ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG THỊ THU TRANG
Tên đề tài:
TÌM HIỂU MÔ HÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA LÀNG NGHỀ CHÈ TRUYỀN THỐNG XÓM 9, THỊ TRẤN SÔNG CẦU, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế & PTNT
Khóa học : 2015 - 2019
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG THỊ THU TRANG
Tên đề tài:
TÌM HIỂU MÔ HÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA LÀNG NGHỀ CHÈ TRUYỀN THỐNG XÓM 9, THỊ TRẤN SÔNG CẦU, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Lớp : K47 - KTNN
Khoa : Kinh tế & PTNT
Khóa học : 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Đỗ Hoàng Sơn
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan khóa luận này do chính em thực hiện, dưới sự hướng
dẫn khoa học của thầy giáo ThS. Đỗ Hoàng Sơn. Số liệu và kết quả nghiên
cứu trong khóa luận này hoàn toàn trung thực, chưa sử dụng để bảo vệ một
công trình khoa học nào, các thông tin, tài liệu trích dẫn trong khóa luận đã
được chỉ rõ nguồn gốc. Mọi sự giúp đỡ đã được cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Hoàng Thị Thu Trang
ii
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là thời gian để sinh viên có nhiều cơ hội áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế, đồng thời tạo cho sinh viên khả năng tìm hiểu, nghiên cứu, trau dồi kiến thức và bổ sung kiến thức chuyên môn, rèn luyện đạo đức, phẩm chất, tác phong của mình.
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Tìm hiểu mô hình tổ
chức hoạt động sản xuất kinh doanh của làng nghề chè truyền thống xóm 9, Thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên” em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, chính quyền địa phương và người dân nơi thực tập. Qua đây em xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo đã tận tình dìu dắt em trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt, em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo ThS. Đỗ Hoàng Sơn người đã dành nhiều thời gian, tâm huyết tận tình chỉ bảo và hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành khóa luận. Em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới chính quyền, các hộ sản xuất chè trong làng nghề đã cung cấp cho em những tư liệu hết sức quý báu, quan tâm, động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi về cả vật chất và tinh thần trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu này.
Em xin chân thành cảm ơn gia đình ông Nguyễn Đức Trọng trưởng làng nghề, xóm 9, Thị trấn Sông Cầu, Huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện và tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại gia đình. Em xin cảm ơn bạn bè, người thân và gia đình đã động viên, giúp đỡ
nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp em hoàn thành đề tài này.
Do điều kiện thời gian và kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế, bài khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu sót, em mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và bạn bè để bài khóa luận của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên Hoàng Thị Thu Trang
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất, sản lượng chè Việt Nam các năm ................. 18
Bảng 2.2: Thị trường xuất khẩu chè tháng 10 năm 2017 ................................ 19
Bảng 3.1: Tình hình nhân khẩu và lao động của xóm 9 qua 3 năm ................ 33
Bảng 3.2: Diện tích, năng suất, sản lượng chè của xóm 9 từ năm 2016 - 2018 .. 35
Bảng 3.3: Diện tích chè phân theo giống trên địa bàn làng nghề chè truyền
thống xóm 9 giai đoạn (2016 - 2018) ............................................. 36
Bảng 3.4: Chi phí phương tiện sản xuất chè của các hộ trong làng nghề ....... 38
Bảng 3.5: Hình thức sản phẩm chè bán ra của làng nghề ............................... 44
Bảng 3.6: Chi phí sản xuất cho một 1ha chè kinh doanh ................................ 45
Bảng 3.7: Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của làng nghề chè .... 47
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức quản lý làng nghề ..................................................... 39
Hình 3.2: Sơ đồ liên kết kinh tế sản xuất, chế biến tiêu thụ của làng nghề .... 41
v
DANH MỤC CÁC TỪ,CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Ý nghĩa
ASEAN 1 Association of Southeast Asian
BVTV 2 Bảo vệ thực vật
3 CNH - HĐH Công nghiệp hóa hiện đại hóa
DN 4 Doanh nghiệp
GAP 5 Good Agricultural Pratices
HTX 6 Hợp tác xã
LN 7 Làng nghề
8 NĐ - CP Nghị định chính phủ
9 NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
10 NXB Nhà xuất bản
11 QĐ Quyết Định
SXKD 12 Sản xuất kinh doanh
TCHQ 13 Tổng cục hải quan
THT 14 Tổ hợp tác
ThS 15 Thạc sĩ
16 TT-BNN Thông tư bộ nông nghiệp
17 UBND Uỷ ban nhân dân
vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC TỪ,CỤM TỪ VIẾT TẮT .................................................. v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện .......................................................... 4
1.3.1. Nội dung thực tập .................................................................................... 4
1.3.2. Phương pháp thực hiện............................................................................ 5
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập................................................................... 6
1.4.1. Thời gian thực tập ................................................................................... 6
1.4.2. Địa điểm thực tập .................................................................................... 6
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 7
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 7
2.1.1. Khái niệm về làng nghề, làng nghề truyền thống ................................... 7
2.1.2. Vai trò của bảo tồn và phát triển làng nghề chè ...................................... 8
2.1.3. Đặc điểm của làng nghề chè ................................................................. 11
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 14
2.2.1. Tình hình sản xuất chè trên thế giới ...................................................... 14
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè ở Việt Nam .................................... 16
vii
2.2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè của tỉnh Thái Nguyên .................... 19
2.2.4. Sự phát triển các làng nghề ở tỉnh Thái Nguyên ................................... 21
PHẦN 3. KẾT QUẢ THỰC TẬP ................................................................ 23
3.1. Khái quát về cơ sở thực tập ...................................................................... 23
3.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại địa bàn nghiên cứu .... 23
3.2. Tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển làng nghề chè truyền thống
xóm 9 ............................................................................................................... 26
3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển làng nghề ........................................ 26
3.2.2. Những thành tựu đạt được của làng nghề chè truyền thống ................. 30
3.2.3. Những thuận lợi, khó khăn phát triển làng nghề chè ............................ 30
3.3. Đánh giá các yếu tố nguồn lực của làng nghề.......................................... 32
3.3.1. Lao động ................................................................................................ 32
3.3.2. Đất đai ................................................................................................... 34
3.3.3. Các giống chè trong làng nghề .............................................................. 36
3.3.4. Cơ sở vật chất vật chất làm chè của các hộ trong làng nghề ................ 37
3.3.5. Cơ cấu tổ chức của làng nghề ............................................................... 39
3.3.6. Mối quan hệ và hợp tác liên kết trong SXKD của làng nghề ............... 40
3.3.7. Chi phí sản xuất chè truyền thống ......................................................... 45
3.3.8. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của làng nghề chè ........... 47
3.4. Đánh giá quá trình trải nghiệm và bài học rút ra từ thực tiễn .................. 48
3.4.1. Tham gia vào quá trình sản xuất chế biến chè tại làng nghề ................ 48
3.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ trải nghiệm thực tế tại làng nghề .......... 51
3.5. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè truyền
thống ở xóm 9.................................................................................................. 52
3.5.1. Giải pháp thị trường đầu ra và tiêu thụ sản phẩm ................................. 52
3.5.2. Giải pháp đối với chính quyền địa phương ........................................... 53
3.5.3. Giải pháp về nguồn lực ......................................................................... 54
viii
3.5.4. Giải pháp về quy mô sản xuất ............................................................... 54
3.5.5. Giải pháp về giống ................................................................................ 54
3.5.6. Giải pháp về vốn ................................................................................... 54
3.5.7. Giải pháp về kỹ thuật ............................................................................ 56
3.5.8. Giải pháp về cơ chế chính sách ............................................................. 57
PHẦN 4. KẾT LUẬN .................................................................................... 58
4.1. Kết luận .................................................................................................... 58
4.2. Kiến nghị .................................................................................................. 60
4.2.1. Đối với các cấp chính quyền ................................................................. 60
4.2.2. Đối với làng nghề chè ........................................................................... 61
4.2.3. Đối với hộ sản xuất chè ......................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 63
PHỤ LỤC
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một trong những nước có điều kiện tự nhiên thích hợp cho
phát triển cây chè. Lịch sử trồng chè nước ta đã có từ lâu, cây chè cho năng
xuất sản lượng tương đối ổn định và có giá trị kinh tế, tạo việc làm cũng như
thu nhập cao cho người lao động, đặc biệt là các tỉnh trung du và miền núi.
Với ưu thế là một cây công nghiệp dễ khai thác, nguồn sản phẩm đang có nhu
cầu lớn về xuất khẩu và tiêu dùng trong nước, thì cây chè đang được coi là
một cây trồng mũi nhọn, một thế mạnh của khu vực trung du và miền núi.
Thái Nguyên là tỉnh có diện tích trồng chè 18.679 ha, đứng ở vị trí thứ 2
trên cả nước (sau tỉnh Lâm Đồng), là cây truyền thống mang thương hiệu “chè
Thái” nổi tiếng trên cả nước. Vì vậy cây chè đóng vai trò quan trọng trong đời
sống của người dân trong vùng, đã và đang được mệnh danh là “cây trồng xóa đói
giảm nghèo” nên hiện nay nó đang được đầu tư thâm canh để ngày càng được sản
xuất ra các sản phẩm có chất lượng cao và đảm bảo thu nhập cho người dân. Vì
thế, việc phát triển cây chè là một trong những trọng tâm của Chương trình nông
thôn mới đã và đang được triển khai tại tỉnh Thái Nguyên. [7]
Huyện Đồng Hỷ là một huyện trung du, miền núi bắc bộ, được thiên
nhiên ưu đãi một hệ thống đất đai và điều kiện khí hậu thời tiết khá thích hợp
cho việc phát triển cây chè. Có diện tích chè khá lớn, hiện nay cây chè đã trở
thành một trong những cây trồng mũi nhọn của huyện góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế cải thiện đời sống nhân dân. Những hộ làm nghề chè đã hình
thành nên những làng nghề truyền thống ở trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên từ
khá lâu. Năm 2017, UBND tỉnh Thái Nguyên công nhận 24 làng nghề, trong
đó có 2 làng nghề chè và 22 làng nghề chè truyền thống. Hiện nay, toàn tỉnh
2
Thái Nguyên có 220 làng nghề trong đó có 198 làng nghề trồng và chế biến
chè chiếm 90% tổng số làng nghề. Các làng nghề chè này đã hình thành nên
các vùng làng nghề chè đặc sản nổi tiếng như: Tân Cương (thành phố Thái
Nguyên), Sông Cầu (Huyện Đồng Hỷ), La Bằng (Huyện Đại Từ),...
Hiện nay, toàn tỉnh Thái Nguyên có 198 làng nghề chè trong tổng số 220
làng nghề. Riêng năm 2017, tỉnh đã công nhận 2 làng nghề chè và 22 làng nghề
chè truyền thống. Việc UBND tỉnh Thái Nguyên cấp bằng công nhận làng nghề,
làng nghề chè truyền thống đã góp phần động viên, thúc đẩy các làng nghề phát
triển đúng hướng; khuyến khích kịp thời người làm chè trong tỉnh tích cực hơn
trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm và giá trị kinh tế của cây chè, góp phần
tạo việc làm, tăng thu nhập, xóa nghèo… cho bà con. Tuy nhiên, trong quá trình
phát triển các làng nghề chè vẫn tồn tại nhiều hạn chế, chưa đảm bảo phát triển
bền vững như: Quy mô sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, kết quả sản xuất kinh doanh
thấp, lượng vốn tích lũy để đầu tư phát triển kinh doanh không cao, khó khăn
trong huy động được vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh. Các hoạt động liên
doanh liên kết giữa các hộ dân làng nghề với các tổ hợp tác, các hợp tác xã, với
doanh nghiệp, và với các thành phần kinh tế khác còn hạn chế, chất lượng sản
phẩm không đồng đều, khả năng cạnh tranh không cao,... Hầu hết các hộ làng
nghề chè đang gặp khó khăn về đất đai, nhà xưởng, nguồn vốn, năng lượng quản
lý,...Vì vậy quy mô sản xuất chè bị bó hẹp, sản xuất thủ công là chủ yếu, sản phẩm
làm ra chất lượng chưa cao, chưa đa dạng mẫu mã sản phẩm, vấn đề ô nhiễm môi
trường chưa thực sự được quan tâm. Các chính sách của địa phương trong việc hỗ
trợ làng nghề về vốn, về công nghệ đào tạo, hoạt động xúc tiến thương mại,... còn
chưa được thực sự chú trọng. Các câu hỏi cấp thiết đặt ra cần trả lời đối với phát
triển làng nghề chè là: Thực trạng các làng nghề chè hiện nay hoạt động như thế
nào sau khi được công nhận? Tổ chức làng nghề hiệu quả cần như thế nào? Liên
kết giữa các hộ, các đơn vị trong làng nghề cần điều kiện gì? Khả năng phát triển
3
kinh tế làng nghề đến đâu? Làm sao để làng nghề chè đem lại hiệu quả kinh tế,
nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường?
Xuất phát từ thực tiễn trên, em tiến hành thực hiện đề tài: “Tìm hiểu
mô hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của làng nghề chè truyền
thống xóm 9, Thị trấn Sông Cầu, Huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên”. Với
mong muốn góp phần bé nhỏ cùng duy trì và phát triển nghề truyền thống này
của quê hương Thái Nguyên.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu được mô hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của làng
nghề chè truyền thống tại xóm 9, Thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên và từ đó đề xuất được một số giải pháp nhằm quản lý, tổ chức
phát triển làng nghề chè truyền thống xóm 9 hiệu quả.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
1.2.2.1. Về chuyên môn
- Đánh giá được thực trạng mô hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh
doanh của làng nghề chè truyền thống xóm 9, Thị trấn Sông Cầu.
- Phân tích được hiệu quả mô hình sản xuất kinh doanh của làng nghề
chè truyền thống xóm 9, Thị trấn Sông Cầu.
- Phân tích được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong việc
phát triển làng nghề chè truyền thống.
- Đề xuất được một số định hướng, giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động của làng nghề chè.
1.2.2.2. Về thái độ
- Tạo dựng được mối quan hệ thân thiện, hòa nhã với mọi người trong
làng nghề chè xóm 9, Thị trấn Sông Cầu.
4
- Thực hiện nghiêm túc các nội quy, quy định của làng nghề trong thời
gian thực tập về thời gian, trang phục, giao tiếp,...
- Chủ động sẵn sàng trong học tập, trải nghiệm và trong các công việc
hỗ trợ, giúp đỡ bà con trong quá trình sản xuất.
- Nhiệt tình, chủ động, trách nhiệm với công việc tại làng nghề, cố gắng
tiếp cận và hoàn thành tốt công việc được giao.
1.2.2.3. Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc
- Tạo được kỹ năng sống và làm việc tại làng nghề trên tinh thần cùng
học hỏi, cùng chia sẻ, cùng người dân vì người dân làng nghề.
- Nâng cao kỹ năng làm việc tập thể: Cùng làm việc, luôn tương trợ, hỗ
trợ nhau vì mục tiêu chung.
- Có ý thức trong công việc, thực hiện đầy đủ các công việc được giao
tại làng nghề.
- Chuẩn bị các thông tin, kiến thức tốt để có thể tự tin trong công việc,
trong cuộc sống, sống hòa đồng thân thiện với người dân làng nghề.
- Chủ động ghi chép về những nội dung đã thực tập và chuẩn bị số liệu
để viết báo cáo thực tập. Không ngừng học tập trau dồi kiến thức nâng cao
trình độ chuyên môn.
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện
1.3.1. Nội dung thực tập
- Đánh giá chung những điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của làng
nghề chè xóm 9, Thị trấn Sông Cầu.
- Tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển làng nghề chè truyền
thống xóm 9, thị trấn Sông Cầu.
- Phân tích tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ các sản phẩm chè
của các hộ trong làng nghề.
- Tham gia trải nghiệm thực tế các hoạt động sản xuất tại làng nghề.
5
- Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức hoạt động sản xuất
kinh doanh của làng nghề.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển làng nghề
1.3.2. Phương pháp thực hiện
1.3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
* Thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập những số liệu, thông tin liên quan
trực tiếp và gián tiếp đến làng nghề nói chung và làng nghề chè truyền thống
nói riêng từ các nguồn chính thống đã được công bố chính thức của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, như lấy số liệu từ các ban ngành của huyện, thị trấn,
báo cáo tổng kết liên quan đến làng nghề, thu thập số liệu qua sách báo, tạp
chí, nghị định, nghị quyết...
* Thu thập số liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp từ làng
nghề chè truyền thống với các phương pháp cụ thể sau:
- Phương pháp quan sát: Quan sát trực tiếp hoặc gián tiếp bằng các dụng
cụ để có thể nắm được các địa hình, địa vật trên địa bàn nghiên cứu. Đây là một
trong những phương pháp được sử dụng để thu thập thông tin sơ cấp thông qua
tri giác về các vấn đề như tình hình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, các
vấn đề liên quan đến việc sản xuất, kinh doanh chè như các khâu chăm sóc, thu
hoạch, chế biến, bán ra thị trường,...Các thông tin quan sát được sẽ được ghi
chép lại, vừa để thu thập thêm thông tin vừa có thể kiểm chứng về các nguồn
thông tin thu thập được bằng các phương pháp khác.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Tiến hành phỏng vấn trực tiếp đối
với ban quản lý làng nghề để tìm hiểu về quá trình hình thành, những thông
tin cơ bản về làng nghề như: Họ tên, tuổi, số hộ trong làng nghề, lao động,
vốn sản xuất, thông tin cơ bản kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của làng
nghề. Tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn của làng nghề.
6
1.3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu
- Số liệu sau khi được thu thập, được tiến hành tổng hợp, hệ thống lại,
phân tích lại để có thông tin cần thiết cho đề tài.
- Sử dụng phương pháp phân tích SWOT: phân tích SWOT dựa trên
những thuận lợi và khó khăn của làng nghề chè từ đó nắm được các cơ hội để
phát triển và các mặt hạn chế trong công việc từ đó phát huy được những
điểm mạnh, lợi thế đã có và khắc phục những điểm yếu, hạn chế.
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập
1.4.1. Thời gian thực tập
Thời gian: Từ ngày 13/8/2018 đến ngày 23/12/2018.
1.4.2. Địa điểm thực tập
Địa điểm: Làng nghề chè truyền thống xóm 9, Thị trấn Sông Cầu,
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
7
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm về làng nghề, làng nghề truyền thống
Cho đến nay có nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm làng nghề, theo
giáo sư Trần Quốc Vượng [4] thì làng nghề là làng tuy vẫn có trồng trọt theo
lối tiểu nông và chăn nuôi nhỏ song đã nổi trội một nghề cổ truyền, tinh xảo
với một tầng lớp thủ công chuyên nghiệp, có phường, có ông chủ...cùng một
số thợ, có quy trình công nghệ nhất định, sống chủ yếu bằng nghề đó và sản
xuất ra những mặt hàng thủ công, những mặt hàng này trở thành sản phẩm
hàng hóa và có quan hệ tiếp thị với một thị trường là vùng xung quanh và tiến
tới mở rộng ra các nước rồi có thể xuất khẩu ra nước ngoài.
Theo tác giả Bùi Văn Vượng [3] thì làng nghề truyền thống là cổ truyền
thủ công, ở đây không nhất thiết tất cả các dân làng đều sản xuất hàng thủ
công. Người thợ thủ công nhiều trường hợp cũng đồng thời làm nghề nông
nhưng yêu cầu chuyên môn hóa cao đã tạo ra những người thợ chuyên sản
xuất hang truyền thống ngay tại quê hương mình.
Khái niệm làng nghề theo thông tư 116/2006/TT-BNN của Bộ Nông
Nghiệp và phát triển nông thôn: Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp
thôn, ấp, bản, làng, buôn, phun, sóc hoặc các điểm dân cư, tương tự trên địa
bàn một xã thị trấn có các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một
hoặc nhiều sản phẩm khác nhau. Đây có lẽ là định nghĩa đầy đủ và đúng đắn
nhất, có thể khái quát về làng nghề.
Từ đó khái niệm làng nghề truyền thống có thể bao gồm các nội dung
sau: “Làng nghề là một thiết chế kinh tế xã hội ở nông thôn được cấu thành
bởi hai yếu tố làng và nghề, tồn tại trong một không gian địa lý nhất định,
8
trong đó bao gồm nhiều hộ gia đình sinh sống bằng nghề thủ công là chính,
giữa họ có mỗi liên kết về kinh tế, xã hội, văn hóa”.
Theo quy định tạm thời của Cục chế biến nông lâm sản và ngành nghề
nông thôn (Cơ quan trực thuộc bộ nông nghiệp giao quản lý nhà nước về lĩnh
vực này) thì: Làng nghề là làng (thôn ấp) ở nông thôn có ngành nghề phi nông
nghiệp phát triển mức trở thành nguồn sống chính hoặc thu nhập quan trọng
của người dân trong làng. Về mặt định lượng, làng nghề làng có từ 35 - 40%
số hộ trở lên có tham gia hoạt động làng nghề và có thể sống bằng chính
nguồn thu nhập từ làng nghề và giá trị sản lượng của ngành trên 50% tổng giá
trị sản lượng của địa phương. Vì vậy khái niệm làng nghề cần được hiểu là
những làng ở nông thôn có các ngành nghề phi nông nghiệp chiếm ưu thế về
số hộ, số lao động và số thu nhập so với nghề nông.
2.1.2. Vai trò của bảo tồn và phát triển làng nghề chè
Bảo tồn và phát triển làng nghề không chỉ tăng thêm sức mạnh cội
nguồn gieo vào lòng mỗi người dân Việt Nam tình cảm dân tộc, yêu quý, trân
trọng, giữ gìn di sản và bản sắc văn hóa Việt Nam đặc biệt trong chiến lược
phát triển kinh tế xã hội là nhân tố quan trọng thúc đẩy quá trình CNH-HĐH
nông thôn. [2]
2.1.2.1. Giải quyết việc làm cho người lao động ở địa phương và vùng lân cận
Thái Nguyên là một tỉnh thuộc miền núi trung du Bắc Bộ, là vùng trọng
điểm chuyên canh chè lớn thứ 2 sau tỉnh Lâm Đồng của cả nước. Đóng góp vào
thu nhập kinh tế từ khu vực nông lâm nghiệp chiếm đa số, đặc biệt là lợi ích kinh
tế từ nghề làm chè. Tuy nhiên đời sống của người dân ở vùng chuyên canh chè
vẫn còn nhiều gặp nhiều khó khăn do nghề làm chè còn chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố ngoại cảnh; như giá bán bấp bênh, nhà nước không đặt ra mức giá
trần và giá sàn cho sản phẩm chè để bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng, chi phí
đầu tư cho việc chăm sóc cây chè còn cao do giá vật tư tăng cao,… Sự phát triển
9
làng nghề chè truyền thống không chỉ thu hút lao động dư thừa ở gia đình, làng –
xã, mà còn có thể thu hút được nhiều người lao động từ các địa phương khác đến
làm thuê. Không chỉ vậy, sự phát triển của làng nghề còn kéo theo sự phát triển
của nhiều ngành nghề dịch vụ khác, tạo được nhiều việc làm cho người lao động.
Việc bảo tồn và phát triển các làng nghề chè truyền thống phù hợp với
yêu cầu cần thiết hiện nay theo chỉ thị của thủ tướng chính phủ. Thực tế ở các
làng nghề chè truyền thống cho thấy phát triển làng nghề góp phần đáng kể
trong giải quyết việc làm ổn định, nâng cao đời sống cho người dân nơi đây.
2.1.2.2. Tăng giá trị sản phẩm hàng hóa
Sự phục hồi và phát triển các làng nghề chè có ý nghĩa rất quan trọng
đối với phát triển kinh tế địa phương. Hàng năm làng nghề cũng sản xuất ra
một khối lượng sản phẩm hàng hóa khá lớn, đóng góp đáng kể cho nền kinh
tế quốc dân nói chung và cho địa phương nói riêng. Sản phẩm của làng nghề
là nhân tố quan trọng thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hóa ở nông thôn.
Tỷ trọng sản phẩm ở làng nghề cao hơn rất nhiều so với các làng thuần
nông khác. Nếu đem so sánh những địa phương có nhiều làng nghề thì kinh tế
hàng hóa ở nông thôn phát triển hơn so với các địa phương có ít làng nghề.
2.1.2.3. Thu hút vốn nhàn rỗi, tận dụng thời gian và lực lượng lao động, nâng
cao thu nhập thu hẹp khoảng cách đời sống nông thôn và thành thị, hạn chế
di dân tự do
Khác với sản xuất công nghiệp và một số ngành khác, làng nghề không
đòi hỏi số vốn đầu tư quá lớn, bởi rất nhiều nghề chỉ cần công cụ thủ công,
thô sơ mà những người thợ trong làng nghề đều có thể tự sản xuất hoặc chế
tạo được. Hơn nữa, đặc điểm của sản xuất của làng nghề là quy mô nhỏ, cơ
cấu vốn và cơ cấu lao động ít nên rất phù hợp với khả năng huy động vốn và
các nguồn lực vật chất của các hộ gia đình. Với mức vốn đầu tư không lớn,
10
trong điều kiện hiện nay thì đó là một lợi thế để các làng nghề có thể huy
động các loại vốn nhàn rỗi trong dân vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Do đặc điểm sản xuất của làng nghề là sử dụng lao động thủ công là chủ
yếu, nơi sản xuất cũng là nơi ở của người lao động nên bản thân nó có khả năng
tận dụng và thu hút nhiều loại lao động, từ lao động thời vụ nông nhàn đến lao
động trên độ tuổi hay dưới độ tuổi. Trẻ em tham gia sản xuất dưới hình thức học
nghề hay giúp việc. Lực lượng này chiếm một tỷ lệ đáng kể trong số lao động
làm nghề.
Việc làm đầy đủ, thu nhập đảm bảo, đời sống vật chất và tinh thần ngày
càng nâng cao làm cho người lao động nói riêng, người dân nói chung ở làng
nghề sẽ yên tâm bám chặt lấy nghề, lấy quê hương. Họ sẽ tích cực, hăng hái lao
động, sản xuất, kinh doanh để làm giàu cho bản thân, gia đình mình và xây dựng
quê hương, làng xã họ ngày một khang trang, giàu đẹp, văn minh. Họ sẽ không
phải đi “tha hương cầu thực”, đi tìm việc làm ở những nơi thị thành hoặc ở địa
phương khác. Điều đó sẽ hạn chế và đi đến chấm dứt tình trạng di dân tự do, một
trong những vấn đề nan giải hiện nay ở nước ta. Đồng thời nó cho phép thực
hiện được phương châm “rời ruộng mà không rời làng” và thực hiện được quá
trình đô thị hóa phi tập trung.
2.1.2.4. Phát triển làng nghề thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn
làm thay đổi bộ mặt nông thôn
Hệ thống giao thông và kết cấu hạ tầng vừa là tiền đề vừa là kết quả
của phát triển làng nghề. Trước hết làng nghề được hình thành ở những vùng
có giao thông thuận lợi, đồng thời làng nghề phát triển sẽ nảy sinh nhu cầu
xây dựng, mở rộng đường giao thông, trạm điện,… phục vụ cho việc phát
triển làng nghề. Bên cạnh đó làm thay đổi bộ mặt nông thôn.
11
2.1.2.5. Bảo tồn các giá trị văn hóa dân tộc
Bảo tồn và phát triển làng nghề chè góp phần vào việc giữ gìn các giá
trị văn hóa của dân tộc và nâng cao đời sống tinh thần cho cư dân ở nông
thôn. Đó là niềm tự hào của dân tộc ta qua các thế hệ tiếp đến nay vẫn còn
nguyên giá trị. Sản phẩm của làng chè phản ánh những nét chung của dân tộc
có nét riêng của làng nghề. Người Việt Nam sống ở nước ngoài khi nhớ về
quê hương là nhớ đến dấu ấn đậm nét của làng nghề với sản phẩm độc đáo
của nông thôn Việt Nam mà các dân tộc khác không có được.
2.1.3. Đặc điểm của làng nghề chè
Đặc điểm nổi bật nhất của làng nghề là tồn tại ở nông thôn, gắn bó chặt
chẽ với nông nghiệp. Các ngành nghề thủ công nghiệp tách dần khỏi nông
nghiệp nhưng không rời khỏi nông thôn. Sản xuất nông nghiệp và sản xuất –
kinh doanh tiểu thủ công nghiệp trong làng nghề đan xen lẫn nhau. Đối với
nghề làm chè, người chịu trách nhiệm chính về chăm sóc và chế biến sản phẩm
chè đồng thời là người nông dân thuần túy. Điều đó đồng nghĩa với việc các gia
đình thuần nông vừa làm ruộng vừa làm nghề sản xuất chè, ở vùng trọng điểm
trồng và chế biến chè thì thu nhập kinh tế từ nghề làm chè là chủ yếu. Sự ra đời
của làng nghề đầu tiên là do nhu cầu giải quyết lao động phụ, lao động dư thừa
nhàn rỗi giữa các mùa vụ và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của từng gia đình và
từng làng xã. Trong làng nghề, người nông dân thường tự sản xuất đáp ứng
phần lớn nhu cầu ít ỏi về hàng tiêu dùng của mình. Về sau, khi xuất hiện những
hộ chuyên sản xuất chè thì sản phẩm của họ chủ yếu cũng phục vụ trực tiếp cho
nhu cầu của những người nông dân trước hết ở trong làng – xã mình và ở các
làng – xã lân cận trong vùng. Mặt khác trong làng nghề, đại bộ phận các hộ
chuyên làm nghề sản xuất chè vẫn còn tham gia sản xuất nông nghiệp ở mức
độ nhất định và đặc biệt là hầu hết các hộ đều giữ đất nông nghiệp để tự mình
trồng trọt hoặc thuê mướn người làm nông nghiệp cho mình.
12
Một số đặc điểm của làng nghề chè như sau:
– Công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm trong làng nghề, đặc biệt là
làng nghề truyền thống thường rất thô sơ, lạc hậu, cộng với thói quen của
người sản xuất tiểu nông nên công nghệ chậm được cải tiến và thay thế.
– Một đặc tính quan trọng của công nghệ truyền thống là không thể
thay thế hoàn toàn bằng công nghệ hiện đại và phải có sự kết hợp giữa công
nghệ truyền thống và công nghệ hiện đại trong quá trình sản xuất.
– Nguyên liệu của làng nghề chè là tại chỗ, từng hộ gia đình làm nghề
chè trong làng nghề như một phân xưởng sản xuất nhỏ trong một nhà máy lớn
là làng nghề. Người nông dân thực hiện việc thu hái nguyên liệu chè búp tươi
định kỳ (khoảng 35 ngày/1 chu kỳ), việc chế biến chè được thực hiện thường
xuyên trong thời gian thu gom nguyên liệu; đảm bảo cho việc sản xuất sản
phẩm chè được nhịp nhàng, chế biến liên tục từ nguồn nguyên liệu chè tươi
ngay tại hộ gia đình làm chè.
Kết thúc giai đoạn chế biến sẽ thu được sản phẩm chè búp khô, ngoài ra
còn có sản phẩm phụ là chè cám và chè ban. Đối với tất cả các sản phẩm
chính là chè búp khô thì sẽ được bảo quản cẩn thận theo quy trình sản xuất,
sản phẩm cuối cùng bán ra cho người tiêu dùng chính là các túi chè thành
phẩm. Hiện nay hầu hết sản phẩm chè được bảo quản ở môi trường chân
không, đóng gói hút chân không theo công nghệ của Đài Loan.
– Phần đông lao động trong làng nghề là lao động thủ công, nhờ vào kỹ
thuật quy trình từ việc thu hái búp chè tươi cho đến giai đoạn chế biến chè
đều phải được tiến hành một cách cẩn thận, tỉ mỉ; đặc biệt là giai đoạn sao chè
đến vò chè tạo độ xoăn sau đó sấy khô búp chè. Phương pháp dạy nghề làm
chè chủ yếu được thực hiện theo phương thức truyền nghề; những người lớn
tuổi trong hộ gia đình làm chè truyền đạt các kinh nghiệm làm chè cho con
13
cháu của mình qua truyền miệng, vừa làm vừa truyền nghề, không cần sự ghi
chép vào sổ tay nghề nghiệp.
Lao động trong làng nghề: Trước kia, do trình độ khoa học và công
nghệ chưa phát triển thì hầu hết các công đoạn trong quy trình sản xuất đều là
lao động thủ công, giản đơn. Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học –
công nghệ, việc ứng dụng khoa học – công nghệ mới vào nhiều công đoạn
trong sản xuất làng nghề, đã giảm bớt lực lượng lao động thủ công giản đơn.
Tuy nhiên, một số công đoạn trong quá trình sản xuất vẫn phải duy trì kỹ
thuật lao động. Với sản phẩm chè thì công đoạn thu lượm các búp chè (nõn
chè một tôm hai lá) vẫn phải áp dụng kỹ thuật cắt hái thủ công, do bàn tay của
con người, chứ không thể dùng máy cắt được vì điều đó sẽ ảnh hưởng đến
hình thức của cánh chè thành phẩm. Tuy nhiên hiện nay đã có các loại máy
hái chè cho năng suất cao, chất lượng búp chè hái cũng đạt tiêu chuẩn để ra,
nhưng giá thành cho việc đầu tư máy hái chè lại cao.
Việc dạy nghề trước đây chủ yếu theo phương thức truyền nghề trong
các gia đình từ đời này sang đời khác. Các kinh nghiệm sản xuất thường được
bảo tồn trong từng gia đình. Trong những năm đổi mới việc phát triển mạnh
kinh tế tư nhân và hộ gia đình cá thể trong làng nghề đã phục hồi phương thức
giảng dạy nghề theo lối truyền nghề.
– Sản phẩm làng nghề, đặc biệt là làng nghề truyền thống sản phẩm
mang tính riêng có của làng nghề, mang đậm bản sắc dân tộc: Chè khô (có thể
là chè xanh hoặc chè đen) với nhiều đặc tính khác nhau.
– Thị trường tiêu thụ sản phẩm của làng nghề mang tính phân tán, địa
bàn rộng, mạng lưới tiêu thụ xuyên suốt.
Sự ra đời của làng nghề đối với nghề sản xuất chè là xuất phát từ việc
đáp ứng nhu cầu về hàng tiêu dùng tại chỗ của địa phương, và nhu cầu tiêu
thụ ngày càng lớn của thị trường ngoài (tỉnh, phạm vi cả nước và ở một số
14
nước trên thế giới). Thị trường về cơ bản vẫn là thị trường địa phương, là tỉnh
hay liên tỉnh. Vì vậy, khi nền kinh tế chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị
trường thì làng nghề sản xuất chè đã đứng trước những khó khăn không nhỏ
và nhiều hộ sản xuất trong làng nghề đã lâm vào tình trạng điêu đứng.
– Hình thức tổ chức sản xuất trong làng nghề chủ yếu ở quy mô hộ gia
đình, một số đã có sự phát triển thành tổ chức khác như doanh nghiệp tư nhân.
Với hình thức này, hầu như tất cả các thành viên trong hộ đều được huy
động vào làm những công việc khác nhau của quá trình sản xuất kinh doanh.
Người chủ gia đình thường đồng thời là người chịu trách nhiệm chính trong
quá trình sản xuất và chế biến chè. Tổ chức sản xuất – kinh doanh theo hộ gia
đình đảm bảo được sự gắn bó giữa quyền lợi và trách nhiệm, huy động được
mọi lực lượng trong hộ gia đình có khả năng lao động tham gia sản xuất –
kinh doanh, tận dụng được thời gian và nhu cầu đầu tư thấp (sử dụng ngay
nhà ở làm nơi sản xuất). Đây là hình thức tổ chức thích hợp với quy mô sản
xuất nhỏ.
Hầu như không có làng nghề nào lại không gắn bó chặt chẽ với một
trong những nguồn nguyên liệu chủ yếu phục vụ cho sản xuất của làng nghề.
Phần lớn làng nghề hình thành nghề chính của mình xuất phát từ nguồn
nguyên liệu sẵn có tại địa phương hoặc lân cận. [1]
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình sản xuất chè trên thế giới
Cây chè là dạng cây bụi của miền nhiệt đới và cận nhiệt đới gió mùa. Quê
hương của cây chè là Mianma, Việt Nam và Trung Quốc. Cây chè xuất hiện cách
đây khoảng 5000 năm và từ đây lan sang các nơi khác. Vào đầu thế kỷ 19, người
Châu Âu đem chè về trồng ở các nước thuộc địa Ấn Độ, Pakixtan, Inđônêxia,...
Đến nay trên thế giới đã có 58 nước trồng chè phân bố ở khắp 5 châu, tập chung ở
châu Á chiếm tới gần 90% tổng diện tích, sau đó là châu Phi, châu Mỹ.
15
Trên thế giới đang phổ biến 4 loại chè chính: chè Ấn Độ với đặc điểm
chịu lạnh, lá to và mềm dễ vò, tỷ lệ búp cao, dễ chăm sóc và dễ thu hái; chè
Trung Quốc lá nhỏ, dày; chè Vân Nam lá to và chè Shan lá to, mềm.
+ Sản lượng chè thế giới tăng đều qua các năm và tương đối ổn định
trên 2 triệu tấn/năm. Hiện nay, những nước trồng nhiều chè là Ấn Độ, Trung
Quốc, Kenya, Việt Nam, Nhật Bản, những nước này chiếm tới 78% sản lượng
chè của toàn thế giới.
+ Chè được tiêu thụ dưới hai dạng khác nhau: chè đen và chè xanh.
Trên thế giới, thị trường chè đen có sức mua lớn hơn thị trường chè xanh.
Lượng chè xuất khẩu hàng năm trên thế giới là trên 1 triệu tấn. Các nước xuất
khẩu chè nhiều nhất thế giới là Trung Quốc, Ấn Độ, Inđônêxia. Thị trường
nhập khẩu là Anh, Hoa Kỳ, Liên Ba Nga,...
- Tại Trung Quốc: Trà là một thức uống không thể thiếu ở Trung Quốc,
và quốc gia này được coi là nhà sản xuất chè lớn nhất toàn cầu. Trung Quốc
đã thống nhất thị trường xuất khẩu chè của thế giới cho đến những năm 1880
và hiện nay đang xếp hạng thứ 3 thế giới. Tuy nhiên phần lớn các loại chè
được trồng và tiêu thụ ngay trong nội địa Trung Quốc và chỉ có một phần nhỏ
được xuất khẩu ra thị trường quốc tế. Với sản lượng hàng năm đạt mức
1.640.310 tấn, chỉ có 299.789 tấn được xuất khẩu ra bên ngoài đạt mức giá trị
965.080.000 USD. Trung Quốc hiện đóng góp 35% tổng sản lượng chè tiêu
thụ thế giới.
- Tại Ấn Độ: Ấn Độ được coi là trung tâm lớn nhất thế giới về hoạt
động sản xuất chè, chiếm đến 23% sản lượng chè toàn cầu, hàng năm Ấn Độ
sản xuất được 966.733 tấn chè và xuất khẩu khoảng 203.207 tấn với giá trị
867.143.000 USD đạt mức 12% về sản lượng chè xuất khẩu toàn cầu. Một số
cánh đồng ở Darjeeling và Assam đã trở nên nổi tiếng nhờ loại trà Tata, một
trong những thương hiệu trà ở Ấn Độ. Chè của Ấn Độ được một số chuyên
16
gia đánh giá là tốt nhất trên thế giới nhờ xử lý tốt và liên tục mở rộng các thị
trường chiến lược.
- Tại Liên bang Nga: Nga là một trong các quốc gia tiêu thụ chè hàng
đầu thế giới và cũng là nhà nhập khẩu chè với giá trị lớn nhất thế giới hàng
năm. Theo các phân tích và báo cáo của KPMG, người dân Nga uống khoảng
4 tách trà mỗi ngày khiến cho giá trị nội địa của ngày chè lên đến 510.872.000
USD mỗi năm. Nga nhập khẩu khoảng 181.859 tấn chè hàng năm từ một số
thương nhân về chè trên thế giới. Kenya và Sri Lanka là 2 quốc gia xuất khẩu
chè lớn nhất vào Nga hiện nay trong khi đó thì chè Ấn Độ có thị phần nhỏ
hơn khá nhiều do giá thành cao.
- Tại Hoa Kỳ: Từ các loại trà ngọt và không ngọt đã trở thành một trong
những đồ uống phổ biến nhất ở Hoa Kỳ và đang ngày càng được tiêu thụ
nhiều hơn từ sau những năm 90 của thế kỷ trước. Với sự sáng tạo về bao bì và
mẫu mã và chủng loại chè, mức tiêu thụ chè tăng trưởng rất nhanh ở Hoa Kỳ,
nhiều loại chè với các hương vị được pha trộn, cao cấp, được nhập khẩu từ
các nguồn khác nhau trên thế giới. Hàng năm quốc gia số 1 thế giới này nhập
khẩu khoảng 116.746 tấn chè có giá trị nhập khẩu ở mức 318.535.000 USD
để cung cấp cho nhu cầu tiêu thụ trong nước và cũng là một phần cho công
nghiệp đóng túi chè và bao bì hàng năm. [8]
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè ở Việt Nam
Chè tại Việt Nam được sản xuất chủ yếu là trên quy mô hộ và mô hình
sản xuất theo vùng, có khoảng 174.000 tấn chè được sản xuất mỗi năm có giá
trị 204.018.000 USD trên thị trường quốc tế.Giá chè bình quân từ Việt Nam là
1.340 USD tấn, đạt mức cao so với nước khác. Tuy nhiên, chè của Việt Nam đã
được xuất khẩu đến 61 quốc gia khác trên thế giới, trong đó có một số lượng
nhỏ được xuất khẩu sang châu Âu và Mỹ. Đài loan và pakistan là hai quốc gia
nhập khẩu gần như toàn bộ các nguồn cung cấp chè tại Việt Nam.[10]
17
* Tình hình sản xuất:
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm, Việt Nam có điều kiện tự
nhiên thích hợp cho cây chè sinh trưởng và phát triển tuy nhiên cây chè chỉ
thực sự được quan tâm và đầu tư sản xuất bắt đầu từ những năm đầu của thế
kỷ 20 trở lại đây.
Cây chè Việt Nam được chính thức khảo sát và nghiên cứu vào những
năm 1885 do người Pháp tiến hành. Sau đó vào các năm1890 - 1891 người
Pháp tiếp tục điều tra và thành lập đồn điền trồng chè đầu tiên ở Việt Nam
năm 1890 ở tỉnh Phú Thọ và thành lập các trạm nghiên cứu chè ở Phú hộ
(1918), pleicu (1927) và Bảo Lộc (1918).
Trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp (1945-1954): Do ảnh hưởng của
chiến tranh hai miền Nam - Bắc chia cắt nên sản xuất chè bị đình trệ, diện
tích, năng suất, lượng chè giảm nghiêm trọng. Sau khi Hòa Bình được lập lại
cây chè được chú trọng phát triển, các nông trường được thành lập, các vùng,
kinh tế mới và lúc này thị trường được mở rộng. Năm 1977 cả nước có 44.330
ha sản lượng là 17.890 tấn chè búp khô. Đến năm 1985 cả nước có 52.047 ha,
sản lượng đạt 25.392 tấn chè búp khô theo báo cáo định hướng phát triển của
ngành chè (1945).
Giai đoạn sau chiến tranh (1954-1990), sản xuất chè được phục hồi trở
lại, 1990 diện tích chè của cả nước đã có 60 nghìn ha, sản lượng đạt 32,2
nghìn tấn khô (tăng 53% so với năm 1980). Công nghiệp chế biến phát triển
mạnh, nhiều cơ sở sản xuất, nhiều nhà máy chế biến chè xanh, chè đen được
thành lập với sự giúp đỡ của Liên Xô, Trung Quốc, sản phẩm chế biến chủ
yếu được xuất khẩu sang các nước Đông Âu và Liên Xô (cũ).
Đến nay với sự đổi mới về quản lý,nhiều hình thức liên doanh liên kết
được hình thành (với các nhà sản xuất Nhật Bản, Đài Loan,..), cơ chế quản lý
được đổi mới, nhiều công nghệ tiên tiến được đầu tư dẫn đến diện tích, năng
18
suất, sản lượng chè của Việt Nam trong những năm gần đây không ngừng
tăng lên. Cây chè thực sự là cây mũi nhọn và là cây trồng chiến lược của vùng
Trung Du miền núi phía Bắc và Tây Nguyên.
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất, sản lượng chè Việt Nam các năm
Năng suất Sản lượng Năm Diện tích (ha) (tạ khô/ha) (tạ khô)
2012 108.800 15.974 173.500
2013 111.400 16.670 185.700
2014 113.200 17.532 198.466
2015 114.399 18.060 206.600
2016 115.964 18.704 216.900
(Nguồn: Báo cáo mặt hàng chè của viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp)[11]
* Thị trường tiêu thụ:
Theo tính toán số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, tháng 10/2017
xuất khẩu chè của cả nước tăng cả lượng và trị giá so với tháng 9, tăng lần
lượt 6,3% và 6% tương ứng với 13 nghìn tấn, trị giá 22,1 triệu USD, nâng
lượng chè xuất khẩu 10 tháng 2017 lên 115,6 nghìn tấn, trị giá 186,1 triệu
USD, tăng 11,8% về lượng và tăng 9,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2016.
Giá xuất khẩu bình quân giảm 2,7% còn ở mức 1610,3 USD/tấn.
Thị trường xuất khẩu chè chính của Việt Nam như: Pakistan, Đài Loan
(Trung Quốc), Nga, Trung Quốc là bốn thị trường lớn nhất. Ngoài những thị
trường kể trên, chè của Việt Nam còn xuất sang các quốc gia khác như: Ấn
Độ, Hoa Kỳ, Saudi Arabia, Ba Lan, Ukraine… [9]
19
Bảng 2.2: Thị trường xuất khẩu chè tháng 10 năm 2017
So sánh cùng kỳ 10 tháng 2017 năm 2016 (%) Thị trường
Tấn USD Lượng Trị giá
115.615 186.175.449 11,8 Tổng 9,9
Pakistan 25.107 53.701.890 -12,48 -8,76
Đài Loan 14.649 22.985.398 12,39 12,69
Nga 14.618 20.683.349 6,90 8,58
Trung Quốc 9.203 11.922.231 35,64 -42,57
Indonesia 8.202 7.428.533 -42,74 -41,58
UAE 5.898 8.917.383 168,95 151,46
Hoa Kỳ 5.491 6.268.927 10,79 7,80
Malaysia 2.793 2.156.157 -22,55 -12,50
Ấn Độ 1.639 1.873.451 27,05 20,60
Saudi Arabia 1.206 2.967.049 7,77 10,80
Ba Lan 1.128 1.870.976 -10,97 -3,12
Ukraine 1.087 1.624.548 21,45 25,40
Thổ Nhĩ Kỳ 534 1.213.943 156,73 244,55
Philippines 341 821.375 -50,22 -54,38
Đức 303 995.372 -45,31 -14,45
Kuwait 15 40.388 -73,68 -62,35
(Nguồn: Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)[9]
2.2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè của tỉnh Thái Nguyên
* Tình hình sản xuất
Sản xuất chè ở Thái Nguyên còn chủ yếu là sản xuất theo quy mô hộ.
Tuy vậy, do đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học, tăng đầu tư thâm canh chè
20
mang lại hiệu quả kinh tế cao. Trong những năm qua diện tích năng, năng
suất, sản lượng của Thái Nguyên không ngừng tăng lên.
Hiện nay, Thái Nguyên có hơn 21,3 nghìn ha chè. Theo đó, diện tích chè
trồng mới, trồng lại của tỉnh năm 2016 đạt trên 1.200 ha. Diện tích chè trồng lại
chủ yếu là các loại chè cành lai thay thế cho chè Thái Nguyên trung du.
Năm 2016 ngược lại với những khó khăn trong xuất khẩu chè của một
số tỉnh, thành cả nước, thì tại tỉnh Thái Nguyên lại được đánh dấu bằng một
năm khởi sắc. Các doanh nghiệp chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên tính đến
tháng 9 năm 2016 đã xuất khẩu đạt 12 nghìn tấn với giá trị đạt 19 triệu USD,
tăng 6,4% về khối lượng và tăng 0,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2016.
Diện tích chè cho sản phẩm trên địa bàn tỉnh tăng hơn 3% so với năm ngoái
(hiện toàn tỉnh có gần 18,8 nghìn ha chè kinh doanh). Năng suất chè Thái Nguyên
bình quân chung ước đạt gần 112 tạ/ha. Sản lượng chè búp tươi Thái Nguyên đạt
hơn 200 nghìn tấn cũng nhờ sự gia tăng đáng kể diện tích trồng chè của Thái
Nguyên. Theo tính toán, diện tích chè Thái Nguyên năm 2016 tăng 3,4%.
Năm 2017, Thái Nguyên trồng mới, trồng lại 1.000 ha chè. Tổng số
vốn hỗ trợ cho trồng mới, trồng lại chè Thái Nguyên cho các hộ do chính
quyền hỗ trợ là gần 8 tỷ. Trong đó, các huyện xã thủ phủ của chè Thái
Nguyên có kế hoạch trồng mới, trồng lại chè với diện tích lớn nhất là Huyện
Đại từ là 324 ha, tiếp đến là các Huyện Phú Lương, Định Hóa, Đồng Hỷ, mỗi
địa phương sẽ trồng mới, trồng lại 160 ha, các địa phương còn lại, mỗi địa
phương sẽ trồng mới, trồng lại từ 10 đến 80 ha chè.
* Thị trường tiêu thụ
Chè Thái Nguyên được tiêu thụ cả thị trường trong và ngoài nước,
trong đó thị trường nội địa chiếm 70% với sản phẩm là chè xanh, chè xanh
đặc sản, chỉ có khoảng 30% sản lượng chè chế biến được xuất khẩu, giá xuất
21
từ 1.400 - 1.500 USD/tấn, thị trường nhập khẩu chủ yếu là các nước Trung
Đông, một số nước Châu Á và Đông Âu.
Nhìn chung giá chè Thái Nguyên tiêu thụ trong nước luôn cao hơn các
vùng chè khác và tương đối ổn định, hiện đang ở mức 120.000 đồng đến
220.000 đồng/kg chè thành phẩm đối với sản phẩm loại trung bình; từ
280.000 - 450.000 đồng/kg chè xanh đặc sản; chè đặc sản cao cấp có giá
2.500.000 - 3.000.000 đồng/kg.
Tại các chợ chè Thái Nguyên, giá chè cành chất lượng cao tăng thêm 10.000
đồng/kg lên 290.000 đồng/kg, chè xanh búp khô và chè xanh búp khô đã sơ chế loại
1 tăng 5.000 đồng /kg lên lần lượt 240.000 đồng /kg và 205.000 đồng/kg.
Theo thống kê của Bộ NN & PTNT khối lượng xuất khẩu chè tháng 1 ước
đạt 11.000 tấn với giá trị đạt 16 triệu USD, giảm 3,6% về khối lượng và giảm
8,6% về giá trị so với cùng kỳ năm 2016. Giá chè Thái Nguyên cũng như các loại
chè Việt xuất khẩu bình quân năm 2016 đạt 1.659 USD/tấn, giảm 2,8% so với
năm 2015. Các thị trường có giá trị xuất khẩu chè trong năm 2016 của Việt Nam
tăng mạnh là Ấn Độ (tăng gấp 11,2 lần). Trung Quốc (tăng gấp 2,2 lần). [5]
2.2.4. Sự phát triển các làng nghề ở tỉnh Thái Nguyên
Ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và các nghề truyền thống của Thái
Nguyên như sản xuất chế biến chè, chế biến thực phẩm, nghề đan lát,.. đã
phát triển khá mạnh, tạo bước khởi đầu thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã
hội ở địa phương. Toàn tỉnh có khoảng 13.300 cơ sở sản xuất tiểu thủ công
nghiệp và làng với gần 26.500 lao động, thu nhập từ ngành nghề đạt 210 tỷ
đồng. Tuy nhiên, mới chỉ có 12 làng nghề được công nhận, còn lại 109 làng
nghề chưa được công nhận vì quy mô quá nhỏ, giá trị sản xuất và số lao động
còn ở mức khiêm tốn, các sản phẩm của làng nghề chưa có thương hiệu, chất
lượng không cao, mức độ tiêu thụ còn hạn chế. Qua khảo sát cho thấy, những
năm qua các làng nghề đã chú ý đến việc áp dụng máy móc thiết bị vào sản
22
xuất nhưng vẫn ở mức độ thấp, giữa các ngành các vùng không đồng đều, vấn
đề ứng dụng và đổi mới công nghệ còn gặp nhiều khó khăn về vốn, nhân
lực...Các ngành nghề có số làng nghề chiếm tỷ lệ cao trong tổng số làng nghề
ở Thái Nguyên như mây tre đan, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông
sản, chế biến chè, đồ gỗ mỹ nghệ,... có mức cơ giới nhỏ, chủ yếu chỉ khâu sơ
chế ban đầu. [12]
Hiện nay, các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh chủ yếu của
làng nghề ở Thái Nguyên là hộ sản xuất kinh doanh, các hợp tác xã làm
nghề hay vừa làm nghề vừa làm dịch vụ hoặc dịch vụ cho sản xuất trong
làng nghề, các doanh nghiệp được tổ chức theo Luật doanh nghiệp, Trong
đó hình thức sản xuất kinh doanh theo hộ vẫn chiếm tỷ lệ lớn. Điều này cho
thấy sản xuất ở làng nghề còn nhỏ, manh mún, khó có khả năng phát triển
đột biến về kết quả sản xuất kinh doanh. Đây chính là hạn chế của làng
nghề của tỉnh Thái Nguyên. [12]
23
PHẦN 3
KẾT QUẢ THỰC TẬP
3.1. Khái quát về cơ sở thực tập
3.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại địa bàn nghiên cứu
3.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý, địa hình
- Vị trí địa lý
Sông Cầu là Thị trấn miền núi nằm ở phía Đông Bắc của huyện Đồng
Hỷ. Đi từ ngã ba cây số 10 của quốc lộ1B Thái Nguyên, con đường đi liên xã
và Thị trấn Sông Cầu thông với xã Khe Mo và trong đó có làng nghề chè
truyền thống xóm 9 có vị trí địa lý:
+ Phía bắc, tây bắc giáp xã Quang Sơn
+ Phía đông, đông bắc giáp với xã Khe Mo
+ Phía nam, tây nam giáp với xã Hóa Trung
- Đặc điểm địa hình
Sông Cầu là một thị trấn thuộc huyện Đồng Hỷ - Tỉnh Thái Nguyên, nằm
ở khu vực trung du và miền núi phía đông bắc, được chia thành ba tiểu vùng.
Tiểu vùng I: Địa hình đồi núi cao và dốc chiếm 40% diện tích, đỉnh cao
nhất có độ trung bình 100-300m so với mặt nức biển. Là vùng cho sản xuất
lâm nghiệp trồng rừng.
Tiểu vùng II: Địa hình thung lũng dạng địa hình này tương đối bằng
phẳng dọc theo suối Linh Nham với hai bên chủ yếu cánh đồng và các dải dất
bằng phẳng. Đất đai vùng này chủ yếu sử dụng vào đất nông nghiệp và trồng
cây ngắn ngày.
Tiểu vùng III: Địa hình nằm ở phía nam, được hình thành theo kiểu bát
úp. Vùng này chủ yếu trồng cây công nghiệp là cây chè phục vụ cho nhà máy
chè sông cầu.
24
- Khí hậu, thổ nhưỡng
Sông Cầu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hai mùa rõ dệt
trong năm. Mùa đông lạnh, nhiệt độ trung bình khoảng 230C. Lượng mưa
trung bình trong năm 1.600mm đến 1.800mm. Độ ẩm trung bình trong năm
tương đối lớn 85-87%. Nói chung khí hậu Sông Cầu thuận lợi cho việc phát
triển cây trồng, vật nuôi da dạng, đặc biệt là phù hợp với cây chè. Sông Cầu
mang đặc điểm chung của khí hậu miền núi Bắc Bộ, chia làm hai mùa rõ dệt:
mùa mưa (từ tháng 4 đến tháng 9) có khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều, mùa khô
(từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau) có khí hậu lạnh và khô, hướng gió chính là
gió Đông Bắc.
Nhiệt độ: Sông Cầu nằm trong vùng lạnh nhất của tỉnh Thái Nguyên nhiệt
độ trung bình của năm là 230C. Các tháng 5,6,7,8 là các tháng nóng, có nhiệt độ
trung bình 330C, tháng lạnh nhất là tháng 1,2,3 nhiệt độ trung bình 130C.
Với khí hậu ưu đãi, thổ nhưỡng phù hợp, hơn nữa xóm 9 lại có con sông
Linh Nham chảy quanh, bao bọc cả vùng chè, là nguồn nước tưới để cây chè cắm
rễ, đâm chồi xanh búp, tạo hương vị đặc biệt. Vị chè Sông Cầu chát mà đậm,
hương thơm mát, ngọt dịu, nước trong màu hổ phách làm say đắm lòng người.
3.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
* Dân số và lao động
Sông Cầu là một thị trấn nhỏ, dân số không nhiều với tổng số dân là
3678 người, tỷ lệ gia tăng dân số hàng năm là 1,05% dây là một kết quả rất
đáng khích lệ của thị trấn nhằm giảm sức ép về dân số, có hơn 70% số hộ sản
xuất nông nghiệp. Với số người trong độ tuổi lao động là 2268 người chiếm
61,66% dân số toàn thị trấn. Đây là một nguồn lao động dồi dào thuận lợi cho
sự phát triển nông nghiệp nói riêng và kinh tế toàn thị trấn nói chung. Nhưng
bên cạnh đó cũng gặp sức ép không nhỏ về nhà ở, các công trình phúc
lợi.Trong đó xóm 9 có dân số 467 nhân khẩu, Với số người trong độ tuổi lao
25
động 320 và 114 hộ, có 3 dân tộc anh em, phần lớn chủ yếu là các gia đình
đều là cán bộ và công nhân Công ty chè Sông Cầu về nghỉ hưu cùng con
cháu, chung sống cùng gắn bó với cây chè là nguồn thu chính các hộ gia đình.
* Cơ sở hạ tầng kỹ thuật
a. Hệ thống giao thông
Sông Cầu sát quốc lộ 1B Thái Nguyên đi Lạng Sơn đã được nâng cấp
hoàn thiện, chất lượng, hiện nay đảm bảo việc đi lại của nhân dân.
Làm mới 1,8km đường bê tông/ 1km = 180% KH huyện giao tại xóm
8, tân tiến, liên cơ, xóm 5. Đang triển khai 300m tại xóm tân tiến, tân lập.
+ Làm 1,5km đường giao thông cấp phối loại a từ xóm 7 đi xóm 8. (1,7
tỷ) chủ đầu tư là UBND huyện.
+ Các xóm thường xuyên phát quang đường làng ngõ xóm, khơi thông
cống rãnh. trong diễn tập ZBL 14 đã tổ chức đào lắp 300𝑚3 đất đã, giải đá
cấp phối 1 km đường tại xóm tân tiến, xóm 9, xóm 7, xóm 12, xóm 8.
b. Hệ thống điện
Sông Cầu không có công trình thủy điện mà hiện nay một trăm phần
trăm các hộ dân dùng điện lưới quốc gia, có đường dây 35KV và 5 trạm hạ thế
phân phối cho 11 khu dân cư trên toàn thị trấn. 100 hộ dân cư của thị trấn được
sử dụng điện lưới quốc gia phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt và kinh doanh.
c. Hệ thống viễn thông
Hiện tại Thị trấn có một bưu điện khu vực, nhờ đưa kỹ thuật số vào sử
dụng nên mạng lưới viễn thông của Thị trấn đã hòa nhập vào mạng lưới quốc
gia và quốc tế, sóng truyền hình trung ương phủ sóng tất cả các khu.
d. Phúc lợi công cộng
+ Giáo dục: Sự nghiệp giáo dục đào tạo của thị trấn trong nhưng năm
qua đã có những chuyển biến đáng khích lệ, phát triển cả về số lượng và chất
lượng. Công tác phổ cập giáo dục, đi học đúng độ tuổi được quan tâm thường
26
xuyên. Đến nay toàn thị trấn đã có 03 trường: Mầm non, Tiểu học, THCS đạt
chuẩn quốc gia; trong đó trường tiểu học đang chuẩn bị đón chuẩn quốc gia
mức độ 2. Đã hoàn tất các thủ tục chuẩn bị khởi công xây dựng trường phổ
thông dân tộc nội trú.
+ Y tế: mạng lưới y tế được củng cố từ thị trấn đến thị trấn đến cơ sở,
thi trấn có 01 trạm y tế đạt chuẩn quốc gia và hệ thống các y tế thôn bản ở khu
dân cư đảm bảo chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
+ Văn hóa thể thao từng bước được đổi mới về nội dung và hình thức,
các hoạt động văn hóa thể thao được duy trì thường xuyên và trở thành phong
trào khắp rộng cho nhân dân.
3.2. Tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển làng nghề chè truyền
thống xóm 9
3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển làng nghề
Thái Nguyên là một tỉnh có tiềm năng phát triển sản xuất chè dưới góc
độ khí hậu và đất đai. Vì vậy, sản xuất chè đã phát triển nhanh chóng trong
thời gian dài. Người dân có nhiều kinh nghiệm trong trồng, chế biến chè. Chè
Thái Nguyên vốn nổi tiếng đối với thị trường trong nước cũng như được biết
đến ở nhiều thị trường nước ngoài khác. Mặc dù chè đã được trồng ở đây từ
rất lâu và rất nổi, nhưng diện tích trồng vẫn chưa được mở rộng tương bởi
nhiều lý do khác nhau trong đó xây dựng thương hiệu chè Thái Nguyên. Vì
thế cần phải có một hệ thống các giải pháp đồng bộ, bao gồm cả kỹ thuật và
thị trường nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất chè ở Thái Nguyên.Chính vì vậy,
phát triển các làng nghề trong tỉnh là hoạt động rất quan trọng, nhằm giữ gìn
các giá trị văn hóa phi vật thể đặc trưng của mảnh đất Thái Nguyên.
Thị trấn Sông Cầu gồm 11 xóm và 3 nhà trường, một trạm y tế, Làng
nghề chè truyền thống xóm 9 nằm trong thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên. Phía đông giáp với suối xóm 7, phía bắc giáp với xóm 12,
27
nam giáp xóm Liên Cơ, Tây giáp xóm La Mao. Trong làng xóm có đường
trục đi liên xã, liên xóm, đi qua lại từ 4 phương. Tháng 3 năm 2012 xóm 9
được công nhận làng nghề chè truyền thống cấp tỉnh, đến nay ban quản lý
làng nghề và nhân dân trong xóm luôn tích cực phát triển và nâng cao thương
hiệu sản phẩm chè của làng nghề.
Vào đầu những năm 50 có một số hộ dân ở các tỉnh miền xuôi nghe
theo lời Đảng gọi lên miền núi khai hoang xây dựng kinh tế cùng một số hộ
dân thiểu số định cư nơi đây, họ đã biết trồng chè để làm nước giải khát bởi
hương vị đậm đà của chất chè. Ngoài ra chè còn phòng ngừa được một số
bệnh kinh mạch, đường ruột. Trong số các cụ cao tuổi lên khai hoang mở đất
còn sống cho biết nghề trồng chè ở sông Cầu có từ những năm 1953. Có
những đồi chè cổ thụ hàng năm cung cấp hạt giống cho các nông trường từ
Bắc trí Nam. Đến năm 1980 nông trường chè đã cho khai thác đốn làm củi,
lấy gỗ, phục vụ cho nhà máy chế biến lúc bấy giờ có những cây to có đường
kính 20-25 cm.
Các cụ hiện bây giờ vì tuổi cao sức yếu, không còn tham gia sản xuất
chế biến chè như xưa nhưng các cụ vẫn quan tâm theo dõi truyền thụ kinh
nghiệm trồng chè, sản xuất chế biến chè cho con cháu và nhân dân trong xóm
làng như: Cụ bà Lê Thị Tâm, Cụ ông Nguyễn Văn Tơ, Cụ ông Nguyễn Văn
Đông, Cụ bà Trần Thị Liên,...
Thời đầu các cụ cùng nhân dân xóm làng trồng chè để thưởng thức mỗi
buổi sáng thức dậy và lúc đi làm về các cụ thường tới nhà nhau chơi ngồi pha
trà cùng vui câu chuyện, còn bây giờ chủ yếu là cung ứng bán nguyên liệu
tươi cho nhà máy chế biến chè của nông trường chè Sông Cầu. Thời ấy chè
riêng của từng hộ gia đình chẳng đáng kể là bao mà chủ yếu là chè của tập
thể. Tới năm 1990, công ty chè mở cửa, bàn giao khoán diện tích chè đến
từng hộ gia đình, các hộ gia đình tự sản xuất và căn bản sản phẩm cho công
28
ty, cây chè đi vào tâm huyết của từng gia đình, sản lượng nguyên liệu căn bản
cho công ty được đảm bảo, một phần bà con tự sao xấy bán sản phẩm chè khô
ra thị trường, kinh tế hộ gia đình của các hộ tường bước phát triển đi lên.
Cây chè được sự quan tâm và phát triển của nhà nước xây dựng nông
trường chè tại địa phương từ những năm 1960, biết bao đồi núi cao đã nhường chỗ
cho những đồi chè xanh bát ngát, uốn lượn 2 bên bờ suối Linh Nham, nằm trong
vùng chè đặc sản Sông Cầu. Người dân Sông Cầu mở rộng diện tích chè từ đó,
chè Sông Cầu dần được đưa ra thị trường trao đổi mua bán khi cơ chế thị trường
phát triển, trao đổi hàng hóa với các vùng miền tới muôn phương. Với hương
thơm, vị đậm, ngọt, nước trong xanh, sóng sánh, chè Sông Cầu nổi tiếng khắp nơi.
Các tổ chức, cá nhân, thương nhân, quan khách đến thăm quan, mua bán ngày
càng nhiều và chè Sông Cầu được đưa ra thị trường gần xa, tới cả một số nước
chuyên sử dụng thưởng thức chè trên thế giới. Thực tế đã chứng minh chè Sông
Cầu tham gia hội chợ của tỉnh, huyện đều có danh tiếng và dành giải cao.
Qua bao thăng trầm gian nan thử thách người trồng chè đã nhận ra chỉ
có trồng và chế biến chè thành chè đặc sản, thu giá trị kinh tế cao mới xóa
đói, giảm nghèo, làm giàu. Và cũng từ đây lịch sử sang trang trang, làng chè
Sông Cầu xưa kia, hôm nay và mai sau, các thế hệ người dân Sông Cầu được
học tập cách trồng, chăm sóc và chế biến chè sạch với các lớp VietGAP được
mở ra và một số người được đi thăm quan học tập các nơi khác cách trồng
chăm sóc, chế biến chè đặc sản về truyền thụ phổ biến cho nhân dân xóm
làng. Hiệu quả đã cho thấy sản lượng ngày càng cao, chất lượng ngày càng
tốt, việc sản xuất thô sơ không đáp ứng nổi lên việc cơ giới hóa dần thay thế
cho chảo gang, tôn phẳng và sao chè bằng tay xưa kia. Nay là sao chè bằng
tôn quay, máy vò chạy bằng mô tơ điện, đã tiết kiệm được nhân lực, giảm
công lao động, cho hiệu quả sản xuất và giá trị sản phẩm cao, khách hàng gần
xa tin dùng. Thu nhập người dân Sông Cầu làm chè ngày một nâng cao, đời
29
sống được cải thiện. Bao ngôi nhà tranh vách đất được thay bằng nhà ngói,
nhà mái bằng, nhà cao tầng kiên cố khang trang, bên trong là những đồ dùng
tiện nghi sang trọng, đầy đủ.
Chiều về nhà nhà khói lò sao chè thi nhau nhả khói, tiếng máy sao cùng
máy vò phát ra những âm thanh vo vo khắp xóm cùng làng. Đường trên xóm
dưới trẻ em đi học về ríu rít như bầy chim non về tổ, phấn khởi khi thấy làng
quê ngày một phát triển, mọi người cùng nhau vun đắp xây dựng tương lai.
Hết rồi những thời hái măng đào củ, bữa đói bữa no, cơm độn sắn
khoai. Nay dân làng Sông Cầu đã làm chủ đồi nương chè, đồng ruộng, xây
dựng mương nước máy bơm tưới cho đồi chè để có sào chè thu nhập cao
“một sào chè đè ba sào lúa”.
Hiện xóm có tổng diện tích đất nông nghiệp là 62,13ha trong đó tổng
diện tích chè là 45 ha với 114 hộ có 467 nhân khẩu. Có 86 hộ trồng chè với
320 lao động cho thu nhập bình quân 2.200.000 đ/ tháng. Hàng năm nhân dân
xóm sản xuất khoảng 90 tấn chè tươi nguyên liệu bán cho nhà máy chi nhánh
Sông Cầu và nhân dân sản xuất chế biến thêm từ 40-50 tấn búp chè khô
thương phẩm bán ra thị trường.
Qua khảo sát nhân dân xóm 9 - Thị trấn Sông Cầu đã đưa giống chè
cành chất lượng cao, năng xuất vượt trội như: chè LDP1, Chè trung du, chè
Phúc Vân Tiên, chè Kim Tuyên....về trồng. Nhờ đó đường lối đúng đắn của
Đảng và chính phủ, cây chè đã bám rễ, ăn sâu, vững chắc trên vùng đất này,
nhờ đó mà kết quả học tập của con cháu ngày càng cao, càng nhiều. Nhiều
người học xong đã mang kiến thức học được về phục vụ cho nhân dân, phục vụ
cho sự phát triển đi lên của xóm làng chè. Chính họ là những thế hệ tiếp bước,
tiếp nối truyền thống và sự phát triển đi lên của sản xuất và chế biến chè.
Điều người dân xóm 9 mong muốn nhất là đủ vốn, mạnh để đầu tư và
sản xuất, chế biến chè và mở rộng vùng chè để sản xuất chè có thương hiệu,
30
có tiếng nói trên thị trường. Mong sao điều đó được thực hiện để cuộc sống
người dân ngày càng phát triển đi lên, chè được làm ra có năng suất chất
lượng cao, có thương hiệu, được thị trường và xã hội biết đến nhiều hơn nữa.
Các cụ, các ông các bà thường kể cho con cháu nghe lịch sử của xóm 9,
Thị trấn Sông Cầu. Chè đã đi vào lời ăn, tiếng nói, ăn sâu bám rễ vào trong
tâm thức người dân. Nó là máu, là thịt, là cuộc sống của muôn nhà. Muôn nhà
luôn cùng nhau tâm niệm, quyết tâm gữi gìn sản phẩm chè truyền thống của
xóm làng. Chuyên canh trồng và chế biến chè xanh chất lượng cao, bảo tồn
nghề truyền thống , phát triển truyền lại cho con cháu mai sau theo chiều dài
lịch sử của địa phương, cùng phát triển vùng chè Sông Cầu trở thành một
vùng chè tiêu biểu giàu mạnh trong tương lai.
3.2.2. Những thành tựu đạt được của làng nghề chè truyền thống
- Năm 2012, xóm 9 đạt danh hiệu làng nghề chè truyền thống tại Quyết
định số 38/2012/ QĐ - UBND ngày 31/01/2012 của UBND tỉnh Thái Nguyên.
- Làng nghề chè truyền thống đã có sản phẩm tham gia liên hoan Festivanl
chè Thái Nguyên và đoạt cúp vàng hội thi “Búp chè vàng” năm 2012.
- Làng nghề chè truyền thống đã có sản phẩm tham gia liên hoan Festivanl
chè Thái Nguyên và đoạt cúp đồng hội thi “Búp chè vàng” năm 2016.
- Giải nhất về kỹ thuật hái chè năm 2017
- Giấy chứng nhận VietGap năm 2018
3.2.3. Những thuận lợi, khó khăn phát triển làng nghề chè
3.2.3.1. Thuận lợi
Thông qua phỏng vấn sâu Ban quản lý làng nghề và thảo luận nhóm với
nhóm hộ tham gia làng nghề em thu được kết quả sau:
- Làng nghề chè nằm trong vùng chè đặc sản nổi tiếng của tỉnh, có khí
hậu, thổ nhưỡng đặc biệt. Các thành viên trong làng nghề có kinh nghiệm
trong việc trồng và chăm sóc và chế biến chè truyền thống lâu năm.
31
- Được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng, Nhà Nước và các cấp chính
quyền tỉnh Thái Nguyên đến việc khôi phục và phát triển làng nghề chè truyền
thống trên địa bàn xóm 9 ngày càng phát triển. Góp phần thúc đẩy quá trình
công nghiệp hóa hiện đại hóa nông thôn và nâng cao đời sống người dân.
- Có hệ thống đường giao thông thuận lợi cho việc giao lưu các sản phẩm
chè giữa các các làng nghề với nhau và tiêu thụ sản phẩm ra các xã và các tỉnh khác.
- Các hộ tham gia làng nghề được tạo điều kiện tham gia Festival chè,
được hỗ trợ kinh phí và có gian hàng trưng bày sản phẩm riêng của làng nghề.
Đây là cơ hội xúc tiến quảng bá sản phẩm với du khách trong và ngoài nước.
- Các hộ trong làng nghề được tham gia tập huấn và tham quan học hỏi
các xóm khác có nhiều kinh nghiệm.
3.2.3.2. Khó khăn
Kết quả từ thảo luận và phỏng vấn ban quản lý làng nghề và các hộ
trong làng nghề em thu được khó khăn trong làng nghề như sau:
- Khó khăn về vốn đầu ra sản phẩm và tiêu thụ:
+ Việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất chè không tuân thủ quy
trình sản xuất chè an toàn làm cho chất lượng sản phẩm chè chưa cao.
+ Sản phẩm chè của làng nghề chưa có thương hiệu, chưa có nhiều
khác biệt dẫn đến khả năng cạnh tranh với sản phẩm làng nghề khác thấp. Do
chất lượng chưa cao và chưa có thương hiệu nên sản phẩm đầu ra thường bị tư
thương ép giá.
+ Sự liên kết giữa các hộ tham gia làng nghề với các doanh nghiệp còn
lỏng lẻo, do vậy đầu ra không ổn định. Trong khi đó các hộ làng nghề chưa
được trang bị kiến thức, kỹ năng bán hàng.
- Khó khăn về nguồn nhân lực: Trình độ tay nghề của các hộ còn yếu:
Sản xuất chủ yếu là dựa vào kinh nghiệm; các hộ làng nghề thiếu kiến thức và
kỹ năng bán hàng, marketing trong sản xuất và kinh doanh chè.
32
- Về quy mô sản xuất: Chủ yếu là sản xuất theo quy mô nhỏ lẻ hộ gia
đình chưa có quy hoạch vùng sản xuất tập chung. Gây khó khăn trong việc
kiểm soát quy trình sản xuất chè an toàn của từng hộ sản xuất.
- Khó khăn về vốn: Thiếu vốn đầu tư cho sản xuất, đổi mới máy móc
lạc hậu, thiếu vốn để mở nhà xưởng.
3.3. Đánh giá các yếu tố nguồn lực của làng nghề
3.3.1. Lao động
Lao động là yếu tố quyết định trong mọi quá trình sản xuất, ở nước ta
lao động nông nghiệp chiếm tỷ lệ rất cao. Do vậy việc sử dụng hợp lý nguồn
lao động và chất lượng, năng suất lao động trong nông nghiệp nói riêng và
các ngành kinh tế nói chung là một vấn đề hết sức quan trọng nhằm tăng khối
lượng sản phẩm, bố trí cân đối lao động giữa các ngành, các lĩnh vực kinh tế
và giữa các khu vực thành thị và nông thôn. Dân số là yếu tố phản ánh lực
lượng sản xuất đương thời, ta có thể dự đoán được khả năng đáp ứng được
nhu cầu lao động cho sản xuất ở hiện tại và tương lai. Chính vì mối quan hệ
như vậy mà chúng ta cần phải quan tâm đến vấn đề dân số và lao động để làm
sao có tỷ lệ thích hợp và sử dụng một cách có hiệu quả nhất.
Dân số của làng nghề đa số là người dân tộc và người đi xây dựng vùng
kinh tế mới được Đảng và Nhà Nước quan tâm, tạo điều kiện nên trình độ lao
động tương đối cao, khả năng làm việc sáng tạo, cần cù có kinh nghiệm trong
lao động sản xuất. Đây là điểm rất thuận lợi trong quá trình hội nhập và phát
triển, để thực hiện, triển khai và dễ quản lý.
Qua 3 năm dân số cũng như lao động làm chè có sự biến đổi đáng kể
thể hiện qua bảng 3.1.
33
Bảng 3.1: Tình hình nhân khẩu và lao động của xóm 9 qua 3 năm
Năm
Năm 2016 Năm 2017
Tốc độ phát triển
2018
Chỉ tiêu
ĐVT
CC
CC
2017
2018
CC
SL
SL
SL
BQ
(%)
(%)
2016
2017
(%)
1.Tổng số nhân khẩu Khẩu
412
- 435
- 476
- 105,5 107,3 106,4
2.Tổng số hộ
Hộ
104 100 108 100 114 100 103,8 105,6 104,7
Số hộ trồng chè
Hộ
75 72,1
81 75,0
86 75,4
108 106,1 107,05
Hộ khác
Hộ
29 27,9
27 15,0
27 24,6
93,1 103,7
98,4
3.Tổng số lao động
Người 315 76,4 295 67,8 320 67,5
93,6 108,4
101
Lao động nam
Người 169 53,6 143 48,4 173 54,1
84,6 120,9 102,75
Lao động nữ
Người 143 46,4 152 51,6 147 45,9 104,1
96,7 100,4
Lao động NN
Người 213 67,7 190 64,4 209 65,3
89,2
110
99,6
Lao động phi NN
Người 102 32,3 105 35,6 111 34,7 102,9 105,7 104,3
4. Một số chỉ tiêu BQ
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Nhân khẩu/hộ
Khẩu/hộ 3,96
- 4,02
- 4,09
- 101,4 101,7 101,55
Lao động/hộ
LĐ/hộ 3,02
- 2,73
- 2,80
-
90,3 102,5
96,4
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2018)
Qua bảng 3.1 cho thấy dân số xóm 9 có xu hướng tăng lên hàng năm,
tốc độ tăng dân số 6,4%. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp chiếm tỷ lệ thấp
32,3% (năm 2016), 35,6% (năm 2017), 34,7% (năm 2018). Điều này cho thấy
là dân cư của xóm đang có sự chuyển dịch sang ngành nghề khác. Số hộ trồng
chè năm 2016 là 75 hộ chiếm tỷ lệ 72,1%, năm 2017 là 81 hộ chiếm tỷ lệ
75,0%, năm 2018 là 86 hộ chiếm 75,4%, nhìn chung số hộ làm chè qua các
năm tăng lên.
Dân số lao động trong lĩnh vực nông nghiệp của xóm 9 năm 2018 là
209 người chiếm 65,3% tổng số lao động. Nhìn chung trình độ lao động còn
thấp hầu hết là lao động phổ thông, trình độ văn hóa thấp chưa qua đào tạo, vì
vậy cần có giải pháp nâng cao trình độ cho người lao động. Đây cũng là yếu
tố quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển sản xuất chè của xóm.
34
Bình quân có khoảng 4 người/ hộ, trong đó có 3 LĐ, đây là con số khá
hợp lý. LĐ nam và nữ đều có xu hướng biến động tương đối như nhau. Năm
2016, tỷ lệ lao động nữ chiếm 46,4% trong tổng số lao động, năm 2017 tỷ lệ
lao động nữ tăng lên 51,6%, năm 2018 giảm xuống 45,9%, trong khi đó lao
động nam năm 2016 chiếm 53,6%, năm 2017 tỷ lệ này giảm xuống 48,4%,
năm 2018 chiếm 45,9%.
3.3.2. Đất đai
Trong những năm gần đây cây chè luôn được làng nghề chè xóm 9
chọn làm cây mũi nhọn trong các trương trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất,
tiến tới làm giàu và sản xuất hàng hóa trong phát triển kinh tế. Nhằm khai
thác tốt tiềm năng, thế mạnh cây chè xóm 9 đang từng bước quy hoạch phát
triển cây chè nhằm hình thành các vùng chè nguyên liệu, đặc sản. Trong
những năm gần đây, diện tích chè ngày càng tăng, điều đó cho thấy chè dần là
cây trồng chủ đạo trong phát triển kinh tế của xóm 9. Người dân trong xóm
cũng đã tích cực chuyển đổi cơ cấu giống chè. Trước kia, chỉ trồng giống chè
hạt (chè trung du), nhưng vài năm trở lại đây thì toàn bộ những diện tích trồng
mới, bà con đều đưa các giống chè cành như: chè keo am tích, chè LDP1,
Kim Tuyên,...
Tuy nhiên cây chè vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng của xóm.
Để cây chè phát huy hết tiềm năng thế mạnh, để làng nghề chè xóm 9
trở thành một vùng chè trọng điểm thì xóm 9 cầm quan tâm hơn nữa đến việc
bảo tồn và phát huy thương hiệu chè của mình.
Trong 3 năm qua đảng bộ thị trấn Sông Cầu cùng người dân nỗ lực sản
xuất nâng cao hiệu suất và giá trị cây chè, diện tích chè hàng năm đã tăng
đáng kể. Những con số thể hiện trong bảng 3.2.
35
Bảng 3.2: Diện tích, năng suất, sản lượng chè của xóm 9
từ năm 2016 - 2018
Tỷ lệ (%) Tốc độ Năm Năm Năm 2017 2018 phát 2016 2017 2018 2016 2017 triển BQ
Diện tích kiến thiết (ha) 4,0 5,0 6,0 125,0 120,0 122,5
27,5 Diện tích cho sản phẩm (ha) 29,0 32,0 105,4 110,3 107,85
Diện tích trồng mới (ha) 5,5 6,0 7,0 109,0 116,6 112,8
Tổng diện tích chè (ha) 37,0 40,0 45,0 108,1 112,5 110,3
Năng suất (tấn/ha) 105 110 120 104,76 109,09 106,93
Sản lượng (tấn) 3885 4400 5400 113,25 122,27 117,9
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2018)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, tốc độ tăng bình quân qua 3 năm về diện
tích toàn xóm là 10,3%. Cụ thể năm 2016 tổng diện tích chè là 40,0 ha, 3 ha
tức là tăng 8,1% so với năm 2016. Diện tích chè năm 2018 là 45 ha, tăng
12,5% so với năm 2017.
Đối với diện tích trồng chè mới tốc độ tăng bình quân qua 3 năm tăng
12,8%: Cụ thể năm 2017 diện tích trồng chè mới là 6,0 ha tăng 9,0% so với năm
2016. Cho đến năm 2018 diện tích chè trồng mới là 7ha, tăng 1ha tăng 16,6%.
Đối với diện tích trồng chè kiến thiết tốc độ tăng bình quân qua 3 năm
tăng 22,5%: Cụ thể năm 2017 diện tích chè kiến thiết 5,0 ha, tăng 1ha tức là
tăng 25% so với năm 2016. Diện tích chè kiến thiết năm 2018 là 6 ha, tăng 1
ha tức là tăng 20% so với năm 2017.
Với diện tích chè cho sản phẩm, đây là diện tích chính cho năng suất và
sản lượng chè thu được qua các năm. Vì vậy sự biến động của diện tích này sẽ
tác động rất lớn tới tổng sản lượng chè của vùng. Tốc độ tăng bình quân qua
3 năm về diện tích chè cho sản phẩm là 7,85%. Năm 2018 diện tích chè cho
sản phẩm là 32 ha, tăng 7,85% so với năm 2017. Năm 2016 diện tích chè cho
36
sản phẩm là 27,5 ha so với năm 2017 diện tích chè cho sản phẩm là 29 ha,
tăng 1,5 ha tức là tăng 10,3% so với năm 2018.
Năng suất chè của xóm qua 3 năm có sự biến động liên tục tăng. Năm
2017 năng suất chè bình quân đạt 10,5 tấn/ha tăng 0,5 tấn/ha tức lá tăng
4,76% so năm 2016. Đến năm 2018 năng suất chè bình quân đạt 12 tấn/ha tức
là tăng 1 tấn/ha tức là tăng 9,09 % so với năm 2017. Như vậy qua 3 năm tốc
độ phát triển bình quân của năng suất chè vẫn tăng ở mức độ 6.39%/năm. Đây
là một kết quả tốt trong quá trình sản xuất chè của xóm nhằm nâng cao đời
sống của người trồng chè.
3.3.3. Các giống chè trong làng nghề
Để gia tăng nhanh được diện tích, năng suất và sản lượng cây chè còn
tùy thuộc vào chủng loại, giống chè. Trước đây, người dân chỉ quen thuộc với
việc thâm canh giống chè Trung Du. Đây là một loại giống chè gắn bó lâu dài
với lịch sử phát triển cây chè. Ngày nay, các nhà khoa học đã tìm ra và nhân
giống nhiều loại giống chè khác nhau, phù hợp với điều kiện sinh thái rừng
địa phương, vùng miền. Để hiểu rõ hơn về cơ cấu giống chè trên địa bàn làng
nghề chè truyền thống xóm 9 theo dõi qua bảng thống kê sau:
Bảng 3.3: Diện tích chè phân theo giống trên địa bàn làng nghề chè
truyền thống xóm 9 giai đoạn (2016 - 2018)
Năm
2016
2017
2018
So sánh
Các loại
BQ
giống
DT (ha)
CC (%)
DT (ha)
CC (%)
DT (ha)
CC (%)
2017 2016
2018 2017
Tổng diện tích
37
100
40
100
45
100 108,1 112,5 110,3
1.Chè Trung Du
15
40,5
13
32,5
10
22,3 86,7
76,9
81,8
2. Chè LDP1
10
27,1
12
30,0
17
37,7
120
141,7 130,9
3. Chè Keo Am Tích
5
13,5
7
17,5
8
17,7
140
114,2 127,1
7
18,9
8
20,0
10
22,3 114,2
125
119,6
4. Giống khác (Kim Tuyên, Bát Tiên, Phúc Vân Tiên...)
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2018)
37
Qua bảng số liệu trên cho thấy, các hộ nông dân trên địa bàn làng nghề
chè truyền thống sản xuất chè ngày càng đa dạng về giống chè, chủng loại
khác nhau. Cùng với tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày càng tạo rất nhiều giống
chè mới, người dân đã ứng dụng vào sản xuất đại trà. Bên cạnh đó giống chè
trung du, là một giống chè đã được người dân trồng từ lâu, gắn liền với quá
trình phát triển của ngành chè còn có các loại giống mới như : LDP1, chè Keo
Am Tích, Kim Tuyên,... cho năng suất và chất lượng cao hơn.
Qua giai đoạn 2016 - 2018 tổng diện tích chè tăng 8 ha qua 3 nămvới
tốc độ tăng bình quân là 10,3%, tuy giống chè trung du có giảm đáng kể, cụ
thể năm 2016 là 15 ha, đến năm 2018 giảm xuống còn 10 ha. Nhưng trong cơ
cấu giống được sản xuất thì giống chè trung du vẫn chiếm tỉ lệ lớn. Năm
2016, diện tích chè trung du chiếm tới 40,5% tổng diện tích chè toàn làng
nghề, đến năm 2018 diện tích chè giảm xuống còn 22,3% tổng diện tích chè.
Qua 3 năm thì diện tích chè trung du bình quân giảm 0,818%. Các giống chè
mới được trồng bằng phương pháp giâm cành ngày càng gia tăng về diện tích.
Trong đó, qua 3 năm (2016 - 2018) giống chè LDP1 tăng 7 ha với tốc độ bình
quân 30,9% tốc độ này tương đối cao so với các giống chè khác. Giống chè
Keo Am Tích, Kim Tuyên, Phúc Vân Tiên... cũng gia tăng về diện tích qua
các năm.
Như vậy, trong cơ cấu giống chè được sản xuất trên địa bàn xóm, có
hướng tay thế đáng kể giống chè trung du cũ, năng suất và chất lượng thấp
hơn các giống chè mới theo phương pháp nhân giống bằng cành cho năng
suất và chất lượng cao hơn.
3.3.4. Cơ sở vật chất vật chất làm chè của các hộ trong làng nghề
Cơ sở vật chất trong làng nghề chè xóm 9 chưa được đầu tư nhiều, sản
xuất vẫn mang tính thủ công truyền thống. Số liệu điều tra cho thấy hầu hết
những hộ có quy mô nhỏ chưa đầu tư được máy móc, cũng như chua biết kết
38
hợp được các máy móc vào các khâu sản xuất. Do vậy sản lượng sản xuất ra
không được cao, chất lượng sản phẩm sản xuất không được đồng đều. Một số hộ
có quy mô lớn, hộ chuyên đã có sự đầu tư về máy móc trang thiết bị như máy
hút chân không, máy vò chè....vào sản xuất làm năng suất lao động tăng lên.
Bảng 3.4: Chi phí phương tiện sản xuất chè của các hộ trong làng nghề
Số Thành tiền STT Chỉ tiêu ĐVT lượng (Tr đồng)
1 Máy sao chè bằng củi Cái 60 300.000.000
2 Máy sao chè bằng ga Cái 2 250.000.000
3 Máy vò chè Cái 80 360.000.000
4 Máy đóng gói (máy hút chân không) Cái 5 40.000.000
5 Máy phát cỏ Cái 40 286.000.000
6 Máy bơm nước Cái 42 84.000.000
Tổng 1.320.000.000
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2018)
- Máy móc, công cụ: các gia đình đã có sự đầu tư máy móc, thiết bị
theo hướng cơ giới hóa. Nhiều gia đình có máy sao chè, vò chè, một số gia
đình có máy đóng gói (máy hút chân không) thuận lợi cho việc đóng gói. Việc
đầu tư đem lại lợi ích về nhiều mặt, giảm lao động thủ công, nâng cao năng
suất lao động, giảm chi phí nhân công, đồng thời việc dùng máy móc sao chè
đã góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm chè.
39
3.3.5. Cơ cấu tổ chức của làng nghề
Quy trình hoạt động và quản lý làng nghề được khái quát qua sơ đồ sau:
Làng nghề
hộ
THT
THT
HTX
HTX
Ban quản lý làng nghề
hộ
hộ
DN
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức quản lý làng nghề
* Ban quản lý làng nghề:
Ban quản lý làng nghề là thành viên thuộc LN, là những người đại diện cho
làng viết Đề án công nhận LN cho làng mình. Họ là những cá nhân có uy tín trong
làng (thông thường trưởng xóm là trưởng ban quản lý LN) được người dân trong
làng bầu ra làm đại diện cho các hoạt động chung của làng. Do vậy, họ là người
trực tiếp quản lý các thành viên LN và triển khai các chính sách và khuyến khích,
hỗ trợ phát triển làng nghề đến từng hộ và các thành viên trong làng.
* Các tổ chức sản xuất kinh doanh trong làng nghề:
Các tổ chức sản xuất kinh doanh trong làng nghề bao gồm: Các hộ
nghề,THT, HTX, các DN là các đơn vị kinh tế độc lập trong làng nghề. Tuy
nhiên các tổ viên, thành viên của THT, HTX và DN có thể vừa tham gia tổ
chức sản xuất kinh doanh vừa là hội viên LN. Do vậy, các hoạt động của các
40
tổ chức sản xuất kinh doanh trong LN cũng tuân thủ theo nhưng quy định
chung của LN. Các hình thức tổ chức này đã khẳng định được vai trò to lớn
trong việc hỗ trợ đầu vào và phát triển đầu ra cho sản phẩm.
- Ban quản lý làng nghề, thành lập các nhóm sản xuất, mỗi nhóm từ 5-7
xã viên và có một nhóm trưởng chịu trách nhiệm quản lý và giám sát việc
thực hiện quy trình sản xuất và chế biến chè.
- Sau khi thành lập các tổ, nhóm sản xuất, LN tổ chức cho xã viên tập
huấn về quy trình sản xuất chế biến chè.
3.3.6. Mối quan hệ và hợp tác liên kết trong SXKD của làng nghề
Sản phẩm chè được hình thành từ rất nhiều công đoạn khác nhau:
Trồng - chăm bón - thu hái - sơ chế - chế biến thành phẩm - bảo quản - đóng
gói - nghiên cứu, xúc tiến thị trường - kênh phân phối, xuất khẩu - bán lẻ, tiêu
dùng,... có thể gọi là chuỗi giá trị. Tham gia vào chuỗi giá trị ngành chè hiện
nay có các DN, HTX, THT, LN chè, các hộ dân trồng chè.
Hiện nay, tại các LN chè cũng đã hình thành những liên kết, nhưng liên
kết này chủ yếu là liên kết ngang giữa các thành viên tham gia HTX, THT.
Liên kết dọc giữa doanh nghiệp với HTX, THT rất ít, chủ yếu thông qua hợp
đồng mua nguyên liệu và chưa chặt chẽ với người sản xuất.
Kết quả khảo sát tại làng nghề chè truyền thống cho thấy, các hộ dân
trong làng nghề đang được liên kết dưới hình thức: Nông dân nhỏ lẻ với các
thương lái thu gom và bán tại các chợ đầu mối; Nông dân liên kết thông qua
các tổ hợp tác, HTX, DN liên kết với nông dân để thu mua nguyên liệu thông
qua hợp đồng. Tuy nhiên chưa có sự liên kết chặt chẽ chia sẻ lợi ích kinh tế;
Cơ sở chế biến liên kết với nông dân chủ yếu là thu mua nguyên liệu hoặc sản
phẩm chè đã qua quá trình sơ chế.
THT, HTX
Xuất khẩu
Doanh nghiệp
Các đại lý
Hộ dân trong làng nghề
Tiêu thụ nội địa
Cơ sở
chế biến
Người thu gom
41
Ghi chú: Liên kết mạnh
Liên kết yếu
Hình 3.2: Sơ đồ liên kết kinh tế sản xuất, chế biến tiêu thụ của làng nghề
Phân tích sơ đồ 3.2 cho thấy, tính liên kết kinh tế chủ yếu trong làng
nghề chè là các hộ nông dân (hộ dân sản xuất tự do, tổ viên, THT, thành viên
HTX) với người thu gom (thương lái mua tại nhà và bán tại các chợ truyền
thống) và HTX, THT, liên kết hộ nông dân với DN, các cơ sở chế biến, đại lý
và người tiêu dùng cuối cùng.
Trong mô hình liên kết, liên kết giữa nông dân và nông dân; nông dân
với doanh nghiệp chưa thể hình thành nên một mô hình phát triển ổn định và
bền vững. Tuy nhiên, có thể bổ sung các yếu tố khác trong chuỗi kinh tế liên
kết lại với nhau để hình thành nên mối liên kết “bốn nhà”: Nhà nước, nhà
khoa học, nhà nông và DN. Trong chuỗi liên kết này, DN được xem là chủ thể
của liên kết. Tuy nhiên, trong liên kết sản xuất sản phẩm, DN khó liên kết với
42
từng cá thể mà chỉ liên kết với một số tổ chức đại diện. Bởi vậy, cần vận động
các hộ nông dân làng nghề theo mô hình liên kết HTX, THT, DN sản xuất
phải có hợp đồng, thống nhất định hướng nhằm khắc phục tình trạng sản xuất
manh mún, tự phát theo phong trào, để giảm chi phí, tăng năng suất, chất
lượng, hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo giá trị của sản phẩm. Từ đó
hình thành những “nông dân kiểu mới”. Họ sẽ không sản xuất tự do theo ý
của riêng mình hay làm theo kinh nghiệm mà sản xuất triệt để tuân thủ theo
quy định, theo nhu cầu và thời điểm thị trường cần.
* Tình hình tiêu thụ chè tại làng nghề
Đầu ra cho sản phẩm là vấn đề được người sản xuất quan tâm hàng đầu.
Vì vậy, tiêu thụ là một trong những khâu quan trọng, quyết định đến thu nhập
của người sản xuất và ảnh hưởng lớn đến khả năng phát triển về diện tích mô
hình chè của địa phương.
Qua điều tra hộ nông dân cho thấy, sản phẩm chè được tiêu thụ chủ yếu
với các hình thức, kênh tiêu thụ khá đơn giản, với 3 hình thức phổ biến là:
1. Người sản xuất - bán buôn (tại nhà, chợ) - Đại lý - bán lẻ - Người tiêu dùng:
Ưu điểm của kênh tiêu thụ này
- Số lượng bán được nhiều
- Qúa trình buôn bán diễn ra nhanh
Nhược điểm
- Qúa trình thanh toán chậm
- Chiết khấu lớn
- Kênh tiêu thụ này mang tính chất nhỏ lẻ, phạm vi phân phối hẹp
không tập chung được nguồn hàng để mở rộng thị trường.
- Giá cả bấp bênh thay đổi không ổn định, sản phẩm đến tay người tiêu
dùng giá cao hơn do phải chịu nhiều chi phí qua các khâu trung gian.
43
2. Người sản xuất - Đại lý thu mua - công ty, doanh nghiệp
Ưu điểm của kênh tiêu thụ này
- Đối với người sản xuất thì thị trường tiêu thụ sản phẩm ổn định hơn.
- Đối với các doanh nghiệp đòi hỏi kiểm tra chất lượng của chè đảm
bảo được chất lượng sản phẩm.
- Để có thể tiêu thụ được như vậy thì đòi hỏi người dân phải thực hiện
một cách khắt khe trong quy trình sản xuất.
- Bán giá cao, tiền mặt ngay.
- Doanh nghiệp có thể tiêu thụ sản phẩm trong một thời gian ngắn với
khối lượng hàng lớn, thu hồi vốn nhanh tiết kiệm được chi phí bảo quản.
Nhược điểm
- Thời gian lưu thông hàng hóa kéo dài, chi phí tiêu thụ tăng, doanh
nghiệp khó kiểm soát được các khâu tiêu dùng.
- Đòi hỏi mẫu mã bao bì chi phí lớn
3. Người sản xuất - hợp tác xã - doanh nghiệp: Đây là hình thức tiêu
thụ đảm bảo thị trường tiêu thụ đảm bảo nhất đối với người sản xuất, các
doanh nghiệp hỗ trợ chi phí cho người nông dân, Bên cạch đó sẽ được sự
giám sát chặt chẽ về mặt kỹ thuật. Sản phẩm được thu gom tập chung và sản
phẩm sẽ được đăng ký thương hiệu, nhãn hiệu địa chỉ bao bì.
Trước đây người dân chủ yếu tiêu thụ theo hình thức thứ nhất nhưng
cho đến hiện nay đang chuyển dần sang kênh phân phối thứ 3, tham gia vào
kênh phân phối này người dân được hưởng nhiều ưu đãi và hỗ trợ. Đầu ra của
sản phẩm được ổn định chất lượng sản phẩm được đảm bảo. Sản phẩm chè
được đăng ký bảo hộ và có thương hiệu trên thị trường.
* Về tình hình tiêu thụ chè
Các sản phẩm từ cây chè ngày càng được người tiêu dùng ưa chuộng vì
tác dụng của nó mang lại. Đặc biệt là sản phẩm chè ngày càng được các khu
44
vực trong và ngoài nước sử dụng với số lượng lớn. Đây là một trong những
thuận lợi cho người dân sản xuất chè tại xóm 9 nói riêng và các vùng khác nói
chung. Điều này cũng chính là nguyên nhân chính làm cho các hộ gia đình
trên địa bàn đang mở rộng diện tích canh tác, đầu tư vào phát triển cây chè.
Do đó tiêu thụ có tầm quan trọng đặc biệt góp phần nâng cao thu nhập. Các
sản phẩm chè được sản xuất và bán ra thị trường đa dạng về hình thức, mẫu
mã và chủng loại, được thể hiện rõ qua bảng sau:
Bảng 3.5: Hình thức sản phẩm chè bán ra của làng nghề
Hộ chuyên Hộ kiêm Hình thức bán BQ BQ Tỉ lệ BQ Tỉ lệ sản phẩm (%) (hộ) (%) (hộ) (%)
Chè búp tươi 9,0 19,7 4,0 10,7 15,2
Chè búp khô có đóng gói 14,3 31,4 8,0 21,4 26,4 bao bì, mẫu mã
Chè búp khô không đóng gói 22,3 48,9 35,3 67,9 58,4 bao bì mẫu mã
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2018)
Qua bảng số liệu 3.5 nhận thấy, sản phẩm chè đươc bán ra chủ yếu
dưới hình thức là chè búp khô không có đóng gói bao bì, mẫu mã chiếm tỉ lệ
bình quân là 48,9% đối với hộ chuyên và 67,9% đối với hộ kiêm. Hầu hết các
sản phẩm này được bán ra dưới dạng thô chưa chế biến và bảo quản bằng bao
bì kỹ lưỡng chưa có nhãn mác và thông tin về sản phẩm. Sản phẩm chè bán ra
dưới dạng tươi chiếm tỉ lệ bình quân 19,7% đối với hộ chuyên và 10,7% đối
với hộ kiêm. Còn lại một số hộ sản xuất, đặc biệt là hộ chuyên đã chế biến và
bán sản phẩm đã được bao gói với mẫu mã và kèm theo các thông tin về sản
phẩm chiếm tỉ lệ bình quân là 31,7% đối với hộ chuyên và 21,4% đối với hộ
45
kiêm. Như vậy, các hộ chuyên đã chú ý hơn tới hình thức sản phẩm bán ra thị
trường, thể hiện ở việc sản phẩm của họ được đóng gói chiếm tỉ lệ cao hơn.
3.3.7. Chi phí sản xuất chè truyền thống
Trong việc sản xuất của mỗi hộ, chi phí đầu tư cho mỗi loại cây trồng
là khác nhau. Trong mỗi hộ tùy thuộc vào hướng sản xuất của mình mà các hộ
có mức đầu tư cho từng loại chè khác nhau. Đầu tư phân bón và chi phí vật tư
khác là khâu quan trọng, nó tác động trực tiếp đến năng suất và chất lượng
của các loại chè.
Bảng 3.6: Chi phí sản xuất cho một 1ha chè kinh doanh
Số Đơn giá Thành tiền STT Nội dung ĐVT lượng (đồng) (đồng)
1 Công lao động 141.600.000
- Công chăm sóc (làm cỏ, Công 470 120000 56.400.000
bón phân,phun thuốc,...)
- Công thu hái, sao sấy Công 710 120000 85.200.000
18.745.000 2 Vật tư
Kg 650 10000 6.500.000 - Đạm
Kg 1100 3500 3.850.000 - Lân
Kg 430 8500 3.655.000 - Kali
Bình 216 15000 3.240.000 - Thuốc BVTV
Tấn 30 50000 1.500.000 - Phân chuồng
40.000.000 3 Vật tư khác
200.345.000 A Tổng chi phí
Kg 3650 B Sản lượng chè búp khô
110000 C Giá bán
đồng 401.500.000 D Doanh thu
đồng 201.155.000 E Lợi nhuận
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2018)
46
Qua bảng trên ta thấy, chè ở giai đoạn sản xuất kinh doanh cần một nguồn
đầu tư tương đối lớn về phân bón, thuốc trừ sâu, công lao động, đặc biệt là công
thu hái và chế biến vì đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất tạo ra
những sản phẩm cuối cùng. Để tạo ra các sản phẩm chè đặc trưng, đậm đà thì
phân bón là một trong những vật tư rất quan trọng góp phần tạo nên những sản
phẩm chè chất lượng cao. Tổng chi phí vật tư cho 1ha chè kinh doanh là
58.745.000 đồng. Ngoài chi phí vật tư, chi phí công lao động đóng vai trò rất quan
trọng trong quá trình sản xuất chè của các hộ nông dân nói chung. Đặc biệt đối với
cây chè, ở giai đoạn kinh doanh, công lao động luôn là một trong những loại chi
phí chiếm tỉ lệ cao, cụ thể tổng chi phí công lao động là 141.600.000 đồng.
* Hiệu quả 1ha chè ở giai đoạn kinh doanh
Doanh thu = 3650 × 110.000 = 401.500.000đ/ha/năm
Lợi nhuận = 401.500.000 - 200.345.000 = 201.150.000đ/ha/năm
Tổng 32 ha chè ở giai đoạn kinh doanh của làng nghề
Lợi nhuận = 201.150.000 × 32 = 6.436.800.000đ/ha/năm
Sau khi đầu tư chi phí cho quá trình sản xuất, sản lượng chè búp khô
của 1 ha chè kinh doanh thu được là 3650 kg trong một năm giá bán bình
quân 110.000 đồng/kg chè búp khô. Lợi nhuận thu được sau khi trừ các khoản
chi phí của 1ha chè ở giai đoạn kinh doanh là 201.150.000 đồng. Nhưng vậy,
các hộ nông dân sản xuất kinh doanh 1ha chè thì bình quân thu được mức lợi
nhuận tương đối cao hơn so với các loại cây trồng khác như lúa, các loại cây
hoa màu.
47
3.3.8. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của làng nghề chè
Bảng 3.7: Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức
của làng nghề chè
Điểm Mạnh (S)
Điểm Yếu (W)
- Lực lượng lao động tại làng nghề chè dồi dào tham gia làm chè. - LN là nơi tập trung nhiều hộ sản xuất và chế biến chè, thuận lợi cho việc quản lý quy trình sản xuất, chế biến tại các hộ nghề. - Quy mô sản xuất tại các LN là quy mô hộ gia đình nên tận dụng được nguồn vốn dư thừa trong dân. Qua đó, hộ chủ động đầu tư công nghệ. - LN chè có truyền thống lâu đời làm nghề chè. Do vậy, tại các LN chè có những nét văn hóa truyền thống đặc sắc riêng: văn hóa pha chè, văn hóa thưởng chè, văn hóa sao chè,...
- Hoạt động sản xuất nghề chè chủ yếu làm nghề theo kinh nghiệm, lao động phần lớn nghề không qua đào tạo. - Tại các LN chè hoạt động SXKD nhỏ lẻ. - Chất lượng sản phẩm chè không đồng đều giữa các hộ dân trong LN. Việc lạm dụng phân bón thuốc trừ sâu tại các LN dấn đến nguy cơ mất an toàn vệ sinh thực phẩm ảnh hưởng tới sức khỏe người dân trong LN và nguy cơ ô nhiễm môi trường. - Thị trường tiêu thụ nhỏ lẻ chủ yếu thông qua thương lái, thiếu thông tin thị trường, nhận thức về vai trò thương hiệu của người dân LN chè còn thấp.
Cơ Hội (O) - Hội nhập quốc tế tạo cơ hội tạo cơ hội thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào sản xuất chè,các DN nước ngoài vốn đầu tư 100% hoặc liên doanh sản xuất và bao tiêu sản phẩm chè. - Khí hậu và thổ nhưỡng phù hợp cho phát triển cây chè, tạo cơ hội cho LN phát triển vùng nguyên liệu chất lượng cao - Thương hiệu chè Thái Nguyên nổi tiếng trong và ngoài nước, tạo điều kiện thuận lợi cho sản phẩm nghề chè phát triển. - LN gắn liền với cảnh quan thiên nhiên, núi non hùng vĩ và các làng nghề mang đậm nét văn hóa dân tộc: tạo cơ hội phát triển làng nghề du lịch LN và quảng bá sản phẩm nghề cho các LN chè trong tỉnh.
Thách Thức (T) - Việc hội nhập quốc tế sâu rộng với quốc tế sẽ làm cho cạnh tranh ngày càng khốc liệt, các sản phẩm chè đòi hỏi đáp ứng nhu cầu thị trường khó tính như: Chất lượng tốt, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và mẫu mã bao bì phong phú,... - Những quy định của các quốc gia nhập khẩu chè ngày càng khắt khe dẫn đến sản phẩm chè xuất khẩu giảm. - Việc cấp và quản lý thương hiệu chè còn lỏng lẻo, dẫn đến sản phẩm chè hiện nay đang bị làm giả mạo, ảnh hưởng đến uy tín thương hiệu của chè - Lao động nông thôn đang có xu hướng di chuyển ra khu vực thành phố, đặc biệt là lao động trẻ, dẫn tới nguy cơ thiếu hụt lao động nghề.
48
3.4. Đánh giá quá trình trải nghiệm và bài học rút ra từ thực tiễn
3.4.1. Tham gia vào quá trình sản xuất chế biến chè tại làng nghề
Những công việc tham gia trải nghiệm tại làng nghề chè Xóm 9 gồm:
- Tham gia thu hái chè
- Phát quang và làm cỏ
- Vận chuyển chè và bảo quản chè tươi
- Chế biến chè
- Phân loại, bảo quản và đóng gói
- Tham gia hội chợ giới thiệu và quảng bá sản phẩm chè của làng nghề
Mỗi công việc được tiến hành lặp lại nhiều lần giúp cho người tham gia
hiểu rõ các bước và nắm bắt các kiến thức, kỹ năng một cách vững vàng hơn.
3.4.1.1. Thu hái chè
Để đáp ứng yêu cầu thu hái hợp lý cần tuân thủ nguyên tắc:
+ Cân đối hái đi và chừa lại, đảm bảo tăng số lứa, tăng năng suất đồng
thời đảm bảo hệ số lá chừa và sinh trưởng của cây (nguyên tắc hái chưa hợp lý)
+ Căn cứ đặc điểm của từng giống, căn cứ tình trạng sinh trưởng của
cây ở mỗi nương đồi, căn cứ vào yêu cầu chất lượng chè thành phẩm để xác
định phẩm cấp hái cho mỗi loại hình năng suất, không hái già quá hoặc non
quá (nguyên tắc hái đúng phẩm cấp).
+ Hái chè búp được thực hiện theo yêu cầu chế biến có các hình thức
thu chè búp như sau: Hái nguyên tôm; Hái 1 tôm + 1 lá; Hái 1 tôm + 1,2 lá;
Hái 1 tôm + 2 lá; Hái 1 tôm + 2,3 lá; Hái 1 tôm + 3 lá
+ Hái chè già (thường tận thu lá trắng, chè cuối vụ ít dùng)
Các hình thức hái khác nhau đã cho búp nguyên liệu có độ dài ngắn
khác nhau và làm cho độ non già của búp cũng khác nhau, tuy nhiên, mức độ
non già của búp còn được quyết định bởi tỷ lệ bánh tẻ. vì vậy trong phân loại
phẩm cấp chè búp tươi có qui định mức độ non già và tiêu chuẩn phẩm cấp
búp như sau:
49
Tiêu chuẩn búp chè:
Chè loại 1: (chè A): Có từ 0 - 10% là già, bánh tẻ.
Loại 2: (chè B): Có từ 10 - 20% lá già, bánh tẻ.
Loại 3: (chè C): Có từ 20 - 30% lá già, bánh tẻ.
Loại 4: (chè D): Có từ 30 - 40% lá già, bánh tẻ.
3.4.1.2. Phát quang và làm cỏ dại cho chè
Xung quanh khu vực đồi chè, cứ 1 tháng một lần nên chặt, đốn bỏ hết
những cây tạp, làm sạch cỏ dại, vun thành đống ra ngoài rồi đốt. Ngoài ra còn
phải làm mương rãnh để nguồn nước tưới đồi chè để phục vụ tưới tiêu cho chè.
3.4.1.3. Vận chuyển chè và bảo quản chè tươi
Phương pháp đánh giá chất lượng nguyên liệu chè theo hàm lượng
bánh tẻ (phẩm cấp A, B, C, D) hiện nay đối với người nông dân vẫn phức tạp.
Phương pháp đánh giá chất lượng theo số lá non trên búp chè cụ thể như sau:
Nguyên liệu loại đặc biệt: Chỉ có 1 tôm.
Nguyên liệu loại 1: Gồm 1 tôm 1 lá non.
Nguyên liệu loại 2: Gồm 1 tôm 2 lá non.
Nguyên liệu loại 3: Gồm 1 tôm 3 lá non và búp mù.
+ Chè búp tươi thu xong phải để nơi râm mát, bỏ trong sọt không nén
chặt, không đựng trong bao kín, không để héo, lẫn bẩn với vật lạ, tạp chất.
Hái xong phải đưa ngay đến nơi chế biến nếu không phải bảo quản ở phòng
có quạt làm mát: Rải búp đều với bề dày không quá 20cm, thường xuyên đảo
rũ khoảng 2 giờ/lần. Chậm nhất không quá 4 giờ phải đưa đến cơ sở chế biến.
+ Khi vận chuyển không được để giỏ, sọt đựng chè trực tiếp xuống đất để
tránh nguy cơ gây ô nhiễm. Nếu cần thiết phải đặt xuống nền đất, thì phải trải
một lớp bạt bằng nilon xuống mặt đất, sau đó mới để các giỏ, sọt chè lên trên.
+ Phương tiện vận chuyển chè búp tươi phải được rửa bằng nước sạch
trước khi xếp giỏ, sọt chè lên. Không bảo quản và vận chuyển chung với các
50
hàng hóa có nguy cơ gây ô nhiễm sản phẩm như phân bón, thuốc trừ sâu, giá
thể ươm giống...
3.4.1.4. Chế biến chè
Quy trình chế biến chè xanh gồm các bước sau: Héo nhẹ (xao hoặc
xào); diệt men; vò và làm tươi, sấy khô (sấy sơ bộ); xao lăn tạo hình và làm
khô); phân loại, thành phẩm.
+ Héo nhẹ: Làm giảm đi một lượng ẩm nhất định làm đọt chè mềm mại
hơn, tạo thuận lợi cho quá trình diệt men tiếp theo được triệt để. Kỹ thuật héo
nhẹ là dùng nong thưa để rải chè, mỗi nong rải từ 1,5 - 2kg. Trong thời gian
hong héo cứ 0,5 - 1 giờ lại đảo nhẹ chè trên nong một lần, thời gian héo nhẹ
từ 3 - 6 giờ khi chè đạt tới hương thơm mùi hoa tươi thì đưa đi diệt men.
+ Diệt men: Là dùng nhiệt độ cao để đình chỉ ngay mọi hoạt động của
enzim (men) đồng thời làm cho cánh chè mềm dẻo tạo điều kiện thuận lợi cho quá
trình vò chè, làm giảm các chất gây mùi hăng ngái, hương thơm của chè xuất hiện.
+ Vò chè và làm tươi: Vò chè làm xoăn dập, làm cho nước ép lên bề
mặt lá, sau khi sấy khô thì đọng lại và hòa tan nhanh khi pha chè. Chè được
vò 2 lần, mỗi lần vò từ 25 - 30 phút. Sau mỗi lần vò, chè phải được rũ tơi. Kết
thúc quá trình vò, chè xoăn chặt dạng sợi.
+ Sấy chè: Làm giảm lượng nước trong chè đến độ ẩm cần thiết, cố
định một phần độ xoăn của cánh chè sau khi vò, đồng thời góp phần tăng
cường hương thơm cho chè thành phẩm. Nhiệt độ không khí nóng khi sấy là
95 -1050C, thời gian sấy 15 - 20 phút. Kết thúc quá trình sấy, thủy phần của
chè từ 30 - 35%. Sau khi sấy chè đang nóng và ẩm cần được tãi mỏng.
+ Xao lăn tạo hình và làm khô: Sau khi sấy sơ bộ, thủy phần của chè
còn cao và ngoại hình thô. Dưới tác dụng của nhiệt, tác động cơ học của thiết
bị, chè được làm khô tới độ ẩm yêu cầu, ngoại hình chè xoăn chắc, mùi thơm
của chè bắt đầu xuất hiện. Nhiệt độ thành thiết bị khi sao lăn là 120-150 độC,
51
thời gian sao 30 - 40 phút. Kết thúc quá trình sao, chè khô đều xoăn chặt, thủy
phần còn lại khoảng 3 - 5% gọi là chè xanh bán thành phẩm.
3.4.1.5. Phân loại, bảo quản và đóng gói
- Phân loại: phân loại chè bằng tay, phân loại ra thành 4 loại, chè búp,
chè bồm, chè dón, chè cám.
- Đóng gói và bảo quản: chè từng loại được đóng trong túi PE 2 lớp,
bên ngoài là bao sợi dứa để tránh chè hút ẩm thêm.
Chè thành phẩm được đóng vào các thùng bằng gỗ, trong có lót 3 lớp
giấy, hai lớp thường và một lớp kim loại ở giữa. Bảo quản tốt nhất là trong
môi trường chân không, in ngày sản xuất, hạn sử dụng trên bao bì.
3.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ trải nghiệm thực tế tại làng nghề
Thực tập chính là khoảng thời gian em được học hỏi từ thực tế và hiểu
được rõ hơn công việc mà em sẽ làm sau khi rời khỏi giảng đường Đại học.
Những bài học nằm ngoài giáo trình, giúp em trưởng thành hơn trong việc
nhìn nhận, xem xét giải quyết vấn đề. Được làm việc trong môi trường thực
tế, được trao cơ hội để áp dụng những kiến thức đã học vào công việc,...
Trong quá trình thực tập tại làng nghề chè truyền thống xóm 9 đã giúp
em đưa ra những bài học kinh nghiệm quý giá, hữu ích cho bản thân.
- Về trang phục tuy không phải là vấn đề để nhận xét hay đánh giá một
người nhưng đây là điều đầu tiên mà mọi người nhìn vào chúng ta trong lần
gặp đầu tiên. Trang phục lịch sự, gọn gàng, phù hợp sẽ gây ấn tượng tốt đối
với mọi người.
- Về sự chủ động là bài học lớn nhất mà khi đi thực tập em học hỏi
được. Chủ động làm quen với mọi người, chủ động tìm hiểu công việc tại nơi
thực tập, chủ động đề xuất và cùng làm việc với mọi người,... tất cả đều giúp
cho em hòa nhập với môi trường mới.
52
- Tự tin giao tiếp, đưa ra những ý kiến của bản thân, không ngại ngùng
hay sợ ý kiến đó sai mà không dám nói. Đây chính là yếu tố quyết định sự
thành công trong mọi việc.
- Trong khoảng thời gian thực tập, em thấy mình trở nên “giàu có” bởi
có thêm những người bạn và những cô chú, anh, chị, cùng làm việc trong làng
nghề. Chính những người quen tại cơ sở thực tập đã mang đến cho em những
bài học từ thực tế và cả những mối quan hệ để có thể phát triển nghề nghiệp
của bản thân trong tương lai.
- Biết lắng nghe, quan sát và học hỏi thu nhận những kiến thức quý báu
rất nhiều từ những anh chị, bạn bè tại cơ sở thực tập.
3.5. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè
truyền thống ở xóm 9
3.5.1. Giải pháp thị trường đầu ra và tiêu thụ sản phẩm
Ban chủ nhiệm làng nghề cần phối hợp với các tổ chức khuyến nông,
Ban chủ nhiệm HTX, phòng nông nghiệp,... mở thêm các lớp tập huấn về sản
xuất chè an toàn và chất lượng cao để nâng cao chất lượng sản phẩm chè.
Hình thành các tổ chức hợp tác tiêu thụ sản phẩm như HTX để thu mua
chè ổn định cho người dân sản xuất chè trong làng nghề.
Kết nối với các nhà máy thu mua và chế biến chè thông qua các hợp
đồng bao tiêu sản phẩm. Cần có sự liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp
thu mua chè với các hộ trồng chè để đảm bảo chè sản xuất ra có thị trường
tiêu thụ ổn định, giá bán chè cũng ổn định hơn.
Xây dựng thương hiệu chè cho sản phẩm của chè của làng nghề, giúp
nâng cao khả năng cạnh tranh với các sản phẩm chè trên thị trường. Nhật Bản
đã rất thành công khi xây dựng thượng hiệu chè cho sản phẩm làng nghề của
họ với phong chào “Mỗi làng một sản phẩm” năm 1979.
53
Trên cơ sở đã có là năm 2014: Sở Công Thương Thái Nguyên đã lựa
chọn xây dựng riêng cho 20 làng nghề có Website riêng, trong đó có 15 làng
nghề chè. Việc xây dựng Website riêng cho làng nghề chè truyền thống để
quảng bá sản phẩm chè của làng nghề qua mạng và tìm thị trường tiêu thụ
mới cho sản phẩm chè của làng nghề là rất cần thiết.
Cần mở thêm các lớp tập huấn về kỹ năng giao tiếp bán hàng và quảng
bá sản phẩm cho hộ tham gia làng nghề nhằm giúp quảng bá sản phẩm chè
làng nghề chè Sông Cầu.
3.5.2. Giải pháp đối với chính quyền địa phương
Quy hoạch vùng sản xuất, chế biến chè an toàn
Xây dựng vùng sản xuất chè an toàn để sản xuất chế biến và kinh
doanh chè an toàn, tạo nên vùng sản xuất an toàn bền vững trên toàn bộ dây
chuyền cung ứng.
Mở rộng diện tích và chuyển đổi cơ cấu giống chè theo hướng nâng cao
chất lượng và độ an toàn sản phẩm chè.
Phát triển vùng nguyên liệu đồng thời với phát triển cơ sở chế biến và
hệ thống cơ sở hạ tầng khác đặc biệt là giao thông.
Xây dựng mô hình thâm canh chè gắn với cơ sở chế biến để chủ động
về nguyên liệu đồng thời nâng cao về chất lượng sản phẩm.
Để phát triển sản xuất chè, các cơ quan chức năng cần phải có quy
hoạch và xác định rõ vùng phát triến sản xuất chè. Từ đó có những chính sách
về hỗ chợ đầu tư phát triển sản xuất theo hướng chuyên môn hóa. Phải xác
định rõ chiến lược sản xuất chè có chất lượng theo quy hoạch của xã. Tăng
giá trị sản phẩm chè trên 1ha chè bằng cách tăng nhanh về chất lượng và từ đó
tăng giá bán chứ không chỉ chú trọng đến tăng năng suất chè.
54
3.5.3. Giải pháp về nguồn lực
Từ kinh nghiệm quản lý, điều hành làng nghề ở các nước trên thế giới
như: Trung Quốc, Nhật Bản,... Kết hợp chính sách hỗ trợ, đào tạo nghề, tín
dụng, xúc tiễn thương mại của Chính Phủ cùng với nội lực làng nghề để nâng
cao chất lượng và năng lực quản lý giúp ban chủ nhiệm làng nghề có kế hoạch
và phát triển kinh doanh thúc đẩy sự phát triển làng nghề.
Có kế hoạch cụ thể trong việc đạo tạo tay nghề, tập huấn cho lao động
sản xuất, chế biến chè truyền thống để lưu trữ nghề chè truyền thống cho địa
phương. Để sản phẩm chè làng nghề được đồng đều hơn.
3.5.4. Giải pháp về quy mô sản xuất
Hình thành vùng sản xuất chè tập trung của làng nghề như: vùng sản
xuất chè cao cấp, vùng sản xuất chè kinh doanh và có thể vùng sản xuất chè
xuất khẩu, nhằm thu hút sự đầu tư doanh nghiệp vào làng nghề.
3.5.5. Giải pháp về giống
Ứng dụng đưa tiễn bộ kỹ thuật về giống mới năng suất cao, chất lượng
tốt hơn và đa dạng hóa sản phẩm. Lựa chọn các giống chè nhập nội có năng
suất cao như Bát Tiên, Phúc Vân Tiên, Kim Tuyên, LDP1, TRII777 vào sản
xuất. Sản xuất cây giống: Sử dụng kỹ thuật giâm cành, tiếp nhận giống ở các
vườn ươm có chất lượng tốt và được cấp chứng chỉ chất lượng. Tiếp tục duy
trì hệ thống vườn ươm giống chè tập trung để có đủ cây giống đảm bảo chất
lượng phục vụ kế hoạch trồng mới, trồng cải tạo diện tích chè địa phương đã
thái hóa, già cỗi. Đẩy mạnh công tác cải tạo giống cũ, lựa chọn các giống mới
phù hợp với điều kiện của địa phương.
3.5.6. Giải pháp về vốn
Triển khai chương trình tín dụng, thực hiện chương trình tín dụng ưu
đãi đối với các hộ trong làng nghề, tăng lượng vốn vay thời gian vay vốn cho
các hộ kinh doanh để các hộ để đổi mới khoa học công nghệ, nâng cao hiệu
55
quả sản xuất kinh doanh. Đặc biệt, cần áp dụng những chính sách ưu đãi đối
với các đối tượng vay vốn là hộ nông dân làng nghề, đơn giản hóa thủ tục cho
vay vốn trung hạn và dài hạn cho đối tượng này. Ưu tiên nguồn vốn vay cho
các hộ nghề trong việc mở rộng quy mô sản xuất.
Thực hiện đa dạng hóa các hình thức huy động vốn từ nhiều nguồn:
vốn trong dân, hệ thống từ các ngân hàng, từ các nguồn ngân sách nhà nước,
từ các tổ chức phi chính phủ,... Trong đó, nguồn vốn huy động trong nhân dân
cần được phát huy thông qua các hình thức liên kết kinh tế. Hình thức này
không chỉ giải quyết các vấn đề cung ứng các yếu tố đầu vào mà còn khai
thác lợi thế hỗ trợ nhau về vốn giữa các bên liên quan.
Cần có kế hoạch và chính sách đầu tư cho phát triển làng nghề bằng
nguồn vốn từ ngân sách địa phương một cách cụ thể, tránh đầu tư dàn trải,
gây lãng phí. Nâng cao kiến thức quản lý, kiến thức về tài chính, kiến thức về
thị trường cho chủ hộ trong làng nghề.
Hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng mô hình chứng nhận sản phẩm chè an toàn
theo tiêu chuẩn VietGAP, kinh phí cho việc chứng nhận sản phẩm sản xuất
theo tiêu chuẩn VietGAP.
Kêu gọi thu hút các nhà đầu tư, đầu tư phát triển sản xuất chè trên địa bàn xã.
Cấp giống cho các hộ trồng chè.
Hỗ trợ phân bón cho các hộ nghèo để tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ
yên tâm sản xuất.
Ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ cho các vùng trồng chè thông qua
các nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách, hỗ trợ về hệ thống thủy lợi, đườn giao
thông, hỗ trợ phân bón, thuốc trừ sâu, để chất lượng chè được đảm bảo,...
Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn và khuyến khích đầu tư mở
rộng triển sản xuất chè trên địa bàn.
56
Hỗ trợ trang thiết bị, công nghệ chế biến chè, xây dựng mô hình sản
xuất, mở rộng diện tích chè sử dụng máy, công cụ cải tiến trong khâu làm cỏ,
phân bón và đốn chè nhằm giảm công lao động nâng cao hiệu quả trong sản
xuất. Sử dụng công nghệ cao trong bảo quản đóng gói. Xây dựng, phát triển
làng nghề truyền thống, chú trọng phát triển các dịch vụ, gắn liền với du lịch
sinh thái.
3.5.7. Giải pháp về kỹ thuật
Hướng dẫn các hộ chăm sóc thâm canh các diện tích chè kiến thiết cơ
bản, thu hái chè nguyên liệu búp tươi đúng kỹ thuật để nâng cao chất lượng
sản phẩm chè sau chế biến hạn chế tối đa thuốc bảo vệ thực vật, áp dụng triệt
để chương trình quản lý dịch hại tổng hợp.
Xây dựng những bể nước lớn trên đỉnh đồi và hệ thống nước tưới ở
những nơi có điều kiện để phục vụ việc tưới chè, đặc biệt là trong thời kì ngắn
hạn, khô hanh vụ đông.
Xây dựng các mô hình cải tạo trồng giống chè nhập nội chất lượng cao.
Đẩy mạnh công tác, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công
nghệ mới trong sản xuất như việc chọn giống, quy trình kỹ thuật canh tác, chế
biến và bảo quản, nâng cao trình độ sản xuất của người nông dân.
Tiếp cực tăng cường tuyên truyền, vận động nhân dân đầu tư và phát
triển cây chè. Theo đó, cần lựa chọn giống, áp dụng kỹ thuật canh tác và có
chính sách khuyến nông tốt để xây dựng vùng chuyên canh trồng cây chè.
Đẩy mạnh công tác khuyến nông: Hướng dẫn người dân phòng trừ sâu
bệnh, sử dụng thuốc trừ sâu đúng liều lượng, tránh việc lạm dụng thuốc.
Phát triển mô hình canh tác chè tiên tiến tạo sản phẩm chè an toàn chất
lượng cao gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái.
Thiết kế bao bì mẫu mã bảo quản tốt sản phẩm hình thức đẹp. Khuyến
khích các tổ chức cá nhân, áp dụng công nghệ tiên tiến hiện đại, và kinh nghiệm
truyền thống để tạo sản phẩm có giá trị cao và có sức mạnh trên thị trường.
57
Khuyến khích các hộ sử dụng các chế phẩm có nguồn gốc sinh học để
đầu tư cho sản xuất.
3.5.8. Giải pháp về cơ chế chính sách
- Có cơ chế chính sách bình ổn giá thì mới khuyến khích được người
dân yên tâm phát triển sản xuất.
- Chính sách hỗ trợ vay vốn hay đầu tư giống cho hộ gia đình trồng chè.
- Sở Nông nghiệp & phát triển nông thôn và cá ngành xây dựng trang
web để giới thiệu quảng bá về chè nhằm thúc đẩy hoạt động mua bán, tìm
kiếm thị trường trong giao dịch điện tử.
- Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng vùng chè.
58
PHẦN 4
KẾT LUẬN
4.1. Kết luận
Qua quá trình tìm hiểu về mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh của
làng nghề chè truyền thống xóm 9, Thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên, em xin đưa ra một số kết luận như sau:
Chè là một trong những cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao, được
trồng nhiều ở tỉnh Thái Nguyên. Đặc biệt nhiều sản phẩm chè được dùng làm
đồ uống phổ biến thông dụng của người dân. Cây chè là cây truyển thống gắn
bó với nông dân miền núi từ lâu đời giúp người dân mưu sinh tiến tới thoát
nghèo và hiện nay là cây làm giàu của một bộ phận nông dân. Thái Nguyên có
lợi thế trong việc phát triển ngành chè do thời tiết, khí hậu, đất đai phù hợp,
nghề chè Thái Nguyên đã có từ nhiều năm nay và nay tỉnh Thái Nguyên đã xác
định chè là cây công nghiệp chủ lực có lợi thế trong nền kinh tế thị trường.
Xóm 9 thuộc thị trấn Sông Cầu có điều kiện thuận lợi về tự nhiên cũng
như tiềm năng trong việc sản xuất và kinh doanh chè. Đây là hướng đi đúng
đắn, hiệu quả nhằm khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh của vùng, nâng cao thu
nhập cho hộ nông dân.
Sản xuất chè đã góp phần giải quyết nhiều công ăn việc làm, cải thiện và
nâng cao đời sống kinh tế của hộ dân trong làng nghề. Ngoài ra trồng chè còn
có tác dụng phủ xanh đất trống đồi trọc, bảo vệ môi trường sinh thái trên địa
bàn, góp phần tích cực vào sự hình thành tồn tại và phát triển hệ thống nông
nghiệp bền vững.
Phát triển kinh tế làng nghề, còn gặp một số khó khăn và tồn tại cần giải
quyết như: Chưa kiểm soát được các bệnh làm chè mất năng suất, trình độ còn hạn
chế, thị trường tiêu thụ chưa thực sự ổn định.
59
Các giống chè mới này đang dần thay thế giống chè trung du vốn có từ lâu,
có năng suất và chất lượng thấp. Các khâu thu hoạch, chế biến và bảo quản chè
còn mang tính thủ công nên chất lượng chè và năng suất lao động chưa cao.
* Về sản xuất nguyên liệu: Người trồng chè đã có ý thức hơn về sản
xuất chè an toàn. Thông qua các lớp tập huấn, người dân đã lựa chọn được
những giống chè phù hợp, sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật theo
khuyến cáo khoa học kỹ thuật, sao chè được quan tâm, công cụ, máy móc
phục vụ cho sản xuất được đầu tư khá đầy đủ. Năng suất, sản lượng và chất
lượng chè nguyên liệu ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên việc sản xuất chè
tại các hộ gia đình còn manh mún, nhỏ lẻ, chưa có sự liên kết, hỗ trợ do đó
chưa tạo được vùng nguyên liệu lớn chất lượng đồng đều.
* Về chế biến: Tuy hầu hết các hộ đều sao chè bằng tôn nhưng các máy
móc này còn thiếu đồng bộ, chưa đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, khâu vệ
sinh trong chế biến chưa đảm bảo, quy mô chế biến nhỏ theo tính chất hộ gia
đình. Người nông dân vẫn giữ truyền thống sản xuất, chế biến thủ công tại
nhà do đó sản phẩm có những hạn chế về chất lượng, bao bì,...Chất lượng chè
chế biến chưa cao, chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
* Về tiêu thụ: Tuy việc tiêu thụ không gặp nhiều khó khăn song chưa có
mạnh lưới tiêu thụ ổn định. Đa số tiêu thụ tại nhà và tại chợ địa phương. Giá cả
sản phẩm bấp bênh chưa đáp ứng nhu cầu khách hàng. Mẫu mã sản phẩm chưa
được đầu tư. Đối với các hộ gia đình không gắn với cơ sở sản xuất kinh doanh thì
chủ yếu bán cho tư thương và HTX. Sản phẩm chè của địa phương đã có mặt trên
thị trường tiêu thụ rộng khắp được nhiều người tin dùng và đánh giá chất lượng
cao. Mặc dù vậy việc tiêu thụ cho sản phẩm chè vấn tồn tại nhiều vấn đề cần giải
quyết. Để nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm chính quyền địa phương phải phối
hợp với người dân và các doanh nghiệp thu mua chế biến cho người dân, phát
triển thương hiệu trở thành thương hiệu mạnh cạnh tranh trên thị trường.
60
Từ những kết quả đánh giá trên, có thể khẳng định cây chè là cây kinh tế
mũi nhọn trong cơ cấu cây trồng không chỉ riêng trong xóm 9, thị trấn Sông Cầu
mà còn là cây trồng chủ lực của Huyện Đồng Hỷ. Vì vậy, trong những năm tới
chúng ta cần phải đầu tư phát triển cây chè bằng những giải pháp nêu trên để cây
chè thực sự trở thành cây làm giàu cho đời sống kinh tế địa phương.
- Sản xuất chè theo hướng thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP)
chưa nhân rộng trong vùng chè. Các doanh nghiệp chế biến chưa tham gia hiệu
qủa vào quá trình sản xuất hàng hóa, vẫn nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ sản
phẩm. Đối với người dân thì gần như không chủ động thị trường, bạn hàng, chủ
yếu bán tại nhà hoặc tại chợ địa phương cho tư thương, HTX.
- Trên những tiềm năng, nguồn lực vốn có của địa phương. Nhà nước,
các cấp chính quyền địa phương cần kết hợp chặt chẽ với các hộ dân đưa ra
các kế hoạch mục tiêu và giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
4.2. Kiến nghị
Để cây chè của Thái Nguyên tiếp tục phát triển bền vững, đem lại hiệu
quả kinh tế cao cho địa phương và người dân trồng chè tôi xin đóng góp một
số ý kiến sau:
4.2.1. Đối với các cấp chính quyền
Đề nghị cần có những chính sách cụ thể hơn nữa nhằm hỗ trợ cho
người dân phát triển sản xuất chè để đưa cây chè thành cây trồng mũi nhọn
của xã:
+ Có chính sách hỗ trợ vay vốn cho những hộ khó khăn, tạo điều kiện
tốt nhất cho người dân dễ dàng vay vốn phát triển sản xuất. Có chính sách đầu
tư về giống, vật tư nông nghiệp, hỗ trợ người dân thâm canh, tái canh, cải tạo
chè, mở rộng diện tích trồng chè.
61
+ Triển khai các mô hình trồng và chế biến chè sạch an toàn phù hợp
xu hướng người tiêu dùng hiện nay, nâng cao chất lượng và thương hiệu sản
phẩm chè trong lòng người tiêu dùng. Tổ chức các hội thảo trên địa bàn thị xã
nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà tổ chức, ban ngành đoàn thể và
đặc biệt là các hộ nông dân. Tư vấn cho người dân trong việc chọn giống chè
chất lượng vào sản xuất.
+ Thúc đẩy hình thành các làng nghề truyền thống về sản xuất và chế
biến chè, phát triển du lịch gắn với sự phát triển của các làng nghề chè đặc
sản trên địa bàn tỉnh.
4.2.2. Đối với làng nghề chè
- Tạo thương hiệu cho làng nghề chè để tăng khả năng cạnh tranh với
các sản phẩm chè của làng nghề khác. Duy trì tham gia lễ hội festival chè để
quảng bá sản phẩm chè.
- Liên kết với cán bộ khuyến nông, cán bộ hợp tác xã mở các lớp tập
huấn kỹ thuật về sử dụng thuốc BVTV, phân bón hiệu quả nhất nhằm nâng
cao năng xuất, chất lương chè. Liên kết với các doanh nghiệp trong khu vực
và bên ngoài đê mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm chè ổn định cho hộ dân
sản xuất chè truyền thống.
- Mở rộng quy mô sản xuất theo hướng tập trung theo vùng. Cán bộ
làng nghề thường xuyên tham gia các lớp tập huấn kỹ thuật để nâng cao khả
năng quản lý và tổ chức hoạt động làng nghề.
4.2.3. Đối với hộ sản xuất chè
- Ứng dụng các khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thay thế các phương
pháp truyền thống kém hiệu quả bằng phương pháp sản xuất chè an toàn, chè
hữu cơ, sử dụng cá chế phẩm sinh học, hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
62
- Cần hạn chế bớt việc sử dụng nguồn thuốc trừ sâu, vừa hạn chế chi
phí vật chất, lại giảm nhẹ ô nhiễm môi trường. Đảm bảo sức khỏe cho người
lao động, đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Kết hợp kiến thức khoa học kỹ thuật với kinh nghiệm trồng chè lâu
đời để nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất, chế biến chè. Chủ động trong
thực hành sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP sản xuất chè an toàn.
63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng việt
1. Lê Tất Khương, Hoàng Văn Chung (1999), giáo trình cây chè, NXB Nông
nghiệp Hà Nội (1999).
2. Dương Bá Phượng, Bảo tồn và phát triển làng nghề trong quá trình công
nghiệp hóa,NXB khoa học xã hội, 2001.
3. Bùi Văn Vượng, Làng nghề thủ công truyền thống Việt Nam, NXB, Văn
hóa dân tộc, 1998.
4. Trần Quốc Vượng, Văn hóa Việt Nam tìm tòi và suy ngẫm, NXB, Văn hóa
Dân tộc, Hà Nội, 2003.
5. Báo cáo tình hình sản xuất và tiêu thụ chè Thái Nguyên của UBND tỉnh
Thái Nguyên (2016).
6. Thông tư 116/2006 ngày 18 tháng 12 năm 2006 hướng dẫn thực hiện một
số nội dung của Nghị định số 66/2006/ NĐ-CP ngày 7/7/2006 của Chính
phủ về phát triển ngành nghề nông thôn.
II. Tài liệu Internet
7. Hiệp hội chè Việt Nam (http://w.w.w.vitars.org.vn)
8. http://ndh.vn/viet-nam-giu-vi-tri-trong-top-5-nuoc-xuat-khau-che-lon-nhat-
20140102045015983p4c150.news.
9. http://vinanet.vn/thuong-mai-cha/thi-truong-và-tinh-hinh-xuat-khau-che-
thang-12017-6633
10. http://congthuong.hochimimhcity.gov.vn/ttsk/-/assset
publisher/Jeo2E7hZA4Gm/content/id/428923.
11. http://iasvn.org/homepage/Bao-cao-mat-hang-che-42016-8298.html
12. Phát triển làng nghề ở Thái Nguyên
http://hrpc.com.vn/vn/phat-trien-lang-nghe-o-thai-nguyen-173.html
PHỤ LỤC 1
PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ NÔNG DÂN
Phiếu số:…………
Ngày phỏng vấn: ....................................................
I. Thông tin chung về hộ
1. Họ và tên chủ hộ: ................................................... 2. Giới tính ...................
3. Số điện thoại gia đình: ...............................................
4. Tuổi …………… 5. Dân tộc………….. 6. Trình độ văn hóa ..................
7. Số nhân khẩu:................................ 8. Số lao động chính:.........................
9. Địa chỉ: Thôn (xóm)......................... , Thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên.
10. Thuộc làng nghề:...................................................................................
11. Phân loại kinh tế hộ?
Hộ giàu Hộ khá Hộ trung bình
12. Thu nhập bình quân 1 tháng của gia đình là bao nhiêu?........(triệu đồng)
II. Thực trạng phát triển của làng nghề
a. Thực trạng sản xuất
1. Tổng diện tích trồng chè của gia đình là bao nhiêu?............................(sào)
2. Ông bà trồng những giống chè nào?
Giống chè Diện tích (sào)
1, chè…..
2, chè….
3,chè…..
…….
3. Ông bà mua giống chè này ở đâu?..................................................................
4. Ông bà thường hỏi ai khi quyết định trồng giống chè trên?…….............
5. Hiện nay bác đang sử dụng những loại phân bón nào cho chè? ......................
.............................................................................................................................
6. Tỷ lệ bón phân bón của 1 sào chè qua từng giai đoạn phát triển cây chè?
Các giai đoạn phát triển Phân bón Số lượng (kg) của cây chè
Đạm
Lân Giai đoạn kiến thiết
cơ bản Kali
Phân chuồng
Đạm
Lân
Giai đoạn kinh doanh Kali
Phân chuồng
7. Ông bà bón phân theo khuyến cáo của ai?
Cán bộ khuyến nông Hàng xóm
Kinh nghiệm bản thân Khác ……..
8. Cây chè thường gặp những loại sâu bệnh nào?
.............................................................................................................................
9. Ông bà có sử dụng thuốc BVTV cho chè không? Có Không
Và phun bao lần trên lứa?.................................................................................
10. Ông bà thường sử dụng các loại thuốc BVTV nào? .....................................
...............................................................................................................................
11. Ông bà sử dụng thuốc và phun như trên theo khuyến cáo của ai?
Cán bộ khuyến nông
Hàng xóm
Kinh nghiệm bản thân
Khác …..
12. Gia đình thu hoạch chè mấy lứa/năm?.......................................................... 13. Sản lượng chè gia đình trên 1 lứa là bao nhiêu?............................................ 14. Thu nhập chính của hộ là từ nghề nào? Trồng chè Trồng lúa Nghề khác….. 15. Đầu tư ban đầu cho sản xuất 1 sào chè của hộ là bao nhiêu?
Tiêu chí Đơn vị Số lượng Giá bình quân (đồng) Thành tiền (đồng)
Giống Cây
Làm đất Công
Trồng Công
16. Chi phí cho sản xuất 1 sào chè trong của hộ là bao nhiêu?
Loại khác
Tiêu chí ĐVT Số lượng Giá bình quân (đồng) Thành tiền (đồng)
Phân chuồng Kg
Phân lân Kg
Phân đạm Kg
Phân kali Kg
Làm cỏ Công
Hái Công
Đốn Công
Chế biến Công
Thuốc BVTV Bình/lọ
Khác…….
17. Gia đình lấy vốn từ đâu để đầu tư cho sản xuất chè ?
Vốn tự có Vốn vay ngân hàng Vốn vay người thân
Nguồn vốn khác……
b. Tiêu thụ sản phẩm
1. Sản phẩm của gia đình có những loại sản phẩm nào?..................................
.............................................................................................................................
Sản phẩm có được đóng gói, bao bì không? Có Không
2. Giá bán của các sản phẩm chè gia đình là bao nhiêu?....................................
3. Sản phẩm gia đình thường bán ở đâu?...........................................................
4. Sản phẩm sản xuất ra có chỗ bán ổn định không?
Có Không
c. Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
1. Gia đình có tham gia các lớp tập huấn kỹ thuật ?
Các lớp tập huấn kỹ thuật Có Không Đơn vị tổ chức tập huấn
Lớp tập huấn kỹ thuật sản
xuất chè
Lớp tập huấn phát triển
thương hiệu chè
Lớp tập huấn kinh doanh chè
2. Các bác có nắm được các kỹ thuật sau khi tham gia các lớp tập huấn đấy
Lớp khác…….
không? Có Không
3. Các bác đánh giá như thế nào về các khóa tập huấn trên?..............................
.............................................................................................................................
4. Vì sao ông bà lại không tham gia các lớp tập huấn ?.....................................
.............................................................................................................................
d. Những thay đổi của hộ so với trước đây khi chưa tham gia làng nghề
1. Thu nhập của gia đình có tăng lên khi gia đình tham gia vào làng nghề
không?
Có Không
2. Lao động của gia đình có việc làm ổn định so với trước kia chưa tham gia
làng nghề không?
Có Không
Chất lượng tay nghề lao động có được nâng cao hơn so với trước không?
Có Không
Số lượng lao động có tay nghề cao thay đổi như thế nào? ................................
3. Chất lượng sản phẩm chè có được nâng cao lên so với lúc chưa tham gia
làng nghề không? Có Không
4. Giá thành sản phẩm sau khi tham gia làng nghề có được tăng lên không?
Có Không
Trước khi tham gia làng nghề .............(1000đ) Hiện tại............(1000đ)
5. Những thay đổi đấy có ảnh hưởng như thế nào đối với gia đình?
Thay đổi tích cực..............................................................................
Thay đổi tiêu cực................................................................................
Ngoài ra khi tham gia vào làng nghề thì sản xuất chè của gia đình còn có thay
đổi gì khác? .....................................................................................
III. Thuận lợi, khó khăn trong sản xuất chè của hộ.
Tiêu chí
Thuận lợi Khó khăn Giống Phân bón
Sản xuất
Thuốc BVTV Vốn Lao động
Tiêu thụ sản phẩm Áp dụng tiến bộ KHKT ………………
VI. Mong đợi phát triển của gia đình
1. Ông bà có mong muốn gì để khắc những khó khăn trên? .............................
.............................................................................................................................
2. Ông bà có mong muốn mở rộng diện tích sản xuất chè của gia đình mình
không?
Có Không
Nếu có cụ thể mở rộng bao nhiêu? …………..(sào)
3. Ông bà có kiến nghị gì với chính quyền để nâng cao hiệu quả sản xuất chè,
góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của xóm?.....................................................
Xin chân thành cảm ơn!
CHỦ HỘ NGƯỜI ĐIỀUTRA
(Ký và ghi rõ họ tên)
Hoàng Thị Thu Trang
PHỤ LỤC 2 Một số hình ảnh sản xuất và chế biến chè tại làng nghề
Chè keo am tích Chè lai LDP1
Trồng mới chè Chè keo am tích
Thu hái chè
Chè tươi Máy xao chè
Máy vò chè Chè thành phẩm
Đóng gói thành phẩm
PHỤ LỤC 3
DANH SÁCH TRONG BAN QUẢN LÝ LÀNG NGHỀ XÓM 9
STT Họ và tên Tổ Chức vụ
Nguyễn Đức Trọng Trưởng ban 4 1
Nguyễn Thanh Bình Phó ban 4 2
Ma Thị Vân Anh Thủ quỹ 1 3
Đặng Văn Phúc Thành viên 2 4
Phạm Thị Lan Thành viên 3 5
Nguyễn Văn Cường Thành viên 4 6
Nguyễn Văn Tiệp Thành viên 6 7
Triệu Thị Thanh Thành viên 5 8