố định cỡ dũa có nam châm và bản cưa. - Sử dụng dũa tròn có đường kính thích hợp để dũa. - Luôn giữ cho hành trình dũa song song với mặt cắt đỉnh răng và mặt cắt bên với góc 30 - 350 (Tuỳ thuộc vào loại xích). - Dũa theo một chiều từ phía trong ra ngoài của răng. - Dũa tất cả các mặt cắt đỉnh răng khác để chúng có chiều dài ngắn nhất với mặt cắt đỉnh răng. - Điều chỉnh dũa để các góc cắt của các răng bằng nhau. * Cắt bỏ xích thừa hoặc thay mắt xích mới. - Dũa bỏ đầu ri vê của chốt xích bằng dũa bẹt. - Đặt xích lên rãnh đe không đặt răng cắt của xích lên mặt đe . - Đóng chốt rivê của mắt xích hỏng hoặc mắt xích định cắt bỏ . - Nếu thay mắt xích mới phải dũa mắt xích mới để có kích thước và góc cắt giống các mắt xích cũ. 35
  12. - Nối lại xích và tán chốt giữ chặt không nên tán quá mạnh lên chốt làm xích bị cứng ở điểm nối. * Quy định chung về sử dụng xích cưa - Luôn đảm bảo xích cưa có độ căng đúng (Nếu quá chùng hoặc quá căng sẽ mài mòn nhanh xích và bản cưa). - Kiểm tra bằng cách: Lắp xích vào bản cưa kéo xích về hướng đầu của bản cưa, nếu xích quay dễ dàng mà vẫn căng thì độ căng đó là đúng. Nếu quá chặt, quá lỏng phải điều chỉnh lại bằng cách nới lỏng 2 ốc giữ bản cưa và dùng chìa vặn điều chỉnh ốc ở phía cuối bản cưa. • Quy trình sử dụng xích mới: - Ngâm xích vào thùng dầu xích từ 10 - 30 phút . - Lắp xích vào cưa điều chỉnh độ căng. - Cho máy chạy không tải khoảng 3- 5 phút . - Tắt máy và để nguội. - Điều chỉnh độ căng xích. - Mở máy để xích chạy chậm một lần nữa. - Lặp lại công việc 4, 5, 6 một hoặc 2 lần. - Cho máy cắt nhẹ một vài mạch và để nguội điều chỉnh lại. - Trong những giờ làm việc đầu tiên thường xuyên kiểm tra và điều chỉnh độ căng, bôi trơn đầy đủ cho xích cưa 2.2.2. Bảo dưỡng bản cưa - Mỗi ngày lật bản cưa ít nhất 1 lần - Mỗi ngày lau sạch rãnh bản cưa 1 lần. - Mỗi ngày làm sạch lỗ dẫn dầu bôi trơn xích 1 lần - Làm sạch lỗ bơm mỡ và bơm mỡ cho bánh sao phụ động. 2.2.3. Bảo dưỡng động cơ cưa xăng Động cơ cưa xăng cơ bản bảo dưỡng các chi tiết, bộ phận sau: - Bộ phận lọc khí: tháo nắp chắn bộ phận lọc khí và đưa chúng vào nước xà phòng hoặc xăng, dùng bàn chải mịn rửa sạch bụi mùn cưa, lau khô ráo bằng dẻ sạch rồi lắp vào máy. 36
  13. - Cánh quạt làm mát và cánh tản nhiệt động cơ: Dùng dẻ sạch tẩm xăng quấn vào đầu tuốc nơ vít để lau sạch. - Buzi: Làm sạch buzi một tuần một lần bằng sợi thép nhỏ cứng để 2 cực sạch muội than và đặt thước 0,5mm để kiểm tra khe hở tại 2 cực của buzi. - Cacbuaratơ: Trong quá trình làm việc từ 1 - 2 tháng hoặc Cacbuaratơ có vấn đề cần phải bảo dưỡng: + Tháo Cacbuaratơ ngoài dùng xăng, bàn chải nhỏ mịn rửa sạch, thông rửa các đường ống dẫn khí thoáng sạch và lắp lại như cũ. - Điều chỉnh Cacbuaratơ để động cơ đạt năng suất cao mà lượng nhiên liệu tiêu thụ không lớn: + Vít H là đường xăng chính + L là đường xăng phụ + T điều chỉnh chế độ ga lăng ty - Tuỳ từng loại cưa mà có các chỉ dẫn khác nhau về số vòng của các vít mà ta điều chỉnh cho phù hợp. Cách điều chỉnh như sau: + Đối với 2 ốc H và L: Trước khi điều chỉnh phải vặn cho vít chặt và sau đó nới ra theo số vòng quy định. + Ốc T : Điều chỉnh sao cho động cơ nổ êm nhất, không quay kích, không chết máy. • Thay dây khởi động được thực hiện theo quy trình sau: - Dùng tuýp vạn năng tháo nắp đậy của hộp khởi động ra khỏi máy. - Tháo dây cũ bị hỏng. - Lắp một dây mới vào trống cuốn dây đầu kia của dây lắp vào hộp khởi. động và tay khởi động, nút mối dây bằng nút kép để khỏi tuột. - Cuốn dây quanh ống dây. - Kéo dây ra khoảng 2 vòng quay của trống cuốn dây. - Giữ nguyên vị trí của trống cuốn dây. - Cuộn hết dây lên trống cuốn dây. - Lắp nắp đậy của hộp khởi động vào vị trí cũ. 37
  14. 2.2.4. Chế độ bảo dưỡng cưa xăng - Hằng ngày trước hoặc sau giờ làm việc phải bảo dưỡng các chi tiết, hệ thống sau : 1/ Kiểm tra và dũa xích cưa. 2/ Kiểm tra và làm sạch rãnh dẫn xích và lỗ dầu bôi trơn bản cưa, bơm mỡ cho bánh sao phụ động và xoay bản cưa. 3/ Kiểm tra đảm bảo các lỗ thông khí để động cơ thoáng sạch. 4/ Kiểm tra đảm bảo tay cầm phía trước có cơ cấu chống rung tốt và được bắt chặt, kiểm tra làm sạch và thử phanh xích. 5/ Kiểm tra làm sạch bộ phận lọc khí. 6/ Kiểm tra đảm bảo đầy đủ các ốc vít và được bắt chặt. - Hàng tuần thực hiện chế độ bảo dưỡng các chi tiết, hệ thống sau: 1/ Xích cưa: Kiểm tra và dũa 2/ Bản cưa: Dũa các gờ sắc 3/ Bánh xích chủ động: Kiểm tra bơm mỡ 4/ Côn: Làm sạch và kiểm tra 5/ Quạt gió và cánh tản nhiệt trên máy: Làm sạch 6/ Buri: Làm sạch, kiểm tra và điều chỉnh nếu cần 7/ Bộ khởi động: Tháo ra, làm sạch và bôi mỡ ổ bi, thay dây nếu quá mòn 8/ Bộ phận lọc dầu và lọc nhiên liệu: Làm sạch kiểm tra xem dầu xích có tới bản cưa không 9/ Ống xả: Làm sạch muội than 2.3. Chặt hạ gỗ. 2.3.1. Công việc chuẩn bị • Công việc chuẩn bị trước khi sử dụng cưa xăng - Nhiên liệu: nhiên liệu cho cưa xăng là hỗn hợp xăng và dầu nhờn (phụ thuộc vào từng loại cưa và hãng sản xuất). Xăng cho một loại cưa xăng là 1/25. (theo thể tích) 4%. Lọc sạch trước khi cho vào máy. - Chuẩn bị túi đồ nghề chuyên dùng theo cưa 38
  15. - Chuẩn bị trang bị bảo hộ lao động chuyên dùng cho người vận hành và người phụ việc. - Công việc chuẩn bị trước khi khởi động cưa xăng: + Kiểm tra sự hoạt động bình thường của các bộ phận trên cưa xăng, các chi tiết bộ phận máy phải được bắt chặt. Đổ đầy nhiên liệu đã được pha trộn đúng quy định vào bình máy, đổ đầy đầu bôi trơn xích vào bình. Khi khởi động vị trí cưa xăng phải cách xa vị trí để nhiên liệu và cách xa người khác ít nhất 2m, loại bỏ những vật cản xích cưa. Không được khởi động cưa xăng khi chưa lắp bản cưa và xích cưa để tránh gây hư hỏng động cơ. • Quy trình khởi động cưa xăng: 1/ Tay trái nắm chắc khung tay cầm phía trước. 2/ Bàn chân phải đặt lên khung tay cầm phía sau. 3. Bàn chân trái đặt phía sau và cách bàn chân phải một khoảng bằng khoảng rộng 2 vai. 4/ Nếu máy nguội thì kéo le gió và cài ga (tăng ga). 5/ Tay phải nắm chắc dây giật, giật mạnh và dứt khoát để gây đột ngột, vẫn nắm dây giật và thả dây cuốn lại làm tương tự nếu như máy chưa nổ. Khi động cơ nổ trả ga về vị trí cũ và đóng le gió - Kiểm tra xích đã được bôi trơn đầy đủ chưa bằng cách chĩa bản cưa vào gốc cây mới cắt rồi tăng ga dần, nếu thấy dầu bắn ra từ xích cưa tạo nên một vệt dầu trên gốc cây thì xích cưa đã được bôi trơn đầy đủ. - Tắt động cơ: + Giảm ga về chế độ không tải + Ấn nút điện về vị trí dừng. • Những yêu cầu cơ bản khi sử dụng cưa xăng - Tư thế đứng: Đứng cầm cưa phải đảm bảo vững chắc trên mặt đất, 2 bàn chân cách nhau một khoảng bằng khoảng cách 2 vai + 10 cm - Cầm cưa xăng: Tay phải nắm chắc khung tay cầm phía sau, tay trái nắm khung tay cầm phía trước, ngón tay cái luôn cầm vòng qua khung tay cầm phía trứơc, 2 tay cầm cưa ở tư thế khép nách 39
  16. - Trong mọi trường hợp cầm cưa cắt gỗ phải tạo nên và giữ cho xích cưa căng có nhiều điểm tựa, cột sống lưng thẳng, giữ cưa sát người hoặc tỳ đặt lên cây gỗ để trọng tâm của cưa luôn được đặt lên người hoặc cây gỗ, tạo nên nhiều điểm tựa để cưa làm việc được chắc chắn và an toàn. Sử dụng lực phối hợp của toàn thân (lực cơ đùi là quan trọng) và thay đổi trọng tâm người bằng khớp đầu gối hai chân không những tạo nên nhiều điểm tựa tốt cho cưa mà còn giữ cột sống lưng thẳng. - Khoảng cách giữa người cưa gỗ cách người khác ít nhất 2m. • Chọn thứ tự cây chặt hợp lý Cây chặt trước phải thuận lợi cho cây chặt sau cả về hạ cây, cắt cành, cắt khúc, vận xuất. - Nếu chặt trắng chặt từ ngoài vào trong, từ chân lên đỉnh, chặt cây nhỏ trước cây lớn sau. • Xác định hướng cây đổ - Hướng đổ tự nhiên là hình chiếu của phần thân cây trên mặt phẳng nằm ngang. - Hướng đổ chọn là hướng đổ của cây do người hạ cây tự chọn cho cây đổ. Hướng đổ chọn hợp lý phải đạt được những yêu cầu sau: + Thuận lợi cho những công việc sau khi hạ cây. + Không làm đổ gãy những cây xung quanh. + Cây đổ không bị chống chày. + Bảo đảm an toàn lao động. * Các yếu tố để xác định hướng cây đổ: - Tình trạng của bản thân cây - Địa hình nơi cây mọc. - Đường vận xuất gỗ. - Hướng gió, tốc độ của gió và tình trạng những cây xung quanh cũng làm ảnh hưởng đến hướng đổ chọn của cây. • Phát dọn xung quanh gốc cây Phát dọn hết dây leo, cây bụi và các chướng ngại vật xung quanh gốc cây. Đường kính phát dọn 1,5 ÷ 2,0 m để thuận lợi và an toàn lao động khi hạ cây. 40
  17. • Làm đường tránh. Người hạ cây phải làm 2 đường tránh. + Đường tránh có chiều rộng 1m và hợp với hướng đối nghịch của hướng cây đổ một góc 450. Phát dọn gốc cây và làm đường tránh 1- Hướng cây đổ; 2, 3 - Đường tránh 2.3.2. Hạ cây • Kỹ thuật mở miệng, cắt gáy, để bản lề a/ Mở miệng: Miệng là khoảng trống tạo ra tại phần chặt trên thân cây và về phía hướng cây đổ theo ý muốn. - Góc mở miệng phải phù hợp để khi hạ cây, cây dễ đổ theo hướng đã chọn và an toàn lao động. - Góc mở miệng bằng 450. 1 : Miện 1. Mở miệng, 2 : Mạch cắt gáy , 3: Bản lề 41
  18. - Chiều sâu của miệng bằng 1/3 đường kính (D) của gốc cây tại vị trí chặt sao cho chiều dài bản lề bằng 2/3 D. Giao tuyến của 2 mạch mở miệng phải vuông góc với hướng đổ chọn. - Mặt cắt dưới của miệng cách mặt đất ≤ 1/3 D tại vị trí chặt. - Ngắm dọc theo hướng cây đổ, khung tay cầm phía trước của cưa thẳng với hướng cây đổ. Đặt bản cưa vuông góc với hướng cây đổ đã định. - Luôn cắt thuận, lợi dụng thân cây làm vật bảo vệ khi cắt. - Tỳ cánh tay trái phía trên vào phía thân cây. - Đưa chân phải lên sát thân cây, tỳ khuỷu tay phải lên đầu gối phải dùng gối và giữ thẳng lưng. Luôn giữ thẳng cổ tay phải cho phép tay cầm phía sau của cưa xoay tròn trong lòng bàn tay cầm ga. - Tay trái cầm khung tay cầm trước của cưa, tạo điều kiện cho cưa cắt đúng góc độ, khi cắt mạch cắt trên. a, Cắt mạch cắt dưới - Giữ bản cưa nằm ngang vuông góc với mặt đất bằng cách cầm khung tay cầm phía trước ở vị trí mới bên trái. Đặt cưa ở điểm cách mặt đất 1/3 D, tăng ga từ từ cho xích cưa ăn vào gỗ. Khi răng cưa ăn sâu vào 1/3 D nhả tay ga rút cưa ra. c, Cắt mạch cắt trên - Nghiêng cưa một góc 30 - 450 ngắm dọc theo bản cưa đến điểm cuối của mạch cắt dưới tăng ga từ từ cho xích cưa ăn vào gỗ tới mạch cắt dưới nhả ga rút cưa ra. - Đối với những cây nhỏ đường kính dưới 15 cm chỉ cần mở miệng một mạch ngang. 42
  19. b/ Cắt gáy: - Gáy là một mạch cắt trên thân cây, đối nghịch với miệng và được cắt sau khi đã mở miệng. - Mạch cắt gáy phải phẳng và cao hơn mặt cắt dưới của miệng từ 2 ÷ 4 cm nếu là cây gỗ có D nhỏ, từ 4 ÷ 6 cm nếu cây có D lớn. Kỹ thuật hạ cây Cây đổ để lại bản lề 1: Miệng, 2 : Mạch cắt gáy , 3: Bản lề 1. Thân cây, 2 - Bản lề c/ Chừa bản lề. - Bản lề là phần gỗ được chừa lại hợp lý giữa miệng và gáy, nó có tác dụng làm chỗ tựa và tạo ra lực kéo để lái cây đổ đúng hướng. - Trong chặt hạ gỗ được sử dụng 3 dạng bản lề sau: + Bản lề thẳng (Bản lề hình chữ nhật) được áp dụng cho những cây thân mọc thẳng tán lá đều hoặc những cây có độ nghiêng thân cây, độ lệch tán lá ta cho cây đổ theo hướng đổ tự nhiên của cây . Bản lề thẳng 43
  20. + Bản lề chéo (Bản lề hình thang) được áp dụng khi hướng đổ tự nhiên (TN) hợp với hướng đổ chọn (CH) 1 góc nhỏ. Phần rộng của bản lề được để về phía hướng đổ chọn. + Bản lề tam giác (Bản lề xoay) được áp dụng khi cây có hướng đổ tự nhiên hợp với hướng đổ chọn 1 góc lớn hơn. Phần rộng của bản lề được để về phía hướng đổ chọn. Bản lề chéo. 1 - Hướng đổ theo ý muốn 2 - Hướng đổ tự nhiên Bản lề tam giác 1 - Hướng đổ theo ý muốn, 3 - Vị trí đóng nêm 2 - Hướng đổ tự nhiên, 3 - Vị trí đóng nêm * Chú ý: Để bảo đảm an toàn lao động khi hạ cây cần chú ý những điều sau: - Khu vực chặt hạ phải có biển báo ở cửa rừng cấm không cho người qua lại. - Khoảng cách giữa 2 nhóm phải cách nhau 100 m nơi địa hình tương đối bằng phẳng, 150m nơi đất dốc. - Không hạ cây khi nhóm trên dốc, nhóm dưới dốc cùng một lúc. - Không làm việc trong khu vực có cây chống chày, không nghỉ dưới gốc cây đang chặt. - Khi cây sắp đổ phải báo hiệu cho mọi người xung quanh biết và hô to 3 tiếng “Cây đổ” Khi cây chuyển mình, người hạ cây phải tránh xa gốc cây khoảng 5m theo đường tránh. - Khi cây chống chày phải có biện pháp gỡ cây an toàn nhất. 44
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0