ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ THU TRANG

Tên đề tài:

TÌM HIỂU MÔ HÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA LÀNG NGHỀ CHÈ TRUYỀN THỐNG XÓM 9, THỊ TRẤN SÔNG CẦU, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng

Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp

Khoa : Kinh tế & PTNT

Khóa học : 2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ THU TRANG

Tên đề tài:

TÌM HIỂU MÔ HÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA LÀNG NGHỀ CHÈ TRUYỀN THỐNG XÓM 9, THỊ TRẤN SÔNG CẦU, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng

Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp

Lớp : K47 - KTNN

Khoa : Kinh tế & PTNT

Khóa học : 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Đỗ Hoàng Sơn

Thái Nguyên, năm 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan khóa luận này do chính em thực hiện, dưới sự hướng

dẫn khoa học của thầy giáo ThS. Đỗ Hoàng Sơn. Số liệu và kết quả nghiên

cứu trong khóa luận này hoàn toàn trung thực, chưa sử dụng để bảo vệ một

công trình khoa học nào, các thông tin, tài liệu trích dẫn trong khóa luận đã

được chỉ rõ nguồn gốc. Mọi sự giúp đỡ đã được cảm ơn.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019

Sinh viên

Hoàng Thị Thu Trang

ii

LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là thời gian để sinh viên có nhiều cơ hội áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế, đồng thời tạo cho sinh viên khả năng tìm hiểu, nghiên cứu, trau dồi kiến thức và bổ sung kiến thức chuyên môn, rèn luyện đạo đức, phẩm chất, tác phong của mình.

Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Tìm hiểu mô hình tổ

chức hoạt động sản xuất kinh doanh của làng nghề chè truyền thống xóm 9, Thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên” em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, chính quyền địa phương và người dân nơi thực tập. Qua đây em xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo đã tận tình dìu dắt em trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt, em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo ThS. Đỗ Hoàng Sơn người đã dành nhiều thời gian, tâm huyết tận tình chỉ bảo và hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành khóa luận. Em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới chính quyền, các hộ sản xuất chè trong làng nghề đã cung cấp cho em những tư liệu hết sức quý báu, quan tâm, động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi về cả vật chất và tinh thần trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu này.

Em xin chân thành cảm ơn gia đình ông Nguyễn Đức Trọng trưởng làng nghề, xóm 9, Thị trấn Sông Cầu, Huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện và tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại gia đình. Em xin cảm ơn bạn bè, người thân và gia đình đã động viên, giúp đỡ

nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp em hoàn thành đề tài này.

Do điều kiện thời gian và kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế, bài khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu sót, em mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và bạn bè để bài khóa luận của em được hoàn chỉnh hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019

Sinh viên Hoàng Thị Thu Trang

iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Diện tích, năng suất, sản lượng chè Việt Nam các năm ................. 18

Bảng 2.2: Thị trường xuất khẩu chè tháng 10 năm 2017 ................................ 19

Bảng 3.1: Tình hình nhân khẩu và lao động của xóm 9 qua 3 năm ................ 33

Bảng 3.2: Diện tích, năng suất, sản lượng chè của xóm 9 từ năm 2016 - 2018 .. 35

Bảng 3.3: Diện tích chè phân theo giống trên địa bàn làng nghề chè truyền

thống xóm 9 giai đoạn (2016 - 2018) ............................................. 36

Bảng 3.4: Chi phí phương tiện sản xuất chè của các hộ trong làng nghề ....... 38

Bảng 3.5: Hình thức sản phẩm chè bán ra của làng nghề ............................... 44

Bảng 3.6: Chi phí sản xuất cho một 1ha chè kinh doanh ................................ 45

Bảng 3.7: Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của làng nghề chè .... 47

iv

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức quản lý làng nghề ..................................................... 39

Hình 3.2: Sơ đồ liên kết kinh tế sản xuất, chế biến tiêu thụ của làng nghề .... 41

v

DANH MỤC CÁC TỪ,CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Ý nghĩa

ASEAN 1 Association of Southeast Asian

BVTV 2 Bảo vệ thực vật

3 CNH - HĐH Công nghiệp hóa hiện đại hóa

DN 4 Doanh nghiệp

GAP 5 Good Agricultural Pratices

HTX 6 Hợp tác xã

LN 7 Làng nghề

8 NĐ - CP Nghị định chính phủ

9 NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn

10 NXB Nhà xuất bản

11 QĐ Quyết Định

SXKD 12 Sản xuất kinh doanh

TCHQ 13 Tổng cục hải quan

THT 14 Tổ hợp tác

ThS 15 Thạc sĩ

16 TT-BNN Thông tư bộ nông nghiệp

17 UBND Uỷ ban nhân dân

vi

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii

DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv

DANH MỤC CÁC TỪ,CỤM TỪ VIẾT TẮT .................................................. v

MỤC LỤC ........................................................................................................ vi

PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 3

1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3

1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện .......................................................... 4

1.3.1. Nội dung thực tập .................................................................................... 4

1.3.2. Phương pháp thực hiện............................................................................ 5

1.4. Thời gian và địa điểm thực tập................................................................... 6

1.4.1. Thời gian thực tập ................................................................................... 6

1.4.2. Địa điểm thực tập .................................................................................... 6

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 7

2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 7

2.1.1. Khái niệm về làng nghề, làng nghề truyền thống ................................... 7

2.1.2. Vai trò của bảo tồn và phát triển làng nghề chè ...................................... 8

2.1.3. Đặc điểm của làng nghề chè ................................................................. 11

2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 14

2.2.1. Tình hình sản xuất chè trên thế giới ...................................................... 14

2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè ở Việt Nam .................................... 16

vii

2.2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè của tỉnh Thái Nguyên .................... 19

2.2.4. Sự phát triển các làng nghề ở tỉnh Thái Nguyên ................................... 21

PHẦN 3. KẾT QUẢ THỰC TẬP ................................................................ 23

3.1. Khái quát về cơ sở thực tập ...................................................................... 23

3.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại địa bàn nghiên cứu .... 23

3.2. Tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển làng nghề chè truyền thống

xóm 9 ............................................................................................................... 26

3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển làng nghề ........................................ 26

3.2.2. Những thành tựu đạt được của làng nghề chè truyền thống ................. 30

3.2.3. Những thuận lợi, khó khăn phát triển làng nghề chè ............................ 30

3.3. Đánh giá các yếu tố nguồn lực của làng nghề.......................................... 32

3.3.1. Lao động ................................................................................................ 32

3.3.2. Đất đai ................................................................................................... 34

3.3.3. Các giống chè trong làng nghề .............................................................. 36

3.3.4. Cơ sở vật chất vật chất làm chè của các hộ trong làng nghề ................ 37

3.3.5. Cơ cấu tổ chức của làng nghề ............................................................... 39

3.3.6. Mối quan hệ và hợp tác liên kết trong SXKD của làng nghề ............... 40

3.3.7. Chi phí sản xuất chè truyền thống ......................................................... 45

3.3.8. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của làng nghề chè ........... 47

3.4. Đánh giá quá trình trải nghiệm và bài học rút ra từ thực tiễn .................. 48

3.4.1. Tham gia vào quá trình sản xuất chế biến chè tại làng nghề ................ 48

3.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ trải nghiệm thực tế tại làng nghề .......... 51

3.5. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè truyền

thống ở xóm 9.................................................................................................. 52

3.5.1. Giải pháp thị trường đầu ra và tiêu thụ sản phẩm ................................. 52

3.5.2. Giải pháp đối với chính quyền địa phương ........................................... 53

3.5.3. Giải pháp về nguồn lực ......................................................................... 54

viii

3.5.4. Giải pháp về quy mô sản xuất ............................................................... 54

3.5.5. Giải pháp về giống ................................................................................ 54

3.5.6. Giải pháp về vốn ................................................................................... 54

3.5.7. Giải pháp về kỹ thuật ............................................................................ 56

3.5.8. Giải pháp về cơ chế chính sách ............................................................. 57

PHẦN 4. KẾT LUẬN .................................................................................... 58

4.1. Kết luận .................................................................................................... 58

4.2. Kiến nghị .................................................................................................. 60

4.2.1. Đối với các cấp chính quyền ................................................................. 60

4.2.2. Đối với làng nghề chè ........................................................................... 61

4.2.3. Đối với hộ sản xuất chè ......................................................................... 61

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 63

PHỤ LỤC

1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam là một trong những nước có điều kiện tự nhiên thích hợp cho

phát triển cây chè. Lịch sử trồng chè nước ta đã có từ lâu, cây chè cho năng

xuất sản lượng tương đối ổn định và có giá trị kinh tế, tạo việc làm cũng như

thu nhập cao cho người lao động, đặc biệt là các tỉnh trung du và miền núi.

Với ưu thế là một cây công nghiệp dễ khai thác, nguồn sản phẩm đang có nhu

cầu lớn về xuất khẩu và tiêu dùng trong nước, thì cây chè đang được coi là

một cây trồng mũi nhọn, một thế mạnh của khu vực trung du và miền núi.

Thái Nguyên là tỉnh có diện tích trồng chè 18.679 ha, đứng ở vị trí thứ 2

trên cả nước (sau tỉnh Lâm Đồng), là cây truyền thống mang thương hiệu “chè

Thái” nổi tiếng trên cả nước. Vì vậy cây chè đóng vai trò quan trọng trong đời

sống của người dân trong vùng, đã và đang được mệnh danh là “cây trồng xóa đói

giảm nghèo” nên hiện nay nó đang được đầu tư thâm canh để ngày càng được sản

xuất ra các sản phẩm có chất lượng cao và đảm bảo thu nhập cho người dân. Vì

thế, việc phát triển cây chè là một trong những trọng tâm của Chương trình nông

thôn mới đã và đang được triển khai tại tỉnh Thái Nguyên. [7]

Huyện Đồng Hỷ là một huyện trung du, miền núi bắc bộ, được thiên

nhiên ưu đãi một hệ thống đất đai và điều kiện khí hậu thời tiết khá thích hợp

cho việc phát triển cây chè. Có diện tích chè khá lớn, hiện nay cây chè đã trở

thành một trong những cây trồng mũi nhọn của huyện góp phần chuyển dịch

cơ cấu kinh tế cải thiện đời sống nhân dân. Những hộ làm nghề chè đã hình

thành nên những làng nghề truyền thống ở trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên từ

khá lâu. Năm 2017, UBND tỉnh Thái Nguyên công nhận 24 làng nghề, trong

đó có 2 làng nghề chè và 22 làng nghề chè truyền thống. Hiện nay, toàn tỉnh

2

Thái Nguyên có 220 làng nghề trong đó có 198 làng nghề trồng và chế biến

chè chiếm 90% tổng số làng nghề. Các làng nghề chè này đã hình thành nên

các vùng làng nghề chè đặc sản nổi tiếng như: Tân Cương (thành phố Thái

Nguyên), Sông Cầu (Huyện Đồng Hỷ), La Bằng (Huyện Đại Từ),...

Hiện nay, toàn tỉnh Thái Nguyên có 198 làng nghề chè trong tổng số 220

làng nghề. Riêng năm 2017, tỉnh đã công nhận 2 làng nghề chè và 22 làng nghề

chè truyền thống. Việc UBND tỉnh Thái Nguyên cấp bằng công nhận làng nghề,

làng nghề chè truyền thống đã góp phần động viên, thúc đẩy các làng nghề phát

triển đúng hướng; khuyến khích kịp thời người làm chè trong tỉnh tích cực hơn

trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm và giá trị kinh tế của cây chè, góp phần

tạo việc làm, tăng thu nhập, xóa nghèo… cho bà con. Tuy nhiên, trong quá trình

phát triển các làng nghề chè vẫn tồn tại nhiều hạn chế, chưa đảm bảo phát triển

bền vững như: Quy mô sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, kết quả sản xuất kinh doanh

thấp, lượng vốn tích lũy để đầu tư phát triển kinh doanh không cao, khó khăn

trong huy động được vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh. Các hoạt động liên

doanh liên kết giữa các hộ dân làng nghề với các tổ hợp tác, các hợp tác xã, với

doanh nghiệp, và với các thành phần kinh tế khác còn hạn chế, chất lượng sản

phẩm không đồng đều, khả năng cạnh tranh không cao,... Hầu hết các hộ làng

nghề chè đang gặp khó khăn về đất đai, nhà xưởng, nguồn vốn, năng lượng quản

lý,...Vì vậy quy mô sản xuất chè bị bó hẹp, sản xuất thủ công là chủ yếu, sản phẩm

làm ra chất lượng chưa cao, chưa đa dạng mẫu mã sản phẩm, vấn đề ô nhiễm môi

trường chưa thực sự được quan tâm. Các chính sách của địa phương trong việc hỗ

trợ làng nghề về vốn, về công nghệ đào tạo, hoạt động xúc tiến thương mại,... còn

chưa được thực sự chú trọng. Các câu hỏi cấp thiết đặt ra cần trả lời đối với phát

triển làng nghề chè là: Thực trạng các làng nghề chè hiện nay hoạt động như thế

nào sau khi được công nhận? Tổ chức làng nghề hiệu quả cần như thế nào? Liên

kết giữa các hộ, các đơn vị trong làng nghề cần điều kiện gì? Khả năng phát triển

3

kinh tế làng nghề đến đâu? Làm sao để làng nghề chè đem lại hiệu quả kinh tế,

nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường?

Xuất phát từ thực tiễn trên, em tiến hành thực hiện đề tài: “Tìm hiểu

mô hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của làng nghề chè truyền

thống xóm 9, Thị trấn Sông Cầu, Huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên”. Với

mong muốn góp phần bé nhỏ cùng duy trì và phát triển nghề truyền thống này

của quê hương Thái Nguyên.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung

Tìm hiểu được mô hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của làng

nghề chè truyền thống tại xóm 9, Thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh

Thái Nguyên và từ đó đề xuất được một số giải pháp nhằm quản lý, tổ chức

phát triển làng nghề chè truyền thống xóm 9 hiệu quả.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

1.2.2.1. Về chuyên môn

- Đánh giá được thực trạng mô hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh

doanh của làng nghề chè truyền thống xóm 9, Thị trấn Sông Cầu.

- Phân tích được hiệu quả mô hình sản xuất kinh doanh của làng nghề

chè truyền thống xóm 9, Thị trấn Sông Cầu.

- Phân tích được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong việc

phát triển làng nghề chè truyền thống.

- Đề xuất được một số định hướng, giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao

hiệu quả hoạt động của làng nghề chè.

1.2.2.2. Về thái độ

- Tạo dựng được mối quan hệ thân thiện, hòa nhã với mọi người trong

làng nghề chè xóm 9, Thị trấn Sông Cầu.

4

- Thực hiện nghiêm túc các nội quy, quy định của làng nghề trong thời

gian thực tập về thời gian, trang phục, giao tiếp,...

- Chủ động sẵn sàng trong học tập, trải nghiệm và trong các công việc

hỗ trợ, giúp đỡ bà con trong quá trình sản xuất.

- Nhiệt tình, chủ động, trách nhiệm với công việc tại làng nghề, cố gắng

tiếp cận và hoàn thành tốt công việc được giao.

1.2.2.3. Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc

- Tạo được kỹ năng sống và làm việc tại làng nghề trên tinh thần cùng

học hỏi, cùng chia sẻ, cùng người dân vì người dân làng nghề.

- Nâng cao kỹ năng làm việc tập thể: Cùng làm việc, luôn tương trợ, hỗ

trợ nhau vì mục tiêu chung.

- Có ý thức trong công việc, thực hiện đầy đủ các công việc được giao

tại làng nghề.

- Chuẩn bị các thông tin, kiến thức tốt để có thể tự tin trong công việc,

trong cuộc sống, sống hòa đồng thân thiện với người dân làng nghề.

- Chủ động ghi chép về những nội dung đã thực tập và chuẩn bị số liệu

để viết báo cáo thực tập. Không ngừng học tập trau dồi kiến thức nâng cao

trình độ chuyên môn.

1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện

1.3.1. Nội dung thực tập

- Đánh giá chung những điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của làng

nghề chè xóm 9, Thị trấn Sông Cầu.

- Tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển làng nghề chè truyền

thống xóm 9, thị trấn Sông Cầu.

- Phân tích tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ các sản phẩm chè

của các hộ trong làng nghề.

- Tham gia trải nghiệm thực tế các hoạt động sản xuất tại làng nghề.

5

- Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức hoạt động sản xuất

kinh doanh của làng nghề.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển làng nghề

1.3.2. Phương pháp thực hiện

1.3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin

* Thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập những số liệu, thông tin liên quan

trực tiếp và gián tiếp đến làng nghề nói chung và làng nghề chè truyền thống

nói riêng từ các nguồn chính thống đã được công bố chính thức của cơ quan

nhà nước có thẩm quyền, như lấy số liệu từ các ban ngành của huyện, thị trấn,

báo cáo tổng kết liên quan đến làng nghề, thu thập số liệu qua sách báo, tạp

chí, nghị định, nghị quyết...

* Thu thập số liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp từ làng

nghề chè truyền thống với các phương pháp cụ thể sau:

- Phương pháp quan sát: Quan sát trực tiếp hoặc gián tiếp bằng các dụng

cụ để có thể nắm được các địa hình, địa vật trên địa bàn nghiên cứu. Đây là một

trong những phương pháp được sử dụng để thu thập thông tin sơ cấp thông qua

tri giác về các vấn đề như tình hình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, các

vấn đề liên quan đến việc sản xuất, kinh doanh chè như các khâu chăm sóc, thu

hoạch, chế biến, bán ra thị trường,...Các thông tin quan sát được sẽ được ghi

chép lại, vừa để thu thập thêm thông tin vừa có thể kiểm chứng về các nguồn

thông tin thu thập được bằng các phương pháp khác.

- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Tiến hành phỏng vấn trực tiếp đối

với ban quản lý làng nghề để tìm hiểu về quá trình hình thành, những thông

tin cơ bản về làng nghề như: Họ tên, tuổi, số hộ trong làng nghề, lao động,

vốn sản xuất, thông tin cơ bản kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của làng

nghề. Tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn của làng nghề.

6

1.3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu

- Số liệu sau khi được thu thập, được tiến hành tổng hợp, hệ thống lại,

phân tích lại để có thông tin cần thiết cho đề tài.

- Sử dụng phương pháp phân tích SWOT: phân tích SWOT dựa trên

những thuận lợi và khó khăn của làng nghề chè từ đó nắm được các cơ hội để

phát triển và các mặt hạn chế trong công việc từ đó phát huy được những

điểm mạnh, lợi thế đã có và khắc phục những điểm yếu, hạn chế.

1.4. Thời gian và địa điểm thực tập

1.4.1. Thời gian thực tập

Thời gian: Từ ngày 13/8/2018 đến ngày 23/12/2018.

1.4.2. Địa điểm thực tập

Địa điểm: Làng nghề chè truyền thống xóm 9, Thị trấn Sông Cầu,

huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.

7

PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở lý luận

2.1.1. Khái niệm về làng nghề, làng nghề truyền thống

Cho đến nay có nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm làng nghề, theo

giáo sư Trần Quốc Vượng [4] thì làng nghề là làng tuy vẫn có trồng trọt theo

lối tiểu nông và chăn nuôi nhỏ song đã nổi trội một nghề cổ truyền, tinh xảo

với một tầng lớp thủ công chuyên nghiệp, có phường, có ông chủ...cùng một

số thợ, có quy trình công nghệ nhất định, sống chủ yếu bằng nghề đó và sản

xuất ra những mặt hàng thủ công, những mặt hàng này trở thành sản phẩm

hàng hóa và có quan hệ tiếp thị với một thị trường là vùng xung quanh và tiến

tới mở rộng ra các nước rồi có thể xuất khẩu ra nước ngoài.

Theo tác giả Bùi Văn Vượng [3] thì làng nghề truyền thống là cổ truyền

thủ công, ở đây không nhất thiết tất cả các dân làng đều sản xuất hàng thủ

công. Người thợ thủ công nhiều trường hợp cũng đồng thời làm nghề nông

nhưng yêu cầu chuyên môn hóa cao đã tạo ra những người thợ chuyên sản

xuất hang truyền thống ngay tại quê hương mình.

Khái niệm làng nghề theo thông tư 116/2006/TT-BNN của Bộ Nông

Nghiệp và phát triển nông thôn: Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp

thôn, ấp, bản, làng, buôn, phun, sóc hoặc các điểm dân cư, tương tự trên địa

bàn một xã thị trấn có các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một

hoặc nhiều sản phẩm khác nhau. Đây có lẽ là định nghĩa đầy đủ và đúng đắn

nhất, có thể khái quát về làng nghề.

Từ đó khái niệm làng nghề truyền thống có thể bao gồm các nội dung

sau: “Làng nghề là một thiết chế kinh tế xã hội ở nông thôn được cấu thành

bởi hai yếu tố làng và nghề, tồn tại trong một không gian địa lý nhất định,

8

trong đó bao gồm nhiều hộ gia đình sinh sống bằng nghề thủ công là chính,

giữa họ có mỗi liên kết về kinh tế, xã hội, văn hóa”.

Theo quy định tạm thời của Cục chế biến nông lâm sản và ngành nghề

nông thôn (Cơ quan trực thuộc bộ nông nghiệp giao quản lý nhà nước về lĩnh

vực này) thì: Làng nghề là làng (thôn ấp) ở nông thôn có ngành nghề phi nông

nghiệp phát triển mức trở thành nguồn sống chính hoặc thu nhập quan trọng

của người dân trong làng. Về mặt định lượng, làng nghề làng có từ 35 - 40%

số hộ trở lên có tham gia hoạt động làng nghề và có thể sống bằng chính

nguồn thu nhập từ làng nghề và giá trị sản lượng của ngành trên 50% tổng giá

trị sản lượng của địa phương. Vì vậy khái niệm làng nghề cần được hiểu là

những làng ở nông thôn có các ngành nghề phi nông nghiệp chiếm ưu thế về

số hộ, số lao động và số thu nhập so với nghề nông.

2.1.2. Vai trò của bảo tồn và phát triển làng nghề chè

Bảo tồn và phát triển làng nghề không chỉ tăng thêm sức mạnh cội

nguồn gieo vào lòng mỗi người dân Việt Nam tình cảm dân tộc, yêu quý, trân

trọng, giữ gìn di sản và bản sắc văn hóa Việt Nam đặc biệt trong chiến lược

phát triển kinh tế xã hội là nhân tố quan trọng thúc đẩy quá trình CNH-HĐH

nông thôn. [2]

2.1.2.1. Giải quyết việc làm cho người lao động ở địa phương và vùng lân cận

Thái Nguyên là một tỉnh thuộc miền núi trung du Bắc Bộ, là vùng trọng

điểm chuyên canh chè lớn thứ 2 sau tỉnh Lâm Đồng của cả nước. Đóng góp vào

thu nhập kinh tế từ khu vực nông lâm nghiệp chiếm đa số, đặc biệt là lợi ích kinh

tế từ nghề làm chè. Tuy nhiên đời sống của người dân ở vùng chuyên canh chè

vẫn còn nhiều gặp nhiều khó khăn do nghề làm chè còn chịu ảnh hưởng của

nhiều yếu tố ngoại cảnh; như giá bán bấp bênh, nhà nước không đặt ra mức giá

trần và giá sàn cho sản phẩm chè để bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng, chi phí

đầu tư cho việc chăm sóc cây chè còn cao do giá vật tư tăng cao,… Sự phát triển

9

làng nghề chè truyền thống không chỉ thu hút lao động dư thừa ở gia đình, làng –

xã, mà còn có thể thu hút được nhiều người lao động từ các địa phương khác đến

làm thuê. Không chỉ vậy, sự phát triển của làng nghề còn kéo theo sự phát triển

của nhiều ngành nghề dịch vụ khác, tạo được nhiều việc làm cho người lao động.

Việc bảo tồn và phát triển các làng nghề chè truyền thống phù hợp với

yêu cầu cần thiết hiện nay theo chỉ thị của thủ tướng chính phủ. Thực tế ở các

làng nghề chè truyền thống cho thấy phát triển làng nghề góp phần đáng kể

trong giải quyết việc làm ổn định, nâng cao đời sống cho người dân nơi đây.

2.1.2.2. Tăng giá trị sản phẩm hàng hóa

Sự phục hồi và phát triển các làng nghề chè có ý nghĩa rất quan trọng

đối với phát triển kinh tế địa phương. Hàng năm làng nghề cũng sản xuất ra

một khối lượng sản phẩm hàng hóa khá lớn, đóng góp đáng kể cho nền kinh

tế quốc dân nói chung và cho địa phương nói riêng. Sản phẩm của làng nghề

là nhân tố quan trọng thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hóa ở nông thôn.

Tỷ trọng sản phẩm ở làng nghề cao hơn rất nhiều so với các làng thuần

nông khác. Nếu đem so sánh những địa phương có nhiều làng nghề thì kinh tế

hàng hóa ở nông thôn phát triển hơn so với các địa phương có ít làng nghề.

2.1.2.3. Thu hút vốn nhàn rỗi, tận dụng thời gian và lực lượng lao động, nâng

cao thu nhập thu hẹp khoảng cách đời sống nông thôn và thành thị, hạn chế

di dân tự do

Khác với sản xuất công nghiệp và một số ngành khác, làng nghề không

đòi hỏi số vốn đầu tư quá lớn, bởi rất nhiều nghề chỉ cần công cụ thủ công,

thô sơ mà những người thợ trong làng nghề đều có thể tự sản xuất hoặc chế

tạo được. Hơn nữa, đặc điểm của sản xuất của làng nghề là quy mô nhỏ, cơ

cấu vốn và cơ cấu lao động ít nên rất phù hợp với khả năng huy động vốn và

các nguồn lực vật chất của các hộ gia đình. Với mức vốn đầu tư không lớn,

10

trong điều kiện hiện nay thì đó là một lợi thế để các làng nghề có thể huy

động các loại vốn nhàn rỗi trong dân vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

Do đặc điểm sản xuất của làng nghề là sử dụng lao động thủ công là chủ

yếu, nơi sản xuất cũng là nơi ở của người lao động nên bản thân nó có khả năng

tận dụng và thu hút nhiều loại lao động, từ lao động thời vụ nông nhàn đến lao

động trên độ tuổi hay dưới độ tuổi. Trẻ em tham gia sản xuất dưới hình thức học

nghề hay giúp việc. Lực lượng này chiếm một tỷ lệ đáng kể trong số lao động

làm nghề.

Việc làm đầy đủ, thu nhập đảm bảo, đời sống vật chất và tinh thần ngày

càng nâng cao làm cho người lao động nói riêng, người dân nói chung ở làng

nghề sẽ yên tâm bám chặt lấy nghề, lấy quê hương. Họ sẽ tích cực, hăng hái lao

động, sản xuất, kinh doanh để làm giàu cho bản thân, gia đình mình và xây dựng

quê hương, làng xã họ ngày một khang trang, giàu đẹp, văn minh. Họ sẽ không

phải đi “tha hương cầu thực”, đi tìm việc làm ở những nơi thị thành hoặc ở địa

phương khác. Điều đó sẽ hạn chế và đi đến chấm dứt tình trạng di dân tự do, một

trong những vấn đề nan giải hiện nay ở nước ta. Đồng thời nó cho phép thực

hiện được phương châm “rời ruộng mà không rời làng” và thực hiện được quá

trình đô thị hóa phi tập trung.

2.1.2.4. Phát triển làng nghề thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn

làm thay đổi bộ mặt nông thôn

Hệ thống giao thông và kết cấu hạ tầng vừa là tiền đề vừa là kết quả

của phát triển làng nghề. Trước hết làng nghề được hình thành ở những vùng

có giao thông thuận lợi, đồng thời làng nghề phát triển sẽ nảy sinh nhu cầu

xây dựng, mở rộng đường giao thông, trạm điện,… phục vụ cho việc phát

triển làng nghề. Bên cạnh đó làm thay đổi bộ mặt nông thôn.

11

2.1.2.5. Bảo tồn các giá trị văn hóa dân tộc

Bảo tồn và phát triển làng nghề chè góp phần vào việc giữ gìn các giá

trị văn hóa của dân tộc và nâng cao đời sống tinh thần cho cư dân ở nông

thôn. Đó là niềm tự hào của dân tộc ta qua các thế hệ tiếp đến nay vẫn còn

nguyên giá trị. Sản phẩm của làng chè phản ánh những nét chung của dân tộc

có nét riêng của làng nghề. Người Việt Nam sống ở nước ngoài khi nhớ về

quê hương là nhớ đến dấu ấn đậm nét của làng nghề với sản phẩm độc đáo

của nông thôn Việt Nam mà các dân tộc khác không có được.

2.1.3. Đặc điểm của làng nghề chè

Đặc điểm nổi bật nhất của làng nghề là tồn tại ở nông thôn, gắn bó chặt

chẽ với nông nghiệp. Các ngành nghề thủ công nghiệp tách dần khỏi nông

nghiệp nhưng không rời khỏi nông thôn. Sản xuất nông nghiệp và sản xuất –

kinh doanh tiểu thủ công nghiệp trong làng nghề đan xen lẫn nhau. Đối với

nghề làm chè, người chịu trách nhiệm chính về chăm sóc và chế biến sản phẩm

chè đồng thời là người nông dân thuần túy. Điều đó đồng nghĩa với việc các gia

đình thuần nông vừa làm ruộng vừa làm nghề sản xuất chè, ở vùng trọng điểm

trồng và chế biến chè thì thu nhập kinh tế từ nghề làm chè là chủ yếu. Sự ra đời

của làng nghề đầu tiên là do nhu cầu giải quyết lao động phụ, lao động dư thừa

nhàn rỗi giữa các mùa vụ và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của từng gia đình và

từng làng xã. Trong làng nghề, người nông dân thường tự sản xuất đáp ứng

phần lớn nhu cầu ít ỏi về hàng tiêu dùng của mình. Về sau, khi xuất hiện những

hộ chuyên sản xuất chè thì sản phẩm của họ chủ yếu cũng phục vụ trực tiếp cho

nhu cầu của những người nông dân trước hết ở trong làng – xã mình và ở các

làng – xã lân cận trong vùng. Mặt khác trong làng nghề, đại bộ phận các hộ

chuyên làm nghề sản xuất chè vẫn còn tham gia sản xuất nông nghiệp ở mức

độ nhất định và đặc biệt là hầu hết các hộ đều giữ đất nông nghiệp để tự mình

trồng trọt hoặc thuê mướn người làm nông nghiệp cho mình.

12

Một số đặc điểm của làng nghề chè như sau:

– Công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm trong làng nghề, đặc biệt là

làng nghề truyền thống thường rất thô sơ, lạc hậu, cộng với thói quen của

người sản xuất tiểu nông nên công nghệ chậm được cải tiến và thay thế.

– Một đặc tính quan trọng của công nghệ truyền thống là không thể

thay thế hoàn toàn bằng công nghệ hiện đại và phải có sự kết hợp giữa công

nghệ truyền thống và công nghệ hiện đại trong quá trình sản xuất.

– Nguyên liệu của làng nghề chè là tại chỗ, từng hộ gia đình làm nghề

chè trong làng nghề như một phân xưởng sản xuất nhỏ trong một nhà máy lớn

là làng nghề. Người nông dân thực hiện việc thu hái nguyên liệu chè búp tươi

định kỳ (khoảng 35 ngày/1 chu kỳ), việc chế biến chè được thực hiện thường

xuyên trong thời gian thu gom nguyên liệu; đảm bảo cho việc sản xuất sản

phẩm chè được nhịp nhàng, chế biến liên tục từ nguồn nguyên liệu chè tươi

ngay tại hộ gia đình làm chè.

Kết thúc giai đoạn chế biến sẽ thu được sản phẩm chè búp khô, ngoài ra

còn có sản phẩm phụ là chè cám và chè ban. Đối với tất cả các sản phẩm

chính là chè búp khô thì sẽ được bảo quản cẩn thận theo quy trình sản xuất,

sản phẩm cuối cùng bán ra cho người tiêu dùng chính là các túi chè thành

phẩm. Hiện nay hầu hết sản phẩm chè được bảo quản ở môi trường chân

không, đóng gói hút chân không theo công nghệ của Đài Loan.

– Phần đông lao động trong làng nghề là lao động thủ công, nhờ vào kỹ

thuật quy trình từ việc thu hái búp chè tươi cho đến giai đoạn chế biến chè

đều phải được tiến hành một cách cẩn thận, tỉ mỉ; đặc biệt là giai đoạn sao chè

đến vò chè tạo độ xoăn sau đó sấy khô búp chè. Phương pháp dạy nghề làm

chè chủ yếu được thực hiện theo phương thức truyền nghề; những người lớn

tuổi trong hộ gia đình làm chè truyền đạt các kinh nghiệm làm chè cho con

13

cháu của mình qua truyền miệng, vừa làm vừa truyền nghề, không cần sự ghi

chép vào sổ tay nghề nghiệp.

Lao động trong làng nghề: Trước kia, do trình độ khoa học và công

nghệ chưa phát triển thì hầu hết các công đoạn trong quy trình sản xuất đều là

lao động thủ công, giản đơn. Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học –

công nghệ, việc ứng dụng khoa học – công nghệ mới vào nhiều công đoạn

trong sản xuất làng nghề, đã giảm bớt lực lượng lao động thủ công giản đơn.

Tuy nhiên, một số công đoạn trong quá trình sản xuất vẫn phải duy trì kỹ

thuật lao động. Với sản phẩm chè thì công đoạn thu lượm các búp chè (nõn

chè một tôm hai lá) vẫn phải áp dụng kỹ thuật cắt hái thủ công, do bàn tay của

con người, chứ không thể dùng máy cắt được vì điều đó sẽ ảnh hưởng đến

hình thức của cánh chè thành phẩm. Tuy nhiên hiện nay đã có các loại máy

hái chè cho năng suất cao, chất lượng búp chè hái cũng đạt tiêu chuẩn để ra,

nhưng giá thành cho việc đầu tư máy hái chè lại cao.

Việc dạy nghề trước đây chủ yếu theo phương thức truyền nghề trong

các gia đình từ đời này sang đời khác. Các kinh nghiệm sản xuất thường được

bảo tồn trong từng gia đình. Trong những năm đổi mới việc phát triển mạnh

kinh tế tư nhân và hộ gia đình cá thể trong làng nghề đã phục hồi phương thức

giảng dạy nghề theo lối truyền nghề.

– Sản phẩm làng nghề, đặc biệt là làng nghề truyền thống sản phẩm

mang tính riêng có của làng nghề, mang đậm bản sắc dân tộc: Chè khô (có thể

là chè xanh hoặc chè đen) với nhiều đặc tính khác nhau.

– Thị trường tiêu thụ sản phẩm của làng nghề mang tính phân tán, địa

bàn rộng, mạng lưới tiêu thụ xuyên suốt.

Sự ra đời của làng nghề đối với nghề sản xuất chè là xuất phát từ việc

đáp ứng nhu cầu về hàng tiêu dùng tại chỗ của địa phương, và nhu cầu tiêu

thụ ngày càng lớn của thị trường ngoài (tỉnh, phạm vi cả nước và ở một số

14

nước trên thế giới). Thị trường về cơ bản vẫn là thị trường địa phương, là tỉnh

hay liên tỉnh. Vì vậy, khi nền kinh tế chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị

trường thì làng nghề sản xuất chè đã đứng trước những khó khăn không nhỏ

và nhiều hộ sản xuất trong làng nghề đã lâm vào tình trạng điêu đứng.

– Hình thức tổ chức sản xuất trong làng nghề chủ yếu ở quy mô hộ gia

đình, một số đã có sự phát triển thành tổ chức khác như doanh nghiệp tư nhân.

Với hình thức này, hầu như tất cả các thành viên trong hộ đều được huy

động vào làm những công việc khác nhau của quá trình sản xuất kinh doanh.

Người chủ gia đình thường đồng thời là người chịu trách nhiệm chính trong

quá trình sản xuất và chế biến chè. Tổ chức sản xuất – kinh doanh theo hộ gia

đình đảm bảo được sự gắn bó giữa quyền lợi và trách nhiệm, huy động được

mọi lực lượng trong hộ gia đình có khả năng lao động tham gia sản xuất –

kinh doanh, tận dụng được thời gian và nhu cầu đầu tư thấp (sử dụng ngay

nhà ở làm nơi sản xuất). Đây là hình thức tổ chức thích hợp với quy mô sản

xuất nhỏ.

Hầu như không có làng nghề nào lại không gắn bó chặt chẽ với một

trong những nguồn nguyên liệu chủ yếu phục vụ cho sản xuất của làng nghề.

Phần lớn làng nghề hình thành nghề chính của mình xuất phát từ nguồn

nguyên liệu sẵn có tại địa phương hoặc lân cận. [1]

2.2. Cơ sở thực tiễn

2.2.1. Tình hình sản xuất chè trên thế giới

Cây chè là dạng cây bụi của miền nhiệt đới và cận nhiệt đới gió mùa. Quê

hương của cây chè là Mianma, Việt Nam và Trung Quốc. Cây chè xuất hiện cách

đây khoảng 5000 năm và từ đây lan sang các nơi khác. Vào đầu thế kỷ 19, người

Châu Âu đem chè về trồng ở các nước thuộc địa Ấn Độ, Pakixtan, Inđônêxia,...

Đến nay trên thế giới đã có 58 nước trồng chè phân bố ở khắp 5 châu, tập chung ở

châu Á chiếm tới gần 90% tổng diện tích, sau đó là châu Phi, châu Mỹ.

15

Trên thế giới đang phổ biến 4 loại chè chính: chè Ấn Độ với đặc điểm

chịu lạnh, lá to và mềm dễ vò, tỷ lệ búp cao, dễ chăm sóc và dễ thu hái; chè

Trung Quốc lá nhỏ, dày; chè Vân Nam lá to và chè Shan lá to, mềm.

+ Sản lượng chè thế giới tăng đều qua các năm và tương đối ổn định

trên 2 triệu tấn/năm. Hiện nay, những nước trồng nhiều chè là Ấn Độ, Trung

Quốc, Kenya, Việt Nam, Nhật Bản, những nước này chiếm tới 78% sản lượng

chè của toàn thế giới.

+ Chè được tiêu thụ dưới hai dạng khác nhau: chè đen và chè xanh.

Trên thế giới, thị trường chè đen có sức mua lớn hơn thị trường chè xanh.

Lượng chè xuất khẩu hàng năm trên thế giới là trên 1 triệu tấn. Các nước xuất

khẩu chè nhiều nhất thế giới là Trung Quốc, Ấn Độ, Inđônêxia. Thị trường

nhập khẩu là Anh, Hoa Kỳ, Liên Ba Nga,...

- Tại Trung Quốc: Trà là một thức uống không thể thiếu ở Trung Quốc,

và quốc gia này được coi là nhà sản xuất chè lớn nhất toàn cầu. Trung Quốc

đã thống nhất thị trường xuất khẩu chè của thế giới cho đến những năm 1880

và hiện nay đang xếp hạng thứ 3 thế giới. Tuy nhiên phần lớn các loại chè

được trồng và tiêu thụ ngay trong nội địa Trung Quốc và chỉ có một phần nhỏ

được xuất khẩu ra thị trường quốc tế. Với sản lượng hàng năm đạt mức

1.640.310 tấn, chỉ có 299.789 tấn được xuất khẩu ra bên ngoài đạt mức giá trị

965.080.000 USD. Trung Quốc hiện đóng góp 35% tổng sản lượng chè tiêu

thụ thế giới.

- Tại Ấn Độ: Ấn Độ được coi là trung tâm lớn nhất thế giới về hoạt

động sản xuất chè, chiếm đến 23% sản lượng chè toàn cầu, hàng năm Ấn Độ

sản xuất được 966.733 tấn chè và xuất khẩu khoảng 203.207 tấn với giá trị

867.143.000 USD đạt mức 12% về sản lượng chè xuất khẩu toàn cầu. Một số

cánh đồng ở Darjeeling và Assam đã trở nên nổi tiếng nhờ loại trà Tata, một

trong những thương hiệu trà ở Ấn Độ. Chè của Ấn Độ được một số chuyên

16

gia đánh giá là tốt nhất trên thế giới nhờ xử lý tốt và liên tục mở rộng các thị

trường chiến lược.

- Tại Liên bang Nga: Nga là một trong các quốc gia tiêu thụ chè hàng

đầu thế giới và cũng là nhà nhập khẩu chè với giá trị lớn nhất thế giới hàng

năm. Theo các phân tích và báo cáo của KPMG, người dân Nga uống khoảng

4 tách trà mỗi ngày khiến cho giá trị nội địa của ngày chè lên đến 510.872.000

USD mỗi năm. Nga nhập khẩu khoảng 181.859 tấn chè hàng năm từ một số

thương nhân về chè trên thế giới. Kenya và Sri Lanka là 2 quốc gia xuất khẩu

chè lớn nhất vào Nga hiện nay trong khi đó thì chè Ấn Độ có thị phần nhỏ

hơn khá nhiều do giá thành cao.

- Tại Hoa Kỳ: Từ các loại trà ngọt và không ngọt đã trở thành một trong

những đồ uống phổ biến nhất ở Hoa Kỳ và đang ngày càng được tiêu thụ

nhiều hơn từ sau những năm 90 của thế kỷ trước. Với sự sáng tạo về bao bì và

mẫu mã và chủng loại chè, mức tiêu thụ chè tăng trưởng rất nhanh ở Hoa Kỳ,

nhiều loại chè với các hương vị được pha trộn, cao cấp, được nhập khẩu từ

các nguồn khác nhau trên thế giới. Hàng năm quốc gia số 1 thế giới này nhập

khẩu khoảng 116.746 tấn chè có giá trị nhập khẩu ở mức 318.535.000 USD

để cung cấp cho nhu cầu tiêu thụ trong nước và cũng là một phần cho công

nghiệp đóng túi chè và bao bì hàng năm. [8]

2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè ở Việt Nam

Chè tại Việt Nam được sản xuất chủ yếu là trên quy mô hộ và mô hình

sản xuất theo vùng, có khoảng 174.000 tấn chè được sản xuất mỗi năm có giá

trị 204.018.000 USD trên thị trường quốc tế.Giá chè bình quân từ Việt Nam là

1.340 USD tấn, đạt mức cao so với nước khác. Tuy nhiên, chè của Việt Nam đã

được xuất khẩu đến 61 quốc gia khác trên thế giới, trong đó có một số lượng

nhỏ được xuất khẩu sang châu Âu và Mỹ. Đài loan và pakistan là hai quốc gia

nhập khẩu gần như toàn bộ các nguồn cung cấp chè tại Việt Nam.[10]

17

* Tình hình sản xuất:

Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm, Việt Nam có điều kiện tự

nhiên thích hợp cho cây chè sinh trưởng và phát triển tuy nhiên cây chè chỉ

thực sự được quan tâm và đầu tư sản xuất bắt đầu từ những năm đầu của thế

kỷ 20 trở lại đây.

Cây chè Việt Nam được chính thức khảo sát và nghiên cứu vào những

năm 1885 do người Pháp tiến hành. Sau đó vào các năm1890 - 1891 người

Pháp tiếp tục điều tra và thành lập đồn điền trồng chè đầu tiên ở Việt Nam

năm 1890 ở tỉnh Phú Thọ và thành lập các trạm nghiên cứu chè ở Phú hộ

(1918), pleicu (1927) và Bảo Lộc (1918).

Trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp (1945-1954): Do ảnh hưởng của

chiến tranh hai miền Nam - Bắc chia cắt nên sản xuất chè bị đình trệ, diện

tích, năng suất, lượng chè giảm nghiêm trọng. Sau khi Hòa Bình được lập lại

cây chè được chú trọng phát triển, các nông trường được thành lập, các vùng,

kinh tế mới và lúc này thị trường được mở rộng. Năm 1977 cả nước có 44.330

ha sản lượng là 17.890 tấn chè búp khô. Đến năm 1985 cả nước có 52.047 ha,

sản lượng đạt 25.392 tấn chè búp khô theo báo cáo định hướng phát triển của

ngành chè (1945).

Giai đoạn sau chiến tranh (1954-1990), sản xuất chè được phục hồi trở

lại, 1990 diện tích chè của cả nước đã có 60 nghìn ha, sản lượng đạt 32,2

nghìn tấn khô (tăng 53% so với năm 1980). Công nghiệp chế biến phát triển

mạnh, nhiều cơ sở sản xuất, nhiều nhà máy chế biến chè xanh, chè đen được

thành lập với sự giúp đỡ của Liên Xô, Trung Quốc, sản phẩm chế biến chủ

yếu được xuất khẩu sang các nước Đông Âu và Liên Xô (cũ).

Đến nay với sự đổi mới về quản lý,nhiều hình thức liên doanh liên kết

được hình thành (với các nhà sản xuất Nhật Bản, Đài Loan,..), cơ chế quản lý

được đổi mới, nhiều công nghệ tiên tiến được đầu tư dẫn đến diện tích, năng

18

suất, sản lượng chè của Việt Nam trong những năm gần đây không ngừng

tăng lên. Cây chè thực sự là cây mũi nhọn và là cây trồng chiến lược của vùng

Trung Du miền núi phía Bắc và Tây Nguyên.

Bảng 2.1: Diện tích, năng suất, sản lượng chè Việt Nam các năm

Năng suất Sản lượng Năm Diện tích (ha) (tạ khô/ha) (tạ khô)

2012 108.800 15.974 173.500

2013 111.400 16.670 185.700

2014 113.200 17.532 198.466

2015 114.399 18.060 206.600

2016 115.964 18.704 216.900

(Nguồn: Báo cáo mặt hàng chè của viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp)[11]

* Thị trường tiêu thụ:

Theo tính toán số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, tháng 10/2017

xuất khẩu chè của cả nước tăng cả lượng và trị giá so với tháng 9, tăng lần

lượt 6,3% và 6% tương ứng với 13 nghìn tấn, trị giá 22,1 triệu USD, nâng

lượng chè xuất khẩu 10 tháng 2017 lên 115,6 nghìn tấn, trị giá 186,1 triệu

USD, tăng 11,8% về lượng và tăng 9,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2016.

Giá xuất khẩu bình quân giảm 2,7% còn ở mức 1610,3 USD/tấn.

Thị trường xuất khẩu chè chính của Việt Nam như: Pakistan, Đài Loan

(Trung Quốc), Nga, Trung Quốc là bốn thị trường lớn nhất. Ngoài những thị

trường kể trên, chè của Việt Nam còn xuất sang các quốc gia khác như: Ấn

Độ, Hoa Kỳ, Saudi Arabia, Ba Lan, Ukraine… [9]

19

Bảng 2.2: Thị trường xuất khẩu chè tháng 10 năm 2017

So sánh cùng kỳ 10 tháng 2017 năm 2016 (%) Thị trường

Tấn USD Lượng Trị giá

115.615 186.175.449 11,8 Tổng 9,9

Pakistan 25.107 53.701.890 -12,48 -8,76

Đài Loan 14.649 22.985.398 12,39 12,69

Nga 14.618 20.683.349 6,90 8,58

Trung Quốc 9.203 11.922.231 35,64 -42,57

Indonesia 8.202 7.428.533 -42,74 -41,58

UAE 5.898 8.917.383 168,95 151,46

Hoa Kỳ 5.491 6.268.927 10,79 7,80

Malaysia 2.793 2.156.157 -22,55 -12,50

Ấn Độ 1.639 1.873.451 27,05 20,60

Saudi Arabia 1.206 2.967.049 7,77 10,80

Ba Lan 1.128 1.870.976 -10,97 -3,12

Ukraine 1.087 1.624.548 21,45 25,40

Thổ Nhĩ Kỳ 534 1.213.943 156,73 244,55

Philippines 341 821.375 -50,22 -54,38

Đức 303 995.372 -45,31 -14,45

Kuwait 15 40.388 -73,68 -62,35

(Nguồn: Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)[9]

2.2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè của tỉnh Thái Nguyên

* Tình hình sản xuất

Sản xuất chè ở Thái Nguyên còn chủ yếu là sản xuất theo quy mô hộ.

Tuy vậy, do đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học, tăng đầu tư thâm canh chè

20

mang lại hiệu quả kinh tế cao. Trong những năm qua diện tích năng, năng

suất, sản lượng của Thái Nguyên không ngừng tăng lên.

Hiện nay, Thái Nguyên có hơn 21,3 nghìn ha chè. Theo đó, diện tích chè

trồng mới, trồng lại của tỉnh năm 2016 đạt trên 1.200 ha. Diện tích chè trồng lại

chủ yếu là các loại chè cành lai thay thế cho chè Thái Nguyên trung du.

Năm 2016 ngược lại với những khó khăn trong xuất khẩu chè của một

số tỉnh, thành cả nước, thì tại tỉnh Thái Nguyên lại được đánh dấu bằng một

năm khởi sắc. Các doanh nghiệp chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên tính đến

tháng 9 năm 2016 đã xuất khẩu đạt 12 nghìn tấn với giá trị đạt 19 triệu USD,

tăng 6,4% về khối lượng và tăng 0,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2016.

Diện tích chè cho sản phẩm trên địa bàn tỉnh tăng hơn 3% so với năm ngoái

(hiện toàn tỉnh có gần 18,8 nghìn ha chè kinh doanh). Năng suất chè Thái Nguyên

bình quân chung ước đạt gần 112 tạ/ha. Sản lượng chè búp tươi Thái Nguyên đạt

hơn 200 nghìn tấn cũng nhờ sự gia tăng đáng kể diện tích trồng chè của Thái

Nguyên. Theo tính toán, diện tích chè Thái Nguyên năm 2016 tăng 3,4%.

Năm 2017, Thái Nguyên trồng mới, trồng lại 1.000 ha chè. Tổng số

vốn hỗ trợ cho trồng mới, trồng lại chè Thái Nguyên cho các hộ do chính

quyền hỗ trợ là gần 8 tỷ. Trong đó, các huyện xã thủ phủ của chè Thái

Nguyên có kế hoạch trồng mới, trồng lại chè với diện tích lớn nhất là Huyện

Đại từ là 324 ha, tiếp đến là các Huyện Phú Lương, Định Hóa, Đồng Hỷ, mỗi

địa phương sẽ trồng mới, trồng lại 160 ha, các địa phương còn lại, mỗi địa

phương sẽ trồng mới, trồng lại từ 10 đến 80 ha chè.

* Thị trường tiêu thụ

Chè Thái Nguyên được tiêu thụ cả thị trường trong và ngoài nước,

trong đó thị trường nội địa chiếm 70% với sản phẩm là chè xanh, chè xanh

đặc sản, chỉ có khoảng 30% sản lượng chè chế biến được xuất khẩu, giá xuất

21

từ 1.400 - 1.500 USD/tấn, thị trường nhập khẩu chủ yếu là các nước Trung

Đông, một số nước Châu Á và Đông Âu.

Nhìn chung giá chè Thái Nguyên tiêu thụ trong nước luôn cao hơn các

vùng chè khác và tương đối ổn định, hiện đang ở mức 120.000 đồng đến

220.000 đồng/kg chè thành phẩm đối với sản phẩm loại trung bình; từ

280.000 - 450.000 đồng/kg chè xanh đặc sản; chè đặc sản cao cấp có giá

2.500.000 - 3.000.000 đồng/kg.

Tại các chợ chè Thái Nguyên, giá chè cành chất lượng cao tăng thêm 10.000

đồng/kg lên 290.000 đồng/kg, chè xanh búp khô và chè xanh búp khô đã sơ chế loại

1 tăng 5.000 đồng /kg lên lần lượt 240.000 đồng /kg và 205.000 đồng/kg.

Theo thống kê của Bộ NN & PTNT khối lượng xuất khẩu chè tháng 1 ước

đạt 11.000 tấn với giá trị đạt 16 triệu USD, giảm 3,6% về khối lượng và giảm

8,6% về giá trị so với cùng kỳ năm 2016. Giá chè Thái Nguyên cũng như các loại

chè Việt xuất khẩu bình quân năm 2016 đạt 1.659 USD/tấn, giảm 2,8% so với

năm 2015. Các thị trường có giá trị xuất khẩu chè trong năm 2016 của Việt Nam

tăng mạnh là Ấn Độ (tăng gấp 11,2 lần). Trung Quốc (tăng gấp 2,2 lần). [5]

2.2.4. Sự phát triển các làng nghề ở tỉnh Thái Nguyên

Ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và các nghề truyền thống của Thái

Nguyên như sản xuất chế biến chè, chế biến thực phẩm, nghề đan lát,.. đã

phát triển khá mạnh, tạo bước khởi đầu thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã

hội ở địa phương. Toàn tỉnh có khoảng 13.300 cơ sở sản xuất tiểu thủ công

nghiệp và làng với gần 26.500 lao động, thu nhập từ ngành nghề đạt 210 tỷ

đồng. Tuy nhiên, mới chỉ có 12 làng nghề được công nhận, còn lại 109 làng

nghề chưa được công nhận vì quy mô quá nhỏ, giá trị sản xuất và số lao động

còn ở mức khiêm tốn, các sản phẩm của làng nghề chưa có thương hiệu, chất

lượng không cao, mức độ tiêu thụ còn hạn chế. Qua khảo sát cho thấy, những

năm qua các làng nghề đã chú ý đến việc áp dụng máy móc thiết bị vào sản

22

xuất nhưng vẫn ở mức độ thấp, giữa các ngành các vùng không đồng đều, vấn

đề ứng dụng và đổi mới công nghệ còn gặp nhiều khó khăn về vốn, nhân

lực...Các ngành nghề có số làng nghề chiếm tỷ lệ cao trong tổng số làng nghề

ở Thái Nguyên như mây tre đan, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông

sản, chế biến chè, đồ gỗ mỹ nghệ,... có mức cơ giới nhỏ, chủ yếu chỉ khâu sơ

chế ban đầu. [12]

Hiện nay, các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh chủ yếu của

làng nghề ở Thái Nguyên là hộ sản xuất kinh doanh, các hợp tác xã làm

nghề hay vừa làm nghề vừa làm dịch vụ hoặc dịch vụ cho sản xuất trong

làng nghề, các doanh nghiệp được tổ chức theo Luật doanh nghiệp, Trong

đó hình thức sản xuất kinh doanh theo hộ vẫn chiếm tỷ lệ lớn. Điều này cho

thấy sản xuất ở làng nghề còn nhỏ, manh mún, khó có khả năng phát triển

đột biến về kết quả sản xuất kinh doanh. Đây chính là hạn chế của làng

nghề của tỉnh Thái Nguyên. [12]

23

PHẦN 3

KẾT QUẢ THỰC TẬP

3.1. Khái quát về cơ sở thực tập

3.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại địa bàn nghiên cứu

3.1.1.1. Điều kiện tự nhiên

* Vị trí địa lý, địa hình

- Vị trí địa lý

Sông Cầu là Thị trấn miền núi nằm ở phía Đông Bắc của huyện Đồng

Hỷ. Đi từ ngã ba cây số 10 của quốc lộ1B Thái Nguyên, con đường đi liên xã

và Thị trấn Sông Cầu thông với xã Khe Mo và trong đó có làng nghề chè

truyền thống xóm 9 có vị trí địa lý:

+ Phía bắc, tây bắc giáp xã Quang Sơn

+ Phía đông, đông bắc giáp với xã Khe Mo

+ Phía nam, tây nam giáp với xã Hóa Trung

- Đặc điểm địa hình

Sông Cầu là một thị trấn thuộc huyện Đồng Hỷ - Tỉnh Thái Nguyên, nằm

ở khu vực trung du và miền núi phía đông bắc, được chia thành ba tiểu vùng.

Tiểu vùng I: Địa hình đồi núi cao và dốc chiếm 40% diện tích, đỉnh cao

nhất có độ trung bình 100-300m so với mặt nức biển. Là vùng cho sản xuất

lâm nghiệp trồng rừng.

Tiểu vùng II: Địa hình thung lũng dạng địa hình này tương đối bằng

phẳng dọc theo suối Linh Nham với hai bên chủ yếu cánh đồng và các dải dất

bằng phẳng. Đất đai vùng này chủ yếu sử dụng vào đất nông nghiệp và trồng

cây ngắn ngày.

Tiểu vùng III: Địa hình nằm ở phía nam, được hình thành theo kiểu bát

úp. Vùng này chủ yếu trồng cây công nghiệp là cây chè phục vụ cho nhà máy

chè sông cầu.

24

- Khí hậu, thổ nhưỡng

Sông Cầu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hai mùa rõ dệt

trong năm. Mùa đông lạnh, nhiệt độ trung bình khoảng 230C. Lượng mưa

trung bình trong năm 1.600mm đến 1.800mm. Độ ẩm trung bình trong năm

tương đối lớn 85-87%. Nói chung khí hậu Sông Cầu thuận lợi cho việc phát

triển cây trồng, vật nuôi da dạng, đặc biệt là phù hợp với cây chè. Sông Cầu

mang đặc điểm chung của khí hậu miền núi Bắc Bộ, chia làm hai mùa rõ dệt:

mùa mưa (từ tháng 4 đến tháng 9) có khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều, mùa khô

(từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau) có khí hậu lạnh và khô, hướng gió chính là

gió Đông Bắc.

Nhiệt độ: Sông Cầu nằm trong vùng lạnh nhất của tỉnh Thái Nguyên nhiệt

độ trung bình của năm là 230C. Các tháng 5,6,7,8 là các tháng nóng, có nhiệt độ

trung bình 330C, tháng lạnh nhất là tháng 1,2,3 nhiệt độ trung bình 130C.

Với khí hậu ưu đãi, thổ nhưỡng phù hợp, hơn nữa xóm 9 lại có con sông

Linh Nham chảy quanh, bao bọc cả vùng chè, là nguồn nước tưới để cây chè cắm

rễ, đâm chồi xanh búp, tạo hương vị đặc biệt. Vị chè Sông Cầu chát mà đậm,

hương thơm mát, ngọt dịu, nước trong màu hổ phách làm say đắm lòng người.

3.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

* Dân số và lao động

Sông Cầu là một thị trấn nhỏ, dân số không nhiều với tổng số dân là

3678 người, tỷ lệ gia tăng dân số hàng năm là 1,05% dây là một kết quả rất

đáng khích lệ của thị trấn nhằm giảm sức ép về dân số, có hơn 70% số hộ sản

xuất nông nghiệp. Với số người trong độ tuổi lao động là 2268 người chiếm

61,66% dân số toàn thị trấn. Đây là một nguồn lao động dồi dào thuận lợi cho

sự phát triển nông nghiệp nói riêng và kinh tế toàn thị trấn nói chung. Nhưng

bên cạnh đó cũng gặp sức ép không nhỏ về nhà ở, các công trình phúc

lợi.Trong đó xóm 9 có dân số 467 nhân khẩu, Với số người trong độ tuổi lao

25

động 320 và 114 hộ, có 3 dân tộc anh em, phần lớn chủ yếu là các gia đình

đều là cán bộ và công nhân Công ty chè Sông Cầu về nghỉ hưu cùng con

cháu, chung sống cùng gắn bó với cây chè là nguồn thu chính các hộ gia đình.

* Cơ sở hạ tầng kỹ thuật

a. Hệ thống giao thông

Sông Cầu sát quốc lộ 1B Thái Nguyên đi Lạng Sơn đã được nâng cấp

hoàn thiện, chất lượng, hiện nay đảm bảo việc đi lại của nhân dân.

Làm mới 1,8km đường bê tông/ 1km = 180% KH huyện giao tại xóm

8, tân tiến, liên cơ, xóm 5. Đang triển khai 300m tại xóm tân tiến, tân lập.

+ Làm 1,5km đường giao thông cấp phối loại a từ xóm 7 đi xóm 8. (1,7

tỷ) chủ đầu tư là UBND huyện.

+ Các xóm thường xuyên phát quang đường làng ngõ xóm, khơi thông

cống rãnh. trong diễn tập ZBL 14 đã tổ chức đào lắp 300𝑚3 đất đã, giải đá

cấp phối 1 km đường tại xóm tân tiến, xóm 9, xóm 7, xóm 12, xóm 8.

b. Hệ thống điện

Sông Cầu không có công trình thủy điện mà hiện nay một trăm phần

trăm các hộ dân dùng điện lưới quốc gia, có đường dây 35KV và 5 trạm hạ thế

phân phối cho 11 khu dân cư trên toàn thị trấn. 100 hộ dân cư của thị trấn được

sử dụng điện lưới quốc gia phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt và kinh doanh.

c. Hệ thống viễn thông

Hiện tại Thị trấn có một bưu điện khu vực, nhờ đưa kỹ thuật số vào sử

dụng nên mạng lưới viễn thông của Thị trấn đã hòa nhập vào mạng lưới quốc

gia và quốc tế, sóng truyền hình trung ương phủ sóng tất cả các khu.

d. Phúc lợi công cộng

+ Giáo dục: Sự nghiệp giáo dục đào tạo của thị trấn trong nhưng năm

qua đã có những chuyển biến đáng khích lệ, phát triển cả về số lượng và chất

lượng. Công tác phổ cập giáo dục, đi học đúng độ tuổi được quan tâm thường

26

xuyên. Đến nay toàn thị trấn đã có 03 trường: Mầm non, Tiểu học, THCS đạt

chuẩn quốc gia; trong đó trường tiểu học đang chuẩn bị đón chuẩn quốc gia

mức độ 2. Đã hoàn tất các thủ tục chuẩn bị khởi công xây dựng trường phổ

thông dân tộc nội trú.

+ Y tế: mạng lưới y tế được củng cố từ thị trấn đến thị trấn đến cơ sở,

thi trấn có 01 trạm y tế đạt chuẩn quốc gia và hệ thống các y tế thôn bản ở khu

dân cư đảm bảo chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.

+ Văn hóa thể thao từng bước được đổi mới về nội dung và hình thức,

các hoạt động văn hóa thể thao được duy trì thường xuyên và trở thành phong

trào khắp rộng cho nhân dân.

3.2. Tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển làng nghề chè truyền

thống xóm 9

3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển làng nghề

Thái Nguyên là một tỉnh có tiềm năng phát triển sản xuất chè dưới góc

độ khí hậu và đất đai. Vì vậy, sản xuất chè đã phát triển nhanh chóng trong

thời gian dài. Người dân có nhiều kinh nghiệm trong trồng, chế biến chè. Chè

Thái Nguyên vốn nổi tiếng đối với thị trường trong nước cũng như được biết

đến ở nhiều thị trường nước ngoài khác. Mặc dù chè đã được trồng ở đây từ

rất lâu và rất nổi, nhưng diện tích trồng vẫn chưa được mở rộng tương bởi

nhiều lý do khác nhau trong đó xây dựng thương hiệu chè Thái Nguyên. Vì

thế cần phải có một hệ thống các giải pháp đồng bộ, bao gồm cả kỹ thuật và

thị trường nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất chè ở Thái Nguyên.Chính vì vậy,

phát triển các làng nghề trong tỉnh là hoạt động rất quan trọng, nhằm giữ gìn

các giá trị văn hóa phi vật thể đặc trưng của mảnh đất Thái Nguyên.

Thị trấn Sông Cầu gồm 11 xóm và 3 nhà trường, một trạm y tế, Làng

nghề chè truyền thống xóm 9 nằm trong thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ,

tỉnh Thái Nguyên. Phía đông giáp với suối xóm 7, phía bắc giáp với xóm 12,

27

nam giáp xóm Liên Cơ, Tây giáp xóm La Mao. Trong làng xóm có đường

trục đi liên xã, liên xóm, đi qua lại từ 4 phương. Tháng 3 năm 2012 xóm 9

được công nhận làng nghề chè truyền thống cấp tỉnh, đến nay ban quản lý

làng nghề và nhân dân trong xóm luôn tích cực phát triển và nâng cao thương

hiệu sản phẩm chè của làng nghề.

Vào đầu những năm 50 có một số hộ dân ở các tỉnh miền xuôi nghe

theo lời Đảng gọi lên miền núi khai hoang xây dựng kinh tế cùng một số hộ

dân thiểu số định cư nơi đây, họ đã biết trồng chè để làm nước giải khát bởi

hương vị đậm đà của chất chè. Ngoài ra chè còn phòng ngừa được một số

bệnh kinh mạch, đường ruột. Trong số các cụ cao tuổi lên khai hoang mở đất

còn sống cho biết nghề trồng chè ở sông Cầu có từ những năm 1953. Có

những đồi chè cổ thụ hàng năm cung cấp hạt giống cho các nông trường từ

Bắc trí Nam. Đến năm 1980 nông trường chè đã cho khai thác đốn làm củi,

lấy gỗ, phục vụ cho nhà máy chế biến lúc bấy giờ có những cây to có đường

kính 20-25 cm.

Các cụ hiện bây giờ vì tuổi cao sức yếu, không còn tham gia sản xuất

chế biến chè như xưa nhưng các cụ vẫn quan tâm theo dõi truyền thụ kinh

nghiệm trồng chè, sản xuất chế biến chè cho con cháu và nhân dân trong xóm

làng như: Cụ bà Lê Thị Tâm, Cụ ông Nguyễn Văn Tơ, Cụ ông Nguyễn Văn

Đông, Cụ bà Trần Thị Liên,...

Thời đầu các cụ cùng nhân dân xóm làng trồng chè để thưởng thức mỗi

buổi sáng thức dậy và lúc đi làm về các cụ thường tới nhà nhau chơi ngồi pha

trà cùng vui câu chuyện, còn bây giờ chủ yếu là cung ứng bán nguyên liệu

tươi cho nhà máy chế biến chè của nông trường chè Sông Cầu. Thời ấy chè

riêng của từng hộ gia đình chẳng đáng kể là bao mà chủ yếu là chè của tập

thể. Tới năm 1990, công ty chè mở cửa, bàn giao khoán diện tích chè đến

từng hộ gia đình, các hộ gia đình tự sản xuất và căn bản sản phẩm cho công

28

ty, cây chè đi vào tâm huyết của từng gia đình, sản lượng nguyên liệu căn bản

cho công ty được đảm bảo, một phần bà con tự sao xấy bán sản phẩm chè khô

ra thị trường, kinh tế hộ gia đình của các hộ tường bước phát triển đi lên.

Cây chè được sự quan tâm và phát triển của nhà nước xây dựng nông

trường chè tại địa phương từ những năm 1960, biết bao đồi núi cao đã nhường chỗ

cho những đồi chè xanh bát ngát, uốn lượn 2 bên bờ suối Linh Nham, nằm trong

vùng chè đặc sản Sông Cầu. Người dân Sông Cầu mở rộng diện tích chè từ đó,

chè Sông Cầu dần được đưa ra thị trường trao đổi mua bán khi cơ chế thị trường

phát triển, trao đổi hàng hóa với các vùng miền tới muôn phương. Với hương

thơm, vị đậm, ngọt, nước trong xanh, sóng sánh, chè Sông Cầu nổi tiếng khắp nơi.

Các tổ chức, cá nhân, thương nhân, quan khách đến thăm quan, mua bán ngày

càng nhiều và chè Sông Cầu được đưa ra thị trường gần xa, tới cả một số nước

chuyên sử dụng thưởng thức chè trên thế giới. Thực tế đã chứng minh chè Sông

Cầu tham gia hội chợ của tỉnh, huyện đều có danh tiếng và dành giải cao.

Qua bao thăng trầm gian nan thử thách người trồng chè đã nhận ra chỉ

có trồng và chế biến chè thành chè đặc sản, thu giá trị kinh tế cao mới xóa

đói, giảm nghèo, làm giàu. Và cũng từ đây lịch sử sang trang trang, làng chè

Sông Cầu xưa kia, hôm nay và mai sau, các thế hệ người dân Sông Cầu được

học tập cách trồng, chăm sóc và chế biến chè sạch với các lớp VietGAP được

mở ra và một số người được đi thăm quan học tập các nơi khác cách trồng

chăm sóc, chế biến chè đặc sản về truyền thụ phổ biến cho nhân dân xóm

làng. Hiệu quả đã cho thấy sản lượng ngày càng cao, chất lượng ngày càng

tốt, việc sản xuất thô sơ không đáp ứng nổi lên việc cơ giới hóa dần thay thế

cho chảo gang, tôn phẳng và sao chè bằng tay xưa kia. Nay là sao chè bằng

tôn quay, máy vò chạy bằng mô tơ điện, đã tiết kiệm được nhân lực, giảm

công lao động, cho hiệu quả sản xuất và giá trị sản phẩm cao, khách hàng gần

xa tin dùng. Thu nhập người dân Sông Cầu làm chè ngày một nâng cao, đời

29

sống được cải thiện. Bao ngôi nhà tranh vách đất được thay bằng nhà ngói,

nhà mái bằng, nhà cao tầng kiên cố khang trang, bên trong là những đồ dùng

tiện nghi sang trọng, đầy đủ.

Chiều về nhà nhà khói lò sao chè thi nhau nhả khói, tiếng máy sao cùng

máy vò phát ra những âm thanh vo vo khắp xóm cùng làng. Đường trên xóm

dưới trẻ em đi học về ríu rít như bầy chim non về tổ, phấn khởi khi thấy làng

quê ngày một phát triển, mọi người cùng nhau vun đắp xây dựng tương lai.

Hết rồi những thời hái măng đào củ, bữa đói bữa no, cơm độn sắn

khoai. Nay dân làng Sông Cầu đã làm chủ đồi nương chè, đồng ruộng, xây

dựng mương nước máy bơm tưới cho đồi chè để có sào chè thu nhập cao

“một sào chè đè ba sào lúa”.

Hiện xóm có tổng diện tích đất nông nghiệp là 62,13ha trong đó tổng

diện tích chè là 45 ha với 114 hộ có 467 nhân khẩu. Có 86 hộ trồng chè với

320 lao động cho thu nhập bình quân 2.200.000 đ/ tháng. Hàng năm nhân dân

xóm sản xuất khoảng 90 tấn chè tươi nguyên liệu bán cho nhà máy chi nhánh

Sông Cầu và nhân dân sản xuất chế biến thêm từ 40-50 tấn búp chè khô

thương phẩm bán ra thị trường.

Qua khảo sát nhân dân xóm 9 - Thị trấn Sông Cầu đã đưa giống chè

cành chất lượng cao, năng xuất vượt trội như: chè LDP1, Chè trung du, chè

Phúc Vân Tiên, chè Kim Tuyên....về trồng. Nhờ đó đường lối đúng đắn của

Đảng và chính phủ, cây chè đã bám rễ, ăn sâu, vững chắc trên vùng đất này,

nhờ đó mà kết quả học tập của con cháu ngày càng cao, càng nhiều. Nhiều

người học xong đã mang kiến thức học được về phục vụ cho nhân dân, phục vụ

cho sự phát triển đi lên của xóm làng chè. Chính họ là những thế hệ tiếp bước,

tiếp nối truyền thống và sự phát triển đi lên của sản xuất và chế biến chè.

Điều người dân xóm 9 mong muốn nhất là đủ vốn, mạnh để đầu tư và

sản xuất, chế biến chè và mở rộng vùng chè để sản xuất chè có thương hiệu,

30

có tiếng nói trên thị trường. Mong sao điều đó được thực hiện để cuộc sống

người dân ngày càng phát triển đi lên, chè được làm ra có năng suất chất

lượng cao, có thương hiệu, được thị trường và xã hội biết đến nhiều hơn nữa.

Các cụ, các ông các bà thường kể cho con cháu nghe lịch sử của xóm 9,

Thị trấn Sông Cầu. Chè đã đi vào lời ăn, tiếng nói, ăn sâu bám rễ vào trong

tâm thức người dân. Nó là máu, là thịt, là cuộc sống của muôn nhà. Muôn nhà

luôn cùng nhau tâm niệm, quyết tâm gữi gìn sản phẩm chè truyền thống của

xóm làng. Chuyên canh trồng và chế biến chè xanh chất lượng cao, bảo tồn

nghề truyền thống , phát triển truyền lại cho con cháu mai sau theo chiều dài

lịch sử của địa phương, cùng phát triển vùng chè Sông Cầu trở thành một

vùng chè tiêu biểu giàu mạnh trong tương lai.

3.2.2. Những thành tựu đạt được của làng nghề chè truyền thống

- Năm 2012, xóm 9 đạt danh hiệu làng nghề chè truyền thống tại Quyết

định số 38/2012/ QĐ - UBND ngày 31/01/2012 của UBND tỉnh Thái Nguyên.

- Làng nghề chè truyền thống đã có sản phẩm tham gia liên hoan Festivanl

chè Thái Nguyên và đoạt cúp vàng hội thi “Búp chè vàng” năm 2012.

- Làng nghề chè truyền thống đã có sản phẩm tham gia liên hoan Festivanl

chè Thái Nguyên và đoạt cúp đồng hội thi “Búp chè vàng” năm 2016.

- Giải nhất về kỹ thuật hái chè năm 2017

- Giấy chứng nhận VietGap năm 2018

3.2.3. Những thuận lợi, khó khăn phát triển làng nghề chè

3.2.3.1. Thuận lợi

Thông qua phỏng vấn sâu Ban quản lý làng nghề và thảo luận nhóm với

nhóm hộ tham gia làng nghề em thu được kết quả sau:

- Làng nghề chè nằm trong vùng chè đặc sản nổi tiếng của tỉnh, có khí

hậu, thổ nhưỡng đặc biệt. Các thành viên trong làng nghề có kinh nghiệm

trong việc trồng và chăm sóc và chế biến chè truyền thống lâu năm.

31

- Được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng, Nhà Nước và các cấp chính

quyền tỉnh Thái Nguyên đến việc khôi phục và phát triển làng nghề chè truyền

thống trên địa bàn xóm 9 ngày càng phát triển. Góp phần thúc đẩy quá trình

công nghiệp hóa hiện đại hóa nông thôn và nâng cao đời sống người dân.

- Có hệ thống đường giao thông thuận lợi cho việc giao lưu các sản phẩm

chè giữa các các làng nghề với nhau và tiêu thụ sản phẩm ra các xã và các tỉnh khác.

- Các hộ tham gia làng nghề được tạo điều kiện tham gia Festival chè,

được hỗ trợ kinh phí và có gian hàng trưng bày sản phẩm riêng của làng nghề.

Đây là cơ hội xúc tiến quảng bá sản phẩm với du khách trong và ngoài nước.

- Các hộ trong làng nghề được tham gia tập huấn và tham quan học hỏi

các xóm khác có nhiều kinh nghiệm.

3.2.3.2. Khó khăn

Kết quả từ thảo luận và phỏng vấn ban quản lý làng nghề và các hộ

trong làng nghề em thu được khó khăn trong làng nghề như sau:

- Khó khăn về vốn đầu ra sản phẩm và tiêu thụ:

+ Việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất chè không tuân thủ quy

trình sản xuất chè an toàn làm cho chất lượng sản phẩm chè chưa cao.

+ Sản phẩm chè của làng nghề chưa có thương hiệu, chưa có nhiều

khác biệt dẫn đến khả năng cạnh tranh với sản phẩm làng nghề khác thấp. Do

chất lượng chưa cao và chưa có thương hiệu nên sản phẩm đầu ra thường bị tư

thương ép giá.

+ Sự liên kết giữa các hộ tham gia làng nghề với các doanh nghiệp còn

lỏng lẻo, do vậy đầu ra không ổn định. Trong khi đó các hộ làng nghề chưa

được trang bị kiến thức, kỹ năng bán hàng.

- Khó khăn về nguồn nhân lực: Trình độ tay nghề của các hộ còn yếu:

Sản xuất chủ yếu là dựa vào kinh nghiệm; các hộ làng nghề thiếu kiến thức và

kỹ năng bán hàng, marketing trong sản xuất và kinh doanh chè.

32

- Về quy mô sản xuất: Chủ yếu là sản xuất theo quy mô nhỏ lẻ hộ gia

đình chưa có quy hoạch vùng sản xuất tập chung. Gây khó khăn trong việc

kiểm soát quy trình sản xuất chè an toàn của từng hộ sản xuất.

- Khó khăn về vốn: Thiếu vốn đầu tư cho sản xuất, đổi mới máy móc

lạc hậu, thiếu vốn để mở nhà xưởng.

3.3. Đánh giá các yếu tố nguồn lực của làng nghề

3.3.1. Lao động

Lao động là yếu tố quyết định trong mọi quá trình sản xuất, ở nước ta

lao động nông nghiệp chiếm tỷ lệ rất cao. Do vậy việc sử dụng hợp lý nguồn

lao động và chất lượng, năng suất lao động trong nông nghiệp nói riêng và

các ngành kinh tế nói chung là một vấn đề hết sức quan trọng nhằm tăng khối

lượng sản phẩm, bố trí cân đối lao động giữa các ngành, các lĩnh vực kinh tế

và giữa các khu vực thành thị và nông thôn. Dân số là yếu tố phản ánh lực

lượng sản xuất đương thời, ta có thể dự đoán được khả năng đáp ứng được

nhu cầu lao động cho sản xuất ở hiện tại và tương lai. Chính vì mối quan hệ

như vậy mà chúng ta cần phải quan tâm đến vấn đề dân số và lao động để làm

sao có tỷ lệ thích hợp và sử dụng một cách có hiệu quả nhất.

Dân số của làng nghề đa số là người dân tộc và người đi xây dựng vùng

kinh tế mới được Đảng và Nhà Nước quan tâm, tạo điều kiện nên trình độ lao

động tương đối cao, khả năng làm việc sáng tạo, cần cù có kinh nghiệm trong

lao động sản xuất. Đây là điểm rất thuận lợi trong quá trình hội nhập và phát

triển, để thực hiện, triển khai và dễ quản lý.

Qua 3 năm dân số cũng như lao động làm chè có sự biến đổi đáng kể

thể hiện qua bảng 3.1.

33

Bảng 3.1: Tình hình nhân khẩu và lao động của xóm 9 qua 3 năm

Năm

Năm 2016 Năm 2017

Tốc độ phát triển

2018

Chỉ tiêu

ĐVT

CC

CC

2017

2018

CC

SL

SL

SL

BQ

(%)

(%)

2016

2017

(%)

1.Tổng số nhân khẩu Khẩu

412

- 435

- 476

- 105,5 107,3 106,4

2.Tổng số hộ

Hộ

104 100 108 100 114 100 103,8 105,6 104,7

Số hộ trồng chè

Hộ

75 72,1

81 75,0

86 75,4

108 106,1 107,05

Hộ khác

Hộ

29 27,9

27 15,0

27 24,6

93,1 103,7

98,4

3.Tổng số lao động

Người 315 76,4 295 67,8 320 67,5

93,6 108,4

101

Lao động nam

Người 169 53,6 143 48,4 173 54,1

84,6 120,9 102,75

Lao động nữ

Người 143 46,4 152 51,6 147 45,9 104,1

96,7 100,4

Lao động NN

Người 213 67,7 190 64,4 209 65,3

89,2

110

99,6

Lao động phi NN

Người 102 32,3 105 35,6 111 34,7 102,9 105,7 104,3

4. Một số chỉ tiêu BQ

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

Nhân khẩu/hộ

Khẩu/hộ 3,96

- 4,02

- 4,09

- 101,4 101,7 101,55

Lao động/hộ

LĐ/hộ 3,02

- 2,73

- 2,80

-

90,3 102,5

96,4

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2018)

Qua bảng 3.1 cho thấy dân số xóm 9 có xu hướng tăng lên hàng năm,

tốc độ tăng dân số 6,4%. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp chiếm tỷ lệ thấp

32,3% (năm 2016), 35,6% (năm 2017), 34,7% (năm 2018). Điều này cho thấy

là dân cư của xóm đang có sự chuyển dịch sang ngành nghề khác. Số hộ trồng

chè năm 2016 là 75 hộ chiếm tỷ lệ 72,1%, năm 2017 là 81 hộ chiếm tỷ lệ

75,0%, năm 2018 là 86 hộ chiếm 75,4%, nhìn chung số hộ làm chè qua các

năm tăng lên.

Dân số lao động trong lĩnh vực nông nghiệp của xóm 9 năm 2018 là

209 người chiếm 65,3% tổng số lao động. Nhìn chung trình độ lao động còn

thấp hầu hết là lao động phổ thông, trình độ văn hóa thấp chưa qua đào tạo, vì

vậy cần có giải pháp nâng cao trình độ cho người lao động. Đây cũng là yếu

tố quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển sản xuất chè của xóm.

34

Bình quân có khoảng 4 người/ hộ, trong đó có 3 LĐ, đây là con số khá

hợp lý. LĐ nam và nữ đều có xu hướng biến động tương đối như nhau. Năm

2016, tỷ lệ lao động nữ chiếm 46,4% trong tổng số lao động, năm 2017 tỷ lệ

lao động nữ tăng lên 51,6%, năm 2018 giảm xuống 45,9%, trong khi đó lao

động nam năm 2016 chiếm 53,6%, năm 2017 tỷ lệ này giảm xuống 48,4%,

năm 2018 chiếm 45,9%.

3.3.2. Đất đai

Trong những năm gần đây cây chè luôn được làng nghề chè xóm 9

chọn làm cây mũi nhọn trong các trương trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất,

tiến tới làm giàu và sản xuất hàng hóa trong phát triển kinh tế. Nhằm khai

thác tốt tiềm năng, thế mạnh cây chè xóm 9 đang từng bước quy hoạch phát

triển cây chè nhằm hình thành các vùng chè nguyên liệu, đặc sản. Trong

những năm gần đây, diện tích chè ngày càng tăng, điều đó cho thấy chè dần là

cây trồng chủ đạo trong phát triển kinh tế của xóm 9. Người dân trong xóm

cũng đã tích cực chuyển đổi cơ cấu giống chè. Trước kia, chỉ trồng giống chè

hạt (chè trung du), nhưng vài năm trở lại đây thì toàn bộ những diện tích trồng

mới, bà con đều đưa các giống chè cành như: chè keo am tích, chè LDP1,

Kim Tuyên,...

Tuy nhiên cây chè vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng của xóm.

Để cây chè phát huy hết tiềm năng thế mạnh, để làng nghề chè xóm 9

trở thành một vùng chè trọng điểm thì xóm 9 cầm quan tâm hơn nữa đến việc

bảo tồn và phát huy thương hiệu chè của mình.

Trong 3 năm qua đảng bộ thị trấn Sông Cầu cùng người dân nỗ lực sản

xuất nâng cao hiệu suất và giá trị cây chè, diện tích chè hàng năm đã tăng

đáng kể. Những con số thể hiện trong bảng 3.2.

35

Bảng 3.2: Diện tích, năng suất, sản lượng chè của xóm 9

từ năm 2016 - 2018

Tỷ lệ (%) Tốc độ Năm Năm Năm 2017 2018 phát 2016 2017 2018 2016 2017 triển BQ

Diện tích kiến thiết (ha) 4,0 5,0 6,0 125,0 120,0 122,5

27,5 Diện tích cho sản phẩm (ha) 29,0 32,0 105,4 110,3 107,85

Diện tích trồng mới (ha) 5,5 6,0 7,0 109,0 116,6 112,8

Tổng diện tích chè (ha) 37,0 40,0 45,0 108,1 112,5 110,3

Năng suất (tấn/ha) 105 110 120 104,76 109,09 106,93

Sản lượng (tấn) 3885 4400 5400 113,25 122,27 117,9

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2018)

Qua bảng số liệu trên ta thấy, tốc độ tăng bình quân qua 3 năm về diện

tích toàn xóm là 10,3%. Cụ thể năm 2016 tổng diện tích chè là 40,0 ha, 3 ha

tức là tăng 8,1% so với năm 2016. Diện tích chè năm 2018 là 45 ha, tăng

12,5% so với năm 2017.

Đối với diện tích trồng chè mới tốc độ tăng bình quân qua 3 năm tăng

12,8%: Cụ thể năm 2017 diện tích trồng chè mới là 6,0 ha tăng 9,0% so với năm

2016. Cho đến năm 2018 diện tích chè trồng mới là 7ha, tăng 1ha tăng 16,6%.

Đối với diện tích trồng chè kiến thiết tốc độ tăng bình quân qua 3 năm

tăng 22,5%: Cụ thể năm 2017 diện tích chè kiến thiết 5,0 ha, tăng 1ha tức là

tăng 25% so với năm 2016. Diện tích chè kiến thiết năm 2018 là 6 ha, tăng 1

ha tức là tăng 20% so với năm 2017.

Với diện tích chè cho sản phẩm, đây là diện tích chính cho năng suất và

sản lượng chè thu được qua các năm. Vì vậy sự biến động của diện tích này sẽ

tác động rất lớn tới tổng sản lượng chè của vùng. Tốc độ tăng bình quân qua

3 năm về diện tích chè cho sản phẩm là 7,85%. Năm 2018 diện tích chè cho

sản phẩm là 32 ha, tăng 7,85% so với năm 2017. Năm 2016 diện tích chè cho

36

sản phẩm là 27,5 ha so với năm 2017 diện tích chè cho sản phẩm là 29 ha,

tăng 1,5 ha tức là tăng 10,3% so với năm 2018.

Năng suất chè của xóm qua 3 năm có sự biến động liên tục tăng. Năm

2017 năng suất chè bình quân đạt 10,5 tấn/ha tăng 0,5 tấn/ha tức lá tăng

4,76% so năm 2016. Đến năm 2018 năng suất chè bình quân đạt 12 tấn/ha tức

là tăng 1 tấn/ha tức là tăng 9,09 % so với năm 2017. Như vậy qua 3 năm tốc

độ phát triển bình quân của năng suất chè vẫn tăng ở mức độ 6.39%/năm. Đây

là một kết quả tốt trong quá trình sản xuất chè của xóm nhằm nâng cao đời

sống của người trồng chè.

3.3.3. Các giống chè trong làng nghề

Để gia tăng nhanh được diện tích, năng suất và sản lượng cây chè còn

tùy thuộc vào chủng loại, giống chè. Trước đây, người dân chỉ quen thuộc với

việc thâm canh giống chè Trung Du. Đây là một loại giống chè gắn bó lâu dài

với lịch sử phát triển cây chè. Ngày nay, các nhà khoa học đã tìm ra và nhân

giống nhiều loại giống chè khác nhau, phù hợp với điều kiện sinh thái rừng

địa phương, vùng miền. Để hiểu rõ hơn về cơ cấu giống chè trên địa bàn làng

nghề chè truyền thống xóm 9 theo dõi qua bảng thống kê sau:

Bảng 3.3: Diện tích chè phân theo giống trên địa bàn làng nghề chè

truyền thống xóm 9 giai đoạn (2016 - 2018)

Năm

2016

2017

2018

So sánh

Các loại

BQ

giống

DT (ha)

CC (%)

DT (ha)

CC (%)

DT (ha)

CC (%)

2017 2016

2018 2017

Tổng diện tích

37

100

40

100

45

100 108,1 112,5 110,3

1.Chè Trung Du

15

40,5

13

32,5

10

22,3 86,7

76,9

81,8

2. Chè LDP1

10

27,1

12

30,0

17

37,7

120

141,7 130,9

3. Chè Keo Am Tích

5

13,5

7

17,5

8

17,7

140

114,2 127,1

7

18,9

8

20,0

10

22,3 114,2

125

119,6

4. Giống khác (Kim Tuyên, Bát Tiên, Phúc Vân Tiên...)

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2018)

37

Qua bảng số liệu trên cho thấy, các hộ nông dân trên địa bàn làng nghề

chè truyền thống sản xuất chè ngày càng đa dạng về giống chè, chủng loại

khác nhau. Cùng với tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày càng tạo rất nhiều giống

chè mới, người dân đã ứng dụng vào sản xuất đại trà. Bên cạnh đó giống chè

trung du, là một giống chè đã được người dân trồng từ lâu, gắn liền với quá

trình phát triển của ngành chè còn có các loại giống mới như : LDP1, chè Keo

Am Tích, Kim Tuyên,... cho năng suất và chất lượng cao hơn.

Qua giai đoạn 2016 - 2018 tổng diện tích chè tăng 8 ha qua 3 nămvới

tốc độ tăng bình quân là 10,3%, tuy giống chè trung du có giảm đáng kể, cụ

thể năm 2016 là 15 ha, đến năm 2018 giảm xuống còn 10 ha. Nhưng trong cơ

cấu giống được sản xuất thì giống chè trung du vẫn chiếm tỉ lệ lớn. Năm

2016, diện tích chè trung du chiếm tới 40,5% tổng diện tích chè toàn làng

nghề, đến năm 2018 diện tích chè giảm xuống còn 22,3% tổng diện tích chè.

Qua 3 năm thì diện tích chè trung du bình quân giảm 0,818%. Các giống chè

mới được trồng bằng phương pháp giâm cành ngày càng gia tăng về diện tích.

Trong đó, qua 3 năm (2016 - 2018) giống chè LDP1 tăng 7 ha với tốc độ bình

quân 30,9% tốc độ này tương đối cao so với các giống chè khác. Giống chè

Keo Am Tích, Kim Tuyên, Phúc Vân Tiên... cũng gia tăng về diện tích qua

các năm.

Như vậy, trong cơ cấu giống chè được sản xuất trên địa bàn xóm, có

hướng tay thế đáng kể giống chè trung du cũ, năng suất và chất lượng thấp

hơn các giống chè mới theo phương pháp nhân giống bằng cành cho năng

suất và chất lượng cao hơn.

3.3.4. Cơ sở vật chất vật chất làm chè của các hộ trong làng nghề

Cơ sở vật chất trong làng nghề chè xóm 9 chưa được đầu tư nhiều, sản

xuất vẫn mang tính thủ công truyền thống. Số liệu điều tra cho thấy hầu hết

những hộ có quy mô nhỏ chưa đầu tư được máy móc, cũng như chua biết kết

38

hợp được các máy móc vào các khâu sản xuất. Do vậy sản lượng sản xuất ra

không được cao, chất lượng sản phẩm sản xuất không được đồng đều. Một số hộ

có quy mô lớn, hộ chuyên đã có sự đầu tư về máy móc trang thiết bị như máy

hút chân không, máy vò chè....vào sản xuất làm năng suất lao động tăng lên.

Bảng 3.4: Chi phí phương tiện sản xuất chè của các hộ trong làng nghề

Số Thành tiền STT Chỉ tiêu ĐVT lượng (Tr đồng)

1 Máy sao chè bằng củi Cái 60 300.000.000

2 Máy sao chè bằng ga Cái 2 250.000.000

3 Máy vò chè Cái 80 360.000.000

4 Máy đóng gói (máy hút chân không) Cái 5 40.000.000

5 Máy phát cỏ Cái 40 286.000.000

6 Máy bơm nước Cái 42 84.000.000

Tổng 1.320.000.000

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2018)

- Máy móc, công cụ: các gia đình đã có sự đầu tư máy móc, thiết bị

theo hướng cơ giới hóa. Nhiều gia đình có máy sao chè, vò chè, một số gia

đình có máy đóng gói (máy hút chân không) thuận lợi cho việc đóng gói. Việc

đầu tư đem lại lợi ích về nhiều mặt, giảm lao động thủ công, nâng cao năng

suất lao động, giảm chi phí nhân công, đồng thời việc dùng máy móc sao chè

đã góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm chè.

39

3.3.5. Cơ cấu tổ chức của làng nghề

Quy trình hoạt động và quản lý làng nghề được khái quát qua sơ đồ sau:

Làng nghề

hộ

THT

THT

HTX

HTX

Ban quản lý làng nghề

hộ

hộ

DN

Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức quản lý làng nghề

* Ban quản lý làng nghề:

Ban quản lý làng nghề là thành viên thuộc LN, là những người đại diện cho

làng viết Đề án công nhận LN cho làng mình. Họ là những cá nhân có uy tín trong

làng (thông thường trưởng xóm là trưởng ban quản lý LN) được người dân trong

làng bầu ra làm đại diện cho các hoạt động chung của làng. Do vậy, họ là người

trực tiếp quản lý các thành viên LN và triển khai các chính sách và khuyến khích,

hỗ trợ phát triển làng nghề đến từng hộ và các thành viên trong làng.

* Các tổ chức sản xuất kinh doanh trong làng nghề:

Các tổ chức sản xuất kinh doanh trong làng nghề bao gồm: Các hộ

nghề,THT, HTX, các DN là các đơn vị kinh tế độc lập trong làng nghề. Tuy

nhiên các tổ viên, thành viên của THT, HTX và DN có thể vừa tham gia tổ

chức sản xuất kinh doanh vừa là hội viên LN. Do vậy, các hoạt động của các

40

tổ chức sản xuất kinh doanh trong LN cũng tuân thủ theo nhưng quy định

chung của LN. Các hình thức tổ chức này đã khẳng định được vai trò to lớn

trong việc hỗ trợ đầu vào và phát triển đầu ra cho sản phẩm.

- Ban quản lý làng nghề, thành lập các nhóm sản xuất, mỗi nhóm từ 5-7

xã viên và có một nhóm trưởng chịu trách nhiệm quản lý và giám sát việc

thực hiện quy trình sản xuất và chế biến chè.

- Sau khi thành lập các tổ, nhóm sản xuất, LN tổ chức cho xã viên tập

huấn về quy trình sản xuất chế biến chè.

3.3.6. Mối quan hệ và hợp tác liên kết trong SXKD của làng nghề

Sản phẩm chè được hình thành từ rất nhiều công đoạn khác nhau:

Trồng - chăm bón - thu hái - sơ chế - chế biến thành phẩm - bảo quản - đóng

gói - nghiên cứu, xúc tiến thị trường - kênh phân phối, xuất khẩu - bán lẻ, tiêu

dùng,... có thể gọi là chuỗi giá trị. Tham gia vào chuỗi giá trị ngành chè hiện

nay có các DN, HTX, THT, LN chè, các hộ dân trồng chè.

Hiện nay, tại các LN chè cũng đã hình thành những liên kết, nhưng liên

kết này chủ yếu là liên kết ngang giữa các thành viên tham gia HTX, THT.

Liên kết dọc giữa doanh nghiệp với HTX, THT rất ít, chủ yếu thông qua hợp

đồng mua nguyên liệu và chưa chặt chẽ với người sản xuất.

Kết quả khảo sát tại làng nghề chè truyền thống cho thấy, các hộ dân

trong làng nghề đang được liên kết dưới hình thức: Nông dân nhỏ lẻ với các

thương lái thu gom và bán tại các chợ đầu mối; Nông dân liên kết thông qua

các tổ hợp tác, HTX, DN liên kết với nông dân để thu mua nguyên liệu thông

qua hợp đồng. Tuy nhiên chưa có sự liên kết chặt chẽ chia sẻ lợi ích kinh tế;

Cơ sở chế biến liên kết với nông dân chủ yếu là thu mua nguyên liệu hoặc sản

phẩm chè đã qua quá trình sơ chế.

THT, HTX

Xuất khẩu

Doanh nghiệp

Các đại lý

Hộ dân trong làng nghề

Tiêu thụ nội địa

Cơ sở

chế biến

Người thu gom

41

Ghi chú: Liên kết mạnh

Liên kết yếu

Hình 3.2: Sơ đồ liên kết kinh tế sản xuất, chế biến tiêu thụ của làng nghề

Phân tích sơ đồ 3.2 cho thấy, tính liên kết kinh tế chủ yếu trong làng

nghề chè là các hộ nông dân (hộ dân sản xuất tự do, tổ viên, THT, thành viên

HTX) với người thu gom (thương lái mua tại nhà và bán tại các chợ truyền

thống) và HTX, THT, liên kết hộ nông dân với DN, các cơ sở chế biến, đại lý

và người tiêu dùng cuối cùng.

Trong mô hình liên kết, liên kết giữa nông dân và nông dân; nông dân

với doanh nghiệp chưa thể hình thành nên một mô hình phát triển ổn định và

bền vững. Tuy nhiên, có thể bổ sung các yếu tố khác trong chuỗi kinh tế liên

kết lại với nhau để hình thành nên mối liên kết “bốn nhà”: Nhà nước, nhà

khoa học, nhà nông và DN. Trong chuỗi liên kết này, DN được xem là chủ thể

của liên kết. Tuy nhiên, trong liên kết sản xuất sản phẩm, DN khó liên kết với

42

từng cá thể mà chỉ liên kết với một số tổ chức đại diện. Bởi vậy, cần vận động

các hộ nông dân làng nghề theo mô hình liên kết HTX, THT, DN sản xuất

phải có hợp đồng, thống nhất định hướng nhằm khắc phục tình trạng sản xuất

manh mún, tự phát theo phong trào, để giảm chi phí, tăng năng suất, chất

lượng, hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo giá trị của sản phẩm. Từ đó

hình thành những “nông dân kiểu mới”. Họ sẽ không sản xuất tự do theo ý

của riêng mình hay làm theo kinh nghiệm mà sản xuất triệt để tuân thủ theo

quy định, theo nhu cầu và thời điểm thị trường cần.

* Tình hình tiêu thụ chè tại làng nghề

Đầu ra cho sản phẩm là vấn đề được người sản xuất quan tâm hàng đầu.

Vì vậy, tiêu thụ là một trong những khâu quan trọng, quyết định đến thu nhập

của người sản xuất và ảnh hưởng lớn đến khả năng phát triển về diện tích mô

hình chè của địa phương.

Qua điều tra hộ nông dân cho thấy, sản phẩm chè được tiêu thụ chủ yếu

với các hình thức, kênh tiêu thụ khá đơn giản, với 3 hình thức phổ biến là:

1. Người sản xuất - bán buôn (tại nhà, chợ) - Đại lý - bán lẻ - Người tiêu dùng:

Ưu điểm của kênh tiêu thụ này

- Số lượng bán được nhiều

- Qúa trình buôn bán diễn ra nhanh

Nhược điểm

- Qúa trình thanh toán chậm

- Chiết khấu lớn

- Kênh tiêu thụ này mang tính chất nhỏ lẻ, phạm vi phân phối hẹp

không tập chung được nguồn hàng để mở rộng thị trường.

- Giá cả bấp bênh thay đổi không ổn định, sản phẩm đến tay người tiêu

dùng giá cao hơn do phải chịu nhiều chi phí qua các khâu trung gian.

43

2. Người sản xuất - Đại lý thu mua - công ty, doanh nghiệp

Ưu điểm của kênh tiêu thụ này

- Đối với người sản xuất thì thị trường tiêu thụ sản phẩm ổn định hơn.

- Đối với các doanh nghiệp đòi hỏi kiểm tra chất lượng của chè đảm

bảo được chất lượng sản phẩm.

- Để có thể tiêu thụ được như vậy thì đòi hỏi người dân phải thực hiện

một cách khắt khe trong quy trình sản xuất.

- Bán giá cao, tiền mặt ngay.

- Doanh nghiệp có thể tiêu thụ sản phẩm trong một thời gian ngắn với

khối lượng hàng lớn, thu hồi vốn nhanh tiết kiệm được chi phí bảo quản.

Nhược điểm

- Thời gian lưu thông hàng hóa kéo dài, chi phí tiêu thụ tăng, doanh

nghiệp khó kiểm soát được các khâu tiêu dùng.

- Đòi hỏi mẫu mã bao bì chi phí lớn

3. Người sản xuất - hợp tác xã - doanh nghiệp: Đây là hình thức tiêu

thụ đảm bảo thị trường tiêu thụ đảm bảo nhất đối với người sản xuất, các

doanh nghiệp hỗ trợ chi phí cho người nông dân, Bên cạch đó sẽ được sự

giám sát chặt chẽ về mặt kỹ thuật. Sản phẩm được thu gom tập chung và sản

phẩm sẽ được đăng ký thương hiệu, nhãn hiệu địa chỉ bao bì.

Trước đây người dân chủ yếu tiêu thụ theo hình thức thứ nhất nhưng

cho đến hiện nay đang chuyển dần sang kênh phân phối thứ 3, tham gia vào

kênh phân phối này người dân được hưởng nhiều ưu đãi và hỗ trợ. Đầu ra của

sản phẩm được ổn định chất lượng sản phẩm được đảm bảo. Sản phẩm chè

được đăng ký bảo hộ và có thương hiệu trên thị trường.

* Về tình hình tiêu thụ chè

Các sản phẩm từ cây chè ngày càng được người tiêu dùng ưa chuộng vì

tác dụng của nó mang lại. Đặc biệt là sản phẩm chè ngày càng được các khu

44

vực trong và ngoài nước sử dụng với số lượng lớn. Đây là một trong những

thuận lợi cho người dân sản xuất chè tại xóm 9 nói riêng và các vùng khác nói

chung. Điều này cũng chính là nguyên nhân chính làm cho các hộ gia đình

trên địa bàn đang mở rộng diện tích canh tác, đầu tư vào phát triển cây chè.

Do đó tiêu thụ có tầm quan trọng đặc biệt góp phần nâng cao thu nhập. Các

sản phẩm chè được sản xuất và bán ra thị trường đa dạng về hình thức, mẫu

mã và chủng loại, được thể hiện rõ qua bảng sau:

Bảng 3.5: Hình thức sản phẩm chè bán ra của làng nghề

Hộ chuyên Hộ kiêm Hình thức bán BQ BQ Tỉ lệ BQ Tỉ lệ sản phẩm (%) (hộ) (%) (hộ) (%)

Chè búp tươi 9,0 19,7 4,0 10,7 15,2

Chè búp khô có đóng gói 14,3 31,4 8,0 21,4 26,4 bao bì, mẫu mã

Chè búp khô không đóng gói 22,3 48,9 35,3 67,9 58,4 bao bì mẫu mã

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2018)

Qua bảng số liệu 3.5 nhận thấy, sản phẩm chè đươc bán ra chủ yếu

dưới hình thức là chè búp khô không có đóng gói bao bì, mẫu mã chiếm tỉ lệ

bình quân là 48,9% đối với hộ chuyên và 67,9% đối với hộ kiêm. Hầu hết các

sản phẩm này được bán ra dưới dạng thô chưa chế biến và bảo quản bằng bao

bì kỹ lưỡng chưa có nhãn mác và thông tin về sản phẩm. Sản phẩm chè bán ra

dưới dạng tươi chiếm tỉ lệ bình quân 19,7% đối với hộ chuyên và 10,7% đối

với hộ kiêm. Còn lại một số hộ sản xuất, đặc biệt là hộ chuyên đã chế biến và

bán sản phẩm đã được bao gói với mẫu mã và kèm theo các thông tin về sản

phẩm chiếm tỉ lệ bình quân là 31,7% đối với hộ chuyên và 21,4% đối với hộ

45

kiêm. Như vậy, các hộ chuyên đã chú ý hơn tới hình thức sản phẩm bán ra thị

trường, thể hiện ở việc sản phẩm của họ được đóng gói chiếm tỉ lệ cao hơn.

3.3.7. Chi phí sản xuất chè truyền thống

Trong việc sản xuất của mỗi hộ, chi phí đầu tư cho mỗi loại cây trồng

là khác nhau. Trong mỗi hộ tùy thuộc vào hướng sản xuất của mình mà các hộ

có mức đầu tư cho từng loại chè khác nhau. Đầu tư phân bón và chi phí vật tư

khác là khâu quan trọng, nó tác động trực tiếp đến năng suất và chất lượng

của các loại chè.

Bảng 3.6: Chi phí sản xuất cho một 1ha chè kinh doanh

Số Đơn giá Thành tiền STT Nội dung ĐVT lượng (đồng) (đồng)

1 Công lao động 141.600.000

- Công chăm sóc (làm cỏ, Công 470 120000 56.400.000

bón phân,phun thuốc,...)

- Công thu hái, sao sấy Công 710 120000 85.200.000

18.745.000 2 Vật tư

Kg 650 10000 6.500.000 - Đạm

Kg 1100 3500 3.850.000 - Lân

Kg 430 8500 3.655.000 - Kali

Bình 216 15000 3.240.000 - Thuốc BVTV

Tấn 30 50000 1.500.000 - Phân chuồng

40.000.000 3 Vật tư khác

200.345.000 A Tổng chi phí

Kg 3650 B Sản lượng chè búp khô

110000 C Giá bán

đồng 401.500.000 D Doanh thu

đồng 201.155.000 E Lợi nhuận

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2018)

46

Qua bảng trên ta thấy, chè ở giai đoạn sản xuất kinh doanh cần một nguồn

đầu tư tương đối lớn về phân bón, thuốc trừ sâu, công lao động, đặc biệt là công

thu hái và chế biến vì đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất tạo ra

những sản phẩm cuối cùng. Để tạo ra các sản phẩm chè đặc trưng, đậm đà thì

phân bón là một trong những vật tư rất quan trọng góp phần tạo nên những sản

phẩm chè chất lượng cao. Tổng chi phí vật tư cho 1ha chè kinh doanh là

58.745.000 đồng. Ngoài chi phí vật tư, chi phí công lao động đóng vai trò rất quan

trọng trong quá trình sản xuất chè của các hộ nông dân nói chung. Đặc biệt đối với

cây chè, ở giai đoạn kinh doanh, công lao động luôn là một trong những loại chi

phí chiếm tỉ lệ cao, cụ thể tổng chi phí công lao động là 141.600.000 đồng.

* Hiệu quả 1ha chè ở giai đoạn kinh doanh

Doanh thu = 3650 × 110.000 = 401.500.000đ/ha/năm

Lợi nhuận = 401.500.000 - 200.345.000 = 201.150.000đ/ha/năm

Tổng 32 ha chè ở giai đoạn kinh doanh của làng nghề

Lợi nhuận = 201.150.000 × 32 = 6.436.800.000đ/ha/năm

Sau khi đầu tư chi phí cho quá trình sản xuất, sản lượng chè búp khô

của 1 ha chè kinh doanh thu được là 3650 kg trong một năm giá bán bình

quân 110.000 đồng/kg chè búp khô. Lợi nhuận thu được sau khi trừ các khoản

chi phí của 1ha chè ở giai đoạn kinh doanh là 201.150.000 đồng. Nhưng vậy,

các hộ nông dân sản xuất kinh doanh 1ha chè thì bình quân thu được mức lợi

nhuận tương đối cao hơn so với các loại cây trồng khác như lúa, các loại cây

hoa màu.

47

3.3.8. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của làng nghề chè

Bảng 3.7: Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức

của làng nghề chè

Điểm Mạnh (S)

Điểm Yếu (W)

- Lực lượng lao động tại làng nghề chè dồi dào tham gia làm chè. - LN là nơi tập trung nhiều hộ sản xuất và chế biến chè, thuận lợi cho việc quản lý quy trình sản xuất, chế biến tại các hộ nghề. - Quy mô sản xuất tại các LN là quy mô hộ gia đình nên tận dụng được nguồn vốn dư thừa trong dân. Qua đó, hộ chủ động đầu tư công nghệ. - LN chè có truyền thống lâu đời làm nghề chè. Do vậy, tại các LN chè có những nét văn hóa truyền thống đặc sắc riêng: văn hóa pha chè, văn hóa thưởng chè, văn hóa sao chè,...

- Hoạt động sản xuất nghề chè chủ yếu làm nghề theo kinh nghiệm, lao động phần lớn nghề không qua đào tạo. - Tại các LN chè hoạt động SXKD nhỏ lẻ. - Chất lượng sản phẩm chè không đồng đều giữa các hộ dân trong LN. Việc lạm dụng phân bón thuốc trừ sâu tại các LN dấn đến nguy cơ mất an toàn vệ sinh thực phẩm ảnh hưởng tới sức khỏe người dân trong LN và nguy cơ ô nhiễm môi trường. - Thị trường tiêu thụ nhỏ lẻ chủ yếu thông qua thương lái, thiếu thông tin thị trường, nhận thức về vai trò thương hiệu của người dân LN chè còn thấp.

Cơ Hội (O) - Hội nhập quốc tế tạo cơ hội tạo cơ hội thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào sản xuất chè,các DN nước ngoài vốn đầu tư 100% hoặc liên doanh sản xuất và bao tiêu sản phẩm chè. - Khí hậu và thổ nhưỡng phù hợp cho phát triển cây chè, tạo cơ hội cho LN phát triển vùng nguyên liệu chất lượng cao - Thương hiệu chè Thái Nguyên nổi tiếng trong và ngoài nước, tạo điều kiện thuận lợi cho sản phẩm nghề chè phát triển. - LN gắn liền với cảnh quan thiên nhiên, núi non hùng vĩ và các làng nghề mang đậm nét văn hóa dân tộc: tạo cơ hội phát triển làng nghề du lịch LN và quảng bá sản phẩm nghề cho các LN chè trong tỉnh.

Thách Thức (T) - Việc hội nhập quốc tế sâu rộng với quốc tế sẽ làm cho cạnh tranh ngày càng khốc liệt, các sản phẩm chè đòi hỏi đáp ứng nhu cầu thị trường khó tính như: Chất lượng tốt, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và mẫu mã bao bì phong phú,... - Những quy định của các quốc gia nhập khẩu chè ngày càng khắt khe dẫn đến sản phẩm chè xuất khẩu giảm. - Việc cấp và quản lý thương hiệu chè còn lỏng lẻo, dẫn đến sản phẩm chè hiện nay đang bị làm giả mạo, ảnh hưởng đến uy tín thương hiệu của chè - Lao động nông thôn đang có xu hướng di chuyển ra khu vực thành phố, đặc biệt là lao động trẻ, dẫn tới nguy cơ thiếu hụt lao động nghề.

48

3.4. Đánh giá quá trình trải nghiệm và bài học rút ra từ thực tiễn

3.4.1. Tham gia vào quá trình sản xuất chế biến chè tại làng nghề

Những công việc tham gia trải nghiệm tại làng nghề chè Xóm 9 gồm:

- Tham gia thu hái chè

- Phát quang và làm cỏ

- Vận chuyển chè và bảo quản chè tươi

- Chế biến chè

- Phân loại, bảo quản và đóng gói

- Tham gia hội chợ giới thiệu và quảng bá sản phẩm chè của làng nghề

Mỗi công việc được tiến hành lặp lại nhiều lần giúp cho người tham gia

hiểu rõ các bước và nắm bắt các kiến thức, kỹ năng một cách vững vàng hơn.

3.4.1.1. Thu hái chè

Để đáp ứng yêu cầu thu hái hợp lý cần tuân thủ nguyên tắc:

+ Cân đối hái đi và chừa lại, đảm bảo tăng số lứa, tăng năng suất đồng

thời đảm bảo hệ số lá chừa và sinh trưởng của cây (nguyên tắc hái chưa hợp lý)

+ Căn cứ đặc điểm của từng giống, căn cứ tình trạng sinh trưởng của

cây ở mỗi nương đồi, căn cứ vào yêu cầu chất lượng chè thành phẩm để xác

định phẩm cấp hái cho mỗi loại hình năng suất, không hái già quá hoặc non

quá (nguyên tắc hái đúng phẩm cấp).

+ Hái chè búp được thực hiện theo yêu cầu chế biến có các hình thức

thu chè búp như sau: Hái nguyên tôm; Hái 1 tôm + 1 lá; Hái 1 tôm + 1,2 lá;

Hái 1 tôm + 2 lá; Hái 1 tôm + 2,3 lá; Hái 1 tôm + 3 lá

+ Hái chè già (thường tận thu lá trắng, chè cuối vụ ít dùng)

Các hình thức hái khác nhau đã cho búp nguyên liệu có độ dài ngắn

khác nhau và làm cho độ non già của búp cũng khác nhau, tuy nhiên, mức độ

non già của búp còn được quyết định bởi tỷ lệ bánh tẻ. vì vậy trong phân loại

phẩm cấp chè búp tươi có qui định mức độ non già và tiêu chuẩn phẩm cấp

búp như sau:

49

Tiêu chuẩn búp chè:

Chè loại 1: (chè A): Có từ 0 - 10% là già, bánh tẻ.

Loại 2: (chè B): Có từ 10 - 20% lá già, bánh tẻ.

Loại 3: (chè C): Có từ 20 - 30% lá già, bánh tẻ.

Loại 4: (chè D): Có từ 30 - 40% lá già, bánh tẻ.

3.4.1.2. Phát quang và làm cỏ dại cho chè

Xung quanh khu vực đồi chè, cứ 1 tháng một lần nên chặt, đốn bỏ hết

những cây tạp, làm sạch cỏ dại, vun thành đống ra ngoài rồi đốt. Ngoài ra còn

phải làm mương rãnh để nguồn nước tưới đồi chè để phục vụ tưới tiêu cho chè.

3.4.1.3. Vận chuyển chè và bảo quản chè tươi

Phương pháp đánh giá chất lượng nguyên liệu chè theo hàm lượng

bánh tẻ (phẩm cấp A, B, C, D) hiện nay đối với người nông dân vẫn phức tạp.

Phương pháp đánh giá chất lượng theo số lá non trên búp chè cụ thể như sau:

Nguyên liệu loại đặc biệt: Chỉ có 1 tôm.

Nguyên liệu loại 1: Gồm 1 tôm 1 lá non.

Nguyên liệu loại 2: Gồm 1 tôm 2 lá non.

Nguyên liệu loại 3: Gồm 1 tôm 3 lá non và búp mù.

+ Chè búp tươi thu xong phải để nơi râm mát, bỏ trong sọt không nén

chặt, không đựng trong bao kín, không để héo, lẫn bẩn với vật lạ, tạp chất.

Hái xong phải đưa ngay đến nơi chế biến nếu không phải bảo quản ở phòng

có quạt làm mát: Rải búp đều với bề dày không quá 20cm, thường xuyên đảo

rũ khoảng 2 giờ/lần. Chậm nhất không quá 4 giờ phải đưa đến cơ sở chế biến.

+ Khi vận chuyển không được để giỏ, sọt đựng chè trực tiếp xuống đất để

tránh nguy cơ gây ô nhiễm. Nếu cần thiết phải đặt xuống nền đất, thì phải trải

một lớp bạt bằng nilon xuống mặt đất, sau đó mới để các giỏ, sọt chè lên trên.

+ Phương tiện vận chuyển chè búp tươi phải được rửa bằng nước sạch

trước khi xếp giỏ, sọt chè lên. Không bảo quản và vận chuyển chung với các

50

hàng hóa có nguy cơ gây ô nhiễm sản phẩm như phân bón, thuốc trừ sâu, giá

thể ươm giống...

3.4.1.4. Chế biến chè

Quy trình chế biến chè xanh gồm các bước sau: Héo nhẹ (xao hoặc

xào); diệt men; vò và làm tươi, sấy khô (sấy sơ bộ); xao lăn tạo hình và làm

khô); phân loại, thành phẩm.

+ Héo nhẹ: Làm giảm đi một lượng ẩm nhất định làm đọt chè mềm mại

hơn, tạo thuận lợi cho quá trình diệt men tiếp theo được triệt để. Kỹ thuật héo

nhẹ là dùng nong thưa để rải chè, mỗi nong rải từ 1,5 - 2kg. Trong thời gian

hong héo cứ 0,5 - 1 giờ lại đảo nhẹ chè trên nong một lần, thời gian héo nhẹ

từ 3 - 6 giờ khi chè đạt tới hương thơm mùi hoa tươi thì đưa đi diệt men.

+ Diệt men: Là dùng nhiệt độ cao để đình chỉ ngay mọi hoạt động của

enzim (men) đồng thời làm cho cánh chè mềm dẻo tạo điều kiện thuận lợi cho quá

trình vò chè, làm giảm các chất gây mùi hăng ngái, hương thơm của chè xuất hiện.

+ Vò chè và làm tươi: Vò chè làm xoăn dập, làm cho nước ép lên bề

mặt lá, sau khi sấy khô thì đọng lại và hòa tan nhanh khi pha chè. Chè được

vò 2 lần, mỗi lần vò từ 25 - 30 phút. Sau mỗi lần vò, chè phải được rũ tơi. Kết

thúc quá trình vò, chè xoăn chặt dạng sợi.

+ Sấy chè: Làm giảm lượng nước trong chè đến độ ẩm cần thiết, cố

định một phần độ xoăn của cánh chè sau khi vò, đồng thời góp phần tăng

cường hương thơm cho chè thành phẩm. Nhiệt độ không khí nóng khi sấy là

95 -1050C, thời gian sấy 15 - 20 phút. Kết thúc quá trình sấy, thủy phần của

chè từ 30 - 35%. Sau khi sấy chè đang nóng và ẩm cần được tãi mỏng.

+ Xao lăn tạo hình và làm khô: Sau khi sấy sơ bộ, thủy phần của chè

còn cao và ngoại hình thô. Dưới tác dụng của nhiệt, tác động cơ học của thiết

bị, chè được làm khô tới độ ẩm yêu cầu, ngoại hình chè xoăn chắc, mùi thơm

của chè bắt đầu xuất hiện. Nhiệt độ thành thiết bị khi sao lăn là 120-150 độC,

51

thời gian sao 30 - 40 phút. Kết thúc quá trình sao, chè khô đều xoăn chặt, thủy

phần còn lại khoảng 3 - 5% gọi là chè xanh bán thành phẩm.

3.4.1.5. Phân loại, bảo quản và đóng gói

- Phân loại: phân loại chè bằng tay, phân loại ra thành 4 loại, chè búp,

chè bồm, chè dón, chè cám.

- Đóng gói và bảo quản: chè từng loại được đóng trong túi PE 2 lớp,

bên ngoài là bao sợi dứa để tránh chè hút ẩm thêm.

Chè thành phẩm được đóng vào các thùng bằng gỗ, trong có lót 3 lớp

giấy, hai lớp thường và một lớp kim loại ở giữa. Bảo quản tốt nhất là trong

môi trường chân không, in ngày sản xuất, hạn sử dụng trên bao bì.

3.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ trải nghiệm thực tế tại làng nghề

Thực tập chính là khoảng thời gian em được học hỏi từ thực tế và hiểu

được rõ hơn công việc mà em sẽ làm sau khi rời khỏi giảng đường Đại học.

Những bài học nằm ngoài giáo trình, giúp em trưởng thành hơn trong việc

nhìn nhận, xem xét giải quyết vấn đề. Được làm việc trong môi trường thực

tế, được trao cơ hội để áp dụng những kiến thức đã học vào công việc,...

Trong quá trình thực tập tại làng nghề chè truyền thống xóm 9 đã giúp

em đưa ra những bài học kinh nghiệm quý giá, hữu ích cho bản thân.

- Về trang phục tuy không phải là vấn đề để nhận xét hay đánh giá một

người nhưng đây là điều đầu tiên mà mọi người nhìn vào chúng ta trong lần

gặp đầu tiên. Trang phục lịch sự, gọn gàng, phù hợp sẽ gây ấn tượng tốt đối

với mọi người.

- Về sự chủ động là bài học lớn nhất mà khi đi thực tập em học hỏi

được. Chủ động làm quen với mọi người, chủ động tìm hiểu công việc tại nơi

thực tập, chủ động đề xuất và cùng làm việc với mọi người,... tất cả đều giúp

cho em hòa nhập với môi trường mới.

52

- Tự tin giao tiếp, đưa ra những ý kiến của bản thân, không ngại ngùng

hay sợ ý kiến đó sai mà không dám nói. Đây chính là yếu tố quyết định sự

thành công trong mọi việc.

- Trong khoảng thời gian thực tập, em thấy mình trở nên “giàu có” bởi

có thêm những người bạn và những cô chú, anh, chị, cùng làm việc trong làng

nghề. Chính những người quen tại cơ sở thực tập đã mang đến cho em những

bài học từ thực tế và cả những mối quan hệ để có thể phát triển nghề nghiệp

của bản thân trong tương lai.

- Biết lắng nghe, quan sát và học hỏi thu nhận những kiến thức quý báu

rất nhiều từ những anh chị, bạn bè tại cơ sở thực tập.

3.5. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè

truyền thống ở xóm 9

3.5.1. Giải pháp thị trường đầu ra và tiêu thụ sản phẩm

Ban chủ nhiệm làng nghề cần phối hợp với các tổ chức khuyến nông,

Ban chủ nhiệm HTX, phòng nông nghiệp,... mở thêm các lớp tập huấn về sản

xuất chè an toàn và chất lượng cao để nâng cao chất lượng sản phẩm chè.

Hình thành các tổ chức hợp tác tiêu thụ sản phẩm như HTX để thu mua

chè ổn định cho người dân sản xuất chè trong làng nghề.

Kết nối với các nhà máy thu mua và chế biến chè thông qua các hợp

đồng bao tiêu sản phẩm. Cần có sự liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp

thu mua chè với các hộ trồng chè để đảm bảo chè sản xuất ra có thị trường

tiêu thụ ổn định, giá bán chè cũng ổn định hơn.

Xây dựng thương hiệu chè cho sản phẩm của chè của làng nghề, giúp

nâng cao khả năng cạnh tranh với các sản phẩm chè trên thị trường. Nhật Bản

đã rất thành công khi xây dựng thượng hiệu chè cho sản phẩm làng nghề của

họ với phong chào “Mỗi làng một sản phẩm” năm 1979.

53

Trên cơ sở đã có là năm 2014: Sở Công Thương Thái Nguyên đã lựa

chọn xây dựng riêng cho 20 làng nghề có Website riêng, trong đó có 15 làng

nghề chè. Việc xây dựng Website riêng cho làng nghề chè truyền thống để

quảng bá sản phẩm chè của làng nghề qua mạng và tìm thị trường tiêu thụ

mới cho sản phẩm chè của làng nghề là rất cần thiết.

Cần mở thêm các lớp tập huấn về kỹ năng giao tiếp bán hàng và quảng

bá sản phẩm cho hộ tham gia làng nghề nhằm giúp quảng bá sản phẩm chè

làng nghề chè Sông Cầu.

3.5.2. Giải pháp đối với chính quyền địa phương

Quy hoạch vùng sản xuất, chế biến chè an toàn

Xây dựng vùng sản xuất chè an toàn để sản xuất chế biến và kinh

doanh chè an toàn, tạo nên vùng sản xuất an toàn bền vững trên toàn bộ dây

chuyền cung ứng.

Mở rộng diện tích và chuyển đổi cơ cấu giống chè theo hướng nâng cao

chất lượng và độ an toàn sản phẩm chè.

Phát triển vùng nguyên liệu đồng thời với phát triển cơ sở chế biến và

hệ thống cơ sở hạ tầng khác đặc biệt là giao thông.

Xây dựng mô hình thâm canh chè gắn với cơ sở chế biến để chủ động

về nguyên liệu đồng thời nâng cao về chất lượng sản phẩm.

Để phát triển sản xuất chè, các cơ quan chức năng cần phải có quy

hoạch và xác định rõ vùng phát triến sản xuất chè. Từ đó có những chính sách

về hỗ chợ đầu tư phát triển sản xuất theo hướng chuyên môn hóa. Phải xác

định rõ chiến lược sản xuất chè có chất lượng theo quy hoạch của xã. Tăng

giá trị sản phẩm chè trên 1ha chè bằng cách tăng nhanh về chất lượng và từ đó

tăng giá bán chứ không chỉ chú trọng đến tăng năng suất chè.

54

3.5.3. Giải pháp về nguồn lực

Từ kinh nghiệm quản lý, điều hành làng nghề ở các nước trên thế giới

như: Trung Quốc, Nhật Bản,... Kết hợp chính sách hỗ trợ, đào tạo nghề, tín

dụng, xúc tiễn thương mại của Chính Phủ cùng với nội lực làng nghề để nâng

cao chất lượng và năng lực quản lý giúp ban chủ nhiệm làng nghề có kế hoạch

và phát triển kinh doanh thúc đẩy sự phát triển làng nghề.

Có kế hoạch cụ thể trong việc đạo tạo tay nghề, tập huấn cho lao động

sản xuất, chế biến chè truyền thống để lưu trữ nghề chè truyền thống cho địa

phương. Để sản phẩm chè làng nghề được đồng đều hơn.

3.5.4. Giải pháp về quy mô sản xuất

Hình thành vùng sản xuất chè tập trung của làng nghề như: vùng sản

xuất chè cao cấp, vùng sản xuất chè kinh doanh và có thể vùng sản xuất chè

xuất khẩu, nhằm thu hút sự đầu tư doanh nghiệp vào làng nghề.

3.5.5. Giải pháp về giống

Ứng dụng đưa tiễn bộ kỹ thuật về giống mới năng suất cao, chất lượng

tốt hơn và đa dạng hóa sản phẩm. Lựa chọn các giống chè nhập nội có năng

suất cao như Bát Tiên, Phúc Vân Tiên, Kim Tuyên, LDP1, TRII777 vào sản

xuất. Sản xuất cây giống: Sử dụng kỹ thuật giâm cành, tiếp nhận giống ở các

vườn ươm có chất lượng tốt và được cấp chứng chỉ chất lượng. Tiếp tục duy

trì hệ thống vườn ươm giống chè tập trung để có đủ cây giống đảm bảo chất

lượng phục vụ kế hoạch trồng mới, trồng cải tạo diện tích chè địa phương đã

thái hóa, già cỗi. Đẩy mạnh công tác cải tạo giống cũ, lựa chọn các giống mới

phù hợp với điều kiện của địa phương.

3.5.6. Giải pháp về vốn

Triển khai chương trình tín dụng, thực hiện chương trình tín dụng ưu

đãi đối với các hộ trong làng nghề, tăng lượng vốn vay thời gian vay vốn cho

các hộ kinh doanh để các hộ để đổi mới khoa học công nghệ, nâng cao hiệu

55

quả sản xuất kinh doanh. Đặc biệt, cần áp dụng những chính sách ưu đãi đối

với các đối tượng vay vốn là hộ nông dân làng nghề, đơn giản hóa thủ tục cho

vay vốn trung hạn và dài hạn cho đối tượng này. Ưu tiên nguồn vốn vay cho

các hộ nghề trong việc mở rộng quy mô sản xuất.

Thực hiện đa dạng hóa các hình thức huy động vốn từ nhiều nguồn:

vốn trong dân, hệ thống từ các ngân hàng, từ các nguồn ngân sách nhà nước,

từ các tổ chức phi chính phủ,... Trong đó, nguồn vốn huy động trong nhân dân

cần được phát huy thông qua các hình thức liên kết kinh tế. Hình thức này

không chỉ giải quyết các vấn đề cung ứng các yếu tố đầu vào mà còn khai

thác lợi thế hỗ trợ nhau về vốn giữa các bên liên quan.

Cần có kế hoạch và chính sách đầu tư cho phát triển làng nghề bằng

nguồn vốn từ ngân sách địa phương một cách cụ thể, tránh đầu tư dàn trải,

gây lãng phí. Nâng cao kiến thức quản lý, kiến thức về tài chính, kiến thức về

thị trường cho chủ hộ trong làng nghề.

Hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng mô hình chứng nhận sản phẩm chè an toàn

theo tiêu chuẩn VietGAP, kinh phí cho việc chứng nhận sản phẩm sản xuất

theo tiêu chuẩn VietGAP.

Kêu gọi thu hút các nhà đầu tư, đầu tư phát triển sản xuất chè trên địa bàn xã.

Cấp giống cho các hộ trồng chè.

Hỗ trợ phân bón cho các hộ nghèo để tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ

yên tâm sản xuất.

Ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ cho các vùng trồng chè thông qua

các nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách, hỗ trợ về hệ thống thủy lợi, đườn giao

thông, hỗ trợ phân bón, thuốc trừ sâu, để chất lượng chè được đảm bảo,...

Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn và khuyến khích đầu tư mở

rộng triển sản xuất chè trên địa bàn.

56

Hỗ trợ trang thiết bị, công nghệ chế biến chè, xây dựng mô hình sản

xuất, mở rộng diện tích chè sử dụng máy, công cụ cải tiến trong khâu làm cỏ,

phân bón và đốn chè nhằm giảm công lao động nâng cao hiệu quả trong sản

xuất. Sử dụng công nghệ cao trong bảo quản đóng gói. Xây dựng, phát triển

làng nghề truyền thống, chú trọng phát triển các dịch vụ, gắn liền với du lịch

sinh thái.

3.5.7. Giải pháp về kỹ thuật

Hướng dẫn các hộ chăm sóc thâm canh các diện tích chè kiến thiết cơ

bản, thu hái chè nguyên liệu búp tươi đúng kỹ thuật để nâng cao chất lượng

sản phẩm chè sau chế biến hạn chế tối đa thuốc bảo vệ thực vật, áp dụng triệt

để chương trình quản lý dịch hại tổng hợp.

Xây dựng những bể nước lớn trên đỉnh đồi và hệ thống nước tưới ở

những nơi có điều kiện để phục vụ việc tưới chè, đặc biệt là trong thời kì ngắn

hạn, khô hanh vụ đông.

Xây dựng các mô hình cải tạo trồng giống chè nhập nội chất lượng cao.

Đẩy mạnh công tác, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công

nghệ mới trong sản xuất như việc chọn giống, quy trình kỹ thuật canh tác, chế

biến và bảo quản, nâng cao trình độ sản xuất của người nông dân.

Tiếp cực tăng cường tuyên truyền, vận động nhân dân đầu tư và phát

triển cây chè. Theo đó, cần lựa chọn giống, áp dụng kỹ thuật canh tác và có

chính sách khuyến nông tốt để xây dựng vùng chuyên canh trồng cây chè.

Đẩy mạnh công tác khuyến nông: Hướng dẫn người dân phòng trừ sâu

bệnh, sử dụng thuốc trừ sâu đúng liều lượng, tránh việc lạm dụng thuốc.

Phát triển mô hình canh tác chè tiên tiến tạo sản phẩm chè an toàn chất

lượng cao gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái.

Thiết kế bao bì mẫu mã bảo quản tốt sản phẩm hình thức đẹp. Khuyến

khích các tổ chức cá nhân, áp dụng công nghệ tiên tiến hiện đại, và kinh nghiệm

truyền thống để tạo sản phẩm có giá trị cao và có sức mạnh trên thị trường.

57

Khuyến khích các hộ sử dụng các chế phẩm có nguồn gốc sinh học để

đầu tư cho sản xuất.

3.5.8. Giải pháp về cơ chế chính sách

- Có cơ chế chính sách bình ổn giá thì mới khuyến khích được người

dân yên tâm phát triển sản xuất.

- Chính sách hỗ trợ vay vốn hay đầu tư giống cho hộ gia đình trồng chè.

- Sở Nông nghiệp & phát triển nông thôn và cá ngành xây dựng trang

web để giới thiệu quảng bá về chè nhằm thúc đẩy hoạt động mua bán, tìm

kiếm thị trường trong giao dịch điện tử.

- Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng vùng chè.

58

PHẦN 4

KẾT LUẬN

4.1. Kết luận

Qua quá trình tìm hiểu về mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh của

làng nghề chè truyền thống xóm 9, Thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh

Thái Nguyên, em xin đưa ra một số kết luận như sau:

Chè là một trong những cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao, được

trồng nhiều ở tỉnh Thái Nguyên. Đặc biệt nhiều sản phẩm chè được dùng làm

đồ uống phổ biến thông dụng của người dân. Cây chè là cây truyển thống gắn

bó với nông dân miền núi từ lâu đời giúp người dân mưu sinh tiến tới thoát

nghèo và hiện nay là cây làm giàu của một bộ phận nông dân. Thái Nguyên có

lợi thế trong việc phát triển ngành chè do thời tiết, khí hậu, đất đai phù hợp,

nghề chè Thái Nguyên đã có từ nhiều năm nay và nay tỉnh Thái Nguyên đã xác

định chè là cây công nghiệp chủ lực có lợi thế trong nền kinh tế thị trường.

Xóm 9 thuộc thị trấn Sông Cầu có điều kiện thuận lợi về tự nhiên cũng

như tiềm năng trong việc sản xuất và kinh doanh chè. Đây là hướng đi đúng

đắn, hiệu quả nhằm khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh của vùng, nâng cao thu

nhập cho hộ nông dân.

Sản xuất chè đã góp phần giải quyết nhiều công ăn việc làm, cải thiện và

nâng cao đời sống kinh tế của hộ dân trong làng nghề. Ngoài ra trồng chè còn

có tác dụng phủ xanh đất trống đồi trọc, bảo vệ môi trường sinh thái trên địa

bàn, góp phần tích cực vào sự hình thành tồn tại và phát triển hệ thống nông

nghiệp bền vững.

Phát triển kinh tế làng nghề, còn gặp một số khó khăn và tồn tại cần giải

quyết như: Chưa kiểm soát được các bệnh làm chè mất năng suất, trình độ còn hạn

chế, thị trường tiêu thụ chưa thực sự ổn định.

59

Các giống chè mới này đang dần thay thế giống chè trung du vốn có từ lâu,

có năng suất và chất lượng thấp. Các khâu thu hoạch, chế biến và bảo quản chè

còn mang tính thủ công nên chất lượng chè và năng suất lao động chưa cao.

* Về sản xuất nguyên liệu: Người trồng chè đã có ý thức hơn về sản

xuất chè an toàn. Thông qua các lớp tập huấn, người dân đã lựa chọn được

những giống chè phù hợp, sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật theo

khuyến cáo khoa học kỹ thuật, sao chè được quan tâm, công cụ, máy móc

phục vụ cho sản xuất được đầu tư khá đầy đủ. Năng suất, sản lượng và chất

lượng chè nguyên liệu ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên việc sản xuất chè

tại các hộ gia đình còn manh mún, nhỏ lẻ, chưa có sự liên kết, hỗ trợ do đó

chưa tạo được vùng nguyên liệu lớn chất lượng đồng đều.

* Về chế biến: Tuy hầu hết các hộ đều sao chè bằng tôn nhưng các máy

móc này còn thiếu đồng bộ, chưa đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, khâu vệ

sinh trong chế biến chưa đảm bảo, quy mô chế biến nhỏ theo tính chất hộ gia

đình. Người nông dân vẫn giữ truyền thống sản xuất, chế biến thủ công tại

nhà do đó sản phẩm có những hạn chế về chất lượng, bao bì,...Chất lượng chè

chế biến chưa cao, chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường.

* Về tiêu thụ: Tuy việc tiêu thụ không gặp nhiều khó khăn song chưa có

mạnh lưới tiêu thụ ổn định. Đa số tiêu thụ tại nhà và tại chợ địa phương. Giá cả

sản phẩm bấp bênh chưa đáp ứng nhu cầu khách hàng. Mẫu mã sản phẩm chưa

được đầu tư. Đối với các hộ gia đình không gắn với cơ sở sản xuất kinh doanh thì

chủ yếu bán cho tư thương và HTX. Sản phẩm chè của địa phương đã có mặt trên

thị trường tiêu thụ rộng khắp được nhiều người tin dùng và đánh giá chất lượng

cao. Mặc dù vậy việc tiêu thụ cho sản phẩm chè vấn tồn tại nhiều vấn đề cần giải

quyết. Để nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm chính quyền địa phương phải phối

hợp với người dân và các doanh nghiệp thu mua chế biến cho người dân, phát

triển thương hiệu trở thành thương hiệu mạnh cạnh tranh trên thị trường.

60

Từ những kết quả đánh giá trên, có thể khẳng định cây chè là cây kinh tế

mũi nhọn trong cơ cấu cây trồng không chỉ riêng trong xóm 9, thị trấn Sông Cầu

mà còn là cây trồng chủ lực của Huyện Đồng Hỷ. Vì vậy, trong những năm tới

chúng ta cần phải đầu tư phát triển cây chè bằng những giải pháp nêu trên để cây

chè thực sự trở thành cây làm giàu cho đời sống kinh tế địa phương.

- Sản xuất chè theo hướng thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP)

chưa nhân rộng trong vùng chè. Các doanh nghiệp chế biến chưa tham gia hiệu

qủa vào quá trình sản xuất hàng hóa, vẫn nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ sản

phẩm. Đối với người dân thì gần như không chủ động thị trường, bạn hàng, chủ

yếu bán tại nhà hoặc tại chợ địa phương cho tư thương, HTX.

- Trên những tiềm năng, nguồn lực vốn có của địa phương. Nhà nước,

các cấp chính quyền địa phương cần kết hợp chặt chẽ với các hộ dân đưa ra

các kế hoạch mục tiêu và giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả sản

xuất kinh doanh.

4.2. Kiến nghị

Để cây chè của Thái Nguyên tiếp tục phát triển bền vững, đem lại hiệu

quả kinh tế cao cho địa phương và người dân trồng chè tôi xin đóng góp một

số ý kiến sau:

4.2.1. Đối với các cấp chính quyền

Đề nghị cần có những chính sách cụ thể hơn nữa nhằm hỗ trợ cho

người dân phát triển sản xuất chè để đưa cây chè thành cây trồng mũi nhọn

của xã:

+ Có chính sách hỗ trợ vay vốn cho những hộ khó khăn, tạo điều kiện

tốt nhất cho người dân dễ dàng vay vốn phát triển sản xuất. Có chính sách đầu

tư về giống, vật tư nông nghiệp, hỗ trợ người dân thâm canh, tái canh, cải tạo

chè, mở rộng diện tích trồng chè.

61

+ Triển khai các mô hình trồng và chế biến chè sạch an toàn phù hợp

xu hướng người tiêu dùng hiện nay, nâng cao chất lượng và thương hiệu sản

phẩm chè trong lòng người tiêu dùng. Tổ chức các hội thảo trên địa bàn thị xã

nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà tổ chức, ban ngành đoàn thể và

đặc biệt là các hộ nông dân. Tư vấn cho người dân trong việc chọn giống chè

chất lượng vào sản xuất.

+ Thúc đẩy hình thành các làng nghề truyền thống về sản xuất và chế

biến chè, phát triển du lịch gắn với sự phát triển của các làng nghề chè đặc

sản trên địa bàn tỉnh.

4.2.2. Đối với làng nghề chè

- Tạo thương hiệu cho làng nghề chè để tăng khả năng cạnh tranh với

các sản phẩm chè của làng nghề khác. Duy trì tham gia lễ hội festival chè để

quảng bá sản phẩm chè.

- Liên kết với cán bộ khuyến nông, cán bộ hợp tác xã mở các lớp tập

huấn kỹ thuật về sử dụng thuốc BVTV, phân bón hiệu quả nhất nhằm nâng

cao năng xuất, chất lương chè. Liên kết với các doanh nghiệp trong khu vực

và bên ngoài đê mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm chè ổn định cho hộ dân

sản xuất chè truyền thống.

- Mở rộng quy mô sản xuất theo hướng tập trung theo vùng. Cán bộ

làng nghề thường xuyên tham gia các lớp tập huấn kỹ thuật để nâng cao khả

năng quản lý và tổ chức hoạt động làng nghề.

4.2.3. Đối với hộ sản xuất chè

- Ứng dụng các khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thay thế các phương

pháp truyền thống kém hiệu quả bằng phương pháp sản xuất chè an toàn, chè

hữu cơ, sử dụng cá chế phẩm sinh học, hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.

62

- Cần hạn chế bớt việc sử dụng nguồn thuốc trừ sâu, vừa hạn chế chi

phí vật chất, lại giảm nhẹ ô nhiễm môi trường. Đảm bảo sức khỏe cho người

lao động, đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm.

- Kết hợp kiến thức khoa học kỹ thuật với kinh nghiệm trồng chè lâu

đời để nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất, chế biến chè. Chủ động trong

thực hành sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP sản xuất chè an toàn.

63

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tiếng việt

1. Lê Tất Khương, Hoàng Văn Chung (1999), giáo trình cây chè, NXB Nông

nghiệp Hà Nội (1999).

2. Dương Bá Phượng, Bảo tồn và phát triển làng nghề trong quá trình công

nghiệp hóa,NXB khoa học xã hội, 2001.

3. Bùi Văn Vượng, Làng nghề thủ công truyền thống Việt Nam, NXB, Văn

hóa dân tộc, 1998.

4. Trần Quốc Vượng, Văn hóa Việt Nam tìm tòi và suy ngẫm, NXB, Văn hóa

Dân tộc, Hà Nội, 2003.

5. Báo cáo tình hình sản xuất và tiêu thụ chè Thái Nguyên của UBND tỉnh

Thái Nguyên (2016).

6. Thông tư 116/2006 ngày 18 tháng 12 năm 2006 hướng dẫn thực hiện một

số nội dung của Nghị định số 66/2006/ NĐ-CP ngày 7/7/2006 của Chính

phủ về phát triển ngành nghề nông thôn.

II. Tài liệu Internet

7. Hiệp hội chè Việt Nam (http://w.w.w.vitars.org.vn)

8. http://ndh.vn/viet-nam-giu-vi-tri-trong-top-5-nuoc-xuat-khau-che-lon-nhat-

20140102045015983p4c150.news.

9. http://vinanet.vn/thuong-mai-cha/thi-truong-và-tinh-hinh-xuat-khau-che-

thang-12017-6633

10. http://congthuong.hochimimhcity.gov.vn/ttsk/-/assset

publisher/Jeo2E7hZA4Gm/content/id/428923.

11. http://iasvn.org/homepage/Bao-cao-mat-hang-che-42016-8298.html

12. Phát triển làng nghề ở Thái Nguyên

http://hrpc.com.vn/vn/phat-trien-lang-nghe-o-thai-nguyen-173.html

PHỤ LỤC 1

PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ NÔNG DÂN

Phiếu số:…………

Ngày phỏng vấn: ....................................................

I. Thông tin chung về hộ

1. Họ và tên chủ hộ: ................................................... 2. Giới tính ...................

3. Số điện thoại gia đình: ...............................................

4. Tuổi …………… 5. Dân tộc………….. 6. Trình độ văn hóa ..................

7. Số nhân khẩu:................................ 8. Số lao động chính:.........................

9. Địa chỉ: Thôn (xóm)......................... , Thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ,

tỉnh Thái Nguyên.

10. Thuộc làng nghề:...................................................................................

11. Phân loại kinh tế hộ?

 Hộ giàu  Hộ khá  Hộ trung bình

12. Thu nhập bình quân 1 tháng của gia đình là bao nhiêu?........(triệu đồng)

II. Thực trạng phát triển của làng nghề

a. Thực trạng sản xuất

1. Tổng diện tích trồng chè của gia đình là bao nhiêu?............................(sào)

2. Ông bà trồng những giống chè nào?

Giống chè Diện tích (sào)

1, chè…..

2, chè….

3,chè…..

…….

3. Ông bà mua giống chè này ở đâu?..................................................................

4. Ông bà thường hỏi ai khi quyết định trồng giống chè trên?…….............

5. Hiện nay bác đang sử dụng những loại phân bón nào cho chè? ......................

.............................................................................................................................

6. Tỷ lệ bón phân bón của 1 sào chè qua từng giai đoạn phát triển cây chè?

Các giai đoạn phát triển Phân bón Số lượng (kg) của cây chè

Đạm

Lân Giai đoạn kiến thiết

cơ bản Kali

Phân chuồng

Đạm

Lân

Giai đoạn kinh doanh Kali

Phân chuồng

7. Ông bà bón phân theo khuyến cáo của ai?

 Cán bộ khuyến nông  Hàng xóm

 Kinh nghiệm bản thân  Khác ……..

8. Cây chè thường gặp những loại sâu bệnh nào?

.............................................................................................................................

9. Ông bà có sử dụng thuốc BVTV cho chè không?  Có  Không

Và phun bao lần trên lứa?.................................................................................

10. Ông bà thường sử dụng các loại thuốc BVTV nào? .....................................

...............................................................................................................................

11. Ông bà sử dụng thuốc và phun như trên theo khuyến cáo của ai?

 Cán bộ khuyến nông

 Hàng xóm

 Kinh nghiệm bản thân

 Khác …..

12. Gia đình thu hoạch chè mấy lứa/năm?.......................................................... 13. Sản lượng chè gia đình trên 1 lứa là bao nhiêu?............................................ 14. Thu nhập chính của hộ là từ nghề nào?  Trồng chè  Trồng lúa  Nghề khác….. 15. Đầu tư ban đầu cho sản xuất 1 sào chè của hộ là bao nhiêu?

Tiêu chí Đơn vị Số lượng Giá bình quân (đồng) Thành tiền (đồng)

Giống Cây

Làm đất Công

Trồng Công

16. Chi phí cho sản xuất 1 sào chè trong của hộ là bao nhiêu?

Loại khác

Tiêu chí ĐVT Số lượng Giá bình quân (đồng) Thành tiền (đồng)

Phân chuồng Kg

Phân lân Kg

Phân đạm Kg

Phân kali Kg

Làm cỏ Công

Hái Công

Đốn Công

Chế biến Công

Thuốc BVTV Bình/lọ

Khác…….

17. Gia đình lấy vốn từ đâu để đầu tư cho sản xuất chè ?

 Vốn tự có  Vốn vay ngân hàng  Vốn vay người thân

 Nguồn vốn khác……

b. Tiêu thụ sản phẩm

1. Sản phẩm của gia đình có những loại sản phẩm nào?..................................

.............................................................................................................................

Sản phẩm có được đóng gói, bao bì không?  Có  Không

2. Giá bán của các sản phẩm chè gia đình là bao nhiêu?....................................

3. Sản phẩm gia đình thường bán ở đâu?...........................................................

4. Sản phẩm sản xuất ra có chỗ bán ổn định không?

 Có Không

c. Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật

1. Gia đình có tham gia các lớp tập huấn kỹ thuật ?

Các lớp tập huấn kỹ thuật Có Không Đơn vị tổ chức tập huấn

Lớp tập huấn kỹ thuật sản

xuất chè

Lớp tập huấn phát triển

thương hiệu chè

Lớp tập huấn kinh doanh chè

2. Các bác có nắm được các kỹ thuật sau khi tham gia các lớp tập huấn đấy

Lớp khác…….

không?  Có  Không

3. Các bác đánh giá như thế nào về các khóa tập huấn trên?..............................

.............................................................................................................................

4. Vì sao ông bà lại không tham gia các lớp tập huấn ?.....................................

.............................................................................................................................

d. Những thay đổi của hộ so với trước đây khi chưa tham gia làng nghề

1. Thu nhập của gia đình có tăng lên khi gia đình tham gia vào làng nghề

không?

 Có  Không

2. Lao động của gia đình có việc làm ổn định so với trước kia chưa tham gia

làng nghề không?

 Có  Không

Chất lượng tay nghề lao động có được nâng cao hơn so với trước không?

 Có  Không

Số lượng lao động có tay nghề cao thay đổi như thế nào? ................................

3. Chất lượng sản phẩm chè có được nâng cao lên so với lúc chưa tham gia

làng nghề không?  Có  Không

4. Giá thành sản phẩm sau khi tham gia làng nghề có được tăng lên không?

 Có  Không

Trước khi tham gia làng nghề .............(1000đ) Hiện tại............(1000đ)

5. Những thay đổi đấy có ảnh hưởng như thế nào đối với gia đình?

Thay đổi tích cực..............................................................................

Thay đổi tiêu cực................................................................................

Ngoài ra khi tham gia vào làng nghề thì sản xuất chè của gia đình còn có thay

đổi gì khác? .....................................................................................

III. Thuận lợi, khó khăn trong sản xuất chè của hộ.

Tiêu chí

Thuận lợi Khó khăn Giống Phân bón

Sản xuất

Thuốc BVTV Vốn Lao động

Tiêu thụ sản phẩm Áp dụng tiến bộ KHKT ………………

VI. Mong đợi phát triển của gia đình

1. Ông bà có mong muốn gì để khắc những khó khăn trên? .............................

.............................................................................................................................

2. Ông bà có mong muốn mở rộng diện tích sản xuất chè của gia đình mình

không?

 Có  Không

Nếu có cụ thể mở rộng bao nhiêu? …………..(sào)

3. Ông bà có kiến nghị gì với chính quyền để nâng cao hiệu quả sản xuất chè,

góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của xóm?.....................................................

Xin chân thành cảm ơn!

CHỦ HỘ NGƯỜI ĐIỀUTRA

(Ký và ghi rõ họ tên)

Hoàng Thị Thu Trang

PHỤ LỤC 2 Một số hình ảnh sản xuất và chế biến chè tại làng nghề

Chè keo am tích Chè lai LDP1

Trồng mới chè Chè keo am tích

Thu hái chè

Chè tươi Máy xao chè

Máy vò chè Chè thành phẩm

Đóng gói thành phẩm

PHỤ LỤC 3

DANH SÁCH TRONG BAN QUẢN LÝ LÀNG NGHỀ XÓM 9

STT Họ và tên Tổ Chức vụ

Nguyễn Đức Trọng Trưởng ban 4 1

Nguyễn Thanh Bình Phó ban 4 2

Ma Thị Vân Anh Thủ quỹ 1 3

Đặng Văn Phúc Thành viên 2 4

Phạm Thị Lan Thành viên 3 5

Nguyễn Văn Cường Thành viên 4 6

Nguyễn Văn Tiệp Thành viên 6 7

Triệu Thị Thanh Thành viên 5 8