ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
-----------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LONG THỌ
LÊ THỊ HIỀN
Huế, 05 /2017
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
-----------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LONG THỌ
Giảng viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
TS. Nguyễn Đình Chiến Lê Thị Hiền
Lớp: K47 B KTDN
Niên khóa: 2013- 2017
Huế, tháng 05 năm 2017
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Lời Cảm Ơn
Trong quá trình thực tập và thực hiện khóa luận tốt nghiệp này, tôi đã nhận được giúp đỡ to lớn từ nhà trường, thầy cô, gia đình, bạn bè và các cô chú, anh chị làm việc tại Công ty cổ phần Long Thọ.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu nhà trường, Khoa Kế toán – Kiểm toán, cùng toàn thể thầy cô trong trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế đã truyền đạt cho tôi những kiến thức tổng quan về kinh tế và những kiến thức chuyên môn về kế toán, kiểm toán hết sức quý giá và thiết thực.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn đến TS. Nguyễn Đình Chiến đã tận tình, dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn cho tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành tốt khóa luận.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến Giám đốc, các anh chị Phòng kế toán Tài chính và các bộ phận khác trong Công ty cổ phần Long Thọ đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập, tạo điều kiện để tôi thu thập thông tin, số liệu, tiếp xúc, nắm bắt công việc, được vận dụng những lý luận khoa học vào thực tế tại công ty và hoàn thành tốt đề tài khóa luận mà tôi đã chọn.
Tuy nhiên, do những hạn chế về thời gian nghiên cứu cũng như hạn chế về kinh
nghiệm, về kiến thức, cho nên khóa luận của tôi không thể tránh khỏi những điểm thiếu sót.
Kính mong quý thầy cô giáo và những người quan tâm đóng góp ý kiến để đề tài
này ngày càng được hoàn thiện hơn.
Huế, ngày 04 tháng 05 năm 2017
Sinh viên thực hiện Lê Thị Hiền
SVTH: Lê Thị Hiền i
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
BTP : Bán thành phẩm
CCDC : Công cụ dụng cụ
CP NVLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCTT : Chi phí nhân công trực tiếp
CPNVL : Chi phí nguyên vật liệu
CPSX : Chi phí sản xuất
CPSXC : Chi phí sản xuất chung
: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ CPSXDDCK
: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ CPSXDDĐK
ĐHSX : Điều hành sản xuất
GTGT : Giá trị gia tăng
KĐGG :Giá trị khoản điều chỉnh giảm giá thành
KKĐK : Kiểm kê định kỳ
KKTX : Kê khai thường xuyên
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
NPT : Nợ phải trả
NVL : Nguyên vật liệu
SPDD : Sản phẩm dở dang
SPHT : Sản phẩm hoàn thành
TK : Tài khoản
TSCĐ : Tài sản cố định
TSDH : Tài sản dài hạn
TSNH : Tài sản ngắn hạn
VCSH : Vốn chủ sở hữu
VLXD : Vật liệu xây dựng
SVTH: Lê Thị Hiền ii
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí NVLTT theo Phương pháp kê khai thường xuyên ....... 20
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo phương pháp kê khai
thường xuyên. ................................................................................................................22
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung theo phương pháp kê khai thường
xuyên. ............................................................................................................................24
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường
xuyên. ............................................................................................................................26
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty Cổ phần Long Thọ ................................32
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ......................................................................33
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính ..................36
SVTH: Lê Thị Hiền iii
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình lao động của công ty qua 3 năm 2014 - 2016 ..............................38
Bảng 2.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2014- 2016 ............41
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2014-2016 ...............43
Bảng 2.4 Định mức nguyên vật liệu quý I năm 2016 ....................................................48
Bảng 2.5. Bảng tính giá thành cho sản phẩm gạch terrazzo đen và gạch terrazzo màu
quý I/2016 ......................................................................................................................62
SVTH: Lê Thị Hiền iv
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ..................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................ iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................1
1.3. Đối tượng nghiên cứu ..............................................................................................2
1.4. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................2
1.5. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................3
1.6. Tình hình nghiên cứu ...............................................................................................4
1.7. Kết cấu của đề tài .....................................................................................................4
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................5
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT ....................................................................................................5
1.1. Lý luận chung về chi phí sản xuất ............................................................................5
1.1.1. Khái niệm ..............................................................................................................5
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất ......................................................................................5
1.1.2.1. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu ................................................6
1.1.2.2. Phân loại theo công dụng kinh tế. ......................................................................6
1.1.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ tính kết quả. ............................7
1.1.2.4. Phân loại theo phương pháp quy nạp .................................................................7
1.1.2.5. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động. ...............................8
1.2. Giá thành sản xuất ....................................................................................................8
1.2.1. Khái niệm ..............................................................................................................8
SVTH: Lê Thị Hiền v
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm. ...............................................................................8
1.2.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo thời điểm và cơ sở dữ liệu tính giá thành. ..8
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi phát sinh chi phí ...........................9
1.3. Ý nghĩa của công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ...........................9
1.4. Nhiệm vụ của kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ....................................10
1.5. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. .10
1.5.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. ....................................................................10
1.5.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất ...................................................11
1.5.2.1. Phương pháp trực tiếp ......................................................................................11
1.5.2.2. Phương pháp gián tiếp ......................................................................................11
1.6. Đối tượng tính giá thành sản phẩm và kỳ tính giá thành sản phẩm. ......................12
1.6.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm .....................................................................12
1.6.2. Kỳ tính giá thành sản phẩm .................................................................................12
1.7. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.................................................12
1.7.1. Đánh giá SPDDCK theo chi phí NVLC ..............................................................12
1.7.2. Đánh giá SPDDCK theo chí phí NVL trực tiếp ..................................................13
1.7.3. Đánh giá SPDDCK theo sản lượng hoàn thành tương đương ............................14
1.7.4. Đánh giá SPDDCK theo chi phí kế hoạch( định mức) .......................................15
1.8. Các phương pháp tính giá thành ............................................................................15
1.8.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn ( trực tiếp). ..............................................15
1.8.2. Tính giá thành theo phương pháp hệ số ..............................................................15
1.8.3. Tính giá thành theo phương pháp tỷ lệ ...............................................................16
1.8.4. Tính giá thành theo đơn dặt hàng ........................................................................17
1.8.5. Tính giá theo phương pháp phân bước ...............................................................18
1.9. Kế toán các khoản mục chi phí sản xuất ................................................................18
1.9.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT). .....................................18
1.9.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT). ................................................20
1.9.3. Kế toán chi phí sản xuất chung. ..........................................................................22
1.10. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp thực hiện kế toán theo
phương pháp kê khai thường xuyên. .............................................................................25
SVTH: Lê Thị Hiền vi
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
CHƯƠNG 2: KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LONG THỌ ............................27
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Long Thọ Huế .....................................................27
2.1.1. Giới thiệu về Công ty ..........................................................................................27
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển.......................................................................28
2.1.3. Đặc điểm sản xuất sản phẩm ...............................................................................29
2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty .................................................................30
2.1.5. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Long Thọ ..................................33
2.1.6. Phân tích khái quát tình hình nguồn lực của công ty ..........................................37
2.2. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Cổ phần Long Thọ .........45
2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất gạch terrazzo .............................................................45
2.2.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất ..................................................................45
2.2.3. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất .............................................................46
2.2.4. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ...............................................46
2.2.5. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp .......................................................50
2.2.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung ..............................................................53
2.2.7. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất .......................................................................59
2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ tại công ty Cổ phần Long Thọ .....................60
2.4. Thực trạng công tác kế toán tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Long Thọ ........ 60
2.4.1. Đối tượng và kỳ tính giá thành ............................................................................60
2.4.1.1. Đối tượng tính giá thành ..................................................................................60
2.4.1.2. Kỳ tính giá thành ..............................................................................................61
2.4.2. Phương pháp tính giá thành ................................................................................61
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
LONG THỌ ..................................................................................................................63
3.1. Đánh giá về thực trạng công tác kế toán tại công ty Cổ phần Long Thọ ..............63
3.2. Đánh giá về công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty .......64
3.2.1. Ưu điểm ...............................................................................................................64
3.2.2. Nhược điểm .........................................................................................................66
SVTH: Lê Thị Hiền vii
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
3.2.3. Một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm tại công ty Cổ Phần Long Thọ. .....................................................................67
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................69
III.1. Kết luận.................................................................................................................69
III.2. Kiến nghị ..............................................................................................................70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................72
PHỤ LỤC
SVTH: Lê Thị Hiền viii
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường cùng với các chính sách mở cửa hội nhập của nhà
nước đã đặt các doanh nghiệp trong nước, nhất là doanh nghiệp sản xuất trước thách
thức là quy luật cạnh tranh. Doanh nghiệp muốn đứng vững, tồn tại và phát triển thì
các doanh nghiệp phải nâng cao sức cạnh tranh bằng cách không ngừng đổi mới sáng
tạo, nhằm hạ thấp chi phí cá biệt so với chi phí xã hội nhưng không giảm chất lượng
để đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Bên cạnh đó còn phải quản lý chặt chẽ tới mọi khoản
chi phí nhằm hạ thấp được giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm cũng như phạm trù kinh tế khác của sản xuất có vai trò to lớn
trong quản lý và sản xuất. Nó là nhân tố tác động trực tiếp đến giá cả hàng hoá, để tiến
hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì không thể không kế hoạch hoá hạch toán mọi
chi phí sao cho đạt lợi nhuận cao nhất với chi phí thấp nhất. Vì vậy, hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành đầy đủ, chính xác, kịp thời là nhân tố quan trọng và ý nghĩa
quan trọng, nhất trong nên kinh tế thị trường. Để thâm nhập sản phẩm của mình ra ngoài
thị trường với chất lượng tốt, giá thành hạ và đem lại hiệu quả kinh tế cao thì tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã thực sự trở thành khâu trung tâm và quan
trọng cho toàn bộ công tác kế toán ở Công ty Cổ Phần Long Thọ.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tập hợp chi phí và tính giá thành cũng
như hiểu được mục đích kinh doanh của các công ty là gì và thực tế ở Công ty Cổ
phần Long Thọ tôi đã chọn đề tài “Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Long Thọ” làm khóa luận tốt nghiệp của
mình. Đây không những là cơ hội để tìm hiểu sâu hơn về kế toán nói chung và kế toán
chi phí, tính giá thành sản phẩm nói riêng, làm hoàn thiện hơn kiến thức của mình, mà
còn là dịp để áp dụng những hiểu biết của mình vào thực tế quan sát, học hỏi tại đơn vị
thực tập và hoàn thành tốt bài khóa luận này.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc nghiên cứu và đánh giá thực trạng công tác
hạch toán kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm của công ty Cổ phần Long Thọ.
Đề tài nghiên cứu nhằm các mục tiêu :
SVTH: Lê Thị Hiền 1
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Nghiên cứu chung hệ thống lý thuyết về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất nhằm khái quát hóa những vấn đề có tính
chất tổng quan về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Nghiên cứu thực trạng tổ chức kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Long Thọ tỉnh Thừa Thiên Huế cụ thể là nghiên
cứu về cách hạch toán và công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm gạch Terrazzo của công ty Cổ phần Long Thọ.
Bổ sung và trau dồi thêm kiến thức cho bản thân và từ những kiến thức có thể
đưa ra các đề xuất, biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công Ty Cổ Phần Long Thọ.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất nói
chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá hành sản phẩm: Gạch
terrazzo của xí nghiệp gạch terrazzo ở công ty Cổ phần Long Thọ.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài có các phạm vi nghiên cứu sau đây:
Về thời gian: Các số liệu kế toán được thu thập để phục vụ cho việc thực hiện
đề tài từ hệ thống thông tin kế toán của công ty qua 3 năm 2014 – 2016 trong đó tập
trung nghiên cứu quý I/2016 của kỳ kế toán năm 2016.
Về không gian: Đề tài nghiên cứu này được thực hiện tại công ty Cổ phần
Long Thọ, cụ thể hơn là tại phòng kế toán của công ty.
Về nội dung: Do nguồn lực và thời gian nghiên cứu hạn chế, đề tài này giới
hạn nội dung nghiên cứu ở các vấn đề sau:
• Nghiên cứu tình hình cơ bản của công ty như cơ cấu tổ chức quản lý, tổ chức
hoạt động kinh doanh, nguồn lực…
• Nghiên cứu khái quát về tổ chức công tác kế toán của công ty.
• Nghiên cứu về quy trình, phương pháp kế toán các chi phí sản xuất (nguyên
vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, sản xuất chung) và phương pháp tính giá thành
tại đơn vị.
SVTH: Lê Thị Hiền 2
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
• Lĩnh vực nghiên cứu là hoạt động sản xuất gạch Terrazzo tại xí nghiệp
Terrazzo.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Để tiến hành nghiên cứu đề tài này, các phương pháp sau được sử dụng:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu những tài liệu giáo trình kế toán
chi phí của một số tác giả, slide bài giảng của giáo viên, tham khảo tài liệu liên quan
như văn bản pháp luật về kinh tế, chuẩn mực kế toán, sách báo, khóa luận tốt nghiệp
và báo cáo chuyên đề từ các khóa trước,…ở thư viện trường và trên internet, các tài
liệu ở công ty về kế toán chi phí và tính giá thành để tìm hiểu thực tế các vấn đề
nghiên cứu.
Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu từ nguồn tài liệu của phòng kế
toán tại công ty đặc biệt là về tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm gạch terrazzo qua quý I/2016 từ đó tiến hành chọn lọc, xử lý chung sao cho phù
hợp với mục đích nghiên cứu của đề tài.
Phương pháp quan sát, phỏng vấn: tiến hành trao đổi trực tiếp với các nhân
viên phòn kế toán, phòng tổ chức hành chính, nhằm tìm hiểu các thông tin liên quan
đến vấn đề nghiên cứu, các quy định, thủ tục mà công ty áp dụng. Đặc biệt là quá trình
kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
Phương pháp so sánh phân tích: Gồm cả so sánh tương đối và so sánh tuyệt
đối để đánh giá tổng quát nguồn lực của công ty, phân tích sự biến động của tài sản,
nguồn vốn. Đây cũng là phương pháp hữu hiệu để đưa ra những nhận xét đúng đắn và
giải pháp phù hợp.
Phương pháp kế toán: Là đưa ra các nguyên tắc, quy định chung để kế toán dựa
vào đó tiến hành thực hiện và là cơ sở cho việc đánh giá đối chiếu mọi phần hành kế
toán trong công việc.Các phương pháp kế toán được sử dụng như phương pháp chứng
từ kế toán, phương pháp đối ứng tài khoản, phương pháp tổng hợp cân đối kế toán,
phương pháp tính giá.
SVTH: Lê Thị Hiền 3
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
1.6. Tình hình nghiên cứu
Đề tài về chi phí và giá thành là một đề tài không mới đã được thực hiên
nghiên cứu nhiều lần ở các anh chi khóa trước nhưng tai công ty đây là lần đầu việc
nghiên cứu công tác kế toán chi phí và tính giá thành gạch terrazzo . Ngoài ra đề tài
này vẫn cần thiết cho công tác quản lý nên việc nghiên cứu đề tài này đòi hỏi tính
trung thực, chính xác, khách quan. Vì thế trong quá trình nghiên cứu em luôn phải
tìm hiểu, cập nhật các thông tin, nội dung, các quy định cũng như các chính sách
liên quan đến đề tài.
Phải bám sát tình hình thực tiễn tại công ty để có cái nhìn tổng quát nhất, từ đó
chuyên sâu vào công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán.
Đặc biệt, trong quá trình thực tập tại công ty tôi có cơ hội tìm hiểu quá trình tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm gạch terrazzo. Và được tìm hiểu quá trình hạch
toán, lưu chuyển chứng từ và cách làm việc trên phần mên kế toán của các phần công
việc khác nhau trong phòng kế toán đặc biệt là công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành.
1.7. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm có 3 phần sau:
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty Cổ phần Long Thọ
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Long Thọ
Phần III: Kết luận và kiến nghị
SVTH: Lê Thị Hiền 4
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Lý luận chung về chi phí sản xuất
1.1.1. Khái niệm
Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự
vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên trong quá trình sản xuất. Trong doanh
nghiệp sản xuất là nơi diễn ra các hoạt động sản xuất ra của cải vật chất để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Có thể nói rằng một hoạt động sản xuất nào cũng là quá
trình kết hợp các yếu tố: sức lao động của con người, tư liệu lao động (nhà xưởng, máy
móc, thiết bị và các TSCĐ khác), đối tượng lao động (nguyên, nhiên vật liệu). Các yếu
tố đó chính là chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất ra những lượng
sản phẩm vật chất tương ứng. Các chi phí sản xuất mà doanh nghiệp chi ra luôn được
tính toán và được đo lường bằng tiền và gắn với một thời gian xác đinh (tháng, quý,
năm).Trong đó, sức lao động (lao động sống), tư liệu lao động và đối tượng lao động
là lao động quá khứ (lao động vật hóa). Vì vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền
của hao phí lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. (T.S Huỳnh Lợi (2010), Kế toán chi phí, NXB Giao thông vận tải, TPHCM).
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chí phí sản xuất có nhiều loại, nhiều khoản khác nhau về nội dung, tính chất,
công dụng, mục đích, vai trò, vị trí. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để thuận lợi
cho công tác quản lý, hạch toán nhằm sử dụng hợp lý chi phí thì cần tiến hành phân
loại chi phí sản xuất.Và xuất phát từ các mục đích và yêu cầu khác nhau của quản lý
được phân loại theo các tiêu thức khác nhau. Theo TS. Phạm Văn Dược, TS. Đoàn
Ngọc Quế, TH.S Bùi Văn Trường (2006), Kế toán chi phí, Nhà xuất bản thống kê, có
một số cách phân loại phổ biến như sau:
SVTH: Lê Thị Hiền 5
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
1.1.2.1. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu
- Chi phí nguyên vật liệu: Là yếu tố chi phí nguyên vật liệu bao gồm giá mua,
chi phí mua của nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Yếu tố này
bao gồm những thành phần sau: CPNVL chính, CPNVL Phụ, CP nhiên liệu, CP phụ
tùng thay thế, CPNVL khác.
- Chi phí nhân công: Bao gồm tiền lương chính, phụ cấp theo lương phải trả
người lao động, và các khoản trích theo lương như kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế của người lao động.
- Chi phí công cụ dụng cụ: Yếu tố này bao gồm giá mua và chi phí mua của các
công cụ dùng vào hoạt động kinh doanh. Tổng chi phí công cụ dụng cụ là tiền đề để
nhà quản lý hoạch định mức luân chuyển qua kho, định mức dự trữ, nhu cầu thu mua
công cụ dụng cụ hợp lý.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm khấu hao của tất cả tài sản cố định,
tài sản dài hạn dùng vào sản xuất kinh doanh. Tổng mức chi phí khấu hao, giúp nhà
quản lý nhận biết mức chuyển dịch, hao mòn tài sản cố định, tài sản dài hạn.
- Chi phí dịch vụ thuê ngoài: Bao gồm giá dịch vụ mua từ bên ngoài cung cấp
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như giá dịch vụ điện nước, phí
bảo hiểm tài sản, giá thuê nhà cửa phương tiện ...
- Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm tất cả các chi phí sản xuất kinh doanh bằng
tiền tại doanh nghiệp.
1.1.2.2. Phân loại theo công dụng kinh tế.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu sử
dụng trực tiếp trong từng hoạt động sản xuất sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu
chính, chi phí nguyên vật liệu phụ,... Chi phí nguyên liệu trực tiếp tuy thường chiếm tỷ
lệ lớn trên tổng chi phí nhưng dễ nhận biết, định lượng chính xác, kịp thời khi phát
sinh.
- Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất: Bao gồm tiền lương và các khoản trích
theo lương tính vào chi phí sản xuất như kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
xã hội của công nhân trực tiếp thực hiện từng hoạt động sản xuất.
SVTH: Lê Thị Hiền 6
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm tất cả các chi phí sản xuất ngoài hai khoản
mục chi phí trên. Như vậy chi phí sản xuất chung thường bao gồm:
+ Chi phí lao động gián tiếp, chi phí phục vụ, chi phí tổ chức quản lý sản xuất tại
phân xưởng;
+ Chi phí nguyên vật liệu dùng trong máy móc thiết bị;
+ Chi phí công cụ dụng cụ dùng trong sản xuất;
+ Chi phí khấu hao máy móc thiết bị, tài sản cố định khác dùng trong sản xuất;
+ Chi phí dịch vụ thuê ngoài phục vụ sản xuất như điện, nước, sửa chữa, bảo
hiểm tài sản tại xưởng sản xuất.
- Chi phí bán hàng: Còn gọi là chi phí lưu thông, là những chi phí đảm bảo cho
việc thực hiên chính sách, chiến lược bán hàng của doanh nghiệp.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm tất các chi phí liên quan đến công
việc hành chính, quản trị ở phạm vi toàn doanh nghiệp. Ngoài ra chi phí quản lý doanh
nghiệp còn bao gồm các loại chi phí không nằm trong các mục chi phí nói trên.
1.1.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ tính kết quả.
- Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với sản phẩm được sản xuất ra
hoặc được mua vào trong kỳ. Đối với hoạt động sản xuất, chi phí sản phẩm là chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung phát sinh
trong hoạt động sản xuất.
- Chi phí thời kỳ: là những chi phí phát sinh và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
nhuận trong một kỳ kế toán. Chi phí thời kỳ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp tồn tại khá phổ biến như chí phí hoa hồng bán hàng, chi phí quảng cáo,
chi phí thuê nhà, chi phí văn phòng…
1.1.2.4. Phân loại theo phương pháp quy nạp
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu
chi phí. Có thể quy nạp vào từng đối tượng chi phí như chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp…Loại chi phí này thường chiếm một tỷ lệ lớn trong
tổng chi phí.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng chi
phí như chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhân công phụ, chi phí quảng cáo…
SVTH: Lê Thị Hiền 7
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
1.1.2.5. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động.
- Biến phí là những chi phí nếu xét về tổng số thay đổi tỷ lệ thuận với mức độ
hoạt động, mức độ hoạt động có thể là số lượng sản phẩm sản xuất ra, số lượng sản
phẩm tiêu thụ, số giờ máy vận hành; tỷ lệ thuận chỉ trong một phạm vi hoạt động.
- Định phí là những chi phí mà xét về tổng số ít thay đổi hoặc không thay đổi
theo mức độ hoạt động nhưng nếu xét trên một đơn vị mức độ hoạt động thì tỷ lệ
nghịch với mức độ hoạt động.
- Chi phí hỗn hợp: Là những chi phí bao gồm hỗn hợp cả định phí và biến phí.
Ở một mức độ hoạt động nào đó, chi phí hỗn hợp là định phí, thể hiện đặc điểm
của định phí; ở một mức độ khác, nó có thể bao gồm cả định phí, biến phí, đặc điểm
của định phí và biến phí.
1.2. Giá thành sản xuất
1.2.1. Khái niệm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí về lao động
sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ hoàn
thành.
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm, dịch
vụ hoàn thành nhất định. Giá thành sản phẩm là một thước đo giá trị, cũng là một đòn
bẩy kinh tế, nó mang tính khách quan và cả chủ quan, đồng thời nó là một đại lượng cá
biệt, mang tính giới hạn và là một chỉ tiêu, biện pháp quản lý chi phí. ( Huỳnh Lợi
(2010), Kế Toán Chi Phí, NBX Giao Thông Vận Tải, TPHCM).
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
1.2.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo thời điểm và cơ sở dữ liệu tính giá
thành.
Giá thành được chia 3 loại là giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá
thành thực tế.
- Giá thành kế hoạch là giá thành được xây dựng trên cơ sở tiêu chuẩn chi phí
định mức nhưng có điều chỉnh theo năng lực hoạt động trong kỳ kế hoạch hoặc kỳ dự
toán. Giá thành kế hoạch có thể được lập cho từng sản phẩm hoặc một khối lượng sản
phẩm, công việc nhất định trong từng kỳ sản xuất.
SVTH: Lê Thị Hiền 8
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
- Giá thành định mức là giá thành sản phẩm được xây dựng trên tiêu chuẩn chi
phí định mức. Giá thành định mức thường được lập cho từng loại sản phẩm trước khi
sản xuất. Nó là đơn vị cơ sở để xây dựng giá thành kế hoạch, giá thành dự toán, xác
định chi phí tiêu chuẩn.
- Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm được tính toán dựa trên cơ sở chi phí
phát sinh. Giá thành thực tế thường có sau quá trình sản xuất.
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi phát sinh chi phí
Giá thành được chia 2 loại: giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ.
- Giá thành sản xuất là giá thành tính trên cơ sở toàn bộ chi phí liên quan đến
việc sản xuất ra sản phẩm, gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Giá thành toàn bộ là giá thành tính trên cơ sở toàn bộ chi phí liên quan đến
việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
(Huỳnh Lợi (2010), Kế Toán Chi Phí, NBX Giao Thông Vận Tải, TPHCM).
1.3. Ý nghĩa của công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Công tác kế toán không chỉ có ý nghĩa đối với mỗi doanh nghiệp mà nó còn có
vai trò quan trọng trong toàn bộ nền kinh tế nói chung. Bởi vì, mỗi doanh nghiệp là
một thành phầm kinh tế, mỗi doanh nghiệp phát triển sẽ thúc đẩy nền kinh tế quốc dân
phát triển. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau,
chí phí sản xuất là căn cứ để tính giá thành sản phẩm. Sự tiết kiệm hay lãng phí chi phí
sản xuất sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành, đòi hỏi quản lý giá thành sản phẩm gắn
liền với quản lý chi phí sản xuất.
Do đó, mỗi doanh nghiệp, trong nền kinh tế thị trường làm tốt công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp cho doanh nghiệp nhìn nhận đúng
đắn thực trạng quá trình sản xuất, quản lý cung cấp các thông tin một cách kịp thời
chính xác cho bộ máy lãnh đạo của doanh nghiệp để có những biện pháp, chiến lược,
sách lược phù hợp nhằm tiết kiệm tối đa chi phí góp phần hạ giá thành sản phẩm.
Đồng thời làm tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp
SVTH: Lê Thị Hiền 9
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
doanh nghiệp có kế họach sử dụng vốn hiệu quả, đảm bảo tính chủ động trong sản
xuất kinh doanh.
1.4. Nhiệm vụ của kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Trong công tác hạch toán kế toán nói chung thì công tác tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm là một phần rất quan trọng. Để thực hiện tốt chức năng của mình,
kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
• Theo dõi, ghi chép, phản ánh, tính toán chính xác tình hình sản xuất sản phẩm
trong kỳ. Kết quả theo dõi phải được chi tiết trên từng mặt hàng, chủng loại sản phẩm.
• Thường xuyên theo dõi, cập nhật những chế độ kế toán mới ban hành để áp
dụng phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
• Tổ chức thực hiện tốt công tác kế toán, đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời,
chính xác những thông tin kế toán cần thiết về tình hình sản xuất sản phẩm, phục vụ
công tác quản lý của nhà quản trị.
• Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình giảm chi
phí, tăng sản lượng, giảm giá thành sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
• Phản ánh chính xác, kịp thời và phân bổ tất cả chi phí phát sinh theo đúng các
khoản mục quy định theo từng bộ phận sản xuất, phương pháp tính phù hợp với đặc
điểm sản xuất và quy trình công nghệ của doanh nghiệp.
• Xác định giá trị sản phẩm dở dang, tính giá thành thực tế thực tế của sản
phẩm, công việc hoàn thành, tổng hợp kết quả hạch toán kế oán của các bộ phận sản
xuất, kiểm tra việc thực hiện các dự toán chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành sản
phẩm.
• Hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận có liên quan đến việc tính toán, phân loại chi
phí phục vụ cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhanh chóng,
trung thực và hợp lý.
1.5. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và phương pháp tập hợp chi phí
sản xuất.
1.5.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi
phí. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là:
SVTH: Lê Thị Hiền 10
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
- Nơi phát sinh - Phân xưởng sản xuất, giai đoạn công nghệ sản xuất…
- Đối tượng chịu chi phí - Sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng…
Xác định được đối tượng tập hợp chí phí sản xuất thường dựa vào những căn cứ
như: địa bàn sản xuất, cơ cấu tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ, loại hình
sản xuất, đặc điểm sản phẩm cũng như yêu cầu quản lý, trình độ và phương tiện kế
toán. Các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là:
+ Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.
+ Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất.
+ Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, công trường thi công...
1.5.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Tùy thuộc vào đặc điểm ban đầu của chi phí sản xuất phát sinh, mối quan hệ giữa
chi phí phát sinh với từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mà lựa chọn phương
pháp tập hợp chi phí trực tiếp hoặc phương pháp phân bổ gián tiếp.
1.5.2.1. Phương pháp trực tiếp
Kế toán tiến hành tập hợp trực tiếp vào từng đối tượng tập hợp chi phí. Phương
pháp này áp dụng đối với những chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến đối tượng kế
toán tập hợp chi phí và xác định công tác hạch toán, ghi chép ban đầu cho phép ghi
nhận trực tiếp cho các chi phí vào đối tượng kế toán có liên quan.
1.5.2.2. Phương pháp gián tiếp
Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí được tập hợp chung từ các chứng từ sau
đó sẽ chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Phương pháp này được áp dụng khi một loại chi phí phát sinh liên quan đến
nhiều đối tượng tập hợp chi phí và không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng.
Tổng chi phí sản xuất trong kỳ Hệ số phân bổ chi phí = Tổng tiêu thức phân bổ
Mức phân bổ chi phí cho đối Hệ số phân Tiêu thức phân bổ cho từng = × tượng chịu CP bổ CP đối tượng
SVTH: Lê Thị Hiền 11
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
1.6. Đối tượng tính giá thành sản phẩm và kỳ tính giá thành sản phẩm.
1.6.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành sản phẩm là đại lượng, kết quả hoàn thành nhất định cần
tổng hợp chi phí sản xuất để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm. Như
vậy, đối tượng tính giá thành sản phẩm là khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành
nhất định mà doanh nghiệp cần tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm.
Tùy thuộc vào qui trình công nghệ, loại hình sản xuất cũng như yêu cầu và trình
độ quản lý của từng doanh nghiệp mà đối tượng tính giá thành có thể là bán thành
phẩm, thành phẩm hoặc lao vụ, dịch vụ hoàn thành, chi tiết hoặc bộ phận của sản
phẩm dịch vụ.
1.6.2. Kỳ tính giá thành sản phẩm
Kỳ tính giá thành là khoảng thời gian mà kế toán cần tiến hành tập hợp chi phí
sản xuất để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành:
Đối với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm hoàn thành nhập kho
thường xuyên, kỳ tính giá thành có thể chọn phù hợp với kỳ báo cáo (tháng, quý…) để
cung cấp thông tin kịp thời, phục vụ yêu cầu quản lý.
Đối với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất dài, không ổn định, kỳ tính giá thành có
thể là kỳ sản xuất hoặc giai đoạn sản xuất. Thời kỳ cần tính giá thành có thể là tháng,
quý, năm…
1.7. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang cuối kỳ là những sản phẩm tại thời điểm tính giá thành chưa
hoàn thành về mặt kỹ thuật sản xuất và thủ tục quản lý của các giai đoạn của quy trình
chế biến sản phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là xác định chi phí sản xuất của sản phẩm dở
dang cuối kỳ. Tùy thuộc các đặc điểm, mức độ chi phí sản xuất trong sản phẩm dở
dang và yêu cầu quản lý về chi phí sản xuất, có thể đánh giá SPDDCK bằng một trong
những phương pháp sau.
1.7.1. Đánh giá SPDDCK theo chi phí NVLC
Phương pháp này này chỉ tính chi phí NVLC cho SPDDCK các chi phí khác tính
cho thành phẩm.
SVTH: Lê Thị Hiền 12
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Chi phí NVLC dở Chi phí NVLC + dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ Số lượng sản CPSX dở = × phẩm dở dang Số lượng sản dang cuối kỳ Số lượng sản phẩm cuối kỳ + phẩm dở dang hoàn thành trong kỳ cuối kỳ
Phương pháp này chỉ thích hợp áp dụng cho những sản phẩm có CPNVLC chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng chi phí.
1.7.2. Đánh giá SPDDCK theo chí phí NVL trực tiếp
Phương pháp này này chỉ tính chi phí NVLTT cho SPDDCK các chi phí khác
tính cho thành phẩm.
Chi phí NVLTT dở Chi phí NVLTT phát + CPSX dở dang đầu kỳ sinh trong kỳ Số lượng sản phẩm dang cuối = × dở dang cuối kỳ Số lượng sản phẩm Số lượng sản phẩm kỳ + hoàn thành trong kỳ dở dang cuối kỳ
Trong các trường hợp chi phí NVLC và chí phí NVL phụ trực tiếp không có
cùng đặc điểm là phát sinh từ đầu quy trình sản xuất, thì chi phí sản xuất dở dang cuối
kỳ được tính chi tiết như sau :
Chi phí NVLC Chi phí NVLC dở + phát sinh trong dang đầu kỳ Số lượng sản kỳ Chi phí NVLC = × phẩm dở dang dở dang cuối kỳ Số lượng sản phẩm Số lượng sản cuối kỳ hoàn thành trong + phẩm dở dang
kỳ cuối kỳ
SVTH: Lê Thị Hiền 13
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Chi Chi phí NVLP Chi phí NVLP phát sinh phí dở dang đầu + trong kỳ NVLP kỳ
dở = × Số lượng × Tỷ lệ hoàn thành dang Số lượng SPDD cuối kỳ SPHT trong + × Tỷ lệ hoàn thành cuối kỳ Số lượng SPDD cuối kỳ kỳ
1.7.3. Đánh giá SPDDCK theo sản lượng hoàn thành tương đương
Phương pháp này tính toán toàn bộ chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ theo mức độ
thực hiện. Nhự vậy, CPSXDD cuối kỳ được tính như sau:
Chi phí nhóm 1: Những chi phí phát sinh toàn bộ từ đầu quy trình sản xuất, tham
gia vào sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang cuối kỳ cùng một mức độ như chi
phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp, chi phí bán thành
phẩm. Được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh cuối kỳ theo công thức:
Chi phí nhóm 1 dở Chi phí nhóm 1 phát Chi phí + dang đầu kỳ sinh trong kỳ nhóm 1 Số lượng sản phẩm = × dở dang dở dang cuối kỳ Số lượng sản phẩm Số lượng sản phẩm + cuối kỳ hoàn thành trong kỳ dở dang cuối kỳ
- Chi phí nhóm 2: những chi phí phát sinh theo mức độ sản xuất và tham gia vào
sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành như chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung… được tính vào chi phí sản xuất dở dang cuối
kỳ theo công thức:
+ Chi phí nhóm 2 phát sinh trong kỳ
= × × Số lượng SPDD cuối kỳ Tỷ lệ hoàn thành Chi phí nhóm 2 dở dang cuối kỳ × Chi phí nhóm 2 dở dang đầu kỳ Số lượng SPHT trong kỳ + Số lượng SPDD cuối kỳ Tỷ lệ hoàn thành
SVTH: Lê Thị Hiền 14
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
1.7.4. Đánh giá SPDDCK theo chi phí kế hoạch( định mức)
Đối với doanh nghiệp sản xuất tính giá thành định mức cho từng công đoạn sản
xuất, kế toán có thể căn cứ vào chi phí định mức của từng công đoạn do đơn vị xây
dựng để tính trị giá SPDD vào cuối kỳ. Theo phương pháp này, căn cứ vào số lượng
sản phẩm dở dang, mức độ hoàn thành và chi phí định mức cho từng sản phẩm để tính
ra sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Trị giá SPDD Chi phí SX định mức Số lượng SPDD (hoặc số lượng = x cuối kỳ cho 1 đơn vị sản phẩm SPDD qui đổi theo tỷ lệ hoàn thành)
1.8. Các phương pháp tính giá thành
Tính giá thành thực chất là tính tổng giá thành và giá thành đơn vị từng sản
phẩm.
1.8.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn ( trực tiếp).
Áp dụng đối với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, đối
tượng tập hợp chí phí được chọn trùng với đối tượng tính giá thành.
Giá thành sản phẩm được tính như sau:
Z=CPSXDDDK+CPSXSX_-CPSXDDCK-KĐCG
Trong đó :
Z: tổng giá thành thực tế sản phẩm
CPSXSX: chí phí sản xuất phát sinh trong kỳ
CPSXDDDK, CPSXDDCK: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, dở dang cuối kỳ
KĐCG: giá trị khoản điều chỉnh giá thành
Tổng giá thành thực tế sản phẩm Giá thành đơn vị sản phẩm = Tổng số lượng SPHT trong kỳ
1.8.2. Tính giá thành theo phương pháp hệ số
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng một quá
trình sản xuất, sử dụng một thứ nguyên liệu, thu được nhiều sản phẩm khác nhau (Hoá
chất, cơ khí, chế tạo, điện cơ...) và các sản phẩm có kết cấu chi phí tương ứng tỷ lệ.
Đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ, đối tượng tính giá thành là
từng loại sản phẩm trong quy trình đó.
SVTH: Lê Thị Hiền 15
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Trình tự tính giá thành :
Tính tổng giá thành thực tế nhóm sản phẩm bằng cách cộng CPSXDDĐK với
CPSXsx trừ đi CPSXDDCK và các khoản điều chỉnh giảm giá thành.
Quy đổi sản phẩm thu được của từng về sản phẩm tiêu chuẩn theo các hệ số quy
đổi.
Hệ số quy đổi Tổng sản phẩm chuẩn = Tổng số lượng SP i hoàn thành × sản phẩm i
Với i là các loại sản phẩm trong nhóm và hệ số quy đổi sản phẩm i như sau:
Giá thành định mức sản phẩm
Hệ số quy đổi sản phẩm i = Giá thành định mức nhỏ nhất của một loại sản phẩm
trong nhóm
Xác định giá thành đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn
Tổng giá thành thực tế sản phẩm hệ số Giá thành đơn vị sản phẩm chuẩn = Tổng sản phẩm chuẩn
Xác định giá thành từng loại sản phẩm
Giá thành đơn vị sản Gía thành đơn vị sản phẩm Hệ số quy đổi sản = × phẩm i chuẩn phẩm i
Xác định tổng giá thành sản phẩm i
Tổng giá thành = Số lượng sản phẩm i hoàn thành × Giá thành đơn vị sản phẩm i sản phẩm i
1.8.3. Tính giá thành theo phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm
có quy cách phẩm chất khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giày, cơ khí chế tạo
(dụng cụ, phụ tùng.). Để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập
hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi
phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức) kế toán sẽ tính ra
giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại.
SVTH: Lê Thị Hiền 16
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Quy trình tính giá thành :
Tính tổng giá thành thực tế của từng nhóm sản phẩm, chi tiết theo từng khoản
mục chi phí sản xuất.
Z=CPSXDDDK+CPSXSX_-CPSXDDCK-KĐCG
Tính tổng giá thành kế hoạch của nhóm sản phẩm, chi tết theo từng khoản mục
chi phí sản xuất:
Tổng giá thành kế hoạch của Số lượng SPHT trong Giá thành định mức = × nhóm SP nhóm sản phẩm
Tính tỷ lệ giá thành của nhóm sản phẩm, chi tết theo từng khoản mục chi phí sản
xuất
Tổng giá thành thực tế của nhóm SP Tỷ lệ giá thành của nhóm SP = Tổng giá thành kế hoạch của nhóm SP
Tính giá thành thực tế đơn vị sản phẩm:
Giá thành thực Tỷ lệ giá thành của nhóm SP Giá thành định mức sản phẩm = × tế đơn vị SP (theo từng khoản mục CPSX) (theo từng khoản mục CPSX)
Tính tổng giá thành thực tế sản phẩm:
Tổng giá thành thực tế SP = Số lượng SPHT × Giá thành thực tế đơn vị SP
1.8.4. Tính giá thành theo đơn dặt hàng
Áp dụng cho những DN sản xuất đơn chiếc hoặc SX hàng loại nhỏ, công việc SX
thường được tiến hành căn cứ vào các đơn đặt hàng. Đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm của đơn hàng.
Trình tự tính giá thành :
Tổng giá thành thực tế Tổng CPSX thực tế tập Giá trị các khoản điều = × của đơn đặt hàng hợp theo đơn đặt hàng chỉnh giảm giá thành
Tổng CPSX thực tế tập hợp theo đơn đặt hàng Giá thành đơn vị SP = Số lượng SPHT
SVTH: Lê Thị Hiền 17
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
1.8.5. Tính giá theo phương pháp phân bước
Áp dụng đối với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ chế biến phức tạp,
kiểu liên tục, tạo ra một loại sản phẩm, gồm nhiều giai đoạn chế biến kế tiếp nhau.
Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành BTP.
Khi doanh nghiệp có nhu cầu bán bán thành phẩm ra ngoài hoặc có nhu cầu
hoạch toán nội bộ cao giữa các phân xưởng, các bộ phận trong doanh nghiệp. Đòi hỏi
phải xác định giá thành bán thành phẩm trước khi xác định giá thành thành phẩm.
Trình tự tiến hành như sau:
• Căn cứ chi phí phát sinh ở bước 1, giá trị sản phẩm dở dang ở bước 1 để tính
ra giá thành bán thành phẩm ở bước 1.
• Căn cứ giá thành thành phẩm ở bước 1 chuyển qua và chi phí phát sinh ở bước
2 để tính ra giá thành bán thành phẩm ở bước 2.
• Căn cứ giá thành nữa thành phẩm ở bước (n-1) chuyển qua và chi phí phát
sinh bước (n), giá trị sản phẩm dở dang ở bước (n) để tính ra giá thành sản phẩm ở
bước n (bước cuối cùng).
Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành BTP
Trong trường hợp doanh chỉ cần tình giá thành thành phẩm ở giai đoạn cuối
cùng, không cần tính giá thành bán thành phẩm ở từng giai đoạn.
Do vậy theo phương pháp này chi phí phát sinh ở từng giai đoạn chỉ cần tính
phần tham gia vào giá thành sản phẩm hoàn thành theo từng khoản mục chi phí. Sau
đó tổng cộng song song toàn bộ chi phí của các giai đoạn sẽ được giá thành của giai
đoạn cuối cùng (Còn gọi là phương pháp kết chuyển song song)
Chi phí sản xuất trong thành Số lượng CPDDDK+CP phát sinh = × phẩm ( Theo khoản mục) SPHT Số lượng SPHT+BTP
1.9. Kế toán các khoản mục chi phí sản xuất
1.9.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT).
a. Khái niệm
Chi phí NVLTT là giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, bán thành phẩm
mua ngoài, nhiên liệu,… sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm.
SVTH: Lê Thị Hiền 18
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Nguyên vật liệu chính là những NVL sau khi qua sản xuất sẽ cấu thành nên thực
thể của sản phẩm.
Vật liệu phụ là những vật liệu kết hợp với NVL chính tạo sản phẩm.
Nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng sản xuất từng loại sản phẩm thì tập hợp chi phí
theo từng loại sản phẩm.
Nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng sản xuất nhiều loại sản phẩm, thì tập hợp
chung và trước khi tổng hợp chi phí để tính giá thành phải phân bổ cho từng đối tượng
tính giá thành.
b. Chứng từ sử dụng
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT
Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi
Biên bản nghiệm thu
Giấy đề nghi cung cấp vật tư
c. Tài khoản sử dụng
Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng tài khoản
621- “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 621 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
SVTH: Lê Thị Hiền 19
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
d. Sơ đồ hạch toán chi phí NVLTT
621
152
152
(1)
(3)
154
111, 331,…
(4)
(2)
632
(5)
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí NVLTT theo Phương pháp
kê khai thường xuyên
Giải thích:
(1) Trị giá NVL xuất kho dùng để sản xuất
(2) Trị giá NVL mua giao thẳng cho sản xuất
(3) Trị giá NVL chưa sử dụng đã nhập lại kho
(4) Kết chuyển chi phí NVLTT vào đối tượng tính giá thành
(5) Chi phí NVLTT vượt trên mức bình thường.
(PGS. Võ Xuân Nhị, TS. Phạm Thanh Liêm, TS. Lý Kim Huê (2002), Hướng dẫn
thực hành về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp, Nhà xuất
bản thống kê)
1.9.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT).
a. Khái niệm
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tất cả chi phí cho nhân công trực tiếp sản
xuất như: tiền lương, các khoản phụ cấp lương, lương nghỉ phép, lương ngừng việc,
các khoản BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, tiền ăn giữa ca,
bảo hiểm tai nạn của công nhân sản xuất.
SVTH: Lê Thị Hiền 20
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Theo quy định của Nhà Nước năm 2016, doanh nghiệp được tính vào chi phí các
khoản trích theo lương với những tỷ lệ như sau:
Bảo hiểm xã hội : 18%
Bảo hiểm y tế: 3%
Bảo hiểm thất nghiệp: 1%
Kinh phí công đoàn: 2%
b. Chứng từ sử dụng
Bảng chấm công
Bảng thanh toán tiền lương
Bảng tổng hợp lương
Phiếu chi
Bảng phân bổ tiền lương.
c. Tài khoản sử dụng
Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp sử dụng TK 622 - “Chi
phí nhân công trực tiếp”.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 622 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi.
SVTH: Lê Thị Hiền 21
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
d. Sơ đồ hạch toán CPNCTT
622
334, 111
154
(1)
(4)
632
338
(5)
(2)
335
(3)
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
Giải thích:
(1) Tiền lương, phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp SX
(2) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp SX
(3) Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp SX
(4) Kết chuyển chi phí NCTT vào đối tượng tính giá thành
(5) Chi phí NCTT vượt trên mức bình thường
(PGS. Võ Xuân Nhị, TS. Phạm Thanh Liêm, TS. Lý Kim Huê (2002), Hướng dẫn
thực hành về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp, Nhà xuất
bản thống kê)
1.9.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.
a. Khái niệm
Chi phí sản xuất chung là những chi phí được dùng để quản lý và phục vụ cho
quá trình sản xuất ra sản phẩm.
b. Chứng từ sử dụng
Bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ
SVTH: Lê Thị Hiền 22
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng.
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.
Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, bảng thanh toán tiền thuê ngoài
Bảng kê trích nộp các khoản theo lương, bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
c. Tài khoản sử dụng
Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung sử dụng TK 627-“Chi phí sản
xuất chung”. Tài khoản này có 6 tài khoản cấp 2:
+ TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng.
+ TK 6272: Chi phí vật liệu.
+ TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
+ TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 627 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
SVTH: Lê Thị Hiền 23
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
d. Sơ đồ hach toán CPSXC
627
334
111, 152
(7)
(1)
154
338
(8)
(2)
152, 153
(3)
214
(4)
142
(5)
335
(6)
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
Giải thích:
(1) Tiền lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý SX
(2) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý SX
(3) Giá trị NVL gián tiếp, công cụ dụng cụ
(4) Trích khấu hao TSCĐ
(5) Phân bổ chi phí trả trước
(6) Tính trước chi phí phải trả
(7) Khoản giảm CPSXC
(8) Kết chuyển chi phí SXC vào đối tượng tính giá thành
SVTH: Lê Thị Hiền 24
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
(PGS. Võ Xuân Nhị, TS. Phạm Thanh Liêm, TS. Lý Kim Huê (2002), Hướng dẫn
thực hành về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp, Nhà xuất
bản thống kê)
1.10. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp thực hiện kế toán
theo phương pháp kê khai thường xuyên.
a. Khái niệm:
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất là kết chuyển chi phí NVLTT, NCTT, SXC tập
hợp được trên các tài khoản 621, 622, 627 theo từng đối tượng tính giá thành tài khoản
sử dụng:
Tài khoản 154 - “Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang” phản ánh chi phí sản
xuất, kinh doanh phát sinh trong kỳ; chi phí sản xuất, kinh doanh của khối lượng sản
phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ; chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang đầu kỳ, cuối
kỳ của các hoạt động sản xuất, kinh doanh chính và phụ…
SVTH: Lê Thị Hiền 25
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
b. Sơ đồ hạch toán
154
SDĐK
111, 152, 138
621
CP NVLTT
Giá trị phế liệu thu hồi, bồi thường thiệt hại
155
622
SPHT nhập kho
CP NCTT
157
SPHT gửi bán
627
CP SXC
632
SPHT tiêu thụ
CPXSDDCK
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
(PGS. Võ Xuân Nhị, TS. Phạm Thanh Liêm, TS. Lý Kim Huê (2002), Hướng dẫn
thực hành về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp, Nhà xuất
bản thống kê)
SVTH: Lê Thị Hiền 26
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
CHƯƠNG 2: KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LONG THỌ
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Long Thọ Huế
2.1.1. Giới thiệu về Công ty
Công ty cổ phần Long Thọ tiền thân là công ty Sản Xuất Kinh Doanh - Vật Liệu
Xây Dựng Long Thọ được thành lập năm 1975, là doanh nghiệp nhà nước hạng 1, một
trong những cơ sở về sản xuất công nghiệp lớn tại tỉnh Thừa Thiên Huế . Được chuyển
đổi thành công ty cổ phần từ tháng 11/2005.
Thông tin chung :
Tên hợp pháp của công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN LONG THỌ
Tên giao dịch : LONG THO JOINT STOCK COMPANY
Biểu tượng:
Địa chỉ liên lạc: 423 Bùi Thị Xuân, phường Thủy Biều, Thành phố Huế
Điện thoại: (0543) 822083,881186 Fax: 0543 826300
Website: http://longthohue.com.vn/
Vốn điều lệ: 9.545.000.000 VNĐ
Mã số thuế: 3300101519
Ngành nghề kinh doanh:
Sản xuất kinh doanh xi măng, gạch lát Terrazzo.
Khai thác mỏ đá vôi nguyên liệu và phụ gia.
Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp.
Gia công lắp đặt các sản phẩm cơ khí.
Kinh doanh vật liệu xây dựng và thiết bị sản xuất vật liệu xây dựng.
Vận tải hành khách theo hợp đồng và theo tuyến cố định;
Dịch vụ du lịch.
SVTH: Lê Thị Hiền 27
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Long Thọ ngày nay là một cơ sở công nghiệp của Thừa Thiên
Huế chuyên sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn Thừa Thiên Huế và
các tỉnh Miền Trung.
Công ty Cổ Phần Long Thọ tiền thân là Công ty Sản Xuất Kinh Doanh - Vật
Liệu Xây Dựng (SXKD-VLXD) Long Thọ, thành lập năm 1975, là một đơn vị
SXKDVLXD của tỉnh Thừa Thiên Huế được xây dựng và phát triển trên cơ sở nhà
máy Vôi nước Long Thọ được hình thành từ thời Pháp thuộc cách đây hơn 120 năm.
Do một người Pháp tên Boge làm chủ. Nguyên là một sỹ quan Pháp đã từng viễn
chinh tại Huế trong những năm đó và qua tìm hiểu ông đã nhận ra những lợi thế về sản
phẩm sản xuất VLXD tại địa phương này. Đó là đá vôi, đất sét sẵn có tại đây với địa
điểm thuận lợi, nhân công rẻ và thị trường rộng lớn.
Công suất đầu tiên của nhà máy là 10.000t vôi/năm với 5 lò nung, theo công
nghệ kiểu lò đứng. Nguyên liệu đá được chuyển từ mỏ vào bằng thuyền sau đó đưa lên
lò bằng xe ngựa kéo. Khi có nhà máy điện nguyên liệu được chuyển vào bằng xe
goòng rồi đưa lên lò bằng thăng vận. Sản phẩm sản xuất có chất lượng rất tốt được tiêu
thụ trong nước và có một ít được xuất khẩu.
Trong những năm kháng chiến, nhà máy hầu như ngừng hoạt động, sau 1954 hòa
bình lập lại, người Pháp không còn khả năng duy trì được nữa. Từ năm 1958, nhà máy
Long Thọ được giao cho ông chủ Viễn Đệ - một kỹ sư tốt nghiệp tại Pháp, quản lý
nhưng cũng chỉ duy trì hoạt động sản xuất cầm chừng do chiến tranh, do ảnh hưởng
của các cuộc chiến tranh giành quyền lực của các thể chế quân sự, chính trị lúc bấy giờ
ở Miền Nam
Đến năm 1972 nhà máy ngừng hoạt động, trở thành hoang phế.
Sau chiến thắng 30/4/1975 chính quyền cách mạng thành lập Ban khôi phụ nhà
máy. Với nhiều cố gắng ngày 01/7/1976 nhà máy chính thức đi vào hoạt động với số
vốn ban đầu là 37.000 đồng, cơ sở vật chất chỉ là những đống đổ nát. Đúng một năm
sau đó, ngày 01/7/1977 nhà nước đầu tư xây dựng dây chuyền công nghệ xi măng lò
đứng với công suất thiết kế 20.000t/năm. Sau nhiều năm cải tiến công nghệ, mở rộng
sản xuất công suất nhà máy không ngừng được nâng lên.
SVTH: Lê Thị Hiền 28
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Tháng 9/1994 - 30/11/2005 là doanh nghiệp Nhà nước hạng I, với tên gọi là
Công ty SXKDVLXD Long Thọ. Tháng 12/2005 chuyển đổi thành Công ty Cổ phần
Long Thọ. Tổng số CBCNV hiện nay là 402 người, 04 đơn vị trực thuộc gồm: Xí
nghiệp Khai thác đá, Xí nghiệp Xi măng, Xí nghiệp Gạch Terrazzo, Xí nghiệp Điện
Nước và 5 bộ phận phòng ban.
Từ năm 2005, sau khi chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty Cổ
phần, Công ty đã nhận được sự ủng hộ rất nhiệt tình từ phía người tiêu dùng. Sản
phẩm của Công ty ngày càng chiếm được vị trí vững chắc trên thương trường. Các sản
phẩm của Công ty gồm: xi măng PCB30, PCB40 mang nhãn hiệu đầu rồng, gạch lát
terrazzo, ngói màu, gạch block, hầu hết các sản phẩm đều được sản xuất trên dây
chuyền công nghệ hiện đại.
Ngoài quy mô sản xuất lớn, trang thiết bị tiên tiến, đội ngũ công nhân lành nghề,
Công ty Cổ phần Long Thọ còn tạo cho mình một thế mạnh vượt trội so với các doanh
nghiệp cùng ngành là có một hệ thống phân phối trực tiếp đến người tiêu dùng thông
qua các đại lý và nhiều nhà phân phối trải dài từ các tỉnh Quảng Bình đến Quảng Nam,
các tỉnh vùng cao Tây Nguyên và các tỉnh thành Miền Tây với đội ngũ nhân viên tiếp
thị dày dặn kinh nghiệm.
2.1.3. Đặc điểm sản xuất sản phẩm
Xi măng PCB30
Xi măng PCB30 nhãn hiệu đầu rồng của Công ty cổ phần Long Thọ được sản
xuất trên dây chuyền công nghệ tiên tiến.
Xi măng Long Thọ đã được nhà nước cấp chứng nhận chất lượng TCVN 6260-
1997 và được người tiêu dùng trong cả nước bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng
cao trong nhiều năm liền.
Gạch block
Trên phạn vi toàn thế giới, bên cạnh thép thì bê tông là loại vật liệu xây dựng
được sử dụng nhiều nhất, và ngày nay nó trở thành một phần không thể thiếu được
trong kỹ thuật xây dựng hiện đại. gạch block được sản xuất từ cát và xi măng và các
chất độn như sỏi, đá dăm, v.v… (các thành phần kết cấu mềm như đất sét và các hợp
chất hưu cơ là không thích hợp), gạch block chính là bê tông với tỷ lệ nước thấp và cốt
SVTH: Lê Thị Hiền 29
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
liệu nhỏ được lèn chặt trong khuôn thép thành các sản phẩm có hình dạng theo khuôn
mẫu, và sau đó dưỡng hộ cho tới khi cứng đạt mác tương ứng với cấp khối.
Gạch Block được sử dụng phổ biến trong xây dựng gồm các loại chủ yếu sau:
• Gạch đặc và gạch rỗng để xây tường
• Gạch lát đường, lát vỉa hè và các công trình công nghiệp.
• Gạch viền, gạch trang trí.
• Các cấu kiện khác như bó vỉa, gạch kẻ bờ hồ…
Gạch Terrazzo
Gạch Terrazzo sản xuất tại Công ty cổ phần Long Thọ là loại gạch xi măng sản
xuất theo công nghệ ép kín hơi với dây chuyền thiết bị hiện đại của Italy. Có khả năng
làm nổi bật vẻ đẹp của chất liệu cấu thành do cấu trúc đồng chất và rắn chắc, được
đánh bóng bề mặt một cách tinh vi. Với lực ép lên đến hàng trăm tấn cho phép gạch
Terrazzo đạt được các thông số kỹ thuật, chất lượng cao nhất mà không cần dùng tới
cốt thép bên trong cho dù kích thước viên gạch lên tới 500x500cm.
Ngói màu
Ngói màu là loại ngói xi măng cát được sản xuất theo công nghệ ép mới đã loại
bỏ những khoảng trống rỗng, hạn chế độ xốp nên nhẹ và đẹp hơn. Ngói màu được phủ
một lớp màu bằng cách trộn trực tiếp màu vào nguyên liệu hoặc phun sơn lên bề mặt
viên ngói.
2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Bộ máy quản lý là một trong những yếu tố cơ bản nhất của một doanh nghiệp,
bảo đảm cho doanh nghiệp thực hiện tốt những mục tiêu nhất định, giúp vận hành
doanh nghiệp một cách hiệu quả tối ưu nhất. Căn cứ vào đặc điểm cụ thể của đơn vị
mình, Công ty Cổ phần Long Thọ đã tổ chức bộ máy theo mô hình hỗn hợp kiểu trực
tuyến – chức năng nên đã vận dụng được những ưu điểm vốn có của mô hình vào hoạt
động của Công ty. Gồm có : Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị,ban kiểm soát,
tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng, các phòng
ban và các xí nghiệp.
Đại hội đồng cổ đông: gồm tất cả những cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ
quan quyết định cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cổ đông quyết định tất cả những
SVTH: Lê Thị Hiền 30
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
vấn đề thuộc về công ty theo pháp luật quy định như: cơ cấu tổ chức sản xuất, quy mô
sản xuất kinh doanh, kế hoạch, nhiệm vụ, cổ tức, phương hướng đầu tư triển,…
Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý cao nhất
của công ty, đại diện cho các cổ đông có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định
mọi vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Ban kiểm soát: là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, có nhiệm vụ kiểm
tra tính pháp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Tổng giám đốc: quản lý và điều hành mọi hoạt động của công ty theo nghị
quyết của hội đồng quản trị. Lập kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng quản
trị. Khai thác sử dụng các tiềm năng, nguồn lực sẵn có của công ty một cách có hiệu
quả.
Phó tổng giám đốc: bao gồm 2 phó tổng giám đốc: phó tổng giám đốc kỹ
thuật, phó tổng giám đốc kinh doanh.
Kế toán trưởng: tổ chức chỉ đạo, thực hiện công tác kiểm toán công ty. Tham
mưu cho tổng giám đốc về quản lý tài chính và điều hành tài chính. Tổ chức thực hiện
công tác kế toán của công ty. Trực tiếp quản lý điều hành phòng kế toán.
Ban giám đốc: bao gồm giám đốc và 3 phó giám đốc các xí nghiệp
Giám đốc: là người đại diện theo pháp luật của công ty, có nhiệm vụ và chịu
trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao.
Các phó giám đốc: giúp giám đốc điều hành các lĩnh vực khác nhau của công
ty.
SVTH: Lê Thị Hiền 31
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Tổng giám đốc
Phó TGĐ Kinh doanh
Phó TGĐ KT& ĐHSX
Phòng Kế hoạch
Phòng Thị trường
Xí nghiệp xi măng
Phòng Kỹ thuật và ĐHSX
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Vật tư, khai thác đá, điện nước
Phòng Tổ chức hành chính, Bảo vệ, Y tế đời sống
Xí nghiệp gạch Terrazzo ngói màu Thủy Phương
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty Cổ phần Long Thọ
Bên dưới ban giám đốc là các phòng ban và các xí nghiệp:
Các phòng ban chủ yếu: gồm có 6 phòng ban với chức năng nhiệm vụ tham mưu
cho giám đốc Công ty, có các phòng ban chủ yếu sau:
• Phòng kế hoạch: có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc xây dựng và theo dõi
tình hình thực hiện kế hoạch, quy hoạch phát triển, chương trình dự án.
• Phòng thị trường: có nhiệm vụ theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm và tổ chức
mạng lưới tiêu thụ sản phẩm.
• Phòng Tài chính kế toán: có nhiệm vụ thu thập, xử lý, tập hợp chứng từ, cung
cấp thông tin, thu chi tiền, lập báo cáo tài chính, chịu trách nhiêm trước ban giám đốc
về thực hiện công tác kế toán, tài chính của công ty.
• Phòng kỹ thuật và ĐHSX: có nhiệm vụ theo dõi các hoạt động của các phân
xưởng sản xuất chính và phụ, đồng thời theo dõi kiểm tra chất lượng sản phẩm.
SVTH: Lê Thị Hiền 32
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
• Phòng vật tư, khai thác đá, điện nước: có nhiệm vụ theo dõi vấn đề cung ứng
vật tư, máy móc thiết bị, điện nước cho quá trình sản xuất.
• Phòng Tổ chức hành chính, Bảo vệ, Y tế đời sống: có nhiệm vụ theo dõi kiểm
tra tình hình nhân sự, an ninh, sức khỏe lao động trong công ty.
Ngoài ra công ty còn có các xí nghiệp sản xuất các sản phẩm của công ty: xí
nghiệp xi măng, xí nghiệp gạch Terrazzo ngói màu Thủy Dương.
Sơ đồ tổ chức công tác kế toán tại công ty
2.1.5. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Long Thọ
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
Kế toán thanh toán Kế toán ngân hàng
Kế toán giá thành, công nợ Kế toán thuế, doanh thu Kế toán vật tư, TSCĐ
NGHIỆP VỤ CỦA CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Quan hệ trực tuyến Chú thích:
Chức năng và nhiêm vụ các thành phần kế toán
Quan hệ chức năng
Kế toán trưởng
Chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra toàn bộ quá trình kinh doanh, quản lý chung phòng
SVTH: Lê Thị Hiền 33
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
kế toán; tham mưu cho Tổng Giám Đốc về các hoạt động kinh doanh, tổ chức kiểm tra
kế toán nội bộ trong công ty.
Khi quyết toán được lập xong, kế toán trưởng có nhiệm vụ thuyết minh và phân
tích, giải thích kết quả sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm cho mọi số liệu ghi trong
bảng quyết toán, nộp đầy đủ, đúng hạn các báo cáo tài chính theo quy định.
Kế toán thuế và doanh thu
Phụ trách mảng doanh thu, kế toán thuế, phản ánh các khoản doanh thu, lập biên
bản nghiệm thu công trình và kê khai thuế theo quy định.
Thu thập các báo cáo của các kế toán viên, tổng hợp xem xét lại trước khi trình
lên Kế Toán Trưởng.
Kế toán giá thành và công nợ
Thu thập chứng từ để phản ánh các khoản chi phí tính giá thành sản phẩm.
Theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tình hình công nợ.
Kế toán Thanh toán
Phản ánh kịp thời các khoản phải thu, chi vốn bằng tiền thực hiện kiểm tra đối
chiếu số lượng thường xuyên với thủ quỹ để đảm bảo quản lý giám sát chặt chẽ vốn
bằng tiền, phát hiện kịp thời các khoản chi bằng tiền, các khảo nợ khó thu hồi.
Kiểm soát chứng từ, các thủ tục vốn bằng tiền
Kế toán ngân hàng
Theo dõi chi tiết các tài khoản tiền gửi ngân hàng
Kế toán Vật tư, TSCĐ
Theo dõi chi tiết vật tư, phân loại tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên
quan đến vật tư. Sau đó, chuyển giao đối chiếu các bảng kê đã lập với kế toán thanh
toán.
Theo dõi chi tiết TSCĐ, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có
liên quan đến TSCĐ. Theo dõi biến động tăng, giảm TSCĐ, lên thẻ tài sản. Tính toán
và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo mức
độ hao mòn của TSCĐ theo chế độ quy định
SVTH: Lê Thị Hiền 34
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Thủ quỹ
Kiểm tra lần cuối khoản thu, chi hằng ngày theo đúng yêu cầu của Giám Đốc
trước khi chi tiền. Lập sổ thu chi hằng ngày, cuối ngày đối chiếu với kế toán thanh
toán. Lập sổ theo dõi tạm ứng của cán bộ nhân viên hằng ngày
Kế toán các đơn vị trực thuộc
Kế toán chính tại các đơn vị trực thuộc có nhiệm vụ tổ chức công tác hạch toán
tại đơn vị như ghi chép ban đầu, lập chứng từ, mở sổ sách theo dõi các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh theo đúng chính sách, chế độ và phân cấp hạch toán của công ty. Cung cấp
đầy đủ, kịp thời, chính xác số liệu kế toán, báo cáo thống kê, báo cáo quyết toán định
Tổ chức công tác kế toán
kì theo quy định của Công ty.
Chế độ kế toán áp dụng
Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng: Công ty hiện nay đang áp dụng chế độ kế
toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính và
các quy định sửa đổi, bổ sung có liên quan và hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
do Bộ tài chính ban hành.
Hình thức sổ kế toán áp dụng
Hình thức sổ kế toán công ty đang áp dụng: Kế toán máy - hình thức Nhật ký
chứng từ.
Bộ sổ sách kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ bao gồm:
+ Nhật ký Chứng từ từ số 1 đến số 10 theo mẫu S04a-DN
+ Các bảng kê từ số 1 đến số 11 theo mẫu S04b-DN
+ Sổ tiền gửi ngân hàng
+ Sổ chi tiết theo dõi các tài khoản
+ Sổ Cái Tài khoản
Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Ngoài các báo cáo bắt buộc như: bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN); báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DN); báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu
số B03-DN), thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 - DN), công ty còn lập nhiều
báo cáo quản trị đặc thù theo yêu cầu quản lý.
SVTH: Lê Thị Hiền 35
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Các chính sách chủ yếu được áp dụng
Kỳ kế toán: Kỳ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày
31/12 năm dương lịch hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng là Đồng Việt Nam
Phương pháp kế toán
+ Nguyên tắc đánh giá TSCĐ là theo nguyên giá hao mòn lũy kế và giá trị còn lại.
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao theo đường thẳng
+ Thuế GTGT: Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
+ Hàng tồn kho: Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá
trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho hạch toán theo phương pháp kê khai
thường xuyên. Hàng xuất kho được tính theo phương pháp giá bình quân gia quyền.
Phần mềm kế toán
Công ty đang áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính (phần mềm kế toán
Bravo) sử dụng bộ chứng từ của hình thức Chứng từ ghi sổ. Hình thức kế toán này đã
giúp nhân viên giảm bớt thời gian xử lý số liệu, hạn chế sai sót do không phải ghi số
liệu từ sổ này qua sổ khác mà chỉ cần nhập thông tin một lần vào máy, sau đó phần
mềm kế toán sẽ tự động cập nhật số liệu vào các sổ liên quan. Qua đó, để thấy được
hiệu quả công việc đã được nâng lên đáng kể.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy như sau:
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
PHẦN MỀM KẾ TOÁN
SỔ KẾ TOÁN - Sổ tổng hợp - Sổ chi tiết
MÁY VI TÍNH
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI
- Báo cáo tài chính - Báo cáo quản trị
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Chú thích: Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
SVTH: Lê Thị Hiền 36
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Theo hình thức kế toán này thì hàng ngày, kế toán căn cứ vào phiếu thu, chi cũng
như chứng từ kế toán hoặc bảng phân bổ đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi
sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo
các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế
toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ). Việc đối chiếu giữa
số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác,
trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra,
đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy,
đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi
bằng tay.
2.1.6. Phân tích khái quát tình hình nguồn lực của công ty
a. Tình hình lao động của công ty
Nguồn lực con người là yếu tố quan trọng nhất quyết định của lực lượng sản
xuất, vì thế lao động là một nguồn lực quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và đối
với doanh nghiệp nói riêng. Lực lượng lao động phản ánh quy mô của doanh nghiệp,
cơ cấu lao động phản ánh lĩnh vực hoạt động và đặc điểm công nghệ, mức độ hiện đại
hoá sản xuất của doanh nghiệp. Chất lượng lao động sẽ quyết định và được thể hiện
qua kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn lao động, Công ty cổ phần Long Thọ
luôn coi trọng việc tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng lao động hợp lý nhằm
mục đích đem lại năng suất lao động cao nhất, tạo điều kiện cho lao động trong Công
ty phát huy hết khả năng của mình để xây dựng Công ty ngày càng phát triển.
Tình hình lao động của Công ty, được thể hiện qua bảng số liệu ở bảng 1 cho
thấy, số lao động qua các năm (2014 -2016) về tổng số lao động đã giảm đi và đấy là
xu thế tất yếu của bất kỳ doanh nghiệp sản xuất theo xu hướng ngày càng hiện đại,
chuyên môn hoá như CTCP Long Thọ và có hai đặc điểm chính sau
SVTH: Lê Thị Hiền 37
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Về mặt số lượng lao động có xu hướng tăng lên qua 3 năm cụ thể: năm 2014
tổng số lao động là 355 nhưng đến năm 2015 tăng lên 363 lao động và con số lao động
vẫn tăng nhẹ trong năm 2016 là 365 lao động. Bên cạnh đó chất lượng lao động không
có gì thay đổi đáng kể. Cụ thể là lao động có trình độ đại học và trên đại học có giảm
so với năm 2014, lao động chưa qua đào tạo vẫn có xu hướng tăng cụ thể năm 2014 thì
số lao động phổ thông là 80 và qua 2 năm, năm 2016 thì số lao động này là 87 người
(năm 2015 là 85 người chiếm 23,42% đến năm 2016 là 87 lao động và chiếm 23,84%).
Bảng 2.1: Tình hình lao động của công ty qua 3 năm 2014 - 2016
ĐVT: Người
2014
2015
2015/2014
2016/2015
Chỉ tiêu
SL %
+/- %
2016 SL %
SL % 355 100.00% 363 100.00% 365
+/- % 8 102.25% 2 100.55%
100%
21.92% -5 94.25%
87 24.51% 82 22.59% 268 75.49% 281 77.41%
80 -2 97.56% 285 78.08% 13 104.85% 4 101.42%
263 74.08% 277 76.31% 92 25.92% 86 23.69%
277 75.89% 14 105.32% 0 100.00% 2 102.33% 88
24.11% -6 93.48%
2.82% 4.23%
10 15
13.15% -2 96.00% 2.74% 4.11%
48 0 100.00% 10 0 100.00% 0 100.00% 0 100.00% 0 100.00% 15 205 56.16% 5 102.50% 0 100.00% 23.84% 5 106.25% 2 102.35% 87
140 39.44% 145 39.94% 173 48.73% 170 46.83% 42 11.83% 48 13.22%
Tổng lao động Theo tính chất công việc Lao động gián tiếp Lao động trực tiếp Theo giới tính Nam Nữ Theo trình độ chuyên môn Đại học và trên đại học 50 14.08% 48 13.22% 10 2.75% Cao đẳng 4.13% 15 Trung cấp 200 56.34% 205 56.47% Công nhân kỹ thuật 80 22.54% 85 23.42% Lao động phổ thông Theo nhóm tuổi 18-30 30-45 45-60
145 39.73% 5 103.57% 0 100.00% 170 46.58% -3 98.27% 0 100.00% 13.70% 6 114.29% 2 104.17% 50 (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính-CTCP Long Thọ)
Xét theo giới tính: do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty là sản xuất các
sản phẩm phục vụ cho xây dựng như xi măng, clinker… nên trong quá trình sản xuất
có nhiều khói, bụi các chất độc cũng như tính chất công việc là nặng nhọc như điều
khiển máy mọc, bốc vác, vận chuyển nguyên liệu thành phẩm … Chính vì vậy, cần
phải có lực lượng lao động sức khỏe tốt, có khả năng chống chịu tốt nên nó phù hợp
với nam giới hơn là nữ giới. Còn số lao động nữ chiếm tỷ lệ ít hơn và phần đa số lao
động là nữ giới này hoạt động ở các lĩnh vực văn phòng, văn thư, vệ sinh…. Do đó,
SVTH: Lê Thị Hiền 38
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
trong 3 năm (2014 - 2016) lực lượng lao động nam luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn rất
nhiều so với lao động nữ trong công ty (trên 70%).
Năm 2014, lao động nam có đến 263 người tương ứng chiếm 74,08% , lao động
nữ là 92 người, tương ứng 25,92%. So với năm 2014, năm 2015 lao động nam tăng14
người tương ứng tăng 5,32%: lao động nữ giảm 6 người, tương ứng giảm 6,52% . Năm
2016 số lao động nam không có gì thay đổi so với năm 2015, số lao động nam vẫn giữ
ở số lao động là 277 người. Và số lao động nữ tăng lên với năm trước đó năm 2015 là
2 người, tương ứng tăng 2,33%.
Xét theo trình độ chuyên môn: qua bảng 1 cho thấy lao động,qua 3 năm lao động
có trình độ đại học và trên đại học tuy có giảm nhưng số lượng giảm không đáng kể,
chỉ 2 người tương ứng giảm 4% so với năm 2014, tuy nhiên số lượng lao động đại học
và trên đại học vẫn chiếm số lượng ít trong công ty cụ thể 50 lao động tương ứng
14,08% so với toàn bộ lao động của công ty, và con số này năm 2015-2016 là 48 lao
động và chiếm 13,22% và 13,15% số lượng lao động của công ty. Trong năm 2016 thì
số lượng lao động đại học và trên đại học không có gì thay đổi so với năm 2015.
Trong 2 năm 2015-2016 thì số lượng lao động ở các trình độ như cao đẳng, trung cấp
không có gì thay đổi so với năm 2014, bên cạnh đó thì số lượng công nhân kỹ thuật lại
có xu hướng tăng nhẹ cụ thể 5 lao động tương ứng 2,5% và đây cũng là lao động
chiếm số lượng lớn nhất trong công ty, năm 2014 chiếm 56,34% số lượng lao động
của công ty, trong năm 2015 số lượng này là 205 lao động chiếm 56,47% lao động của
toàn công ty, và số lượng này trong năm 2016 không có gì thay đổi so với năm 2015.
Trong khi đó, thì lao động chưa qua đào tạo lại có xu hướng tăng 6,25% tương ứng
tăng 7 lao động (80 lao động năm 2016 so với 87 lao động năm 2014) so với năm 2014
và đây là lao động chiếm tỷ lệ cao thứ 2 trong công ty và chiếm 22,54% năm 2014 đến
năm 2016 thì tỷ lệ này là 23,84%. Nhìn chung thì trình độ chuyên môn của người lao
động cũng được cải thiện tuy không đáng kể nhưng cũng đã chứng tỏ sự quan tâm của
ban lãnh đạo công ty đến lực lượng lao động, đã tạo cơ hội cho CBCNV nâng cao
trình độ nâng cao tay nghề và phát huy tinh thần không ngừng học tập. Cùng với sự
phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ ngày càng hiện đại công ty luôn chú
trọng việc tuyển dụng lao động có chất lượng và không ngừng nâng cao trình độ của
SVTH: Lê Thị Hiền 39
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
lao động nhằm đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển vững bền của công ty. Tóm lại,
lãnh đạo công ty đang có hướng đi đúng trong việc tuyển dụng và đào tạo lực lượng
lao động có trình độ chuyên môn cao. Từ đó, tạo điều kiện cho việc nâng cao chất
lượng sản phẩm và hiệu quả SXKD, củng cố vị thế của công ty trên thị trường.
Xét theo tính chất công việc: Công ty cổ phần Long Thọ là một doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh vật liệu xây dựng bởi vậy tỷ trọng lao động trực tiếp cao hơn rất nhiều
so với lao động gián tiếp. Năm 2014 số lao động trực tiếp chiếm 75,49% tương ứng
với 268 người, lao động gián tiếp chỉ chiếm 24,51% tương ứng với 87 người. Năm
2015, lao động trực tiếp của công ty tăng khá nhiều 13 người tương ứng tăng 4,85%,
trong khi đó lao động gián tiếp của công ty lại có xu hướng giảm, giảm 5 người tương
ứng với giảm 5,75%. So sánh năm 2016 so với năm 2015 thì qua 2 năm này số lượng
lao động trực tiếp tăng nhẹ 4 người tương ứng tăng 1,42% và lao động gián tiếp giảm
2 người tương ứng giảm 2,44% với năm 2015. Qua phân tích số lượng lao động trực
tiếp gián tiếp cho thấy tình hình lao động trực tiếp tham gia vào sản xuất của công ty
vẫn chiếm số lượng lớn, qua đó cho thấy công ty vẫn đang sử dụng lao động tay chân
là chủ yếu. Công ty nên đầu tư vào dây chuyền sản xuất công nghệ hiện đại để giảm số
lượng lao động trực tiếp, để tiết kiệm số lượng lao động và nâng cao hiệu quả sản xuất,
khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường.
Xét về lao động theo nhóm tuổi: ta thấy lao động chủ yếu của công ty là ở độ tuổi
30-45 tuổi chiếm 48,73% lao động của công ty tương ứng với 173 lao động trong năm
2014 và trong năm 2015 thì số lượng lao động ở độ tuổi này lại có xu hướng giảm
giảm 3 người tương ứng với gảm 1,73% so với năm 2014 và con số này không thay
đổi trong năm 2016, ở độ tuổi này thì thường là lao động có nhiều kinh nghiêm trong
việc sản xuất và quản lý sản xuất hơn so với độ tuổi 18-30. Ở độ tuổi 18-30 thì thường
là lao động mới phổ thông, ít có sự tham gia mới của các lao động qua đào tạo, tuy
nhiên đây là nhóm tuổi lao động cao thứ 2 chiếm 39,44% năm 2014 tương ứng với 140
lao động, năm 2015 số lượng lao động trong nhóm tuổi này tăng 5 người tương ứng
với tăng 3,57% so với năm 2014, và con số này không thay đổi trong năm 2016 so với
năm 2015. Còn ở nhóm tuổi 45-60 thì chiếm tỷ lệ thấp trong lao động của công ty chỉ
chiếm 11,83% lao động của công ty tương ứng với 42 lao động. Tuy nhiên lao động ở
SVTH: Lê Thị Hiền 40
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
độ tuổi này lại có xu hướng tăng và tăng 6 người tương ứng với tăng 14,29% so với
năm 2014.
Như vậy, qua phân tích ta thấy lao động của công ty có tăng dần về mặt số lượng
qua cả 3 năm để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.Chất lượng lao
động lại không ngừng được cải thiện và nâng cao cả về chuyên môn lẫn tay nghề nhằm
Tình hình Tài sản và nguồn vốn của công ty năm 2014- 2016
đáp ứng môi trường kinh doanh ngày càng khó khăn.
Bảng 2.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2014- 2016
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2015/2014
Năm 2016/2015
Chỉ tiêu
GT
%
GT
%
GT
%
+/-
%
+/-
%
Tổng tài sản
91,171.72 100% 89,826.21 100% 81,202.12 100%
(1,346) -1.48% (8,624.09)
-9.60%
Tài sản ngắn hạn 64,630.34 70.89% 59,691.91 66.45% 54,633.90 67.28% (4,938) -7.64% (5,058.02)
-8.47%
Tài sản dài hạn
26,541.39 29.11% 30,134.30 33.55% 26,568.23 32.72% 3,593 13.54% (3,566.07)
-11.83%
Tổng nguồn vốn 91,171.72 100% 89,826.21 100% 81,202.12 100%
(1,346) -1.48% (8,624.09)
-9.60%
Nợ phải trả
18,622.09 20.43% 20,397.59 22.71% 12,019.54 14.80% 1,775 9.53%
(8,378.04)
-41.07%
Vốn chủ sở hữu
72,549.63 79.57% 69,428.63 77.29% 69,182.58 85.20% (3,121) -4.30%
(246.05)
-0.35%
(Nguồn: Phòng Kế toán, Công ty Cổ phần Long Thọ Huế)
Nhận xét: Qua bảng phân tích ở trên có thể thấy tình hình tài sản và nguồn vốn của
công ty Cổ phần Long Thọ đã biến động qua 3 năm 2014- 2016 như sau:
Về tài sản: tổng tài sản của công ty qua 3 năm có xu hướng giảm dần, điều này
chứng tỏ quy mô về vốn của doanh nghiệp càng ngày càng được thu hẹp, cụ thể năm
2014 tổng tài sản của công ty là hơn 91.171 triệu đồng đến năm 2015 giảm còn gần
89.826 triệu đồng tương ứng giảm 1.346 triệu đồng, sang năm 2016 so với năm 2015
giảm xuống còn khoảng 81.202 triệu đồng tương ứng giảm hơn 8.624 triệu đồng.
Nguyên nhân của sự biến động là sự giảm mạnh của TSNH với chiếm tỷ trọng hơn
trên 65% trong tổng tài sản. Năm 2014 TSNH là hơn 64.630 triệu đồng đến năm 2015
giảm 4.938 triệu tương ứng giảm 7,64% , sang năm 2016 giảm hơn 5.058 triệu đồng từ
59.692 triệu đồng xuống còn 54.633 triệu đồng. Về TSDH luôn chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng tài sản của công ty nhưng có xu hướng biến động tăng qua các năm. Cụ thể,
năm 2015 so với năm 2014 tăng hơn 2.593 triệu đồng từ 26.541 triệu đồng lên khoảng
SVTH: Lê Thị Hiền 41
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
30.134 triệu đồng , đến năm 2016 lại giảm xuống còn 26.568 triệu đồng tương ứng
giảm 3.566 triệu đồng.
Về nguồn vốn: tổng nguồn vốn qua các năm 2014- 2016 có xu hướng giảm qua 3
năm hoạt động. Trong đó nguyên nhân do xu hướng giảm của nợ phải trả và vốn chủ
sở hữu, cụ thể năm 2014 NPT của công ty là 18.622 triệu đồng đến năm 2015 tăng lên
20.397 triệu đồng nhưng đến năm 2016 lại giảm xuống còn 12.019 triệu đồng tương
ứng giảm hơn 8.378 triệu đồng . Bên cạnh đó, VCSH chiếm tỷ trọng cao hơn 77%
tổng nguồn vốn và có xu hướng giảm là nguyên nhân chủ yếu của xu hướng giảm tổng
nguồn vốn, trong đó năm 2014 VCSH của công ty là hơn 72.549 triệu đồng đến năm
2015 giảm gần 3.121 triệu đồng còn khoảng 69.428 triệu đồng, đến năm 2016 tiếp tục
giảm nhẹ còn gần 69.183 triệu đồng. Đây là dấu hiệu cho thấy trong 3 năm, công ty
khá chủ động được nguồn vốn của mình và giảm được chi phí sử dụng vốn của công
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2014-2016
ty do việc giảm VCSH.
Dưới đây là bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Long Thọ
Huế giai đoạn từ năm 2014 – 2016. Qua đó, ta dựa vào bảng để phân tích và đánh giá
tình hình hoạt động kinh doanh của công ty là như thế nào để ta có thể có cái nhìn đầy
đủ hơn về Công ty Cổ phần Long Thọ Huế.
SVTH: Lê Thị Hiền 42
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2014-2016
ĐVT: Triệu đồng
2015/ 2014
2016/2015
Chỉ tiêu
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
+/-
166,836.4 1,772.8
151,269.4 16.3
131,339.8 304.6
(15,567.0) (1,756.5)
% -9.33% -99.08%
+/- (19,929.6) 288.3
% -13.17% 1772.44%
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 02) 4. Giá vốn hàng bán
165,063.6 140,598.7
151,253.1 132,552.2
131,035.2 112,984.8
(13,810.5) (8,046.5)
-8.37% -5.72%
(20,217.9) (19,567.4)
-13.37% -14.76%
5. Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11) 6. Doanh thu hoạt động tài chính 7. Chi phí tài chính - Trong đó: Chi phí lãi vay 8. Chi phí bán hàng 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
24,465.0 477.5 1,375.0 5,067.6 9,223.9
18,700.9 278.5 1,000.9 0.9 4,324.5 8,681.2
18,050.4 397.5 521.8 21.8 4,778.7 8,498.6
(5,764.1) (198.9) (374.1) 0.9 (743.1) (542.7)
-23.56% -41.66% -27.21% -14.66% -5.88%
(650.5) 119.0 (479.1) 20.9 454.2 (182.6)
-3.48% 42.72% -47.87% 2280.96% 10.50% -2.10%
4,648.8 18.2 95.1 (76.9) 4,571.9 923.2
9,275.8 3,110.8 3,245.9 (135.2) 9,140.7 2,125.0 -
4,972.8 163.6 114.9 48.7 5,021.5 1,126.8 -
-
(4,303.1) (2,947.2) (3,131.0) 183.9 (4,119.2) (998.2) -
-46.39% -94.74% -96.46% -136.03% -45.06% -46.97%
(324.0) (145.4) (19.8) (125.6) (449.6) (203.5) -
-6.51% -88.86% -17.22% -257.95% -8.95% -18.06%
(246.0) -
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh {30 = 20 + (21 - 22) - (25 + 26)} 11. Thu nhập khác 12. Chi phí khác 13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40) 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60 = 50 - 51 - 52) 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) 19. Lãi suy giảm trên cổ phiếu (*)
7,015.7 - -
3,894.7 - -
3,648.6 - -
(3,121.0) - -
-44.49%
0
-6.32%
(Nguồn: Phòng Kế toán, Công ty Cổ phần Long Thọ Huế)
43 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Nhận xét:
Từ bảng số liệu trên ta có thể dễ dàng nhận thấy, Lợi nhuận sau thuế (LNST)
giảm nhanh trong giai đoạn từ năm 2014-2016, cụ thể năm 2014 là hơn 7015 triệu
đồng đến năm 2015 giảm mạnh chỉ còn khoảng 3.894 triệu đồng tương ứng giảm gần
44,5 % , đến năm 2016 thì LNST còn chỉ hơn 3.648 triệu đồng so với năm 2015 giảm
khoảng 203 triệu đồng.
Nguyên nhân chính dẫn đến LNST giảm mạnh là do doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ giảm nhanh cụ thể năm 2014 là hơn 166.836 triệu đồng đến năm 2015 chỉ
còn hơn 151.269 triệu đồng tương ứng giảm 15.567 triệu đồng, năm 2016 so với năm
2015 giảm hơn 19.929 triệu đồng tương ứng giảm 13,17%. Bên cạnh đó, LNST giảm
do thu nhập khác giảm mạnh, cụ thể năm 2014 là hơn 3.110 triệu đồng đến năm 2015
chỉ còn gần 164 triệu đồng giảm hơn 2,947 triệu đồng. Năm 2016 so với năm 2015 thu
nhập khác cũng giảm hơn 145 triệu đồng tương ứng giảm hơn 88,8%. Ngoài ra LNST
biến động còn do doanh thu hoạt động tài chính biến động, cụ thể năm 2014 là hơn
477 triệu đồng đến năm 2015 chỉ còn khoảng 278 triểu đồng tương ứng giảm gần 199
triệu đồng dẫn đến LNST giảm nhanh và năm 2016 so với năm 2015 tăng lên gần 397
triệu đồng tương ứng tăng 119 triệu đồng giảm chậm hơn.
Đồng thời, Giá vốn hàng bán giảm qua các năm 2014- 2016 cụ thể năm 2014 là
hơn 140.598 triệu đồng đến năm 2015 là 132.552 triệu đồng giảm hơn 8 046 triệu
đồng , năm 2016 là chỉ gần112.985 tiệu đồng giảm so với năm 2015 là 19.567 triệu
đồng cho thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm do việc thu hẹp quy mô
sản xuất,giảm trừ doanh thu giảm mạnh từ 1.772 triệu đồng năm 2014 xuống còn 16
triệu năm 2015 và 304 triệu năm 2016 và các chi phí như chi phí tài chính, chí phí bán
hàng , chi phí khác giảm nhanh qua các năm 2014- 2016 cụ thể chi phí tài chính năm
2014 là 1.375 triệu đồng đến năm 2015 còn khoảng 1.000 triệu đồng giảm hơn 374
triệu, năm 2016 giảm mạnh so với năm 2015 là 479 triệu đồng tương ứng giảm hơn
47,8% Chi phí khác cũng giảm nhanh qua các năm 2014- 2016 đặc biệt năm 2015
giảm mạnh từ 3 246 triệu đồng năm 2014 còn gần 115 triệu đồng tương ứng giảm
3.131 triệu đồng. Năm 2016 so với năm 2015 chi phí khác giảm gần 20 triệu đồng chỉ
còn hơn 95 triệu.Chi phí quản lý doanh nghiệp cũng giảm cụ thể năm 2014 là hơn
SVTH: Lê Thị Hiền 44
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
9.224 triệu đồng đến năm 2015 còn khoảng 8.681 triệu đồng giảm 542 triệu đồng ,
năm 2016 giảm còn 8.498 triệu đồng tương ứng giảm hơn 182 triệu đồng so với năm
2015.Nên đây là dấu hiệu tốt cho thấy công ty hoạt động có hiệu quả do kiểm soát
được chi phí để tăng cao lợi nhuận.
Vì vậy, tuy có một số chỉ tiêu không đạt kết quả tốt trong năm 2016 nhưng bên
cạnh đó cũng có một số chỉ tiêu đạt kết quả tốt, do đó doanh nghiệp cần nghiên cứu
hợp lý để đưa ra các giải pháp nhằm đưa các chỉ tiêu không tốt dần tốt hơn, còn những
chỉ tiêu đã tốt rồi thì cần ngày càng hoàn thiện, tiếp tục duy trì và có gắng từng bước
đạt kết quả tốt hơn nữa.
2.2. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Cổ phần Long Thọ
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển tạo ra nhiều cơ hội và
thách thức cho công ty Cổ phần Long Thọ trong đó xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh
mạnh, đòi hỏi công ty cần rà soát lại quy trình sản xuất sản phẩm, cải thiện kỹ thuật,
chống lãng phí, tối ưu hóa chi phí mà không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất gạch terrazzo
Chi phí sản xuất sản phẩm gạch terrazzo ở công ty là phân loại theo khoản mục
chi phí bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm có: Bột đá trắng, bột màu đen TU, cát
song, đá hạt 1-3 (gt), đá mài (gt), đá mạt (bột đá), xi măng PCB30 Long Thọ, bột màu
(gt), xi măng trắng (gt).
Chi phí nhân công trực tiếp: Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản
phẩm, các khoản trích nộp BHYT, BHXH, BHTN, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm.
Chi phí sản xuất chung: Điện, nước sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, CCDC,
chi phí sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên, chi phí phân xưởng, dầu Diezel
2.2.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Việc xác định đúng đối tượng phù hợp với thực tế sản xuất kinh doanh của đơn
vị có ý nghĩa rất lớn, giúp kế toán tổ chức hợp lý từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp
số liệu, tổ chức tài khoản và sổ chi tiết theo từng đối tượng đã xác định.
SVTH: Lê Thị Hiền 45
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Sản phẩm của công ty đa dạng về chủng loại nhưng các sản phẩm được sản xuất
trên cùng một quy trình công nghệ. Xuất phát từ đặc điểm quy trình công nghệ và trình
độ hạch toán, đối tượng tập hợp CPSX ở công ty được xác định là từng loại sản phẩm
của toàn bộ quy trình như gạch terrazzo đen, gạch terrazzo màu... Mỗi khâu sản xuất
phòng kế toán đề ra định mức tiêu hao nguyên vật liệu làm cơ sở để tập hợp chi phí
sản xuất. Tất cả các chi phí sản xuất trên đều được tập hợp trên toàn bộ xí nghiệp. Do
vậy, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình sản xuất gạch terrazzo.
2.2.3. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất được tập hợp theo hai phương pháp:
Phương pháp tập hợp trực tiếp: Đối với chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến
một loại sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Phương pháp phân bổ gián tiếp: Đối với những chi phí phát sinh liên quan đến
nhiều sản phẩm, bao gồm chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Cuối kỳ, kế toán tập hợp chi phí tính giá thành gồm các khoản mục chi phí sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: tập hợp vào TK 621
Chi phí nhân công trực tiếp: tập hợp vào TK 622
Chi phí sản xuất chung: tập hợp vào TK 627
2.2.4. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
a. Nội dung và đặc điểm của CPNVLTT
Chi phí nguyên vật liệu là những chi phí được sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế
tạo sản phẩm trong kỳ kinh doanh. Tại xí nghiệp, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất. Nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm nguyên vật
liệu chính và nguyên vật liệu phụ phục vụ trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm tại xí
nghiệp.
Nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất gạch terrazzo đen là: Bột đá trắng, Bột màu
đen, bột màu, Cát sông, Đá hạt 1-3 (gt), Đá mài (gt), Đá mạt (bột đá), xi măng PC30
Long Thọ, xi măng trắng.Trong đó NVL chính trực tiếp là xi măng PC30 và đá hạt đối
với gạch Terrazzo đen và xi măng PC30, xi măng trắng, đá hạt đối với gạch Terrazzo
màu.
SVTH: Lê Thị Hiền 46
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Nguyên vật liệu phụ để sản xuất gạch terrazzo đen là bột đá trắng, bột màu đen,
cát sông, đá mài, đá mạt ( bột đá). Nếu là gạch terrazzo màu thì bột màu đen đổi thành
bột màu.
b. Chứng từ và sổ sách sử dụng
Các chứng từ và sổ sách được sử dụng để hạch toán là :
Phiếu yêu cầu vật tư (phụ lục 01)
Lệnh xuất vật tư
Phiếu xuất kho( phụ lục 02), phiếu nhập kho
Hóa đơn GTGT ( trường hợp mua vật liệu mua ngoài)
Bảng kê chứng từ 621 (phụ lục 03)
Sổ chi tiết tài khoản 621 (phụ lục 04)
Sổ cái tài khoản 621(phụ lục 05)
…
c. Tài khoản sử dụng
Tại công ty, tài khoản để hạch toán CPNVLTT là TK 621.Trong đó, tài khoản sử
dụng để hạch toán CPNVLTT cho gạch terrazzo là TK621TE để phân biệt với
CPNVLTT của các sản phẩm khác của công ty. Tài khoản này dùng để tập hợp trị giá
của bột đá trắng, bột đen , bột màu, cát sông, đá hạt, xi măng PCB30,…được sử dụng
trực tiếp để sản xuất sản phẩm.
Bên Nợ: trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu dùng trực tiếp cho hoạt động sản
xuất tạo ra gạch terrazzo.
Bên Có: trị giá nguyên, vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
Kết chuyển trị giá NVLTT thực tế dùng cho hoạt động sản xuất gạch terrazzo
trong kỳ vào TK 154TE và chi tiết cho 2 sản phẩm gạch terrazzo.
TK 621TE không có số dư cuối kỳ
d. Phương pháp hạch toán
SVTH: Lê Thị Hiền 47
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Việc hạch toán đầy đủ, chính xác giá trị NVL xuất dùng cho sản xuất có ảnh
hưởng rất lớn đến công tác tính giá thành của doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất có thể do công ty sản xuất như xi măng
PCB 30 hoặc mua ngoài về nhập kho như bột đá trắng, bột màu, bột đen,…Thông
thường, đối với những vật tư thường sử dụng như bột đá trắng, đá hạt, cát sông, đá
mài,.. công ty sẽ mua với số lượng lớn để tránh làm gián đoạn quá trình sản xuất.
Trường hợp công ty không đủ vật tư hoặc không có loại vật tư đó thì sẽ tiến hành mua
từ bên ngoài.
Nguyên vật liệu nhập kho được đánh giá theo giá vốn thực tế nhập kho cụ thể đối
với nguyên vật liệu mua ngoài.
Giá trị thực tế Chi phí Các khoản = Giá mua + - nhập kho thu mua giảm trừ
Dựa vào định mức NVL do bên kỹ thuật cung cấp và số lượng gạch Terrazzo cần
sản xuất ước tính của bộ phận kinh doanh cung cấp để xuất NVL sản xuất. Đến cuối
kỳ, căn cứ vào các chứng từ, định mực tiêu hao vật tư và đơn giá bình quân gia quyền
theo tháng, kế toán xác định là giá trị thực tế nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng để sản
xuất từng loại sản phẩm trong kỳ.
Định mức nguyên vật liệu cho sản phẩm hoàn thành như sau:
Bảng 2.4 Định mức nguyên vật liệu quý I năm 2016
Đvt Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
550.00
Bột đá trắng Bột màu (gt) Bột màu đen TU Cát song Đá hạt 1-3 (gt) Đá mài (gt) Đá mạt (bột đá) Xi măng PC30 long thọ Xi măng trắng (gt) Gạch Terrazzo đen Gạch Terrazzo màu Đ/mức T.đ/mức Đ/mức T.đ/mức 0.00040 209.52 0.00659 3,400.00 0.00088 462.64 0.00080 419.46 0.00156 780.04 0.00163 897.31 0.00097 672.85 0.00031 0.00040 33.39 0.00645 0.00088 73.58 0.00080 66.54 0.00148 129.96 0.00170 135.69 0.00128 80.99 25.50
tấn Kg Kg m3 tấn đồng m3 tấn tấn (Nguồn Kế hoạch đầu năm 2016- công ty CP Long Thọ)
SVTH: Lê Thị Hiền 48
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Khi có nhu cầu sử dụng vật tư, cán bộ kỹ thuật sản xuất viết giấy đề nghị cấp vật
liệu. Trong đó ghi rõ số lượng, chủng loại nguyên vật liệu và mục đích sử dụng để chờ
phê duyệt.
Sau đó phiếu yêu cầu xuất nguyên vật liệu trên được chuyển tới trưởng bộ phận
sản xuất ký duyệt rồi chuyển cho giám đốc xí nghiệp ký duyệt. Người lập phiếu
chuyển phiếu yêu cầu xuất vật tư cho phòng kế toán để làm thủ tục xuất kho.
Tại phòng kế toán, căn cứ vào phiếu yêu cầu vật tư đã được ký duyệt để lập
phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên: liên 1 lưu tại cuốn, liên 2 chuyển
cho bộ phận thủ kho để tiến hành xuất vật tư. Vì số lương và giá trị xuất kho của vật tư
trong từng lần xuất, từng ngày, từng tháng là rất lớn nên việc theo dõi và tính giá trị
xuất kho gặp nhiều kho khăn nên tại công ty việc theo dõi và tính giá xuất kho theo
phương pháp bình quân gia quyền.
Trị giá NVL xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền theo
từng tháng.
Trị giá thực tế NVL Trị giá thực tế NVL Giá thực tế + tồn đầu kỳ nhập trong kỳ đơn vị bình = Số lượng Số lượng quân + tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Trị giá NVL xuất dung
Trị giá NVL xuất Số lượng NVL Giá thực tế đơn vị bình = × dùng xuất dùng quân
Việc tính giá trị bình quân và trị giá nguyên vật liệu xuất dùng sẽ do phần mềm
kế toán BARVO tự động tính toán khi có nghiệp vụ xuất NVL phát sinh.
Căn cứ vào phiếu yêu cầu vật tư và phiếu xuất kho đã được ký duyệt mà thủ kho
xuất vật tư cho người nhận, kế toán sẽ tiến hành kiểm tra và ghi sổ tại xí nghiêp. Thủ
kho chỉ theo dõi về mặt số lương còn tại phòng kế toán , kế toán sẽ tiến hành theo dõi
và phản ánh trị giá NVL xuất kho.
Trong đó trị giá NVLTT dùng cho sản xuất gạch terrazzo đen là 1,382,064,503
đồng và trị giá NVLTT dùng để sản xuất gạch terrazzo màu là 305,903,058 đồng.
SVTH: Lê Thị Hiền 49
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Hằng ngày, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho, các chứng từ gốc cùng loại liên
quan, kế toán tiến hành nhập định khoản từng nghiệp vụ vào phần mềm kế toán, phần
mềm sẽ tự động cập nhật vào các bảng kê chứng từ tài khoản liên quan đến từng đối
tượng chi phí . Các mẫu sổ liên quan như sau: “ Bảng kê chi tiết TK 621TE”. Định kỳ
hoặc hàng tháng căn cứ vào các PXK kế toán vật tư sẽ tiến hành ghi “ Sổ chi tiết TK
621TE” cho sản phẩm gạch terrazzo.
Cuối mỗi tháng, kế toán căn cứ vào các sổ chi tiết để tiến hành cật nhật vào “ Sổ
cái TK521TE” và kết chuyển CPNVLTT vào TK 154TE theo từng sản phẩm.
Khi mua NVLTT, kế toán định khoản trong phần mềm
Nợ TK 1521 46,474,259 đồng
Nợ TK 133 4,647,426 đồng
Có TK 331 51,121,685 đồng
Khi có nhu cầu sử dụng vật liệu để sản xuất cho loại sản phẩm nào, khi viết PXK
kế toán định khoản :
Nợ TK 621TE 21,038,570 đồng
Có TK 1521 21,038,570 đồng.
Tổng chi phí NVLTT của quý I/2016
Nợ TK 612TE 1,695,492,318 đồng
Có TK 1521 1,695,492,318 đồng
Trong đó trị giá NVLTT dùng cho sản xuất gạch terrazzo đen là 1,382,064,503
đồng và trị giá NVLTT dùng để sản xuất gạch terrazzo màu là 305,903,058 đồng.
2.2.5. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
a. Nội dung và đặc điểm của CPNCTT
Chi phí nhân công là một khoản mục quan trọng trong công tác tập hợp chi phí
sản xuất, việc hạch toán đúng, đủ chi phí nhân công sẽ góp phần vào việc tính toán
hợp lý, chính xác giá thành sản phẩm.Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các kho
tiền lương, tiền lương phụ cấp, tiền làm thêm, các khoản trích theo lương phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất trong kỳ. Mặt khác, còn giúp cho việc thanh toán chi trả
lương cho người lao động thỏa đáng, chính xác, kịp thời, khuyến khích người lao động
làm việc hiệu quả, nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm.
SVTH: Lê Thị Hiền 50
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Cũng như nhiều công ty khác, công ty Cổ phần Long Thọ áp dụng hình thức trả
lương cho công nhân sản xuất theo sản phẩm đây là hình thức trả lương có nhiều ưu
điểm nó đảm bảo công bằng và khuyến khích người lao động làm việc, ai làm nhiều
thì lương cao và ngược lại.
b. Chứng từ sử dụng
Trong công ty sử dụng chứng từ và sổ sách sau:
Bảng chấm công (phụ lục 06)
Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương (phụ lục 07)
Sổ lương
Bảng kê chi tiết TK 622TE( phụ lục 08).
Sổ chi tiết TK 622TE( phụ lục 09).
Sổ cái TK 622TE( phụ lục 10).
c. Tài khoản sử dụng
Tại công ty kế toán sử dụng TK 622TE để phản ánh chi phí NCTT để sản xuất
sản phẩm gạch Terazzo của xí nghiệp terrazzo.
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm
bao gồm: tiền lương, các khoản trích theo lương.
Bên Có: Kết chuyển chi phí NCTT vào bên Nợ TK 154TE –Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang
TK622TE không có số dư cuối kỳ
e. Phương pháp hách hạch toán
Tiền lương
Tại xí nghiệp có một đội trưởng phụ trách và chia thành nhiều tổ nhỏ với 1 tổ
trưởng quản lý, theo dõi và chịu trách nhiệm công việc của tổ mình. Các tổ trưởng có
trách nhiệm theo dõi, kiểm tra tình hình lao động của các cá nhân trong tổ để ghi vào
bảng chấm công in sẵn.
Cuối tháng, Kế toán lương căn cứ vào biên bảng xác nhận lượng gạch thành
phẩm nhập kho trong tháng, bảng chấm công và các chứng từ khác liên quan do các tổ
trưởng ký duyệt và bảng phân bổ tiền lương năm 2016 về tổng qũy lương kế hoạch và
SVTH: Lê Thị Hiền 51
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
hạch toán đơn giá lương để tiến hành tính lương cho công nhân và lập Bảng tổng hợp
thanh toán tiền lương rồi ghi Bảng kê TK 622TE, Sổ chi tiết TK 622TE và Sổ lương.
Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào sổ chi tiết TK 622TE tiến hành lập Sổ cái TK
622TE, sổ cái TK 344 … Cuối cùng, kế toán đối chiếu Bảng kê chi tiết TK 622TE để
tiến hành kết chuyển CPNCTT vào TK 154TE theo từng sản phẩm.
Lương phải trả cho công nhân trong kỳ được tính như sau:
Lương phải trả = Số lượng SPHT × Đơn giá
Ở xí nghiệp Terrazzo, mức lương khoán mỗi sản phẩm gạch terrazzo đã được
quy đổi là 921đồng. Đây là đơn giá được Ban giám đốc của công ty cùng với xí nghiệp
và kế toán trưởng thống nhất đưa ra đầu mỗi niên độ kế toán dựa trên mặt bằng lương
chung, tính chất công việc và số lượng công nhân của từng tổ sản xuất.
Từ đó ta tính được chí phí lương khoán cho 2 sản phẩm là:
Gạch terrazzo đen : 527,500 × 921= 485,827,500 đồng
Gạch terrazzo màu : 83,500 × 921= 76,903,500 đồng
Ngoài được hưởng lương chính công nhân sản xuất còn được hưởng các khoản
phụ cấp, các khoản làm thêm giờ, thêm ca.
Các khoản trích lương của công nhân công ty áp dụng theo quy định của chế
độ hiện hành:
Căn cứ vào bảng nghiệm thu tiền lương theo sản phẩm, danh sách số lượng nhân
sự do xí nghiệp chuyển lên cho công ty và Bảng tính thu nhập 1 công dùng để tính
trích nộp năm 2016, Kế toán tính ra các khoản trích theo lương rồi cập nhật thông tin
liên quan phần mềm sẽ xuất ra các sổ chi tiết, sổ cái liên quan. Trong đó:
BHXH là 26% theo lương cơ bản trong đó 18% tính vào chi phí trong kỳ còn
lại 8% công nhân phải chịu.
BHYT là 4,5% theo lương cơ bản trong đó 3% tính vào chi phí trong kỳ còn
lại 1,5 % công nhân phải chịu.
BHTN là 2% theo luong cơ bản trong đó 1% tính vào chi phí trong kỳ, 1 %
còn lại công nhân phải trả.
KPCĐ được trích 2% theo lương thực tế phải trả công nhân sản xuất và tính
vào giá thành.
SVTH: Lê Thị Hiền 52
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Dựa vào bảng tổng hợp thanh toán tiền lương vào cuối tháng, kế toán lương thực
hiện việc tập hợp vào phân bổ tiền lương bằng phần mền.Kế toán định khoản
Căn cứ vào bộ chứng từ, kế toán tiến hành định khoản như sau:
Trong quý I/2016 có :
Tiền lương:
Nợ TK 622TE 485,827,500đồng
Có TK 3341 485,827,500đồng
Các khoản trích nộp như BHXH, BHYT, BHTN, CPCĐ
Nợ TK 622TE 197.539.804 đồng
Có TK 3382 23.485.740 đồng
Có TK 3383 127.572.084 đồng
Có TK 3384 34.861.485 đồng
Có TK 3386 11.620.495 đồng
Căn cứ vào số liệu đã nhập máy tự động chuyển vào các sổ tài khoản 622TE, TK
3341, các sổ khác liên quan.
Các khoản trích theo lương được tập hợp chung cho cả hai sản phẩm đến cuối kỳ
phân bổ cho từng sản phẩm theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
Trong quý I/2016 các khoản trích theo lương đươc phân bổ như sau :
Gạch terrazzo đen:
(197,539,804/ 1,695,492,318) *1,385,826,881= 161,740,520 đồng
Gạch terrazzo màu:
(197,539,804/ 1,695,492,318) *309,665,437= 35,799,284 đồng
2.2.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
a. Nội dung vào đặc điểm CPSXC
Chi phí sản xuất chung được tính bao gồm các khoản chi phí khác nhau phát sinh
tại phân xưởng không bao gồm các chi phí NVL trực tiếp và chi phí nhân công trực
tiếp. Các khoản chi phí đó là: Chi phí nhân công quản lý phân xưởng, chi phí nguyên
nhiên liệu phục vụ tại phân xưởng, chi phí sửa chữa máy móc, các chi phí dịch vụ mua
ngoài khác, chi phí khấu hao TSCĐ.
SVTH: Lê Thị Hiền 53
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Tại công ty Cổ phần Long Thọ kế toán căn cứ vào các hóa đơn, chứng từ phát
sinh để phản ánh nghiệp vụ kinh tế. Chi phí sản xuất chung ở công ty gồm các khoản
sau: Điện sản xuất, nước sản xuất, khấu hao cơ bản, sửa chữa lớn, sửa chữa TX, chi
phí phân xưởng, dầu Diezel.
Đối với các khoản mục chi phí sản xuất chung phát sinh trực tiếp cho sản phẩm
nào thì hạch toán trực tiếp vào chi phí sản phẩm đó. Đối với chi phí liên quan đến cả
hai sản phẩm như tiền điện, nước, khấu hao TSCĐ.. thì tập hợp chung, đến cuối tháng
sẽ tiến hành phân bổ theo tiêu thức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
b. Tài khoản sử dụng
Để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán chi phí, kế toán sử dụng tài khoản
627 “Chi phí sản xuất chung”.
Bên Nợ: các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ bao gồm lương nhân viên
quản lý phân xưởng, tiền ăn ca, tiền hiếu hỷ, các khoản trích theo lương của nhân viên
quản lý phân xưởng, khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất gạch terrazzo, chi phí điện,
nước sản xuất gạch terrazzo ….
Bên Có : Các khoản giảm chi phí sản xuất chung
Kết chuyển CPSXC vào bên Nợ TK 154TE
TK 627TE không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản này được mở cho các tài khoản cấp 2:
TK 6271 “Chi phí sản xuất chung - Chi phí phân xưởng”
TK 6272 “Chi phí sản xuất chung - Chi phí nguyên, vật liệu”
TK 6273 “Chi phí sản xuất chung - Chi phí dụng cụ sản xuất”
TK 6274 “Chi phí sản xuất chung - Chi phí khấu hao TSCĐ”
TK 6277 “Chi phí sản xuất hung - Chi phí dịch vụ mua ngoài”
d. Chứng từ và sổ sách sử dụng
Hóa đơn GTGT
Phiếu chi
Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, bảng theo dõi công cụ dụng cụ
Giấy đề nghị thanh toán
SVTH: Lê Thị Hiền 54
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Các chứng từ khác liên quan
Bảng thanh toán lương cho bộ phận quản lý phân xưởng
Sổ chi tiết tài khoản 627 (phụ lục 11)
Sổ cái TK 627(phụ lục 12)
e. Cách hạch toán
Kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất chung gồm các khoản:
- Lương của công nhân quản lý phân xưởng, các khoản trích BHXH, KPCĐ,
BHYT, BHTN theo tỷ lệ.
- Chi phí nguyên vật liệu dùng cho phân xưởng
- Chi phí dụng cụ sản xuất
- Khấu hao TSCĐ dùng cho phân xưởng sản xuất
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
* Đối với chi phí SXC – Chi phí phân xưởng:
Chi phí phân xưởng được tính vào chi phí sản xuất chung bao gồm: lương, phụ
cấp, tiền làm thêm và các khoản trích nộp cho nhân viên quản lý phân xưởng như quản
đốc, phó quản đốc, tổ trưởng,
Tại công ty Cổ phần Long Thọ, tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng
được tính theo sản phẩm.
Lương phải trả = Số lượng SPHT × Đơn giá
Đơn giá sản phẩm được tính theo hệ số lương, tiền lương tối thiểu và sản phẩm
kế hoạch, sản lượng thực tế. Tại công ty Cổ phần Long Thọ năm 2016 thì đơn giá tiền
lương một sản phẩm gạch terrazzo hoàn thành của nhân viên quản lý phân xưởng ở xí
nghiệp là 393 đồng.
Bên cạnh đó, các khoản trích theo lương cho nhân viên quản lý phân xưởng, tiền
thưởng, lương lễ tết, lương hiếu hỉ… sẽ được tập hợp hàng tháng và được phân bổ
theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp như các khoản trích theo lương của nhân công
trực tiếp.
Tài khoản sử dụng là TK6271TE- Chi phí phân xưởng
SVTH: Lê Thị Hiền 55
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Chứng từ sử dụng : như ở chi phí nhân công trực tiếp, kế toán dựa vào bẳng
chấm công, bảng tổng hợp thanh toán tiền lương và bảng phân bổ tiền lương 2016 để
tính các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo đúng với quy
định hiện hành rồi nhập số liệu vào máy tính. Phần mền sẽ tự động đưa số liệu vào sổ
của các tài khoản TK 627TE, và tài khoản liên quan.
Tương tự như cách tính lương cho nhân viên quản căn cứ dự toán chi phí phân
xưởng năm 2016 kế toán tính các khoản chi phí phân xưởng và các chứng từ khác như
bảng chấm công làm theo giờ, phiếu ốm,… sau đó kế toán xem xét và hạch toán vào
chi phí 6271. Kế toán tổng hợp tiền lương và nhập liệu vào phần mềm, theo dõi trên sổ
chi tiết tài khoản cấp 1_TK6271
- Lương của công nhân quản lý phân xưởng, các khoản trích BHXH, KPCĐ,
BHYT, BHTN theo tỷ lệ:
+ Tính vào chi phí doanh nghiệp trả: 24% lương thực tế
+ Khấu trừ lương người lao động: 10,5% lương
Trong quý I/2016 chi phí phân xưởng ở xí nghiệp được phân bổ như sau:
Gạch terrazzo đen:
815,426,422/ 1,695,492,318* 1,385,826,881= 667,650,220 đồng
Gạch terrazzo màu:
815,426,422/ 1,695,492,318* 309,665,437= 147,776,202 đồng
Đối với chi phí SXC - Chi phí nguyên vật liệu:
Chi phí vật liệu là những chi phí phát sinh tại phân xưởng, bao gồm xăng, dầu
đốt lò phục vụ cho máy móc sản xuất sản phẩm nhưng chủ yếu là dầu diezel. Trong
tháng nhiên liệu được mua về nhập kho, sau đó xuất dùng tương tự như nguyên vật
liệu chính.
Đối với vật liệu được mua ngoài về nhập kho, căn cứ hóa đơn mua vật liệu thủ
kho kiểm hàng và tiến hành điền vào phiếu nhập kho rồi chuyển cho kế toán hạch toán
vào phần mềm. Khi bộ phận sản xuất khi có nhu cầu nhiên liệu hay vật tư, thủ kho sẽ
điền vào phiếu xuất kho dựa trên phiếu đề nghị xuất nhiên liệu hay vật tư đã qua kiểm
tra của cấp trên. Phiếu xuất kho sau khi được lập thành 2 liên, người nhận vật tư sẽ
SVTH: Lê Thị Hiền 56
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
chuyển cho kế toán xử lý khi đã nhận đủ và đúng loại nhiên liệu vật tư cần, kế toán
nhập phiếu xuất kho ở phần mềm kế toán, hạch toán cho chi phí 6272.
Trong quá trình nhập liệu, kế toán nguyên vật liệu chỉ cần nhập số lượng các loại
nguyên vật liệu xuất dùng, căn cúa đó, máy tự động tính trịi giá của các nguyên vật
liệu xuất dùng theo phương pháp bình quân gia quyền. Sau đó số liệu được máy tính
chuyển vào các sổ tài khoản liên quan.
Tại xí nghiệp trong quý I/2016, chi phí nguyên vật liệu là chi phí dầu Diezel. Với
tổng trị giá 13.555.357 đồng trong đó:
Trị giá dầu diezel để sản xuất gạch terrazzo đen là 11,678,563 đồng với đơn giá
là 9,628 đồng/lít và định mức là 0.0023 lít/1sp
Trị giá dầu diezel để sản xuất gạch terrazzo màu là 1,876,794 đồng với đơn giá là
9,662 đồng/lít và định mức là 0.00233 lít/1sp
Đối với chi phí SXC - Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất:
Được tập hợp theo 2 khoản mục chi phí sữa chữa thường xuyên và chi phí sữa
chữa lớn. Chi phí này được tập hợp theo từng tháng, đến cuối mỗi quý được tổng hợp
và phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Hằng ngày, khi có nhu cầu vật tư và căn cứ vào kế hoạch sữa chữa lớn và sữa
chữa thường xuyên, văn phòng xưởng sẽ lập phiếu yêu cầu xuất vật tư đưa lên ban
lãnh đạo ký duyệt, sau đó chuyển qua phòng kế toán, kế toán nhập phiếu xuất kho ở
phần mềm kế toán, hạch toán cho chi phí TK 6273TE. Biểu mẫu phiếu xuất kho tương
tự như phiếu xuất kho của nguyên vật liệu chính. Bên cạnh đó kế toán còn theo dõi
tình hình nhập xuất tại bảng theo dõi công cụ dụng cụ đối với các công cụ dụng cụ có
giá trị nhỏ, chỉ xuất dùng trong thời gian ngắn, còn các công cụ dụng cụ, vật tư có giá
trị lớn, sử dụng quá 18 tháng thì được theo dõi trên bảng phân bổ 2421và TK 2422.
Trong quý I/2016 chi phí công dụng cụ sản xuất được tập hợp như sau:
Chi phí sữa chữa lớn là 10,871,964 đồng trong đó chi phí sữa chữa lớn để sản
xuất gạch terrazzo đen là 8,901,685 đồng , gạch terrazzo màu là 1,970,279 đồng được
phân bổ tính theo công thức:
Chi phí sữa chữa lớn được phân bổ cho gạch terrazzo đen:
10,871,964 / 1,695,492,318* 1,385,826,881= 8,901,685đồng.
SVTH: Lê Thị Hiền 57
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Chi phí sữa chữa lớn được phân bổ cho gạch terrazzo màu:
10,871,964 / 1,695,492,318* 309,665,437= 1,970,279 đồng.
Tương tự với chi phí sữa chữa thường xuyên có trị giá là 181,347,946 đồng.
được phân bổ như sau:
Chi phí sữa chữa thường xuyên được phân bổ để SX gạch terrazzo đen:
181,347,946/ 1,695,492,318* 1,385,826,881= 148,226,480 đồng.
Chi phí sữa chữa thương xuyên được phân bổ để SX gạch terrazzo màu :
181,347,946/ 1,695,492,318* 309,665,437 = 33,121,466 đồng.
Đối với chi phí SXC - Chi phí khấu hao TSCĐ:
Tài sản cố định dùng cho sản xuất tại công ty Cổ Phần Long Thọ gồm nhiều loại
như : máy móc thiết bị, nhà xưởng vật kiến trúc phương tiện vận tải, thiết bị truyền
dẫn…
Tài khoản sử dụng là TK 6274- chi phí khấu hao TSCĐ.
Mức trích khấu hao trong tháng được trích theo phương pháp đường thẳng. Căn
cứ vào nguyên giá phải trích khấu hao và thời gian sử dụng của từng loại tài sản cố
định, phần mền tự động tính mức khấu hao theo công thức sau:
Nguyên giá Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng của TSCĐ = Thời gian sử dụng
Quy trình hạch toán: Việc trích khấu hao được tiến hành hàng tháng và do kế
toán TSCĐ đảm nhiệm dựa vào kế hoạch khấu hao, thuê tài sản năm 2016 và các
chứng từ khác. Hàng tháng kế toán TSCĐ vào mục khấu hao TSCĐ trong phần mềm
xuất hiện bảng tính khấu hao, kế toán điền tháng khấu hao là tháng 1, sau đó vào ô xác
nhận mới, phần mền tự động tính khấu hao, và chuyển vào các sổ tài khoản liên quan
như sổ TK 214.
Trong quý I/2016 chi phí khấu hao được tập hợp và phân bổ như sau:
Gạch terrazzo đen:
217,514,301/ 1,695,492,318* 1,385,826,881= 178,095,125 đồng
Gạch terrazzo màu:
217,514,301/ 1,695,492,318* 309,665,437= 39,419,176 đồng
Đối với chi phí SXC – chi phí dịch vụ mua ngoài:
SVTH: Lê Thị Hiền 58
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm chi phí điện ,nước.
Tài khoản sử dụng : TK 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài
Quy trình hạch toán: kế toán thanh toán sẽ kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các
hóa đơn yêu cầu thanh toán và lập ra các phiếu chi, ủy nhiêm chi trình cho kế toán
trưởng, giám đốc ký duyệt. Sau đó sẽ sử dụng các phiếu chi, ủy nhiệm chi để nhập số
liệu vào phần mền. Số liệu sẽ được chuyển vào các sổ có liên quan.
Trong quý I/2016 chi phí dịch vụ mua ngoài như sau:
Chi phí điện của 2 sản phẩm được tính như chi phí NVLTT như sau:
Gạch terrazzo đen có trị giá 88,990,745 đồng, đơn giá 1,592 đồng/kwh và định
mức tiêu hao là 0.10595 kwh/sp
Gạch terrazzo màu có trị giá 14,441,989 đồng, đơn giá 1,592 đồng/kwh và định
mức tiêu hao là 0.10862 kwh/sp.
Chi phí nước được tập hợp chung cho cả 2 sản phẩm gạch đến cuối tháng được
phân bổ theo chi phí NVLTT:
Gạch terrazzo đen:
3,000/ 1,695,492,318* 1,385,826,881= 2,456 đồng
Gạch terrazzo màu:
3,000/ 1,695,492,318* 309,665,437= 544 đồng.
2.2.7. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Cuối quý, mọi chi phí phát sinh trực tiếp, chi phí sản xuất chung của đơn vị được
kế toán kết chuyển vào TK 154 để làm căn cứ tính tổng chi phí.
Thông thường việc hạch toán CPSXDD được tiến hành vào cuối kỳ. Ở công ty
kỳ tính giá thành theo quý nên các chi phí liên quan đến sản phẩm nào thì được tập
hợp theo sản phẩm đó. Cuối mỗi quý, kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung theo
từng sản phẩm và thực hiện kết chuyển chi phí để tính giá thành.
Căn cứ vào các sổ chi tiết TK621TE, TK 622TE, TK 627TE và các chứng từ liên
quan, kế toán tổng hợp các chi phí để lập sổ chi tiết TK 154, Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng
ký chứng từ ghi sổ, từ đó ghi Sổ chi tiết TK 154(phụ lục 13 ), Sổ Cái TK 154 (phụ lục
14).
SVTH: Lê Thị Hiền 59
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Đối với sản phẩm gạch terrazzo chi phí sán xuất trong quý I/2016 được tập hợp
như sau :
Nợ TK 154TE 3.797.914.846 đồng
Có TK 621TE 1,695,492,318 đồng
Có TK 622TE 760.270.804 đồng
Có TK 627TE 1,342,151,724 đồng
2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ tại công ty Cổ phần Long Thọ
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là công việc không thể thiếu trong kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Để tính được giá thành thực tế
khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ đòi hỏi phải xác định được chi phí thực tế
của khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Đối với công ty cổ phần Long Thọ do tính chất của quy trình sản xuất liên tục
kép kín và điều quan trọng nhất là nguyên vật liệu chính để sản xuất gạch terrazzo là
cát, xi măng, chất phụ gia nên khi xuất kho đưa vào sản xuất thì phải sản xuất đến
công đoạn cuối cùng cho ra thành phẩm nếu dễ bị đông cứng và hỏng. Do đặc điểm
trên nên công ty không đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Số lượng sản phẩm hoàn thành của gạch terrazzo đen là 527500 viên, số lượng
sản phẩm hoàn thành gạch màu là 83500 viên.
2.4. Thực trạng công tác kế toán tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ
phần Long Thọ
2.4.1. Đối tượng và kỳ tính giá thành
2.4.1.1. Đối tượng tính giá thành
Xác định đối tượng tính giá thành là xác định đối tượng mà hao phí vật chất được
doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất đã được kết tinh trong đó nhằm định lượng hao phí cần
được bù đắp cũng như tính toán được kết quả kinh doanh.
Đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ chi phí phát sinh cho toàn bộ dây chuyền
công nghệ phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm trong kỳ. Để phù hợp với đối tượng tập
hợp chi phí phải xác định đối tượng tính giá thành. Đối tượng tính giá thành tại đơn vị
là từng sản phẩm gạch terrazzo đen và gạch terrazzo màu hoàn thành nhập kho.
SVTH: Lê Thị Hiền 60
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
2.4.1.2. Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là khoản thời gian cần thiết phải tiến hành tổng hợp chi phí để
tính tổng giá thành sản phẩm và giá thành đơn vị.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất sản phẩm và điều kiện cụ
thể ở đơn vị thì kỳ tính giá thành được xác định là cuối mỗi quý. Dựa vào các chứng từ
về chi phí tập hợp trong quý, cuối quý kế toán kết chuyển và tính giá thành.
2.4.2. Phương pháp tính giá thành
Ở xí nghiệp gạch terrazzo của công ty CP Long Thọ có quy trình sản xuất công
nghệ hiện đại, liên tục, và kép kín sản xuất sản phẩm ra thường xuyên với khối lượng
lớn, nhưng cơ cấu sản phẩm đơn giản cụ thể là hai loại gạch terrazzo và không có sản
phẩm dơ dang nên công ty tính giá thành theo phương pháp trực tiếp. Công thức tính:
Tổng giá thành thực tế sản phẩm = Chi phí sản xuất trong kỳ
Tổng giá thành thực tế sản phẩm Giá thành 1 sản phẩm = Tổng số lượng SPHT trong kỳ
Để tính được giá thành sản phẩm, vào cuối tháng căn cứ vào số lượng sản phẩm
hoàn thành nhập kho của từng loại cụ thể, kế toán tiến hành tập hợp chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung trên phần mềm kế toán.
Tổng chi phí phát sinh trong kỳ cũng là tổng giá thành sản phẩm, Kế toán lấy số
phát sinh trên các tài khoản TK 621, TK 622, TK 627 để tiến hành tính giá thành cho
từng loại sản phẩm.
Trong quý I/2016 sau khi tập hợp CPSX, kế toán tính được giá thành sản phẩm
nhập kho trong quý là 3,797,914,846 đồng. ( Không có chi phí sản xuất dở dang đầu
kỳ và chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ).
Kế toán hạch toán:
Nợ TK 155 3,797,914,846 đồng
Có TK 154 3,797,914,846 đồng.
Trong đó, số lượng gạch terrazzo đen hoàn thành là 527500 viên và gạch terrazzo
màu là 83500 viên.
Vậy giá thành thực tế của gạch terrazzo đen và gạch terrazzo màu được tính như
bảng sau:
SVTH: Lê Thị Hiền 61
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Bảng 2.5. Bảng tính giá thành cho sản phẩm gạch terrazzo đen và gạch terrazzo màu quý I/2016
BẢNG GIÁ THÀNH
Quý 1 năm 2016 Tài khoản: 1541TE - Chi phí SXKD dở dang Terrazzo
Gạch terrazzo đen
Gạch terrazzo màu
T.đ/mức Đ/mức Đơn giá
Tổng Z
T.đ/mức Đ/mức Đơn giá
Tổng Z
Z Đơn vị
Z Đơn vị
737,521 49,482 113,636 735,328 63,169 115,866 947,814
2,627.16 1,385,826,881 134,327,365 254.65 209.52 0.00040 641,126 109,246,658 207.10 3,400.00 0.00645 32,131 52,572,105 99.66 462.64 0.00088 113,636 308,177,953 584.22 419.46 0.00080 734,695 50,610,735 95.94 780.04 0.00148 64,882 98,745,047 897.31 0.00170 110,046 187.19 632,147,018 672.85 0.00128 939,507 1,198.38 647,568,020 1,227.62 485,827,500 921.00 306.62 161,740,520 2,092.03 1,103,545,274
0.01
23.60
168.70 1,592 0.005 337.62 16.88 281.00 1,265.69 22.14
9,628
9,662
22.48
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Bột đá trắng 1 Bột màu đen TU 2 Bột màu (gt) 2 Cát song 3 4 Đá hạt 1-3 (gt) 5 Đá mài (gt) 6 Đá mạt (bột đá) 7 Xi măng PC30 long thọ 8 Xi măng trắng (gt) Chi phí nhân công trực tiếp Tiền lương 1 Trích nộp 2 Chi phí sản xuất chung 1 Điện sản xuất 2 Nước sản xuất 3 Khấu hao cơ bản Sửa chữa lớn 4 Sửa chữa TX 5 Chi phí phân xưởng 6 7 Dầu Diezel Tổng cộng:
Tấn Kg Kg m3 tấn đồng m3 Tấn Tấn Đồng Đồng Kwh 55,886.19 0.10595 m3 Đồng Đồng Đồng Đồng Lít 1,212.96 0.00230
2,456 178,095,125 8,901,685 148,226,480 667,650,220 11,678,563 5,951.84 3,139,595,437
88,990,745 9,069.57 0.10862 194.24 0.00233
3,708.57 309,665,437 294.94 24,627,299 33.39 0.00040 325.93 27,214,973 550.00 0.00659 100.14 8,361,791 73.58 0.00088 585.94 48,925,781 66.54 0.00080 8,209,265 98.31 129.96 0.00156 188.29 15,722,159 135.69 0.00163 80.99 0.00097 919.35 76,765,312 25.50 0.00031 3,915,249 1,195.67 99,838,857 1,349.73 112,702,784 921.00 76,903,500 428.73 35,799,284 2,857.56 238,606,450 172.96 14,441,989 1,592 544 472.09 39,419,176 1,970,279 396.66 33,121,466 1,769.77 147,776,202 1,876,794 7,884.06 658,319,409 (Nguồn: Phòng Kế toán, Công ty Cổ phần Long Thọ Huế)
62 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
LONG THỌ
3.1. Đánh giá về thực trạng công tác kế toán tại công ty Cổ phần Long Thọ
Công ty Cổ phần Long Thọ trải qua hơn 100 năm thành lập và phát triển đã
khẳng định được vị trí của mình trên thị trường, tạo chỗ đứng vững chắc chắn trong
lĩnh vực thương mại, tạo được uy tín với khách hàng trong và ngoài tỉnh. Mặc dù trải
qua nhiều biến động nhưng các cán bộ quản lý, nhân viên của công ty vẫn cố gắng hết
mình để giữ vững và duy trì sự phát triển ổn định nhất. Trong đó không thể thiếu đến
sự đóng góp của phòng kế toán với nhiệm vụ phản ánh kịp thời các hoạt động kinh
doanh của công ty để nhà quản lý kịp thời đưa ra những chính sách, chiến lược phát
triển phù hợp theo từng giai đoạn của công ty.
Về bộ máy kế toán, với những đặc điểm riêng của mình công ty đã tổ chức và
xây dựng bộ máy kế toán gọn nhẹ, có cơ cấu hợp lý. Bộ máy kế toán của công ty được
tổ chức thành một phòng riêng, mỗi nhân viên trong phòng kế toán được phân công
phân nhiệm rõ ràng trong chuỗi mắc xích công việc chung. Chính sự phân công phân
nhiệm đó đã tạo ra sự chuyên môn hóa trong công tác kế toán, giúp cho mỗi nghiệp vụ
kinh tế phát sinh được giải quyết nhanh chóng, rõ ràng. Ngoài ra, bộ máy kế toán còn
được tổ chức theo hình thức tập trung tạo điều kiện cho kế toán trưởng kiểm tra, chỉ
đạo nghiệp vụ tập trung, thống nhất, đảm bảo sự lãnh đạo cho công ty đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh và công tác kế toán.
Về công tác tổ chức kế toán của công ty luôn căn cứ vào chế độ kế toán, luật kế
toán và những chuẩn mực kế toán do nhà nước ban hành. Công ty thường xuyên cập
nhật những thông tin mới nhất về những quyết định, thông tư để bổ sung, sửa chữa cho
phù hợp. Qua quá trình tìm hiểu, tôi nhận thấy các quy trình hạch toán, hệ thống chứng
từ, tài khoản, sổ sách và báo cáo mà công ty đang sử dụng đều đúng với quy định của
chế độ kế toán hiện hành. Công ty áp dụng hệ thống chứng từ và hệ thống tài khoản
theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính.
SVTH: Lê Thị Hiền 63
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Công ty hiện đang sử dụng rất thành công hình thức kế toán nhật ký chứng từ
trên máy vi tính. So với việc ghi chép bằng tay như trước đây thì việc áp dụng phần
mềm kế toán góp phần giảm nhẹ khối lượng công việc kế toán, giúp cho việc cung cấp
thông tin nhanh chóng, kịp thời và chính xác, đáp ứng việc ra quyết định của các nhà
quản trị, nâng cao hiệu quả công tác kế toán của công ty. Các nhân viên kế toán chỉ
cần nhập chứng từ gốc vào máy, theo chương trình đã được cài đặt sẵn trong máy tính,
số liệu sẽ được cập nhật vào các sổ sách liên quan một cách nhanh chóng và chính xác.
Các nhân viên kế toán đều thành thạo trong việc sử dụng nên hiệu quả công việc cao.
Bên cạnh đó, theo quan sát thì phòng kế toán của công ty được trang bị tương đổi đầy
đủ với hệ thống máy tính nối mạng, máy in, máy photocopy, máy scaner….
Về hệ thống báo cáo, hệ thống báo cáo kế toán tài chính được công ty xây dựng
đầy đủ, và đáp ứng yêu cầu kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng
như cơ quan quản lý của nhà nước. Ngoài ra, kế toán còn có nhiệm vụ lập báo cáo theo
quý để giám đốc kiểm tra và còn nhằm mục đích cung cấp thông tin làm cơ sở để lãnh
đạo đề ra những chính sách kinh doanh phù hợp với từng thời kỳ và giai đoạn cụ thể
đồng thời có những quyết định kinh doanh phù hợp và chính xác nhằm nâng cao hiệu
quả SXKD của công ty trong thời gian tiếp theo.
3.2. Đánh giá về công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
công ty
3.2.1. Ưu điểm
• Về phân loại chi phí
Chi phí sản xuất được phân loại theo công dụng bao gồm chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Việc phân loại này
giúp cho kế toán theo dõi tỷ lệ các loại chi phí chiếm trong giá thành sản phẩm và
cũng giúp kế toán thấy được biến động về các loại chi phí khi tăng đột ngột giữa kỳ
này và kỳ khác để từ đó đưa ra những phương pháp để thay đổi giá thành một cách
phù hợp nhất.
• Về đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Công ty Cổ phần Long Thọ xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhứng
sản phẩm được sản xuất trong kỳ là hoàn toàn hợp lý, có căn cứ khoa học, phù hợp với
SVTH: Lê Thị Hiền 64
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
điều kiện sản xuất của công ty. Từ đó phục vụ tốt công tác chỉ đạo sản xuất, quản lý
giá thành và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
• Về tài khoản sử dụng
Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng cho công tác tập hợp chi phí và tính giá
thành được chi tiết thành nhiều tiểu khoản của từng loại sản phẩm tới cấp cụ thể nhất,
thuận tiện cho công tác tập hợp, theo dõi và cung cấp số liệu về các đối tượng quản lý.
• Về tập hợp chi phí sản xuất
Đối với công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
Công ty đã tổ chức khá tốt đảm bảo tuân thủ đúng chế độ kế toán hiện hành, phù hợp
với điều kiện của công ty, tập hợp một cách chính xác, kịp thời các chi phí phát sinh
đồng thời đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý tạo điều kiện để công ty thực
hiện tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
• Về đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Tại công ty đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định phù hợp với đặc
điểm, quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất và đáp ứng được yêu cầu quản
lý chi phí sản xuất tại công ty. Cụ thể, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ
quy trình sản xuất gạch terrazzo tạo điều kiện cho việc tập hợp chi phí vào tính giá
thành sản xuất đơn giản, chính xác hơn.
• Về hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Mỗi quý công ty đều lập bảng định mức nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm
và được ban giám đốc phê duyệt, cho nên mỗi sản phẩm trước khi đưa vào sản xuất
đều căn cứ vào định mức tiêu hao chi phí NVL nên góp phần hạn chế những thất thoát,
lãng phí trong quá trình sản xuất.
Kho vật tư được bố trí tại trong xí nghiệp nên thuận lợi cho việc xuất kho vật tư
kịp thời sử dụng, tránh thiệt hại do thiếu vật tư gây ra, tiết kiệm thời gian cũng như chi
phí vận chuyển.
Giá trị NVL xuất dùng trong kỳ được tính toán theo phương pháp bình quân gia
quyền cuối kỳ phản ánh hợp lý đặc thù của các loại nguyên liệu sản xuất. Đóng góp
tích cực trong công tác đảm bảo giá thành sản phẩm của công ty không bị dao động
quá lớn trong trường hợp giá của các loại vật tư có chiều hướng tăng.
SVTH: Lê Thị Hiền 65
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
• Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Công nhân kỹ thuật có trình độ tay nghề cao và dày dặn kinh nghiệm, có thể đáp
ứng nhu cầu sản xuất của công ty.Việc trả lương cho đội ngũ nhân công trực tiếp theo
hình thức khoán sản phẩm nên việc quản lý chi phí nhân công tương đối phù hợp, chính
xác và công bằng. Đây là điều kiện cũng như động lực thúc đẩy công nhân có ý thức trong
sản xuất, tránh lãng phí thời gian lao động, khuyến khích tăng năng suất lao động.
Bên cạnh hàng năm công ty đều có quỹ khen thưởng dùng cho những dịp lễ tết,
khen thưởng cho những cán bộ nhân viên có những đóng góp tích cực và có những
sáng kiến trong sản xuất. Điều này là một khích lệ lớn, động viên công nhân tích cực
tham gia sản xuất góp phần xây dựng công ty ngày càng vững mạnh
• Về hạch toán chi phí sản xuất chung
Công ty theo dõi chi phí phát sinh chi tiết theo từng khoản mục chi phí, do đó
kiểm soát được các khoản mục chi phí phát sinh, tiết kiệm được chi phí. Các chi phí
liên quan đến phân xưởng sản xuất, kế toán tập hợp một cách đầy đủ và khá chính xác
như chi phí vật liệu, chi phí khấu hao, dịch vụ mua ngoài…
Trong đó, chi phí phát sinh trực tiếp liên quan đến nhiều sản phẩm trong kỳ trong
xí nghiệp kế toán phân bổ dựa vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, giúp cho việc tập
hợp chi phí sản xuất trong kỳ phần lớn khá phù hợp.
• Về kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành của công ty là theo quý, phù hợp với đặc điểm sản xuất của
công ty, không quá dài để thông tin về giá thành không cung cấp kịp thời cũng không
ngắn để tạo ra áp lực cho nhân viên kế toán.
• Về phương pháp tính giá thành
Công ty lựa chọn phương pháp tính giá thành theo phương pháp trực tiếp, đây là
phương pháp đơn giản, thuận tiện cho việc tính giá thành và phù hợp với đặc điểm sản
xuất của sản phẩm hàng loạt không có sản phẩm dở dang cuối kỳ.
3.2.2. Nhược điểm
Nhìn chung bộ máy của công ty là khá hoàn thiện, công ty nên tiếp tục phát huy
tính chuyên môn hóa trong công việc của mình cũng như những ưu điểm mà công ty
có được. Bên cạnh đó thì vẫn tồn tại những nhược điểm như sau:.
SVTH: Lê Thị Hiền 66
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Về bộ máy kế toán còn một số khuyết điểm nhỏ, cụ thể là một nhân viên kế toán
phải làm nhiều mảng công việc, điều này làm năng suất làm việc giảm, kế toán dễ xảy
ra nhầm lần, sai sót trong khi làm việc. Ví dụ như kế toán thanh toán phải làm rất
nhiều việc của một kế toán tiền mặt đồng thời phải theo dõi tình hình lương .
Đồng thời, khối lượng công việc của kế toán công ty chủ yếu diễn ra tập trung
chủ yếu vào cuối tháng, cuối kỳ nên dẫn đến dễ sai sót, nhầm lẫn .
Công ty đã có quy định rõ về kì luân chuyển chứng từ lên phòng kế toán nhưng
vẫn xảy ra tình trạng chứng từ chuyển lên chậm. Điều này gây cản trở cho công tác
hạch toán, dồn công việc vào cuối kỳ, dẫn đến những sai sót không đáng có trong công
tác hạch toán chi phí như ghi thiếu, ghi nhầm…
Về chi phí nhân công trực tiếp: việc chấm công cho công nhân tại phân xưởng do
tổ trưởng, quản đốc xí nghiệp thực hiện được giám đốc xí nghiệp ký do đó có thể xảy
ra gian lận và ghi khống.
Về chi phí sản xuất chung: Ở công ty, việc hạch toán trực tiếp chi phí chế độ nữ
và công tác phí,… trực tiếp vào chi phí phân xưởng và trực tiếp trả bằng tiền mặt gây
nên hạch toán chi phí sản xuất không chính xác.
Cách tính khấu hao TSCĐ và CCDC theo phương pháp đường thẳng làm cho gia
thành không phù hợp. Vì trên thực tế giữa các kỳ có số lượng sản phẩm sản xuất khác
nhau mà sản xuất càng nhiều thì hao mòn tài sản càng lớn.
3.2.3. Một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại công ty Cổ Phần Long Thọ.
Để nâng cao hiệu quả công tác làm việc kế toán, công ty nên tuyển thêm một số
nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn cao, có đủ đạo đức nghề nghiệp để hỗ trợ
bớt công việc trong phòng kế toán, giúp giảm bớt gánh nặng công việc cho các nhân
viên hiện tại, đảm bảo công việc tốt hơn.
Bộ phận kế toán tại công ty nên tập hợp chứng từ phát sinh hằng ngày, thường
xuyên và đầy đủ tránh trường hợp khối lượng công việc tập trung quá nhiều vào cuối
mỗi quý rất dễ sai sót và không có những số liệu kịp thời để tham mưu cho công tác
chỉ đạo điều hành công ty.
SVTH: Lê Thị Hiền 67
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Thường xuyên kiểm tra quy trình sản xuất ở phân xưởng để năm bắt kịp thời tình
hình thực tế cũng như việc luân chuyển chứng từ chậm ở các bộ phận lên phòng kế
toán, từ đó đưa ra các biện pháp kịp thời, phù hợp khi có sự cố xảy ra, nhằm nâng cao
chất lượng sản phẩm và hạn chế việc dồn các chứng từ vào cuối tháng mới hạch toán.
Về chi phí nhân công trực tiếp : việc chấm công phải thông qua ký duyệt của ban
quản lý xí nghiệp cùng với công ty và bản dự toán để phân bổ công nhân cho hợp lý.
Về chi phí sản xuất chung: Nên lập dự phòng với các khoản phát sinh trong kỳ
như tiền công tác phí, chế độ nữ, tiền ăn ca,… để tránh tình trạng hạch toán chi phí sản
xuất chung chưa chính xác.
Công ty nên nghiên cứu để chuyển sang phương pháp trích khấu hao TSCĐ phù
hợp hơn như theo số lương sản phẩm hay đưa ra định mức khấu hao máy trên một đơn
vị sản phẩm.
SVTH: Lê Thị Hiền 68
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
III.1. Kết luận
Sau những năm hội nhập kinh tế thế giới, nền kinh tế nước ta đã có những
chuyển biến rõ rệt. Các loại hình doanh nghiệp đang cạnh tranh và phát triển ngày
càng mạnh mẽ trên thị trường. Do vậy, để đảm bảo cho các doanh nghiệp tăng trưởng
và phát triển bền vững, các nhà quản trị kinh doanh luôn tìm mọi biện pháp tiết kiệm
chi phí, tối đa hóa lợi nhuận. Chính điều này đã khẳng định vị trí, vai trò của thông tin
kế toán trong doanh nghiệp ngày càng được nâng cao.
Việc phân tích đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể dựa
trên giá thành sản phẩm, bên cạnh đó, giá thành lại chịu ảnh hưởng của kết quả tổng
hợp chi phí sản xuất. Do vậy, tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm sản phẩm sản xuất để xác định nội dung phạm vi, chi phí cấu thành
trong giá thành cũng như lượng giá trị các yếu tố chi phí đã dịch chuyển vào sản phẩm
hoàn thành là yêu cầu rất cần thiết đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp sản xuất nói riêng.
Qua thực tế tìm hiểu và nghiên cứu về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Long Thọ, được sự hướng dẫn của các
thầy cô giáo và sự giúp đỡ của các anh, chị, cô, chú kế toán trong công ty, em đã hoàn
thành đề tài nghiên cứu về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại doanh nghiệp. Đề tài đã thực hiện được cơ bản những mục tiêu đặt ra, cụ
thể như sau:
Thứ nhất, đề tài đã hệ thống lại những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm để làm căn cứ nghiên cứu thực tiễn tại đơn vị thực
tập.
Thứ hai, đề tài đã khái quát được những nét đặc trưng về Công ty Long Thọ, tìm
hiểu thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạch
terrazzo mà doanh nghiệp sản xuất cụ thể là gạch terrazzo đen và terrazzo màu.
Thông qua việc nghiên cứu, tìm hiểu, đề tài đã chỉ ra được những ưu điểm và
những hạn chế còn tồn tại trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
SVTH: Lê Thị Hiền 69
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
phẩm tại đơn vị, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần khắc phục, cải thiện
công tác này cho doanh nghiệp. Một số giải pháp điển hình như chuyển phương pháp
trích khấu hao, lập dự phòng cho các khoản phát sinh như công tác phí,… được nhận
thấy là các giải pháp thiết thực, nếu được ban lãnh đạo công ty quan tâm thực hiện sẽ
giúp cho công tác quản lý chi phí, tính giá thành sản phẩm chính xác và hiệu quả hơn
nữa, góp phần nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Bên cạnh những mục tiêu đã đạt được, đề tài vẫn còn một số điểm hạn chế sau:
- Do lĩnh vực hoạt động của công ty khá rộng cho nên các loại sản phẩm sản
xuất cũng đa dạng và phong phú. Đề tài chỉ mới dừng lại ở việc nghiên cứu công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạch terrazzo đen và terrazzo màu,
chưa có điều kiện đi sâu nghiên cứu tình hình phát sinh chi phí và công tác tính giá
thành các loại sản phẩm khác tại doanh nghiệp.
- Đề tài chỉ nghiên cứu số liệu chi phí và giá thành của quý I năm 2016, không
có số liệu về chi phí cũng như giá thành của các quý trước để so sánh, phân tích nhằm
đưa ra được các nhận xét đánh giá chính xác hơn.
III.2. Kiến nghị
Hiện tại, đề tài chỉ mới dừng lại ở việc nghiên cứu công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạch terarzzo tại công ty Cổ phần Long Thọ.
Đây là một đề tài rộng, phức tạp nhưng do thời gian thực hiện cũng như khả năng tiếp
cận thực tế còn nhiều hạn chế nên bài viết này chưa thể giải quyết triệt để mọi vấn đề.
Trong tương lai, nếu được tạo điều kiện tiếp tục thực hiện đề tài nghiên cứ em xin đi
sâu nghiên cứu các vấn đề sau:
Mở rộng phạm vi nghiên cứu cho các sản phẩm sản xuất để có được cái nhìn
tổng quan hơn về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
doạnh nghiệp
Nghiên cứu công tác lập dự toán chi phí cho các sản phẩm sản xuất, kết hợp với
chi phí thực tế phát sinh để đưa ra những so sánh, đánh giá nhằm góp phần kiểm soát
chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Tìm hiểu, so sánh, phân tích biến động chi phí, giá thành giữa các kỳ kế toán với
nhau. Và nếu có điều kiện sẽ tìm hiểu và so sánh chi phí, giá thành của công ty với các
SVTH: Lê Thị Hiền 70
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
doanh nghiệp khác hoạt động cùng lĩnh vực để đưa ra nhận xét, đánh giá một cách
khách quan nhất về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
doạnh nghiệp.
Cuối cùng, trong việc hoạch định phương hướng cải thiện công tác kế toán CPSX
và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị, Ban lãnh đạo công ty nên quan tâm đến những
giải pháp được đề xuất trong chương 3. Những giải pháp này được đúc rút sau quá
trình nghiên cứu và tìm hiểu tại đơn vị, cho nên nếu được thực hiện sẽ mang lại hiệu
quả hơn nữa cho công tác quản lý chi phí của doanh nghiệp
SVTH: Lê Thị Hiền 71
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Huỳnh lợi, 2009, Kế toán chi phí, Nhà xuất bản thống kê.
2. TS. Phạm Văn Dược, TS. Đoàn Ngọc Quế, TH.S Bùi Văn Trường (2006), Kế
toán chi phí, Nhà xuất bản thống kê,
3. PGS. Võ Xuân Nhị, TS. Phạm Thanh Liêm, TS. Lý Kim Huê, (2002) , Hướng
dẫn thực hành về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp, Nhà xuất bản thống kê.
4. Các bài khóa luận năm trước
5. 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam (2001 – 2006), Nhà xuất bản Tài chính
6. Thông tư 200/2014/BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính
7. Các website tham khảo
http://luanvan.net.vn/
http://tailieu.vn/
http://longthohue.com.vn/
www.slideshare.net
SVTH: Lê Thị Hiền 72
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
PHỤ LỤC
Phụ lục 01 : Phiếu yêu cầu vật tư
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
C.TY CỔ PHẦN LONG THỌ
SỐ 69/TCVT
PHIẾU YÊU CẦU VẬT TƯ
Đơn vị yêu cầu: Xí Nhiệp gạch Terazzo- Ngói màu
Đơn vị cấp: Phòng vật tư
Mã Đơn vị Số TT Tên vật tư, Qui cách Mục đích sử dụng vật tư tính lượng
Tấn 20 Phục vụ sản xuất Bột đá trắng 1
Ghi chú:
Thủy Phương, ngày 17 tháng 01 năm 2017
Phê duyệt Phòng kỹ thuật Đơn vị yêu cầu
SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Mẫu 02-VT
Ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
Công ty CP Long Thọ
Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính
PHIẾU XUẤT KHO Số : 0086
Ngày 20 tháng 01 năm 2016 Nợ TK 62112,463,367 VNĐ
Phụ lục 02 :Phiếu Xuất Kho
Liên 001 Có TK 152 12,463,367 VNĐ
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Báu
Lý do xuất kho: xuất để sản xuất gạch terrazzo đen
Số lượng
STT Đơn giá Thành tiền Mã số Thực xuất Tên ,nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư sản phẩm hàng hóa Đơn vị tính
Theo yêu cầu 1 20 B Bột đá trắng 4 12,463,367 3 623,168 D Tấn 2 20 C
A 1 Cộng thành tiền( bằng chữ): Mười hai triệu bốn tram sau mươi ba nghìn ba tram sau mươi bảy đồng.
Số chứng từ gốc kèm theo: 02 .
Thủy Biều, ngày 05 tháng 02 năm 2016
Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Phụ lục 03: Sổ chi tiết tài khoản 621 Quý I/2016
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Quý 1 năm 2016 Tài khoản: 621TE
Phát sinh
Chứng từ
Số dư
đối
Diễn giải
Tk ứng
Nợ
Có
Có
Nợ
621TE - Chi phí NVL trực tiếp Terrazzo
Ngày
Số
Dư đầu kỳ
31/01
04/01TE
1521
51,121,685
51,121,685
Xuất vật tư sản xuất gạch terrazzo màu đen
31/01
04/01TE
1521
38,147,863
89,269,548
Xuất vật tư sản xuất gạch terrazzo màu đen
31/01
04/01TE
1521
21,038,570
110,308,118
Xuất vật tư sản xuất gạch terrazzo màu đen
31/01
05/01TE
1521
8,746,379
581,674,213
31/01
05/01TE
1521
2,771,299
584,445,512
31/01
004
1541TE
710,969,466
Xuất vật tư sản xuất gạch terrazzo màu đỏ, xanh, vàng Xuất vật tư sản xuất gạch terrazzo màu đỏ, xanh, vàng Kết chuyển Chi phí NVL trực tiếp gạch terrazzo 621TE --> 1541TE Tổng phát sinh
1,695,492,318
1,695,492,318
Dư cuối kỳ
Ngày . . . . . tháng . . . . . năm . . . . . . .
Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên)
Kế toán trưởng (Ký, họ tên)
SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Phụ lục 04: Bảng kê tài khoản 621 Quý I/2016
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ
Quý 1 năm 2016
Tài khoản: 621te - Chi phí NVL trực tiếp Terrazzo
Chứng từ
Tài khoản
Diễn giải
Tiền
Ngày
Số
Nợ
Có
Ngày: 31/01/16
1,817,318,114
1/31/2016 04/01TE Xuất vật tư sản xuất gạch
621TE
1521
51,121,685
terrazzo màu đen
1/31/2016 04/01TE Xuất vật tư sản xuất gạch
621TE
1521
38,147,863
terrazzo màu đen
1/31/2016 04/01TE Xuất vật tư sản xuất gạch
621TE
1521
21,038,570
terrazzo màu đen
1/31/2016 05/01TE Xuất vật tư sản xuất gạch
621TE
1521
8,746,379
terrazzo màu đỏ, xanh, vàng
1/31/2016 05/01TE Xuất vật tư sản xuất gạch
621TE
1521
2,771,299
terrazzo màu đỏ, xanh, vàng
……
Tổng cộng:
1,695,492,318
Ngày . . . . . tháng . . . . . năm . . . . . . .
Kế toán ghi sổ
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Mẫu số S03b-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
Phụ lục 05: Sổ cái tài khoản 621 Quý I/2016
SỔ CÁI Quý 1 năm 2016 Tên tài khoản: 621te - Chi phí NVL trực tiếp Terrazzo
Chứng từ
NCK
Số tiền
Diễn giải
Số hiệu
Nợ
Có
Ngày tháng ghi sổ
Số hiệu TK đối ứng
Trang số
STT dòng
A
B
D
E
F
G
Ngày thán g C
1
2
621TE - Chi phí NVL trực tiếp Terrazzo - Số dư đầu năm - Số phát sinh trong kỳ
1/31/2016
04/01TE
31/01 Xuất vật
1521
51,121,685
tư sản xuất gạch terrazzo màu đen
1/31/2016
04/01TE
31/01 Xuất vật
1521
38,147,863
tư sản xuất gạch terrazzo màu đen
1/31/2016
05/01TE
31/01 Xuất vật
1521
8,746,379
tư sản xuất gạch terrazzo màu xanh, đỏ, vàng
1/31/2016
05/01TE
31/01 Xuất vật
1521
2,771,299
tư sản xuất gạch terrazzo màu xanh, đỏ, vàng
….. 1/31/2016
004
1541TE
710,969,466
1,695,492,318
1,695,492,318
1,695,492,318
1,695,492,318
31/01 Kết chuyển Chi phí NVL trực tiếp gạch terrazzo 621TE --> 1541TE - Cộng số phát sinh trong kỳ - Số dư cuối tháng - Cộng lũy kế từ đầu quý
- Sổ này có {PageCount} trang, đánh số từ trang số 1 đến trang {PageCount} - Ngày mở sổ:
....., ngày ..... tháng .... năm .......
Người ghi sổ (Ký, họ tên)
Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng (Ký, họ tên)
SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Phụ lục 06 : Bảng chấm công bộ phận sản xuất
Bảng chấm công
Đơn vị:Công ty CP Long Thọ
Mẫu số :01a-LĐTL
Đơn vị( bộ phận): XN Terrazzo
Tháng 01 năm 2016
Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
Ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính
Ngày trong tháng
Số
công
Ch
hưởng
STT
Họ và tên
ức
lương
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31
vụ
sản
phẩm
Đặng Dũng
CN 1 1 cn 1 1 1 1 1 1 cn 1 1 1 1 1 1 cn 1 1 1 ô 1 1 cn 1 1 1 1 1 1
cn 25
1
Lê Thăng Qúy
CN 1 1 cn 1 1 1 1 1 1 cn 1 1 1 1 1 1 cn 1 1 1 1 1 1 cn 1 1 1 1 1 1
cn 26
2
Trần Đình Quan
CN 1 1 cn 1 1 1 1 1 1 cn 1 1 1 1 1 1 cn 1 1 1 1 1 1 cn 1 1 1 1 1 1
cn 26
3
Nguyễn Bá Tuấn
CN 1 1 Cn 1 1 1 1 1 1 cn 1 1 ô 1 1 1 cn 1 1 1 1 1 1 cn 1 p 1 1 1 1
cn 24
4
… …..
Cộng
Ngày 31 tháng 01 năm 2016
Người chấm công
Phụ trách bộ phận
Người duyệt
( Ký , họ tên)
(ký , họ tên)
(Ký, họ tên)
SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Phụ lục 07: Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương
CÔNG TY CP LONG THỌ Xí Nghiệp Gạch Terrazzo BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 01 năm 2016 Tổng tiền lương theo sản phẩm
STT Diến giải Đvt Số lương Đơn giá Thành tiền Ghi chú
1
2 3 4 5 6 7 Lương công nhân sản xuất Lương sản phẩm Gạch Terazzo Ép ngói màu Sơn ngói màu Block 10 Block 20
Cộng
đồng đồng đồng đồng đồng đồng đồng 360500 24800 7300 28000 30700 921 500 400 480 816 385,831,700 332,020,500 12,400,000 2,920,000 13,440,000 25,051,200 385,831,700
Ngày 05 tháng 02 năm 2016 Tổng tiền lương tháng 1/2016: 385.831.700 Đồng Bằng chữ: Ba trăm tám mươi lăm triệu tám trăm ba mươi mốt nghìn bảy trăm đồng Tổng GĐ C.ty Kế toán trưởng c.ty Giám đốc XN Lập biểu
SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Phụ lục 08 : Bảng kê tài khoản 622 Quý I/2016
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ Quý 1 năm 2016 Tài khoản: 622te - Chi phí NC trực tiếp Terrazzo
Tài khoản Chứng từ Diễn giải Tiền Nợ Có Ngày Số
622TE 3341 223,803,000 191,107,500 1/1/2016 04
622TE 3341 32,695,500 1/1/2016 04
622TE 3386 763,982,024 784,870 1/31/2016 TN01
622TE 3386 760,110 1/31/2016 TN01
622TE 3386 1,129,730 1/31/2016 TN01
622TE 3386 1,036,510 1/31/2016 TN01
Ngày: 01/01/16 Tiền lương CNTT sản xuất gạch terrazzo đen: 921 đ/viên Tiền lương CNTT sản xuất gạch terrazzo màu: 921 đ/viên Ngày: 31/01/16 BHTN Công ty đóng - 0631 - Xưởng Gạch Terrazzo 1 (Quật) BHTN Công ty đóng - 0632 - Xưởng Gạch Terrazzo 2 (Quân) BHTN Công ty đóng - 0633 - Xưởng Gạch Terrazzo 3 BHTN Công ty đóng - 0638 - Xưởng Gạch Terrazzo 4 Tổng cộng: 760,270,804
….
Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Ngày . . . . . tháng . . . . . năm . . . . . . . Kế toán trưởng (Ký, họ tên)
SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Phụ lục 09: Sổ chi tiết tài khoản 622 Quý I/2016
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Quý 1 năm 2016 Tài khoản: 622TE
Phát sinh
Số dư
đối
Diễn giải
Tk ứng
Nợ
Có
Nợ
Có
Số
Chứng từ Ngày 622TE - Chi phí NC trực tiếp Terrazzo Dư đầu kỳ 01/01
04
3341
191,107,500
191,107,500
3341
32,695,500
223,803,000
01/01
04
Tiền lương CNTT sản xuất gạch terrazzo đen: 921 đ/viên Tiền lương CNTT sản xuất gạch terrazzo màu: 921 đ/viên
31/01 31/01
TH23/1 Chi phí trích nộp tháng 01/2016 TN01
3383 3386
(15,725,476) 784,870
206,020,524 206,805,394
1541TE
248,249,708
31/03
005
BHTN Công ty đóng - 0631 - Xưởng Gạch Terrazzo 1 (Quật) Kết chuyển Chi phí NC trực tiếp gạch terrazzo 622TE --> 1541TE Tổng phát sinh Dư cuối kỳ
Ngày . . . . . tháng . . . . . năm . . . . . . .
Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên)
Kế toán trưởng (Ký, họ tên)
760,270,804 760,270,804
SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Mẫu số S03b-DN
Biểu số 10: Sổ cái tài khoản 622 Quý I/2016
SỔ CÁI
Quý 1 năm 2016
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Tên tài khoản: 622TE - Chi phí NC trực tiếp Terrazzo
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
Ngày
Chứng
Số hiệu TK đối
tháng
Diễn giải
NCK
Số tiền
từ
ứng
ghi sổ
Số
Ngày
Trang
STT
Nợ
Có
hiệu
tháng
dòng
số
B
C
D
A
F
G
E
1
2
622TE - Chi phí NC trực tiếp Terrazzo
- Số dư đầu năm
- Số phát sinh trong kỳ
1/1/2016
04
01/01 Tiền lương CNTT sản xuất gạch terrazzo đen:
191,107,500
3341
921 đ/viên
2/29/2016
04
29/02 Tiền lương CNTT sản xuất gạch terrazzo đen:
96,705,000
3341
921 đ/viên
3/31/2016
04
31/03 Tiền lương CNTT sản xuất gạch terrazzo đen:
198,015,000
3341
921 đ/viên
1/31/2016 TN01
31/01 BHYT Công ty đóng - 0632 - Xưởng Gạch
2,280,330
3384
SVTH: Lê Thị Hiền
Terrazzo 2 (Quân)
1/31/2016 TN01
31/01 BHYT Công ty đóng - 0633 - Xưởng Gạch
3,389,190
3384
Terrazzo 3
1/31/2016 TN01
31/01 BHYT Công ty đóng - 0638 - Xưởng Gạch
3,109,530
3384
Terrazzo 4
…..
1/31/2016
005
31/01 Kết chuyển Chi phí NC trực tiếp gạch terrazzo
1541TE
295,089,804
622TE --> 1541TE
760,270,804 760,270,804
Cộng số phát sinh trong kỳ
Số dư cuối tháng
760,270,804 760,270,804
Cộng lũy kế từ đầu quý
- Sổ này có {PageCount} trang, đánh số từ trang số 1 đến trang {PageCount}
- Ngày mở sổ:
Kế toán trưởng
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Phụ lục 11: Sổ chi tiết tài khoản 627 Quý I/2016
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Quý 1 năm 2016 Tài khoản: 627TE
Phát sinh
Số dư
Chứng từ
Diễn giải
Tk đối ứng
Nợ
Có
Nợ
Có
Số
Ngày
3341
81,547,500
81,547,500
01/01
04
1111
3,264,545
103,616,727
26/01
066
1521 2141 2422 3388 3388 3341 3382
460,000 11,887,753 36,767,081 1,000 725,040 9,840,000 982,000
136,225,782 218,942,724 322,504,319 330,621,586 373,551,790 383,391,790 491,873,355
31/01 31/01 31/01 31/01 31/01 31/01 31/01
18/01TE KH01 PB01 TH04/1 TH07/1 TH11/1 TN01
1541TE
502,675,355
31/01
006
627TE - Chi phí sản xuất chung Terrazzo Dư đầu kỳ Tiền lương QLPX sản xuất gạch terrazzo đen: 393 đ/viên Chi phí làm việc với Công an môi trường Xuất vật tư SCTX - Xưỡng gạch Khấu hao tài sản Phân bổ công cụ dụng cụ Tiền nước tháng 01/2016 Tiền điện tháng 1/2016 Lương phép ĐPCĐ Công ty đóng - 0634 - Quản lý - XN Terrazzo Kết chuyển Chi phí sản xuất chung gạch terrazoo 627TE --> 1541TE Tổng phát sinh Dư cuối kỳ
1,342,151,724
1,342,151,724 Ngày . . . . . tháng . . . . . năm . . . . . . . Kế toán trưởng (Ký, họ tên)
Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên)
SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Phụ lục 12: Sổ cái 627 Quý I/2016
Mẫu số S03b-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI Quý 1 năm 2016 Tên tài khoản: 627TE - Chi phí sản xuất chung Terrazzo
NCK
Số tiền
Chứng từ
Diễn giải
Nợ
Có
Số hiệu
Số hiệu TK đối ứng
Ngày tháng ghi sổ
Trang số
E
STT dòng F
G
1
2
Ngày tháng C 01/01
A 01/01/16
B 04
3341
81,547,500
31/01/16
23/01TE
31/01
1521
30,000
31/01 31/01
31/01/16 KH01 TN01 31/01/16
2141 3384
11,887,753 1,473,000
31/01
31/01/16
006
1541TE
502,675,355
D 627TE - Chi phí sản xuất chung Terrazzo - Số dư đầu năm - Số phát sinh trong kỳ Tiền lương QLPX sản xuất gạch terrazzo đen: 393 đ/viên Xuất vật tư trang bị dụng cụ phương tiện làm việc Khấu hao tài sản BHYT Công ty đóng - 0634 - Quản lý - XN Terrazzo Kết chuyển Chi phí sản xuất chung gạch terrazoo 627TE --> 1541TE - Cộng số phát sinh trong kỳ - Số dư cuối tháng - Cộng lũy kế từ đầu quý
1,342,151,724 1,342,151,724
1,342,151,724 1,342,151,724
....., ngày ..... tháng .... năm .......
Kế toán trưởng (Ký, họ tên)
Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu)
Người ghi sổ (Ký, họ tên)
SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Phụ lục 13: Sổ chi tiết tài khoản 154 Quý I/2016
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Diễn giải
Quý 1 năm 2016 Tài khoản: 1541TE Tk đối ứng
Có
Số dư Nợ
Có
621TE 710,969,466
710,969,466
Chứng từ Ngày Số 31/01 004
tiếp gạch
622TE 295,089,804
1,006,059,270
31/01 005
tiếp gạch
627TE 502,675,355
1,508,734,625
31/01 006
Phát sinh Nợ 1541TE - Chi phí SXKD dở dang Terrazzo Dư đầu kỳ Kết chuyển Chi phí NVL trực terrazzo 621TE --> 1541TE Kết chuyển Chi phí NC trực terrazzo 622TE --> 1541TE Kết chuyển Chi phí sản xuất chung gạch terrazoo 627TE --> 1541TE
31/03 TH04/3 Nhập
sản phẩm gạch
1551
1,218,262,066
…..
terrazzo tháng 3/2016 ……. Tổng phát sinh Dư cuối kỳ
3,797,914,846 3,797,914,846
Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên)
Ngày . . . . . tháng . . . . . năm . . . . . . . Kế toán trưởng (Ký, họ tên)
SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Phụ lục 14: Sổ cái Tài khoản 154 Quý I/2016
Mẫu số S03b-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI Quý 1 năm 2016 Tên tài khoản: 1541TE - Chi phí SXKD dở dang Terrazzo
Chứng từ
Số tiền
NCK
Diễn giải
Số hiệu
Nợ
Có
Ngày tháng ghi sổ
Ngày tháng
Trang số
STT dòng
Số hiệu TK đối ứng G
1
2
D
E
F
A
C
1541TE - Chi phí SXKD dở dang Terrazzo - Số dư đầu năm - Số phát sinh trong kỳ
621TE
710,969,466
1/31/2016
B 004
31/01 Kết chuyển Chi phí NVL
trực tiếp gạch terrazzo 621TE --> 1541TE
1/31/2016
005
622TE
295,089,804
31/01 Kết chuyển Chi phí NC trực tiếp gạch terrazzo 622TE --> 1541TE
1/31/2016
006
31/01 Kết chuyển Chi phí sản
627TE
502,675,355
xuất chung gạch terrazoo 627TE --> 1541TE
3/31/2016
TH04/3
1551
1,218,262,066
31/03 Nhập sản phẩm gạch terrazzo tháng 3/2016
3,797,914,846
3,797,914,846
- Cộng số phát sinh trong kỳ - Số dư cuối tháng - Cộng lũy kế từ đầu quý
3,797,914,846
3,797,914,846
- Sổ này có {PageCount} trang, đánh số từ trang số 1 đến trang {PageCount} - Ngày mở sổ:
....., ngày ..... tháng .... năm ....... Kế toán trưởng (Ký, họ tên)
Người ghi sổ (Ký, họ tên)
SVTH: Lê Thị Hiền