BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC THI CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN
Khóa luận tốt nghiệp ngành : CHÍNH SÁCH CÔNG Người hướng dẫn Sinh viên thực hiện Mã số sinh viên Khóa Lớp
: TS. LÊ ĐÌNH THẢO : ĐÀO NGUYÊN PHÚ : 1705CTHA045 : 2017-2021 : 1705CSCA
HÀ NỘI - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả nêu trong khóa luận tốt nghiệp là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu
đều có nguồn gốc rõ ràng
Sinh viên
Đào Nguyên Phú
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, tôi nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội, Khoa Khoa học Chính trị. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Nhà trường,
Khoa Khoa học Chính trị và các thầy cô đã tận tình giúp tôi hoàn thành khóa học.
Những kiến thức và kinh nghiệm quý báu được tích lũy trong quá trình học tập tại
Trường giúp tôi tự tin hơn trong cuộc sống và trong công việc.
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu khóa luận, tôi xin cảm ơn đến thầy TS. Lê
Đình Thảo, người đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành khóa luận. Sự quan tâm,
hướng dẫn tận tình của thầy đã giúp tôi khắc phục được những thiếu sót và hoàn
thành khóa luận đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng.
Tôi cũng xin cảm ơn đến các cán bộ, công chức tại Ủy ban nhân dân tỉnh
Thái Nguyên đã hỗ trợ tôi tìm kiếm tài liệu và số liệu để thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Chữ viết tắt
1 FDI Foreign Direct Investment (Đầu tư trực tiếp nước ngoài)
2 GDP Gross Domestic Products (Tổng sản phẩm quốc nội)
3 USD United States Dollar (Đồng đô la Mỹ)
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài. .................................................................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 5
6. Đóng góp của khóa luận khóa luận ......................................................................... 6 7. Kết cấu của khóa luận ............................................................................................. 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO ĐỊA PHƯƠNG .............................................. 7
1.1. Các khái niệm, vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................. 7
1.1.1. Khái niệm đầu tư ............................................................................................... 7
1.1.2. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài ............................................................. 9
1.1.3. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với địa phương .......................... 12
1.2. Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương ................ 15
1.2.1. Khái niệm chính sách ...................................................................................... 15
1.2.2. Nội dung chính sách thu hút đầu tư trực tiếp của Việt Nam ........................... 15
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương .............................................................................................. 19
1.3.1. Các yếu tố khách quan .................................................................................... 19
1.3.2. Yếu tố chủ quan ............................................................................................... 21
1.4. Các tiêu chí đánh giá kết quả thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ..... 23
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................... 25 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI THÁI NGUYÊN ........................................... 26 2.1. Tiềm năng về thu hút nguồn vốn FDI của tỉnh Thái Nguyên ........................ 26 2.1.1. Tiềm năng về khoáng sản ................................................................................ 26 2.1.2. Tiềm năng về du lịch ....................................................................................... 27 2.1.3. Tiềm năng về Nông –Lâm nghiệp ................................................................... 27 2.1.4. Tiềm năng về nguồn nhân lực ......................................................................... 28
2.1.5. Tiềm năng về kinh tế ....................................................................................... 29
2.2. Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Thái Nguyên ........ 30
2.3. Kết quả thu hút đầu trực tiếp nước ngoài vào Thái Nguyên .......................... 35
2.3.1.Thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ..................................... 35 2.3.2. Sản xuất công nghiệp tăng, thúc đẩy xuất nhập khẩu và tăng thu ngân sách trên địa bàn ............................................................................................................... 36
2.3.4. Nâng cao năng suất lao động và thu nhập của người lao động ..................... 40 2.4. Đánh giá thực thi chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Thái
Nguyên ...................................................................................................................... 41
2.4.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 41
2.4.2.Hạn chế yếu kém ............................................................................................... 42 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém ........................................................ 43
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................... 45
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ THỰC THI CHÍNH SÁCH
THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NƯỚC NGOÀI VÀO THÁI
NGUYÊN TRONG THỜI GIAN TỚI ................................................................... 46
3.1. Hoàn thiện chính sách phát huy tiềm năng lợi thế, khắc phục khó khăn
trong thu hút đầu tư nước ngoài vào tỉnh Thái Nguyên ........................................ 46
3.2. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, đẩy mạnh
xúc tiến đầu tư, cải cách thủ tục hành chính trong thu hút vốn đầu tư vào tỉnh
Thái Nguyên ............................................................................................................. 48
3.3. Tăng cường quản lý thực thi chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào Thái nguyên ............................................................................................. 52 Tiêu kết chương 3 .................................................................................................... 55
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện được coi là chìa khóa của sự
tăng trưởng kinh tế, phá vỡ vòng luẩn quẩn của nghèo đói. Ngày nay cách xu hướng
toàn cầu hóa đã làm thay đổi chiến lược và cách thức đầu tư của các nhà đầu tư tại
nhiều các quốc gia trên thế giới để tiếp cận với nhiều thị trường khác nhau trên thế
giới, không còn chỉ tập trung vào khai thác những thị trường trong nước nữa. Ngày
nay nguồn vốn đầu tư nước ngoài (FDI) ngày càng trở nên quan trọng với chúng ta
bởi FDI không chỉ là nguồn cung cấp vốn quan trọng mà còn là con đường cung cấp
công nghệ hiện đại, những bí quyết kỹ thuật đặc biệt và những kinh nghiệm trong
quản lý và là cơ hội tốt cho Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế thế giới. Vì thế tình
hình thu hút FDI là một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay đặc
biệt với những nước đang phát triển như Việt Nam.
Trong nhiều năm qua, với những chính sách, biện pháp sáng tạo, linh hoạt,
Thái Nguyên đã đạt được những thành tựu quan trọng trong thu hút FDI, đã đưa Thái
Nguyên luôn là một trong những địa phương thu hút được nhiều đầu tư trực tiếp nước
ngoài về số lượng dự án, vốn đầu tư đăng ký và vốn đầu tư thực hiện. Với các công ty
nước ngoài lớn như Samsung Thái Nguyên và nhiều công ty nước ngoài khác đầu tư
vào Thái Nguyên. Các doanh nghiệp FDI tại Thái Nguyên đã có những đóng góp
đáng kể vào tăng trưởng phát triển kinh tế của Thành phố, tạo việc làm cho người lao
động và có tác động đáng kể tới phát triển khu vực kinh tế địa phương.
Tuy vậy, cơ chế, chính sách thu hút FDI của Thái Nguyên trong thời gian
qua vẫn còn những hạn chế dẫn đến sự duy trì sự tăng trưởng của các doanh nghiệp
FDI trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên còn thiếu bền vững. Cơ cấu các doanh nghiệp
FDI còn chưa hợp lý: thiếu các dự án đầu tư lớn, công nghệ cao; tỷ trọng các dự án
đầu tư từ các nước phát triển như Hoa Kỳ, Nhật Bản và Châu Âu còn thấp, tác động
của khu vực đầu tư nước ngoài đối với khu vực kinh tế địa phương còn hạn chế.
Các hoạt động xúc tiến đầu tư, chăm sóc hoạt động của các doanh nghiệp FDI… còn
bộc lộ những tồn tại, vướng mắc cần xem xét giải quyết. Để tiếp tục thu hút được nhiều
1
vốn đầu tư FDI nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Thái Nguyên
cần nghiên cứu để có những giải pháp khoa học.
Với những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Thực thi chính sách thu hút vốn
đầu tư nước ngoài tại tỉnh Thái Nguyên hiện nay” làm đề tài nghiên cứu của khóa
luận tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Lĩnh vực FDI đã và đang được nhiều tác giả nghiên cứu làm rõ thể hiện trong
các đề tài khóa luận tốt nghiệp, luận án, các hội thảo khoa học. Có thể kể ra các
công trình đã nghiên cứu:
- Luận án “Các giải pháp tài chính nhằm tăng cường thu hút và quản lý FDI
tại Việt Nam” của Nghiên cứu sinh Lê Công Toàn, năm 2001. Trong luận án này tác
giả đã hệ thống các lý luận về vai trò của các giải pháp tài chính trong quản lý và
thu hút FDI, kinh nghiệm của một số nước châu Á trong việc sử dụng các công cụ
tài chính để thu hút FDI, đánh giá thực trạng sử dụng các giải pháp tài chính trong
thu hút và quản lý FDI ở Việt Nam giai đoạn 1998 -2000 đã đề ra các giải pháp cụ
thể về tiền tệ, chi ngân sách, thuế… và cũng đề ra các điều kiện cần thiết để thu hút
và tăng cường quản lý FDI giai đoạn 2001 - 2010.
- Luận án “Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với
hoạt động FDI tại Thành phố Hồ Chí Minh”, của Nghiên cứu sinh Trần Đăng Long
năm 2002, nội dung của luận án này tác giả đã tiến hành nghiên cứu công tác quản lý
nhà nước đối với hoạt động FDI về lý thuyết và thực trạng tại Thành phố Hồ Chí Minh,
để ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI.
- Luận án“Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp của các
nước G7 vào Việt Nam” năm 2004, của Nghiên cứu sinh Trần Anh Phương. Tác giả
của luận án đã đánh giá thực trạng thu hút FDI của nhóm G7 vào Việt Nam giai
đoạn 1988 - 2002, xem xét mức độ tác động tới quá trình kinh tế xã hội của đất nước
để từ đó đề ra 2 nhóm giải pháp cấp bách như: gia tăng FDI từ Nhật Bản, Anh, Mỹ,
Pháp và nhóm giải pháp lâu dài.
- Công trình “ Chiến lược đổi mới chính sách huy động các nguồn vốn nước
ngoài phụ vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 - 2010” (2000) của
2
TS.Trương Thái Phiên (Chủ nhiệm đề tài), đề tài cấp Bộ của Vụ tài chính đối ngoại,
Bộ Tài chính. Trong đề tài này, tác giả đã đưa ra các giải pháp chủ yếu thu hút nguồn
vốn FDI như: đổi mới cơ cấu FDI nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất
lượng xây dựng quy hoạch đối với FDI, hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế
chính sách quản lý nhằm cải thiện môi trường đầu tư nước ngoài, mở rộng hợp tác
đầu tư nước ngoài theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa, đẩy mạnh cải cách thủ
tục hành chính, cải tiến công tác tổ chức bộ máy quản lý, phân cấp và cơ chế hút
vốn, nâng cấp cơ sở hạ tầng, thúc đẩy hoạt động hỗ trợ, xúc tiến FDI, tăng cường
công tác bảo hộ sở hữu trí tuệ, phát triển và nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân
lực trong nước phục vụ có hiệu quả hoạt động FDI.
- Đề tài “Xây dựng một lộ trình thu hút vốn FDI vào Việt Nam giai đoạn 2003
- 2010”, đề tài cấp bộ của trường đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, chủ
nhiệm đề tài TS. Nguyễn Ngọc Định. Vấn đề cơ bản mà đề tài giải quyết là nghiên
cứu, phân tích các nguyên nhân gây ra sự giảm sút vốn FDI tại Việt Nam trong thời
gian qua, qua đó đề ra các giải pháp tăng cường thu hút vốn FDI theo lộ trình được
xây dựng từ năm 2003 - 2010. Lộ trình này được xây dựng như sau: Giai đoạn 2003
- 2005 tập trung vào việc hoàn thiện môi trường đầu tư, giai đoạn 2005 - 2008 định
hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài theo đúng chiến lược phát triển kinh tế của Việt
Nam, giai đoạn 2008 - 2010 biến Việt Nam trở thành một điểm nóng trong thu hút
FDI. Mỗi giai đoạn trong lộ trình, tác giả đưa ra những giải pháp khác nhau. Giai
đoạn 1 tác giả đề nghị xây dựng luật đầu tư thống nhất, ban hành luật chống phá giá,
Luật chống độc quyền, điều chỉnh những văn bản có liên quan đến hoạt động quản
lý nhà đầu tư nước ngoài theo hướng thống nhất và đồng bộ, tiến hành thử nghiệm
và tiến tới cho phép thực hiện rộng rãi việc cổ phần hóa các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, cải tiến hơn nữa thủ tục hành chính, xây dựng một
hệ thống thông tin nhanh nhạy. Giai đoạn 2 có những giải pháp như xây dựng những
khu kinh tế tập trung, khu kinh tế mở, hướng vốn FDI vào những ngành kinh tế mũi
nhọn của Việt Nam, chú trọng vào chiều sâu trong thu hút vốn FDI, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn FDI. Giai đoạn 3 có các giải pháp: tạo nên những ưu điểm khác
biệt của Việt Nam so với những quốc gia trong khu vực như: cơ sở hạ tầng, môi
3
trường đầu tư ổn định, tránh những “cú sốc” bất ngờ trong điều hành nền kinh tế,
tiếp tục duy trì và phát triển những chính sách ưu đãi đối với hoạt động đầu tư tại
Việt Nam, có chính sách tích cực trong tiếp cận và xâm nhập vào thị trường vốn
quốc tế.
Cho đến nay, vấn đề thu hút vốn đầu tư FDI ở Việt Nam đã được nhiều học
giả và nghiên cứu sinh quan tâm nghiên cứu. Các nghiên cứu, công trình đã nghiên
cứu đề cập đến lý luận về vốn đầu tư FDI, thực trạng thu hút FDI tại Việt Nam.
Song đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào đã công bố có đề cập đến thực thi
chính sách thu hút đầu tư nước ngoài tại tỉnh Thái Nguyên. Do đó Thực thi chính
sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại tỉnh Thái Nguyên hiện nay vẫn là vấn đề cần
được nghiên cứu
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn có liên quan đến đề tài, đề xuất
một số giải pháp nâng cao kết quả thực thi chính sách thu hút FDI vào tỉnh Thái
Nguyên trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận về chính sách thu hút FDI vào các địa phương;
- Phân tích, đánh giá thực trạng thực thi chính sách thu hút FDI vào Thái
Nguyên hiện nay
- Đề xuất một số giải pháp giải pháp nâng cao kết quả thực thi chính sách thu
hút FDI vào Thái Nguyên trong thời gian tới
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực thi chính sách thu hút vốn đầu tư
nước ngoài tại tỉnh Thái Nguyên hiện nay
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu về thực thi chính sách thu hút
EDI tại tỉnh Thái Nguyên từ năm 2016 cho đến nay.
- Về nội dung: Khóa luận tốt nghiệp tập trung nghiên cứu về chính sách thu
4
hút FDI vào tỉnh Thái Nguyên, trong đó, nghiên cứu về các chính sách ưu đãi, khuyến
khích thu hút FDI vào địa phương; Phân tích, đánh giá kết quả thu hút nguồn vốn
FDI tại Thái Nguyên. Đánh giá chung về cơ chế chính sách thu hút FDI vào các Khu
công nghiệp của tỉnh Thái Nguyên trong đó chỉ ra những kết quả đã đạt được, những
hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. Trên cơ sở phân tích thực trạng, Khóa
luận đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách thu hút hơn nữa đầu tư
nước ngoài vào tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
- Đề tài sử dụng các thông tin thứ cấp qua các ấn phẩm đã được công bố
như: Một số giáo trình, công trình nghiên cứu về lĩnh vực thu hút FDI vào địa
phương; các văn bản của Chính phủ, của các Bộ, Ban, ngành có liên quan; Các Báo
cáo thống kê; Báo cáo kết quả hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa
phương của UBND tỉnh Thái Nguyên.. và các vấn đề liên quan đến đề tài.
- Các số liệu nghiên cứu được thu thập về cơ chế chính sách thu hút đầu tư
vào địa phương tại tỉnh Thái Nguyên thời gian từ 2016 - 2020 bao gồm: Số liệu từ
báo cáo tổng kết nãm 2016-2020; các báo cáo của sở Kế hoạch đầu tư và Cục thống
kế Thái Nguyên năm 2016-2020.
* Phương pháp phân tích thông tin
Phương pháp phân tích thông tin được tổng hợp và hệ thống hoá chủ yếu dựa
trên cơ sở phân tích, tổng hợp, đánh giá và phân tích số liệu và các dữ liệu thứ cấp
và sơ cấp đã thu thập được. Cụ thể như sau:
- Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp này sử dụng các bảng biểu, đồ thị và tính toán số liệu nhằm
tóm tắt tổng hợp dữ liệu. Bao gồm: thu thập dữ liệu, sắp xếp dữ liệu, tóm tắt tổng
hợp dữ liệu, diễn đạt dữ liệu,... với mục đích là mô tả hiện trạng cơ chế chính
sách thu hút FDI vào Thái Nguyên trong thời gian gần đây. Tập trung lấy số liệu
từ năm 2016 - 2020.
- Phương pháp so sánh
Được sử dụng để so sánh kết quả kinh doanh cũng như những biến động về
5
hoạt động thu hút đầu tư FDI tại Thái Nguyên ở những thời điểm khác nhau trong
những năm gần đây. Trong khóa luận tốt nghiệp tác giả tập trung sử dụng phương
pháp so sánh về diễn biến tình hình hoạt động thu hút đầu tư FDI tại Thái Nguyên
qua các năm giai đoạn 2016-2020; so sánh các kết quả phản ánh hoạt động thu hút
đầu tư FDI tại Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020, so sánh các chỉ tiêu phản ánh thực
trạng cơ chế chính sách thu hút FDI vào Thái Nguyên trong giai đoạn 2016-2020.
6. Đóng góp của khóa luận khóa luận
- Về mặt lý luận: Khóa luận tốt nghiệp góp phần hệ thống hóa và làm rõ
những vấn đề lý luận về cơ chế chinh sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
địa phương ở Việt Nam.
- Về mặt thực tiễn: Khóa luận tốt nghiệp đã xây dựng một bộ cơ sở dữ liệu
phân tích, đánh giá về thực trạng thực thi chính sách thu hút FDI vào Thái Nguyên
và đề xuất những giải pháp thực hiện nâng cao kết quả thực thi chính sách thu hút
đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vào tỉnh Thái Nguyên thời gian tới.
7. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, khóa luận tốt nghiệp bao
gồm 3 chương:
Chương 1.Cơ sở lý luận về chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào địa phương.
Chương 2: Thực trạng thực thi chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
tại Thái Nguyên
Chương 3.Giải pháp nâng cao kết quả thực thi chính sách thu hút đầu tư trực
6
tiếp nước ngoài vào Thái Nguyên trong thời gian tới.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Các khái niệm, vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1. Khái niệm đầu tư
Thuật ngữ này lại được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Có người cho rằng
đầu tư là phải bỏ một cái gì đó vào một hoạt động nhất định nhằm thu lại một lợi ích
trong tương lai. Nhưng cũng không ít người lại quan niệm đầu tư là các hoạt động
sản xuất kinh doanh để thu lợi nhuận. Thậm chí thuật ngữ này còn được sử dụng rộng
rãi như câu cửa miệng để nói lên chi phí về thời gian, sức lực và tiền bạc vào mọi
hoạt động của con người trong cuộc sống.
Theo Jonh Marnad Keynes: “Đầu tư là hoạt động mua sắm tài sản cố định
để tiến hành sản xuất hoặc có thể là mua tài sản tài chính để thu lợi nhuận. Đầu tư,
theo cách dùng thông thường là việc cá nhân hoặc công ty mua một tài sản tại sở
giao dịch chứng khoán”. Trong khái niệm của mình ông đã nói đến mua tài sản tài
chính, song chủ yếu tập trung vào khái niệm đầu tư tạo thêm tài sản vật chất mới
(máy móc, thiết bị, nhà xưởng), kéo theo các hoạt động khác, tạo thêm việc làm mới
để thu về một khoản lợi nhuận trong tương lai, “khi một người mua hoặc đầu tư một
tài sản, người đó mua quyền để được thu một loạt các khoản lợi tức trong tương lai
mà người đó hy vọng dành được qua việc bán tài sản cố định làm ra…”. Theo quan
niệm của ông: Kết quả đầu tư về hình thái vật chất là tăng thêm tài sản cố định, tạo
ra tài sản mới về mặt giá trị, kết quả thu được lớn hơn chi phí bỏ ra.
Còn theo P.A.Samuelson: “Đầu tư là hoạt động tạo ra vốn tư bản thực sự,
theo các dạng nhà ở, đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp như máy móc,
thiết bị, nhà xưởng và tăng thêm hàng tồn kho. Đầu tư cũng có thể dưới dạng vô
hình như giáo dục, nâng cao chất lượng nhân lực, nghiên cứu, phát minh…”. Đối
với ông thuật ngữ tài chính, đầu tư mang một ý nghĩa hoàn toàn khác, dùng đầu tư
để chỉ một loại chứng khoán… hay nói cách khác, đó không phải là đầu tư thực sự
của nền kinh tế. Trên góc độ làm tăng thu nhập cho tương lai, đầu tư được hiểu là
7
“hoạt động kinh tế từ bỏ tiêu dùng hôm nay với tầm nhìn để tăng sản lượng cho
tương lai”.
Tóm lại, có nhiều những quan niệm khác nhau về đầu tư nhưng có thể coi
khái niệm sau đây là đầy đủ nhất: Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở
hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong
tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra.
Như vậy, mục tiêu của đầu tư là đạt các kết quả lớn hơn so với những hy sinh
về nguồn lực mà người đầu tư bỏ ra. Kết quả đầu tư là năng lực sản xuất mới tăng
thêm, tài sản cố định mới được đưa vào sử dụng, số lượng và chất lượng nhân lực
tăng thêm, tiềm lực khoa học, công nghệ được tích lũy.
Có ba đặc điểm quan trọng để phân biệt hoạt động đầu tư với các hoạt động
khác là hoạt động đầu tư có sử dụng vốn, có sinh lời và có rủi ro.
* Có sử dụng vốn:
Vốn là nguồn lực quan trọng trong các hoạt động kinh doanh, sản xuất của
các nhà đầu tư. Vốn đầu tư tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau mà chủ yếu là 3
hình thái: tài sản hữu hình (nhà xưởng, máy móc, thiết bị, hàng hóa, nguyên vật liệu
v.v…), tài sản vô hình (bằng phát minh, sáng chế, bí quyết kỹ thuật, bí quyết kinh
doanh,…), tài sản tài chính (tiền, cổ phiếu, hối phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá
khác..). Các nguồn vốn vày được các nhà đầu tư mang sang nước đi đầu tư để bắt
đầu kinh doanh dưới nhiều hình thức khắc nhau như: Góp vốn đầu tư, hoặc có thể là
thành lập công ty hợp pháp tại quốc gia đầu tư.
* Có sinh lời: Lợi nhuận hoặc lợi ích kinh tế xã hội
Lợi nhuận là chênh lệch giữa thu nhập mà hoạt động đầu tư đem lại cho chủ
đầu tư với chi phí mà chủ đầu tư phải bỏ ra để tiến hành hoạt động đầu tư đó. Lợi
ích kinh tế xã hội là chênh lệch giữa những gì mà xã hội thu được với những gì mà
xã hội mất đi từ hoạt động đầu tư. Lợi ích kinh tế xã hội được đánh giá qua các chỉ
tiêu định tính và các chỉ tiêu định lượng.
* Có rủi ro:
Trong hoạt động đầu tư yếu tố rủi ro trong đầu tư là một phần không thể bỏ
qua. Rủi ro có thể chia làm 2 loại là rủi ro thể dự đoán trước và rủi ro không thể dự
8
đoán trước. Tuy nhiên, rủi ro là điều mà các nhà đầu tư không mong muốn trong
đầu tư. Những nhà đầu tư kinh doanh sử dụng những kinh nghiệm, bài học của bản
thân để giảm tỉ lệ rủi ro đến mức thấp nhất.
Hoạt động đầu tư thường diễn ra trong thời gian dài vì vậy nó có tính rủi ro.
Thời gian càng dài mức độ rủi ro càng cao. Ngoài ra, trình độ quản lý của nhà đầu
tư và thực trạng nền kinh tế cũng ảnh hưởng đến mức độ rủi ro.
1.1.2. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Theo WTO, “Đầu tư trực tiếp nước ngoài diễn ra khi một nhà đầu tư từ một
nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước tiếp nhận đầu
tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó”. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI
với các hình thức đầu tư khác. Trong phần lớn các trường hợp, nhà đầu tư và tài sản
họ quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong trường hợp này, nhà đầu tư
thường được gọi là “công ty mẹ” và các tài sản được gọi là “công ty con” hay “chi
nhánh công ty” [13].
Theo Ủy ban thương mại và phát triển của Liên hợp quốc, “Đầu tư trực tiếp
nước ngoài là hoạt động đầu tư bao gồm mối quan hệ dài hạn, phản ánh lợi ích và
quyền kiểm soát lâu dài của một thực thể thường trú ở một nền kinh tế (nhà đầu tư
nước ngoài hoặc công ty mẹ nước ngoài) đối với một doanh nghiệp thường trú ở
một nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài” [13].
Một số nhà kinh tế Trung Quốc coi FDI là sự sở hữu tư bản tại nước tiếp
nhận đầu tư bằng cách mua hoặc kiểm soát một thực thể kinh tế của nước đó. Khoản
đầu tư này phải đạt tỷ lệ cổ phần đủ lớn đề tạo ảnh hưởng quyết định, chi phối đối
với thực thể kinh tế đó. Như vậy, Trung Quốc đã chú trọng tới tỷ lệ vốn đầu tư phải
đủ lớn để nắm giữ quyền chi phối, kiểm soát doanh nghiệp [5].
Theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987, “Đầu tư trực tiếp nước
ngoài là việc tổ chức, cá nhân nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước
ngoài hoặc bất kì tài sản nào được Chính phủ Việt Nam chấp thuận đề hợp tác kinh
doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài theo quy định của luật này”[21].
Theo Luật đầu tư được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam ban hành so
9
59/2005/QH11: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào
Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ một tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu
tư và có tham gia quản lý hoạt động kinh doanh”. Như vậy khái niệm về đầu tư trực
tiếp đã được rút gọn lại so với Luật đầu tư nước ngoài năm 1987.
Theo Luật đầu tư được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam ban hành số
67/2014/QH13: Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện
hoạt động kinh doanh thống qua việc thành lập tổ chức kinh tế, đầu tư góp vốn, mua
cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế, đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc
thực hiện dự án đầu tư.
Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập
theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. Tổ
chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài
là thành viên hoặc cổ đông [3].
Như vậy, trong Luật đầu tư 2014 không phân biệt rõ ràng giữa đầu tư trực
tiếp và đầu tư gián tiếp mà gọi chung là đầu tư kinh doanh. Trước đây theo Luật
Đầu tư 2005, lĩnh vực cấm đầu tư mang tính chất chung chung, không rõ ràng như:
phương hại đến quốc phòng, an ninh, quốc gia... nhưng theo Luật mới chỉ cấm hoạt
động đầu tư kinh doanh được liệt kê tại Luật. Đây là quy định tiến bộ, khẳng định
“Nhà đầu tư có quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong những ngành
nghề mà pháp luật không cấm”. Mặt khác, dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ
trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh: 5
ngày làm việc. Ngoài ra, theo Luật Đầu tư 2005 tất cả các dự án có vốn nước ngoài
không xác định tỷ lệ của nhà đầu tư nước của doanh nghiệp vẫn phải cấp Giấy chứng
nhận đầu tư. Nay theo Luật Đầu tư 2014 quy định đối với các dự án nhà đầu tư nước
ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài góp vốn 51 % vốn điều lệ mới
phải xin Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án của nhà đầu tư nước ngoài.
Đây là một bước mở nhằm góp phần thu hút, khuyến khích đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam.
Theo Thống tư số 19/2014/TT-NHNN hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối
với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài: Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
10
nước ngoài là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài tham gia góp vốn để thành
lập doanh nghiệp và thực hiện hoạt động Đầu tư tại Việt Nam.
Theo giáo trình Quản trị Đầu tư quốc tế và Quản trị Tài chính quốc tế của
Học viện tài chính xuất bản năm 2011 đưa ra khái niệm về đầu tư quốc tế trực tiếp
như sau: “Đầu tư quốc tế trực tiếp đó là việc nhà đầu tư đưa tiền và các nguồn lực
càn thiết từ một quốc gia sang quốc gia khác và chuyển hóa chúng thành vốn để tổ
chức hoạt động kinh doanh nhằm mục đích thu lời tối đa. Trong đầu tư quốc tế trực
tiếp nhà đầu tư trực tiếp tham gia vào việc tổ chức điều hành, quản lý và sử dụng vốn
đầu tư. Nói chung, các hoạt động đầu tư này chủ yếu được diễn ra trong các lĩnh
vực sản xuất kinh doanh của nền kinh tế, bao gồm cả sản xuất, thương mại và dịch
vụ” [9, tr.10].
Thông qua các quan điểm trên, bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự
di chuyển một khối lượng nguồn vốn kinh doanh dài hạn giữa các quốc gia nhằm
thu lợi nhuận cao, đi kèm với đầu tư vốn là đầu tư công nghệ và tri thức kinh doanh,
gắn liền với quyền điều hành và quản lý doanh nghiệp của chủ đầu tư. Chủ đầu tư
nước ngoài phải đóng góp toàn bộ hoặc một phần vốn đủ lớn tùy theo quy định
của luật pháp từng nước nhằm giành quyền kiểm soát và điều hành doanh nghiệp,
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD (1996) quy định chủ đầu tư nắm từ
10% cổ phiếu thường hoặc quyền biểu quyết trở lên, từ năm 2005, IMF khuyến
nghị tỷ lệ này đạt 5% trở lên thì nhà đầu tư có quyền điều hành, quản lý doanh
nghiệp. Tóm lại, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hình thức đầu tư mà chủ đầu
tư nước ngoài đầu tư toàn bộ hay một phần đủ lón vốn vào các dự án nhằm giành
quyền điều hành và trực tiếp điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn. Đặc điểm của đầu
tư trực tiếp nước ngoài:
Một là, tìm kiếm lợi nhuận được coi là mục đích ưu tiên hàng đầu của hoạt
động FDI. Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một tỷ lệ vốn tối thiểu trong
vốn pháp định hoặc vốn điều lệ tuỳ theo quy định của luật pháp từng nước để giành
quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư. Ở nước, theo
quy định của pháp luật hiện hành tỉ lệ này là 30% còn theo qui định của Tổ
chức Hợp tác và Phát triển quốc tế (1996) thì tỷ lệ này là 10% các cổ phiếu thường
11
hoặc quyền biểu quyết của doanh nghiệp - mức được công nhận cho phép nhà đầu tư
nước ngoài tham gia thực sự vào quản lý doanh nghiệp.
Hai là, thu nhập mà chủ đầu tư thu được phụ thuộc vào kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp mà họ bỏ vốn đầu tư, nó mang tính chất thu nhập kinh doanh chứ
không phải lợi tức.
Ba là, chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định phương thức sản xuất kinh
doanh và tự chịu trách nhiệm về kinh tế trong đầu tư về các khoản kinh phí như:
thuê mặt bằng, thuế doanh nghiệp, phí bảo vệ môi trường,... Nhà đầu tư nước ngoài
được quyền tự lựa chọn lĩnh vực đầu tư, hình thức đầu tư, thị trường đầu tư, quy mô
đầu tư cũng như công nghệ cho mình, tự đưa ra những quyết định đảm bảo có lợi
nhất cho họ.
Bốn là, đầu tư trực tiếp thường kèm theo chuyển giao công nghệ cho các
nước tiếp nhận đầu tư. Thông qua hoạt động FDI, nước chủ nhà có thể tiếp nhận
được công nghệ, kĩ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý.
Tóm lại, điểm quan trọng để phân biệt FDI với các hình thức khác là quyền
kiểm soát, quyền quản lý đối tượng tiếp nhận đầu tư. Đối với nước tiếp nhận đầu tư
thì ưu điểm của hình thức này là tính ổn định và hiệu quả sử dụng vốn của FDI cao
hơn các hình thức khác do nhà đầu tư trực tiếp sử dụng vốn. Nhà đầu tư không dễ
dàng rút vốn để chuyển sang các hình thức đầu tư khác nếu thấy sự bất ổn của nền
kinh tế nước nhận đầu tư. Đối với nhà đầu tư: Chủ động nên có thể nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư, lợi nhuận thu về cao hơn. Có thể chiếm lĩnh thị trường tiêu
thụ sản phẩm, khai thác nguồn nguyên liệu, nhân công giá rẻ và những lợi thế khác
của nước nhận đầu tư, tranh thủ những ưu đãi từ các nước nhận đầu tư.
1.1.3. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với địa phương
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là nguồn vốn quan trọng đối với địa phương
nhận đầu tư. Nhà đầu tư nước ngoài không chỉ cung cấp cho địa phương nhận đầu tư
một nguồn tài chính dồi dào, mà còn đem theo năng lực sản xuất, phương thức sản
xuất mới vào địa phương đầu tư. Đặc biệt, đối với các địa phương nghèo sự xuất
hiện các doanh nghiệp FDI không chỉ trực tiếp nâng cao năng lực sản xuất của địa
phương, mà còn có tác động lan tỏa, kích thích giới đầu tư trong địa phương cung
12
cấp hàng hóa, dịch vụ hỗ trợ cho doanh nghiệp FDI, qua đó thúc đẩy tăng trưởng
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương nhận đầu tư.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần chuyển giao công nghệ tiến bộ hơn
công nghệ sẵn có của địa phương. Các nhà đầu tư nước ngoài phải đem tới công
nghệ tiến bộ hơn ở địa phương sở tại mới có khả năng cạnh tranh với doanh nghiệp
địa phương. Chính vì thế các địa phương thu hút FDI đồng thời cũng thu hút được
công nghệ tiến bộ mà không phải thông qua quá trình chuyển giao phức tạp.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần chuyển giao kinh nghiệm, kỹ năng
quản lý và đào tạo tay nghề cho người địa phương. Các doanh nghiệp FDI thường sử
dụng người địa phương đảm nhiệm các vị trí lao động sản xuất trực tiếp và quản lý.
Thông qua quá trình làm việc tại các doanh nghiệp FDI, người lao động ở địa
phương sở tại nhận được các kỹ thuật và công nghệ mới mà các doanh nghiệp trong
địa phương chưa có khả năng áp dụng những công nghệ đó vào trong sản xuất.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài tạo điều kiện cho địa phương giao lưu kinh tế với
nước ngoài. Nhờ có thị trường truyền thống và đối tác ở nước khác, doanh nghiệp
FDI có điều kiện thuận lợi trong xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ. Hơn nữa,
nhiều nhà đầu tư nước ngoài có thể trở thành nhân tố kết nối chính phủ nước nhận
đầu tư với các tổ chức và chính phủ nước khác. Thông qua các doanh nghiệp FDI,
dân chúng giữa hai nước cũng có điều kiện giao lưu, hiểu biết lẫn nhau.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng góp vào tăng trưởng, tạo việc làm mới và
tăng thu nhập cho địa phương sở tại. Các doanh nghiệp FDI đều đóng góp một phần
vào GDP, vào tạo việc làm mới và thu nhập cho dân cư của địa phương sở tại. Ở các
nước đang phát triển, người dân làm việc trong các doanh nghiệp FDI thường có mức
thu nhập cao hơn người làm việc ở doanh nghiệp trong nước.
Tuy nhiên, đầu tư trực tiếp từ nước ngoài đem đến nhiều lợi ích cho địa
phương nhận đầu tư, doanh nghiệp FDI cũng gây ra một số tác động không có lợi
cho các địa phương này, đó là:
Thứ nhất, doanh nghiệp FDI cạnh tranh với doanh nghiệp tại các địa phương,
khiến nhiều doanh nghiệp tại địa phương không có khả năng cạnh tranh với doanh
nghiệp nước ngoài. Khi trông chờ quá vào những nhà đầu tư nước ngoài có thể gây
13
ra tình trạng phụ thuộc của địa phương nhận đầu tư vào nhà đầu tư nước ngoài, nhất
là ở các nước chậm phát triển. Bởi vì nhà đầu tư nước ngoài có thế mạnh về vốn,
công nghệ, quản lý, thị trường, nên nếu nhà đầu tư tại địa phương không đủ mạnh
thì sẽ khó cạnh tranh trên thị trường nội địa. Khi các ngành kinh tế quan trọng của
đất nước do doanh nghiệp FDI nắm giữ thì nền kinh tế quốc gia tất yếu rơi vào vị thế
phụ thuộc.
Thứ hai, doanh nghiệp FDI tận dụng thị trường trong nước bằng cách gia
công, lắp ráp và khai thác tài nguyên của địa phương nhận đầu tư, khiến địa phương
nhận đầu tư không thu được thuế nhập khẩu. Trong khi đó những hậu quả của khai
thác đầu tư như: ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên đang là vấn đề mà nhiều
địa phương nhận đầu tư đang phải gánh chịu. Về hình thức phổ biến là nhà đầu tư
nước ngoài nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ của họ dưới dạng thành lập doanh nghiệp
để gia công, lắp ráp linh kiện, chi tiết sản phẩm sản xuất tại nước nhận đầu tư. Nhờ
đó, nhà đầu tư nước ngoài tránh được thuế nhập khẩu và sử dụng được lao động giá
rẻ của địa phương sở tại. Ngoài ra, nhiều nhà đầu tư nước ngoài nhắm vào nguồn
tài nguyên khan hiếm của địa phương sở tại, chỉ đầu tư vào khai thác và xuất khẩu,
nên giá trị gia tăng mà địa phương sở tại nhận được không đáng kể, trong khi phải
gánh chịu tình trạng mất mát tài nguyên và chịu ô nhiêm môi trường do hoạt động
công nghiệp của nhà đầu tư nước ngoài .
Thứ ba, các doanh nghiệp FDI có thể trốn thuế bằng chuyển giá giữa công ty
con ở các địa phương nhận đầu tư và công ty mẹ ở nước đầu tư. Trong trường hợp
này, nước nhận đầu tư nhận được ít hơn lượng giá trị gia tăng mà họ đáng lẽ phải
được hưởng. Việc đấu tranh chống chuyển giá của các nước đang phát triển gặp rất
nhiều khó khăn.
Thứ tư, thông qua các công ty con, chi nhánh ở nước ngoài, các công ty
xuyên quốc gia, đa quốc gia có thể lũng đoạn thị trường trong nước nhận đầu tư. Vì
mục tiêu lợi nhuận, các công ty lớn ở nước ngoài có thể thâu tóm các doanh nghiệp
trong nước, thậm chí gây sức ép với chính phủ để đạt được mục tiêu của họ. Nếu địa
phương nhận đầu tư không có chính sách khôn khéo và có thực lực, sự lũng đoạn
14
của công ty nước ngoài có thể gây thiệt hại cho chính địa phương nhận đầu tư.
1.2. Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương
1.2.1. Khái niệm chính sách
Theo Vũ Cao Đàm, Chính sách là tập hợp các biện pháp được thể chế hóa của
một chủ thể quản lý tác động vào đối tượng quản lý nhằm thúc đẩy đối tượng quản
lý thực hiện mục tiêu mà chủ thể quản lý vạch ra [4].
Trong khóa luận tốt nghiệp này, chỉ đề cập đến các “Chính sách” do Nhà
nước, cơ quan nhà nước ban hành. Đối với các chính sách này, có nhiều loại chính
sách khác nhau, có chính sách chung, chính sách cụ thể tuỳ thuộc vào nội dung và
lĩnh vực kinh tế - xã hội. Do chính sách có các loại và cấp độ khác nhau, có những
chính sách mang tính định hướng, có những chính sách cụ thể, tùy theo cấp phê
duyệt chính sách và nguồn cung cấp ngân sách khác nhau.
Chính sách công do Nhà nước ban hành. Ở nước ta, trên sách báo, chúng ta
thường gặp cụm từ “chính sách, chủ chương của Đảng và Nhà nước” vì vậy có ý
kiến cho rằng, Đảng cũng là chủ thể ban hành chính sách. Đảng Cộng sản Việt Nam
là lực lượng chính trị duy nhất lãnh đạo Nhà nước, lãnh đạo xă hội. Đảng lãnh đạo
Nhà nước thông qua việc vạch ra cương lĩnh, chiến lược, các định hướng chính sách
– đó chính là những căn cứ chỉ đạo để Nhà nước ban hành các chính sách. Về thực
chất, chính sách công là do Nhà Nước ban hành. Các chính sách này là sự cụ thể hóa
đường lối, chiến lược và các định hướng chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam,
nhằm phục vụ lợi ích của nhân dân.
1.2.2. Nội dung chính sách thu hút đầu tư trực tiếp của Việt Nam
Nội dung của chính sách thu hút FDI của mỗi quốc gia đều rất đa dạng phụ
thuộc rất lớn vào tình hình kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Ở nước ta, những nội
dung chủ yếu được thể hiện thông qua các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến vấn đề đầu tư, tình hình kinh tế trong nước, thu
hút vốn đầu tư nước ngoài. Các văn bản quy phạm pháp luật khác nhau phải có tính
đồng bộ, thống nhất giữa những mục tiêu, định hướng chung về chính sách phát
triển kinh tế xã hội của quốc gia. Tuy nhiên tất cả các nội dung đó đều phải tuân
theo theo một xu hướng chung hiện nay của các nước tiếp nhận đầu tư đó là hạn chế
15
tối đa các quy định dẫn đến kiềm chế đầu tư và chú trọng vào các chính sách tự do
hóa đầu tư. Quyết định có đầu tư hay không phụ rất lớn vào mức độ thông thoáng,
tính hợp lý cũng như độ hấp dẫn của chính sách về thu hút vốn FDI của quốc gia sở
tại quy định đưa ra cho nhà đầu tư.
Việc mở cửa thị trường dẫn đến tự do hóa đầu tư bao gồm cả những lĩnh vực
có tính “nhạy cảm” dẫn đến việc cạnh tranh giữa các nhà đầu tư trong nước với nhà
đầu tư nước ngoài. Điều này không những tạo cơ hội phát triển cho các nhà đầu tư
nước ngoài đầu tư vào quốc gia sở tại hơn thế còn thúc đẩy cho nền kinh tế quốc gia
phát triển theo hướng hiện đại, hoạt động hiệu quả hơn. Tuy nhiên chính sách tự do
hóa đầu tư không dễ được các nhà nước chấp thuận bởi tự do hóa đầu tư sẽ làm cho
nước chủ nhà mất đi công cụ bảo hộ sản xuất trong nước và từ đó ảnh hưởng đến
các vấn đề kinh tế xã hội.
Để nhà đầu tư nước ngoài lựa chọn đầu tư vào một quốc gia hay một địa
phương phụ thuộc vào những vấn đề như: Thủ tục về đăng ký đầu tư, cấp phép đầu
tư, các vấn đề về đi lại, cư trú và quan trọng hơn là lĩnh vực nào được cho phép đầu
tư,… Để thu hút được các nhà đầu tư cần phải có những chính sách phù hợp, quảng
bá về địa phương, đẩy mạnh xúc tiến thương mại, những chính sách ưu đãi về thuế
khi bắt đầu đầu tư tại địa phương.
Theo từng giai đoạn phát triển của đất nước, nước ta đưa ra những danh mục
về dự án quốc gia kêu gọi đầu tư nước ngoài, xây dựng chương trình vận động đầu
tư tại địa bàn trọng điểm cà các tập đoàn xuyên quốc gia tiềm năng, chú trọng ngành
công nghiệp phụ trợ của một số ngành như chế tạo, dệt may, lắp ráp, da dày,…
Trong quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư được ban
hành kèm với Quyết định số 03/2004/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng
Chính phủ đã quy định rõ ràng, cụ thể từ việc xây dựng và thực hiện chương trình
xúc tiến đầu tư, kinh phí cho quá trình xúc tiến đầu tư, chế độ thông tin báo cáo và
trách nhiệm của các cơ quan. Liên quan đến việc xúc tiền đầu tư, quy chế nêu rõ Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có nhiệm vụ hỗ trợ các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong giai
đoạn chuẩn bị và triển khai dự án đầu tư.
Nội dung hỗ trợ bao gồm: Cung cấp thông tin về tình tình kinh tế xã hội, tình
16
tình đầu tư, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, ngành – vùng lãnh thổ,
pháp luật, cơ chế, chính sách, tiềm năng, thị trường, xu hướng và các đối tác đầu tư
khi có yêu cầu của các doanh nghiệp và nhà đầu tư; Hướng dẫn thủ tục đầu tư các
thủ tục hành chính, đăng ký đầu tư, đăng ký mã số thuế; Hướng dẫn và hỗ trợ các
doanh nghiệp, nhà đầu tư tháo dỡ khó khăn trong quá trình triển khai dự án đầu tư;
Tiếp nhận, tổng hợp và trình cơ quan có thẩm quyền giải quyết các đề xuất, kiến
nghị của các doanh nghiệp, nhà đầu tư.
Bên cạnh đó, Nghị quyết về một số nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành
chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi
trường kinh doanh số 43/NQ-CP ngày 06/06/2014 đã đưa ra những cải cách về thủ
tục hành chính và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất với mục tiêu hoàn thiện hệ
thống pháp luật về đầu tư và bảo đảm thi hành có hiệu quả Luật đất đai; tạo môi
trường kinh doanh minh bạch, bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi; cắt giảm ít nhất
40% thời gian thực hiện gắn với tiết kiệm tối đa chi phí tuân thủ thủ tục hành chính
chi các nhà đầu tư thuộc mọi phần kinh tế; nâng cao vị trí xếp hạng của Việt Nam
về chỉ số thuận lợi kinh doanh và năng lực cạnh tranh quốc gia; thúc đẩy thu hút đầu
tư. Một số nhiệm vụ trọng tâm đó là thực hiện đơn giản hóa các quy định; xây
dựng, chuẩn hóa, ban hành quy trình và các nội dung quy định; thực hiện công khai
minh bạch về thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử
dụng đất.
Nghị định 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về Chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn quy định một số ưu
đãi và đầu tư bổ sung của Nhà nước dành cho các doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn. Theo đó, nghị định có một số quy định đang chú ý về ưu đãi đất
đai như: miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của nhà nước và cá nhân; hỗ trợ
đầu tư như đào tạo nguồn nhân lực, phát triển thị trường, dịch vụ tư vấn, áp dụng
khoa học công nghệ, cước phí vận tải.
Giai đoạn hoạt động đầu tư: Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và
đi vào hoạt động, các chính sách về thuế, xuất nhập khẩu, đất đai, lao động, ngoại
hối, chuyển tiền,… sẽ được nước tiếp nhận đầu tư áp dụng
17
Một số cơ sở pháp lý thể hiện những ưu đãi cho các nhà đầu tư nước ngoài
về chính sách tài chính như: Luật số 32/2013/QH13 ngày 19/06/2013 của Quốc hội
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp; Nghị định
92/2013/CĐ-CP ngày 13/08/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều có
hiệu lực từ ngày 01/07/2013 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị
gia tăng (phụ lục 1); Thông tư 141/2013/TT-BTC ngày 16/10/2013 của Bộ Tài
Chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 92/2013/NĐ-CP ngày 13/08/2013 quy định
chi tiết thi hành một số điều có hiệu lực từ ngày 01/07/2013 của Luật sử đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
Theo đó, Nhà nước có một số quy định cụ thể như: Miễn thuế nhập khẩu đối
với thiết bị, vật tư, phương tiện vận tải và hàng hóa khác để thực hiện dự án đầu tư
tại Việt Nam. Thu nhập từ hoạt động chuyển giao công nghệ đối với các dự án
thuộc diện ưu đãi đầu tư đươc miễn thuế thu nhập. Doanh nghiệp có lỗ được chuyển
lỗ sang năm sau, số lỗ này được trừ vào thu nhập tính thuế. Thời gian được chuyển
lỗ không quá năm năm, kể từ năm tiếp theo năm phát sinh lỗ.
Giai đoạn kết thúc đầu tư: Sau khi tiến hành hoạt động đầu tư trong một
khoảng thời gian nhất định,nếu nhà đầu tư không muốn tiếp tục kinh doanh hoặc bị
phá sản thì mối quan tâm hàng đầu của chủ đầu tư là các vấn đề phá sản, giải thể,
khiếu kiện hoặc giải quyết tranh chấp…
Quy chế phối hợp trong giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế của Thủ tướng
Chính phủ số 04/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 đã quy định để các nhà đầu tư
nước ngoài nắm bắt được chủ trương của nhà nước ta. Quy chế nêu rõ nguyên tắc
hoạt động, nội dung, quyền hạn của các cơ quan có liên quan cụ thể theo từng giai
đoạn, nhà đầu tư nước ngoài khiếu nại hoặc tham vấn,, tranh chấp đầu tư quốc tế
được giải quyết tại trọng tài quốc tế hoặc cơ quan tài phán nước ngoài có thẩm
quyền và giai đoạn thi hành phán quyết, quyết định tranh chấp đầu tư quốc tế cũng
như các cơ chế tài chính phục vụ giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế. Quy chế cũng
quy định rõ ràng cơ quan thi hành, đôn đốc và kiểm tra giám sát giúp nhà đầu tư
18
nước ngoài nắm bắt được thủ tục và tiếp cận với các cơ quan chức năng một cách
nhanh nhất.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào địa phương
1.3.1. Các yếu tố khách quan
Quy mô và tiềm năng phát triển của thị trường là một trong những nhân tố
quan trọng trong thu hút đầu tư nước ngoài. Khi đề cập đến quy mô của thị trường,
tổng giá trị GDP - chỉ số đo lường qui mô của nền kinh tế - thường được quan tâm.
Theo Hội nghị Liên Hợp Quốc về Thương mại và phát triển (UNCTAD), quy mô thị
trường là cơ sở quan trọng trong việc thu hút đầu tư tại tất cả các quốc gia và các nền
kinh tế. Nhiều nghiên cứu cho thấy FDI là hàm số phụ thuộc vào qui mô thị trường
của nước mời gọi đầu tư. Nhằm duy trì và mở rộng thị phần, các công ty đa quốc gia
(MNEs - Multinational enterprises) thường thiết lập các nhà máy sản xuất ở các nước
dựa theo chiến lược thay thế nhập khẩu của các nước này. Các nghiên cứu khác cũng
chỉ ra rằng, mức tăng trưởng GDP càng cao cho thấy đây là tín hiệu tốt cho việc thực
hiện tốt chính sách thu hút FDI của địa phương hay là của một quốc gia.
Lao động có vai trò quyết định với sự phát triển kinh tế xã hội. Ngày nay
khoa học công nghệ phát triển cao của trí tuệ nhân tạo, chi phối mọi lĩnh vực kinh tế
xã hội, nhưng cũng không thể thay thế được vai trò của con người. Hơn nữa, nguồn
lực lao động còn là nhân tố sáng tạo ra công nghệ, thiết bị và sử dụng chúng trong
quá trình phát triển kinh tế.
Lao động là nhân tố quyết định đến việc tổ chức và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực khác. Khi phân tích các bộ phận cấu thành nguồn lực phát triển kinh tế,
hầu hết các quốc gia đều có chung một quan điểm nguồn lực chủ yếu là lao động,
tài nguyên thiên nhiên, vốn và khoa học công nghệ. Nhưng cả lý luận và thực tiễn
đều khẳng định rằng, nguồn lao động là nhân tố quyết định việc tái tạo, sử dụng,
phát triển các nguồn lực còn lại. Cần phải đề cao phát triển nguồn lao động về thể
chất, trình độ văn hoá, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý, lòng nhiệt tình. Các yếu tố về
thể chất, trình độ, kinh nghiệm không được phát triển thì khó có thể sử dụng hợp lý
các nguồn lực trên. Thậm chí thiếu nguồn lực lao động chất lượng cao có thể làm
19
giảm hiệu quả sản xuất và làm chậm lại quá trình phát triển kinh tế xã hội. Lao động
là một bộ phận của các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Chi phí lao động, mức
tiền công thể hiện sự cấu thành của nguồn lực trong hàng hoá dịch vụ. Như vậy, chi
phí nguồn lực lao động trở thành nhân tố cấu thành mức tăng trưởng của nền kinh
tế. Hơn nữa, là một bộ phận dân số, nguồn lao động tham gia tiêu dùng các sản
phẩm và dịch vụ xã hội. Như vậy, với tư cách là một bộ phận dân số thực hiện quá
trình tiêu dùng, nguồn lao động trở thành nhân tố tạo cầu của nền kinh tế. Cho nên địa
bàn nào, khu vực nào có nguồn lao động dồi dào, đội ngũ cán bộ, công nhân được đào
tạo cơ bản, điều kiện sinh hoạt cho công nhân, cán bộ kỹ thuật càng thuận lợi càng thu
hút dễ dàng hơn các nhà đầu tư đến với khu vực đó, đây là tiêu chí cạnh tranh đồng thời
cũng là môi trường đầu tư quan trọng cần phải được hoàn thiện [6, tr.24].
Sự ổn định về kinh tế, chính trị - xã hội đóng vai trò quyết định đối với cơ
chế, chính sách thu hút vốn đầu tư. Ổn định kinh tế trong và ngoài nước tạo tâm lý
yên tâm cho các nhà đầu tư. Nền kinh tế ổn định thì sản xuất của các dự án cũng ổn
định, có hiệu quả và tạo ra nguồn tài chính vững vàng hơn. Nền kinh tế của quốc gia
hay thế giới gặp phải tình trạng khủng hoảng hoặc suy thoái thì chắc chắn ảnh
hưởng trực tiếp đến việc thu hút vốn đầu tư của địa phương. Trong môi trường kinh
tế thì quy mô và tiềm năng phát triển thị trường cũng là một nhân tố quang trọng
trong việc thu hút vốn đầu tư. Các nhà đầu tư nước ngoài thường quan tâm đến
những nơi có thị phần lớn và họ kỳ vọng vào sự tăng trưởng nhanh của các nơi này
trong tương lai.
Ổn định chính trị - xã hội là yếu tố thu hút hàng đầu đối với các nhà đầu tư
nước ngoài, vì có ổn định chính trị - xã hội thì các cam kết của Chính phủ nước
được đầu tư với các nhà đầu tư về sở hữu vốn, các chính sách ưu tiên định hướng
phát triển mới được thực hiện. Đây là những vấn đề được nhà đầu tư quan tâm nhất
vì nó tác động đến các yếu tố rủi ro trong đầu tư, tất nhiên trong hoạt động đầu tư,
nhất là hoạt động đầu tư nước ngoài là phải chấp nhận mạo hiểm. Trong thực tế cho
thấy nhiều quốc gia có lợi thế to lớn về tài nguyên thiên nhiên, về thị trường rộng
lớn song lại gặp khó khăn về thu hút đầu tư là do có xung đột về chính trị, không ổn
định xã hội. Cho nên, việc một quốc gia thống nhất về chính trị, ổn định về xã hội
20
sẽ tạo được sự niềm tin cho các nhà đầu tư nước ngoài.
Nhiều nhà đầu tư nước ngoài cho rằng ưu đãi thuế tốt nhưng không bằng cải
thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội và đơn giản hoá thủ tục đầu tư. Bởi
lẽ, hoạt động kinh tế, hoạt động đầu tư bao giờ cũng tồn tại trong một môi trường kỹ
thuật - xã hội nhất định. Trong đó, môi trường kinh tế phụ thuộc vào nhiều nhân tố
như tài nguyên thiên nhiên, cơ cấu kinh tế… trong đó kết cấu hạ tầng kỹ thuật đóng
vai trò hết sức quan trọng. Hệ thống kết cấu hạ tầng tác động trực tiếp đến hiệu quả
đầu tư, hệ thống hạ tầng đồng bộ, chất lượng tốt trực tiếp làm giảm chi phí đầu tư,
tăng khả năng cạnh tranh, vì vậy sẽ mang lại lợi nhuận cao đáp ứng được mục tiêu
của các nhà đầu tư. Kinh nghiệm thực tế cho thấy, nhiều quốc gia quan tâm đến việc
xây dựng không chỉ kết cấu hạ tầng kỹ thuật đồng bộ hiện đại như hệ thống giao
thông, năng lượng, bưu chính viễn thông, cấp thoát nước, hệ thống kho tàng, bến
bãi... mà còn quan tâm đến kết cấu hạ tầng xã hội như xây dựng nhà cửa, trường học
cho gia đình và con em của các nhà đầu tư,… đây là những cơ sở hạ tầng cần thiết
để giữ chân được những nhà đâu tư nước ngoài gắn bó, đầu tư lâu dài. .
1.3.2. Yếu tố chủ quan
Cơ chế chính sách là một bộ phận quan trọng không thể thiếu của môi trường
đầu tư. Cơ chế quyết định đến hiệu quả của chính sách. Cơ chế chính sách của mỗi
địa phương khác nhau sẽ có những lợi thế khác nhau sẽ đưa ra cơ chế phù hợp với
mỗi địa phương để thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài. Quan điểm lãnh đạo về
ban hành những chính sách ưu tiên đầu tư vào những ngành có điểm mạnh của địa
phương. Nâng cao cải cách thủ tục hành chính trong việc đăng ký kinh doanh, hỗ
trợ các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện những thủ tục hành tại địa phương
Cơ chế chính sách tiến bộ, hấp dẫn, có lợi ích cao, phù hợp với thông lệ quốc
tế là một tiêu chí quan trọng để nhà đầu tư lựa chọn quyết định đầu tư. Cơ chế chính
sách chính là hệ thống pháp luật được Nhà nước ban hành nhằm khuyến khích đầu
tư bao gồm các ưu đãi đầu tư và các biện pháp đảm bảo cho các ưu đãi được thực
hiện trên thực tế.
Cùng với cơ chế chính sách ưu đãi, thông thoáng cần phải có thủ tục hành
chính đơn giản, dễ thực hiện, không qua trung gian và thời gian thực hiện ngắn. Để
21
có được một thủ tục như vậy, ngoài việc có một hệ thống văn bản pháp luật khoa
học quy định rõ ràng, đảm bảo trách nhiệm của các chủ thể, cần xây dựng một quy
trình làm việc khoa học với một đội ngũ cán bộ công chức viên chức có trình độ
chuyên môn cao, một tinh thần trách nhiệm cao trong công việc và có chế độ khen
thưởng và kỷ luật nghiêm minh. Thủ tục hành chính gọn nhẹ cho phép giải quyết
mọi công việc nhanh chóng vừa tiết kiệm thời gian vừa tránh được lãng phí và tạo
được niềm tin cho nhà đầu tư, điều đó cũng nói lên trình độ tổ chức và quản lý quốc
gia hoặc địa bàn của các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương.
Ở các nước phát triển môi trường pháp luật hoàn thiện, nền hành chính được
cải cách và đội ngũ công chức được chuyên nghiệp hoá cao nên thủ tục hành chính
tương thích với trình độ phát triển của nền kinh tế. Trong khi đó ở các nước đang
phát triển, pháp luật chưa đồng bộ, chất lượng chưa cao, nhiều lĩnh vực chưa có quy
định, thậm chí còn có sự chồng chéo nhau. Đội ngũ cán bộ công chức chưa được
đào tạo chuyên sâu về lĩnh vực đầu tư – kinh tế. Đặc biệt tinh thần trách nhiệm và tệ
nạn tham nhũng đang còn phổ biến và nghiêm trọng đang là một thách thức trong tiến
trình phát triển của đất nước nói chung và thu hút vốn đầu tư nước ngoài nói riêng. Vì
vậy, cải cách thủ tục hành chính thực hiện mô hình “một cửa tại chỗ" nhằm rút ngắn
thời gian giải quyết công việc, là một trong những tiêu chí đánh giá môi trường đầu tư
của các quốc gia và từng địa phương. Kinh nghiệm thành công của nhiều quốc gia
trên thế giới trong quá trình cải cách hội nhập cho thấy: Quốc gia nào có chính sách
cởi mở, thông thoáng, thủ tục hành chính được thuận tiện thì thu hút vốn đầu tư lớn.
Trung Quốc bằng chính sách xây dựng các đặc khu kinh tế ven biển với nhiều ưu đãi
vượt trội nên trong một thời gian các khu kinh tế này đã tạo nên một sức phát triển
thần kỳ làm cơ sở cho Trung Quốc đẩy mạnh cải cách mở cửa đặc biệt là hội nhập
kinh tế quốc tế, tạo nên một Trung Quốc phát triển nhanh như ngày nay. Có thể nói
rằng cơ chế chính sách và thủ tục nói riêng, môi trường pháp lý nói chung là điều
kiện có tính chất cốt lõi để thu hút các nhà đầu tư. [6, tr.28]
Xúc tiến đầu tư là hoạt động quảng bá hình ảnh một quốc gia, một địa phương,
để mọi đối tác quan tâm đến vấn đề đầu tư có điều kiện tìm hiểu kỹ về cơ chế chính
sách ưu đãi đầu tư, về nhu cầu đầu tư, về điều kiện kết cấu hạ tầng, về nguồn nhân
22
lực về thị trường tiêu thụ và các vấn đề có liên quan khác. Đó là những nội dung mà
các nhà đầu tư nghiên cứu làm cơ sở cho viêc quyết định đầu tư. Có thể nói công tác
xúc tiến đầu tư chính là hoạt động đối ngoại trong đầu tư, tức là hoạt động đưa thông
tin đầu đến với các nhà đầu tư. Vì vậy, xúc tiến đầu tư là một trong những chiến lược
quan trọng của mọi quốc gia trong quá trình phát triển. Đặc biệt trong điều kiện toàn
cầu hoá ngày càng diễn ra sâu sắc, đầu tư nước ngoài đang trở thành xu hướng tất
yếu, là một trong những biện pháp quan trọng để các nước đang phát triển thay đổi cơ
cấu đầu tư, chính sách về đầu tư để đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế.
1.4. Các tiêu chí đánh giá kết quả thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Một là, tổng vốn FDI trong tổng vốn đầu tư xã hội:
Tiêu chí này cho biết tỉ trọng vốn FDI trong tổng vốn đầu tư phát triển của xã
hội. Vốn đầu tư phát triển bao gồm: ngân sách nhà nước, vốn vay, vốn doanh
nghiệp và dân tự đầu tư, vốn nước ngoài. Tỉ trọng của vốn đầu tư nước ngoài trong
tổng số vốn đầu tư nước ngoài càng cao chứng tỏ vốn đầu tư nước ngoài thu hút
được đã đóng góp một tỉ lệ lớn vào tổng đầu tư xã hội, từ đó có thể kết luận hiệu quả
thu hút vốn nước ngoài vào đầu tư của tỉnh, thành phố hay quốc gia đó là khá tốt.
Hai là, tổng vốn FDI bình quân đầu người:
Xem xét tiêu chí tổng vốn FDI theo bình quân đầu người sẽ cho biết đầu
người của tỉnh, thành phố hay quốc gia thu hút được bao nhiêu vốn đầu tư, từ đó có
đánh giá rõ ràng và cụ thể về hiệu quả thu hút vốn đầu tư. Ví dụ như thành phố A có
số lượng dân số lớn, thu hút được một lượng vốn FDI bằng với thành phố B - có
tổng dân số ít hơn, vậy khi xem xét chỉ tiêu tốn vốn FDI trên đầu người, có thể thấy
ngay được thành phố B có hiệu quả thu hút vốn đầu tư tốt hơn thành phố A.
Ba là, tổng vốn FDI thực hiện so với vốn FDI đăng ký:
Tiêu chí này cho biết vốn FDI thực sự đi vào quá trình thực hiện đầu tư ở
tỉnh/thành phố/quốc gia sở tại chiếm tỷ lệ bao nhiêu so với vốn FDI đăng ký. Đánh
giá tỷ lệ vốn FDI thực hiện so với vốn đăng ký giúp những nhà phân tích nhìn nhận
một cách rõ ràng và chi tiết hơn hiệu quả của quá trình thu hút vốn đầu tư vào quốc
gia sở tại, bởi số vốn FDI thực hiện mới là con số FDI thực tế đi vào hoạt động đầu
tư, sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư. Trong tiêu chí này cho thấy được những
23
số liệu về tổng số vốn đăng ký, tổng số vốn FDI thực hiện và so sánh tỉ lệ giữa tổng
số vốn đăng ký và tổng số vốn thực hiện.
Tổng số vốn FDI đăng ký mà bằng với tổng số vốn FDI thực hiện thì cho
thấy chính sách thu hút đầu tư tại tỉnh/thành phố/quốc gia đó có những ưu đãi để
các nhà đầu tư bắt đầu đi vào thực hiện dự án. Nếu tổng số vốn FDI đăng ký mà lớn
hơn tổng số vốn FDI thực hiện thì tỉnh/thành phố/quốc gia đó chưa có chính sách
phù hợp tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư vào địa phương. Ví dụ như chính
sách về hỗ trợ đăng ký đầu tư, chính sách hỗ trợ thuê đất, thuế, thông tin về những
địa bàn trọng điểm của địa phương. Báo cáo hằng năm sẽ cho lấy tiêu chí này để
đánh giá tiềm năm thu hút đầu tư của địa phương.
Bốn là, mục tiêu, thực trạng của địa phương đề ra:
Tiêu chí này đánh giá chính sách được mục tiêu đề ra của địa phương, địa
phương có những điểm mạnh về lĩnh vực, tiềm năng kinh tế ở khu vực nào. Địa
phương sẽ đưa ra những chính sách để kêu gọi, xúc tiến thương mại trên địa bàn để
có thể huy động được vốn đầu tư vào địa phương. Mục tiêu của địa phương phải
phù hợp với những lợi thế, tình hình xã hội của địa phương như con người, cơ sở hạ
tầng, giao thông, tài nguyên. Để từ đó đặt ra mục tiêu thu hút được bao nhiêu vốn FDI
cho hợp lý. Tránh việc đề mục tiêu quá cao so với tiềm lực của địa phương, dẫn đến
khó trong việc triển khai, chất lượng vốn đầu tư vào địa phương không có chất lượng
cao. Mỗi địa phương sẽ có một lợi thế khác nhau, cần có chính sách phù hợp để phát
huy nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư, phát huy tốt những tiềm năng của địa phương.
Năm là, so sánh với việc đạt được trong thu hút đầu tư trên cả nước:
Mỗi địa phương có một lợi thế, tiềm năng khác nhau nên người đứng đầu của
những địa phương có những mục tiêu khác nhau để nâng cao chất lượng, thu hút
được đầu tư vào địa phương. Các địa phương khác nhau thì sẽ đưa ra những chính
sách khác nhau để kêu gọi, xúc tiến đầu tư. Tiêu chí này giúp định vị được vị trí của
mỗi địa phương trong việc thu hút đầu tư. Để đánh giá được địa phương đã thu hút
được bao nhiêu vốn đầu tư trên tổng số vốn thu hút đầu tư được trên cả nước. Tiêu
chí này cũng cho biết được địa phương này thu hút đầu tư được bao nhiêu phần
trăm so với tổng thu hút đầu tư của cả nước. Tiêu chí này giúp cạnh tranh giữa các
24
tỉnh/thành phố để nâng cao chất lượng đầu tư. Để đo năng lực cạnh giữa các tỉnh,
chỉ số (PCI) đây là chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh được sắp xếp theo năng lực,
chính sách thu hút của từng địa phương.
Trong các tiêu chí trên đây tiêu chí “Mục tiêu, thực trạng của địa phương đề
ra” là quan trọng nhất, vì nó đánh giá được kết quả đạt được so với mục tiêu đề ra
của địa phương. Địa phương có thể khắc phục những hạn chế của các khâu trong
chính sách thu hút đầu tư. Cần bổ sung hay sửa đổi thêm những nội dung trong
chính sách thu hút đầu tư sẽ được hoàn thiện để đạt được mục tiêu đề ra. Tiêu chí
này giúp nhà lãnh đạo, người hoạch định chính sách có thể biết được kết quả đạt
được đạt bao nhiêu phần trăm so với mục tiêu đề ra. Rồi từ đó đánh giá kết quả của
chính sách thu hút đầu tư tại địa phương.
Tiểu kết chương 1
Thu hút vốn đầu tư nước ngoài là hoạt động rất quan trọng trong việc phát
triển kinh tế của đất nước cũng như là phát triển kinh tế của địa phương trên địa bàn
cả nước. Từ những chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài, Việt Nam
tiếp cận, vận dụng khoa học kỹ thuật của các nước đầu tư. Cho nên việc có chính
sách phù hợp để thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam là cần thiết để có phát
triển mạnh kinh tế trong nước. Ở chương 1, khóa luận đã làm rõ được các khái niệm
về đầu tư, đầu tư nước ngoài, chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Khóa
luận cũng chỉ ra được vai trò thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa
phương. Chỉ ra được nội dung của chính sách thu hút đầu tư tuân theo những văn
bản chỉ thị và hướng dẫn chỉ chính phủ, bộ ngành để nội dung chính sách phù hợp
với địa phương. Từ nội dung của chính sách, khóa luận đã đưa ra được những yếu
tố ảnh hưởng đến chính sách thu hút đầu tư nước ngoài vào địa phương là những
yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan. Để đánh giá được hiệu quả của việc thực
hiện chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Khóa luận cũng đưa ra được
những tiêu chí để đánh giá quá trình thực hiện, hiệu quả của chính sách thu hút đầu
25
tư trực tiếp vào địa phương.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI TẠI THÁI NGUYÊN
2.1. Tiềm năng về thu hút nguồn vốn FDI của tỉnh Thái Nguyên
2.1.1. Tiềm năng về khoáng sản
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi trung du, nằm sâu trong vùng trung du và
miền núi Bắc bộ, có diện tích tự nhiên 3.562,82 km2. Thái Nguyên là một tỉnh không
lớn, chỉ chiếm 1,13 % diện tích so với cả nước. Tỉnh Thái Nguyên phía Bắc tiếp giáp
với tỉnh Bắc Kạn, phía Tây giáp với tỉnh Vĩnh Phúc và tỉnh Tuyên Quang, phía Đông
giáp với tỉnh Lạng Sơn và Bắc Giang, phía Nam tiếp giáp với thủ đô Hà Nội.
Tài nguyên khoáng sản của Thái Nguyên rất phong phú về chủng loại: Than
(than mỡ trữ lượng trên 15 triệu tấn; than đá trữ lượng khoảng 90 triệu tấn); Kim
loại (sắt, thiếc, chì, kẽm, vonfram, vàng, đồng, niken, thủy ngân); Phi kim loại
(pyrít, barít, phốtphorit). Khoáng sản vật liệu xây dựng, Thái Nguyên có đất sét xi
măng trữ lượng khoảng 84,6 triệu tấn. Đá vôi có trữ lượng xấp xỉ 100 tỷ m3, ngoài
ra gần đây mới phát hiện mỏ sét cao lanh tại xã Phú Lạc, Đại Từ có chất lượng tốt,
trữ lượng dự kiến 20 triệu m3. Đó là vùng nguyên liệu dồi dào cho sự phát triển
ngành vật liệu xây dựng, trong đó có xi măng và đá ốp lát [16].
Nhìn chung tài nguyên khoáng sản của tỉnh Thái Nguyên rất phong phú về
chủng loại, trong đó có nhiều loại có ý nghĩa lớn trong cả nước. Tiềm năng khoáng
sản tạo cho Thái Nguyên một lợi thế so sánh lớn trong việc phát triển các ngành
công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản đặc biệt là vật liệu xây dựng. Đáng
chú ý nhất trong nhóm khoáng sản vật liệu xây dựng là đá cacbonat bao gồm đa vôi
xây dựng, đá vôi xi măng. Các loại đá này đều có trữ lượng lớn, phân bố ở những vị
trí thuận lợi cho việc khai thác.
Do điều kiện tài nguyên thiên nhiên đa dạng và có trữ lượng lớn về
khoáng sản đã tạo động lực cho các nhà đầu tư tiếp cận với ngành công nghiệp
khai thác với các quy mô lớn. Điều kiện về khoáng sản là thuận lợi và cũng là
tiềm năng để tỉnh phát triển các ngành công nghiệp khai khoáng, luyện kim, sản
26
xuất vật liệu xây dựng…
2.1.2. Tiềm năng về du lịch
Thái nguyên là vùng đất có nhiều di tích lịch sử, di tích kiến trúc nghệ thuật,
di tích khảo cổ học thời kì đồ đá cũ. Khu du lịch hồ Núi Cốc cách trung tâm thành
phố Thái Nguyên khoảng 20 km là khu du lịch lớn nhất của tỉnh có phong cảnh sơn
thủy hữu tình, là nơi thăm quan, nghỉ dưỡng lí tưởng của du khách. Ngoài ra, Thái
Nguyên còn có các điểm du lịch hấp dẫn như: Khu du lịch hang Phượng Hoàng,
suối Mỏ Gà tại huyện Võ Nhai, cách thành phố Thái Nguyên 45 km. Nơi đây đang
cần vốn đầu tư công trình cáp treo, nhà nghỉ tiện nghi cao cấp và các công trình vui
chơi giải trí.
Với vị trí địa lý thuận lợi, cảnh quan thiên nhiên đẹp, có thời kỳ là căn cứ
cách mạng, Thủ đô kháng chiến chống thực dân Pháp, Thái Nguyên có nhiều địa
danh, di tích lịch sử cách mạng nổi tiếng. Những đặc điểm này giúp Thái Nguyên có
tiềm năng du lịch lớn, nếu biết khai thác sẽ góp phần thúc đẩy mạnh mẽ kinh tế - xã
hội của tỉnh phát triển.
Thái Nguyên có nhiều di tích lịch sử, địa điểm du lịch nổi tiếng, du lịch sinh
thái – nghỉ dưỡng, có nhiều khu du lịch còn nguyên giá trị nguyên sinh chưa được
nhiều khách du lịch biết đến. Chương trình liên kết, hợp tác phát triển du lịch giữa
Thái Nguyên với các địa phương đã khẳng định vị thế quan trọng của tỉnh trong
phát triển du lịch Việt Bắc. Qua đó thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tạo động
lực cho các ngành, lĩnh vực khác phát triển, đem lại hiệu quả kinh tế, văn hóa, xã
hội, chính trị, an ninh, quốc phòng; bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa, tài nguyên
thiên nhiên; tạo nhiều việc làm, nâng cao đời sống nhân dân; đẩy mạnh quá trình
hội nhập quốc tế, quảng bá hình ảnh Thái Nguyên đến bạn bè trong nước và quốc tế.
2.1.3. Tiềm năng về Nông –Lâm nghiệp
Được thiên nhiên ưu đãi về khí hậu và đất đai, Thái Nguyên có nhiều tiềm
năng cho phát triển nông lâm nghiệp, đặc biệt là phát triển cây chè và các loại cây
ăn quả. Chè Thái Nguyên, đặc biệt là chè Tân Cương đã từ lâu nổi tiếng ở Việt
Nam. Toàn tỉnh hiện có khoảng 15.000 ha chè, đứng thứ 2 trong cả nước (sau Lâm
Đồng) với 30 cơ sở chế biến chè trên khắp địa bàn tỉnh. Sản phẩm chè Thái Nguyên
27
đã được xuất khẩu đi nhiều nước trên thế giới. Hiện nay Thái Nguyên có 15.500 ha
cây ăn quả các loại, trong đó hơn 8.000 ha đã cho thu hoạch. Diện tích đất đồi còn
rất lớn, đó là tiềm năng để phát triển hàng hóa về cây công nghiệp, cây ăn quả.
Diện tích rừng tự nhiên của tỉnh là 103.774 ha và rừng trồng hơn 48.000 ha,
hiện đã đến tuổi khai thác, không những đáp ứng nhu cầu cho nhà máy ván dăm
Lưu Xá đang bắt đầu đi vào ổn định sản xuất mà còn là tiềm năng rất lớn cho việc
chế biến hàng hóa có giá trị cao.
Thái Nguyên có nhiều tiềm năng phát triển cây công nghiệp, đặc biệt là cây
chè và các loại cây ăn quả. Với diện tích đất đồi núi còn gần 110.000 ha, Thái
Nguyên có thể mở rộng diện tích trồng chè; diện tích trồng cây ăn quả, tạo ra vùng
cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Chè là cây công nghiệp truyền
thống của Thái Nguyên có chất lượng nổi tiếng trong cả nước, hiện không chỉ tiêu
thụ trong nước mà còn xuất khẩu sang nhiều nước châu Á và châu Âu. Đây là sản
phẩm được nhiều nhà đầu tư nước ngoài quan tâm. Hiện đã có các nhà đầu tư Đài
Loan, Nhật Bản đầu tư vào trồng và chế biến các sản phẩm chè tại Thái Nguyên.
Nếu có chính sách đầu tư tốt, cây chè nói riêng, các loại cây công nghiệp nói chung
ở Thái Nguyên có khả năng phát triển lớn.
2.1.4. Tiềm năng về nguồn nhân lực
Thái Nguyên là tỉnh có lực lượng lao động rồi rào. Chất lượng dân số trên địa
bàn Tỉnh được cải thiện nhanh (đạt mức cao hơn mức bình quân của vùng) [16].
Đây là một lợi thế lớn trong việc đảm bảo nguồn lao động cho việc phát triển nền
kinh tế của tỉnh Thái Nguyên tuy có lực lượng lao động dồi dào về mặt số lượng,
nhưng chất lượng thì chưa đáp ứng được yêu cầu của các doanh nghiệp FDI. đối với
các lao động quản lý và các kỹ sư bậc cao, các doanh nghiệp này phải tuyển lựa từ
Hà Nội và các nơi khác đến (những vị trí chủ chốt vẫn được đưa từ bản quốc hoặc
từ nước ngoài đến); đối với lực lượng công nhân trực tiếp đứng máy, việc đào tạo
nghề chưa đáp ứng được yêu cầu của các nhà đầu tư nước ngoài.
Thái Nguyên có lợi thế hơn các tỉnh về yếu tố này vì có hệ thống các trường
đại học thuộc đại học Thái Nguyên và rất nhiều các trường Cao đẳng, Trung học
chuyên nghiệp và đào tạo nghề. Với 10 cơ sở đào tạo đại học và trên đại học, 24
28
trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và trường công nhân kỹ thuật, tỉnh Thái
Nguyên là trung tâm đào tạo lớn thứ 3 sau Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, đóng
vai trò trung tâm nghiên cứu khoa học và giáo dục - đào tạo của vùng trung du miền
núi Bắc Bộ và cả nước.
Tỉnh Thái Nguyên với thế mạnh là trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học -
công nghệ, cùng với hệ thống các trường đại học kỹ thuật, trường cao đẳng và dạy
nghề có cơ sở vật chất tốt cùng với đội ngũ cán bộ giảng dạy, nghiên cứu khoa học
đông đảo và chuyên môn cao sẽ tạo điều kiện để Thái Nguyên có thể tiếp cận, nhập
khẩu, chuyển giao và ứng dụng nhanh khoa học, công nghệ tiên tiến vào sản xuất và
đời sống. Chính Phủ sẽ đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất và nâng cao năng lực đào tạo
cho đại học Thái Nguyên trở thành đại học trọng điểm theo hướng đa ngành gắn
với việc hình thành các trung tâm nghiên cứu khoa học - công nghệ. Với lợi thế này,
ở Thái Nguyên cùng với thu hút FDI là quá trình chuyển giao khoa học, công nghệ
góp phần trở thành động lực cho chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế xã hội, để
FDI và khoa học - công nghệ thự sự trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp góp phần
đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng tạo ra tốc độ phát triển nhanh và hướng tới nền kinh tế
tri thức
2.1.5. Tiềm năng về kinh tế
Thái Nguyên có cơ sở hạ tầng phát triển. Hệ thống đường bộ có tổng chiều
dài tới 2.753 km, hầu hết các tuyến đường đều được cải tạo, nâng cấp. Hệ thống
điện của Thái Nguyên tương đối hoàn chỉnh và nằm trong hệ thống lưới điện quốc
gia. Thái Nguyên đang phát triển mạnh hệ thống thông tin viễn thông toàn quốc và
quốc tế. Mạng truyền dẫn được thiết lập vững chắc bằng thiết bị viba và tổng đài
điện tử – kỹ thuật số đảm bảo đáp ứng thông tin liên lạc toàn quốc và quốc tế. Hệ
thống cung cấp nước sạch của Thái Nguyên đang được hoàn thiện.
Thái Nguyên đã hình thành các khu, cụm công nghiệp. Hai khu công nghiệp
lớn được hình thành trong thập niên 60, 70 là khu Gang thép Thái Nguyên và khu
cơ khí Gò Đầm – Phổ Yên. Năm 1999, khu công nghiệp Sông Công được chính phủ
quyết định thành lập với diện tích 320 ha, là khu công nghiệp tập trung nhiều dự án
đầu tư lớn, nằm trên quốc lộ 3, cách thủ đô Hà Nội 40 km. Ngoài ra, còn có các cụm
29
công nghiệp khai thác than Làng Cẩm, Núi Hồng, cụm công nghiệp vật liệu xây
dựng La Hiên. Đại bộ phận các doanh nghiệp trong các khu và cụm công nghiệp
đều là doanh nghiệp trong nước trừ khu công nghiệp sông Công được Chính phủ
cho phép xây dựng thành khu công nghiệp tập trung, các khu, cụm công nghiệp còn
lại chưa có quy hoạch xây dựng theo hướng khu, cụm công nghiệp tập trung.
Các khu, cụm công nghiệp tập trung có ý nghĩa quan trọng trong phát triển
kinh tế. Tuy nhiên không phải bất cứ đâu cũng có thể xây dựng và phát triển các
khu, cụm công nghiệp tập trung. Sự hình thành các khu, cụm công nghiệp tập trung
và theo đó là các quá trình đầu tư phát triển công nghiệp tại đây từ các nguồn trong
và ngoài nước sẽ thúc đẩy công nghiệp phát triển mạnh. Với lợi thế có sẵn các khu,
cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, tiềm năng phát triển các ngành công nghiệp
trong các khu, cụm công nghiệp tập trung ở Thái Nguyên là rất lớn.
Tóm lại, so với các tỉnh miền núi phía Bắc, Thái Nguyên có vị trí địa lý
thuận lợi, nằm ở trung tâm Việt Bắc, kề sát với vùng đồng bằng Bắc bộ, tiếp giáp
với Hà Nội. Đây là một lợi thế của tỉnh, nếu được khai thác tốt sẽ đưa Thái Nguyên
thực sự trở thành trung tâm vùng trung du miền núi Bắc bộ. Là tỉnh có tài nguyên đa
dạng, phong phú như tài nguyên khoáng sản, tài nguyên đất. Các loại tài nguyên
khoáng sản khá đa dạng là nhân tố quan trọng trong việc hình thành một số trung
tâm công nghiệp chuyên môn hóa của tỉnh.
2.2. Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Thái Nguyên
Căn cứ theo Nghị định 108/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật đầu tư đã quy định những lĩnh vực mà Chính phủ đặc
biệt ưu đãi đầu tư gồm: Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới; sản xuất sản phẩm
công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin; cơ khí chế tạo. Nuôi trồng,
chế biến nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, làm muối; sản xuất giống nhân tạo,
giống cây trồng và giống vật nuôi mới. Sử dụng công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại;
bảo vệ môi trường sinh thái; nghiên cứu, phát triển và ươm tạo công nghệ cao. Sử
dụng nhiều lao động. Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng và các dự án quan
trọng. Phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, thể dục và thể thao. Những lĩnh
vực sản xuất, dịch vụ khác.
30
Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu: Nhà đầu tư có dự
án đầu tư thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại Nghị định này được
hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế
thu nhập doanh nghiệp; Nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi
đầu tư quy định tại Nghị định này được hưởng ưu đãi về thuế nhập khẩu đối với
hàng hóa nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Ưu đãi về thuế sử dụng đất, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và tiền thuê mặt
nước. Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có
thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất có dự án đầu tư thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu
đãi đầu tư quy định tại Nghị định này được miễn, giảm thuế sử dụng đất, tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất và tiền thuê mặt nước theo quy định của pháp luật về đất đai
và pháp luật về thuế.
Căn cứ theo Nghị định 24/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành thuế thu
nhập doanh nghiệp, Thuế suất ưu đãi và thời gian áp dụng mức thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp ưu đãi với những khu vực có địa bàn kinh tế khó khăn sẽ được
áp dụng những mức thuế phù hợp để doanh nghiệp có thể phát triển được lĩnh vực
mà doanh nghiệp đầu tư. Mức thuế được quy định cụ thể như sau:
Một là, mức thuế suất 20% áp dụng trong thời gian 10 năm, kể từ khi bắt đầu
đi vào hoạt động kinh doanh đối với: Hợp tác xã được thành lập tại địa bàn không
thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và không thuộc
Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Cơ sở kinh doanh
mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực
ưu đãi đầu tư; Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn
thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Hai là, mức thuế suất 15% áp dụng trong thời gian 12 năm, kể từ khi bắt đầu
đi vào hoạt động kinh doanh đối với: Hợp tác xã được thành lập tại địa bàn thuộc
Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; Cơ sở kinh doanh mới
thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi
đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn.
31
Thứ ba là mức thuế suất 10% áp dụng trong thời gian 15 năm, kể từ khi bắt
đầu đi vào hoạt động kinh doanh đối với: Hợp tác xã và cơ sở kinh doanh mới thành
lập từ dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào
ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư; Trường hợp
cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc
Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và có ảnh hưởng lớn về kinh tế, xã hội
cần được khuyến khích cao hơn, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án.
Thứ tư là, hết thời gian được áp dụng mức thuế suất ưu đãi quy định tại các
quy định trên, hợp tác xã và cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư phải
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất là 28%.
Căn cứ quyết định 1205/2007/QĐ- UBND, tỉnh Thái Nguyên thực hiện các
biện pháp sau đây nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước
ngoài đầu tư vào địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Một là, công bố công khai những danh mục các dự án thu hút đầu tư nước
ngoài tại địa phương. Tạo môi trường công khai minh bạch cho nhà đầu tư, cạch
tranh trong các lĩnh vực khuyến khích đầu tư. Để tạo sự đa dạng thông tin đối với
nhiều nhà đầu tư giúp các nhà đầu tư có thể cập nhật thông tin kịp thời về những
chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Thái Nguyên. Công khai
những thủ tục giúp các thủ tục liên quan đến hình thành, thẩm định, triển khai và
thực hiện dự án đầu tư thuộc thẩm quyền, đảm bảo thực hiện thủ tục đầu tư đúng
theo quy định của pháp luật. Niêm yết khung giá thuê đất cho từng khu vực cụ thể,
từng lĩnh vực kinh doanh thì có mức lệ phí, thuế chênh lệch bao nhiêu phần trăm
giữa các ngành đầu tư, đảm bảo ưu tiên đầu tư vào những khu vực ưu đãi, đặc biệt
ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy
trình, thủ tục cấp đất, thuê đất, giao đất và giải phóng mặt bằng đối với các nhà đầu
tư. Quy hoạch các khu công nghiệp, cụm công nghiệp dựa vào tình hình thực tế của
tỉnh để lựa chọn những khu công nghiệp đảm bảo phát triển được kinh tế khu vực
đó. Công khai trình tự, thủ tục, hỗ trợ nhà đầu tư vay vốn từ các ngân hàng. Các văn
32
bản quy định về kiểm tra, thanh tra, về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ
quan thường xuyên phải làm việc với doanh nghiệp để giải quyết những vướng mắc
của doanh nghiệp trong đầu tư tại địa phương.
Hai là, hướng dẫn hỗ trợ cho các nhà đầu tư: Lập báo cáo đánh giá tác động
môi trường (trong trường hợp cần đánh giá); Đăng ký kế hoạch nhập khẩu máy
móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, nguyên liệu; Giải quyết các thủ tục hải quan đối với
hàng hóa xuất nhập khẩu.
Ba là, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi về kết cấu hạ tầng: Khuyến khích, hỗ
trợ thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh tại khu công nghiệp; Hỗ trợ xây dựng hoặc
xây dựng các công trình hạ tầng ngoài hàng rào cơ sở sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp. Trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh, nếu
nhà đầu tư đã xây dựng hoặc ứng vốn xây dựng các công trình hạ tầng ngoài hàng
rào cơ sở sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp thì sẽ được hoàn trả bằng quỹ đất
trên cơ sở đấu giá quyền sử dụng đất không giao đất theo giá quy định. Việc các
doanh nghiệp đầu tư xây dựng hạ tầng ngoài hàng rào của doanh nghiệp có thể được
hỗ trợ cho các công trình mang tính công trình phúc lợi chung cho xã hội được
UBND tỉnh quyết định đầu tư. Doanh nghiệp có vốn ứng trước xây dựng được hoàn
trả vốn xây dựng hàng năm theo kế hoạch đầu tư của tỉnh.
Bốn là, ưu đãi về giá thuê đất và miễn tiền thuê đất. Đơn giá thuê đất một
năm được tính bằng % giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do UBND tỉnh ban
hành và công bố công khai hàng năm. Đơn giá thuê đất của mỗi dự án được ổn định
05 năm. Tỉnh cũng có quy định về miễn, giảm tiền thuê đất (phụ lục 2). Quy định
cho từng doanh nghiệp đầu tư vào địa phương trên địa bàn tỉnh sẽ được áp dụng
miễn thuế trong một thời gian nhất định , một số địa phương thuộc khu vực đặc biệt
khó khăn sẽ được tỉnh miễn thuế toàn bộ thời gian đầu tư.
Năm là, ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp. Thuế suất 10% trong thời hạn
15 năm kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đối với: Hợp tác xã và cơ sở
kinh doanh mới thành lập thực hiện dự án tại các huyện Võ Nhai, Định Hóa. Thuế
suất 15% trong thời hạn 12 năm kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đối
với: Hợp tác xã mới thành lập tại các huyện Đồng Hỷ, Đại Từ, Phú Lương, Phổ
33
Yên, Phú Bình. Thuế suất 20% trong thời hạn 10 năm kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt
động kinh doanh đối với: Hợp tác xã mới thành lập tại thành phố Thái Nguyên và
thị xã Sông Công. Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm
50% số thuế phải nộp cho 02 năm tiếp theo đối với cơ sở sản xuất mới thành lập từ
dự án đầu tư và cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm ra khỏi đô thị theo quy hoạch
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có
thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 03 năm tiếp theo đối với cơ
sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh
mục lĩnh vực ưu ƯĐĐT. Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế
và giảm 50% số thuế phải nộp cho 06 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới
thành lập từ dự án đầu tư tại địa bàn thuộc các huyện Đồng Hỷ, Đại Từ, Phú Lương,
Phổ Yên, Phú Bình và cơ sở kinh doanh di chuyển đến địa bàn các huyện Đồng Hỷ,
Đại Từ, Phú Lương, Phổ Yên, Phú Bình. Được miễn thuế 03 năm, kể từ khi có thu
nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với cơ sở
kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục
lĩnh vực ƯĐĐT và thực hiện tại địa bàn các huyện Đồng Hỷ, Đại Từ, Phú Lương,
Phổ Yên, Phú Bình. Được miễn thuế 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và
giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới
thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục ngành nghề,
lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc thực hiện tại địa bàn huyện Võ Nhai, Định Hoá.
Sáu là, miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố
định của dự án khuyến khích đầu tư, bao gồm: Thiết bị, máy móc; phương tiện vận
tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ được Bộ Khoa học và Công nghệ xác
nhận; phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân gồm xe ôtô từ 24 chỗ ngồi trở lên
và phương tiện thủy; linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu,
phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc,
phương tiện vận tải chuyên dùng quy định tại 2 mục trên; nguyên liệu, vật tư dùng
để chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo linh
kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm với thiết bị,
máy móc; vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được. Miễn thuế nhập khẩu đối
34
với giống cây trồng, vật nuôi được phép nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư trong
lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp. Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng
hoá nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện Dự án Hợp đồng Xây dựng - Kinh
doanh - Chuyển giao (BOT) và nhà thầu phụ để thực hiện dự án BOT, Hợp đồng
Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO. Miễn thuế lần đầu đối với hàng hoá là
trang thiết bị nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư đầu tư
về khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê, nhà ở, trung tâm thương mại, dịch vụ kỹ
thuật, siêu thị, sân golf, khu du lịch, khu thể thao, khu vui chơi giải trí, cơ sở khám,
chữa bệnh, đào tạo, văn hoá, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, dịch vụ tư
vấn. Miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư phục vụ trực tiếp cho hoạt
động sản xuất sản phẩm phần mềm mà trong nước chưa sản xuất được. Miễn thuế
nhập khẩu trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất đối với nguyên liệu,
vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất của các dự án thuộc danh mục lĩnh vực đặc
biệt ưu đãi đầu tư hoặc thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn hoặc thuộc lĩnh vực sản xuất linh kiện, phụ tùng cơ khí, điện, điện tử.
Miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất đối với
nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để
phục vụ sản xuất của dự án thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư, bán thành phẩm
trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để phục vụ sản xuất của dự án thuộc
Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc thuộc Danh mục địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Bảy là, ưu đãi về miễn thuế giá trị gia tăng. Doanh nghiệp không phải nộp
thuế giá trị gia tăng đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm
trong dây chuyền công nghệ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được, nhập khẩu
để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp. Trường hợp dây chuyền thiết bị, máy móc
đồng bộ nhập khẩu thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng, nhưng trong dây
chuyền đồng bộ đó có cả loại thiết bị, máy móc trong nước đã sản xuất được thì
cũng không tính thuế giá trị gia tăng cho cả dây chuyền thiết bị, máy móc đồng bộ.
2.3. Kết quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Thái Nguyên
2.3.1.Thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
35
Sự có mặt của các tập đoàn đa quốc gia, tập đoàn kinh tế lớn trong và ngoài
nước đến đầu tư đã thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên phát triển và tăng
trưởng kinh tế đạt cao so với tốc độ tăng trưởng chung của cả nước, cơ cấu kinh tế
chuyển dịch theo hướng tích cực, hiện đại.
Theo Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
2016-2020 của tỉnh Thái Nguyên, so với năm 2015, cơ cấu công nghiệp giữa các
khu vực thay đổi theo hướng giảm tỷ trọng khu vực doanh nghiệp nhà nước tỷ trọng
chuyển dịch khu vực kinh tế doanh nghiệp nhà nước đạt 3,7% vào năm 2015 đến
năm 2019 đã giảm xuống còn 3,1% ; khu vực ngoài nhà nước ổn định mức 4,1%,
riêng khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng từ 92,1% lên gần 93% giá trị sản xuất
công nghiệp toàn tỉnh.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân trong 5 năm 2016- 2020 là 11,1%/năm
Tổng vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2016-2020 đạt gần 238 nghìn tỷ đồng,
tăng 18% so với giai đoạn 2011-2015. Trong đó, khu vực kinh tế nhà nước là 26.6
nghìn tỷ đồng đạt 11,2 %; khu vực ngoài nhà nước 95,5 nghìn tỷ đồng đạt 40,1%;
khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 115,9 nghìn tỷ đồng đạt 48,7%. Qua số lượng
vốn đầu tư vào tỉnh, khu vực đầu tư có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỉ trọng lớn
nhất trong cả 2 khu vực kinh tế còn lại.
Đặc biệt là từ khi Thái Nguyên thành lập Khu công nghiệp Yên Bình tại thị
xã Phổ Yên với trọng tâm là tổ hợp các nhà máy và các vệ tinh của công ty
Samsung Việt Nam Thái Nguyên vào năm 2013, đến tháng 3/2014 bắt đầu có sản
phẩm đầu tiên, đã đóng góp lớn vào tốc độ tăng trưởng chung của tỉnh. Tốc độ tăng
GRDP bình quân hàng năm giai đoạn 4 năm (2014-2017) đạt mức tăng 22,7%/ năm;
nếu loại trừ sản xuất sản phẩm công nghệ cao của khu vực FDI thì bình quân giai
đoạn này GRDP đạt mức tăng là 8,7%/năm.
2.3.2. Sản xuất công nghiệp tăng, thúc đẩy xuất nhập khẩu và tăng thu ngân
sách trên địa bàn
Trong những năm gần đây, Thái Nguyên là tỉnh có tốc độ tăng trưởng kinh tế
cao và ổn định so với tốc độ tăng trưởng chung của cả nước, cơ cấu kinh tế chuyển
dịch nhanh theo hướng tích cực, hiện đại. Đặc biệt là từ khi thành lập khu công
36
nghiệp Yên Bình, Phổ Yên với trọng tâm là tổ hợp các nhà máy và các vệ tinh của
công ty TNHH Electrocnics Samsung Việt Nam Thái Nguyên vào năm 2013 thì thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh đã đạt những thành tựu đáng kể, từ năm 2015
đến năm 2020 Thái Nguyên có số thu ngân sách tăng cao, xuất khẩu tăng vượt bậc
tỷ lệ thuận với giá trị sản xuất ngành công nghiệp của khu vực FDI.
Về tốc độ tăng bình quân giá trị xuất khẩu 05 năm 2016-2020 đạt
13,1%/năm là một trong bốn tỉnh có giá trị xuất khẩu cao nhất cả nước. Trong
đó, xuất khẩu địa phương tăng bình quân 20%/năm , xuất khẩu khu vực có vốn
đầu tư nước ngoài tăng 12,9%/năm, chiếm 98,2% tổng giá trị xuất khẩu. Giá trị
nhập khẩu tăng 7,9% /năm, trong đó khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng
8,4%/năm chiếm 97,9% tổng giá trị nhập khẩu. Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là
nguyên, nhiên liệu phục vụ sản xuất.
Giá trị sản xuất công nghiệp cả năm 2019 trên địa bàn tỉnh đạt hơn 62530 tỷ
đồng, đạt cao nhất từ trước đến nay và đạt tốc độ tăng bình quân hàng năm giai
đoạn 2016-2020 là 56,4%/năm. Trong đó, giá trị sản xuất công nghiệp 2020 của khu
vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 533,3 nghìn tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 92,6% giá trị
công nghiệp toàn tỉnh) và đạt tốc độ tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2016-2020
là 119,5%/năm. Trong khu vực FDI, giá trị sản xuất sản phẩm công nghệ cao -
nhóm sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học đạt 525 nghìn
tỷ đồng, chiếm 98,4% tổng khu vực FDI; còn lại công nghiệp trong nước chỉ chiếm
tỷ trọng 7,4% (công nghiệp địa phương chiếm 4,1% và công nghiệp Nhà nước
Trung ương chiếm 3,3%) [16].
Sản phẩm công nghiệp trên địa bàn đa dạng hơn, xuất hiện nhiều sản phẩm
công nghiệp mới so với năm 2015. Sản phẩm chủ lực trên địa bàn và tạo ra giá trị
sản xuất công nghiệp lớn nhất là điện thoại thông minh, máy tính bảng và linh kiện
điện tử. Năm 2020, sản phẩm điện thoại thông minh đạt xấp xỉ 100 triệu sản phẩm,
đạt năng lực thiết kế, gấp 3,3 lần so với năm 2016 (năm bắt đầu có sản xuất sản
phẩm công nghệ cao trên địa bàn tỉnh); máy tính bảng đạt 23 triệu sản phẩm, gấp
2,02 lần so với năm 2016. Ngoài ra các doanh nghiệp vệ tinh của Samsung còn sản
xuất các linh kiện phụ trợ sản xuất sản phẩm công nghệ cao như: tai nghe, camera
37
truyền hình, mạch điện tử tích hợp.
Dấu ấn của sản xuất sản phẩm công nghệ cao thể hiện rõ nhất ở giá trị xuất
khẩu trong năm 2020 trên địa bàn, đạt 22,7 tỷ USD, gấp 23 lần so với năm 2015 và
gấp 2,9 lần so với năm 2014. Có thể nói đây là số tăng ngoạn mục nhất từ trước đến
nay có sự đóng góp chủ yếu từ giá trị xuất khẩu của Samsung chiếm 97,5% tổng
xuất khẩu trên địa bàn, và đóng góp hơn 20% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.
Giá trị nhập khẩu năm 2020 đạt 13,8 tỷ USD, gấp 2.41 lần so với năm 2016. Trong
đó: Khu vực kinh tế trong nước nhập khẩu 231 triệu USD, tăng 9,5% so năm 2016;
khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 13,6 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 98,3%
tổng giá trị nhập khẩu và gấp 68 lần so với năm 2015. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và
doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội cả năm 2020 đạt 28,4 nghìn tỷ đồng, gấp 2,9 lần
so với năm 2015.
Bên cạnh giá trị xuất, nhập khẩu, giá trị sản xuất công nghiệp thì chỉ tiêu về
thu ngân sách từ năm 2016 đến 2020 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đạt khá cao. Do
thu hút được nhiều doanh nghiệp vệ tinh, từ đó góp phần làm tăng thu ngân sách
nhà nước từ các khoản thuế, phí, lệ phí phát sinh từ hoạt động đầu tư và sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp này. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm
2020 đạt 15.555 tỷ đồng, gấp 2,1 lần so với năm 2015. Riêng trong năm 2020, khu
vực có vốn đầu tư nước ngoài nộp ngân sách Nhà Nước đạt 3.888,75 tỷ đồng và thu
từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 2.718 tỷ đồng [16].
2.3.3. Lao động làm việc trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng,
góp phần thực hiện tốt giải quyết việc làm cho người dân
Theo Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn
2016-2020 tỉnh Thái Nguyên, năm 2016 lao động đang làm việc trong các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên là 67,2 nghìn lao động, trong đó lao động làm
việc trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài là 2 nghìn lao động so với tổng lao
động làm việc trong các doanh nghiệp trên địa bàn. Sau 7 năm, theo Tổng điều tra
kinh tế 2020, tổng lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp là 197,8 nghìn
người, trong đó, số lao động thuộc khu vực kinh tế trong nước là 98,45 nghìn
người, lao động khu vực FDI là 99,34 nghìn người. Lao động nữ trong các doanh
38
nghiệp chiếm 56,7% tổng số . Số lao động làm việc trong khu vực FDI tăng đột biến
từ năm 2014, khi nhà máy đầu tiên của dự án chuyên sản xuất thiết bị điện thoại di
động và các linh kiện cho điện thoại di động đi vào sản xuất, tạo ra sản phẩm mới.
Trong tổng số 99,3 nghìn lao động làm việc trong khu vực FDI thì có 86,5
nghìn lao động làm việc trong nhóm sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản
phẩm quang học. Trong đó lao động nữ làm việc trong nhóm ngành này chiếm đại
đa số . Tác động trực tiếp từ nguồn vốn FDI thể hiện qua các hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp. Trong những năm qua, số việc làm trực tiếp trong các doanh
nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên liên tục tăng lên, góp phần tích cực vào
giải quyết việc làm cho người lao động trên toàn tỉnh, đặc biệt là từ năm 2014 khi
dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao của khu vực FDI bắt đầu đi vào hoạt động.
Có thể thấy, lao động trong khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
tăng mạnh. Tác động gián tiếp, các doanh nghiệp FDI đã kéo theo sự xuất hiện và
phát triển mạnh các ngành kết cấu hạ tầng, dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống, từ
đó tạo ra nhiều việc làm mới cho người lao động trên địa bàn tỉnh. Sự gia tăng
nguồn vốn đầu tư FDI kéo theo sự gia tăng nhu cầu về các dịch vụ sản xuất và đời
sống với những yêu cầu ngày càng cao về chất lượng, vì vậy đã tạo cơ hội và điều
kiện cho người dân, nơi các doanh nghiệp hoạt động phát triển sản xuất hàng hóa
theo hướng ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ hiện đại. Đây là bước chuyển lớn
về hình thức kinh doanh của người dân từ chỗ nhỏ lẻ, biệt lập lên sản xuất tập trung
theo hướng sản xuất hàng hóa, với năng suất, chất lượng cao theo phương pháp
công nghiệp, đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế
quốc tế.
Sự có mặt của các doanh nghiệp không những góp phần giải quyết việc làm
cho lực lượng lớn lao động, mà còn góp phần gia tăng chất lượng nguồn lao
động, kể cả lao động quản lý và kỹ năng của người lao động trực tiếp theo phương
pháp công nghiệp thông qua việc đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý và
công nhân ở doanh nghiệp FDI
Trong 5 năm 2016-2020 cơ cấu kinh tế chuyển dịch tăng tỷ trọng ngành công
nghiệp xây dựng và ngành dịch vụ, giảm tỷ trọng nông lâm nghiệp, thủy sản trong
39
tổng GRDP của tỉnh. Nếu năm 2016, lao động làm việc trong khu vực kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài chỉ chiếm 0,8% trong tổng dân số của tỉnh, thì đến năm 2020
con số này tăng mạnh, lao động khu vực FDI lên tới 8%, Nhà nước là 10,1%, lao
động ngoài Nhà nước giảm còn 81,8% và đến năm 2020, lao động khu vực có vốn
đầu tư nước ngoài chiếm 13,4%, lao động khu vực Nhà nước chiếm 9,6% và lao
động ngoài Nhà nước giảm còn 77%. Trong đó các dự án Samsung đầu tư vào Thái
Nguyên không chỉ tác động tích cực đến nền kinh tế mà còn tạo ra sự phát triển đột
biến về thị trường lao động. Sau 4 năm đi vào hoạt động, Samsung đã tuyển
dụng, đào tạo và bố trí việc làm cho gần 70 nghìn lao động, trong đó lao động tuyển
dụng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên là khoảng 20 nghìn người [16].
2.3.4. Nâng cao năng suất lao động và thu nhập của người lao động
Theo Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm
2020, năng suất lao động khu vực doanh nghiệp năm 2020 đạt 247 triệu đồng/1 lao
động, trong đó khu vực doanh nghiệp có vốn trong nước là 208,6 triệu
đồng/người/năm và khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 286 triệu
đồng/người/năm.
Trong giai đoạn 2016-2020 tạo việc làm tăng thêm bình quân 21.500 lao động , tỉ lệ
lao động được đào tạo trong giai đoạn này đạt 70%. Với năm 2020, năng suất lao
động khu vực doanh nghiệp cao gấp 2,1 lần, trong đó doanh nghiệp vốn trong nước
tăng 78,3% và khu vực FDI năng suất lao động cao gấp 2,3 lần so với năm 2016 và
đạt tốc độ tăng bình quân 12,8%/năm.
Nếu chia theo ngành kinh tế, năm 2020 nhóm ngành có thu nhập của người
lao động cao nhất là ngành công nghiệp chế biến với 10,6 triệu đồng/tháng; trong đó
riêng ngành sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học đạt bình
quân 12,9 triệu đồng/tháng; tiếp đến là hoạt động ngành y tế và viễn thông. So với
năm 2016, thu nhập bình quân của người lao động đang làm việc trong các doanh
nghiệp năm 2016 tăng gần 5,6 triệu đồng/tháng , trong đó thu nhập bình quân/1 lao
động của doanh nghiệp trong nước là 6,2 triệu đồng/tháng, tăng 2,4 triệu đồng/tháng
và doanh nghiệp FDI tăng 8,2 triệu đồng/tháng. Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng
bình quân hàng năm giai đoạn 2016-2020 là 4,7%/năm, trong khi tốc độ tăng thu
40
nhập bình quân đầu người cùng giai đoạn này là 20,3%/năm, đã làm cho thu nhập,
tiền lương thực tế của người lao động được cải thiện đáng kể [18].
2.4. Đánh giá thực thi chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
Thái Nguyên
2.4.1. Những kết quả đạt được
Thái Nguyên đã có những cơ chế, chính sách thu hút FDI: Việc rà soát, sửa
đổi, bổ sung, bãi bỏ, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật được đẩy mạnh,
nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho người dân và doanh
nghiệp.Tỉnh đã xem xét nhiều cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và
hỗ trợ doanh nghiệp như: Xây dựng quy định về ưu đãi đầu tư liên quan đến các
lĩnh vực Văn hóa - Thể thao - Y tế - Giáo dục trên địa bàn theo Nghị định số
69/NĐ-CP của Chính phủ; Quy định chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại nghị quyết số
05/2019/NQ-HĐND ngày 23 tháng 7 năm 2019 quy định về chính sách khuyến
khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên căn cứ theo
Nghị quyết số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế
chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Quy
định về trình tự thủ tục thực hiện dự án theo hình thức PPP theo Nghị định 15/NĐ-
CP của Chính phủ; Quy định về quản lý dự án đầu tư từ ngân sách Nhà nước; Quy
định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Quy định về quản lý chất lượng
xây dựng công trình trên địa bàn; Quy định một số nội dung về quản lý, đầu tư xây
dựng Khu đô thị, khu dân cư trên địa bàn Thái Nguyên...
Đến nay, tỉnh Thái Nguyên đã thu hút 233 dự án, trong đó có 117 dự án FDI
với tổng số vốn hơn 8,4 tỷ triệu USD và 116 dự án trong nước, với tổng số vốn 15,3
nghìn tỷ đồng đầu tư vào các khu công nghiệp, giải quyết việc làm cho hơn 100
nghìn công nhân, tạo giá giá trị xuất khẩu hơn 27 tỷ USD [18]. Tất cả đã được các
nhà đầu tư trong và ngoài nước hoan nghênh và ủng hộ. Chính quyền cũng đã tập
trung tháo gỡ khó khăn về khung pháp lý cho hoạt động đầu tư, ban hành các quy
định về cải tiến thủ tục hành chính trong cấp phép đầu tư, quản lý quá trình thực hiện
dự án đầu tư… Trong những năm qua, những hội nghị, những cuộc làm việc trực tiếp
41
của lãnh đạo tỉnh đối với doanh nghiệp trên địa bàn, nhiều chính sách tháo gỡ khó
khăn, chung tay cùng doanh nghiệp đã được đưa ra và đã có những tác động tích cực.
Qua những lần đối thoại trước với lãnh đạo thành phố, cộng đồng doanh nghiệp đã
thấy những hiệu quả nhất định, nhiều khó khăn vướng mắc đã được tháo gỡ. Tăng
cường cải thiện điều kiện cơ sở hạ tầng nâng cao chất lượng dịch vụ, năng lực quản
lý và sự phối hợp của chính quyền. Cùng với việc đơn giản hoá thủ tục hành chính ở
mọi khâu, mọi cấp là việc công khai các quy trình và thời gian giải quyết các thủ tục
nhằm tạo niềm tin cho các nhà đầu tư.
2.4.2. Hạn chế yếu kém
Sự phối hợp, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan nhà nước trong việc giải quyết
thủ tục hành chính cho doanh nghiệp, nhà đầu tư còn chưa linh hoạt và chặt chẽ; quy
chế phối hợp giữa các Sở, ban, ngành thực hiện chưa thực sự nghiêm túc. Công tác phối
hợp báo cáo, đánh giá kết quả kiểm tra kết quả thực hiện của một số đơn vị còn chậm,
chưa kịp thời.
Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, bố trí tái định cư và việc thực hiện
các thủ tục về đất đai vẫn còn gặp khó khăn, vướng mắc nhất định.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị công nghệ thông tin đầu tư cho bộ phận một
cửa, một cửa liên thông ở một số sở, ngành, địa phương chưa đồng bộ; Trung hành
dịch vụ hành chính công chưa đem vào hoạt động việc nộp hồ sơ của các doanh
nghiệp vẫn còn chưa được kịp thời trong thủ tục làm đơn, đăng ký.
Nguồn lực tài chính tập trung tạo quỹ đất sạch gắn với kết cấu hạ tầng đồng bộ
còn hạn chế, mà hầu hết các dự án khi đăng ký đều có tiến độ thực hiện ngay nhưng
không triển khai xây dựng được mà luôn phải chờ đất sạch. Đây là tồn tại vướng mắc
lớn nhất trong công tác thu hút đầu tư, đã làm giảm sức hấp dẫn các nhà đầu tư khi đến
tìm hiểu đầu tư vào Thái Nguyên.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, khai thác và công
khai, minh bạch thủ tục hành chính thực hiện chưa triệt để.
Công tác thông tin, tuyên truyền phổ biến về chủ trương, cơ chế, chính sách của
Trung ương và địa phương đến các tổ chức, cá nhân đôi lúc chưa kịp thời.
Năng lực tài chính, kinh nghiệm của một số nhà đầu tư trong sản xuất, kinh
doanh còn hạn chế; một số nhà đầu tư sau khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc
42
được chấp thuận chủ trương đầu tư thì chậm hoặc không thực hiện triển khai dự án
theo đúng tiến độ đề ra.
Bên cạnh đó, tỉnh cũng đã rà soát các dự án đầu tư theo hướng: các dự án
chậm tiến độ vì nhiều nguyên nhân khách quan, nhà đầu tư có nguyện vọng tiếp tục
triển khai, tỉnh sẽ nhắc nhở đôn đốc đẩy nhanh tiến độ, yêu cầu thực hiện theo đúng
lộ trình yêu cầu. Qua rà soát có 43 dự án gặp khó khăn cần tháo gỡ nhất là các dự án
khu đô thị, khu dân cư mới. Theo đó tỉnh đã phối hợp với chủ đầu tư 22 dự án để xử
lý theo cách thu hồi giấy chứng nhận, quyết định chủ trương đầu tư để chuyển sang
hình thức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định, đồng thời giải quyết vướng mắc về thủ
tục giao đất, cách xác định giá đất, chấp thuận chủ trương đầu tư của 21 dự án còn
lại [29].
Năng lực chuyên môn của một số bộ phận công chức chuyên ngành công vụ
chưa đáp ứng được yêu cầu, đặc biệt là ở cấp xã, phường; một số cơ quan đơn vị chậm
cải tiến, đổi mới phương pháp lề lối làm việc trong thực thi công vụ,..
Công tác tổ chức của một số Hội doanh nghiệp cấp huyện hoạt động không
đều, nên chưa kịp thời nắm bắt được khó khăn vướng mắc cũng như truyền tải các chính
sách hỗ trợ đến doanh nghiệp.
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém
Trước tiên các quy định pháp luật có liên quan của địa phương chưa đầy đủ, rõ
ràng, cụ thể, nhất quán, hợp lý và chưa tiên liệu được các tình huống xảy ra. Ban hành
những văn bản hướng dẫn chưa được quan tâm nhiều để trong việc thực thi xử lý
những vấn đề đầu tư, cấp phép còn gặp nhiều khó khăn về thủ tục hành chính và thời
gian trả kết quả của những thủ tục này vẫn còn ở mức chưa thực sự tốt. Những cơ chế
chính sách của địa phương về thu hút vốn đầu tư nước ngoài vẫn chưa đảm bảo lượng
vốn đầu tư được chia ra nhiều ngành, lĩnh vực đa số những dự án toàn thuộc về lĩnh
vực điện tử, công nghiệp nhẹ, khu đô thị,…
Hai là, nguồn lao động của địa phương chưa đáp ứng được so với nhu cầu đầu tư.
Số lao động lành nghề, chuyên nghiệp và có trình độ cao còn ít, chưa theo kịp yêu cầu
phát triển trong các ngành dịch vụ và công nghiệp, nhất là khả năng giao tiếp ngoại ngữ
trong ngành du lịch, kỹ năng chuyên môn vận hành máy móc kỹ thuật cao trong ngành
sản xuất.
43
Ba là, đội ngũ doanh nghiệp của địa phương chưa thực sự mạnh và năng lực cạnh
tranh thấp. Điều này thể hiện ở các mặt sau: Bên cạnh một số doanh nghiệp có quy mô
đầu tư lớn thì nhìn chung phần lớn còn nhỏ lẻ; Thiếu vốn đầu tư; Công nghệ đổi mới
chưa nhiều, chưa hiện đại; Sản xuất chưa có sản phẩm cạnh tranh cao; Chất lượng lao
động chưa đáp ứng nhu cầu. Một trong số những nhuyên nhân chính ở đây là lao động
quản lý hạn chế về năng lực, trình độ và chưa được cọ xát nhiều. Việc kinh doanh vẫn
dựa vào quan hệ hơn là năng lực thực sự của mình, chưa tiếp cận được với các thị trường.
Nhiều doanh nghiệp có tâm lý bao cấp, ỷ lại và chờ vào nhà nước, tự ti và không dám
vươn khỏi môi trường kinh doanh quen thuộc.
Bốn là, hệ thống cung cấp thông tin về điều kiện đầu tư và quảng bá hình ảnh
còn hạn chế chưa có đầu tư cao. Các dịch vụ phát triển kinh doanh và trợ giúp doanh
nghiệp còn thụ động và chất lượng thấp. Chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư
chưa thực sự đến với doanh nghiệp, mặc dù các ngành đều có cơ chế tiếp nhận thông
tin nhưng chưa thực sự đầy đủ và chính xác. Hoạt động của một số trung tâm xúc tiến
đầu tư và kinh doanh còn chưa hệ thống và thiếu định hướng theo mục tiêu. Hơn nữa,
đội ngũ cán bộ làm công tác xúc tiến còn thiếu tính linh hoạt trong những phương pháp
tổ chức, xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh. Các tổ chức đại diện
của cộng đồng doanh nghiệp hoạt động chưa hiệu quả. Hệ thống tư vấn, trợ giúp, hỗ trợ
doanh nghiệp trong địa phương phát triển còn hạn chế, mới tập trung ở một số đơn vị
sự nghiệp nhà nước nhưng ngân sách hỗ trợ rất hạn hẹp và ít biên chế. Thái Nguyên
cần hoàn thiện một diễn đàn công khai, hiệu quả tập trung tiếng nói của doanh nghiệp
và nhà đầu tư, kết nối các quan hệ giữa doanh nghiệp, nhà đầu tư với các cơ quan
quản lý nhà nước.
Năm là, cơ chế hợp tác trong quản lý, điều hành thực hiện các chính sách chưa
tốt. Hiệu quả thực hiện các chính sách chưa cao và hiệu lực trong thực hiện chính sách
còn yếu. Năng lực chuyên môn hạn chế của một bộ phận công chức khi thi hành công
vụ cũng là một yếu tố hạn chế và ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường đầu tư của địa
phương. Công tác rà soát chỉnh sửa, bổ sung các chính sách thực hiện chưa đồng bộ
giữa các ngành, các cấp. Cải cách hành chính và thực hiện cơ chế “một cửa” tại các đơn
vị liên quan đến đầu tư đã được xác lập, hoạt động chưa thực hiện tốt nhiệm vụ. Hành
động cụ thể của cán bộ nhà nước vẫn bị ảnh hưởng nặng và nằm trong cơ chế “xin-
44
cho”, chưa chuyển sang được cơ chế tự hành.
Sáu là, nguồn lực đầu tư chưa có trọng điểm. Do thiếu nguồn vốn nên xây
dựng cơ sở hạ tầng không đồng bộ. Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch chưa
đồng bộ, chồng chéo, thiếu công khai. công trình ngoài hàng rào khu công nghiệp còn
rất hạn chế giá thuê đất cũng như các chính sách hỗ trợ, các khu tái định cư hình thành
chậm, làm ảnh hưởng tới công tác giải phóng mặt bằng. Thiếu quỹ đất sạch, việc giải
phóng mặt bằng còn chậm và kéo dài do cơ chế, chính sách đền bù giữa các thời điểm
cận kề khác nhau, vì vậy giải phóng mặt bằng gặp nhiều khó khăn, hiện tượng người
dân khiếu nại còn xảy ra nhiều, không có sự chuẩn bị mặt bằng trước. Thái Nguyên
đang phải cố gắng cạnh tranh với các địa phương xung quanh vốn có thị trường tiêu thụ
phát triển hơn nên cũng là nguyên nhân làm giảm sức hấp dẫn của chính sách, cơ chế thu
hút FDI một cách tương đối. Bên cạnh đó, cơ chế, chính sách thu hút FDI thiếu tính
chuyên nghiệp và linh hoạt mới chỉ phù hợp với doanh nghiệp và dự án có quy mô
nhỏ chưa phù hợp với doanh nghiệp và các dự án lớn. Cho nên, cơ chế, chính sách thu
hút FDI của thành phố chưa làm tăng lòng tin của nhà đầu tư hiện tại vào các chính
sách, những nỗ lực cải thiện môi trường kinh doanh tại địa phương. Vì thế, để khắc phục
những mặt hạn chế của cơ chế, chính sách thu hút FDI của thành phố và những
nguyên nhân gây ra những hạn chế đó cần có các biện pháp triển khai để tăng thêm
sức hấp dẫn và điều kiện hấp thụ vốn đầu tư trong môi trường đầu tư ở Thái Nguyên
hiện nay.
Tiểu kết chương 2
Thái Nguyên là tỉnh có nhiều tiềm năng về nông lâm nghiệp, kinh tế, giáo
dục, du lịch, khoáng sản… cho thấy đây là một tỉnh có nguồn tài nguyên phong phú.
Tỉnh Thái Nguyên cũng đã có nhiều chính sách ưu đãi về các khoản lệ phí, thuế,
điều khoản thực thi, hỗ trợ thông tin, kết cấu hạ tầng... Nhờ đó Thái Nguyên đã đạt
được nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế xã hội, cơ cấu chuyển dịch kinh tế
theo hướng tích cực, tăng năng suất lao động, đời sống của người lao động được cải
thiện, xuất nhập khẩu tăng mạnh. Bên cạch đó, Thái Nguyên còn nhiều hạn chế, yếu
kém trong công tác thực hiện chính sách thu hút đầu tư nước ngoài. Khóa luận đã
chỉ ra những nguyên nhân của những hạn chế yếu kém trong thực hiện chính sách
45
thu hút đầu tư trực tiếp đầu tư nước ngoài vào Thái Nguyên.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ THỰC THI CHÍNH SÁCH THU
HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO
THÁI NGUYÊN TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. Hoàn thiện chính sách phát huy tiềm năng lợi thế, khắc phục khó
khăn trong thu hút đầu tư nước ngoài vào tỉnh Thái Nguyên
Trong các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
Thái Nguyên hiện nay còn ít đề cập đến phát triển về kinh tế đối ngoại, về hợp tác
đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một lĩnh vực khá nhạy
cảm, không chỉ có ý nghĩa về kinh tế mà còn liên quan đến các vấn đề an ninh,
chính trị. Vì vậy, việc thống nhất nhận thức để ra sự thống nhất trong hành động của
các cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp là một việc làm hết sức quan trọng nhằm thu
hút FDI vào tỉnh Thái Nguyên. Chính bởi lẽ đó, trong văn kiện Đại hội Đảng bộ
tỉnh lần thứ 17 nội dung về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Thái
Nguyên đã được đề cập sâu hơn. Đại hội Đảng bộ tỉnh đã giành thời gian thảo luận
vấn đề quan trọng này. Tuy nhiên, cho tới nay Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh vẫn
chưa có một Nghị quyết chuyên đề về kinh tế đối ngoại trong đó chủ yếu tập trung
về lĩnh vực FDI. Cần phải có Nghị quyết chuyên đề làm rõ những vấn đề sau:
Thứ nhất, cần xác định rõ vai trò của kinh tế đối ngoại của đầu tư trực tiếp
nước ngoài đối với việc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Thứ hai, từ tiềm năng, thế mạnh của tỉnh xác định rõ những lĩnh vực ưu tiên
đầu tư để từ đó tập trung kêu gọi thu hút vốn FDI vào các lĩnh vực này.
Trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước về đầu tư trực tiếp
nước ngoài như: Luật đầu tư, các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đầu tư, các
Thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương, tỉnh cần ban hành các cơ chế,
chính sách phù hợp với luật pháp và các điều kiện cụ thể của địa phương, tạo điều
kiện thu hút vốn FDI.
Thứ nhất, tỉnh cần ban hành một số các cơ chế, chính sách khuyến khích vận
động, xúc tiến đầu tư
46
Ngân sách tỉnh hàng năm phải giành một khoản kinh phí nhất định cho công
tác vận động, xúc tiến đầu tư như lập dự án, giới thiệu, kêu gọi đầu tư, tổ chức các
cuộc hội nghị, hội thảo, xuất bản cuốn sách giới thiệu tiềm năng và các cơ hội đầu
tư ở Thái Nguyên… phải có cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế tăng cường tiếp xúc với các cơ quan Trung ương có liên quan, các tổ
chức tư vấn đầu tư, các văn phòng đại diện, các công ty nước ngoài và trực tiếp với
các đối tác nước ngoài nhằm tìm kiếm các nhà đầu tư có khả năng hợp tác đầu tư
vào tỉnh.
UBND tỉnh cần có các quy định tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
của tỉnh ra nước ngoài tìm hiểu thị trường và tìm kiếm các đối tác đầu tư. Trong
những năm qua, do có khó khăn về ngân sách, hàng năm số đoàn của tỉnh ra nước
ngoài và lĩnh vực kinh tế đối ngoại còn ít. Thời gian tới, tỉnh cần nghiên cứu tổ chức
một số đoàn gồm cả các nhà quản lý, các doanh nghiệp của tỉnh đi nghiên cứu tìm
kiếm thị trường và đối tác đầu tư ở một số nước và vùng lãnh thổ trong khu vực như
Đài Loan, Trung Quốc, Nhật Bản, Malaysia, Thái Lan…
Hiện nay tỉnh Thái Nguyên đang thực hiện đề án “Cải thiện môi trường đầu
tư”, tuy nhiên hiệu quả của đề án này phải được thực tiễn bằng các dự án được cấp
phép đầu tư và triển khai trên địa bàn tỉnh. Thực sự hiện nay, các cơ chế, chính sách
của tỉnh đã và đang được ban hành nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư
đến tìm hiểu, cũng như các nhà đầu tư đang triển khai dự án song việc thực hiện đề
án cũng cần những khoản kinh phí khá lớn để thực hiện cải thiện một cách đồng bộ
cả về cơ chế chính sách và về hạ tầng cơ sở.
Thứ hai, tỉnh cần có những quy định tạo điều kiện thuận lợi cho người nước
ngoài, nhất là các nhà đầu tư hoạt động thuận lợi
Vấn đề cư trú, đi lại của người nước ngoài ở Việt Nam được pháp luật Việt
Nam quy định rõ ràng, tuy nhiên ở một tỉnh miền núi như Thái Nguyên vẫn còn tình
trạng là người nước ngoài khó chịu hoặc hiểu lầm về chính sách của ta. Do vậy cần
có sự phối hợp tốt giữa các ngành liên quan như công an, ngoại vụ và cơ quan đón
tiếp người nước ngoài. .
Thứ ba, tỉnh cần có cơ chế chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp của tỉnh trong
47
lĩnh vực hợp tác đầu tư với nước ngoài
Phần lớn các doanh nghiệp của Thái Nguyên đều là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, khả năng về vốn còn hạn chế. Khi liên doanh với nước ngoài, các doanh
nghiệp của ta chủ yếu góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất, do vậy tỷ
lệ góp vốn thường thấp (chỉ chiếm khoảng 30%) và nhiều khi trách nhiệm của bộ
máy quản lý trong công ty liên doanh đối với các khoản đóng góp này gần như
không có. Đối với các dự án có khả năng sinh lời lớn, thu hồi vốn nhanh, tỉnh cần
có chính sách cho doanh nghiệp của tỉnh vay vốn để nâng cao tỷ lệ góp vốn cũng
như trách nhiệm của mình trong công ty liên doanh.
3.2. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng,
đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, cải cách thủ tục hành chính trong thu hút vốn đầu
tư vào tỉnh Thái Nguyên
Quy hoạch đầu tư là cơ sở để thu hút và hướng các nhà đầu tư vào những
lĩnh vực mà tỉnh ưu tiên, nhằm phát huy các thế mạnh và tiềm năng của tỉnh… trên
cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Thái Nguyên đến 2020, tiến
hành công tác quy hoạch đầu tư tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên phát triển. Từ đặc
điểm và tình hình thực tế của tỉnh Thái Nguyên, công tác quy hoạch đầu tư cần tập
trung phát triển hướng vào các lĩnh vực chính sau đây:
Thứ nhất, quy hoạch đầu tư phát triển cây công nghiệp, mà trước hết là phát
triển cây chè. Như đã nói ở các phần trên, chè là cây công nghiệp truyền thống của
tỉnh Thái Nguyên, còn nhiều tiềm năng phát triển. Hiện tại, chè Thái Nguyên được
chế biến theo 3 phương pháp: phương pháp công nghiệp, phương pháp thủ công
truyền thống và phương pháp thủ công kết hợp sử dụng thiết bị cải tiến. Đầu tư trực
tiếp nước ngoài phát triển cây chè cần tập trung vào hai khâu: trồng và chế biến vì
hiện ở Thái Nguyên phần lớn các giống chè đều có năng suất chưa cao. Chè xanh
Thái Nguyên được người tiêu dùng trong nước đánh giá cao nhưng lại không hợp
khẩu vị của người tiêu dùng nước ngoài. Để nâng cao sản lượng chè xuất khẩu, cần
thiết phải xây dựng thêm các nhà máy chế biến chè. Tới đây, trong quy hoạch phát
triển các nhà máy chế biến chè cần xây dựng một số dự án sử dụng vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài. Bằng cách này tỉnh Thái Nguyên sẽ mở rộng thị trường xuất khẩu,
48
bởi vì các nhà đầu tư nước ngoài là người hiểu rõ thị hiếu và khẩu vị của người tiêu
dùng nước họ, họ sẽ xây dựng các nhà máy với thiết bị và công nghệ có thể sản xuất
ra các loại chè đáp ứng yêu cầu xuất khẩu.
Thứ hai, tiến hành quy hoạch đầu tư phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu
xây dựng, mà trọng tâm là sản xuất xi măng do hiện nay sản xuất xi măng chưa đáp
ứng đủ nhu cầu xây dựng trên địa bàn cả nước.
Thứ ba, trong lĩnh vực khai thác, thăm dò khoáng sản, cần thiết phải có quy
hoạch đầu tư, phải có quy hoạch cụ thể về từng loại khoáng sản: sắt, titan, chì,
kẽm… Phải làm rõ các loại khoáng sản ở Thái Nguyên cần thu hút vốn FDI vào
thăm dò và khai thác.
Thứ tư, xúc tiến quy hoạch các cụm, khu công nghiệp tập trung, trên cơ sở đó
có kế hoạch đầu tư hạ tầng, thu hút đầu tư. Đây là một trong những giải pháp quan
trọng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Thái Nguyên.
Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư
Công tác vận động xúc tiến đầu tư có ý nghĩa quan trọng trong việc thu hút
đầu tư nước ngoài. Bởi lẽ nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đến Việt Nam tìm kiếm cơ
hội đầu tư phần lớn đều thiếu thông tin, nhất là các thông tin về các tỉnh miền núi
như Thái Nguyên, họ ít có thời gian để gặp gỡ trực tiếp các đối tác Việt Nam nói
chung và các của Thái Nguyên nói riêng. Công tác xúc tiến đầu tư được thông qua
các hoạt động chính sau đây:
Thứ nhất, tỉnh cần phát hành các ấn phẩm giới thiệu về Thái Nguyên, các
tiềm năng và các cơ hội đầu tư của tỉnh, về các chính sách ưu đãi đối với các nhà
đầu tư khi đến Thái Nguyên thực hiện các dự án đầu tư. Sau nhiều năm tiến hành
công tác vận động đầu tư trực tiếp nước ngoài, tỉnh Thái Nguyên mới có một ấn
phẩm giới thiệu về Thái Nguyên, nhưng nội dung vẫn còn sơ sài. Đây cũng là
nguyên nhân tại sao số các nhà đầu tư nước ngoài đến thăm và khảo sát tại tỉnh còn
hạn chế. Trong số các đối tác nước ngoài đến tìm kiếm cơ hội đầu tư vào tỉnh số các
nhà đầu tư có dự án được thực hiện rất ít.
Thứ hai, cần thường xuyên tổ chức các hội nghị, hội thảo về các đề tài đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại Thái Nguyên. Tập trung thu hút đầu tư từ phía Trung Quốc,
49
Nhật Bản và các quốc gia như Mỹ, EU… Các doanh nghiệp của tỉnh, các cơ quan
quản lý nhà nước (các sở, ngành) phải tích cực tham gia các hội nghị, hội thảo trong
nước, quốc tế để tiếp xúc trao đổi với các đối tác nước ngoài, giới thiệu với họ về
các khả năng hợp tác của tỉnh và bản thân doanh nghiệp. Đây là những dịp tốt để
các nhà đầu tư nước ngoài được tiếp xúc trực tiếp với người Thái Nguyên, hiểu biết
về các chủ trương chính sách của tỉnh và khả năng hợp tác của tỉnh. Tại các hội
nghị, tỉnh cần chuẩn bị sẵn các ấn phẩm, tài liệu, phim, ảnh… giới thiệu về tỉnh.
Trong đó đặc biệt nhấn mạnh về các lĩnh vực ưu tiên đầu tư với các chính sách ưu
đãi đối với nhà đầu tư, kèm theo danh mục các dự án ưu tiên kêu gọi đầu tư. Đối với
mỗi lĩnh vực quan trọng cần xây dựng các dự án có tính chất giới thiệu gửi cho các
nhà đầu tư.
Thứ ba, phải thường xuyên cập nhật thông tin để truyền tải tới các nhà đầu tư
nước ngoài thông qua Internet. Tỉnh cần cập nhật thường xuyên các thông tin trên
website với nội dung đầy đủ và phong phú để giới thiệu tiềm năng, thế mạnh, các
chủ trương, chính sách, điều kiện ưu đãi đầu tư của tỉnh, các dự án kêu gọi đầu tư.
Thứ tư, UBND tỉnh cùng các cơ quan chuyên môn của mình (các sở, ngành),
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong tỉnh phải tích cực và chủ động
tiếp xúc, phối hợp với Bộ, Ngành Trung ương hữu quan, các tổ chức tư vấn đầu tư
trong và ngoài nước trong công tác vận động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh.
Đặc biệt cần phải thông qua các cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước
ngoài để giới thiệu và nắm bắt các thông tin về đối tác.
Tiếp tục thực hiện cơ chế “một cửa” đối với nhà đầu tư, đơn giản hóa các
thủ tục hành chính
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đã được Quốc hội sửa đổi nhiều lần để
đáp ứng yêu cầu của từng thời kỳ đổi mới. Luật được các nhà đầu tư nước ngoài
đánh giá là thông thoáng. Tuy nhiên, việc thực hiện triển khai cụ thể luật các nhà
đầu tư còn phàn nàn nhiều. Trước đây, để có được giấy phép đầu tư họ phải chạy
qua nhiều cửa, vừa mất thời gian, vừa tốn kém tiền của. Trước tình hình đó, Chính
phủ đã có biện pháp cải tiến thủ tục cấp giấy phép đầu tư, thực hiện chế độ “một
cửa”. Ở cấp Trung ương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án
50
và cấp giấy phép đầu tư. Nhà đầu tư chỉ cần biết một cửa là Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ của mỗi dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xin ý kiến của
các Bộ, Ngành liên quan rồi cấp giấy phép đầu tư trong thời hạn pháp luật quy định.
Nhà đầu tư nước ngoài không còn phải chạy “lòng vòng” như trước nữa.
Trong đầu năm 2021, Trung tâm hành chính công trên địa bàn tỉnh sẽ đưa
vào hoạt động để đảm bảo được sự tập trung, nhanh gọn không phải mất thời gian đi
nhiều nơi trong quá trình nộp hồ sơ, giải quyết những thủ tục hành chính của những
nhà đầu tư đang đầu tư tại địa phương. Để những nhà đầu tư họ cảm nhận được sự
quan tâm, tạo môi trường thuận lợi cho nhà đầu tư tại địa phương.
Để tạo môi trường đầu tư thuận lợi, thông thoáng, hấp dẫn các nhà đầu tư
nước ngoài, tỉnh Thái Nguyên đã sớm thực hiện chủ trương “một cửa” của Chính
phủ tại Quyết định số 05/2016/QĐ-UB ngày 20 tháng 01 năm 2016, UBND tỉnh đã
ban hành bản quy định về quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên. Tiếp đó UBND tỉnh đã giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu
mối tiếp nhận và giải quyết các thủ tục liên quan đến hồ sơ xin cấp giấy phép đầu tư
của nhà đầu tư nước ngoài. Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư, Sở Kế
hoạch và Đầu tư có trách nhiệm làm việc với các ngành chức năng hữu quan, đồng
thời tổ chức các cuộc họp chung với các ngành để thẩm định hồ sơ, thống nhất ý
kiến trình UBND tỉnh quyết định cấp giấy phép đầu tư. Nhờ việc áp dụng hình thức
“một cửa” này, nhà đầu tư nước ngoài đến Thái Nguyên đều được hướng dẫn đầy
đủ cách lập hồ sơ dự án, các trình tự, thủ tục xin cấp giấy phép đầu tư, thời gian cấp
giấy phép đầu tư. Cụ thể, đối với các dự án thông thường chỉ sau 15 ngày kể từ khi
nộp đủ hồ sơ dự án hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ tham mưu trình UBND tỉnh
cấp giấy phép đầu tư, đối với các dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư thì thời gian
đó là 12 ngày.
Tuy nhiên, để thực hiện tốt chế độ “một cửa” cần phải nâng cao năng lực của
cơ quan đầu mối là Sở Kế hoạch và Đầu tư, đặc biệt là phải kiện toàn đội ngũ cán
bộ ở đây. Đồng thời phải trang bị các điều kiện và phương tiện làm việc cần thiết
cho bộ phận trực tiếp làm việc với các nhà đầu tư nước ngoài. Kinh nghiệm cho
thấy, một cơ quan đầu mối đủ mạnh, biết làm việc với các đối tác nước ngoài, biết
51
xử lý và giải quyết kịp thời những vướng mắc là điều kiện quan trọng giúp cho nhà
đầu tư không chỉ nhanh chóng hoàn chỉnh hồ sơ dự án mà cả khi triển khai dự án
cũng thuận lợi.
Tiếp tục đầu tư nâng cấp các điều kiện về cơ sở hạ tầng
Trong những năm qua cơ sở hạ tầng của tỉnh Thái Nguyên như giao thông,
điện, nước, bưu chính viễn thông từng bước được cải thiện. Đường cao tốc QL 3
mới nối liền Hà Nội – Thái Nguyên, sân bay quốc tế Nội Bài – Thái Nguyên đã
được đi vào hoạt động; ngoài mạng điện cao thế đã có từ trước, năm 1999 đưa vào
sử dụng mạng cao thế mới 220 KV. Hệ thống nhà hàng khách sạn từng bước được
phát triển đáp ứng yêu cầu ăn ở của người nước ngoài đến làm việc tại Thái
Nguyên. Tuy nhiên kết quả cải thiện điều kiện hạ tầng cơ sở nói trên chỉ là bước
đầu; cần phải tiếp tục nâng cấp hệ thống đường giao thông liên tỉnh, liên huyện, mở
rộng mặt đường quốc lộ 3; đẩy nhanh tiến độ đầu tư đường cao tốc liên tỉnh nhằm
giảm tải cho đường quốc lộ. Cần phải nâng cao chất lượng phục vụ của mạng bưu
chính viễn thông. Đối với các cụm và khu công nghiệp, nhất là khu công nghiệp
Sông Công, Nhà nước cần phải đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ngoài khu công
nghiệp bao gồm hệ thống đường xá, điện nước và các khu dân cư. Ngoài ra cũng
phải chú trọng tới việc nâng cao chất lượng phục vụ của các khách sạn nhà hàng và
mở rộng các dịch vụ vui chơi giải trí… Tất cả những việc làm nói trên là hết sức
cần thiết và quan trọng vì cơ sở hạ tầng là một trong những yếu tố hàng đầu hấp dẫn
nguồn vốn FDI vào tỉnh.
3.3. Tăng cường quản lý thực thi chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào Thái nguyên
Làm tốt công tác quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài, tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hoạt động là
một yếu tố quan trọng hấp dẫn, thu hút vốn FDI. Việc làm rõ các nội dung quản lý
nhà nước, phân công rõ ràng trách nhiệm và quy định rõ các cơ chế phối hợp giữa
các ngành, các cấp là điều rất quan trọng trong quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp
nước ngoài, giúp nhà đầu tư dễ dàng hoàn chỉnh các thủ tục xin cấp giấy phép đầu
52
tư và các thủ tục triển khai dự án, cũng như tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp có hiệu quả. Ngoài Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu
mối giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư
trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh, thì các ngành, các cấp ở Thái Nguyên cũng
được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài theo chức năng
quản lý của ngành và cấp:
Các Sở quản lý chuyên ngành kinh tế có nhiệm vụ hướng dẫn các đơn vị sản
xuất kinh doanh trong ngành lập các dự án kêu gọi vốn FDI. Phối hợp với các
ngành, các cấp có liên quan giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện
đầu tư và sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có vốn FDI.
Các ngành chức năng tổng hợp có nhiệm vụ phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, các Sở quản lý chuyên ngành kinh tế giúp đỡ các chủ dự án làm các thủ
tục liên quan đến việc lập hồ sơ dự án cũng như trong quá trình triển khai thực
hiện dự án.
UBND cấp huyện, thị xã có nhiệm vụ bảo đảm trật tự an ninh trên địa bàn
tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư triển khai dự án; tham gia vào các công tác
đền bù, giải phóng mặt bằng, phối hợp với các ngành liên quan của tỉnh chỉ đạo xây
dựng vùng nguyên liệu cung cấp cho các doanh nghiệp có vốn FDI. Làm rõ các nội
dung quản lý Nhà nước, phân công rõ ràng trách nhiệm và quy định rõ các cơ chế
phối hợp giữa các ngành, các cấp là điều rất quan trọng trong quản lý nhà nước về
đầu tư trực tiếp nước ngoài, giúp nhà đầu tư dễ dàng hoàn chỉnh các thủ tục xin cấp
giấy phép đầu tư và các thủ tục triển khai dự án, cũng như tiến hành các hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả.
Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tham gia vào các hoạt động
đầu tư trực tiếp nước ngoài
Từ khi có Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đến nay, Nhà nước đã hết sức
chú trọng khâu đào tạo cán bộ quản lý cũng như cán bộ tham gia các dự án liên
doanh với nước ngoài. Hàng loạt các lớp tập huấn ngắn hạn và dài hạn được Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tổ chức. Hầu hết cán bộ ở các địa phương trong đó có Thái Nguyên
53
gồm những người làm công tác quản lý Nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài,
cán bộ trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã được đào tạo
những kiến thức cơ bản về vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài; những quan điểm
cơ bản của Đảng và Nhà nước ta về đầu tư trực tiếp nước ngoài; tình hình thu hút
vốn FDI trên thế giới và các nước trong khu vực; nội dung quản lý Nhà nước về đầu
tư trực tiếp nước ngoài; các bước hình thành dự án, trình tự thủ tục cấp giấy phép
đầu tư…
Bên cạnh các khóa đào tạo, chúng ta còn tổ chức nhiều hội thảo, hội nghị
chuyên đề và phát hành Báo Đầu tư nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho những
người làm công tác đầu tư trực tiếp nước ngoài ở các Bộ, Ngành Trung ương và các
địa phương trên cả nước.
Mặc dù vậy, số người được đào tạo so với yêu cầu còn quá ít, nhất là đào tạo
dài hạn, có bài bản lại càng ít hơn. Ở Thái Nguyên, số cán bộ am hiểu về đầu tư trực
tiếp nước ngoài còn rất ít, chỉ tập trung ở cơ quan đầu mối là Sở Kế hoạch và Đầu
tư, còn ở các Sở chuyên ngành thì hầu như không có.
Tình hình phát triển đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới đây đòi
hỏi tỉnh phải có một đội ngũ cán bộ không chỉ giỏi về nghiệp vụ chuyên môn mà
còn phải thông thạo ngoại ngữ. Số cán bộ này cần phải có ở tất cả các Sở
chuyên ngành như Tài chính, Tài nguyên và môi trường, Xây dựng và đặc biệt
cơ quan chủ quản trực tiếp quản lý về đầu tư là Sở Kế hoạch và Đầu tư. UBND
tỉnh cần có một số cán bộ có kinh nghiệm, trình độ trong lĩnh vực đầu tư trực
tiếp nước ngoài, giúp UBND tỉnh theo dõi toàn bộ các hoạt động này trên địa
bàn; đồng thời nắm bắt kịp thời các thông tin từ bên ngoài phục vụ cho công tác
vận động xúc tiến đầu tư. Ngoài số cán bộ quản lý, tỉnh cũng cần phải lựa chọn,
đào tạo một số cán bộ doanh nghiệp của tỉnh để tham gia làm việc tại các doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Thực tế cho thấy ở các doanh nghiệp
liên doanh, nếu cán bộ Việt Nam am hiểu công việc, thông thạo ngoại ngữ, biết
cách làm việc với phía nước ngoài thì không những bảo vệ lợi ích của ta mà còn
54
làm cho doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hơn.
Tiêu kết chương 3
Chương 3 đề cập đến các giải pháp nâng cao kết quả thực thi chính sách thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đầu tư vào tỉnh thái nguyên. Đó là các giải pháp về
nâng cao trình độ đội ngũ lãnh đạo quản lý nhà hoạch định chính sách, giảm các thủ
tục hành chính để các nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận được với các dự án, phát triển đẩy
mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh,thực hiện xúc tiến đầu tư, làm tốt
công tác quy hoạch đầu tư, nâng cao hiểu biết của đội ngũ cán bộ các cấp, các
ngành về đầu tư nước ngoài. Để nâng cao kết quả, hiệu quả thực thi chính sách thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Thái Nguyên cần có cơ chế về thuế, phí
trong đầu tư trên địa bàn tỉnh. Lựa chọn những dự án sao cho phù hợp gắn với bảo
55
vệ môi trường và phù hợp với điểm mạnh của địa phương là khoáng sản và du lịch.
KẾT LUẬN
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong những hướng đi đến thành
công của nhiều quốc gia trên thế giới trong tiến trình công nghiệp hóa hiện đại hóa
và đã trở nên không còn xa lạ đối với các quốc gia đang phát triển, nhất là trong
điều kiện hội nhập kinh tế ngày càng mạnh mẽ như hiện nay.
Việt Nam đã sớm nhận thấy được vai trò của đầu tư nước ngoài và đã có
những chính sách để thu hút đầu tư nước ngoài. Trên cơ sở các quy định, hướng dẫn
của Trung Ương, tỉnh Thái Nguyên có nhiều chính sách để thu hút đầu tư trực tiếp
của nước ngoài vào địa bàn tỉnh. Thái Nguyên đã đặc biệt quan tâm triển khai thực
hiện chính sách thu hút đầu tư nước ngoài; đảm bảo tạo môi trường thuận lợi về
pháp lý, công khai minh bạch các hồ sơ, thủ tục hành chính, cơ sở hạ tầng đầu tư,
thông tin, hỗ trợ nhà đầu tư trong quá trình đầu tư tại tỉnh.
Trong những năm qua, thực hiện chính sách thu hút đầu tư nước ngoài, Thái
Nguyên đã đạt được nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế - xã hội. Song bên cạnh
đó, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Thái Nguyên vẫn còn nhiều hạn chế yếu
kém. Nguyên nhân của hạn chế là quy định pháp luật có liên quan đến địa phương
chưa đầy đủ và rõ ràng, cơ chế phối hợp và hợp tác trong thực hiện chính sách còn
chưa tốt,…
Để nâng cao kết quả thực hiện chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài
trong thời gian tới, tỉnh Thái Nguyên cần thực hiện tốt: Cải thiện môi trường pháp
lý, tạo dựng môi trường cạnh tranh minh bạch và bình đẳng; Cải cách thủ tục hành
chính và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước; Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, kỹ
thuật; Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại,
56
tăng cường xúc tiến đầu tư.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Anh (2013), “Nghiên cứu định lượng về các nhân tố ảnh
hưởng đến việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các tỉnh thành của Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí Kinh tế Đối ngoại - Trường Đại học Ngoại
thương Hà Nội, số 4, tr 54
2. Mai Thế Cường (2005). Phương pháp Marketing tiếp cận trong thu hút
FDI, luận văn thạc sỹ, Đại học Kinh tế Quốc dân
3. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2014), Luật đầu tư ban hành theo
quyết định số 67/2014/QH13 có hiệu lực thỉ hành vào ngày 01/07/2015, Hà Nội.
4. Vũ Cao Đàm (2008), Giáo trình phương pháp luận nghiên cứu khoa học,
NXB thế giới, Hà Nội
5. Đan Đức Hiệp (2015), 25 năm thu hút vốn FDĨ tại Hải Phòng- thực trạng
và giải pháp, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội.
6. Nguyễn Thị Hường (2010), Kinh doanh quốc tế, NXB Thống kê. Hà Nội.
7. Nguyễn Thị Hường (2009), Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài- FDI, NXB Thống kê, Hà Nội.
8. Đinh Phi Hổ (2011), “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với dịch vụ hỗ trợ thuế (Trường hợp
nghiên cứu điển hình ở Đồng Nai)”, Tạp trí phát triển kinh tế, số 244
9. Phan Duy Minh (2011), Giáo trình Quản trị Tài chính quốc tế, Học viện
tài chính, Hà Nội.
10. Phan Duy Minh và Đinh Trọng Thịnh (2011), Giáo trình Quản trị Đầu
tư quốc tế, Học viện tài chính, Hà Nội.
11. Lý Hoàng Nam (2013), Các yếu tố tác động tới đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào các nước đang phát triển trong bối cảnh khủng hoảng tài chính, suy thoái
kinh tế toàn cầu và khuyến nghị cho Việt Nam, luận văn thạc sỹ, Đại học Ngoại
thương Hà Nội.
12. Nguyễn Bạch Nguyệt (2007), Giáo trình kinh tế đầu tư, NXB Đại học Kinh
57
tế quốc dân.
13. Nguyễn Xuân Trung (2012), Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, LATS kinh tế, Học
viện Khoa học xã hội.
14. UBND tỉnh Thái Nguyên (2017), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên năm 2016, Thái Nguyên
15. UBND tỉnh Thái Nguyên (2020), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên năm 2020, Thái Nguyên
16. UBND tỉnh Thái Nguyên (2020), Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2016-2020 và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
5 năm 2021-2025 tỉnh Thái Nguyên, Thái Nguyên
17. UBND tỉnh Thái Nguyên(2007), Quyết định số 1205/2007/QĐ-UBND về
việc ban hành quy định về một số biện pháp thực hiện chính sách khuyến khích ưu
đãi và bảo dảm đầu tư trực tiếp của chính phủ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
18. UBND Tỉnh Thái Nguyên(2020), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội năm 2020; mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội
năm 2021
19. Phí Văn Mạnh (2012), Tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) vào tỉnh Nghệ An, luận văn thạc sỹ, Đại học Kinh tế Quốc dân.
20. Võ Đại Lược (2015), Các khu công nghiệp ở Việt Nam – hiện trạng và
vấn đề, International Knowledge Sharing Seminar – Economic Coorperation
Between Vietnam and Korea in the Post – FTA era.
21. Quốc hội(1987), Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
22. Hà Thanh Vệ (2006), Thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
trên địa bàn duyên hải miền Trung, luận văn thạc sỹ, Đại học Kinh tế Quốc dân.
23. Sở Kế hoạch và Đầu tư Thái Nguyên (2018), Danh mục các dự án đầu tư
chủ yếu trên địa bàn năm 2018, Thái Nguyên.
24. Nguyễn Thanh Toàn (2010), Các nhân tố tác động đến việc thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một địa phương của Việt Nam, Tạp chí Khoa học
58
và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng, số 5(40) - 2010.
25. Trường Đại học luật Hà Nội (2008), Giáo trình quan hệ kinh tế quốc tế, NXB
CAND, Hà Nội.
26. Nguyen Ngoc Anh and Nguyen Thang (2007), Foreign direct investment
in Vietnam: An overview and analysis the determinants of spatial distribution
across provinces, MPRA Paper No. 1921.
27. www.mpi.gov.vn
28. http://org.pcivietnam.vn/
29. https://www.qdnd.vn/xa-hoi/cac-van-de/nam-2021-thai-nguyen-se-kien-
59
quyet-thu-hoi-cac-du-an-cham-trien-khai-646817
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Thuế suất thu nhập doanh nghiệp
Miễn,giảm thuế thu
nhập doanh nghiệp
Thời hạn STT Thuế Điều kiện
suất áp dụng Miễn Giảm
10% - Thu nhập doanh 15 năm 4 năm Giảm
1 50% nghiệp từ thực hiện tính từ
không quá dự án đầu tư mới tại năm đầu
9 năm địa bàn có kinh tế xã tiên có thu
tiếp theo hội đặc biệt khó nhập chịu
khăn, khu kinh tế, thuế từ dự
khu công nghệ cao án đầu tư
- Thu nhập doanh
nghiệp thự hiện dự
án đầu tư mới:
Nghiên cứu khoa
học và phát triển
công nghệ; ứng dụng
công nghệ cao, năng
lượng sạch
- Thu nhập doanh
nghiệp từ thực hiện
hoạt động xã hội hóa
trong lĩnh vực giáo
dục – đào tạo, dạy
60
nghề, ý tế, văn hóa,
thể thao và môi
trường
Thu nhập của doanh 15 năm
nghiệp công nghệ tính từ
cao, doanh nghiệp ngày được
nông nghiệp ứng cấp giấy
dụng công nghệ cao chứng
theo quy định của nhận
Luật công nghệ cao
2 20% - Thu nhập của
doanh nghiệp từ
thực hiện dự án đầu
tư mới tại địa bàn có
điều kiện kinh tế khó 15 năm
khăn; tính từ
- Thu nhập doanh năm đầu
nghiệp từ thực hiện tiên có thu Không
dự án đầu tư mới, nhập chịu quá 4 năm
bao gồm: sản xuất thế từ dự 2 năm tiếp theo
thép cao cấp, sản án đầu tư
xuất sản phẩm tiết
kiệm năng lượng,
thiết bị phục vụ sản
xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư
nghiệp, sản xuất
thiết bị tưới tiêu,
61
phát triển nghề
truyền thống. Từ
ngày 01/01/2016,
thu nhập của doanh
nghiệp quy định tại
khoản này được áp
dụng mức thuế suất
17%
- Thu nhập của doanh
nghiệp từ thực hiện dự
án đầu tư mới tại khu
công nghiệp, trừ khu
công nghiệp thuộc địa
bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội thuận lợi
Nghị định số 92/2013/NĐ-CP ngày 13/08/2013 quy định chi tiết thi hành một số
điều có hiệu lực từ ngày 01/07/2013 của Luật sử đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá
62
trị gia tăng
Phụ lục 2: Ưu đãi miễn tiền thuê đất đối với nhà đầu tư tại Thái Nguyên
Thuê đất STT Điều kiện Miễn Thời gian
1 Lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư
1.1 Thái Nguyên, Sông Công x 7 năm
1.2 Đại Từ, Phổ Yên, Phú Lương, Phú Bình, x 11 năm Đồng Hỷ
1.3 Võ Nhai, Định Hóa Miễn toàn x bộ
2 Lĩnh vực ưu đãi đầu tư
2.1 Thái Nguyên, Sông Công x 3 năm
2.2 Đại Từ, Phổ Yên, Phú Lương, Phú Bình, x 11 năm Đồng Hỷ
2.3 Võ Nhai, Định Hóa x 15 năm
3 Lĩnh vực khác
3.1 Thái Nguyên, Sông Công
3.2 Đại Từ, Phổ Yên, Phú Lương, Phú Bình, x 7 năm Đồng Hỷ
3.3 Võ Nhai, Định Hóa x 11 năm
Nguồn:Quyết định số 1205/2007/QĐ-UBND về việc ban hành quy định về một số
biện pháp thực hiện chính sách khuyến khích ưu đãi và bảo dảm đầu tư trực tiếp
63
của chính phủ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên