ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN CÔNG THÁI

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC LOÀI

CÂY NGHIẾN GÂN BA (Excentrodendron tonkinensis) TẠI

XÃ THẦN SA, HUYỆN VÕ NHAI TỈNH THÁI NGUYÊN.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng

Khoa : Lâm nghiệp

Khóa học : 2015 – 2019

Thái Nguyên, năm 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN CÔNG THÁI

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC LOÀI

CÂY NGHIẾN GÂN BA (Excentrodendron tonkinensis) TẠI

XÃ THẦN SA, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng

Lớp : K47 – QLTNR

Khoa : Lâm nghiệp

Khóa học : 2015 – 2019

Giảng viên hướng dẫn : TS. Đàm Văn Vinh

Thái Nguyên, năm 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học nghiên cứu

của bản thân tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên

thực địa hoàn toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai sót

tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Thái Nguyên, ngày 27 tháng 05 năm 2019

Xác nhận của giáo viên hướng dẫn Người viết cam đoan

TS. Đàm Văn Vinh Nguyễn Công Thái

Xác nhận của giáo viên chấm phản biện

Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên

đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu!

(Ký, họ và tên)

ii

LỜI CẢM ƠN

Khóa luận được hoàn thành theo chương trình đào tạo Đại học tại

Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên. Được sự nhất trí của của

nhà trường và khoa lâm nghiệp, tôi thực hiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài:

“Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học loài cây Nghiến gân ba

(Excentrodendron tonkinensis) tại xã Thần Sa, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái

Nguyên”.

Để có được kết quả đó, trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc

nhất đến TS. Đàm Văn Vinh và TS. Nguyễn Thanh Tiến là người đã trực

tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ, cung cấp thông tin bổ ích, tạo điều kiện

thuận lợi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.

Xin chân thành cảm ơn tới: Ban Giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Lâm

nghiệp – Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên, thư viện trường

Đại học Nông Lâm, Ban Giám đốc và cán bộ nhân viên Khu bảo tồn thiên

nhiên Thần Sa – Phượng Hoàng, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên, cùng bạn

bè đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt

quá trình học tập và thực hiện đề tài. Mặc dù đã cố gắng trong quá trình thực

hiện nhưng do kiến thức, kinh nghiệm của bản thân và điều kiện về thời gian

cũng như tư liệu tham khảo còn hạn chế nên khóa luận không tránh khỏi

những thiếu sót nhất định. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp chỉ

bảo của thầy giáo, cô giáo, bạn bè và người thân để khóa luận được hoàn

thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn !

Thái Nguyên, ngày 27 tháng 05 năm 2019

Tác giả

Nguyễn Công Thái

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi

DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ..................................................... viii

Phần 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2

1.3 Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 3

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3

Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................ 4

2.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu ................................................................. 4

2.2. Những nghiên cứu ở trên thế giới .............................................................. 5

2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam .................................................................. 8

2.3.2. Nghiên cứu cấu trúc rừng ...................................................................... 10

2.4. Thảo luận .................................................................................................. 13

2.5. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ........................................................... 13

2.5.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................................ 13

2.5.2 Đánh giá về những thuận lợi và khó khăn ............................................. 17

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 18

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 18

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 18

3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 18

3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 18

3.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu, tài liệu .................................................... 18

iv

3.4.2. Điều tra sơ thám .................................................................................... 19

3.4.3. Phương pháp phỏng vấn người dân ...................................................... 19

3.4.4. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái ........................................ 20

3.4.5. Điều tra trên các OTC điển hình ........................................................... 21

3.4.6. Phương pháp nội nghiệp ....................................................................... 24

Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 28

4.1. Đặc điểm về hình thái của loài Nghiến gân ba ........................................ 28

4.1.1. Đặc điểm hình thái thân ........................................................................ 28

4.1.2. Đặc điểm hình thái lá cây ...................................................................... 29

4.2. Một số đặc điểm phân bố của loài Nghiến gân ba tại xã Thần Sa, huyện

Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................. 29

4.2.1. Đặc điểm phân bố trong các trạng thái rừng ......................................... 29

4.2.2. Đặc điểm phân bố theo tuyến điều tra .................................................. 31

4.3. Một số đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật nơi loài Nghiến gân ba

phân bố ............................................................................................................ 32

4.3.1. Cấu trúc mật độ ..................................................................................... 32

4.3.2. Cấu trúc tổ thành ................................................................................... 33

4.3.3. Đặc điểm trữ lượng cây Nghiến gân ba tại xã Thần Sa, huyện Võ Nhai,

tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................. 35

4.3.4. Đặc điểm độ tàn che nơi loài nghiến gân ba phân bố ........................... 35

4.4. Đặc điểm về tái sinh của loài ................................................................... 36

4.4.1. Đặc điểm tái sinh quanh gốc cây mẹ..................................................... 36

4.4.2. Đặc điểm cây bụi nới loài nghiến gân ba phân bố ................................ 38

4.4.3. Đặc điểm thảm tươi và dây leo nơi loài nghiến gân ba phân bố ........... 38

4.5. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài Nghiến gân ba tại xã

Thần Sa, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ................................................... 39

4.5.1. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác bảo tồn và phát triển cây

Nghiến gân ba tại xã Thần Sa, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ................ 39

v

4.5.2. Đề xuất biện pháp bảo tồn, phát triển loài ............................................ 40

Phần 5. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ................................................................. 42

5.1. Kết luận .................................................................................................... 42

5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 43

5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 44

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 45

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Kết quả đo đếm đường kính trung bình của thân cây Nghiến ........ 28

Bảng 4.2: Kết quả đo đếm kích thước trung bình của lá Nghiến .................... 29

Bảng 4.3: Bảng phân bố của loài Nghiến trong các trạng thái rừng ............... 30

Bảng 4.4: Bảng tổng hợp nghiến gân ba theo tuyến điều tra .......................... 31

Bảng 4.5. Mật độ của loài Nghiến gân ba ....................................................... 32

Bảng 4.6: Tổng hợp công thức tổ thành tầng cây gỗ ...................................... 34

Bảng 4.7: Trữ lượng nghiến gân ba tại khu vực nghiên cứu ............................... 35

Bảng 4.8: Sinh trưởng đường kính, chiều cao và độ tàn che của các OTC có

nghiến phân bố ................................................................................................ 36

Bảng 4.9: Tổng hợp tái sinh cây nghiến gân ba .............................................. 37

Bảng 4.10: Tổng hợp độ che phủ trung bình của cây bụi ............................... 38

Bảng 4.11: Tổng hợp độ che phủ trung bình thảm tươi và dây leo ................ 39

vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1 Thân cây nghiến ............................................................................... 28

Hình 4.2 Thân cây nghiến ............................................................................... 28

Hình 4.3 Lá nghiến trưởng thành .................................................................... 29

Hình 4.4 Lá nghiến tái sinh ............................................................................. 29

viii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

: Đường kính thân cây tại vị trí 1,3 m D1,3

Ha : Hécta

Hvn : Chiều cao vút ngọn

ODB : Ô dạng bảng

OTC : Ô tiêu chuẩn (hay ô sơ cấp)

CTTT : Công thức tổ thành

KBT : Khu bảo tồn

1

Phần 1

MỞ ĐẦU

1.1 . Đặt vấn đề

Rừng là môi trường sống của nhiều loài sinh vật khác nhau, chính vì

vậy mà diện tích rừng bị thu hẹp sẽ làm ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống của

các loài sinh vật nói chung.Vai trò của rừng rất to lớn đối với đời sống và sản

xuất: Cung cấp củi, nguồn gỗ, điều hòa nước và không khí, tạo oxy. Là nơi cư

trú của các loại động thực vật, lưu trữ nguồn gen quý. Ngăn chặn gió bão,

giúp chống xói mòn. Đảm bảo sức sống cũng như bảo vệ sức khỏe con người.

Hệ thống rừng phòng hộ và đặc dụng Việt Nam đã phát huy tốt vai trò

bảo vệ ĐDSH, nguồn gen sinh vật, di tích lịch sử, văn hóa, cảnh quan môi

trường rừng góp phần giảm thiểu các tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu

và có tác động tích cực đối với phát triển kinh tế, xã hội ở cấp quốc gia và địa

phương. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, mặc dù nhiều nỗ lực đã thực

hiện để giảm tốc độ xói mòn ĐDSH, nhưng ĐDSH ở Việt Nam vẫn đang bị

suy thoái nhanh. Diện tích các khu vực có các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng

bị thu hẹp dần. Số loài và số lượng cá thể của các loài hoang dã bị suy giảm

mạnh. Nhiều loài hoang dã có giá trị bị suy giảm hoàn toàn về số lượng hoặc

bị đe dọa tuyệt chủng ở mức cao. Rừng bị giảm sút nhanh chóng cả về số

lượng và chất lượng. Nhiều loài cây quý hiếm có giá trị đã bị biến mất, nhiều

khu rừng lớn đã bị chia cắt thành nhiều mảng nhỏ hay bị khai thác quá mức

làm mất cấu trúc rừng.

Nghiến (Excentrodendron tonkinense) là một cây thuộc họ Đay

(Tiliaceae) phân bố và mọc trên các núi đá vôi thuộc các tỉnh phía Bắc như:

Thái Nguyên, Cao Bằng, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Hòa Bình, Sơn La. Đây là

loài cây quý hiếm thuộc nhóm sẽ nguy cấp (V). Gỗ màu nâu đỏ, nặng rắn,

không mối mọt, dễ gia công chế biến dùng để xây dựng các công trình lớn. Tuy

2

nhiên việc mở rộng, gây trồng loài cây này trên quy mô lớn còn hạn chế do

thiếu thông tin như nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc và các quy luật kết cấu

lâm phần tự nhiên.

Xã Thần Sa, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên là nơi phân bố tự nhiên

của loài Nghiến gân ba. Tuy nhiên chúng thường phân bố rải rác với số lượng

không nhiều do việc khai thác trái phép của người dân địa phương phục vụ đời

sống và của lâm tặc không kiểm soát được làm cho sản lượng, chất lượng cây

đã bắt đầu có sự suy giảm. Sự tái sinh các loài cây trên núi đá vôi rất khó và sự

sinh trưởng của chúng rất chậm chạp, loài Nghiến gân ba trên núi đá vôi mất

hàng trăm, nghìn năm sau mới có được cây Nghiến gân ba cổ thụ, việc khôi

phục loài này là hết sức khó khăn. Những năm qua, tại một số khu rừng đặc

dụng, Vườn quốc gia vẫn còn tình trạng khai thác trái phép Nghiến gân ba, chủ

yếu là khai thác Nghiến gân ba dưới dạng thớt mang tiêu thụ.

Mang những đặc tính hết sức quan trọng trong khoa học và bảo tồn

nguồn gen độc đáo trên, nhưng sự hiểu biết cụ thể về đặc điểm lâm học, cũng

như khả năng phát triển loài cây này ở Việt Nam còn hạn chế. Từ thực tiễn

nêu trên, tôi chọn đề tài:

“Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học loài cây Nghiến gân ba

(Excentrodendron tonkinensis) tại xã Thần Sa, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái

Nguyên”. Nhằm góp phần nâng cao hiểu biết, đề xuất những hướng bảo tồn

loài Nghiến gân ba.

+ Nhằm cung cấp thông tin về đặc điểm lâm học cơ bản của loài nghiến

gân ba tại xã Thần Sa, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

+ Xác định được thực trạng phân bố của loài nghiến gân ba.

+ Bước đầu đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển loài cây này ở

Việt Nam.

3

1.3 Ý nghĩa của đề tài

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học

Qua nghiên cứu đề tài giúp tôi hiểu thêm về sự phân bố và sinh trưởng

của cây Nghiến gân ba, ứng dụng những kiến thức đã học vào trong thực tiễn.

Cung cấp, bổ sung kiến thức về đặc điểm phân bố và đặc điểm lâm học

của loài nghiến gân ba.

Biết được tầm quan trọng của loài thực vật quý hiếm như cây Nghiến gân

ba nói riêng, và các loài cây quý hiếm sống kèm cây Nghiến gân ba nói chung.

Biết được tầm quan trọng của công tác bảo tồn trong sự nghiệp bảo vệ

và phát triển rừng hiện nay.

Kết quả nghiên cứu của khoá luận sẽ là cơ sở cho các nghiên cứu khác

về loài cây Nghiến gân ba.

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn

Trang bị cho sinh viên cách tiếp cận với thực tiễn sản xuất.

Biết được đặc điểm phân bố, đặc điểm sinh thái, đặc điểm cấu trúc, tình

trạng và vai trò của loài Nghiến gân ba.

Việc nghiên cứu và đánh giá đặc điểm sinh thái, tình trạng phân bố của

loài Nghiến gân ba.

Đề xuất một số giải pháp hỗ trợ việc bảo tồn loài tại xã Thần Sa, huyện

Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên cũng như các địa bàn khác có điều kiện tương tự.

4

Phần 2

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu

Hiện nay, do nhiều nguyên nhân khác nhau làm cho nguồn tài nguyên

ĐDSH trên thế giới cũng như của Việt Nam đã và đang bị suy giảm. Nhiều hệ

sinh thái và môi trường sống bị thu hẹp diện tích và nhiều taxon loài và dưới

loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng trong một tương lai gần. Yêu cầu

đặt ra là phải tìm hiểu, nghiên cứu các đặc điểm sinh học của các loài động

thực vật để từ đó có thể đề xuất các giải pháp nhằm bảo tồn chúng một cách

có hiệu quả.

2.1.1. Cơ sở bảo tồn

Để khắc phục tình trạng trên Chính phủ Việt Nam đã đề ra nhiều biện

pháp, cùng với các chính sách kèm theo nhằm bảo vệ tốt hơn tài nguyên

ĐDSH của đất nước. Tuy nhiên, thực tế đang đặt ra nhiều vấn đề liên quan

đến bảo tồn ĐDSH cần phải giải quyết như quan hệ giữa bảo tồn và phát triển

bền vững hoặc tác động của biến đổi khí hậu đối với bảo tồn ĐDSH …

Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài của sách đỏ thế

giới, chính phủ Việt Nam cũng công bố Sách đỏ Việt Nam, để hướng dẫn,

thúc đẩy công tác bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên. Đây cũng là tài liệu

khoa học được sử dụng vào việc soạn thảo và ban hành các quy định, luật

pháp của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên, tính đa dạng

sinh học và môi trường sinh thái. Dựa vào tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các

loài và các tài liệu kế thừa của Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa –Phượng

Hoàng cho thấy: Tại Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa –Phượng Hoàng tồn tại

rất nhiều loài động, thực vật được xếp vào các cấp bảo tồn CR, EN, VU,…

cần được bảo tồn nhằm gìn giữ nguồn gen quý giá cho đa dạng sinh học ở

Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung. Cho nên việc nghiên cứu một số

loài thực vật quý hiếm đặc biệt là loài cây Nghiến và đề xuất các phương thức

5

bảo tồn và phát triển các loài thực vật quý hiếm nói chung và loài Nghiến nói

riêng, nhằm tránh khỏi sự mai một của các loài thực vật quý hiếm và nguồn

gen của chúng là điều hết sức cần thiết. Đây là cơ sở khoa học đầu tiên giúp

tôi tiến đến nghiên cứu và thực hiện khóa luận.

2.1.2. Cơ sở sinh học

Nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài hết sức cần thiết và quan trọng,

đây là cơ sở khoa học cho việc bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên

thiên nhiên, ngăn ngừa suy thoái các loài nhất là những loài động, thực vật

quý hiếm, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường… là cơ sở khoa học xây dựng mối

quan hệ giữa con người và thế giới tự nhiên.

2.2. Những nghiên cứu ở trên thế giới

2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học loài cây

Việc nghiên cứu sinh học loài cây trong đó có các đặc điểm hình thái

và vật hậu đã được thực hiện từ lâu trên thế giới. Đây là bước đầu tiên, làm

tiền đề cho các môn khoa học khác liên quan. Có rất nhiêu công trình liên

quan đến hình thái và phân loại các loài cây. Những nghiên cứu này đầu tiên

tập trung vào mô tả và phân loại các loài, nhóm loài, .... Sự ra đời của các bộ

thực vật đã góp phần làm tiền đề cho công tác nghiên cứu về hình thái, phân

loại cũng như đánh giá tính đa dạng của các vùng miền khác nhau. Ở Nga, từ

1928 đến 1932 được xem là thời kỳ mở đầu cho thời kỳ nghiên cứu hệ thực

vật cụ thể:

Về vật hậu học: Hoạt động sinh học có tính chất chu kỳ của các cơ quan

sinh dưỡng và cơ quan sinh sản. Chu kỳ vật hậu của cùng 1 loài phân bố ở các

vùng sinh thái khác nhau sẽ có sự sai khác rõ rệt. Điều này có ý nghĩa cần

thiết trong nghiên cứu sinh thái cá thể loài và công tác chọn tạo giống. Các

công trình như nêu trên cũng đã ít nhiều nêu ra các đặc điểm về chu kỳ hoa,

quả và các đặc trưng vật hậu của từng loài, nhóm loài.

6

2.2.2. Nghiên cứu cấu trúc

Việc nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của loài làm cơ sở đề xuất

biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả trong

kinh doanh rừng rất được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Theo đó,

các lý thuyết về hệ sinh thái, cấu trúc, tái sinh rừng được vận dụng triệt để

trong nghiên cứu đặc điểm của 1 loài cụ thể nào đó.

Odum E.P (1971) [20] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái, trên cơ

sở thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem). Ông đã phân chia ra sinh thái học cá

thể và sinh thái học quần thể. Sinh thái học cá thể nghiên cứu từng cá thể sinh

vật hoặc từng loài, trong đó chu kỳ sống, tập tính cũng như khả năng thích

nghi với môi trường được đặc biệt chú ý. Tái sinh là một quá trình sinh học

mang đặc thù của hệ sinh thái rừng, đó là sự xuất hiện một thế hệ cây con của

những loài cây gỗ ở những nơi còn hoàn cảnh rừng. Hiệu quả của tái sinh

rừng được xác định bởi mật độ, tổ thành loài, cấu trúc tuổi, chất lượng cây

con, đặc điểm phân bố.

Baur G.N (1976) [19] cho rằng, trong rừng nhiệt đới sự thiếu hụt ánh

sáng đã làm ảnh hưởng đến phát triển của cây con, còn đối với sự nảy mầm

thì ảnh hưởng đó thường không rõ ràng. Đối với rừng nhiệt đới, số lượng loài

cây trên một đơn vị diện tích và mật độ tái sinh thường khá lớn. Vì vậy, khi

nghiên cứu tái sinh tự nhiên cần phải đánh giá chính xác tình hình tái sinh

rừng và có những biện pháp tác động phù hợp.

Cấu trúc rừng là hình thức biểu hiện bên ngoài của những mối quan hệ

qua lại bên trong giữa thực vật rừng với nhau và giữa chúng với môi trường

sống. Nghiên cứu cấu trúc rừng để biết được những mối quan hệ sinh thái bên

trong của quần xã, từ đó có cơ sở để đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác động

phù hợp. Hiện tượng thành tầng là một trong những đặc trưng cơ bản về cấu

trúc hình thái của quần thể thực vật và là cơ sở để tạo nên cấu trúc tầng thứ.

Phương pháp vẽ biểu đồ mặt cắt đứng của rừng đề sướng và sử dụng lần đầu

7

tiên ở Guyan, đến nay phương pháp đó vẫn được sử dụng nhưng nhược điểm

là chỉ minh hoạ được cách sắp xếp theo hướng thẳng đứng trong một diện tích

có hạn đã khắc phục bằng cách vẽ một số dải kề nhau và đưa lại một hình

tượng về không gian 3 chiều.

Richards P.W (1968) [21] phân rừng ở Nigeria thành 6 tầng, tương ứng

với chiều cao là 6- 12 m, 12- 18 m, 18- 24 m, 24- 30 m, 30- 36 m, 36- 42 m,

nhưng thực chất đây chỉ là các lớp chiều cao. Odum E. P (1971) nghi ngờ sự

phân tầng rừng rậm nơi có độ cao dưới 600 m ở Puecto Rico và cho rằng

không có sự tập trung khối tán ở một tầng riêng biệt nào cả.

Richards P.W (1968) [21] đã đi sâu nghiên cứu cấu trúc rừng mưa nhiệt

đới về mặt hình thái. Theo tác giả, đặc điểm nổi bật của rừng mưa nhiệt đới là

tuyệt đại bộ phận thực vật đều thuộc thân gỗ và thường có nhiều tầng. Ông

nhận định: "Rừng mưa thực sự là một quần lạc hoàn chỉnh và cầu kỳ nhất về

mặt cấu tạo và cũng phong phú nhất về mặt loài cây".

Như vậy, nghiên cứu về tầng thứ theo chiều cao còn mang tính cơ giới,

nên chưa phản ánh được sự phân tầng phức tạp của rừng tự nhiên nhiệt đới.

Việc nghiên cứu về cấu trúc rừng đã và đang được chuyển từ mô tả định tính

sang định lượng với sự hỗ trợ của thống kê toán học và tin học đã biểu diễn mối

quan hệ giữa chiều cao và đường kính bằng các hàm hồi quy, phân bố đường

kính ngang ngực, đường kính tán bằng các dạng phân bố xác suất.

Những nhà khoa học đã sử dụng hàm Weibull để mô hình hoá cấu trúc

đường kính thân cây loài Thông,... Tuy nhiên, việc sử dụng các hàm toán học

không thể phản ánh hết được những mối quan hệ sinh thái giữa các cây rừng

với nhau và giữa chúng với hoàn cảnh xung quanh, nên các phương pháp

nghiên cứu cấu trúc rừng theo hướng này không được vận dụng trong đề tài.

Từ việc vận dụng các lý luận về sinh thái, tái sinh, cấu trúc rừng trên.

nhiều nhà khoa học trên thế giới đã vận dụng vào nghiên cứu đặc điểm sinh học,

sinh thái cho từng loài cây. Một vài công trình nghiên cứu có thể kể tới như:

8

Phạm Thị Mai (2012) [9], nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học,

sinh thái học của loài cây Tiêu Huyền (Platanus kerrii Gagnep), từ đó đề xuất

giải pháp nhằm bảo tồn nguồn gen quý này tại Khu bảo tồn thiên nhiên thần

sa phượng hoàng. Hay Triệu Văn Hùng( 1996) [6] cũng đã nghiên cứu đặc

tính sinh học của một số cây làm giàu rừng.

Như vậy, với các công trình nghiên cứu về lý thuyết sinh thái, tái sinh,

cấu trúc rừng tự nhiên cũng như nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái đối

với một số loài cây như trên đã phần nào làm sáng tỏ những đặc điểm cấu

trúc, tái sinh của rừng nhiệt đới nói chung. Đó là cơ sở để lựa chọn cho hướng

nghiên cứu trong luận văn.

2.2.3. Nghiên cứu về cây Nghiến gân ba trên thế giới

Cây Nghiến gân ba Tên khoa học: (Excentrodendron tonkinense (Gagnep.)

hang & Miau, 1978). Là loài thực vật có hoa trong chi Nghiến

(Excentrodendron), họ Đay - Tiliaceae. Bộ Bông - Malvales, lớp (nhóm): cây gỗ

lớn. Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta). Loài này được Chang & Miau mô tả khoa

học chi tiết năm 1978.

Đặc điểm chung của họ này chủ yếu là cây bụi và cây thân gỗ phần lớn

các họ phân bố ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, ít thấy ở các vùng ôn

đới trên toàn thế giới. Thân họ này có nhựa dính nhớt và vỏ nhiều sợi, các bộ

phận non thường được phủ lông hình sao.

2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam

2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học loài cây

Khi nghiên cứu về thảm thực vật ở Việt Nam, Thái Văn Trừng (1978)

[18] đã nhấn mạnh tới ý nghĩa của điều kiện ngoại cảnh đến các giai đoạn

phát triển cây tái sinh. Trần Ngũ Phương (1970) [12] khi nghiên cứu về kiểu

rừng nhiệt đới mưa mùa lá rộng thường xanh đã có nhận xét “rừng tự nhiên

dưới tác động của con người khai thác hoặc làm nương rẫy, lặp đi lặp lại

nhiều lần thì kết quả cuối cùng là sự hình thành đất trống, đồi núi trọc. Hoàng

9

Xuân Tý, Nguyễn Đức Minh (2005) [6] cũng đã nghiên cứu các đặc điểm sinh

lý, sinh thái của cây Huỷnh và cây Giổi xanh Đỗ Đình Tiến (2002) [16] cũng

nghiên cứu một số đặc điểm của loài cây Camelia hoa vàng tại vường quốc

gia Tam Đảo,và cũng chính nơi đây Nguyễn Thu Trang (2009) [17] đã nghiên

cứu về cây Dẻ Gai Ấn Độ. Nếu chúng ta để thảm thực vật hoang dã tự nó phát

triển lại, thì sau một thời gian dài trảng cây bụi, trảng cỏ chuyển dần lên

những dạng thực bì cao hơn, thông qua quá trình tái sinh tự nhiên và cuối

cùng rừng có thể phục hồi dưới dạng gần giống trạng thái rừng ban đầu”.

Đối với mỗi miền có những tác phẩm lớn khác nhau như ở miền Nam

Việt Nam có công trình thảm thực vật Nam Trung Bộ của Schmid (1974),

trong đó tác giả đã chỉ rõ những tiêu chuẩn để phân biệt các quần xã khác

nhau là sự phân hóa khí hậu, chế độ thoát nước khác nhau. Nhà xuất bản khoa

học kỹ thuật đã xuất bản bộ sách “Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam” gồm 6 tập

do Lê Khả Kế chủ biên và ở miền Nam Phạm Hoàng Hộ (1970-1972) cũng

cho ra đời công trình đồ sộ 2 tập về “Cây cỏ miền Nam Việt Nam”, trong đó

giới thiệu 5326 loài, trong đó có 60 loài thực vật bậc thấp và 20 loài rêu, còn

lại là 5246 loài thực vật có mạch, và sau này là “Cây cỏ Việt Nam”. Ngoài ra,

còn rất nhiều các bộ sách chuyên khảo khác, như bài giảng môn điều tra rừng

của Lê Văn Phúc (2012) [11] ngoài ra còn có bài giảng lâm sinh học của

Phùng Ngọc Lan(1986) [10], tuy tách riêng cho vùng Tây Nam Bộ nhưng

cũng đã góp phần vào việc nghiên cứu đa dạng sinh học thực vật chung, như

các bộ về Cây gỗ rừng Việt Nam (Viện điều tra quy hoạch, 1971- 1988), Cây

thuốc Việt Nam (Viện dược liệu, 1990), Cây tài nguyên (Trần Đình lý và cs,

1993), Cây gỗ kinh tế ở Việt Nam (Trần Hợp & Nguyễn Bội Quỳnh, 1993)

[8], 100 loài cây bản địa (Trần Hợp & Hoàng Quảng Hà, 1997), Cây cỏ có ích

ở Việt Nam (Võ Văn chi và Trần Hợp, 1999), Tài nguyên đất(Nguyễn Xuân

Quát và Ngô Nhật Tiến, 1997) [13] Tài nguyên cây gỗ Việt Nam (Trần Hợp,

2002) [8], v.v...Gần đây Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật cũng đã xây

10

dựng và biên soạn được 11 tập chuyên khảo đến họ riêng biệt. Đây là những tài

liệu vô cùng quý giá góp phần vào việc nghiên cứu về thực vật của Việt Nam.

2.3.2. Nghiên cứu cấu trúc rừng

Trong vòng vài chục năm qua, nghiên cứu về cấu trúc rừng là một

trong những nội dung quan trọng nhằm đề xuất các giải pháp kết thúc phù

hợp. Thái Văn Trừng (1978) [18], Trần Ngũ Phương (1970) [12] cũng đã nghiên

cứu cấu trúc sinh thái để làm căn cứ phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam

Trần Ngũ Phương (1970) [12] đã chỉ những đặc điểm cấu trúc của các

thảm thực vật rừng miền bắc Việt Nam trên cơ sở kết quả điều tra tổng quát

về tình hình rừng miền bắc Việt Nam 1961 đến 1965. Nhân tố cấu trúc đầu

tiên được nghiên cứu là tổ thành và thông qua đó một số quy luật phát triển

của các hệ sinh thái rừng được phát hiện và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất.

Khi nghiên cứu kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới ở nước ta Thái

Văn Trừng (1963, 1970, 1978) đã đưa ra mô hình cấu trúc tầng như: tầng vượt

tán (A1), tầng ưu thế sinh thái (A2), tầng dưới tán (A3), tầng cây bụi (B) và

tầng cỏ quyết (C) (theo Lương Thị Anh (2007) [1]). Thái Văn Trừng[18] đã

vận dụng và cải tiến, bổ sung phương pháp biểu đồ mặt cắt đứng của Davit –

Risa để nghiên cứu cấu trúc rừng Việt Nam, trong đó tầng cây bụi và thảm

tươi được vẽ phóng đại với tỷ lệ nhỏ hơn và có ghi ký hiệu thành phần loài

cây của quần thể đối với những đặc trưng sinh thái và vật hậu cùng biểu đồ

khí hậu, vị trí địa lý, địa hình. Bên cạnh đó, tác giả này còn dựa vào 4 tiêu

chuẩn để phân chia kiểu thảm thực vật rừng Việt Nam, đó là dạng sống ưu thế

của những thực vật trong tầng cây lập quần, độ tàn che của tầng ưu thế sinh

thái, hình thái sinh thái của nó và trạng mùa của tán lá. Với những quan điểm

trên Thái Văn Trừng đã phân chia thảm thực vật rừng Việt Nam thành 14

kiểu. Như vậy, các nhân tố cấu trúc rừng được vận dụng triệt để trong phân

loại rừng theo quan điểm sinh thái phát sinh quần thể.

Đoàn Đình Tam (2012) [14] thử nghiệm ô nghiên cứu một số quy luật

11

cấu trúc, sinh trưởng phục vụ điều chế rừng lá rộng, hỗn loại thường xanh ở

Kon Hà Nừng – Gia Lai cho rằng đa số loài cây có cấu trúc đường kính và

chiều cao giống với cấu trúc tương ứng của lâm phần, đồng thời cấu trúc của

loài cũng có những biến động.

Về nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng thì việc mô hình hóa cấu trúc

đường kính được nhiều người quan tâm nghiên cứu và biểu diễn chúng theo

các dạng hàm phân bố xác suất khác nhau, nổi bật là các công trình của các

tác giả sau: Bảo Huy (2009) [7] dùng làm Meyer và hệ đường cong Poisson

để nắn phân bố thực nghiệm số cây theo cỡ đường kính cho rừng tự nhiên làm

cơ sở cho việc lập biểu đồ thân cây đứng ở Việt Nam. Nguyễn Hải Tuất

(1982, 1986) đã sử dụng hàm phân bố giảm, phân bố khoảng cách để biểu

diễn cấu trúc rừng thứ sinh và áp dụng quá trình Poisson vào nghiên cứu cấu

trúc quần thể rừng, Trần Văn Con (1991) đã áp dụng hàm Weibull để mô

phỏng cấu trúc đường kính cho rừng khộp Đăk lắk, Lê Sáu (1996) đã sử dụng

hàm Weibull để mô phỏng các quy luật phân bố đường kính, chiều cao tại khu

vực Kon Hà Nừng, Tây Nguyên, Bùi Văn Chúc (1996) đã nghiên cứu cấu trúc

rừng phòng hộ đầu nguồn Lâm trường Sông Đà ở các trạng thái rừng IIa,

IIIa1 và rừng trồng, làm cơ sở cho việc lựa chọn loài cây (dẫn theo Nguyễn

Đăng Cường (2011) [5]).

Nhìn chung, các cấu trúc nghiên cứu về cấu trúc rừng gần đây thường

thiên về việc mô hình hóa các quy luật kết cấu lâm phần và việc đề xuất các

biện pháp kỹ thuật tác động vào rừng thường ít đề cập đến các yếu tố sinh thái

nên chưa thực sự đáp ứng mục tiêu kinh doanh rừng ổn định lâu dài. Muốn đề

xuất được các biện pháp kỹ thuật lâm sinh chính xác, đòi hỏi phải nghiên cứu

cấu trúc rừng một cách đầy đủ và phải đứng trên quan điểm tổng hợp về sinh

thái học, lâm học và sản lượng.

12

2.3.3. Nghiên cứu về cây Nghiến gân ba ở Việt Nam

Sách đỏ Việt Nam năm (2007), phần II thực vật [2], mô tả đặc điểm cây

Nghiến gân ba:

Hình thái: Cây gỗ lớn, cao 30 – 35 m, đường kính tới 80 – 90 cm. Cành

non không có lông. Lá hình trứng rộng, cỡ 10 - 12 x 7 – 10 cm; mép nguyên;

gân bên 5 - 7 đôi, trong đó có 3 gân gốc; cuống lá dài 3 – 5 cm. Hoa đơn tính.

Hoa đực có đường kính 1,5 cm. Đài hình chuông, ở đầu xẻ 5 thuỳ sâu, dài 1,5

cm. Cánh hoa 5, dài 1,3cm. Nhị khoảng 25, xếp thành 5 bó; chỉ nhị dài 1 - 1,3

cm; bao phấn hình bầu dục, dài 3 mm. Quả khô hình 5 cạnh (giống quả Khế),

tự mở, đường kính 1,8 cm.

Sinh học, sinh thái: Ra hoa tháng 3 - 4, có quả tháng 8 - 10. Cây ưa

sáng, mọc rải rác trong rừng thường xanh mưa mùa ẩm ở vùng núi đá vôi, ở

độ cao dưới 800 m, tái sinh bằng hạt, cây mạ và cây con gặp khá phổ biến

dưới tán rừng.

Phân bố: Trong nước: Sơn La (Thuận Châu, Sông Mã, Mộc Châu), Hà

Giang, Tuyên Quang (Chiêm Hoá), Cao Bằng (Quảng Hoà, Trùng Khánh, Hạ

Lang, Thạch An), Bắc Kạn (Chợ Đồn, Ba Bể), Lạng Sơn (Hữu Liên, Bắc

Sơn), Quảng Ninh, Bắc Giang, Hoà Bình (Mai Châu, Pà Cò).

Thế giới: Trung Quốc.

Giá trị: Gỗ quý, màu nâu đỏ, cứng, thớ thẳng, vân đẹp, ít co rút, dùng

đóng thuyền, làm bệ máy và để xây dựng; cũng thường được dùng làm thớt,

làm bệ các tượng mỹ nghệ cao cấp.

Tình trạng: Tuy có khu phân bố rộng, nhưng bị khai thác rất mạnh

(trước đây để lấy gỗ dùng trong xây dựng và làm tà vẹt, hiện nay dùng làm

thớt chủ yếu xuất khẩu trái phép qua biên giới). Số cá thể trưởng thành đã bị

chặt phá > 50%. Tuy có ở các Khu bảo tồn thiên nhiên Pà Cò - Hang Kia,

Hữu Liên và Vườn quốc gia Ba Bể, nhưng tại những nơi đó vẫn bị chặt trộm.

Loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng ngoài thiên nhiên.

13

Phân hạng: EN A1a - d+2c,d.

2.4. Thảo luận

Điểm qua các công trình nghiên cứu ở cả trên thế giới và ở Việt Nam,

đề tài rút ra một số nhật xét sau:

Các nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng, tái sinh rừng, hình thái, sinh

thái,… của rừng mưa nhiệt đới đã được các nhà khoa học trên thế giới quan

tâm nghiên cứu từ rất lâu. Những kết quả đạt được cung cấp đầy đủ cơ sở lý

luận cũng như thực tiễn cho việc thực hiện định hướng nghiên cứu của đề tài.

Tuy nhiên, tài nguyên thực vật rừng nhiệt đới là rất đa dạng, phong phú. Do

đó, các công trình nghiên cứu chuyên sâu về mô tả đặc điểm sinh học, sinh

thái cho từng loài cây cụ thể, đặc biệt là những loài cây quý hiếm đang có

nguy cơ tuyệt chủng ngoài tự nhiên để có biện pháp bảo tồn vẫn đang là

hướng nghiên cứu hết sức cần thiết và cấp bách. Hiện nay, tài nguyên rừng

đang bị đe dọa nghiêm trọng bởi sự khai thác quá mức của con người dẫn tới

nhiều loài cây gỗ quý hiếm đang có nguy cơ tuyệt chủng, số lượng loài bổ

sung vào sách đỏ Việt Nam ngày càng nhiều. Do đó, nếu chúng ta không có

biện pháp bảo tồn cấp bách thì tương lai không xa nguồn gen quý hiếm của

các loài cây này sẽ biến mất ngoài tự nhiên.

2.5. Tổng quan về khu vực nghiên cứu

2.5.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu

2.5.1.1.Vị trí địa lý:

Xã Thần Sa thuộc địa giới hành chính huyện Võ Nhai, cách thành phố

Thái Nguyên khoảng 40 km về phía Bắc,có toạ độ địa lý:

- Từ 105º51’05" đến 106º08’38" kinh độ Đông;

- Từ 21º45’12" đến 21º56’30" vĩ độ Bắc.

Về ranh giới:

• Phía Bắc giáp huyện Na Rì, huyện Chợ Mới Tỉnh Bắc Kạn.

• Phía Đông giáp huyện Bắc Sơn, Tỉnh Lạng Sơn.

14

• Phía Tây giáp huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.

• Phía Nam giáp với các huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên.

Phạm vi quy hoạch Khu bảo tồn nằm trong địa giới hành chính bao

gồm một phần diện tích của của 6 xã và một thị trấn thuộc huyện Võ Nhai

gồm: Thị trấn Đình Cả, xã Phú Thượng, xã Sảng Mộc, xã Thần Sa, xã

Thượng Nung, xã Nghinh Tường, xã Vũ Chấn. Tổng diện tích đất quy hoạch

vùng lõi khu rừng đặc dụng là 17.639 ha.

2.5.1.2. Điều kiện địa hình

Nhìn chung, địa hình xã Thần Sa, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên bị

chia cắt khá mạnh, do lịch sử kiến tạo địa chất và địa sơn hình thành.Chúng

có đặc điểm chung là: núi đá có dốc lớn, bị chia cắt sâu. Có 3 kiểu địa hình

chính như sau:

+ Nhóm kiểu địa hình đồi núi thấp: Nhóm này chiếm diện tích khá

lớn,có độ cao dưới 800 m, là nơi hoạt động sản xuất lâm nghiệp vùng đệm

của cả khu bảo tồn.

+ Núi kiểu địa hình núi đá vôi: Nhóm này chiếm hết diện tích khu bảo

tồn, chúng có kiểu kiến trúc dễ nhận biết, độ cao trung bình trên 800 m.

+ Nhóm kiểu địa hình trũng nằm xen kẽ giữa núi đá vôi và núi đồi đất:

Nhóm này có địa hình thấp, bằng phẳng, ở giữa những dãy núi thường xuất

hiện những con sông, suối và những cánh đồng lúa hoặc hoa màu của dân

chúng thuộc vùng đệm khu bảo tồn.

2.5.1.3. Điều kiện khí hậu thời tiết

Khí hậu nóng ẩm, mưa mùa, khá lạnh về mùa đông, mặt khác do ảnh

hưởng bởi hoàn cảnh địa lý, địa hình của dãy núi Bắc Sơn (bắt nguồn từ Bắc

Sơn dến Võ Nhai, Đồng Hỷ) tạo ra kiểu khí hậu đặc sắc, khắc nghiệt hơn so

với các vùng khác trong tỉnh, nóng nhiều về mùa hè, lạnh hơn và thường có

sương muối vào mùa đông.

15

2.5.1.4. Về đất đai thổ nhưỡng

Đất đai gồm 2 loại chính:

- Nhóm đất màu nâu đỏ (feralit) trên núi đá vôi và những nơi dốc tụ

chân núi đá: Loại đất này thường nằm kẹp giữa những dãy núi đá vôi, trên

đất thường xuyên xuất hiện nhiều đá lộ đầu, những đất có độ phì cao nên

thường bị đồng bào phát nương làm rẫy. Đất có thành phần cơ giới nặng, hơi

chua (PH=5,5-6,5), tầng B phát triển mạnh và có mầu đỏ tươi rất dễ nhận biết.

Xen kẽ loại đất đỏ có loại đất xám trên đá vôi với diện tích không lớn,

nhưng độ phì cao hơn, hàm lượng mùn vỡ tầng mùn lớn hơn, kết cấu đất đa

phần là hạt, trên loại đất này đồng bào thường trồng ngô, khoai sọ, cây trồng

sinh trưởng rất tốt.

- Loại đất đỏ vàng hoặc vàng xám trên phiến thạch sét và đá biến chất:

Đây là loại đất chiếm diện tích khá lớn, nó được phân bố ở các thôn: Mỏ Gỡ,

Cao Lầm, Cao Biền (xã Phú Thượng), thôn Hạ Sơn Tày, Hạ Sơn Dao (xã

Thần Sa). Tầng đất của nó từ mỏng đến trung bình và dày. Phân bố chủ yếu ở

các vùng đồi núi đất có độ cao dưới 300-600 m, loại đất này có thành phần cơ

giới biến động khá mạnh nằm trong giới hạn từ cát pha đến thịt nặng nói

chung, trên các loại đá biến chất có thành phần cơ giới nhẹ hơn so với trên đá

phiến thạch sét. Trong khu vực điều tra có độ cao trên 600-700 m vùng núi

đất cũng xuất hiện loại đất này, những loại đất này ở vùng cao, còn rừng già

nên có lượng mùn khá lớn, có nơi có cả tầng AB. Độ dày tầng đất thuộc loại

trung bình, nhiều nơi có đá lẫn với hàm lượng khá lớn, đất thuộc loại chua.

2.5.1.5. Về tài nguyên - khoáng sản

Xã Thần Sa có một trữ lượng lớn vàng sa khoáng và từng diễn ra nạn

khai thác vàng trái phép tại Hẻm núi Cô Tiên, khu vực hang Rắn, Boong Xay,

vũng Tu Lườn, hang Hút, thác Kiệm, hang Dơi (Bản Ná) đều thuộc xóm

Xuyên Sơn. Trong những năm cuối thập kỉ 1990, Thần Sa từng là mỏ vàng

"thổ phỉ" lớn nhất ở miền Bắc. Tháng 2 năm 2010, điểm quặng vàng gốc Tân

16

Kim với diện tích 19,69 ha đã được Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải vừa

đồng ý giao ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên quản lý, cấp phép hoạt động

khoáng sản.

2.5.1.6. Về du lịch

Khu di tích Thần Sa nằm gọn trong địa phận xã Thần Sa, huyện Võ

Nhai, cách thành phố Thái Nguyên khoảng 40 km về phía bắc. Nơi đây những

di chỉ khảo cổ đồ đá về con người sống cách chúng ta chừng 2 - 3 vạn năm

được phát hiện ở hang Phiềng Tung (hang Miệng Hổ), người dân thuộc vùng

Thần Sa chứng minh rằng tại đây đã tồn tại một nền văn hoá cổ gọi là văn hoá

Thần Sa. Đây là nền văn hoá cổ nhất được biết đến cho tới nay ở Việt Nam và

cả vùng lục địa Đông Nam Á.

2.5.1.7. Kết cấu hạ tầng

Giao thông: Toàn bộ hệ thống giao thông chỉ có gần 150 km đường ô

tô. Trong đó có khoảng 59 km đường bê tông, rải nhựa, đường cấp phối

khoảng gần 20 km, còn lại là đường đất. Tất cả các xã trong vùng đều đã có

đường ô tô đến được trung tâm xã. Tuy nhiên chất lượng đường rất xấu nên

việc đi lại rất khó khăn, đặc biệt là trong mùa mưa lũ. Ngoài ra còn hàng trăm

km đường mòn dân sinh trong các xã, thôn bản, mặt đường nhỏ hẹp, chất

lượng xấu.

Thủy lợi: Hệ thống kênh mương đã xây dựng được 17.610 m, trong đó

có 9.110 m kênh mương cứng và 8.500 m kênh mương đất. Hiện nay, một số

đoạn kênh mương đã xuống cấp và hiệu suất sử dụng các công trình này chưa

cao. Vì vậy chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất.

Điện nước sinh hoạt: Tất cả các xã trong khu vực đã có hệ thống điện

lưới quốc gia. Tuy nhiên, đường điện mới chỉ được kéo đến các trung tâm xã

và một số thôn bản nằm ven đường giao thông chính của xã. Các bản nằm xa

trục đường chính vẫn chưa được sử dụng điện. Hiện tại, một số hộ sử dụng

máy thủy điện nhỏ và máy nổ để phát điện sử dụng trong gia đình. Do điều

kiện địa hình núi đá rất phức tạp nên chương trình nước sinh hoạt nông thôn

17

đã được đầu tư xây dựng nhưng vẫn ở phạm vi hẹp. Nhiều hộ gia đình vẫn

phải tìm nguồn nước tự nhiên từ trong núi để phục vụ sinh hoạt hàng ngày.

2.5.2 Đánh giá về những thuận lợi và khó khăn

2.5.2.1. Thuận lợi

Khu vực xã Thần Sa là nơi phân bố tự nhiên của loài Nghiến với đặc

điểm về đất đai, khí hậu phù hợp cho việc phát triển của loài cây này. Là cây

gỗ quý hiếm và nằm trong khu bảo tồn gồm nhiều loài cây quý hiếm có giá trị

cao nên thu hút được sự quan tâm của các ngành chức năng, chính quyền và

các nhà khoa học. Lực lượng lao động dồi dào, có kinh nghiệm trong sản xuất

lâm nghiệp. Rừng là nguồn sống chủ yếu của cộng đồng nên việc bảo tồn và

phát triển là nhiệm vụ chung của cộng đồng.

2.5.2.2. Khó khăn

Khu vực xã Thần Sa huyện Võ Nhai tỉnh Thái nguyên nằm ở miền Bắc,

với vùng tiểu khí hậu, khí hậu khắc nghiệt, nắng nóng, gió lào. Do đó rừng là

nguồn sống quan trọng đối với người dân nên tình trạng xâm lấn, khai thác

trái phép rừng vẫn còn xảy ra không những ở những khu phục hồi sinh thái,

mà cả ở những khu bảo vệ nghiêm ngặt vẫn còn diễn ra. Đây là khu vực có

việc quản lý bảo vệ gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là công tác phòng cháy,

chữa cháy rừng, phong tục tập quán thả rông gia súc của người dân vẫn còn là

tình trạng phổ biến ở các thôn bản.

18

Phần 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Loài nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinnensis)

- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài

cây Nghiến gân ba, làm cơ sở đề xuất các biện pháp bảo tồn và phát triển loài.

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu: Tại xã Thần Sa, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.

Thời gian nghiên cứu: Từ 1/1/2019 đến 15/4/2019

3.3. Nội dung nghiên cứu

Căn cứ vào mục tiêu và đối tượng nghiên cứu, nội dung của đề tài được

xác định như sau:

* Đặc điểm hình thái của loài Nghiến gân ba

* Đặc điểm phân bố của loài Nghiến gân ba tại xã Thần Sa, huyện Võ

Nhai, tỉnh Thái Nguyên.

* Một số đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng nơi loài Nghiến gân ba

phân bố

* Đặc điểm tái sinh của loài nghiến gân ba tại xã Thần Sa, huyện Võ

Nhai, tỉnh Thái Nguyên.

* Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài

3.4. Phương pháp nghiên cứu

3.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu, tài liệu

Trong quá trình thực hiện, đề tài đã kế thừa các số liệu, tài liệu sau:

- Các tài liệu, công trình nghiên cứu về đặc điểm sinh thái, hình thái, tái

sinh, giá trị sử dụng,…của loài Nghiến gân ba được thực hiện ở trong và

ngoài nước.

- Các số liệu, tài liệu, bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng tại xã Thần Sa,

huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.

19

- Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại khu vực nghiên cứu.

3.4.2. Điều tra sơ thám

Sau khi đã có những thông tin sơ bộ về hình thái và phân bố của

loài, đề tài tiến hành xác định trên bản đồ khu vực cần điều tra. Điều tra

sơ thám nhằm:

- Nhận diện chính xác loài và xác định sơ bộ khu vực nghiên cứu của

loài Nghiến gân ba.

- Xác định sơ bộ tuyến điều tra sao cho đảm bảo đi qua các loại rừng

đại diện, nới có loài Nghiến gân ba phân bố.

- Xác định dung lượng quan sát: Do chưa biết được biến động trữ

lượng,phân bố,tái sinh của loài cây Nghiến gân ba, nên trước mắt xác định dung

lượng mẫu điều tra là 5% tổng diện tích rừng tự nhiên của tỉnh Thái Nguyên.

Khu vực nghiên cứu thuộc xã Thần Sa, huyện Võ Nhai,tỉnh Thái Nguyên.

Các tuyến điều tra chỉ xác định trên các trạng thái rừng tự nhiên. Trên các

tuyến điều tra, tiến hành phát hiện các cá thể cây Nghiến gân ba bằng cách quan

sát bằng mắt thông qua đặc điểm nhận dạng của chúng. Cây Nghiến gân ba phát

hiện được tiến hành đo đếm các chỉ tiêu: D1.3; Hvn; Hdc; Dt và thống kê vào

biểu mẫu.

- Dựa trên bản đồ địa hình và bản đồ hiện trạng TNR tiến hành sơ thám

khu vực nghiên cứu, tham khảo các tài liệu liên quan và các cán bộ, người dân

quen biết thông thạo địa hình để lập kế hoạch cho công tác điều tra ngoại nghiệp.

- Tuyến điều tra được xác định trên bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng

trước khi tiến hành công tác ngoại nghiệp, các tuyến phải luôn luôn song song và

cách đều nhau, tuyến cách tuyến 500 m.

3.4.3. Phương pháp phỏng vấn người dân

Để đánh giá và tìm hiểu sự hiểu biết và sử dụng các loài Nghiến gân ba

trong khu vực nghiên cứu, chúng tôi tiến hành chọn các đối tượng phỏng vấn

như sau: Những người được phỏng vấn gồm những người đã từng khai thác

20

và sử dụng các loài cây gỗ trong khu vực để sử dụng cho sinh hoạt, phục vụ

sản xuất cũng như để trao đổi và mua bán, những người đã từng đi khác thác

Nghiến gân ba để nấu dầu hoặc đã trực tiếp nấu dầu. Những người am hiểu

các loài cây tại khu vực như các cụ già, các cán bộ tuần rừng, cán bộ Kiểm

lâm địa bàn hay trong khu bảo tồn, điều tra trong dân theo mẫu bảng thống

nhất, khi phỏng vấn cho người dân xem cụ thể mẫu loài cây để thu thập các

thông tin về giá trị sử dụng, phân bố, … Số lượng điều tra 30 phiếu/ xã.

- Điều tra cây cá thể:

Điều tra trong dân nhờ lãnh đạo xã giới thiệu cán bộ kiểm lâm, cán bộ

lâm nghiệp dẫn đi tìm các cây cá thể còn trong vườn nhà của dân. Điều tra

trong dân theo mẫu bảng thống nhất, khi phỏng vấn cho người dân xem cụ thể

mẫu loài cây, hình ảnh để thu thập các thông tin của các loài về giá trị sử

dụng, phân bố ...

Các cây điều tra được điền vào mẫu bảng 01

- Phương pháp thu hái sử lý mẫu: Việc thu mẫu là nhiệm vụ quan trọng

làm cơ sở để xác định tên loài, taxon và xây dựng bảng danh lục thực vật chính

xác, đầy đủ.

- Thu hái mẫu: Dùng túi nylon lớn để đựng mẫu, dùng cồn để bảo quản

mẫu vật được lâu. Dùng bút chì ghi nhãn trước khi gắn vào mẫu, sổ tay ghi đầy

đủ các đặc điểm loài cây, bao lô, kẹp tiêu bản. Mẫu thu thập được xác định tên

địa phương, tên phổ thông thông qua cán bộ kiểm lâm, người địa phương và

chuyên gia.

3.4.4. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái

Sử dụng phương pháp quan sát mô tả trực tiếp đối tượng lựa chọn đại

diện kết hợp với phương pháp đối chiếu, so sánh với các tài liệu đã có. Đây là

phương pháp thông dụng được dùng trong nghiên cứu thực vật học (Nguyễn

Hoàng Nghĩa 2001) [14]. Cụ thể như sau:

Quan sát mô tả hình thái và xác định kích thước của các bộ phận: Thân

cây, vỏ cây, sự phân cành, lá, hoa và hạt của cây Nghiến gân ba, đối với thân

21

cây ta dùng thước dây để xác định chu vi tại vị trí D1.3 , đo lá và quả bằng

cách chọn những lá và quả sinh trưởng bình thường không bị sâu bệnh hay

biến dạng dùng thước kẻ hoặc thước dây đo chiều dài và rộng rồi ghi lại các

thông số đã đo vào bảng, ngoài ra chúng ta có thể dùng thước kẹp để đo kích

thước quả rất tiện lợi và có độ chính xác cao.

Lấy mẫu tiêu bản không những của loài nghiên cứu mà lấy của các loài

khác trong quần xã phục vu cho việc định danh loài. Các mẫu vật thu được cần

so sánh với các tiêu bản trước đây hoặc nhứng loài cây có hình thái tương tự

nhằm xác định tính chính xác của loài (Nguyễn Hoàng Nghĩa 2001) [14].

Đo đếm giá trị trung bình của lá và quả cây Nghiến gân ba. Thu hái 100

mẫu lá, quả ở 3 vị trí trên tán cây (Dưới tán, giữa tán và đỉnh tán)

Dụng cụ thiết bị hỗ trợ: Máy ảnh, thước dây. ống nhòm, thước đo

độ cao, GPS,…

3.4.5. Điều tra trên các OTC điển hình

Để nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng, sử dụng phương pháp điều tra

trên ô tiêu chuẩn điển hình. Dựa trên kết quả điều tra trên các tuyến ở nhưng

vị trí xuất hiện nghiến gân ba tiến hành lập các ô tiêu chuẩn, mỗi ô tiêu 2 (40 m x 25 m) và được thiết lập ở nơi đại diện chuẩn có diện tích là 1.000 m

về cấu trúc rừng, điều kiện địa hình, thổ nhưỡng của khu vực. Ô tiêu chuẩn

được lập bằng địa bàn cầm tay và thước dây với sai số khép kín là 1/200. Số

lượng OTC 9 ô / xã. Trong OTC xác định các nhân tố điều tra sau:

- Đối với tầng cây gỗ: Tại các OTC tiến hành mô tả các chỉ tiêu cần

thiết phục vụ cho các nội dung nghiên cứu của đề tài như độ dốc mặt đất,

hướng phơi, độ cao…, sau đó xác định tên loài và các chỉ tiêu sinh trưởng của

tầng cây gỗ:

Dụng cụ và thiết bị hỗ trợ: máy ảnh, thước kẹp, thước dây, thước đo

cao, bảng biểu lập sẵn.

22

Các chỉ tiêu thu thập gồm: Tên loài cây, Hvn, Hdc, D1,3, Dt của tất cả các

loài cây có D1.3 ≥ 6cm trong OTC.

Đường kính thân cây (D1,3 cm) được đo bằng thước kẹp kính hai chiều,

hoặc dùng thước dây đo chu vi.

Chiều cao vút ngọn (Hvn, m) và chiều cao dưới cành (Hdc, m) được đo

bằng thước đo cao với độ chính xác đến dm. Hvn của cây rừng được xác định

từ gốc cây đến đỉnh sinh trưởng của cây, Hdc được xác định từ gốc cây đến

cành cây đầu tiên tham gia vào tán của cây rừng.

Đường kính tán lá (Dt, m) được đo bằng thước dây, đo hình chiếu tán lá

trên mặt phẳng ngang theo hai hướng Đông Tây và Nam Bắc, sau đó tính trị

số bình quân.

Kết quả đo được thống kê vào phiếu điều tra tầng cây gỗ được tổng hợp

trong phụ lục 2

- Đối với tầng cây tái sinh

Do đây là nội dung điều tra lâm học nên tầng cây tái sinh được xác định

toàn bộ cây tái sinh của tất cả các loài, (trong đó có loài Nghiến gân ba) để xác

định công thức tổ thành tầng cây tái sinh. Trong mỗi OTC điển hình tạm thời

lập 5 ô dạng bản (ODB) có diện tích 25 m2 (4 ô ở 4 góc và 1 ô ở trung tâm

OTC). Các chỉ tiêu đo đếm bao gồm: Tên loài, chiều cao vút ngọn (Hvn), tình

hình sinh trưởng, phẩm chất cây con, nguồn gốc tái sinh (chồi, hạt), số lượng

cây, tỷ lệ cây có triển vọng… của những cây có D1.3 < 6 cm. Cây tái sinh triển

vọng là cây thuộc loài mục đích, phát triển tốt, có chiều cao lớn hơn lớp cây bụi

thảm tươi tại khu vực đó (≥2 m).

Thống kê tất cả cây tái sinh vào phiếu điều tra (xem phụ lục) theo các

tiêu chí:

- Tên loài cây tái sinh.

- Chiều cao cây tái sinh theo các cấp khác nhau.

- Xác định chất lượng cây tái sinh:

23

+ Cây tốt là cây thân thẳng, không cụt ngọn, sinh trưởng phát triển tốt,

không sâu bệnh.

+ Cây xấu là những cây cong queo, cụt ngọn, sinh trưởng phát triển

kém, sâu bệnh.

+ Còn lại là cây có chất lượng trung bình.

- Xác định nguồn gốc cây tái sinh: hạt hay chồi

Khi điều tra tái sinh trên các ODB, chúng tôi đồng thời xách định các

chỉ tiêu: độ tàn che, độ che phủ bình quân và độ dốc mặt đất tại vi trí ODB.

- Xác định cây tái sinh có triển vọng: Cây tái sinh có triển vọng là

những cây ≥2m, sinh trưởng tốt có khả năng tham gia vào tầng cây cao.

- Phương pháp điều tra cây bụi, thảm tươi

Trên 5 ODB đã lập, tiến hành đo đếm đồng thời các cây bụi và thảm

tươi trên toàn bộ diện tích.

Điều tra cây bụi theo chỉ tiêu: Tên loài chủ yếu, số lượng khóm (bụi),

chiều cao bình quân, độ che phủ trung bình của từng loài trên ODB.

Phương pháp lập ô dạng bản (ODB): Trong OTC lập 5 ODB để điều tra

cây bụi, thảm tươi theo vị trí: 1 ô ở tâm, 4 ô ở 4 góc của ô tiêu chuẩn. Cụ thể

như hình vẽ sau:

40m

25m

Lập ODB để điều tra cây bụi, thảm tươi. Diện tích mỗi ODB là 25 m2

(5m x 5m). Số ODB ở khu vực 1 là 9 x 5 = 45 ô.

24

Điều tra thảm tươi theo các chỉ tiêu: Loài chủ yếu, chiều cao bình quân,

độ che phủ bình quân của loài và tình hình sinh trưởng của thảm tươi trên

ODB. Để xác định độ che phủ của tầng cây bụi, thảm tươi chúng tôi thực hiện

như sau: dùng thước dây có chia vạch theo 2 đường kính vuông góc với nhau

của ODB, trên mỗi đường đã vạch tính tổng chiều dài của những đoạn bị tán

của cây bụi và thảm tươi che lấp, độ dài bị che lấp này chia cho chiều dài

đường kính của ODB sẽ thu được độ che phủ. Cộng tổng và chia trung bình

của 02 đường kính sẽ ra độ che phủ trung bình của 1 ODB. Sơ đồ bố trí OTC

và ô dạng bản được minh họa ở hình 2 dưới đây.

3.4.6. Phương pháp nội nghiệp

Toàn bộ số liệu thu thập xử lý bằng phần mền Excel 5.0.

a.Tổ thành tầng cây gỗ

Hệ số tổ thành của các loài cây được xác định theo số cây hoặc tiết diện

ngang. Trên quan điểm sinh thái người ta thường xác định tổ thành tầng cây cao

theo số cây còn trên quan điểm sản lượng, người ta lại xác định tổ thành thực vật

theo tiết diện ngang hoặc theo trữ lượng.

Đê xác định tổ thành tầng cây gỗ, đề tài sử dụng phương pháp xác định

mức độ quan trọng (Importance Value Index = IVI) của Daniel Marmillod tính theo

𝑁𝑖%+𝐺𝑖%

công thức

2

(1) 𝐼𝑉𝑖% =

Trong đó:

• IVi là chỉ số mức độ quan trọng (tỷ lệ tổ thành) của loài i.

• Ni% là phần trăm số cá thể ở tầng cây cao của loài i so với tổng số cây

(2)

Ni% = ni ∗ 100 𝑁i

trên ô tiêu chuẩn:

• Gi% là tỉ lệ tiết diện ngang của loài i so với tổng tiết diện ngang trong

ô tiêu chuẩn.

25

(3)

Theo đó, những loài cây có chỉ số IVI ≥ 5% mới thực sự có ý nghĩa

về mặt sinh thái trong lâm phần. Theo Thái Văn Trừng (1978) trong một lâm

phần nhóm loài cây nào chiếm trên 50% tổng số cá thể của tầng cây cao thì

nhóm loài đó được coi là nhóm loài ưu thế. Nhưng loài có IVI (%) ≥ 5% được

lấy vào công thức tổ thành sinh thái.

b. Độ tàn che

Xác định độ tàn che: Độ tàn che của rừng được đo ở 5 vị trí trong ô

tiêu chuẩn (tại vị trí lập 5 ô dạng bản) bằng máy đo độ tàn che Spherical

Densiometer Model-A.

ĐTC = (4)

Trong đó n là tổng số ô bị tán rừng che khuất. 1,04 là hệ số

c. Tổ thành cây tái sinh

Xác định số cây trung bình theo loài dựa vào công thức:

(5)

Trong đó:

- n là số cây trung bình theo loài,

- m là tổng số cây tái sinh trên ô tiêu chuẩn

- ni là số lượng cây tái sinh loài i.

Xác định tỷ lệ tổ thành và hệ số tổ thành của từng loài được tính theo

công thức:

(6) n%i

26

Trong đó:

- i =1, 2, 3…

- m là số loài trong ô tiêu chuẩn.

Nếu: - n%i  5% thì loài i được tham gia vào công thức tổ thành

- n%i < 5% thì loài i không được tham gia vào công thức tổ thành.

d. Mật độ cây nghiến tái sinh

Là chỉ tiêu biểu thị số lượng cây tái sinh trên một đơn vị diện tích, được xác

định theo công thức sau:

(7)

Trong đó: - S là tổng diện tích các ô dạng bản điều tra tái sinh (m2),

- n là số lượng cây nghiến tái sinh điều tra được.

Sử dụng phương pháp ước lượng khoảng trong thống kê toán học trong

lâm nghiệp, trên cơ sở kết quả điều tra trên mẫu (tuyến điều tra).

Từ số liệu trữ lượng Nghiến gân ba đã tính toán cho các OTC hay các

tuyến điều tra, trong trường hợp chưa biết trước quy luật phân bố tần số trong

tổng thể vì theo định luật số lớn phân phối xác suất của số trung bình mẫu

tiệm cận chuẩn.

e. Chất lương tái sinh

Nghiên cứu tái sinh theo cấp chất lượng tốt, trung bình, xấu và đồng thời

xác định tỉ lệ cây tái sinh có triển vọng nhằm đánh giá một cách tổng quát tình

hình tái sinh đang diễn ra tại khu vực nghiên cứu.

Tính tỷ lệ % cây tái sinh tốt, trung bình, hoặc xấu theo công thức:

(8)

Trong đó:

- N%: Tỷ lệ phần trăm cây tốt, trung bình, hoặc xấu

- n: Tổng số cây tốt, trung bình, hoặc xấu

27

- N: Tổng số cây tái sinh

f. Phương pháp tính trữ lượng cây nghiến

* Trữ lượng nghiến trên một hecta

(9) M= G. 𝐻. f1.3 (m3)

Trong đó: + M: là trữ lượng cây nghiến/ha

+ G: là tổng tiết diện ngang của các cây đo tại vị trí 1,3 m

+ f1.3; là hình số 1,3 của loài cây nghiến (hệ số thon f1.3=0.43)

28

Phần 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Đặc điểm về hình thái của loài Nghiến gân ba

4.1.1. Đặc điểm hình thái thân

Từ việc tổng hợp các tài liệu nghiên cứu về đặc điểm hình thái loài

Nghiến (Excentrodendron tonkinense (Gagnep) Change & Miau, 1978) trong và

ngoài nước kết hợp với điều tra ngoài thực địa tại xã Thần Sa, huyện Võ Nhai,

tỉnh Thái nguyên đặc điểm của loài Nghiến được tổng hợp lại trong bảng 4.1

Hình 4.1 Thân cây nghiến Hình 4.2 Thân cây nghiến

Bảng 4.1: Kết quả đo đếm đường kính trung bình của thân cây Nghiến

Chỉ số Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình D1.3 (cm) 12 125 41 Hvn (m) 7 30 14

Kết quả ở bảng 4.1 cho thấy: Cây Nghiến ở khu vực nghiên cứu có

chiều cao trong khoảng từ 7-30m, đường kính thân cây nằm trong khoảng từ

12-125cm. D1.3 trung bình của cây là 41 cm, Hvn trung bình là 14 m. Thân

tròn thẳng, gốc có bạnh lớn, vỏ có nốt sần sùi, màu xám tro, bong mảng.

29

4.1.2. Đặc điểm hình thái lá cây

Hình 4.3 Lá nghiến trưởng thành Hình 4.4 Lá nghiến tái sinh

Kết quả đo kích thước lá cây Nghiến được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 4.2: Kết quả đo đếm kích thước trung bình của lá Nghiến

Chỉ số Chiều dài lá

(cm ) 7 14 10.5 Chiều rộng lá (cm) 7 12 9.5 Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Chiều dài cuống lá (cm) 4 7 5.5

Kết quả đo kích thước và hình ảnh lá cây Nghiến cho thấy lá Nghiến có

một số đặc điểm sau:

Lá đơn mọc cách hình trứng tròn, đầu nhọn dần có mũi lồi ra. Đuôi

hình tim, hoặc gần tròn dài 7- 14 cm, rộng 7 – 12 cm, phiến lá dày, cứng,

nhẵn bóng, mép nguyên, cuống lá thô, dài 4 – 7 cm hơi đỏ, lá non hơi dính.

4.2. Một số đặc điểm phân bố của loài Nghiến gân ba tại xã Thần Sa,

huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên

4.2.1. Đặc điểm phân bố trong các trạng thái rừng

Nghiến là loài cây điển hình của vùng núi đá vôi, rừng thường xanh

mưa mùa á nhiệt đới và rừng thường xanh mưa mùa nhiệt đới, trong vùng

rừng mưa mùa á nhiệt đới chia làm hai loại là: Rừng thường xanh mưa mùa á

30

nhiệt đới trên núi đá vôi và rừng thường xanh mưa mùa á nhiệt đới trên núi

đất, rừng thường xanh mưa mùa nhiệt đới chia làm hai loại là rừng thường

xanh mưa mùa nhiệt đới trên núi đá vôi và rừng thường xanh mưa mùa nhiệt

đới trên núi đất, vùng có lượng mưa hàng năm trên 1378 mm, mùa khô hơn

ba tháng, độ ẩm tương đối hàng tháng trên 80 %, nhiệt độ trung bình tháng

0C, nhiệt độ trung bình năm là 22 – 39 0C.

nóng nhất 26 – 36 0C, tháng lạnh nhất 6 – 15 0C, nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối 6

Rừng thường xanh mưa mùa á nhiệt đới trên núi đá vôi chủ yếu phân

bố trên các dải núi đá ở độ cao trên 250 m, Rừng thường xanh mưa mùa á

nhiệt đới trên núi đất thành phần cây rừng phong phú, gồm nhiều loài như:

Đinh (Polyscias fruticosa), Trai lý (Garcinia fagraeoides), Nghiến

(Excentrodendron tonkinense (Gagnep) Chang & Miau, 1978), Ké

(Xanthium strumarium),… Rừng thường xanh mưa mùa nhiệt đới trên núi

đất Cấu trúc rừng của kiểu phụ này khá đơn giản, phân làm 3 tầng: Một

tầng cây gỗ, một tầng cây bụi và tầng thảm tươi. Rừng thường xanh mưa

mùa nhiệt đới trên núi đá vôi kiểu rừng này với diện tích, phân bố chủ yếu

ở các dải núi đá vôi.

Bảng 4.3: Bảng phân bố của loài Nghiến trong các trạng thái rừng

Trạng thái rừng

Núi đá có rừng Núi đá có rừng Núi đá có rừng Núi đá có rừng Núi đá có rừng Núi đá có rừng Núi đá có rừng Núi đá có rừng Núi đá có rừng

Số cây 1 3 6 3 1 3 2 3 4 26 Địa danh Xóm Ngọc Sơn II Xóm Ngọc Sơn II Xóm Ngọc Sơn II Xóm Kim Sơn Xóm Kim Sơn Xóm Kim Sơn Xóm Ngọc Sơn II Xóm Kim Sơn Xóm Ngọc sơn II

OTC 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Tổng

31

Kết quả từ bảng 4.3 cho thấy hầu hết những cây nghiến trong các OTC đều phát

triển ở những vùng núi đá vôi và trong trạng thái rừng: núi đá có rừng cây nghiến

tại mỗi ô trung bình từ 2 đến 4 cây cao nhất trong OTC 3 với 6 cây tại xóm Ngọc

sơn II và thập nhất trong OTC 5 với 1 cây nghiến tại xóm Kim sơn.

4.2.2. Đặc điểm phân bố theo tuyến điều tra

Qua quá trình điều tra cây nghiến theo tuyến tôi thu thập được kết quả

điều tra trong bảng 4.4

Tuyến điều tra

STT

Bảng 4.4: Bảng tổng hợp nghiến gân ba theo tuyến điều tra Độ dài tuyến

Số cây xuất hiện

1

04

7,9 (km)

2

08

8,5 (km)

3

06

8,5 (km)

4

03

7,6 (km)

5

01

6,1 (km)

6

03

8,1 (km)

7

02

5,6 (km)

8

03

8,0 (km)

9

04

7,8 (km)

Tuyến 14: Từ đầu xóm Ngọc sơn II – cuối xóm Ngọc Sơn II Điểm đầu: X:589021 ; Y:2416732 Điểm cuối: X:596921 ; Y:2416732 Tuyến 15: Từ đầu xóm Ngọc sơn II – cuối xóm Ngọc Sơn II Điểm đầu: X:588921 ; Y:2416433 Điểm cuối: X:597321 ; Y:2416433 Tuyến 15: Từ đầu xóm Ngọc sơn II – cuối xóm Ngọc Sơn II Điểm đầu: X:588921 ; Y:2416433 Điểm cuối: X:597321 ; Y:2416433 Tuyến 30: Từ Hạ Sơn Dao đến cuối núi Xó Páng Điểm đầu: X:588521 ; Y:2410355 Điểm cuối: X:596000 ; Y:2410355 Tuyến 06: Từ đầu mỏ Tân Kim đến cuối Khau En Điểm đầu: X:591235 ; Y:2419732 Điểm cuối: X:598066 ; Y:2419732 Tuyến 13 : Khu vực:Di Chỉ khảo cổ bãi đá Ngườm Điểm đầu: X:588131 ; Y:2410834 Điểm cuối: X:596021 ;Y: 2410834 Tuyến 05:từ núi Khau En đến Tân Kim Điểm đầu: X: 592422 ;Y: 2420321 Điểm cuối: X:597916 ; Y:2420321 Tuyến 27:từ núi Đá Mèo đến Kim Sơn Điểm đầu: X:587716 ;Y: 2411518 Điểm cuối: X:595822 ; Y:2411518 Tuyến 28:Từ Hạ Sơn Dao đến Kim Sơn Điểm đầu: X: 587921 ; Y:2411216 Điểm cuối: X: 595814 ; Y:2411216

34

Tổng

32

Từ kết quả 35 tuyến điều tra đã lập ban đầu khi tiến hành điều tra trên

địa bàn xã Thần Sa, huyện Võ Nhai , tỉnh Thái Nguyên thì có 8 tuyến điều tra

xuất hiện cây nghiến, tổng số cây trên các tuyến là 34 cây/8 tuyến điều tra .Từ

đó chúng tôi xác định được tần suất xuất hiện của loài nghiến trên toàn tuyến là

0,97. Kết quả từ bảng 4.4 cho thấy độ dài các tuyến điều tra khá lớn từ 5-8 km

tuyến lớn nhất có loài nghiến xuất hiện là 8,55 km với số cây xuất hiện là 6

cây, tuyến nhỏ nhất là 5,6 km với số cây xuất hiện là 2 cây. Kết quả cho thấy số

cây xuất hiện trên các tuyến điều tra phân bố không đều. Độ dài các tuyến điều

tra khá lớn tuy nhiên chỉ xuất hiện 34 cây điều đó cho thấy cây nghiến phân bố

tự nhiên trên khu vực nghiến cứu còn lại không nhiều.

4.3. Một số đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật nơi loài Nghiến gân ba

phân bố

4.3.1. Cấu trúc mật độ

Mật độ tầng cây gỗ là số cây của tầng cây gỗ trên một hecta (N cây/ha).

Mật độ là một trong những đặc trưng quan trọng của quần thể, nó nói lên mức

độ tận dụng dinh dưỡng của quần thể. Mật độ rừng còn là một chỉ tiêu biểu thị

mức độ ảnh hưởng lẫn nhau giữa các cây cùng loài hoặc khác loài, khả năng

thích nghi của cây rừng đối với những thay đổi điều kiện sống, biểu thị

khoảng cách giữa các cây trong quần thể hoặc quần xã và mức độ tác động

của quần thể đối với quần xã. Vậy nghiên cứu mật độ tức là nghiên cứu mức

độ lợi dụng tiềm năng sản xuất của điều kiện lập địa.

NLp(cây/ha) NNg(cây/ha)

Bảng 4.5. Mật độ của loài Nghiến gân ba NNg NLp 1 36 3 30 6 41 3 37 1 35 3 32 2 39 3 28 4 33 360 300 410 370 350 320 390 280 330 10 30 60 30 10 30 20 30 40 OTC 1 2 3 4 5 6 7 8 9

33

Kết quả từ bảng 4.5 cho thấy: mật độ của tầng cây gỗ và Nghiến trong

các OTC khác nhau là khác nhau. Cụ thể:

Mật độ cao nhất trong OTC 3 với mật độ tầng cây gỗ là 410 cây/ha.

Trong đó mật độ cây Nghiến đạt 60 cây/ha.

Mật độ trung bình của cây nghiến gân ba từ 20 đến 40 cây/ha

Mật độ thấp nhất trong OTC 2 mật độ tầng cây gỗ là 300 cây/ha trong

đó mật độ cây Nghiến 30 cây/ha.

Nhìn chung mật độ của tầng cây gỗ và Nghiến trong các OTC có sự

khác nhau rõ rệt.

4.3.2. Cấu trúc tổ thành

Trong đời sống của sinh vật nói chung và thực vật rừng nói riêng mỗi

loài có một trung tâm phân bố tối thích, sự phân bố rộng hay hẹp tùy thuộc vào

khả năng chống chịu cũng như biên độ sinh thái của loài. Thực tế cho thấy sự tồn

tại của loài cây, khả năng phân bố tối thích phụ thuộc vào cả yếu tố bên trong

cũng như điều kiện bên ngoài, giữa các loài trong cùng điều kiện sống.

Từ việc phân tích bảng số liệu tầng cây gỗ của các OTC nơi có cây

Nghiến phân bố có thể xác định được công thức kết cấu tổ thành loài tầng cây

gỗ. Việc xác định kết cấu tổ thành loài cây đi kèm giúp ta biết được loài cây

nghiên cứu có mối quan hệ với những loài cây nào? Chúng có quan hệ như

thế nào? Quan hệ hỗ trợ cùng tồn tại hay mối quan hệ cạnh tranh, loài đó hay

mọc cùng loài nào giúp ích cho việc điều tra dễ dàng hơn, từ đó có biện pháp

lâm sinh tác động phù hợp nhằm phát triển loài cây đó.

Hệ số tổ thành tính theo số cây ta có công thức tổ thành tầng cây gỗ

như sau:

34

Bảng 4.6: Tổng hợp công thức tổ thành tầng cây gỗ

Công thức tổ thành TT OTC Số loài trong OTC Số loài tham gia CTTT

17 6 1

16 4 2

17 6 3

13 6 4

18 6 5

15 6 6

17 9

7

17 9 8

20 6 40,64Ngh+9,37Suđ+8,70Mas+6,12Lom+5,9 8Nhđ+9,58Mat+23,21Lk 22,23Ngh+15,19Nhđ+13,09Map+5,78Deg+4 3,72Lk 41,17Ngh+15,43Nhđ+7,65Hvn+6,98Cbb+5, 03Hav+5,02Cha+18,44Lk 23,79Ngh+14,57Lom+11,86Mat+10,48Mlt+ 10,32Thđ+5,34Thu+23,63Lk 13,95Ngl+10,69Ngh+9,59Ddx+8,45Kha+7,7 5Deg+6,36Hav+5,27Trv 20,04Ngh+11,19Suđ+10,87Mat+10,70Hvn+ 7,77Hav+5,62Cbb+33,81Lk 13,56Kha+13,30Ngh+11,78Mat+10,13Duo+ 7,91Suđ+6,59Hav+5,90Siđ+5,89Mas+5,31H vn+19,53Lk 24,58Ngh+10,89Deg+9,25Mat+8,42Sog+7,3 0Muo+6,48Mas+5,57Pha+5,03Nhr+22,47Lk 16,67Ngh+10,03Tam+9,08Lom+6,40Qut+6, 26Lot+6,23Ngl+45,34Lk 9

Từ bảng 4.6 chúng tôi có những kết luận sau đối với thành phần loài

cây đi kèm với loài Nghiến như sau:

Hệ tổ thành của loài nghiến khá cao từ 13,56 đến 40,46. Một số loài rất

hay gặp đó là những loài: Mạy Tèo (Streblus acrophyllus Blume), Lộc mại

(Claoxylon indicum), Chay bắc bộ (Artocarpus tonkinensis), Sồi (Líthocorpus

zissus Champ.Ex .Benth), Thung (Tetrameles amdifolia)...đây là những loài

thường gặp mỗi khi có Nghiến xuất hiện và cũng là thành viên chính rất hay

gặp mỗi khi tham gia vào công thức tổ thành rừng hỗn giao với Nghiến. Kết

quả này cũng cho thấy sự hỗn giao của một số loài cây phân bố trên các đỉnh

núi cao và là cơ sở để đề xuất biện pháp tái sinh Nghiến với các loài cây khác.

35

4.3.3. Đặc điểm trữ lượng cây Nghiến gân ba tại xã Thần Sa, huyện Võ

Nhai, tỉnh Thái Nguyên

Để thuận lợi cho việc xử lý số liệu và phân tích kết quả điều tra tôi

đã tiến hành phân loại trữ lượng rừng cho từng ô tiêu chuẩn sau đó tập hợp

để xử lý số liệu và phân tích. Kết quả phân tích và xử lý được tổng hợp

trong bảng 4.7.

Bảng 4.7: Trữ lượng nghiến gân ba tại khu vực nghiên cứu

Trữ lượng (m3) Tiết diện (m2) OTC Dtb (cm) Htb (m) M/ha MNg/ha G/ha GNg/ha

10,08 213,38 189,87 17,08 12,27 15,81 1

17,23 13,57 49,45 27,83 6,84 2,52 2

14,93 11,44 87,51 87,51 10,87 7,36 3

14,70 11,58 65,33 37,78 8,09 3,20 4

15,69 11,58 57,69 17,48 7,83 1,45 5

18,50 14,16 85,98 35,71 10,31 3,17 6

17,74 13,82 96,90 29,58 11,63 2,50 7

17,04 12,50 80,03 39,41 8,72 3,35 8

15,39 11,79 48,52 14,33 7,11 1,51 9

Qua kết quả của bảng 4.11 ta thấy trữ lượng trung bình của loài nghiến

từ 25 đến 50 m3/ha cao nhất trong OTC1 với trữ lượng là: 189,872 m3/ha do

tại đây còn duy nhất một cây cổ thụ với đường kính rất lớn là 125 cm. Thấp

nhất trong OTC 9 với trữ lượng nghiến là 14,33 m3

4.3.4. Đặc điểm độ tàn che nơi loài nghiến gân ba phân bố

Để chỉ ra các chỉ số độ tàn che, trong quá trình điều tra tôi đã xác định

thành phân các loài cây từ tầng thảm tươi đến tầng cây cao để đánh giá sơ bộ

về thực vật khu vực này. Độ tàn che trong OTC là giá trị trung bình các lần đo

đếm trong các ODB kết quả được tổng hợp trong bảng 4.8

36

Bảng 4.8: Sinh trưởng đường kính, chiều cao và độ tàn che của các OTC

có nghiến phân bố

Hvntb D1.3tb

Độ tàn che trong các Otc TT OTC Nghiến Nghiến OTC OTC

15,81 13,61 14,93 14,70 15,69 18,50 17,74 17,04 15,39 10,08 10,71 11,44 11,58 12,91 14,16 13,82 12,50 11,79 36 25 28,8 26,3 28 25,3 27 26 14,75 125 32,3 38,3 36 43 36 39,5 37 19,5 0,5 0,3 0,6 0,3 0,5 0,4 0,5 0,3 0,5

15,93 12,11 26,35 45,17 0,43 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Trung bình

Qua bảng số liệu trên ta thấy độ tàn che trung bình của loài nghiến

gân ba trong các OTC là 0,43. OTC 3 có độ tàn che lớn nhất là 0,6, nhỏ

nhất trong OTC 2 và OTC 8 với độ tàn che là 0,3. Từ kết quả trên ta thấy

nghiến gân ba là loài cây ưa sáng thường phân bố tại những khu vực có độ

tàn che trung bình và thấp

4.4. Đặc điểm về tái sinh của loài

4.4.1. Đặc điểm tái sinh quanh gốc cây mẹ

Kết quả điều tra và sử lý kết quả về chất lượng và nguồn gốc cây tái

sinh được thể hiện qua bảng sau:

37

Bảng 4.9: Tổng hợp tái sinh cây nghiến gân ba

Số Cấp chiều cao (m) Chất lượng % Nguồn gốc

TT cây 1 - OTC tái < 1 ≥2 Tốt Xấu TB Hạt Chồi <2 sinh

13 8 3 2 4 1 8 9 4 1

17 5 7 5 4 2 11 10 7 2

12 6 4 2 2 3 7 8 4 3

9 4 2 3 2 3 4 7 2 4

10 4 3 5 3 1 8 8 2 5

21 5 8 8 7 5 9 11 10 6

28 8 12 8 9 12 7 12 16 7

21 7 7 6 6 6 9 9 12 8

27 8 10 9 8 4 15 13 14 9

158 57 78 87 71 Tổng 54 47 45 37

Tỷ lệ 100 34,18 36,08 29,74 28,48 23,42 49,36 55,06 44,94 %

Từ kết quả ở bảng 4.9 tôi tính được mật độ cây nghiến tái sinh trung

bình là 175 cây/ha. Trong đó tỉ lệ cây nghiến tái sinh có chiều cao <1m là

34.18%, tỉ lệ cây có chiều cao từ 1-2m là 35.44%, tỉ lệ cây nghiến tái sinh có

chiều cao >2m là 29.74%. Tỉ lệ cây nghiến tái sinh có chất lượng tốt và trung

bình 77.84%. Tỉ lệ cây nghiến tái sinh từ hạt là 55.06% tỉ lệ cây nghiến tái

sinh từ chồi là 44.94%. Việc tái sinh từ hạt lớn chứng tỏ đặc điểm này thuận

lợi cho việc hình thành tầng rừng chính trong tương lai vì trong cùng một loài

cây mọc từ hạt có đời sống lâu hơn so với cây mọc từ chồi khả năng chống

chịu với điều kiện ngoại cảnh tốt hơn so với cây mọc từ chồi.

38

4.4.2. Đặc điểm cây bụi nới loài nghiến gân ba phân bố

Kết quả điều tra và sử lý kết quả về cây bụi nơi loài nghiến phân bố

được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 4.10: Tổng hợp độ che phủ trung bình của cây bụi

Độ che phủ OTC Loài cây bụi TB (%)

1 Trọng đũa, Đơn nem, Lụi, Cỏ lào, Đom đóm 18,4

2 Mua lông, Nứa tép, Cỏ lào, Cà dại, Ta me 14,6

3 Trứng cua, Mật sạ, Cà dại, Ta me, Lụi 16,8

4 Đơn nem, Mua lông, Cỏ lào, Huyết giác, Nứa tép 15,4

5 Lụi, Huyết giác, Trọng đũa, Đơn nem,Cỏ lào 17

6 Cỏ lào, Đom đóm, Cỏ lào, Đơn nem, Lụi 20

7 Nứa tép, Mua lông, Cà dại, Nứa tép, Ta me 26,25

8 Trứng cua, Ta me, Cà dại, Mật sạ, Lụi 22

9 Nứa tép, Mua lông, Cà dại, Nứa tép, Ta me 21

Trung bình 19,05

Kết quả đo đếm từ bảng 4.10 cho thấy độ che phủ lớp cây bụi cao

nhất là 26,25% trong OTC 7, thấp nhất trong OTC 2 là: 14,6% độ che phủ

trung bình của các OTC là 19,05 %. Mức độ che phủ của lớp cây bụi là khá

cao tại những nơi có loài nghiến phân bố nó gây ảnh hưởng rất lớn đến tái

sinh của loài nghiến gân ba.

4.4.3. Đặc điểm thảm tươi và dây leo nơi loài nghiến gân ba phân bố

Thảm tươi là lớp cây cỏ phủ trên bề mặt đất rừng. Chỉ tiêu điều tra: Tên loài cây, chiều cao trung bình, độ che phủ của loài, độ che phủ chung được xác định bằng phương pháp ước lượng. Kết quả điều tra thảm tươi và dây leo nơi loài nghiến gân ba phân bố

được ghi vào bảng 4.11

39

Bảng 4.11: Tổng hợp độ che phủ trung bình thảm tươi và dây leo

OTC Loài thảm tươi và dây leo

1

Độ che phủ TB (%) 21,2 Cỏ rác lông, Bạc thau tía, Ráy leo, Sắn dây rừng, Bình vôi

31 2

35 3

35 4

30 5

25 6

25 7

Cỏ rác lông, Dương xỉ, Tổ đỉa, Ráy leo lá xẻ, Cẩm cùi, Giảo cổ lam Cỏ rác lông, Nhái gân, Giảo cổ lam, Bình vôi, Thạch hộc hoa trắng Cỏ rác lông, Láy, Sam núi, Móng bò hoa chanh, Dương xỉ, Tắc kè đá, Khoai nưa Láy, Tắc kè đá, Khoai nưa, Dương xỉ, Tắc kè đá, Cỏ rác lông Sắn dây rừng, Dáy leo, Sắn dây rừng, Bạc thau tía, Bình vôi Cẩm cùi, Giảo cổ lam, Tổ đỉa, Dáy leo lá xẻ, Cỏ rác lông, Dương xỉ

23

25 8 Giảo cổ lam, Thạch hộc hoa trắng, Sam núi, Móng bò hoa chanh, Dương xỉ, Tắc kè đá, Khoai nưa 9 Dáy leo lá xẻ, Cỏ rác lông, Tổ đỉa, Lụi, Cỏ lào,

Đom đóm

Trung bình 27,8

Kết quả của bảng 4.11 cho thấy độ che phủ của lớp thảm tươi và dây

leo trong các OTC là khác nhau rõ rệt, độ che phủ trung bình là 27.8% cao

nhất trong OTC 3 và OTC 4 là 35%, thấp nhất trong OTC 1 với 21,2%. Độ

che phủ lớp thảm tươi và dây leo ảnh hưởng lớn đến các trạng thái của rừng

làm phong phú thêm thành phần thực vật rừng và hình thành nên kiểu khí hậu rừng.

4.5. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài Nghiến gân ba

tại xã Thần Sa, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên

4.5.1. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác bảo tồn và phát triển

cây Nghiến gân ba tại xã Thần Sa, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên

* Thuận lợi

- Có hệ thống văn bản pháp luật đầy đủ trong công tác quản lý

40

- Nguồn lực cho công tác bảo tồn và phát triển cây nghiến gân ba gồm

nhân lực và vật lực bước đầu được quan tâm đầu tư.

* Khó khăn

- Lực lượng đảm nhận công tác quản lý trên địa bàn còn thiếu, năng lực

quản lý chuyên môn chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra.

- Nhận thức của người dân về tầm quan trọng của việc bảo tồn cây

nghiến gân ba còn hạn chế.

- Địa hình núi đá cao, gây kho khăn lớn trong công tác tuần tra bảo vệ

rừng của lực lượng cán bộ kiểm lâm.

4.5.2. Đề xuất biện pháp bảo tồn, phát triển loài

Thực trạng công tác bảo tồn và phát triển loài cây Nghiến ở khu bảo tồn

thiên nhiên thần sa do đặc điểm địa hình đồi núi cao, nên công tác tuần tra bảo

vệ rừng còn lỏng lẻo, nhất là với loài cây Nghiến, vẫn có tình trạng chặt phá,

khai thác gỗ Nghiến.

Gỗ Nghiến là loài cây quý hiếm gỗ chắc bền chống mối mọt, có giá trị

cao, thường được dùng để làm nhà, làm thớt, đóng thuyền, làm tượng..v.v. Củ

Nghiến còn được dùng để ngâm làm thuốc.

Đề xuất các giải pháp để bảo tồn loài cây Nghiến

- Để bảo vệ cho loài cây Nghiến không bị chặt phá bừa bãi, trước hết là

phải tạo sinh kế cho người dân vì người dân ở đây từ trước tới nay vẫn sống

nhờ rừng mà Nghiến lại là cây có giá trị kinh tế rất cao, nên trước hết phải

đảm bảo cho người dân trong khu vực bảo tồn có kế sinh nhai để họ không

phải sống nhờ rừng nữa.

- Thực hiên xử lý nghiêm minh những hành vi xâm lấn, khai thác trái

phép tài nguyên rừng.

- Cần phải khoanh vùng trên bản đồ những nơi Nghiến phân bố, đặt

biển cấm và thường xuyên tuần tra giám sát để ngăn chặn kịp thời những hành

vi xâm phạm trái phép tài nguyên rừng

41

- Do Nghiến tái sinh ngoài tự nhiên kém, là loài cây ưa sáng nên việc

phát dọn những dây leo bụi rậm nơi có Nghiến để đảm bảo Nghiến có không

gian cho cây tái sinh phát triển

- Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh để nâng cao hiệu quả bảo

vệ rừng trên địa bàn nghiên cứu.

- Khuyến khích người dân tham gia vào công tác bảo vệ phát triển rừng,

tạo điều kiện cho người dân phát triển kinh tế thông qua việc vay vốn khi mà

cuộc sống người dân khá hơn thì áp lực vào rừng của người dân mới giảm.

42

Phần 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Trong phạm vi và thời gian nghiên cứu có hạn, với mục tiêu nghiên cứu

của khóa luận là tìm hiểu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học, tình trạng phân

bố của loài cây Nghiến góp phần vào công tác bảo tồn nguồn gen một số cây

quý hiếm khu bảo tồn loài và sinh cảnh tại KBTTN Na Hang. Từ những kết

quả nghiên cứu đạt được tôi rút ra kết luận như sau:

Nghiến là cây gỗ lớn, cao đến 30 m, đường kính lên đến 125 cm. Thân

tròn thẳng, gốc có bạnh lớn, Vỏ có nốt sần sùi, màu xám tro, bong mảng. Lá

đơn mọc cách hình trứng tròn, đầu nhọn dần có mũi lồi ra. Đuôi hình tim,

hoặc gần tròn dài 8- 12 cm, rộng 7- 10 cm, phiến lá dày, cứng, nhẵn bóng,

mép nguyên, cuống lá thô, dài 3,5- 5 cm hơi đỏ, lá non hơi dính. Hoa đơn tính

khác gốc. hoa tự đực hình xim ở nách lá. Hoa đực có 5 cánh tràng màu trắng

vàng nhị 25- 35, hợp thành bó ở gốc. Hoa tự cái gồm 2- 3 hoa; bầu không

cuống. Quả nang hình trái xoan dài 3- 4 cm, đường kính từ 1- 1,5 cm, có 5

cánh rộng, cuống quả dài 2 cm.

Cấu trúc tổ thành và đa dạng loài của rừng phục hồi: Biến động về

công thức tổ thành tại 9 OTC cho thấy chỉ số quan trọng (IV%) của các loài

ưu thế cùng tham gia vào công thức tổ thành chủ yếu là các loài như: Sung đá,

Mạy sả, Nhọc đá, Han voi, Lộc mại, Mạy tèo,… Kết quả nghiên cứu cho thấy,

có sự khác biệt về các loài cây tham gia tổ thành rừng. Hệ số tổ thành của cây

Nghiến là khác nhau. Cây Nghiến xuất hiện ít ở những độ cao khác nhau với số

lượng rất ít , hệ số tổ thành thấp nên tham gia vào công thức tổ thành nhỏ.

Về mật độ, nhìn chung mật độ của tầng cây gỗ và Nghiến trong các

OTC có sự khác nhau rõ rệt.mật độ trung bình của lâm phần là 345 cây/ha

trong đó mật độ trung bình của cây nghiến gân ba là 28 cây/ha kết quả cho

43

thấy cây nghiến chiếm khá cao trên một hécta lâm phần đó là cơ sơ để đề xuất

một số biện pháp bảo vệ và phát triển loài.

Tỉ lệ cây nghiến tái sinh có chiều cao <1 m là 34.18%, tỉ lệ cây có chiều

cao từ 1-2 m là 35.44%, tỉ lệ cây nghiến tái sinh có chiều cao >2 m là

29.74%.Tỉ lệ cây nghiến tái sinh có chất lượng tốt và trung bình 77.84%.Tỉ lệ

cây nghiến tái sinh từ hạt là 55.06% tỉ lệ cây nghiến tái sinh từ chồi là

44.94%.việc tái sinh từ hạt lớn chứng tỏ đặc điểm này thuận lợi cho việc hình

thành tầng rừng chính trong tương lai vì trong cùng một loài cây mọc từ hạt

có đời sống lâu hơn so với cây mọc từ chồi khả năng chống chịu với điều kiện

ngoại cảnh tốt hơn so với cây mọc từ chồi. Năng lực cây tái sinh phản ánh

mức độ thuận lợi của điều kiện ngoại cảnh đối với quá trình phát tán nảy mầm

của hạt và sinh trưởng của cây con.Căn cứ vào kết quả khả năng tái sinh để đề

xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý tác động vào rừng giúp thúc đẩy

quá trình tái sinh rừng.

Cây bụi thảm tươi nơi cây Nghiến phân bố chủ yếu là những cây ưa sáng

mọc nhanh. Các loài cây thảm tươi như tắc kè đá, sam núi, khoai nưa và một số

loài cây bụi như Dương xỉ, thôi ba, đơn nem, cỏ lào … thấy xuất hiện nhiều lần

ở khu vực có Nghiến phân bố. Độ che phủ trung bình của cây bụi đạt từ 15 -18

%. Độ che phủ của thảm tươi là khá cao. Tất cả các trạng thái rừng đều có độ

che phủ trung bình của thảm tươi > 27,2 %.Ở khu vực nghiên cứu Nghiến thích

hợp nhất với mật độ khoảng 40 cây/ha. Việc so sánh mật độ lâm phần và việc

so sánh mật độ Nghiến ở các OTC cho thấy Nghiến là cây gỗ lớn ưa sáng. Độ

che phủ lớp cây bụi thảm tươi ảnh hưởng lớn đến các trạng thái của rừng làm

phong phú thêm thành phần thực vật rừng và hình thành nên kiểu khí hậu rừng.

5.2. Tồn tại

Do thời gian thực tập khóa luận còn hạn chế, thiếu thốn về điều kiện

kinh tế cùng với sự hạn chế về kiến thức của bản thân trong lĩnh vực nghiên

cứu các loài thực vật quý hiếm vì vậy mà khóa luận tốt nghiệp của tôi còn

44

nhiều hạn chế và thiếu sót. Để có được kết quả đầy đủ và chính xác hơn về

các đặc điểm hình thái, sự phân bố và tình trạng của cây Nghiến trong KBT,

cần phải có thời gian nghiên cứu lâu dài có sự đầu tư kinh phí và tiến hành

điều tra trên toàn bộ phạm vi KBT.

Tiếp tục tiến hành điều tra thêm về sự phân bố, số lượng của các cây để

bổ sung thêm vào những kết quả nghiên cứu đã đạt được.

Trong quá trình nghiên cứu nên có các chuyên gia tham gia để kết quả

nghiên cứu được chính xác hơn.

5.3. Kiến nghị

Từ những kết quả nghiên cứu, để góp phần vào bảo tồn và phát triển

loài Nghiến tại khu bảo tồn thiên nhiên thần sa đề tài có một số khuyến nghị

như sau:

- KBT Thiên Nhiên Thần Sa cần thực hiện các biện pháp khoanh vùng

trên bản đồ và thực địa, đóng cột mốc và biển cấm nơi có loài Nghiến phân bố,

chỉ đạo lực lượng Kiểm lâm của KBT và phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa

phương trong công tác bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng, tuần tra để kịp

thời ngăn chặn xử lý các hành vi xâm phạm vào tài nguyên rừng.

- Lấy các giải pháp kỹ thuật là chủ đạo trong bảo tồn đa dạng sinh học

đối với loài Nghiến, kết hợp chặt chẽ giải pháp kinh tế - xã hội giải quyết sinh

kế cho người dân thông qua các chương trình, chính sách phát triển kinh tế

vùng đệm, tạo công ăn việc làm từng bước tuyên truyền vận động người dân

tham gia vào công tác bảo vệ phát triển rừng của KBT.

- Phối hợp các nhà khoa học trong và ngoài tỉnh thực hiện các đề tài

nghiên cứu chuyên sâu về loài cây này.

45

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tiếng Việt

1. Lương Thị Anh (2007), Bài giảng Lâm sinh, Khoa Lâm Nghiệp, Trường

Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

2. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (2007), Sách Đỏ Việt Nam (phần

II thựcvật– trang 350). Nxb. Khoa học&Kỹ thuật, HàNội.

3. Lê Mộng Chân và cs (2000), Thực vật rừng, NXB nông nghiệp, Hà Nội,

trang 225.

4. Đỗ Hoàng Chung (2006), Bài giảng Phân loại thực vật học, Khoa lâm

Nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

5. Nguyễn Đăng Cường (2011), Bài giảng Thống kê ứng dụng trong lâm nghiệp,

Khoa lâm nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

6. Triệu Văn Hùng (1996), Đặc tính sinh học của một số loài cây làm giàu rừng

(Trám Trắng, Lim Xẹt), Thông tin khoa học kỹ thuật lâm nghiệp 1996.

7. Bảo Huy (2009), Bài giảng Thống Kê và Tin học trong Lâm Nghiệp, Trường

Đại học Tây Nguyên.

8. Trần Hợp và cs (1976), Cây gỗ kinh tế, NXB Nông nghiệp Hà Nôi, trang 706.

9. Phạm Thị Mai (2012), Nghiên cứu một số đặc tính sinh vật học, sinh thái

học loài cây Tiêu huyền (Platanus kerrii Gagnep), từ đó đề xuất giải

pháp nhằm bảo tồn nguồn gen quý này tại Khu bảo tồn thiên nhiên Thần

Sa – Phượng Hoàng – huyện Võ Nhai. Khóa luận tốt nghiệp đại học

ngành Lâm Nghiệp, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

10. Phùng Ngọc Lan (1986), Lâm sinh học, Tập 1, NXB nông nghiệp, Hà Nội.

11. Lê Văn Phúc (2012), Bài giảng Môn điều tra rừng, Khoa Lâm nghiệp,

Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

12. Trần Ngũ Phương (1970), Bước đầu nghiên cứu rừng miền Bắc Việt

Nam, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

13. Nguyễn Xuân Quát và cs (1967), Giáo trình đất, Trường Đại học Lâm nghiệp.

46

14. Đoàn Đình Tam (2012), Nghiên cứu các biện pháp kĩ thuật gây trồng cây vối

thuốc (schima wallichii Choisy) tại một số tỉnh vùng núi phía Bắc, luận án

tiến sĩ Nông Nghiệp, Viện Khoa Học Lâm Nghiệp Việt Nam.

15. Hoàng Xuân Tý và cs (2005), nghiên cứu đặc điểm sinh lý sinh thái của

cây Huỷnh và cây Giổi xanh làm cơ sở xây dựng các giải pháp kỹ thuật

gây trồng, tài liệu hội nghị khoa học công nghệ Lâm nghiệp tháng 4, tr

457 - 462.

16. Đỗ Đình Tiến (2002), Nghiên cứu đặc điểm sinh lý sinh thái của cây

Camelia hoa vàng tại vườn quốc gia Tam Đảo. Luận văn thạc sỹ khoa học

Lâm nghiệp, Trường đại học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Tây.

17. Nguyễn Thị Thu Trang (2009), Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên

cảu cây Dẻ Gai Ấn Độ (Castanopsis Indica A.D.C) tại vườn quốc gia Tam

Đảo – Vĩnh Phúc. Luận văn Thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, Trường Đại học

Nông Lâm Thái Nguyên.

18. Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam, NXB Khoa học

và kỹ thuật Hà Nội.

19. Baur G.N (1976), Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa, Vương

Tấn Dịch dịch, NXB Khoa học kỹ thuật Hà Nội.

20. P Odum (1978), Cơ sở sinh thái học, Tập 1, NXB Đại học và trung học

chuyên nghiệp, Hà Nội.

21. P.W. Richards (1952), Rừng mưa nhiệt đới, Vương Tấn Dich dịch, NXB

Khoa học kỹ thuật Hà Nội.

II.Tiếng anh

21. Odum P. (1971), Fundamentals of ecology, 3rd ed.Pres of WB.

SAUNERS Company

STT Tên cây Phụ lục KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU OTC 1 D1.3 (cm) Hvn (m)

Châm Dướng Han voi Han voi Hương viên núi Kháo Lộc mại Lộc mại Lộc mại Lộc mại

1 2 3 4 5 6 9 8 7 10 12 Mạy sả 13 Mạy sả 14 Mạy sả 16 Mạy sả 11 Mạy sả 15 Mạy sả 18 Mạy tèo 17 Mạy tèo 19 Mạy tèo 20 Mạy tèo 21 Nghiến 24 Nhọc đá 22 Nhọc đá 23 Nhọc đá 25 Nhọc đá 26 28 27 31 29 30 32 33 34 35 36 Phay Sung đá Sung đá Sung đá Sung đá Sung đá Thị đen Thị đen Thích bắc bộ Thích năm thùy Thung Tổng 11 9 12 22 20 15 12 13 16 13 9 11 11 12 13 16 8 9 9 10 125 9 10 12 23 16 9 11 12 13 14 17 18 11 9 9 596 7 6,5 9 17 15 11 9 10 12 11 6 8 7 8 10,5 12 5 7 6 7,5 36 6,5 7,5 9 18 12 7 7 8 10 10,5 14 14 8 6 5 363 gi (cm) 94,99 63,59 113,04 379,94 314,00 176,63 113,04 132,67 200,96 132,67 63,59 94,99 94,99 113,04 132,67 200,96 50,24 63,59 63,59 78,50 12265,63 63,59 78,50 113,04 415,27 200,96 63,59 94,99 113,04 132,67 153,86 226,87 254,34 94,99 63,59 63,59 17076,11 V(m3) 0,03 0,02 0,04 0,28 0,20 0,08 0,04 0,06 0,10 0,06 0,02 0,03 0,03 0,04 0,06 0,10 0,01 0,02 0,02 0,03 18,99 0,02 0,03 0,04 0,32 0,10 0,02 0,03 0,04 0,06 0,07 0,14 0,15 0,03 0,02 0,01 21,34

TT Loài cây ni Ni% gi Gi% IVI% Kí hệu loài

Ngh 1 Nghiến Suđ 2 Sung đá Mas 3 Mạy sả Lom 4 Lộc mại Mat 5 Mạy tèo Nhđ 6 Nhọc đá Hav 7 Han voi Thđ 8 Thị đen 9 Hương viên núi Hvn Pha 10 Phay Kha 11 Kháo Cha 12 Châm Tbb 13 Thích bắc bộ 14 Dướng Duo 15 Thích năm thùy Tnt Thu 16 Thung Tổng 1 5 6 4 4 4 2 2 1 1 1 1 1 1 1 1 36 2,78 13,89 16,67 11,11 11,11 11,11 5,56 5,56 2,78 2,78 2,78 2,78 2,78 2,78 2,78 2,78 100 12265,63 759,10 113,04 176,63 132,67 132,67 492,98 481,21 314,00 200,96 176,63 94,99 94,99 63,59 63,59 63,59 15626,2 78,49 40,64 9,37 8,70 6,12 5,98 5,98 4,36 4,32 2,39 2,03 1,95 1,69 1,69 1,59 1,59 1,59 100 4,86 0,72 1,13 0,85 0,85 3,15 3,08 2,01 1,29 1,13 0,61 0,61 0,41 0,41 0,41 100

40,64Ngh+9,37Suđ+8,70Mas+6,12Lom+5,98Nhđ+9,58Mat+23,21Lk

KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU OTC 2

D1.3 (cm) Hvn (m)

gi (cm)

V (m3)

Loài Cây

Châm núi Chay bắc bộ Chay bắc bộ Chẹo tía Chẹo tía Dẻ gai Han voi Hương viên núi Hương viên núi Lõi thọ

STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Mạy puôn 12 Mạy puôn 13 Mạy puôn 14 Mạy puôn 15 Mạy puôn 16 Mạy puôn 17 Mạy sả Nghiến 18 Nghiến 19 Nghiến 20 Nhãn rừng 21 Nhọc đen 22 Nhọc đen 23 Nhọc đen 24 Nhọc đen 25 Nhọc đen 26 Nhọc đen 27 Nhọc đen 28 Nhọc đen 29 Phay 30 Sẻn lá to 31 Sồi gai 32 Sồi gai 33 Sung đá 34 Thị đá 35 Thích bắc bộ 36 Thích năm thùy 37 Vàng anh 38 Tổng

12 8 13 8,5 10 21 9 7 12,5 11 6 8 9 9,5 13,5 13 7 21 26 28 13,5 6,5 7,5 7,5 8 8 8,5 9 10 9 8,5 7 9 6 7 8 9,5 11,5 407

15 10 16 10 12 28 12 9 15 14 8 10 11 12 16 16 10 28 30 39 16 8 9 9 10 10 11 12 13 13 10 9 11 8 9 11 13 14 517

176,63 78,50 200,96 78,50 113,04 615,44 113,04 63,59 176,63 153,86 50,24 78,50 94,99 113,04 200,96 200,96 78,50 615,44 706,50 1193,99 200,96 50,24 63,59 63,59 78,50 78,50 94,99 113,04 132,67 132,67 78,50 63,59 94,99 50,24 63,59 94,99 132,67 153,86 6844,42

0,091 0,027 0,112 0,029 0,049 0,556 0,044 0,019 0,095 0,073 0,013 0,027 0,037 0,046 0,117 0,112 0,024 0,556 0,790 1,438 0,117 0,014 0,021 0,021 0,027 0,027 0,035 0,044 0,057 0,051 0,029 0,019 0,037 0,013 0,019 0,033 0,054 0,076 4,945

IVI% gi TT Gi% Loài cây ni Ni%

22,3 36,76 3 7,69 2515,93 15,19 9,86 8 20,51 675,10 10,79 13,09 6 15,38 738,69 5,78 8,99 615,44 1 2,56 4,61 4,08 279,46 2 5,13 4,32 3,51 240,21 2 5,13 4,03 2,94 200,96 2 5,13 3,96 2,80 191,54 2 5,13 3,72 2,32 158,57 2 5,13 2,57 2,58 176,63 1 2,56 2,41 2,25 153,86 1 2,56 2,41 2,25 153,86 1 2,56 2,25 1,94 132,67 1 2,56 2,25 1,94 132,67 1 2,56 2,11 1,65 113,04 1 2,56 1,98 1,39 94,99 1 2,56 1,86 1,15 78,50 1 2,56 1,86 1,15 78,50 1 2,56 1,75 0,93 63,59 1 2,56 1,65 0,73 50,24 1 2,56 100 6844,415 100 39 100

Kí hiệu loài 1 Nghiến Ngh 2 Nhọc đen Nhđ 3 Mạy puôn Map 4 Dẻ gai Deg Cbb 5 Chay bắc bộ 6 Hương viên núi Hvn Nhr 7 Nhãn rừng Cht 8 Chẹo tía Sog 9 Sồi gai Chn 10 Châm núi Lot 11 Lõi thọ 12 Vàng anh Vaa Pha 13 Phay 14 Thích năm thùy Tnt Hav 15 Han voi Tbb 16 Thích bắc bộ Mas 17 Mạy sả Slt 18 Sẻn lá to Thđ 19 Thị đá Suđ 20 Sung đá Tổng 22,23Ngh+15,19Nhđ+13,09Map+5,78Deg+43,72Lk

KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU OTC 3

V (m3)

Loài Cây

gi (cm)

Châm Châm Châm Chay bắc bộ Chay bắc bộ Chay bắc bộ Chay bắc bộ Dẻ gai Han voi Han voi Han voi Hương viên núi Hương viên núi Hương viên núi Hương viên núi Hương viên núi Kháo

D1.3 (cm) 9 10 14 10 12 13 13 14 10 10 16 8 8 9 10 11 18 9 28 30 33 38 45 56 11 8 9 9 10 10 12 12 14 18 10 6 7 16 7 10 9 612

Hvn (m) 7,5 8 10,5 8,5 9 10 10 10 8 8 11 6 6 7 8,5 9 14 7,5 24 27 28 29 31 34 9,5 6 7 7 7 8 9,5 9 10 14,5 8,5 5 5,5 11 5 8 7 469

STT 3 1 2 6 4 5 7 8 10 11 9 12 16 13 15 14 17 18 Mạy sả Nghiến 24 Nghiến 21 Nghiến 23 Nghiến 19 Nghiến 20 Nghiến 22 Nhãn rừng 25 Nhọc đen 31 Nhọc đen 26 Nhọc đen 29 Nhọc đen 27 Nhọc đen 32 Nhọc đen 28 Nhọc đen 33 Nhọc đen 34 Nhọc đen 30 Sồi gai 35 Sú lá to 36 Sung đá 37 Thị đá 38 Thị đen 39 Thích bắc bộ 40 Thích năm thùy 41 Tổng

63,59 78,50 153,86 78,50 113,04 132,67 132,67 153,86 78,50 78,50 200,96 50,24 50,24 63,59 78,50 94,99 254,34 63,59 615,44 706,50 854,87 1133,54 1589,63 2461,76 94,99 50,24 63,59 63,59 78,50 78,50 113,04 113,04 153,86 254,34 78,50 28,26 38,47 200,96 38,47 78,50 63,59 10872,25

0,02 0,02 0,05 0,02 0,03 0,05 0,05 0,05 0,02 0,02 0,08 0,01 0,01 0,02 0,02 0,03 0,12 0,02 0,50 0,65 0,81 1,12 1,68 2,85 0,03 0,01 0,02 0,02 0,02 0,02 0,04 0,03 0,05 0,13 0,02 0,00 0,01 0,08 0,01 0,02 0,02 8,57

gi TT Gi% IVI% Loài cây ni Ni%

41,17 15,43 7,65 6,98 5,30 5,02 2,39 2,14 1,93 1,66 1,58 1,58 1,51 1,51 1,40 1,40 1,35

7361,73 6 14,63 968,69 9 21,95 337,55 5 12,20 456,87 9,76 4 357,96 7,32 3 295,95 7,32 3 254,34 2,44 1 200,96 2,44 1 153,86 2,44 1 94,99 2,44 1 78,50 2,44 1 78,50 2,44 1 63,59 2,44 1 63,59 2,44 1 38,47 2,44 1 38,47 2,44 1 2,44 1 28,26 100 10872,25 41 67,71 8,91 3,10 4,20 3,29 2,72 2,34 1,85 1,42 0,87 0,72 0,72 0,58 0,58 0,35 0,35 0,26 100

Kí hiệu loài Ngh 1 Nghiến Nhđ 2 Nhọc đen 3 Hương viên núi Hvn Cbb 4 Chay bắc bộ Hav 5 Han voi Cha 6 Châm Kha 7 Kháo Thđ 8 Thị đá Deg 9 Dẻ gai 10 Nhãn rừng Nhr 11 Sồi gai Sog 12 Thích bắc bộ Tbb Mas 13 Mạy sả 14 Thích năm thùy Tnt Suđ 15 Sung đá Thđ 16 Thị đen Slt 17 Sú lá to Tổng 41,17Ngh+15,43Nhđ+7,65Hvn+6,98Cbb+5,03Hav+5,02Cha+18,44Lk

KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU OTC 4

Loài Cây

Sung đá Sung đá Thị đá Thị đá Thị đá Thị đá Thị đá Thích bắc bộ Thung Thung Thung

STT Han Voi 1 Han Voi 2 Hương viên đá 3 Kháo 4 Kháo 5 Kháo 6 Lộc mại 7 Lộc mại 8 Lộc mại 9 Lộc mại 10 Lộc mại 11 Lộc mại 12 13 Mạy Tèo 14 Mạy Tèo 15 Mạy tèo 16 Mạy Tèo 17 Mạy Tèo 18 Mò Lá Tròn 19 Mò lá Tròn 20 Mò Lá Tròn 21 Nghiến 22 Nghiến 23 Nghiến 24 Ngõa Lông 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 Vỏ mản 37 Vỏ Mản

Tổng D1.3 (cm) Hvn (m) gi (cm) V (m3) 0,03 0,11 0,20 0,01 0,01 0,02 0,04 0,06 0,05 0,09 0,14 0,19 0,03 0,04 0,07 0,14 0,17 0,08 0,23 0,54 0,50 1,29 1,98 0,03 0,01 0,02 0,02 0,03 0,03 0,05 0,14 0,04 0,01 0,02 0,03 0,02 0,04 6,53 78,5 200,96 283,39 38,465 50,24 63,585 113,04 132,67 113,04 176,63 226,87 283,39 78,5 113,04 153,86 226,87 254,34 153,86 314 572,27 530,66 1074,7 1589,6 94,985 50,24 50,24 63,585 78,5 94,985 113,04 226,87 113,04 50,24 63,585 94,985 63,585 113,04 8093,35 8 13 16,5 5 6 7 9 10 9,5 12 14 16 8,5 9 11 14,5 16 11,5 17 22 22 28 29 8 6 7 7 8 8 9,5 14 9 6 7 8,5 7 9 482,5 10 16 19 7 8 9 12 13 12 15 17 19 10 12 14 17 18 14 20 27 26 37 45 11 8 8 9 10 11 12 17 12 8 9 11 9 12 544

TT Loài cây ni Ni% gi Gi% IVI%

23,79 14,57 11,86 10,48 10,32 5,34 4,99 4,43 3,79 3,32 3,10 2,05 1,94

Kí hiệu loài 1 Nghiến Ngh 2 Lom Lộc mại 3 Mạy Tèo Mat 4 Mò Lá Tròn Mlt 5 Thđ Thị đá 6 Thu Thung 7 Kháo Kha 8 Han Voi Hav 9 Vỏ Mản Vom 10 Suđ Sung đá 11 Hương viên đá Hvđ 12 Thích bắc bộ Tbb 13 Ngõa Lông Ngl Tồng 3 8,11 6 16,22 5 13,51 3 8,11 5 13,51 8,11 3 8,11 3 5,41 2 5,41 2 5,41 2 2,70 1 2,70 1 2,70 1 100 37 3194,95 1045,62 826,61 1040,13 576,98 208,81 152,29 279,46 176,63 100,48 283,39 113,04 94,99 8093,4 39,48 12,92 10,21 12,85 7,13 2,58 1,88 3,45 2,18 1,24 3,50 1,40 1,17 100

23,79Ngh+14,57Lom+11,86Mat+10,48Mlt+10,32Thđ+5,34Thu+23,63Lk

KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU OTC 5

STT Loài Cây D1.3 (cm) Hvn (m) V (m3)

Dâu da xoan Dâu da xoan Dâu da xoan Dẻ gai Dẻ gai Dướng Han Voi Han Voi Han Voi

Lõi thọ Lòng mang

Táo muối Thị đen Thung Trương vân Trường vân

2 1 3 5 4 6 8 7 9 12 Kháo 11 Kháo 13 Kháo 10 Kháo 14 15 17 Mạy puôn 16 Mạy puôn 19 Mạy Sả 18 Mạy Sả 20 Mạy Tèo 21 Mạy Tèo 23 Mò Lá Tròn 22 Mò Lá Tròn 24 Nghiến 28 Ngõa Lông 26 Ngõa Lông 25 Ngõa Lông 27 Ngõa Lông 29 30 31 32 33 34 Vỏ Mản 35 Vỏ mản

Tổng 14 16 18 17 21 16 8 9 10 6,5 8,5 11,5 12 8,5 12 9,5 11 6 7 8 13 9,5 11,5 28 16 17 18 19 18 17 9 12,5 14 9 11 452 16 19 21 20 24 18 10 12 13 9 10 13 14 11 14 12 13 8 9 10 15 12 13 43 19 20 21 21 20 19 12 15 16 12 15 549 gi (cm) 200,96 283,39 346,19 314,00 452,16 254,34 78,50 113,04 132,67 63,59 78,50 132,67 153,86 94,99 153,86 113,04 132,67 50,24 63,59 78,50 176,63 113,04 132,67 1451,47 283,39 314,00 346,19 346,19 314,00 283,39 113,04 176,63 200,96 113,04 176,63 7831,95 0,12 0,19 0,27 0,23 0,41 0,17 0,03 0,04 0,06 0,02 0,03 0,07 0,08 0,03 0,08 0,05 0,06 0,01 0,02 0,03 0,10 0,05 0,07 1,75 0,19 0,23 0,27 0,28 0,24 0,21 0,04 0,09 0,12 0,04 0,08 5,77

TT Loài cây ni Ni% gi Gi% IVI%

Kí hiệu loài Ngl Ngl Ddx Kha Deg Hav Trv Vom Mat Map Mlt Mas Tam Thđ Duo Lom Thu Lot 4 11,43 2,86 1 3 8,57 4 11,43 5,71 2 8,57 3 5,71 2 5,71 2 5,71 2 5,71 2 5,71 2 5,71 2 2,86 1 2,86 1 2,86 1 2,86 1 2,86 1 2,86 1 100 35 1289,76 1451,47 830,53 428,61 766,16 324,21 377,59 289,67 255,13 245,71 245,71 113,83 314,00 283,39 254,34 153,86 113,04 94,99 7831,9 16,47 18,53 10,60 5,47 9,78 4,14 4,82 3,70 3,26 3,14 3,14 1,45 4,01 3,62 3,25 1,96 1,44 1,21 100 13,95 10,69 9,59 8,45 7,75 6,36 5,27 4,71 4,49 4,43 4,43 3,58 3,43 3,24 3,05 2,41 2,15 2,03 100

1 Ngõa Lông 2 Nghiến 3 Dâu da xoan 4 Kháo 5 Dẻ gai 6 Han Voi 7 Trương vân 8 Vỏ Mản 9 Mạy Tèo 10 Mạy puôn 11 Mò Lá Tròn 12 Mạy Sả 13 Táo muối 14 Thị đen 15 Dướng 16 Lòng mang 17 Thung 18 Lõi thọ Tổng 13,95Ngl+10,69Ngh+9,59Ddx+8,45Kha+7,75Deg+6,36Hav+5,27Trv

KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU OTC 6

STT Loài Cây D1.3 (cm) Hvn (m) gi (cm) V (m3)

Kháo

19 Bông bạc 1 8 Bông bạc 2 10 Chay bắc bộ 3 9 Chay bắc bộ 4 8 Chay bắc bộ 5 16 Dâu da xoan 6 12 Dướng 7 17 Dướng 8 18 10 Han voi 14 11 Han voi 17 12 Han voi 13 Hương viên đá 20 14 Hương viên đá 12 15 Hương viên đá 20 16 Hương viên đá 15 30 8 21 17 Mạy sả 12 18 Mạy tèo 22 19 Mạy tèo 12 20 Mạy tèo 21 21 Mạy tèo 25 22 Sung đá 45 23 Nghiến 35 24 Nghiến 28 25 Nghiến 16 26 Nhãn rừng 20 27 Nhọc đen 10 Si đá 28 11 Si đá 29 14 Sung đá 30 27 Sung đá 31 28 Sung đá 32 592 Tổng 15 6 8 6 6 13 10 13 12 10 13 17 8 17 12 24 17 9 17 8 16 18 28 26 22 12 16 8 9 12 22 23 453 283,39 50,24 78,50 63,59 50,24 200,96 113,04 226,87 254,34 153,86 226,87 314,00 113,04 314,00 176,63 706,50 346,19 113,04 379,94 113,04 346,19 490,63 1589,63 961,63 615,44 200,96 314,00 78,50 94,99 153,86 572,27 615,44 10311,76 0,18 0,01 0,03 0,02 0,01 0,11 0,05 0,13 0,13 0,07 0,13 0,23 0,04 0,23 0,09 0,73 0,25 0,04 0,28 0,04 0,24 0,38 1,91 1,08 0,58 0,10 0,22 0,03 0,04 0,08 0,54 0,61 8,60

TT gi Gi% IVI% Loài cây ni Ni%

9,38 3 3 9,38 4 12,50 4 12,50 9,38 3 9,38 3 3,13 1 6,25 2 6,25 2 6,25 2 3,13 1 3,13 1 3,13 1 3,13 1 3,13 1 100 32 3166,69 1341,57 952,21 917,67 635,07 192,33 706,50 339,91 333,63 173,49 490,63 346,19 314,00 200,96 200,96 10312 30,71 13,01 9,23 8,90 6,16 1,87 6,85 3,30 3,24 1,68 4,76 3,36 3,05 1,95 1,95 100

Kí hiệu 20,04 Ngh 1 Nghiến 11,19 Suđ 2 Sung đá 10,87 Mat 3 Mạy tèo 10,70 4 Hương viên đá Hvđ 7,77 Hav 5 Han voi 5,62 Cbb 6 Chay bắc bộ 4,99 Kha 7 Kháo 4,77 Duo 8 Dướng 4,74 Bob 9 Bông bạc 3,97 Siđ 10 Si đá 3,94 Suđ 11 Sung đá 3,24 Mas 12 Mạy sả 3,09 Nhđ 13 Nhọc đen 2,54 Ddx 14 Dâu da xoan 2,54 Nhr 15 Nhãn rừng Tổng 100 20,04Ngh+11,19Suđ+10,87Mat+10,70Hvn+7,77Hav+5,62Cbb+33,81Lk

KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU OTC 7

STT Loài Cây D1.3 (cm) Hvn (m) Gi (cm) V (m3)

12 18 8 27 20 26 18 9 19 14 16 8 12 15 27 29 12 28 25 10 19 12 17 25 14 16 15 45 34 15 10 12 6 22 17 24 15 7 15 12 13 6 9 10 22 25 8 22 20 8 12 8 13 23 12 13 10 29 25 12 113,04 254,34 50,24 572,27 314 530,66 254,34 63,585 283,39 153,86 200,96 50,24 113,04 176,63 572,27 660,19 113,04 615,44 490,63 78,5 283,39 113,04 226,87 490,63 153,86 200,96 176,63 1589,6 907,46 176,63 0,05 0,13 0,01 0,54 0,23 0,55 0,16 0,02 0,18 0,08 0,11 0,01 0,04 0,08 0,54 0,71 0,04 0,58 0,42 0,03 0,15 0,04 0,13 0,49 0,08 0,11 0,08 1,98 0,98 0,09 Bông bạc 1 Bông bạc 2 Chay bắc bộ 3 Dâu da xoan 4 Dướng 5 Dướng 6 Dướng 7 Dướng 8 Han voi 9 10 Han voi 11 Han voi 12 Hương viên đá 13 Hương viên đá 14 Hương viên núi 15 Kháo 16 Kháo 17 Kháo 18 Kháo 19 Lộc mại 20 Mạy sả 21 Mạy Sả 22 Mạy sả 23 Mạy tèo 24 Mạy tèo 25 Mạy tèo 26 Mạy Tèo 27 Mạy tèo 28 Nghiến 29 Nghiến 30 Nhọc đá

Tổng 31 Nhọc đen Si đá 32 Si đá 33 Si đá 34 Sung đá 35 Sung đá 36 Sung đá 37 38 Thích bắc bộ 39 Vỏ Mản 12 17 8 16 10 23 24 9 8 692 10 14 7 10 7 18 20 8 5 539 113,04 226,87 50,24 200,96 78,5 415,27 452,16 63,585 50,24 11631 0,05 0,14 0,02 0,09 0,02 0,32 0,39 0,02 0,01 9,69

gi TT Gi% IVI% Loài cây ni Ni%

4 10,26 1960,93 2 5,13 2497,09 5 12,82 1248,94 4 10,26 1162,59 7,69 3 945,93 7,69 3 638,21 7,69 3 478,07 7,69 3 474,93 7,69 3 339,91 5,13 2 367,38 2,56 1 572,27 2,56 1 490,63 2,56 1 176,63 2,56 1 113,04 2,56 1 63,59 2,56 1 50,24 50,24 2,56 1 100 11630,56 39 16,86 21,47 10,74 10,00 8,13 5,49 4,11 4,08 2,92 3,16 4,92 4,22 1,52 0,97 0,55 0,43 0,43 100

Kí hiệu loài 1 Kháo 13,56 Kha 2 Nghiến 13,30 Ngh 3 Mạy tèo 11,78 Mat 4 Dướng 10,13 Duo 5 Sung đá 7,91 Suđ 6 Han voi 6,59 Hav 7 Si đá 5,90 Siđ 8 Mạy sả 5,89 Mas 9 Hương viên đá Hvđ 5,31 10 Bông bạc 4,14 Bob 11 Dâu da xoan 3,74 Ddx 12 Lộc mại 3,39 Lom 13 Nhọc đá 2,04 Nhđ 14 Nhọc đen 1,77 Nhđ 15 Thích bắc bộ 1,56 Tbb 16 Chay bắc bộ 1,50 Cbb 17 Vỏ Mản 1,50 Vom 100 Tổng 13,56Kha+13,30Ngh+11,78Mat+10,13Duo+7,91Suđ+6,59Hav+5,90Siđ+5,8 9Mas+5,31Hvn+19,53Lk

KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU OTC 8

STT Loài Cây D1.3 (cm) Hvn (m) gi (cm) V (m3)

Chay bắc bộ Dẻ gai Dẻ gai Hương viên núi Lộc mại

8 22 24 6 10 6 8 6 10 8 6 5 7 27 29 29 20 13 5 7 10 22 12 12 5 12 9 12 350 94,99 615,44 660,19 63,59 132,67 50,24 94,99 50,24 153,86 113,04 50,24 50,24 63,59 961,63 1074,67 1661,06 615,44 226,87 28,26 63,59 153,86 660,19 283,39 200,96 50,24 254,34 113,04 176,63 8717,43 0,03 0,58 0,68 0,02 0,06 0,01 0,03 0,01 0,07 0,04 0,01 0,01 0,02 1,12 1,34 2,07 0,53 0,13 0,01 0,02 0,07 0,62 0,15 0,10 0,01 0,13 0,04 0,09 8,00 1 2 3 4 5 6 Mạy sả 7 Mạy sả 8 Mạy sả 9 Mạy tèo 10 Mạy tèo 11 Mạy tèo 12 Mạy tèo 13 Mò 14 Muồng 15 Nghiến 16 Nghiến 17 Nghiến 18 Nhãn rừng 19 Nhãn rừng 20 Nhọc đá 21 Nhọc đen Phay 22 Sồi gai 23 Sồi gai 24 Sồi gai 25 Sung đá 26 Thị đen 27 Thích năm thùy 28 Tổng

11 28 29 9 13 8 11 8 14 12 8 8 9 35 37 46 28 17 6 9 14 29 19 16 8 18 12 15 477

gi TT Gi% IVI% Loài cây ni Ni%

3351,17 3 10,71 1275,63 7,14 2 367,38 4 14,29 534,59 3 10,71 961,63 1 3,57 195,47 3 10,71 660,19 3,57 1 255,13 7,14 2 254,34 3,57 1 176,63 3,57 1 153,86 3,57 1 132,67 3,57 1 113,04 3,57 1 94,99 3,57 1 63,59 3,57 1 63,59 3,57 1 63,59 3,57 1 100 8717,425 28 38,44 14,63 4,21 6,13 11,03 2,24 7,57 2,93 2,92 2,03 1,76 1,52 1,30 1,09 0,73 0,73 0,73 100

Kí hiệu 24,58 Ngh 1 Nghiến 10,89 Deg 2 Dẻ gai 9,25 Mat 3 Mạy tèo 8,42 Sog 4 Sồi gai 7,30 Mas 5 Muồng 6,48 Mas 6 Mạy sả 5,57 Pha 7 Phay 5,03 Nhr 8 Nhãn rừng 3,24 9 Sung đá Suđ 2,80 10 Thích năm thùy Tnt 2,67 Nhđ 11 Nhọc đen 2,55 Lom 12 Lộc mại 2,43 Thđ 13 Thị đen 2,33 14 Chay bắc bộ Cbb 2,15 15 Hương viên núi Hvn 2,15 mo 16 Mò 2,15 Nhđ 17 Nhọc đá 100 Tổng 24,58Ngh+10,89Deg+9,25Mat+8,42Sog+7,30Muo+6,48Mas+5,57Pha+5,03 Nhr+22,47Lk

KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU OTC 9

STT Loài Cây D1.3 (cm) Hvn (m) gi (cm) V (m3)

12 18 7 8 12 8 17 9 13 16 7 17 6 6 14 10 27 8 14 13 5 18 8 19 21 8 11 9 10 12 9 7 10 389 254,34 415,27 63,59 113,04 200,96 78,50 346,19 113,04 200,96 379,94 63,59 379,94 63,59 50,24 283,39 113,04 1017,36 94,99 200,96 254,34 38,47 283,39 63,59 415,27 490,63 113,04 176,63 113,04 153,86 226,87 132,67 63,59 153,86 7112,1 0,13 0,32 0,02 0,04 0,10 0,03 0,25 0,04 0,11 0,26 0,02 0,28 0,02 0,01 0,17 0,05 1,18 0,03 0,12 0,14 0,01 0,22 0,02 0,34 0,44 0,04 0,08 0,04 0,07 0,12 0,05 0,02 0,07 4,85 1 Dâu da xoan 2 Dướng 3 Hương viên núi 4 Hương viên núi 5 Kháo 6 Kháo 7 Lõi thọ 8 Lõi thọ 9 Lòng ngang 10 Lòng ngang 11 Lòng ngang 12 Mạy puôn 13 Mạy tèo 14 Mạy Tèo 15 Nghiến 16 Nghiến 17 Nghiến 18 Nghiến 19 Ngõa Lông 20 Ngõa Lông 21 Nhãn rừng 22 Phân mã 23 Quếch tía 24 Quếch tía 25 Táo muối 26 Táo muối 27 Táo muối 28 Thị đen 29 Thôi ba lông 30 Thung 31 Trương vân 32 Tung trắng 33 Vỏ Mản Tổng 18 23 9 12 16 10 21 12 16 22 9 22 9 8 19 12 36 11 16 18 7 19 9 23 25 12 15 12 14 17 13 9 14 508

TT Loài cây ni Ni% gi Gi% IVI%

Kí hiệu loài Ngh 1 Nghiến Tam 2 Táo muối Lom 3 Lòng ngang Qut 4 Quếch tía Lot 5 Lõi thọ Ngl 6 Ngõa Lông Kha 7 Kháo Duo 8 Dướng 9 Hương viên núi Hvn Map 10 Mạy puôn Mat 11 Mạy tèo Phm 12 Phân mã Ddx 13 Dâu da xoan Thu 14 Thung Tbl 15 Thôi ba lông Vom 16 Vỏ Mản Trv 17 Trương vân Thđ 18 Thị đen Tut 19 Tung trắng Nhr 20 Nhãn rừng Tổng 4 12,12 9,09 3 9,09 3 6,06 2 6,06 2 6,06 2 6,06 2 3,03 1 6,06 2 3,03 1 6,06 2 3,03 1 3,03 1 3,03 1 3,03 1 3,03 1 3,03 1 3,03 1 3,03 1 3,03 1 100 33 1508,77 780,29 644,49 478,85 459,23 455,30 279,46 415,27 176,63 379,94 113,83 283,39 254,34 226,87 153,86 153,86 132,67 113,04 63,59 38,47 7112,1 21,21 10,97 9,06 6,73 6,46 6,40 3,93 5,84 2,48 5,34 1,60 3,98 3,58 3,19 2,16 2,16 1,87 1,59 0,89 0,54 100 16,67 10,03 9,08 6,40 6,26 6,23 4,99 4,43 4,27 4,19 3,83 3,51 3,30 3,11 2,60 2,60 2,45 2,31 1,96 1,79 100

16,67Ngh+10,03Tam+9,08Lom+6,40Qut+6,26Lot+6,23Ngl+45,34Lk