T R ƯỜ NG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ NG
•
•
•
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH C H U Y ÊN N G À NH KINH DOANH QUỐC TẾ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
HI lài :
PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH vụ GIÁ TRỊ GIA TĂNG CỦA VIETTEL
m
m
m
TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Hoàng Ngủc Phương
Nhật 2
Lớp
45B - K D QT
Khóa
Giáo viên hướng dẫn
TS. Lê Thị Thu Thủy
Hà Nội, tháng 5 n ăm 2010
M ỤC L ỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Ì
C H Ư Ơ NG ì: TỒNG QUAN VÈ DỊCH vụ GIÁ TRỊ GIA TẢNG TRÊN
ĐIỆN THOẠI
4
ì. KHÁI NIỆM DỊCH vụ GIÁ TRỊ GIA T Ă NG
4
•
•
•
•
Ì. Dịch vụ giá trị g ia tăng
4
2. Dịch vụ giá trị g ia tăng trên điện t h o ại
5
3. Sự cân thiêt p h ải tăng c ườ ng dịch vụ giá trị g ia tăng trên điện
t h o ại
8
ì
4. Đặc diêm c ủa dịch vụ giá trị g ia tăng
9
l i. P H ÂN LOẠI DỊCH vụ GIÁ TRỊ GIA T Ă NG
li
•
•
•
•
t
Ì. T h eo m ôi q u an hệ v ới dịch vụ cơ b ản
1.1. Dịch vụ giá trị gia tăng độc lập
li li
Ì .2. Dịch vụ giá trị gia tăng không độc lập
11
2. T h eo phí phát s i nh
12
2.1. Dịch vụ giá trị gia tăng không phát sinh chi phí
12
2.2. Dịch vụ giá trị gia tăng phát sinh chi phí
12
3. T h eo l o ại hình điện t h o ại
13
3.1. Dịch vụ giá trị gia tăng trên điện thoại di động
13
3.2. Dịch vụ giá trị gia tăng trên điện thoại cô định
13
4. T h eo công n g hệ ứ ng d ụ ng
13
4. Ì. Dịch vụ giá trị gia tăng dựa trên công nghệ 2G
14
4.1.1. Dịch vụ giá trị gia tăng dựa trên công nghệ GSM
14
4.1.2. Dịch vụ giá trị gia tăng dựa trên công nghệ CDAM
75
16
4.2. Dịch vụ giá trị gia tăng dựa trên công nghệ 2.5G
18
4.3. Dịch vụ giá trị gia tăng dựa trên công nghệ 2.75G
4.4. Dịch vụ giá trị gia tăng dựa trên công nghệ 3G
18
HI. Q UÁ TRÌNH THỰC HIỆN DỊCH vụ GIÁ TRỊ GIA T Ă NG
•
•
•
•
•
TRÊN ĐIỆN THOẠI
20
1. Phân tích môi trường k i nh doanh và xây dựng chiến lược
21
2. Tìm kiêm đôi tác
22
3. T r i ển khai dịch vụ
24
C H Ư Ơ NG li: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH vụ GIÁ TRỊ
sa
•
•
*
GIA TĂNG CỦA VIETTEL TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
29
•
•
•
ì. GIỚI THIỆU CHUNG VÈ VIETTEL
29
1. G i ới t h i ệu vê Công ty mẹ - Tập đoàn Viên thông Quân đội 29
1.1. Quá trình hình thành và phát triên
29
1.2. Quá trình hình thành
29
1.2. ỉ. Nhũng chặng đường phát triển của Viettel
so
1.2.2. Cơ câu tô chức của Tập đoàn Viên thông Quân đội
33
Ì .3. Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp
33
2. Vài nét vê Công ty Viên thông V i e t t el
34
li. PHÂN TÍCH M ÔI T R ƯỜ NG KINH DOANH VÀ NỘI BỘ
DOANH NGHIỆP
37
Ì. Phân tích môi trường k i nh doanh
37
1.1. Phân tích môi trường vĩ mô 37
/.7.7. Môi trườìig kỉnh tê
37
1.1.2. Môi trường công nghệ
39
LI. 3. Môi trường văn hoa - xã hội
40
ỉ. ỈA. Môi trường tự nhiêu
42
L 1.5. Môi trường chính phủ, luật pháp và chính trị
43
ỉ. 1.6. Môi trườỉig toàn câu
45
2.2. Phân tích môi trường ngành
47
2.2.1. Phân tích đôi thủ cạnh tranh hiện tại
47
2.2.2. Phán tích cạnh tranh tiềm ẩn
49
2.2.3, Phân tích nhà cung ứng
50
2.2.4. Phán tích khách hàng
51
2.2.5. Sản phẩm thay thế 55
2. Phân tích n ội bộ d o a nh n g h i ệp
55
2.1. Đánh giá nội lực doanh nghiệp
55
55
2.7.7. Nhũng diêm mạnh
2.1.2. Những điểm yếu 58
2.2. Phân tích về hoạt động M a r k e t i ng
59
2.3. Phân tích về tình hình tài chính 61
2.4. Đánh giá về hoạt động k i nh doanh
61
3. X ây d ự ng l ợi t hế cạnh t r a nh
62
HI. C ÁC DỊCH VỤ GIÁ TRỊ GIA T Ă NG CỦA VIETTEL TẠI
•
•
•
•
THỊ T R ƯỜ NG VIỆT NAM
64
Ì. Phát t r i ển các dịch vụ giá trị g ia tăng trên điện t h o ại di độ ng ..66
1.1. Phát triền các dịch vụ giá trị gia tăng trên điện thoại di động trước
n ăm 2009
68
Ì .2. Phát triên các dịch vụ giá trị gia tăng trên điện thoại di động từ n ăm
2009 đến nay 70
2. Phát t r i ển các dịch vụ giá trị g ia tăng trên điện t h o ại cố định ..72
3. Đ á nh giá các dịch vụ giá trị g ia tăng c ủa V i e t t el t ại thị trường
V i ệt N am
75
3.1. Thành công
75
3.2. H ạn chê và nguyên nhân
79
3.2.ỉ. Hạn chế 79
3.2.2. Nguyên nhàn 80
C H Ư Ơ NG HI: GIẢI PHÁP T Ă NG C ƯỜ NG PHÁT TRIỂN C ÁC DỊCH
•
VU GIÁ TRỊ GIA TẢNG CỦA VIETTEL
82
ì. ĐỊNH H ƯỚ NG VÀ MỤC TIÊU P H ÁT TRIỂN CỦA VIETTEL
TỪ N ĂM 2010 ĐẾN N ĂM 2015
82
f
ì
1. Chiên lược phát triên thị trường
82
2. Chiên lược h ội nhập dọc ngược chiêu
84
l i. M ỘT SÒ GIẢI P H ÁP NHẰM T Ă NG C ƯỜ NG P H ÁT TRIỂN
C ÁC DỊCH VỤ GIÁ TRỊ GIA T Ă NG CỦA VIETTEL
86
Ì. G i ải pháp về kỳ thuật
86
2. G i ải pháp vê công nghệ
87
3. G i ải pháp vê m a r k e t i ng
87
4. G i ải pháp vê cơ câu tô chức
90
5. G i ải pháp vê quản trị nguôn nhân lực
91
KÉT LUẬN
93
TÀI LIÊU THAM KHẢO
95
DANH MỤC BẢNG, BIÊU ĐÒ, HÌNH VẼ
Bảng 1.1: M ột sô dịch vụ giá trị gia tăng miên phí
12
Bảng Ì .2: Những thay đổi và nâng cấp kỷ thuật từ mạng G SM lên mạng GPRS 23
Bảng 2.1: M ột vài chỉ số k i nh tế V i ệt N am
38
Bảng 2.2: Két câu dân sô V i ệt N am theo độ tuôi
40
Bảng 2.3: Phân bô dân cư theo k hu vực thành thị - nông thôn
41
Bảng 2.4: Các loại dịch vụ viên thông mà Việt N am cam két mở cợa thi trường...46
Bảng 2.5: Các dịch vụ giá trị gia tăng hỗ trợ khách hàng
69
Bảng 2.6: Các dịch vụ giá trị gia tăng trên điện thoại di động của V i e t t el từ
n ăm 2006 đến n ăm 2008
69
Bảng 2.7: Các dịch vụ giá trị gia tăng của Viettel từ n ăm 2009 đến nay 71
r
Bảng 2.8: Các dịch vụ giá trị gia tăng trên điện thoại cô định có dây của VietteL.. 73
Bảng 2.10: Tống doanh thu và doanh thu từ dịch vụ giá trị gia tăng, 2005 - 2009 78
Bảng 2.11: Doanh thu từ các loại dịch vụ giá trị gia tăng n ăm 2009
79
ty r
Biêu đô 2.1: L ượ ng thuê bao di động của các nhà cung cáp 2005 - 2009 48
n
\
t
Biêu đô 2.2: Xu hướng phát triên dịch vụ điện thoại di động
53
t
y
f
t
Biêu đô 2.3: Xu hướng phát triên của dịch vụ điện thoại cô định
54
Hình 1.1: Các loại hình dịch vụ viễn thông 5
Hình Ì .2: Các tiện ích cua dịch vụ Data
20
Hình 1.3: Q uá trình triên khai dịch vụ giá trị gia tăng trên điện thoại
21
Hình Ì .4: Liên hệ giữa Chát lượng dịch vụ và H i ệu năng mạng
25
Hình 2.1: Sơ đô tô chức Công ty Viên thông Viettel
36
Hình 2.2: M ôi liên hệ giữa các đôi tượng sợ dụng dịch vụ giá trị gia tăng ....51
Hình 2.3: Các đạt nâng cấp mạng lớn của Viettel từ n ăm 2005 t ới nay
67
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
m
VIẾT
Ý NGHĨA
N G U Y ÊN G ÓC
TẮT
ạ
f
First generation
1G
Mạng di động thê hệ t hứ nhát (chuân analog)
(analog cellular)
Second generation
M a ng di đông thế hệ thứ hai (chuân kỹ thuật số)
2G
(digital cellular)
Enhanced diaital
Mạng di động chuân kỳ thuật sô nâng cao
2.5G
cellular
ị
Enhanced Data
Công nghệ di động được nâng cấp từ GPRS
2.75G \ Rates for GPRS ị
Evolution
Third generation
Mạng di động thê hệ thứ t hứ ba (đa phương tiện)
3G
(multimedia cellular)
Mạng di động đa truy cập, phân chia theo mã.
Code-division
CDMA
C D MA kết hợp cả âm thanh số và dừ liệu số vào
multiple access
một mạng truyền thông vô tuyến duy nhất.
Hệ thống truyền thông di động toàn cầu, sử dụng
Global System for
GSM
hoàn toàn tín hiệu số và được được thiết kế b i
Mobile
châu Au
H i gh Speed Packet
HSPA
Công nghệ truy nhập gói tốc độ cao
Access
Mobile \ irtual
MVNO
Tổng đài mạng di động ảo
network operator
Pulic S\vitched M ạ ng chuyển mạch điện thoại công cộng
PSTN
Telephone N e t w o rk
Thẻ thông minh lưu động dành cho điện thoại di Subscriber identity
SIM
động. Đ ược lưu t rừ an toàn b ời các nhà cung cáp module card
dịch vu nham nhân dạng thuê bao điện thoại.
Short messaee
SMS
Dịch vụ nhấn t in nsẳn.
service
ì
r
r
r
Chuân quốc tê cho các ứng dụng sử dụng giao tiêp Wireless application
WAP
không giây. C hủ y ếu cho phép truy c p vào mạng protocol
internet từ điện thoại di động hoặc P DA
L ỜI MỞ ĐẦU
Ì. Sự cân thiêt của đê tài
T r o ng m ười n ăm t rở lại đây, ngành v i ễn thông V i ệt N am nói chung và lĩnh
vực điện thoại nói riêng đã đạt được những bước phát triển r ực rờ. đ em l ại n h ữ ng
lợi ích to l ớn cho người tiêu dùng. Điện thoại và dịch vụ v i ễn thông không còn là
một sản p h àm xa xỉ đôi v ới người tiêu dùng V i ệt N am mà ngày càng trở thành m ột
phương tiện h ữu ích. đa chức năng. V i ệt N am được đánh giá là m ột trong những thị
trường v i ễn thông phát triển nhanh nhằt thế g i ớ i. Thực tế cho thằy lĩnh v ực dịch vụ
điện thoại là m à nh đằt vàng t hu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước b ởi l ợi
nhuận g iờ đây không chỉ đơn thuần nằm trong dịch vụ nghe - g ọi truyền thống mà
còn phát sinh ở các dịch vụ giá trị gia tăng. ứ ng dụng của nhưng thành t ựu công
nghệ đã đ em lại những tiện ích m ới cho chiếc điện thoại, biến nó trở thành m ột
trong những vật dụng quan trọng, cần thiết nhằt đối v ới con người. Sức t hu hút từ
một dịch vụ thỏa m ãn rằt nhiều n hu cầu của người tiêu dùng. l ợi nhuận hằp dẫn đối
với nhà cung cằp - điều đó là lý do giải thích tại sao các dịch vụ giá trị gia tăng l ại
ngày càng được chú trọng đến vậy.
T uy nhiên ở V i ệt Nam. các nhà cung cằp dịch vụ v i ễn thông m ới chỉ thực sự
quan tâm t ới loại hình dịch vụ này trong m ột vài n ăm t rở lại đây. Theo đó, việc phát
triển các dịch vụ giá trị 2Ìa tăng t ới thời điếm đó m ới có thê được coi là chính thức
bắt đầu. M ới chỉ phát triển trong một thời gian ngan. các nhà cung cằp dịch vụ chắc
chắn sẽ gặp phải nhũng khó khăn do thiếu các nguồn lực trong quá trình k i nh doanh
dịch vụ. Việc chỉ ra nhưng vằn đề đó cho các doanh nghiệp trờ nên cần thiết hơn
bao g iờ hết.
Bên cạnh đó. khái n i ệm "dịch vụ giá trị gia tăng" cho t ới bây g iờ v ẫn chưa
được định nghĩa m ột cách chính thống. N h ữ ng quan tâm, nghiên c ứu về dịch vụ giá
trị gia tăng còn quá khiêm tốn so v ới những l ợi ích mà nỏ đ em lại. B ản thân các nhà
cung cằp cũng chỉ liệt kê các loại hình dịch vụ mà chưa đưa ra n h ữ ng đặc điểm,
phân loại m ột cách bản chằt. Vì vậy, điều đó gây mơ hồ cho bản thân nhà cung cằp
cũng như người tiêu dùng. Thành công không bao g iờ đến nếu nhà k i nh doanh
không hiểu bản chằt đối tượng mà họ k i nh doanh. N g ười tiêu dùng cũng sẽ n h ầm
Ì
-w
r
ì
ì
r
lân nêu họ không hiẽu sàn phàm hay
dịch vụ mà họ đang sử dụng thực chát là 21.
Việc hiêu rõ bàn chát và phân loại các dịch vụ giá trị gia tăng là một việc làm cân
thiết.
N h ư ng yêu câu thiêt thực đó là lý do cân thiêt đê nghiên cứu đê tài phát triên
các dịch vụ giá trị gia tăng của một doanh nghiệp cụ thể tại thị trường V i ệt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu
về mặt lý thuyết, nội dung khoa luận sẽ tìm hiểu về đặc diêm của
dịch vụ
giá trị gia tăng dựa trên những khái niệm được đưa ra bời nhưng tô chức uy tín trên
thế giối, theo đó phân loại các dịch vụ giá trị gia tăng hiện có trên thị trường.
về mặt thực tiễn, đề tài này
nham đưa ra nhừne ý kiến giúp các
doanh
nghiệp viễn thông tăng cường phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng thông qua quá
triển các dịch vụ này của một doanh nghiệp điển hình tại
trình tìm hiếu về việc phát
thị trường V i ệt Nam.
Ị
3. Đôi tượng và phạm vi nghiên cửu
Đối tượng nghiên cứu của khoa luận này là các dịch vụ giá trị gia tăng trên
điện thoại và việc phát triển các dịch vụ này.
về mặt không dan. việc nghiên cứu việc phát
triển các dịch vụ giá trị gia
tăng được tiến hành trons phạm vi ngành viễn thông V i ệt Nam nói chung và C ô ng
ty V i ễn thông Viettel thuộc Công ty mẹ - Tập đoàn V i ền thông Q u ân đội nói riêng.
Đây là một doanh nghiệp viễn thông điển hình tại V i ệt Nam, là một trong 3 nhà
khai thác mạng viễn thông lốn nhất và cũng là một trong những nhà kinh doanh
dịch vụ giá trị gia t ă ns lốn nhất trên thị trường hiện nay.
về mặt thời gian. khoa luận này tìm hiểu về việc phát
triển các dịch vụ giá
trị sia tăng từ năm 2005 tối nay và dự báo xu hưống phát triên của thị trường trong
một vài năm t ố i.
4. Phưong pháp nghiên cứu
Đe nghiên cứu đề tài này, các phương pháp nghiên cứu chính
được sử dụng như
phương pháp mô tà. phân tích, phỏng vấn chuyên gia. suy đoán.
2
r
r
5. Két câu k h oa l u ận
Két cấu K h óa luận bao g ồm nhưng n ội dung chính sau:
- L ời mở đầu
- Chương ì: Tông quan về dịch vụ giá trị gia tăng trên điện thoại
- Chương li: Thực trạng phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng của Viettel tại
thị trường V i ệt N am
- Chương I I I: G i ải pháp tăng cường phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng của
Viettel
- Két luận
Mặc dù em đã rất cữ gang trong quá trình thực hiện nhưng v ẫn không thê
tránh được những sai sót. Rát m o ng nhận được sự nhận xét, góp ý của các thây cô
đê nội dung khóa luận hoàn thiện hơn.
Em x in cảm ơn TS. Lê Thị T hu T h ủy đã có nhiều gợi ý, nhận xét, động viên
em xong quá trình thực hiện khóa luận!
Hà N ộ i, tháng 5 n ăm 2010
N g u y ền Hoàng N g ọc Phương
3
C H Ư Ơ NG ì: TỎNG QUAN VÈ DỊCH vụ GIÁ TRỊ
GIA T Ă NG TRÊN ĐIỆN THOẠI
ì. KHÁI NIỆM DỊCH vụ GIÁ TRỊ GIA TẢNG
1. Dịch vụ giá trị gia tăng
Các dịch vụ giá trị gia tăng có tên Tiêng A nh là V a l ue A d d ed Services
( V A S ). Các dịch vụ giá trị gia tăng là m ột thuật n gừ được sử dụng để chỉ các dịch
vụ phụ trợ cho m ột dịch vụ cơ bản. Thuật n gữ này được sử dụng rộng rãi trong m ột
sô ngành công nghiệp, đáng chú ý nhất v i ễn thông. Dịch vụ giá trị gia tăng thường
được giới thiệu đến khách hàng sau k hi khách hàng đã m ua các dịch vụ cơ bản.
Dịch vụ cơ bản đóng v ai trò trung tâm và các dịch vụ giá trị g ia tăng thường là
những dịch vụ phụ thuộc vào nó 1.
T r o ng m ột sô trường hợp, m ột dịch vụ giá trị gia tăng được c u ng cáp cho
khách hàng mà không có phí phát sinh. T r o ng m ột sủ trường hợp khác. các dịch vụ
giá trị gia tăng được cung cáp cho m ột khách hàng hiện tại v ới m ột k h o ản phí bô
sung khiêm tủn. Cơ cấu giá thực của các dịch vụ giá trị gia tăng thường sẽ p hụ thuộc vào
việc các nhà cung cấp coi các dịch vụ này như những tiện ích nhàm tạo dựng m ủi quan
hệ mạnh mẽ hơn v ới khách hàng hay như một nguồn thu nhập bổ sung.
M ột trong nhưng cách dề nhất để hiểu được khái n i ệm về các dịch vụ giá trị
gia tăng là nhìn vào bản chất của các dịch vụ audio teleconferencing. Đ ây là m ột hệ
thủng tương tác cho phép người dùng từ nhiều điểm khác nhau trao đổi hai chiều
qua đường âm thanh (audio) và hình ảnh (video) được truyền tải đồng thời.
Xét một trong hai loại hình trên, h ội nghị âm thanh (audio conference) là loại
hình đơn giàn nhất của teleconferecing. T r o ng trường h ọp này, dịch vụ cơ bản đơn
giàn chỉ là việc sử dụng một chiêc điện thoại ở từng địa điểm đề tiến hành m ột cuộc
hội nghị. Bên cạnh dịch vụ này, một sủ dịch vụ giá trị gia tăng (dịch vụ không cơ bản)
được cune cấp đê hoàn thiện các cuộc gọi hội nghị âm thanh, nâng cao sự toàn diện của
các dịch vụ cơ bàn như ghi lại âm thanh thành chừ viết (transcriptions). g hi âm (audio
recordings), quay sô theo yêu câu (ôn demand dial-in íbrmats) và g hi hình (audio
1 http://www.wisegeek.com/what-are-value-added-services.htni
recordings). Các dịch vụ giá trị gia tăng này cũng giúp lôi kéo khách hàng đến đăng
4
ký v ới nhà cung cấp dịch vụ. Từ khía cạnh này, các dịch vụ giá trị 2Ìa tăng có thê
được xem như là m ột phương tiện t hu hút và g iữ vào khách hàne trong m ột ngành
công nghiệp rất cạnh tranh.
Phát triên các dịch vụ giá trị gia tăng được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh
vực như là một cách đê doanh nghiệp vượt lên các đối t hủ cạnh tranh. Ví dụ t r o ng
dịch vụ cung cấp thuốc t rừ sâu. nhà cung cấp thường giúp khách hàng kiêm tra miên
phí m ột vài lần đồ đổi lấy họp đồng được kéo dài thêm nhiều năm. Các nhà cung
cấp dịch vụ dịch vụ Internet cung cấp các dịch vụ quét virus m i ền phí cho khách
hàng đến đăng ký.
Từ những ví dụ trên, có thồ thấy dịch vụ giá trị gia tăng mang lại l ợi ích cho
cả khách hàng và nhà cung cấp. Khách hàng có cơ h ội nhận được m ột cái eì đó ở
trên và vượt quá nhu cầu cơ bản của họ. N hà cung cấp sẽ không mất quá nhiều c hi
phí đồ cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng, nhưng v ẫn cỏ t i ềm năng đe tăng cường
sự phát triên và danh tiêng của công ty m ột cách đáng kê.
2. Dịch vụ giá trị gia tăng trên điện t h o ại
Dịch vụ giá trị gia tăng trên điện thoại là m ột trong nhưng loại hình của dịch
vụ v i ễn thông. Cho tới nay, chưa có khái n i ệm cụ thồ về dịch vụ giá trị gia tăng triên
điện thoại. T uy nhiên, cỏ thê tìm hiồu dịch vụ giá trị gia tăng trên điện thoại thông
qua những khái n i ệm về các dịch vụ giá trị gia tăng.
Viên thòng
Oan hướng
Song hướng
Tcic*
Điên thoai
Tru vén thanh
Truyén dừ
Tru \ ôn h inh
Điện háo
l i êu
Thư điện tư
úi dỏng
Điện thoai co đinli
ĩ ni} ôn hình hội nehi
Tniyén hĩnh vở tuyên
T ai v on hình cáp
Hình L I: Các l o ại hình dịch vụ v i ễn thông
5
Theo cách phân chia của các nhà kỹ thuật, dịch vụ viên thông được chia
thành các n h óm sau:
- Dịch vụ cơ bàn: truyền đưa tức t h ời thông t in qua mạne v i ễn thông (bao
g ồm cả Internet) mà khône làm thay đổi loại hình hay n ội dune thông t i n. Đ ây là
loại dịch vụ t ối thiểu (đơn giàn nhất) mà các nhà cung cấp dịch vụ cung cáp cho
khách hàng, dựa trên năng lực cơ bản của mạng viên thông của nhà cung cáp .
- Dịch vụ Internet: bao g ồm dịch vụ truy nhệp Internet. dịch vụ két nôi
Internet và dịch vụ ứ ng dụng Internet. V ới mạng Internet. người sử dụng có thê
được cấp các dịch vụ cơ bản trên đó như: T hư tín điện tử, truyền tệp (tệp t i n ), dịch
vụ truy nhệp từ xa, truy nhệp cơ sở dừ liệu theo các phương thức khác nhau.
- Dịch vụ giá trị gia tăng là dịch vụ làm tăng thêm giá trị thông t in của người
sử dụng dịch vụ băng cách hoàn thiện loại hình. n ội dung thông t in hoặc cung cáp
khả năng lưu trữ, khôi phục thông t in đó trên cơ sở sử dụng mạng v i ễn thông.
N h ư ng dịch vụ này thuện tiện hơn cho người sử dụng. không chỉ kết n ối thiết bị đầu
cuối , có khả năng cung cấp rộng khắp và tính cước linh hoạt.
- Các dịch vụ trên nên mạng thê hệ sau ( N G N ): là mạng cỏ hạ tâng thông t in
duy nhát dựa trên công nghệ gói đê có thê triên khai nhanh chóne các loại hình dịch
Theo quan điếm của các nhà làm luật, các loại dịch vụ viễn thông được q uy
vụ khác nhau dựa trên sự h ội tụ giữa thoại và số liệu, giữa cố định và di động.
định trong Pháp lệnh B ưu chính V i ễn thông số 4 3 / 2 0 0 2 / P L - Ư B T V Q H 10 ngày
25/05/2002 bao gồm:
- Dịch vụ cơ bản là dịch vụ truyền đưa tức thời dịch vụ viền thông qua mạng
viễn thông hoặc Internet mà không làm thay đoi loại hình hoặc n ội dung thông t i n;
- Dịch vụ giá trị eia tăng là dịch vụ làm tăng thêm giá trị thông t in của người
sử dụng dịch vụ bằng cách hoàn thiện loại hình, n ội dung thông t in hoặc c u ng cấp
khả năng lưu trừ. khôi phục thông t in đó trên cơ sờ sử dụng mạng v i ễn thông hoặc
" Ths. Nguyên Vãn Đát. Ths. Nguyên Thị Thu Hãng, Ks. Lê Sỹ Đạt, Ks. Lẽ Hài Châu. Tông quan vê viển thông. Học viện Cône nshệ Bưu chính Viền thông, 2007 1 Thiết bị đầu cuối (Terminal) bao gồm một màn hình, một bàn phím, được dùna phô biến trong các hệ thống nhiều nsưài dùno. Ví dụ: điện thoại, máy vi tính.
Internet;
6
T
r
r
f
- Dịch vụ két nôi Internet là dịch vụ cung cáp cho các cơ quan. tô chức.
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet khả năng kết n ối v ới nhau và v ới Internet
quốc tế.
- Dịch vụ truy nhập Internet là dịch vụ cung cấp cho người sử dụng k hả năng
truy nhập Internet:
- Dịch vụ ứ ng dụng Internet trong bưu chính, v i ễn thông là dịch vụ sử dụng
Internet để cung cáp dịch vụ bưu chính, v i ễn thông cho người sử dụng. Dịch vụ ứ ng
dụng Internet trong các lĩnh v ực k i nh tế - xã h ội khác phải tuân theo các q uy định
pháp luật về bưu chính, v i ền thông và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Theo cách phần chia của Tô chức thương mại thê giới WTO. dịch vụ viên
thông đưọc chia làm hai loại là dịch vụ cơ bản và dịch vụ giá trị gia tăng4.
- Dịch vụ viễn thông cơ bản đơn giản chỉ là sự truyền tải giọng nói hoặc dừ
liệu từ người g ửi đen người nhận. M ột ví dụ đơn giản là dịch vụ nghe - g ọi thông
thường và nhắn tin. Dịch vụ v i ền thông cơ bản bao g ồm tất cà các dịch vụ công
cộng và cá nhân bao g ôm sự truyên tải thông t in từ diêm phát thông t in đen diêm
thu thông t in thông qua môi trường truyền dẫn.
- Dịch vụ giá trị gia tăng hay còn đưọc g ọi là dịch vụ nâng cao. Đây là dịch
vụ mà các nhà cung cấp thêm giá trị vào thông t in của khách hàng bằng việc tăng
cường hình thức hoặc n ội dung thông t in hay bằng cách cung cấp k hả năng lưu t rữ
và phục hôi thông t in đó. Ví dụ. các dịch vụ lưu t rữ và chuyên tiêp như thư thoại, e-
mail, và g ửi fax. Hệ thống thư thoại không những có thể lưu t in nhẩn và sau đó có
thể truy cập l ạ i, mà còn cho phép người sử dụng chú thích m ột t in nhan trước k hi
chuyển tiếp hoặc lưu t rừ nó. M ột số hệ thông nhăn t in băng giọng nói còn có thê
chuyển dịch ngôn ngừ. Voice-to-text là dịch vụ có k hả năng cho phép người dùng
yêu cầu hệ thống chuyển đổi m ột thông điệp bằng giọng nói sang định dạng văn bản
và sau đó g ửi nó qua e-mail. Tương tự như vậy, các hệ thống g ửi t in nhan thống
nhất có thể chuyển đổi e-mail sang định dạng thoại, chuyển đổi f ax sang định dạng
r
t
e-mail hoặc định dạng giọng nói.
M ột sô dịch vụ giá trị gia tăng điên hình thường gặp như:
4 http://www.wto.org/english/tratop_e serv_e/telecom_e/telecom_coverage_e.htm
7
- Xử lý dừ liệu trực tuyên
- Trao đồi dừ l i ệu điện tử
- E m a il
- Voice mail
- Nhạc c hờ
Như vậy, có thể hiêu dịch vụ giá trị gia tăng trên điện thoại là những dịch vụ
làm tăng thêm giá trị thông t in của người sử dụng dịch vụ bằng cách hoàn t h i ện hình
thức, n ội dung thông t in hoởc cung cấp k hả năng lưu trừ. khôi phục thông t in đó
trên cơ sở sử dụng mạng v i ễn thông. Xét trong m ối quan hệ v ới dịch vụ cơ bản, các
dịch vụ giá trị gia tăng tạo thêm giá trị cho dịch vụ cơ bàn, khích lệ các thuê bao sử
dụng điện thoại của họ nhiều hơn và cho phép các nhà điều hành tăng A R P Ư 5 của
họ. L ợi ích về k i nh tế này là m ột t r o ng những lý do quan trọng khiến các nhà cung
cấp tăng cường các dịch vụ giá trị gia tăng trên điện thoại.
3. Sự cân thiêt p h ải tăng cường dịch vụ giá trị g ia tăng trên điện t h o ại
Không thể p hủ nhận vai trò quan trọng của các dịch vụ cơ bàn trong lĩnh v ực
truyền thông k hi nó giải quyết m ột trong những nhu cầu cơ bản của con người là
giao tiêp, kết n ối v ới xã hội. Điều đó giải thích tại sao viễn thông lại khẳng định
ạ
được sự thành công của nó ngay từ k hi ra đời đèn vậy. G ọi điện thoại hay g ửi t in
nhắn ngày nay hơn hãn cách dùng cột khói từ nhưng đ ám lửa để liên lạc của người
thô dân, dùng dưa hấu để truyền t in vào đất liền của M ai An Tiêm hay chạy bộ
42.195km từ chiến trận M a r a t h on về Athens để báo t in thẳng trận của người chiến
binh khai sinh ra Maraton. Đây là phương pháp liên lạc vượt qua m ọi khoảng cách
về địa lý trong thời gian cực nhanh.
T uy nhiên, những l ợi ích mà bản thân dịch vụ nghe gọi t r u y ền thống đ em lại
không thể thoa m ãn nhưng đòi hòi từ phía khách hàng. Bản thân nhà khai thác mạng
v i ễn thông cũng không chì trông c hờ l ợi nhuận từ m ột loại dịch vụ d uy nhất. H ơn
nữa, ứng dụng nhừne thành t ựu của công nghệ đ em lại nhiều tiện ích khác cho con
người và m ột ngành có m ối quan hệ chởt chẽ v ới công nghệ như v i ền thông cũng
5 Averaea Revenue Per Use: Doanh thu bình quân trên một thuê bao tháng.
8
Um
>
y
r
không n ăm ngoài sự ảnh hưởng đó. M ặc dù hứa hẹn nhiêu lợi ích hâp dân nhưng
dịch vụ giá trị gia tăng cũng có sự phát triển riêng của nó sắn với bối cánh thời gian
và không gian nhất định. Nó là kết quả của hiộu ứng domino khởi nguồn từ viộc phá
vờ thị trường độc quyền, biến thị trường độc quyền thành thị trường cạnh tranh, đẩy
cước phí điộn thoại giảm xuống, mật độ điộn thoại tăng lên do ngày càng có nhiêu
người được sử dụng điộn thoại với mức giá phải chăng hơn. Phàn ứne dây chuyên
tới đây chia làm hai hướng, về phía nhà cung cấp dịch vụ. cước phí điộn thoại giảm
xuống đẩy lợi nhuận từ dịch vụ này giảm. ARPU aiảm buộc nhà mạng phải tập
trung phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng nhằm tăng ARPƯ. về phía khách hàng,
khi dịch vụ điộn thoại từ xa xỉ trở thành bình dân thì họ đòi hỏi những tiộn ích mới
hơn từ nhà cung cấp. Chi phí chuyển đổi nhà cung cấp rẻ do giá cước điộn thoại rẻ
khiến họ dễ dàng từ bỏ nhà cung cấp hiộn tại để tìm tới nhà cung cấp tốt hơn. Điều
này tác động tới nhà cung cấp. buộc họ phải phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng.
Thêm nữa, sự phát triển của công nghộ cho phép phát triển nhừne dịch vụ giá trị gia
tăng ngày càng nổi bật, đem lại nhiều lợi ích cho cả hai bên. Những yếu tố đó dẫn
tới một lý lẽ đương nhiên cho sự phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng trên điộn
thoại.
2
4. Đặc diêm cùa dịch vụ giá trị gia tăng
•Ị
Mọi dịch vụ giá trị gia tăng chia sẻ cùng một đặc diêm sau:
- Không phải là m ột dịch vụ cơ bản mà đúng hơn là thêm giá trị tông các
dịch vụ hiộn có.
Với chức năne phụ trợ cho dịch vụ cơ bản theo như đúng tên gọi của mình,
các dịch vụ giá trị gia tăns tăng cường tính toàn diộn cho dịch vụ cơ bàn, qua đó,
gia tăng giá trị cho nó. Có thề chỉ ra một ví dụ minh hoa là dịch vụ quản lý cuộc gọi.
Đây không phải là một dịch vụ cơ bản và nó phụ thuộc vào dịch vụ cốt lõi là dịch
vụ thoại. Thay vào đó. nó thêm giá trị cho dịch vụ cơ bản băng cách cho phép các
thuê bao quàn lý các cuộc gọi đến và/hoặc đi. Ví dụ, sự tương tác các dịch vụ giá trị
gia tăng xảy ra khi thuê bao nhận được một cuộc gọi. Dịch vụ này cho phép các
9
thuê bao thiết lập khi nào. ờ đâu. và trong nhừna trường họp nào nhữne người khác
liên lạc v ới họ. Dịch vụ này cung cấp giá trị cho các dịch vụ cơ bản là dịch vụ thoại
băng cách tăng cường sự k i ểm soát và tính l i nh hoạt.
- Đứ ng v ữ ng m ột mình vê l ợi nhuận và/hoặc kích thích n hu câu gia tăng đôi
với các dịch vụ cơ bản.
M ặc dù phí cầa các dịch vụ giá trị gia tăng thường khá nhò nhưng phân l ớn
trong sô chúng độc lập vê l ợi nhuận v ới các dịch vụ cơ bản. N g ười sử dụng phải trả
một khoản phí cho m ồi lần sử dụng hoặc thanh toán theo hình thức thuê bao hàng
tháng để có thể sử dụng các dịch vụ này.
•Ị
- Đôi k hi có thê sử dụng m ột cách độc lập.
M ột vài dịch vụ giá trị gia tăng có thể sử dụng mà không cần t ới dịch vụ cơ
bản. Dịch vụ Chát Y a h oo Messenger cho phép người sử dụng có thể truy cập Y a h oo
Messenger, trò chuyện v ới bạn bè mà không cần thông qua dịch vụ nghe - g ọi cơ
bản. N g ược l ạ i, dịch vụ nhạc chuông và nhạc chuông c hờ không t hể sử dụng m ột
cách độc lập. N h ữ ng bản nhạc chuông sẽ không được phát ra và những bản nhạc
chờ cũng sẽ trở nên vô dụng nếu không có ai g ọi vào điện thoại cầa người sử dung.
- Không loại bô các dịch vụ cơ bản, trừ k hi có triển vọng rõ ràng.
- Có thê là một tiện ích cho dịch vụ cơ bản, và như vậy, có thê được bán v ới
giá cao.
H ội nghị âm thanh là m ột trong những ví dụ điển hình. V ới k hả năng kết n ổi
được nhiêu người tham gia vào cuộc thoại - điêu mà dịch vụ nghe g ọi thông thường
không thê làm được - dịch vụ này trở nên h ữu ích cho các cuộc h ội nghị, phiên h ọp
và đ em lại doanh t hu cao cho nhà cung cấp.
- Có thể cung cấp hoạt động và/ hoặc tính điều p h ối hoạt động g i ữa các dịch
vụ khác - không đơn thuần chỉ cho đa dạng hóa.
Dịch vụ quàn lý cuộc g ọi (Calls Management Service) cũng có t hể gia tăng
giá trị bằng cách kết hợp v ới dịch vụ tính cước theo vị trí địa lý ( L o c a t i on Sensitive
Billings). Ví dụ, người dùng cỏ thể nhận cuộc gọi vùng cứ trú (home zone), không
nhằm mục đích cône việc, và chỉ nhận các cuộc g ọi khàn cấp k hi họ đang đi du lịch
hoặc ở trong ngày nghỉ. Dịch vụ L SB cung cáp các l ợi ích bô sung từ việc kết h ợp
hoạt động v ới dịch vụ quàn lý cuộc gọi k hi người sư dụng ở nhưng vị trí khác nhau.
10
ri
M ôi dịch vụ giá trị eia tăng sẽ m a ng m ột hoặc m ột sô đặc diêm trên. H ơn
nưa, bất kỳ dịch vụ giá trị gia tăng nào cũng không bao giờ phủ nhận bất cứ một đặc
điểm nào trong các đặc diêm trên.
li. PHÂN LOẠI DỊCH vụ GIÁ TRỊ GIA TẢNG
•
•
•
• Có nhiều cách để phân loại các dịch vụ giá trị gia tăng dựa vào nhưng tiêu
chí khác nhau. Ví dụ. đứng ờ góc độ của khách hàng thì họ thường dựa trên việc
phát sinh chi phí khi sử dụng dịch vụ giá trị gia tăng bới người sử dụng thường có
tâm lý trả tiền ít mà lại được sử dụng nhiều dịch vụ. Trong khi đó. nhà cung cáp
dịch vụ lại tiếp cận dịch vụ giá trị gia tăng dựa trên công nghệ ứng dụng... Vì vậy,
việc phân loại các dịch vụ giá trị gia tăng dưới đây sẽ dựa trên cơ sớ của việc tiếp
cận từ các góc độ khác nhau. nham đem lại những cái nhìn đa dạng. toàn diện về
các dịch vụ giá trị gia tăng.
1. Theo môi quan hệ với dịch vụ cơ bản
ì
•
m
m
LI. Dịch vụ giá trị gia tăng độc lập
Loại hình dịch vụ đầu tiên là những dịch vụ giá trị gia tăng đứng một mình từ
góc độ hoạt động. Những loại dịch vụ loại này không cần phải kết họp với các dịch
vụ khác.
Nhiều dịch vụ phi thoại rơi vào loại này. Chúng thường cung cấp như một
dịch vụ tùy chọn cùng với các dịch vụ thoại, nhưng chúng có thể được cung cấp và
sử dụng một cách độc lập mà không có các dịch vụ thoại.
Ví dụ, Chát Yahoo Messenger có thê được cung cáp và sử dụng như một
dịch vụ mà không cần gọi điện thoại.
7.2. Dịch vụ giá trị gia tăng không độc lập
Ị
L o ại dịch vụ giá trị gia tăng t hứ hai được cho là quan trọng hơn và sô lượng
cũng nhiều hơn là các dịch vụ giá trị gia không độc lập. Thay vào đó. loại dịch vụ
này thêm giá trị cho các dịch vụ hiện có. Nó dường như tiềm ân trong khái niệm về
các giá trị gia tăng. Đây là một nguyên tắc quan trọng là làm cho dịch vụ gia tăng
khác biệt với các dịch vụ khác.
Dịch vụ quản lý cuộc gọi, nhạc chuông, nhạc chờ. dịch vụ qua tin nhắn... là
nhưng dịch vụ giá trị gia tăng phụ thuộc được sử dụng nhiêu nhát hiện nay.
li
2.1. Dịch vụ giả trị gia tăng không phát sinh chi phỉ
2. T h eo phí phát s i nh
Thông thường, loại dịch vụ này không có nhiêu b ởi không có nhà cung cáp
nào m u ốn "làm không công". Các dịch vụ giá trị gia tăng không phát sinh c hi phí
thường được đưa ra nham hai mục đích sau:
- N â ng cao m ối quan hệ giữa nhà cung cấp v ới khách hàng. tăng cường lòng
trung thành của khách hàng.
Các dịch vụ này thường được mặc định trên S IM nhăm đáp ứ ng m ột vài yêu câu cơ
bản của khách hàng. Khách hàng đương nhiên được sậ dụng k hi đã kích hoạt S I M.
B ả ng L I: M ột sô dịch vụ giá trị gia tăng miên phí
V i ết t ắt Y nghĩa
Tra thông t in tài khoản
B AR Dịch vụ chặn cuộc g ọi
CF Dịch vụ chuyến hướng cuộc g ọi
f
r
r
Dịch vụ giấu số C L IR
C L IP Dịch vụ hiên thị sô g ọi đèn
Dịch vụ c hờ cuộc g ọi C AW
H O LD Dịch vụ g iữ cuộc g ọi
- Quáng bá các dịch vụ giá trị gia tăng m ới trong giai đoạn t hậ n g h i ệm hoặc
m ới hoàn tất nhàm tiếp cận khách hàng.
Đây là m ột trong nhưng cách thức được các nhà cung cấp dịch vụ sậ dụng
nhầm tiếp cận thị trường. V ới tính chất này, dịch vụ giá trị gia tăng được m i ễn phí
trong một thời gian ngắn hoặc m i ễn phí v ới dung lượne nhất định. Nhìn chung, hầu
hét các dịch vụ giá trị gia tăng trước k hi được triển khai chính thức đều trải qua giai
2.2. Dịch vụ giá trị gia tăng phát sinh chi phí
đoạn cung cấp t hậ m i ền phí này.
V ới mục đích l ợi nhuận, các dịch vụ giá trị g ia tăng phát sinh c hi phí ngày
càng phong phú. đa dạng dựa trên ứ ng dụng các thành t ựu công nghệ. Các dịch vụ
này đ em lại l ợi ích cho cà khách hàng và nhà cung cấp. Khách hàng được thỏa m ãn
nhu câu của mình v ới tát cả dịch vụ giá trị gia tăng có trong chiêc điện thoại và chỉ
phải trả một khoán phí khiêm tốn. K h o ản phí khiêm tôn đó mà hàng hàng triệu
12
khách hàng sẵn sàng chi trà mang l ại lượng doanh thu đáng kê và hấp dần bất cứ
t
3. Theo loại hình điện thoại
nhà cung cáp nào.
•
•
•
Dịch vụ viễn thông là một thị trường toàn cầu trị có tổng doanh thu khoảng
1500 tỷ USD. Dịch vụ điện thoại di động chiếm khoảng 40% trong số này, trong khi
thuê bao di động trên toàn thế giậi hiện nay đông hơn việc sử dụng đường dây điện
' * ' 6 thoại cô định gâp 2 lân .
Sở dĩ như vậy là do điện thoại di động gọn nhẹ, dễ sử dụng. dề cất giữ, mang
theo. Do đó, các nhà cung cấp cũng chú trọng vào phát triển các dịch vụ giá trị gia
3.1. Dịch vụ giá trị gia tăng trên điện thoại di động
tăng trên điện thoại di động hơn là trên điện thoại cố định.
Đến nay, cỏ khoảng gần 30 dịch vụ giá trị gia tăng trên điện thoai di động và
con số đó chắc chắn chưa dừng lại ở đây. Điện thoại di động ngày nay là sự kết hợp
nhiều - trong - một, trong đó dịch vụ cơ bản là chức năng nghe gọi nguyên thủy kết
r r r r
hợp v ậi khả năng của m ột chiêc m áy tính két nôi mạng internet không dây, biên
điện thoại đi động trở thành một trong những vật dụng không thê thiếu trong đời
r
3.2. Dịch vụ giá trị gia tăng trên điện thoại cô định
sông hăng ngày.
é
• 0
• o
o
•
ã
í
Trong khi tất cả các dịch vụ giá trị gia tăng đều có thể sử dụng trên điện thoại
di động thì chỉ một vài trong số chúng được áp dụng trên điện thoại cố định. Các
r
r
dịch vụ giá trị gia tăng trên điện thoại cô định hiện chỉ dừng lại ờ mức độ thoại quôc
r
r
\
r
t
r
s
tê. Hạn chê vê câu tạo, tính năng cho t ậi thị phân của điện thoại cô định đã khiên
4. Theo công nghệ ứng dụng
\
ì
các dịch vụ giá trị gia tăng không được chủ ý phát triển.
Công nghệ ứne dụng trên điện thoại thường được ngâm hiêu là n h ữ ng đời
công nghệ được ứng dụng trên điện thoại di động chứ không phải là điện thoại cố
định. Điều đó là do cấu tạo của điện thoại cổ định chưa hiện đại tậi mức có thể cho
phép ứng dụng các công nehệ hiện đại lên đó. Tuy nhiên, điêu đó lại vô cùng quan
trọng vậi dịch vụ điện thoại di động, đặc biệt là các dịch vụ giá trị gia tăng bởi các
6 Nguồn:http://www.wto.org/english tratop_e/serv_e/telecom e/telecom e.htm.
13
dịch vụ giá trị gia tăng ngày nay hầu hết dựa trên các công nghệ ứng dụng trên điện
thoại di động. M ồi đời công nghệ lại đưa ra những dịch vụ giá trị sia tăng có tính
năng vượt trội so với đời công nghệ trước. Đó là lý do tại sao phải phân loại các
dịch vụ giá trị gia tăng dựa trên công nghệ ứng dụng.
4.1. Dịch vụ giá trị gia tăng dựa trên công nghệ 2G
r
t
2G (Second Generation) là mạng điện thoại di động thê hệ thứ 2. Đặc diêm
khác biệt nôi bật giữa mạng điện thoại thê hệ đâu tiên (1G) và mạng 2G là sự
chuyỹn đổi từ điện thoại dùng tín hiệu tương tự sang tín hiệu sổ. Tuy theo kỹ thuật
ì
\
đa truy cập, mạng 2G có thê phân ra thành 2 loại: mạng 2G dựa trên nên T D MA
(Time Division Multiple Access - đa truy cập phân chia theo thời gian) và mạng 2G dựa
trên nền C D MA (Code Division Multiple Access - đa truy cập phân chia theo mã).
Các chuẩn công nghệ chủ yếu của 2G bao gồm:
- GSM (thuộc T D M A) có nguồn góc từ châu Au, nhưng đã được sử dụng
rộng rãi trên khắp thế giới;
- IS-95, còn được gọi là aka A D M A O ne (thuộc C D M A) thường được sử
dụng chủ yếu ở châu Mỹ và một số vùng ở châu Á;
- PDC (thuộc T D M A) là mạng tư nhân, được Nextel sử dụng tại Mỹ và
Telus Mobility triỹn khai ờ Canada;
- IS-136 aka D-AMPS (thuộc T D M A) đã từng là mạng lớn nhất trên thị
trường Mỹ nay đã chuyên sang GSM.
Tại Việt Nam. hiện cỏ 7 nhà cung cấp dịch vụ điện thoại, trong đó có 4 nhà
cune cấp dịch vụ GSM. 3 nhà cung cấp dịch vụ CDMA. Vì vậy, phần dưới đây sẽ đi
vào tìm hiỹu về 2 trong 4 mạng thuộc 2G.
4.LI. Dịch vụ giá trị gio tăng dựa trên công nghệ GSM
Hệ thống thôns tin di độna toàn cầu (tiếng Anh: Global System for Mobile
Communỉcations; tiếng Pháp: Groupe Spécial Mobile; viết tắt: GSM) là một công
nehệ dùng cho mạng thôns tin di động. Dịch vụ GSM được sử dụng bởi hơn 2 tỷ
người trên 212 quốc gia và vùng lãnh thổ. Các mạng thông tin di động G SM cho
phép có thê roaming (chuyên mạng. chuyên vùng) với nhau do đó nhữns máy điện
14
ì
>
thoại di động GSM của các mạng GSM khác nhau ờ có thê sử dụns được nhiêu nơi
trẽn thế giới.
ì
ì
r
r
r
GSM là chuân phô biên nhát cho điện thoại di động trên thê giới. Khả năng
phú sóng rộng khắp nơi của chuẩn GSM làm cho nó trở nên phô biến. cho phép
người sử dụng có thê sử dụng điện thoại di động của họ ờ nhiều vùng trên thê giới.
GSM khác với các chuân tiên thân của nó vê cả tín hiệu và tóc độ. chát lượng cuộc
gọi. Nó được xem như là một hệ thống điện thoại di động thế hệ thứ hai (second
generation, 2G). GSM là một chuân mở, hiện tại nó được phát triên bởi 3rd
Generation Partnership Project (3GPP). GSM thừc chất là phiên bàn của công nghệ
TDMA - sử dụng phương thức Đa truy cập phân chia theo thời gian. GSM số hóa
và nén dừ liệu, sau đó chuyên lên kênh truyền dần bàng 2 luồng dừ liệu người dùng
khác nhau, mồi luồng chiếm trên một khe thời gian riêng. Băng thông lúc đầu chia
ta thành nhưng kênh sóng 200 kHz và sau đó phân kênh dừa trên khe thời gian.
Người dùng kênh sóng sẽ thay phiên nhau tuần từ, do vậy chỉ có một người sử dụng
trên một kênh và chỉ có thê sử dụng được theo những giai đoạn rất ngắn.
\
t
r
r
Đứng vê phía quan diêm khách hàng, lợi thê chính của GSM là chát lượng
cuộc gọi tốt hơn, giá thành thấp và dịch vụ tin nhẩn. Thuận lợi đối với nhà điều
hành mạng là khả năng triên khai thiết bị từ nhiều người cung ứng. GSM cho phép
nhà điều hành mạng có thê sẵn sàng cung cấp dịch vụ ở khắp nơi, vì thế khách hàng
của họ có the sử dụng điện thoại ở mọi nơi trên thế giới.
4, LI. Dịch vụ giả trị gia tăng dựa trên công nghệ CDAM
CDMA (viết đầy đủ là Code Division Multiple Access) nghĩa là đa truy nhập
(đa người dùng) phân chia theo mã. Khác với GSM phân phối tần số thành nhưng
kênh nhỏ, rồi chia sẻ thời gian các kênh ấy cho người sử dụng. Trong khi đó thuê
bao của mạng di độna CDMA chia sẻ cùng một giải tần chung. Mọi khách hàng có
thề nói đồng thời và tín hiệu được phát đi trên cùng một giải tan. Các kênh thuê bao
được tách biệt bằng cách sử dụng mã ngẫu nhiên. Các tín hiệu của nhiều thuê bao
khác nhau sẽ được mã hoa bằng các mã ngẫu nhiên khác nhau. sau đó được trộn lần
và phát đi trên cùng một eiài tần chung và chỉ được phục hồi duy nhất ở thiết bị
thuê bao (máy điện thoại di động) với mã ngầu nhiên tương ứng. Áp dụng lý thuyết
15
truvên thông trải phô. C D MA đưa ra hàng loạt các ưu diêm mà nhiêu côna nghệ
khác chưa thể đạt được. CDMA cung cấp chế độ bảo mật cao nhờ sử dụng tín hiệu
trải băng phổ rộng (Ì .25 MHz).
SI
r
\
r
ì
V ới hiệu suât tái sử dụng tân sô trải phô cao và điêu khiên năng lượng nên nó
cho phép quản lý số lượng thuê bao cao gấp 5-20 lần so với công nghệ GSM. Với
tốc độ truyền dữ liệu cao hơn mạng GSM hiện tại. CDMA là công nghệ đáp ằng
nhanh và hiệu quả các dịch vụ thoại, thoại và dừ liệu, fax, Internet. CDMA còn rát
hữu dụng trong việc cung cấp dịch vụ điện thoại vô tuyến cố định có chất lượng
ngang bằng với hệ thống hữu tuyến nhờ áp dụng kỹ thuật mà hóa thoại mới.
Ngoài ra, sử dụng công nghệ CDMA sẽ ít tốn pin, thời gian đàm thoại lâu hơn.
Trong thông tin di động. thuê bao di chuyến khấp nơi với nhiều tốc độ khác nhau, vì
thế tín hiệu do thuê bao phát ra có thể bị sụt giảm một cách ngầu nhiên. Đẻ bù đắp
sự sụt giảm này, trong khi hệ thống GSM phải điều chỉnh máy điện thoại tăng tối đa
mằc công suất phát, công nghệ CDMA sử dụng các thuật toán điều khiển nhanh và
chính xác, nhờ vậy máy điện thoại chỉ phát ở mằc công suất vừa đủ đê đàm bảo chất
r
r
lượng tín hiệu. Kết quả là làm tăng tuổi thọ pin, thòi gian chờ và đàm thoại lâu hơn.
Hệ thông C D MA có bán kính phục vụ của m ột t r ạm p hủ sóng lớn hơn các hệ thông
GSM nghĩa là ít trạm gốc hơn, giảm bớt chi phí vận hành dần đến việc tiết kiệm
cho cà nhà khai thác và người sử dụng mà vẫn đảm bảo chất lượng cuộc gọi đạt tới
9
t
mằc tối ưu.
M ột sô dịch vụ sử dụng công nghệ C D AM điên hình như:
- Dịch vụ tiện ích: game. tra cằu thông tin,...
- Sử dụng điện thoại CDMA làm modem truy cập internet
4.2. Dịch vụ giả trị gia tăng dựa trên công nghệ 2.5G
- Chuyển vùng quốc tế
Dịch vụ vô tuyến sói tông hợp (tiếng Anh: General Packet Radio Service
(GPRS) là một dịch vụ dừ liệu di động dạng gói dành cho nhưng người dùng Hệ
thống thông tin di động toàn cầu (GSM) và điện thoại di động IS-136. Nó cung cấp
dừ liệu ở tốc độ từ 56 đen 114 kbps.
16
GPRS có thê được dùng cho nhưng dịch vụ như truy cập Giao thức ứ ne
r
r
r
dụng Không dây (WAP). Dịch vụ t in nhăn ngăn (SMS). Dịch vụ nhăn t in đa
phương tiện (MMS), và với các dịch vụ liên lạc Internet như email và truy cập
World Wide Web. Dừ liệu được truyền trên GPRS thường được tính theo từng
megabyte đi qua, trong khi dừ liệu liên lạc thông qua chuyên mạch truyền thông
ri
*
r
được tính theo từng phứt két nôi. bát kê người dùng có thực sự đang sử dụng dung
lượng hay đang trong tình trạng chờ. GPRS là một dịch vụ chuyển mạch gói nồ lực
tối đa, trái với chuyển mạch. trong đó một mức Chỏt lượng dịch vụ (QoS) được bảo
r
r
r
r
r
đảm trong suôi quá trình két nôi đôi với người dùng cô định.
Các hệ thống di động 2G kết hợp với GPRS thường được gọi là "2.5G", cỏ
nghĩa là, một công nghệ trung gian giữa thế hệ điện thoại di động thứ hai (2G) và
ì
r
r
\
thứ ba (3G). Nó cung cáp tóc độ truyên tải dữ liệu vừa phải, băng cách sử dụng các
kênh Đa truy cập theo phân chia thời gian (TDMA) đang còn trống, ví dụ, hệ thống
GSM. Trước đây đã có suy nghĩ sẽ mở rộng GPRS đê bao trùm nhưng tiêu chuân
khác, nhưng thay vào đó nhũng mạng đó hiện đang được chuyển đổi để sử dụng
chuẩn GSM, do đó GSM là hình thức mạng duy nhỏt sử dụng GPRS. GPRS được
tích hợp vào GSM Release 97 và những phiên bản phát hành mới hơn.
Các dịch vụ dịch vụ sử dụng công nghệ GSM/ GPRS thường gặp như:
- Báo cuộc gọi nhờ;
- Chuyển vùng quốc tế;
- Kiểm tra email;
- Dịch vụ cho phép các khách hàng có thể truy cập Internet băng rộng di
động (Mobile Broadband) và gửi tin nhắn SMS
- Gửi tiền trong tài khoản cho thuê bao khác, thanh toán cước. nạp thẻ
- Tin nhan thoại
- Tin nhắn đa phương tiện MMS x\\
Ị ĩ hU ' Ị
9
- Dịch vụ tiện ích qua tin nhăn SMS
—- i
- Truy cập trang \\ eb trên ĐTDĐ
- Kết nổi Internet
17
4.3. Dịch vụ giá trị gia tăng dựa trên công nghệ 2.75G
2.75G là cách gọi khác của Enhanced Data Rates for GPRS Evolution
(EDGE), hoặc đôi khi còn được gọi là Enhanced GPRS (EGPRS). Đây là một công
nghệ di động được nâng cáp từ GPRS cho phép truyền dữ liệu với tóc độ có thê lên
đến 384kbit/s cho người dùng cố định hoặc di chuyện chậm và 144kbit/s cho người
dùng di chuyển tốc độ cao. Trên đường tiến đến 3G, EDGE được biết đến như một
công nghệ 2.75G. Đê tăng tốc độ truyền dừ liệu khi triển khai EDGE. nhà cung cấp
mạng phụi thay đổi trạm phát sóng cũng như thiết bị di động so với mạng GPRS7.
Đặc diêm của EDGE là cung cáp một dung lượng dừ liệu gâp 3 lân GPRS.
Khi sử dụng EDGE. nhà điêu hành có thể quụn lý được hơn gấp 3 lần số thuê bao
đối với GPRS và gấp 3 lần giá trị dữ liệu trên một thuê bao, thêm một dung lượng
đáng kể cho truyền thông thoại. EDGE sử dụng cấu trúc khung dừ liệu, kênh lô-gic
và băng thông sóng mạng 200kHz giống như T D MA dùng trong mạng G SM hiện
ĩ \ r r
nay, cho phép nó phủ sóng trực tiêp trên nên G SM hiện có. Đôi với một sô mạng
GSM/GPRS hiện nay, EDGE thực chất chỉ là một sự nâng cấp phần mềm. EDGE
cho phép truyền tụi các dịch vụ di động tiên tiến như tài video, clip nhạc, tin nhắn
đa phương tiện hoàn hụo. truy cập internet, e-mail di động tốc độ cao.
4.4. Dịch vụ giả trị gia tăng dựa trên công nghệ 3G
3G, hay 3-G. (viêt tát của thìrd-generation technology) là thế hệ thứ ba của
chuân công nghệ điện thoại di động, cho phép truyên cụ dữ liệu thoại và dừ liệu
ngoài thoại (tụi dữ liệu, gửi emaih tin nhắn nhanh, hình ụnh...). 3G cung cấp cụ hai
hệ thống là chuyển mạch sói và chuyển mạch kênh. Hệ thông 3G yêu cầu một mạng
truy cập radio hoàn toàn khác so với hệ thống 2G hiện nay. Diêm mạnh của công
nghệ này so với công nghệ 2G và 2.5G là cho phép truyền, nhận các dừ liệu, âm
thanh, hình ụnh chất lượng cao cho cụ thuê bao cố định và thuê bao đang di chuyển
ở các tốc độ khác nhau. V ới công nghệ 3G, các nhà cung cáp có thê mang đến cho
khách hàng các dịch vụ đa phương tiện, như âm nhạc chát lượng cao; hình ụnh
video chất lượng và truyền hình số; Các dịch vụ định vị toàn cầu (GPS); E-
maihvideo streamina: Hish-ends games;...
7 Nguồn: http: tudienconiinshe.com EDGE
18
Công nghệ 3G được nhác đèn như là m ột chuân của Tô chức Viên thông thê
giới. Lúc đầu 3G được dự kiến là một chuẩn thống nhất trên thế giới, nhưng trên
thực tế thế giới 3G đã bị chia thành bốn chuẩn: ƯMTS. CDMA 2000. TD-SCDMA.
W-CDMA.
Các dịch vụ dựa trên công nghệ 3G như:
- Điện thoại truyền hình (Video call): Cho phép người gọi và người nghe có
thừ nhìn thấy hình ảnh của nhau trên ĐTDĐ, giống như hai người đang nói chuyện
trực tiêp với nhau.
- Nhan tin đa phương tiện (MMS): Cho phép chuyừn tải đồng thời hình ảnh
và âm thanh, các đoạn video clip (dừ liệu động) và text (văn bản) cùng lúc trên bản
tin với tốc độ nhanh và dung lượng lớn.
- Xem phim trực tuyến (Video Streaming): xem phim trên ĐTDĐ với chất
lượng hình ảnh, âm thanh tốt, không bị giật hình hay trề tiếng như truy cập Internet.
Ví dụ: MobiTV của Viettel; Mobile TV của Vinaphone
- Truyền tải dừ liệu, như: tải phim trực tuyến (Video Doxvnloading): người
dùng dịch vụ 3G có thừ tài trực tiếp các bộ phim từ ngay ĐTDĐ của mình, với tốc
độ nhanh, nhờ vào đường truyền băng rộng. Ví dụ: Mclip. Imuzik 3G của Viettel.
- Thanh toán điện tử (Mobile Payment): Cho phép thanh toán hóa đơn hay
r
ệ
ì
-\
giao dịch chuyên tiên... qua t in nhăn Đ T DĐ (nêu khách hàng có tài khoản mở tại
r
r
ngân hàng và có liên két v ới nhà cung cáp dịch vụ di động).
- Truy cập Internet di động (Mobile Internet): Cho phép người dùng có thừ
két nôi từ xa trên ĐTDĐ với các thiết bị điện tử tại văn phòng hay ở nhà. Ví dụ:
Mobile Internet, D-com 3G của Viettel; Mobile Broadband của Vinaphone;
FastConnect 3G của Mobiíòne.
- Quảng cáo di động (Mobile Advertizing)...
Tại Việt Nam. việc cài đặt các công nghệ này trên điện thoại cũng được coi
là một dịch vụ giá trị gia tăng. Nó được gọi dưới cái tên dịch vụ dừ liệu hay dịch vụ
Data. Như vậy trong trường hợp này, có thừ coi dịch vụ Data là dịch vụ nên tảng đê
khách hàng có thừ truy cập. sử dụng hầu hết các dịch vụ giá trị gia tăng khác. Khách
hàng thường phải trà một mức phí nhất định cho các gói thuê bao đẻ có được một
19
dung lượng sử dụng nhát định. V ới dung lượng đó, khác có thê truy cập, tải các dịch
vụ giá trị gia tăng khác. Tuy theo gói cước, khách hàng phải trả hoặc không phải trả
phí cho dung lượng phát sinh.Tiện ích của hâu hét các dịch vụ Data tại Việt Nam
được minh hoa bằng hình dưới đây.
Hình 1.2: Các tiện ích của dịch vụ Data
I MMS I
Ị
l-mail Ị
I
Logo
I
I Java Game I
I
Internet I
I Nhạc chuông I
I Wap I
I Hình nen I
I Video clip I
I Hình dọng I
HI. Q UÁ T R Ì NH T H ỰC HIỆN DỊCH vụ GIÁ TRỊ GIA T Ă NG T R ÊN
ĐIỆN THOẠI
Bên cạnh các dịch vụ cơ bản, Quá trình thực hiện dịch vụ giá trị gia tăng trên
điện thoại cũng là một trong nh ng chiên lược của các doanh nghiệp viên thông. Vì
9
r
Ị
vậy, quá trình này mang nhưng đặc diêm cơ bản của chiên lược và quản trị chiên
lược. Bên cạnh đó, quá trình thực hiện các dịch vụ giá trị gia tăng trên điện thoại
mang nh ng đặc thù của kỹ thuật, do đó, các bước trong quá trình được xây dựng
trên quy trình kỳ thuật được minh hoa băng hình dưới đây.
20
Hình 1.3: Q uá trình triên k h ai dịch vụ giá trị gia tăng trên điện t h o ại
Nghiên cứu thị trường
Xây dựng chiên lược
Đánh giá. điêu chỉnh, Tìm kiêm đôi tác
phân bồ các nguồn lực
trong doanh nghiệp Đánh giá năng lực đôi
Không_đựơc J}hẻ_ duyêt
Đê xuât chon đôi tác
Đ ược phê duyệt
Ký họp đông
Triên khai đích vu
Xây dựng kịch Xây dựng các
bản thước đo và hệ
thống k i ểm thống k i ểm
t K ết n ối kặ
ĩ T i ến hành đo
ĩ Cung cấp t hử
Chưa đát vêu câu
lường chất đích vu lượng dịch vụ
rỉ
ỉm^èxiãuị Khác phục. điều chỉnh
c
Triên khai
Phát sinh lôi
cung cáp chính
1. Phân tích môi trường k i nh d o a nh và xây d ự ng chiên lược
Đẻ đạt được mục tiêu chiến lược đã đặt ra, doanh nghiệp phải xây dựng cho
mình một chiến lược mane tính k hả thi. M u ốn vậy. trước hết doanh nghiệp phải tiến
hành phân tích môi trường k i nh doanh và n ội bộ doanh nghiệp đê xác định l ợi thê
cạnh tranh của mình. Doanh nghiệp tiến hành phân tích thị trường và các y ếu tô
thuộc môi trường k i nh doanh, gồm: M ôi trường vĩ m ô. môi trường neành và môi
21
trường n ội bộ doanh nghiệp. V i ệc phân tích môi trường k i nh doanh giúp doanh
nghiệp xác định cơ hội. thách thức mà môi trường k i nh doanh mang lại cũng như
nhìn thấy điểm mạnh. diêm y ếu của bản thân doanh nghiệp, từ đó xây dựng l ợi thê
cạnh tranh cho mình. Thông qua phân tích môi trường k i nh doanh, doanh nghiệp
cũng có thể đánh giá n hu cầu thị trường và k hả năng thành công của chiến lược.
Sau k hi có kết quà phân tích môi trường k i nh doanh và n ội bộ. doanh nghiệp
xác định được l ợi thế cạnh tranh của mình và l ựa chọn chiến lược phù họp nhất đê
đạt được mục tiêu đã đề ra.
2. T ìm kiêm đôi tác
Đỳi tác là m ột trong những nhân tỳ quan trọng trong quá trình thực hiện dịch
vụ giá trị gia tăng. Có nhiều n h óm đỳi tác khác nhau, có thê kể t ới như:
- N h óm đỳi tác về kỳ thuật: là những nhà cung cấp thiết bị, phần mềm thuộc
hạ tâng mạng. Đây là n h óm đôi tác cung cáp các yêu tô nên tàng cho quá trình cung
cáp dịch vụ.
- N h óm đỳi tác về n ội dung: là những nhà cung cấp giải pháp, k ho tài nguyên
dịch vụ. Các đỳi tác thường gặp ở n h óm này là các ngân hành, công ty cung cấp các
giải pháp thanh toán hay các tổng đài cung cấp k ho tài nguyên nhạc chờ, trò chơi...
Khách hàng luôn đòi hôi dịch vụ hoàn hảo nên việc lựa chọn đỳi tác vô cùng
quan trọng. Vì vậy, doanh nahiệp cân phải đánh giá năng lực của đôi tác vê các yêu
tỳ: chất lượng sản phẩm/thiết bị cung cấp; giá cả; thời gian lắp đặt thiết bị, chạy t h ử;
thời hạn bảo hành... đê lựa chọn đỳi tác tỳt nhất cho mình. Sau quá trình sàng lọc,
xem xét năng lực của các đỳi tác. doanh nghiệp sẽ tìm ra được nhưng ứ ng cử viên
tiêm năng nhát cùng doanh nghiệp bát tay vào triên khai dịch vụ.
Bên cạnh đó, các hoạt động huy động, phân bổ nguồn lực của doanh nghiệp
cùng được tiến hành để đ àm bảo quá trình thực hiện dịch vụ giá trị gia tăng được
thực hiện m ột cách h i ệu quả nhất. Doanh nghiệp cũng cần phải rà soát lại các nguồn
lực về tài chính, vật chất. nhân sự và thông t in của mình đê trả l ời câu hòi "Doanh
nghiệp có đủ nguồn lực đê thực h i ện các chiến lược đã đặt ra hay không?" V i ệc rà
xét lại nguồn lực là cơ sờ đê nhà quản trị các cáp tiên hành điêu chỉnh nguồn lực.
N h ữ ns điều chỉnh này có thê là về sỳ lượng hay chất lượng của n g uỏn lực như mua
22
thêm thiêt bị, nâng cao trình độ nguôn nhân lực... Thực tê. doanh nghiệp thường
xuyên phải tiến hành điêu chỉnh chất lượng nguồn lực. đặc biệt là về kỹ thuật, công
nghệ bởi trình độ công nghệ ngày càng phát triển, sau một thời 2Ìan ngan, công
nghệ mà doanh nghiệp áp dụng ban đừu là hiện đại tới giờ đã trở thành công nghệ
ì
'
trung bình. Điên hình là các doanh nghiệp hiện đang cung cáp các dịch vụ dựa trên
công nghệ 3G hiện nay đã phải tiến hành nâng cấp từ mạng 2G lên 2.5G hay từ
2.5G lên 2.75G rồi lên 3G.
_
_ "* Ế
Bảng 1.2: Những thay đôi và nâng cáp kỹ thuật từ mạng GSM lên mạng GPRS
>
Những thay đôi và nâng cáp trong mạng GPRS
Thành phân của mạng
GSM (2G)
(2.5G)
Toàn bộ thiêt bị đâu cuôi thuê bao phải m ới đê truy
TE (Terminal Equipment)
xuất dịch vụ GPRS, những thiết bị này phải tương
Thiết bị đừu cuối
thích với mạng G SM
t
\
\
BTS (Base Transceiver
Nâng cáp phân m èm
Station)
Trạm thu phát sóng
f
\
\
r
f
BSC (Base Station
Nâng cáp phân m èm và thiêt lập thiêt bị cứng mới gọi
Controller)
là P CƯ (Packet Control Unit). P CƯ dẫn lưu lượng dừ
Bộ điều khiển trạm gốc
liệu đèn mạng GPRS và là một thành phân của BSC
ì
\
\
Core Network
Sự phát triên lên GPRS đòi hỏi nhiêu thành phân mới
Mạng lõi
Tát cà các cơ sở dừ liệu trong mạng đêu phải nâng cáp
Các cơ sở dừ liệu (VLR.
phừn mềm đe xử lý các chức năng và mô hình mới
HLR...)
trong GPRS
»
7
7
T
__
Doanh nghiệp phải tiên hành nâng cáp toàn bộ hệ thông hạ tâng mạng của
r
r
>
>
Ì
•V
mình bao gôm: câu hình mạng lưới. thiêt bị gôm cả phân chính và phân dự phòng, dung lượng các đường truyền dẫn...
>
\
'
w
Vê nguôi! nhân lực, tuy vào việc nâng cáp công nghệ mà doanh nghiệp tiên
hành đào tạo nhân viên theo mức độ hẹp hay toàn doanh nghiệp. Ví dụ. doanh
nghiệp phát triển các dịch vụ eiá trị gia tăng dựa trên công nghệ sẵn có thì doanh
nghiệp chỉ cân tiên hành ờ mức độ thông báo và hướng dân tác nghiệp cho các nhân
viên. Nhưng nếu doanh nghiệp triên khai các dịch vụ giá trị gia tăng dựa trên công
23
nghệ hoàn toàn m ới thì việc đào tạo phải tiến hành ờ phạm vi toàn công ty. Trước
tiên. doanh nghiệp thường đưa các kỳ sư và quản trị viên cấp cao của mình sang các
nước đã triên khai công nghệ đó để học hỏi về kỹ thuật và phương án kinh doanh
cũng như tiến hành tìm kiếm đối tác. Sau đó. doanh nghiệp mới tiến hành việc
hướng dẫn, đào tạo nhân viên theo tồng cấp. Bên cạnh vấn đề nhân lực. vốn cùng là
một nguồn lực cần được xem xét và tiến hành phân bô một cách hợp lý vì việc phát
triển các dịch vụ giá trị gia tăng kéo theo những khoản vốn lớn.
Vấn đề quan trọng là việc phân bổ và đảm bảo nguồn lực. tránh sự gián đoạn
ì
r
\
r
t
trong quá trình thực hiện chiên lược do thiêu hụt hoặc phân bô nguôn lực không hợp lý.
Đê thực hiện được chiên lược, doanh nghiệp cân xây dựng m ột cơ câu tô
chức phù hợp nhằm sáp xếp nhân sự và công việc đê có thê theo đuôi các chiến lược
ì
r
t
của mình có hiệu quả nhất.
Sau k hi đã kiêm tra l ại chiên lược, x em xét và đ àm bảo việc phân bô các
*
*
t
ì
nguôn lực, doanh nghiệp tiên hành triên khai việc phát triên các dịch vụ giá trị gia
3. Triên khai dịch vụ
tăng trên điện thoại.
Trước khi chính thức triển khai dịch vụ, doanh nghiệp cùng với đối tác của
mình phải tiên hành các bước kỳ thuật. Trước tiên là việc xây dựng kịch bàn. Có thê
r
>
r
^
nói một cách dê hiêu thì đây là quá trình thiêt lập các bước tiêp nhận và xử lý thông
tin. Quá trình này bát đâu tồ việc tiêp nhận yêu câu của khách hàng thông qua m ột
r
y
r
r
tin nhan SMS có cú pháp đặc trưng của tồng loại dịch vụ hoặc thông qua Internet.
Hệ thông điêu hành dịch vụ tiẻp nhận thông t in và cung cáp dịch vụ tương ứ ng
ngược trở lại cho khách hàng. Hệ thống này quản lý và tính cước phí thông qua
dung lượng dịch vụ mà khách hàng sử dụng. Mồi một công nghệ có cách thức xử lý,
truyền dồ liệu khác nhau theo đó mà kịch bản cũng khác nhau tùy thuộc vào công
nghệ được ứng dụng trong mồi loại dịch vụ.
Sau khi xây dựng kịch bàn. doanh nghiệp tiến hành kết nối kỹ thuật. Việc kết
nối này được tiến hành nhàm tạo ra một mạng lưới truyền dần tồ nhà cung cấp dịch
24
vụ tới khách hàng. đảm bào chát lượng dịch vụ tốt, không bị gián đoạn. tắc nghẽn.
Sau khi hoàn tát việc két nôi, doanh nghiệp tiên hành cung cáp thử dịch vụ.
Đây vừa là bước tiếp cận thị trường vừa là bước để đánh giá chất lượng dịch vụ dựa
trên những tiêu chuân đã được xây dựng. Có hai tiêu chuân kỳ thuật chính đánh giá
là chất lượng dịch vụ (QoS) và chất lượng mạng (NP).
Chát lượng dịch vụ là thước đo đánh giá khả năng cung cáp dịch vụ cọa nhà
cung cáp mạng và dịch vụ. Ngày nay, nhu câu sử dụng các dịch vụ có chát lượng
cao ngày càng tăng. Đẻ thu hút được khách hàng, nhà khai thác không chỉ phải nâng
9
cao khả năng phục vụ cọa mạng lưới mà còn phải nâng cao chát lượng cọa các dịch
vụ được cung cáp.
r
r
r
?
Đôi với khách hàng, chát lượng dịch vụ trực tiêp là quan trọng, song đê có được
f
f
r
r
cung cáp chát lượng như ý muôn, nhà vận hành mạng phải có được mạng lưới tót và có
cách thức quản lý tài nguyên mạng hiệu quả. ơ đây, có sự Hên quan giữa chát lượng dịch
f
r
vụ và hiệu năng mạng. Vì vậy, việc đánh giá chát lượng dịch vụ chỉ được toàn diện nêu
việc xây dựng hệ thống đánh giá được dựa trên hai chỉ tiêu này. cấu thành hai chỉ tiêu
m
t
t
>
này và môi quan hệ giữa chúng được thê hiện băng sơ đô dưới đây.
Hình 1.4: Liên hệ giữa Chất lượng dịch vụ và Hiệu năng mạng
Chất lượng dịch vụ
Khá nang ho trợ dịch \ ụ
Kha nàng truy nhập dịch vụ
Khá nang duy trì dịch vụ
Mức độ hoàn hảo dịch vụ
Kha nang khai thác đích vụ
Mức độ an loàn đích vu
K hả năng phục vụ
Chát lượng dịch vụ(QoS)
Chất lương mạng (NP)
Khả năng tính cước
K ha năng xứ lý lưu lưựr»£
I ập ke hoạch
Độ khá d ụ nu
Nàng lực truvén lan
Cung cáp
ì F
ì'
Quán lý
Mức độ tin c ậj
Kha nâng báo dưỡng
HỔ trọ bảo dường
Kha năng Iruvcn dán
Độ t in cậy
Tài nguyên và sư thuần tiên
25
T r o ng đó. chất lượne dịch vụ (QoS) là tổng h ọp nhưng tham số, ý k i ến thẻ
hiện sự hài lòng, không hài lòng của khách hàng đối v ới m ột dịch vụ v i ễn thông nào
đó. QoS p hụ thuộc vào:
- Chát lượng vê hô trợ: Tạo điêu k i ện thuận l ợi cho khách hàng được sồ
dụng các dịch vụ đó. Ví dụ như việc cung cấp các thiết bị cân thiêt cho khách hàng
có thể đăng ký thuê bao... T h am số đánh giá k ết quả hồ trợ mật độ điện thoại cô
định đo bang số máy/100 dân.
- Chất lượng về khai thác dịch vụ: về phía khách hàng có thể dề dàng khai thác
hay không, về phía nhà cung cấp có khả năng sồa chữa dịch vụ, thao tác bổ trợ...
- Chất lượng về thực hiện dịch vụ mạng (khả năng phục v ụ ): V i ệc truy cập
tới các nút cung cấp dịch vụ:
+ Tính phục vụ liên tục t r o ng m ọi tình huống the hiện khả năng duy trì và
ì
r
cung cấp dịch vụ.
+ Tính phục vụ trọn v ẹn của mạng thê hiện sự hoàn hào của dịch vụ cung cáp.
+ Yêu cầu truyền thông tăng liên tục gây nguy cơ suy g i ảm chất lượng của
mạng, do vậy phải thường xuyên phát triển, xây dựng cơ sở hạ tầng mạng để đáp
ứng nhu câu dịch vụ. Đây chính là khả năng cung cáp dịch vụ hay là khả năng truy
nhập dịch vụ.
r
\
- Chát lượng an toàn: Đảm bảo tính an toàn thông t in cho khách hàng, quyên
'
r
r
r
truy nhập, an toàn cho hệ thống thiết bị, an toàn cho người sồ dụng.
N hư vậy, nhưng tham sô chát lượng dịch vụ là nhưng thông sô tương đôi
theo đánh giá của khách hàng. Song đế đánh giá bàng con số cụ thể thì cần xét t ới
các tham số có thế đo đạc được là hiệu năng mạng.
Theo K h u y ến nghị E.800 của ITU-T, hiệu năng mạng ( N P) là năng l ực m ột
mạng hoặc là phần mạng cung cấp các chức năng có liên quan đến k hả năng truyền
thông giữa những người sồ dụng. Từ đó có thể hiểu đánh giá hiệu năng mạng chính
là đánh giá các chỉ tiêu. các thông sô kỹ thuật có liên quan t ới k hả năng truyên
thông t in của mạng v ới các chủng loại thiết bị thuộc mạng đó. Thông thường, có
năm siá trị đánh giá hiệu năng mạng sau đây được x em như có ảnh hưởng quan
trọng nhất t ới QoS.
26
- Độ khả dụng: Độ săn sàne phục vụ của mạng. M ột mạng lý tưởng luôn săn
sàng 100% thời gian. Các nhà khai thác có uy tín luôn nồ lực cho khả năng sần sàng
99.999% tương ứng khoảng 2.6 giây mạng không hoạt động được trong vòng một tháng.
- Thông lượng (Throughput): Đây là tốc độ truyền tải dừ liệu thực tế được
tính bàng biưs, Kb/s hoặc Mb/s. Nhà cung cỷp dịch vụ phải đảm bào một tốc độ
thông lượng tối thiểu cho khách hàng.
- Tỷ lệ mỷt gói: Các thiết bị mạng đôi khi phái giừ các gói dừ liệu trong khi
các hàng đợi có một liên kết bị nghẽn, nếu liên kết này bị nghẽn trong một thời gian
quá dài thì hãng đợi sẽ bị tràn và dừ liệu sẽ bị mát. Các gói bị mát cân được truyên
lại và tỷt nhiên sẽ làm tăng thời gian truyền dẫn. Trong một mạng được quàn lý tốt
thì tỷ lệ mỷt gói thường nhò hơn 1%/tháng.
- Trễ: Đó là thời gian để dừ liệu đi từ nguồn tới đích.
- Jitter (rung pha-biên thiên trê): Jitter xảy ra do một sô nguyên nhân như:
những biến động về thời gian sỷp xếp trong hàng đợi, các biến động trong thời gian
xử lý cần thiết để sắp xếp lại các gói, các gói đến đích không theo đúng thứ tự do
chúng đi theo những tuyên khác nhau và các biên động trong thời gian xử lý cân
thiết để khôi phục các gói đã bị nguồn gửi phân mảnh.
Trong quá trình thử nghiệm, doanh nghiệp chủ yêu chú trọng vào tiêu
chuẩn hiệu năng mạng bởi dịch vụ chưa được chính thức cung cáp cho khách hàng
r
r
>
t
r
nên chưa thể cỏ được kết luận về tiêu chuẩn chỷt lượng dịch vụ.
Nêu két quả t hử n g h i ệm đạt yêu câu, doanh nghiệp tiên hành cung cáp
chính thức dịch vụ cho khách hàng. Trong suốt quá trình này, việc theo dõi chỷt
r
ì
ì
lượng dịch vụ luôn được tiến hành theo cả hai mặt kỳ thuật và kinh doanh. Thông
thường doanh nghiệp khảo sát ý kiên khách hàng đê đánh giá QoS và kiêm tra các
thông số kỹ thuật đê đánh giá NP. Từ đó đưa ra kết luận cuối cùng về chỷt lượng
r
r
\
r
của nhừne dịch vụ được cuns cỷp. Két luận đó là cơ sở để tiến hành điêu chỉnh.
khác phục sai sót trong cung cáp dịch vụ, nhăm cung cáp cho khách hàng những
dịch vụ có chỷt lượng tốt nhỷt.
Đó là các tiêu chí vê mặt kỳ thuật. Bên cạnh đó. doanh nghiệp cũng cân đưa
ra các tiêu chí về kinh doanh đẻ đánh giá được việc phát triên các dịch vụ giá trị gia
27
r
tăng m ột cách toàn diện. Sau k hi đã đánh giá được két quà. doanh nghiệp sẽ biêt
chất lượng dịch vụ của mình ở mức nào, có đạt mức chỉ tiêu của ngành không, việc
kinh doanh có hiệu quả hay không. Từ đó, doanh nghiệp sẽ có hướng điều chỉnh cần
thiết để đạt được mục tiêu của mình.
Tuy nhiên, các bước trên mang tính chung, dồa trên lý thuyẻt. Còn trong
thồc tế, mỗi doanh nghiệp có cách xây dồng các bước riêng cho mình. tuy thuộc
vào tầm nhìn, chính sách và nguồn lồc của mình. Hơn nưa, quá trình cung cấp dịch
vụ giá trị gia tăng trên điện thoại còn phụ thuộc rất nhiều vào môi trường kinh
doanh, vào các yếu tố của ngành mà ở đó, doanh nghiệp có thể thêm hay bớt một số
bước. Điều quan trọng không phải là xây dồng một quy trình mầu rồi áp dụng một
cách cứng nhác vào thồc tế. Các bước trong quy trình là một khung được sắp xếp
theo trình tồ công việc, dồa vào đó, doanh nghiệp lên kế hoạch, điều phối các nguồn
lồc của mình một cách hợp lý, hiệu quả nhất. Doanh nghiệp dồa vào những tình
hình thồc tê từ môi trường kinh doanh mà xây dồng nôi dung cụ thê cho từng bước
trong quy trình. Đó là chìa khoa của thành công.
28
C H Ư Ơ NG li: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN C ÁC
DỊCH VỤ GIÁ TRỊ GIA T Ă NG CỦA VIETTEL
•
•
•
TẠI THỊ T R ƯỜ NG VIỆT NAM
•
•
•
ì. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VIETTEL
Ì
—0
1. Giói thiệu vê Công ty mẹ - Tập đoàn Viên thông Quân đội
/./. Quá trình hình thành và phát trỉên
Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội được thành lập dựa trên Quyết
định 2079/QĐ-TTg ngày 14/12/2009 của Thủ tướng Chính Phủ. Công ty mẹ - Tập
đoàn viễn thông Quân đội (sau đây gọi tắt là Tập đoàn) là doanh nghiệp kinh tế
quốc phòng 1 0 0% vốn nhà nước. có tên giao dịch quốc tế là V I E T T EL GROUP, tên
viết tắt là VIETTEL. Tập đoàn Viền thông Quân đội được hình thành trên cơ sở tổ
chức lừi các phòng ban chức năng của Tổng Công ty Viền thông Quân đội, Công ty
Viễn thông Viettel và Công ty truyền dẫn Viettel.
Tập đoàn Viễn thông Quân đội ngày nay là thành quả lao động và sáng từo
miệt mài từ những ngày đầu thành lập suốt 20 năm. Trải qua nhiều lần đổi tên đã
đánh dấu từng bước phát triền và thiết lập sự lớn mừnh hơn của tập đoàn trẻ nhất
Việt Nam hiện nay.
1.2. Quá trình hình thành
Tập đoàn viễn thỏns quân đội (VIETTEL) hiện nay là doanh nghiệp Nhà nước trực
thuộc Bộ Quốc Phòng, được thành lập ngày 1/6/1989, tiền thân là Công ty Điện tử thiết bị
thông túi, kinh doanh các dịch vụ truyền thống, khảo sát thiết kế, xây lắp các công trình
thông tin, xuất nhập khâu các thiết bị viễn thông và dịch vụ bưu chính, đây là thời kỳ sơ
khai. hình thành. Trài qua nhiêu giai đoừn khó khăn, VTETTEL ngày một trường thành và
lớn mừnh.
N ăm 1989: Ngày 01/06/1989 Hội đồng bộ trường ra quyết định 58/HĐBT, quyết
định thành lập Tổng Công ty thiết bị Thông tin. Vào ngày 20/06/1989 Bộ trường Bộ Quốc
Phòng đã ký Quyết định số 189/QĐ - ọp về việc quy định nhiệm vụ, quyền hừn và cơ cấu
tô chức của Tông Côns ty Điện từ thiết bị thông tin.
29
Năm 1991: Ngày 21/03/1991 theo quyết định 11093/QĐ-QP cua Bộ Quốc Phòng.
vê việc thành lập Công ty Điện tử Thiêt bị Thông túi và Tông hợp phía Nam trên cơ sở
Công ty Điện tử Hồn hợp li ( là một trong ba đơn vị được thành lập theo Quyết định
189/QĐ - ỌP ngày 20/06/1989 ): Ngày 27/07/1991 theo quyết định số 336/QĐ - ọp của
Bộ Quốc Phòng, về việc thành lập lại DNNN, đổi tên thành Công ty Điện tử Thiết bị
Thông tin, tên giao dịch SIGELCO.
Năm 1995: Ngày 13/06/1995 Thủ tướng Chính phủ ra thông báo số 3179ATB -
Ttg cho phép thành lập Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội. Căn cử vào thông báo này,
ngày 14/07/1995 Bộ Quốc phòng ra quyết định 615/QĐ - ọp. đổi tên Công ty điện tử thiết
bị thông tin thành Công ty Điện tử Viền thông Quân Đội, tên giao dịch VTETEL.
Năm 2003: Đổi tên lại thành Công ty Viền thông Quân đội (VIETTEL).
Năm 2005: Thục hiện quyết định số 43/2005/QĐ - Ttg ngày 2/03/2005 của TTCP
và QĐ số 45/2005/QĐ - BQP ngày 06/04/2005 của Bộ trưởng BQP về thành lập Tổng
Công ty V T QĐ trên cơ sở tồ chức lại Công ty VT Quân đội (Viettel).
Năm 2007: Trong xu hướng hội nhập và tham vọng phát triển thành một Tập đoàn
Viễn Thông, Viettel Telecom (thuộc Tổng Công ty Viền thông Quân đội) được thành lập,
kinh doanh đa dịch vụ trong lĩnh vục viễn thông trên cơ sở sáp nhập ba Công ty bao gồm:
Công ty Di động Viettel, Công ty cố định Viettel và Công ty Internet Viettel.
Năm 2009: Tổng công ty VIETTEL được vinh dụ chính thức công nhận trở thành
tập đoàn VIETTEL. Đây là một mốc son đánh giá sụ phát triển nhanh mạnh vượt bậc của
VIETTEL trong thời gian qua và thời gian sắp tới.
Năm 2010: Sáng ngày 12/01 tại thủ đô Hà Nội, Tập Đoàn Viền Thông Quân Đội
Viettel đã tổ chức lề ra mắt chính thức. Sau buổi lễ trọng đại này, Viettel đã trờ thành tập
đoàn kinh tê đâu tiên của Bộ Quôc Phòng, tập đoàn thứ 2 trong ngành viên thông và công
nghệ thông tin. Đồng thời là tập đoàn trẻ nhất Việt Nam hiện nay.
7.2. /. Nhưng chặng đường phát triển của Viettel
Được thành lập từ năm 1989 nhưng đen năm 1995 Công ty mói tham gia vào thị
trường viền thône và trờ thành nhà khai thác viễn thông lớn thứ hai tại Việt Nam. Công ty
được rèn luyện và trưởng thành qua các công trình xây lấp thiết bị. nhà trạm viền thông và
các cột ăne ten cho các tuyến vi ba...
30
Tháng 2/1990. hoàn thành tuyên vi ba sô A WA Hà Nội - Vinh đâu tiên cho Tông
cục Bưu điện, đây cùng là công trình lớn đầu tiên của Công ty.Tháng 7/1993: Xây dựnơ
tuyến viba băng rộng 140 Mbps và rất nhiều công trình khác cho Tổng cục Bưu điện. Các
Công ty. Bưu điện tỉnh của VNPT và Bộ Công An, Quốc phòng.
N ăm 1995 Công ty Điện tử thiết bị thông túi được đổi tên thành Công ty Điện tử
Viền thông Quân đội (tên giao dịch là VIETTEL).
N ăm 1996: VIETTEL tích cực chuẩn bị, lập dự án kinh doanh các dịch vụ BCVT.
Tháng 9/1997: Lập dự án xin phép kinh doanh 6 loởi hình dịch vụ BCVT: Dịch vụ
điện thoởi cố định; di động. nhấn tin, Internet, trung kế vô tuyến Radio trunking; dịch vụ
bưu chính. Thiết lập mởng bưu chính công cộng với dịch vụ phát hành báo chí; cung cáp
dịch vụ trung kế vô tuyến.
Giai đoạn 1998 -2000: VIETTEL được cấp phép kinh doanh dịch vụ BCVT:
- Thiết lập mởng và cung cấp các dịch vụ bùn chính;
- Thiết lập mởng và cung cấp dịch vụ thông tin di động mặt đất;
- Thiết lập mởng và cung cấp dịch vụ điện thoởi trung ke vô tuyến;
- Thiết lập mởng và cung cấp dịch vụ Internet công cộng;
- Thiết lập mởng và cung cấp dịch vụ điện thoởi chuyển mởch công cộng (PSTN);
Tháng 9/2000: Thống nhất và ký thoa thuận kết nối cung cấp dịch vụ điện thoởi
VoIP đầu tiên ở Việt Nam vói VNPT; tiến hành các thủ tục thuê kênh, tập huấn kỳ thuật để
ì
r
T
9
•Ị
chuân bị triên khai dự án; đông thời làm các thủ tục xin cáp phép dự án VoIP quốc tê.
Ngày 15/10/2000: Chính thức tổ chức kinh doanh thử nghiệm có thu cước dịch vụ
điện thoởi đường dài VoIP trên tuyến Hà Nội - Hồ Chí Minh. Đánh dấu sự kiện lần đầu
tiên có một Công ty ngoài VNPT cung cấp dịch vụ viễn thông tởi Việt Nam. bước đầu phá
vờ thê độc quyên, người sử dụng được lựa chọn dịch vụ viên thông của nhà khai thác khác
với giá cước rẻ hơn.
N ăm 2001-2003: Triển khai hở tầng viễn thông, mờ rộng các loởi hình dịch vụ viền
thông, liên tục củng cố hoàn thiện mô hình to chức.
N ăm 2001: Chính thức cung cấp rộng rãi dịch vụ điện thoởi đường dài trong nước
và quốc tế sử dụng cône nehệ mới VoIP và cung cấp dịch vụ cho thuê kênh truyền dẫn nội
hởt và dường dài trone nước.
31
Năm 2002: Cung cấp dịch vụ truy cập Internet ISP và dịch vụ kết nổi Intemet IXP.
Năm 2003: Thiêt lập mạng và cung cấp dịch vụ điện thoại cô định PSTN; triên
khai thiết lập mạng thông tui di động; thiết lập Cửa ngõ Quốc tế và cung cáp dịch vụ thuê
kênh quốc tế.
Năm 2004: Chính thức cung cấp dịch vụ điện thoại di động trên toàn quốc với
mạng Viettel Mobile 098. VÓI quan điểm "Truyền dần chính là hạ tầng của hạ tầng"
VIETTEL đã phối họp với đưởng sắt triển khai tuyến cáp quang 1B dung lượng lGbps,
nham phục vụ kết nối cho các dịch vụ điện thoại của VIETTEL và cho thuê kênh; triên
khai cửa ngõ quốc tế làm cơ sở để cung cấp dịch vụ điện thoại quốc tế và phục vụ kết nối
Internet.
Năm 2005: Thủ tướng Chính phủ Phan Văn Khải đã ký quyết định thành lập Tổng
Công ty Viễn thông Quân đội ngày 02/03/2005; Bộ Quốc phòng có quyết định so
45/2005/BQP ngày 06/04/2005 về việc thành lập Tổng Công ty Viễn thông Quân đội
Năm 2007: N ăm thông nhát con ngưởi và các chiên lược kinh doanh viên thông,
Viettel Telecom cũng ghi nhận nhưng dấu ấn quan trọng. Mục tiêu trong năm 2007, Tong
Công ty Viễn thông Quân đội phấn đấu lấp đặt được 6000 trạm BTS, phát triển thuê bao
mới bao gôm: Dịch vụ di động có 15.215.611 thuê bao; Dịch vụ PSTN có 112.097 thuê
bao; Dịch vụ ADSL có 127.561 thuê bao; Homephone 331.473 thuê bao; Doanh thu sẽ đạt
16.460 tỷ đồng. Đến cuối năm 2007 dịch vụ di động Viettel đứng đầu về chất lượng mạng
lưới, số thuê bao, chăm sóc khách hàng.
f
f
ì
r
Năm 2008: N ăm cải tô toàn bộ hệ thông tông Công ty, tiên hành chia tách các chi
2
nhánh thành hai bộ phận riêng là chi nhánh kinh doanh và chi nhánh kỳ thuật. Chúng ta tô
chức chào đón khách hàng thứ 20 triệu trong tháng 6 và vươn lên đứng đầu về số lượng thuê
bao, vượt qua các mạng như VNPT. MobiFone... trở thành nhà cung cấp dịch vụ điện thoại
di động số Ì tại Việt Nam. là mạng di động nhất về Mòng phủ sóng. nhất về dung lượng
mạng lưới. nhất về lưu lượns phát sinh, nhất về chất lượng ổn định. nhất về giá cả phù họp
và nhất về số lượng thuê bao.
Năm 2009: Doanh thu Tập Đoàn đạt 60.200 tỷ đồng. tăng trưởng 8 1% so với năm
2008, vượt 3 4% kế hoạch, là mức tăng trưởng cao nhất trong số các doanh nghiệp viễn
thông, đứng thứ 4 trong số các tập đoàn kinh tế,. Lọi nhuận trước thuế đạt 10.290 tỷ đông.
32
t
\
Ì
'
đứng thứ 3 trong sô các tập đoàn. Nộp ngân sách nhà nước sân 7.000 tỷ đôns. nộp Bộ Quôc
Phòng 160 tỷ đồng. Hạ tầng mạng lưới và trạm BTS đều tăng 50%.
1.2.2. Cơ câu tô chức cùa Tập đoàn Viên thông Quân đội
Theo Quyết định 2079/QĐ-TTg? Tập đoàn Viền thông Quân đội (công ty
mẹ) là doanh nghiệp Nhà nước năm giữ 100% vòn điêu lệ, có cơ câu tô chức gôm:
Ban Giám đốc Tập đoàn. Các phòng ban chức năng. Các Công ty thành viên các chi
nhanh viễn thông tỉnh.
Trong đó, Ban Giám dóc Tập đoàn gôm:
Ì. Thiếu tướng Hoàng Anh Xuân - Tổng Giám đốc
2. Thiếu tướng Dương Văn Tính - Bí thư Đờng uy, Phó tổng Giám đốc
3. Đại tá Nguyền Mạnh Hùng - Phó Tổng Giám đốc
4. Đại tá Lê Đăng Dũng - Phó Tông Giám dóc
5. Đại tá Tống Viết Trung - Phó Tổng Giám đốc
6. Đại tá Hoàng Công Vĩnh - Phó Tông Giám dóc
Dưới Ban Giám đốc cỏ 13 phòng ban đờm nhiệm các chức năng, nhiệm vụ
khác nhau. Tại thời điểm thành lập, Tập đoàn có 6 đơn vị hạch toán phụ thuộc, 6
công ty con do Tập đoàn sờ hưu trên 50% von điêu lệ, 6 công ty con do Tập đoàn sở
hữu dưới 50% vốn điều lệ và 3 đơn vị sự nghiệp.
1.3. Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp
Tập đoàn Viền thông Quân đội hoạt động chính trong các lĩnh vực sau:
- Kinh doanh các dịch vụ viễn thông, viền thông - công nghệ thông tin trong
nước và nước ngoài;
r
r
r
r
IM
- Khờo sát, tư vân. thiêt kê, láp đặt, bờo dưỡng các công trình viên thông -
công nghệ thông tin;
- Sờn xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu, cung ứng vật tư, thiết bị viễn thông -
công nghệ thông tin.
Ngoài ra. Tập đoàn cũns tham gia vào một số lĩnh vực khác có liên quan tới
các lĩnh vực hoạt động chính sòm:
\ ĩ ^
- Đâu tư tài chính, kinh doanh von và dịch vụ neân hàng: truyền thông và nội
dung thông tin; thương mại điện tử và dịch vụ kho vận;
33
- Đầu tư và k i nh doanh bất động sản;
- Các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật và quyết định của Thủ
tướng Chính phủ.
2. Vài nét về Công ty Viễn thông Viettel
Công ty Viễn Thông Viettel (Viettel Telecom) là đơn vị hạch toán phụ thuộc
trực thuộc Tập đoàn Viền thông Quân đội, được thành lập ngày 05/04/2007. trên cơ
sở sát nhập các Công ty Internet Viettel, Điện thoại cố định Viettel và Điện thoại di
động Viettel. Công ty kinh doanh tất cả các các dịch vụ thuộc Internet. Điện thoại
cố định và Điện thoại di động. Đây là một trong nhưng đơn vị có vai trò quan trồng,
thực hiện kinh doanh các lĩnh vực chính của Tập đoàn.
Vê cơ câu tô chức. Viettel Telecom chia thành các cáp quàn lý gôm: cáp
công ty, cấp chi nhánh tỉnh. cấp chi nhánh huyện.
Trong đó, Cấp công ty gồm:
- Giám đốc Công ty: chịu trách nhiệm điều hành hoạt động kinh doanh của
Công ty, lên kế hoạch và phương án dài hạn;
r
r
- 12 Phó Giám dóc. t r o ng đó cỏ 5 Phó Giám dóc 2 chịu trách n h i ệm thực
hiện các nghiệp vụ hàng ngày theo đường lối chung. Các Phó Giám đốc đảm nhiệm
từng chức năng riêng, được chia thành các mảng lớn sau:
s về mặt kỳ thuật: Phó Giám đốc Tối ưu và Phó Giám đốc kỳ thuật cùng 2
Phó Giám đốc 2 chịu trách nhiệm chính quản lý Các phòng ban thuộc khối kỹ thuật
và Trung tâm Điều hành viễn thông;
s về mặt kinh doanh: Phó Giám đốc cố định, Phó Giám đốc Kinh doanh di
động cùng 3 Phó giám đốc 2 chịu trách nhiệm chính quản lý các phòng ban thuộc
Khối kinh doanh và Khối hồ trợ;
>
r
r
Ị
r
s Vê mặt Quản lý chung. Phó Giám dóc Đôi n ộ i, Phó Giám dóc Đôi ngoại và
Phó Giám đốc Tài chính chịu trách nhiệm chính quản lý các phòng ban thuộc Khối
quản lý.
Các phòng ban chức năng được xếp theo các Khối sau:
f
\
r
>
r
f
Khôi kỹ thuật: chịu trách n h i ệm vê mặt láp đặt. xây dụng hạ tâng. két nôi
kỹ thuật, ứng dụne công nghệ thông tin vào quá trình cung: cấp dịch vụ.
34
T r u ng tâm Điêu hành V i ễn thông: có trách n h i ệm khai thác. điều p h ối việc
cung cấp các dịch vụ v i ền thông và đảm bảo chất lượng dịch vụ về mặt kỹ thuật.
K h ối K i nh doanh: thực hiện công việc k i nh doanh các sàn phàm. dịch vụ
viễn thông như bán S I M, thẻ cào. điện thoại, các dịch vụ v i ễn thông...
K h ối hồ trợ: có trách n h i ệm hồ trợ, giải đáp thắc mắc cỏa khách hàng
( T r u ng tâm Call Center) và hồ t rợ nghiệp vụ cho các k h ối khác thuộc cấp công ty và
các chi nhánh cấp dưới.
Khôi Cơ quan quản lý: quản lý, điêu phôi các nguôn lực vê tài chính, nhân
f
r
ì
Sự; thực hiện các chính sách đôi nội, đôi ngoại và kiêm soát doanh nghiệp.
Chi nhánh các cấp cũng được chia thành các phòng ban theo các k h ối Kỹ
thuật, K i nh doanh và Quản lý. C hi nhánh cấp huyện là cấp n hỏ nhất. g ồm Ban điều
hành v i ễn thông; C ửa hàng huyện và Cửa hàng trung tâm thuộc K h ối k i nh doanh.
Đây là đơn vị tiếp xúc trực tiếp v ới khách hàng, là trung gian trực tiếp đưa hình ảnh
cỏa công ty t ới khách hàng và phản hôi các thông t in từ khách hàng lên cáp trên.
Ngoài ra còn cỏ đội n gũ nhân viên làng xã hay còn g ọi là cộng tác viên hoạt
động tại khăp các địa bàn xã. Các cộng tác viên này hoạt động vê mảng kỹ thuật và
kinh doanh. Họ không phải là nhân viên chính thức, làm việc và hưởng hoa hồng
theo doanh thu.
Đứ ng đâu môi Phòng ban các cáp là các trưởng phòng, riêng ở cáp c hi
nhánh huyện thì có các cửa hàng trưởng, đội trưởng đội kỳ thuật. Mặc dù được cơ
cấu công ty được tổ chức theo k i ểu chức năng nhưng các nhà quàn lý cỏ thể được ra
lệnh cho nhân viên cỏa các phòng ban không do mình p hụ trách. Điêu này đôi k hi
gây chồng chóng trong quản lý. ra mệnh lệnh, là m ột trong nhưng điểm yếu sẽ được
đê cập dưới đây.
Cơ cấu tổ chức cỏa Công ty được m i nh hoa bằng hình dưới đây.
35
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Công ty Viễn thông Viettel
V ới việc tổ chức cơ cấu như trên, việc phát triên các dịch vụ giá trị gia tăng
trên điện thoại thuộc n h i ệm vụ của Công ty V i ền thông Viettel. V ới việc tái cơ câu
công ty cũng là m ột sự thích nghi v ới môi trường k i nh doanh trong giai đoạn mới.
Các kế hoạch k i nh doanh cũng phải được hoạch định lại dựa trẽn nhưng phân tích
cụ thể về môi trường k i nh doanh và rà soát lại các y ếu tố thuộc n ội bộ doanh nghiệp.
li. P H ÂN TÍCH M ÔI T R ƯỜ NG KINH DOANH VÀ NỘI Bộ DOANH NGHIỆP
•
•
•
1. Phân tích môi trường kinh doanh
M ôi trường k i nh doanh bao g ằm môi trường vĩ mô và môi trường ngành.
T r o ng đó, môi trường vĩ mô tác động m ột cách gián tiếp t ới tiến trình chiến lược;
môi trường ngành tác động một cách trực tiếp t ới chiến lược của doanh nghiệp.
Việc phân tích và phán đoán môi trường k i nh doanh là y ếu tố cần thiết và bắt buộc
khi doanh nghiệp xây dựng chiên lược nhằm xác định các cơ hội và nguy cơ đối v ới
doanh nghiệp.
LI. Phăn tích môi trường vĩ mô
ỉ. ỉ. Ị. Môi trường kinh tế
T r o ng những n ăm t rờ lại đây, V i ệt N am được đánh giá là một trong những
\
r
t
r
r
nên k i nh tê phát triên nhanh nhát ở châu A, v ới mức tăng trường G ÓP trung bình
7.2% từ n ăm 2005. Sự bùng nổ về kinh tế đã giải thoát cho nhiều người V i ệt N am
ra k h ỏi đói nghèo, tạo thêm nhiều công ăn việc làm m ới cho người lao động. Tỷ lệ
đói nghèo g i ảm từ m ức 2 6% n ăm 2005 xuống còn 1 2 . 3% n ăm 2009 và dự tính tiếp
tục giảm xuống còn 1 0% n ăm 2010. Tỷ lệ thất nghiệp trung bình là 4.9%. T hu nhập
bình quân đầu người n ăm 2009 là 939USD, tăng gần 1.5 lần so v ới m ức 6 3 8 U SD 5
n ăm trước. N g ười dân có thu nhập cao hơn, đời sống được đàm bảo hơn. một số loại
sản phẩm dịch vụ xa xỉ trước k ia nay trở thành sản phẩm. dịch vụ bình dân. Điều đó
ì
ít
thúc đây các doanh nghiệp sản xuât k i nh doanh các mặt hàng này phát triẻn trong
đó có ngành v iễn thông nói chung và lĩnh vực điện thoại nói riêng. Thị trường đã
chứne kiến sự phát triển của v iễn thông cả về số lượng thành viên, sổ lượng dịch vụ
cho t ới chất lượng dịch vụ mà sự tăng trưởng mạnh mẽ của nen k i nh tế đ em lại
nhiều cơ hội đầu tư mờ rộng hoạt động cho các doanh nghiệp trong ngành này.
37
r
r
Bảng 2.1: M ột vài chỉ sô k i nh tê Việt Nam
2011
2012
2013
2010
2005 2006 2007 2008 2009
(dự
(dự
(dự
báo)
báo)
báo)
G DP danh nghĩa
53.05 60.99 71.38 78.02
84
104.33 129.48 160.48 186.16
(tỷ USD)
t
Tóc độ tăng trường
8.4
8.2
8.5
6
5
9.3
8.8
8
8.2
G DP thực tế (%)
G DP bình quân đâu
638
821
710
885
939
1149
1407
1724
1976
người (USD)
Dân sô (triệu người)
84.24 85.9
87
88.2 89.5 90.84
92
93.1
94.2
-
-
-
Tý lệ đói nghèo (%)
26
22
10
14.8 13.4 12.3
J
5.3
4.8
5
Tỷ lệ thát nghiệp (%)
4.5
4.8
4.4
4.3
4.3
5.3
-
-
-
-
Tỷ lệ lạm phát (%)
9.50 8.30 7.50 8.30 24.40
1
'
~
'
'
—
Nguồn: BMỈ Vietnam Telecommunications Report Qỉ 2009
Tuy nhiên, nhưng bất ôn của nền k i nh tế, đặc biệt là từ những tháng cuối
n ăm 2008 t ới n ăm 2009 cũne đ em t ới không ít khó khăn cho các doanh nghiệp.
B ước vào n ăm 2009. nền k i nh tế V i ệt N am tiếp tục gặp nhiều khó khăn,
thách thức. K h ủ ng hoảng tài chính của m ột số nền kinh tế lớn trong n ăm 2008 đã
đẩy k i nh tế thế g i ới vào tình trạng suy thoái, làm thu hẹp đáng kự thị trường xuất
khẩu, thị trường vốn, thị trường lao động và tác động tiêu cực t ới nhiêu lĩnh v ực
k i nh tế-xã hội khác. Các cân đối k i nh tế vĩ mô chưa thật v ữ ng chác. M ức thâm hụt
ngân sách tuy đã được khống chế, nhưng đã lên t ới 7% GDP. L ạm phát trong n ăm
tuy được khống chế ờ mức h ọp lý, nhưng nhìn chung giá cả ngày càng tăng và đang
tiềm ẩn nhiều yếu tố có thự gây tái lạm phát cao. Mặt khác. chính sách tiên tệ nới lỏng và
chính sách tài khoa mở rộng mà Chính phủ thực hiện trong năm 2009 và còn đang duy
trì cũng sẽ là một trong nhũng nhân tố tác động làm tăng tóc độ tăng giá.
Tỷ lệ l ạm phát rất cao 24.4%, tăng 193.93% so v ới n ăm 2008 khiến việc
k i ựm soát giá cà và tiền công có thự không thự làm chủ được. Chỉ sô giá tiêu dùng
tháng 3/2010 đã tăng 4 . 1 2% so v ới tháng 12/2009. Các dịch vụ giá trị gia tăng trên
điện thoại cùne khône thề tránh k h ỏi sự ảnh hưởng của y ếu tố này. Giá cà leo thang
và đứng ờ mức cao nên thu nhập thực tế của người dân bị thu hẹp. N g ười tiêu dùng
thắt chặt chi tiêu, đứng trước cân nhắc loại bỏ những tiêu dùng không phải là thiết
38
r
f
ì
yêu. Vì vậy, kê hoạch phát triên dịch vụ giá trị gia tăng trên điện thoại sập khó khăn.
Thực trạng và những dự báo về lạm phát buộc các nhà đầu tư phải cân nhắc. Dự án
đầu tư trong trường hợp này trở nên mạo hiểm hơn. vì vậy, doanh nghiệp tò ra thận
1.1.2. Môi trường công nghệ
trọng và giảm nhiệt tình đâu tư phát triển các dịch vụ không cơ bàn này.
Công nghệ là yếu từ then chừt ảnh hưởng tới sự ra đời và phát triển của
IV
ì
r
ngành viên thông. Ngày nay, nhưng thuật n gừ như "2G", "3G" đã trở nên phô biên
và quen thuộc đoi với mọi người. Sự phát triên ngoạn mục của công nghệ trong
vòng 30 năm từ những năm 80 của thế kỷ trong lĩnh vực viền thông trước đà đem
tới diện mạo thành công như ngày hôm nay. 1G là mừc đánh dấu đầu tiên của công
nghệ điện thoại không dây. Tiếp theo đó là bước chuyển đổi từ điện thoại dùng tín
hiệu tương tự (1G) sang tín hiệu sừ 2G. Với những ưu điểm vượt trội hơn như dung
lượng lớn, siêu bảo mật, nhiều dịch vụ kèm theo như truvền dừ liệu. fax. SMS, 2G
mạng GSM được 80%, 2G mạng CDMA chiếm khoảng 17% thuê bao di động sử
dụng trên toàn thế giới. Mới đây, công nghệ 3G bùng nổ trên toàn cầu. và đến cuừi
năm 2009 nó cũng đã tạo ra một làn sóng mới tại Việt Nam. Theo hãng nghiên cứu
thị trường Wireless Intelligence. két nôi băng thông rộng di động toàn câu đã tăng
trên 850% từ quý 1/2007 đến quý 1/2008, chủ yếu là nhờ sự phát triển của công nghệ
3G. Công nghệ truy nhập gói từc độ cao (HSPA) đã giúp thúc đẩy tăng doanh thu
dừ liệu di động đến 46.1 % và tăng trưởng doanh thu băng thông rộng di động
205% trong nửa đầu năm tài chính 2007 - 2008. Tăng trưởng của các thuê bao băng
thông rộng 3G đang bùne nổ. Hãng phân tích Strategy Analytics dự báo năm 2012,
3G sẽ chiếm 92% thị trường băng thông rộng di động. trong khi thị phần dành cho
WiMAX chỉ là 5%. Những dự báo về công nghệ đem lại sự lạc quan về doanh thu
và tương lai phát triển rộne mờ cho các nhà khai thác mạng. Tuy nhiên, khi công
nghệ càng phát triển, vòng đời công nghệ càng bị rút ngăn thì các nhà khai thác
mạng cùng buộc phải thích nghi một các mau lẹ. Gân 30 năm sau khi 1G ra đời, cho
tới nay, các thế hệ sau của nó đã phát triển lên 2G, 2.5G. 3G, 3.5G và dự báo về 4G
là một tương lai không xa. Người tiêu dùng cũng ngày càng tô ra sành điệu hơn khi
liên tục đòi hỏi từ phía các nhà khai thác mạng nhũng dịch vụ với công nghệ tiên
39
tiến nhất. C hi phí đắt đò để đầu tư vào lắp đặt thiết bị, mua giấy phép công nghệ.
sức ép về g i ảm giá từ phía khách hàng, sự cạnh tranh khốc liệt v ới các đối t hủ hiện
tại được phân tích ộ dưới và đặc biệt là vòng đời công nghệ ngày càng rút ngắn thực
sự là nhưng thách thức l ớn cho các doanh nghiệp trong ngành v i ễn thông hiện nay.
ì. 1.3. Môi trường văn hoa - xã hội
t
r
Các nhân tô văn hoa, xã h ội có ảnh hưộng lớn t ới chiên lược trung hạn và dài
hạn của tất cả các doanh nghiệp. M ột trong nhưng lý do để thị trường V i ền thông
V i ệt N am được đánh giá là hấp dẫn là yếu tố thuộc môi trường văn hoa - xã hội.
Dân số V i ệt N am tính đến ngày 01/04/2009 là 85.79 triệu người, là nước đông dân
thứ 3 Asean và t hứ 13 trên thế g i ớ i. T r o ng đó, 6 8 . 3% dân số nằm trone độ tuổi lao
động. Két cấu dân số trẻ của V i ệt N am là cơ hôi cho các doanh nghiệp viền thông
khi mà dịch vụ giá trị gia tăng c hủ y ếu phục vụ cho đoi tượng trong độ tuồi lao
động. Họ v ừa là n h óm khách hàng có n hu cầu nhiều nhất đối v ới các dịch vụ giá trị
gia tăng, v ừa là lực lượng chính tạo ra của cải cho xã hội, có khá năng chi trả các
Bảng 2.2: Két câu dân sô Việt Nam theo độ tuôi
dịch vụ mà họ cấn.
N ăm 2015
N ăm 2005
N ăm 2010
Độ tuổi Độ tuổi
(dự báo)
Nghìn
Nghìn
Nghìn
%
%
%
29 2
0-14
22,322
21,671
24540
25.1
23.1
19.4
15-24
16691
17,298
19.9
16,705
17.8
42.4
45.884
41,631
46.8
25-59
35727
49
2.4
2,127
2.4
60-64
1938
3,213
3.5
5,650
6.174
6.3
5178
6.2
6.6
65+
Nguôn: http://esa. un. org/unpp index. asp?panel=2
Dữ liệu ộ bảng trên cho thấy tỷ lệ dân số trong độ tuôi lao động có xu hướng
tăng từ 6 4 . 7% n ăm 2005 lên 6 8 . 6% n ăm 2010 và vẫn tiếp tục tăng lẻn 7 0 . 3% n ăm
2015. Đ ây là m ột cơ h ội mờ rộng thị trường cho các doanh nghiệp v i ễn thông.
T h êm nữa. thói quen tiêu dùng của người dân V i ệt N am đã thay đổi nhanh
chóng chỉ trong m ột vài n ăm lại đây. Điện thoại và những dịch vụ của nó thay vì là
biểu tượng của sự xa xỉ. nay đã t rờ thành m ột trong những nhu cầu cần thiết trong
40
đời sống. Nó t rờ thành m ột dịch vụ quen thuộc, không thê thiếu trong đời sống hàng
này, không hạn chế về tuổi tác. thu nhập, vùng miền. Vì vậy, khách hàng của dịch
vụ giá trị gia tăng không bó hẹp trong nhóm khách hàng thuộc độ tuổi lao động mà
mờ rộng sang cả nhóm khách hàng dưới và trên độ tuồi lao động. Ngày nay. không
khó khăn gì để bắt gặp hình ảnh một học sinh cởp hai hay một người về hưu sờ hưu
một chiếc điện thoại để nghe nhạc. xem phim hay đọc báo trực tuyến. Sự đón chào
dịch vụ điện thoại của người tiêu dùng mở ra cơ hội cho các nhà cung cáp mạng. Và
sự sôi động của thị trường dịch vụ điện thoại trong những năm vừa qua đã chứng
minh cho điều đỏ.
V ới tóc độ tăng dân sô bình quân xáp xỉ 1% và tỷ lệ sinh bình quân hăng
năm là 16.84/1000 dân như hiện nay. dự báo dân số Việt Nam trong 5 năm tới sẽ
đạt khoảng 93.65 triệu dân. trong đỏ có 4 0% dân số dưới độ tuổi 25 nên mức độ sử
dụng dịch vụ viễn thông, đặc biệt là các dịch vụ giá trị gia tăng sẽ tăng mạnh.
r
Bảng 2.3: Phân bô dân cư theo k hu vực thành thị - nông thôn
2005
2010
2015
(dự báo)
r
r
22509
26395
SÔ dân sông ở thành thị (nghìn người)
31091
f
r
61729
63323
62556
SÔ dân sông ở nông thôn (nghìn người)
ì
84230
89718
93647
Tông (nghìn người)
Nguồn: UN Popuỉation Division
ì
r
Tuy nhiên, đặc diêm phân bô dân cư theo địa bàn thành thị. nôns thôn, đem lại một trong những thách thức nhởt cho các nhà cung cáp dịch vụ viền thông. 7 0%
dân số hiện nay vần đans sinh sống tại nông thôn và theo dự báo thì đến năm 2015,
con số này cũng vẫn ở mức cao là 66.5%. Khác với khu vực thành thị. kinh nghiệm
của các nhà mạng cho thởy việc triên khai các dịch vụ tại nông thôn không phải dề
dàng. Đó không chỉ là nhưng rào cản về mặt địa lý, gây khó khăn cho công tác triển
khai hạ tầng, mà còn là mô hình kinh doanh không cố định. nhùng khó khăn về mặt
tập quán, thu nhập, trình độ dân trí và nhu câu sử dụng. Những thách thức về tiếp
cận thị trường là vân đê mà doanh nghiệp phải đôi mặt. Đône thời. đây cũng là một
trong nhưng thách thức mà doanh nghiệp phải đối mặt trong yếu tố Chính phủ. pháp
luật khi Chính phủ đặt ra trong chính sách phủ sóng viễn thông toàn quốc.
41
/. 1.4. Môi trường tự nhiên
"Thiên thời,, địa l ợ i, nhân hoa" là nhưng yêu tố chủ chốt đ em lại thành công
r
r
r
r
r
cho m ột kê hoạch, m ột chiên lược. N êu yêu tô con người mang tính chù quan. có
thể điều chỉnh, tác động được thì y ếu tố tự nhiên thường nằm ngoài k hả năng k i ểm
soát của con người. C on người nói chung và nhưng nhà kinh doanh nói riêng đôi
phó v ới nó bàng cách thích ứ ng v ới điều k i ện tự nhiên. V i ệt N am là m ột quốc gia
nhiệt đới v ới n h ữ ng vùng đật thập, đồi núi, nhiều cao nguyên v ới n h ừ na cánh rùng
rậm, địa hình 3/4 là đồi núi, được chia thành các vùne khác nhau. Theo đó. phân bố
dân cư không đêu, dân cư sống tập trung ở vùng đồng bàng. thưa thớt ở vùng núi.
Mật độ dân sô vào khoảng 258 người/km nhưng có sự chênh lệch rát lớn giữa các
vùng miên. Địa hình không bang phang kéo theo phân bố dân cư không đồng đề là
một trở ngại thực sự cho việc lắp đặt các trạm thu phát sóng. đường truyền dần. Vì
vậy, có thể tiếp cận được thị trường vùng sâu vùng xa, hoàn thành lắp đặt các trạm
thu phát sóng, đường truyền dẫn, bảo dưỡng thiết bị là m ột sự k i ện thắng l ợi lớn đối
với m ỗi doanh nghiệp tham gia vào thị trường v i ền thông.
V i ệt N am có khí hậu nhiệt đới gió mùa, độ ẩm tương đối trung bình
84%/năm, có hai 2 rõ rệt là m ùa khô và m ùa mưa. T r o ng đó, 9 0% lượng m ưa hàng
n ăm tập t r u ng vào m ùa mưa. lượng m ưa từ 120 - 130 em nên thường xảy ra lũ lụt
gây tôn thát, thiệt hại nặng vê cơ sở vật chát. Đặc biệt ở vùng cao vào m ùa m ưa
thường x ảy ra sạt lở đật, lù quét. gây thiệt hại không n hỏ về k i nh tế cho các doanh
nghiệp hoạt động ở địa bàn này. Sự đa dạng về địa hình kéo theo sự phong phủ về
khí hậu theo t ừ ng vùng m i ền đ em lại nhiều thách thức cho các doanh nghiệp viễn
thông. Sự khậc nghiệt của khí hậu. lúc nắng nóng, k hi m ưa nhiêu rõ ràng không
phải là điều k i ện tự nhiên lý tường để bảo quản trang cơ sở vật chát. trang thiết bị
rật đật tiền. B ão l ũ, thiên tai ảnh hường tới việc k i nh doanh, phá hoại cơ sở hạ tầng.
H i ện nay, V i ệt N am là m ột trong những nước chịu ảnh hường nặng nê nhật từ biến
đổi khí hậu v ới sự nóng lên của Trái đật. Bão lũ, thiên tai. hạn hán. nhưng thay đổi
bật thường của khí hậu được dự đoán sẽ xảy ra là nhưng điêu đáng ngại mà các
doanh nghiệp v iễn thông cần phải tính t ớ i. N h ữ ng thách thức từ môi trường tự nhiên
cùng được đề cập t ới trong các chính sách của Chính phủ đôi v ới ngành V i ền thông
42
khi đặt ra yêu câu các doanh nghiệp tham gia vào ngành này phải có trách n h i ệm
ỉ. 7.5. Môi trường chỉnh phu, luật pháp và chính trị
phủ sóng trên toàn quốc. bao g ồm cả những vùng sâu vùng xa.
Các nhân tố chính phủ. luật pháp và chính trị là những nhân tố rất nhạy cám
vì chúng có thê tác động đèn doanh nghiệp theo các hướng khác nhau. M ột mặt.
chúng có thể tạo ra các cơ h ộ i. mặt khác chúng cũng cỏ thể tạo ra các trờ ngại. thậm
chí là r ủi ro thật sợ cho doanh nghiệp.
N h ữ ng n ăm qua, Chính phủ đã có những chính sách nhăm phát triên ngành
viễn thông, thể hiện quan điềm coi trọng v ai trò của ngành v i ễn thông và đưa nỏ t rờ
thành m ột ngành m ũi nhọn. Quan điểm đó được thể hiện trong Pháp lệnh B ưu chính,
V i ễn thông số 4 3 / 2 0 0 2 / P L - Ư B T V Q H 10 ngày 25/12/2002. Đây là cơ sờ pháp lý
quan trọng để tợ do hoa thị trường sàn xuất, mua bán thiết bị, vật tư viên thông; mở
cửa sâu rộng thị trường mạng và dịch vụ viễn thông. Pháp lệnh này khône quy định
hạn chê sô lượng các doanh nghiệp viên thông tham gia vào thị trường mà chỉ hạn
chế v ốn sở h ữu của các thành phần k i nh tế tư nhân trong nước và nước ngoài trong
những doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hạ tầng mạng. Nó mờ ra m ột sân chơi cạnh
tranh, bình đăng dưới sợ quản lý của N hà nước, mang lại cơ hội cho các nhà đâu tư
tham gia vào ngành v i ền thông. T uy nhiên, đây cũng là một thách thức cho các
doanh nghiệp hiện tại k hi thị phần bị chia sẻ, mức độ cạnh tranh trong ngành sẽ gia
tăng, đặc biệt là đe doa từ đối t hủ là các doanh nghiệp nước ngoài tham gia vào thị
trường này.
N hà nước cũng c oi trọng đầu tư phát triển viễn thông cho vùng sâu vùng xa,
biên g i ới hải đảo và hồ t rợ cho các doanh nghiệp thợc hiện dịch vụ công cộng nhàm
r
r
ì
™*
hô trợ và khuyên khích các doanh nghiệp tiêp cận thị trường. Cụ thê là gói tài chính
trị giá 1200 tỷ V ND mà Chính p hủ sử dụng nhàm phát triển các dịch vụ v i ền thông
cơ bản bao g ồm cả trung tâm v i ễn thông truy cập công cộng. Theo đó. V N PT sẽ
nhận được 744.3 tỷ V N D. E VN Telecom sẽ nhận được 337 tỷ V N D. Viettel
Telecom nhận được 107.5 tỷ V ND và Công ty Truyền thông và Điện tử Hàng hải
V i ệt N am ( V i s h i p e l) nhận được 10.6 triệu V N D. T r o ng đó. ngân sách dành cho
VNPT. E VN Telecom và V i e t t el Telecom nhàm duy trì các dịch vụ hiện có và cài
43
đặt land-line m ới (dịch vụ điện thoại n ối dây) cho 599000 điện thoại cũng như bảo
trì và thiết lập các t r ạm t r uy cập v i ễn thông công cộng g ồm 4500 trung tâm hiện h ữu
và 366 t r u ng tâm mới. Sự hồ trợ này của chính phủ v ấa có tác dụng về mặt vãn hoa
- xã hội, v ấa là sự t rợ giúp về mặt tài chính để trải thảm cho các doanh nghiệp trong
nước tiếp cận vùng sâu vùng xa.
N hà nước ủng hộ các doanh nghiệp mạnh dạn đâu tư vào cône nghệ đẻ cung
cấp các dịch vụ ứ ng dụng công nghệ m ớ i. đặc biệt là các dịch vụ giá trị Ria tăng, mờ
ra những cuộc cạnh tranh vê công nghệ thay vì những cuộc cạnh tranh vê giá như
trước. M ới đây, trong tháng 8/2009, Bộ T r u y ền thông và Thỏne t in đã cấp giấy
phép để thiết lập và cung cấp các dịch vụ 3G cho VietteK Công ty Thông t in di động
( V MS - đơn vị c hủ quản M o b i F o n e ), Tập đoàn B ưu chính - V i ễn thông ( V N PT -
đơn vị chủ quản VinaPhone) và Liên danh giữa Công ty Thông t in V i ền thông Điện
lực ( E VN T e l e c o m) và Công ty cổ phần v i ền thông Hà N ội (Hà N ội Telecom). Đây
là sự k h ởi đầu cho m ột cuộc cạnh tranh về công nghệ trên các dịch vụ giá trị gia
tăng mà người hưởng l ợi trực tiếp tấ điều này là những người tiêu dùng.
Ì
>
V ới mục tiêu xây dựng hành lang pháp lý nhăm phát huy m ọi nguôn lực
trong nước để phát triển nhanh và hiện đại hoa cơ sở hạ tầng viễn thông, tạo cơ chế
thông thoáng cho các nhà đầu tư tham gia phát triển hạ tầng. hiện nay Chính phủ
đang xây dựng Dự thảo luật V i ền thông. Dự thảo luật này thể hiện chính sách thúc
đay và h ội nhập k i nh te quốc tế, phát huy m ọi nguôi! lực đê phát triên thị trường
dịch vụ v i ền thông, thúc đẩy việc sử dụng chung cơ sở hạ tâng giữa các doanh
nghiệp v i ền thông và giữa các doanh nghiệp v i ễn thông v ới các ngành k i nh tế khác.
Dự thảo luật V i ền thông cũng nhấn mạnh quan điềm đẩy mạnh cải cách hành chính
trong quản lý v i ễn thông, chuyên mạnh tấ quản lý tiền k i ểm (thông qua hoạt động
cáp phép, cấp c h ứ ng nhận) sane quàn lý hậu k i ểm (bằng việc ban hành đồng bộ các
quy định và k i ểm tra việc tuân t hủ quy định) cùng m ột số cài cách m ới về tài
nguyên v i ễn thông. Dự thảo này hứa hẹn mang lại những thuận l ợi về pháp lý cho
các doanh nghiệp trong ngành. T uy nhiên, Dự thảo vẫn trong quá trình xây dựng và
tính cho t ới nay thì v ần chưa cỏ m ột nguồn Luật chính thức nào điều chỉnh lĩnh vực
44
viên thông. Điêu đó gây khôns ít khó khăn cho các doanh nghiệp k hi tham gia và
hoạt động t ại thị trường V i ền thông V i ệt N am trong thời gian v ừa qua.
/. 1.6. Môi trường toàn câu
K hu v ực hoa, toàn câu hoa đã. đang và sẽ là m ột xu hướns tất y ếu mà m ọi
doanh nghiệp, m ọi ngành, m ọi Chính p hủ phải xem xét tới. Sự mở rộng phạm vi địa
lý mang t ới nhiều cơ h ội cung như những thách thức hơn cho doanh nghiệp. V i ệt
N am là thành viên của Liên H i ệp Quốc, Tậ chức Thương mại T hế giới, D i ễn đàn
Hợp tác K i nh tế châu Á - Thái Bình Dương. H i ệp h ội các quốc gia Đ ô ne N am Á
(ASEAN)... V i ệt N am cũng tham gia các hiệp định thương m ại tự do đa phương v ới
các nước A S E A N, H àn Quốc, N h ật Bản, Trung Quốc. Trước k hi gia nhập WTO. thị
trường v i ễn thông V i ệt N am đã là m ột thị trường tương đối cạnh tranh trong hầu hết
r
tát cả các loại hình dịch vụ. Thị trường lúc đó có 6 nhà khai thác dịch vụ điện thoại
di động, 4 nhà khai thác dịch vụ điện thoại cố định, nhiều công ty cung cấp dịch vụ
Internet và các dịch vụ v i ền thông giá trị gia tăng. Các thành phần k i nh tế khác nhau
đã tham gia thị trường dịch vụ v i ễn thông, đã có nhiều doanh nghiệp 1 0 0% v ốn tư
nhân hoặc tư nhân nắm quyền k i ểm soát trong lĩnh v ực cung cáp dịch vụ không có
hạ tầng mạng. Dịch vụ v i ễn thông lúc đó đã thu hút được hơn 2 tỷ Ư SD đau tư nước
ngoài. T uy nhiên, tính cạnh tranh của thị trường này còn nhiều hạn chế. N hà đầu tư
nước ngoài chỉ được phép tham gia vào thị trường này thông qua hình thức H ọp
đông h ọp tác k i nh doanh ( B C C ). chỉ doanh nghiệp mà v ốn N hà nước chiếm đa số
m ới có q u y ền sở hưu dịch vụ hạ tầng mạng. Vì vậy, việc tham gia vào nhiều tậ
chức k hu v ực và T hế g i ới đ em l ại nhiều l ợi ích cho các doanh nshiệp V i ệt N am
thông qua cạnh tranh v ới doanh nghiệp nước ngoài, tiêp cận v ới thị trường rộng lớn,
tiếp t hu công nghệ hiện đại. hoạt động trong khuôn k hậ của nhưng quy định quốc tế
chuyên nghiệp. T uy nhiên, môi trường quốc tế phức tạp hơn. cạnh tranh cũng gay
gắt hơn t r o ng k hi ngành v i ễn thông V i ệt N am vần còn quá non trẻ so v ới các quốc
gia trong k hu v ực và trên T hế giới cùng đ em đến không ít nhưng thách thức.
45
Bảng 2.4: Các loại dịch vụ viễn thông mà Việt Nam cam kết mở cửa thị trường
Dịch vụ giá trị gia tăng
Dich vu cơ bản •
•
Các dịch vụ thoại
Thư điện tử
f ^ '
1
• "ĩ
Thư thoại
Dịch vụ truyên sô liệu chuyên mạch gỏi
^
y
»
7
• - 7
Dịch vụ truy én sô liệu chuyên mạch kênh
Thông tin trực tuyên và truy cập lây thông tin từ cơ sớ dừ liệu
Dịch vụ Telex
Trao đôi dữ liệu điện tử (EDI)
Dịch vụ Telegraph
ĩ *
Dịch vụ thuê kênh riêng
Các dịch vụ khác: Các dịch vụ khác:
Các dịch vụ /acsimiỉe gia tăng giá trị, bao gôm lim trữ và chuyên, lưu trữ và khôi phục Chuyên đôi mã và giao thức Thông tin trực truyền và xử ly dữ liệu (bao gồm xử lý giao dịch)
Dịch vụ hội nghị truyền hình Dịch vụ hội nghị truyền hình Dịch vụ truyền dẫn tín hiệu Dịch vụ truyền dẫn tín hiệu
video trừ truyền quảng bá video trừ truyền quảng bá
Các dịch vụ thông tin vô tuyến. Các dịch vụ thông tin vô tuyến.
Dịch vụ khác Dịch vụ Truy nhủp Internet IAS (dịch vụ cung cấp truy nhủp Internet cho khách hàng đầu cuối)
r r
bao gôm: bao gôm: + Dịch vụ thoại di động (gôm di + Dịch vụ thoại di động (gôm di động mặt đát và vệ tinh) động mặt đát và vệ tinh) + Dịch vụ nhắn tin + Dịch vụ nhắn tin + Dịch vụ PCS + Dịch vụ PCS + Dịch vụ trung kế vô tuyến + Dịch vụ trung kế vô tuyến - Dịch vụ kết nối Internet (IXP) - Dịch vụ kết nối Internet (IXP) - Dịch vụ mạng riêng ảo (VPN) - Dịch vụ mạng riêng ảo (VPN)
.
Thị phần còn lại của thị trường viễn thông Việt Nam vẫn khá hấp dẫn và đó
được xem là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp nước ngoài cũng như các thành phần
kinh tế khác. Đối với lĩnh vực di động. con số 2 0% dân số (dù chỉ là trên mặt lý
thuyết) còn lại và gần 1 0 0% các loại dịch vụ gia tăng trên di động còn bỏ trổng là
một tiềm năng lớn. Đặc biệt số lượng doanh nghiệp được phép cung cấp hạ tầng
mạng hiện chỉ 10. Vì vủy, cơ hội đầu tư. mở rộng kinh doanh ở lĩnh vực này là còn
khá lớn. Thời hạn mở cửa hoàn toàn thị trường viễn thông đã tới gần. Dù khá yên
tâm với năng lực hiện có, song lo ngại trong cạnh tranh là điều không thể tránh khỏi.
Doanh nghiệp Việt Nam chỉ mới đáp ứng ở phần dịch vụ cơ ban. trong khi "phần
8 Nguồn: http://www.trungtamwto.vn/wto/cam-ket-gia-nhap-wto-cua-viet-nam-frong-linh-vuc-thuong-mai-
dich-vu/cam-ket-mo-cua-thi-truong-d-5#
46
gốc" là công nghệ, thiết bị gân như hoàn toàn p hụ thuộc vào nước ngoài. B ẽn cạnh
đó, "phần n g ọ n" là dịch vụ g ia tăng và dịch vụ xuyên biên g i ới cũng đang dần được
các doanh nghiệp nước ngoài n ắm giữ. Theo như bảng trên. n h ữ ng dịch vụ giá trị
gia tăng mà V i ệt n am cho phép đầu tư hiện là những dịch vụ giá trị 2Ìa tăng đươc sử
dụng nhiêu nhát. Cứ như vậy, bị lân lướt b ủi các doanh nghiệp nước ngoài là
chuyện hoàn toàn dê hiêu. Theo các chuyên gia, việc n ăm "phân g ố c" là quá khó.
Song "phần n g ọ n" là điều mà doanh nghiệp V i ệt N am cần xác định mục tiêu để
cạnh tranh, ít nhất là n h ữ ng gì ủ "sân nhà" của mình. Đặc biệt. tranh thủ "khoảng
trống" cam kết W TO trước k hi mủ cửa hoàn toàn. các doanh nghiệp V i ệt N am cần
phải tập trung sức mạnh và khăng định mình, ngay cả trong việc phát triên dịch vụ
3G m ới được Bộ Thông t in và Truyên thông cáp phép. L àm được nhừne điêu này,
doanh nghiệp V i ệt N am sẽ có được ưu thê trong họp tác. cùng phát triên thay vì
phải cạnh tranh hoặc chia sẻ bớt l ợi ích cho các doanh nghiệp nước ngoài, k hi họ
f
chính thức tiên vào thị trường V i ệt Nam.
2.2. Phân tích môi trường ngành
Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh là m ột công cụ hữu hiệu đề phân tích môi
trường ngành, giúp các nhà chiến lược phân tích và phán đoán các thế lực cạnh
tranh, xác định cơ h ội và thách thức cho doanh nghiệp.
2.2. L Phân tích đôi thủ cạnh tranh hiện tại
H i ện nay, trong ngành V i ền thông có 8 nhà cung cấp mạng di động là Viettel.
MobiFone, VinaPhone, S-Fone, E VN Telecom, HT M o b i le (Vietnammobile). Gtel
M o b i le và Indochina T e l e c om (cấp phép triển khai mạng di động ảo); 4 nhà cung
cấp mạng điện thoại cố định g ồm V N P T. Viettel và E VN Telecom. SPT Telecom.
T r o ng đó, V i e t t el hiện đang dân đâu thị trường di động vẻ thị phân v ới 35
triệu thuê bao, tương đương 36.3%. Viettel đã mủ rộng lượng khách hàng của mình
lên hơn 4 1% t r o ng 7 tháng đầu n ăm đến hết tháng 8/2009. Đứ ng vị trí t hứ hai là
M o b i F o ne v ới 28.8 t r i ệu thuê bao. chiếm gần 3 0% thị phần. sổ lượng thuê bao của
M o b i F o ne đã thăng khoảng 4 2% trong bảy tháng đầu n ăm 2009. Trong k hi đó,
VinaPhone đúng t hứ ba v ới khoảng 21.8 triệu thuê bao vào cuối tháng 8/2009.
chiếm 2 2 . 6% thị phần. tăng hơn 4 8% trong bảy tháng đầu n ăm 2009. Đây là ba nhà
47
cung cấp mạng di động lớn nhất Việt Nam, bốn mạng khác chia sẻ 11.3% thị phần
còn lại.
Biểu đồ 2.1: Lương thuê bao dì động của các nhà cung cấp 2005 - 2009
2005
2006
2007
2008
Aug-09
N ăm
• Viettel
• MobiFone
• VinaPhone
• S-Fone
• Hanoi Telecom • E VN Telecom
• Gtel Mobile
Nguồn: BMỈ Vietnam Teỉecommunications Reporĩs Q4 2009
Từ lâu, các nhà cung cấp mạng di động đã nhìn thấy được nguồn lợi từ
những dịch vụ giá trị gia tăng. Vì vờy, trong sự cạnh tranh quyết liệt giành giờt thị
>
t
•y
\
ty
phân thì "cuộc chiên" vê các dịch vụ giá trị gia tăng trên nên viên thông di động lại
trở nên phong phú hơn bao giờ hết. Đặc biệt là cuộc cạnh tranh gay gắt giữa Viettel
và hai đối thủ lớn nhất là VinaPhone và MobiFone. Hiện tại, mỗi nhà mạng đều có
tới trên dưới 40 dịch vụ, phổ biến nhất là các dịch vụ nhạc chờ, tải nhạc chuông,
hình nền và truy cờp Internet... Cuộc đuổi bám giữa các nhà mạng trong việc cung
cấp các dịch vụ giá trị gia tăng rất sát sao. Nhà mạng nào có dịch vụ mới, lờp tức chỉ
một thời gian ngắn sau đó, nhà mạng khác cũng có dịch vụ tương tự. Chẳng hạn với
dịch vụ nhác chuông chờ, MobiFone có Funring, Viettel có I-Muzik, VinaPhone có
RingTunes và S-Fone có Coloring và mới đây nhất là sự ra mắt những dịch vụ giá
trị gia tăng đầu tiên của Gtel v ới dịch vụ nhạc chuông chờ KoolRing từ ngày
01/01/2010. Các dịch vụ này nhìn chung đều tương tự nhau. Theo thống kê chưa
đầy đủ, ừên thị trường hiện có tới gần 200 dịch vụ giá trị gia tâng của tất cả các
mạng đang được lưu hành, Tuy vờy, trong sô này có nhiêu dịch vụ trùng nhau hoặc
có tính năng tương tự nhau.
48
Tuy nhiên nêu như trước đây. các nhà mạng khai thác xoay quanh các dịch
vụ quen thuôc như tin tức. nhạc chuông, hình nền... thì sần đây nhiều nhà mạng bát
đầu có những biến chuyển áp dụng công nghệ mới. đặc biệt là 3G. Chăng hạn.
MobiFone vừa đưa ra dịch vụ tìm k i ếm SMS Locator tìm kiếm các diêm công cộng
lần đầu tiên tại V i ệt Nam bằng tin nhan. VinaPhone cùng lập tức ngay sờ hưu một
dịch vụ riêng có là Mobile Camera cho phép theo dõi các nút giao thôna. diêm công
cộng, nhà riêng... Trong khi đó. Viettel lại cho ra mắt
dịch vụ Game Online cho
phép chơi trò chơi trồc tuyến, có thể tương tác trồc tiếp với máy chủ nội
dung
(server) hoặc nhiều người chơi khác. Xu hướng khác biệt hoa về
dịch vụ được hình
thành và ngày càng phát triền khi cuộc chiến về giá cà đã đi tới hồi kết. khiến mức
giá của các nhà cung cấp hầu hết như nhau.
M ặc dù kinh doanh cả dịch vụ điện thoại cố định nhưng thị phần của Viettel
tại mảng này là rất khiêm tốn với mức hơn 5% thị phần. Mặc dù thị
phan xếp thứ
hai nhung sồ cách biệt quá lớn so v ới mức hơn thị phần 75% của VNPT cho thấy
Viettel k h ô ng tạo dồng được sức mạnh và vị thế trong mảng này. Vì vậy, các dịch
vụ giá trị gia tăng của Viettel trên điện thoại cố định cùng không có gì khác biệt so
với các đổi thủ cạnh tranh.
r
r
\
r
•Ị
N hư vậy, có thê két luận, Viettel là doanh nghiệp chiêm thị phân lớn nhát vê
cạnh tranh thông qua nhũng cuộc
mảng di động và có sức ép đối với các đổi thủ
chiến giá cả và cuộc đua 3G hiện nay. Viettel cũng là một trong những nhà cung
cấp dịch vụ giá trị gia tăng trên điện thoại di động lớn nhất hiện nay.Vê màng cô
định, Viettel nắm giữ thị phần rất khiêm tốn so v ới đối thủ lớn nhát hiện tại với
khoảng trên 20 dịch vụ giá trị gia tăng.
2.2.2. Phân tích cạnh tranh tiềm ân
Được đánh giá là một trong nhưng thị trường tiềm năng. rất hấp dẫn. ngành
Viền thông V i ệt Nam thồc sồ là một "miếng bánh
ngon" mà nhiều doanh nghiệp
muốn có phần. Cạnh tranh tiêm ân là một đe doa đôi với các doanh nghiệp hiện t ạ i.
Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng có thê biến
tham vọng của mình
thành hiện thồc bởi nhũng yếu tố về chi phí, khác biệt hoa sàn phẩm. kinh tế quy
mô... thuộc rào cản eia nhập ngành này cũng không dề dàng gì vượt qua.
49
Tuy nhiên gân đây, v ới cam két mở cửa lĩnh vực truyền t h ô ns khi trờ thành
thành viên của W T O, thị trường viền thông V i ệt Nam là đích nhòm nao của rất
nhiều nhà đầu tư nước ngoài thì rào cản này dường như không còn là bất kha xâm
phạm nưa. Các nhà viền thông dày dặn kinh nghiệm và trường vốn nước ngoài đã
nhìn thây tiêm năng của thị trường viễn thông V i ệt Nam. Họ dê dàn vưột qua đưộc
các rào cản về vốn, công nghệ để thâm nhập thị trường.
Ngoài ra, nguy cơ truyền thông "lấn sân" viền thông v ới kế hoạch truy cập
Internet qua mạng cáp truyền hình ( V ới ưu thế về b ã ne rộng) cùng
thực sự là một
mỗi đe doa đối v ới các doanh nghiệp trong ngành. V ới sự phát triển của công nghệ,
các doanh nghiệp viễn thông - công nghệ thông tin và truyền thông của V i ệt Nam
bắt đầu trở thành đối thủ cạnh tranh trực tiếp của nhau. Việc truy cập Internet qua
>
ì
r
\
*
mạng cáp truyên hình có thê đạt tóc độ tải vê tới 54 Mbps và tải lên 10 Mbps. Đông
thời, thông qua hệ thống đường truyền này, ngoài truyền hình và
Internet. khách
hàng còn có thể tiếp cận nhiều
dịch vụ giải trí khác như chơi game online, xem ti vi
trên máy vi tính, xem truyền hình và phim theo yêu cầu...
2.2.3. Phân tích nhà cung ứng
Đối v ới các dịch vụ giá trị gia tăng, mồi dịch vụ có một nhà cung cấp riêng.
N hư vậy, một nhà mạng có rất nhiều nhà
cung cấp. Nhà cung cấp không có khả
năng tạo gây sức ép cho doanh nghiệp nếu tiến hành hôi nhập dọc bời số lưộng dịch
vụ rất nhiều mà bản thân nhà cung cấp chỉ có thể cung cấp cho một vài dịch vụ nhất
định. T h êm nữa, số lưộng nhà cung cấp trong và ngoài nước rất nhiêu trong khi
cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng không đòi
khách hàng của họ lại ít hơn hẳn. Bởi lẽ
hỏi phải có hạ tầng mạng. nhà cuns cấp có thể đi thuê của một doanh nghiệp có hạ
những nhà cung cấp này. họ chỉ cần xây dựng một kho dừ
tầng mạng khác. Đối v ới
liệu và sử dụng mạng đi thuê để cune cấp. Bản thân họ không bị ràng buộc và chi
phối từ phía các nhà cung ứne thiết bị mạng. N hư vậy, khách hàng cua các nhà
cung
ứng này chủ yếu là các nhà mạng lớn. có hạ tầng mạng. Ờ
V i ệt Nam hiện nay có 13
doanh nghiệp hạ t â ns mạng. bản thân các doanh nghiệp này cũng là nhưng nhà cung
ứng thiết bị mạng. K hả n ă ne hội
nhập dọc ngưộc chiều của các nhà cung cấp dịch
50
vụ không nhưng khiến áp lực từ phía các nhà cung ứng giảm sút mà thậm chí còn
9
tạo ra một môi đe doa cho các nhà cung ứng này.
Hiện tại, các nhà cung cấp chính của Viettel có thể kể tới gồm:
- Nhà cung cấp về tài chính: BIDV. MHB, Vinaconex. EVN...
- Nhà cung cấp nguyên liệu, sản phẩm: A T &T (Hoa Kỳ), BlackBerry. Nokia
Siemens Networks, ZTE...
2.2.4. Phân tích khách hàng
M ột sô khái niệm khi nhửc tới việc cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng là: khách
hàng (người sử dụng dịch vụ), nhà cung cấp dịch vụ và nhà cung cấp mạng (nhà
cung cấp hạ tầng mạng, quản lý và điều hành). Ở đây, dịch vụ giá trị gia tăng thê
hiện mối quan hệ từ phía nhà cung cấp dịch vụ viền thông bao gôm nhà cung cáp
dịch vụ thông tin và nhà điều hành mạng với khách hàng là những người sử dụng
dịch vụ. Các khái niệm này liên quan chủ yếu tới việc cung cấp dịch vụ và tính cước.
Mối quan hệ giữa nhà cung cáp và các nhóm khách hàng này được the hiện ờ hình
dưới đây.
Thu cước sử dụng mạng
Yêu câu đích vu
Yêu cầu hạ tầng mạng
Khách
Nhà cung
Nhà cung cấp
hàng
cấp mạng
đích vu
Cung cấp dịch vụ
Cung cáp hạ
tầng mạng
Thu cước thông tin và sử dụng
mạng. chăm sóc khách hàng
Hình 2.2: M ối liên hệ g i ữa các đối tượng sử d ụ ng dịch vụ giá trị gia tăng
Nhà cung cáp mạng. tỏ hạ tâng mạng lưới đủ cung cáp tài nguyên theo yêu
câu dịch vụ của khách hàng. bao gôm thiêt bị chuyên mạch. truyền dân v.v. Nhà
cung cấp mạng thực hiện nghĩa vụ phân phối tài nguyên mạng. quàn lý và duy trì sự
51
hoạt động của hạ tâng mạng (đôi k hi có thê thực hiện việc tính cước và thu cước
Nhà cung cáp dịch vụ (Service Provider): đảm bào dịch vụ tương xứng v ới
cho cả hai đối tượng trên).
giá cước phục vụ t r o ng m ọi điều kiện. thường t hi nhà cung cấp này thực hiện việc
thu cước dịch vụ g ồm cước thông t in di động và cước sầ dụng mạng của khách
hàng, sau đó trả cước sầ dụng mạng cho nhà điều hành mạng. N hà cung cấp dịch vụ
không sở h ữu hạ tầng mạng mà chỉ thiết lập các hệ thống thiết bị v i ễn thông trong
cơ sở và điểm phục vụ công cộng của mình để trực tiếp cung cấp dịch vụ giá trị gia
tăng; không được thiêt lập các đường truyên dân ngoài phạm vi cơ sờ và diêm phục
Khách hàng (Cusiomer): yêu cầu dịch vụ viền thông, sầ dụng, khai thác
cụ công cộng của mình.
dịch vụ và phải có trách n h i ệm thanh toán toàn bộ cước phí dịch vụ theo hợp đồng
ký kết v ới nhà cung cấp dịch vụ.
H i ện nay, Viettel v ừa là nhà cung cấp mạng, v ừa là nhà cung cấp dịch vụ.
K hi dịch vụ giá trị gia tăng ngày càng thể hiện rõ giá trị của nó thì doanh nghiệp chú
trọng phát triển nhiều hơn. Thay vì cung cấp mạng cho các nhà cung cấp dịch vụ,
Viettel ngày càng chú trọng vào v ai trò của nhà cung cáp dịch vụ b ời như vậy vừa
tiêp cận được khách hàng cuối cùng. v ừa không phái chia sẻ l ợi ích v ới các khách
ít
r
\
hàng trung gian. T r o ng cuộc cạnh tranh v ới các nhà cung cấp dịch vụ, Viettel có l ợi
>
r
thê vê hạ tâng mạng trong k hi các nhà cung cáp dịch vụ khó có thê tiên hành hội
nhập dọc được b ời nhưng ràng buộc về mặt luật pháp và v ốn không dề dàng cho
phép các nhà cung cấp dịch vụ thiết lập hạ tầng mạng.
Khách hàng là người trực tiêu sầ dụng dịch vụ của doanh nghiệp. Vì vậy,
khách hàng là yêu tô then chót cho sự tăne trưởng, phát triên của doanh nghiệp. Sô
lượng người dùng dịch vụ điện thoại di động ngày càng gia tăng là yếu tố quan
trọng để doanh nghiệp mở rộng việc cung cáp dịch vụ của mình.
52
z
Xì
Biêu đô 2.2: Xu hướng phát triên dịch vụ điện thoại di động
250000
200000
150000
100000
50000
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2005
2006
2007
r~—ì Số lượng thuê bao di động (nghìn)
í Ị số lượng thuê bao 3G (nghìn)
Ị ỉ Số lượng thuê bao di động/100 dân cư số lượng thuê bao di động (nghìn)
—*— Số lượng thuê bao 3G (nghìn) —•—Số lượng thuê bao đi động/100 dân cư
Nguồn: BMĩ Vietnam Telecommunications Reports Q4 2009
Theo ước tính của Tông cục Thông kê, tính đen hét tháng 1/2010, sô thuê
1
bao điện thoại cả nước ước tính đạt 135.3 triệu, tăng 62.3% so với cùng thời diêm
năm trước, bao gồm 19.6 triệu thuê bao cố định, tăng 35.3% và 115.7 triệu thuê bao
di động, tăng 68%. Sự gia tăng về cầu là cơ hội để Viettel và các nhà mạng khác mở
t
\
•
mà
rộng hoạt động, các nhà mạng nhọ khác vân có cơ hội đê tôn tại và phát triên, các
doanh nghiệp lớn tăng cường cạnh tranh với nhau đê chiêm lĩnh thị trường.
f
r
t
\
w
¥
\
Khách hàng cũng là người trực tiêp cảm nhận chát lượng dịch vụ của nhà f
0
cung cáp. Đây là đôi tượng quan trọng mà doanh nghiệp cân phải tạo dâu ân vê chát
lượng dịch vụ của mình. ơ mảng di động, khi thị trường viên thông hội tụ đen 7 nhà
Ị
9
cung cáp dịch vụ di động và Ì nhà cung cáp mạng di động ảo (Indochina Telecom),
Ị
_
khách hàng vân nhận thây sự khác biệt của Viettel. Đó là:
- Doanh nghiệp có số lượng thuê bao di động lớn nhất
- Doanh nghiệp có vùng phủ sóng rộng nhát
- Doanh nghiệp có giá cước cạnh tranh nhát
- Doanh nghiệp có những gói cước hâp dân
- Doanh nghiệp có chính sách chăm sóc khách hàng tốt nhất
53
N hư vậy, Viettel đã tạo dựng sẵn cho mình lợi thế về số lượng khách hàng.
Thêm nữa, ấn tượng tốt đẹp được ghi nhận bởi khách hàng cũng là một lợi thế khi
Viettel phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng.
Biểu đồ 2.3: Xu hướng phát t r i ển cờa dịch vụ điện thoại cố định
Nguồn: BMI Vietnam Telecommunications Reports Q4 2009
ơ mảng điện thoại cô định, tuy lượng thuê bao qua các năm tăng nhưng tóc
r
độ gia tăng lượng thuê bao lại giảm. Theo báo cáo cờa BMI, tóc độ tăng trường thuê
bao cô định từ 43.52% năm 2006 giảm gân một nửa xuồng còn 2 3 . 0 1% năm 2007
re
r
và tiêp tục giảm xuống còn 15.21% năm 2008. Tuy tóc độ tăng trưởng này tăng lên
44.17% năm 2009 nhưng theo dự báo cờa BMI, đây là năm duy nhát có tóc độ tăng
trưởng cao hơn năm trước, các năm vê sau, tóc độ tăng trưởng này lại giảm và chỉ
còn ở mức 3.75% năm 2013. Những phân tích, dự báo về sự sụt giảm cờa tốc độ gia
tăng cho thấy nhu cầu về dịch vụ điện thoại cố định có tăng về mặt tuyệt đối nhưng
giảm sút về mặt tương đối. Nghĩa là lượng khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ
giảm dần cho dù mật độ lươợng điện thoại cố định/100 dân cư đến năm 2013 mới
gần đạt 30%. Sự sụt giảm về cầu cờa khách hàng cá nhân, hộ gia đình khiến Viettel
và các nhà khai thác mạng cố định khác phải nỗ lực hom nữa trong việc thu hút
khách hàng hoặc định vị lại khách hàng mục tiêu cờa mình.
Bên cạnh khách hàng là cá nhân, hộ gia đình, nhóm khách hàng sử dụng dịch
vụ điện thoại cố định cờa Viettel còn có các doanh nghiệp. 300 nghìn doanh nghiệp
là một thị trường rất tiềm năng, đặc biệt là trong mảng các dịch vụ giá trị gia tăng vì
đây là nhóm khách hàng chờ yếu sử dụng các dịch vụ giá trị gia tăng trên điện thoại
54
cố định. Tuy vậy, Viettel phải rất nồ lực để thu hút được khách hàng khi mà điện
f
f
thoại cô định chưa phải là một thê mạnh của mình.
2.2.5. Sán phàm thay thê
Sản phàm thay thê được hiêu là sàn phàm khác có thê thoa mãn cung nhu câu
của người tiêu dùng. Đặc điểm cơ bản của nó thường có các ưu thế hơn sản phàm bị
r
thay thê bởi các đặc trưng riêng. Xét vào tính năng của dịch vắ eiá trị gia tăng mà
các nhà mạng đang cung cấp thì có rất nhiều sản phẩm thay thế. Một chiếc máy tính
có thể thay thế dịch vắ truy cập Internet Mobile Internet của VietteL hay Mobile
Internet của Vinaphone và MobiFone. Một chiếc TV có thể thoa mãn nhu cầu xem
truyền hình trực tuyến thay các dịch vắ Mobi TV của Viettel và Mobile TV của
Vinaphone và MobiFone... Tuy nhiên, điện thoại hay dịch vắ giá trị gia tăng trên
điện thoại thường được nhắc đến như một sản phẩm thay thế cho TV. máy tính. máy
chắp ảnh, máy nghe nhác, radio... bời tính năng vượt trội của nó. Với khả năng
"nhiêu trong một", dịch vắ giá trị gia tăng trên điện thoại biên chiêc điện thoại nhô
bé trở thành vật đa chức năng hữu hiệu nhất của các phương tiện nghe nhìn. giải trí
khác. Thậm chí, nó còn là mối đe doa cho các sản phẩm khác như máy tính. laptop...
Kích thước ngày càng nhỏ gọn của điện thoại và nhũng ứng dắng mới nhát của
công nghệ đưa vào các dịch vắ giá trị gia tăng đã khiến chiếc điện thoại trở nên lân
át các phương tiện khác, nó gần như không có đối thủ. Đó là lý do vì sao dịch vắ giá
trị gia tăng lại thu hút sự quan tâm đâu tư đen vậy.
2. Phân tích nội bộ doanh nghiệp
Nếu nhưng yếu tố thuộc môi trường kinh doanh là khách quan. doanh nghiệp
không thể kiểm soát được thì nhưng yếu tố thuộc nội bộ doanh nghiệp là chủ quan.
doanh nghiệp có chủ động kiểm soát. Nhưng đặc trưng do nội bộ doanh nghiệp tạo
ra được gọi là điểm mạnh và điểm yếu. Phân tích những yếu tố này cũng nhàm mắc
đích tạo ra thông tin cơ sở cho việc hoạch định chiến lược kinh doanh và công tác
thực thi chiến lược trong quá trình quản trị chiến lược.
2.7. Đánh giá nội lực doanh nghiệp
2. L1. Những diêm mạnh
Những năm tháng xây dựng và phát triển đã đem lại cho Viettel từng bước
trưởng thành. Thành công như ngày hôm nay mà Viettel đạt được một phâầ quan
trọng là nhờ những điềm mạnh chính sau:
55
V i e t t el sở h ữu n g u ồn v ốn lớn, có l ợi thế cạnh tranh, có sự tín n h i ệm của
r
ì
khách hàng đôi v ới sản phàm, dịch vụ của doanh nghiêp.
Điểm m ạ nh trước tiên là V i e t t el sở h ữu nguồn v ốn lớn. N ăm 2009. doanh thu
của V i e t t el đạt 60 nghìn tỷ đồng, đạt l ợi nhuận lo nghìn tỷ đồng. nấp ngân sách nhà
nước hơn 7 nghìn tỷ đồng. T r o ng giai đoạn 5 n ăm qua, doanh thu của V i e t t el tăng
52 lần, là tập đoàn trẻ nhất có doanh thu đứng t hứ 4 V i ệt Nam. Viettel cũng xây
dựng cho mình l ợi thê cạnh tranh, đặc biệt là trong mảng dịch vụ điện thoại di đấng.
Viettel hiện n ắm g iữ thị phần l ớn nhất thị trường, phát triển nhiều loại dịch vụ giá
trị gia tăng p h o ng phú. Ngoài l ợi thế về sự đa dạng trong dịch vụ, Viettel còn chủ
'
>
ít
đấng đâu tư mạnh vào nghiên c ứu và phát triên đê tăng giá trị, tạo dựng l ợi thê cạnh
t
t
tranh trong giai đoạn mới. Biêu tượng dâu ngoặc đơn, slogan "Hãy nói theo cách
của bạn" đã được sự tín n h i ệm cao của khách hàng thông qua các sản phẩm và dịch
vụ của doanh nghiệp.
- V i e t t el có văn hoa doanh nghiệp mạng, huy đấng được m ọi nguồn lực
trong doanh nghiệp.
" V i e t t el là ngôi nhà c h u n g" và T r u y ền thống và cách làm người lính" là hai
trong tám giá trị cốt lõi cố kết nhưng con người trong Viettel. Viettel là ngôi nhà
chung t hứ hai mà môi nhân viên sông và làm việc ở đó. Viettel tôn trọng từng cá
nhân, nhạy cảm v ới các n hu cầu của nhân viên, lấy làm việc n h óm để phát triển các
cá nhân. Các cá nhân, các đơn vị p h ổi h ọp v ới nhau như các bấ phận trong mất cơ
thê, m ồi cá nhân qua các thế hệ sẽ góp những viên gạch để xây lên ngôi nhà chung
ây. Viettel có n g u ồn gốc từ Quân đấi và tự hào về điều đó. Vì vậy, m ất trong nhừne
Sự khác biệt mà V i e t t el tạo nên sức mạnh là truyên thông và cách làm quân đấi.
Điều đó được thể h i ện t r o ng phương châm: Kỷ luật, Đoàn kết. Châp nhận gian khổ.
Quyết tâm vượt khó khăn, Gắn bó m áu thịt v ới các làm: Quyết đoán. Nhanh. Triệt
đê. Cách làm bắt n g u ồn từ văn hoa quân đấi này đã tạo ra m ất tập thẻ Viettel thống
nhất. Điều hạn chế của văn hoa quân đấi là tính mệnh lênh. T uy nhiên. Viettel đã áp
dụng điều đó m ất cách khéo léo trong nghệ thuật quản lý nhân sự của mình là tạo ra
sự thống nhất t r o ng hành đấng từ trên xuống dưới. Điều đó tạo ra m ất tập thể mà
người chỉ h uy nói thì lập tức cả 18 nghìn con người rùng rùne chuyên đấne. Đó là
56
9
f
một t hứ l ợi thê mà không m ột doanh nghiệp nào có, xuât phát từ m ột nhược diêm
của tính mệnh lệnh.
- Có đội n gũ nhân viên trình độ cao. chuyên nghiệp và năns động.
*
r
ít
Sau đạt tái câu trúc chuyên đôi thành Tập đoàn. Viettel có 5 0% Giám dóc.
Phó Giám đốc c hi nhánh t ại các tỉnh, thành p hố trên toàn quốc trong độ tuôi dưới 32.
Trong đó, hầu hết các cán bộ này đã làm việc tại Viettel từ 5 n ăm t rở lên. có kinh
nghiệm và trình độ chuyên m ôn cao. Tính chung trong Tập đoàn. có t ới 8 0% cán bộ
quản lý ( từ trưởng phó phòng chi nhánh, trung tâm t rở lên) trong độ tuổi dưới 30.
ĐỘ tuôi bình quân của hơn 20000 cán bộ công nhân viên Viettel là 28.4 tuễi. trong
đó dưới 30 t u ổi c h i ếm 8 0 % 9 . N hư vậy, nhân viên của Viettel chủ y ếu thuộc thê hệ
8x, là thế rất năng động, nhạy bén và nhiệt tình trong công việc.
- Cơ sở kỳ thuật mạng V i ễn thông đã được đau tư nâng cấp trên cơ sở đau tư
cho khoa học công nghệ cao, v ới c hi phí thấp mà hiệu quả và giá cà phải chăng.
Đ âu n ăm 2009, V i e t t el thành lập T r u ng tâm Phân m è m. Đ èn nay. hâu hét các
sản phẩm phần m ềm chuyên dụng khai thác và vận hành mạng viễn thông, cũng
như các phân m èm quản lý doanh nghiệp của Viettel đêu là "Made by VietteP.
Cũng trong n ăm đó, V i e t t el t rở thành doanh nghiệp V i ệt N am đầu tiên và duy nhất
là thành viên chính thức của Liên m i nh V i ền thông Quốc tế (ITƯ). Điều đó tạo cơ
hội cho V i e t t el cùng các thành viên khác của I TU xây dựng nên các tiêu chuân và
đưa ra các nhận định, xu hướng công nghệ m ới - một việc mà trước đó rất ít người
tin răng V i ệt N am có thê tham gia thực sự h ữu ích.
G i ữa n ăm 2009, m ột trung tâm nghiên cứu phát triên của Viettel đã bất đầu
được xây dựng. T r u ng tâm này cùng v ới các nhà m áy sản xuất v ừa được Bộ Quốc
phòng quyết định chuyển giao cho Viettel quàn lý sẽ là môi trường đề nsười Viettel
tiếp cận công nghệ, từ đó thiết kế và sáng tạo ra những sàn phẩm công nghệ cao của
chính mình. C h i ến lược của Viettel là sàn xuất và làm chủ thiêt kê. làm chủ phân có
hàm lượng chất x ám cao nhất. về sàn xuất đại trà trước mắt có thể thuê lại m ột số
nước có t i ềm lực. V i e t t el sẽ đầu tư vào sản xuất v ới quy mô v ừa nhưng dây chuyền
9 Nguồn: http://wwYY.ictne\YS.vn Home ho-so Vieĩtel-co-50-Giam-docooC2%A0PGDQoC2ooA0Chi- n h a n h 0 oC20 oAOduoi-12-tuoi 20 Ị ọ 03 2 C M S V3 Ị 26060 View.htm
57
rĩ
r
linh hoạt, sản xuât các thiêt bị có giá trị gia tăng cao, cùng v ới đó là sàn xuât các
thiêt bị hạ tâng viên thông và công nghệ thông tin. Đó là bước hoàn thiện quá trình
làm chủ trọn vẹn khoa học công nghệ viền thông mà Viettel đang theo đuổi.
- Viettel có lợi thế là doanh nghiệp nhà nước giữ vai trò chủ đạo tron2 lĩnh
vực Viễn thông, kế thừa bề dày truyền thống ngành với mạng lưới Viễn thông rộng
khăp cả nước.
Viettel là mô hình thí điắm đầu tiên tập đoàn trực thuộc Bộ chủ quản (các tập
r
y
r
ì
đoàn khác trực thuộc Chính phủ). Việc quân đội có một tập đoàn kinh tế quốc
phòng mạnh là m ột vân đê có tính chiên lược. Q uá trình phát triắn của Viettel từ
trước tới nay và cả trong tương lai luôn gắn liền với sự phát triắn và trường thaàn
> ty
của Quân đội, với nhiệm vụ quân sự, quốc phòng. Trở thành tập đoàn kinh tế,
f
>
Viettel có cơ h ội tích tụ nguôn lực đê đâu tư cho nghiên cứu khoa học công nghệ,
phát triên nguôn nhân l ực công nghệ cao. vươn lên trở thành đơn vị chủ quản trong
ngành viễn thông và công nghệ thông tin của đất nước, đắ xây dựng một tập đoàn
mang tâm khu vực và thê giới.
Tuy nhiên, Viettel cũng có những điắm yếu tồn tại ngay trong chính mình.
2.1.2. Những diêm yêu
ì
r
>
Điều đỏ gây trở ngại cho việc thực hiện nhưng mục tiêu lớn lao mà Viettel đã đặt ra.
N h ữ ng diêm yêu chính của Viettel gôm:
- Quy mô mạng lưới chưa đáp ứng yêu cầu
Tính đến hết năm 2009, hạ tầng mạng lưới viền thông của Viettel có 24000
trạm BTS bảo đảm 83% xã đã có trạm phát sóng của Viettel; lOOOOOkm cáp quang
phủ hết 100% huyện trên đất liền và 75% xã; 8000 trạm phát sóng 3G tại 63 tỉnh
thành trên cả nước. Mặc dù đứng thứ nhất về hạ tầng Đông Dương nhưng rõ ràng
Viettel vẫn chưa phủ sóng mạng viễn thông tới 100% địa bàn của cà nước. Tốc độ
gia tăng nhanh chóng về lượng thuê bao cũng như lượng sử dụng mạng di động là
áp lực mà Viettel phải đối mặt.
- Khả năng cạnh tranh về chất lượng dịch vụ còn hạn chế
Các dịch vụ giá trị gia tăng của Viettel không có gì khác biệt vê nội dung.
chát lượng so với dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh. Thậm chí. trong khi
58
VinaPhone và M o b i F o ne nhanh chân tung ra các dịch vụ giá tri gia tăng độc đáo.
riêng có như t in nhăn thoại, M o b i le Camera từ n ăm 2009 thì phải t ới tháng 4/2010,
-ì
f
f
Viettel đưa ra dịch vụ giá trị gia tăng m ới nhất PixShare. Chất lượng các dịch vụ giá
trị gia tăng - yêu tô ngày càng thê hiện sự quan trọng, hiện không có gì vượt t r ội
không tạo ra được l ợi thế cho Viettel.
- H ạn chê sáng tạo và áp lực công việc quá cao
r
-ì
,
Đó là sự hạn chế về sáng tạo trong m ột tổ chức mang nặng tính quân đội.
Trong sự nhát loạt "rùng rùng chuyên động", một t rở ngại là nhiêu k hi ngưỏi trong
tập thê đó không d ám nói hét điêu mà họ suy nghĩ hoặc nghĩ chưa chín thì chưa d ám
nói b ởi họ e ngại sự thát bại sẽ ảnh hưởng t ới cả tập thê. T r o ng bôi cành kinh doanh
r y f
ngày nay, m ọi quyêt định đều chứa trong đó sự mạo hiểm, nếu chác chác 1 0 0% thì
Cơ hội đã tuột mát k h ỏi tâm tay. Vì vậy, sự dám nghĩ, d ám làm. dám đôi mặt v ới
thất bại t rở thành m ột phương châm. Viettel đã nghĩ t ới điêu đó và biên nó trở thành
một trong 8 giá trị cốt lõi của mình. T uy nhiên, điều đó chưa thể được phát huy k hi
mà bản thân doanh nghiệp chưa thực sự tạo ra m ột môi trưỏng tự do cho các thành
viên của mình sáng tạo.
T h êm nữa, áp l ực công việc quá cao hiện đang khiến nhân viên của Viettel
luôn phải gồng mình. Đặc trưng của ngành dịch vụ khiến nhân việc cùa Viettel
không có n h i ều ngày nghỉ. L àm quá g iỏ là việc thưỏng xuyên, đặc biệt trong những
ngày tổng kết báo cáo cuối tháng. M ặc dù chế độ lương, thưởng của Viettel khá cao
nhưng tài chính không g i ải quyết được m ọi vấn đề. Chất lượng công việc sẽ giảm
sút nếu nhân viên bị quá t ải trong công việc. Đây chính là một điểm yếu nữa mà
2.2. Phân tích về hoại động Marketing
Viettel phải khắc phục.
về dịch vụ, V i e t t el hiện là m ột trong những nhà cung cấp nhiều loại hình
dịch vụ giá trị g ia tăng nhất. Viettel hiện cung cấp 25 dịch vụ giá trị gia tăng trên
điện thoại di động, 24 dịch vụ giá trị gia tăng trên điện thoại cố định. Các dịch vụ
giá trị gia tăng rát đa dạng. phù hợp v ới nhiêu độ tuổi, t hu nhập, thị hiêu. Ví dụ.
dịch vụ I m u z ik phù h ợp cho l ứa t u ổi thanh thiếu niên, dịch vụ I m a i l. đọc báo phù
59
hợp cho doanh nhân...
Vê giá cả, Viettel xây dựng chiên lược định giá cả dịch vụ rát hâp dân. Điêu
đó đã giúp cho Viettel có thể cạnh tranh được các đối thủ lớn. Nhìn chung, mức giá
cước của Viettel rất thấp, gói cước thấp nhất chỉ 5000 VND. Viettel còn áp dụng rất
thành công chính sách giảm giá để kích thích nhu cầu từ phía khách hàng. Giá dịch vụ
của Viettel được coi là khá mềm. đặc biẻt là đối với khách hàng là học sinh. sinh viên.
Vê phân phối, Viettel xây dựng mót mạng lưới 654 cửa hàng. 99 siêu thị và
khoảng 19000 điểm bán trên cả nước. Trong đó, các điểm bán bán sim, thẻ. ơ đây,
chỉ tính các các diêm bán sim thẻ chủ chốt. bán với số lượng lớn.
Các siêu thị thực hiẻn bán hàng đa dịch vụ, điẻn thoại, sim. thẻ, phát triển
các dịch vụ, chăm sóc khách hàng. thu cước. giải quyết khiếu nại,
dịch vụ sau bán
hàng. Các cửa hàng cũng thực hiẻn chức năng giống siêu thị nhưng quy mô nhò hơn.
ngoài ra còn hỗ trợ điểm bán, đại lý trên địa bàn, quản lý cộng tác viên, phát triên
dịch vụ.
về quảng cáo, Viettel có nhiều ý tưởng, cách thức quàng cáo hay mà hiẻu
quả. Một ví dụ điển hình là câu chuyẻn Viettel về nông thôn. thuê các đài phát thành
ở các xã để quảng cáo về Viettel đều đặn ngày 2 buổi mà chỉ mất có 50000 VND.
Trong khi đó, các đổi thủ chính của Viettel vẫn đang mải mê tiếp thị ờ thành phố
mà bỏ quên thị trường này.
Bên cạnh đó, Viettel cũng là doanh nghiẻp có những chương trình gắn liền
với những lợi ích to lớn của xã hội hoặc chính sách nhân đạo, quan tâm đặc biẻt đến
người nghèo và trẻ em nhất: với quan diêm kinh doanh có trách nhiẻm với xã hội.
các chương trình như Mạng Internet cho bộ giáo dục, hội nghị thoại cho Bộ Y Tế,
Viettel đã giúp cho hàng triẻu triẻu học sinh. sinh viên và giáo viên có cơ hội tiếp
xúc với khoa học công nghẻ, nền tri
thức hiẻn đại; cho các bác sỳ, y tá và những
người làm viẻc trong ngành y dù ờ cách xa nhau hàng nghìn kilômet về mặt địa lý
vần có thể đàm thoại, hội thảo với nhau về một ca phẫu thuật khó... như đang cùne
ngồi tại một hội trường vậy.
Ngoài ra, Viettel còn thực hiẻn nhiều chương trình ưu đãi. dành tặng khách
hàng gồm:
60
+ ưu đãi về dịch vụ: được phục vụ riêng tại k hu vực dành cho khách hàng
V IP t ại các siêu thị V i e t t el trên toàn quốc. ưu tiên trả l ời trước k hi s ợi điện tông đài
19008198, hoãn chặn cước, được cài đặt và t hừ n g h i ệm các dịch vụ mới. m i ền phí
đặt cọc Roaming...
+ ưu đãi về vật chất: Khách hàng có t hể đổi điềm thành tiền t rừ vào
cước/tài k h o ản (đổi Ì điểm bàng 20 đồng), m i ền giảm cước phí k hi sộ dụna dịch vụ
các dịch vụ giá trị gia tăng, nhận quà sinh nhật hàng năm..v...v. Đặc biệt. v ới thẻ
f
r
r
r
H ội viên V i e t t el Privilege, khách hàng còn được giảm giá k hi sộ dụng dịch vụ của
các đôi tác liên két của V i e t t el trên toàn quôc. V i e t e ll cũng xây dựng hệ thông tông
đài chăm sóc khách hàng nham thể hiện sự luôn luôn lắng nghe những ý kiến của
khách hàng. Thông qua tong đài tư vấn. các yêu cầu, thác mác của khách hàns được
giải toa, đ em đến sự hài lòng và cảm nhân được sự tận tâm của nhà cung cáp. T h êm
vào đó, t r u ng tâm kỹ thuật cũng c hủ động thường xuyên duy trì liên lạc v ới các thuê
bao đê kiêm tra tình hình dịch vụ, kịp thời xộ lý các tình huông phát sinh. Nói
2.3. Phân tích vê tình hình tài chính
chung, n h ữ ng nỗ lực này của V i e t t el đã được khách hàng ghi nhận.
Theo báo cáo tài chính, l ợi nhuận hợp nhất trước thuế của Viettel trong quý Ì
năm 2009 là 359 tỷ đồng, đạt 31,2% mức kế hoạch năm 2009; lợi nhuận sau thuế đạt 273
\
7
r
r
r
r
tỷ đông; thu nhập trên môi cô phiêu của riêng quý Ì năm 2009 đạt Ì .351 đông.
Vê tình hình tài chính: Tông sô nợ vay trên Bảng cân đôi kẻ toán hợp nhát
của V i e t t el t ại ngày 31 tháng 3 n ăm 2009 là 2.893 tỷ đồng, giảm 204 tỷ đồng so v ới
số dư t ại ngày 31 tháng 12 n ăm 2008. chiếm 3 2% trên tổng tài sàn hợp nhất toàn
^
•>
Tông ty (nay là Tập đoàn) là 9.024 tỷ đông.
về tình hình lưu chuyên tiên tệ: D ò ng tiên thuân thu từ hoạt động kinh doanh
là 440 tỷ đồng. tiền c hi cho hoạt độna đầu tư là 322 tỷ đồng và chi trả nợ vay thuần
2.4. Đánh giá về hoạt động kinh doanh
là 204 tỷ đồng.
N ăm 2009, tăng trưởng doanh t hu của Viettel đạt 8 1 %. Đâv là n ăm t hứ 5
Viettel phát t r i ển nhanh. B ốn n ăm trước (2004 - 2008) phát triển trên 100%. Trong
5 năm qua. doanh thu của Viettel tăng 32 lần. Bình quân m ồi ngày, cán bộ côns
61
nhân viên V i e t t el tạo ra 9 t r i ệu đồng doanh thu và đóng góp vào ngân sách nhà nước
hơn Ì t r i ệu đông. tương đương v ới năng suất lao động 3.3 tỷ đồng/năm. T uy là m ột
năm đạt mức tăng trường thấp nhất trong 5 n ăm qua, nhưng tình hình k i nh doanh
của V i e t t el so v ới các đối t hủ khác v ần rất k hả quan. Bên cạnh đó. Viettel là doanh
nghiệp v i ễn thông t r o ng nước đầu tiên nhận được các giải thưựng quốc tế: N hà cung
9
r
cáp dịch vụ viên thông tót nhát k hu v ực châu Á Thái Bình D ư ơ ng tại các nước đang
lau
r
r
'
phát triên ( F r o s t & S u l l i v a n ); N hà cung cáp dịch vụ viên thông tót nhát thê g i ới tại
các nước đang phát triển - W CA 2009 (Total Telecom); Tổ chức Wireless
Intelligence xép hạng t hứ 31 thê g i ới vê thuê bao di động.
N h ữ ng thành tích đạt được trong k i nh doanh là động lực thúc đây Viettel
mạnh dạn đề ra n h ữ ng chỉ tiêu mới. nhũng chiến lược phát triên m ới trong. Viettel
dự định tiếp tục lắp đặt gần 20000 trạm BTS. trong đó chủ yếu là trạm 3G tại V i ệt
Nam, tạo cơ sự hạ tầng mạng cho việc triển khai các dịch vụ giá trị gia tăng trên nên
công nghệ 3G.
D ựa trên n h ữ ng phân tích môi trường k i nh doanh và n ội bộ doanh nghiệp.
những cơ h ộ i, thách thức, điểm mạnh, điềm y ếu được xác định. Đây là căn cứ đê
doanh nghiệp xây d ự ng l ợi thế cạnh tranh - bí quyết để doanh nghiệp giành ưu thế
trong k i nh doanh, tạo ra sự khác biệt trong ngành cạnh tranh và là nền tảng đê nâng
3. Xây d ự ng l ọi thê cạnh t r a nh
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
D ựa vào phân tích ự trên, có thể tóm tắt các cơ hội, thách thức. diêm mạnh.
Diêm mạnh:
điểm y ếu như sau:
ì
*
*
- V i e t t el được Chính p hủ xác định "ưu tiên phát t r i ể n ". Đây là m ột điều kiện
thuận l ợi cho việc đôi m ới và phát triên công ty.
- Chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp ngày càng được nâng cao. tạo được
lòng t in và phát t r i ển được m ột số lượng l ớn khách hàng truna thành của doanh
nghiệp t r o ng n h ữ ng n ăm qua.
62
- Mạng lưới viên thông Viettel đã phủ sóng khăp các tỉnh thành và trờ thành
nhà cung cấp dịch vụ viễn thông lớn nhất cà nước với hơn 50 triệu thuê bao và
thương hiệu ngày càng lớn mạnh.
- Hoạt động tài chính của doanh nghiệp tương đối lành mạnh, minh bạch.
- Viettel xây dựng được văn hoa doanh nghiệp đoàn kết, gắn bó. khắc phục
khó khăn, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Diêm yêu:
- Công tác đâu tư mặc dù được quan tâm nhưng thiêu sự đông bộ đà dân tới
nhổng khó khăn nhất định trong công tác điều hành mạng lưới
- Tình trạng quá tải trong công việc của nhân viên.
- Tính cứng nhắc của tổ chức kiểu quân đội hạn chế sự sáng tạo.
Cơ hội:
- Nên kinh tê có dâu hiệu phục hôi sau khủng hoảng từ nhưng tháng cuôi
năm 2008
\
Ị
- Việt Nam được đánh giá là một thị trường tiêm năng với tóc độ tăng trường
kinh tế cao, dân số đông, nguồn lao động dồi dào, nhu cầu sử dụng dịch vụ viền
thông ngày càng lớn.
- Giây phép 3G được cáp trong tháng 8/2009, các chủ giây phép đã bát đâu
triển khai mạng 3G.
- Gia nhập WTO khiến Việt Nam trở thành một điểm đến đầu tư hấp dần
hơn, và sự tăng trưởng cao của ngành viễn thông là một trong nhưng kết quả cùa
việc này.
- N hu cầu sử dụng các dịch vụ giá trị gia tăng ngày càng gia tăng. đặc biệt là
các dịch vụ có công nghệ cao tạo cơ hội cho doanh nghiệp mạnh dạn đâu tư vào
công nghệ.
Đe doa:
- Gần 1/3 làng mạc của Việt Nam nằm ở khu vực miền núi và không thẻ truy
cập dịch vụ viễn thông. Sự chậm trề trong việc mở rộng mạng lưới có thể làm chậm
sự tăng trưởng tiềm năng trong mọi lĩnh vực.
63
- Giá hiện t ại đang được hình thành siữa ba nhà mạng lớn nhát V i ệt Nam.
Điều này có thể sẽ đặt áp lực giảm đáng kể mức A R PƯ di động.
- Số thuê bao điện thoại di động không hoạt động là không rõ ràng khiến thị
trường t h i ếu thông t in m i nh bạch và dừ liệu đáng t in cậy.
- Sự xuât hiện cụa nhà cung cấp mạng t hứ 7, Gtel và sự tái k h ởi động cụa
HT M o b i le dưới cái tên V i e t n a m M o b i le (cung cấp dịch vụ G S M) sẽ nâng cao mức
độ cạnh tranh.
'
r
">
- Chính p hụ cho phép các đôi tác không được cáp phép 3G có thê họp tác
v ới nhà mạng để được cung cấp dịch vụ 3G
- Chính p hụ tiêp cận t ới sự tự do hoa cụa ngành công. nghiệp v i ền thông.
Điêu đó là l ối vào cho các nhà đầu tư chiến lược như N TT D o C o M o, SingTel hay
Telenor.
- M ột số r ụi ro khác ít có khả năng xảy ra nhưng nếu xảy ra thì ảnh hướng
lớn đến hoạt động cụa doanh nghiệp: thiên tai, dịch bệnh...
Liên kết SWOT, Viettel đang ở ô Strengh - Opportunitis. Viettel hiện đang
có n h i ều thế mạnh và cơ h ội để phát triẽn các dịch vụ giá trị gia tăng hiện đang mở
rộng. D o a nh nghiệp trong trường hợp này cỏ xu hương tăng trưởng, mờ rộng q uy
mô hoặc tham gia vào m ột lĩnh vực mới. T h ực tế, Viettel đã triển khai những dịch
vụ giá trị gia tăng dựa trên công nghệ 3G v ới kế hoạch mở rộng quy mô thông qua
kế hoạch tăng cường lắp đặt các trạm B TS trong nhưng n ăm t ớ i. Cụ thể Viettel đã.
đang và sẽ làm những gì đe phát triên các dịch vụ giá trị gia tăng dựa trên nhừne thế
mạnh và cơ h ội từ môi trường k i nh doanh? Phân tiếp theo sẽ tìm hiểu về các dịch vụ
giá trị gia tăng mà V i e t t el phát triển trên điện thoại di động và cố định từ n ăm 2005
tới nay.
HI. C ÁC DỊCH VỤ GIÁ TRỊ GIA TẢNG CỦA VIETTEL TẠI THỊ T R ƯỜ NG
VIỆT NAM
•
Đe phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng trên điện thoại. Viettel đà sắp xếp,
ì > I
">
phân bô các nguôi! lực m ột cách hợp lý. Đ ô ng thời. công ty cũng tô chức các hoạt
động hồ trợ, đảm bào cho các dịch vụ giá trị gia tăng được triển khai, cung cấp cho
khách hàng.
64
r
y
r
Đảm bào thông t in thông suôi t r o ng n ội bộ doanh nghiệp là m ột việc cân
r
ì
*
thiêt. Nó tạo điêu k i ện cho việc phán ánh thông t in giữa các cáp được nhanh chóng:
đông t h ời có thê kịp t h ời phản ứ ng v ới yêu câu của khách hàng và sự thay đôi cua
thị trường, V i e t t el đã thiết lập m ột hệ thống thông t in liên lạc n ội bộ giúp nhân viên
có t hể truy cập, tra c ứu thông t i n, dữ l i ệu của công ty m ột cách thuận tiện. nhanh
chỏng. Hệ thống này thuộc K h ối hẫ trợ. t r o ng đó có Phòng tài liệu, thư viện, Trung
tâm C a ll Center v ới 4 Phòng hẫ trợ 4 mảng khác nhau. Ngoài ra, vvebsite n ội bộ cập
nhật các thông t in m ới nhất về sản phàm. dịch vụ, thông t in doanh nghiệp, các chính
sách, hướng dẫn nghiệp vụ... hẫ trợ m ột cách tốt nhất cho nhân viên.
V i e t t el T e l e c om cũng xây dựng các chính sách hướng dẫn cho nhân viên
n h ăm hô trợ nghiệp vụ, giúp nhân viên hoàn thành tót công việc của mình hướng t ới
việc hoàn thành mục tiêu chung của cà côns ty. Hệ thống chính sách hướne dân này
bao g ô m:
H ướ ng dẫn nghiệp vụ:
- N g h i ệp vụ đầu n ổ i;
- N g h i ệp vụ giải quyết khiêu nại;
- N g h i ệp vụ S IM đa năng;
- N g h i ệp vụ Homephone;
- N g h i ệp vụ chăm sóc khách hàng:
- N g h i ệp vụ khác.
Hệ thống công văn:
- T hủ tục - Chính sách;
- Khuyên mãi;
- Thông báo chi nhánh;
- Khác.
T h ố ng nhất nghiệp vụ:
- Câu hôi phát sinh theo công văn - Chính sách;
- Các câu h ỏi thường gặp - H ướ ng xử lý;
- T h ời gian xử lý của các phòng ban tại Trung tâm chăm sóc khách hàng:
- T ổ ng h ọp thông t in công văn theo tuần.
65
V i ệc triên k h ai dịch các dịch vụ giá trị gia tăng trên điện thoai cố định và di
động có nhưng đặc điểm khác nhau. do hai Phó Giám đốc quản lý. T r o ng đó. Phó
G i ám dóc Cô định p hụ trách m à ng dịch vụ điện thoại cô định. Phó giám dóc k i nh
doanh p hụ trách m à ng dịch vụ điện thoại di động.
1. Phát t r i ển các dịch vụ giá trị g ia tăng trên điện t h o ại di độ ng
Phát triên các dịch vụ giá trị gia tăng trên điện thoại di động là m ột m á ng
t r o ng hoạt động k i nh doanh của Viettel Telecom. Liên quan t ới việc này có sự tham
gia của nhiêu phòng ban v ới những n h i ệm vụ riêng, cụ thê như sau:
ơ cáp công ty, việc phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng thuộc nhiệm vụ của
2 phòng: Phòng V AS thuộc k h ối k i nh doanh do Phó Giám đốc k i nh doanh quản lý
và Phòng V AS thuộc k h ối kỳ thuật do Phó Giám đốc t ối ưu quàn lý. T r o ng đó. bên
khôi k i nh doanh chịu trách nhiệm: giới thiệu: k i nh doanh; đê ra các phương án vê
?
r
r
r
r
r
c u ng cáp, phân phôi, quảng cáo...: giải quyêt các thác mác, khiêu nại của khách
hàng. K h ối kỳ thuật có n h i ệm vụ quy hoạch và thiết ke mạng t ối ưu, láp đặt thiêt bị,
xây d ự ng cơ sở hạ từng mạng, ứ ng c ứu thông t i n, sửa chừa, bảo trì, bảo dưỡng thiêt
bị. Đ ây là công việc nền tảng cho việc cung cấp các dịch vụ gia trị gia tăng.
Phòng V AS của hai k h ối này cùng v ới T r u ng tâm điều hành V i ền thông,
Phòng C h ăm sóc khách hàng và quàn lý tiêu chuẩn cũng có trách nhiệm đo lường.
đánh giá chát lượng dịch vụ. T r o ng đó- Phòng V AS thuộc khôi Kỹ thuật và T r u ng
tâm điêu hành thiêt bị Viên thông đo lường các chỉ sô vê hiệu năng mạng: Phòng
C h ăm sóc khách hàng và quản lý tiêu chuân p h ối hợp v ới phòng M o b i le đánh giá
Chất lượng dịch vụ thông qua các cuộc khảo sát ý k i ến khách hàng: Phòng V AS
thuộc k h ối kỳ thuật đánh giá việc k i nh doanh các dịch vụ. K ết quà được tập hợp và
so sánh v ới các chỉ tiêu, tiêu chuẩn đã đặt ra do Phòng Ke hoạch - Thực hiện n ăm
giữ. Đây là căn cứ để đánh giá hiệu quà công việc cũng như sự phối hợp giữa các
phòng ban.
Ngoài ra, các phòng ban khác cũng có vai trò hồ trợ phát triển các dịch vụ này.
T r o ng đó. T r u ng tâm đào tạo cung cấp thông t i n, tài liệu; T r u ng tâm
CallCenter có trách n h i ệm hồ trợ thông t i n. nghiệp vụ, chăm sóc khách hàng. Phòng
khai thác di động, Phòng điều hành viền thông và Phòng đảm bảo kỹ thuật chịu
66
trách nhiệm điều hành quá trình cung cấp dịch vụ từ nhà cung cấp dịch vụ tới khách
hàng có yêu cầu; phát hiện và khắc phục lồi trong quá trình cung cấp dịch vụ. Mục
đích cao nhát của các hoạt động này là nhăm đàm bảo chát lượng kỹ thuật vê mựt kỳ
9
_ _
r
thuật thông qua các chỉ tiêu chát lượng. Khôi cơ quản quản lý thực hiện công tác
y
r
f
9
1
f
quản lý, điêu vòn, lập kê hoạch, tuyên dụng, kiêm tra, kiêm soát nội bộ. Các hoạt
t
động này bô trợ cho các hoạt động kinh doanh của công ty.
Ở chi nhánh các tỉnh thành, Ban Điều hành viễn thông chịu trách nhiệm đàm
bảo vê mựt kỹ thuật, Phòng K i nh doanh phụ trách việc kinh doanh, phát triên các
dịch vụ giá trị gia tăng. Hệ thống cửa hàng ở các huyện có nhiệm vụ hướng dẫn
dịch vụ, đăng ký, giải đáp thắc mắc, hỗ trợ khách hàng, phát triển các dịch vụ giá trị
giá tăng với sự giúp đỡ của các cộng tác viên ở khăp các làng xã. Cộng tác viên ờ
các làng xã có vai trò giới thiệu dịch vụ giá trị gia tăng với khách hàng.
Việc cung cáp dịch vụ giá trị gia tăng dựa trên cơ sở hạ tâng mạng. Chát
lượng và loại hình dịch phụ thuộc nhiều vào chất lượng mạng. Vì vậy, Viettel đã
tiên hành nâng cáp mạng tạo cơ sở phát triên các dịch vụ giá trị gia tăng.
Tính cho tới nay, Viettel đã thực hiện 3 cuộc nâng cấp lớn, nâng cấp mạng lên
công nghệ cao hơn, làm nên cho việc cung cáp các dịch vụ giá trị gia tăng tót hơn.
Ngoài ra, các đạt nâng cấp nhỏ nhằm tăng cường năng lực mạng cũng được
tiến hành tuy thuộc vào nhu cầu thị trường hay thực trạng thiết bị.
Hình 2.3: Các dẹt nâng cấp mạng lớn của Viettel từ năm 2005 tới nay
3G - 25 03 2010: chinh
thúc cung cấp tròn
loàn quốc
HK.K (2.7SG) -08 12 20O9;thu
-OI 04 2009:
nghiệm lụi 18 linh
G F R S ( U G)
Chinh thức cung thành cấp dịch vụ VAS - lo lo 2009: Thư nghiệm tại TP
25 05 2007: đầu tiện
Me NI
- Cuối 200H: nâng - Cuối 200H: nâng
cung cáp trôn cung cáp trôn
GSM (2G)
- Cuối 2009: Nâng
cắp mạng lên cắp mạng lên
toàn quốc toàn quốc
cáp mụnu lòn .Ui
còng nghi 2.75G còng nghi 2.75G
15/08/2006: 15/08/2006:
2005: Cung cáp các dịch vụ trên
toàn mụng
- 02 04 2009; Nhàn tĩiii\ phòp Kì
Cung cắp tựi Hả Cung cắp tựi Hả Nội và TP IICM Nội và TP IICM
67
Phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng trên điện thoại di động của Viettel có
thể chia thành hai giai đoạn: Trước năm 2009 và từ năm 2009 tới nay. Căn cứ đê
chia quá trình này dựa vào nhiều yếu tố:
- 2009 là thời điểm đánh dấu dự khởi động chiến lược phát triển các dịch vụ
giá trị gia tăng của thị trường viền thông Việt Nam
- Cáp phép 3G hoàn thành, các nhà mang bảt đầu tung ra nhùng dịch vụ giá
trị gia tăng đầu tiên dựa trên công nghệ 3G
r
- Sự tái k h ởi động của HT M o b i le dưới cái tên V i e t n am M o b i l e. sự ra mát
của mạng GTel và giấy phép mạng di động ào đầu tiên được cấp cho Indochia
Telecom hứa hẹn sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt xoay quanh cuộc chạy đua các
dịch vụ giá trị gia tăng.
- ARPU giảm do cuộc cạnh tranh giảm cước trong nhưng năm trước buộc
f
ì
các nhà mạng phải phát triên dịch vụ giá trị gia tăng đê nâng cao A R P U.
Trong mồi giai đoạn, hoạt động marketing, tài chính... cũng có nhưng đặc
ì
r
diêm khác nhau tùy thuộc vào tình hình thị trường và chiên lược của doanh nghiệp.
f
LI. Phát triền các dịch vụ giá trị gia tăng trên điện thoại di động trước năm 2009
ì
r
r
N ăm 2004 là t h ời diêm đánh dâu sự ra mát chính thức của mạng di động
Viettel với đâu sô 098. Cũng từ thời diêm đó. các dịch vụ giá trị gia tăng của Viettel
bát đầu được triển khai. Tuy nhiên, giai đoạn này, Viettel chưa chú trọng lảm tới
các dịch vụ giá trị gia tăng mà nhấn mạnh việc phát triển các gói cước di động.
Nguyên nhân là nhu cầu của thị trường hầu như là không cỏ. Thêm nưa. doanh
nghiệp cũng vừa mới thành lập. chưa cỏ kinh nghiệm, đặc biệt là cơ sờ hạ tầng rất
thiếu thốn. Vì thế, việc phân bổ nguồn lực cho việc phát triển các dịch vụ giá trị gia
tăng. đặc biệt là nguồn vốn cũng không được thực hiện rõ ràng. Trong năm này.
Viettel chủ yếu đưa ra các dịch vụ giá trị gia tăng có tính chất hồ trợ cho các dịch vụ
cơ bàn. Đây là nhưng dịch vụ mặc định trên SIM, khách hàng có thể sử dụne mà
không cần phải đăng ký hay mất phí (riêng dịch vụ chờ cuộc gọi, khách hàne phai
kích hoạt nếu muốn sử dụng).
68
Bảng 2.5: Các dịch vụ giá trị gia tăng hỗ t rợ khách hàng
9
Y nghĩa
Tên dịch vu • • *101#
Dịch vụ tra cước
CLIP
Dịch vụ hiển thị số gọi đến
C AW
Dịch vụ chờ cuộc gọi
H O LD
Dịch vụ giữ cuộc gọi
Nguôn: http://www.vietteltelecom.vn/mobile/dichvucoban/2009/04 3362
Bên cạnh đó, Viettel cũng đưa ra hai dịch vụ giá trị gia tăng "Kết quả xổ số"
và "Dịch vụ Chát 800". Đây là nhưng dịch vụ giá trị gia tăng cung cấp thông tin.
giải trí đâu tiên của Viettel. Tuy nhiên, nhưng dịch vụ này chủ yêu mang tính chát
thậ nghiệm (Chát 800 thậ nghiệm từ 01/08 đến 31/08/2005), làm quen với khách hàng.
Sau những bước thậ nghiệm, tiếp cận thị trường, những năm tiếp theo.Viettel
triến khai nhiều dịch vụ hơn, áp dụng cho cà thuê bao trả trước và trả sau. Thậm chí
Viettel còn đưa ra các dịch vụ hỗ trợ thuê bao bị khoa một chiều hoặc hết tài khoản.
Bảng 2.6: Các dịch vụ giá trị gia tăng trên điện thoại di động của Viettel
từ n ăm 2006 đến n ăm 2008
r
Thòi gian cung cáp
Tên đích vu • •
Missed Call Arlet
19/01/2006
Yahoo Messenger
14/03/2006
Call me back
5/6/2006
15/07/2006
ứ ng t i ề n_ *911#
15/08/2006
Pay 199
20/08/2006
Dịch vụ Data GPRS
1/10/2007
Background Music
17/2/2007
Dịch vụ Imuzik
5/3/2007
Dịch vụ Anypay
1/5/2008
I-Chat
12/5/2008
Dịch vụ đọc báo Online
20/05/2008
I-share
23/07/2008
I-mail
6/8/2008
PhoneSaíe
18/12/2008
Dịch vụ Black Berry
Nguồn: http://www.vietteltelecom.vn mobìle
69
Chính sách giá cả cũng được xây dựng rất hợp lý, được coi là khá " m è m" đôi
v ới người tiêu dùng. Có 3 gói cước Data dành cho khách hàng:
- Gói 1: C ước t r u ng bình 5000 đồng/tháng, cước phát sinh 15 đồng/KB;
- Gói 2: C ước thuê bao 20000 đồng/tháng, cước phát sinh 3 đồng/KB:
- Gói 3: C ước thuê bao 200000 đồng/tháng, cước phát sinh 0 đồng/KB.
Ngoài ra, V i e t t el cũng đã bắt đầu tiến hành các chương trình giảm giá dịch
vụ cho khách hàng t r o ng m ột khoảng t h ời gian nhất định.
C ũ ng t r o ng giai đoạn này, website của viettel cũng được đưa vào hoạt động.
cung cấp thông t in g i ới thiệu, cách sử dung dịch vụ. Hệ thứng cửa hàng trên khăp cả
nước cũng được đào tạo để hồ t rợ khách hàng đăng ký và sử dụng dịch vụ. Hệ
thông V i e t t el Plus được cài đặt mặc định trên S IM g i ới thiệu các dịch vụ giá trị Ria
tăng được sử dụng nhiều nhất của V i e t t el cùng thông t in cài đặt và cước phí. Tờ rơi
là hình thức quảng cáo được sử dụng nhiều nhất. Các tờ rơi được c hủ yếu được đặt
tại quây thông t in t r o ng hệ thông cửa hàng của Viettel. Bản thân những nhân viên
này cũng là n h ữ ng người tiến hành quảng cáo, g i ới thiệu dịch vụ hiệu quà nhất
2
ỵ
*
Ị
Các dịch vụ giá trị gia tăng được phát triên nhiêu hơn vê sô lượng cũng như
được nâng cao hơn về chất lượng qua từng năm. T ới n ăm 2009, các dịch vụ giá trị
gia tăng đặc biệt được phát triển mạnh v ới nhiều dịch vụ có chất lượng cao dựa trên
1.2. Phải triên các dịch vụ giả trị gia tăng trên điện thoại di động từ năm 2009
công nghệ 3G.
r
đèn nay
N ăm 2009, Viettel triẻn khai thêm các dịch vụ mới. Bên cạnh đó. Viettel
cũng thực h i ện phát triển thêm m ột vài dịch vụ gức như: I m u z ik và D a i lv Info. Đ ây
cũng là thời gian V i e t t el đưa ra dịch vụ giá trị gia tăng m ới dựa trên công nghệ
/
Ị
Ị
r
>
2.75G. Đ èn nay, các dịch vụ két nôi Internet di động được cung cáp trẽn nên công
nghệ G P RS và E D GE của Viettel có tên gọi chung là dịch vụ M o b i le Data.
Có t ới 7 gói cước v ới các m ức giá khác nhau, phù hợp v ới m ọi đứi tượng
khách hàng:
- Gói DO: C ước thuê bao 0 đồng/tháng, phí truyền tài 6 đồng/KB
- Gói D5: C ước thuê bao 5000 đồng/tháng, được sử dụng m i ền phí 3 MB
cước tài vượt định m ức 3 đồng/KB;
70
- Gói D10: Cước thê bao hàng háng là 10000 đồng. được sử dụng miễn phí
5 MB, cước tải vượt định mức lđồng/KB:
- Gói D25: Cước thuê bao là 25000 đồng/tháng, được sử dụng miễn phí 30
MB/tháng, giá mồi KB phát sinh thêm là Ì đồng/KB;
- Gói D50: Cước thuê bao 50000 đồng/tháng, lưu lượng miễn phí
300MB/tháng, cước tải vượt định mức Ì đồng/KB;
- Gói D300: Cước thuê bao 300000 đồng/tháng. Khách hàng được sử dụng thoải
mái các dịch vụ Mobile Internet mà không phải quan tâm đến cước tải vượt định mức.
f
r
Sau vài tháng triên khai EDGE. Viettel chính thức cung cáp dịch vụ 3G vào
tháng 3/2010. Đe triển khai được 3G, Viettel phải đầu tư thêm các hệ thống sau: Hệ
thống V AS cho 3G, gồm có: Mobile TV. Imuzik 3G, Mobile Clip, Wap 3G. Hệ
thông này tiêu tôn của Viettel không dưới lo triệu USD; Hệ thông chăm sóc khách
hàng mới kèm theo, bao gồm: Ì cổng giao dịch điện tử (portal), một hệ thông giao
thức không dây (WAP), một hệ thống dạ liệu dịch vụ bổ sung phi cấu trúc (USSD),
một đường dây (line) cho Call Center mới. Hệ thống này cũng tiêu tốn khoảng Ì
triệu USD. K hi đi vào hoạt động, khách hàng sau khi đăng ký chuyển sang mạng
3G được g iữ nguyên tính chất gói cước 2G cũ và bổ sung tính năng Video Call,
Mobile Internet.
Bảng 2.7: Các dịch vụ giá trị gia tăng của Viettel tạ n ăm 2009 đến nay
Thòi gian triến k h ai
Tên đích vu • •
Dịch vụ Data Mobile
1/4/2009
Dịch vụ Daily News
12/7/2009
Mobile Newspaper
1/8/2009
ì
1/9/2009
Công thông tin Game Ưpro
Imuzik sáng tạo
15/09/2009
21/09/2009
WebSurf
Daily Express
1/11/2009
Imuzik Discovery
10/11/2009
15/01/2010
Dịch vụ Call&SMS Blocking
25/03/2010
Dịch vụ 3G
15/04/2010
Dịch vụ PixShare
Nguồn: http://www.vietteltelecom.vn/mobile/
71
T uy m ới triển khai nhưng dịch vụ 3G của Viettel khá phong phú. T ại thời
diêm k h ai trương. V i e t t el cung cáp cho khách hàng 3 dịch vụ 3G cơ bàn s òm g ọi
thấy hình ( v i d eo call), dịch vụ truy nhập Internet băng thông rộng tóc độ cao
( m o b i le Internet) dành cho điện thoại di động và D-com 3G dành cho m áy tính cùng
7 dịch vụ giá trị gia tăng gồm: M o b i le TV, I m u z ik 3G, M c l i p. V m a i l. Websurf.
Mstore, Game. Chính sách giá cũng được xây dựng rát linh hoạt. Viettel đưa ra rát
n h i ều gói cước 3G dành cho các đổi tượng khác nhau. T h ậm chí, chầ cân 10000
đồng/tháng là khách hàng đã có thể truy cập Internet 3G bằng di động. còn dịch vụ
t r uy cập Internet 3G bàng m áy tính cũng có chi phí bắt đầu từ 30000 đồng/tháng.
V i ệc phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng trên công nghệ 3G được thực hiện
công p hu hơn v ới các chiến dịch quàng cáo rầm rộ. Viettel xây dựng riêng một
chiến lược phát triển cho 3G m ới mục tiêu có được 5% thuê bao sử dụng mạng 3G
t r o ng n ăm đầu tiên; n ăm 2 là 1 0 %, n ăm 3 - 2 0% và n ăm 4 là 4 0% khách hàng sử
dụng. Đó là kết quả sau sự phân tích và dự đoán thị trường mà Viettel đã tiến hành.
V i e t t el hiện đang tiếp tục triển khai các dịch vụ giá trị gia tăng mới, cạnh
tranh v ới các đối thủ trong m ột khía cạnh m ới của điện thoại - các dịch vụ giá trị
gia tăng.
Ị
•>
2. Phát triên các dịch vụ giá trị gia tăng trên điện t h o ại cô định
N ếu như dịch vụ điện thoại di động liên tục phát triển và đạt được nhũng con
ì
r
r r
SÔ ân tượng vê thành tích trong thời gian ngăn thì dịch vụ điện thoại cố định của
V i e t t el l ại có n h ữ ng phướng hướng phát triển khác. V i ệc triển khai dịch vụ điện
thoại cô định ngay từ bước đâu đã gặp không ít khó khăn vì không dễ cạnh tranh
r
r
r
v ới m ột sô đôi t hủ đi trước, đặc biệt là k hi V N PT đã chiêm lĩnh 9 1% thị trường. Vì
vậy, v ới phương châm chậm mà chắc, Viettel thực hiện chiến lược tập trung phát
triển m ạ ng lưới ở nhưng vùng còn ít thuê bao sau đó m ới phát triển ra những vùng
k i nh tế trọng điểm. V ới chiến lược đó. Viettel không có ý định phát triển mau chóng
các dịch vụ giá trị gia tăng trên điện thoại cố định ngay từ đầu.
Viettel phát triển loại hình điện thoại cô định là: điện thoại cố định có dây -
P S TN ( 2 0 0 3) và điện thoại cố định không dây HomePhone (2007) v ới các dịch vụ
72
giá trị gia tăng k èm theo. TUY nhiên, v ới môi loại điện thoại này thì loại hình dịch
vụ cũng khác nhau.
P S TN là loại điện thoại có dây, được Viettel khai trường từ n ăm 2003 trên
tông đài E W SD của Siemens. Đê k i nh doanh dịch vụ cố định có dây, Viettel phải bò
một sô vòn rát l ớn láp đặt đường dây. thiêt bị. Tại các vùng nông thôn. đặc biệt là
vùng sâu, vùng xa, việc phát triển điện thoại cố định là m ột bài toán cực kỳ nan giải
do chi phí đởu tư quá l ớn mà doanh thu đ em lại thì thấp.
r
HomePhone: điện thoại không dây. Dịch vụ này được Viettel cuns cáp từ
n ăm 2007 dựa trên hạ tởng mạng của mạng di động Viettel. HomePhone được thiêt
kế thêm n h i ều tính năng, được lắp ăng-ten và bộ thu phát sóng đảm bảo thu và phát
tín hiệu v ới chất lượng tốt nhất, vì thế mà không cởn kéo dây cáp lắp đặt. V ới nhưng
ưu điểm này, mục tiêu HomePhone được cung cấp tại tất cả các xã trên toàn quôc.
kê cả các vùng sâu, vùng xa, biên giới. hài đảo rát khả t h i.
V ới hai đặc diêm trên, thị trường của hai loại điện thoại này được chia thành
hai k hu vực: điện thoại cố định P S TN dề triển khai ở vùng có địa hình thuận l ợ i.
dân cư sống tập trung. HomePhone thích hợp cho việc phát triển dịch vụ ờ vùng sâu,
vùng xa. Các dịch vụ giá trị gia tăng theo đó cũng có những hướng phát triên riêng.
Ra đời trước HomePhone. có thị trường ở những vùng có điêu kiện thuận lợi hơn
nên số lượng các dịch vụ giá trị gia tăne trên điện thoại cố định có dây cũng nhiêu hơn.
Bảng 2.8: Các dịch vụ giá trị gia tăng trên điện thoại cố định có dây của Viettel
C ước đăng ký
C ước sử dụng
Tính cho tới nay, Viettel đã triển khai 24 dịch vụ với giá cả rất phải chăng.
>
>
TT Tên đích vu •
•
(đông/mảy/thảng)
(đông/mảy/lân)
Thiêt lập đường dây nóng 0 1 10000
0 Đ àm thoại ba bên 2 5000
0 Báo thức tự động 300 đông/lân
ÍT •—•
—
'
50000 25000 3 4 , — T Cáp tín hiệu đào cực
0 5000 5
0 Chuyên cuộc g ọi t ạm thời H ạn chê hoàn toàn g ọi 1080. 1088 5000 6
5000 H ạn chế hoàn toàn g ọi liên tỉnh. quốc tế 0 7
0 5000 8 H ạn chế hoàn toàn g ọi đi quốc tế
73
9 H ạn chế hoàn toàn g ọi di động. liên 5000 0 tỉnh, quốc tế
10 H ạn chế cuộc gọi dùng mã cá nhân 5000 0
' ^
li H ạn chê hoàn toàn chiêu g ọi đến 5000 0
12 5000 0 H ạn chê hoàn toàn chiêu g ọi đi
13 Mở các dịch vụ đã hạn chế 0 0
14 Hiên thị so m áy g ọi đến 5000 10000
7 7
• J N h ận biêt sô m áy gọi đèn
15 5000 10000
16 Thông báo cuộc g ọi đến k hi đ àm thoại 5000 0
17 Tạo n h óm trượt liên tục 9000 90000
18 Tách sô m áy ra k h ỏi n h óm trượt 0 10000
7
—
rị
19 BÔ sung thêm sô m áy vào n h óm trượt 0 15000
20 Quay sô rút g ọn 5000 0
r
TỊ
Thông báo văng nhà 5000 0 21
T
10000 15000 22 Cài âm thông báo đôi sô
ĩ
0 H ạn chê dịch vụ g ọi 1268.1269 0 23
V
>J
Nguồn: http://www.vieiteltelecom.vn/phone/dienthoaicodirih/2009/07/4321/
50000 120000 24 K h ô ng hiên thị sô chủ gọi
Dịch vụ HomePhone được cung cấp trên nền hạ tầng mạng di động. vì thế.
nó cho phép khách hàng có thể sử dụng nhiều tính năng hấp dản của dịch vụ điện
thoại di động mà trước tiên phải kể t ới là dịch vụ nhắn t i n, tra cước... T uy nhiên
hiện t ạ i, V i e t t el chưa phát triển thêm các dịch vụ giá trị gia tăng trên HomePhone.
Nguyên nhân là HomePhone là dịch vụ nham tới đối tượng là người dân ờ vùng sâu.
vùng xa v ới mục tiêu là p hủ sóng điện thoại khắp cả nước. V ới mục đích đó. dịch
vụ H o m e P h o ne được triển khai v ới mục tiêu thâm nhập thị trường và mục tiêu xã
hội hơn là bước trải đường để tiến t ới triển khai các dịch vụ giá trị gia tăng.
V ới chiến lược như vậy, Viettel không đâu tư nhiêu vào quảng cáo các dịch
vụ giá trị gia tăng trên các phương tiện thông t in đại chúng. Hình thức chủ yếu để
tiếp thị dịch vụ t ới khách hàng là đăng tải thông tin trên trang web chính cua công ty
hay thông qua sự g i ới thiệu của nhân viên tại các chi nhánh, cửa hàng và đội nêu
cộng tác viên tại các làng xã.
74
Tổ chức nhân sự, phòng ban đề phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng trên
điện thoại cố định cũng giống trên điện thoại di động. về mặt kinh doanh. Phó
Giám đốc Cố định sẽ chịu trách nhiệm quàn lý, phối hợp cung Ban dự án đê hoạch
định chiên lược, phối hợp với các phòng ban chức năng khác để thực hiện việc phát
triển các dịch vụ giá trị gia tăng trên điện thoại. Phó Giám đốc Tối ưu chịu trách
nhiệm quản lý, chỉ đạo các phòng thuộc khối kỹ thuọt đảm bảo các tiêu chuân dịch
vụ về mặt kỹ thuọt. Việc phát triển dịch vụ. đánh giá, kiểm soát hay việc thực hiện ở
các cấp chi nhánh cũng được phối họp nhịp nhàng giữa các phòng ban giông như
phát triên dịch vụ trên điện thoại di động.
Sau những nỗ lực triển khai, phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng trên điện
thoại, Viettel đã đạt được nhưng thành công nhất định. Bên cạnh đó, công ty cũng
đang phải đối mặt với những hạn chế cả về mặt chủ quan lẫn khách quan. Khác
phục những hạn chế đó là cách để Viettel tìm ra nhưng hướng mới cho sự phát triên
của các dịch vụ giá trị gia tăng.
3. Đánh giá các dịch vụ giá trị gia tăng của Viettel tại thị trường Việt Nam
Chưa đầy lo năm triển khai dịch vụ giá trị gia tăng, Viettel đã phát triển
được vài chục dịch vụ giá trị gia tăng trên điện thoại, đáp ứng nhu cầu của khách
hàng và trở thành một trong những nhà cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng lớn nhất
trên thị trường.
5.7. Thành công
r
ì
Một sô thành công nôi bọt của Viettel trên chặng đường kinh doanh, phát
triển các dịch vụ giá trị gia tăng phải kê tới là:
ì
>
>
- Viettel đã phát triên được nhiêu dịch vụ giá trị gia tăng, phong phú vê cả
hình thức và nội dung;
Viettel hiện là một trong những nhà cung cấp nhiều dịch vụ giá trị gia tăng
nhất trên thị trường. Các dịch vụ của Viettel phục vụ nhiều nhu cầu giải trí khác
nhau như: đọc báo, chơi game, nghe nhạc. chát...
- Giá cả dịch vụ rát hợp lý, phù họp với nhiêu đôi tượng khách hàng:
75
Giá dịch vụ của V i e t t el chủ y ếu được quy định dưới hình thức cước phí theo
tháng v ới mức tháp nhát là 5000 đông/thuê bao/tháng. M ức giá này n ăm trong khả
năng c hi trả của hầu hết người dân V i ệt Nam.
- Phát t r i ển sâu n h ữ ng dịch vụ được ưa thích, tạo ra nhiều sự lựa chọn m ới
cho khách hàng.
I m u z ik và D a i ly I n fo là 2 dịch vụ eiá trị gia tăng trên điện thoại đi động được
phát t r i ển sâu. V i e t t el đều xây dụng hai website riêng tương; ứ ng là
http://imuzik.com.vn/ và http://dailvinfo.vn/ cho 2 dịch vụ này. T r o ng đó. I m u z ik
cung cập các dịch vụ nhạc chờ, nhạc chuông, hình nền, quà tặng âm nhạc. I m u z ik
Discovery. D a i ly I n fo cung cập 4 dịch vụ: D a i ly News, D a i ly Express, D a i ly SMS
và M o b i el Nevvspaper.
T r o ng 24 dịch vụ giá trị gia tăng trên điện thoại cố định có dây, có t ới 7 loại
khác nhau của dịch vụ H ạn chế cuộc gọi.
- N h ạy bén v ới nhu cầu của thị trường, nhanh chóng triển khai các dịch vụ
>
ì
m ới nhát, có công nghệ cao;
V i e t t el luôn quan sát, g hi nhận những nhu câu m ới nảy sinh của thị trường đê
cung cập n h ữ ng dịch vụ m ới nhật. K hi người dân bật đầu có thói quen m ới trong
việc thanh toán mà không sử dụng tiền mặt. Viettel cho ra dịch vụ Topup cho phép
khách hàng nạp tài khoản trả trước thông qua 10 đối tác cung cập giải pháp thanh
r
r
t
y
toán của mình. N ăm bát được xu hướng phát triên của dịch vụ, Viettel cũng đã đâu
tư vào nâng cập mạng mà m ới nhật là công nghệ 3G, tạo nên tảng cung cáp các dịch
CÓ chát lượng tót hơn.
t
- Chật lượng dịch vụ khá tốt
UM
r
r
,
V i e t t el là m ột t r o ng ba nhà cung cáp mạnR viên thông có chát lượng tót nhát V i ệt
N am hiện nay. Các chỉ tiêu chát lượng dịch vụ điện thoại cô định và di động phù
hợp tiêu chuẩn T CN 68-176:2006 và T CN 68-186:2006 do Cục quản lý chật lượng
B ùn chính, V i ễn thông và Công nghệ thông t in biên soạn theo đề nghị của Vụ K h oa
học - C ô ng nghệ. Các chỉ tiêu về chật lượng của Viettel được nêu cụ the trong bảng
dưới đây.
76
Bảng 2.9: D a nh mục các chỉ tiêu về chất lượng dịch vụ viễn thông của Viettel
Đích vu điên thoai •
•
•
•
Đích vu điên thoai •
•
•
•
Tên chỉ tiêu Tên chỉ tiêu
di động
cố đinh •
TT TT
M ức công bố
M ức công bố
M ức theo tiêu chuân
M ức theo tiêu chuẩn
1
Tỷ lệ cuộc gọi được thiết lập thành công
> 9 2%
> 9 6%
Liên lực nội tinh
> 9 5%
> 9 5%
Liên lực liên tỉnh
> 9 4%
> 9 4%
2
Tỷ lệ cuộc gọi bị rơi
< 5%
< 3%
3
Chất lượng thoựi (trung binh)
>3.5
>3.0
>3.0
>3.5
4
Độ chính xác ghi cước
Tỷ lệ cuộc gọi bị ghi cước sai
< 0 . 1%
< 0 . 1%
< 0 . 1%
< 0 . 1%
Tỷ lệ thời gian đàm thoựi bị ghi cước sai
< 0 . 1%
< 0 . 1%
< 0 . 1%
< 0 . 1%
5
Tỷ lệ cuộc gọi tính cước, lập hoa đon sai
< 0.01%
< 0.01%
< 0.01% < 0.01%
6
Độ khả dụng của dịch vụ
> 99.5% > 99.5%
> 99.5% > 99.5%
7
<20.8
<20.8
Sự cô đường dây thuê bao (sô lân sự cô/100 thuê bao/1 năm)
8
Thời gian chờ sửa chữa sự cố đường dây thuê bao
>
> 9 0%
> 9 0%
N ội thành, thị xã (Tỷ lệ sự cô đường dây thuê bao được sửa chữa xong trong vòng 24 giờ)
r
y
> 9 0%
> 9 0%
Làng, xã, thị trân (Tỷ lệ sự cô đường dây thuê bao được sửa chữa xong trong vòng 48 giờ)
Thời gian thiết lập dịch vụ
9
—
*
ì
> 9 0%
> 9 0%
N ội thành, thị xã (Tỷ lệ họp đông cung cáp dịch vụ có thời gian thiết lập dịch vụ trong khoảng thòi gian < 7 ngày)
> 9 0%
> 9 0%
Làng, xã, thị trấn (Tỷ lệ hợp đồng cung cấp dịch vụ có thời gian thiết lập dịch vụ trong khoảng thời gian < 15 ngày)
\ ĩ
7 —
<0.25
<0.25
< 0.25
<0.25
10
Khiêu nựi cùa khách hàng vê chát lượng dịch vụ (Số khiếu nựi/100 khách hàng/3 tháng)
7
•
*
-T—
1 0 0%
1 0 0%
1 0 0%
1 0 0%
li
Hồi âm khiêu nựi của khách hàng (Tỷ lệ hôi âm khiếu nựi cho khách hàng trong thời hựn 48 giờ kể từ thòi điểm tiếp nhận khiếu nựi)
Dịch vụ hỗ trợ khách hàng
12
Thời gian cung cấp dịch vụ hỗ trợ khách hàng bàng nhân công qua điện thoựi
24 giờ trong ngày
24 giờ trong ngày
24 giờ trong ngày
24 giờ trong ngày
> 8 0%
> 8 0%
> 8 0%
> 8 0%
Tỷ lệ cuộc gọi tới dịch vụ hô trọ khách hàng. chiếm mựch thành công và nhận được tín hiệu trả lời cùa điện thoựi viên trong vòng 60 giây)
Nguôn: Ban công bô chát lượng dịch vụ Bìm chính, Viên thòng cua Vietteỉ
li
V i e t t el đạt được nhiều thành tích, t hứ hạng cao trong các bàng xếp hạne chất
lượng viên thông. Điều đó ghi nhận nhưng thành công về việc cung cấp dịch vụ có
r
r
-\
>
chất lượng tốt cho khách hàng.
- Có nhiêu chính sách khuyên mãi. giảm giá nhăm kích thích n hu câu của
khách hàng.
Đê tiêp cận cũng như kích thích nhu câu của khách hàng. từ năm 2009.
Viettel sử dụng nhiều hơn các đạt khuyến mãi, giảm giá cho khách hàng. Các hình
thức và quy mô các đạt khuyến mài này cùng rất phong phú. như việc giảm hay
miên phí hoàn toàn, khuyến mãi trong một hai ngày hay kéo dài trong cà dịp lề Tét.
- Xây dựng đội ngũ nhân viên năng động, nhiệt tình với công việc.
Nhân lực chính là một trong nhưng yếu tố chủ chốt tạo nên thành công cho
Viettel. Nhân viên Viettel đem tới hình ảnh mới về nhân viên viền thông chu đáo.
^
f
nhiệt tình cho khách hàng. Đó là nhặng người trực tiếp tiếp xúc và truyền thông
điệp vê triêt lý k i nh đoàng tới khách hàng.
2 ti
Với sự nỗ lực không ngừng, đặc biệt là sự đổi mới trong quan điểm về phát
triên các dịch vụ giá trị gia tăng, V i e t t el đã đây mạnh các hoạt động thúc đây phát
triển dịch vụ, đem lại nhặng thành tích tốt về mặt kinh doanh.
Đơn vị: ty VND
Bảng 2.10: Tông doanh thu và doanh thu từ dịch vụ giá trị gia tăng, 2005 - 2009
ì
N ăm 2005 2006 2007 2008 2009
3500 7400 16300 33000 60000 Tông doanh t hu
Dịch vụ giá trị gia tăng 42 503.2 1320.3 3234 6300
í
—
7
~
1
Nguồn: Báo cáo két qua kinh doanh dịch vụ viên thông cua Công ty Viên thông Vietteì
r
Tỷ trọng doanh t hu từ dịch vụ 1.20 7.00 8.00 10.00 10.50 giá trị g ia tăng ( %)
Tỷ trọng doanh t hu từ dịch vụ giá trị g ia tăng qua các n ăm tăng cho thây
doanh thu từ các dịch vụ giá trị gia tăng cùng tăng. Đặc biệt năm 2009. doanh thu từ
các dịch vụ giá tri gia tăng đạt khoảng 6300 tỷ đông, chiêm 10% tông doanh thu.
Trong đỏ, các dịch vụ giá trị gia tăng đem lại nhiều doanh thu nhất là: Imuzik. Data.
SMS,Voice Content.
78
Bảng 2.11: Doanh t h u từ các loại dịch vụ giá trị gia tăng n ăm 2009
Tỷ lệ tương
Doanh t hu
(tỷ đồng)
ứng
Các đích vu • •
Nhạc chờ, nhạc chuông Imuzik
1744.573
27.69%
Dịch vụ dừ liệu Data (GPRS/EDGE)
2016.307
3 2 . 0 1%
Dịch vụ báo cuộc gọi nhờ M CA
6.12%
385.326
7
—
7
"—• y
30.35%
1912.167
7
Tin nhăn ngăn SMS, tin nhăn thoại Tin nhăn đa phương tiện
0.01%
0.873
Chát trên điện thoại khát
0.02%
1.56
> ĩ
Gửi và nhận email băng Đ T DĐ qua tin nhăn
1.745
0.03%
Khác
237.12
3.76%
*>
100.00%
Tông
6299.671
Nguôn: Báo cáo két qua kinh doanh dịch vụ viên thông cùa Công ty Viên thông Viettel
r
3.2. Hạn chê và nguyên nhăn 3.2.1. Hạn chê
ty
ĩ f
M ột sô hạn chê chính cản trở mức độ thành công của Viettel phải kê tổi gôm:
- Chưa tạo ra được nhiêu dịch vụ khác biệt vổi các đôi thủ cạnh tranh;
Có the tìm thấy dịch vụ tương ứng của Viettel từ hai đổi thủ cạnh tranh chính
của công ty. Điều này cũng là hệ quà của việc thiếu chiến lược phát triên cho các
dịch vụ giá trị gia tăng trong suốt thời gian qua.
w
- Chát lượng dịch vụ chưa vượt trội'
Các chỉ tiêu chát lượng dịch vụ của Viettel đêu vượt tiêu chuân ngành nhưng
chưa có sự vượt trội so vổi các đối thủ cạnh tranh. Hình thức, chất lượng dịch vụ
đêu không có sự khác biệt không tạo ra lợi thê cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Chưa khai thác được thị trường nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
Mặc dù đã phủ sóng ở các vùng khó khăn về kinh tế hay địa hình nhưng
Viettel mổi chỉ dừng lại ở mức cung cấp các dịch vụ cơ bản. Bỏ neo thị trường chứa
1/3 làng mạc ờ vùng núi, không khai thác triệt để 70% dân cư sống ờ vùng nông
thôn vừa làm giảm hiệu suất khai thác mạng vừa tạo cơ hội cho các đối thủ cạnh
tranh chiếm lĩnh thị trường này.
79
3.2.2. Nguyên nhân
Viettel có thê đạt được thành công lớn hơn nêu không sạp phải nhưng khỏ
khăn vê mặt khách quan hav khắc phục được nhưng hạn chế chủ quan của mình.
Những nguyên nhân đó bao gồm:
Nguyên nhân khách quan:
- Nhu cầu của thị trường chưa thực sự lớn đủ để Viettel đầu tư mạnh vào
ì
phát triên các dịch vụ giá trị gia tăng.
- Địa hình nước ta phân lớn là đôi núi, dân cư vùng sâu vùng xa sông rải rác,
mất độ dân số vùng này rất thưa thớt nên rất khó để tiếp cấn, lắp đặt cùng như phải
tổn rất nhiều chi phí để thiết lấp hạ tầng mạng. Thu
nhấp của dân cư rất thấp. rất
khó để thu hồi vốn đầu tư bỏ ra ban đầu chứ chưa tính tới việc có lãi.
Nguyên nhăn chủ quan:
Nguyên nhân chủ quan lớn nhất là Viettel chưa xây dựng một chiến lược
ọ
t
hoàn chỉnh đê phát triên các dịch vụ giá trị gia tăng;
Mặc dù triên khai các dịch vụ giá trị gia tăng được khoảng 6 năm nhưng
trong quãng thời gian đó, công ty chi coi đây là một mảng dịch vụ phụ, không tạo ra
nhiêu giá trị cho mình. Chính vì vấy. Viettel chưa thực sự chú trọng vào các dịch vụ
này và nâng nó lên tầm chiến lược. Kéo theo đó là sự thiếu đầu tư nguồn vốn, nhân
lực và các nguôn lực cân thiêt khác đê phát triên các dịch vụ giá trị gia tăng. Cụ thê:
Lượng vốn hằng năm được giành cho các dịch vụ giá trị gia tăng là rát ít. ơ
chi nhánh các cấp cũng không có đội ngũ nhân lực chuyên về
dịch vụ giá trị gia
tăng. Các nhân viên cửa hàng. chi nhánh ngoài là người kiêm nhiệm nhiều công
việc, từ giải đáp thắc mắc. xử lý yêu cầu của khách hàng về dịch vụ cơ bản. vừa là
là người xử lý các yêu câu vê dịch vụ giá trị gia tăng. Viettel cũng không đâu tư vào
quảng cáo dịch vụ mà tấn dụng nguồn lực của mình - đội ngũ nhân viên các chi
nhánh và cộng tác viên là nhừne neười quảng cáo, truyền miệng chính. Hệ thống hồ
trợ khách hàng đăng ký và sử dụng dịch vụ cũng nghèo nàn. thông qua tin
nhấn.
\\ ebsite và các cửa hàng. chi nhánh huyện.
80
Cơ h ội cho các dịch vụ giá trị gia tăng đang mở ra. doanh nghiệp có t ầm nhìn
9
f
?
ì
t
^
sẽ n ăm bát lây đê chuyên sang m ột giai đoạn m ớ i, phát triên các dịch vụ giá trị gia
tăng - tạo ra lợi thế cạnh tranh mới cho doanh nghiệp. Với xu hướng mới này,
Viettel cũng phải xây dựng nhưng hướng đi mới cho mình. trong đó. việc phát triển
các dịch vụ giá trị gia tăng trên điện thoại là một điều tất yếu.
81
C H Ư Ơ NG III: GIẢI PHÁP T Ă NG C ƯỜ NG PHÁT TRIỂN
C ÁC DỊCH VỤ GIÁ TRỊ GIA TĂNG CỦA VIETTEL
•
•
•
ì. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA VIETTEL TỪ NĂM
2010 ĐẾN N ĂM 2015
C h i ến lược của V i e t t el là đi theo hướng đa ngành nghề. đa dịch vụ đẽ hình
thành tập đoàn vào n ăm 2010. T r o ng đó. lĩnh v ực bưu chính - v i ễn thông chiếm tỷ
lệ 8 5% và 1 5% cho các lĩnh v ực m ới như bát động sản, đâu tư tài chính (cà trong
nước và ngoài nước). K hi trở thành Tập đoàn, Viettel đặt mục tiêu lọt vào tóp 30
nhà khai thác viên thông l ớn nhát thê giới, tóp lo công ty đâu tư ra nước ngoài vê
v i ễn thông; doanh thu đạt 15 tỷ U SD vào n ăm 2015.
V ới sự chú trọng vê bưu chính - viên thông của Tập đoàn, Viettel Telecom
gánh v ai trò quan trọng trong việc thực hiện và hoàn thành mục tiêu phát triên
chung của cả tập đoàn. Vì vậy, Viettel Telecom cũng đề ra nhấng mục tiêu phát
t
ì
ì
r
r
*
t r i ền đê cụ thê hoa c on đường tiên t ới thành công. B ước tiêp theo sau k hi n ăm g iấ
thị phần di động l ớn nhất cả nước và trở thành m ột trong 3 nhà khai thác mạng lớn
nhất V i ệt N am của V i e t t el là " N ỗi sợ hãi". Viettel sợ nhất là thành công vì cho rằng
sau thành công sẽ là sự đi xuống. H i ện tại. Viettel chiếm 3 7 . 2% về m à ng di động.
hơn đôi t hủ t hứ hai 8%. N êu yên vị v ới vị trí hiện có thì m ột ngày không xa, Viettel
sẽ không còn ở vị trí quán quân đó nấa. Vì vậy, bước tiếp theo trên con đường phát
ì
n
r
triên của mình, V i e t t el phải tạo ra nhưng khó khăn mới, đê thây mình không còn là
số Ì nấa. V i e t t el đã đặt ra hai hướng đi chính trong giai đoạn m ới là: M ục tiêu mờ
rộng thị trường và C h i ến lược h ội nhập dọc ngược chiều.
1. Chiên lược phát triên thị trường
V i e t t el mở rộng thị trường bàns cách tiến hành đầu tư ra nước ngoài. K hi ra
sân chơi nước ngoài, V i e t t el không còn là số Ì nấa mà chỉ là t hứ 8. t hứ 9 hoặc thậm
chí không có được t hứ hạng nào cả. V i e t t el không cạnh tranh v ới VinaPhone.
M o b i F o ne mà là cạnh tranh v ới nhấng đôi thủ rất dày dặn k i nh n g h i ệm và trườns
v ốn như Singapore TelecoiTK Malaysia Telecom. M ôi trường cạnh tranh khắc nghiệt
buộc V i e t t el phải thức ứne nhanh, tạo ra sức mạnh cạnh tranh để không bị đổi t hủ
82
l ớn tiêu diệt. Thách thức và thát bại trên sân chơi quôc tê là thực thê đê k i ểm
nghiêm chân lý và trưởng thành. Bên cạnh đó, việc nghiên c ứu đầu tư phát triẽn đẻ
tạo ra sản p h àm hay dịch vụ m ới chiêm chi phí l ớn nhất trong các loại chi phí. đặc
biệt là đôi v ới công nghệ và dịch vụ cao. Vì vậy, khi bán được dịch vụ cho nhiều nơưọi
thì giá thành trên m ột đơn vị sản phẩm sẽ thấp đi. Do đó, khi mở rộna thị trưọng thì chi
phí sẽ tháp đi, đó cũng là lý do để Viettel tiến hành đầu tư ra nước ngoài.
H ai lĩnh v ực chính mà Viettel lựa chọn để đầu tư ra nước ngoài là dịch vụ
viên thông di động và Internet băng thông rộng, bởi đây là hai lĩnh vực đang phát
triên nhanh, có n hu câu rát l ớn và cũng là thê mạnh của Viettel. Phải khăng đinh.
t r o ng lĩnh v ực v i ền thông, các công ty nước ngoài đã đầu tư được hơn 20 năm.
r
y
y
ít
r
s
T r o ng k hi đó, V i e t t el m ới bát đâu tiên hành và m ới có điêu kiện đê tiên hành đâu tư.
nên nhưng nơi dễ đã không còn nưa mà chỉ còn những nơi khó tiến hành đầu tư.
Trên thê g i ới có hàng nghìn các công ty l ớn về viễn thông, hàng trăm công ty tiên
hành đâu tư nước ngoài, n h ữ ng thị trưọng tiêm năng đã được nhăm t ới trước tiên.
Nhìn l ại thị trưọng v i ễn thông thế g i ớ i. nhưng nơi còn có cơ h ội đê đầu tư là các
nước châu Phi, Mỹ La T i nh và m ột sô quôc gia vùng N am A. Đây đêu là những
vùng chứa đựng nhiêu r ủi ro từ điêu k i ện tự nhiên cho t ới bát ôn vê chính trị. T uy
nhiên, dù là vùng đất nào thì dịch vụ v i ễn thông vẫn là thiết yếu, chính phủ nào
cũng quan tâm phát triển. M ặt khác, viễn thông còn là hạ tầng cơ sọ, liên quan t ới
n h i ều lĩnh v ực khác như giáo dục đào tạo. xây dựng, k i nh tế... Vì vậy, cơ hội vẫn
nảy sinh từ nhưng nơi khắc nghiệt nhất. V ượt qua được nhũng thách thức đó.
V i e t t el sẽ vượt lên được " n ỗi sợ hãi" của chính mình và vươn tới m ột tâm cao mới.
V i e t el đã rất thành công k hi đầu tư sang Lào và Campuchia v ới hai mạng
ì
\
~y
viên thông tương ứ ng là ƯniTel và Metíbne và mức tông đâu tư lên t ới 250 triệu
Ư S D. T r o ng n ăm 2009. doanh thu của Viettel từ nước ngoài đạt trên 70 triệu Ư SD
và dự k i ến n ăm 2010 tăng gấp 3 lần lên khoảng 300 triệu Ư S D. Đầu n ăm 2010.
V i e t t el đã đề nghị mua lại 7 0% cô phần của công ty v i ền thông nhà nước Cộne hoa
H a i ti v ới m ức 59 triệu USD. Đê xuât của Viettel đôi v ới Teleco g ôm việc thiêt lập
m ạ ng cáp quang 2 0 0 0 km đê mở rộng truy cập Internet băng rộng đến những thị trấn
xa xôi. Thương vụ này dự k i ến sẽ hoàn thành vào tháng 4/2010. đánh dấu bước mọ
83
rộng m ới nhất của V i e t t el trong giai đoạn 2010-2015. Viettel cũng đang tiến hành
xúc tiên đầu tư tại Myanmar. Bangladesh. Triều Tiên. Angola. Cuba với mục tiêu
đến năm 2015 sẽ đầu tư vào từ 10 - 15 nước. doanh thu ờ nước ngoài lớn hơn ờ
2. Chiên lược hội nhập dọc ngược chiêu
trong nước10.
Viettel nghĩ rang viễn thông không chỉ là dịch vụ, mà còn là sản xuất thiết bị
viễn thông, đầu tư ra nước ngoài và cả nội dung thông tin. Đây hoàn toàn là một
điêu mới mở và Viettel lại loay hoay quay vê con sô 0 đê giải bài toán mới này. vở
kế hoạch năm 2010, Viettel đặt mục tiêu tốc độ tăng trưởng ít nhất 60%. Cũns từ
năm 2010, Viettel chính thức bắt đầu thực hiện chiến lược mới: hội nhập dọc ngược
chiều. Nội dung của chiến lược này là nghiên cứu, thiết kế sản xuất thiêt bị viễn
f
r
thông, dự kiên n ăm 2010 sẽ đạt doanh t hu 100 triệu Ư SD từ lĩnh v ực này. Sô lượng
người nghiên cứu, thiết kế, chế tạo trong giai đoạn 2010 - 2011 là khoảng 1000 -
1500 người, đến năm 2015 là khoảng 10000 người và trờ thành một trong nhũng
công ty lớn trong khu vực về nghiên cứu chế tạo.11
Đâu năm 2010, Viettel đã ký két với các đôi tác đê thực hiện hoa khát vọng
sản xuât các thiêt bị viên thông mới mục tiêu 6 tháng sau sẽ cho ra mát sản phàm
điện thoại di động mang thương hiệu Viettel. Thực tế, Viettel đã từng lấy các thiết
ạ
bị sản xuât ở nước ngoài sau đó bán t rợ giá cho khách hàng sử dụng dịch vụ của
mình. Vì vậy, không có lý do gì mà Viettel không tự sản xuất các thiết bị viễn thông
có giá rở để cung cấp cho khách hàng của mình. Nêu tự sản xuất các thiởt bị này thì
ì
ì
r
r
CÓ thê g i ảm được t ới 4 0% giá thành của sản phàm. Trước mãi, Viettel sẽ nhăm t ới
điện thoại di động, máy tính và ƯSB 3G. Đôi với sản phẩm điện thoại, sẽ nhắm tới
dòng điện thoại trung cấp và bình dân. Vieteel đang lựa chọn đối tác để đảm bảo
sản xuất cho dây chuyền này với giá cạnh tranh. Việc đưa ra các sản phàm này sẽ
được tiến hành tương đổi nhanh vì việc thiết kế mồi mẫu điện thoại mất khoảng Ì
tháng, từ khâu thiết kế để ra sản phàm mất khoảng 4 tháng. Trước mắt. việc sàn
10 Nguồn: htípyVwwwJcỊnewszvn Home yịen-ĩhong l'ịeỉỉeì-chị-59-ỉrịeu-USD-mua-mang~(ỉi~(Joỉĩg-Telec(j-cua~
Ham 2010 Vỉ IMSỈ L 523800 ỉ 'ịưM.hĩm 11 Nauồn: húp: wwwJcỊnewszỵn
Home kinh-doanh \dm-2009-Viettel-lai-iO-nzhin-n--
lionĩỵùo OI ÌMS\ CS240:' View.htm
84
r
ì
xuât điện thoại sẽ được V i e t t el đưa sang m ột nước khác, chăng hạn như T r u ns Quôc
vì thị trường Việt Nam chưa đủ lớn để cạnh tranh được với nhừne thị trường gia
r
\
r
r
ì
r
công khác. Viettel dự kiến 6 tháng sau sẽ ra mắt sản phẩm điện thoại đầu tiên do
V i e t t el sản xuât. Điêu chác chăn là V i e t t el sẽ phải làm đê tạo l ợi thê cạnh tranh. Đây
cũng là một phần câu hỏi tại sao Viettel tiến vào lĩnh vực này. Viettel sẽ cá thê hoa
các thiết bị đầu cuụi của mình sản xuất cho khách hàng Việt Nam. Viettel có chiên
lược dài hạn tiếp cận từ khâu thiết kế, nhưng khâu sản xuất sẽ do nước khác gia
công nên sẽ hiệu quả hơn rất nhiều. Mục tiêu của Viettel là các sàn phàm điện thoại
có mâu mã và chát lượng không thua kém các sản phàm nhập ngoại, nhưng lại có
giá cả cạnh tranh. Viettel tin tưởng bước đi của mình sẽ thành công cho dù Việt
Nam hiện chưa có hạ tầng cơ sở để phục vụ cho việc sản xuất thiết bị viễn thông.
CÓ thê nói, Viettel sẽ thực hiện phân thiêt kê các sản phàm điện thoại di động. còn
đụi tác sẽ đóng vai trò thực hiện trợ eiủp trong quá trình này. Hiện tại, Viettel đang
thuê khoảng 20 chuyên gia nước ngoài giúp trong quá trình này. Vê bản chát. các
chuyên gia nước ngoài làm cho Viettel trong lĩnh vực này cũng có thê hiêu là người
của Viettel. Trong vòng 2 năm tới, nhưng cán bộ của Viettel sẽ cơ bản đàm đương
được quá trình thiết kế các sản phẩm điện thoại này. Viettel đặt mục tiêu qua việc
Ị 2
thiết kế này sẽ học tập được những kinh nghiệm để sau này có thể tiến tới các thiết
bị phức tạp hơn nữa.
Những mục tiêu này tạo cơ sờ cho các dịch vụ giá trị gia tăng phát triển. Các
dịch vụ giá trị gia tăng giờ đây là một phân không thê tách rời trong mạng viên
thông. Một khi nhà cung cấp có ý định thâm nhập vào một thị trường mới thì các
dịch vụ giá trị gia tăng này trở thành một nội dung thiết yếu, vừa hồ trợ các dịch vụ
cụt lõi, vừa tự nó tạo ra một lợi thế cạnh tranh riêng cho doanh nghiệp. Chiến lược
phát triên thị trường tạo điêu kiện cho các dịch vụ giá trị gia tăng vòn có của Viettel
tiếp cận được với khách hàng mới. Trong khi đó, chiến lược hôi nhập dọc ngược
chiều là nền tảng để phát triển công nshệ. tạo đà cho các dịch vụ giá trị gia tăng
phát triển mạnh mẽ. Sự thông minh không còn nam trong đường truyền dần mà nằm
trong thiết bị đầu cuụi. Chiến lược nhấm vào điện thoại di động của Viettel là một
12 Nguồn: Bưư điện Việt Nam 22/02/2010
85
t
r
r
ì
r
Sự l ựa c h ọn khôn ngoan. M ột k hi có thê tự mình sản xuât ra các thiêt bị đâu cuôi v ới
chát lượng không thua kém các nhà sàn xuất nước ngoài thì khả năng sàn xuất ra
những chiêc điện thoại có khả năng tích hợp công nghệ cao, cho phép sử dụng các
dịch vụ giá trị gia tăng hiện đại nhất không còn là một điều bất khả thi. Vừa cung
cáp thiêt bị đâu cuối, vừa cung cấp dịch vụ, Viettel không còn phụ thuộc vào các
nhà cung cấp thiết bị đầu cuối và hơn thê nữa, còn tạo ra một sự đe doa cho các nhà
sản xuất này.
Tuy nhiên, tát cả những điêu đó hãy còn là ý tưẻng và Viettel mới chỉ đans
bước những bước đầu tiên trên con đường đầy chông gai, thử thách đó. Đẻ hạn chế
rủi ro, tăng tính khả thi của việc phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng trong tươne
lai, Viettel cân các biện pháp tăng cường mang tính toàn diện.
li. MỘT SÒ GIẢI PHÁP NHẦM TĂNG CƯỜNG PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH
vu GIÁ TRI GIA TẢNG CỦA VIETTEL
VI
r
\
r
t
Có rát nhiêu vân đê mà V i e t t el phải thực hiện đê phát triên hoạt động kinh
ti
r
>
r
doanh của mình. Đối với việc phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng trên điện thoại,
w
t
n h ữ ng nhân tô quan trọng, cân được tiên hành liên tục có thê kê t ới là: kỳ thuật.
công nghệ, m a r k e t i ng và cơ câu tô chức và quản trị nhân lực.
1. Giải pháp vê kỹ thuật
r
>
Ị
>
ì
V i e t t el đã nhìn thâu tâm quan trọng của vân đê kỳ thuật k hi triên khai dịch
vụ. Một trong nhưng điểm yếu của Viettel hiện tại là chất lượng dịch vụ theo tiêu
chuẩn kỳ thuật chưa vượt được các đối thủ cạnh tranh. Cụ thể, tuy tỷ lệ cuộc gọi bị
rơi thấp nhất 0.31% nhưng các chỉ tiêu kỳ thuật khác đều thua kém các nhà mạng
khác như chất lượng thoại đạt 3.47/5 trong khi MobiFone được 3.54/5. tỷ lệ cuộc
gọi thiết lập thành công là 99.14% trong khi EVN Telecom đạt mức 99.86%. Các
tiêu chuẩn đều vượt chỉ tiêu của ngành nhưng điều đó không có ý nghĩa gì lam về
mặt kinh doanh khi mà sự cảm nhận của khách hàng là thước đo quan trọng nhất.
Doanh nghiệp không thể hài lòng khi bản thân mới vượt qua được mức trung bình
ngành. Vì vậy, Viettel cần phải nâng cấp hệ thống thiết bị, theo dõi sát sao hiệu quà
làm việc của các thiêt bị này. Viettel đà tiên hành nâng cáp mạng từ 2G lên 2.5G,
rồi từ 2.5G lên 2.75G trên con đường tiến tới 3G. Nâng cấp mạng không phải là một
86
'
ỉ
r
r
bí quyêt k i nh doanh, nhà cung cáp mạng nào cũng đã biêt và đã tiên hành. T uy
nhiên, làm sao đê tìm được nhà cung cấp thiết bị tốt nhất? Việc nâng cáp có tiến
r y t r 9
hành m ột cách hệ thông, đông bộ không? V i e t t el có thê nhận biẽt và khác phục các
lỗi kỳ thuật đó một cách nhanh chóng hay không? Đó mới là vấn đề Viettel cần phải
suy nghĩ. Đó là lý do đã đến lúc Viettel phải tự bắt tay vào đầu tư, nghiên cờu công
nghệ đê sản xuất ra các thiết bị mạng có tiêu chuẩn kỳ thuật cao, phù họp với điều
kiện môi trường Việt Nam cũng như cỏ chính sách đào tạo đội ngừ nhân lực hợp lý.
2. Giải pháp vê công nghệ
có khả năng năm bắt và sử dụng công nghệ tiên tiến.
r
>
r
r
r
N h ữ ng hạn chê vê v on và k i nh n g h i ệm khiên Viettel đèn g iờ m ới chập chừng
nhưng bước đầu tiên trong việc đầu tư nghiên cửu công nghệ. Bát lợi của Viettel là
chưa có kinh nghiệm trong khi viên thông đã có lịch sử hình thành và phát triẻn hơn
một thê kỷ. Tuy nhiên, sự năng động của Viettel sẽ hạn chê được nhược diêm đó.
Hơn nữa, cơ hội học tập kinh nghiệm, có thể tiếp cận công nghệ mới một các dề
dàng hơn với giá cả mềm hơn, không mất công mò mẫm và được chia sẻ nhưng ờng
dụng mới nhất về công nghệ sẽ mở ra hướng đi cho Viettel. Đẻ phát triển các dịch
vụ giá trị gia tăng, Viettel cần chú trọng vào đầu tư mua sắm thiết bị có công nghệ
cao, tìm hiểu, nghiên cờu các công nghệ cao hiện hành và thử nghiệm sàn xuất các
thiết bị hiện đại. Điều quan trọng là xây dựng đội ngũ nhân lực cỏ chất lượng cao.
không chỉ có khả năng tiếp thu công nghệ mà còn hướng tới sáng tạo ra công nghệ
mới. Tuy nhiên, Viettel cần tiến hành từng bước một, từ thấp tới cao, từ bước họp
tác với các đối tác nước ngoài để hạn chế rủi ro so với tự tiến hành một mình. học
3. Giải pháp về marketing
hỏi kinh nghiệm cho tới bước tự tiến hành.
Trong tình hình cạnh tranh gay eăt 2Ìừa các nhà cung cấp mạng như hiện nay.
xây dựng chiến lược marketing tốt sẽ giúp doanh nghiệp vượt lên đối thủ. Viettel
từng chiên thăng hai đôi thủ lớn nhát của mình là MobiFone và VinaPhone nhờ
cách tư duy "làm khác người" của mình. Viettel cũng đã bùng nổ với cuộc chiến
giảm giá cước và chiếm lĩnh thị trường. Tuy nhiên, khi mà ARPƯ đã giảm xuốne
mờc thấp nhất trong khu vực châu A như hiện nay, giảm giá, khuyến mãi ô ạt không
87
còn là m ột chiêu bài hiệu quả. V i e t t el cần xây dựng chiến lược marketing m ới phù
hợp v ới hoàn cảnh. t r o ng đó, cần chú ý t ới m ột số điểm sau.
Vê dịch vụ, trên thị trường hiện có hơn 200 dịch vụ giá trị eia tăng tuy nhiên
phân l ớn các dịch vụ t r o ng đó đều trùng lặp nhau. M ột k hi khách hàng không cảm
nhân được sự khác biệt về dịch vụ giữa V i e t t el v ới các nhà cung cấp khác thì có có
XU h ướ ng tìm nhà cung cáp rẻ hơn. Vì vừy. V i e t t el cân đưa ra các dịch vụ giá trị gia
tăng m ớ i, hâp dân n h ăm g iữ và lôi kéo khách hàng vê phía mình. Bên cạnh đó. việc
rà soát l ại h i ểu quả k i nh doanh của từng loại dịch vụ giá tri gia tăng là một điêu cân
thiêt đê tìm ra n h ữ ng dịch vụ k i nh doanh không có hiệu quả. công ty có thê ngừng
c u ng cấp các dịch vụ không hiệu quả này. Đây giống như m ột cuộc "cắt tỉa", trong
đó chỉ g iữ lại nhưng dịch vụ cỏ hiệu quà k i nh doanh tốt, loại bò các dịch vụ k i nh
doanh kém, làm cho hoạt động k i nh doanh chung phát triển, tránh gây lãng phí
n g u ồn lực.
Vê định giá, V i e t t el trước nay vân được biêt t ới là người mở đâu cho bước
đột phá về giá dịch vụ v i ễn thông. M ới đây. k hi triển khai các dịch vụ dựa trên công
nghệ 3G, V i e t t el v ới ý tưởng bình dân hoa dịch vụ v i ễn thông bằng việc thiết kế các
gói cước thấp nhất, thừm chí chi phí sử dụng data trên nên 3G còn rẻ hơn 2G, đông
loại g i ảm giá m ột số gói cước đích vụ từ 30-50%. T r o ng giai đoạn kinh doanh m ớ i.
việc định giá cân tiên hành hợp lý, g ôm cà việc bán giảm giá, hạ giá. Việc giảm giá
liên tục sẽ gây ra cuộc chiến giá mà người hưởng l ợi không ai khách là khách hàng.
V i e t t el cần thừn t r o ng t r o ng v ấn đề này thì k hi hạ giá đã trở thành một điều thường
xuyên thì khách hàng nảy sinh tâm lý ỷ lại, trông c hờ vào động thái g i ảm giá của
nhà c u ng cấp.
Vê phân phôi, hiện nay khách hàng có thê sử dụng dịch vụ của Viettel theo
các cách: thông qua mang internet dưới hình thức, truy cừp vào \vebsite:
http:/ÀvvY\v.YÌetteltelecom.vru sử dụng t in nhan SMS để yêu cầu dịch vụ hoặc t ới
các cửa hàng của V i e t t el trên toàn quôc. Cách làm nay không có gì khác biệt so v ới
các đối t hủ khác. Đẻ dịch vụ tiếp cừn v ới khách hàng thuừn l ợi hơn. Viettel có thẻ
liên kết v ới các website khác thay vì chỉ liên kết v ới các vvebsite thuộc Từp đoàn
như hiện nay, đặc biệt là m ột sô \vebsite có lượng người truy cừp l ớn hoặc các
88
vvebsite g i ải trí l ớ n. Đó là m ột hướng đi cho phép các dịch vụ giá trị gia tăng của
V i e t t el được nhận d i ện n h i ều hơn.
Vê khuyên mãi, trước nay, V i e t t el hay tát cả các nhà mạng trên thị trường
chưa thực sự có m ột c h i ến lược quảng cáo quy m ô, chuyên nghiệp dành cho các
dịch vụ giá trị gia tăng. H ầu hết các quàng cáo trên phương tiện thông t in đại chúng
đêu t u ng ra k hi V i e t t el t u ng ra m ột g ỏi cước mới, trong k hi đó. các dịch vụ giá trị
gia tăng chỉ d ừ ng l ại ể n h ữ ng tờ rơi hay t in nhăn SMS quảng cáo g ửi t ới khách hàng.
M ới đây, V i e t t el đã để ý t ới điều này k hi t r i ển khai các dịch vụ 3G và tiên hành
Ì
»
r
r
quảng cáo r ộ ng khăp trên các báo đài. T uy nhiên, m ột vân đê mà Viettel cân chú ý
là t r o ng hàng trăm nghìn quảng cáo m ỗi ngày, hàng nhìn quảng cáo mà các doanh
nghiệp v i ễn thông cho đăng t ải thì v ấn đề xây dựng m ột bản quàng cáo hay, độc đáo.
khiên khách hàng g hi n hớ m ới là m âu chót của vân đê. M ạ nh tay c hi tiêu, quàng cáo
rộng khắp sẽ lãng phí t h ậm chí gây phản cảm cho khách hàng nếu n ội dung quàng
cáo không m a ng tính sáng tạo. T r o ng k hi không có mấy người x em n hớ t ới quảng
cáo 3G của V i e t t el thì tiếng huýt sao v ui vẻ t r o ng clip quảng cáo 3G của VinaPhone
lại tràn ngập khăp nơi.
Đôi v ới khuyên mãi, V i e t t el cùng được biêt t ới là m ột nhà mạng hào phóng
t r o ng việc " t ri ân khách hàng". T uy nhiên trước nay, những đạt khuyến mãi chủ yểu
là n h ăm vào các gói cước, thậm chí, dịch vụ giá trị gia tăng còn được sử dụng như
quà tặng t r o ng các đạt k h u y ến mãi đó. K hi các dịch vụ giá trị gia tăng ngày càng thể
hiện sự quan trọng của chúng như hiện nay thì Viettel cần phải xác định lại các
chương trình k h u y ến mãi của mình. M ột chương trình khuyển mãi lớn. dành tặng
cho khách hàng sử dụng dịch vụ giá trị gia tăng của Viettel v ới các hình thức như
tặng lưu lượng sử dụng, g i ảm cước dịch vụ cho t ới quà tặng hiện vật đêu nên được
'
au
tiên hành. T r o ng tháng 4/2010, V i e t t el tung ra chương trình khuyên mãi tri ân khách
hàng sử dụng dịch vụ nhạc c hờ I m u z ik có tên " Âm nhạc v ới I m u z ik - M ay man v ới
I p h o n e" v ới phần thưểng điện thoai Iphone rát hấp han. T uy nhiên, chiến dịch
khuyên mãi này cũng như các chiến dịch khuyên mãi về dịch vụ giá trị gia tăng mà
V i e t t el đã t ừ ng thực hiện trước đó đêu mang tính ngăn hạn, cục bộ. Nghĩa là chương
trình k h u y ến mãi chỉ kéo dài trong vòng Ì vài tuân, hoặc dành cho khách hàng đãng
89
ký sử dụng dịch vụ trong m ột thời sian ngan nhất định. M ục đích của các chiên dịch
khuyên mãi này không n h àm xây dựng thương hiệu mang tính dài hạn mà tính t ới
c h u y ện lôi kéo khách hàng trong tức thì. Khách hàng đủ thône m i nh để hiểu ban
chát của chương trình " t ri ân khách hàng" không nhàm g ửi l ời cảm ơn tới toàn bộ
khách hàng mà thực chất là một cuộc quay xổ số mà phợn thưởng chỉ có một trong
hàng t r i ệu người mà Viettel " t ri ân". K h u y ến mãi trong trường hợp này đi ngược lại
tác dụng của nó. Vì vậy, Viettel cợn xây dựng m ột chiến dịch khuyến mãi ôn định.
4. G i ải pháp về cơ cấu tổ chức
liên hệ v ới n h i ều phương pháp n h àm tạo dựng hình ảnh cho doanh nghiệp.
Theo cơ cấu tổ chức công ty được đề cập ở phía trên, Công ty V i ễn thông
Q u ân đôi Viettel được tổ chức theo k i ểu chức năng. Mô hình này sẽ không còn phù
họp k hi công ty mở rộng q uy m ô, đa dạng hoa dịch vụ hoặc thiết lập nhiều cơ sờ
k i nh doanh. T h ực tế t r o ng Công ty, tình trạng chồng chéo mệnh lệnh thường xuyên
xảy ra k hi nhân viên cùng m ột lúc nhận được nhiều mệnh lệnh từ các nhà quàn trị
khác nhau. Điều đó làm gián đoạn mệnh lệnh, thông t in vì người nhân viên cùng
m ột lúc phải thực t hi rất nhiều mệnh lệnh. hiệu quả công việc không cao. K hi đó.
doanh nghiệp buộc phải tìm tới mô hình tổ chức khác là mô hình tổ chức theo sàn
phàm. V ới mô hình này, tâm diêm là n h óm dịch vụ chính hoặc trụ sở kinh doanh ở
t ừ ng k hu vực. Sở dĩ doanh nghiệp có thê áp dụng mô hình này vì nỏ thoa m ãn điều
kiện: dịch vụ v i ễn thông của doanh nghiệp hiện đã có chỗ đứng trên thị trường.
khách hàng lớn, có thể tự hạch toán được. Theo đó, m ồi đơn vị dịch vụ tự chịu trách
n h i ệm về l ợi nhuận, phân bố các chi nhánh, cửa hàng. Công ty định ra chiến lược
k i nh doanh chung, còn các đơn vị thực thi chiến lược đó. N hư vậy, quyền hạn của
hai bên được phân định rõ ràng. Cụ thể là công ty yêu cợu từng đơn vị lập kế hoạch
k i nh doanh, trên cơ sở đó quyết định kế hoạch k i nh doanh trung hạn và dài hạn của
toàn công ty, dựa vào đó đặt ra chỉ tiêu l ợi nhuận, doanh thu. T óm lại, công ty quàn
lý, k i ểm soát t ừ ng đơn vị dưới góc độ chiến lược chung nên có quyền quyết định
đợu tư m áy móc, thiết bị, quyền lựa chọn nhân sự như đơn vị trưởng... đối v ới từng
đơn vị. N g ược l ạ i, t ừ ng đơn vị quyết định các nghiệp vụ trong phạm vi sàn phàm
của mình. N h u ng việc nghiên cứu, phát triẻn sàn phẩm mới... lại được tiến hành tại
90
công ty hoặc t r u ng tâm phát triển trực thuộc công ty. Ở công ty thường có người
t h am m ư u. p hụ tá cho G i ám đốc trong việc ra quyết định t ối cao. lập kê hoạch tông
hợp cho tất cả các đơn vị, điều chỉnh giẻa các đơn vị, k i ểm soát từng đơn vị... N hư
vậy tăng m ức độ phân quyền, chia sẻ công việc giẻa các nhà quàn trị cáp công ty
5. G i ải pháp vê quản trị nguồn nhân lực
v ới các đơn vị, tạo ra sự l i nh hoạt trong hoạt động của từng đơn vị.
Y êu tô c on người là quan trọng nhát b ởi đỏ là yêu tô xây dựng. tác động.
k i ểm soát các y ếu tố khác. T r o ng giai đoạn k i nh doanh mới. y ếu tố con người không
đòi h ỏi về số lượng mà đòi h ỏi về chất lượng. M ôi trường k i nh doanh m ới đòi hôi
nhân viên không chỉ làm được việc mà còn phải có đầu óc, biêt sáng tạo. Ngôi nhà
chung V i e t t el q uy tụ rất nhiều thành viên. Đe thực hiện tốt chiến lược thì trong công
tác nhân sự cần l un ý m ột số vấn đê sau.
V i e t t el hiện đang đối mặt v ới vấn đề quá tải công việc của nhân viên. Áp lực
công việc quá cao, số lượng công việc quá l ớn và đặc tính dịch vụ không cho phép
có sai sót t r o ng công việc, thái độ k h i ến đội ngũ nhân lực hiện đang khủng hoàng về
t i nh thần.Vì vậy, V i e t t el cần tìm hướng giải quyết cho vấn đề này càng sớm càng tốt
theo hai cách sau: T u y ến dụng và Độ ng viên nhân viên.
về t u y ển dụng, không khó đề tuyền được m ột người có trình độ. bằns cấp.
N h ư ng thực là không dễ để tuyển được m ột người có thực lực trong công việc b ời
người g i ỏi về lý thuyết chưa chắc đã vận dụng kiến thức vào thực tế thành công. Vì
vậy, V i e t t el nên xây dựng m ột hệ thống các bài thi, trác nghiệm, thực hành bên cạnh
phương pháp xét duyệt hồ sơ và phỏng v ấn như truyền thống. T uy theo yêu câu
công việc mà quá trình xét tuyển được xây dựng sao cho linh hoạt- phù hợp v ới
trình độ yêu cầu cho vị trí công việc.
về đào tạo nhân viên, trong m ột ngành dịch vụ có sự tham gia nhiều của yếu
tô công nghệ thì việc đào tạo kiên thức, kỹ năng cho nhân viên là m ột điêu cân thiẻt.
Viettel ngay từ nhưng ngày đâu đã chú trọng vào vấn đề này. T uy nhiên, tình trạng
nhân viên m ới phàn ứ ng chậm v ới yêu câu của khách hàng là m ột diêm yếu mà
V i e t t el chưa khắc phục được. Điều đó giải thích tại giao chất lượng dịch vụ chăm
sóc khách hàng của Viettel lại thấp nhất trong các nhà mạng hiện nay. Mặc dù có
91
m ột cơ chê giám sát, châm diêm rát khát khe nhưng chính tính cứne nhác đó đã
không hồ trợ, nâng đờ cho các nhân viên mới. Vì vậy, Viettel cần hồ t rợ các nhân
viên m ớ i, lập m ột bảng đánh giá cho nhân viên m ới thay vì vần áp dụng bàng đánh
giá dành cho nhân viên đã có k i nh n g h i ệm làm việc.
Câu chuyện tuyên dụng không thê giải quyêt toàn bộ vân đê bời sau môi đạt
t hi nghiệp vụ, V i e t t el buộc phải sa thài những nhân viên không đạt yêu cầu. số
lượng nhân viên trúng tuyển chỉ có thể bù đựp cho số lượng nhân viên bị sa thài.
Bên cạnh n h ữ ng vân đề mang tính chuyên môn. nghiệp vụ. các nhà lành đạo của
V i e t t el cân phải biết cách động viên nhân viên của mình. Sự lựng nghe và những
hàng động quan tâm cụ thể sẽ giải toa bớt nhưng áp lực cho nhân viên, tăng sự động
viên cho họ làm việc và quan trọng hơn là thể hiện sự quan tâm, sẻ chia, kết n ối
thành m ột tập thể v ừ ng mạnh. vấn đề trước tiên là sựp xếp lịch nghỉ hợp lý hơn cho
nhân viên. T i ếp theo là tăng mức lương theo g iờ đối v ới nhưng ngày nhân viên phải
làm thêm hay p hụ cấp đi lại cho những nhân viên ở cách xa cơ quan quá 15km. hồ
trợ các b ừa ăn cho nhân viên... Viettel rất thành công k hi xây dựng chương trình
" V i e t t el Privilege - Dành tặng khách hàng thân thiết". Viettel cũng có thể xây dựng
m ột chương trình tương tự cho nhân viên của mình, dành tặng những nhân viên gân
bó v ới sự nghiệp của Viettel. Điều đó cùng tạo ra m ột sự động viên, gựn bó lâu dài
cho nhân viên. T h êm nữa. V i e t t el chỉ thực sự trở trành m ột ngôi nhà thân thiết cho
m ồi nhân viên k hi mà họ cảm thấy thực sự thoải mái k hi ở đó. Tính mệnh lệnh và
nguồn gốc quân đội đôi k hi đã hạn chê nhân viên thế hiện thực nhùng suy nghĩ của
mình. Quản lý công việc thông qua bàng điểm, t hi nghiệp vụ; chỉ quan tâm t ới kết
quả công việc mà không chú trọng t ới quá trình đôi k hi cũng cản t rở người lãnh đạo
tìm hiểu nhân viên của mình đã làm gì, làm như thế nào, cảm thấy ra sao. M ột môi
trường thoải mái, c ởi mả tạo m ọi điêu kiện cho nhân viên thê hiện và sáng tạo theo
k i ểu FPT cũng là m ột tham khảo tốt cho Viettel để xây dựng môi trường văn hoa
doanh nghiệp của mình.
92
KÉT LUẬN
N g ày nay, bên cạnh chất lượng dịch vụ. vùng p hủ sóng. giá cà k h u y ến mãi
liên tục, m ột t r o ng n h ữ ng ưu tiên hàng đầu của khách hàng k hi l ựa chọn mạng di
động đó là được sử dụng các dịch vụ giá trị gia tăng. Vì vậy, dịch vụ giá tri gia tăng
ngày nay không còn đơn thuần là những dịch vụ p hụ trợ cho các dịch vụ cơ bàn mà
nó ngày càng khăng định được tâm quan trọng trong việc tạo ra l ợi nhuận và thu hút
khách hàng. Dịch vụ cơ bản đã t rở nên bão hoa, mớc giá trờ nên bình dân. khách
hàng không hề gặp khó khăn gì đề sử dụng dịch vụ này. A R PƯ g i ảm nhanh chóng
buộc các nhà k i nh doanh mạng điện thoại phải nghĩ t ới việc chuyển hướng sang m ột
dịch vụ chiến lược khác. Điều đó mở ra m ột cuộc "rượt đuổi" m ới giữa các mạng di
động về cả số lượng và chất lượng dịch vụ. Sự bùng nổ về dịch vụ giá trị gia tăng là
m ột điều tất yếu, là kết quả của nhiều y ếu tố chủ quan và khách quan. T r o ng đó, sự
phát triên nhanh chóng của công nghệ là yêu tô quan trọng tạo nên tàng cho sự phát
triên các dịch vụ giá trị g ia tăng. Viettel hay bát cớ doanh nghiệp viên thông nào
cũng phải phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng vì mục đích tiếp tục phát triển trong
giai đoạn m ớ i.
Đê n ăm bát được t h ời cơ và đạt được thành công l ớn nhát cỏ thê. doanh
nghiệp phải tạo d ự ng cho mình l ợi thế cạnh tranh. Đó là bí quyết chiến thắng trong
m ọi t h ời kỳ k i nh doanh. T r o ng lĩnh v ực v i ễn thông, nhưng y ếu tố cần được chú
trọng k hi thực hiện việc phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng là đầu tư vào công
nghệ, đào tạo đội n gũ nhân viên chuyên nghiệp, đẩy mạnh các hoạt động marketine.
Và điều quan trọng nhất là doanh nghiệp biết các xây dựng chiến lược hiệu quà v ới
những bước triển khai h ọp lý. phát huy được m ọi nguồn lực của doanh nghiệp. Gan
kết các phòng ban chớc năng. tạo ra m ột sự phối họp nhịp nhàng trong tô chớc triển
khai phát triển các dịch vụ cũng như trong quá trình k i ểm soát - đỏ thực sự là một
vấn đề k i nh doanh vừa là m ột nghệ thuật. L àm được những điêu này, doanh nghiệp
sê tạo d ụ ng được l ợi thê, có nhiêu cơ h ội thành công trên con đường kinh doanh
dịch vụ v i ền thông.
93
Đó là nhưng kết luận sau quá trình phân tích về dịch vụ giá trị gia tăng cũng
như đi sâu vào tìm hiểu về việc phát triển các dịch vụ này của Viettel - m ột trong
n h ữ ng doanh nghiệp v i ễn thông l ớn nhất hiện nay.
N ội dung khoa luận đi vào phân tích những cơ h ội và thách thức mà môi
trường k i nh doanh mang lại, cũng như chỉ ra điều tất y ếu mà Viettel cũng như các
doanh nghiệp v i ễn thông khác cần phựi phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng. Trên
cơ sở đó, q uy trình chung về triển khai các dịch vụ giá trị gia tăng được xây dựng và
được k i ểm n g h i ệm qua phân tích thực tế về Viettel.
T uy nhiên, do khoa luận này tìm hiểu về các dịch vụ giá trị eia tăng dưới góc
độ k i nh doanh nên việc giựi thích, phân tích m ột số vấn đề liên quan t ới kỳ thuật
chuyên ngành v i ền thông là rất khó khăn.
SÔ lượng dịch vụ giá trị gia tăng hiện tại là quá l ớn v ới rát nhiêu đặc diêm.
tính năng khác nhau nên không thể tập trung phân tích sâu từng dịch vụ hay từng
công nghệ triên khai dịch vụ.
T h êm nữa, các doanh nghiệp m ới chỉ chú trọng tới việc phát triển các dịch vụ
giá trị gia tăng t r o ng n ăm 2009 và m ới đi vào xây dựng chiến lược. Vì vậy, việc tiếp
cận các bựn chiên lược của doanh nghiệp là vô cùng khó khăn, thậm chí, một số vấn
đề liên quan t ới công nghệ là hoàn toàn bí mật. Vì vậy, việc phân tích phựi dựa trẽn
cơ sở phán đoán, bô sung tài liệu băng các nguôn ngoài doanh nghiệp.
N h ư ng khó khăn trên gây ra nhưng sai sót không thể tránh khói trong quá
trình xây d ự ng khoa luận. Vì vậy, rất m o ng nhận được sự đóng góp. giúp đờ của các
94
thầy cô và các bạn!
TAI LIỆU THAM KHAO
V T • Ạ i
r T* \ ĩ Ì ĩ _ _ T< • Ạ
Tài liệu Tiêng Việt:
Ì. Bộ trưởng Bộ Bưu chính. Viễn thông. Tiêu chuẩn ngành TCN 68'] 76: 2006
—
f
Ị ĩ ĩ
"Dịch vụ diện thoại trên mạng viên thông cỏ định mặt đát - Tiêu chuẩn chát
lượng" ban hành theo Quyết định sổ 29/2006/QĐ-BBCVT ngày 05/09/2006.
2. Bộ trưởng Bộ B ưu chính, V i ễn thông. Tiêu chuẩn ngành TCN 68-186: 2006
ban hành theo quyết định số 29/2006/QĐ-BBCVT ngày 05/09/2006.
3. Chính phủ Nghị định 178/2007/NĐ-CP ngày 03/12/2007.
4. Chính phủ. Nghị định Ỉ87/2007/NĐ-CP ngày 25/12/1007.
5. Ths. Nguyễn Văn Đát, Ths. Nguyễn Thị Thu Hằng, Ks. Lê Sỳ Đạt. Ks. Lê Hải
Châu. Tông quan vê viên thông. Học viện Công nghệ Bùn chính Viễn thông.
2007.
6. GS.TS.NGUT Bùi Xuân Phong. Quàn trị kinh doanh viễn thông. Học viện Công
nghệ Bưu chính Viễn thông, 2006.
" Dịch vụ điện thoại trên mạng viên thông di động mặt đất - Tiêu cìmán ngành "
N XB Đại học K i nh tế Quốc Dân, 2009.
8. Thủ tướng Chính phủ. Quyết định 2079/QĐ-TTg ngày 14/12/2009.
9. Tong công ty Viễn thông Quân đội. Bản công bố chất lượng dịch v Bưu chính.
Viễn thông, ngày 24 tháng Ì năm 2007.
7. PGS.TS N gô K im Thanh, PGS.TS Lê Văn Tâm. Giáo trình Quàn trị chiến lược.
r
~
r
10. Ưỷ ban Thường v Quôc Hội. Pháp lệnh Bìm chỉnh Viên thông sô 43/2002/PL-
ƯBTVQH10 ngày 25/05/2002.
Tài liệu nước ngoài:
1. B MI VietnamTelecommunications Reports Ql 2008
2. B MI VietnamTelecommunications Reports Q2 2008
3. B MI VietnamTelecommunications Reports Q3 2008
4. B MI VietnamTelecommunications Reports Q4 2008
5. B MI VietnamTelecommunications Reports Ql 2009
6. B MI VietnamTelecommunications Reports Q2 2009
95
7. B MI V i e t n a m T e l e c o m m u n i c a t i o ns Reports Q3 2009
8. B MI V i e t n a m T e l e c o m m u n i c a t i o ns Reports Q4 2009
thức, 2009. (Yoshiaki Takahashi. Quàn trị kinh doanh học và Quan trị doanh
nghiệp tại Nhật Bản, N XB T ri thức, 2009)
Các website:
1. http://www.digilife.vn/news/Pages/20Q914/20090403Q93556.aspx
2. http://esa. un.org/unpp/index.asp?panel=2
3.
http://w\vw.hcmtelecom.vn/huong-dan-dich-vu/cac-dich-vu-gia-tri-gia-tang-
tren-nen-megavnn.html
4.
http://www.ictnews.vn/Home/ho-so/Viettel-co-50-Giarn-
d o c % C 2 % A 0 P G D % C 2 % A 0 C h i - n h a n h % C 2 % A 0 d u o i - 3 2-
tuoi/20 Ị 0/03/2CMSV3 Ị 26060/View.htm
5. http://www.ledmobile.net/diendan/viettel/5287-viettel-mobile-mia-n-pha-nhia-
u-da-ch-va-gia-tra-gia-tae-ng-ha-p-da-n.html
6.
http://www.trungtaim\1o.vn/wto/cam-ket-gia-nhap-wto-cua-vietMiam-trong-
linh-vuc-thuong-mai-dich-vu/cam-ket-ino-cua-thi-truong-d-5#
7. http://tudiencongnghe.com/EDGE
8. http://\vww. vietteltelecom. vn/mobiỉe/
9. http://www.vietteltelecom.vn/mobile/dichvucoban/2009/04/3362/
l o. http://www.vietteltelecom.vn/i-nobile/Imuzik/2008/09/2441/
l i. http://www.vietteltelecom.vn/mobile /ishare/2008/07/2070/
12. http://-www.vietteltelecom.vn/phone/dienthoaicodinh/2009/07/432I/
13. http://vnexpress.net/GL/Kinh-doanhPoanh-nghiep-viet/2009/12/3BA16CD8
14. http://www.wisegeek.comAvhat-are-\ •alue-added-services.htm
15. http://www.wto.org/english/tratop e s en ẹ/telecom e/telecom covgragg e.htm
16. http://xahoithongtin.com.vn/2010126Ị455424p0cỊ Ị9/tuong-lai-nao-cho-cong-
nghe-cdma-o-viet-nam.htm
96