TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ NG

K H OA KINH TÊ NGOẠI T H Ư Ơ NG

PCREIGN TIĨADẼ UN1VEREITY

KHOA LUẬN TÓT NGHIỆP

DẾ tài:

MÔ HÌNH N H ƯỢ NG QUYỂN T H Ư Ơ NG MẠI

(FRANCHISING): KINH NGHIỆM TRÊN T HÊ GIỚI VÀ

™ T 7 v iiN

THỤC TÊ TẠI VIỆT NAM

Ị N S O AI I H U O l it

: JUv é

Sinh viên thục hiện : Đào Phương Anh

Lớp

: Nhật 2

Khoa

: 41F - KTNT

Giáo viên hướng dẫn : PGS-TS Phạm Duy Liên

Hà Nội, 11/2006

Díhtìă luận tốt ftífítièfx

MỤC LỤC

L ỜI MỞ ĐẨU Ì CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỂ LÝ LUẬN cơ BẢN VỀ NHƯỢNG QUYỂN THƯƠNG MẠI 3 ì. N h ữ ng v ấn đề lý l u ận cơ b ản về N h ượ ng q u y ền thương m ại 3

1. Lịch sử ra đời của Nhượng quyên thương mại - Franchising 3 2. Một số khái niệm cơ bẩn 4 2.1 Nhượng quyền thương mại - Franchising 4 2.2 Bên nhượng quyền thương mại (Franchisor), bên nhận nhượng quyền thương mại (Franchisee) 7 7 2.3 Gói nhượng quyền thương mại 2.3.1 Quyền sử dụng tài sản: thương hiệu, tên thương mại, biểu tượng thương mại...của người bán Ịranchise 8

2.3.2 Quyền sứ dụng bí quyết kinh doanh, công thức kỹ thuỉt, công thức điều hành quản lý...của người bán fi anclii.se 9

2.3.3 Quyền nhỉn được sự hỗ trợ, chỉ đạo, hướng dẫn từ phía

người bán frcmclii.se đối với người mua franchi.se trong việc kinh doanh, duy trì và phát triển tạo ra sản phẩm có chất lượng đồng nhất 9

3. Các mô hình nhượng quyền thương mại -ýranchise phổ biến ... lo 3.1 Theo bản chất hoạt động 10 3.1.1 Nhượng quyền phân phối sản phẩm - Product Distribution Franchise 10

3.1.2 Nhượng quyền sử dụng công thức kinh doanh - Business Fonnat Franchise / /

3.2 Theo hình thức hoạt động [3,59-67] 13 3.2.1 Mua/ranchise riêng lẻ - Singìe Unit Franchise 13

3.2.2 Muaỷranchise độc quyền - Master Franchise 14

Dào rpkuonạ < inh Mép:

~Klìtu'ì luận tói mỊỈỉìvp

3.2.3 Mua /ranchise phát triển khu vực - Area Development

Franchise 15 3.2.4 Liên doanh - Joint-venture 16

4. Phân biệt nhượng quyên thương mại vói một số hình thức kinh doanh tương tự. 16 4.1 Hệ thống cửa hàng liên hoàn "tự nguyện" 17 4.2 Hệ thống cửa hàng liên hoàn một chù 18 4.3 Đại lý thương mại, đại lý độc quyền phân phối sản phẩm 18 4.4 Hợp đồng li-xăng 19 5. Ưu thế kinh doanh của Nhượng quyền thương mại 21 5.1 Đối với bên bán Franchise 22 23 5.2 Đôi với bên mua Franchi.se l i. N h ữ ng vân đề cơ bản t r o ng nhượng quyền thương m ại 24

/. 23 điều khoản của ƯFOC (Uniform Franchise Offering Circular) 24 2. Qui trình triển khai thực hiện Nhượng quyền thương mại - /ranchise 31 2.1 Đối với bên bán Franchise 31 2.1.1 Bào vệ tài sản trí tuệ 31

2.1.2 Xây dựng mô hình chuyển nhượng 31 32 2.13 Chọn đối tác chuyển nhượng:

2.1.4 Soạn thảo hợp đồng và ký hợp đồng 32

2.1.5 Huấn luyện đào tạo bên mua franchise 34 2.2 Đôi với bên mua Franchise 35 2.2.1 Lựa chọn lĩnh vực muaỷranchise 35

2.2.2 Thu thập thông tin về bên bánỷranchise 35

2.2.3 Đánh giá hiệu quả kinh doanh 36

2.2.4 Tiến hành ký hợp đồng/ranchise 36

£Sps Qlhật 2 - 3C41(? - Vào T>huanq < inh

'Kỉì (Ui luận tối nghiệp.

3. Một SỐ rủi ro xảy ra trong nhượng quyền thương mại 36 CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH VÀ KINH NGHIỆM MỘT số NƯỚC TRÊN THÊ GIỚI VỀ TRIỂN KHAI MÔ HÌNH NHƯỢNG QUYỂN THƯƠNG MẠI VÀ THởC TRẠNG TẠI VIỆT NAM 39 ì. Tình hình và k i nh n g h i ệm m ột sô nước trên t hế giới về nhượng

q u y ền thương m ại - F r a n c h i s i ng 39 /. Tại Châu Au 39 2. Tại Mỹ 42

3. Tại Châu Á 44

4. Tại Trung Quốc 46 l i. K i nh nghiệm phát triển nhượng quyền thương mại cùa Nhật Bán 49 /. Quá trình phát triển Franchising ở Nhật Sớ 2. Kinh nghiệm phát triển nhượng quyền thương mại của Nhật Bản

54 2.1 Chiến lược Marketing trong Franchise thích ứng với thị trường

54 55 2.2 Tích cực cải thiện môi trường luật pháp 2.3 Môi trường kinh doanh 56

n i. T h ực t r ạ ng nhượng quyền thương m ại - F r a n c h i s i ng t ại VN ...57

/. Qui định pháp lý của Việt Nam về nhượng quyền thương mại ...57 2. Thực trạng nhượng quyển thương mại tại Việt Nam 59 2.1 Nhượng quyền thương mại đối với các doanh nghiệp V i ệt Nam

59 2.2 Nhượng quyền thương mại đối với các doanh nghiệp nước ngoài

64 3. Một sô vấn đê còn tồn tại vướng mắc trong việc phát triển nhượng quyền thương mại ở Việt Nam (5# 4. Nhận xét chung 72

^tíàtt r()ltitt>itif í ỉttlt

Móp: QUiật 2 - JC41CJ DC3(ÌV3

DChtứí luận tốt nạhiêp

THƯƠNG CHƯƠNG 3: MỘT số GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NHƯỢNG QUYỀN MẠI - FRANCHISING Ở VIỆT NAM 74 ì. T r i ển vọng phát t r i ển hình thức k i nh doanh nhượng q u y ền thương m ại 74

ì. Xu hướng hiện nay trên thế giới 74 2. Triển vọng và xu hướng phát triển của nhượng quyền thương mại -Franchising tại Việt Nam trong những năm tới đây 76 l i. M ột sô giải pháp phát t r i ển nhượng q u y ền thương m ại -

F r a n c h i s i ng t ại Việt N am 79

/. Một số đề xuất tạo môi trường phát triển 79 1.1 Bổ sung và hoàn thiện pháp luật về nhượng quyền thương mại 79 Ì .2 Hoàn thiện các qui định về xử phạt vi phạm sở hữu trí tuệ 80 1.3 Thành lập Hiệp hội nhượng quyển thương mại - Franchise Việt Nam

81 Ì .4 Có định hướng đào tạo và tuyên truyền về kiến thức kinh doanh nhượng quyền thương mại 82 1.5 Lập kế hoạch khuyến khích phát triển các doanh nghiệp kinh doanh nhượng quyền thương mại 83 1.6 Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào các chương trình nhượng quyền thương mại trong và ngoài nước 84 1.7 Có kẽ hoạch hỗ trợ c thể các doanh nghiệp muôn áp d ng hình thức nhượng quyền thương mại 85

2. Tàng cường và đa dạng hóa hình thức áp dụng các loại hình nhượng gỊ

2. Ì Đòi với doanh nghiệp nhượng quyền - bán íranchise 8: 2.1.1 Xây dựng và phát triển thương hiệu 8<

2.1.3 Các gi i pháp b o vệ thương hiệu Si

(Đào rpliịióntỊ t inh

Móp: QUtặt 2 - X41(J

Xhoá luận tất ttựhiệặL

2.1.4 Nghiên cứu, điều tra thị trường đề lựa chọn lĩnh vực kinh

91

doanh có hiệu quả

2.1.5 Xây dựng hợp đồng nhượng quyền thương mại chặt chẽ, cùng

92

có lợi

2.1.6 Tìm hiếu kỹ năng lực kinh doanh của đối tác một cách có thiện

93

chí

2.1.7 Chiến lược phát triển thị trường b ng đa dạng hóa hình

thức kinh doanh nhượng quyền thương mại

94

2.1.8 Xây dựng mô hình nhượng quyền thương mại bài bản theo

đúng chuẩn mực, hợp thông lệ

94

2.2 Đối với doanh nghiệp nhận nhượng quyền - mua íranchise 95

2.2.1 Tìm kiếm lĩnh vực kinh doanh triển vọng

95

2.2.2 Đánh giá khả năng phát triển của hệ thống

97

2.2.3 Nghiền cứu kỹ các điều khoản của hợp đồng

98

2.2.4 Áp dụng trung thành mô hình kinh doanh và bí quyết kinh

doanh của bên chuyển nhượng

98

KẾT LUẬN

99

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

l oi

(Đào rpliịióntỊ t inh

Móp: QUtặt 2 - X41(J x&rtt&

3Chữá luận tất itựhiệặL

DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT

• APFC - Asian Pacific Franchise Confeđeration: Hiệp hội nhượng quyền

Châu Á Thái Bình Dương

• A S I AN - Asociation of Southeast Asia Nations: Liên hiệp các quốc gia

Đông Nam Á

• B 2B - Business to Business: K i nh doanh theo phương thức từ doanh

nghiệp tới doanh nghiệp

• C C FA - China Chain Store & Franchise Association: Hiệp hội nhượng

quyền thương mại Trung Quốc

• CP: Chính phủ

• DN: Doanh nghiệp

• E FF - European Franchise Federation: Liên hiệp nhượng quyền thương

mại Châu Âu

• EU - European Union: Liên hiệp các quốc gia Châu Âu

• F TC - Ferderal Trade Commission: ủy ban thương mại liên bang Hoa Kỳ

• (ỈDP - Gross Domestic Product: Tổng sản phẩm quốc nội

• I FA -

International Franchise Association: Hiệp h ội nhượng quyền

thương mại quốc tế

• I F A EF [nternational

Franchise Educational Foundation: Tổ chức liên

hiệp giáo dục nhượng quyền thương mại quốc tế

• I FE - International Franchise Expo: H ội chợ triển lãm nhượng quyền

thương mại quốc tê

• I MF - International Monetary Fund: Quĩ tiền tệ thế giới

• J F TC - Japan Fair Trade Commission: ủy ban thương mại cạnh tranh côn°

b ng Nhật Ban

• K FC - Kentucky Fried Chicken: Gà rán Kentucky

mào

~Klìtu'ì luận tết HÍỊỈỉìvp

• K H C N: Khoa học Công nghệ

• N Đ: Nghị định

• Q SC - Quality, Service, Cleaness: Chất lượng, Sự phục vụ, Sự sạch sẽ

• U F OC - Uniíorm Franchise Offering Circular: Tài liệu tổng hợp mà người

nhượng quyền phải cung cấp và công bố cho người nhận nhượng quyền trước k hi ký kết hợp đổng

• VN: Việt Nam

• W FC - World Franchise Council: Tổ chức nhượng quyền thương mại thê giới

• W I PO - W o r ld Intellectual Property Organization: Tổ chức sờ hữu trí tuệ thế giới

• W TO - W o r ld Tradc Organization: Tổ chức thương mại thê giới

• 3S - Simplification, Standardization, Specialization: Đ ơn giản hóa, Tiêu chu n hóa, Đặc biệt hóa

Dàn qìhucinq < Inh JẼíífi:

mít ạt 2 - JC41(-f -

~Khoâ luận lốt tuỊÍùỊp.

LỜI MỞ ĐẦU

Nhượng quyền thương mại - Franchising là mô hình kinh doanh có lịch sử phát triển lâu đời tại các quốc gia phát triển và đã chứng minh được tính hiệu quả kinh tế trên khắp thế giới. Tính cấp t h i ết của đề tài: Hiện tại, việc áp dụng mô hình kinh doanh

mới này được coi như là một qui luẩt tự nhiên của quá trình mờ cửa và đổi m ới của nền kinh tế nước ta.Tuy nhiên, tại thời điểm hiện tại, k hi mà làn sóng nhượng quyền thương mại đang bắt đẩu nổi lên ở Việt Nam, tài liệu nghiên cứu cũng như những thống kê, điều tra chính thức về nhượng quyền thương mại còn quá ít ỏi so với nhu cầu hiểu biết ngày càng gia tăng về nhượng quyền. Vì vẩy tìm hiểu, nghiên cứu về Nhượng quyền thương mại - Franchising đang trở thành một nhu cầu cấp thiết: bổ xung nguồn thông t i n, cung cấp kiến thức cơ bản... để có thể phát triển nhượng quyền thương mại một cách bài bản và đúng hướng nhằm mục đích tăng trưởng kinh tế và tối ưu hóa hiệu quả hoạt động thương mại trong tương lai. Đối tượng, p h ạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu về nhượng quyền thương

mại - Franchising: những lý luẩn cơ bản và kinh nghiệm phát triển nhượng quyền thương mại của một số nước tiêu biểu trên thế giới. Bao gồm các nước áp dụng và phát triển thành còng mõ hình này, các nước có hệ thống nhượng quyền kinh điển. khu vực địa lý có tốc độ phát triển nhanh chóng... từ lúc nhượng quyền mới bắt đầu xuất hiện cho đến giai đoạn phát triển mạnh mẽ những năm gần đây. Đồ ng thời tiến hành tìm hiểu về thị trường nhượng quyền trong nước, thực trạng phát triển để từ đó có cơ sờ ứng dụng mô hình này vào điều kiện cụ thể ở nước ta. M ục đích nghiên cứu: Tổng kết kiến thức cũng như kinh nghiệm thực

tế quí báu của các nước đi trước, điều này đặc biệt có ý nghĩa đối các nước đang phát triển như Việt Nam, là những quốc gia đang rất cần tẩp hợp các nguồn lực đặc biệt là từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ đế nâng cao sức cạnh

r+)ùo r/)/itúitiọ c inh

Móp: QUtật 2 - DC41(J x&mg

DCkeá luận tất nạhiÌỊt

tranh trong quá trình h ội nhập kinh tế quốc tế. Từ đó đề ra các giải pháp, kiến nghị để khắc phục hạn c hế còn tổn tại, cũng như cải thiện môi trường cho nhượng quyền thương mại có thể phát huy một cách tích cực và hiệu quả. Phương pháp nghiên cứu: Tiến hành thu thập và tổng hợp các nguủn

rf)àii rpliiióiitỊ í inh

thông t in từ các phương tiện như sách, báo, luật định, các thông tư văn bản hướng dẫn, các báo cáo tổng hợp của các cơ quan liên quan trong và ngoài nước để tìm hiểu thực tế hoạt động nhượng quyền ở các nước. Trên cơ sở đó, phân tích, khái quát và tổng kết kiến thức và kinh nghiệm để có thể đề ra những giải pháp khả thi và phù hợp với tình hình Việt Nam. Bố cục c ủa đề tài: gủm 3 chương Chương 1: Nhũng lý luận cơ bản về nhượng quyền thương mại Chương 2: Tinh hình và kinh nghiệm một số nước trên thế giới về triển khai mô hình nhượng quyền thương mại và thực trạng tại V i ệt Nam Chương 3: Một số giải pháp phát triển nhượng quyền thương mại ờ Việt Nam V ới nhũng n ội dung hết sức cơ bản về nhượng quyền thương mại và những đánh giá tổng kết về kinh nghiệm một số nước điển hình trên thế giói, em mong rằng cuốn luận văn này sẽ mang lại những nhận định, những thông tin bổ ích giúp cho quá trình nghiên cứu tìm hiểu sâu hơn về nội dung nhượng quyền thương mại sau này của các bạn khóa sau. Do còn hạn chế về thời gian cũng như trình độ kiến thức, luận văn này không tránh khỏi các sai sót, chủ quan. Em rất mong nhận được sự nhận xét góp ý qui báu của các thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn. Nhàn dịp đây, em xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới thầy giáo hướng dẫn PGS - TS Phạm Duy Liên đã tận tình giúp đõ chỉ bảo em hoàn thành cuốn khoa luận này. Em cũng xin được chân thành gửi lời cắm ơn tói các tác giả các tài liệu tham khảo, đã có những bài viết b ích giúp em có được những thông tin quí báu và cập nhật để em có thể hoàn thành khoa luận tốt nghiệp này.

Móp: Qtkậl 2 - JC41(J x&>ĩl&

~Kỉtoâ luận tết nạhiÌỊt

C H Ư Ơ NG 1:

NHỮNG VẤN ĐỂ LÝ LUẬN cơ BẢN VỀ NHƯỢNG QUYỂN

THƯƠNG MẠI

ì. NHỮNG VÂN ĐỂ LÝ LUẬN cơ BẢN VỀ NHƯỢNG QUYỂN THƯƠNG MẠI 1. Lịch sử ra đòi của Nhượng quyền thương mại - Franchising Nhượng quyền thương mại - Franchising xuất phát từ từ Franchise. Franchise có nguồn gốc từ tiếng Pháp cổ mang nghĩa là: "quyển ưu tiên" hay "tự do". Vào thời trung cổ, Franchise có nghĩa là quyển hay là quyền ưu tiên được làm một việc gì đó. ở thời đó, các lãnh chúa hay các nhà quí tộc có quyền cho phép người dân tổ chức buôn bán hay lập chợ, vận hành những chiếc phá đưa người qua sông hay có quyền cho phép ai đó được săn bẹn trên đất đai của mình. Khái niệm này không chỉ bó hẹp trong một vài quyền trong một vùng lãnh địa nhất định, mà còn là quyền trong một quốc gia nơi mà vị vua cho phép tất cả các hành vi buôn bán thương mại từ như xây dựng đường xá cho đến nấu rượi. K hi cần thiết, vị vua này còn có thể trao độc quyền một lĩnh vực thương mại nào đó. Trải qua thời gian, Franchise đã trờ thành một phần của Luật dân sự Châu Âu (European Common Law). Qua nhiều thế kỷ, khái niệm Franchise đã vượt qua biên giới các quốc gia, vào năm 1840 một nhà máy sản xuất bia lớn ở Đức đã giao quyền phân phối độc quyền sán phẩm bia của họ cho một số nhà hàng. Việc này đã mở đầu cho khái niệm Franchising - Nhượng quyền thương m ại của chúng ta ngày nay. Sau đó, vào năm 1851, Công ty Singer - nhà sản xuất m áy khâu đã bẹt đầu thực hiện trao quyền phân phối sản phẩm m áy khâu của họ. Singer lúc này đã soạn thảo ra một hợp đồng Franchise mà n ội dung của nó đã bao gồm rất nhiều điểu khoản trong hợp đồng Franchise hiện đại. Đến năm 1880, các thành phô bẹt đẩu giao độc quyền cho các công ty giao thông vận hành xe trên đường phố. các công ty cấp các thiết bị điện, nước, gas...

rĐìw

rpliiióiitỊ í inh

Móp: Qtkậl 2 - JC41(J x&>ĩl&

~Khoâ luận lốt tuỊÍùỊp.

Những năm sau đó, các công ty lọc dầu và các hãng chế tạo sản xuất ô tô đã liên tiếp trao quyền bán các sản phẩm của mình đi khắp nơi. Nhưng ờ thòi điểm này sự bùng nổ của Franchise m ới chỉ dừng lại ố việc nhượng quyền phân phối và bán các sản phẩm công nghiệp mà thôi. Franchise thực sự trờ thành một ngành kinh doanh lớn mạnh như ngày nay co nguồn gốc xuất phát từ Mỹ sau chiến tranh thế giới lẩn thứ li. Đó là thòi điểm mà nước Mỹ bùng nổ dân số, hay còn gọi là bùng nổ trẻ em (baby boom) của các quân nhân xuất ngũ. Hiện tượng bùng nổ trẻ em này đã ảnh hưống rất nhiều đến nền kinh tế Mỹ, kéo theo hàng loạt các nhu cầu quá tải về tất cả các hàng hóa cũng như dịch vụ. Tại Mỹ, qui mó và tầm quan trọng của thị trường đã buộc các công ty lớn sử dụng một hệ thống phân phối cho phép họ tăng nhanh thị phần mà không phải đầu tư nhiều. Giải pháp này cũng cho phép những cá nhân ít vốn cũng có thể mố doanh nghiệp riêng của mình. Lúc này đây, Franchise là một giải pháp kinh tế đối với xã hội Mỹ, sự kết hợp tuyệt vời lợi ích của các bên đã đưa đến sự bùng nổ họat động của các doanh nghiệp dưới hình thức nhượng quyển sử dụng thương mại trong những năm 50 - 70 của t hế kỷ 20. Trong những năm 70, hệ thông Franchise tại Mỹ bắt đầu mớ rộng phạm vi hoạt động sang các quốc gia phát triển. Vào những năm 1980, tại các nước chịu ảnh hường nhiều của của hệ thống nhượng quyền Mỹ bắt đầu xuất hiện các hệ thòng nhượng quyền thương mại n ội địa. Đến thập kỷ 90, nhượng quyền thương mại đã phát triển trên phạm vi quốc tế từ những nước phát triển cho đến các nước đang phát triển, và có mặt tại hầu hết các lĩnh vực ngành nghề. Cho đến ngày nay, Nhượng quyền thương mại - Franchise đã có mặt tại tất cả các châu lục trên t hế giới với đầy đủ các lĩnh vực ngành nghề kinh doanh đa dạng. 2. M ột sò khái n i ệm cơ bán

2.1 Nhượng quyền thương mại — Franchising Thuật ngữ Franchising được dịch sang tiếng V i ệt là nhượng quyền thương mại hay nhượng quyền kinh doanh. M ột vài năm trước đây, k hi mà

r+)tw rphiíottii í inh

Móp: QUtật 2 - OC41(J XĩdHQ

~Klìtu'ì luận tết HÍỊỈỉìvp

Franchising chưa phổ biến ở V i ệt Nam có rất nhiều tên g ọi khác nhau nhưng hiện tại, cách dịch Franchising là Nhượng quyền thương m ại hay nhượng quyền kinh doanh trờ nên phổ biến hơn cả. V ậy Franchising thực sự là gì, chúng ta cùng xem xét một vài khái niệm định nghĩa để thấy được bản chất của nó.

a) ủy ban Thương mại Liên bang Hoa kỳ - The Federal Trade Commission

(FTC) định nghĩa: [20] Nhượng quyền thương mại - Franchising là một hợp đỊng chuyển nhượng quyền kinh doanh chứa đựng 3 yếu tố: (Ị) Hàng hóa hay dịch vu của người được cấp phép nhượng quyền thương mại (Franchisee) được cung ứng và bán ra dưới thương hiệu của người cấp phép (Franchisor). (2) Người cấp nhượng quyền yêu cầu người được cấp nhượng quyền thương mại phải trả cho mình một khoản phí tôi thiểu . (3) Người cấp nhượng quyền thương mại duy trì hỊ trơ cho bên được nhượng quyền trong việc điều hành kinh doanh hoác kiếm soát chai chẽ phương pháp diều hành kinh doanh của bên dược nhương quyền.

Trong định nghĩa này, cả 3 yếu tố được ví như 3 chân của một chiếc kiềng (Trademark Leo. Fee Leg, Marketing Control Leg) nhưng đặc biệt nhấn mạnh đến việc bên chuyển nhượng sẽ hỗ trợ và kiểm soát bên được chuyển nhượng trong hoạt động kinh doanh của mình về các vấn đề như: cẩm nang vận hành kinh doanh, thủ tục kế toán, hợp tác quảng cáo, đào tạo nhàn viên... b) Hiệp hội Nhượng quyền thương mại Nhật Bản định nghĩa: [26,24-26] Nhượng quyển thương mại - Franchising là một m ối quan hệ trong đó một doanh nghiệp (bên chuyển nhượng - ữanchior) ký kết một hợp đỊng với một doanh nghiệp khác (bên nhận hay được chuyển nhượng - ữanchisee), theo đó bẽn doanh nghiệp chuyển nhượng sẽ cho phép bên doanh nghiệp nhận chuyển nhượng được sử dụng biểu tượng thương mại, nhãn hiệu thương mại, tên thương mại của sản phẩm hay dịch vụ, bí quyết kỹ thuật, công thức kinh

fy)àtt r/)/tnt>tt// í inh

£ảfi: (nhật 2 - X41(f 3C3QICĨ

~Kíìfìú lu ti li tài tui lì ì ì'ị}

doanh... của mình trong việc khai thác kinh doanh sản phẩm của bên nhận chuyển nhượng dưới một hình thức thống nhất, đổi lại bên doanh nghiệp nhận chuyển nhượng phải trả cho bên doanh nghiệp chuyển nhượng một khoản phí nhất định. Bên nhận chuyển nhượng đầu tư và tiến hành kinh doanh dưới sắ hỗ trợ và chỉ đạo kinh doanh của bên chuyển nhượng. Theo định nghĩa này m ối quan hệ của 2 bên được bắt đầu bằng một hợp đồng, và vì thế quyền và nghĩa vụ của các bên phải tương đương và phải ghi rõ trong hợp đổng. Định nghĩa này cũng nhấn mạnh việc cho phép người nhận nhượng quyển sử dụng các yếu tố thương mại của mình để tạo ra một hệ thống cửa hàng kinh doanh dưới một hình thức và chất lượng thống nhất. c) Hiệp h ội nhượng quyền thương mại quốc tế - The International Franchise Association cho rằng: [17a] Franchising - nhượng quyền thương mại là một phương thức phân phối hàng hóa và dịch vụ trong đó ít nhất là 2 bên tham gia. (l)Bên nhượng quyền thương mại (ữanchisor) cho phép sử dụng thương hiệu, tên thương mại, hệ thống kinh doanh; (2)Bén nhận nhượng quyền thương mại (ữanchisee) trả phí ban đẩu và phí hàng năm đế có quyền kinh doanh dưới tên và theo hệ thống kinh doanh của người nhượng quyền. Do vậy mà hợp đồng ràng buộc 2 bên được gọi là Franchise, tuy nhiên từ này thường được dùng chỉ sắ kinh doanh thắc tế dưới sắ vận hành của người được chuyển nhượng - ữanchisee. Theo quan niệm này, vai trò của bên nhận chuyển nhượng được nhấn mạnh hơn trong việc vận hành kinh doanh đúng với hệ thống kinh doanh của người nhượng quyền. Từ những khái niệm trên ta rút ra các chú ý sau : - Nhượng quyền thương mại chỉ liên quan đến việc chuyển giao quyền sử dụng một số các yếu tố như: thương hiệu, tên thương mại, bí quyết kinh doanh...chứ không phải là chuyển giao quyền sở hữu những yếu tố đó. (Người chuyển nhượng nhượng quyền sử dụng hay cho người nhận chuyển nhượng thuê những yếu tố kể trên trong một thời gian dài và do đó có quyền thu h ồi

Móp: aihật 2 - OC41(-f

rĐàii (Ỵỉhưtínạ c Inh

~Kíìfìú lu ti li tài tui lì ì ì'ị}

2.2 Bén nhượng quyền thương mại (Franchisor), bén nhận nhượng

quyên thương mại (Franchisee)

lại k hi hết hạn hợp đồng hay k hi phía người nhận chuyển nhượng vi phạm các diều khoản của hợp đổng). - Trách nhiệm của 2 bên trong hợp đồng chuyển nhượng được qui định rõ ràng: Bên chuyển nhượng phải có một phương thức và hệ thống kinh doanh, có sự trợ giúp và hỗ trợ thường xuyên bên nhận chuyển nhượng nhọm đám bảo chất lượng hàng hóa và dịch vụ thống nhất. Bẽn nhận chuyển nhượng sẽ tiến hành kinh doanh độc lập và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình cũng như trả phí khai thác công thức kinh doanh... của bên nhận chuyển nhượng.

Người bán Pranchise - Franchisor Sở hữu thương hiệu Cung cấp hỗ trợ :

Người mua Franchise - Franchisee Được cấp phép sử dung thương hiêu Điều hành cửa hàng với sự trợ giúp của chủ thương hiệu

Đào tạo Quảng cáo Tiếp thị

Nhận được phí Franchìse

Trả phí Pranchise

Nguồn: Franchise bí quyết thành công bọng mô hình nhượng quyền kinh doanh, tr 16

2.3 Gói nhượng quyền thương mại

Bên chuyển nhượng - Franchisor hay còn gọi tắt là người bán íranchise: là một doanh nghiệp độc lập muốn mở rộng sự phát triển, doanh nghiệp này có thể là một doanh nghiệp công nghiệp, một nhà sản xuất, hay một người cung cấp dịch vụ. Người này sờ hữu quyền khai thác các yếu tố như thương hiệu, tên thương mại, bí quyết kinh doanh... Bên nhận chuyển nhượng - Franchisee hay con gọi tắt là người mua íranchise: là một cá nhân hay một doanh nghiệp mua quyền sử dụng các yếu tố kể trên, triển khai hoạt động kinh doanh và theo mô hình của bên chuyển nhượng. Báng 1: Phân biệt F r a n c h i s or và Franchisee

Bên nhượng quyền thương mại thỏa thuận cho bên được nhượng quyền sử dụng một số các yếu tố thuộc quyến sờ hữu của mình để tiến hành khai thác kinh doanh. Tập hợp các yếu tố này được gọi là gói nhượng quyền thương

Móp: aihật 2 - OC41(-f

rĐàii (Ỵỉhưtínạ c Inh

DCkeá luận tất nạhiÌỊt

mại - ữanchise package. Gói này gồm nhiều yếu tố như: bí quyết kỹ thuật (know - how), thương hiệu, bí quyết quản lý...tuy nhiên quá trình người bán íranchise giao cho người mua ữanchise khái quát gồm: 2.3.1 Quyên sử dụng tài sản: thương hiệu, tên thương mại, biêu tượng

rf)àii rpliiióiitỊ í inh

thương mại...của người bánỷranchise Thương hiệu hay biểu tượng thương mại là dấu hiệu đơn giản nhất giúp cho khách hàng phân biệt được sản phẩm này với sản phẩm khác, hơn thế. một thương hiệu có tiếng càng làm cho người ta cảm thấy dễ dàng hơn k hi phân biệt một sản phẩm bình thường v ới một sản phẩm n ụi tiếng. Có thê nói, thương hiệu, biểu tượng thương mại, tên thương mại của sản phẩm được xem như cái mà khiến cho người khác nhìn vào nhận ra anh là ai. Chính vì vậy, việc nhượng quyền kinh doanh của doanh nghiệp bán ữanchise không thể không đi kèm với việc chuyển giao quyền sử dụng những yếu tô này. Dù là các doanh nghiệp, cá nhàn kinh doanh độc lập ở trong cùng một quốc gia hay ở các quốc gia khác nhau trên thế giới thì khách hàng vẫn có thể nhận ra một loại hình sản phẩm nào đó thông qua thương hiệu hay biểu tượng thương mại. Đối với một sản phẩm hữu hình thì những gì khiến khách hàng nhạn ra sản phẩm thường là: hình dáng sản phẩm, màu sắc bao bì, thiết kế nhãn mác hay biểu tượng của hãng sản xuất. Còn đối với các sản phẩm vô hình là các loại hình dịch vụ như: Ngân hàng, hãng vận tải, khách sạn, dịch vụ giáo dục..thì thường là: chữ viết, biểu tượng, ký hiệu... Các yếu tố này được coi như là bộ mặt ngoại giao của các hãng hay công ty đó. Với ý nghĩa như vậy, đối với người mua ữanchise thì "ấn tượng", dấu hiệu, bộ mặt cua các doanh nghiệp bán ữanchise sẽ mang lại cho họ những ưu thế về độ t in cậy sử dụng sản phẩm uy tín mà một doanh nghiệp m ới kinh doanh ao ước có được.

Móp: Qtkậl 2 - JC41(J x&>ĩl&

~Khoâ luận lốt tuỊÍùỊp.

2.3.2 Quyền sử dụng bí quyết kinh doanh, công thức kỹ thuật, công thức

điều hành quản lý...của người bán/ranchise

Để xây dựng được uy tín hay lòng tin của khách hàng trong việc sử dụng một sản phẩm được íranchise, không đơn thuần chỉ là sự sàn xuất y nguyên mẫu mã bao bì sản phẩm đó hay treo một bảng hiệu có những dòng chữ biểu tượng giống hệt cửa hàng íranchise gốc mà còn phải có một cách thạc nhất định khiến khách hàng có được sự tin dùng tuyệt đối. Đó chính là bí quyết kinh doanh - knowhow. Bí quyết kinh doanh gồm các yếu tố như cẩm nang hoạt động, công thạc kỹ thuật, sổ tay kinh doanh, phương thạc quản lý điều hành, các chương trình huấn luyện đào tạo nhân viên...được đúc kết, tích lũy cùng với thời gian và kinh nghiệm thực tế. N hờ những yếu tố này trong bí quyết kinh doanh mà một doanh nghiệp mua íranchise có thể nhanh chóng và chính xác tạo ra những sản phẩm có chất lượng đổng nhất với sản phẩm cùa doanh nghiệp gốc bán íranchise hay nói cách khác, doanh nghiệp nhượng quyền thương mại có thể "phân thân" hoàn hảo mà vẫn hoàn toàn g iữ được chất lượng sản phẩm do mình tạo ra. 2.33 Quyền nhận được sự hỗ trợ, chỉ đạo, hướng dẫn từ phía người bán

ểranchise đối với người mua ýranchise trong việc kinh doanh, duy trì và phát

triển tạo ra sản phẩm có chất lượng đồng nhất. Để có thể duy trì và phát triển một hệ thống kinh doanh ữanchise, ngoài việc cung cấp cho doanh nghiệp mua ữanchise những yếu tố như thương hiệu, bí quyết kinh doanh thì người bán ữanchise cần phải có sự hỗ trợ, hướng dẫn, chỉ đạo sát xao và liên tục. Thương hiệu không thể tồn tại mãi với thời gian nêu không có sự bảo vệ, nâng cấp, phát triển cũng như bí quyết kinh doanh cũng chi có giá trị trong một khoảng thời gian nhất định. Do đó cần thiết phải có sự hỗ trợ. hướng dẫn, giám sát, điều hành liên tục từ phía người bán franchise cũng như liên tục cung cấp, phân tích, xử lý thông tin về sản phẩm, dịch vụ, đối thủ cạnh tranh, thị trường, chiến lược quảng cáo...một cách thường xuyên và kịp thời.

r+)tw rphiíottii í inh

Móp: QUtật 2 - OC41(J XĩdHQ

3. Các mô hình nhượng quyền thương mại - íranchise phổ biến

3.1 Theo bản chất hoạt động

3.1.1 Nhượng quyền phân phối sản phẩm - Product Distribution

Franchise

DCkeá luận tất nạhiÌỊt

rf)àii rpliiióiitỊ í inh

Là hình thức nhượng quyển thương mại mà theo đó hệ thống íranchise nhằm mục đích là phân phối một sản phẩm hay tập hợp sản phẩm. Nhượng quyền phân phối sản phẩm tạo nên một cơ cấu trực tuyến cho phép đưa sản phẩm từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ. Nó được coi là một kênh phân phối mà trong đó bên mua íranchise đảm nhận khâu phân phối sản phẩm và đưa sản phẩm đến ngưữi tiêu dùng cuối cùng. Tuy nhiên tùy thuộc vào vị trí của bên chuyển nhượng trong kênh phân phối là ngưữi sản xuất hay cũng là một ngưữi phân phôi, mà chuyển nhượng quyền phân phôi sản phẩm các hình thức khác nhau. Chuyển nhượng quyền phân phối sản phẩm có nhiều hình thức khác nhau tùy theo vị trí của bên chuyển nhượng trong kênh phân phôi là ngưữi sản xuất hay cũng là một ngưữi phân phối. - Trưững hợp bên bán ữanchise là nhà sản xuất: bên bán ữanchise có mục đích chính là đảm bảo đầu ra cho sản phẩm của mình. K hi đó bên mua ữanchise thưững là các nhà bán lẻ. ở đây bên bán íranchise - nhà sản xuất cũng phải là một nhà phân phối đê có thể lập nên một hệ thống chuyển nhượng. - Trưững họp bên mua franchi.se không phải là nhà sản xuất: bẽn bán franchi.se không tự mình sản xuất sản phẩm mà phải mua sản phẩm hoặc yêu cầu sản xuất các sản phẩm do mình lựa chọn. V ai trò của bên bán íranchise lúc này là một trung tàm mua hàng nhằm mục đích tạo ra sự đổng nhất trong toàn bộ sản phẩm cung cấp và đàm phán các hợp dồng lớn để giảm chi phí cho hệ thống. Ngưữi bán franchi.se lúc này là ngưữi tổ chức phân phối và íranchise này chính là việc tạo ra một tập hợp sản phẩm để cho bên mua íranchise phân phối. (Hình thức này khác với hình thức bán buôn ữ chỏ, bên bán franchi.se không thực hiện các công việc truyền thống của ngưữi bán buôn là mua hàng hóa và chia chúng

Móp: Qtkậl 2 - JC41(J x&>ĩl&

xtirtá tuân tết nạkiéft

: ' I . : ' : '• I các lô rồi bán với số lượng lớn mà ở đây người bán íranchise sử dụng "bí

quyết mua" để có thể làm sao tạo ra một hay tập hợp sản phẩm đa dạng và phân phối chúng bằng một hệ thống chuyển nhượng thương hiệu). Có thể thịy rằng, dối với hình thức nhượng quyền phân phôi sản phẩm, bên bán ữanchise ngoài việc cịp phép sử dụng tên nhãn hiệu (trademark), thương hiệu (trade name), biểu tượng (logo), khẩu hiệu (slogan) cho bên mua ữanchise nhằm phân phối sản phẩm hay dịch vụ của mình trong một phạm vi khu vực và thời gian nhịt định thì bên bán ữanchise không có nhiều hỗ trợ hay trực tiếp giám sát bên mua íranchise về hoạt động kinh doanh hay tiêu chuẩn cửa hàng. Điểu này cho thịy bên mua íranchise sẽ phải quản lý điều hành cửa hàng của mình một cách độc lập hơn và ít bị ràng buộc bởi những qui định từ bên bán ữanchise. (Bên mua íranchise trong trường họp này thậm chí có thể cải tiến hay thay đổi cung cách phục vụ hay kinh doanh theo ý mình). Hình thức chuyển nhượng này tương tự với kinh doanh cịp phép (licensing) mà trong đó chủ thương hiệu quan tâm nhiều hơn đến việc phân phối sản phẩm của mình hơn là quan tâm giám sát hoạt động kinh doanh hay tiêu chuẩn hình thức của cửa hàng nhượng quyền. Do đó m ối quan hệ giữa bên mua và bán franchi.se là m ối quan hệ giữa nhà cung cịp và nhà phân phối, phổ biến nhịt là các trạm xăng dầu, các đại lý bán ó tô và cịc công ty nưóc giải khát nhu Coca Cola hay Pepsi.

3.1.2 Nhượng quyền sử dụng công thức kinh doanh - Business Format Franchise

Mặc dù theo bản chịt hoạt động, Franchise được chia làm nhượng quyền phân phối sản phẩm và nhượng quyền sử dụng công thức k i nh doanh nhưng đa số các thương hiệu íianchise thường gặp đều là loại nhượng quyền sử dụng công thức kinh doanh hay nói ngắn gọn là nhượng quyền kinh doanh. Thuật ngữ hiện tại ờ Việt Nam thường sử dụng là nhượng quyền thương mại. Nhượng quyền sử dụng công thức kinh doanh là hình thức chuyển nhượng mà người bán íranchise chuyển giao cho người mua íranchise toàn bộ: bí quyết

Mép: Qlhậl 2 - X4f J JLWm

~Khoâ luận lốt tuỊÍùỊp.

kinh doanh, công thức kỹ thuật, kế hoạch kinh doanh, chương trình huấn luyện đào tạo nhân viên, cách thức điều hành quản lý cửa hàng.. .Các kế hoạch, chương trình này cung cấp các bước tuần tự, các qui trình thủ tục, các tài liệu, thông tin...liên quan đến xây dựng, quản lý, duy trì và phát triển một cửa hàng íranchise như thế nào cho hiệu quả. Nhượng quyền sử dụng công thức kinh doanh bao gỉm cả nhượng quyền thương mại trong sản xuất và dịch vụ. - Nhượng quyền thương mại sản xuất là hình thức chuyển nhượng mà theo đó bên mua íranchise sẽ sản xuất theo những chỉ dẫn của bên bán ữanchise những sản phẩm mà bên mua ữanchise sẽ bán dưới nhãn hiệu của bên bán íranchise. Bên bán ữanchise sẽ giao cho bên mua bí quyết kinh doanh của mình, thường là các công thức sản xuất, quyển sản xuất và kinh doanh sản phẩm. Nhượng quyền thương mại sản xuất diễn ra trong lĩnh vực: sản xuất đỉ uống, thực phẩm, chê tạo sàn xuất máy móc, may mặc... - Nhượng quyền thương mại dịch vụ là hình thức chuyển nhượng mà theo đó hệ thống chuyển nhượng có mục đích là cung cấp dịch vụ. Đây là hình thức chuyển nhượng đặc trưng bởi một bí quyết cung cấp dịch vụ. Bén bán franchi.se chuyển giao cho bên mua ữanchise một bí quyết kinh doanh hoàn chỉnh, cho phép cung cấp tới khách hàng của hệ thống íranchise một dịch vụ đặc thù. Nhượng quyền thương mại đích vu rất đíi dang như: dịch vu ngân hàng, bệnh viện, giáo dục, khách sạn, nhà hàng, thẩm mỹ... Trong hình thức nhượng quyền sử dụng công thức kinh doanh thì hợp đỉng nhượng quyền bao gỉm thêm việc chuyển giao kỹ thuật k i nh doanh, công thức điểu hành quản lý và sự hỗ trợ tư vấn giám sát từ phía người bán íranchise. Vì vậy các chuẩn mực của mô hình kinh doanh mẫu phải tuyệt đôi được giữ đúng. Môi liên hệ và hợp tác giữa bên bán và mua ữanchise rất chặt chẽ và liên tục. Bên mua ữanchise trả một khoản phí cho bên bán franchi.se, có thê là một khoản phí trọn gói một lần (initial fee), và cũng có thể là một khoản phí hàng tháng dựa trên doanh số (royalty fee), và cũng có thể là tổng hợp của 2 khoản phí trên. Điều đó còn phụ thuộc vào uy tín thương hiệu, sự

'Đào rpkưttnạ < inh 12 Mép! QOtậi 2 - X4i(J -

3Chữá luận tất itựhiệặL

thương lượng và chủ trương của bên bán íranchise. Đổi lại, bên bán íranchise sẽ cung cấp cho bên mua gói íranchise hoàn thiện, giúp bên mua ữanchise nhanh chóng có được những l ợi thế kinh doanh. Có lẽ chính vì t hế mà hình thức nhượng quyền sử dụng công thức kinh doanh không ngừng có sự phát triển mạnh mẽ từ suốt thập kỷ 90 của thế kỷ 20 cho đến tận thế kỷ 21 ngày nay. N ăm 2001, tại Mả q ui mô của nhượng quyền sử dụng công thức kinh doanh đã gấp 4.3 lẩn so với nhượng quyền phân phối sản phẩm, số lao động trong lĩnh vưc nhượng quyền này gấp 4 lần so với nhượng quyền phân phối sản phẩm, tạo ra thu nhập thuần gấp 2,5 lần cho người lao động. [17b] 3.2 Theo hình thức hoạt động [3,59-67] 3.2.1 Muaỷranchise riêng lè - Single Unit Franchise Đây là phương thức mua ửanchise khá phổ biến k hi người mua ữanchise ký một hợp đồng íranchise trực tiếp v ối người bán ữanchise, người bán íranchise này có thể là chủ thương hiệu hoặc chỉ là một đại lý độc quyền gọi là master franchi.se sẽ được đề cập c hi tiết ở phần sau. Người mua íranchise có thể là một cá nhân hay công ty nhỏ được chủ thương hiệu hoặc đại lý độc quyền của chủ thương hiệu cấp quyển kinh doanh tại một địa điếm trong một khoảng thời gian nhất định. Sau thời gian hết hạn hợp đồng, người mua franchi.se se phải trá tiếp một khoản phí nhỏ để gia hạn hợp đồng. Lý do hợp đồng íranchise phải có thời hạn là để người bán ữanchise có thể rút quyền kinh doanh thương hiệu trong trường hợp đối tác mua franchi.se không tuân thù các qui định chung của hệ thống íranchise hoặc kinh doanh kém hiệu quả gày ảnh hưởng không tốt đến uy tín của thương hiệu. N g ười mua ữanchise theo phương thức này không được nhượng quyền l ại cho người khác (sub- franchi.se) cũng như không được tự ý mở thêm cửa hàng mang cùng thương hiệu íranchise. Mỗi cửa hàng íranchise mở thêm phải được ký thêm hợp đồng franchi.se mới nhưng còn tùy thuộc vào hiệu quả kinh doanh và khả năng hợp tác với chủ thương hiệu tại các cửa hàng hiện tại. Nhiều hệ thông franchi.se

mào

13

£ẻp.: Qlhậi 2 - X41(J JC3<ìl<3

3Chữá luận tất itựhiệặL

còn yêu cầu người mua ữanchise không được kinh doanh các mặt hàng tương tự tuy khác thương hiệu. Có một điều cẩn chú ý là các thương hiệu lớn trên t hế giới như McDonald's, Burger K i n g, Pizza Hút, 7-Eleven,...ít k hi nào bán single-unit ữanchise, mà chỉ bán íranchise độc quyền cho cả một k hu vực hay một quốc gia (master-íranchise). Do đó đối với một cá nhân hay công ty nhỏ thường có 2 sự lựa chọn: Mua íranchise gián tiếp thông qua một đại lý độc quyền đối v ới thương hiệu lớn hoặc mua ữanchise trực tiếp tắ một thương hiệu nhờ hơn nhưng có tiềm năng phát triển và có mô hình kinh doanh phù hợp v ới địa phương mà mình nhắm đến. 3.2.2 Muaỷranchise độc quyền - Master Franchise Franchise độc quyền là hình thức franchi.se mà chủ thương hiệu cấp phép cho người mua íranchise độc quyền kinh doanh thương hiệu của mình trong một khu vực, thành phố, lãnh thổ, quốc gia trong một thời gian nhất định (thời gian cấp phép thường dài hơn single-unit íranchise). Trong trường hợp này. người mua master-íranchise có thể bán ữanchise lại cho người thứ ba dưới hình thức single - íranchise hay Area development íranchise (giải thích ở phần sau). Hoặc có thể không muốn bán ữanchise lại cho người thứ ba mà tiếp tục tự mờ cửa hàng trong khu vực hay lãnh thổ mà mình kiểm soát độc quyền. Người mua master - íranchise thường phải cam kết mờ bao nhiêu cửa hàng trong một thời gian nhất định, qui định bởi chủ thương hiệu. Nếu không đáp ứng đúng tiến độ trong hợp đồng thì người mua master-íranchise có nguy cơ bị cắt độc quyền trong khu vực hay lãnh thổ đó. Ngoài số lượng cửa hàng sẽ phải mờ theo đúng kế hoạch theo như hợp đồng, người mua master - ữanchise còn phải cam kết xây dựng các chương trình huấn luyện, đào tạo cho những người mua íranchise sau này để đảm bảo chất lượng và uy tín của thương hiệu. Do đó, nhiều chủ thương hiệu yêu cẩu d ối tác tiềm năng mua master -franchi.se phải lên một kế hoạch phát triển kinh doanh và quăn trị hệ thống ữanchise trong vòng 3-5 năm để xét duyệt trước k hi quyết định cấp

r0à» H9 c4nh

14

Qlhậi 2 - DC41(J - JCQ<ÌIQ

~Klìtu'ì luận tói mỊỈỉìvp

phép. Người mua master - íranchise ngoài vốn kinh nghiệm trong lĩnh vực liên quan đến sản phẩm íranchise, còn phải có tiềm lực vững chắc về tài chính và quản trị để có thể xây dựng cả một hệ thống phục vụ cho tất cả các cửa hàng trong k hu vực độc quyền kinh doanh của mình. Về khoản phí mua master - íranchise không có một công thức chung nào qui định mức phí chính xác mà tất cả phụ thuộc vào sự đánh giá chủ quan của cả nguôi bán lận người mua íranchise. Mức phí cuối cúng sẽ phụ thuộc vào khả năng đàm phán, thuyết phục của cả hai bên. Các chủ hệ thống íranchise thường thuyết phục đối tác của mình rằng sở dĩ có giá bán ữanchise cao như vậy (50.000 đến Ì triệu USD) là do họ sẽ mất cơ hội mở thèm cửa hàng hay bán franchi.se cho người thứ ba k hi bán đi một master - ữanchise. Về phía người mua íranchise độc quyền, một khi đã mua được ữanchise độc quyền của một chủ thương hiệu, họ lại tiếp tục có cơ hội mua thêm các thương hiệu khác vì chủ thương hiệu lúc nào cũng ưu tiên bán master- íranchise cho doanh nghiệp có kinh nghiệm, kỹ năng và tư duy điều hành, phát triển một hệ thống íranchise. Đôi tác có kinh nghiệm này sẽ biết cách bán ữanchise, biết cách chọn lựa địa điểm kinh doanh cũng như quảng bá thương hiệu, quan trọng hơn hiểu biết về luật pháp liên quan đến íranchise. 3.2.3 Muaỷranchise phát triển khu vực - Area Development Frahchise Đày là hình thức íranchise nằm ở giữa hai hình thức single - unit franchi.sc và master - ữanchise, nghĩa là người mua íranchise trong trường hợp này được cấp độc quyển cho một k hu vực hay một thành phố nhỏ trong một thời gian nhất định. tuy nhiên không được phép bán íranchise cho bất cứ ai. Dưới hình thức này, ít chủ thương hiệu nào muốn bán ữanchise cho một tính, lãnh thổ hay một quốc gia. Người mua Area development íranchise cũng bị ràng buộc là phải mở bao nhiêu cửa hàng trong mấy năm theo hợp đồng, nếu không sẽ bị chủ thương hiệu cắt hợp đồng và rút quyền. Trong một số trường hợp, sau một thời gian kinh doanh tốt người mua Area development íranchise

15

MíÍỊt; Glhật 2 - 3Í41CJ -

fy)àtt r/)/tnt>tt// í inh

ích oà luận tốt nụhiịp.

CÓ thể x in chuyển hợp đồng thành master-íranchise nếu muốn bán ữanchise cho người thứ ba. Người mua íranchise dưới hình thức này thường được yêu cẩu thanh toán trước một khoản tiền khá lớn để được độc quyền mờ cửa hàng trong một khu vực hay thành phố nào đó. Trung bình phí này dao động từ 5000 USD đến 10.000 USD cho một cửa hàng tùy tẩm cỡ và qui mõ của hạ thông ữanchise. Ví dụ, nếu tổng số cửa hàng tiềm năng mà chủ thương hiạu ước tính có thể mờ tại một khu vực hay thảnh phố nào đó là 5 thì mức phí cho hợp đồng area development ữanchise trong trường hợp này là 5000 * 5 = 25.000 USD. 3.2.4 Liên doanh - Joint-venture V ới hình thức này, chủ thương hiạu hợp tác với một doanh nghiạp địa phương thành lập công ty liên doanh. Còng ty liên doanh này trở thành công ty thay mặt cho chủ thương hiạu toàn quyển kinh doanh tại một thành phố, một quốc gia hay một khu vực nào đó. cả hai đối tác trong công ty liên doanh sẽ đàm phán về cổ phẩn của mình và cách thức huy động vốn. Thông thường doanh nghiạp địa phương sẽ đóng góp bằng địa điểm kinh doanh, kiến thức địa phương, tiền...còn chủ thương hiạu sẽ đóng góp chủ yếu bằng bí quyết kinh doanh, thương hiạu, công thức kỹ thuật cộng thêm một số tiền mặt. Đây là hình thức mà chú thương hiạu không mấy ưu tiên do sẽ phải chấp nhận r ủi ro tài chính một khi liên doanh thất bại (do cũng phải góp vốn bằng tiền mặt). Do đó chủ thương hiạu thường chỉ đổng ý hình thức liên doanh này k hi quá mong muốn xâm nhập vào một thị trường nào đó mà không có đôi tác mua íranchise thuần túy. 4. Phân biạt nhượng q u y ền thương m ại vói m ột số hình t h ức k i nh

doanh tương tự

Hình dung đơn giản nhất về nhượng quyền thương mại - Franchi.se đối với một người không am hiểu rõ về ữanchise có lẽ là về một sê-ri các cửa hàng treo biển hiạu giống nhau, có cung cách phục vụ hay cung cấp các sản phẩm giống nhau. V ậy thì có phải cứ có hàng loạt cửa hàng treo biển hiạu

16

~Kỉưiíi luận tết nghiệp.

giống nhau như vậy đều là íranchise hay không? Đúng là íranchise đặc trưng bởi những đặc điểm rất dễ nhận biết nói trên - n ổi bật bời một hệ thống các cửa hàng liên hoàn giống nhau không chỉ giới hạn trong phạm vi một k hu vỗc mà còn khắp các quốc gia trên thế giới - tuy nhiên đặc trưng chủ chốt phân biệt một hệ thống cửa hàng íranchise v ới hệ thống các cửa hàng treo biến giống nhau kia là gì? Hệ thống cửa hàng ữanchise là một chuỗi các cửa hàng kinh doanh được nhượng quyền sử dụng gói ữanchise của chù thương hiệu, hoạt động dưới hình thức thống nhất giống nhau. Quan hệ giữa cửa hàng gốc của chủ thương hiệu- người bán íranchise và chuỗi cửa hàng ữanchise - người mua íranchise không phải là quan hệ phân cấp trên dưới trong một cõng ty mà là quan hệ giữa người kinh doanh và khách hàng. Yếu tố quan trọng nhất ờ đây chính là: gói ữanchise - một " mô hình mẫu" mà người bán ữanchise sau khi đã tao dưng thành công, đã "chuyên giao" cho người mua íranchise ứng dụng và tiếp túc cùng sinh lơi từ mô hình này.

4.1 Hệ thống cửa hàng liên hoàn "tụ nguyện "

17

Hệ thống cửa hàng liên hoàn tỗ nguyện là một chuỗi các cửa hàng kinh doanh độc lập, tổn tại phân tán, muôn mở rộng qui mô kinh doanh của mình để tạo lợi thế cạnh tranh với các đối thủ kinh doanh trong cùng ngành nghề bằng cách liên hợp lại, thiết lập một cửa hàng trung tâm để xây dỗng chính sách, cách thức kinh doanh chung, cửa hàng trung tâm hay các cửa hàng khác đều là những cá thể kinh doanh độc lập, m ối quan hệ giữa các cửa hàng này là môi quan hệ làm ăn "cùng hội, cùng thuyền", c ửa hàng trung tàm đóng vai trò "chủ soái", đứng ra tiêu chuẩn hóa phương pháp quản lý hàng hóa, các kế hoạch liên quan đến hàng hóa, phương thức điều hành kinh doanh, các biện pháp thúc đẩy bán hàng, phương pháp huấn luyện đào tạo nhân viên...Còn các cửa hàng trong hệ thống tiến hành kinh doanh, áp dụng hệ thống kinh doanh chuẩn mẫu mà cửa hàng trung tâm đã xây dỗng.

rĐÙ0 rptuùitt(Ị c4nh

ụ 0(^1

3Chữá luận tất itựhiệặL

4.2 Hệ thống cửa hàng liên hoàn một chủ

Đặc điểm của chuỗi cửa hàng này là: Mặc dù dưới ý chí nguyện vọng và sự thỏa hiệp, hợp tác của các cửa hàng thành viên, cửa hàng trung tâm đứng ra xây dựng chính sách kinh doanh chung, tuy nhiên, không phải tất cả các thành viên đểu tự nguyện thực hiện đầy đủ và đúng đắn đưẫng l ố i, cách thức kinh doanh theo chuẩn mẫu đã xây dựng. ấn tượng về hệ thống cửa hàng vì t hế cũng không được thống nhất toàn vẹn. Ngay cả trong chương trình xúc tiến kinh doanh lớn như các chương trình quảng cáo rầm rộ trên vô tuyến cũng không thấy xuất hiện mấy, các chương trình xúc tiến kinh doanh thưẫng nhật cũng bị phân tán, diễn ra lẻ tẻ.

4.3 Đại lý thương mại, đại lý độc quyền phán phối sản phàm

Là một chuỗi các cửa hàng được thành lập dưới vốn đầu tư của duy nhất một doanh nghiệp - một ngưẫi chủ duy nhất. Cũng chính vì đặc điếm này mà các chính sách chung như quản lý thông tin kinh doanh, phương pháp quản lý hàng hóa, cách thức vận hành quản lý kinh doanh, chương trình huấn luyện đào tạo nhân viên...được áp dụng tại tất cả các cửa hàng một cách thống nhất và trọn vẹn. Hệ thống cửa hàng kinh doanh theo mô hình này xuất phát từ Mỹ trong thẫi kỳ sản xuất hàng hóa công nghiệp hàng loạt do nhu cầu cung cấp hàng hóa số lượng lớn với giá rẻ ra thị trưẫng. M ột cửa hàng càng mua hàng hóa từ các nhà sản xuất công nghiệp với số lượng lớn bao nhiêu thì càng cung cấp được hàng hóa với giá rẻ bây nhiêu tới ngưẫi tiêu dùng. Tăng số lượng cửa hàng một cách khoa học và có kế hoạch ra phạm vi rộng là một biện pháp hữu hiệu nhằm "tăng nhập" và "tăng xuất" mà vẫn g iữ được chất lượng sản phẩm cũng nhu chất lượng phục vụ.

Đại lý thương mại theo Điều 166 mục 4 Đại lý thương mại, Luật Thương mại Việt Nam năm 2005, định nghĩa: Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thỏa thuận việc bên đại lý

mào

18

£ẻp.: Qlhậi 2 - X41(J JC3<ìl<3

3Cheá luận tất iiựhiệặL

nhân danh mình mua, bán hàng hóa cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng dể hưởng thù lao. Đối với hợp đồng đại lý thì bên giao đại lý giao hàng cho đại lý bán, hoặc giao tiền cho đại lý mua, hoặc ủy quyền thực hiện dịch vụ cho đại lý cung ứng dịch vụ. Trong trường hợp này bên giao đại lý là chủ sở hữu v ới hàng hóa hoặc tiền giao và có quyền ộn định giá mua, giá bán hàng hóa, phí cung ứng dịch vụ đại lý cho khách hàng. N hư vậy với trường hợp doanh nghiệp làm đại lý, doanh nghiệp được phép sử dụng một số các yếu tố như: thương hiệu, biên hiệu, quảng cáo...đê thực hiện việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ mà không phải trả các khoản phí như phí chuyển nhượng, phí quảng cáo và được hường một khoán thù lao dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Đại lý độc quyền (điều 169 Luật Thương mại) là hình thức đại lý mà tại một khu vực địa lý nhột định, bên giao đại lý chỉ giao cho một đại lý mua, bộn một hoặc một số mặt hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho bên giao đại lý. Đại lý độc quyền là một hình thức marketing chiến lược của nhà cung cộp, một kiểu chiến lược thúc đẩy bán hàng "sâu" (Deep-promotion) 4.4 Hợp đồng li-xăng Hợp đổng li-xăng theo Bộ luật dàn sự 2005 định nghĩa: chủ sở hữu nhãn hiệu sẽ cho phép một người nào đó được quyền sử dụng nhãn hiệu mà mình đang sở hữu trong một khoảng thòi gian nhột định hoặc/và tại một k hu vực địa lý nhột định hoặc/và với những sản phẩm nhột định. về thực chột hợp đồng này giống như một hợp đồng cho thuê tài sản. Bên chuyển giao có nghĩa vụ đảm bảo cho bên nhận chuyển giao sử dụng hợp pháp nhãn hiệu trong suốt quá trình theo qui định của hợp đồng. Bên nhận chuyến giao có nghĩa vụ phải đảm bảo chột lượng sản phẩm hàng hóa mang nhãn hiệu được chuyển giao phải tương đương v ới chột lượng sản phẩm hàng hóa cùng loại mang nhãn hiệu sản xuột của bên chuyên giao.

ri)ào rpliịióntỊ í inh

Móp: QUtặt 2 - X41(J

~Klìtu'ì luận tói mỊỈỉìvp

H ợp đồng íranchise và li-xăng giống nhau ờ điểm là cả hai đều liên

quan đến m ột hợp đổng cấp phép nhưng m ối quan hệ giữa người cấp phép và

được cấp phép trong hợp đồng íranchise gắn bó chặt chẽ hơn. T r o ng hợp đồng

íranchise, chủ thương hiệu có quyền hỗ trợ, chỉ đửo đối tác của mình đôi v ới

hoửt động, điều hành nhưng điểu này không xảy ra trong hợp đồng li-xăng. Vì

theo mô hình k i nh doanh này, người cấp phép li-xăng chỉ quan tâm chủ y ếu

đến khoản phí li-xăng mà họ sẽ thu được hàng tháng hoặc hàng n ăm và đến

việc giám sát việc giấy phép li-xăng có được sử dụng đúng mục đích cùa nó

hay không.

Bảng 2: So sánh nhượng q u y ền v ới các hình t h ức k i nh d o a nh khác

H ợp đồng lỉ- xãng

C h u ỗi CH liên hoàn " tự n g u y ệ n" Các chủ CH riêng biệt

C h u ỗi CH Đửi lý TM .đửi lý độc liên hoàn quyền mót c hủ Cùng một chủ

Chù cho thuê và chủ thuê li-xãng

C hủ đầu tư

V ốn đầu tư

C h u ỗi cửa hàng ( C H) íranchise Ng bán franchi.se & ng mua íranchise Riêng biêt giữa CH gốc và CH ữanchise

Từng cửa kỉnh Toàn bộ doanh hàng riêng biệt

Riêng biệt giữa người cho thuê & người Ihuẽ l i- xãng

của 1 chủ CH kinh doanh

Chủ kinh doanh và chủ đai lý Riêng biệt nhưng đửi lý có mua chịu. thanh toán tiền hàng sau

K i nh

Độc lập

Độc lặp

doanh

Không độc Độc lập lập, tuân theo chủ Mót người chú CH

Riêng biệt giữa Riêng biệt kinh nhà sản xuất và đửi lý

Điêu hành k i nh doanh

nhưng có sự giám sát việc sử dụng li-xăng theo đúng mục đích Tuân theo hợp đồng đã ký

Độc lập nhưng chịu giám sát chãi Riêng biệt Người m ưa giữa các chủ ữanchise dưới sự chỉ đửo. giám CH dưới một số tiêu chuẩn sát của người tự nguyện bán ừanchise chung Thỏa thuận với Do người chủ quyết CH chính và các CH thành định viên

Do người bán Phát t r i ẽn hệ franchise hay chi người mua thông cửa hàng được cấp phép

Do nhà sản xuất quyết định, đửi lý kinh doanh trong khuôn khổ

Toàn bộ việc

P h ửm vi hợp đổng kinh doanh

Không có, Hợp đồng đửi tuân theo lý. phân phối một chủ sản phẩm

Liên quan đến sáng chế và việc sử dụng nó

Không có, tuân theo thỏa thuận tự nguyện Có thể mua chung một

Một nguồn Nhà sàn xuất cung cấp

C u ng cáp Người bán. hàng hóa nguồn do người

Người cho thuê cung cấp thiết bị

*&> ft: Qlkụ 2 - X41í~F

Vào /phương < Inh

m ưa tự do

bán chỉ định nguồn, mua từ hoặc tự do miền CH chính hoặc là đảm bảo chất lượng

phụ tùng liên quan đến qui trình sx nhưng không bít buộc mua nạ.liêu

Quyết định bới Tùy điều kiện, có

Giá cả

lãi

Tùy điếu kiện, có lãi

Giá bán giờng nhau nhà sản xuất

phân phời cùa nhà sản xuất

Có thể chênh lệch nhưng khủng lớn Tự do khai thác công thức định của người chủ kinh doanh

Đúng như theo công thức kinh doanh

Phương pháp k i nh doanh

Tự do

Tự do

Được phép chấm dứt sau khi đàm phán

Theo quyết Theo qui trình Tuân thủ được để đảm bảo sử dụng đúng mục đích. không theo công thứ áp đặt Được phép ngừng nhưng sẽ bị thiệt hại

Ngừng k i nh doanh

Theo quyết định của người chù Đồ ng nhất Tự do, không

Chê độ thờng nhất

Không đồng nhất

liên quan

Tự do. không liên quan

C hê độ đào tạo nhãn viên

Nhà sản xuất

Theo chù kinh doanh

Theo giám sát viên của người bán franchise

Không có, lưu ý những hạn chế của hợp đồng

Chỉ dạo kỉnh doanh

Thờng nhất

Thờng nhất Theo nhà sản

Không liên quan

Tự do, theo chủ trương chung đã thỏa thuân Không thờng nhất

xuất

Không có

Không có

Giá thuê mua

Xúc tiến bán hàng theohệ thờng Môi q.hệ Phí chuyển về tiên

nhượng

Hoa hồng, chênh lệch giá

5. Ưu thế kinh doanh của Nhượng quyền thương mại

3Chi%á luận tết nghiệp

Nói đến íranchise là nói đến một hệ thờng kinh doanh. Mục đích của các bên trong nhượng quyền thương mại là chuyển nhượng quyền sử dụng thương hiệu, quyền quản lý và vận hành một hệ thờng kinh doanh đã được chứng minh là đúng đắn và thành công. Hệ thờng kinh doanh này không chỉ liên quan đến sản phẩm, dịch vụ mà bao gồm cả thương hiệu (nhãn hiệu, logo, biểu tượng thương mại...), công nghệ sản xuất, quy trình cung cấp dịch vụ, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm - dịch vụ, chính sách khách hàng, đào tạo nhân viên...Nói tóm lại nhượng quyền thương mại bao gồm chuyển nhượng rất nhiều các yếu tờ phục vụ cho quá trình kinh doanh. Hệ thờng nhượng quyền thương mại là sự kết hợp giữa sức mạnh của hệ thờng kinh doanh thành

Móp.: QUiật 2 - OC41(J <Đàfí (Ỵỉhưtittq í ình

~Klìtu'ì luận tói mỊỈỉìvp

Công của bên chuyển nhượng với khả nâng kinh doanh, tài vận dụng của bên nhận chuyển nhượng. Vì vậy hình thức kinh doanh này có rất nhiều ưu điểm. 5.1 Đối với bén bán Franchise

• Có được một hệ thống kinh doanh lớn mà không phải đầu tư nhiều: K hi triển khai hệ thông ữanchise, các điểm bán hàng sẽ do bên mua íranchise đầu tư, bên bán ữanchise không phải bỏ ra các khoản đầu tư lớn mà vẫn có thể có được một hệ thống bán hàng mờ rộng. Ngoài ra, các luồng tài chính thu được từ phía người mua ữanchise sẽ cho phép bên bán ữanchise tăng thêm các khoản đẩu tư và thúc đẩy quá trình tăng trường.

• Chiếm lĩnh nhanh chóng thị trường: Trong quá trình phát triển hệ thống íranchise, doanh nghiệp không phải chịu sức ép về khả năng tài chính, có thể nhanh chóng chiếm lĩnh dược thị trường.

• Đạt được lợi thế do kinh doanh mõ hình lớn.

• L àm tăng giá trị thương hiệu và làm cho khách hàng trung thành v ới thương hiệu nhờ vào các chiến dịch quảng cáo ờ phạm vi quốc gia và

khu vực • K i ểm soát quá trình phân phối: nhờ vào hệ thống íranchise, bén bán ữanchise có thể kế hoạch hóa được hoạt động sản xuất phù hợp, kiểm soát được quá trình phân phối sản phẩm - dịch vụ của mình.

• Hạn chế kha năng phản ứng của các đối thủ cạnh tranh nhờ vào việc chiếm lĩnh nhanh chóng thị trường và một k hu vực địa lý nhất định

• Là một cách thức quảng bá thương hiệu, mờ rộng thị trường, xây dựng hệ thống bán hàng nhưng không phải bỏ ra nhiều chi phí.

• Không phải chịu r ủi ro về vốn trong trường hợp bên mua íranchise hoạt động không hiệu quả.

fy)àtt r/)/tnt>tt// í inh

£ảfi: (nhật 2 - X41(f 3C3QICĨ

5.2 Đôi với bên mua Franchise

~KíĩOÚ luận tất nghiêp

• K i nh doanh ít rủi ro, tỉ lệ thành công cao: N hờ vào bí quyết kinh doanh, kiến thức sâu rộng và một hệ thống cửa hàng đã được kiểm nghiệm tính ưu việt của người bán íranchise mà người mua íranchise có thể bắt tay vào kinh doanh nhanh chóng, hiệu quả với tỷ lệ thành công cao. Hơn thế vốn đầu tư ban đầu và thời gian lập kế hoụch đẩu tư cũng được rút bớt.

• Khai thác dược uy tín của thương hiệu sản phẩm trên thị trường. Uy tín của sản phẩm - dịch vụ của người bán franchi.se chỉ có thể có được sau một thời gian dài thâm nhập, cụnh tranh và khẳng định trên thị trường. N hờ vào việc tham gia vào hệ thống cửa hàng ữanchise. nguôi mua ữanchise đã có ngay được uy tín, sức chiếm lĩnh thị trường của sản phẩm - dịch vụ.

• N g ười mua íranchise có thể tập trung toàn bộ sức lực vào công việc kinh doanh: Các kế hoụch xúc tiến bán hàng chung của toàn hệ thống, cấc chương trình quảng cáo lớn, kế hoụch liên quan đến hàng hóa đều do trụ sờ chính của người bán franchise đảm nhiệm.

• Nhanh chóng chiếm được lòng tin, sự yên tâm sử dụng từ phía khách hàng: N hờ vào uy tín của thương hiệu, uy tín kinh doanh của một hệ thông cửa hàng có tiếng, dù là một cửa hàng íranchise mới thành lập cũng có thể ngay lập tức chiếm được lòng tin, sự yên tâm sử dụng của khách hàng. Ngay sau k hi thành lập, bên mua íranchise đã có sẵn một lượng khách hàng sử dụng sản phẩm - dịch vụ.

• Tận dụng được những l ợi thế kinh doanh vượt trội: Được thừa hường một hệ thống thương mụi và quản lý đã được xây dựng và k i ểm nghiệm của bên bán íranchise. Tiết kiệm thời gian liên quan đến việc t hử nghiệm một bí quyết kinh doanh.

• Nhận được sự tư vấn, hỗ trợ, chỉ đụo sát xao, liên tục dưới nhiều hình thức của người bán íranchise. N g ười mua íranchise có thể tham khảo

Dào

rpíiiíoitíỊ í inh

Móp: Qlhậi 2 - OC41(J OC3<ìlQ

3íhoá luận tất IIIỊIIÌỊP

hay nhận được tư vấn của người bán íranchise dưới nhiều hình thức

như: trực tiếp tham khảo, thông qua tư vấn viên giám sát viên...của

người bán íranchise

• Có sẵn chiên lược đối phó với các đôi thủ cạnh tranh trên thị trường và

được cung cấp các thông tin về chiến lược Marketing. Đối v ới một

doanh nghiệp kinh doanh độc lập, m ỗi k hi có đối thủ cạnh tranh, doanh

nghiệp đó phải tự mình phải điều tra thu thập, tỏng hợp thông tin để xây

dựng kế hoạch, chiến lược đối phó với đối thù đó. Trong k hi người mua

íranchise được thường xuyên cung cấp cũng như có kê hoạch sẵn về

những vấn đề như thế này.

• Có sẵn con đường thám nhập vào một hoạt động chuyên nghiệp: đối v ới

các doanh nghiệp nhỏ hoặc cá nhãn muốn kinh doanh trong một lĩnh

vực ngành nghề nào đó thì hình thức kinh doanh này là con đường ngắn

nhất giúp họ đạt được mục đích của mình.

l i. NHỮNG V ÂN ĐỂ Cơ BẢN TRONG N H ƯỢ NG QUYỂN T H Ư Ơ NG M ẠI

1. 23 điểu khoản của UFOC (Unitbrm Franchise Offering Circular)

Luật về hợp đồng ữanchise nói chung được các nước xây dựng dựa trên

một bản hợp đồng mẫu về nhượng quyền thương mại của Mỹ do Mỹ là quê

hương của íranchise và cũng là nơi franchise phát triển mạnh mẽ nhất. ở Mỹ,

trong luật qui định liên quan đến íranchise, qui định về tài liệu mà người bán

phải công bố cho người mua íranchise là quan trọng nhất mà thuật ngữ chuyên

m ôn gọi tài liệu công bố này là Uniíbrm Franchise Offering Circular, viết tắt

là UFOC. Tù tài liệu này có thể biết thêm về lịch sử hình thành và phát triển

của công ty sắp kí hợp đỏng íranchise, cách thức đào tạo nhân viên cũng như

chiến lược marketing..., tất cả các loại " t i ề n" phải trả bao gồm chi phí, tiền

"bản quyển" và các phí "dịch vụ" khác. U F OC là một bản tỏng hợp đầy đủ

các thông tin về việc nhượng quyền. Trong đó, trách nhiệm của người mua và

bán ữanchise được nêu ra một cách rõ ràng. Những gì nắm được sau khi đọc

tài liệu này sẽ chiếm m ột phần khá quan trọng trong quá trình thực hiện

Min: QUtật 2 - 3C4iCf

rĐùo fphưfí'HQ í •ỉit/i

Dơtoá luận tối tiạhiỉji

nhượng quyền. Qua U F OC có thể " l o ạ i" những hợp đồng "không tiềm năng" cũng như k hi có m âu thuẫn hay bất dồng xảy ra thì hợp đồng ữanchise sẽ đóng vai trò căn cứ quyết định. M ột tài liệu U F OC chuẩn tại Mỹ có 23 hạng mục thông tin cập nhật nhất về chờ thương hiệu và gần như toàn bộ các điều khoan chính cờa một hợp đồng íranchise. 1. Hổ sơ về người bán íranchise và hệ thống các cửa hàng liên quan: Hạng mục này cung cấp thông tin về tiểu sử, lịch sử quá trình hoạt động kinh doanh cờa người bán íranchise cho đến thời điểm hiện tại và thông t in về hệ thống cửa hàng liên quan. Mô tả khái quát về hệ thống íranchise như mô hình kinh doanh, thám niên kinh nghiệm...Xem xét hồ sơ về người bán ữanchise và hệ thống cửa hàng ữanchise là một bước quan trọng giúp người mua có khả năng đánh giá được triển vọng phát triển cờa hợp đổng sắp ký cùng như có căn cứ để cân nhắc các hợp đồng ữanchise với nhau. Tất cả những thông tin này cung cấp một cách khái quát, giúp đối tác mua íranchise hiểu rõ hơn về hệ thông íranchise trước khi ra quyết định. 2. Bề dày kinh nghiệm cờa đội ngũ quản trị, điều hành bên phía người bán ữanchise. Đây là phần giới thiệu kinh nghiệm, năng lực công tác cũng như tiểu sử làm việc cờa từng nhãn vật chờ chốt trong đội ngũ nhà lãnh đạo bên phía người bán íranchise cũng như các vị trí điều hành, quản lý quan trọng khác ít nhất trong thời gian 5 năm. Các đối tượng ở các vị trí đáng quan tâm ví dụ như: Giám đốc điều hành nhân sự, giám đốc phụ trách bán hàng và xúc tiến kinh doanh, thành viên lãnh đạo cờa h ội đổng quản trị...Một công ty mạnh bao g iờ cũng xuất phát từ một đội ngũ lãnh đạo có năng lực và kinh nghiệm. 3. Tiểu sử tranh chấp kiện tụng: N g ười bán ííanchise phải liệt kê ra tất cả các trường hợp thưa kiện, tranh chấp về dân sự hay hình sự đã từng xả ra với công ty hoặc bất kỳ thành viên chờ chốt nào bên phía mình

^Đàữ

rphlúittí/ t Inh

Móp: QUiật 2 - X4i(j JtGQlG

Dơtoá luận tối nụhiỊfL

4. Tiểu sử phá sản: N g ười bán íranchise phải cung cấp tất cả các thông t in liên quan đến việc phá sản hay sập tiệm của chủ thương hiệu, các công ty liên quan đến hệ thống, các công ty tiền thân của công ty hiện tại, sự tan rã của đội ngũ cán bộ chủ chốt...trong vòng 10 năm. Việc đưa thông tin về vấn đề này sẽ giúp người mua íranchise có thèm k i nh nghiệm và tránh lặp lại những sai lầm không cần thiết. 5. Phí Franchise ban đầu: Hạng mục này cho biết khoản phí ban đầu (initial fee) mà nguôi mua íranchise phải trả cho người bán là bao nhiêu. Chi phí này thường đưẩc thanh toán một lần và thường đưẩc trả ngay sau k hi ký hẩp đồng. Có nhiều hệ thống ữanchise cho đôi tác thanh toán trước một nửa và phẩn còn lại sẽ đưẩc thanh toán trước ngày khai trương cửa hàng. Các điểu khoản liên quan đến hạng mục này cũng sẽ đưẩc ghi rõ như chi phí này dùng để làm gì, có đưẩc hoàn trà khi hẩp đồng không đưẩc thực hiện hay không, trường hẩp nào thì đưẩc gia giảm...Đối với người mua íranchise, hạng mục này rất quan trọng trong việc có thể ký hẩp đồng hay không do phụ thuộc vào khá năng tài chính. N g ười mua ữanchise thường tiến hành khảo sát các mức phí của các người bán íranchise khác nhau và cân nhắc mức phí trung bình dể có thể quyết định đối tác bán ữanchise. 6. Các khoản phí khác: Phổ biến nhất là phí định kỳ hàng tháng, hàng quí hay hàng năm (gọi là Royaty Fee) đưẩc tính trên phần trăm doanh số hoặc một khoan phí khoán cố định tuy theo chủ trương của người bán íranchise hoặc thỏa thuận giữa hai bên. Ngoài ra còn các khoản phí khác như: phí quàng cáo, phí đào tạo, phí tư vấn, phí gia hạn hẩp đồng...Do đó người mua íranchise phải tìm hiểu cẩn thận để đàm bảo rằng mình đã hiểu rõ tất cả cấc nghĩa vụ về mặt tài chính này. 7. Dự toán vốn đẩu tư ban đầu: Liệt kẽ toàn bộ các chi phí cấu thành nên chi phí đầu tư ban đẩu để mở một cửa hàng ữanchise điển hình như: Phí initial, phí royalty, chi phí thiết kế xây dựng trang bị nội thất, chi phí

^Đàữ

rphlúittí/ t Inh

Móp: QUiật 2 - X4i(j JtGQlG

Dơtoá luận tối nghiệp.

đồng phục, bảng hiệu, đặt cọc, vốn hoạt động cho 3 tháng...Với dự toán vốn đầu tư này, người mua ữanchise có thể tính toán chính xác và chú trọng và những hạng mục vốn trọng yếu trong khoản vốn đẩu tư cần có để mấ một cửa hàng íranchise . 8. Nghĩa vụ mua, thuê từ một số nguồn cung cấp chỉ định: Mục này chỉ rõ người mua ữanchise sẽ bắt buộc phải mua hay thuê một số thiết bị, mặt hàng hay dịch vụ đặc định từ người bán franchi.se hay đối tác có quan hệ với người bán íranchise. Để tăng sức cạnh tranh trên thị trường, người mua íranchise nên tiến hành so sánh các loại hàng hóa hay dịch vụ cùng chủng loại của những người bán íranchise khác nhầm tránh trường hợp người bán ban đầu đưa ra các mức phí rẻ nhưng lại trục l ợi từ việc cung cấp hóa, dịch vụ bắt buộc cho người mua íranchise. 9. Nghĩa vụ của người mua íranchise: Phần này liệt ké ra tất cả các nghĩa vụ mà người mua franchi.se phải thực hiện trong hợp đồng ữanchise. 10.HỖ trợ tài chính: Bao gồm các thông t in liên quan đến khả năng hỗ trợ tài chính của người bán íranchise. Nhiều hệ thống tranchise trẽn t hế giới có trương trình hỗ trợ hoặc cho đối tác mua ữanchise vay tiền v ới lãi suất ưu đãi để mờ cửa hàng íranchise. li.Nghĩa vụ hỗ trợ, tuyên truyền quảng cáo, cung cấp thông t in và huấn luyện đào tạo của người bán íranchise: Đây là phần cung cấp thông t in cụ thể về các nghĩa vụ của người bán ữanchise, chủ yếu là 4 mục trên. Người mua ừanchise cần tỉnh táo cân nhắc xem mình cần sự hỗ trợ như thê nào từ phía người bán íranchise r ồi đối chiếu nó với hạng mục này để tiến tới đàm phán yêu cầu tăng hay giảm nghĩa vụ của nguôi bán ữanchise một cách hợp lý. Trong việc cân nhắc, người mua íranchise thường phải tự đặt ra các dạng câu hỏi kiểu như: người bán ữanchise có cung cấp cho mình chương trình về huấn luyện dào tạo không? nếu có trong thời gian bao lâu, tại đàu và như thế nào?; nguôi bán íranchise có

^Đàữ

rphlúittí/ t Inh

Móp: QUiật 2 - X4i(j JtGQlG

~KíĩOÚ luận tất nghiêp

cung cấp cẩm nang hoạt động cho mình không, nếu có chi tiết ở mức độ nào? V.V.. 12.Lãnh thổ - k hu vực kinh doanh: Đối với người mua ữanchise, được độc quyển kinh doanh trong phạm vi một k hu vực lãnh thổ nhất định gắn với quyền l ợi sát sườn cệa họ. Độc quyền kinh doanh trong phạm vi một k hu vực nhất định có nghĩa là trong phạm vi một khu vực nào đó, không có một cửa hàng ữanchise thứ hai khác cệa cùng một hệ thống tồn tại. Nếu người bán íranchise cấp phép độc quyền cho người mua íranchise trong một khu vực nhất định nào đó thì các qui định, nghĩa vụ, quyển hạn, điều kiện liên quan phải được ghi rõ trong hạng mục này. 13.Thương hiệu: N g ười bán íranchise phải cho biết rõ tất cà những thông tin liên quan đến việc đăng ký cệa nhãn hiệu, thương hiệu, biếu tượng, khẩu hiệu thương mại nếu có tại các cơ quan liên quan.Việc sử dụng các yếu tố trong thương hiệu không những tạo ưu thê kinh doanh cho người mua ữanchise mà còn thuộc về vấn đề pháp lý. Người mua íranchise phải đảm bảo rằng mình có quyền hợp pháp sử dụng thương hiệu trước k hi đưa thương hiệu vào kinh doanh. Vì thê, người mua ữanchise có thể yêu cầu người bán íranchise cung cấp bản sao cệa các giấy chứng nhận đã đăng ký bảo hộ và các giấy chứng nhận quyền sử dụng hợp pháp thương hiệu cệa người bán íranchise. ở Mỹ, k hi được quyển su dụng thương hiệu cệa người bán ữanchise, người mua franchi.se được phép gắn chữ # sau tên sản phẩm - dịch vụ được nhượng quyền và có thể tiến hành các hành vi kinh doanh hợp pháp. 14.Thông tin về quyền sáng chế, quyền tác giả : Hạng mục này bao gồm tất cá những quyền sáng chế, quyền tác giả liên quan đến hoạt động cệa mô hình kinh doanh mà người mua muốn mua ữanchise như: các cẩm nang hoạt động, tài liệu kỹ thuật, chiến lược k i nh doanh... 15.Nghĩa vụ cệa người mua ữanchise trong việc tham gia vào hoạt động cệa hệ thông íranchise: Đây là hạng mục qui định yêu cầu người mua

Vào

28

£6ạ: Qlhậi 2 - 3L41CJ X&QIG

DCMoá tuân tất nạlùÌỊL

íranchise phải có hoạt động thực tế, tiếp xúc trực tiếp với hệ thống íranchise. N g ười bán íranchise có thể sẽ yêu cầu người mua íranchise phải tham gia trực tiếp vào một số hoạt động của hệ thống cửa hàng íranchise như: quản lý điều hành cửa hàng, chương trình huấn luyện đào tạo nhân viên...trong một thời gian nhất định để nâng cao kỹ năng quản lý điều hành công việc thực tế. Do đó người mua íranchise cũng nên hiểu biết về qui định này cũng như tìm hiểu rõ về khoảng thời gian tối đa và t ối thiểu, loại hình tham gia hoạt động. Theo thống kê của Mỹ, để điều hành tốt công việc của một cửa hàng franchi.se như một "người chủ", trung bình doanh nhân phải bỏ ra ít nhất 2 giờ/ngày. 16.Giới hạn nhợng mặt hàng sản phẩm mà cửa hàng franchi.se có thể kinh doanh: Phần này ghi rõ tất cả nhợng gì mà cửa hàng franchi.se được hoặc không được bán. Hầu hết các hệ thống íranchise trên thế giới đều yêu cẩu đối tác mua íranchise phải tuân thủ tuyệt đôi các hạng mục này để đảm bào uy tín và yếu tố đồng bộ của hệ thông ợanchise. Tuy nhiên, người mua íranchise vẫn có thể thuyết phục chủ thương hiệu cho phép thay đổi nguồn cung cấp nếu chất lượng tốt hơn và giá cả rẻ hơn hoặc thêm bớt đi một số mặt hàng cho phù hợp với nhu cầu của thị trường địa phương. 17.Gia hạn hợp đồng, chuyển nhượng hợp đồng, sang tên và chanh chấp: Đây là điều khoan dài nhất và phức tạp nhất liên quan đến các vấn đề, điều kiện gia hạn hợp đồng, chấm dứt, chuyển nhượng hợp đổng cho người thứ ba và giải quyết chanh chấp nếu xảy ra. N g ười mua íranchise nào cũng phải nghĩ đến xác xuất phải sang lại cửa hàng íranchise của mình cho người khác trong tương lai vì nhiều lý do. Thông thường, người bán íranchise sẽ có quyển ưu tiên mua lại cửa hàng đó với giá cả và các điều kiện tương đương mà đối tác mua franchise muốn nhượng lại cho người thứ ba.

rĐĨW

rpitlÊ<íttfỊ ( 'illli

Mép: QUtật 2 - JÍ41(J

X&WJ

^Khtìá luận tồi nụhiêp.

18.Công bố các nhân vật nổi tiếng liên quan: N g ười bán íranchise bắt buộc phải liệt kè ra tất cả các nhân vật nổi tiếng hay người của công chúng và các hoạt động của họ có liên quan đến việc sở hữu, quản trị, điều hành hay quảng cáo cho hệ thống íranchise. 19.Công bố doanh số và lợi nhuận: Đây là hạng mớc chứa đựng thông t in tối quan trọng đối với người mua ữanchise. Tuy nhiên người bán íranchise lại có quyền lựa chọn công bố hoặc không công bố doanh sô và l ợi nhuận thực sự cùa một cửa hàng ữanchise điển hình trong hệ thống. Khá nhiều hệ thống không muốn tiết lộ thông t in do muốn bảo mật cho các cửa hàng íranchise, nhưng người mua vẫn nên h ỏi doanh thu bình quân hàng tháng của một cửa hàng để tính toán xem mất bao nhiêu lâu m ới có thể hoàn lại vốn đầu tư bỏ ra trước khi quyết định. 20.Danh sách các cửa hàng trong hệ thống íranchise: Tất cả các cửa hàng đã và đang kinh doanh trong hệ thống íranchise của chú thương hiệu trong vòng 3 năm phải được liệt kê đầy đù trong hạng mớc này. Ghi rõ: trong số cửa hàng đó, có bao nhiêu cửa hàng thuộc người bán ữanchise, bao nhiêu cửa hàng là của đôi tác mua ữanchise. Đối với các cửa hàng íranchise đã đóng cửa hoặc đã ký hợp đồng nhưng không triển khai được trong thời gian 3 năm trở lại đây cần phải trình bày lý do. Đây là phẩn quan trọng của tài liệu U F OC vì các con số cửa hàng đóng và mở cửa sẽ nói lên phần nào tính hiệu quả và đà phát triển của hệ thông íranchise. M ột hệ thống íranchise được xem là r ủi ro nếu có quá nhiều đối tác phải đóng cửa hay sang nhượng cho lại cho người khấc do bất kỳ lý do gì trong thời gian 3 năm. Ngoài ra, người mua íranchise cũng có thể yêu cầu người bán íranchise cho biết kế hoạch phát triển hệ thống ít nhất trong thời gian 12 tháng sắp tới (bao nhiêu cửa hàng mới, tại những khu vực, địa điểm nào,...) 21.Báo cáo tài chính cùa người bán íranchise: Báo cáo tài chính của người bán íranchise sẽ cho thấy một hệ thống ửanchise có hoạt động hiệu quả

rĐỉw

rpiiiínitíf í inh

~Klì(Ui lu lì li tết tiụhiêp.

không. Thường thì một báo cáo tài chính chuẩn sẽ g ồm 3 bảng: Bảng

càn dối tài sản, báo cáo lãi l ỗ, báo cáo luân chuyển tiền mặt. Các báo

cáo này nên được kiểm toán trước khi công bố để đảm báo tính m i nh

bạch.

22.Hợp đổng íranchise và các tài liệu liên quan: Hạng mục này nói về hợp

đồng íranchise hoặc bất kậ tài liệu liên quan mà người mua và người

bán íranchise phải ký. M ột hợp đồng mẫu thường được đính k èm trong

phẩn phụ lục của tài liệu UFOC.

23.Xác nhận đã nhận được tài liệu cóng bố U F OC từ người bán íranchise:

Để có bằng chứng rằng tài liệu công bô U F OC đã được cung cấp cho

người mua ữanchise theo đúng pháp luật qui định, người bán íranchise

sẽ yêu cầu người mua íranchise ký xác nhận vào tài liệu này.

2. Q ui trình t r i ển k h ai t h ực hiện N h ượ ng q u y ền thương m ại -

íranchise

2.1 Đối với bên bán Franchise

2.1.1 Bảo vệ tài sàn trí tuệ

Đăng ký bảo vệ tài sản trí tuệ trong và ngoài nước là công việc đầu tiên

mà bất cứ chủ thương hiệu nào cẩn phải làm trước khi nghĩ đến bán íranchise.

Để tránh việc thương hiệu bị đánh cắp hay sử dụng sai mục đích, gây tổn hại

đến uy tín và l ợi ích của mình, doanh nghiệp nhất thiết phải đăng ký bảo vệ tài

sản này. Việc này cũng nhằm đảm bảo quyền l ợi hợp pháp cho cả người mua

íranchise. Qui định của quốc tế nói chung hay Nhà nước Việt nam nói riêng

đều cõng nhận quyền sở hữu trí tuệ để có thế được bán hay chuyển giao cho

người khác để sử dụng nhằm đảm bảo đầu tư cho những dự án mới, những

sáng tạo mới, những ý tưởng m ới có thể được nhân rộng và mang lại lợi ích tối

đa cho tất cả mọi người.

2.1.2 Xây dựng mô hình chuyển nhượng

Sau khi đã bảo vệ các dạng tài sản trí tuệ, người bán ữanchise cần xây

dựng một mô hình kinh doanh chuẩn để thử nghiệm qui trình hoạt đông và bí

tpkuonạ < inh 31 £típ: Qỉhậi 2 - JC41CJ -

~Klì(Ui lu lì li tết tiụhiêp.

quyết kinh doanh. Thông qua việc điều hành họat động của mô hình này,

doanh nghiệp có thể xây dựng các chuẩn mực về vị trí hoạt động, các bài trí

địa điểm bán hàng, chính sách giá, phong cách phục vụ, qui mô dự trữ...

Từ hoạt động của mô hình chuyển nhượng ban đầu này, bên bán

íranchise có thể soạn thảo tài liệu hướng dấn ữanchise trong đó có qui định

chi tiết những yếu tố quan trọng như: cẩm nang hoạt động, hoạt động hỗ trợ

vối bên mua íranchise, chương trình đào tạo bên mua íranchise...

2.1.3 Chọn đối tác chuyển nhượng:

Trước tiên bên bán íranchise k hi có nhu cầu nhượng quyền, cần phải

cung cấp thông t in để các doanh nghiệp mua íranchise tiềm năng có thể biết.

Việc thông báo các thông tin này có thể thông qua các phương tiện đại chúng

như: ti v i, báo, đài hay tại các hội chợ triển lãm, hay thông qua phòng thương

mại công nghiệp, các cơ quan xúc tiến thương mại...

K hi có các doanh nghiệp liên hệ để tham gia vào hệ thống chuyển

nhượng, bên bán íranchise cần nghiên cứu kỹ các thông t in đầy đủ về kinh

nghiệm kinh doanh cũng như khả năng tài chính của các ứng cứ viên. Bên bán

íranchise có thể yêu cẩu doanh nghiệp điền vào phiếu điều tra thông t in với

các giấy tờ chứng minh kèm theo hay phỏng vấn trực tiếp, hoặc đến tham

quan cở sờ kinh doanh của bên mua franchi.se.

2.1.4 Soạn thảo hợp đồng và ký hợp đồng

Do nhượng quyền thương mại liên quan đến nhiều vấn đề như: quyền sử

dụng thương hiệu, vấn đề chuyển giao bí quyết kinh doanh, công thức kỹ

thuật, quyền hỗ trợ giám sát giữa người mua và bán ữanchise nên n ội dung

của một hợp đồng chuyển nhượng không những chứa đựng các q ui đinh pháp

lý rõ ràng đầy đủ mà còn liên quan đến vận dụng kinh nghiệm, khả năng bao

quát tổng hợp vấn đề. N ội dung của m ột hợp đồng ữanchise rất phức tạp

nhưng có thể khái quát tập trung vào các vấn đề sau:

- Thông t in về các bên trong hợp đổng: tên đối tác, loại hình doanh

nghiệp, địa chỉ liên hệ, đại diện pháp lý.

Dào tpkuonạ < inh

32

£ởftí QUtậl 2 - 3C41CJ - 3C&W&

Xhoá luận tất ttí/hìệp

- Đối tượng chuyển nhượng: cụ thể hợp đồng kinh doanh mà bên mua íranchise được phép tiến hành, địa điểm kinh doanh, địa điểm bán hàng. - Quyền khai thác tài sản thương hiệu: người bán íranchise khẳng định quyền sở hữu của mình đối với thương hiệu như: nhãn hiệu thương mại, logo, khẩu hiệu...và q ui định bên mua íranchise có thể sổ dụng những yếu tố đó như thế nào, cách thức sổ dụng ra sao và việc chấm dứt sổ dụng k hi hợp đổng kết thúc.

- Bí quyết kinh doanh: Đây là một đối tượng sở hữu trí tuệ đặc thù nên trong hợp đồng phải qui định rõ cách thức kiểm soát việc vận dụng bí quyết kinh doanh và nghĩa vụ g iữ bí mật bí quyết này của bên mua íranchise. Bí quyết kinh doanh một k hi đã bị lộ ra sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến quyền lợi, lợi thế cạnh tranh của bên bán íranchise, do vậy trong thỏa thuận nhượng quyền bao giờ các bên cũng phải cam kết giữ bí mật về bí quyết kinh doanh ngay cà sau k hi kết thúc hợp đồng. Ngoài ra hợp đổng cũng qui định vấn đề cấm bên mua íranchise tiếp tục kinh doanh dù dưới bất cứ hình thức nào trong lĩnh vực chuyển nhượng k hi hợp đồng kết thúc. - Độc quyền: là việc độc quyền khai thác kinh doanh tại một k hu vực lãnh thổ nhất định. Việc đầu tu vào kinh doanh thường mất nhiều chi phí vì vậy bên mua íranchise bao g iờ cũng muốn có một sự bảo hộ k hu vực kinh doanh của mình để đảm bảo cho người mua íranchise là người duy nhất kinh doanh dưới thương hiệu cùa bên bán tại một khu vực nhất định đối với một nhóm sàn phẩm dịch vụ nhất định. K hu vực địa lý này có thế hẹp như một đường phô hay có thể lớn hơn như một quốc gia. Phạm vi k hu vực thị trường kinh doanh do hai bên thỏa thuận. - Cung ứng: để có thể cung cấp sản phàm - dịch vụ chất lượng cho khách hàng. bên mua íranchise phải mua hàng ở một nguồn hàng mà bên bán chỉ định hay trực tiếp mua ở người bán íranchise tuy thuộc vào thương lượng giữa hai bên hay những qui định có sẵn trong hợp đồng franchise.

^Đàữ rplỉtíónq í inh

3Chữá luận tốt Iiợliiệp

- Hoạt động của hệ thống chuyển nhượng: phần này mô tả chi tiết và cụ thể vai trò của các bên, nhất là hoạt động quảng cáo, khuyến mại. - Thòi hạn của hợp đồng: Việc xác định thời hạn hợp đồng t ối ưu phụ thuộc vào chu kỳ sống của sản phẩm - dịch vụ, vào đánh giá chủ quan của các bên về khả năng khai thác hoạt động kinh doanh và việc thu h ồi vốn đầu tư. Tại một số nưỷc, luật pháp qui định cả thời hạn t ối đa của hợp đồng nhượng quyền thương mại, ví dụ tại Pháp là lo năm. Sau thời hạn này hợp đồng có thể được gia hạn tiếp tục sau thủ tục gia hạn. - Điều khoản tài chính: qui định các khoản đóng góp tài chính liên quan, chủ yếu là phẩn chi phí phải trả của bên mua cho bên bán như chi phí tham gia hệ thống, chi phí thanh toán các dịch vụ chung, các chi phí khác. Trong phần này các bên cần qui định rõ các phương pháp tính các khoản phí: một khoản tiền cố định, một khoản đóng góp nhất định theo m ỗi hợp đồng bên mua íranchise có được hay là một tỷ lệ nhất định trên doanh thu... - Chấm dứt hợp đồng: các điều kiện chấm dứt hợp đồng đơn phương hay do thỏa thuận từ cả hai phía. - Các điều khoản khác: liên quan đến giải quyết các chanh chấp phát sinh, chỉ định tòa án hay trọng tài hòa giải. 2.1.5 Huân luyện đào tạo bén muaỷranchise Sau khi hợp đổng franchise được ký kết, bên bán íranchise mỷi tiến hành dào tạo đối tác. Đây là bưỷc khởi đầu nhưng giữ vai trò quan trọng trong việc gia nhập của bên mua ííanchise vào hệ thống íranchise. Tùy theo hợp đồng chuyển nhượng, nội dung đào tạo có thể rất đa dạng, từ cách tổ chức kế hoạch, hệ thống tài chính kế toán đến cách thức trang trí địa điểm bán hàng, cách thức phục vụ khách hàng. Bên bán franchi.se có thể thực hiện việc đào tạo tại chính trụ sờ của mình hay của đôi tác mua íranchise tùy theo điều kiện cụ thể.

''Đào rptníoini < -inh

Mép.: QUtật 2 - Oí41(f 3CJQl&

~Kíĩfìú luận lót Iiạtùệp

2.2 Đối với bên mua Franchise

2.2.1 Lựa chọn lĩnh vực muaỷranchise

Lựa chọn lĩnh vực để mua íranchise là bước căn bản cho thành công

trong hoạt động kinh doanh của bên mua íranchise. Bên mua íranchise cần

nghiên cứu kỹ thị trường, lĩnh vực chuyển nhượng mà mình m u ôn tham gia.

Cở sở để lựa chọn tham gia vào hình thức kinh doanh này là:

- Hoạt động hiện tại của bên mua íranchise: hoạt động này có cùng lĩnh

vực k i nh doanh hay có nhổng đặc điểm gần giống với đặc điểm của bẽn bán

franchi.se hay không? Thực tế thì có nhổng bên bán íranchise không yêu cầu

đối tác phải có kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động của mình mà chí cần đôi

tác thể hiện khả năng quản lý, tổ chức hoạt động có phù hợp hay không?

- Vị trí địa lý của người mua íranchise: trong một số lĩnh vực như khách

sạn, nhà hàng...vị trí địa lý giổ một vai trò quan trọng đối với thành công của

hoạt động chuyển nhượng vì vậy đây cũng là một yếu tố quan trọng cần xem

xét đến.

- Lĩnh vực nhượng quyền kinh doanh được giới thiệu với người mua

íranchise có tiềm năng phát triển hay không? có phù hợp vói kinh nghiệm khá

năng không?

2.2.2 Thu thập thông tin về bên bán/ranchise

Trước khi quyết định đặt bút ký hợp đổng chuyển nhượng, bên mua

franchi.se cần phải tìm hiểu kỹ thông t in về uy tín thương hiệu, chất lượng,

hiệu quả k i nh doanh của người bán ổanchise. Bên mua ổanchise cần lưu ý tìm

hiểu các thông tin của bên bán íranchise về nhổng vấn đề chính sau:

- Tài liệu mô tả hoạt động được chuyển nhượng

- Hợp đồng íranchise dự kiến

- Danh sách các thành viên hiện tại của hệ thống ổanchise cùng các

thông t in về thời gian hoạt động, doanh số, lợi nhuận, hiệu quả..

- Danh mục các khoản đầu tư cần thiết

r/Jàí) fphưo'nạ c Inh

~Khoá luận tất nạhiỉệi

- c ẩm nang hoạt động (Operation Manual) và mô tả các dịch vụ đi kèm hợp đồng - Mô tả hoạt động đào tạo khi bắt đầu hợp đồng và trong quá trình hoạt động 2.2.3 Đánh giá hiệu quả kinh doanh

Thông qua những nghiên cứu thị trường của bên mua íranchise, kết quả nghiên cứu thị trường tiềm năng của bản thân doanh nghiệp, so sánh về giá bán của những đối thủ cạnh tranh khác, so sánh dịch vụ, sản phẩm do các bẽn bán íranchise khác cung cểp với doanh nghiệp bán ữanchise mà mình dự định mua, nguôi mua ữanchise có thể dự tính kết quả kinh doanh và đánh giá hiệu quả hoạt động thông qua kế hoạch kinh doanh của mình. Bên mua ữanchise cần tính toán các loại chi phí phải bỏ ra, từ chi phí đầu tư ban đầu về cơ sở vật chểt, chi phí hoạt động của cơ sở kinh doanh đến khoản phí ban đầu, phí định kỳ.. .Nếu m ọi nghiên cứu cho thểy hoạt động mua ữanchise đem lại triển vọng thì bên mua íranchise có thể tiên hành ký hợp đồng và triển khai hoạt động kinh doanh của mình. 2.2.4 Tiên hành ký hợp đồngỊrancìủse

M ột tài liệu U F OC chuẩn của Mỹ gồm 23 hạng mục như trên, có đầy đủ cểc thông tin cập nhật nhểt về người bán franchise và gần như toàn bộ các điều khoản chính của một hợp đồng franchise. Đa số các cá nhân từng mua íranchise trên thế giới đều tham vển luật sư chuyên về íranchise rà soát từng hạng mục và sau đó bổ xung chỉnh sửa từng hạng mục nếu cần thiết. Phải lưu ý rằng, một thương hiệu càng lớn thì càng khó khăn hơn trong việc điều chinh các hạng mục theo hướng có l ợi cho người mua íranchise. Và có những hạng mục hầu như không thể đàm phán được. N g ười mua ữanchise cần phái lưu ý điều này trước k hi chính thức ký hợp đồng và đi vào sản xuểt k i nh doanh. 3. M ột số r ủi ro xảy ra t r o ng nhượng q u y ền thương m ại

T hứ nhểt, R ủi ro kinh doanh. Bên mua íranchise cần phải tìm hiểu kỹ

lưỡng xem đây có phải là một hình thức kinh doanh có thể thành công trong điều kiện của mình hay không. Chỉ vì phương thức kinh doanh của bên bán

36

Móp! QUtặt 2-Jí41(J- X

~Kịĩf)ú luận tết nghiệp. íranchise đã thành công trong m ột vài cơ sở chưa chắc sẽ thành công trong điều kiện môi trường, khả năng của bên mua ữanchise. Bời vì thông thường, số vốn bỏ ra đầu tư vào một cơ sở nhượng quyền thương mại là khá lớn so với việc tự lập cơ sở kinh doanh riêng, vì nếu tự lập cơ sở kinh doanh riêng thì có thẩ "liệu cơm gắp mắm", nhưng đã vào trong một hệ thống, thì phải tuân thù những ý tưởng đã được định sẵn. Vì thế, nếu không cẩn thận r ủi ro sẽ là tương đối cao. T hứ hai, nhiều hợp đồng íranchise yêu cầu bên nhận quyền phải trả

một khoản phí nhượng quyền cố định, kẩ cả khi hoạt động kinh doanh không có lãi. Điều này bên mua íranchise phải cân nhắc kỹ, liệu khả năng tài chính dự phòng của mình có đủ đẩ đáp ứng nghĩa vụ này không. T hứ ba, nhiều hợp đồng íranchise trao quyền rất lớn cho bên bán

íranchise trong việc chấm dứt hoặc gia hạn hợp đồng. Bên mua nên nghiên cứu, đàm phán kỹ những điều khoản này bởi vì bên bán íranchise có thẩ l ợi dụng những điều khoản này đẩ chấm dứt hoặc không gia hạn hợp đồng cho bên mua, gây thiệt thòi, bất lợi cho bên mua íranchise. T hứ tư, nếu bên mua íranchise là một thương gia có tính sáng tạo, thích

những ý tưởng của riêng mình, thì có lẽ việc tham gia vào một hệ thống nhượng quyền thương mại là không hợp lý lắm bởi vì đã vào hệ thống này thì bên mua íranchise phải liên tục chấp hành "mệnh lệnh" của bén bán, kẩ cả những "mệnh lệnh" mà bên mua cho là bất hợp lý. T hứ năm, một hệ thống nhượng quyền thương mại tốt phải có sự tương

tác giữa cả bên bán và bên mua ữanchise. Bên bán nén có những hình thức liên tục đào tạo, hỗ trợ, tư vấn cho bên mua và các bẽn mua nên tích cực phản ánh, đóng góp ý kiến cho bên bán. Nếu quan hệ mang tính chất quá "một chiều", thì cả 2 bên cần cân nhắc lại.

T hứ sáu, bèn mua nên k i ẩm tra kỹ lưỡng dộng cơ nhượng quyền cùa

bên bán, tránh trường hợp bẽn bán chỉ muốn khoản tiền phí trước mắt của bên

37

Vào huong I inh £ófi: QUtật 2 - 3C4iqf -OCQ<ìlQ

DUtoá luận lốt nạhìỂp.

mua mà không quan tâm đến l ợi ích lâu dài của bên nhận quyền và hệ thống kinh doanh nói chung. T hứ bảy, bên bán ữanchise cũng nên lựa chọn các bên mua một cách

cẩn thận. M ột bên mua íranchise làm ăn không tốt có thể gây tổn hại rất lớn cho bên bán và rộng hơn là cho cả hệ thống. Sự thành công của bên mua ữanchise cũng chính là sự thành công của bèn bán trong m ối quan hệ qua lại. T hứ tám, các bên bán hay yêu cụu các bên nhận quyền đóng góp lập

các quỹ chung như quỹ quảng cáo, quỹ khuyến mại. Việc sử dụng tiền từ các quỹ này phải thật sự minh bạch, không nên gây mất lòng tin của các bên mua từ việc sử dụng những quỹ này. Cuối cùng, các nhà lập pháp nên tạo một cơ chế để các bén nhượng

quyền cung cấp thật đụy đủ thông tin cho các bên nhận quyền có the có một quyết định đúng đắn và có trách nhiệm, tránh các r ủi ro có thể xảy ra với các bên như nêu trên.

rĐàt)

rftlitíóiitỊ í ềnh

£ẻn: (Khật 2 - OC41C?

3ChtìÁ luận tết nạhiỀp,

C H Ư Ơ NG 2:

TÌNH HÌNH VÀ KINH NGHIỆM M ỘT số N ƯỚC T R ÊN T HẾ

GIỚI VỀ TRIỂN KHAI MÔ HÌNH N H ƯỢ NG QUYỂN T H Ư Ơ NG

MẠI VÀ THỤC TRẠNG TẠI VIỆT NAM

ì. TÌNH H Ì NH VÀ KINH NGHIỆM M ỘT số NƯỚC TRÊN T HÊ G I ỚI VẾ

N H ƯỢ NG Q U Y ỂN T H Ư Ơ NG M ẠI - F R A N C H I S I N G.

1. Tại Châu Âu

Châu Âu là châu lục có dân số 460 triệu nguôi với tổng sản phẩm quốc dân lên t ới 12.000 tỷ đôla Mỹ, sức mua trung bình khoảng 28.000 đôla Mỹ (2005 - theo I M F ), Châu Âu là một thị trường đầy triển vọng về rất nhiều các lĩnh vạc, đặc biệt là lĩnh vạc nhượng quyền thương mại - Franchising. [19]. Theo điều tra năm 2005 về Franchising do Liên hiêp Franchise Châu Âu (European Franchise Federation - EFF) tiến hành, có gần 6500 thương hiệu đã được ữanchise ở 20 quốc gia trong châu Âu như: áo, Bỉ, Cộng hòa Séc, Đ an Mạch, Phần Lan, Pháp, Đức, Hy lạp, Hungary, ý, Hà Lan, Bồ Đ ào Nha, Tây Ba Nha, Thụy Điển...[Ì8] Là một châu lục có nền k i nh tế phát triển đổng đều, được đánh giá là châu lục giàu có, tập trung các nền kinh tế phát triển nhất trên thế giới châu Âu cho thấy một thị trường Franchising tiềm nàng, to lớn không kém cạnh gì so với Mỹ - nơi Franchising đã trở thành một ngành công nghiệp thường nhật với qui mô của những gã khổng lồ íranchisor nổi tiếng thế giới như Me DonalcTs, Coca cola...

Bảng 3: So sánh dân sỏ và số lượng hệ thống ữanchise giũa Mỹ và Châu Âu

Lảnh th

Dán số (người)

Sô lượng hệ thông Franchise

Châu Au ( 25 )

460 triệu

6437 (ước tính)

Mỹ

296 triệu

1500

Nguồn: Perspective for the íranchising sector in Euro - 2006

Tiến hành so sánh thấy được qui mô dân số của Mỹ chỉ chiếm 6 4% của Châu Âu (25 nước) và số lượng thương hiệu đã íranchise của Mỹ chỉ bằng

39

Hàn rpiu„i„q c inh *&>p: Qlhậi 2 - JÍ41

~Kỉìfitì luận tết nghiệp.

khoảng 2 3% của số lượng thương hiệu đã được íranchise ở châu  u! (không tính đến các thương hiệu Mỹ ở châu Âu). Trong số 6437 thương hiệu Châu Au này, chiếm t ới 8 0% là thương hiệu n ội địa. Những ai đó nghĩ rằng nói đến Franchise là nói đến các thương hiệu của Mỹ hay là thương hiệu íranchise của Mỹ là thương hiệu được biết đến nhiều nhất cũng phải xem xét lại. Q ui mô và sự đa dạng của các thương hiệu Châu Âu cho thấy một sự đáng kinh ngạc. Và người Châu Âu tự hào nhứn xét rằng nền công nghiệp ữanchise của Mỹ chỉ kinh điển với hệ thống íranchise về thức ăn nhanh mà thôi. Quả thứt qua các con số của cuộc điều tra, không thể nói rằng châu Au không phải là một thị trưòng ữanchise với số lượng hệ thống íranchise "vừa vừa" được nhưng tại sao công nghiệp ữanchise chưa vươn vai trở thành một gã khổng lồ nổi tiếng như công nghiệp íranchise ờ Mỹ? Nhũng đặc điểm rất đặc thù của thị trường Châu Âu sẽ phẩn nào đem đến câu trả lời: - N g ười Châu Âu thích dùng hàng Châu Âu: con số 8 0% số lượng hệ thống íranchise là của nội địa châu Âu đã nói lên điều đó. N g ười Châu Âu, đặc biệt là người A nh và các nước bán đảo Scandinavi, đặc biệt ưa dùng và tiêu thụ sản phẩm của nội khối, vì vứy mà người Châu Au cũng ưa chuộng sử dụng hệ thống íranchise của các nước thành viên Châu Âu hơn là nước ngoài. Các thương hiệu không phải là thương hiệu của Châu Âu cũng chỉ tứp trung

vào mấy nước như: Mỹ, Canada, úc...

- Trong khi xu hướng quốc tế hóa, toàn cầu hóa diễn ra ở khắp nơi, đặc biệt trong lĩnh vực thương mại, xu hướng nhượng quyền thương m ại - Franchising ờ Châu Âu lại diễn ra rất "tự nhiên", âm thầm chuyển dịch sang các quốc gia láng giềng lân cứn- thị trường chắc chắn, quen thuộc. Đặc biệt như đối với các nước như A nh và các nước thuộc bán đảo Scandinavi thì xu hướng "xuất khẩu" franchi.se chỉ trong các nước này với nhau. - Châu Âu là một liên hợp các quốc gia mang nhiều nét tương đồng về văn hóa nhưng các quốc gia này cũng có chế độ chính trị, mức phát triển kinh tế, chế độ tôn giáo, tứp quán sinh hoạt rất khác nhau vì thế mà tỷ trọng và số

Móp: Qíhậl 2 - OC41(f X^Qll ''tìỉttì (J)hùtỉnff í ỉtilt

Xhữá luận tói nqhiịp. lượng các thương hiệu, hệ thống íranchise cũng rất khác nhau ở từng nước. Các nước dẫn đẩu tinh thần thương mại và nhượng quyển thương m ại là Pháp, Đức, Tây Ba Nha, Hy lạp, Phần Lan...trong k hi một số nước khác lại có "tinh thần dân t ộ c" trong lĩnh vực thương mại rất cao như: Bỉ, Thẻy Sĩ... Có lẽ do vậy mà, lĩnh vực Franchising Châu Âu được đánh giá là vừa sôi n ổi lại vừa phân tán. - Cơ cấu các thương hiệu íranchise trong lĩnh vực bán lẻ và dịch vẻ đặc biệt khác nhau ở từng nước Châu Âu. Ví dẻ ở Anh, thị trường cũng như công chúng đã quen với việc mua bán hàng hóa từ hệ thống íranchise thì trong lĩnh vực này, 1/3 số doanh nghiệp bán lẻ là doanh nghiệp íranchise. T hế nhưng ở Bỉ, nơi doanh nghiệp gia đình truyền thống chiếm áp đảo thì số doanh nghiệp ữanchise trong lĩnh vực nay chỉ chiếm hơn 1 0% các thương hiệu bán lẻ và dịch vẻ. [19] - "Xuất khẩu franchise"của các doanh nghiệp bán íranchise ờ Châu Âu tới các quốc gia xa xôi như Trung Quốc, Châu á... thường chí xuất phát từ một chiến lược kinh doanh nhất định nào đó hay là do một cơ hội hiếm có về kinh doanh.

- Chiến lược phổ biến nhất của một thương hiệu Châu Âu bước chân vào một nước Châu Âu khác thường là:

• Nhượng quyền thương mại - ữanchise trực tiếp

• Thành lập công ty cổ phần chiếm thiểu số vốn (subsidiary)

• Thành lập công ty liên doanh - Joint venture

• Thông qua ữanchise độc quyền hay íranchise phát triển k hu vực Chiến lược phổ biến của một thương hiệu không phải là thương hiệu của Châu Âu xâm nhập vào Châu Âu thường là:

• Thông qua Franchise độc quyền hay Franchise phát triển k hu vực

• Thành lập công ty cổ phần chiếm thiểu số vốn

• Thành lập công ty liên doanh

rĐàíl

rftltlltíttt/ í in lì

3Chữá luận tốt nạkiiệi

Từ các dặc điểm trên, có thể thấy châu Âu là một thị trường ữanchise

tiềm năng to lớn nhưng là m ột thị trường có tính chất bảo thủ, khép kín. V i ệc

xâm nhập hay phát triển hình thức nhượng quyền thương m ại vào thị trường

này không phải dố dàng, cần thiết phải có thêm các nhân tô tích cực như:

chiến lược quốc tê hóa hoạt động các các hệ thống íranchise tại Châu Au vói

mục tiêu mở rộng phạm vi hoạt động ra ngoài phạm vi biên giới quốc gia,

châu lục...để thúc đẩy hoạt động này nhiều hơn nữa.

B ả ng 4 : N h ượ ng q u y ền thương m ại t ại châu Âu n ăm 2001

Quốc gia

Số lượng bên nhận chuyên nhượng

Sô lượng bên chuyển nhượng

35600

31781

-

Anh Pháp Đức

665 571 1125

28127

-

536 400

ý Hi lạp Hà Lan

380

14250

Thụy Điển

350

18000

3865

3500 -

280 170 150

122

94

4171 980

áo Bỉ Thụy sĩ Phần Lan Slovenia

Nguồn : vvww.franchise-fff.com

2. T ại Mỹ

Ớ Mỹ, nhượng quyền thương mại - Franchising không chỉ là một hoạt

động đóng vai trò nổi bật trong cuộc sống kinh doanh thường nhật của Mỹ mà

đã trở thành một ngành công nghiệp với tổng doanh thu lên t ới khoảng 1530

tỷ USD (2005), chiếm 4 0% thị phẩn thị truồng bán lẻ ở Mỹ, và ước tính chiếm

5 0% thị phần thị trường này vào năm 2010. [27,229-235]

Theo điều tra của Tổ chức liên hiệp giáo dục íranchise quốc tế,

(International Franchise Association Educational

Foundation - I F A E F) hơn

760.000 doanh nghiệp ữanchise ở Mỹ đã tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất lên

tới 1530 tỷ đô la Mỹ chiếm gần 1 0% giá trị trong lĩnh vực k i nh tế tư nhân t ại

rĐùo fj)hii'0'Hạ í •inh

Min: Qlltật 2 - X41(J

JCJQIQ

Bảng 5: Một số thông tin liên quan đến công nghiệp Franchising ở My

~KíĩOÚ luận tất nghiêp Mỹ. Ngành công nghiệp íranchise đang tạo công ăn việc làm cho 18 triệu người dân Mỹ, trong đó, hơn một nửa số đó làm các công việc trực tiếp liên quan đến íranchise ở nhiều lĩnh vực khác nhau như: thức ăn nhanh, dịch vụ hỗ trợ tài chính, dịch vụ xây dựng kiến thiết...

39,4 triệu USD Doanh thu bình quân ( gồm cả phí Initial và Royaltậ ) 7 người Số lượng thành viên TB trong ban điểu hành doanh nghiệp Franchise 257.098 USD Doanh thu trên một người trong ban điều hành của một doanh nghiệp íranchise 73.500 USD Thu nhập theo năm của một thành viên trong ban điều hành doanh nghiệp íranchise 152 cửa hàng Số lượng cửa hàng TB của một hệ thống franchise 25.000 USD Bình quân phí gia nhập ban đầu (Initial Fee ) 5% ( dao động từ 4-6%) Bình quân phí định kỳ trên doanh số 1 % trên tống doanh thu Phí đóng góp cho quảng cáo chung N g u ồn : Franchi.se Bible - bản tiếng Nhật 5/2006 Từ số liệu trên, có thể thấy rằng, nhò vào sự hợp lý hóa trong quản trị kinh doanh và hiệu quả của quản lý công nghệ thòng t in ÍT mà so v ới các nước phát triển khác trên thế giới, doanh nghiệp franchise của Mỹ đạt được con số doanh thu khổng lồ chỉ v ới số lượng 7 người điều hành trong doanh nghiệp ữanchise. Là một quốc gia gồm 53 bang với luật pháp của từng bang cũng như luật liên bang vô cùng phức tạp, các doanh nghiệp íranchise ở Mỹ không những khắc phục được hệ thống luật pháp phức tạp đó bằng việc xây dựng được một loạt các hệ thống cửa hàng íranchise thống nhất trên toan bộ nước Mỹ mà còn soạn thảo ra những hợp đổng íranchise chi tiết, chính xác, hợp pháp, đáp ứng được mọi nhu cầu đa dạng của người mua franchise ở khắp nơi. Có được như vậy, phải kể đến một bộ phận chuyên m ôn môi giới íranchise ở Mỹ gọi là Franchise Broker. M ột

Dào

rpíiiíoitíỊ í inh

Móp: Qlhậi 2 - OC41(J OC3<ìlQ

Xhoá luận lốt ntfhiíft

nhà chuyên m ôn môi giới íranchise dược đánh gia là lớn ở Mỹ phải được ủy thác

bới ít nhất 50 doanh nghiệp íranchise và hàng năm xúc tiến được hơn 1000 cửa

hàng íranchise. N hờ bộ phận môi giới íranchise được chuyên nghiệp hóa, phân

công hóa này mà hoạt dộng mua và bán íranchise diễn ra nhanh chóng vươn tới

qui mô toàn cầu với 75 loại hình đa dạng trong hầu hết các lĩnh vực, nhưng chủ

yếu chia thành các nhóm lớn:

- Dẻch vụ sửa chữa ô tô

- Dẻch vụ liên quan đến chăm sóc giáo dục trẻ em; chăm sóc người già

- Dẻch vụ liên quan đèn cải tạo, cơi nói, sửa chữa, thiết kế xây dựng nhà ở

- Dẻch vụ hỗ trợ doanh nghiệp: dẻch vụ tài chính, kiểm toán, môi giới

- Thực phẩm, thức ăn nhanh

- Dẻch vụ khách sạn, nhà nghỉ

- Dẻch vụ cá nhân, giải tri, thể thao: thể dục thẩm mỹ, thế hình, ăn kiêng

- Dẻch vụ chăm sóc vật nuôi, cây trồng, vườn tược

- Đích vụ bán lẻ: cửa hàng tiện lợi, siêu thẻ nhỏ...

- Dẻch vụ kỹ thuật thông tin: Internet, điện thoại di động...

Có thể thấy Mỹ là một thẻ trường íranchise khổng lồ với các loại hình

íranchise vô cùng đa dạng và phong phú đối v ới cả nguôi mua và bán

íranchise. Không chỉ với các thương hiệu thức ăn nhanh như McDonald's,

Burger King... là biểu tượng nổi tiếng của công nghiệp Franchising, có thể

nói những người khống lồ này cũng chỉ là một phẩn của tảng băng chìm trong

biển íranchise của Mỹ mà thôi.

3. Tại Châu Á

V ới dân số trên 3,8 tỷ người, Châu á được coi là điểm đến của nhượng

quyền thương mại - Franchising trong thế kỷ 21. Theo số liệu thống kê của

H ội đồng nhượng quyền thương mại thế giới - W o r ld

Franchise Council

(WFC), Châu á đứng đầu về số lượng người mua và bán ữanchise. Trong k hi

thẻ trường íranchise ờ Châu Âu và Mỹ đang dẩn trở nên bão hòa, một số lượng

Mui QUtậi 2 - OC41(f

X&W

rĐtw tJ)hit'ríttq c inh

Dơtoá luận tối tiạhiỉji

lớn các doanh nghiệp nhượng quyền thương m ại đã chuẩn bị chiến lược thâm nhập vào thị trường Châu á - một thị trường đầy tiềm năng và triển vọng. Mặc dù Franchising xuất phát từ cấc nước phương Tây và chỉ m ới được biết đến rộng rãi trong vòng lo năm trữ lại đây, nhưng tốc độ và qui mô phát triển mạnh mẽ của hoạt động ữanchise các nưóc Châu á, đặc biệt là những nước như Nhật Bản, Trung quốc, Singapore.. .báo hiệu sự bùng nổ íranchising (íranchise boom) tiếp theo sẽ diễn ra tại châu lục này. Là một thị trường m ới mẻ, triển vọng song cơ chế, chính sách, qui định, luật pháp về đầu tư vào hoạt động nhượng quyền thương mại ờ từng nước Châu á lại quá khác biệt nhau nên việc xàm nhập vào một thị trường nhất định là một việc đòi hỏi quá trình nghiên cứu dày công về đặc điểm thị trường, cơ chế đầu tư, khung luật pháp, môi trường kinh doanh...Hơn nữa khoảng cách giàu nghèo cũng như mức sống quá khác biệt nhau ữ từng quốc gia và trong chính một quốc gia đã làm cho qui mô của thị trường này bị phân tán, chia cắt. Trước làn sóng chung về hội nhập hóa, toàn cầu hóa, các nước Châu á đặc biệt là các nước đang phát triển đã nhận thức được vai trò của hình thức chuyển nhượng thương mại trong tình hình kinh tế hiện nay và đang không ngừng nỗ lực hoàn thiện môi trường kinh tế, chính trị xã hội, đặc biệt là môi trường pháp luật để thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội. Cụ thể là một số nước đã có luật pháp hay ban hành cấc văn bản luật liên quan đến nhượng quyền thương mại - franchising ữ các mức độ khác nhau như: Hàn quốc với Luật về giao dịch nhượng quyền thương mại công bằng năm 2002, Nhật Bản với Hướng dẫn về nhượng quyền thương mại. Malaysia với Luật về chuyển nhượng thương m ại ban hành n ăm 1998...Tại Malaysia, chính phủ cho thành lập hẳn một chương trình quốc gia gọi là Franchise Development Program - Chương trình phát triển nhượng quyền từ năm 2002 nhằm mục đích gia tăng số lượng doanh nghiệp mua và bán ữanchise tại Malaysia đồng thời thúc đẩy phát triển các sản phẩm và dịch vụ đặc thù n ội địa thông qua hình thức nhượng quyền thương mại. T ại Singapore, chính phủ Singapore đã chú trọng đến việc phát triển hình thức này

^Đàữ

rphlúittí/ t Inh

Móp: QUiật 2 - X4i(j JtGQlG

luận tốt nạỉtiệp. như là m ột hướng phát triển cho các doanh nghiệp nhỏ - khuyến khích hàng nghìn thương nhàn chuyển cửa hàng của họ sang hình thức k i nh doanh nhượng quyền thương mại; Cục phát triển thương mại Singapore (Singapore Trade Development Board) đã xây dựng kế hoạch phát triển Singapore trở thành một trung tâm nhượng quyền thương mại. ở Philippin, một số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ đã giổi quyết các khó khăn về vấn đề vốn và khổ năng quổn lý bằng hình thức phát triển dưới dạng nhượng quyền thương mại... Tại các quốc gia khác nhau, nhiều tổ chức, hiệp hội nhượng quyền thương mại đã được hình thành với mục đích thúc đẩy hoạt động và tìm k i ếm cơ hội kinh doanh. Ngoài các hiệp hội của các quốc gia như: Nhật Bổn, Singapore, Trung quốc...còn có tổ chức liên hiệp nhượng quyển thương m ại

của các nhóm nước như Hiệp hội nhượng quyền thương mại Châu Á Thái Bình

Dương (APFC - Asia Paciíic Franchise Coníderation) hoạt động ở qui mô

quốc tế và nhóm họp 11 nước Châu Á Thái Bình Dương, mục đích thúc đẩy sự

trao đổi, hợp tác, xúc tiến các hoạt động chuyển nhượng thương mại ở k hu vực

Châu Á - Thái Bình Dương.

Bổng 6: N h ượ ng q u y ền thương m ại t ại m ột số nước C h âu Á

Q u ốc gia Sô lượng cửa hàng f r a n c h i se Sô lượng hệ thông íranchise 2320 Trung Quốc ( 2005) 168.000 1074 Nhật Bổn ( 2003 ) 220.710 380 Singapore (2003) 3000 92 Hồng Rông ( 2004)

-

N g u ồn : T ổ ng hợp từ cấc h i ệp h ội íranchise

4. T ại T r u ng Q u ốc

Trung quốc, nền kinh tế "nóng" nhất châu Á, đang là một trong 3 nước dần đầu trong hoạt động chuyển nhượng thương mại - Franchising trên t hế giới. Sau 25 năm cổi cách mở cửa, Trung quốc đã đạt được nhiều thành tựu đáng nể phục trong nhiều lĩnh vực. Thực hiện kế hoạch 5 năm lần t hứ lo

Mép: Qĩhật 2 - JC4irf - Wp®&P ͧằ8 fjpklÌtiHỊ í Inh

~Khoá luận tất nạhiỉệi (2001- 2005), Trung quốc đã đạt được tốc độ tăng trưởng bình quân 8,8%, thu nhập quốc dân GDP năm 2005 đạt 2262 tỷ USD (18.262 tỷ N D T) trở thành nền kinh tế lớn thứ 4 thế giới. Đánh giá cao vai trò của kinh tế tư nhân trong nền k i nh tế quốc dân cũng như tích cực khuyến khích đầu tư nước ngoài vào Trung Quốc khiến cho nền kinh tế Trung Quốc có những bước phát triển mạnh mẽ, giải quyết được một lượng việc làm đáng kể cho ngưồi lao động, cải thiện đồi sống kinh tế xã hội. Nhận thức được xu thế của thồi đại, cũng như các nước Châu á trong k hu vực như Malaysia, Singapore... vào giữa thập kỷ 90, Bộ N ội thương Trung Quốc đã lẩn đầu tiên ban hành thông tư về cấc biện pháp quản lý hoạt động nhượng quyền thương mại bao gồm các hướng dần, q ui định về các điều khoản như: Thương hiệu, bản quyền, bảo vệ tài sản trí tuệ. Tuy nhiên, do các qui định thòi kỳ đó, các điều khoản còn quá Ít ỏ i, nhiều thiếu sót nên đã không hấp dẫn được các nhà đầu tư. Thương hiệu gà rán nổi tiếng của Mỹ, K FC - doanh nghiệp ữanchise đầu tiên có mặt tại thị trưồng Trung Quốc vào năm 1987, tiếp theo đó các thương hiệu nối tiếng khác như McDonald's, 7- Eleven, Pierre Cardin... mặc dù đã tiến hành các hoạt động íranchise nhưng lĩnh vực ữanchise ở Trung Quốc lúc đó vần chỉ là một "mảng xám" trong đầu tư cho đến tận khi đạo luật m ới xuất hiện. Khung luật pháp m ới này ra đồi và phát huy tác dụng của nó chí khi mà Chính phủ Trung Quốc thực sự có những nhận thức về nhượng quyền thương mại - Franchising như là một mô hình kinh tế hiện đại hiệu quả để giải quyết việc làm và thu hút vốn của tu nhân và đặc biệt vốn từ nước ngoài. Bản q ui chế m ới về Nhượng quyền thương m ại (Commercial Franchise) có nội dung liên quan đến "Qui chế đối xử bình đẳng với các doanh nghiệp ữanchise nước ngoài" (Market assess and National treatment of íoreign ữanchise business) do Bộ Thương mại Trung Quốc ban hành vào ngày 30/12/2004 và có hiệu lực từ ngày 1/2/2005 thực sự là cú hích đối với hoạt động ữanchise ở Trung Quốc, thị trưồng Franchise được mở cửa hoan toàn cho thế giới. Trước đó, để hoàn thành điểu kiện gia nhập Tổ chức

f0à»

47 Mởn! Qlhật 2 - JÍ41(J - X&QIQ

'Kỉì (Ui luận tói nụhìêp. thương m ại thế giói - WTO, năm 2001 Trung quốc đã hoàn thiện khung luật pháp liên quan đến bảo vệ thương hiệu và tài sản trí tuệ, mang lại sự yên tâm cho các nhà đầu tư vào thị trường Trung Quốc vì các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp íranchise rất sợ mất thương hiệu và bí quyết kinh doanh k hi tiến hành chuyển nhượng mà chưa có luật pháp bảo vệ. N hờ những nỗ lực cải thiện môi trường luật pháp và "cú hích năm 2005", thị trường íranchise ở T r u ng Quốc thực sự trở nên hấp dụn. Bên cạnh các nhà đầu tư íranchise mới, các nhà đẩu tư ữanchise cũ liên tục đưa ra các kế hoạch tăng cường q ui m ô: McDonalcTs lên kế hoạch tăng thêm 200 cửa hàng trước năm 2006, nâng tổng số cửa hàng của thương hiệu này lên 1000 cửa hàng trước năm 2008; Y um Brands Inc, chủ của các thương hiệu lừng lảy KFC, Taco Bell, Pizza Hút đưa ra kế hoạch 2006 mở thêm 400 cửa hàng trong số 700 cửa hàng mà tập đoàn này dự định mờ ra quốc tế (trong nám 2005 Y um Brands đã mở 1554 nhà hàng khắp thế giới trong do có 409 cửa hàng ở Trung Quốc). [21][23] Cùng theo đó, các doanh nghiệp nội địa cũng không ngừng mở rộng qui mô và lĩnh vực kinh doanh như Jiangsy Yurun Food Group L i m i t ed trong lĩnh vực thực phẩm, South Beauty trong lĩnh vực nhà hàng... Franchising ờ Trung quốc, theo thống kê của Hiệp hội íranchise Trung Quốc (CCFA) cuối năm 2004, số lượng hệ thống íranchise đã dạt tới khoảng 2000, vươn tới 70 lĩnh vực ngành nghề, với hơn 120.000 cửa hàng, tạo thêm 600.000 việc làm cho người lao động. Nhượng quyền ở Trung Quốc chủ yếu được chia thành 3 lĩnh vực lớn: Nhà hàng ăn uống, bán lẻ và dịch vụ. Đến cuối năm 2005, Trung Quốc đã có 2320 hệ thống cửa hàng ữanchise tăng 1 0% so với năm 2004. tăng số cửa hàng íranchise lên 168.000 cửa hàng tăng gần 4 0% so với 120.000 cửa hàng của năm 2004. [22] Có thể kết luận về thị trường íranchise của Trung Quốc bằng lời của tổng thư ký Hiệp hội franchi.se T r u ng Quốc - ông Peiliang: "Thị trường nhượng quyền thương mại ở T r u ng Quốc mới chỉ bắt đầu và còn phải nỗ lực rất nhiều để có thể vươn đến tầm quốc tế,

^tíàtt r()ltitt>itif í ỉttlt

Móp: QUiật 2 - JC41CJ DC3(ÌV3

Xhoá luận lốt ntfhiíft

tuy nhiên nhượng quyền chắc chắn sẽ còn lớn mạnh hơn nữa sau k hi chính

phủ Trung Quốc ban hành thêm các qui chế m ới trong thời gian tới dây". [21]

l i. KINH NGHIỆM P H ÁT TRIỂN N H ƯỢ NG QUYỂN T H Ư Ơ NG M ẠI CỦA NHẬT BẢN

Trong các nưởc ở khu vộc Châu á, Nhật Bản là một trong những quốc

gia dẫn đẩu về hoạt động nhượng quyền thương mại (chỉ sau Mỹ và Trung

Quốc) thu hút được rất nhiều các thương hiệu nổi tiếng thế giới cũng như sở

hữu một số lượng không nhỏ các thương hiệu nổi tiếng trên toan thế giới. Đây

là quốc gia có nền kinh tế, nền móng cở sở hạ tầng rất tốt cũng như có một hệ

thống chính trị rất ổn định. Người dân Nhật Bản vừa mang những nét văn hóa

truyền thống Á Đông lại vừa mang nhiều nét tính cách phương Tây, duy trì

được những tinh hoa vãn hóa dãn tộc đồng thời luôn thích thú tiếp nhận những

điều mới lạ của các nền văn hóa khác trên thế giới. N g ười dân Nhật Bản có

thói quen ưa chuộng tiêu dùng các sản phẩm đã được khẳng định danh tiếng

trong nước và trên thế giới. V ới số dân lên tới 127 triệu người (2005 - W o r ld

Factbook for Japan), sức mua trung bình đạt tới 30.400 đôla Mỹ/người /năm

(2005), mức sống tương đối đồng đều ở khắp các địa phương trên cả nước,

Nhật Bản là một thị truồng tiềm năng, rộng lớn, thu hút các nhà đầu tư về

nhiều lĩnh vộc, đặc biệt là lĩnh vộc nhượng quyền thương mại - lĩnh vộc mà uy

tín và chất lượng của sản phẩm dịch vụ nhượng quyền là một diều đã được

khẳng định chắc chắn.

Có thể nói quá trình phát triển kinh tế của Nhật Bản gắn liền với sộ phát

triển của nhượng quyền thương mại tại Nhật. Ngay từ những ngay đẩu tiên phục

hồi kinh tê sau chiến tranh thế giới lần thứ li, íranchise đã có những bước xâm

nhập đầu tiên vào cuộc sống của người dân Nhật lúc bấy giờ. Trải qua hơn 60

năm phục hổi và phát triển kinh tế trở thành một cường quốc trong khu vộc và thế

giới, íranchise cũng đã cùng lúc đã "vươn v a i" trở thành một nền công nghiệp mới

vững mạnh với qui mô to lớn. Nghiên cứu sộ phát triển của nhượng quyền thương

mại tại Nhật - quốc gia đúng thứ 3 trên thế giới về số lượng hệ thống nhượng

Mui QUtậi 2 - OC41(f

X&W

rĐtw tJ)hit'ríttq c inh

~KỈỊíUĨ In tin tết HtỊỈliẽị)

quyền thương mại có thể đem đến cho chúng ta nhưng kinh nghiệm quí báu về phát triển nhượng quyền thương mại tại Việt Nam. 1. Q uá trình phát t r i ển F r a n c h i s i ng ở N h ật Nhượng quyền thương m ại hay Franchising được biết đến lần đầu tiên vào năm 1956 khi công ty nước giải khát Coca Cola bước chân vào Nhật Bản. N ăm 1956 là giai đoạn nước Nhật vừa "chân ướt chân ráo" bước ra k h ỏi thời kỳ thiếu thốn, nhốn nháo sau chiến tranh thế giới lần thứ n, dân chúng Nhật vừa thoát k h ỏi đói khát, thiếu thốn vật chất và tinh thần. Các hoạt đọng v ui chơi giải trí thời đó hầu như không có, có chăng chỉ là vài rạp chiếu bóng, mọt vài quán giải khát...Khái niệm nưức uống có ga Coca Cola đối với người dân Nhật lúc này chỉ là mọt thứ nước uống sặc mùi hóa học của người Mỹ và bị tẩy chay rất nhiều. Không hề nản chí trước định kiến của người Nhật về loại nước uống đã nổi tiếng chinh phục cả nước Mỹ lúc bấy giò, Coca Cola đã xây dựng mọt chiến lược Marketting khôn khéo đánh vào tầng lớp Nhặt trẻ tuổi, vừa thoát ra khỏi cuọc sống khó khăn, luôn hâm mọ và săn lùng những điều mới lạ từ phương Tây. Tập trung khai thác chủ lực vào tầng lớp trẻ, xâm nhập vào thị trường cùng lúc với sự phục hồi kinh tế, Coca Cola của người Mỹ đã giành được vị trí quan trọng trong thị trường nước giải khát ở Nhật Bản như ngày nay. Phải nói thêm rằng hệ thống sản xuất và phán phối Coca Cola từ thời những năm 50 thế kỷ 20 đã là mọt hệ thống franchise truyền thống và chuẩn mực theo mô hình ữanchise hiện đại, tuy nhiên hình thức ữanchise của Coca Cola thời kỳ đẩu chỉ diễn ra trên lĩnh vực phân phối sản phẩm nên khái niệm thế nào là íranchise với người Nhật lúc đó còn quá xa lạ. Hình thức nhượng quyền thương mại dầu tiên theo kiểu nhượng quyền sử dụng công thức kinh doanh - Franchise íormat business ở Nhật được biết tới đó là vào năm 1963, khi mà cùng lúc xuất hiện 2 công ty là Duskin - công ty sản xuất và dịch vụ đa lĩnh vực và Fujiya - doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo theo kiểu phương Tày của Nhật. Ngày Duskin khánh thành nhà m áy đầu tiên ở Nhật được coi là ngày đầu tiên hình thức ữanchise này có mặt ở Nhật nhưng

3íhoá Luận tối nghiệp. phải m ột thời gian sau đó, Duskin m ới tiến hành chuyển nhượng các cửa hàng k i nh doanh. Giai đoạn tiếp theo thực sự đánh dấu sự đổ bộ của hàng loạt các doanh nghiệp íranchise nước ngoài vào Nhật. Tháng 2/1969, tự do hóa đầu tư nước ngoài lẩn thố 2 diễn ra, đầu tư ở lĩnh vực ăn uống nhà hàng được giải phóng hoàn toàn. N hò có sự kiện này mà sang năm 1970, các doanh nghiệp mà chủ yếu là các doanh nghiệp của Mỹ bắt đẩu ồ ạt đầu tư vào Nhật Bản. Liên tiếp trong năm các nhãn hiệu như KFC, Winkpy...đã xây dựng những cửa hàng íranchise đẩu tiên trong chuỗi nhà hàng của hệ thống. N ăm 1971, các thương hiệu danh tiếng bắt đầu tấn công vào thị trường Nhật Bản như: Mister Donut, Me Donald's, Duskin Donut, Dairỵ Queen....Tiếp theo năm 1973, 1974 là các thương hiệu như Pizza Hút, 7-Eleven...[26,15-22] Các cửa hàng này xuất hiện lần đầu tiên mang đến tiêu chuẩn vận hành íranchise phổ biến về tiêu chuẩn vệ sinh QSC còn thịnh hành đến ngày nay. Q - Quality chất lượng , s - Service sự phục vụ và c - Cleaness sự sạch sẽ. 3 yếu tô này lần đầu tiên xuất hiện mang đến một phong thái m ới mẻ hiện đại cho các cửa hàng íranchise mà các cửa hàng bình thường trước đó chưa dồng bộ xây dựng được. Thời kỳ này còn phổ cập chủ nghĩa 3S: Simpliíication: Đ ơn thuần hóa, sự thuần thục trong công việc, nàng cao năng suất lao động do thao tác các động tác quen thuộc chuyên môn. Standardization: Tiêu chuẩn hóa, để tiết k i ệm thời gian, sốc lực, các công đoạn được tiêu chuẩn hóa. Specialization: Đặc biệt hóa, sự khác biệt mà một hệ thống cưa hàng íranchise tạo ra, sự khác biệt của hệ thống cửa hàng franchi.se này với hệ thống cửa hàng ữanchise khác. Tiêu chuẩn m ới QSC và 3S đã mang lại ấn tượng đặc biệt m ới mẻ và tốt đẹp đối v ới những cửa hàng kinh doanh theo mô hình nhượng quyền thương mại - íranchise. Giai đoạn tiếp theo, sự xuất hiện hàng loạt của các cửa hàng tiện l ợi (một dạng như siêu thị nhỏ, chuyên bán các mặt hàng thiết yếu trong tiêu dùng và một số loại thốc ăn sẵn) tiếp tục đánh dấu quá trình phát triển của franchi.se ờ Nhật Bàn. Do nhu cầu sinh hoạt mới, yêu cầu mốc độ tiện lợi cao

Vào qỉhiíonq < inh 51 Móp.: QUtật 2 - JC41(J

~KíĩOÚ luận tất nghiêp mà trong n ăm 1973 và 1974, m ột loạt các cửa hàng tiện l ợi của các thương hiệu như: Lavvson, Itoyokado, 7 - Eleven ồ ạt xuất hiện phục vụ tận tới các địa bàn dân cư sinh sống nhỏ hẹp. Mặc dù trước dó các cửa hàng tiện l ợi của Nhật Bừn cũng đã triển khai lĩnh vực này từ 1969 như My shop, Seiko Mark, Coco Store nhưng không gây được ấn tượng mạnh mẽ như các cửa hàng tiện lợi sau này của các thương hiệu nổi tiếng nước ngoài. Nếu như ở giai đoạn đầu hoạt động Franchising ở Nhật diễn ra mạnh mẽ trong lĩnh vực phân phối và ăn uống, thì từ năm 1990 trở đi, Franchising lại tiếp tục phát triển theo xu thế mới, mạnh mẽ khai thác ở lĩnh vực dịch vụ, công nghệ và trí tuệ chuyên m ôn cao như ở lĩnh vực giáo dục, tư vấn công nghệ thông tin, y tế.. .Theo thống kẽ của hiệp hội Franchise Nhật bừn, đến năm 2003, con số hệ thống íranchise ở quốc gia này đã lên tới 1074 hệ thống với 220.710 cửa hàng íranchise. Doanh số từ lĩnh vực này đã đạt tối 1786,89 tỷ yên Nhật, tương đương với khoừng 164 tỷ đôla Mỹ. Lĩnh vực nhượng quyển ở Nhật chủ yếu được chia làm 3 lĩnh vực lớn gồm: Bán lẻ chiếm 3 2 %, Ăn uống chiếm 4 0% và dịch vụ khoừng 2 8% (2003). Quá trình phát triển kinh tế của Nhật Bừn cho đến ngày nay đã trừi qua 60 từ sau chiến tranh thế giới thứ li, liên tục có những biến động, mạnh mẽ nhất phừi kể đến thời kỳ kinh tế suy thoái của Nhật sau thời kỳ "kinh tế bong bóng 1986-1990" từ 1991đến 1995, và thời kỳ suy thoái nhất của kinh tế Nhật Bán giai đoạn 1997-1998, sau khủng hoừng dầu lửa năm 1973 làm đừo lộn nền kinh tế một cách trầm trọng. [26,16-19] Mặc dù vậy, công nghiệp íranchise ở Nhật Bàn vẫn cho thấy một sự phát triển liên tục, mạnh mẽ và ổn định vượt qua các thời kỳ kinh tế suy thoái.

Dào

rpíiiíoitíỊ í inh

Móp: Qlhậi 2 - OC41(J OC3<ìlQ

Bảng 7: Doanh thu, số lượng cửa hàng , số lượng hệ thống Franchise ở

Nhật từ năm 1974 đến 2003 (Đơn vị: 0,1 tỷ yên nhật)

N ăm

1974 1975 1976 1977 1978 1979 1980 1981 1982 1983 1984 1985 1986 1987 1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003

10.536 13.852 18.335 19.512 16.358 18.918 20.634 26.911 34.779 34.435 39.859 45.153 51.608 63.314 70.139 80.139 88.572 101.587 109.368 114.216 122.540 130.587 141.818 151.760 161.900 170.193 177.557 176.141 173.688 178.688

Doanh số Số lượng cửa Số lượng hệ hàng 25.020 28.695 35.457 31.555 44.125 48.562 51.523 56.429 64.603 67.518 86.908 89.267 98.802 107.370 116.411 118.650 123.365 127.821 131.506 139.788 146.045 158.223 177.196 189.556 192.450 201.328 201.499 218.812 215.710 220.710

thống 167 199 210 328 382 418 380 407 477 512 588 596 619 626 626 666 680 688 703 714 734 755 803 890 923 968 1048 1061 1063 1074

Nguồn : Hiệp hội Franchise Nhật Bản

~KíĩOÚ luận tất nghiêp

Dào

rpíiiíoitíỊ í inh

Móp: Qlhậi 2 - OC41(J OC3<ìlQ

2. Kinh nghiệm phát triển nhượng quyền thương mại của Nhật Bản

2.1 Chiến lược Marketing trong Franchise thích ứng vói thị trường

'Kỉì (Ui luận tói nụhìêp.

Xuất phát từ tình hình xã h ội Nhật Bản hiện nay cùng như k hi nhu cầu vật chất đã được đáp ứng đầy đủ, tất yếu sẽ dẫn tới sự gia tăng của các nhu cầu về tinh thần, các doanh nghiệp íranchise ở Nhật Bản cũng có nhống thay đổi chiến lược kíp thời để thích ứng cho phù hợp. M ột trong nhống biến đổi trong xã hội Nhật bản hiện nay là tình trạng già đi của dân số Nhật Bản, tình trạng thiếu trẻ em. Theo thống kê của Bộ Tổng hợp Nhật Bản, đến tháng 4/2004 tầng lớp người trẽn 50 tuổi đã tới 52 triệu người, chiếm tới 4 1% dân số Nhật Bản. [26,194-195] Trong k hi đó số lượng trẻ em được sinh gia liên tục giảm qua các năm. Dân số Nhật được dự báo sẽ còn tiếp tục "già" đi trong nhống năm sắp tới. Vì vậy mà công nghiệp ốanchise và đặc biệt là công nghiệp đích vụ phải có chiên lược marketing cho phù hợp với sự thay đổi của xã hội. Franchise g iờ đây không chỉ khai thúc tập trung vào tầng lớp trẻ như chiến lược mà Coca Cola đã làm nhống năm 50 của thế kỷ trước mà phải phát triển theo hướng khai thác vào thị hiếu và nhu cầu của tầng lớp dân số cao tuổi ở các lĩnh vực như:

• Giáo dục đào tạo: cho cả đối tượng người cao tuổi và trẻ em • Lĩnh vực liên quan đến môi trường: các sản phẩm thiên nhiên không hại môi trường • Lĩnh vực liên quan đến sức khỏe: dịch vụ chăm sóc tại nhà, thực phẩm an toàn, thực phẩm dinh dưỡng • Lĩnh vực liên quan đến đại diện, ủy quyền: luật sư, đại diện luật pháp.. • Lĩnh vực liên quan đến chuyên m ôn cao: dịch vụ chăm sóc sức khỏe toàn diện, dịch vụ tài chính, dịch vụ bảo hiểm • Lĩnh vực liên quan đến sửa chốa: sửa chốa m áy tính, sửa chốa nhà cửa, các thiết bị trong nhà.. • Lĩnh vực liên quan đến giải trí, thế thao • Môi giới (nhà đất, dịch vụ)

54

Móp: Qíhậl 2 - OÍ41CĨ - XGW& toàn rphuonạ c inh

~Kịĩf)ú luận tết nghiệp.

Hoạt động Franchising ở Nhật từ năm 2000 đã có sự chuyển hướng kinh

doanh tập trung vào lĩnh vưc dịch vụ công nghệ cao, các lĩnh vực phục vụ thiết

thực nhu cầu cuộc sống. Doanh thu và số lượng cửa hàng íranchise của hoạt

động chuyển nhượng trong lĩnh vực dịch vụ đã dần dần tăng lên, trong k hi đó

các dắu hiệu bão hòa ở các lĩnh vực thị trường như bán lẻ và kinh doanh nhà

hàng ăn uống đã bắt đầu xuắt hiện.

Các hoạt động quảng cáo xúc tiến bán hàng trong nhượng quyền luôn

hướng tới sự thân thiện v ới môi trường và con người. Bên cạnh chú trọng đến

chắt lượng sản phẩm dịch vụ, các doanh nghiệp franchi.se tại Nhật còn liên tục

có những chiến lược kinh doanh lắy sự phục vụ, sự hài lòng của khách hàng

làm mục tiêu kinh doanh và cạnh tranh mới.

2.2 Tích cực cải thiện môi trường luật pháp

Việc tự do hóa đầu tư nước ngoài lần thứ 2 năm 1969 được coi là một

mốc đánh dắu nỏ lực cải thiện môi trường kinh doanh tại Nhật Bản. Tiếp theo

sau đó là luật về thúc đẩy các doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 1973 do Bộ Công

nghiệp và thương mại quốc tế ban hành (được sửa đổi vào năm 2002) và tiếp

theo ngày 24/3/2002 ủy ban Thương mại cạnh tranh công bằng Nhật Bản

(Japan Fair Trade Commission) thông qua "hướng dẫn về nhượng quyền

thương mại - Franchising" tại Nhật bản với 3 n ội dung lớn bao gồm: những

điều khoản mô tả về nhượng quyển thương mại, thông báo về cắc tài liệu liên

quan đến tiên hành nhượng quyền thương mại tại Nhật, các điều khoản về giới

hạn giữa người mua và bán íranchise.

Mặc dù chưa chính thức thông qua một đạo luật nhượng quyền thương

mại cụ thể trực tiếp nhưng Nhật Bản lại có một hệ thống pháp luật liên quan

qui định chặt chẽ như:

Ì. Luật thúc đẩy phát triển doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ (Laws ôn the

Promotion of Small and M e d i um Retail Business)

2. Luật vệ sinh an toàn thực phẩm (Food Sanitation L a w)

3. Luật chống độc quyền (Antimonopoly A c t)

Vào huong I inh 55

£ófi:

nhật 2 - 3Í41

~Kịĩf)ú luận tết nghiệp.

4. Luật bảo vệ thương hiệu, sở hữu trí tuệ (Trademarks Act, Patent A c t)

5. Luật điều phối và cải thiện môi trường công nghiệp ( L aw Concerning

Coordination and Improvement of Environmental Health Industry)

6. Luật trách nhiệm của nhà sản xuất (The Product L i a b i l i ty L a w)

7. Luật chống ó nhiễm và bảo vệ nguồn nước (Water Pollution Control Law)

8. Luật tái chế thực phẩm (Food Recycling Law)

9. Luật k i ểm soát các ngành nghệ có khả năng đến đạo đợc xã h ội (The

L aw Controlling Business Affecting Public Morals)

10.Luật sợc khỏe (Health Promotion Law)

11.Luật tiêu chuẩn lao động (Labor Standard L a w)

12.Luật thương mại (Commercial L a w)

13. Luật dân sự (Civil Law)

Hệ thống luật này kết hợp chặt chẽ với nhau, tạo thành một hệ thông

luật pháp nhất quán và rõ ràng, bảo vệ các thành phần tham gia trực tiếp và

gián tiếp vào nhượng quyền thương mại như người tiêu dùng, doanh nghiệp

nhượng quyền, doanh nghiệp nhận nhượng quyền, người lao động... Đối v ới

các doanh nghiệp kinh doanh, đặc biệt cẩn thiết một môi trường luật pháp rõ

ràng, ổn định và lành mạnh tạo sự yên tâm cho đẩu tư và kinh doanh.

2.3 Môi trường kinh doanh

Ngoài các yếu tố như chính sách luật pháp rõ ràng, chiến lược

marketing thích ợng kịp thời với thị trường phải kể đến môi trường kinh doanh

của Nhật Bản. Là một trong những quốc gia có nền kinh tế phát triển nhất trên

thế giới, Nhật Bản có cơ sở hạ tầng hoàn thiện gồm hệ thống giao thông, công

nghệ thông t i n, viễn thông phát triển vào bậc nhất trên t hế giới. M ột môi

trường kinh doanh tốt với nền chính trị ổn định. M ột yếu tố không thể không

nhắc đến trong môi trường kinh doanh của Nhật đó là ý thợc chấp hành luật

pháp cũng như ý thợc kinh doanh của tầng lớp thương nhân Nhật Bản. Họ luôn

có ý thợc k i nh doanh nghiêm túc, lâu dài, kinh doanh trên nền tảng uy tín.

rt)ùo (J)hti'o'*ítỊ í inh

Móp.: Qlhật 2 - DC41(J OC3<ìlQ

yc/irì/i tuân tất nụhìêp.

Luôn g iữ chữ "tín" trong k i nh doanh, tạo dược lòng t in đối với khách hàng và

bạn hàng.

ni. THỰC TRẠNG NHƯỢNG QUYỂN T H Ư Ơ NG MẠI - FRANCHISING TẠI VN

1. Qui định pháp lý của Việt Nam về nhượng quyền thương mại

Nhượng quyền thương m ại là hoạt động khá phổ biến trong thương mại

quốc tế, nhưng tại V i ệt nam, vấn đề này m ới được quy định lần đầu tiên tại

Luật Thương mại 2006 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2006). Luật Thương mại

V i ệt Nam 2006, chính thức ban hành cấc q ui định liên quan đến Nhượng

quyền thương mại - Franchising trong mẩc 8, từ điều 284 đến điều 291, tại

chương I V: M ột số hoạt động thương mại cẩ thể khác. Trong luật đưa ra định

nghĩa: "nhượng quyển thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên

nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc

mua bán hàng hoa, cung ứng dịch vẩ theo các diều kiện sau đây: (i)Việc mua

bán hàng hoa, cung ứng dịch vẩ được tiên hành theo cách thức tổ chức kinh

doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoa,

tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu k i nh doanh, biểu tượng kinh

doanh, quảng cáo của bèn nhượng quyền; (ii)Bên nhượng quyền có quyền

kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc k i nh

doanh." Hoạt động thương mại này phải dược làm thành văn bản và phải đăng

ký với Bộ thương mại.

Trong nửa đầu năm nay, khung pháp lý điều chỉnh hoạt động nhượng

quyền thương mại đã tiếp tẩc được hoàn chỉnh v ới việc ban hành Nghị định

35/2006/NĐ-CP ngày 31/03/2006 của Chính phủ hướng dẫn c hi tiết Luật

Thương mại về hoạt động nhượng quyền thương m ại và thông tư số

9/2006/TT-BTM ngày 25/05/2006 của Bộ Thương mại hướng dẫn đãng ký

hoạt động nhượng quyền thương mại.

H i ện nay theo luật phấp V i ệt nam, nhượng quyền thương m ại là m ột

hình thức chuyển giao công nghệ và được điều chỉnh b ời Nghị định số

11/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 02/02/2005. Theo Nghị định này, thời

57

Móp.: Qlhật 2 - 3UlCf

rĐào

rftlittotttỊ í inh

Xhoá luận tất nạhíìp.

58

hạn hiệu lực của Hợp đồng nhượng quyển thương m ại là 7 năm (hoặc 10 năm trong trường hợp đặc biệt). Luật thương mại 2006 không hạn chế thời hạn hiệu lực của Hợp đồng nhượng quyền thương mại, các bên tham gia hợp đồng có thể thoa thuận về thời hạn này. Trong Nghị định số 11 này quy định chi tiết về chuyển giao công nghệ (sửa đổi), theo đó, trong chương I V, điều 32 về phân cấp xác nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ, thì Bộ Khoa hỉc và Công nghệ xác nhận đăng ký hợp đổng chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào VN có giá trị thanh toán trên Ì tỉ đổng. Còn v ới hợp đồng chuyến giao công nghệ từ nước ngoài có tổng giá trị thanh toán từ Ì tỉ đổng trở xuống, và hợp đồng chuyển giao công nghệ trong nước có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên đăng ký tại sở Khoa hỉc và Công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Tuy nhiên, Luật Thương mại (sửa đổi) lại quy định bên dự kiến nhượng quyền phải đăng ký với Bộ Thương mại. Theo luật pháp Việt Nam, nhượng quyến thương mại là một hoạt động chuyển giao công nghệ tuy nhiên nhượng quyền thương mại với các đặc điểm đặc thù của nó, hoàn toàn không phải chi là hoạt động chuyển giao công nghệ đơn thuần hay là sự kết hợp của chuyển giao công nghệ và bán giấy phép k i nh doanh. Chuyển giao công nghệ chỉ liên quan đến việc chuyển giao một số yếu tố như: cung cấp máy m óc thiết bị, dịch vụ đào tạo.. .kèm theo kiến thức công nghệ tập trung vào công nghệ sản xuất ra sản phẩm. Và việc bán giấy phép sử dụng liên quan đến việc bên nhận nhượng quyền được phép sử dụng thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa, biểu tượng...Không chí thuần túy chuyển nhượng qui trình sản xuất mà nhượng quyền thương mại còn liên quan trực tiếp đến cung cấp qui trình quản lý, bí quyết kinh doanh. Vì vậy, nhượng quyền thương mại nên được coi là một hoạt động k i nh doanh độc lập để các văn bản pháp lý có hướng diều chỉnh, qui định cụ thế và xác đáng hơn. Bẽn cạnh Luật Thương mại và các Nghị định của Chính phủ về chuyển giao công nghệ, trực tiếp điều chỉnh nhượng quyển thương mại, Việt Nam m ới đây còn chính thức ban hành luật sở hữu trí tuệ (có hiệu lực từ 1/7/2006) v ới

Móp.: Qlhật 2 - JÍ41(J - XdQlQ

mà* tpkưetnạ c4nh

DUtoá luận lốt nạhìỂp. những qui định liên quan điều chỉnh các vấn đề về sở hữu và bảo hộ tài sản trí tuệ của cá nhân và tổ chức. 2. T h ực t r ạ ng nhượng q u y ền thương m ại t ại V i ệt N am

Nhượng quyền thương mại du nhập vào V i ệt Nam từ thập niên 90 nhưng vốn là một hoạt động thương mại còn rất m ới mẻ tại V i ệt Nam. Số lượng các doanh nghiệp Việt Nam và nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực này những năm gần đây tăng lên khá nhiều song nhượng quyền thương mại Việt Nam vốn chỉ dược coi là "thị trường nhượng quyền chưa được cắt băng khánh thành" với các số liệu thông kè không chính thức và đầy đủ. Nghiên cứu một số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này để từ đó có thể rút ra những đánh giá chung về thực trạng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam. 2.1 Nhượng quyền thương mại đối với các doanh nghiệp Việt Nam Hiện tại số lượng hệ thống nhượng quyền thương mại của các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường nhượng quyền thương mại chí đêm được trên đầu ngón tay tiêu biểu phải kể đến 3 công ty đang hoạt động thành công và có hiệu quả là: Cà phê Trung Nguyên, Phở 24 và Bánh ngọt K i nh Đô Cóng ty cà phê T r u ng nguyên là doanh nghiệp V i ệt Nam đầu tiên áp

dụng hình thức kinh doanh nhượng quyền thương mại ờ qui mô lớn. Được thành lập vào năm 1996 với qui mô ban đầu chỉ là một xí nghiệp sản xuất cà phê nhỏ, sau gần m ười năm, sản phẩm cà phê Trung Nguyên đã trở thành một thương hiệu cà phê nổi tiếng nhất V i ệt Nam và đã vươn ra thị trường quốc tế. Thành công này la do công ty đã lựa chọn phương thức kinh doanh phù hợp để khuyếch trương nhanh chóng thương hiệu của mình. Thời gian đầu, để phân phối sản phẩm của mình, công ty đã cho ra đời một mô hình quán cà phê mang phong cách Tây Nguyên, với cách pha chế cà phê theo công thức và bài trí quán theo phong cách nhất định triển khai tại thành phố Hồ chí Minh. Thành công của mô hình này nhanh chóng được lan rộng, tính đến thời điểm giữa năm 2002, đã có hàng tràm quán cà phê mang thương hiệu Trung Nguyên mọc ra trên khắp 61 tỉnh thành của V i ệt Nam. Tuy nhiên trong hàng

rĐàt)

rftlitíóiitỊ í ềnh

£ẻn: (Khật 2 - OC41C?

DUtoá luận tói nạhiip.

trăm quán cà phê mang tên Trung Nguyên như vậy chỉ có m ột vài quán là thuộc sở hữu 1 0 0% vốn của công ty còn lại đều là các quán cà phê nhượng quyền do nhiều chủ riêng biệt khác nhau tự bỏ tiền ra đầu tư và kinh doanh giống như cấc hình thức đại lý. Tuy Trung Nguyên có yêu cầu d ối tác mua íranchise phải tuân thủ cách bài trí và phương thức pha cà phê cũng như cách quản lý đờng bộ với hình ảnh chung của cả hệ thống nhưng trên thực tế chỉ có điều kiện tiên quyết phải mua cà phê do Trung Nguyên cung cấp. Nói cách khấc đi, chiến thuật về nhượng quyền của Trung Nguyên nghiêng nhiều về hình thức nhượng quyền phân phối sản phẩm hơn là nhượng quyền công thức kinh doanh. Những năm đầu, là người tiên phong trong lĩnh vực nhượng quyền, Trung Nguyên đã gặp nhiều bối r ối trong hướng đi và khá dễ dãi trong việc bán ữanchise dẫn đến có quá nhiều cửa hàng nhượng quyền Trung Nguyên không cùng một đẳng cấp. Có quán khá đẹp về vị trí. trang thiết bị hiện đại nhưng cũng có nhiều quán xập xệ, bài trí xấu... trong k hi bài trí n ội thất, phong cách phục vụ và chất lượng sản phẩm đờng bộ là một trong những tiêu chuẩn quan trọng nhất của hệ thống íranchise. Đến cuối năm 2002, nhận thấy cần thiết phải có kiến thức chuyên m ôn hơn về ữanchise, Trung Nguyên đã mời chuyên gia người úc sang đào tạo cho đội ngũ lãnh đạo và các dại lý nhượng quyền. Trung Nguyên đã bỏ ra hàng triệu USD để hoàn chỉnh hệ thống bảng hiệu và cúng cố lại hệ thống. Đến nay, công ty đã xây dựng được hệ thống cà phê Trung Nguyên với trên 400 cửa hàng với chất lượng tiêu chuẩn các quán đổng bộ từ bàn ghế, cách bài trí, menu, phong cách phục vụ, giá cả...Tuy nhiên tại thị trường V i ệt Nam, công ty vẫn chưa thu các khoan phí chuyến nhượng của bên mua ữanchise mà chỉ thu l ợi từ việc bán cà phê cho họ và khai thác ưu điểm của hệ thống cửa hàng để khuyếch trương thương hiệu của công ty. Không chỉ hoạt động mạnh mẽ trong nước, thành còng tại thị trường nội địa là tiền để dể Trung Nguyên thực hiện nhượng quyền thương mại ra

rĐàt)

rftlitíóiitỊ í ềnh

Xhoá luận tốt ttựhiệặL

nước ngoài. T ại Mỹ, Trung Nguyên đã chuyển nhượng thương hiệu v ới giá khoảng 100.000 USD để khai thác tại một bang. T ại Nhật, Trung Nguyên đã ký kết hợp đồng cho Daisu Corporation độc quyền khai thác thương hiệu Trung Nguyên tại Nhật v ới giá 50.000 USD. Trung Nguyên cũng đã chuyển nhượng cho một đối tác ở Singapore với giá 30.000 USD. Ngoài ra công ty cũng đã ký hợp đồng với các đối tác Trung Quốc và đang đàm phán đế mở rộng thị trường sang Đức, úc, Canada, Nga,... Sau Trung Nguyên, Phở 24 cũng là DN biết tận dụng t ối đa hình thức

ủanchising này. Phở 24 là chuỗi quán phở cao cấp và đang trên đà phát triển theo mô nhượng quyền thương mại gồm 14 quấn tại thành phố Hồ Chí M i n h, Hà N ộ i, Huế, Đà Nang và thủ đô Jakarta - Indonesia (từ 7/2005). M ột số cửa hàng tại các nước Mỹ, Indonesia, Hàn Quốc, úc... đang được chuẩn bị để đưa vào hoạt động trong năm 2006. Chiến lược của phở 24 là tiếp tục nhân rộng mô hình quán phở t ại V i ệt Nam và nước ngoài thông qua hình thức bán ủanchise và hợp tác k i nh doanh. Trong 2 năm đầu, thông qua các quán phở đầu tiên, Phở 24 tập trung mạnh vào xây dựng tính đồng bộ xuyên suốt tất cả các khâu của hoạt dộng kinh doanh Phở 24 với mục đích tạo nền tảng vũng mạnh cho chiến lược franchi.se dài hạn sau này trước k hi bành trướng ra chiều rộng. Để đảm bảo các thủ tục pháp lý được chặt chẽ ngay từ đẩu, Phờ 24 đã đầu tư đáng kể vào các khâu đăng ký nhãn hiệu trong và ngoài nước, nhờ luật sư tư vấn soạn thảo hợp đồng nhượng quyền mẫu...Các khâu về tổ chức, đào tạo, huấn luyện cũng được chuẩn bị từng bước để có thể chuyển giao và hổ trợ đắc lực cho phía đối tác mua ủanchise. Do đặt trọng tâm phát triển chiều sâu trước nên Phở 24 phải chấp nhận tốc độ nhãn rộng mô hình k i nh doanh chậm hơn nhiều so với nhu cầu của thị trường. M ột trong nhủng chiến thuật quan trọng của việc xây dựng thương hiệu Phở 24 là củng cố liên tục tính ổn định và đổng bộ của chuỗi quán phở, đặc biệt đối v ới chất lượng m ón ăn, chất lượng dịch vụ, trang trí n ội thất, đồng phục nhàn viên, bảng hiệu và hầu như

ri)ào

rplitióntỊ í •ỉtt/t

61 Móft: QUtật 2 - X41(J 3tGW&

Xhoá luận tốt ttựhiệặL

tất cả các dụng cụ và trang thiết bị dù thật nhỏ trong quán. Xây dựng một văn hoa chung xuyên suốt các tầng lớp của công ty (vãn phòng trung tâm, cửa hàng của công ty, cửa hàng íranchise...) cũng được đặt lên hàng đầu. Y ếu tố con người cũng được phừ 24 đặc biệt chú ý quan tâm, lực lượng quản lý nòng cốt được xây dựng dựa trên tính toán cho hoạt động của công ty ít nhất từ 2 đến 3 năm sau để đảm bảo sự phát triển dài hạn và có kế hoạch cho công ty. Công ty cổ phần Kinh Đó được thành lập năm 1993, khừi đẩu là m ột doanh nghiệp nhỏ sản xuất bánh Snack tại Phú Lâm, quận 6 thành phố HCM. Trải qua quá trình 10 năm xây dựng và phát triển, đến nay công ty K i nh Đô có 4 công ty thành viên với tổng số lao động hơn 4000 người. K i nh Đó hiện là công ty sản xuất và chế biến bánh kẹo hàng đầu tại thị trường Việt Nam v ới 7 năm liên tục được người tiêu dùnh bình chọn là Hàng Việt Nam chất lượng cao. Hệ thống phân phối của K i nh Đô trải khắp 64 tinh và thành phô với 150 nhà phân phối và gần 40.000 điểm bán lẻ. sản phẩm của K i nh Đô đã được xuất khấu sang thị trường 20 nước trên thế giới như Mỹ, Châu Âu, úc, Trung Đông, Singapore, Đài Loan,... với k im ngạch xuất khẩu phấn đấu đạt 10 triệu USD vào năm 2003. Trong chiến lược phát triển, Công ty K i nh Đô đã đầu tư m áy m óc thiết bị, ứng dụng kỹ thuật công nghệ tiên tiến theo tiêu chuẩn Châu Âu, quản lý theo hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001. Bên cạnh đó, Công ty nghiên cứu và phát triển sản phẩm phù hợp với thị hiếu, nhu cầu và xu hướng tiêu dùng của khách hàng V i ệt Nam và nước ngoài với hàm lượng đường, chất béo thấp, sản phẩm giàu các loại vitamin, canxi, khoáng chất, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, an toàn sức khoe cho người tiêu dùng. N ăm 2004 cửa hàng K i nh Đô Bakery nhượng quyền đầu tiên của Công ty K i nh Đô sẽ đi vào hoạt động đưa Công ty này trừ thành DN thực phẩm trong nước đẩu tiên nhượng quyền kinh doanh cửa hàng bán lẻ. Theo đó, đối tác của K i nh Đô bỏ vốn đẩu tư mừ Bakery - cửa hàng bánh ngọt dưới sự hỗ trợ và k i ểm duyệt của công ty, được công ty chuyển giao mô hình kinh doanh

ri)ào

rplitióntỊ í •ỉtt/t

62

£ỚỊi: QUtật 2 - Jt41(~f 3CJQICJ

~Klì(Ui lu lì li tết nụhiêp. chuẩn, công nghệ sản xuất bánh tại cửa hàng, "bí quyết" kinh doanh...và dĩ nhiên khách hàng của cửa hàng này cũng được hưởng đầy đủ các dịch vụ khuyến mãi, hậu mãi từ Công ty K i nh Đõ. Được biết, Barkery K i nh Đô được thiết kế theo một mô hình thống nhất. Tất cả việc quản lý quá trình bán hàng, thanh toán và quản lý nhân viên...điều được t in hểc hóa và n ối mạng vào hệ thống quản lý tin hểc của Công ty K i nh Đô. Các Bakery này nối mạng và liên kết chặt chẽ v ới nhau để hỗ trợ nhau trong quá trình kinh doanh, điều tiết hàng hóa phục vụ khách hàng. Trong năm 2003 vừa qua, doanh số của Bakery đạt 1 5% trong tổng doanh thu 1000 tỷ đồng của K i nh Đô. [14] Việc chuyển nhượng quyền kinh doanh này sẽ không nằm ngoài mục tiêu mở 100 bakery trong vòng 3 năm t ới và là cơ sở để K i nh Đô vũng vàng hơn trong tiến trình hội nhập. Đến nay, K i nh Đô đã chính thức khai trương cửa hàng nhượng quyền K i nh Đô Barkery thứ 26 của mình trong hệ thống. Tuy nhiên, công ty này không tiết lộ mức giá mà đối tác phải trả k hi được sử dụng và khai thác thương hiệu K i nh Đô Bakery. Ngoài Trung Nguyên, K i nh Đô và phở 24, còn nhiều doanh nghiệp nội đang hoạt động trong lĩnh vực này như Công ty lụa tơ tằm á Châu. Được thành lập năm 1996 trên cơ sở một xưởng thiết kế mẫu làm hàng mỹ nghệ xuất khẩu. Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm lụa tơ tằm dưới thương hiệu AQ Silk. Tháng 8 năm 2002, công ty đã ký hợp đồng nhượng quyền thương hiệu AQ Silk với một Việt kiều ở Mỹ trị giá 100.000 USD. [1,63] Theo hợp đồng này, bên nhận chuyển nhượng được quyền khai thác thương hiệu AQ Silk tại bang Michigan trong vòng 10 năm. Việc nhượng quyền thương mại là kết quả của quá trình dài xây dựng thương hiệu, tìm hiếu thị trường. Liên tục cải tiến mẫu mã và chất lượng sản phẩm, các mặt hàng của công ty đã dần được người tiêu dùng trong và ngoài nước. AQ Silk đã có một quá trình xây dựng và tiếp thị thương hiệu rất có hiệu quả trên thị trường trong nước. Để xàm nhập vào thị truồng Mỹ, công ty đã mời m ột luật sư tại Mỹ tư vấn về pháp luật. Ngay sau k hi Hiệp định thương mại V i ệt - Mỹ được

63

Dào tpkuonạ < inh Móp: QUtậl 2 - JC41CJ -

ích ỉ) á luận tất

nghiệp.

2.2 Nhượng quyền thương mại đôi với các doanh nghiệp nước ngoài

ký kết năm 2001, công ty đã lập văn phòng đại diện tại Mỹ để tiếp thị, giới thiệu hàng tơ lụa truyền thống của V i ệt Nam. Đây là bước đệm để giới thương hiệu đến v ối người tiêu dùng Mỹ. Cái l ợi lớn nhất và lâu dài nhất không phải là số tiền thu được, mà là khả năng thâm nhập và mở rộng thị trường của công ty. K hi chuyển nhượng, công ty không phải lo vấn để quản lý mà vứn đảm bảo phát triển thương hiệu. Việc lựa chọn hình thức kinh doanh này rất phù hợp với tiềm lực của một doanh nghiệp và là cách làm hữu hiệu để bảo vệ thương hiệu của công ty. Hiện nay 3/4 sản phẩm của công ty là dành cho xuất khẩu. AQ Silk cũng đang tiến hành công tác chuyển nhượng ở các bang khác của Mỹ và ở Nhật Bản. Hiện nay phần lớn các doanh nghiệp V i ệt Nam k hi tiến hành nhượng quyền thương m ại với các doanh nghiệp trong nước đều hỗ trợ hoạt động kinh doanh của bên nhận chuyển nhượng là chính mà chưa chú trọng đến vấn đề phí chuyển nhượng hay phí định kỳ. Còn đối với các đôi tác nước ngoài, doanh nghiệp nhượng quyền Việt Nam vứn còn nhiều thua thiệt trên cương vị người chuyển nhượng, chủ yếu íranchise như là một hình thức khai thác và quảng bá thương hiệu của mình với chi phí thấp. Nguồn thu của doanh nghiệp V i ệt Nam chuyển nhượng ra nước ngoài m ới chỉ tập trung ở việc xuất khấu thu lợi nhuận cho đối tượng nước ngoài.

Môi trường kinh doanh đang được cải thiện với tốc độ nhanh chóng tại Việt Nam, tạo ra cơ h ội hấp dứn cho hình thức nhượng quyển thương mại đối vớicác nhà đầu tư nước ngoài. Trước đó, thông qua hình thức này, nhiều thương hiệu quốc tế nổi tiếng dã thâm nhập vào VN như Swatch, Clinique, Baskin-Robbins, Texas Chicken, Kentucky (KFC), Lotteria, Jollibee... H i ện tại lĩnh vực nhượng quyền thương mại đang diễn ra rất sôi động trẽn 2 lĩnh vực là thức ăn nhanh - fastfood và phân phối bán lẻ.

<ĩ)àtì r/Vittíiiư/ t inh

Mịt: Qlhệi 2 - Ot41(-f

~Kíĩfiú luận tất aạhiỂp V i ệt Nam với hơn 80 triệu dân, trong đó 6 5% là dân số trẻ ờ độ tuổi dưới 35 và tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2005 dự kiến lên đến 8,5% đang là thị trường hấp dẫn các tập đoàn kinh doanh thức ân nhanh (fastfood) Theo số liệu khảo sát 14.134 người tiêu dùng ờ 28 quốc gia của ÁC Nielsen (2004) cho thấy Châu á là thị trường tiêu thẩ thức ăn nhanh tăng trưởng nóng nhất trên thế giới. Chỉ riêng k hu vực châu á Thái Bình Dương, có 3 0% người tiêu dùng ăn ngoài ít nhất m ột lần/tuẩn. Cẩ thể tỷ lệ số người ăn ngoài ít nhất một tuần/lẩn là Hồng Công 6 1 %, Malaysia 5 9 %, Philippines 5 4 %, Singapore 50%...[12] Tuy nhiên, theo số liệu khảo sát, V i ệt Nam còn là thị trường sơ khai của fastfood k hi m ới có khoảng 8% người tiêu dùng dùng thức ăn nhanh từ 1-3 lần/tháng. Con số này quá ít so với các nước lân cận, tuy nhiên, v ới số lượng khoảng 9 0% người tiêu dùng Việt Nam chưa quen v ới thức ăn nhanh sẽ được đánh giá là cơ h ội lớn để các nhà kinh doanh khai thác. Ông Leo Maglasang, người quản lý đại diện cho Tập đoàn Jollibee tại Việt Nam nói: "Chúng tôi đánh giá đây là thị trường tiềm năng và sẽ tăng trưởng rất tốt trong thời gian sắp tới nên đích thân tập đoàn sẽ đẩu tư vốn lớn hàng triệu USD, tổ chức các lớp học bài bản, đưa người Việt Nam ra nước ngoài huấn luyện để chuẩn bị mớ hàng loạt cửa hàng thức ăn nhanh tại các tỉnh và thành phố lớn trên toàn nước Việt Nam". [12] Cho đến nay, nếu chỉ tính các điểm bán thiết kế theo hệ thống có thương hiệu như KFC. Lotteria, Jollibee, Chicken Town, Manhattan... thì chỉ có 27 cửa hàng, bèn cạnh đó còn có hơn 30 nhà hàng, tiệm bánh quy mô nhỏ đặt trong các siêu thị, trung tâm thương mại, k hu vực dân cư đông đúc...chuyên bán bánh pizza, hamburger, mì ý, salad trộn...với các hiệu W in Chicken, Monaco, Hollywoođ, Mama... H i ện V i ệt Nam có khoảng 70 hợp đồng nhượng quyền k i nh doanh thương hiệu, trong đó KFC, Lotteria và M l i b ee là ba thương hiệu thức ăn nhanh của nước ngoài đang kinh doanh khá phát đạt tại V i ệt Nam với các m ón chính là gà chiên, bánh mì kẹp thịt, khoai tây chiên và nước ngọt có gas. Các

(&àữ rpinioitíi í Inh

Mân: QUtậi 2 - JC41C£ 3L<3

~Klìtu'ì luận tết HÍỊỈỉìvp

cửa hàng này bình quân thu hút khoảng 200-300 khách/ngày và cao điểm có từ 400 - hơn 1.000 khách/ngày. [12] K FC là hãng nước ngoài được đánh giá thành công nhất v ới các sản phẩm gà rán tại TP HCM. K FC (thường được g ọi là gà rán Kentucky - Kentucky Fried Chicken): Thức ăn nhanh là gà rán, chiếm 5 0% thị phần (gà rán) t hế giới, hiện có hơn 32.000 cửa hàng tại hầu hết các châu lục. K FC là công ty thức ăn nhanh duy nhất cặa Mỹ ờ V i ệt Nam bắt đầu đặt chân vào V i ệt Nam vào năm 1997 và đến nay đã mờ được 21 điểm kinh doanh thức ăn nhanh ở Tp.HCM và k hu vực phía Nam. Tuy K FC m ới có Ì cửa hàng duy nhất tại Hà nội nhung K FC cũng cho biết ý định không chỉ mở rộng mạng lưới cửa hàng tại Hà N ội mà còn nhân rộng ở một số tỉnh, thành khác ở khu vực phía Bắc. Lotteria là một nhãn hiệu thức ăn nhanh xuất phát từ Nhật Bản, nay đã có mặt ở nhiều nước Đông á. Được đặt theo tên cặa công ty mẹ, Lotte. N ăm 1972, nhà hàng Lotteria đẩu tiên được mở tại Nhật. Đến năm 1979, tại Hàn Quốc nhà hàng chuyển nhượng đẩu tiên được khai trương và giờ đây Lotteria đã trở thành nhà hàng thức ăn nhanh số một tại Hàn Quốc, vượt qua cả McDonald's nhờ vào việc trình làng những m ón thức ăn nhanh kiểu Hàn như kimchi thịt băm, mực, pat bing s ó c. Doanh thu mang lại từ các cửa hàng ăn nhanh là động lực để các hệ thống nhà hàng ăn nhanh đầu tư xây dựng thêm nhiều cửa hàng trực thuộc. Ông Nguyễn A nh Tuấn, quản lý tiếp thị hệ thống Lotteria, nhìn nhận: "Doanh thu bán hàng cặa hệ thống đang tăng lên hằng ngày. Chúng tôi đang nghiên cứu làm cách nào để tiếp cận m ọi tầng lớp lao động, mang sản phẩm đến từng nhà, từng người sao cho fast-food trờ thành m ón ăn quen thuộc, tiện lợi".[Ì5] Không chì Lotteria mà các đơn vị cung cấp thức ăn nhanh khác cũng đang có kế hoạch "chinh phục" m ọi tầng lớp, lứa tuổi. Các hệ thống như Lotteria, KFC, Jolibi,... đều có bộ phận chuyên nghiên cứu khẩu vị, thói quen ăn uống cặa người Việt, từ đó điều chỉnh gia vị chế biến cho phù hợp với khẩu vị người tiêu dùng. Ngoài ra, các công ty còn tìm hiểu mức sống người dán,

nữàt) rpkuonạ < inh ũũ £ởfL! Qlhậl 2 - JC41(-f -

DCkeá luận tất nạhiÌỊt tính toán giá cả sao cho có được những sản phẩm chất lượng, tương ứng với thu nhập của đại đa số. Để cạnh tranh nhau và thu hút khách, các cửa hàng ăn nhanh liên tục tung ra những chương trình khuyến mãi giảm giá hấp dẫn. Tuy nhiên thị trưắng chuyển nhượng trong lĩnh vực thức ăn nhanh m ới chỉ là sự bắt dầu của một làn sóng m ới đang n ổi lên. Hàng loạt tập đoàn bán lẻ, phân phối lớn dự kiến sẽ ổ ạt vào V i ệt Nam sau thắi điểm gia nhập W TO dưới hình thức nhượng quyền thương mại - íranchising. Chỉ trong vòng 5 năm trắ lại đây, hàng loạt các đại siêu thị được các nhà phân phối nước ngoài xây dựng khắp Việt Nam. Khởi đẩu là Metro & Carry (Đức), nhà phân phối lớn thứ 5 thế giới đã nhanh chân xây dựng 6 trung tâm phân phối ở Thành phố Hổ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, cần Thơ và Đà Nang. sắp tới, Metro sẽ đưa Trung tâm thứ hai ở Hà N ội đi vào hoạt động. Big c, tập đoàn bán lẻ "khét tiếng" đã được cấp phép thành lập 4 siêu thị và Big c Thăng Long trở thành siêu thị bán lẻ lớn nhất Việt Nam với tổng số vốn đầu tư 12 triệu USD. Tập đoàn Parkson (Malaysia) đã chính thức tham gia thị trưắng bằng việc khai trương Trung tâm mua sắm đầu tiên tại Thành phố Hồ Chí Minh trong hệ thống 10 trung tâm mà tập đoàn này dự định đầu tư tại Việt Nam. Theo Bộ Kế hoạch - Đầu tư, đây chỉ là bước dạo đầu của m ột làn sóng đầu tư lớn đang chuẩn bị vào Việt Nam. Hiện nay, một số tập đoàn bán lẻ hàng đầu thế giới đã đến khảo sát thị trưắng và bày tỏ ý định dấu tư vào V i ệt Nam, trong số đó có các đại gia như Tesco của Anh, Giant South Asia Investment Pte cùa Singapore, rồi Wal-Mart ( Mỹ) và Carreíour. Những siêu thị hiện đại "mọc lên như nấm" không những làm cho thị trưắng bán lẻ Việt Nam thêm sôi động mà còn giúp ngưắi tiêu dùng có cơ h ội tiếp cận với nhiều loại hình phân phối mới. Phân phối qua mạng đang phát triển vừa chính thức vừa ngẩm nhưng rất mạnh mẽ với vô số trang web tiếng Việt khác nhau thực hiện các giao dịch trẽn mạng. Tới đây, k hi Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức thương m ại thế giới WTO, cánh cửa vào thị trưắng Việt Nam sẽ chính thức rộng mắ cho thế giới.

67 JẼSfu Olhật

Dào -f

~Klìtu'ì luận tồi níỊỈỉìvp

CÓ thể nói sự phát triển của nhượng quyền thương mại V i ệt Nam trong thời gian gần đây m ới chỉ là sự bắt đầu của m ột làn sóng m ới đang n ổi lên. Hàng loạt tập đoàn bán lẻ, đồ ăn nhanh sẽ ồ ạt vào V i ệt Nam sau thời điểm gia nhập W TO dưới hình thốc nhượng quyền thương mại - íranchising. Nếu doanh nghiệp V i ệt Nam không nắm bắt nhanh hình thốc này thì có thể sẽ bị thiệt thòi, đặc biệt trong thị trường bán lẻ. 3. M ột số v ấn đề còn t ồn t ại vướng m ác t r o ng việc phát t r i ển

nhượng q u y ền thương m ại ở V i ệt N am Thị trường nhượng quyền thương mại ở Việt Nam là thị trường tiềm năng đối với cả doanh nghiệp trong nước và nước ngoài. Tuy nhiên, nhượng quyền thương mại mới chỉ được biết đến trong vài năm trở lại đây nên hoạt động chuyển nhượng diễn ra trong lĩnh vực này còn gặp rất nhiều những bất cập, trở ngại từ môi trường kinh doanh, nhận thốc của doanh nghiệp, cơ chế chính sách, các qui định pháp luật... T hố nhất: Mặc dù các doanh nghiệp Việt Nam đã bắt đầu nhận thốc

được tầm quan trọng của thương hiệu song phẩn lớn các doanh nghiệp chưa coi trọng vấn để xây dựng thương hiệu riêng cho mình, chưa nhận thốc được nhãn hiệu hàng hóa cũng là một dạng tài sản của doanh nghiệp. Theo các chuyên gia, việc phát triển thương hiệu là vô cùng quan trọng, cần phải có thời gian và chiến lược, trong k hi đó các doanh nghiệp V i ệt Nam thường chỉ đi đăng ký nhãn hiệu sản phẩm k hi sản phẩm đó bán chạy trên thị trường. Kết quả khảo sát gần đây do báo Sài gòn tiếp thị cho thấy: chỉ khoảng 1 6% doanh nghiệp có bộ phận chuyên trách về công tác tiếp thị, hơn 8 0% doanh nghiệp không có chốc danh quán lý nhãn hiệu, và 7 4% doanh nghiệp chỉ đẩu tư dưới 5% doanh thu cho việc xây dựng và bảo vệ thương hiệu. [11] Các doanh nghiệp Việt Nam thiếu kinh nghiệm và thiếu cả kỹ năng trong việc xây dựng thương hiệu. M ột k hi doanh nghiệp chưa xây dựng được thương hiệu riêng thì việc nhượng quyền thương mại - íranchise cũng không thể thực hiện được

68

nữàt) rpkuonạ < inh &>p: Wiậi 2 - JC41(-f -

DUtoá luận tói nạhìỂp.

B ả ng 8: Tỷ lệ đầu tư c ủa các d o a nh nghiệp V i ệt N am cho thương hiệu

Đ ơn vị tính: tỷ lệ phần trâm %

n ăm 2002

Doanh nghiệp k hu vực nhà nước 16 73 8 3 Tỷ lệ đầu tư trên doanh thu Không đầu tư Đáu tư dưới 5% Đầu tư từ 5-10% Đầu tư trên 1 0% Doanh nghiệp k hu vực tư nhân 18 56 10 16

T hứ hai: nhượng quyền thương mại - Franchising là một khái niệm tương đối m ới mẻ đối v ới phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam nên doanh nghiệp V i ệt Nam còn có những lúng túng, bẫt cập đối với kiến thức đa dạng cũng như kinh nghiệm, thực tế nhượng quyền thương mại, có thể dẫn đến hiểu sai hay thực hiện không đầy đủ quyển và nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng. Các doanh nghiệp Việt Nam k hi hợp tác với các doanh nghiệp nước ngoài có kinh nghiệm trong lĩnh vực này có thể gặp khó khăn khi đàm phán hợp đổng T hứ ba: ý thức kinh doanh của một số doanh nghiệp chưa cao dần đến

tình trạng tự ý phá vỡ hay thay đổi mô hình được chuyển nhượng một cách tự nhiên hay cố ý. ý thức chẫp hành qui định, luật pháp của nguôi Việt Nam chưa cao dẫn đến tình trạng dễ dãi trong áp dụng mô hình kinh doanh theo đúng chuẩn mực hay sụ tự ý áp dụng sai mô hình kinh doanh để trục lợi cá nhân. T hứ tư: Trình độ xây dựng và áp dụng chiến lược Marketing trong

doanh nghiệp Việt Nam còn rẫt yếu. Trong nhượng quyền thương m ại marketing đóng một vai trò tối quan trọng trong việc xây dựng đặc trưng của sản phẩm, dịch vụ cũng như trong quá trình phân phối và tiếp tục nâng cao uy tín của thương hiệu. Marketing trong doanh nghiệp Việt Nam m ới chỉ dừng lại ở những công đoạn marketing đơn giản nhẫt mà chưa phát triển thành chiến lược bài bản và lâu dài. Nếu như không định vị được sản phẩm dịch vụ trong

rĐàt)

rftlitíóiitỊ í ềnh

£ẻn: (Khật 2 - OC41C?

3Chúá /uột! tết tiụhìêp.

tâm trí người tiêu dùng thì một sản phẩm sẽ bị nhanh chóng thay t hế bởi sản phẩm khác trong tâm trí của người tiêu dùng. Sự định vị sản phẩm dịch vụ trong lòng người tiêu dùng là gia trị mà khách hàng cảm nhận về sản phẩm, chẳng hạn như phía sau các sản phẩm như GE, Mét Life, M i c h e in đó chính là cảm giác an tâm k hi khách hàng sử dụng những sản phẩm như thế. T hứ năm: các doanh nghiệp hoạt động dưới hình thọc nhượng quyền

thương m ại chưa hoạt động thực sự có hiệu quả vì nhiều lý do: Bản thân công ty chưa có kế hoạch phát triển lâu dài, chưa chú trọng đến quảng cáo tiếp thị, còn bị phụ thuộc quá nhiều vào công ty mẹ nhượng quyền ữanchise; các nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào trong nước chưa đảm bảo về chất lượng và số lượng nên phẩn lớn vẫn phải nhập nguyên liệu, như công ty Jollibee của Philippin vấn phải nhập thịt gà từ Thái Lan, Five Star Chicken phải nhập khoai tây từ nước ngoài, Carvel ke Cream phải nhập kem dạng đông lạnh sau đó mới chế biến tại Việt Nam ...điều đó dần đến nhiều vấn đề như: tiết kiêm chi phí, chủ động nguồn hàng, giá cá nguyên liệu... T hứ sáu: hiện tại Việt Nam chưa có một khung pháp lý cụ thể, rõ ràng

70

về nhượng quyền thương mại. Đây là hình thọc kinh doanh còn m ới mẻ khả quan nhưng hoạt động của nó lại bị mắc vào khung pháp lý gây khó khăn cho cả hai bên chuyển nhượng và nhận chuyên nhượng. Ví dụ như k hi hoạt động nhượng quyền thương mại, doanh nghiệp dựa vào Nghị định số 11/2005/NĐ- CP ngày 2.2.2005 qui định chi tiết về chuyển giao công nghệ (sửa đổi). Theo đó, trong chương IV. điều 32 về phân cấp xác nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ, thì Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ từ nước ngoài có tổng trị giá trên Ì tý đổng. Còn hợp đổng chuyển giao công nghệ từ nước ngoài có tổng trị giá thanh toán từ Ì tỷ đổng trở xuống, và hợp đồng chuyển giao công nghệ trong nước có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên đăng ký tại sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Tuy nhiên, Luật Thương mại sửa đổi thông qua ngày 17.6.2005 lại qui định bên dự kiến nhượng quyền phải đăng ký với Bộ Thương

£óp: Qlhậl 2 - OC41(J - nữìw tp/tưonạ < Mi

3Cht>á luận tất nghiệp. mại. Nghị định 35/2006/NĐ-CP ngày 31-3 của Chính phủ là văn bản đầu tiên cụ thể hóa các quy định về nhượng quyền thương mại theo Luật Thương mại. Theo quy định này, bên nhượng quyền thương mại phải hoạt động t ối thiểu một năm ở V i ệt Nam, các thương nhân phải đãng ký vào sổ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại. Tuy nhiên, nghị định này vẫn đang chò thông tư hướng dẫn.

Các q ui định, văn bản, nghị định hướng dần chờng chéo lên nhau gây cho doanh nghiệp rất nhiều khó khăn, "một cổ hai, ba tròng". Theo các chuyên gia kinh tế, nhượng quyền thương mại chỉ hoạt động hết công suất của nó k hi pháp luật của thị trường cho phép T hứ bảy: Vần chưa có định hướng phát triển và chính sách khuyến khích các doanh nghiệp phát triển dưới hình thức kinh doanh này như chua có tổ chức, một bộ phận chuyên trách thuộc bất kỳ cơ quan nào như Bộ Thương mại phụ trách về vấn đề này, cũng như chưa có một kế hoạch hay chương trình lớn để hỗ trợ doanh nghiệp phát triển hình thức kinh doanh m ới mẻ này. Các hoạt động quảng bá hay tuyên truyền thông tin về nhượng quyền thương mại chưa diễn ra có qui mô hay kế hoạch cụ thể. Điều này sẽ rất hạn chế nhận thức thông tin cũng như cơ h ội đến v ới các doanh nghiệp V i ệt Nam. Ví dụ như đoàn 20 doanh nghiệp V i ệt Nam lần đầu tiên đi dự triển lãm ngành thuê mua thương hiệu - nhượng quyền thương mại ( I FE - International Franchise Expo) điển ra tại Mỹ vào tháng 10-2005 đã nhắm được một vài thương hiệu nhưng không dám triển khai vì lo ngại có vấn đề phát sinh thì luật pháp không hỗ trợ và can thiệp được. [10] T hứ tám: Những l ợi ích cơ bản của việc chuyển nhượng như sử dụng

tên, bàng hiệu, hệ thống phân phối cũng chưa được thiết lập một cách bài bản theo thông lệ quốc tế và theo nhũng chuẩn mực nhất định, nên hiệu quả của nó còn nhiều hạn chế. (Ví dụ như các sản phẩm sản xuất dưới hình thức nhượng quyền thương m ại ở Hoa Kỳ bắt buộc ký hiệu chữ # sau tên sản phẩm để người tiêu dùng dẻ dàng phân biệt...)

71

Vào rp/tưonạ , inh Mtífi: QUtật 2 - JC41

~Khoá luận tất nạhiỉệi

Thứ chín: V ấn đề vi phạm quyền sở hữu công nghiệp, sở hữu trí tuệ

còn rất trầm trọng tại Việt Nam như hàng, giả hàng nhái.. .gây nên những thiệt

hại to lớn cho cả doanh nghiệp nhượng quyền thương m ại và người tiêu dùng.

N g ười tiêu dùng không chỉ mua đắt các sản phẩm kém chất luông mà còn phải

chịu r ửi ro liên quan đến sức khỏe, môi trường, sự an toàn nếu sử dụng hàng

giả kém chất lượng. Phía doanh nghiệp nhượng quyền, mất uy tín lòng tin cửa

khách hàng sẽ làm ảnh huởng nghiêm trọng tới toan bộ hệ thống cửa hàng gây

thiệt hại to lớn về vật chất cũng như làm tổn hại đến uy tín kinh doanh cửa

doanh nghiệp. Tuy nhiên những chế tài xử phạm các hành vi vi phạm quyền sở

hữu công nghiệp, trí tuệ ờ Việt Nam vẫn còn quá nhẹ, thiếu nghiêm khắc.

4. Nhận xét chung

T óm lại, thị trường nhượng quyền thương mại Việt Nam là một thị

trường non trẻ với một số lượng các doanh nghiệp và hệ thống chuyển nhượng

khiêm tôn. về phía các doanh nghiệp nội, k hi bắt tay vào lĩnh vực này chưa

thực sự tiên hành các hoạt động chuyển nhượng thương mại theo đúng nghĩa

cửa nó, m ới chỉ nhen nhóm ở mô hình chuyển nhượng quyền phân phối sản

phẩm hay nhượng quyền thương mại nhưng ở mức rất thiếu tính chuyên

nghiệp. Số lượng các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động cũng còn rất hạn chế

ở vài lĩnh vực thức ăn nhanh và phân phôi bán lẻ. Các lĩnh vực chuyển nhượng

dịch vụ và một số ngành nghề nhò lẻ khác thì hầu như không được nhắc đến.

Thị trường nhượng quyền thương mại với rất nhiều lĩnh vực m ới mẻ hấp dẫn

còn bị bỏ ngỏ rất nhiều. Mặc dù chưa có một con số thống kê chính thức nào

về các doanh nghiệp nhượng quyển thương mại nhưng doanh số và tỷ lệ tăng

trường trong lĩnh vực này được dự báo sẽ tiếp tục tăng mạnh trong những năm

tới đày, báo hiệu một thị trường chuyển nhượng đầy tiềm năng và triển vọng

phát triển. Môi trường luật pháp liên quan đến chuyển nhượng thương mại

bước đầu tuy vẫn còn nhiều những qui định bất cập thiếu rõ ràng nhưng đang

được từng bước cải thiện, hoan thiện cho phù hợp với tình hình thực tế. Trong

tương lai gần, Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại T hế giới WTO, cánh

'Dim

72

£âft:QUtậi2-X41(J -Xĩ7QÍ<3

~Khoá luận tất nạhiỉệi

Dài) rplỉiíoitq < iitlt

cửa vào thị trường V i ệt Nam sẽ chính thức mở rộng cho các nhà đầu tư nước ngoài, tạo môi truồng kinh doanh cạnh tranh, lành mạnh cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Các doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải nô' lực hơn nữa trên sân nhà trước làn sóng nhượng quyền ổ ạt c a các nhà đầu tư nước ngoài trong m ọi lĩnh vực.

Móp: QUtật 2 - Jí4Kf X&QIQ

DChtìÁ Ị li tì ti tết. nghiệp,

C H Ư Ơ NG 3

M ỘT SỐ GIẢI PHÁP P H ÁT TRIỂN N H ƯỢ NG QUYỂN T H Ư Ơ NG

MẠI - FRANCHISING ở VIỆT NAM

ì. TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN HÌNH THỨC KINH DOANH NHƯỢNG QUYỂN

T H Ư Ơ NG MẠI

1. Xu hướng hiện nay trên thế giới

Nhượng quyền thương mại - Franchising là phương thức kinh doanh được đánh giá là một trong những thành tựu lớn nhất của các nước phương Tây trong lĩnh vực thương mại. Ra đời và phát triển mạnh tại các nước tư bản phát triển trong hơn 150 năm qua, phương thức kinh doanh này không chì bó gọn trong phạm vi biên giới quốc gia nào mà xuất hiện ở m ọi khu vực trên thế giới và đại đa số các quốc gia với 160.000 hệ thống trên toàn cồu. Đến năm 2001, riêng tại Mỹ đã có tới 767.483 doanh nghiệp trong hệ thông nhượng quyển thương mại n ội địa (gồm cả doanh nghiệp nhượng quyền va nhận nhượng quyền) với số lượng lao động lên tới 10 triệu người, doanh thu đạt khoảng 625tỷ USD, tạo ra thu nhập 230 tỷ USD cho người lao động. Doanh nghiệp nhượng quyền thương mại ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế của m ỗi quốc gia cũng khẳng định được vị t hế trên thế giới. [9c] Trong sự phát triển mạnh mẽ của Franchising ngày nay, 3 xu hướng quan trọng tác động mạnh mẽ nhất đến Franchising, đó là xu hướng quốc tế hóa trong nhượng quyền thương mại, sự gia tăng của các doanh nghiệp vừa và nhó vào hệ thống nhượng quyền thương mại và xu hướng tăng cường sử dụng công nghệ kỹ thuật trong nhượng quyền thương mại. Điều này sẽ là nền tảng phát triển m ới cũng như tăng thèm triển vọng dồy sôi động và náo nhiệt cho Franchising.

• Xu hướng quốc tế trong nhượng quyền thương m ại Trong k hi Franchising tiếp tục vươn tới các "ngóc ngách" của thế giới thì các doanh nghiệp ữanchise nội địa cũng không ngừng phát triển vượt ra

74

nữìw tp/tưonạ < Mi £óp: Qlhậl 2 - OC41(J -

~Kiĩfiú luận tất nghiệp.

k h ỏi phạm vi biên giới quốc gia. Xu hướng quốc tế trong nhượng quyền diễn ra mạnh mẽ từ cả 2 phía, ngày càng có nhiều doanh nghiệp íranchise muốn tìm k i ếm cơ h ội kinh doanh ữanchise ra phạm vi quốc tế cũng như muốn có được kinh doanh nhượng quyền từ các doanh nghiệp íranchise n ổi tiếng trên thế giới.

• Xu hướng tăng cường ứng dụng thành tựu khoa hầc kỹ thuật và công nghệ trong nhượng quyền thương mại Ngày nay, nhượng quyền thương mại không đơn thuần là lĩnh vực kinh doanh mang tính chất hợp đồng giấy tờ mà đã ứng dụng rất nhiều thành tựu khoa hầc kỹ thuật trong kinh doanh. Các doanh nghiệp íranchise ứng dụng mạng lưới thông t in toàn cầu Internet như là mạng lưới trao đổi cung cấp thông tin, thảo luận, tìm kiếm, hướng dẫn...thuận tiện nhanh chóng. Ngoài ra nó còn là một phương tiện quảng cáo và thông tin trực tiếp hữu hiệu trên diện rộng, nhanh chóng mà l ại ít tốn kém t ối người tiêu dùng trên khắp thế giới. Các doanh nghiệp íranchise cũng khoa hầc công nghệ để kết nôi các doanh nghiệp mua và bán ữanchise, các doanh nghiệp có liên quan (B2B) thông qua các loại hình thương mại điện tử...

• Xu hướng gia tăng các doanh nghiệp vừa và nhỏ vào các hệ thống nhượng quyền thương mại lớn Franchise là mô hình kinh doanh đã được k i ểm nghiệm tính hiệu quả, giảm thiểu những vật cản kinh doanh truyền thống mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường đối mặt, đó là sự thiếu kinh nghiệm kinh doanh và vốn. Thông qua việc tham gia và nhượng quyền thương mại, được hỗ trợ rất nhiều từ phía người bán ữanchise về các mặt như: tài chính, kinh nghiệm quản lý, k i nh nghiệm dào tạo...các doanh nghiệp vừa và nhỏ khắc phục được rất nhiều hạn chế kinh doanh trong q ui mô hạn chế của mình. Ngày nay, ngày càng có nhiều loại hình doanh nghiệp như t hế này tham gia vào các hệ thống nhượng quyền thương mại trên thế giới trong m ầi lĩnh vực để giảm thiểu rủi ro kinh doanh và tăng hiệu quả kinh tế.

''Đùi) tỴỉhưtitiq í inh

75

Móp,: Qlhật 2 - 3Í41(J - x&wer

~KiĩOÚ lu ti li tài Itạhìệp

2. Triển vọng và xu hướng phát triển của nhượng quyền thương

mại -Franchising tại Việt Nam trong những năm tới đây.

Nhượng quyền thương mại m ới chỉ du nhập vào Việt Nam từ những

năm 1990 nhưng đến n ăm 1996 đã đạt doanh số 1,5 triệu USD và dang tăng

trưởng với tốc độ khoảng 15-20%/năm, hiện đang được áp dụng tại 70 hệ

thống ở các lĩnh vức khác nhau (số liệu của H ội đổng Nhượng quyền thương

mại t hế giới WFC) [10]

Triển vọng phát triển nhượng quyền thương mại ờ Việt Nam ngày càng

trở nên rõ ràng cùng với mức thu nhập của người dãn trở nên ổn định. N ăm

2004, mức thu nhập bình quân cùa người lao động đã tăng 2 0% so v ới n ăm

2003, trong k hi mức thu nhập thức tế và thu nhập thuần tăng lẩn lượt là 2 5%

và 1 7 %. Tốc độ gia tăng trong lĩnh vức bán lẻ chỉ riêng trong 5 tháng đầu n ăm

2005 đã tăng bằng năm 2004 là 20,5%. Những con số này cho thấy tiềm năng

phát triển của nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ trong những năm t ới đây

(Nguồn: Tổng cục thống kê) [24]

Tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định qua m ỗi năm khoảng hơn 7%, các

doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam không ngừng tìm kiếm các cơ h ội kinh

doanh từ nước ngoài. Thị trường nhượng quyền thương mại tiềm năng tập

trung trong các lĩnh vức như: dịch vụ giáo dục, đào tạo, thức ăn nhanh và phân

phối bán lẻ. Hiện tại, các doanh nghiệp Việt Nam m ới chỉ chiếm lĩnh m ột

phần thị trường rất nhỏ chủ yếu ở lĩnh vức thức ăn nhanh nên cơ hội và thị

trường kinh doanh loại hình nhượng quyền thương mại này rất rộng mở cho

m ọi doanh nghiệp trong và ngoài nước. V ới ưu thế về nguồn nguyên liệu và

nguồn nhân công dồi dào, các doanh nghiệp V i ệt Nam hoàn toan có thể tận

dụng l ợi thế trong các lĩnh vức sản xuất như công nghiệp nhẹ như may mặc,

lắp ráp chế tạo.... các loại hình dịch vụ như chăm sóc sắc đẹp, chăm sóc sức

khỏe, sửa chữa điện gia dụng, sửa chữa ó tô, xe máy... Đây đểu là các lĩnh

vức đòi hỏi vốn không nhiều nhưng lại có một lượng khách hàng khá đông,

tận dụng được những ưu t hế sẵn có của thị trường. Đối với các doanh nghiệp

76

£6n:Wiật 2-DC41(J -OC3(ìlQ

Vào ip/tutìHỢ crtuh

~Klì(Ui lu lì li tết tiụhiêp.

nước ngoài, phong cách sống và thói quen tiêu dùng của người V i ệt Nam dã

có rất nhiều thay đổi trong thời gian gần đây. Mức sống của người dân được

nâng cao, nhu cầu về vật chất không chỉ dừng lại ở "ăn no, mặc ấm" mà đã thay

đổi - sẩ dụng các sản phẩm dịch vụ không những là tốt về chất lượng mà còn cần

phải "có tiếng". M ột nghiên cứu của công ty tư vấn marketing và nghiên cứu thị

trường, Taylor Nelson Soíres, đã chỉ rõ xu hướng này trong một sô lĩnh vực: về

may mặc, thời trang, mỹ phẩm...Trong năm 1999, khoảng 3 3% trong số 1200

người được hỏi có dùng các sản phẩm mang thương hiệu lớn. Đến năm 2003, con

số này đã tăng lên 5 0 %. Trong lĩnh vực chăm sóc sắc đẹp, tỷ lệ chị em phụ nữ

trong độ tuổi 15 đến 45 có sẩ dụng mỹ phẩm xin đã tăng mạnh từ 3 0% năm 1999

lên 6 8% trong năm 2001. Người Việt Nam thường có tâm lý ưa chuộng hàng

ngoại, không chỉ sẩ dụng các sản phẩm trong lĩnh vực: thời trang, mỹ phẩm,

thuốc...có thương hiệu nối tiếng mà còn thích sẩ dụng các vật dụng, máy móc,

đồ điện gia dụng, hàng tiêu dùng... nhập ngoại. Thị trường được bó ngỏ ở nhiều

lĩnh vực khiến cho doanh nghiệp nước ngoài có thê nhanh chóng xâm nhập và

giành l ợi thế. Tuy nhiên, dối với doanh nghiệp nước ngoài k hi muốn chuyển

nhượng tại Việt Nam cần chú ý tính thích ứng cùa sản phẩm với thị trường và tập

quán tiêu dùng của người Việt.

Gần đây thị trường Việt Nam đang trờ thành m ối quan tâm lớn của các

nhà đẩu tư nước ngoài đặc biệt sau k hi Việt Nam tiến gần tới các vòng đ àm

phán cuối cùng gia nhập WTO. Nếu như cách đây 2 năm, một công ty của

Việt Nam, Công ty Âu Việt dã đặt hàng mua ữanchise của tập đoàn thức ăn

nhanh nổi tiếng nhất thế giới McDonalcTs ( M ỹ) nhưng không thành. Do chưa

thực sự m u ôn thâm nhập thị truồng VN nên M c D o n a ld s ra giá íranchise lên

tói... Ì triệu USD/cừa hàng k èm theo điều kiện phải nhập khẩu toàn bộ nguyên

vật liệu từ Mỹ. G iờ đây, McDonald's lại đang chờ đợi cơ hội nhảy vào thị

trường V N, cụ thể là thời điểm VN chính thức gia nhập W TO vào cuối n ăm

nay, chờ "hậu WTO" để "khung pháp lý về íranchise của VN hoàn thiện".

Chuỗi nhà hàng nổi tiếng thế giới Pizza Hút của tập đoàn Y u ms Brands của

Dàn tpkntìnq c inh

£típ: QUiậl 2 - 3C41CJ

~Khoá luận tất nạhiỉệi

Dài) rplỉiíoitq < iitlt

Mỹ, Ì trong lo hệ thống íranchise hàng đẩu t hế giới cũng đang trong giai đoạn chuẩn bị cuối cùng để vào thị trường VN. Theo như chuyên gia về xúc tiến thương mại tại TP.HCM cho biết, rất nhiều tập đoàn lớn của Mỹ, EU đang muốn dùng Singapore làm "cứ địa" để từ đây nhảy vào thị truồng VN theo cựa ngõ íranchise. M ột trong số đó là công ty Manchester Club (công ty độc quyền khai thác hình ảnh của câu lạc bộ bóng đá n ổi tiếng của A nh Manchester United) chuyên kinh doanh trong lĩnh vực thời trang, nhà hàng. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp íranchise đã có mặt tại thị trường V i ệt Nam cũng đang ra sức bành trướng thị phần. Nếu năm 2005, K FC (thức án nhanh của M ỹ) m ới chỉ có 14 cựa hàng thì đầu năm 2006, con số đã tăng lên 17 cựa hàng. K FC không giấu tham vọng sẽ đạt 100 cựa hàng K FC trong cả nước vào năm 2010. Lotteria cũng đã có 9 cựa hàng; D i l ma đang khuếch trương hàng loạt quán trà làm mưa, làm gió trên địa bàn TP Hà Nội... Phó giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM, ông Lương Vãn Lý cho biết, liên tiếp thòi gian gần đây, Sở Kế hoạch và Đầu tư nhận được thư mời tham gia các hội thảo nói về thị trường nội địa của nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Nhiều nhóm đầu tư chuyên ngành của Mỹ cũng đề nghị có các cuộc hội thảo, tọa đàm đế tìm hiểu về thị trường VN. Điều đó cho thấy mức độ quan tâm đến thị trường VN của các tập đoàn nước ngoài đang rất cao. [16] Có thể tóm lược, Việt Nam trong giai đoạn 2006 - 2010, trước mắt là trong 2 năm tới, được nhiều chuyên gia kinh tế dự báo là sẽ có nhiều thay đổi đấng kể, tác động lớn tới hệ thống tổ chức phân phối lưu thông nội địa, hoạt động phân phối hàng hoa. Theo Vụ Chính sách thương mại đa biên (Bộ Thương mại), tính đến tháng 3/2005, V i ệt Nam đã có cam kết về mở cựa thị trường phân phôi cho Mỹ và Nhật Bản (theo Hiệp định Thương m ại V i ệt Nam - Hoa Kỳ và Hiệp định Bảo hộ và Xúc tiến đầu tư Việt Nam - Nhật Bán đã được ký kết), trong đó riêng các cam kết trong Hiệp định Thương m ại V i ệt Nam - Hoa Kỳ đã bắt đầu có hiệu lực từ tháng 12/2001 đối với 4 phân ngành

Móp: QUtật 2 - Jí4Kf X&QIQ

Xhoá luận tất nạhíìp.

chính của dịch vụ phân phối là bán buôn, bán l ẻ, đại lý và nhượng quyền thương mại. Tại thời điểm này, V i ệt Nam đang tiến hành đ àm phán mở cửa thị trường phần phối trong khuôn k hổ đ àm phán gia nhập Tổ chức Thương m ại thế giừi ( W T O) và trong 1-2 n ăm từi, sẽ tiếp tục tham gia đ àm phán về dịch vụ phân phối trong khuôn k hổ các hiệp định thương m ại tự do A S E AN vừi các đối tác trong khuôn k hổ A S E AN mở rộng. N hư vậy, vừi các cam kết quốc tế này, V i ệt N am sẽ từng bưừc mở cửa thị truồng dịch vụ phân phối cho các nưừc, trưừc hết là Mỹ và Nhật Bản và tiếp sau đó là các nưừc thành viên khác của W TO sau k hi Việt Nam gia nhập Tổ chức này. Mặc dù hiện nay Việt Nam chưa là thành viên của WTO, nhưng có thể thấy rằng, bức tranh hệ thống phàn phối trong nưừc đã hết sức sôi động vừi điểm nổi bật là các nhà đầu tư nưừc ngoài xuất hiện ngày càng nhiều. Xu hưừng này sẽ trở thành chủ đạo trong những n ăm từi khi Việt Nam thực sự h ội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế quốc tế l i. M ỘT SỐ GIẢI P H ÁP P H ÁT TRIỂN N H ƯỢ NG QUYỂN T H Ư Ơ NG MẠI - FRANCHISING TẠI VIỆT NAM 1. Một sô đề xuất tạo mòi trường phát triển

1.1 Bổ sung và hoàn thiện pháp luật vê nhượng quyên thương mại Hiện tại số lượng các văn bản pháp q ui điều chỉnh hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam còn ít và rất thiếu cụ thể. Hệ thống pháp lý cho thị trường này đang trong giai đoạn phất triển và hoàn thiện nên việc thực t hi còn thiếu nhất quán, thiếu đồng bộ, gây ảnh hưởng rất lừn đến tâm lý của các nhà đẩu tư. Nghị định số 11/2005/NĐ-CP của Chính phủ có những qui định về chuyển giao công nghệ, thương hiệu từ nưừc ngoài vào Việt Nam. Theo đó, Bộ K H CN và các sở K H CN có trách nhiệm xác nhận đăng ký chuyển giao công nghệ, thương hiệu (tùy theo giá trị hợp đồng mà bộ hay sờ xác nhận). Nhưng trong Luật Thương m ại sửa đổi và thông qua tháng 6/2005, thì q ui định cơ quan xác nhận đăng ký nhượng quyền thương m ại là Bộ Thương mại. Thực tế, Luật Thương mại m ừi chỉ có một mục nói về nhượng quyền thương mại m ột

Dát)

19

Mép: QUtật 2 - X41(J - X&QIQ

'Kỉì (Ui luận tói nụhìêp. cách tóm tắt và chưa đầy đủ. Trong luật ghi : nhượng quyền thương m ại là hoạt động thương mại theo dó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận nhượng quyền tự mình mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo diều kiện. Trước k hi bắt đầu nhượng quyền, bên dự kiến nhượng quyền phải đăng ký với Bộ Thương mại. Nghị định 35/2006 ngày 31/3/2006 của Chính phủ là vãn bản đầu tiên cụ thể hóa các qui định về nhượng quyền thương m ại theo luật Thương mại. Theo qui định này, bên nhượng quyền thương mại phải hoạt động t ối thiêu một năm ồ V i ệt Nam, các thương nhân phải đăng ký vào sổ đăng ký hợp đổng nhượng quyền thương mại. Tuy nhiên nghị định này vẫn đang chò thông tư hướng dẫn. Việc qui định chồng chéo, qui trình diễn ra phức tạp và thiếu đầy đủ như thế này sẽ gây nên tâm lý lo lắng cho những doanh nghiệp chuẩn bị áp dụng hình thức Franchising. Đây là m ột lĩnh vực còn rất m ới nên trước mắt nhà nước cần phải đào tạo và tập hợp một đội ngũ chuyên gia giỏi, am hiểu về nhượng quyền thương mại để cố vấn, giúp soạn thảo nghị định, văn bản hướng dần một cách rõ ràng và hợp lý, thuận tiện trong việc triển khai thực hiện. Có như vậy m ới tạo được sự tin tưởng và an tâm của các nhà đầu tư, đẩy nhanh tốc độ phát triển của thị trưồng nhượng quyền thương mại. Hiện tại pháp luật rất nhiều nước trên t hế giới dã có những qui định cụ thể hay đã chính thức ban hành luật liên quan trực tiếp đến nhượng quyển thương mại. Chúng ta có thể tham khảo và biên soạn một qui định về chuyển nhượng quyền sử dụng thương hiệu cho phù hợp với thực tiễn Việt Nam và thông lệ quốc tế, như Luật Doubin (1989) của Pháp về nhượng quyển thương mại, luật nhượng quyền thương mại của một số nước như úc, Mỹ, Trung Quốc... 1.2 Hoàn thiện các qui định về xử phạt vi phạm sở hữu trí tuệ Tạo dựng và g iữ vững một thương hiệu trẽn thị trưồng đòi h ỏi thồi gian, tiền bạc và công sức rất nhiều của doanh nghiệp. M ột k hi thương hiệu đã có uy tín chỗ đứng trên thị trưồng sẽ mang lại rất nhiều giá trị vô hình cho doanh

^tíàtt r()ltitt>itif í ỉttlt

Móp: QUiật 2 - JC41CJ DC3(ÌV3

DUtoá luận lốt nghiệp. nghiệp cũng như đem lại sự thuận l ợi bước đầu cho doanh nghiệp k hi tiến hành nhượng quyền thương mại. Tuy nhiên một thương hiệu càng n ổi tiếng thì càng có nhiều đối tượng làm giả, làm nhái thương hiệu, vi phạm bản quyền. Các sản phẩm làm giả, làm nhái, vi phạm sờ hữu trí tuệ không những làm ảnh hưởng đến doanh thu lợi nhuận của doanh nghiệp mà còn gây nên những thiệt hại vô hình nghiêm trịng đến uy tín của doanh nghiệp. Nạn ăn cắp thương hiệu hay hàng giả ở một quốc gia sẽ tạo ra một ấn tượng không tốt về những qui định về bảo hộ sở hữu trí tuệ , khiến cho môi trường đẩu tư trở nên kém hấp dẫn. Hiện tại ở nước ta, cả hệ thống tòa án và hệ thống thực thi hành chính đều tham gia vào công tác bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, như: Cục quản lý thị trường, Thanh tra Khoa hịc Công nghệ, Công an kinh tê" và H ải quan. Có rất nhiều cơ quan cùng tham gia nhưng khó xác định được cơ quan nào chịu trách nhiệm chính trong k hi trên thê giới chỉ có t ối đa là hai cơ quan là cảnh sát và Hải quan. Mặc dù mức xử phạt vi phạm quyển sở hữu trí tuệ đã được qui định cụ thể tại các điều 213, 214, 215 và nâng mức bồi thường thiệt hại về vật chất tối đa lên 200 triệu đồng trong Luật sở hữu trí tuệ (có hiệu lực tù 1/7/2006) nhưng vẫn cần thiết phải quản lý chặt chẽ cũng như nghiêm khắc xử phạt đối với việc làm hàng giả hàng nhái. Mức phạt nặng, tăng tiến và có thể truy cứu trách nhiệm hình sự là các biên pháp nên áp dụng để triệt dể xóa bỏ nạn làm hàng giả hàng nhái, nạn vi phạm quyền sở hữu trí tuệ bảo vệ l ợi ích cho doanh nghiệp và người tiêu dùng. Ngoài ra, cũng cần phân định rõ trách nhiệm của các cơ quan chức năng để có thể kịp thời đôi phó cũng như hợp tác x ỏa bỏ nạn dịch này.

Ì .3 Thành lập Hiệp hội nhượng quyên thương mại - Franchise Việt Nam

Thực tế nhượng quyển thương mại của các nước cho thấy, hoạt động nhượng quyền thương mại càng phát triển thì Hiệp hội nhượng quyển thương mại càng đóng vai trò tích cực và quan trịng. Hiệp hội nhượng quyền thương mại của một quốc gia là người trung gian đóng vai trò cầu n ối giữa các doanh nghiệp nhượng quyền với nhau và giữa Chính phủ với doanh nghiệp. H i ệp hội

mào

Xhoá luận lốt tụfhiệjfi

1.4 Có định hướng đào tạo và tuyên truyền về kiến thức kinh doanh

nhượng quyển thương mại

là tổ chức thúc đẩy và hỗ trợ cho doanh nghiệp trong và ngoài nước tiến hành hoạt động chuyển nhượng nhanh chóng, thuận l ợi và đúng thủ tục cũng như là tổ chức chuyên m ôn điều tra, thu thập và tiến hành cung cấp những thông t in chính xác và cập nhật về thị trưầng chuyển nhượng. Thành lập Hiệp h ội nhượng quyền thương mại sẽ tăng nhanh số lượng và chất lượng của các doanh nghiệp hoạt dộng dưới hình thức này. Trong bối cảnh toan cầu hóa hiện nay, nhượng quyền thương mại không dừng lại ở bất cứ lãnh thổ quốc gia nào mà vươn ra trên phạm vi k hu vực và quốc tế. Hiệp h ội íranchise V i ệt Nam được thành lập sẽ hỗ trợ cho doanh nghiệp Việt Nam và nước ngoài rất nhiều trong quá trình gia nhập vào thị trưầng, đặc biệt là trong giai đoạn khởi đầu đẩy khó khăn như giai đoạn hiện nay. Hiệp h ội franchi.se Việt Nam thành lập có thể đăng ký làm thành viên của Hiệp h ội nhượng quyền thương mại Châu á - Thái Bình Dương và Hiệp hội nhượng quyền thương mại quốc tê để hỗ trợ và bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp Việt Nam k hi tiến hành chuyển nhượng ra thị trưầng quốc tế cũng như trợ giúp các doanh nghiệp nhượng quyền nước ngoài tìm k i ếm đối tác triển vọng tại thị trưầng Việt Nam .

Để nâng cao và tăng cưầng nhận thức cho doanh nghiệp về một hình thức kinh doanh mới, đặc biệt cẩn thiết đến các chương trình hỗ trợ về mặt kiến thức như những cuộc h ội thảo, những buổi phát biểu chuyên đề, các chương trình phổ biến kiến thức trên truyền hình...của các cơ quan chức năng đám nhiệm. Do đây là một hình thức kinh doanh còn m ới đối v ới đại đa số các doanh nghiệp Việt Nam, nên các chương trình phổ cập kiến thức như trên là rất cần thiết, n ội dung đề cập đến cách thức tiến hành kinh doanh, các thức triển khai nhượng quyển, cách thức đánh giá đối tượng hợp tấc kinh doanh, hợp đồng nhượng quyền thương mại, pháp luật q ui định liên quan...Đây là những n ội dung cơ bản nhưng hết sức quan trọng giúp doanh nghiệp bước đầu có kiến thức, ý thức và ý tưởng kinh doanh.

82

Vùn rphuonạ < inh QOtậl 2 - X4/rỹ: - X&Qtg

DUtoá luận tói nạhiip.

1.5 Lập kê hoạch khuyến khích phát triển các doanh nghiệp kinh

doanh nhượng quyên thương mại

Đào tạo nguồn nhân lực cho hoạt động nhượng quyền thương mại cũng là một việc làm hết sức cần thiết, cần sự phối hợp của nhiều bộ ngành như Bộ Thương mại, Bộ Giáo dục - Đào tạo, Bộ Kế hoạch Đầu tư, Bộ Tài chính, các phương tiện thông tin đại chúng...Việc nhân rộng kiến thức k i nh doanh không nên hạn c hế ở m ột cơ quan cụ t hế nào mà phải là công việc phối hợp của nhiều cơ quan chức năng liên quan. Ví dụ, Bộ Giáo dục - Đào tạo nên có định hướng đào tạo về lĩnh vực này tại các chương trình dào tạo cán bộ chủ chốt trong và ngoài nước. Đồ ng thời khuyên khích các trường đại hểc kinh tế trong cả nước đưa n ội dung kiên thức về nhượng quyền thương mại vào chương trình đào tạo, đặc biệt chú ý các vấn đề pháp lý trong hợp đồng nhượng quyền thương mại, cách thức điều hành và quản lý hệ thống chuyển nhượng...Bộ Thương m ại tiến hành các cuộc h ội đàm, các h ội thảo khoa hểc thu thập những ý kiến quan điểm của các chuyên gia trong và ngoài nước. Cũng như tổ chức các buổi phát biểu chuyên ngành m ời các chuyên gia am hiểu nhượng quyền thương mại trong và ngoài nước tham dự...

Đối với bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào, việc Chính phủ có chính sách khuyến khích luôn tạo đà và động lực để các doanh nghiệp tham gia một cách tích cực và có hiệu quả. Các cơ quan chức năng cẩn nghiên cứu k i nh nghiệm phát triển nhượng quyền thương mại của các nước trong k hu vực và trên t hế giới đế có thể đề xuất kế hoạch cụ thể hỗ trợ các doanh nghiệp triển khai hình thức này. Chính phù nên lập ra một cơ quan chuyên trách về vấn đề nhượng quyền thương mại thuộc Bộ Thương mại để quản lý và hỗ trợ các doanh nghiệp kinh doanh nhượng quyền thương mại trong và ngoài nước, có các chính sách khuyến khích về thuế, về lĩnh vực hoạt động đối v ới các doanh nghiệp trong hệ thống nhượng quyền thương mại. Đây là một lĩnh vực m ới nhưng lại rất phức tạp đối vói phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam, vì vậy các cơ quan chuyên trách này cần có các chuyên viên được đào tạo sâu về nhượng

rĐàt)

rftlitíóiitỊ í ềnh

£ẻn: (Khật 2 - OC41C?

DUtoá luận lốt nạhìỂp.

quyền thương mại, có các kiến thức pháp lý vững vàng về việc soạn thảo hoạt động nhượng quyền, có m ối quan hệ rộng v ới các tổ chức hiệp h ội nhượng quyền thương m ại trong khu vực và quốc tế, để có thể hỗ trợ cho doanh nghiệp muốn chuyển nhượng hoặc nhận chuyển nhượng. 1.6 Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào các

chương trình nhượng quyền thương mại trong và ngoài nước. Hàng năm, trong k hu vực và trên thế giới các hiệp hội ữanchise thường xuyên tiến hành các hội chợ về nhượng quyền thương mại, các buổi hội thảo, giới thiệu tổng quan hay chuyên sâu về tỳt cả các vỳn để liên quan đến nhượng quyền thương mại. Ngoài ra, hoạt động chính của các hiệp hội là cầu n ối giữa bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng tiềm năng. Vì vậy việc tham gia vào các kỳ h ội chợ, các buổi hội thảo của các hiệp h ội trong khu vực và thê giới là cơ h ội để các doanh nghiệp Việt Nam tìm kiếm đối tác, cơ h ội kinh doanh, tích lũy, cập nhật và hoàn thiện kiến thức và bổ sung kinh nghiệm thực tế về nhượng quyền thương mại. Chính phủ có thể tạo điều kiện về thủ tục hành chính và có thể hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp có nhu cầu và đủ khả năng tham gia. Bên cạnh tham gia các hội chợ triển lãm, các buổi hội thảo nhượng quyền thương mại quốc tế, Chính phủ nên phối hợp với các bộ ngành liên quan cũng nén tiến hành thành lập các hội chợ, các hội thảo chuyên đề quốc tế về nhượng quyền thương mại tiến hành tại Việt Nam với qui mô lớn và mang tính chuyên nghiệp thu hút sự tham gia của các doanh nghiệp trong và ngoài nước quan tâm tạo diều kiện nhiều hơn cho các doanh nghiệp trong nước có thể tiếp cận và hợp tác với các đối tác quốc tế cũng như tạo thuận lợi cho doanh nghiệp nước ngoài khi tiến hành tìm hiếu và đầu tư kinh doanh vào thị trường Việt nam. Tổ chức các hội chợ quốc tế tại Việt Nam thể hiện mối quan tâm của Chính phủ tới doanh nghiệp và môi trường kinh doanh nhượng quyền thương mại tạo ỳn tượng tốt đẹp, có tổ chức và chuyên nghiệp với bạn bè quốc tế.

rĐàt)

rftlitíóiitỊ í ềnh

£ẻn: (Khật 2 - OC41C?

DUtoá luận lốt nghiệp.

1.7 Có kế hoạch hỗ trợ cụ thể các doanh nghiệp muốn áp dụng hình

2. Tăng cường và đa dạng hóa hình thức áp dụng các loại hình nhượng

quyền thương mại

thức nhượng quyền thương mại K i nh doanh nhượng quyển thương m ại là mô hình k i nh doanh đã được thực tế k i ểm nghiệm về tỷ lệ thành công cao, rất phù hợp với điều kiện các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở V i ệt Nam, khuyến khích và b ồi dưỡng tinh thẩn doanh nghiệp, tạo ra việc làm và cơ hội kinh doanh mới, đóng góp cho sự phát triển của nền k i nh tế. Bảng việc hỗ trợ và khuyến khích trực tiếp cho các doanh nghiệp nhượng quyển thương mại thông qua hỗ trợ về tài chính, thuế, đào tạo,... Chính phủ có thể tạo ra sự tăng trưởng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ngoài ra Chính phủ cũng nên có những biện pháp hỗ trợ gián tiếp thông qua cải thiện và phát triển cơ sở hạ tầng, mạng lưới viễn thông, hậu cẩn, các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh của các doanh nghiệp như pháp lý, kế toán, ngân hàng... để tạo điều kiện nhân rộng mô hình kinh doanh, thúc đẩy phát triển kinh tế.

2.1 Đôi với doanh nghiệp nhượng quyên - bán /ranchise 2.1.1 Xây dựng và phát triển thương hiệu M ột doanh nghiệp k hi muốn tiến hành nhượng quyền thương mại hay bán íranchise, cái đầu tiên cần phải có chính là một thương hiệu uy tín trẽn thị trường. Trên cơ sở thương hiệu uy tín, doanh nghiệp m ới có thể xây dựng và phát triển được một hệ thống nhượng quyền thương mại. Đầu tiên cần phải nhắc đến là vấn đề nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về giá trị của thương hiệu cũng như ý nghĩa của việc xây dựng và phát triển thương hiệu. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần phải có sự đầu tư hợp lý về nguồn nhân lực. tài chính, quản lý cho vấn đề này. Việc xây dựng một thương hiệu có chỗ đứng trên thị trường và chiếm được cảm tình của người tiêu dùng là một quá trình đầu tư dài hạn, tổng thể và chiến lược về mọi mặt như : chất lượng sản phẩm. dịch vụ, chăm sóc khách hàng...Mặc dù thương hiệu là một

Mp.! (Khật 2 - OC41C?

rĐàt) rftlitíóiitỊ í ềnh

'Kỉì (Ui luận tói nụhìêp.

trong những vấn đề sống còn của doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhượng quyền thương mại nhưng hiện tại phần lớn các doanh nghiệp V i ệt Nam chưa thực sự hiểu hết tẩm quan trọng hay còn dè dặt trong vấn đề xây dụng thương hiệu cho mình. Rất nhiều doanh nghiệp vẫn còn cho rộng, số tiền thuê tư vấn để "xây dựng nhãn h i ệ u" branding khoảng từ 1000 đến 2000 USD là m ột khoản chi phí quá cao trong k hi lại hào phóng nhập dây chuyền m áy m óc thiết bị hàng chục nghìn USD đã l ỗi thời từ nước ngoài về sản xuất. Ngoài ra, doanh nghiệp đồng thời cần có những chiến lược quảng bá hình ảnh thương hiệu thông qua các hoạt động xúc tiến bán hàng, tài trợ cho các hoạt động thể thao văn hóa, mở rộng quan hệ công chúng, các hoạt động xã h ội nhu hoạt động từ thiện dể tạo ấn tượng tốt cho thương hiệu, nâng cao uy tín và phát triển thương hiệu một cách bền vững. Qua những hoạt động như thê này, thương hiệu dù nhỏ cũng sẽ gây được nhiều ảnh hưởng lớn. Có thể lấy ví dụ về thương hiệu gạch Acme Brick, thành lập vào năm 1891 tại Texas, Mỹ, Acme Brick đã dùng phần lớn sô tiền danh cho tiếp thị truyền thông của mình để xây dựng thương hiệu thông qua hoạt động tài trợ cho các lễ hội, các đội thể thao, PR, làm từ thiện và quảng cáo ngoài trời. N ăm 1995, họ đưa ra một chương trình táo bạo là bảo hành sản phẩm 100 năm thay vì tiêu chuẩn bảo hành công nghiệp là 3 đến 5 năm để tạo sự khác biệt cho Acme. Các nỗ lực xây dựng thương hiệu của họ đã được đền đáp xứng đáng, Acme đã trở thành một nhãn hiệu có ảnh hưởng lớn đến tất cả các nhà xây dựng lẫn khách hàng trực tiếp. Acme đã đạt được 8 4% sự ưa thích về nhãn hiệu trong k hi không có nhà cung cấp nào khác dạt trên 1 0% tại thị trường địa phương cùa họ. Acme tính rộng mỗi USD giá trị viên gạch của họ bán ra thì có lo cent là giá trị thương hiệu của họ; khoáng 20 triệu USD trong tổng số 200 triệu USD thu được từ việc bán gạch m ỗi năm trờ thành vốn đầu tư cho việc xây đựng nhãn hiệu hàng năm của Acme. Nếu gạch có thể tạo ra được sự khác biệt một cách thành công thì hầu hết m ọi thứ có thể tạo ra được giá trị thương hiệu.

^tíàtt r()ltitt>itif í ỉttlt

Móp: QUiật 2 - JC41CJ DC3(ÌV3

Xhoá luận tất nghiệp

2.1.2 Đánh giá được giá trị thương hiệu

M ồi thương hiệu trên thị trường đều có một giá trị nhất định. Thương hiệu có gia trị sẽ tạo cơ h ội kinh doanh rất lớn cho k i nh doanh chuyến nhượng. Để có thể xác định được phí chuyển nhượng phù hợp, các doanh nghiệp cần phải xác định được giá trị thương hiệu của mình. Tuy nhiên, gia trị này lại được cấu thành bởi rất nhiều yếu tố nên việc xác định trị giá thương hiệu là m ột vấn đề rất phức tạp. Trên thế giới, rất nhiều các công ty đã tiến hành phân tích, đánh giá giá trị của thương hiệu nhưng kết quả cũng chổ mang tính ước lượng, tương đối. Landor Associates một hãng tư vấn kiểu dáng và thương hiệu có tiếng ở Mỹ đã khai thác một cơ sở dữ liệu khổng lổ những nhận thức về thương hiệu g ọi là hệ thống đánh giá giá trị thương hiệu (BrandAsset Valuator, B A V) và đưa ra một số tiêu chí đành giá sức mạnh thương hiệu gồm: Sự khác biệt và sự phù hợp. Sự khác biệt thể hiện mức độ vượt trội cùa thương hiệu. Còn sự phù hợp là khả năng thương hiệu đó đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Những thương hiệu nổi tiếng là những thương hiệu đáp ứng được cả hai yêu tố trên. Brand Economic - công ty tư vấn về thương hiệu cũng đã tiến hành phân tích cho kết quả: Công ty có giá trị thương hiệu mạnh có giá trị vô hình bằng 2 5 0% doanh số bán hàng m ỗi năm, trong k hi đó vối công ty có thương hiệu yếu, con số này chổ là 7 0 %. [9b] Tuy nhiên theo những ý nghĩa khác quan trọng hơn, giá trị thương hiệu không thể tính toán được. M ột thương hiệu đang nổi tiếng có được sự trung thành, mến mộ của khách hàng thì lợi nhuận cao hơn, tính linh hoạt trong giá cả cũng cao hơn và nhiều cơ hội phát triển hơn. Cơ h ội như thế khó có thể đo đếm được bằng thước đo nào. Trong lĩnh vực này, các doanh nghiệp V i ệt Nam hiện tại lại càng ít có kinh nghiệm. Đê đánh giá đúng và chính xác gia trị thương hiệu, cấc doanh nghiệp không chì cần phải có một hệ thống sổ sách rõ ràng minh bạch mà còn phải thực hiện các nghiên cứu và đánh giá về thị trường một cách bài bản nghiêm túc. Giá trị thương hiệu "hợp l ệ" phải là giá trị được tính toán và đánh

màn qìkưtintt , inh

87

£âp,: Qthậi 2 - X4f i~F OCJQlQ

Xhoá luận tất nghiệp giá bởi m ột tổ chức độc lập và uy tín. Vì vậy để xác định được chính xác giá trị thương hiệu của mình, các doanh nghiệp nhượng quyền thương mại Việt Nam có thể m ời các tổ chức tư vấn quốc tế đánh giá. Tuy nhiên, chi phí phát sinh sẽ tương đối cao, doanh nghiệp cẩn cân nhắc giớa chi phí bỏ ra và phần phí chuyển nhượng sẽ thu lại được trên cơ sờ giá trị thương hiệu được một tổ chức có uy tín đánh gia để tránh "đánh nhẩm và bỏ sót" giá trị thương hiệu mà mình đang sở hớu. 2.1.3 Các giải pháp bảo vệ thương hiệu

V ới doanh nghiệp, bảo vệ thương hiệu gồm 2 phần: một là bảo hộ nhãn hiệu và các yếu tố khác cấu thành thương hiệu; hai là xây dựng hệ thống rào cản cần thiết ngăn cản khả năng cạnh tranh của các thương hiệu cạnh tranh và các đối tượng khác. Các yếu tố cấu thành thương hiệu có thể là nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng công nghiệp hay các dấu hiệu khác. Tuy nhiên giải pháp về bảo vệ thương hiệu ở đáy chủ yếu tập trung đến việc bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ - yếu tố quan trọng của thương hiệu. K hi nhãn hiệu đã được bảo hộ thì nó trở thành tài sản của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quyền khai thác m ọi l ợi ích từ nhãn hiệu đã đăng ký của mình, có thể bán, dóng góp cổ phần, nhượng quyền thương mại...và được cơ quan pháp luật bảo vệ, chống sự xâm phạm, sử dụng nhãn hiệu trái phép. Đế có thể nhượng quyền thương mại - íranchise một thương hiệu, các doanh nghiệp cần có nhãn hiệu đã được bảo hộ. Do vậy việc đăng ký nhãn hiệu nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của doanh nghiệp tại các thị trường mà doanh nghiệp có chiến lược đầu tư là rất cần thiết. Báo vệ thương hiệu t ại thị trường t r o ng nước

Dài) rplỉiíoitq < iitlt

Quyền sờ hớu đối với nhãn hiệu hàng hóa được xác lập dựa trên cơ sỏ đăng ký nhãn hiệu hàng hóa với cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Cục sở hớu Công nghiệp. K hi đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, chủ sở hớu nhãn hiệu hàng hóa có quyền chiếm hớu, sử dụng và định đoạt đối với tài sản trí tuệ này.

Móp: QUtật 2 - Jí4Kf X&QIQ

Xhoá luận tất nghiệp

Tên thương mại được bảo hộ là tên gọi của tổ chức cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh. Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại tự động được xác lập k hi có đủ điều kiện theo phấp luật mà không cụn phải đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nói cách khác, quyền sở hữu d ối với tên thương m ại của một chủ thể không phụ thuộc vào việc tên đó có được đăng ký hay không mà phụ thuộc vào việc chủ thể có được cấp đăng ký k i nh doanh dưới tên thương m ại đó hay không. Đăng ký kinh doanh là thủ tục bắt buộc đối vói m ọi chủ thể có nhu cụu kinh doanh. Trong đó tên thương mại là một trong những n ội dung đăng ký kinh doanh, có thể chuyển giao theo hợp đồng hoặc thừa kế cho người khác cùng với toàn bộ cơ sờ kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó. Trong trường hợp có tranh chấp xảy ra liên quan đến thương hiệu, các doanh nghiệp cụn phải hiểu rõ những qui định của phấp luật Việt Nam về sở hữu công nghiệp, sở hữu trí tuệ và các qui định khác liên quan. Quyển sở hữu đối với tài sản trí tuệ của doanh nghiệp hiện nay đã được cụ thể thành Luật sở hữu Trí tuệ đã ban hành và có hiệu lực từ ngày 1/7/2006. Quyền sở hữu đối với nhãn hiệu hàng hóa sẽ được ưu tiên bảo vệ đôi với cá nhân,doanh nghiệp nộp đơn đăng ký bảo hộ thương hiệu sớm nhất. Bảo vệ thương hiệu t ại thị trường nước ngoài

Dài) rplỉiíoitq < iitlt

Thực tế cho thấy có rất nhiều thương hiệu của doanh nghiệp Việt Nam khi tiến hành chuyển nhượng tại thị trường nước ngoài bị các doanh nghiệp nước ngoài đăng ký với các cơ quan sở hữu trí tuệ nước họ trước k hi doanh nghiệp Việt Nam mỡ rộng hoạt động sang thị trường nước này. Ví dụ như trường hợp nhãn hiệu bánh phồng tôm Sa giang của An Giang, k hi xuất khẩu sang Châu Âu thông qua một đại lý bị chính đại lý đó lợi dụng và chủ thương hiệu đã phải mua lại nhãn hiệu của chính mình k hi xâm nhập vào thị trường Mỹ. Tương tự, công ty cà phê Trung Nguyên cũng đã "gặp trục trặc" với các đối tác kinh doanh ở Nhật và Mỹ về vấn đề đăng ký nhãn hiệu hàng hóa. Hàng loạt các trường hợp khác của thương hiệu Việt Nam có tẩm cỡ bị các công ty

Móp: QUtật 2 - Jí4Kf X&QIQ

Dài) rplỉiíoitq < iitlt

Xhoá luận tất nghiệp nước ngoài xâm hại hay chiếm đoạt một cách "hợp pháp" như Sài G òn Petro, Vinataba, V i ệt Tiến, Thành Công, Thắng L ợ i, V i f o n, bia Sài gòn...Không riêng đối với doanh nghiệp V i ệt Nam k hi tiến hành chuyển nhượng thương mại ra thị trường nước ngoài, mà thậm chí các tập đoàn nhượng quyền thương mại lớn trên thế giới như Me DonalcTs của Mỹ, Panasonic của Nhật cũng đã phải vất vả đương đầu với vấn đề bản quyển, đòi lại quyền sờ họu nhãn hiệu hợp pháp. Từ sự quan trọng của thương hiệu, việc bảo vệ và đăng ký quyền sỏ họu công nghiệp đã được các công ty "thức t h ờ i" đặt lèn hàng đầu trong các chiến lược xâm nhập thị trường nước ngoài. Hầu hết các nước trên thế giới đều có cơ quan đăng ký và bảo vệ nhãn hiệu cho sản phẩm trong nước, ngoài nước. Riêng EU ban hành một chi thị cho phép sử dụng thương hiệu của Liên hiệp Châu Âu. Việc bảo vệ nhãn hiệu đã được đãng ký hoặc đã sử dụng ở các quốc gia khác nhau sẽ mang nhọng đặc điểm khác nhau, phụ thuộc vào luật pháp của m ỗi quốc gia. Tuy nhiên, hầu hết các nước đều quy định người đăng ký trước sẽ được công nhận là người chủ sở họu của thương hiệu. Ngoài ra, một số quốc gia còn đòi hỏi nhãn hiệu phải được đãng ký và sử dụng liên tục thì m ới được bảo vệ như: Bolivia, Pháp và Đức. Trong k hi đó, có nhọng quốc gia vẫn bảo vệ quyền sờ họu nhãn hiệu mặc dù chúng không được đăng ký để trở thành thương hiệu, quyền sở họu nhãn hiệu được đặt trên cơ sở ưu tiên sử dụng. Các nước áp dụng luật này là Canada, Đài Loan, Philippines, Mỹ và m ột vài quốc gia khác. M ột số nước khác thì chọn biện pháp dung hòa giọa hai cách làm trên, ví dụ như ở Israel, cả người đăng ký trước và người sử dụng trưổc đều có quyền sử dụng chung nhãn hiệu. Hiện nay các hiệp ước quốc tế quan trọng trong vấn dể bảo vệ thương hiệu đã được nhiều quốc gia biểu quyết thông qua như: - Hiệp ước quốc tế về bảo vệ tài sản công nghiệp năm 1883: Theo hiệp ước này, m ỗi quốc gia phải có trách nhiệm bảo vệ nhãn hiệu của các nhà sản

Móp: QUtật 2 - Jí4Kf X&QIQ

'Kỉì (Ui luận tói nụhìêp. xuất trên các quốc gia thành viên. Có trên 70 quốc gia cùng thỏa thuận hiệp ước này, phần lớn các nước Tây Âu và Mỹ. - Hiệp ước Madrid về đãng ký nhãn hiệu quốc tế năm 1891: Theo quy

định, một người dăng ký sở hữu nhãn hiệu ở một nước này thì xem như đã nộp hồ sơ đãng ký tại các quốc gia thành viên của hiệp ước. Hiện hiệp ước này có 20 quốc gia thành viên. - Tương tự có Hiệp ước Liên Mỹ áp dứng cho các nước thành viên ờ Tây bán cầu. V i ệt nam đã tham gia ký kết Công ước Paris 1883 về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp năm 1981. Các doanh nghiệp V i ệt Nam có thể nộp đơn x in bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa tại bất cứ một nước thành viên nào của công ước và nhãn hiệu hàng hóa sẽ được bảo hộ tại quốc gia đó nếu quốc gia đó chấp nhận. V i ệt Nam cũng tham gia vào Công ước Madri 1891 về đăng ký nhãn hiệu quốc tế. Việc đăng ký nhãn hiệu theo hệ thống thỏa ước này cho phép các doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí và thời gian do bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa tại nhiều nước. K hi đăng ký bảo hộ doanh nghiệp chỉ cần nộp một đơn duy nhất (bằng tiếng Pháp) trong đó chỉ định các quốc gia thành viên nơi nhãn hiệu hàng hóa cần được bảo hộ đến Cức sở hữu Trí tuệ Việt Nam, và đơn này sẽ được chuyển đến Văn phòng quốc tế của tổ chức sở hữu trí tuệ t hế giới ( W I P O) tại Thứy Sĩ. Ngoài việc lưu ý đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa trong và ngoài nước, doanh nghiệp cũng cẩn có một bộ phận theo dõi và phất hiện hiện tượng làm hàng giả, hàng nhái thương hiệu để có các biện pháp xử lý kịp thòi, tránh tác động đến doanh thu và uy tín của thương hiệu. Đây cũng là một cách bảo hộ thương hiệu của doanh nghiệp. 2.1.4 Nghiên cứu, điều tra thị trường để lựa chọn lĩnh vực kinh doanh

cổ hiệu quả Trước k hi dự định triển khai một hệ thống chuyển nhượng ờ một thị trường nào đó, bèn chuyển nhượng cần phải tiến hành điều tra, nghiên cứu thị

^tíàtt r()ltitt>itif í ỉttlt

Móp: QUiật 2 - JC41CJ DC3(ÌV3

~KíĩOÚ luận tất nghiêp

trường để đánh gia thị trường tiềm năng, các điều kiện cần có để nhượng quyền, khả năng áp dụng mô hình đại trà...Do hệ thống thông t in về thị trường V i ệt Nam còn thiếu và không chính xác nên công ty cần có những nghiên cứu thị trường của riêng mình để có được cơ sờ thực tiễn chính xác. Tiến hành nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp có thể nghiên cứu qui mô cẩu, mức đọ biết đến của thương hiệu tiêu dùng, mức đọ hài lòng và ưa thích sử dụng thương hiệu của doanh nghiệp, mức thu nhập của người tiêu dùng, k hu vực địa lý có nhiều khách hàng tiềm năng...Việc nghiên cứu này có thể thông qua bọ phận chuyên trách của doanh nghiệp họăc thông qua mọt văn phòng tư vân, chuyên m ôn trong lĩnh vực kinh doanh liên quan để có thể lựa chọn mô hình, lĩnh vực kinh doanh cho hiệu quả và phù hợp. Lựa chọn lĩnh vực kinh doanh phù hợp với kinh nghiệm và các yếu tố như điều kiện về vốn, còng nghệ.. .của doanh nghiệp cũng như nhu cầu của thị trường là yếu tố quyết định thành công của hệ thống nhượng quyền thương mại. Do điều kiện môi trường pháp lý, các yếu tố k i nh tế - xã họi có những tác đọng khác nhau đối với từng ngành nghề khác nhau nên có những ngành rất phất triển ờ nước ngoài nhưng ở V i ệt Nam lai không có điều kiện hoạt đọng tốt và ngược lại. Vì vậy doanh nghiệp nhất thiết phải tiến hành điều tra thị trường để lựa chọn lĩnh vực kinh doanh phù hợp và hiệu quả. Tại thị trường Việt Nam, các hình thức nhượng quyển thương mại trong các lĩnh vực như khách sạn, giáo dục đào tạo, thẩm mỹ, dịch vụ chăm sóc sắc đẹp, sức khỏe...có tiềm năng nhưng chưa được khai thác mọt cách qui củ và hệ thống. 2.1.5 Xây dựng hợp đồng nhượng quyền thương mại chặt chẽ, cùng có lợi

M ối quan hệ giữa bên nhượng quyền và nhận nhượng quyền trong hoạt đọng nhượng quyền thương mại - íranchise chính là hợp đồng nhượng quyền. Hợp đồng nhượng quyền trở thành sợi dây pháp lý ràng buọc chắc chắn các bên về quyền và nghĩa vụ. Nghiên cứu kỹ và xây dựng được mọt hợp đồng nhượng quyền chặt chẽ đảm bảo sự cân bằng trong quyền lợi và nghĩa vụ của các bên là vấn đề mấu chốt để tránh các yếu tố r ủi ro, kiện tụng. Mặc dù

Dào

rpíiiíoitíỊ í inh

Dơtoá luận tối nghiệp.

Franchising là m ột mô hình kinh doanh có nhiều ưu điểm xong lại rất dễ nảy sinh tranh chấp. Do V i ệt Nam vẫn còn thiếu các văn bản pháp quy hướng dẫn điều tiết cụ thể về hoạt động cũng như hợp đổng nhượng quyền thương mại nên các doanh nghiệp m u ốn hoạt động theo hình thức này cần phải tự nghiên cứu kinh nghiệm các nước khác, nghiên cứu các hợp đững mẫu của các doanh nghiệp n ổi tiếng trong cùng lĩnh vực ngành nghề, các điều khoản trong hợp đững mẫu U F OC để soạn thảo hợp đững kinh doanh của mình một cách chặt chẽ để tránh những điều bất lợi dẫn đến thiệt hại về uy tín và kinh tế k hi có tranh chấp xảy ra, đặc biệt là những điều khoản liên quan đến quyền sờ hữu trí tuệ như thương hiệu, bí quyết kinh doanh... 2.1.6 Tìm hiểu kỹ năng lực kinh doanh của đối tác một cách có thiện chí Thành cóng của hệ thống chuyển nhượng phụ thuộc phần lớn vào khả năng kinh doanh của bên chuyển nhượng. Thật vậy, ấn tượng xâu về của một cửa hàng trong hệ thống cửa hàng nhượng quyền cũng có thể làm ảnh hưởng đến uy tín và danh tiếng của cả một hệ thống. Điều này làm cho các nhà chuyển nhượng nước ngoài thận trọng hơn, do sự khác biệt về văn hóa, môi trường kinh doanh với đôi tác trong nước, họ cần phải tìm hiểu kỹ về năng lực kinh doanh, khả năng tài chính.. .của đối tác, trước khi ký kết hợp đững chuyển nhượng để đảm bảo dự án khả thi. Bên chuyển nhượng nên xây dựng một hệ thống các tiêu chí đánh giá nàng lực kinh doanh của đôi tác tiềm năng như: kinh nghiệm kinh doanh, trình độ quản lý, các môi quan hệ với người tiêu dùng và chính quyền địa phương, năng lực tài chính, kết qua kinh doanh trong một số năm, m ối liên hệ giũa hoạt động kinh doanh hiên tại với lĩnh vực chuyển nhượng.. .Với một hệ thống tiêu chí đánh giá đầy đủ rõ ràng doanh nghiệp chuyển nhượng có thể đánh giá chính xác đúng đắn năng lực kinh doanh của các đối tác dự kiến đổng thời cũng thế hiện tiêu chí tuyển dụng rõ ràng của doanh nghiệp chuyển nhượng đối với các đối tác muốn nhận nhượng quyền.

rĐàt)

rftlitíóiitỊ í ềnh

£ẻn: (Khật 2 - OC41C?

DUtoá luận tói nghiệp.

2.1.7 Chiến lược phát triển thị trường bằng đa dạng hóa hình thức kinh

doanh nhượng quyền thương mại

So với các nước trong khu vực và trên thế giới, thị trường nhượng quyền thương mại tuy có nhiều tiềm năng nhưng còn rất mới lạ. Vì vậy bên chuyển nhượng cẩn phải có một chiến lược phát triển dài hạn để có thể khai thác được triệt để thị trường tiềm năng này như: chiến lược quảng cáo, tiếp thị rộng rãi để cung cấp thông tin cần thiết tới người tiêu dùng và các doanh nghiệp muốn nhận nhượng quyền tiềm năng; chiến lược đa dạng hóa hình thức phân phối, nhượng quyền thương mại tại thị trường trong và ngoài nước. Trẽn cơ sữ đã có chỗ đứng ữ thị trường trong nước, để mữ rộng thị trường ra nước ngoài, doanh nghiệp sau k hi tiến hành đăng ký bảo hộ thương hiệu tại thị trường nước đó tiến hành tìm các đối tác phù hợp để chuyển nhượng. Bước đầu đa dạng hóa các hình thức kinh doanh và nhượng quyền như: đại lý, phân phối sản phẩm, liên doanh, bán tìanchise riêng lẻ...là những cách thức xâm nhập và gioi thiệu sản phẩm nhanh chóng vào thị trường nước ngoài trong điều kiện doanh nghiệp Việt Nam chưa đủ tiềm lực tài chính để đầu tư, quảng bá và khai thác thương hiệu ữ thị trường nước ngoài nhằm khai thác hiệu quả nhất giá trị thương hiệu mà doanh nghiệp dã dày công xây dụng được ữ thị trường trong nước. 2.1.8 Xây dựng mô hình nhượng quyền thương mại bài bản theo đúng chuẩn mực, hợp thông lệ

Nhượng quyền thương mại là mô hình kinh doanh mang tính nhân bản. M u ốn tạo dựng được một hệ thống kinh doanh nhượng quyền thương m ại vững mạnh cần thiết phải có mô hình mẫu hoạt động có hiệu quả và được kế hoạch hóa, chi tiết hóa tất cả các chương trình hành động. Xây dựng được hệ thống các tiêu trí kinh doanh hoàn thiện m ới có thể nhân rộng và phát triển mô hình mẫu một cách đúng đắn, hiệu quả dược. Các bước cơ bản như dưới đây sẽ giúp doanh nghiệp chuyển nhượng trình tự và kế hoạch xây dựng được chuẩn cho hệ thống nhượng quyền và tiến hành hoạt động chuyển nhượng cho các đối tác nhận nhượng quyền.

94

mào

£ííft: QUiậi 2 - X41(? - 3CQQVJ

DUtoá luận tết nụhiip.

• Xây dựng hệ thống íranchise cơ bản chuẩn mực với: cẩm nang họat động, chiến lược marketing, kế hoạch kinh doanh...

• Thiết lập gói ửanchise xuất phát từ mô hình cửa hàng kinh doanh mẫu

• Thiết lập, tính toán các vấn đề liên quan đến tài chính: số vốn ban đầu xây dựng cửa hàng

• Thiết lập m ối quan hệ, giới hạn giồa: quyền l ợi - nghĩa vụ của doanh nghiệp nhượng quyền và nhận nhượng quyền trong hợp đồng và q ui định

• Chương trình, kế hoạch hỗ trợ, tư vấn, chỉ đạo các cửa hàng ồanchise trong hệ thống. 2.2 Đối với doanh nghiệp nhận nhượng quyền — mua franchise 2.2.1 T ìm kiếm lĩnh vực kinh d o a nh triển vọng Đối với doanh nghiệp m ới thành lập hay doanh nghiệp vừa và nhò muốn kinh doanh thận trọng, không mạo hiểm thì việc lựa chọn trờ thành đối tác mua ồanchise của một thương hiệu đã có uy tín ở thị trường trong và ngoài nước là sự lựa chọn hợp lý và khả thi trong điều kiện thị trường hiện nay. Tuy nhiên vấn đề đặt ra với doanh nghiệp là tìm được một đối tác và lĩnh vực kinh doanh chuyển nhượng phù hợp với năng lực kinh doanh của doanh nghiệp cũng như yêu cẩu của thị trường. Doanh nghiệp có thể tìm hiểu hoạt động nhượng quyền thương mại quốc tế trên các trang Web của các hiệp h ội nhượng quyền thương mại quốc gia và quốc tế, hay theo dõi thông t in từ tạp chí nhượng quyền thương mại chuyên ngành, các mục quảng cáo của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Ngoài ra doanh nghiệp có thể tham gia các hội chợ nhượng quyền thương mại quốc tế hàng năm dể tự mình tìm hiểu thông tin, nghiên cứu các tài liệu và tham gia các khóa đào tạo liên quan đến nhượng quyền thương mại để có được kiến thức cần thiết cho hoạt động kinh doanh của mình.

rĐàt)

rftlitíóiitỊ í ềnh

£ẻn: (Khật 2 - OC41C?

'Kỉì (Ui luận tói nụhìêp.

Doanh nghiệp Việt Nam muốn trở thành đối tác nhượng quyền thương mại của thương hiệu nước ngoài để kinh doanh tại Việt Nam, do khác biệt về ngôn ngữ, tập quán tiêu dùng, văn hóa, môi trường kinh doanh... nên các doanh nghiệp Việt Nam cần lưu ý những điểm sau trước khi tiến hành ký hợp đồng:

• K i ểm tra doanh nghiệp bán ữanchise có triển khai đúng trình tự phù hợp với yêu cầu của luật pháp Việt Nam liên quan đến íranchise. Ví dụ như họ có đăng ký các tài liệu, hợp đồng hay thủ tục cần thiết tai các cơ quan chỉc năng như Bộ Thương mại, Bộ KH-CN...Các doanh nghiệp V i ệt Nam cần tham vấn các công ty luật về vấn đề này vì chỉ có những công ty nước ngoài chú ý nghiêm túc đến luật pháp Việt Nam m ới đáng được doanh nghiệp V i ệt Nam quan tàm.

• N g ười mua íranchise cần yêu cầu doanh nghiệp nước ngoài bán íranchise cung cấp cho mình tài liệu U F OC để tham khảo

• Tìm hiểu hình thỉc mua ữanchise, mua íranchise riêng lẻ hay mua íranchise phát triển k hu vực. Nếu là mua íranchise riêng lẻ thì chủ thương hiệu có đại diện tại V i ệt Nam hay k hu vực để giám sát hỗ trợ các đối tác franchi.se không, còn nếu là mua íranchise độc quyền thì franchi.se độc quyển dã được bán cho đối tác nào trong k hu vực hay chưa? Nếu đã có bán thì doanh nghiệp V i ệt Nam phái mua íranchise từ đại lý độc quyền này chỉ không phải mua trực tiếp v ối chủ thương hiệu.

• M ột trong những thách thỉc lớn đối với việc mua ữanchise quốc tế đó là kênh thông t in liên lạc giữa người mua và bán franchi.se. N g ười mua íranchise phải tìm hiểu kênh thông tin của người bán xem họ có thể hỗ trợ thường xuyên và kịp thời cho mình trong thòi hạn hợp đồng không, cũng như kê hoạch chí đạo hỗ trợ đó cụ thể như thế nào.

• Kiêm tra vấn đề bảo hộ thương hiệu của đối tác tại V i ệt Nam. Dù thương hiệu có n ổi tiếng nhưng chưa đăng ký bảo hộ thương hiệu tại

^tíàtt r()ltitt>itif í ỉttlt

Móp: QUiật 2 - JC41CJ DC3(ÌV3

Dơtoá luận tối nghiệp.

V i ệt Nam thì vẫn có xác suất r ủi ro bị đăng ký mất thương hiệu, k hi đó hợp đồng ữanchise bị coi là mất giá trị .

• Sản phẩm hay thương hiệu quốc tế phải phù hợp với văn hóa, phong tục tập quán của V i ệt Nam. Nhiều mô hình kinh doanh thành công ở nước này nhưng chưa chắc đã thành công ở nước khác. 2.2.2 Đánh giá khả năng phái triển của hệ thông Đự đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được thành công, trước k hi lựa chọn lĩnh vực nhượng quyền và chính thức ký hợp đổng với bên bán íranchise, doanh nghiệp cẩn phải điều tra, đánh giá năng lực uy tín và tiềm năng của hệ thống franchi.se. Điều này rất cần thiết vì c hi phí chuyựn nhượng thường cao, doanh nghiệp phái tính toán tòa bộ chi phí phải bỏ ra đự mua ữanchise so với chi phí doanh nghiệp bỏ ra đự có thự xây dựng thương hiệu riêng cho mình. Đự đánh giá năng lực kinh doanh của đối tác bán franchise, doanh nghiệp cẩn chú ý tới những vấn đề sau :

• Hệ thống ữanchise có ổn định và có thự t in tưởng? Nếu câu trả l ời là không thì tuy vốn đầu tư thấp nhưng tỷ lệ rủi ro cao. Cũng cần quan tâm đến đến những hệ thống íranchise chưa có tiếng tăm nhưng có thuận l ợi về gia mua và các nghĩa vụ đóng góp phí thấp hơn.

• Tài chính của hệ thống đó như thế nào? N g ười mua íranchise nên tìm hiếu mức độ thành công của những cửa hàng ữanchise đang k i nh doanh trong cùng hệ thống và đặc biệt chú trọng đến việc lợi nhuận của cửa hàng franchi.se được tạo ra như thế nào. Có nhiều mô hình kinh doanh dựa quá nhiều vào một đối tượng khách hàng duy nhất nên yếu tố ổn định doanh số về lâu dài là không có. Cũng cần chú ý đặc biệt đến báo cáo tài chính về kết quả kinh doanh của bên bán íranchise và hệ thống cửa hàng của họ trong những năm gần đây. Những số liệu này có thự chó phép xác định được khả năng thành công và triựn vọng phát triựn của hoạt động nhượng quyền

rĐàt)

rftlitíóiitỊ í ềnh

£ẻn: (Khật 2 - OC41C?

Dơtoá luận tối nghiệp.

• K hả năng k i nh doanh có lãi cho m ột cửa hàng m ới trong hệ thống íranchise như t hế nào? Nói khác đi, khả năng làm ra l ợi nhuận của cửa hàng íranchise có đủ hấp dần không. Nhiều hệ thống đã có nhiều cửa hàng dẫn đến tình trạng chua khách lẫn nhau, đồng nghĩa với doanh thu của cửa hàng m ới sẽ thấp hơn doanh nghiệp của các cửa hàng kinh doanh hiện tại, điều này chắc chắn sẽ làm giảm đi mức độ hấp dẫn của hệ thống đó 2.2.3 Nghiên cứu kỹ các điêu khoản của hợp đồng Hợp đồng nhượng quyền thương mại liên quan đến qui trình hoạt động của doanh nghiệp chứ không đơn thuần là một hợp đồng mua bán hàng hóa thông thưững, dặc biệt nó còn liên quan đến chuyển giao, g iữ bí mật các yếu tố sở hữu trí tuệ và bí quyết kinh doanh vì vậy mà doanh nghiệp nên lưu ý từng điều khoan trong hợp đồng để đảm bảo việc chuyển giao các bí quyết kinh doanh được thuận l ợi và có hiệu quả, tránh các tranh chấp có thể xảy ra. Các doanh nghiệp trước k hi đặt bút ký hợp đồng cần chú ý thữi hạn cân nhắc ký hợp đồng, các tài liệu mà bên bán íranchise phải cung cấp cho bẽn mua, đổng thữi tham khảo kỹ lưỡng hợp đồng mẫu U F OC để điều chính và ra quyết định đúng đắn.

2.2,4 Áp dụng trung thành mô hình kinh doanh và bí quyết kinh doanh

của bèn chuyến nhượng Hoạt động nhượng quyền thương mại là việc triển khai mở rộng mô hình kinh doanh đã được thử nghiệm thành công, vì vậy việc áp dụng chính xác những qui trình, cách thức quản lý và kinh doanh đã được chuyển giao sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp nâng cao được hiệu quả kinh doanh, tránh rủi ro trong hoạt động của mình. Ngoài ra việc này sẽ đảm bảo được uy tín và thành công của cả hệ thống nhượng quyền thương mại mà doanh nghiệp đang tham gia.

rĐàt)

rftlitíóiitỊ í ềnh

£ẻn: (Khật 2 - OC41C?

DUtoá luận tói nạhiip.

KẾT LUẬN

Nhượng quyền thương mại là một hình thức kinh doanh mang nhiều ưu điểm đã được chứng minh trong nhiều năm qua với các hình thức nhượng quyền phong phú. L ợi ích của nhượng quyền thương mại không chi dừng lại đối với bản thân các bên tham gia nhượng quyền mà còn đối với người tiêu dùng và nền kinh tế. Hoạt động nhượng quyền thương mại thuận l ợi sẽ khuyến khích hoạt động củat doanh nghiệp và hiệu quả của kinh doanh trên qui mô vừa và nhỏ, nâng cao tính cạnh tranh, nâng cao chất lượng của sản phẩm dỹch vụ làm giảm r ủi ro và tính không ổn đỹnh cho người tiêu dùng, thúc đẩy quá trình chuyển giao công nghệ, kỹ năng kinh doanh và thúc đấy thương mại quốc tế phát triển. Nghiên cứu nguồn luật điều chỉnh hợp đồng, hợp đồng mẫu điển hình và qui trình chung triển khai thực hiện nhượng quyền thương mại sẽ đem kiến thức cho doanh nghiệp k hi tham gia nhượng quyền có được cái nhìn tổng quan trước k hi tìm hiểu sâu hơn để tiến tới triển khai và phát triển mô hình này. Phân tích, tổng hợp các nguồn tài liệu để khái quát kinh nghiệm m ột số nước có hệ thống nhượng quyền thương mại điển hình như: Mỹ, các nước Châu Au và các nước phát triển thành công vượt bậc mô hình này như: Nhật Bản, Trung quốc sẽ đem lại những bài học kinh nghiệm thực tiễn quí báu giúp cho các nước đi sau như Việt Nam hạn chế được những thiếu sót, sai lầm thúc đẩy quá trình phát triển nhượng quyền thương mại một cách đúng đắn và có hiệu quả. Có được những kinh nghiệm quí báu từ các nước đi trước, vấn đề quan trọng hơn cà đó là cách thức áp dụng vào điều kiện thực tế cụ thể ở nước ta như thế nào. Thông qua phân tích thực trạng đổng thời nêu lên những triển vọng, xu hướng phát của Việt Nam hiện nay sẽ giúp làm sáng tỏ tiền đề áp dụng và triển khai mô hình nhượng quyển thương mại theo hướng phù hợp, có chất lượng. Cuối cùng, để tạo điều kiện thúc đẩy phát triển nhượng quyền thương mại hơn nữa ở Việt Nam, hạn chế những vấn đề tồn tại là việc đề xuất

rĐàt)

rftlitíóiitỊ í ềnh

£ẻn: (Khật 2 - OC41C?

"Kítoà luận tốt nghiệp.

một số giải pháp khắc phục, tạo môi trường đầu tư và phát triển thuận lợi nhất cho nhượng quyền có thể phát huy dược t ối đa hiệu quả kinh tế của nó. Trong giai đoạn tới đây, k hi Việt Nam chính thức ra nhập tị chức Thương mại T hế giới - WTO, chính thức tham gia vào sân chơi chung quốc tế, các doanh nghiệp V i ệt Nam nói chung và các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng sẽ có nhiều cơ h ội thuận l ợi cũng như thách thức hơn trong việc phát triển kinh doanh. V ấn đề tới đây của các doanh nghiệp này sẽ là làm sao nâng cao được tính cạnh tranh và tính hiệu quả kinh doanh trước mắt là tại thị trường trong nước; ứng dụng và triển khai các mô hình kinh doanh đã thành công như nhượng quyền thương mại - mô hình được đánh giá là phù hợp với các nước dang phát triển đang rất cần tập hợp nguồn lực từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ để nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế trong quá trình h ội nhập kinh tế quốc tế - một cách sáng tạo và hiệu quả, đóng góp tích cực cho cóng cuộc xây

dựng đất nước.

£6p.í QUtậi 2 - X41(J

''Đào rp/mtnu/ c ình

DUtoá luận lốt nạhìỂp.

D A NH M ỤC T ÀI L I ỆU T H AM K H ẢO

1. ThS Lê Thị Thu Thủy (2005), Một số giải pháp phát triển hình thức kinh

doanh chuyển nhượng quyền sử dụng thương hiệu tại Việt Nam, Trường

ĐH Ngoại Thương Hà nội

2. TS Lý Quí Trung (2006), Franchise Bí quyết thành công bằng mô hình

nhượng quyền kinh doanh, Nhà xuất bản trẻ

3. TS Lý Quí Trung (2006), Mua Franchise Cơ hội mễi cho các doanh nghiệp

Việt Nam , Nhà xuất bản trẻ

4. Chính phủ (2006), Nghị định 11/2005/NĐ-CP

5. Chính phủ (2006), Nghị định 35/2006/NĐ-CP

6. Luật Thương mại (2005)

7. Luật Sờ hữu trí tuệ (2006)

8. Báo Diễn đàn doanh nghiệp điện tử (08:30' Am- Thứ sáu 08/07/2005)

Nhượng quyển thương hiệu : Doanh nghiệp rụt rè

http://www.dddn.conn.vn/

http://www.dddn, com. vn/Dcsktop.aspx/Tin-

DN/Hoaldong d o a n h n g h i c p / N h u o ng quyên Ihuoníi hicu-DN rút re/

9. LANTABRAND Total brand solution, (Cập nhật ngày 7/9/2006 11:10:21)

a)Xây dựng một thương hiệu vượt trội, b) Thương hiệu: sự thân thuộc, sự

tín nhiệm và chất lượng

http:/Avw\v. Ianlahrand.com/

a)hup://vv\\ w. kin Ị abrand.com/scarch.him r.'slaroup=all&pagc=3&id= Ị & nc

WS=3009&I.M s e a r c h= T h % C 6 % B ( ) % C 6 % A Ị n g % 2 0 h i % E1 % B B % 8 7u

b)hltp://vvv\AV.Ianlabrand.com/search.html?slgroup=all&page= Ị l & i d= Ị &n

cws=3 Ị&txỊ s e a r c h= G i % C 3 %A Ị % 2 0 t r %E Ị % B B % 8 B % 2 0 t h % C 6 % B 0 %C

6%Ạ Ị n g % 2 0 h i r r E Ị %BB%8ZỊỊ

10. Báo Nhân dân điện tử (Cập nhật 15:13 ngày 18-04-2006 ), Doanh nghiệp

Việt "săn" thương hiệu ngoại

hUp:/Av\vvv.nhandan.com,vn/

http://ww\v.nhandan.com.vn/tinbai/?top=38&sub=128&articlc=5973 Ị

mào

1 01 •£àfi: QUtậi 2 - X4/(? - 3CQQVJ

~Khoá luận tất nạhiỉệi

11. Báo Công nghiệp điện tử, M ột số vấn đề về Thương hiệu ở V i ệt Nam

http://iiv.moi.gov.vn/news/7703859379

hUp://irv.moi.gov.vn/,socuoithang/vandehomnav/2004/8/12730.ttvn

12. Báo Nhân Dân điện tử, "Ăn nhanh" chậm phát triển,

hUp://www.nhandan.com.vn/tinhai/?ĩop=38&sub=59&article=32112

13.Thòi báo kinh tế Việt Nam điện tử, Sẽ có một làn sóng ữanchising

http://www.vneconomy.com.vn/vie/index.php

hltp://www,vneconomy,com,vn/vic/articlc to prinl.php?id=0412()61 Ị Ị159

14.Tin nhanh Việt Nam, K i nh Đô phát triển mô hình chuỗi bakery

http://vnexpress.net/Vietnam/Home/

http://vnexnress.net/Vietnam/Kinh-doanh/2004/06/3B9D3D44/

15.Báo Người Lao Độ ng điện tử (09-11-2004 08:50:51). Sài G òn fast-food

http://www.nld.com.vn/lintuc/homc/

http://www.nld. com, vn/tintuc/loi-song/Ị 04204. asp

1 6 . L A N T A B R A ND Total brand solution (Cập nhật ngày 30/6/2006 12:41:22),

Franchise: cửa ngõ vào thị trường Việt Nam của các tập đoàn quốc tế

hUp://www.lanlabrand,com/

hUp://www.lantabrand.com/>icarch.html?,slgroup=all&pagc=0&id=l&ncws

=2795&txt search=Nh'ỳíC6%B09i.EỊ % B B % A 3 n g % 2 0 q u v % EỊ % B B %8 Ị n

17.Trang Web của Hiệp hội nhượng quyền thương mại quốc tế - The International

Franchise Association

hu p://www. IYanchisc.org/

a) hup://\v\v\v.íranchise.org/content.asp'.'conlentid=560

b) lntp://\Y\v\\ .rrain:hise.org/contenl.asp'.'contcntid=565

c) lu Ị p://\v\vw.rrunch ị se.org/conlent.asp?conlcnlid=563

18. Carol Chopra (March 8, 2006), Perspectives for the Franchising Sector in

Europe-2006

hu p://vv\v\v. rranchisc.org/

hllp://vvw\v.l"ranchise.org/article.asp'.>article=1390&papcr=91&cat=348

l .Chris Wormald (September Ì, 2006), Franchising into Europe: The United

Kingdom is Franchise-Friendly, International Franchise Association

Dài) rplỉiíoitq < iitlt

Móp: QUtật 2 - Jí4Kf

X&QIQ

~Kiĩfiú lu ti li tết nghiệp.

http://www.íranchise,org/,

http://www. franchise.org/printarticle.asp? ariicle= 1512

20.Robert Townsend, Attorney Át L aw (2005) .Licensing versus Franchising

robert(5)townsend,net

http://townsend-law.netfirms.com/franchi.sing,htm

21.The new trends of China íranchise market (Launch Time: 2005-03-24

16:19:24.0

htlp://www.ccra.org.cn/english/index.isp

22.China Daily(2006-03-23 11:03), Franchise popularity keeps rising

hu p://w ww.chinadiiily.com.cn/hiy.chimt/

http://www.chinadailv.com.cn/bizchina/2006-03/23/conlcnt 550462.him

23.Yum Brands to open restaurants in China (Launch Time: 2006-05-22

13:48:17.0 ) htlp://www.ccla.org.cn/english/indcx.isp

http://www.ccfa.org.cn/cngl ish/news shovv 2005.ịsp'.'id=27fõ2

24.us Commercial Service, United States oi America

Department of

Commerce (7/2006), Franchising in Vietnam

http://buyusainro.net/

25.us Commercial Service, United States of America

Department of

Commerce (4/2006), Food Business and Franchising in Japan

26.rtJI|BgJ±-Ẻ-(2005), 7 ? > -f f - f X t " ^ 0 f f, B ^ềmĩímĩt 27. Hffl — ẼB(20Q5), Franchise Bible

( 7 7 > - f t - í^ ''<4zfA') t

Tỷ !)*77>'ft'í ^H#Ơ5^Ỉ5Ỉ,t K,

ỹ ' - f tĩ> Kít

<%)àtì rfthtĩoitti í inh

Mép.: QUtậi 2 - DC41(J OC3<ìlQ