ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

-----------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI

PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LONG THỌ

LÊ THỊ HIỀN

Huế, 05 /2017

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

-----------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI

PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LONG THỌ

Giảng viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:

TS. Nguyễn Đình Chiến Lê Thị Hiền

Lớp: K47 B KTDN

Niên khóa: 2013- 2017

Huế, tháng 05 năm 2017

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Lời Cảm Ơn

Trong quá trình thực tập và thực hiện khóa luận tốt nghiệp này, tôi đã nhận được giúp đỡ to lớn từ nhà trường, thầy cô, gia đình, bạn bè và các cô chú, anh chị làm việc tại Công ty cổ phần Long Thọ.

Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu nhà trường, Khoa Kế toán – Kiểm toán, cùng toàn thể thầy cô trong trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế đã truyền đạt cho tôi những kiến thức tổng quan về kinh tế và những kiến thức chuyên môn về kế toán, kiểm toán hết sức quý giá và thiết thực.

Đặc biệt, tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn đến TS. Nguyễn Đình Chiến đã tận tình, dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn cho tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành tốt khóa luận.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến Giám đốc, các anh chị Phòng kế toán Tài chính và các bộ phận khác trong Công ty cổ phần Long Thọ đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập, tạo điều kiện để tôi thu thập thông tin, số liệu, tiếp xúc, nắm bắt công việc, được vận dụng những lý luận khoa học vào thực tế tại công ty và hoàn thành tốt đề tài khóa luận mà tôi đã chọn.

Tuy nhiên, do những hạn chế về thời gian nghiên cứu cũng như hạn chế về kinh

nghiệm, về kiến thức, cho nên khóa luận của tôi không thể tránh khỏi những điểm thiếu sót.

Kính mong quý thầy cô giáo và những người quan tâm đóng góp ý kiến để đề tài

này ngày càng được hoàn thiện hơn.

Huế, ngày 04 tháng 05 năm 2017

Sinh viên thực hiện Lê Thị Hiền

SVTH: Lê Thị Hiền i

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH : Bảo hiểm xã hội

BHYT : Bảo hiểm y tế

BTP : Bán thành phẩm

CCDC : Công cụ dụng cụ

CP NVLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

CPNCTT : Chi phí nhân công trực tiếp

CPNVL : Chi phí nguyên vật liệu

CPSX : Chi phí sản xuất

CPSXC : Chi phí sản xuất chung

: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ CPSXDDCK

: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ CPSXDDĐK

ĐHSX : Điều hành sản xuất

GTGT : Giá trị gia tăng

KĐGG :Giá trị khoản điều chỉnh giảm giá thành

KKĐK : Kiểm kê định kỳ

KKTX : Kê khai thường xuyên

KPCĐ : Kinh phí công đoàn

NPT : Nợ phải trả

NVL : Nguyên vật liệu

SPDD : Sản phẩm dở dang

SPHT : Sản phẩm hoàn thành

TK : Tài khoản

TSCĐ : Tài sản cố định

TSDH : Tài sản dài hạn

TSNH : Tài sản ngắn hạn

VCSH : Vốn chủ sở hữu

VLXD : Vật liệu xây dựng

SVTH: Lê Thị Hiền ii

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí NVLTT theo Phương pháp kê khai thường xuyên ....... 20

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo phương pháp kê khai

thường xuyên. ................................................................................................................22

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung theo phương pháp kê khai thường

xuyên. ............................................................................................................................24

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường

xuyên. ............................................................................................................................26

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty Cổ phần Long Thọ ................................32

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ......................................................................33

Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính ..................36

SVTH: Lê Thị Hiền iii

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Tình hình lao động của công ty qua 3 năm 2014 - 2016 ..............................38

Bảng 2.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2014- 2016 ............41

Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2014-2016 ...............43

Bảng 2.4 Định mức nguyên vật liệu quý I năm 2016 ....................................................48

Bảng 2.5. Bảng tính giá thành cho sản phẩm gạch terrazzo đen và gạch terrazzo màu

quý I/2016 ......................................................................................................................62

SVTH: Lê Thị Hiền iv

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. ii

DANH MỤC SƠ ĐỒ ..................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................ iv

MỤC LỤC .......................................................................................................................v

PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................1

1.1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................1

1.3. Đối tượng nghiên cứu ..............................................................................................2

1.4. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................2

1.5. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................3

1.6. Tình hình nghiên cứu ...............................................................................................4

1.7. Kết cấu của đề tài .....................................................................................................4

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................5

CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ

SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH

NGHIỆP SẢN XUẤT ....................................................................................................5

1.1. Lý luận chung về chi phí sản xuất ............................................................................5

1.1.1. Khái niệm ..............................................................................................................5

1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất ......................................................................................5

1.1.2.1. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu ................................................6

1.1.2.2. Phân loại theo công dụng kinh tế. ......................................................................6

1.1.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ tính kết quả. ............................7

1.1.2.4. Phân loại theo phương pháp quy nạp .................................................................7

1.1.2.5. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động. ...............................8

1.2. Giá thành sản xuất ....................................................................................................8

1.2.1. Khái niệm ..............................................................................................................8

SVTH: Lê Thị Hiền v

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm. ...............................................................................8

1.2.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo thời điểm và cơ sở dữ liệu tính giá thành. ..8

1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi phát sinh chi phí ...........................9

1.3. Ý nghĩa của công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ...........................9

1.4. Nhiệm vụ của kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ....................................10

1.5. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. .10

1.5.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. ....................................................................10

1.5.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất ...................................................11

1.5.2.1. Phương pháp trực tiếp ......................................................................................11

1.5.2.2. Phương pháp gián tiếp ......................................................................................11

1.6. Đối tượng tính giá thành sản phẩm và kỳ tính giá thành sản phẩm. ......................12

1.6.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm .....................................................................12

1.6.2. Kỳ tính giá thành sản phẩm .................................................................................12

1.7. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.................................................12

1.7.1. Đánh giá SPDDCK theo chi phí NVLC ..............................................................12

1.7.2. Đánh giá SPDDCK theo chí phí NVL trực tiếp ..................................................13

1.7.3. Đánh giá SPDDCK theo sản lượng hoàn thành tương đương ............................14

1.7.4. Đánh giá SPDDCK theo chi phí kế hoạch( định mức) .......................................15

1.8. Các phương pháp tính giá thành ............................................................................15

1.8.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn ( trực tiếp). ..............................................15

1.8.2. Tính giá thành theo phương pháp hệ số ..............................................................15

1.8.3. Tính giá thành theo phương pháp tỷ lệ ...............................................................16

1.8.4. Tính giá thành theo đơn dặt hàng ........................................................................17

1.8.5. Tính giá theo phương pháp phân bước ...............................................................18

1.9. Kế toán các khoản mục chi phí sản xuất ................................................................18

1.9.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT). .....................................18

1.9.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT). ................................................20

1.9.3. Kế toán chi phí sản xuất chung. ..........................................................................22

1.10. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp thực hiện kế toán theo

phương pháp kê khai thường xuyên. .............................................................................25

SVTH: Lê Thị Hiền vi

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

CHƯƠNG 2: KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ

THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LONG THỌ ............................27

2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Long Thọ Huế .....................................................27

2.1.1. Giới thiệu về Công ty ..........................................................................................27

2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển.......................................................................28

2.1.3. Đặc điểm sản xuất sản phẩm ...............................................................................29

2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty .................................................................30

2.1.5. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Long Thọ ..................................33

2.1.6. Phân tích khái quát tình hình nguồn lực của công ty ..........................................37

2.2. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Cổ phần Long Thọ .........45

2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất gạch terrazzo .............................................................45

2.2.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất ..................................................................45

2.2.3. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất .............................................................46

2.2.4. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ...............................................46

2.2.5. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp .......................................................50

2.2.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung ..............................................................53

2.2.7. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất .......................................................................59

2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ tại công ty Cổ phần Long Thọ .....................60

2.4. Thực trạng công tác kế toán tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Long Thọ ........ 60

2.4.1. Đối tượng và kỳ tính giá thành ............................................................................60

2.4.1.1. Đối tượng tính giá thành ..................................................................................60

2.4.1.2. Kỳ tính giá thành ..............................................................................................61

2.4.2. Phương pháp tính giá thành ................................................................................61

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI

PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

LONG THỌ ..................................................................................................................63

3.1. Đánh giá về thực trạng công tác kế toán tại công ty Cổ phần Long Thọ ..............63

3.2. Đánh giá về công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty .......64

3.2.1. Ưu điểm ...............................................................................................................64

3.2.2. Nhược điểm .........................................................................................................66

SVTH: Lê Thị Hiền vii

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

3.2.3. Một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành

sản phẩm tại công ty Cổ Phần Long Thọ. .....................................................................67

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................69

III.1. Kết luận.................................................................................................................69

III.2. Kiến nghị ..............................................................................................................70

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................72

PHỤ LỤC

SVTH: Lê Thị Hiền viii

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU

1.1. Lý do chọn đề tài

Trong nền kinh tế thị trường cùng với các chính sách mở cửa hội nhập của nhà

nước đã đặt các doanh nghiệp trong nước, nhất là doanh nghiệp sản xuất trước thách

thức là quy luật cạnh tranh. Doanh nghiệp muốn đứng vững, tồn tại và phát triển thì

các doanh nghiệp phải nâng cao sức cạnh tranh bằng cách không ngừng đổi mới sáng

tạo, nhằm hạ thấp chi phí cá biệt so với chi phí xã hội nhưng không giảm chất lượng

để đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Bên cạnh đó còn phải quản lý chặt chẽ tới mọi khoản

chi phí nhằm hạ thấp được giá thành sản phẩm.

Giá thành sản phẩm cũng như phạm trù kinh tế khác của sản xuất có vai trò to lớn

trong quản lý và sản xuất. Nó là nhân tố tác động trực tiếp đến giá cả hàng hoá, để tiến

hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì không thể không kế hoạch hoá hạch toán mọi

chi phí sao cho đạt lợi nhuận cao nhất với chi phí thấp nhất. Vì vậy, hạch toán chi phí

sản xuất và tính giá thành đầy đủ, chính xác, kịp thời là nhân tố quan trọng và ý nghĩa

quan trọng, nhất trong nên kinh tế thị trường. Để thâm nhập sản phẩm của mình ra ngoài

thị trường với chất lượng tốt, giá thành hạ và đem lại hiệu quả kinh tế cao thì tập hợp chi

phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã thực sự trở thành khâu trung tâm và quan

trọng cho toàn bộ công tác kế toán ở Công ty Cổ Phần Long Thọ.

Nhận thức được tầm quan trọng của việc tập hợp chi phí và tính giá thành cũng

như hiểu được mục đích kinh doanh của các công ty là gì và thực tế ở Công ty Cổ

phần Long Thọ tôi đã chọn đề tài “Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Long Thọ” làm khóa luận tốt nghiệp của

mình. Đây không những là cơ hội để tìm hiểu sâu hơn về kế toán nói chung và kế toán

chi phí, tính giá thành sản phẩm nói riêng, làm hoàn thiện hơn kiến thức của mình, mà

còn là dịp để áp dụng những hiểu biết của mình vào thực tế quan sát, học hỏi tại đơn vị

thực tập và hoàn thành tốt bài khóa luận này.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Xuất phát từ tầm quan trọng của việc nghiên cứu và đánh giá thực trạng công tác

hạch toán kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm của công ty Cổ phần Long Thọ.

Đề tài nghiên cứu nhằm các mục tiêu :

SVTH: Lê Thị Hiền 1

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

 Nghiên cứu chung hệ thống lý thuyết về kế toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất nhằm khái quát hóa những vấn đề có tính

chất tổng quan về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

 Nghiên cứu thực trạng tổ chức kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Long Thọ tỉnh Thừa Thiên Huế cụ thể là nghiên

cứu về cách hạch toán và công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm gạch Terrazzo của công ty Cổ phần Long Thọ.

 Bổ sung và trau dồi thêm kiến thức cho bản thân và từ những kiến thức có thể

đưa ra các đề xuất, biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí

sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công Ty Cổ Phần Long Thọ.

1.3. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến công tác kế toán tập

hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất nói

chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá hành sản phẩm: Gạch

terrazzo của xí nghiệp gạch terrazzo ở công ty Cổ phần Long Thọ.

1.4. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài có các phạm vi nghiên cứu sau đây:

 Về thời gian: Các số liệu kế toán được thu thập để phục vụ cho việc thực hiện

đề tài từ hệ thống thông tin kế toán của công ty qua 3 năm 2014 – 2016 trong đó tập

trung nghiên cứu quý I/2016 của kỳ kế toán năm 2016.

 Về không gian: Đề tài nghiên cứu này được thực hiện tại công ty Cổ phần

Long Thọ, cụ thể hơn là tại phòng kế toán của công ty.

 Về nội dung: Do nguồn lực và thời gian nghiên cứu hạn chế, đề tài này giới

hạn nội dung nghiên cứu ở các vấn đề sau:

• Nghiên cứu tình hình cơ bản của công ty như cơ cấu tổ chức quản lý, tổ chức

hoạt động kinh doanh, nguồn lực…

• Nghiên cứu khái quát về tổ chức công tác kế toán của công ty.

• Nghiên cứu về quy trình, phương pháp kế toán các chi phí sản xuất (nguyên

vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, sản xuất chung) và phương pháp tính giá thành

tại đơn vị.

SVTH: Lê Thị Hiền 2

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

• Lĩnh vực nghiên cứu là hoạt động sản xuất gạch Terrazzo tại xí nghiệp

Terrazzo.

1.5. Phương pháp nghiên cứu

Để tiến hành nghiên cứu đề tài này, các phương pháp sau được sử dụng:

 Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu những tài liệu giáo trình kế toán

chi phí của một số tác giả, slide bài giảng của giáo viên, tham khảo tài liệu liên quan

như văn bản pháp luật về kinh tế, chuẩn mực kế toán, sách báo, khóa luận tốt nghiệp

và báo cáo chuyên đề từ các khóa trước,…ở thư viện trường và trên internet, các tài

liệu ở công ty về kế toán chi phí và tính giá thành để tìm hiểu thực tế các vấn đề

nghiên cứu.

 Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu từ nguồn tài liệu của phòng kế

toán tại công ty đặc biệt là về tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm gạch terrazzo qua quý I/2016 từ đó tiến hành chọn lọc, xử lý chung sao cho phù

hợp với mục đích nghiên cứu của đề tài.

 Phương pháp quan sát, phỏng vấn: tiến hành trao đổi trực tiếp với các nhân

viên phòn kế toán, phòng tổ chức hành chính, nhằm tìm hiểu các thông tin liên quan

đến vấn đề nghiên cứu, các quy định, thủ tục mà công ty áp dụng. Đặc biệt là quá trình

kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty.

 Phương pháp so sánh phân tích: Gồm cả so sánh tương đối và so sánh tuyệt

đối để đánh giá tổng quát nguồn lực của công ty, phân tích sự biến động của tài sản,

nguồn vốn. Đây cũng là phương pháp hữu hiệu để đưa ra những nhận xét đúng đắn và

giải pháp phù hợp.

Phương pháp kế toán: Là đưa ra các nguyên tắc, quy định chung để kế toán dựa

vào đó tiến hành thực hiện và là cơ sở cho việc đánh giá đối chiếu mọi phần hành kế

toán trong công việc.Các phương pháp kế toán được sử dụng như phương pháp chứng

từ kế toán, phương pháp đối ứng tài khoản, phương pháp tổng hợp cân đối kế toán,

phương pháp tính giá.

SVTH: Lê Thị Hiền 3

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

1.6. Tình hình nghiên cứu

Đề tài về chi phí và giá thành là một đề tài không mới đã được thực hiên

nghiên cứu nhiều lần ở các anh chi khóa trước nhưng tai công ty đây là lần đầu việc

nghiên cứu công tác kế toán chi phí và tính giá thành gạch terrazzo . Ngoài ra đề tài

này vẫn cần thiết cho công tác quản lý nên việc nghiên cứu đề tài này đòi hỏi tính

trung thực, chính xác, khách quan. Vì thế trong quá trình nghiên cứu em luôn phải

tìm hiểu, cập nhật các thông tin, nội dung, các quy định cũng như các chính sách

liên quan đến đề tài.

Phải bám sát tình hình thực tiễn tại công ty để có cái nhìn tổng quát nhất, từ đó

chuyên sâu vào công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán.

Đặc biệt, trong quá trình thực tập tại công ty tôi có cơ hội tìm hiểu quá trình tập

hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm gạch terrazzo. Và được tìm hiểu quá trình hạch

toán, lưu chuyển chứng từ và cách làm việc trên phần mên kế toán của các phần công

việc khác nhau trong phòng kế toán đặc biệt là công tác kế toán chi phí sản xuất và

tính giá thành.

1.7. Kết cấu của đề tài

Đề tài gồm có 3 phần sau:

Phần I: Đặt vấn đề

Phần II: Nội dung nghiên cứu

Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.

Chương 2: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công

ty Cổ phần Long Thọ

Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất

và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Long Thọ

Phần III: Kết luận và kiến nghị

SVTH: Lê Thị Hiền 4

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ

SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH

NGHIỆP SẢN XUẤT

1.1. Lý luận chung về chi phí sản xuất

1.1.1. Khái niệm

Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự

vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên trong quá trình sản xuất. Trong doanh

nghiệp sản xuất là nơi diễn ra các hoạt động sản xuất ra của cải vật chất để đáp ứng

nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Có thể nói rằng một hoạt động sản xuất nào cũng là quá

trình kết hợp các yếu tố: sức lao động của con người, tư liệu lao động (nhà xưởng, máy

móc, thiết bị và các TSCĐ khác), đối tượng lao động (nguyên, nhiên vật liệu). Các yếu

tố đó chính là chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất ra những lượng

sản phẩm vật chất tương ứng. Các chi phí sản xuất mà doanh nghiệp chi ra luôn được

tính toán và được đo lường bằng tiền và gắn với một thời gian xác đinh (tháng, quý,

năm).Trong đó, sức lao động (lao động sống), tư liệu lao động và đối tượng lao động

là lao động quá khứ (lao động vật hóa). Vì vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền

của hao phí lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh

doanh. (T.S Huỳnh Lợi (2010), Kế toán chi phí, NXB Giao thông vận tải, TPHCM).

1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất

Chí phí sản xuất có nhiều loại, nhiều khoản khác nhau về nội dung, tính chất,

công dụng, mục đích, vai trò, vị trí. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để thuận lợi

cho công tác quản lý, hạch toán nhằm sử dụng hợp lý chi phí thì cần tiến hành phân

loại chi phí sản xuất.Và xuất phát từ các mục đích và yêu cầu khác nhau của quản lý

được phân loại theo các tiêu thức khác nhau. Theo TS. Phạm Văn Dược, TS. Đoàn

Ngọc Quế, TH.S Bùi Văn Trường (2006), Kế toán chi phí, Nhà xuất bản thống kê, có

một số cách phân loại phổ biến như sau:

SVTH: Lê Thị Hiền 5

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

1.1.2.1. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu

- Chi phí nguyên vật liệu: Là yếu tố chi phí nguyên vật liệu bao gồm giá mua,

chi phí mua của nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Yếu tố này

bao gồm những thành phần sau: CPNVL chính, CPNVL Phụ, CP nhiên liệu, CP phụ

tùng thay thế, CPNVL khác.

- Chi phí nhân công: Bao gồm tiền lương chính, phụ cấp theo lương phải trả

người lao động, và các khoản trích theo lương như kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã

hội, bảo hiểm y tế của người lao động.

- Chi phí công cụ dụng cụ: Yếu tố này bao gồm giá mua và chi phí mua của các

công cụ dùng vào hoạt động kinh doanh. Tổng chi phí công cụ dụng cụ là tiền đề để

nhà quản lý hoạch định mức luân chuyển qua kho, định mức dự trữ, nhu cầu thu mua

công cụ dụng cụ hợp lý.

- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm khấu hao của tất cả tài sản cố định,

tài sản dài hạn dùng vào sản xuất kinh doanh. Tổng mức chi phí khấu hao, giúp nhà

quản lý nhận biết mức chuyển dịch, hao mòn tài sản cố định, tài sản dài hạn.

- Chi phí dịch vụ thuê ngoài: Bao gồm giá dịch vụ mua từ bên ngoài cung cấp

cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như giá dịch vụ điện nước, phí

bảo hiểm tài sản, giá thuê nhà cửa phương tiện ...

- Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm tất cả các chi phí sản xuất kinh doanh bằng

tiền tại doanh nghiệp.

1.1.2.2. Phân loại theo công dụng kinh tế.

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu sử

dụng trực tiếp trong từng hoạt động sản xuất sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu

chính, chi phí nguyên vật liệu phụ,... Chi phí nguyên liệu trực tiếp tuy thường chiếm tỷ

lệ lớn trên tổng chi phí nhưng dễ nhận biết, định lượng chính xác, kịp thời khi phát

sinh.

- Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất: Bao gồm tiền lương và các khoản trích

theo lương tính vào chi phí sản xuất như kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm

xã hội của công nhân trực tiếp thực hiện từng hoạt động sản xuất.

SVTH: Lê Thị Hiền 6

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm tất cả các chi phí sản xuất ngoài hai khoản

mục chi phí trên. Như vậy chi phí sản xuất chung thường bao gồm:

+ Chi phí lao động gián tiếp, chi phí phục vụ, chi phí tổ chức quản lý sản xuất tại

phân xưởng;

+ Chi phí nguyên vật liệu dùng trong máy móc thiết bị;

+ Chi phí công cụ dụng cụ dùng trong sản xuất;

+ Chi phí khấu hao máy móc thiết bị, tài sản cố định khác dùng trong sản xuất;

+ Chi phí dịch vụ thuê ngoài phục vụ sản xuất như điện, nước, sửa chữa, bảo

hiểm tài sản tại xưởng sản xuất.

- Chi phí bán hàng: Còn gọi là chi phí lưu thông, là những chi phí đảm bảo cho

việc thực hiên chính sách, chiến lược bán hàng của doanh nghiệp.

- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm tất các chi phí liên quan đến công

việc hành chính, quản trị ở phạm vi toàn doanh nghiệp. Ngoài ra chi phí quản lý doanh

nghiệp còn bao gồm các loại chi phí không nằm trong các mục chi phí nói trên.

1.1.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ tính kết quả.

- Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với sản phẩm được sản xuất ra

hoặc được mua vào trong kỳ. Đối với hoạt động sản xuất, chi phí sản phẩm là chi phí

nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung phát sinh

trong hoạt động sản xuất.

- Chi phí thời kỳ: là những chi phí phát sinh và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi

nhuận trong một kỳ kế toán. Chi phí thời kỳ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp tồn tại khá phổ biến như chí phí hoa hồng bán hàng, chi phí quảng cáo,

chi phí thuê nhà, chi phí văn phòng…

1.1.2.4. Phân loại theo phương pháp quy nạp

- Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu

chi phí. Có thể quy nạp vào từng đối tượng chi phí như chi phí nguyên vật liệu trực

tiếp, chi phí nhân công trực tiếp…Loại chi phí này thường chiếm một tỷ lệ lớn trong

tổng chi phí.

- Chi phí gián tiếp: là những chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng chi

phí như chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhân công phụ, chi phí quảng cáo…

SVTH: Lê Thị Hiền 7

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

1.1.2.5. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động.

- Biến phí là những chi phí nếu xét về tổng số thay đổi tỷ lệ thuận với mức độ

hoạt động, mức độ hoạt động có thể là số lượng sản phẩm sản xuất ra, số lượng sản

phẩm tiêu thụ, số giờ máy vận hành; tỷ lệ thuận chỉ trong một phạm vi hoạt động.

- Định phí là những chi phí mà xét về tổng số ít thay đổi hoặc không thay đổi

theo mức độ hoạt động nhưng nếu xét trên một đơn vị mức độ hoạt động thì tỷ lệ

nghịch với mức độ hoạt động.

- Chi phí hỗn hợp: Là những chi phí bao gồm hỗn hợp cả định phí và biến phí.

Ở một mức độ hoạt động nào đó, chi phí hỗn hợp là định phí, thể hiện đặc điểm

của định phí; ở một mức độ khác, nó có thể bao gồm cả định phí, biến phí, đặc điểm

của định phí và biến phí.

1.2. Giá thành sản xuất

1.2.1. Khái niệm

Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí về lao động

sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ hoàn

thành.

Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm, dịch

vụ hoàn thành nhất định. Giá thành sản phẩm là một thước đo giá trị, cũng là một đòn

bẩy kinh tế, nó mang tính khách quan và cả chủ quan, đồng thời nó là một đại lượng cá

biệt, mang tính giới hạn và là một chỉ tiêu, biện pháp quản lý chi phí. ( Huỳnh Lợi

(2010), Kế Toán Chi Phí, NBX Giao Thông Vận Tải, TPHCM).

1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.

1.2.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo thời điểm và cơ sở dữ liệu tính giá

thành.

Giá thành được chia 3 loại là giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá

thành thực tế.

- Giá thành kế hoạch là giá thành được xây dựng trên cơ sở tiêu chuẩn chi phí

định mức nhưng có điều chỉnh theo năng lực hoạt động trong kỳ kế hoạch hoặc kỳ dự

toán. Giá thành kế hoạch có thể được lập cho từng sản phẩm hoặc một khối lượng sản

phẩm, công việc nhất định trong từng kỳ sản xuất.

SVTH: Lê Thị Hiền 8

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

- Giá thành định mức là giá thành sản phẩm được xây dựng trên tiêu chuẩn chi

phí định mức. Giá thành định mức thường được lập cho từng loại sản phẩm trước khi

sản xuất. Nó là đơn vị cơ sở để xây dựng giá thành kế hoạch, giá thành dự toán, xác

định chi phí tiêu chuẩn.

- Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm được tính toán dựa trên cơ sở chi phí

phát sinh. Giá thành thực tế thường có sau quá trình sản xuất.

1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi phát sinh chi phí

Giá thành được chia 2 loại: giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ.

- Giá thành sản xuất là giá thành tính trên cơ sở toàn bộ chi phí liên quan đến

việc sản xuất ra sản phẩm, gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công

trực tiếp và chi phí sản xuất chung.

- Giá thành toàn bộ là giá thành tính trên cơ sở toàn bộ chi phí liên quan đến

việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân

công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp.

(Huỳnh Lợi (2010), Kế Toán Chi Phí, NBX Giao Thông Vận Tải, TPHCM).

1.3. Ý nghĩa của công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm

Công tác kế toán không chỉ có ý nghĩa đối với mỗi doanh nghiệp mà nó còn có

vai trò quan trọng trong toàn bộ nền kinh tế nói chung. Bởi vì, mỗi doanh nghiệp là

một thành phầm kinh tế, mỗi doanh nghiệp phát triển sẽ thúc đẩy nền kinh tế quốc dân

phát triển. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau,

chí phí sản xuất là căn cứ để tính giá thành sản phẩm. Sự tiết kiệm hay lãng phí chi phí

sản xuất sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành, đòi hỏi quản lý giá thành sản phẩm gắn

liền với quản lý chi phí sản xuất.

Do đó, mỗi doanh nghiệp, trong nền kinh tế thị trường làm tốt công tác kế toán

chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp cho doanh nghiệp nhìn nhận đúng

đắn thực trạng quá trình sản xuất, quản lý cung cấp các thông tin một cách kịp thời

chính xác cho bộ máy lãnh đạo của doanh nghiệp để có những biện pháp, chiến lược,

sách lược phù hợp nhằm tiết kiệm tối đa chi phí góp phần hạ giá thành sản phẩm.

Đồng thời làm tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp

SVTH: Lê Thị Hiền 9

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

doanh nghiệp có kế họach sử dụng vốn hiệu quả, đảm bảo tính chủ động trong sản

xuất kinh doanh.

1.4. Nhiệm vụ của kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Trong công tác hạch toán kế toán nói chung thì công tác tập hợp chi phí và tính

giá thành sản phẩm là một phần rất quan trọng. Để thực hiện tốt chức năng của mình,

kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:

• Theo dõi, ghi chép, phản ánh, tính toán chính xác tình hình sản xuất sản phẩm

trong kỳ. Kết quả theo dõi phải được chi tiết trên từng mặt hàng, chủng loại sản phẩm.

• Thường xuyên theo dõi, cập nhật những chế độ kế toán mới ban hành để áp

dụng phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.

• Tổ chức thực hiện tốt công tác kế toán, đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời,

chính xác những thông tin kế toán cần thiết về tình hình sản xuất sản phẩm, phục vụ

công tác quản lý của nhà quản trị.

• Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình giảm chi

phí, tăng sản lượng, giảm giá thành sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.

• Phản ánh chính xác, kịp thời và phân bổ tất cả chi phí phát sinh theo đúng các

khoản mục quy định theo từng bộ phận sản xuất, phương pháp tính phù hợp với đặc

điểm sản xuất và quy trình công nghệ của doanh nghiệp.

• Xác định giá trị sản phẩm dở dang, tính giá thành thực tế thực tế của sản

phẩm, công việc hoàn thành, tổng hợp kết quả hạch toán kế oán của các bộ phận sản

xuất, kiểm tra việc thực hiện các dự toán chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành sản

phẩm.

• Hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận có liên quan đến việc tính toán, phân loại chi

phí phục vụ cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhanh chóng,

trung thực và hợp lý.

1.5. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và phương pháp tập hợp chi phí

sản xuất.

1.5.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi

phí. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là:

SVTH: Lê Thị Hiền 10

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

- Nơi phát sinh - Phân xưởng sản xuất, giai đoạn công nghệ sản xuất…

- Đối tượng chịu chi phí - Sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng…

Xác định được đối tượng tập hợp chí phí sản xuất thường dựa vào những căn cứ

như: địa bàn sản xuất, cơ cấu tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ, loại hình

sản xuất, đặc điểm sản phẩm cũng như yêu cầu quản lý, trình độ và phương tiện kế

toán. Các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là:

+ Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.

+ Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất.

+ Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, công trường thi công...

1.5.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất

Tùy thuộc vào đặc điểm ban đầu của chi phí sản xuất phát sinh, mối quan hệ giữa

chi phí phát sinh với từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mà lựa chọn phương

pháp tập hợp chi phí trực tiếp hoặc phương pháp phân bổ gián tiếp.

1.5.2.1. Phương pháp trực tiếp

Kế toán tiến hành tập hợp trực tiếp vào từng đối tượng tập hợp chi phí. Phương

pháp này áp dụng đối với những chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến đối tượng kế

toán tập hợp chi phí và xác định công tác hạch toán, ghi chép ban đầu cho phép ghi

nhận trực tiếp cho các chi phí vào đối tượng kế toán có liên quan.

1.5.2.2. Phương pháp gián tiếp

Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí được tập hợp chung từ các chứng từ sau

đó sẽ chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.

Phương pháp này được áp dụng khi một loại chi phí phát sinh liên quan đến

nhiều đối tượng tập hợp chi phí và không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng.

Tổng chi phí sản xuất trong kỳ Hệ số phân bổ chi phí = Tổng tiêu thức phân bổ

Mức phân bổ chi phí cho đối Hệ số phân Tiêu thức phân bổ cho từng = × tượng chịu CP bổ CP đối tượng

SVTH: Lê Thị Hiền 11

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

1.6. Đối tượng tính giá thành sản phẩm và kỳ tính giá thành sản phẩm.

1.6.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm

Đối tượng tính giá thành sản phẩm là đại lượng, kết quả hoàn thành nhất định cần

tổng hợp chi phí sản xuất để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm. Như

vậy, đối tượng tính giá thành sản phẩm là khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành

nhất định mà doanh nghiệp cần tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm.

Tùy thuộc vào qui trình công nghệ, loại hình sản xuất cũng như yêu cầu và trình

độ quản lý của từng doanh nghiệp mà đối tượng tính giá thành có thể là bán thành

phẩm, thành phẩm hoặc lao vụ, dịch vụ hoàn thành, chi tiết hoặc bộ phận của sản

phẩm dịch vụ.

1.6.2. Kỳ tính giá thành sản phẩm

Kỳ tính giá thành là khoảng thời gian mà kế toán cần tiến hành tập hợp chi phí

sản xuất để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành:

Đối với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm hoàn thành nhập kho

thường xuyên, kỳ tính giá thành có thể chọn phù hợp với kỳ báo cáo (tháng, quý…) để

cung cấp thông tin kịp thời, phục vụ yêu cầu quản lý.

Đối với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất dài, không ổn định, kỳ tính giá thành có

thể là kỳ sản xuất hoặc giai đoạn sản xuất. Thời kỳ cần tính giá thành có thể là tháng,

quý, năm…

1.7. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ

Sản phẩm dở dang cuối kỳ là những sản phẩm tại thời điểm tính giá thành chưa

hoàn thành về mặt kỹ thuật sản xuất và thủ tục quản lý của các giai đoạn của quy trình

chế biến sản phẩm.

Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là xác định chi phí sản xuất của sản phẩm dở

dang cuối kỳ. Tùy thuộc các đặc điểm, mức độ chi phí sản xuất trong sản phẩm dở

dang và yêu cầu quản lý về chi phí sản xuất, có thể đánh giá SPDDCK bằng một trong

những phương pháp sau.

1.7.1. Đánh giá SPDDCK theo chi phí NVLC

Phương pháp này này chỉ tính chi phí NVLC cho SPDDCK các chi phí khác tính

cho thành phẩm.

SVTH: Lê Thị Hiền 12

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Chi phí NVLC dở Chi phí NVLC + dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ Số lượng sản CPSX dở = × phẩm dở dang Số lượng sản dang cuối kỳ Số lượng sản phẩm cuối kỳ + phẩm dở dang hoàn thành trong kỳ cuối kỳ

Phương pháp này chỉ thích hợp áp dụng cho những sản phẩm có CPNVLC chiếm

tỷ trọng lớn trong tổng chi phí.

1.7.2. Đánh giá SPDDCK theo chí phí NVL trực tiếp

Phương pháp này này chỉ tính chi phí NVLTT cho SPDDCK các chi phí khác

tính cho thành phẩm.

Chi phí NVLTT dở Chi phí NVLTT phát + CPSX dở dang đầu kỳ sinh trong kỳ Số lượng sản phẩm dang cuối = × dở dang cuối kỳ Số lượng sản phẩm Số lượng sản phẩm kỳ + hoàn thành trong kỳ dở dang cuối kỳ

Trong các trường hợp chi phí NVLC và chí phí NVL phụ trực tiếp không có

cùng đặc điểm là phát sinh từ đầu quy trình sản xuất, thì chi phí sản xuất dở dang cuối

kỳ được tính chi tiết như sau :

Chi phí NVLC Chi phí NVLC dở + phát sinh trong dang đầu kỳ Số lượng sản kỳ Chi phí NVLC = × phẩm dở dang dở dang cuối kỳ Số lượng sản phẩm Số lượng sản cuối kỳ hoàn thành trong + phẩm dở dang

kỳ cuối kỳ

SVTH: Lê Thị Hiền 13

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Chi Chi phí NVLP Chi phí NVLP phát sinh phí dở dang đầu + trong kỳ NVLP kỳ

dở = × Số lượng × Tỷ lệ hoàn thành dang Số lượng SPDD cuối kỳ SPHT trong + × Tỷ lệ hoàn thành cuối kỳ Số lượng SPDD cuối kỳ kỳ

1.7.3. Đánh giá SPDDCK theo sản lượng hoàn thành tương đương

Phương pháp này tính toán toàn bộ chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ theo mức độ

thực hiện. Nhự vậy, CPSXDD cuối kỳ được tính như sau:

Chi phí nhóm 1: Những chi phí phát sinh toàn bộ từ đầu quy trình sản xuất, tham

gia vào sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang cuối kỳ cùng một mức độ như chi

phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp, chi phí bán thành

phẩm. Được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh cuối kỳ theo công thức:

Chi phí nhóm 1 dở Chi phí nhóm 1 phát Chi phí + dang đầu kỳ sinh trong kỳ nhóm 1 Số lượng sản phẩm = × dở dang dở dang cuối kỳ Số lượng sản phẩm Số lượng sản phẩm + cuối kỳ hoàn thành trong kỳ dở dang cuối kỳ

- Chi phí nhóm 2: những chi phí phát sinh theo mức độ sản xuất và tham gia vào

sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành như chi phí nhân

công trực tiếp, chi phí sản xuất chung… được tính vào chi phí sản xuất dở dang cuối

kỳ theo công thức:

+ Chi phí nhóm 2 phát sinh trong kỳ

= × × Số lượng SPDD cuối kỳ Tỷ lệ hoàn thành Chi phí nhóm 2 dở dang cuối kỳ × Chi phí nhóm 2 dở dang đầu kỳ Số lượng SPHT trong kỳ + Số lượng SPDD cuối kỳ Tỷ lệ hoàn thành

SVTH: Lê Thị Hiền 14

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

1.7.4. Đánh giá SPDDCK theo chi phí kế hoạch( định mức)

Đối với doanh nghiệp sản xuất tính giá thành định mức cho từng công đoạn sản

xuất, kế toán có thể căn cứ vào chi phí định mức của từng công đoạn do đơn vị xây

dựng để tính trị giá SPDD vào cuối kỳ. Theo phương pháp này, căn cứ vào số lượng

sản phẩm dở dang, mức độ hoàn thành và chi phí định mức cho từng sản phẩm để tính

ra sản phẩm dở dang cuối kỳ.

Trị giá SPDD Chi phí SX định mức Số lượng SPDD (hoặc số lượng = x cuối kỳ cho 1 đơn vị sản phẩm SPDD qui đổi theo tỷ lệ hoàn thành)

1.8. Các phương pháp tính giá thành

Tính giá thành thực chất là tính tổng giá thành và giá thành đơn vị từng sản

phẩm.

1.8.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn ( trực tiếp).

Áp dụng đối với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, đối

tượng tập hợp chí phí được chọn trùng với đối tượng tính giá thành.

Giá thành sản phẩm được tính như sau:

Z=CPSXDDDK+CPSXSX_-CPSXDDCK-KĐCG

Trong đó :

Z: tổng giá thành thực tế sản phẩm

CPSXSX: chí phí sản xuất phát sinh trong kỳ

CPSXDDDK, CPSXDDCK: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, dở dang cuối kỳ

KĐCG: giá trị khoản điều chỉnh giá thành

Tổng giá thành thực tế sản phẩm Giá thành đơn vị sản phẩm = Tổng số lượng SPHT trong kỳ

1.8.2. Tính giá thành theo phương pháp hệ số

Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng một quá

trình sản xuất, sử dụng một thứ nguyên liệu, thu được nhiều sản phẩm khác nhau (Hoá

chất, cơ khí, chế tạo, điện cơ...) và các sản phẩm có kết cấu chi phí tương ứng tỷ lệ.

Đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ, đối tượng tính giá thành là

từng loại sản phẩm trong quy trình đó.

SVTH: Lê Thị Hiền 15

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Trình tự tính giá thành :

Tính tổng giá thành thực tế nhóm sản phẩm bằng cách cộng CPSXDDĐK với

CPSXsx trừ đi CPSXDDCK và các khoản điều chỉnh giảm giá thành.

Quy đổi sản phẩm thu được của từng về sản phẩm tiêu chuẩn theo các hệ số quy

đổi.

Hệ số quy đổi Tổng sản phẩm chuẩn = Tổng số lượng SP i hoàn thành × sản phẩm i

Với i là các loại sản phẩm trong nhóm và hệ số quy đổi sản phẩm i như sau:

Giá thành định mức sản phẩm

Hệ số quy đổi sản phẩm i = Giá thành định mức nhỏ nhất của một loại sản phẩm

trong nhóm

Xác định giá thành đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn

Tổng giá thành thực tế sản phẩm hệ số Giá thành đơn vị sản phẩm chuẩn = Tổng sản phẩm chuẩn

Xác định giá thành từng loại sản phẩm

Giá thành đơn vị sản Gía thành đơn vị sản phẩm Hệ số quy đổi sản = × phẩm i chuẩn phẩm i

Xác định tổng giá thành sản phẩm i

Tổng giá thành = Số lượng sản phẩm i hoàn thành × Giá thành đơn vị sản phẩm i sản phẩm i

1.8.3. Tính giá thành theo phương pháp tỷ lệ

Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm

có quy cách phẩm chất khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giày, cơ khí chế tạo

(dụng cụ, phụ tùng.). Để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập

hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi

phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức) kế toán sẽ tính ra

giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại.

SVTH: Lê Thị Hiền 16

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Quy trình tính giá thành :

Tính tổng giá thành thực tế của từng nhóm sản phẩm, chi tiết theo từng khoản

mục chi phí sản xuất.

Z=CPSXDDDK+CPSXSX_-CPSXDDCK-KĐCG

Tính tổng giá thành kế hoạch của nhóm sản phẩm, chi tết theo từng khoản mục

chi phí sản xuất:

Tổng giá thành kế hoạch của Số lượng SPHT trong Giá thành định mức = × nhóm SP nhóm sản phẩm

Tính tỷ lệ giá thành của nhóm sản phẩm, chi tết theo từng khoản mục chi phí sản

xuất

Tổng giá thành thực tế của nhóm SP Tỷ lệ giá thành của nhóm SP = Tổng giá thành kế hoạch của nhóm SP

Tính giá thành thực tế đơn vị sản phẩm:

Giá thành thực Tỷ lệ giá thành của nhóm SP Giá thành định mức sản phẩm = × tế đơn vị SP (theo từng khoản mục CPSX) (theo từng khoản mục CPSX)

Tính tổng giá thành thực tế sản phẩm:

Tổng giá thành thực tế SP = Số lượng SPHT × Giá thành thực tế đơn vị SP

1.8.4. Tính giá thành theo đơn dặt hàng

Áp dụng cho những DN sản xuất đơn chiếc hoặc SX hàng loại nhỏ, công việc SX

thường được tiến hành căn cứ vào các đơn đặt hàng. Đối tượng tập hợp chi phí sản

xuất là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm của đơn hàng.

Trình tự tính giá thành :

Tổng giá thành thực tế Tổng CPSX thực tế tập Giá trị các khoản điều = × của đơn đặt hàng hợp theo đơn đặt hàng chỉnh giảm giá thành

Tổng CPSX thực tế tập hợp theo đơn đặt hàng Giá thành đơn vị SP = Số lượng SPHT

SVTH: Lê Thị Hiền 17

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

1.8.5. Tính giá theo phương pháp phân bước

Áp dụng đối với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ chế biến phức tạp,

kiểu liên tục, tạo ra một loại sản phẩm, gồm nhiều giai đoạn chế biến kế tiếp nhau.

Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành BTP.

Khi doanh nghiệp có nhu cầu bán bán thành phẩm ra ngoài hoặc có nhu cầu

hoạch toán nội bộ cao giữa các phân xưởng, các bộ phận trong doanh nghiệp. Đòi hỏi

phải xác định giá thành bán thành phẩm trước khi xác định giá thành thành phẩm.

Trình tự tiến hành như sau:

• Căn cứ chi phí phát sinh ở bước 1, giá trị sản phẩm dở dang ở bước 1 để tính

ra giá thành bán thành phẩm ở bước 1.

• Căn cứ giá thành thành phẩm ở bước 1 chuyển qua và chi phí phát sinh ở bước

2 để tính ra giá thành bán thành phẩm ở bước 2.

• Căn cứ giá thành nữa thành phẩm ở bước (n-1) chuyển qua và chi phí phát

sinh bước (n), giá trị sản phẩm dở dang ở bước (n) để tính ra giá thành sản phẩm ở

bước n (bước cuối cùng).

Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành BTP

Trong trường hợp doanh chỉ cần tình giá thành thành phẩm ở giai đoạn cuối

cùng, không cần tính giá thành bán thành phẩm ở từng giai đoạn.

Do vậy theo phương pháp này chi phí phát sinh ở từng giai đoạn chỉ cần tính

phần tham gia vào giá thành sản phẩm hoàn thành theo từng khoản mục chi phí. Sau

đó tổng cộng song song toàn bộ chi phí của các giai đoạn sẽ được giá thành của giai

đoạn cuối cùng (Còn gọi là phương pháp kết chuyển song song)

Chi phí sản xuất trong thành Số lượng CPDDDK+CP phát sinh = × phẩm ( Theo khoản mục) SPHT Số lượng SPHT+BTP

1.9. Kế toán các khoản mục chi phí sản xuất

1.9.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT).

a. Khái niệm

Chi phí NVLTT là giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, bán thành phẩm

mua ngoài, nhiên liệu,… sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm.

SVTH: Lê Thị Hiền 18

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Nguyên vật liệu chính là những NVL sau khi qua sản xuất sẽ cấu thành nên thực

thể của sản phẩm.

Vật liệu phụ là những vật liệu kết hợp với NVL chính tạo sản phẩm.

Nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng sản xuất từng loại sản phẩm thì tập hợp chi phí

theo từng loại sản phẩm.

Nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng sản xuất nhiều loại sản phẩm, thì tập hợp

chung và trước khi tổng hợp chi phí để tính giá thành phải phân bổ cho từng đối tượng

tính giá thành.

b. Chứng từ sử dụng

 Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho

 Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT

 Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi

 Biên bản nghiệm thu

 Giấy đề nghi cung cấp vật tư

c. Tài khoản sử dụng

Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng tài khoản

621- “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”.

Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.

Tài khoản 621 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí.

SVTH: Lê Thị Hiền 19

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

d. Sơ đồ hạch toán chi phí NVLTT

621

152

152

(1)

(3)

154

111, 331,…

(4)

(2)

632

(5)

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí NVLTT theo Phương pháp

kê khai thường xuyên

Giải thích:

(1) Trị giá NVL xuất kho dùng để sản xuất

(2) Trị giá NVL mua giao thẳng cho sản xuất

(3) Trị giá NVL chưa sử dụng đã nhập lại kho

(4) Kết chuyển chi phí NVLTT vào đối tượng tính giá thành

(5) Chi phí NVLTT vượt trên mức bình thường.

(PGS. Võ Xuân Nhị, TS. Phạm Thanh Liêm, TS. Lý Kim Huê (2002), Hướng dẫn

thực hành về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp, Nhà xuất

bản thống kê)

1.9.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT).

a. Khái niệm

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tất cả chi phí cho nhân công trực tiếp sản

xuất như: tiền lương, các khoản phụ cấp lương, lương nghỉ phép, lương ngừng việc,

các khoản BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, tiền ăn giữa ca,

bảo hiểm tai nạn của công nhân sản xuất.

SVTH: Lê Thị Hiền 20

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Theo quy định của Nhà Nước năm 2016, doanh nghiệp được tính vào chi phí các

khoản trích theo lương với những tỷ lệ như sau:

 Bảo hiểm xã hội : 18%

 Bảo hiểm y tế: 3%

 Bảo hiểm thất nghiệp: 1%

 Kinh phí công đoàn: 2%

b. Chứng từ sử dụng

 Bảng chấm công

 Bảng thanh toán tiền lương

 Bảng tổng hợp lương

 Phiếu chi

 Bảng phân bổ tiền lương.

c. Tài khoản sử dụng

Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp sử dụng TK 622 - “Chi

phí nhân công trực tiếp”.

Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.

Tài khoản 622 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi.

SVTH: Lê Thị Hiền 21

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

d. Sơ đồ hạch toán CPNCTT

622

334, 111

154

(1)

(4)

632

338

(5)

(2)

335

(3)

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo phương pháp kê khai

thường xuyên.

Giải thích:

(1) Tiền lương, phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp SX

(2) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp SX

(3) Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp SX

(4) Kết chuyển chi phí NCTT vào đối tượng tính giá thành

(5) Chi phí NCTT vượt trên mức bình thường

(PGS. Võ Xuân Nhị, TS. Phạm Thanh Liêm, TS. Lý Kim Huê (2002), Hướng dẫn

thực hành về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp, Nhà xuất

bản thống kê)

1.9.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.

a. Khái niệm

Chi phí sản xuất chung là những chi phí được dùng để quản lý và phục vụ cho

quá trình sản xuất ra sản phẩm.

b. Chứng từ sử dụng

 Bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ

SVTH: Lê Thị Hiền 22

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

 Bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng.

 Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.

 Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, bảng thanh toán tiền thuê ngoài

 Bảng kê trích nộp các khoản theo lương, bảng phân bổ tiền lương và BHXH.

c. Tài khoản sử dụng

Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung sử dụng TK 627-“Chi phí sản

xuất chung”. Tài khoản này có 6 tài khoản cấp 2:

+ TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng.

+ TK 6272: Chi phí vật liệu.

+ TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.

+ TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.

+ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.

+ TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.

Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.

Tài khoản 627 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí.

SVTH: Lê Thị Hiền 23

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

d. Sơ đồ hach toán CPSXC

627

334

111, 152

(7)

(1)

154

338

(8)

(2)

152, 153

(3)

214

(4)

142

(5)

335

(6)

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung theo phương pháp kê khai

thường xuyên.

Giải thích:

(1) Tiền lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý SX

(2) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý SX

(3) Giá trị NVL gián tiếp, công cụ dụng cụ

(4) Trích khấu hao TSCĐ

(5) Phân bổ chi phí trả trước

(6) Tính trước chi phí phải trả

(7) Khoản giảm CPSXC

(8) Kết chuyển chi phí SXC vào đối tượng tính giá thành

SVTH: Lê Thị Hiền 24

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

(PGS. Võ Xuân Nhị, TS. Phạm Thanh Liêm, TS. Lý Kim Huê (2002), Hướng dẫn

thực hành về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp, Nhà xuất

bản thống kê)

1.10. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp thực hiện kế toán

theo phương pháp kê khai thường xuyên.

a. Khái niệm:

Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất là kết chuyển chi phí NVLTT, NCTT, SXC tập

hợp được trên các tài khoản 621, 622, 627 theo từng đối tượng tính giá thành tài khoản

sử dụng:

Tài khoản 154 - “Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang” phản ánh chi phí sản

xuất, kinh doanh phát sinh trong kỳ; chi phí sản xuất, kinh doanh của khối lượng sản

phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ; chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang đầu kỳ, cuối

kỳ của các hoạt động sản xuất, kinh doanh chính và phụ…

SVTH: Lê Thị Hiền 25

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

b. Sơ đồ hạch toán

154

SDĐK

111, 152, 138

621

CP NVLTT

Giá trị phế liệu thu hồi, bồi thường thiệt hại

155

622

SPHT nhập kho

CP NCTT

157

SPHT gửi bán

627

CP SXC

632

SPHT tiêu thụ

CPXSDDCK

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai

thường xuyên.

(PGS. Võ Xuân Nhị, TS. Phạm Thanh Liêm, TS. Lý Kim Huê (2002), Hướng dẫn

thực hành về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp, Nhà xuất

bản thống kê)

SVTH: Lê Thị Hiền 26

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

CHƯƠNG 2: KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ

THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LONG THỌ

2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Long Thọ Huế

2.1.1. Giới thiệu về Công ty

Công ty cổ phần Long Thọ tiền thân là công ty Sản Xuất Kinh Doanh - Vật Liệu

Xây Dựng Long Thọ được thành lập năm 1975, là doanh nghiệp nhà nước hạng 1, một

trong những cơ sở về sản xuất công nghiệp lớn tại tỉnh Thừa Thiên Huế . Được chuyển

đổi thành công ty cổ phần từ tháng 11/2005.

Thông tin chung :

Tên hợp pháp của công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN LONG THỌ

Tên giao dịch : LONG THO JOINT STOCK COMPANY

Biểu tượng:

Địa chỉ liên lạc: 423 Bùi Thị Xuân, phường Thủy Biều, Thành phố Huế

Điện thoại: (0543) 822083,881186 Fax: 0543 826300

Website: http://longthohue.com.vn/

Vốn điều lệ: 9.545.000.000 VNĐ

Mã số thuế: 3300101519

Ngành nghề kinh doanh:

 Sản xuất kinh doanh xi măng, gạch lát Terrazzo.

 Khai thác mỏ đá vôi nguyên liệu và phụ gia.

 Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp.

 Gia công lắp đặt các sản phẩm cơ khí.

 Kinh doanh vật liệu xây dựng và thiết bị sản xuất vật liệu xây dựng.

 Vận tải hành khách theo hợp đồng và theo tuyến cố định;

 Dịch vụ du lịch.

SVTH: Lê Thị Hiền 27

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển

Công ty Cổ phần Long Thọ ngày nay là một cơ sở công nghiệp của Thừa Thiên

Huế chuyên sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn Thừa Thiên Huế và

các tỉnh Miền Trung.

Công ty Cổ Phần Long Thọ tiền thân là Công ty Sản Xuất Kinh Doanh - Vật

Liệu Xây Dựng (SXKD-VLXD) Long Thọ, thành lập năm 1975, là một đơn vị

SXKDVLXD của tỉnh Thừa Thiên Huế được xây dựng và phát triển trên cơ sở nhà

máy Vôi nước Long Thọ được hình thành từ thời Pháp thuộc cách đây hơn 120 năm.

Do một người Pháp tên Boge làm chủ. Nguyên là một sỹ quan Pháp đã từng viễn

chinh tại Huế trong những năm đó và qua tìm hiểu ông đã nhận ra những lợi thế về sản

phẩm sản xuất VLXD tại địa phương này. Đó là đá vôi, đất sét sẵn có tại đây với địa

điểm thuận lợi, nhân công rẻ và thị trường rộng lớn.

Công suất đầu tiên của nhà máy là 10.000t vôi/năm với 5 lò nung, theo công

nghệ kiểu lò đứng. Nguyên liệu đá được chuyển từ mỏ vào bằng thuyền sau đó đưa lên

lò bằng xe ngựa kéo. Khi có nhà máy điện nguyên liệu được chuyển vào bằng xe

goòng rồi đưa lên lò bằng thăng vận. Sản phẩm sản xuất có chất lượng rất tốt được tiêu

thụ trong nước và có một ít được xuất khẩu.

Trong những năm kháng chiến, nhà máy hầu như ngừng hoạt động, sau 1954 hòa

bình lập lại, người Pháp không còn khả năng duy trì được nữa. Từ năm 1958, nhà máy

Long Thọ được giao cho ông chủ Viễn Đệ - một kỹ sư tốt nghiệp tại Pháp, quản lý

nhưng cũng chỉ duy trì hoạt động sản xuất cầm chừng do chiến tranh, do ảnh hưởng

của các cuộc chiến tranh giành quyền lực của các thể chế quân sự, chính trị lúc bấy giờ

ở Miền Nam

Đến năm 1972 nhà máy ngừng hoạt động, trở thành hoang phế.

Sau chiến thắng 30/4/1975 chính quyền cách mạng thành lập Ban khôi phụ nhà

máy. Với nhiều cố gắng ngày 01/7/1976 nhà máy chính thức đi vào hoạt động với số

vốn ban đầu là 37.000 đồng, cơ sở vật chất chỉ là những đống đổ nát. Đúng một năm

sau đó, ngày 01/7/1977 nhà nước đầu tư xây dựng dây chuyền công nghệ xi măng lò

đứng với công suất thiết kế 20.000t/năm. Sau nhiều năm cải tiến công nghệ, mở rộng

sản xuất công suất nhà máy không ngừng được nâng lên.

SVTH: Lê Thị Hiền 28

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Tháng 9/1994 - 30/11/2005 là doanh nghiệp Nhà nước hạng I, với tên gọi là

Công ty SXKDVLXD Long Thọ. Tháng 12/2005 chuyển đổi thành Công ty Cổ phần

Long Thọ. Tổng số CBCNV hiện nay là 402 người, 04 đơn vị trực thuộc gồm: Xí

nghiệp Khai thác đá, Xí nghiệp Xi măng, Xí nghiệp Gạch Terrazzo, Xí nghiệp Điện

Nước và 5 bộ phận phòng ban.

Từ năm 2005, sau khi chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty Cổ

phần, Công ty đã nhận được sự ủng hộ rất nhiệt tình từ phía người tiêu dùng. Sản

phẩm của Công ty ngày càng chiếm được vị trí vững chắc trên thương trường. Các sản

phẩm của Công ty gồm: xi măng PCB30, PCB40 mang nhãn hiệu đầu rồng, gạch lát

terrazzo, ngói màu, gạch block, hầu hết các sản phẩm đều được sản xuất trên dây

chuyền công nghệ hiện đại.

Ngoài quy mô sản xuất lớn, trang thiết bị tiên tiến, đội ngũ công nhân lành nghề,

Công ty Cổ phần Long Thọ còn tạo cho mình một thế mạnh vượt trội so với các doanh

nghiệp cùng ngành là có một hệ thống phân phối trực tiếp đến người tiêu dùng thông

qua các đại lý và nhiều nhà phân phối trải dài từ các tỉnh Quảng Bình đến Quảng Nam,

các tỉnh vùng cao Tây Nguyên và các tỉnh thành Miền Tây với đội ngũ nhân viên tiếp

thị dày dặn kinh nghiệm.

2.1.3. Đặc điểm sản xuất sản phẩm

 Xi măng PCB30

Xi măng PCB30 nhãn hiệu đầu rồng của Công ty cổ phần Long Thọ được sản

xuất trên dây chuyền công nghệ tiên tiến.

Xi măng Long Thọ đã được nhà nước cấp chứng nhận chất lượng TCVN 6260-

1997 và được người tiêu dùng trong cả nước bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng

cao trong nhiều năm liền.

 Gạch block

Trên phạn vi toàn thế giới, bên cạnh thép thì bê tông là loại vật liệu xây dựng

được sử dụng nhiều nhất, và ngày nay nó trở thành một phần không thể thiếu được

trong kỹ thuật xây dựng hiện đại. gạch block được sản xuất từ cát và xi măng và các

chất độn như sỏi, đá dăm, v.v… (các thành phần kết cấu mềm như đất sét và các hợp

chất hưu cơ là không thích hợp), gạch block chính là bê tông với tỷ lệ nước thấp và cốt

SVTH: Lê Thị Hiền 29

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

liệu nhỏ được lèn chặt trong khuôn thép thành các sản phẩm có hình dạng theo khuôn

mẫu, và sau đó dưỡng hộ cho tới khi cứng đạt mác tương ứng với cấp khối.

Gạch Block được sử dụng phổ biến trong xây dựng gồm các loại chủ yếu sau:

• Gạch đặc và gạch rỗng để xây tường

• Gạch lát đường, lát vỉa hè và các công trình công nghiệp.

• Gạch viền, gạch trang trí.

• Các cấu kiện khác như bó vỉa, gạch kẻ bờ hồ…

 Gạch Terrazzo

Gạch Terrazzo sản xuất tại Công ty cổ phần Long Thọ là loại gạch xi măng sản

xuất theo công nghệ ép kín hơi với dây chuyền thiết bị hiện đại của Italy. Có khả năng

làm nổi bật vẻ đẹp của chất liệu cấu thành do cấu trúc đồng chất và rắn chắc, được

đánh bóng bề mặt một cách tinh vi. Với lực ép lên đến hàng trăm tấn cho phép gạch

Terrazzo đạt được các thông số kỹ thuật, chất lượng cao nhất mà không cần dùng tới

cốt thép bên trong cho dù kích thước viên gạch lên tới 500x500cm.

 Ngói màu

Ngói màu là loại ngói xi măng cát được sản xuất theo công nghệ ép mới đã loại

bỏ những khoảng trống rỗng, hạn chế độ xốp nên nhẹ và đẹp hơn. Ngói màu được phủ

một lớp màu bằng cách trộn trực tiếp màu vào nguyên liệu hoặc phun sơn lên bề mặt

viên ngói.

2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

Bộ máy quản lý là một trong những yếu tố cơ bản nhất của một doanh nghiệp,

bảo đảm cho doanh nghiệp thực hiện tốt những mục tiêu nhất định, giúp vận hành

doanh nghiệp một cách hiệu quả tối ưu nhất. Căn cứ vào đặc điểm cụ thể của đơn vị

mình, Công ty Cổ phần Long Thọ đã tổ chức bộ máy theo mô hình hỗn hợp kiểu trực

tuyến – chức năng nên đã vận dụng được những ưu điểm vốn có của mô hình vào hoạt

động của Công ty. Gồm có : Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị,ban kiểm soát,

tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng, các phòng

ban và các xí nghiệp.

 Đại hội đồng cổ đông: gồm tất cả những cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ

quan quyết định cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cổ đông quyết định tất cả những

SVTH: Lê Thị Hiền 30

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

vấn đề thuộc về công ty theo pháp luật quy định như: cơ cấu tổ chức sản xuất, quy mô

sản xuất kinh doanh, kế hoạch, nhiệm vụ, cổ tức, phương hướng đầu tư triển,…

 Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý cao nhất

của công ty, đại diện cho các cổ đông có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định

mọi vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.

 Ban kiểm soát: là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, có nhiệm vụ kiểm

tra tính pháp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

 Tổng giám đốc: quản lý và điều hành mọi hoạt động của công ty theo nghị

quyết của hội đồng quản trị. Lập kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng quản

trị. Khai thác sử dụng các tiềm năng, nguồn lực sẵn có của công ty một cách có hiệu

quả.

 Phó tổng giám đốc: bao gồm 2 phó tổng giám đốc: phó tổng giám đốc kỹ

thuật, phó tổng giám đốc kinh doanh.

 Kế toán trưởng: tổ chức chỉ đạo, thực hiện công tác kiểm toán công ty. Tham

mưu cho tổng giám đốc về quản lý tài chính và điều hành tài chính. Tổ chức thực hiện

công tác kế toán của công ty. Trực tiếp quản lý điều hành phòng kế toán.

 Ban giám đốc: bao gồm giám đốc và 3 phó giám đốc các xí nghiệp

 Giám đốc: là người đại diện theo pháp luật của công ty, có nhiệm vụ và chịu

trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được

giao.

 Các phó giám đốc: giúp giám đốc điều hành các lĩnh vực khác nhau của công

ty.

SVTH: Lê Thị Hiền 31

Đại hội đồng cổ đông

Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Tổng giám đốc

Phó TGĐ Kinh doanh

Phó TGĐ KT& ĐHSX

Phòng Kế hoạch

Phòng Thị trường

Xí nghiệp xi măng

Phòng Kỹ thuật và ĐHSX

Phòng Tài chính kế toán

Phòng Vật tư, khai thác đá, điện nước

Phòng Tổ chức hành chính, Bảo vệ, Y tế đời sống

Xí nghiệp gạch Terrazzo ngói màu Thủy Phương

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty Cổ phần Long Thọ

Bên dưới ban giám đốc là các phòng ban và các xí nghiệp:

Các phòng ban chủ yếu: gồm có 6 phòng ban với chức năng nhiệm vụ tham mưu

cho giám đốc Công ty, có các phòng ban chủ yếu sau:

• Phòng kế hoạch: có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc xây dựng và theo dõi

tình hình thực hiện kế hoạch, quy hoạch phát triển, chương trình dự án.

• Phòng thị trường: có nhiệm vụ theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm và tổ chức

mạng lưới tiêu thụ sản phẩm.

• Phòng Tài chính kế toán: có nhiệm vụ thu thập, xử lý, tập hợp chứng từ, cung

cấp thông tin, thu chi tiền, lập báo cáo tài chính, chịu trách nhiêm trước ban giám đốc

về thực hiện công tác kế toán, tài chính của công ty.

• Phòng kỹ thuật và ĐHSX: có nhiệm vụ theo dõi các hoạt động của các phân

xưởng sản xuất chính và phụ, đồng thời theo dõi kiểm tra chất lượng sản phẩm.

SVTH: Lê Thị Hiền 32

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

• Phòng vật tư, khai thác đá, điện nước: có nhiệm vụ theo dõi vấn đề cung ứng

vật tư, máy móc thiết bị, điện nước cho quá trình sản xuất.

• Phòng Tổ chức hành chính, Bảo vệ, Y tế đời sống: có nhiệm vụ theo dõi kiểm

tra tình hình nhân sự, an ninh, sức khỏe lao động trong công ty.

Ngoài ra công ty còn có các xí nghiệp sản xuất các sản phẩm của công ty: xí

nghiệp xi măng, xí nghiệp gạch Terrazzo ngói màu Thủy Dương.

 Sơ đồ tổ chức công tác kế toán tại công ty

2.1.5. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Long Thọ

Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp

Thủ quỹ

Kế toán thanh toán Kế toán ngân hàng

Kế toán giá thành, công nợ Kế toán thuế, doanh thu Kế toán vật tư, TSCĐ

NGHIỆP VỤ CỦA CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

Quan hệ trực tuyến Chú thích:

 Chức năng và nhiêm vụ các thành phần kế toán

Quan hệ chức năng

Kế toán trưởng

Chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra toàn bộ quá trình kinh doanh, quản lý chung phòng

SVTH: Lê Thị Hiền 33

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

kế toán; tham mưu cho Tổng Giám Đốc về các hoạt động kinh doanh, tổ chức kiểm tra

kế toán nội bộ trong công ty.

Khi quyết toán được lập xong, kế toán trưởng có nhiệm vụ thuyết minh và phân

tích, giải thích kết quả sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm cho mọi số liệu ghi trong

bảng quyết toán, nộp đầy đủ, đúng hạn các báo cáo tài chính theo quy định.

Kế toán thuế và doanh thu

Phụ trách mảng doanh thu, kế toán thuế, phản ánh các khoản doanh thu, lập biên

bản nghiệm thu công trình và kê khai thuế theo quy định.

Thu thập các báo cáo của các kế toán viên, tổng hợp xem xét lại trước khi trình

lên Kế Toán Trưởng.

Kế toán giá thành và công nợ

Thu thập chứng từ để phản ánh các khoản chi phí tính giá thành sản phẩm.

Theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tình hình công nợ.

Kế toán Thanh toán

Phản ánh kịp thời các khoản phải thu, chi vốn bằng tiền thực hiện kiểm tra đối

chiếu số lượng thường xuyên với thủ quỹ để đảm bảo quản lý giám sát chặt chẽ vốn

bằng tiền, phát hiện kịp thời các khoản chi bằng tiền, các khảo nợ khó thu hồi.

Kiểm soát chứng từ, các thủ tục vốn bằng tiền

Kế toán ngân hàng

Theo dõi chi tiết các tài khoản tiền gửi ngân hàng

Kế toán Vật tư, TSCĐ

Theo dõi chi tiết vật tư, phân loại tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên

quan đến vật tư. Sau đó, chuyển giao đối chiếu các bảng kê đã lập với kế toán thanh

toán.

Theo dõi chi tiết TSCĐ, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có

liên quan đến TSCĐ. Theo dõi biến động tăng, giảm TSCĐ, lên thẻ tài sản. Tính toán

và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo mức

độ hao mòn của TSCĐ theo chế độ quy định

SVTH: Lê Thị Hiền 34

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Thủ quỹ

Kiểm tra lần cuối khoản thu, chi hằng ngày theo đúng yêu cầu của Giám Đốc

trước khi chi tiền. Lập sổ thu chi hằng ngày, cuối ngày đối chiếu với kế toán thanh

toán. Lập sổ theo dõi tạm ứng của cán bộ nhân viên hằng ngày

Kế toán các đơn vị trực thuộc

Kế toán chính tại các đơn vị trực thuộc có nhiệm vụ tổ chức công tác hạch toán

tại đơn vị như ghi chép ban đầu, lập chứng từ, mở sổ sách theo dõi các nghiệp vụ kinh

tế phát sinh theo đúng chính sách, chế độ và phân cấp hạch toán của công ty. Cung cấp

đầy đủ, kịp thời, chính xác số liệu kế toán, báo cáo thống kê, báo cáo quyết toán định

 Tổ chức công tác kế toán

kì theo quy định của Công ty.

Chế độ kế toán áp dụng

Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng: Công ty hiện nay đang áp dụng chế độ kế

toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính và

các quy định sửa đổi, bổ sung có liên quan và hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam

do Bộ tài chính ban hành.

Hình thức sổ kế toán áp dụng

Hình thức sổ kế toán công ty đang áp dụng: Kế toán máy - hình thức Nhật ký

chứng từ.

Bộ sổ sách kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ bao gồm:

+ Nhật ký Chứng từ từ số 1 đến số 10 theo mẫu S04a-DN

+ Các bảng kê từ số 1 đến số 11 theo mẫu S04b-DN

+ Sổ tiền gửi ngân hàng

+ Sổ chi tiết theo dõi các tài khoản

+ Sổ Cái Tài khoản

Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán

Ngoài các báo cáo bắt buộc như: bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN); báo

cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DN); báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu

số B03-DN), thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 - DN), công ty còn lập nhiều

báo cáo quản trị đặc thù theo yêu cầu quản lý.

SVTH: Lê Thị Hiền 35

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Các chính sách chủ yếu được áp dụng

Kỳ kế toán: Kỳ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày

31/12 năm dương lịch hàng năm.

Đơn vị tiền tệ sử dụng là Đồng Việt Nam

Phương pháp kế toán

+ Nguyên tắc đánh giá TSCĐ là theo nguyên giá hao mòn lũy kế và giá trị còn lại.

+ Phương pháp khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao theo đường thẳng

+ Thuế GTGT: Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

+ Hàng tồn kho: Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá

trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho hạch toán theo phương pháp kê khai

thường xuyên. Hàng xuất kho được tính theo phương pháp giá bình quân gia quyền.

Phần mềm kế toán

Công ty đang áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính (phần mềm kế toán

Bravo) sử dụng bộ chứng từ của hình thức Chứng từ ghi sổ. Hình thức kế toán này đã

giúp nhân viên giảm bớt thời gian xử lý số liệu, hạn chế sai sót do không phải ghi số

liệu từ sổ này qua sổ khác mà chỉ cần nhập thông tin một lần vào máy, sau đó phần

mềm kế toán sẽ tự động cập nhật số liệu vào các sổ liên quan. Qua đó, để thấy được

hiệu quả công việc đã được nâng lên đáng kể.

Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy như sau:

CHỨNG TỪ KẾ TOÁN

PHẦN MỀM KẾ TOÁN

SỔ KẾ TOÁN - Sổ tổng hợp - Sổ chi tiết

MÁY VI TÍNH

BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI

- Báo cáo tài chính - Báo cáo quản trị

Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính

Chú thích: Nhập số liệu hàng ngày

In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm

Đối chiếu, kiểm tra

SVTH: Lê Thị Hiền 36

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Theo hình thức kế toán này thì hàng ngày, kế toán căn cứ vào phiếu thu, chi cũng

như chứng từ kế toán hoặc bảng phân bổ đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi

sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo

các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.

Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế

toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.

Cuối tháng, kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ). Việc đối chiếu giữa

số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác,

trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra,

đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.

Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy,

đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi

bằng tay.

2.1.6. Phân tích khái quát tình hình nguồn lực của công ty

a. Tình hình lao động của công ty

Nguồn lực con người là yếu tố quan trọng nhất quyết định của lực lượng sản

xuất, vì thế lao động là một nguồn lực quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và đối

với doanh nghiệp nói riêng. Lực lượng lao động phản ánh quy mô của doanh nghiệp,

cơ cấu lao động phản ánh lĩnh vực hoạt động và đặc điểm công nghệ, mức độ hiện đại

hoá sản xuất của doanh nghiệp. Chất lượng lao động sẽ quyết định và được thể hiện

qua kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn lao động, Công ty cổ phần Long Thọ

luôn coi trọng việc tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng lao động hợp lý nhằm

mục đích đem lại năng suất lao động cao nhất, tạo điều kiện cho lao động trong Công

ty phát huy hết khả năng của mình để xây dựng Công ty ngày càng phát triển.

Tình hình lao động của Công ty, được thể hiện qua bảng số liệu ở bảng 1 cho

thấy, số lao động qua các năm (2014 -2016) về tổng số lao động đã giảm đi và đấy là

xu thế tất yếu của bất kỳ doanh nghiệp sản xuất theo xu hướng ngày càng hiện đại,

chuyên môn hoá như CTCP Long Thọ và có hai đặc điểm chính sau

SVTH: Lê Thị Hiền 37

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Về mặt số lượng lao động có xu hướng tăng lên qua 3 năm cụ thể: năm 2014

tổng số lao động là 355 nhưng đến năm 2015 tăng lên 363 lao động và con số lao động

vẫn tăng nhẹ trong năm 2016 là 365 lao động. Bên cạnh đó chất lượng lao động không

có gì thay đổi đáng kể. Cụ thể là lao động có trình độ đại học và trên đại học có giảm

so với năm 2014, lao động chưa qua đào tạo vẫn có xu hướng tăng cụ thể năm 2014 thì

số lao động phổ thông là 80 và qua 2 năm, năm 2016 thì số lao động này là 87 người

(năm 2015 là 85 người chiếm 23,42% đến năm 2016 là 87 lao động và chiếm 23,84%).

Bảng 2.1: Tình hình lao động của công ty qua 3 năm 2014 - 2016

ĐVT: Người

2014

2015

2015/2014

2016/2015

Chỉ tiêu

SL %

+/- %

2016 SL %

SL % 355 100.00% 363 100.00% 365

+/- % 8 102.25% 2 100.55%

100%

21.92% -5 94.25%

87 24.51% 82 22.59% 268 75.49% 281 77.41%

80 -2 97.56% 285 78.08% 13 104.85% 4 101.42%

263 74.08% 277 76.31% 92 25.92% 86 23.69%

277 75.89% 14 105.32% 0 100.00% 2 102.33% 88

24.11% -6 93.48%

2.82% 4.23%

10 15

13.15% -2 96.00% 2.74% 4.11%

48 0 100.00% 10 0 100.00% 0 100.00% 0 100.00% 0 100.00% 15 205 56.16% 5 102.50% 0 100.00% 23.84% 5 106.25% 2 102.35% 87

140 39.44% 145 39.94% 173 48.73% 170 46.83% 42 11.83% 48 13.22%

Tổng lao động Theo tính chất công việc Lao động gián tiếp Lao động trực tiếp Theo giới tính Nam Nữ Theo trình độ chuyên môn Đại học và trên đại học 50 14.08% 48 13.22% 10 2.75% Cao đẳng 4.13% 15 Trung cấp 200 56.34% 205 56.47% Công nhân kỹ thuật 80 22.54% 85 23.42% Lao động phổ thông Theo nhóm tuổi 18-30 30-45 45-60

145 39.73% 5 103.57% 0 100.00% 170 46.58% -3 98.27% 0 100.00% 13.70% 6 114.29% 2 104.17% 50 (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính-CTCP Long Thọ)

Xét theo giới tính: do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty là sản xuất các

sản phẩm phục vụ cho xây dựng như xi măng, clinker… nên trong quá trình sản xuất

có nhiều khói, bụi các chất độc cũng như tính chất công việc là nặng nhọc như điều

khiển máy mọc, bốc vác, vận chuyển nguyên liệu thành phẩm … Chính vì vậy, cần

phải có lực lượng lao động sức khỏe tốt, có khả năng chống chịu tốt nên nó phù hợp

với nam giới hơn là nữ giới. Còn số lao động nữ chiếm tỷ lệ ít hơn và phần đa số lao

động là nữ giới này hoạt động ở các lĩnh vực văn phòng, văn thư, vệ sinh…. Do đó,

SVTH: Lê Thị Hiền 38

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

trong 3 năm (2014 - 2016) lực lượng lao động nam luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn rất

nhiều so với lao động nữ trong công ty (trên 70%).

Năm 2014, lao động nam có đến 263 người tương ứng chiếm 74,08% , lao động

nữ là 92 người, tương ứng 25,92%. So với năm 2014, năm 2015 lao động nam tăng14

người tương ứng tăng 5,32%: lao động nữ giảm 6 người, tương ứng giảm 6,52% . Năm

2016 số lao động nam không có gì thay đổi so với năm 2015, số lao động nam vẫn giữ

ở số lao động là 277 người. Và số lao động nữ tăng lên với năm trước đó năm 2015 là

2 người, tương ứng tăng 2,33%.

Xét theo trình độ chuyên môn: qua bảng 1 cho thấy lao động,qua 3 năm lao động

có trình độ đại học và trên đại học tuy có giảm nhưng số lượng giảm không đáng kể,

chỉ 2 người tương ứng giảm 4% so với năm 2014, tuy nhiên số lượng lao động đại học

và trên đại học vẫn chiếm số lượng ít trong công ty cụ thể 50 lao động tương ứng

14,08% so với toàn bộ lao động của công ty, và con số này năm 2015-2016 là 48 lao

động và chiếm 13,22% và 13,15% số lượng lao động của công ty. Trong năm 2016 thì

số lượng lao động đại học và trên đại học không có gì thay đổi so với năm 2015.

Trong 2 năm 2015-2016 thì số lượng lao động ở các trình độ như cao đẳng, trung cấp

không có gì thay đổi so với năm 2014, bên cạnh đó thì số lượng công nhân kỹ thuật lại

có xu hướng tăng nhẹ cụ thể 5 lao động tương ứng 2,5% và đây cũng là lao động

chiếm số lượng lớn nhất trong công ty, năm 2014 chiếm 56,34% số lượng lao động

của công ty, trong năm 2015 số lượng này là 205 lao động chiếm 56,47% lao động của

toàn công ty, và số lượng này trong năm 2016 không có gì thay đổi so với năm 2015.

Trong khi đó, thì lao động chưa qua đào tạo lại có xu hướng tăng 6,25% tương ứng

tăng 7 lao động (80 lao động năm 2016 so với 87 lao động năm 2014) so với năm 2014

và đây là lao động chiếm tỷ lệ cao thứ 2 trong công ty và chiếm 22,54% năm 2014 đến

năm 2016 thì tỷ lệ này là 23,84%. Nhìn chung thì trình độ chuyên môn của người lao

động cũng được cải thiện tuy không đáng kể nhưng cũng đã chứng tỏ sự quan tâm của

ban lãnh đạo công ty đến lực lượng lao động, đã tạo cơ hội cho CBCNV nâng cao

trình độ nâng cao tay nghề và phát huy tinh thần không ngừng học tập. Cùng với sự

phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ ngày càng hiện đại công ty luôn chú

trọng việc tuyển dụng lao động có chất lượng và không ngừng nâng cao trình độ của

SVTH: Lê Thị Hiền 39

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

lao động nhằm đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển vững bền của công ty. Tóm lại,

lãnh đạo công ty đang có hướng đi đúng trong việc tuyển dụng và đào tạo lực lượng

lao động có trình độ chuyên môn cao. Từ đó, tạo điều kiện cho việc nâng cao chất

lượng sản phẩm và hiệu quả SXKD, củng cố vị thế của công ty trên thị trường.

Xét theo tính chất công việc: Công ty cổ phần Long Thọ là một doanh nghiệp sản

xuất kinh doanh vật liệu xây dựng bởi vậy tỷ trọng lao động trực tiếp cao hơn rất nhiều

so với lao động gián tiếp. Năm 2014 số lao động trực tiếp chiếm 75,49% tương ứng

với 268 người, lao động gián tiếp chỉ chiếm 24,51% tương ứng với 87 người. Năm

2015, lao động trực tiếp của công ty tăng khá nhiều 13 người tương ứng tăng 4,85%,

trong khi đó lao động gián tiếp của công ty lại có xu hướng giảm, giảm 5 người tương

ứng với giảm 5,75%. So sánh năm 2016 so với năm 2015 thì qua 2 năm này số lượng

lao động trực tiếp tăng nhẹ 4 người tương ứng tăng 1,42% và lao động gián tiếp giảm

2 người tương ứng giảm 2,44% với năm 2015. Qua phân tích số lượng lao động trực

tiếp gián tiếp cho thấy tình hình lao động trực tiếp tham gia vào sản xuất của công ty

vẫn chiếm số lượng lớn, qua đó cho thấy công ty vẫn đang sử dụng lao động tay chân

là chủ yếu. Công ty nên đầu tư vào dây chuyền sản xuất công nghệ hiện đại để giảm số

lượng lao động trực tiếp, để tiết kiệm số lượng lao động và nâng cao hiệu quả sản xuất,

khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường.

Xét về lao động theo nhóm tuổi: ta thấy lao động chủ yếu của công ty là ở độ tuổi

30-45 tuổi chiếm 48,73% lao động của công ty tương ứng với 173 lao động trong năm

2014 và trong năm 2015 thì số lượng lao động ở độ tuổi này lại có xu hướng giảm

giảm 3 người tương ứng với gảm 1,73% so với năm 2014 và con số này không thay

đổi trong năm 2016, ở độ tuổi này thì thường là lao động có nhiều kinh nghiêm trong

việc sản xuất và quản lý sản xuất hơn so với độ tuổi 18-30. Ở độ tuổi 18-30 thì thường

là lao động mới phổ thông, ít có sự tham gia mới của các lao động qua đào tạo, tuy

nhiên đây là nhóm tuổi lao động cao thứ 2 chiếm 39,44% năm 2014 tương ứng với 140

lao động, năm 2015 số lượng lao động trong nhóm tuổi này tăng 5 người tương ứng

với tăng 3,57% so với năm 2014, và con số này không thay đổi trong năm 2016 so với

năm 2015. Còn ở nhóm tuổi 45-60 thì chiếm tỷ lệ thấp trong lao động của công ty chỉ

chiếm 11,83% lao động của công ty tương ứng với 42 lao động. Tuy nhiên lao động ở

SVTH: Lê Thị Hiền 40

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

độ tuổi này lại có xu hướng tăng và tăng 6 người tương ứng với tăng 14,29% so với

năm 2014.

Như vậy, qua phân tích ta thấy lao động của công ty có tăng dần về mặt số lượng

qua cả 3 năm để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.Chất lượng lao

động lại không ngừng được cải thiện và nâng cao cả về chuyên môn lẫn tay nghề nhằm

 Tình hình Tài sản và nguồn vốn của công ty năm 2014- 2016

đáp ứng môi trường kinh doanh ngày càng khó khăn.

Bảng 2.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2014- 2016

ĐVT: Triệu đồng

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2015/2014

Năm 2016/2015

Chỉ tiêu

GT

%

GT

%

GT

%

+/-

%

+/-

%

Tổng tài sản

91,171.72 100% 89,826.21 100% 81,202.12 100%

(1,346) -1.48% (8,624.09)

-9.60%

Tài sản ngắn hạn 64,630.34 70.89% 59,691.91 66.45% 54,633.90 67.28% (4,938) -7.64% (5,058.02)

-8.47%

Tài sản dài hạn

26,541.39 29.11% 30,134.30 33.55% 26,568.23 32.72% 3,593 13.54% (3,566.07)

-11.83%

Tổng nguồn vốn 91,171.72 100% 89,826.21 100% 81,202.12 100%

(1,346) -1.48% (8,624.09)

-9.60%

Nợ phải trả

18,622.09 20.43% 20,397.59 22.71% 12,019.54 14.80% 1,775 9.53%

(8,378.04)

-41.07%

Vốn chủ sở hữu

72,549.63 79.57% 69,428.63 77.29% 69,182.58 85.20% (3,121) -4.30%

(246.05)

-0.35%

(Nguồn: Phòng Kế toán, Công ty Cổ phần Long Thọ Huế)

Nhận xét: Qua bảng phân tích ở trên có thể thấy tình hình tài sản và nguồn vốn của

công ty Cổ phần Long Thọ đã biến động qua 3 năm 2014- 2016 như sau:

Về tài sản: tổng tài sản của công ty qua 3 năm có xu hướng giảm dần, điều này

chứng tỏ quy mô về vốn của doanh nghiệp càng ngày càng được thu hẹp, cụ thể năm

2014 tổng tài sản của công ty là hơn 91.171 triệu đồng đến năm 2015 giảm còn gần

89.826 triệu đồng tương ứng giảm 1.346 triệu đồng, sang năm 2016 so với năm 2015

giảm xuống còn khoảng 81.202 triệu đồng tương ứng giảm hơn 8.624 triệu đồng.

Nguyên nhân của sự biến động là sự giảm mạnh của TSNH với chiếm tỷ trọng hơn

trên 65% trong tổng tài sản. Năm 2014 TSNH là hơn 64.630 triệu đồng đến năm 2015

giảm 4.938 triệu tương ứng giảm 7,64% , sang năm 2016 giảm hơn 5.058 triệu đồng từ

59.692 triệu đồng xuống còn 54.633 triệu đồng. Về TSDH luôn chiếm tỷ trọng nhỏ

trong tổng tài sản của công ty nhưng có xu hướng biến động tăng qua các năm. Cụ thể,

năm 2015 so với năm 2014 tăng hơn 2.593 triệu đồng từ 26.541 triệu đồng lên khoảng

SVTH: Lê Thị Hiền 41

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

30.134 triệu đồng , đến năm 2016 lại giảm xuống còn 26.568 triệu đồng tương ứng

giảm 3.566 triệu đồng.

Về nguồn vốn: tổng nguồn vốn qua các năm 2014- 2016 có xu hướng giảm qua 3

năm hoạt động. Trong đó nguyên nhân do xu hướng giảm của nợ phải trả và vốn chủ

sở hữu, cụ thể năm 2014 NPT của công ty là 18.622 triệu đồng đến năm 2015 tăng lên

20.397 triệu đồng nhưng đến năm 2016 lại giảm xuống còn 12.019 triệu đồng tương

ứng giảm hơn 8.378 triệu đồng . Bên cạnh đó, VCSH chiếm tỷ trọng cao hơn 77%

tổng nguồn vốn và có xu hướng giảm là nguyên nhân chủ yếu của xu hướng giảm tổng

nguồn vốn, trong đó năm 2014 VCSH của công ty là hơn 72.549 triệu đồng đến năm

2015 giảm gần 3.121 triệu đồng còn khoảng 69.428 triệu đồng, đến năm 2016 tiếp tục

giảm nhẹ còn gần 69.183 triệu đồng. Đây là dấu hiệu cho thấy trong 3 năm, công ty

khá chủ động được nguồn vốn của mình và giảm được chi phí sử dụng vốn của công

 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2014-2016

ty do việc giảm VCSH.

Dưới đây là bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Long Thọ

Huế giai đoạn từ năm 2014 – 2016. Qua đó, ta dựa vào bảng để phân tích và đánh giá

tình hình hoạt động kinh doanh của công ty là như thế nào để ta có thể có cái nhìn đầy

đủ hơn về Công ty Cổ phần Long Thọ Huế.

SVTH: Lê Thị Hiền 42

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2014-2016

ĐVT: Triệu đồng

2015/ 2014

2016/2015

Chỉ tiêu

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

+/-

166,836.4 1,772.8

151,269.4 16.3

131,339.8 304.6

(15,567.0) (1,756.5)

% -9.33% -99.08%

+/- (19,929.6) 288.3

% -13.17% 1772.44%

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 02) 4. Giá vốn hàng bán

165,063.6 140,598.7

151,253.1 132,552.2

131,035.2 112,984.8

(13,810.5) (8,046.5)

-8.37% -5.72%

(20,217.9) (19,567.4)

-13.37% -14.76%

5. Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11) 6. Doanh thu hoạt động tài chính 7. Chi phí tài chính - Trong đó: Chi phí lãi vay 8. Chi phí bán hàng 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp

24,465.0 477.5 1,375.0 5,067.6 9,223.9

18,700.9 278.5 1,000.9 0.9 4,324.5 8,681.2

18,050.4 397.5 521.8 21.8 4,778.7 8,498.6

(5,764.1) (198.9) (374.1) 0.9 (743.1) (542.7)

-23.56% -41.66% -27.21% -14.66% -5.88%

(650.5) 119.0 (479.1) 20.9 454.2 (182.6)

-3.48% 42.72% -47.87% 2280.96% 10.50% -2.10%

4,648.8 18.2 95.1 (76.9) 4,571.9 923.2

9,275.8 3,110.8 3,245.9 (135.2) 9,140.7 2,125.0 -

4,972.8 163.6 114.9 48.7 5,021.5 1,126.8 -

-

(4,303.1) (2,947.2) (3,131.0) 183.9 (4,119.2) (998.2) -

-46.39% -94.74% -96.46% -136.03% -45.06% -46.97%

(324.0) (145.4) (19.8) (125.6) (449.6) (203.5) -

-6.51% -88.86% -17.22% -257.95% -8.95% -18.06%

(246.0) -

10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh {30 = 20 + (21 - 22) - (25 + 26)} 11. Thu nhập khác 12. Chi phí khác 13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40) 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60 = 50 - 51 - 52) 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) 19. Lãi suy giảm trên cổ phiếu (*)

7,015.7 - -

3,894.7 - -

3,648.6 - -

(3,121.0) - -

-44.49%

0

-6.32%

(Nguồn: Phòng Kế toán, Công ty Cổ phần Long Thọ Huế)

43 SVTH: Lê Thị Hiền

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Nhận xét:

Từ bảng số liệu trên ta có thể dễ dàng nhận thấy, Lợi nhuận sau thuế (LNST)

giảm nhanh trong giai đoạn từ năm 2014-2016, cụ thể năm 2014 là hơn 7015 triệu

đồng đến năm 2015 giảm mạnh chỉ còn khoảng 3.894 triệu đồng tương ứng giảm gần

44,5 % , đến năm 2016 thì LNST còn chỉ hơn 3.648 triệu đồng so với năm 2015 giảm

khoảng 203 triệu đồng.

Nguyên nhân chính dẫn đến LNST giảm mạnh là do doanh thu bán hàng và cung

cấp dịch vụ giảm nhanh cụ thể năm 2014 là hơn 166.836 triệu đồng đến năm 2015 chỉ

còn hơn 151.269 triệu đồng tương ứng giảm 15.567 triệu đồng, năm 2016 so với năm

2015 giảm hơn 19.929 triệu đồng tương ứng giảm 13,17%. Bên cạnh đó, LNST giảm

do thu nhập khác giảm mạnh, cụ thể năm 2014 là hơn 3.110 triệu đồng đến năm 2015

chỉ còn gần 164 triệu đồng giảm hơn 2,947 triệu đồng. Năm 2016 so với năm 2015 thu

nhập khác cũng giảm hơn 145 triệu đồng tương ứng giảm hơn 88,8%. Ngoài ra LNST

biến động còn do doanh thu hoạt động tài chính biến động, cụ thể năm 2014 là hơn

477 triệu đồng đến năm 2015 chỉ còn khoảng 278 triểu đồng tương ứng giảm gần 199

triệu đồng dẫn đến LNST giảm nhanh và năm 2016 so với năm 2015 tăng lên gần 397

triệu đồng tương ứng tăng 119 triệu đồng giảm chậm hơn.

Đồng thời, Giá vốn hàng bán giảm qua các năm 2014- 2016 cụ thể năm 2014 là

hơn 140.598 triệu đồng đến năm 2015 là 132.552 triệu đồng giảm hơn 8 046 triệu

đồng , năm 2016 là chỉ gần112.985 tiệu đồng giảm so với năm 2015 là 19.567 triệu

đồng cho thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm do việc thu hẹp quy mô

sản xuất,giảm trừ doanh thu giảm mạnh từ 1.772 triệu đồng năm 2014 xuống còn 16

triệu năm 2015 và 304 triệu năm 2016 và các chi phí như chi phí tài chính, chí phí bán

hàng , chi phí khác giảm nhanh qua các năm 2014- 2016 cụ thể chi phí tài chính năm

2014 là 1.375 triệu đồng đến năm 2015 còn khoảng 1.000 triệu đồng giảm hơn 374

triệu, năm 2016 giảm mạnh so với năm 2015 là 479 triệu đồng tương ứng giảm hơn

47,8% Chi phí khác cũng giảm nhanh qua các năm 2014- 2016 đặc biệt năm 2015

giảm mạnh từ 3 246 triệu đồng năm 2014 còn gần 115 triệu đồng tương ứng giảm

3.131 triệu đồng. Năm 2016 so với năm 2015 chi phí khác giảm gần 20 triệu đồng chỉ

còn hơn 95 triệu.Chi phí quản lý doanh nghiệp cũng giảm cụ thể năm 2014 là hơn

SVTH: Lê Thị Hiền 44

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

9.224 triệu đồng đến năm 2015 còn khoảng 8.681 triệu đồng giảm 542 triệu đồng ,

năm 2016 giảm còn 8.498 triệu đồng tương ứng giảm hơn 182 triệu đồng so với năm

2015.Nên đây là dấu hiệu tốt cho thấy công ty hoạt động có hiệu quả do kiểm soát

được chi phí để tăng cao lợi nhuận.

Vì vậy, tuy có một số chỉ tiêu không đạt kết quả tốt trong năm 2016 nhưng bên

cạnh đó cũng có một số chỉ tiêu đạt kết quả tốt, do đó doanh nghiệp cần nghiên cứu

hợp lý để đưa ra các giải pháp nhằm đưa các chỉ tiêu không tốt dần tốt hơn, còn những

chỉ tiêu đã tốt rồi thì cần ngày càng hoàn thiện, tiếp tục duy trì và có gắng từng bước

đạt kết quả tốt hơn nữa.

2.2. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Cổ phần Long Thọ

Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển tạo ra nhiều cơ hội và

thách thức cho công ty Cổ phần Long Thọ trong đó xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh

mạnh, đòi hỏi công ty cần rà soát lại quy trình sản xuất sản phẩm, cải thiện kỹ thuật,

chống lãng phí, tối ưu hóa chi phí mà không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.

2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất gạch terrazzo

Chi phí sản xuất sản phẩm gạch terrazzo ở công ty là phân loại theo khoản mục

chi phí bao gồm:

 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm có: Bột đá trắng, bột màu đen TU, cát

song, đá hạt 1-3 (gt), đá mài (gt), đá mạt (bột đá), xi măng PCB30 Long Thọ, bột màu

(gt), xi măng trắng (gt).

 Chi phí nhân công trực tiếp: Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản

phẩm, các khoản trích nộp BHYT, BHXH, BHTN, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản

xuất sản phẩm.

 Chi phí sản xuất chung: Điện, nước sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, CCDC,

chi phí sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên, chi phí phân xưởng, dầu Diezel

2.2.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất

Việc xác định đúng đối tượng phù hợp với thực tế sản xuất kinh doanh của đơn

vị có ý nghĩa rất lớn, giúp kế toán tổ chức hợp lý từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp

số liệu, tổ chức tài khoản và sổ chi tiết theo từng đối tượng đã xác định.

SVTH: Lê Thị Hiền 45

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Sản phẩm của công ty đa dạng về chủng loại nhưng các sản phẩm được sản xuất

trên cùng một quy trình công nghệ. Xuất phát từ đặc điểm quy trình công nghệ và trình

độ hạch toán, đối tượng tập hợp CPSX ở công ty được xác định là từng loại sản phẩm

của toàn bộ quy trình như gạch terrazzo đen, gạch terrazzo màu... Mỗi khâu sản xuất

phòng kế toán đề ra định mức tiêu hao nguyên vật liệu làm cơ sở để tập hợp chi phí

sản xuất. Tất cả các chi phí sản xuất trên đều được tập hợp trên toàn bộ xí nghiệp. Do

vậy, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình sản xuất gạch terrazzo.

2.2.3. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất được tập hợp theo hai phương pháp:

Phương pháp tập hợp trực tiếp: Đối với chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến

một loại sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Phương pháp phân bổ gián tiếp: Đối với những chi phí phát sinh liên quan đến

nhiều sản phẩm, bao gồm chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.

Cuối kỳ, kế toán tập hợp chi phí tính giá thành gồm các khoản mục chi phí sau:

 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: tập hợp vào TK 621

 Chi phí nhân công trực tiếp: tập hợp vào TK 622

 Chi phí sản xuất chung: tập hợp vào TK 627

2.2.4. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

a. Nội dung và đặc điểm của CPNVLTT

Chi phí nguyên vật liệu là những chi phí được sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế

tạo sản phẩm trong kỳ kinh doanh. Tại xí nghiệp, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ

trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất. Nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm nguyên vật

liệu chính và nguyên vật liệu phụ phục vụ trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm tại xí

nghiệp.

Nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất gạch terrazzo đen là: Bột đá trắng, Bột màu

đen, bột màu, Cát sông, Đá hạt 1-3 (gt), Đá mài (gt), Đá mạt (bột đá), xi măng PC30

Long Thọ, xi măng trắng.Trong đó NVL chính trực tiếp là xi măng PC30 và đá hạt đối

với gạch Terrazzo đen và xi măng PC30, xi măng trắng, đá hạt đối với gạch Terrazzo

màu.

SVTH: Lê Thị Hiền 46

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Nguyên vật liệu phụ để sản xuất gạch terrazzo đen là bột đá trắng, bột màu đen,

cát sông, đá mài, đá mạt ( bột đá). Nếu là gạch terrazzo màu thì bột màu đen đổi thành

bột màu.

b. Chứng từ và sổ sách sử dụng

Các chứng từ và sổ sách được sử dụng để hạch toán là :

 Phiếu yêu cầu vật tư (phụ lục 01)

 Lệnh xuất vật tư

 Phiếu xuất kho( phụ lục 02), phiếu nhập kho

 Hóa đơn GTGT ( trường hợp mua vật liệu mua ngoài)

 Bảng kê chứng từ 621 (phụ lục 03)

 Sổ chi tiết tài khoản 621 (phụ lục 04)

 Sổ cái tài khoản 621(phụ lục 05)

 …

c. Tài khoản sử dụng

Tại công ty, tài khoản để hạch toán CPNVLTT là TK 621.Trong đó, tài khoản sử

dụng để hạch toán CPNVLTT cho gạch terrazzo là TK621TE để phân biệt với

CPNVLTT của các sản phẩm khác của công ty. Tài khoản này dùng để tập hợp trị giá

của bột đá trắng, bột đen , bột màu, cát sông, đá hạt, xi măng PCB30,…được sử dụng

trực tiếp để sản xuất sản phẩm.

Bên Nợ: trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu dùng trực tiếp cho hoạt động sản

xuất tạo ra gạch terrazzo.

Bên Có: trị giá nguyên, vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.

Kết chuyển trị giá NVLTT thực tế dùng cho hoạt động sản xuất gạch terrazzo

trong kỳ vào TK 154TE và chi tiết cho 2 sản phẩm gạch terrazzo.

TK 621TE không có số dư cuối kỳ

d. Phương pháp hạch toán

SVTH: Lê Thị Hiền 47

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Việc hạch toán đầy đủ, chính xác giá trị NVL xuất dùng cho sản xuất có ảnh

hưởng rất lớn đến công tác tính giá thành của doanh nghiệp.

Nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất có thể do công ty sản xuất như xi măng

PCB 30 hoặc mua ngoài về nhập kho như bột đá trắng, bột màu, bột đen,…Thông

thường, đối với những vật tư thường sử dụng như bột đá trắng, đá hạt, cát sông, đá

mài,.. công ty sẽ mua với số lượng lớn để tránh làm gián đoạn quá trình sản xuất.

Trường hợp công ty không đủ vật tư hoặc không có loại vật tư đó thì sẽ tiến hành mua

từ bên ngoài.

Nguyên vật liệu nhập kho được đánh giá theo giá vốn thực tế nhập kho cụ thể đối

với nguyên vật liệu mua ngoài.

Giá trị thực tế Chi phí Các khoản = Giá mua + - nhập kho thu mua giảm trừ

Dựa vào định mức NVL do bên kỹ thuật cung cấp và số lượng gạch Terrazzo cần

sản xuất ước tính của bộ phận kinh doanh cung cấp để xuất NVL sản xuất. Đến cuối

kỳ, căn cứ vào các chứng từ, định mực tiêu hao vật tư và đơn giá bình quân gia quyền

theo tháng, kế toán xác định là giá trị thực tế nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng để sản

xuất từng loại sản phẩm trong kỳ.

Định mức nguyên vật liệu cho sản phẩm hoàn thành như sau:

Bảng 2.4 Định mức nguyên vật liệu quý I năm 2016

Đvt Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

550.00

Bột đá trắng Bột màu (gt) Bột màu đen TU Cát song Đá hạt 1-3 (gt) Đá mài (gt) Đá mạt (bột đá) Xi măng PC30 long thọ Xi măng trắng (gt) Gạch Terrazzo đen Gạch Terrazzo màu Đ/mức T.đ/mức Đ/mức T.đ/mức 0.00040 209.52 0.00659 3,400.00 0.00088 462.64 0.00080 419.46 0.00156 780.04 0.00163 897.31 0.00097 672.85 0.00031 0.00040 33.39 0.00645 0.00088 73.58 0.00080 66.54 0.00148 129.96 0.00170 135.69 0.00128 80.99 25.50

tấn Kg Kg m3 tấn đồng m3 tấn tấn (Nguồn Kế hoạch đầu năm 2016- công ty CP Long Thọ)

SVTH: Lê Thị Hiền 48

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Khi có nhu cầu sử dụng vật tư, cán bộ kỹ thuật sản xuất viết giấy đề nghị cấp vật

liệu. Trong đó ghi rõ số lượng, chủng loại nguyên vật liệu và mục đích sử dụng để chờ

phê duyệt.

Sau đó phiếu yêu cầu xuất nguyên vật liệu trên được chuyển tới trưởng bộ phận

sản xuất ký duyệt rồi chuyển cho giám đốc xí nghiệp ký duyệt. Người lập phiếu

chuyển phiếu yêu cầu xuất vật tư cho phòng kế toán để làm thủ tục xuất kho.

Tại phòng kế toán, căn cứ vào phiếu yêu cầu vật tư đã được ký duyệt để lập

phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên: liên 1 lưu tại cuốn, liên 2 chuyển

cho bộ phận thủ kho để tiến hành xuất vật tư. Vì số lương và giá trị xuất kho của vật tư

trong từng lần xuất, từng ngày, từng tháng là rất lớn nên việc theo dõi và tính giá trị

xuất kho gặp nhiều kho khăn nên tại công ty việc theo dõi và tính giá xuất kho theo

phương pháp bình quân gia quyền.

Trị giá NVL xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền theo

từng tháng.

Trị giá thực tế NVL Trị giá thực tế NVL Giá thực tế + tồn đầu kỳ nhập trong kỳ đơn vị bình = Số lượng Số lượng quân + tồn đầu kỳ nhập trong kỳ

Trị giá NVL xuất dung

Trị giá NVL xuất Số lượng NVL Giá thực tế đơn vị bình = × dùng xuất dùng quân

Việc tính giá trị bình quân và trị giá nguyên vật liệu xuất dùng sẽ do phần mềm

kế toán BARVO tự động tính toán khi có nghiệp vụ xuất NVL phát sinh.

Căn cứ vào phiếu yêu cầu vật tư và phiếu xuất kho đã được ký duyệt mà thủ kho

xuất vật tư cho người nhận, kế toán sẽ tiến hành kiểm tra và ghi sổ tại xí nghiêp. Thủ

kho chỉ theo dõi về mặt số lương còn tại phòng kế toán , kế toán sẽ tiến hành theo dõi

và phản ánh trị giá NVL xuất kho.

Trong đó trị giá NVLTT dùng cho sản xuất gạch terrazzo đen là 1,382,064,503

đồng và trị giá NVLTT dùng để sản xuất gạch terrazzo màu là 305,903,058 đồng.

SVTH: Lê Thị Hiền 49

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Hằng ngày, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho, các chứng từ gốc cùng loại liên

quan, kế toán tiến hành nhập định khoản từng nghiệp vụ vào phần mềm kế toán, phần

mềm sẽ tự động cập nhật vào các bảng kê chứng từ tài khoản liên quan đến từng đối

tượng chi phí . Các mẫu sổ liên quan như sau: “ Bảng kê chi tiết TK 621TE”. Định kỳ

hoặc hàng tháng căn cứ vào các PXK kế toán vật tư sẽ tiến hành ghi “ Sổ chi tiết TK

621TE” cho sản phẩm gạch terrazzo.

Cuối mỗi tháng, kế toán căn cứ vào các sổ chi tiết để tiến hành cật nhật vào “ Sổ

cái TK521TE” và kết chuyển CPNVLTT vào TK 154TE theo từng sản phẩm.

Khi mua NVLTT, kế toán định khoản trong phần mềm

Nợ TK 1521 46,474,259 đồng

Nợ TK 133 4,647,426 đồng

Có TK 331 51,121,685 đồng

Khi có nhu cầu sử dụng vật liệu để sản xuất cho loại sản phẩm nào, khi viết PXK

kế toán định khoản :

Nợ TK 621TE 21,038,570 đồng

Có TK 1521 21,038,570 đồng.

Tổng chi phí NVLTT của quý I/2016

Nợ TK 612TE 1,695,492,318 đồng

Có TK 1521 1,695,492,318 đồng

Trong đó trị giá NVLTT dùng cho sản xuất gạch terrazzo đen là 1,382,064,503

đồng và trị giá NVLTT dùng để sản xuất gạch terrazzo màu là 305,903,058 đồng.

2.2.5. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp

a. Nội dung và đặc điểm của CPNCTT

Chi phí nhân công là một khoản mục quan trọng trong công tác tập hợp chi phí

sản xuất, việc hạch toán đúng, đủ chi phí nhân công sẽ góp phần vào việc tính toán

hợp lý, chính xác giá thành sản phẩm.Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các kho

tiền lương, tiền lương phụ cấp, tiền làm thêm, các khoản trích theo lương phải trả cho

công nhân trực tiếp sản xuất trong kỳ. Mặt khác, còn giúp cho việc thanh toán chi trả

lương cho người lao động thỏa đáng, chính xác, kịp thời, khuyến khích người lao động

làm việc hiệu quả, nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm.

SVTH: Lê Thị Hiền 50

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Cũng như nhiều công ty khác, công ty Cổ phần Long Thọ áp dụng hình thức trả

lương cho công nhân sản xuất theo sản phẩm đây là hình thức trả lương có nhiều ưu

điểm nó đảm bảo công bằng và khuyến khích người lao động làm việc, ai làm nhiều

thì lương cao và ngược lại.

b. Chứng từ sử dụng

Trong công ty sử dụng chứng từ và sổ sách sau:

 Bảng chấm công (phụ lục 06)

 Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương (phụ lục 07)

 Sổ lương

 Bảng kê chi tiết TK 622TE( phụ lục 08).

 Sổ chi tiết TK 622TE( phụ lục 09).

 Sổ cái TK 622TE( phụ lục 10).

c. Tài khoản sử dụng

Tại công ty kế toán sử dụng TK 622TE để phản ánh chi phí NCTT để sản xuất

sản phẩm gạch Terazzo của xí nghiệp terrazzo.

Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm

bao gồm: tiền lương, các khoản trích theo lương.

Bên Có: Kết chuyển chi phí NCTT vào bên Nợ TK 154TE –Chi phí sản xuất

kinh doanh dở dang

TK622TE không có số dư cuối kỳ

e. Phương pháp hách hạch toán

 Tiền lương

Tại xí nghiệp có một đội trưởng phụ trách và chia thành nhiều tổ nhỏ với 1 tổ

trưởng quản lý, theo dõi và chịu trách nhiệm công việc của tổ mình. Các tổ trưởng có

trách nhiệm theo dõi, kiểm tra tình hình lao động của các cá nhân trong tổ để ghi vào

bảng chấm công in sẵn.

Cuối tháng, Kế toán lương căn cứ vào biên bảng xác nhận lượng gạch thành

phẩm nhập kho trong tháng, bảng chấm công và các chứng từ khác liên quan do các tổ

trưởng ký duyệt và bảng phân bổ tiền lương năm 2016 về tổng qũy lương kế hoạch và

SVTH: Lê Thị Hiền 51

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

hạch toán đơn giá lương để tiến hành tính lương cho công nhân và lập Bảng tổng hợp

thanh toán tiền lương rồi ghi Bảng kê TK 622TE, Sổ chi tiết TK 622TE và Sổ lương.

Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào sổ chi tiết TK 622TE tiến hành lập Sổ cái TK

622TE, sổ cái TK 344 … Cuối cùng, kế toán đối chiếu Bảng kê chi tiết TK 622TE để

tiến hành kết chuyển CPNCTT vào TK 154TE theo từng sản phẩm.

Lương phải trả cho công nhân trong kỳ được tính như sau:

Lương phải trả = Số lượng SPHT × Đơn giá

Ở xí nghiệp Terrazzo, mức lương khoán mỗi sản phẩm gạch terrazzo đã được

quy đổi là 921đồng. Đây là đơn giá được Ban giám đốc của công ty cùng với xí nghiệp

và kế toán trưởng thống nhất đưa ra đầu mỗi niên độ kế toán dựa trên mặt bằng lương

chung, tính chất công việc và số lượng công nhân của từng tổ sản xuất.

Từ đó ta tính được chí phí lương khoán cho 2 sản phẩm là:

Gạch terrazzo đen : 527,500 × 921= 485,827,500 đồng

Gạch terrazzo màu : 83,500 × 921= 76,903,500 đồng

Ngoài được hưởng lương chính công nhân sản xuất còn được hưởng các khoản

phụ cấp, các khoản làm thêm giờ, thêm ca.

 Các khoản trích lương của công nhân công ty áp dụng theo quy định của chế

độ hiện hành:

Căn cứ vào bảng nghiệm thu tiền lương theo sản phẩm, danh sách số lượng nhân

sự do xí nghiệp chuyển lên cho công ty và Bảng tính thu nhập 1 công dùng để tính

trích nộp năm 2016, Kế toán tính ra các khoản trích theo lương rồi cập nhật thông tin

liên quan phần mềm sẽ xuất ra các sổ chi tiết, sổ cái liên quan. Trong đó:

 BHXH là 26% theo lương cơ bản trong đó 18% tính vào chi phí trong kỳ còn

lại 8% công nhân phải chịu.

 BHYT là 4,5% theo lương cơ bản trong đó 3% tính vào chi phí trong kỳ còn

lại 1,5 % công nhân phải chịu.

 BHTN là 2% theo luong cơ bản trong đó 1% tính vào chi phí trong kỳ, 1 %

còn lại công nhân phải trả.

 KPCĐ được trích 2% theo lương thực tế phải trả công nhân sản xuất và tính

vào giá thành.

SVTH: Lê Thị Hiền 52

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Dựa vào bảng tổng hợp thanh toán tiền lương vào cuối tháng, kế toán lương thực

hiện việc tập hợp vào phân bổ tiền lương bằng phần mền.Kế toán định khoản

Căn cứ vào bộ chứng từ, kế toán tiến hành định khoản như sau:

Trong quý I/2016 có :

Tiền lương:

Nợ TK 622TE 485,827,500đồng

Có TK 3341 485,827,500đồng

Các khoản trích nộp như BHXH, BHYT, BHTN, CPCĐ

Nợ TK 622TE 197.539.804 đồng

Có TK 3382 23.485.740 đồng

Có TK 3383 127.572.084 đồng

Có TK 3384 34.861.485 đồng

Có TK 3386 11.620.495 đồng

Căn cứ vào số liệu đã nhập máy tự động chuyển vào các sổ tài khoản 622TE, TK

3341, các sổ khác liên quan.

Các khoản trích theo lương được tập hợp chung cho cả hai sản phẩm đến cuối kỳ

phân bổ cho từng sản phẩm theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .

Trong quý I/2016 các khoản trích theo lương đươc phân bổ như sau :

Gạch terrazzo đen:

(197,539,804/ 1,695,492,318) *1,385,826,881= 161,740,520 đồng

Gạch terrazzo màu:

(197,539,804/ 1,695,492,318) *309,665,437= 35,799,284 đồng

2.2.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung

a. Nội dung vào đặc điểm CPSXC

Chi phí sản xuất chung được tính bao gồm các khoản chi phí khác nhau phát sinh

tại phân xưởng không bao gồm các chi phí NVL trực tiếp và chi phí nhân công trực

tiếp. Các khoản chi phí đó là: Chi phí nhân công quản lý phân xưởng, chi phí nguyên

nhiên liệu phục vụ tại phân xưởng, chi phí sửa chữa máy móc, các chi phí dịch vụ mua

ngoài khác, chi phí khấu hao TSCĐ.

SVTH: Lê Thị Hiền 53

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Tại công ty Cổ phần Long Thọ kế toán căn cứ vào các hóa đơn, chứng từ phát

sinh để phản ánh nghiệp vụ kinh tế. Chi phí sản xuất chung ở công ty gồm các khoản

sau: Điện sản xuất, nước sản xuất, khấu hao cơ bản, sửa chữa lớn, sửa chữa TX, chi

phí phân xưởng, dầu Diezel.

Đối với các khoản mục chi phí sản xuất chung phát sinh trực tiếp cho sản phẩm

nào thì hạch toán trực tiếp vào chi phí sản phẩm đó. Đối với chi phí liên quan đến cả

hai sản phẩm như tiền điện, nước, khấu hao TSCĐ.. thì tập hợp chung, đến cuối tháng

sẽ tiến hành phân bổ theo tiêu thức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

b. Tài khoản sử dụng

Để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán chi phí, kế toán sử dụng tài khoản

627 “Chi phí sản xuất chung”.

Bên Nợ: các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ bao gồm lương nhân viên

quản lý phân xưởng, tiền ăn ca, tiền hiếu hỷ, các khoản trích theo lương của nhân viên

quản lý phân xưởng, khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất gạch terrazzo, chi phí điện,

nước sản xuất gạch terrazzo ….

Bên Có : Các khoản giảm chi phí sản xuất chung

Kết chuyển CPSXC vào bên Nợ TK 154TE

TK 627TE không có số dư cuối kỳ.

Tài khoản này được mở cho các tài khoản cấp 2:

 TK 6271 “Chi phí sản xuất chung - Chi phí phân xưởng”

 TK 6272 “Chi phí sản xuất chung - Chi phí nguyên, vật liệu”

 TK 6273 “Chi phí sản xuất chung - Chi phí dụng cụ sản xuất”

 TK 6274 “Chi phí sản xuất chung - Chi phí khấu hao TSCĐ”

 TK 6277 “Chi phí sản xuất hung - Chi phí dịch vụ mua ngoài”

d. Chứng từ và sổ sách sử dụng

 Hóa đơn GTGT

 Phiếu chi

 Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, bảng theo dõi công cụ dụng cụ

 Giấy đề nghị thanh toán

SVTH: Lê Thị Hiền 54

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

 Các chứng từ khác liên quan

 Bảng thanh toán lương cho bộ phận quản lý phân xưởng

 Sổ chi tiết tài khoản 627 (phụ lục 11)

 Sổ cái TK 627(phụ lục 12)

e. Cách hạch toán

Kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất chung gồm các khoản:

- Lương của công nhân quản lý phân xưởng, các khoản trích BHXH, KPCĐ,

BHYT, BHTN theo tỷ lệ.

- Chi phí nguyên vật liệu dùng cho phân xưởng

- Chi phí dụng cụ sản xuất

- Khấu hao TSCĐ dùng cho phân xưởng sản xuất

- Chi phí dịch vụ mua ngoài

- Chi phí bằng tiền khác

* Đối với chi phí SXC – Chi phí phân xưởng:

Chi phí phân xưởng được tính vào chi phí sản xuất chung bao gồm: lương, phụ

cấp, tiền làm thêm và các khoản trích nộp cho nhân viên quản lý phân xưởng như quản

đốc, phó quản đốc, tổ trưởng,

Tại công ty Cổ phần Long Thọ, tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng

được tính theo sản phẩm.

Lương phải trả = Số lượng SPHT × Đơn giá

Đơn giá sản phẩm được tính theo hệ số lương, tiền lương tối thiểu và sản phẩm

kế hoạch, sản lượng thực tế. Tại công ty Cổ phần Long Thọ năm 2016 thì đơn giá tiền

lương một sản phẩm gạch terrazzo hoàn thành của nhân viên quản lý phân xưởng ở xí

nghiệp là 393 đồng.

Bên cạnh đó, các khoản trích theo lương cho nhân viên quản lý phân xưởng, tiền

thưởng, lương lễ tết, lương hiếu hỉ… sẽ được tập hợp hàng tháng và được phân bổ

theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp như các khoản trích theo lương của nhân công

trực tiếp.

Tài khoản sử dụng là TK6271TE- Chi phí phân xưởng

SVTH: Lê Thị Hiền 55

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Chứng từ sử dụng : như ở chi phí nhân công trực tiếp, kế toán dựa vào bẳng

chấm công, bảng tổng hợp thanh toán tiền lương và bảng phân bổ tiền lương 2016 để

tính các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo đúng với quy

định hiện hành rồi nhập số liệu vào máy tính. Phần mền sẽ tự động đưa số liệu vào sổ

của các tài khoản TK 627TE, và tài khoản liên quan.

Tương tự như cách tính lương cho nhân viên quản căn cứ dự toán chi phí phân

xưởng năm 2016 kế toán tính các khoản chi phí phân xưởng và các chứng từ khác như

bảng chấm công làm theo giờ, phiếu ốm,… sau đó kế toán xem xét và hạch toán vào

chi phí 6271. Kế toán tổng hợp tiền lương và nhập liệu vào phần mềm, theo dõi trên sổ

chi tiết tài khoản cấp 1_TK6271

- Lương của công nhân quản lý phân xưởng, các khoản trích BHXH, KPCĐ,

BHYT, BHTN theo tỷ lệ:

+ Tính vào chi phí doanh nghiệp trả: 24% lương thực tế

+ Khấu trừ lương người lao động: 10,5% lương

Trong quý I/2016 chi phí phân xưởng ở xí nghiệp được phân bổ như sau:

Gạch terrazzo đen:

815,426,422/ 1,695,492,318* 1,385,826,881= 667,650,220 đồng

Gạch terrazzo màu:

815,426,422/ 1,695,492,318* 309,665,437= 147,776,202 đồng

Đối với chi phí SXC - Chi phí nguyên vật liệu:

Chi phí vật liệu là những chi phí phát sinh tại phân xưởng, bao gồm xăng, dầu

đốt lò phục vụ cho máy móc sản xuất sản phẩm nhưng chủ yếu là dầu diezel. Trong

tháng nhiên liệu được mua về nhập kho, sau đó xuất dùng tương tự như nguyên vật

liệu chính.

Đối với vật liệu được mua ngoài về nhập kho, căn cứ hóa đơn mua vật liệu thủ

kho kiểm hàng và tiến hành điền vào phiếu nhập kho rồi chuyển cho kế toán hạch toán

vào phần mềm. Khi bộ phận sản xuất khi có nhu cầu nhiên liệu hay vật tư, thủ kho sẽ

điền vào phiếu xuất kho dựa trên phiếu đề nghị xuất nhiên liệu hay vật tư đã qua kiểm

tra của cấp trên. Phiếu xuất kho sau khi được lập thành 2 liên, người nhận vật tư sẽ

SVTH: Lê Thị Hiền 56

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

chuyển cho kế toán xử lý khi đã nhận đủ và đúng loại nhiên liệu vật tư cần, kế toán

nhập phiếu xuất kho ở phần mềm kế toán, hạch toán cho chi phí 6272.

Trong quá trình nhập liệu, kế toán nguyên vật liệu chỉ cần nhập số lượng các loại

nguyên vật liệu xuất dùng, căn cúa đó, máy tự động tính trịi giá của các nguyên vật

liệu xuất dùng theo phương pháp bình quân gia quyền. Sau đó số liệu được máy tính

chuyển vào các sổ tài khoản liên quan.

Tại xí nghiệp trong quý I/2016, chi phí nguyên vật liệu là chi phí dầu Diezel. Với

tổng trị giá 13.555.357 đồng trong đó:

Trị giá dầu diezel để sản xuất gạch terrazzo đen là 11,678,563 đồng với đơn giá

là 9,628 đồng/lít và định mức là 0.0023 lít/1sp

Trị giá dầu diezel để sản xuất gạch terrazzo màu là 1,876,794 đồng với đơn giá là

9,662 đồng/lít và định mức là 0.00233 lít/1sp

Đối với chi phí SXC - Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất:

Được tập hợp theo 2 khoản mục chi phí sữa chữa thường xuyên và chi phí sữa

chữa lớn. Chi phí này được tập hợp theo từng tháng, đến cuối mỗi quý được tổng hợp

và phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Hằng ngày, khi có nhu cầu vật tư và căn cứ vào kế hoạch sữa chữa lớn và sữa

chữa thường xuyên, văn phòng xưởng sẽ lập phiếu yêu cầu xuất vật tư đưa lên ban

lãnh đạo ký duyệt, sau đó chuyển qua phòng kế toán, kế toán nhập phiếu xuất kho ở

phần mềm kế toán, hạch toán cho chi phí TK 6273TE. Biểu mẫu phiếu xuất kho tương

tự như phiếu xuất kho của nguyên vật liệu chính. Bên cạnh đó kế toán còn theo dõi

tình hình nhập xuất tại bảng theo dõi công cụ dụng cụ đối với các công cụ dụng cụ có

giá trị nhỏ, chỉ xuất dùng trong thời gian ngắn, còn các công cụ dụng cụ, vật tư có giá

trị lớn, sử dụng quá 18 tháng thì được theo dõi trên bảng phân bổ 2421và TK 2422.

Trong quý I/2016 chi phí công dụng cụ sản xuất được tập hợp như sau:

Chi phí sữa chữa lớn là 10,871,964 đồng trong đó chi phí sữa chữa lớn để sản

xuất gạch terrazzo đen là 8,901,685 đồng , gạch terrazzo màu là 1,970,279 đồng được

phân bổ tính theo công thức:

Chi phí sữa chữa lớn được phân bổ cho gạch terrazzo đen:

10,871,964 / 1,695,492,318* 1,385,826,881= 8,901,685đồng.

SVTH: Lê Thị Hiền 57

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Chi phí sữa chữa lớn được phân bổ cho gạch terrazzo màu:

10,871,964 / 1,695,492,318* 309,665,437= 1,970,279 đồng.

Tương tự với chi phí sữa chữa thường xuyên có trị giá là 181,347,946 đồng.

được phân bổ như sau:

Chi phí sữa chữa thường xuyên được phân bổ để SX gạch terrazzo đen:

181,347,946/ 1,695,492,318* 1,385,826,881= 148,226,480 đồng.

Chi phí sữa chữa thương xuyên được phân bổ để SX gạch terrazzo màu :

181,347,946/ 1,695,492,318* 309,665,437 = 33,121,466 đồng.

Đối với chi phí SXC - Chi phí khấu hao TSCĐ:

Tài sản cố định dùng cho sản xuất tại công ty Cổ Phần Long Thọ gồm nhiều loại

như : máy móc thiết bị, nhà xưởng vật kiến trúc phương tiện vận tải, thiết bị truyền

dẫn…

Tài khoản sử dụng là TK 6274- chi phí khấu hao TSCĐ.

Mức trích khấu hao trong tháng được trích theo phương pháp đường thẳng. Căn

cứ vào nguyên giá phải trích khấu hao và thời gian sử dụng của từng loại tài sản cố

định, phần mền tự động tính mức khấu hao theo công thức sau:

Nguyên giá Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng của TSCĐ = Thời gian sử dụng

Quy trình hạch toán: Việc trích khấu hao được tiến hành hàng tháng và do kế

toán TSCĐ đảm nhiệm dựa vào kế hoạch khấu hao, thuê tài sản năm 2016 và các

chứng từ khác. Hàng tháng kế toán TSCĐ vào mục khấu hao TSCĐ trong phần mềm

xuất hiện bảng tính khấu hao, kế toán điền tháng khấu hao là tháng 1, sau đó vào ô xác

nhận mới, phần mền tự động tính khấu hao, và chuyển vào các sổ tài khoản liên quan

như sổ TK 214.

Trong quý I/2016 chi phí khấu hao được tập hợp và phân bổ như sau:

Gạch terrazzo đen:

217,514,301/ 1,695,492,318* 1,385,826,881= 178,095,125 đồng

Gạch terrazzo màu:

217,514,301/ 1,695,492,318* 309,665,437= 39,419,176 đồng

Đối với chi phí SXC – chi phí dịch vụ mua ngoài:

SVTH: Lê Thị Hiền 58

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm chi phí điện ,nước.

Tài khoản sử dụng : TK 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài

Quy trình hạch toán: kế toán thanh toán sẽ kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các

hóa đơn yêu cầu thanh toán và lập ra các phiếu chi, ủy nhiêm chi trình cho kế toán

trưởng, giám đốc ký duyệt. Sau đó sẽ sử dụng các phiếu chi, ủy nhiệm chi để nhập số

liệu vào phần mền. Số liệu sẽ được chuyển vào các sổ có liên quan.

Trong quý I/2016 chi phí dịch vụ mua ngoài như sau:

Chi phí điện của 2 sản phẩm được tính như chi phí NVLTT như sau:

Gạch terrazzo đen có trị giá 88,990,745 đồng, đơn giá 1,592 đồng/kwh và định

mức tiêu hao là 0.10595 kwh/sp

Gạch terrazzo màu có trị giá 14,441,989 đồng, đơn giá 1,592 đồng/kwh và định

mức tiêu hao là 0.10862 kwh/sp.

Chi phí nước được tập hợp chung cho cả 2 sản phẩm gạch đến cuối tháng được

phân bổ theo chi phí NVLTT:

Gạch terrazzo đen:

3,000/ 1,695,492,318* 1,385,826,881= 2,456 đồng

Gạch terrazzo màu:

3,000/ 1,695,492,318* 309,665,437= 544 đồng.

2.2.7. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất

Cuối quý, mọi chi phí phát sinh trực tiếp, chi phí sản xuất chung của đơn vị được

kế toán kết chuyển vào TK 154 để làm căn cứ tính tổng chi phí.

Thông thường việc hạch toán CPSXDD được tiến hành vào cuối kỳ. Ở công ty

kỳ tính giá thành theo quý nên các chi phí liên quan đến sản phẩm nào thì được tập

hợp theo sản phẩm đó. Cuối mỗi quý, kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung theo

từng sản phẩm và thực hiện kết chuyển chi phí để tính giá thành.

Căn cứ vào các sổ chi tiết TK621TE, TK 622TE, TK 627TE và các chứng từ liên

quan, kế toán tổng hợp các chi phí để lập sổ chi tiết TK 154, Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng

ký chứng từ ghi sổ, từ đó ghi Sổ chi tiết TK 154(phụ lục 13 ), Sổ Cái TK 154 (phụ lục

14).

SVTH: Lê Thị Hiền 59

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Đối với sản phẩm gạch terrazzo chi phí sán xuất trong quý I/2016 được tập hợp

như sau :

Nợ TK 154TE 3.797.914.846 đồng

Có TK 621TE 1,695,492,318 đồng

Có TK 622TE 760.270.804 đồng

Có TK 627TE 1,342,151,724 đồng

2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ tại công ty Cổ phần Long Thọ

Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là công việc không thể thiếu trong kế toán

tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Để tính được giá thành thực tế

khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ đòi hỏi phải xác định được chi phí thực tế

của khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.

Đối với công ty cổ phần Long Thọ do tính chất của quy trình sản xuất liên tục

kép kín và điều quan trọng nhất là nguyên vật liệu chính để sản xuất gạch terrazzo là

cát, xi măng, chất phụ gia nên khi xuất kho đưa vào sản xuất thì phải sản xuất đến

công đoạn cuối cùng cho ra thành phẩm nếu dễ bị đông cứng và hỏng. Do đặc điểm

trên nên công ty không đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.

Số lượng sản phẩm hoàn thành của gạch terrazzo đen là 527500 viên, số lượng

sản phẩm hoàn thành gạch màu là 83500 viên.

2.4. Thực trạng công tác kế toán tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ

phần Long Thọ

2.4.1. Đối tượng và kỳ tính giá thành

2.4.1.1. Đối tượng tính giá thành

Xác định đối tượng tính giá thành là xác định đối tượng mà hao phí vật chất được

doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất đã được kết tinh trong đó nhằm định lượng hao phí cần

được bù đắp cũng như tính toán được kết quả kinh doanh.

Đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ chi phí phát sinh cho toàn bộ dây chuyền

công nghệ phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm trong kỳ. Để phù hợp với đối tượng tập

hợp chi phí phải xác định đối tượng tính giá thành. Đối tượng tính giá thành tại đơn vị

là từng sản phẩm gạch terrazzo đen và gạch terrazzo màu hoàn thành nhập kho.

SVTH: Lê Thị Hiền 60

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

2.4.1.2. Kỳ tính giá thành

Kỳ tính giá thành là khoản thời gian cần thiết phải tiến hành tổng hợp chi phí để

tính tổng giá thành sản phẩm và giá thành đơn vị.

Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất sản phẩm và điều kiện cụ

thể ở đơn vị thì kỳ tính giá thành được xác định là cuối mỗi quý. Dựa vào các chứng từ

về chi phí tập hợp trong quý, cuối quý kế toán kết chuyển và tính giá thành.

2.4.2. Phương pháp tính giá thành

Ở xí nghiệp gạch terrazzo của công ty CP Long Thọ có quy trình sản xuất công

nghệ hiện đại, liên tục, và kép kín sản xuất sản phẩm ra thường xuyên với khối lượng

lớn, nhưng cơ cấu sản phẩm đơn giản cụ thể là hai loại gạch terrazzo và không có sản

phẩm dơ dang nên công ty tính giá thành theo phương pháp trực tiếp. Công thức tính:

Tổng giá thành thực tế sản phẩm = Chi phí sản xuất trong kỳ

Tổng giá thành thực tế sản phẩm Giá thành 1 sản phẩm = Tổng số lượng SPHT trong kỳ

Để tính được giá thành sản phẩm, vào cuối tháng căn cứ vào số lượng sản phẩm

hoàn thành nhập kho của từng loại cụ thể, kế toán tiến hành tập hợp chi phí nguyên vật

liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung trên phần mềm kế toán.

Tổng chi phí phát sinh trong kỳ cũng là tổng giá thành sản phẩm, Kế toán lấy số

phát sinh trên các tài khoản TK 621, TK 622, TK 627 để tiến hành tính giá thành cho

từng loại sản phẩm.

Trong quý I/2016 sau khi tập hợp CPSX, kế toán tính được giá thành sản phẩm

nhập kho trong quý là 3,797,914,846 đồng. ( Không có chi phí sản xuất dở dang đầu

kỳ và chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ).

Kế toán hạch toán:

Nợ TK 155 3,797,914,846 đồng

Có TK 154 3,797,914,846 đồng.

Trong đó, số lượng gạch terrazzo đen hoàn thành là 527500 viên và gạch terrazzo

màu là 83500 viên.

Vậy giá thành thực tế của gạch terrazzo đen và gạch terrazzo màu được tính như

bảng sau:

SVTH: Lê Thị Hiền 61

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Bảng 2.5. Bảng tính giá thành cho sản phẩm gạch terrazzo đen và gạch terrazzo màu quý I/2016

BẢNG GIÁ THÀNH

Quý 1 năm 2016 Tài khoản: 1541TE - Chi phí SXKD dở dang Terrazzo

Gạch terrazzo đen

Gạch terrazzo màu

T.đ/mức Đ/mức Đơn giá

Tổng Z

T.đ/mức Đ/mức Đơn giá

Tổng Z

Z Đơn vị

Z Đơn vị

737,521 49,482 113,636 735,328 63,169 115,866 947,814

2,627.16 1,385,826,881 134,327,365 254.65 209.52 0.00040 641,126 109,246,658 207.10 3,400.00 0.00645 32,131 52,572,105 99.66 462.64 0.00088 113,636 308,177,953 584.22 419.46 0.00080 734,695 50,610,735 95.94 780.04 0.00148 64,882 98,745,047 897.31 0.00170 110,046 187.19 632,147,018 672.85 0.00128 939,507 1,198.38 647,568,020 1,227.62 485,827,500 921.00 306.62 161,740,520 2,092.03 1,103,545,274

0.01

23.60

168.70 1,592 0.005 337.62 16.88 281.00 1,265.69 22.14

9,628

9,662

22.48

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Bột đá trắng 1 Bột màu đen TU 2 Bột màu (gt) 2 Cát song 3 4 Đá hạt 1-3 (gt) 5 Đá mài (gt) 6 Đá mạt (bột đá) 7 Xi măng PC30 long thọ 8 Xi măng trắng (gt) Chi phí nhân công trực tiếp Tiền lương 1 Trích nộp 2 Chi phí sản xuất chung 1 Điện sản xuất 2 Nước sản xuất 3 Khấu hao cơ bản Sửa chữa lớn 4 Sửa chữa TX 5 Chi phí phân xưởng 6 7 Dầu Diezel Tổng cộng:

Tấn Kg Kg m3 tấn đồng m3 Tấn Tấn Đồng Đồng Kwh 55,886.19 0.10595 m3 Đồng Đồng Đồng Đồng Lít 1,212.96 0.00230

2,456 178,095,125 8,901,685 148,226,480 667,650,220 11,678,563 5,951.84 3,139,595,437

88,990,745 9,069.57 0.10862 194.24 0.00233

3,708.57 309,665,437 294.94 24,627,299 33.39 0.00040 325.93 27,214,973 550.00 0.00659 100.14 8,361,791 73.58 0.00088 585.94 48,925,781 66.54 0.00080 8,209,265 98.31 129.96 0.00156 188.29 15,722,159 135.69 0.00163 80.99 0.00097 919.35 76,765,312 25.50 0.00031 3,915,249 1,195.67 99,838,857 1,349.73 112,702,784 921.00 76,903,500 428.73 35,799,284 2,857.56 238,606,450 172.96 14,441,989 1,592 544 472.09 39,419,176 1,970,279 396.66 33,121,466 1,769.77 147,776,202 1,876,794 7,884.06 658,319,409 (Nguồn: Phòng Kế toán, Công ty Cổ phần Long Thọ Huế)

62 SVTH: Lê Thị Hiền

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI

PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

LONG THỌ

3.1. Đánh giá về thực trạng công tác kế toán tại công ty Cổ phần Long Thọ

Công ty Cổ phần Long Thọ trải qua hơn 100 năm thành lập và phát triển đã

khẳng định được vị trí của mình trên thị trường, tạo chỗ đứng vững chắc chắn trong

lĩnh vực thương mại, tạo được uy tín với khách hàng trong và ngoài tỉnh. Mặc dù trải

qua nhiều biến động nhưng các cán bộ quản lý, nhân viên của công ty vẫn cố gắng hết

mình để giữ vững và duy trì sự phát triển ổn định nhất. Trong đó không thể thiếu đến

sự đóng góp của phòng kế toán với nhiệm vụ phản ánh kịp thời các hoạt động kinh

doanh của công ty để nhà quản lý kịp thời đưa ra những chính sách, chiến lược phát

triển phù hợp theo từng giai đoạn của công ty.

Về bộ máy kế toán, với những đặc điểm riêng của mình công ty đã tổ chức và

xây dựng bộ máy kế toán gọn nhẹ, có cơ cấu hợp lý. Bộ máy kế toán của công ty được

tổ chức thành một phòng riêng, mỗi nhân viên trong phòng kế toán được phân công

phân nhiệm rõ ràng trong chuỗi mắc xích công việc chung. Chính sự phân công phân

nhiệm đó đã tạo ra sự chuyên môn hóa trong công tác kế toán, giúp cho mỗi nghiệp vụ

kinh tế phát sinh được giải quyết nhanh chóng, rõ ràng. Ngoài ra, bộ máy kế toán còn

được tổ chức theo hình thức tập trung tạo điều kiện cho kế toán trưởng kiểm tra, chỉ

đạo nghiệp vụ tập trung, thống nhất, đảm bảo sự lãnh đạo cho công ty đối với hoạt

động sản xuất kinh doanh và công tác kế toán.

Về công tác tổ chức kế toán của công ty luôn căn cứ vào chế độ kế toán, luật kế

toán và những chuẩn mực kế toán do nhà nước ban hành. Công ty thường xuyên cập

nhật những thông tin mới nhất về những quyết định, thông tư để bổ sung, sửa chữa cho

phù hợp. Qua quá trình tìm hiểu, tôi nhận thấy các quy trình hạch toán, hệ thống chứng

từ, tài khoản, sổ sách và báo cáo mà công ty đang sử dụng đều đúng với quy định của

chế độ kế toán hiện hành. Công ty áp dụng hệ thống chứng từ và hệ thống tài khoản

theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính.

SVTH: Lê Thị Hiền 63

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Công ty hiện đang sử dụng rất thành công hình thức kế toán nhật ký chứng từ

trên máy vi tính. So với việc ghi chép bằng tay như trước đây thì việc áp dụng phần

mềm kế toán góp phần giảm nhẹ khối lượng công việc kế toán, giúp cho việc cung cấp

thông tin nhanh chóng, kịp thời và chính xác, đáp ứng việc ra quyết định của các nhà

quản trị, nâng cao hiệu quả công tác kế toán của công ty. Các nhân viên kế toán chỉ

cần nhập chứng từ gốc vào máy, theo chương trình đã được cài đặt sẵn trong máy tính,

số liệu sẽ được cập nhật vào các sổ sách liên quan một cách nhanh chóng và chính xác.

Các nhân viên kế toán đều thành thạo trong việc sử dụng nên hiệu quả công việc cao.

Bên cạnh đó, theo quan sát thì phòng kế toán của công ty được trang bị tương đổi đầy

đủ với hệ thống máy tính nối mạng, máy in, máy photocopy, máy scaner….

Về hệ thống báo cáo, hệ thống báo cáo kế toán tài chính được công ty xây dựng

đầy đủ, và đáp ứng yêu cầu kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng

như cơ quan quản lý của nhà nước. Ngoài ra, kế toán còn có nhiệm vụ lập báo cáo theo

quý để giám đốc kiểm tra và còn nhằm mục đích cung cấp thông tin làm cơ sở để lãnh

đạo đề ra những chính sách kinh doanh phù hợp với từng thời kỳ và giai đoạn cụ thể

đồng thời có những quyết định kinh doanh phù hợp và chính xác nhằm nâng cao hiệu

quả SXKD của công ty trong thời gian tiếp theo.

3.2. Đánh giá về công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại

công ty

3.2.1. Ưu điểm

• Về phân loại chi phí

Chi phí sản xuất được phân loại theo công dụng bao gồm chi phí nguyên vật liệu

trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Việc phân loại này

giúp cho kế toán theo dõi tỷ lệ các loại chi phí chiếm trong giá thành sản phẩm và

cũng giúp kế toán thấy được biến động về các loại chi phí khi tăng đột ngột giữa kỳ

này và kỳ khác để từ đó đưa ra những phương pháp để thay đổi giá thành một cách

phù hợp nhất.

• Về đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

Công ty Cổ phần Long Thọ xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhứng

sản phẩm được sản xuất trong kỳ là hoàn toàn hợp lý, có căn cứ khoa học, phù hợp với

SVTH: Lê Thị Hiền 64

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

điều kiện sản xuất của công ty. Từ đó phục vụ tốt công tác chỉ đạo sản xuất, quản lý

giá thành và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

• Về tài khoản sử dụng

Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng cho công tác tập hợp chi phí và tính giá

thành được chi tiết thành nhiều tiểu khoản của từng loại sản phẩm tới cấp cụ thể nhất,

thuận tiện cho công tác tập hợp, theo dõi và cung cấp số liệu về các đối tượng quản lý.

• Về tập hợp chi phí sản xuất

Đối với công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,

Công ty đã tổ chức khá tốt đảm bảo tuân thủ đúng chế độ kế toán hiện hành, phù hợp

với điều kiện của công ty, tập hợp một cách chính xác, kịp thời các chi phí phát sinh

đồng thời đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý tạo điều kiện để công ty thực

hiện tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.

• Về đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

Tại công ty đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định phù hợp với đặc

điểm, quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất và đáp ứng được yêu cầu quản

lý chi phí sản xuất tại công ty. Cụ thể, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ

quy trình sản xuất gạch terrazzo tạo điều kiện cho việc tập hợp chi phí vào tính giá

thành sản xuất đơn giản, chính xác hơn.

• Về hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Mỗi quý công ty đều lập bảng định mức nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm

và được ban giám đốc phê duyệt, cho nên mỗi sản phẩm trước khi đưa vào sản xuất

đều căn cứ vào định mức tiêu hao chi phí NVL nên góp phần hạn chế những thất thoát,

lãng phí trong quá trình sản xuất.

Kho vật tư được bố trí tại trong xí nghiệp nên thuận lợi cho việc xuất kho vật tư

kịp thời sử dụng, tránh thiệt hại do thiếu vật tư gây ra, tiết kiệm thời gian cũng như chi

phí vận chuyển.

Giá trị NVL xuất dùng trong kỳ được tính toán theo phương pháp bình quân gia

quyền cuối kỳ phản ánh hợp lý đặc thù của các loại nguyên liệu sản xuất. Đóng góp

tích cực trong công tác đảm bảo giá thành sản phẩm của công ty không bị dao động

quá lớn trong trường hợp giá của các loại vật tư có chiều hướng tăng.

SVTH: Lê Thị Hiền 65

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

• Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp

Công nhân kỹ thuật có trình độ tay nghề cao và dày dặn kinh nghiệm, có thể đáp

ứng nhu cầu sản xuất của công ty.Việc trả lương cho đội ngũ nhân công trực tiếp theo

hình thức khoán sản phẩm nên việc quản lý chi phí nhân công tương đối phù hợp, chính

xác và công bằng. Đây là điều kiện cũng như động lực thúc đẩy công nhân có ý thức trong

sản xuất, tránh lãng phí thời gian lao động, khuyến khích tăng năng suất lao động.

Bên cạnh hàng năm công ty đều có quỹ khen thưởng dùng cho những dịp lễ tết,

khen thưởng cho những cán bộ nhân viên có những đóng góp tích cực và có những

sáng kiến trong sản xuất. Điều này là một khích lệ lớn, động viên công nhân tích cực

tham gia sản xuất góp phần xây dựng công ty ngày càng vững mạnh

• Về hạch toán chi phí sản xuất chung

Công ty theo dõi chi phí phát sinh chi tiết theo từng khoản mục chi phí, do đó

kiểm soát được các khoản mục chi phí phát sinh, tiết kiệm được chi phí. Các chi phí

liên quan đến phân xưởng sản xuất, kế toán tập hợp một cách đầy đủ và khá chính xác

như chi phí vật liệu, chi phí khấu hao, dịch vụ mua ngoài…

Trong đó, chi phí phát sinh trực tiếp liên quan đến nhiều sản phẩm trong kỳ trong

xí nghiệp kế toán phân bổ dựa vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, giúp cho việc tập

hợp chi phí sản xuất trong kỳ phần lớn khá phù hợp.

• Về kỳ tính giá thành

Kỳ tính giá thành của công ty là theo quý, phù hợp với đặc điểm sản xuất của

công ty, không quá dài để thông tin về giá thành không cung cấp kịp thời cũng không

ngắn để tạo ra áp lực cho nhân viên kế toán.

• Về phương pháp tính giá thành

Công ty lựa chọn phương pháp tính giá thành theo phương pháp trực tiếp, đây là

phương pháp đơn giản, thuận tiện cho việc tính giá thành và phù hợp với đặc điểm sản

xuất của sản phẩm hàng loạt không có sản phẩm dở dang cuối kỳ.

3.2.2. Nhược điểm

Nhìn chung bộ máy của công ty là khá hoàn thiện, công ty nên tiếp tục phát huy

tính chuyên môn hóa trong công việc của mình cũng như những ưu điểm mà công ty

có được. Bên cạnh đó thì vẫn tồn tại những nhược điểm như sau:.

SVTH: Lê Thị Hiền 66

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Về bộ máy kế toán còn một số khuyết điểm nhỏ, cụ thể là một nhân viên kế toán

phải làm nhiều mảng công việc, điều này làm năng suất làm việc giảm, kế toán dễ xảy

ra nhầm lần, sai sót trong khi làm việc. Ví dụ như kế toán thanh toán phải làm rất

nhiều việc của một kế toán tiền mặt đồng thời phải theo dõi tình hình lương .

Đồng thời, khối lượng công việc của kế toán công ty chủ yếu diễn ra tập trung

chủ yếu vào cuối tháng, cuối kỳ nên dẫn đến dễ sai sót, nhầm lẫn .

Công ty đã có quy định rõ về kì luân chuyển chứng từ lên phòng kế toán nhưng

vẫn xảy ra tình trạng chứng từ chuyển lên chậm. Điều này gây cản trở cho công tác

hạch toán, dồn công việc vào cuối kỳ, dẫn đến những sai sót không đáng có trong công

tác hạch toán chi phí như ghi thiếu, ghi nhầm…

Về chi phí nhân công trực tiếp: việc chấm công cho công nhân tại phân xưởng do

tổ trưởng, quản đốc xí nghiệp thực hiện được giám đốc xí nghiệp ký do đó có thể xảy

ra gian lận và ghi khống.

Về chi phí sản xuất chung: Ở công ty, việc hạch toán trực tiếp chi phí chế độ nữ

và công tác phí,… trực tiếp vào chi phí phân xưởng và trực tiếp trả bằng tiền mặt gây

nên hạch toán chi phí sản xuất không chính xác.

Cách tính khấu hao TSCĐ và CCDC theo phương pháp đường thẳng làm cho gia

thành không phù hợp. Vì trên thực tế giữa các kỳ có số lượng sản phẩm sản xuất khác

nhau mà sản xuất càng nhiều thì hao mòn tài sản càng lớn.

3.2.3. Một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá

thành sản phẩm tại công ty Cổ Phần Long Thọ.

Để nâng cao hiệu quả công tác làm việc kế toán, công ty nên tuyển thêm một số

nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn cao, có đủ đạo đức nghề nghiệp để hỗ trợ

bớt công việc trong phòng kế toán, giúp giảm bớt gánh nặng công việc cho các nhân

viên hiện tại, đảm bảo công việc tốt hơn.

Bộ phận kế toán tại công ty nên tập hợp chứng từ phát sinh hằng ngày, thường

xuyên và đầy đủ tránh trường hợp khối lượng công việc tập trung quá nhiều vào cuối

mỗi quý rất dễ sai sót và không có những số liệu kịp thời để tham mưu cho công tác

chỉ đạo điều hành công ty.

SVTH: Lê Thị Hiền 67

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Thường xuyên kiểm tra quy trình sản xuất ở phân xưởng để năm bắt kịp thời tình

hình thực tế cũng như việc luân chuyển chứng từ chậm ở các bộ phận lên phòng kế

toán, từ đó đưa ra các biện pháp kịp thời, phù hợp khi có sự cố xảy ra, nhằm nâng cao

chất lượng sản phẩm và hạn chế việc dồn các chứng từ vào cuối tháng mới hạch toán.

Về chi phí nhân công trực tiếp : việc chấm công phải thông qua ký duyệt của ban

quản lý xí nghiệp cùng với công ty và bản dự toán để phân bổ công nhân cho hợp lý.

Về chi phí sản xuất chung: Nên lập dự phòng với các khoản phát sinh trong kỳ

như tiền công tác phí, chế độ nữ, tiền ăn ca,… để tránh tình trạng hạch toán chi phí sản

xuất chung chưa chính xác.

Công ty nên nghiên cứu để chuyển sang phương pháp trích khấu hao TSCĐ phù

hợp hơn như theo số lương sản phẩm hay đưa ra định mức khấu hao máy trên một đơn

vị sản phẩm.

SVTH: Lê Thị Hiền 68

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

III.1. Kết luận

Sau những năm hội nhập kinh tế thế giới, nền kinh tế nước ta đã có những

chuyển biến rõ rệt. Các loại hình doanh nghiệp đang cạnh tranh và phát triển ngày

càng mạnh mẽ trên thị trường. Do vậy, để đảm bảo cho các doanh nghiệp tăng trưởng

và phát triển bền vững, các nhà quản trị kinh doanh luôn tìm mọi biện pháp tiết kiệm

chi phí, tối đa hóa lợi nhuận. Chính điều này đã khẳng định vị trí, vai trò của thông tin

kế toán trong doanh nghiệp ngày càng được nâng cao.

Việc phân tích đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể dựa

trên giá thành sản phẩm, bên cạnh đó, giá thành lại chịu ảnh hưởng của kết quả tổng

hợp chi phí sản xuất. Do vậy, tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm sản phẩm sản xuất để xác định nội dung phạm vi, chi phí cấu thành

trong giá thành cũng như lượng giá trị các yếu tố chi phí đã dịch chuyển vào sản phẩm

hoàn thành là yêu cầu rất cần thiết đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh

nghiệp sản xuất nói riêng.

Qua thực tế tìm hiểu và nghiên cứu về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất

và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Long Thọ, được sự hướng dẫn của các

thầy cô giáo và sự giúp đỡ của các anh, chị, cô, chú kế toán trong công ty, em đã hoàn

thành đề tài nghiên cứu về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm tại doanh nghiệp. Đề tài đã thực hiện được cơ bản những mục tiêu đặt ra, cụ

thể như sau:

Thứ nhất, đề tài đã hệ thống lại những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí

sản xuất và tính giá thành sản phẩm để làm căn cứ nghiên cứu thực tiễn tại đơn vị thực

tập.

Thứ hai, đề tài đã khái quát được những nét đặc trưng về Công ty Long Thọ, tìm

hiểu thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạch

terrazzo mà doanh nghiệp sản xuất cụ thể là gạch terrazzo đen và terrazzo màu.

Thông qua việc nghiên cứu, tìm hiểu, đề tài đã chỉ ra được những ưu điểm và

những hạn chế còn tồn tại trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

SVTH: Lê Thị Hiền 69

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

phẩm tại đơn vị, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần khắc phục, cải thiện

công tác này cho doanh nghiệp. Một số giải pháp điển hình như chuyển phương pháp

trích khấu hao, lập dự phòng cho các khoản phát sinh như công tác phí,… được nhận

thấy là các giải pháp thiết thực, nếu được ban lãnh đạo công ty quan tâm thực hiện sẽ

giúp cho công tác quản lý chi phí, tính giá thành sản phẩm chính xác và hiệu quả hơn

nữa, góp phần nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.

Bên cạnh những mục tiêu đã đạt được, đề tài vẫn còn một số điểm hạn chế sau:

- Do lĩnh vực hoạt động của công ty khá rộng cho nên các loại sản phẩm sản

xuất cũng đa dạng và phong phú. Đề tài chỉ mới dừng lại ở việc nghiên cứu công tác

kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạch terrazzo đen và terrazzo màu,

chưa có điều kiện đi sâu nghiên cứu tình hình phát sinh chi phí và công tác tính giá

thành các loại sản phẩm khác tại doanh nghiệp.

- Đề tài chỉ nghiên cứu số liệu chi phí và giá thành của quý I năm 2016, không

có số liệu về chi phí cũng như giá thành của các quý trước để so sánh, phân tích nhằm

đưa ra được các nhận xét đánh giá chính xác hơn.

III.2. Kiến nghị

Hiện tại, đề tài chỉ mới dừng lại ở việc nghiên cứu công tác kế toán tập hợp chi

phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạch terarzzo tại công ty Cổ phần Long Thọ.

Đây là một đề tài rộng, phức tạp nhưng do thời gian thực hiện cũng như khả năng tiếp

cận thực tế còn nhiều hạn chế nên bài viết này chưa thể giải quyết triệt để mọi vấn đề.

Trong tương lai, nếu được tạo điều kiện tiếp tục thực hiện đề tài nghiên cứ em xin đi

sâu nghiên cứu các vấn đề sau:

Mở rộng phạm vi nghiên cứu cho các sản phẩm sản xuất để có được cái nhìn

tổng quan hơn về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại

doạnh nghiệp

Nghiên cứu công tác lập dự toán chi phí cho các sản phẩm sản xuất, kết hợp với

chi phí thực tế phát sinh để đưa ra những so sánh, đánh giá nhằm góp phần kiểm soát

chi phí, hạ giá thành sản phẩm.

Tìm hiểu, so sánh, phân tích biến động chi phí, giá thành giữa các kỳ kế toán với

nhau. Và nếu có điều kiện sẽ tìm hiểu và so sánh chi phí, giá thành của công ty với các

SVTH: Lê Thị Hiền 70

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

doanh nghiệp khác hoạt động cùng lĩnh vực để đưa ra nhận xét, đánh giá một cách

khách quan nhất về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại

doạnh nghiệp.

Cuối cùng, trong việc hoạch định phương hướng cải thiện công tác kế toán CPSX

và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị, Ban lãnh đạo công ty nên quan tâm đến những

giải pháp được đề xuất trong chương 3. Những giải pháp này được đúc rút sau quá

trình nghiên cứu và tìm hiểu tại đơn vị, cho nên nếu được thực hiện sẽ mang lại hiệu

quả hơn nữa cho công tác quản lý chi phí của doanh nghiệp

SVTH: Lê Thị Hiền 71

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. TS. Huỳnh lợi, 2009, Kế toán chi phí, Nhà xuất bản thống kê.

2. TS. Phạm Văn Dược, TS. Đoàn Ngọc Quế, TH.S Bùi Văn Trường (2006), Kế

toán chi phí, Nhà xuất bản thống kê,

3. PGS. Võ Xuân Nhị, TS. Phạm Thanh Liêm, TS. Lý Kim Huê, (2002) , Hướng

dẫn thực hành về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh

nghiệp, Nhà xuất bản thống kê.

4. Các bài khóa luận năm trước

5. 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam (2001 – 2006), Nhà xuất bản Tài chính

6. Thông tư 200/2014/BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính

7. Các website tham khảo

 http://luanvan.net.vn/

 http://tailieu.vn/

 http://longthohue.com.vn/

 www.slideshare.net

SVTH: Lê Thị Hiền 72

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

PHỤ LỤC

Phụ lục 01 : Phiếu yêu cầu vật tư

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

C.TY CỔ PHẦN LONG THỌ

SỐ 69/TCVT

PHIẾU YÊU CẦU VẬT TƯ

Đơn vị yêu cầu: Xí Nhiệp gạch Terazzo- Ngói màu

Đơn vị cấp: Phòng vật tư

Mã Đơn vị Số TT Tên vật tư, Qui cách Mục đích sử dụng vật tư tính lượng

Tấn 20 Phục vụ sản xuất Bột đá trắng 1

Ghi chú:

Thủy Phương, ngày 17 tháng 01 năm 2017

Phê duyệt Phòng kỹ thuật Đơn vị yêu cầu

SVTH: Lê Thị Hiền

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Mẫu 02-VT

Ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC

Công ty CP Long Thọ

Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính

PHIẾU XUẤT KHO Số : 0086

Ngày 20 tháng 01 năm 2016 Nợ TK 62112,463,367 VNĐ

Phụ lục 02 :Phiếu Xuất Kho

Liên 001 Có TK 152 12,463,367 VNĐ

Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Báu

Lý do xuất kho: xuất để sản xuất gạch terrazzo đen

Số lượng

STT Đơn giá Thành tiền Mã số Thực xuất Tên ,nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư sản phẩm hàng hóa Đơn vị tính

Theo yêu cầu 1 20 B Bột đá trắng 4 12,463,367 3 623,168 D Tấn 2 20 C

A 1 Cộng thành tiền( bằng chữ): Mười hai triệu bốn tram sau mươi ba nghìn ba tram sau mươi bảy đồng.

Số chứng từ gốc kèm theo: 02 .

Thủy Biều, ngày 05 tháng 02 năm 2016

Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho

SVTH: Lê Thị Hiền

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Phụ lục 03: Sổ chi tiết tài khoản 621 Quý I/2016

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN

Quý 1 năm 2016 Tài khoản: 621TE

Phát sinh

Chứng từ

Số dư

đối

Diễn giải

Tk ứng

Nợ

Nợ

621TE - Chi phí NVL trực tiếp Terrazzo

Ngày

Số

Dư đầu kỳ

31/01

04/01TE

1521

51,121,685

51,121,685

Xuất vật tư sản xuất gạch terrazzo màu đen

31/01

04/01TE

1521

38,147,863

89,269,548

Xuất vật tư sản xuất gạch terrazzo màu đen

31/01

04/01TE

1521

21,038,570

110,308,118

Xuất vật tư sản xuất gạch terrazzo màu đen

31/01

05/01TE

1521

8,746,379

581,674,213

31/01

05/01TE

1521

2,771,299

584,445,512

31/01

004

1541TE

710,969,466

Xuất vật tư sản xuất gạch terrazzo màu đỏ, xanh, vàng Xuất vật tư sản xuất gạch terrazzo màu đỏ, xanh, vàng Kết chuyển Chi phí NVL trực tiếp gạch terrazzo 621TE --> 1541TE Tổng phát sinh

1,695,492,318

1,695,492,318

Dư cuối kỳ

Ngày . . . . . tháng . . . . . năm . . . . . . .

Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên)

Kế toán trưởng (Ký, họ tên)

SVTH: Lê Thị Hiền

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Phụ lục 04: Bảng kê tài khoản 621 Quý I/2016

BẢNG KÊ CHỨNG TỪ

Quý 1 năm 2016

Tài khoản: 621te - Chi phí NVL trực tiếp Terrazzo

Chứng từ

Tài khoản

Diễn giải

Tiền

Ngày

Số

Nợ

Ngày: 31/01/16

1,817,318,114

1/31/2016 04/01TE Xuất vật tư sản xuất gạch

621TE

1521

51,121,685

terrazzo màu đen

1/31/2016 04/01TE Xuất vật tư sản xuất gạch

621TE

1521

38,147,863

terrazzo màu đen

1/31/2016 04/01TE Xuất vật tư sản xuất gạch

621TE

1521

21,038,570

terrazzo màu đen

1/31/2016 05/01TE Xuất vật tư sản xuất gạch

621TE

1521

8,746,379

terrazzo màu đỏ, xanh, vàng

1/31/2016 05/01TE Xuất vật tư sản xuất gạch

621TE

1521

2,771,299

terrazzo màu đỏ, xanh, vàng

……

Tổng cộng:

1,695,492,318

Ngày . . . . . tháng . . . . . năm . . . . . . .

Kế toán ghi sổ

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

SVTH: Lê Thị Hiền

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Mẫu số S03b-DN

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)

Phụ lục 05: Sổ cái tài khoản 621 Quý I/2016

SỔ CÁI Quý 1 năm 2016 Tên tài khoản: 621te - Chi phí NVL trực tiếp Terrazzo

Chứng từ

NCK

Số tiền

Diễn giải

Số hiệu

Nợ

Ngày tháng ghi sổ

Số hiệu TK đối ứng

Trang số

STT dòng

A

B

D

E

F

G

Ngày thán g C

1

2

621TE - Chi phí NVL trực tiếp Terrazzo - Số dư đầu năm - Số phát sinh trong kỳ

1/31/2016

04/01TE

31/01 Xuất vật

1521

51,121,685

tư sản xuất gạch terrazzo màu đen

1/31/2016

04/01TE

31/01 Xuất vật

1521

38,147,863

tư sản xuất gạch terrazzo màu đen

1/31/2016

05/01TE

31/01 Xuất vật

1521

8,746,379

tư sản xuất gạch terrazzo màu xanh, đỏ, vàng

1/31/2016

05/01TE

31/01 Xuất vật

1521

2,771,299

tư sản xuất gạch terrazzo màu xanh, đỏ, vàng

….. 1/31/2016

004

1541TE

710,969,466

1,695,492,318

1,695,492,318

1,695,492,318

1,695,492,318

31/01 Kết chuyển Chi phí NVL trực tiếp gạch terrazzo 621TE --> 1541TE - Cộng số phát sinh trong kỳ - Số dư cuối tháng - Cộng lũy kế từ đầu quý

- Sổ này có {PageCount} trang, đánh số từ trang số 1 đến trang {PageCount} - Ngày mở sổ:

....., ngày ..... tháng .... năm .......

Người ghi sổ (Ký, họ tên)

Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu)

Kế toán trưởng (Ký, họ tên)

SVTH: Lê Thị Hiền

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Phụ lục 06 : Bảng chấm công bộ phận sản xuất

Bảng chấm công

Đơn vị:Công ty CP Long Thọ

Mẫu số :01a-LĐTL

Đơn vị( bộ phận): XN Terrazzo

Tháng 01 năm 2016

Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC

Ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính

Ngày trong tháng

Số

công

Ch

hưởng

STT

Họ và tên

ức

lương

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31

vụ

sản

phẩm

Đặng Dũng

CN 1 1 cn 1 1 1 1 1 1 cn 1 1 1 1 1 1 cn 1 1 1 ô 1 1 cn 1 1 1 1 1 1

cn 25

1

Lê Thăng Qúy

CN 1 1 cn 1 1 1 1 1 1 cn 1 1 1 1 1 1 cn 1 1 1 1 1 1 cn 1 1 1 1 1 1

cn 26

2

Trần Đình Quan

CN 1 1 cn 1 1 1 1 1 1 cn 1 1 1 1 1 1 cn 1 1 1 1 1 1 cn 1 1 1 1 1 1

cn 26

3

Nguyễn Bá Tuấn

CN 1 1 Cn 1 1 1 1 1 1 cn 1 1 ô 1 1 1 cn 1 1 1 1 1 1 cn 1 p 1 1 1 1

cn 24

4

… …..

Cộng

Ngày 31 tháng 01 năm 2016

Người chấm công

Phụ trách bộ phận

Người duyệt

( Ký , họ tên)

(ký , họ tên)

(Ký, họ tên)

SVTH: Lê Thị Hiền

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Phụ lục 07: Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương

CÔNG TY CP LONG THỌ Xí Nghiệp Gạch Terrazzo BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG

Tháng 01 năm 2016 Tổng tiền lương theo sản phẩm

STT Diến giải Đvt Số lương Đơn giá Thành tiền Ghi chú

1

2 3 4 5 6 7 Lương công nhân sản xuất Lương sản phẩm Gạch Terazzo Ép ngói màu Sơn ngói màu Block 10 Block 20

Cộng

đồng đồng đồng đồng đồng đồng đồng 360500 24800 7300 28000 30700 921 500 400 480 816 385,831,700 332,020,500 12,400,000 2,920,000 13,440,000 25,051,200 385,831,700

Ngày 05 tháng 02 năm 2016 Tổng tiền lương tháng 1/2016: 385.831.700 Đồng Bằng chữ: Ba trăm tám mươi lăm triệu tám trăm ba mươi mốt nghìn bảy trăm đồng Tổng GĐ C.ty Kế toán trưởng c.ty Giám đốc XN Lập biểu

SVTH: Lê Thị Hiền

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Phụ lục 08 : Bảng kê tài khoản 622 Quý I/2016

BẢNG KÊ CHỨNG TỪ Quý 1 năm 2016 Tài khoản: 622te - Chi phí NC trực tiếp Terrazzo

Tài khoản Chứng từ Diễn giải Tiền Nợ Có Ngày Số

622TE 3341 223,803,000 191,107,500 1/1/2016 04

622TE 3341 32,695,500 1/1/2016 04

622TE 3386 763,982,024 784,870 1/31/2016 TN01

622TE 3386 760,110 1/31/2016 TN01

622TE 3386 1,129,730 1/31/2016 TN01

622TE 3386 1,036,510 1/31/2016 TN01

Ngày: 01/01/16 Tiền lương CNTT sản xuất gạch terrazzo đen: 921 đ/viên Tiền lương CNTT sản xuất gạch terrazzo màu: 921 đ/viên Ngày: 31/01/16 BHTN Công ty đóng - 0631 - Xưởng Gạch Terrazzo 1 (Quật) BHTN Công ty đóng - 0632 - Xưởng Gạch Terrazzo 2 (Quân) BHTN Công ty đóng - 0633 - Xưởng Gạch Terrazzo 3 BHTN Công ty đóng - 0638 - Xưởng Gạch Terrazzo 4 Tổng cộng: 760,270,804

….

Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Ngày . . . . . tháng . . . . . năm . . . . . . . Kế toán trưởng (Ký, họ tên)

SVTH: Lê Thị Hiền

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Phụ lục 09: Sổ chi tiết tài khoản 622 Quý I/2016

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Quý 1 năm 2016 Tài khoản: 622TE

Phát sinh

Số dư

đối

Diễn giải

Tk ứng

Nợ

Nợ

Số

Chứng từ Ngày 622TE - Chi phí NC trực tiếp Terrazzo Dư đầu kỳ 01/01

04

3341

191,107,500

191,107,500

3341

32,695,500

223,803,000

01/01

04

Tiền lương CNTT sản xuất gạch terrazzo đen: 921 đ/viên Tiền lương CNTT sản xuất gạch terrazzo màu: 921 đ/viên

31/01 31/01

TH23/1 Chi phí trích nộp tháng 01/2016 TN01

3383 3386

(15,725,476) 784,870

206,020,524 206,805,394

1541TE

248,249,708

31/03

005

BHTN Công ty đóng - 0631 - Xưởng Gạch Terrazzo 1 (Quật) Kết chuyển Chi phí NC trực tiếp gạch terrazzo 622TE --> 1541TE Tổng phát sinh Dư cuối kỳ

Ngày . . . . . tháng . . . . . năm . . . . . . .

Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên)

Kế toán trưởng (Ký, họ tên)

760,270,804 760,270,804

SVTH: Lê Thị Hiền

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Mẫu số S03b-DN

Biểu số 10: Sổ cái tài khoản 622 Quý I/2016

SỔ CÁI

Quý 1 năm 2016

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC

Tên tài khoản: 622TE - Chi phí NC trực tiếp Terrazzo

ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)

Ngày

Chứng

Số hiệu TK đối

tháng

Diễn giải

NCK

Số tiền

từ

ứng

ghi sổ

Số

Ngày

Trang

STT

Nợ

hiệu

tháng

dòng

số

B

C

D

A

F

G

E

1

2

622TE - Chi phí NC trực tiếp Terrazzo

- Số dư đầu năm

- Số phát sinh trong kỳ

1/1/2016

04

01/01 Tiền lương CNTT sản xuất gạch terrazzo đen:

191,107,500

3341

921 đ/viên

2/29/2016

04

29/02 Tiền lương CNTT sản xuất gạch terrazzo đen:

96,705,000

3341

921 đ/viên

3/31/2016

04

31/03 Tiền lương CNTT sản xuất gạch terrazzo đen:

198,015,000

3341

921 đ/viên

1/31/2016 TN01

31/01 BHYT Công ty đóng - 0632 - Xưởng Gạch

2,280,330

3384

SVTH: Lê Thị Hiền

Terrazzo 2 (Quân)

1/31/2016 TN01

31/01 BHYT Công ty đóng - 0633 - Xưởng Gạch

3,389,190

3384

Terrazzo 3

1/31/2016 TN01

31/01 BHYT Công ty đóng - 0638 - Xưởng Gạch

3,109,530

3384

Terrazzo 4

…..

1/31/2016

005

31/01 Kết chuyển Chi phí NC trực tiếp gạch terrazzo

1541TE

295,089,804

622TE --> 1541TE

760,270,804 760,270,804

Cộng số phát sinh trong kỳ

Số dư cuối tháng

760,270,804 760,270,804

Cộng lũy kế từ đầu quý

- Sổ này có {PageCount} trang, đánh số từ trang số 1 đến trang {PageCount}

- Ngày mở sổ:

Kế toán trưởng

Người ghi sổ

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

SVTH: Lê Thị Hiền

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Phụ lục 11: Sổ chi tiết tài khoản 627 Quý I/2016

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Quý 1 năm 2016 Tài khoản: 627TE

Phát sinh

Số dư

Chứng từ

Diễn giải

Tk đối ứng

Nợ

Nợ

Số

Ngày

3341

81,547,500

81,547,500

01/01

04

1111

3,264,545

103,616,727

26/01

066

1521 2141 2422 3388 3388 3341 3382

460,000 11,887,753 36,767,081 1,000 725,040 9,840,000 982,000

136,225,782 218,942,724 322,504,319 330,621,586 373,551,790 383,391,790 491,873,355

31/01 31/01 31/01 31/01 31/01 31/01 31/01

18/01TE KH01 PB01 TH04/1 TH07/1 TH11/1 TN01

1541TE

502,675,355

31/01

006

627TE - Chi phí sản xuất chung Terrazzo Dư đầu kỳ Tiền lương QLPX sản xuất gạch terrazzo đen: 393 đ/viên Chi phí làm việc với Công an môi trường Xuất vật tư SCTX - Xưỡng gạch Khấu hao tài sản Phân bổ công cụ dụng cụ Tiền nước tháng 01/2016 Tiền điện tháng 1/2016 Lương phép ĐPCĐ Công ty đóng - 0634 - Quản lý - XN Terrazzo Kết chuyển Chi phí sản xuất chung gạch terrazoo 627TE --> 1541TE Tổng phát sinh Dư cuối kỳ

1,342,151,724

1,342,151,724 Ngày . . . . . tháng . . . . . năm . . . . . . . Kế toán trưởng (Ký, họ tên)

Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên)

SVTH: Lê Thị Hiền

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Phụ lục 12: Sổ cái 627 Quý I/2016

Mẫu số S03b-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)

SỔ CÁI Quý 1 năm 2016 Tên tài khoản: 627TE - Chi phí sản xuất chung Terrazzo

NCK

Số tiền

Chứng từ

Diễn giải

Nợ

Số hiệu

Số hiệu TK đối ứng

Ngày tháng ghi sổ

Trang số

E

STT dòng F

G

1

2

Ngày tháng C 01/01

A 01/01/16

B 04

3341

81,547,500

31/01/16

23/01TE

31/01

1521

30,000

31/01 31/01

31/01/16 KH01 TN01 31/01/16

2141 3384

11,887,753 1,473,000

31/01

31/01/16

006

1541TE

502,675,355

D 627TE - Chi phí sản xuất chung Terrazzo - Số dư đầu năm - Số phát sinh trong kỳ Tiền lương QLPX sản xuất gạch terrazzo đen: 393 đ/viên Xuất vật tư trang bị dụng cụ phương tiện làm việc Khấu hao tài sản BHYT Công ty đóng - 0634 - Quản lý - XN Terrazzo Kết chuyển Chi phí sản xuất chung gạch terrazoo 627TE --> 1541TE - Cộng số phát sinh trong kỳ - Số dư cuối tháng - Cộng lũy kế từ đầu quý

1,342,151,724 1,342,151,724

1,342,151,724 1,342,151,724

....., ngày ..... tháng .... năm .......

Kế toán trưởng (Ký, họ tên)

Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu)

Người ghi sổ (Ký, họ tên)

SVTH: Lê Thị Hiền

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Phụ lục 13: Sổ chi tiết tài khoản 154 Quý I/2016

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN

Diễn giải

Quý 1 năm 2016 Tài khoản: 1541TE Tk đối ứng

Số dư Nợ

621TE 710,969,466

710,969,466

Chứng từ Ngày Số 31/01 004

tiếp gạch

622TE 295,089,804

1,006,059,270

31/01 005

tiếp gạch

627TE 502,675,355

1,508,734,625

31/01 006

Phát sinh Nợ 1541TE - Chi phí SXKD dở dang Terrazzo Dư đầu kỳ Kết chuyển Chi phí NVL trực terrazzo 621TE --> 1541TE Kết chuyển Chi phí NC trực terrazzo 622TE --> 1541TE Kết chuyển Chi phí sản xuất chung gạch terrazoo 627TE --> 1541TE

31/03 TH04/3 Nhập

sản phẩm gạch

1551

1,218,262,066

…..

terrazzo tháng 3/2016 ……. Tổng phát sinh Dư cuối kỳ

3,797,914,846 3,797,914,846

Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên)

Ngày . . . . . tháng . . . . . năm . . . . . . . Kế toán trưởng (Ký, họ tên)

SVTH: Lê Thị Hiền

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Phụ lục 14: Sổ cái Tài khoản 154 Quý I/2016

Mẫu số S03b-DN

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)

SỔ CÁI Quý 1 năm 2016 Tên tài khoản: 1541TE - Chi phí SXKD dở dang Terrazzo

Chứng từ

Số tiền

NCK

Diễn giải

Số hiệu

Nợ

Ngày tháng ghi sổ

Ngày tháng

Trang số

STT dòng

Số hiệu TK đối ứng G

1

2

D

E

F

A

C

1541TE - Chi phí SXKD dở dang Terrazzo - Số dư đầu năm - Số phát sinh trong kỳ

621TE

710,969,466

1/31/2016

B 004

31/01 Kết chuyển Chi phí NVL

trực tiếp gạch terrazzo 621TE --> 1541TE

1/31/2016

005

622TE

295,089,804

31/01 Kết chuyển Chi phí NC trực tiếp gạch terrazzo 622TE --> 1541TE

1/31/2016

006

31/01 Kết chuyển Chi phí sản

627TE

502,675,355

xuất chung gạch terrazoo 627TE --> 1541TE

3/31/2016

TH04/3

1551

1,218,262,066

31/03 Nhập sản phẩm gạch terrazzo tháng 3/2016

3,797,914,846

3,797,914,846

- Cộng số phát sinh trong kỳ - Số dư cuối tháng - Cộng lũy kế từ đầu quý

3,797,914,846

3,797,914,846

- Sổ này có {PageCount} trang, đánh số từ trang số 1 đến trang {PageCount} - Ngày mở sổ:

....., ngày ..... tháng .... năm ....... Kế toán trưởng (Ký, họ tên)

Người ghi sổ (Ký, họ tên)

SVTH: Lê Thị Hiền