ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
DƯƠNG THỊ THẢO
Tên đề tài:
TÌM HIỂU THỊ TRƯỜNG NHÀ Ở CHUNG CƯ TẠI THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2015-2018
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính Môi trường
Lớp : K47 - ĐCMT
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Khóa học : 2015 – 2019
GV Hướng Dẫn : T.S Nguyễn Quang Thi
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Thực hiện phương trâm “ học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực
tế”. Thực tập tốt nghiệp là thời gian để mỗi sinh viên sau khi học tập, nghiên
cứu tại trường có điều kiện củng cố và vận dụng kiến thức đã học vào thực tế.
Đây là giai đoạn không thể thiếu được đối với mỗi sinh viên của các trường đại
học nói chung và sinh viên của Trường Đại học Nông Lâm nói riêng.
Với lòng kính trọng và biết ơn, em xin cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn
Quang Thi giảng viên khoa Quản lý Tài nguyên đã tận tình hướng dẫn và giúp
đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm
khoa Quản lý tài Nguyên , các thầy cô giáo , cán bộ trong khoa đã truyền đạt
cho em những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong quá trình học tập và rèn
luyện tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo tại Công ty CP Tập
Đoàn Tecco chi nhánh Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho em tham gia thực tập
rèn luyện và học hỏi tại công ty. Đặc biệt em xin cảm ơn các anh, các chị tại
Sàn giao dịch BĐS Tecco Thái Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ, bảo ban em trong
suốt quá trình thực tập tại đây.
Em cũng gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã luôn ở bên
động viên, khích lệ em trong suốt quá trình học tập và thời gian em thực hiện
khóa luận tốt nghiệp này.
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, em đã đã cố gắng hết mình
nhưng do kinh nghiệm còn thiếu và kiến thức còn hạn chế nên bài khóa luận
tốt nghiệp này chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được
sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và bạn bè để bài khóa luận được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
SINH VIÊN
Dương Thị Thảo
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết Nguyên nghĩa
Bất động sản BĐS
Tổng sản phẩm nội địa GDP
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
Công ty cổ phần Cty CP
Khu công nghiệp KCN
Trung ương TW
Quốc hội QH
Nghị định NĐ
Nghị định Chính phủ NĐ – CP
Nhà xuất bản Nxb
Quyết định Bộ xây dựng QĐ – BXD
Thông tư Bộ xây dựng TT – BXD
TT – BTNMT Thông tư Bộ Tài nguyên Môi trường
UBND Ủy ban nhân dân
TBCo Công ty cổ phần Tập đoàn Tiến Bộ
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng2.1: GDP bình quân đầu người giai đoạn 2015-2020 ........................... 7
Bảng 2.2: Bảng lượng cung BĐS nhà ở trên cả nước 6 tháng đầu năm 2018 ........ 32
Bảng 2.3: Lượng cung nhà ở chung cư tại TP Hà Nội 6 tháng đầu năm 2018 ..... 33
Bảng 2.4: Nguồn cung nhà ở chung cư tại TP Hồ Chí Minh 6 tháng đầu năm 2018 . 34
Bảng 4.1: Các dự án nhà chung cư tại Thành Phố Thái Nguyên tính đến năm 2018 49
Bảng 4.2: Tổng hợp giá nhà ở chung cư tại Thái Nguyên .............................. 51
Bảng 4.3: So sánh mức giá nhà chung cư tại Tỉnh Thái Nguyên với TP Hà Nội
và TP Hồ Chí Minh ( triệu/m2) ....................................................................... 53
Bảng 4.4: Lượng sản phẩm BĐS đã giao dịch tại tỉnh Thái Nguyên trong năm
2018 ................................................................................................................. 59
Bảng 4.5: Tổng hợp ý kiến của người dân ..................................................... 59
Bảng 4.6: Các tiện ích của tòa nhà chung cư .................................................. 62
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................... 2
1.3 Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và trong nghiên cứu ............................................. 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.............................................................. 4
2.1. Khái quát về nhà ở chung cư ...................................................................... 4
2.1.1 Khái niệm về nhà ở chung cư................................................................... 4
2.1.2 Thị trường nhà ở chung cư hiện nay ........................................................ 4
2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường nhà ở chung cư ................................ 5
2.2.1 Yếu tố nhân khẩu ..................................................................................... 5
2.2.2 Yếu tố khu vực ......................................................................................... 6
2.2.3 Yếu tố kinh tế ........................................................................................... 7
2.2.4 Yếu tố xã hội ............................................................................................ 9
2.2.5 Yếu tố tự nhiên ....................................................................................... 14
2.2.6 Các yếu tố khác: .................................................................................... 18
2.3 Các nguyên tắc cơ bản và phương pháp định giá nhà ở chung cư ............ 20
2.3.1 Các nguyên tắc cơ bản của định giá đất và tài sản gắn liền với đất ............. 20
2.3.2 Các nguyên tắc cơ bản để định giá nhà chung cư .................................. 21
2.3.3 Các phương pháp định giá nhà ở chung cư ........................................... 23
2.4. Cơ sở pháp lý của đề tài ........................................................................... 26
v
2.5. Công tác quản lý của nhà nước về thị trường nhà ở chung cư trên thế giới và Việt Nam .................................................................................................... 28
2.5.1 Quản lý nhà nước về thị trường nhà ở chung cư trên thế giới ............... 28
2.5.2 Quản lý nhà nước về thị trường nhà ở chung cư tại Việt Nam .............. 29
2.5.3 Các loại hình nhà ở chung cư tại Việt Nam ........................................... 31
2.5.4 Đặc điểm của thị trường nhà ở chung cư tại Việt Nam ......................... 32
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................................................................... 36
3.1 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................ 36
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 36
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 36
3.2 Thời gian địa điểm nghiên cứu ................................................................. 36
3.3 Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 36
3.4 Phương pháp nhiên cứu ............................................................................. 36
3.4.1 Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu .................................................... 36
3.4.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 37
3.4.3 Phương pháp điều tra phỏng vấn ........................................................... 37
3.4.4. Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích số liệu .............................. 37
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 39
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................................ 39
4.1.1Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 39
4.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội ......................................................................... 43
4.2 Tình hình sử dụng nhà ở chung cư của thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015-2018 .......................................................................... 48
4.2.1. Giá chung cư tại Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ............. 48
4.2.2.Tình hình quản lý nhà ở chung cư tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................................ 53
vi
4.2.3. Thực trạng thị trường nhà ở chung cư tại Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ......................................................................................................................... 56
4.2.4. Đánh giá thị trường nhà ở chung cư tại Thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................................. 58
4.3. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường nhà ở chung cư tại thành phố Thái nguyên, tỉnh Thái Nguyên ............................................................... 62
4.3.1 Ảnh hưởng của dân cư tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ................. 62
4.3.2 Ảnh hưởng của vị trí địa lý thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên .............. 63
4.3.3.Ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, xã hội thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ......................................................................................................................... 64
4.3.4. Ảnh hưởng của vị trí tòa nhà chung cư tại thành phố thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ......................................................................................................................... 65
4.3.5. Ảnh hưởng của các yếu tố khác tại thành phố thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................................ 65
4.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý thị trường nhà ở chung cư tại Thành Phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ..................................................................... 66
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 68
5.1. Kết luận .................................................................................................... 68
5.2 Kiến nghị ................................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 69
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên, tài sản quan trọng của quốc gia, là một bộ phận
hợp thành quan trọng của môi trường sống, không chỉ là tài nguyên thiên nhiên
mà còn là nền tảng để định cư và tổ chức hoạt động kinh tế, xã hội.
Do sức ép của sự đô thị hóa, đất đai ngày nay càng này càng giảm sút về
chất lượng và số lượng. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay đất nước ta đang
trong thời kỳ chuyển mình đổi mới nền kinh tế theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước đã làm cho nền kinh tế xã hội phát triển mạnh mẽ cùng
với rất nhiều vấn đề như dân số, phát triển công nghiệp, dịch vụ… thì nhu cầu
về đất đai, nhà ở ngày càng tăng. Hơn thế nước ta là một trong các nước đông
dân nhất thế giới với hơn 9 triệu dân và có thể sẽ tăng them nữa trong những
năm tới thì nhu cầu về nhà ở là rất lớn, mà đất đai không thể tăng thêm. Nắm
bắt được tình hình về nhu cầu cũng như thị hiếu của dân cư mà ngày nay nhà ở
chung cư là một loại hình bất động sản rất được ưa chuộng và phát triển. Không
chỉ đáp ứng về nhu cầu về nhà ở mà nó còn là một loại tài sản bát động sản,
nguồn vốn, nguồn động lực để phát triển kinh tế.
Thành phố Thái Nguyên là thành phố tỉnh lỵ của tỉnh Thái Nguyên, nằm
bên bờ sông Cầu, là một trong những thành phố lớn nhất ở miền Bắc, chỉ sau
Hà Nội và Hải Phòng về dân số. Thành phố Thái Nguyên là trung tâm của vùng
trung du và miền núi phía Bắc. Ngoài ra, thành phố Thái Nguyên là một thành
phố công nghiệp và được cả nước biết đến là một trung tâm đào tạo nguồn nhân
lực lớn với nhiểu trường đại học cao đẳng.. Thành phố Thái Nguyên cũng là
một trung tâm quân sự - quốc phòng quan trọng của vùng, nơi đóng trụ sở Bộ
tư lệnh và nhiều cơ quan khác của Quân khu 1. Những năm gần đây ngoài được
biết với vai trò là một thành phố công nghiệp với việc khai thác quặng, sản xuất
sắt thép thì Thành Phố Thái Nguyên còn được biết đến là một thành phố có
2
nhiều khu công nghiệp lớn có vốn đầu tư nước ngoài như công ty Sam Sung,
Glonic, khu công nghiệp Điềm Thụy. Chính vì vậy mà thành phố Thái Nguyên
có một lực lượng dân cư lao động đi chuyển từ nhiều thành phố lớn nhỏ khác
nhau đổ về đây sinh sống và làm việc. Nắm bắt được tình hình nên những năm
gần nhiều nhà đầu tư đã đổ về đây đầu tư bất động sản, ngoài việc hình thành
các khu dân cư, đô thị thì nhà ở chung cư cũng là một loại hình bất động sản
đang ngày càng phát triển. Ngoài 2 căn nhà ở tập thể cũ được xây dựng từ
những năm 70 thì từ năm 2016, thành phố Thái Nguyên đã có sự xuất hiện
nhiều tòa nhà chung cư hơn, với nhiều nhà đầu tư lớn nhỏ khác nhau làm cho
thị trường bất động sản càng thêm sôi động Tuy nhiên đây được coi là một loại
hình bât động sản mới tại Thành phố Thái nguyên, chỉ mới xuất hiện rầm rộ
mấy năm gần đây nên thị trường nhà ở chung cư còn có nhiều biến động và khó
kiểm soát. Nhiều người dân muốn tìm hiểu về loại hình bất động sản này tuy
nhiên còn chưa nắm bắt được tình hình thực tế, cũng như chưa biết rõ về thị
trường nhà ở chung cư.
Xuất phát từ những vấn đề trên và nhận thức được tầm quan trọng của việc
nắm bắt thị trường bất động sản nói chung, thị trường nhà ở chung cư nói chung,
được sự đồng ý của Ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý
tài nguyên, Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự chỉ đạo và hướng
dẫn trực tiếp của thầy giáo TS. Nguyễn Quang Thi đã giúp đỡ em tiến hành
nghiên cứu và thực hiện đề tài “Tìm hiều thị trường nhà ở chung cư tại thành
phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015-2018”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá được hiện trạng thị trường nhà ở chung cư tại Thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
- Đánh giá được nhu cầu, một số yếu tố ảnh hưởng tới thị trường nhà ở
chung cư tại Thành Phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
3
- Đề xuất một số các giải pháp quản lý thị trường nhà ở chung cư tại Thành
Phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
1.3 Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và trong nghiên cứu
Đề tài giúp cho người học tập nghiên cứu củng cố lại những kiến thức đã
học, đồng thời bổ sung những kiến thức còn thiếu và kỹ năng tiếp cận những
phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản than, biết cách thực hiện một đề tài
khoa học và hoành thành khóa luận tốt nghiệp. Nắm chắc các quyết định về
quản lý thị trường nhà ở chung cư bằng việc áp dụng trực tiếp vào thực tế.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đối với thục tiễn, đề tài góp phần đề xuất các phương án quản lý thị
trường nhà ở chung cư ngày một hiệu quả hơn.
- Đánh gía được thực trạng thị trường nhà ở chung cư, xác định được các
ưu điểm, tồn tại và khó khăn của thị trường và công tác quản lý, từ đó đưa ra
được nguyên nhân và giải pháp khắc phục cho thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên trong việc thực hiện quản lý một cách hiệu quả nhất.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Khái quát về nhà ở chung cư
2.1.1 Khái niệm về nhà ở chung cư
Khái niệm nhà chung cư được nhắc đến lần đầu tiên trong Luật Nhà ở 2005
trước đó nhà chung cư được gọi là nhà tập thể (Luật Nhà ở, 2005)..
Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu
thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình
hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà
chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có
mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh (Luật Nhà ở, 2014).
Phần sở hữu riêng trong nhà chung cư bao gồm: Phần diện tích bên trong
căn hộ, bao gồm cả diện tích ban công, logia gắn liền với căn hộ đó; Phần diện
tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng theo quy định của
pháp luật; Hệ thống trang thiết bị kỹ thuật sử dụng riêng gắn liền với các hộ,
phần diện tích thuộc phần sở hữu riêng.
Phần sở hữu chung trong nhà chung cư bao gồm: Phần diện tích nhà còn lại
của nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu riêng trên; Không gian và
hệ thống kết cấu chịu lực, trang thiết bị kỹ thuật dùng chung trong nhà chung cư,
gồm: khung, cột, tường chịu lực, tường bao ngôi nhà, tường phân chia các căn
hộ, sàn, mái, sân thượng, hành lang, cầu thang bộ, thang máy…Hệ thống hạ tầng
kỹ thuật bên ngoài nhưng được kết nối với nhà chung cư đó.
Cụm nhà chung cư: là khu nhà có từ hai nhà chung cư trở lên trong cùng
một địa điểm xây dựng của cùng một chủ đầu tư hoặc một khu nhà chung cư
được xây dựng trước đây.
2.1.2 Thị trường nhà ở chung cư hiện nay
Hiện nay chung cư là một loại hình bất động sản khá phát triển tại Việt
Nam cũng như các nước trên thế giới. Đối với Việt Nam là một nước đông dân,
5
với dân số trẻ, năng động và tốc độ đô thị hóa khoảng 3% mỗi năm, Việt Nam
hiện có nhu cầu rất lớn về nhà ở, đặc biệt tại những khu đô thị lớn như Hà Nội
và TP Hồ Chí Minh.Trong năm 2017, thị trường nhà ở của TP Hồ Chí Minh và
Hà Nội tiếp tục đà phát triển của năm 2016. Ở cả hai thành phố, có tổng cộng
66 nghìn căn hộ được chào bán và 59 nghìn căn hộ được hấp thụ.
Mô hình căn hộ chung cư đang ngày càng phổ biến hơn với người dân Việt
Nam. Với sự thiếu hụt các dự án công về nhà ở, thị trường căn hộ đang được
dẫn dắt bởi các chủ đầu tư tư nhân. Sự phát triển đô thị theo chiều dọc này sẽ
diễn ra nhanh hơn nữa trong các năm tới, đặc biệt khi rất nhiều dự án sẽ hoàn
thành xây dựng và bàn giao căn hộ trong năm 2018 và 2019.
Thành phố Thái Nguyên cũng là một trong những thành phố có sự phát
triển nhanh chóng về loại hình nhà ở chung cư cả về số lượng, chất lượng của
các chủ đầu tư. Từ năm 2016 cho đến nay thành phố Thái Nguyên đón nhận
nhiều dự án đầu tư về nhà ở chung cư, đi đầu là Công ty CP tập đoàn TBCo với
các dự án TBCo phường Hoàng Văn Thụ, dự án nhà ở chung cư Riverside, tiếp
đó là sự đổ bộ của Cty CP Tổng Cty đầu tư TECCO chi nhánh Thái Nguyên với
dự án Tecco Tower Phủ Liễn và dự án Tecco Camelia Complex, Công ty CP
TNG với dự án nhà ở xã hội 15 tầng, Cong ty CP và Xây dựng Đại Nam với dự
án chung cư Green Pearl, gần đây nhất là dự án chung cư Thái Nguyên Tower
tại đường Trưng Vương, dự kiến số lượng căn hộ chung cư tung ra thị trường
lên tới 6000 căn hộ. Có thể thấy thị trường nhà ở chung cư đang phát triển dồn
dập và diễn biến phức tạp.
2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường nhà ở chung cư
2.2.1 Yếu tố nhân khẩu
- Việt Nam được xem là một nước đông dân của thế giới tính, theo Liên
hợp Quốc đến cuối năm 2018, Việt Nam có 96,89 triệu dân, chiếm 1.27% dân
số Thế giới và Việt Nam đang đứng thứ 14 trên thế giới trong bảng xếp hạng
dân số các nước và vùng lãnh thổ.
6
- Với dân số đông như vậy, tuy nhiên diện tích lãnh thổ của Việt Nam
chỉ là 310060 km2. Mật độ dân số của Việt Nam là 312 người/km2
- Tỉnh Thái Nguyên là một thành phố có dân số khá cao với khoảng 1,2
triệu dân. Trong đó riêng thành phố Thái Nguyên chiếm 45.341 người.
2.2.2 Yếu tố khu vực
-Việt Nam là một quốc gia nằm ở cực đông nam bán đảo Đông Dương.
Biên giới Việt Nam giáp với vịnh Thái Lan ở phía nam, vịnh Bắc Bộ và biển
Đông ở phía đông, Trung Quốc ở phía bắc, Lào và Campuchia phía tây. Hình
thể nước Việt Nam có hình chữ S, khoảng cách từ bắc tới nam (theo đường
chim bay) là 1.648 km và vị trí hẹp nhất theo chiều đông sang tây là 50 km.
Đường bờ biển dài 3.260 km không kể các đảo. Ngoài vùng nội thuỷ, Việt Nam
tuyên bố 12 hải lý lãnh hải, thêm 12 hải lý vùng tiếp giáp lãnh hải, 200 hải lý
vùng đặc quyền kinh tế và cuối cùng là thềm lục địa. Diện tích vùng biển thuộc
chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam chiếm diện tích
khoảng 1.000.000 km² biển Đông. Là một nước được xem là cửa ngõ của
Thái Bình Dương, với lợi thế về địa hình và nguồn tài nguyên đa dạng và
giàu có, Việt Nam được nhiều công ty nước ngoài nhòm ngó và đầu tư
- Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên là một thành phố nằm ở
trung du miền núi phía Bắc, tiếp giáp với thủ đô Hà Nội và là tỉnh nằm
trong quy hoạch vùng thủ đô Hà Nội. Thái Nguyên là một trung tâm kinh tế -
xã hội lớn của khu vực đông bắc hay cả Vùng trung du và miền núi phía bắc.
Thái Nguyên có nhiều nguồn tài nguyên khoáng sản và đặc biệt là quặng sắt.
Được xem là một thành phố công nghiệp về sắt thép, những năm gần đây
thành phố Thái Nguyên còn được biết đến là một thành phố có nhiều khu
công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mọc lên. Đặc biệt phải nói đến là khu
công nghiệp Sam Sung, Điềm Thụy… Thành phố Thái Nguyên còn được
biết đến là một nơi đào tạo nguồn nhân lực lớn của thế giới với nhiều trường
Đại học, cao đẳng…
7
2.2.3 Yếu tố kinh tế
- Những năm gần đây Việt Nam luôn là một nước có sự phát triển kinh
tế tương đối ổn định và phát triển cả về số lượng và chất lượng. Việt Nam
được biết đến là một trong các nước nông nghiệp có lượng gạo xuất khẩu
đứng top đầu trên thế giới, ngoài ra Việt Nam có một lượng tài nguyên
khoáng sản giàu có như dầu khi, quặng sắt và gần đây nhất phải nói đến công
ty Sam Sung đầu tư vào nước ta. Tuy còn gặp nhiều khó khăn tuy nhiên tình
hình kinh tế của nước ta những năm gần đây đều tăng, thể hiện rõ dưới bảng
sau.
- Theo Chính phủ, tất cả chỉ tiêu kinh tế xã hội được Quốc hội giao trong
năm 2018 đều hoàn thành, trong đó có 8 chỉ tiêu vượt kế hoạch.
Bảng2.1: GDP bình quân đầu người giai đoạn 2015-2020
Năm USD/ Người
2015 2.109
2016 2.215
2017 3.389
2018 2.540
2020 ( Dự kiến) 3.200 – 3.500
+ GDP cả năm 2018 của nước ta tăng 7,08%, là mức tăng cao nhất kể từ
năm 2008 trở về đây. Mức tăng trưởng năm nay vượt mục tiêu 6,7% đặt ra là
kết quả sự điều hành quyết liệt của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và nỗ lực
của các cấp, các ngành, địa phương, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân cả
nước. Trong mức tăng trưởng của toàn nền kinh tế năm 2018, khu vực nông,
lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,76%, đóng góp 8,7% vào mức tăng trưởng chung;
khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 8,85%, đóng góp 48,6%; khu vực dịch
vụ tăng 7,03%, đóng góp 42,7%. Xét về góc độ sử dụng GDP năm 2018, tiêu
dùng cuối cùng tăng 7,17% so với năm 2017; tích lũy tài sản tăng 8,22%; xuất
8
khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 14,27%; nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng
12,81%.
- Thái Nguyên không chỉ là “cái nôi của cách mạng”, Thái Nguyên giờ
đây đang nổi lên như một hiện tượng, một trung tâm kinh tế đang lên của miền
Bắc nói chung, Việt Bắc nói riêng.
+Trong năm 2016 và 2017, bình quân kinh tế Thái Nguyên tăng trưởng
14%; năm 2017 đạt 12,75% (cao nhất trong vùng và cao gấp gần hai lần mức
bình quân chung cả nước). Thu nhập bình quân đầu người năm 2017 đạt 68
triệu đồng, gấp 1,3 lần năm 2015, cao hơn mức bình quân chung của cả nước.
Thái Nguyên cũng là vùng đất công nghiệp với 6 khu công nghiệp quy mô lớn,
diện tích gần 1.500 ha.
+ Năm 2018 tình hình tăng trưởng kinh tế dự ước được duy trì ở mức khá
cao; giá trị sản xuất công nghiệp tăng 11,8% so với năm 2017; giá trị xuất khẩu
tăng 10,2% so với năm 2017; thu ngân sách nhà nước ước đạt 14 nghìn tỷ đồng,
tăng so với dự toán; công tác xúc tiến đầu tư thu được nhiều kết quả tốt, từ sau
Hội nghị Xúc tiến đầu tư đến nay, tỉnh Thái Nguyên đã thu hút được 62 dự án
của 43 nhà đầu tư với tổng số vốn đăng ký đầu tư đạt khoảng 113.508 tỷ đồng;
giá cả thị trường nhìn chung ổn định, cung cầu hàng hóa được đảm bảo, đời
sống dân cư ổn định; công tác quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội được
đảm bảo; các chính sách an sinh xã hội được quan tâm đúng mức đã góp phần
ổn định xã hội và cải thiện nâng cao đời sống của nhân dân trên địa bàn tỉnh.
+ Tổng sản phẩm trong tỉnh năm 2018 ước tính tăng 10,44% so với năm
2017 (kế hoạch là 10,5%); trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp thuỷ sản tăng
4,15%, đóng góp 0,5 điểm phần trăm vào tốc độ tăng chung; khu vực công
nghiệp và xây dựng tăng 13,2%, đóng góp 8,1 điểm phần trăm; khu vực dịch
vụ và thuế sản phẩm tăng 6,28%, đóng góp 1,9 điểm phần trăm vào tốc độ tăng
trưởng chung.
9
Mặc dù đạt xấp xỉ mục tiêu kế hoạch là 10,5% nhưng vẫn có thể đánh giá
là năm có tốc độ tăng trưởng cao và là một trong số các tỉnh có tốc độ tăng
trưởng cao. Với dự ước tăng trưởng năm 2018 đạt 10,44%, nếu năm 2019 tốc
độ tăng trưởng đạt 9%, năm 2020 tốc độ tăng trưởng đạt 8% thì tốc độ tăng
trưởng bình quân giai đoạn 2015-2020 sẽ đạt mức 11,27%/năm, vượt mục tiêu
Đại hội đề ra (mục tiêu từ 10% trở lên).
Về cơ cấu nền kinh tế năm 2018, do ngành công nghiệp tăng cao trong 4
năm trở lại đây nên khu vực công nghiệp xây dựng chuyển dịch rất nhanh, năm
2018 dự ước chiếm 57,2%; khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ
trọng 10,9%; khu vực dịch vụ và thuế sản phẩm chiếm 31,9%.
+ Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) bình quân đầu người của tỉnh Thái Nguyên
năm 2018 ước đạt 77,7 triệu đồng/người/năm, tăng hơn 9,6 triệu
đồng/người/năm so với năm 2017 và vượt kế hoạch đề ra. Nếu tính theo Đô la
Mỹ, GRDP bình quân đầu người tỉnh Thái Nguyên năm 2018 đạt 3.375
USD/người/năm (bình quân chung cả nước năm 2017 là 53,4 triệu đồng, tương
đương 2.389 USD/người/năm).
2.2.4 Yếu tố xã hội
- Những năm đổ về đây đời sống nhân dân tại Việt Nam ngày càng
được cải thiện về tất cả các mặt. Năm 2018, thu nhập bình quân một người
một tháng ước tính đạt 3,76 triệu đồng (tăng 660 nghìn đồng so với năm
2016), bình quân giai đoạn 2016-2018 tăng 10,2%/năm. Tỷ lệ hộ nghèo theo
tiếp cận đa chiều năm 2018 ước tính 6,8%, giảm 1,1 điểm phần trăm so với
năm 2017.
Thiếu đói trong nông dân năm 2018 giảm mạnh so với năm trước, cả nước
có 105 nghìn lượt hộ thiếu đói, giảm 42,1%, tương ứng với 420 nghìn lượt nhân
khẩu thiếu đói, giảm 43,7%. Thiếu đói năm nay giảm mạnh là kết quả chỉ đạo,
điều hành tích cực của Đảng, Nhà nước và nỗ lực của người dân trong sản xuất
như chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phát triển các ngành nghề để tạo thêm
10
việc làm, đồng thời diễn biến thời tiết khá thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và
công tác phòng chống giảm thiểu tác động của thiên tai đã được triển khai đồng
bộ ngay từ đầu năm. Để khắc phục tình trạng thiếu đói, từ đầu năm, các cấp, các
ngành, các tổ chức từ Trung ương đến địa phương đã hỗ trợ các hộ thiếu đói 7,4
nghìn tấn lương thực và hơn 1,6 tỷ đồng.
Công tác an sinh xã hội tiếp tục được quan tâm thực hiện. Tổng kinh phí
dành cho hoạt động an sinh xã hội và giảm nghèo trong năm 2018 là 4.977 tỷ
đồng, bao gồm 2.792 tỷ đồng quà thăm hỏi và hỗ trợ các đối tượng chính sách;
1.487 tỷ đồng hỗ trợ các hộ nghèo và 698 tỷ đồng cứu đói, cứu trợ xã hội khác.
Bên cạnh đó, đã có gần 23,6 triệu thẻ bảo hiểm y tế, sổ/thẻ khám chữa bệnh
miễn phí được phát tặng cho các đối tượng chính sách trên địa bàn cả nước.
+ Lao động : Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của cả nước quý IV
năm 2018 ước tính là 55,7 triệu người, tăng 286,6 nghìn người so với quý trước
và tăng 530,7 nghìn người so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Lao động nam
29,2 triệu người, chiếm 52,3%; lao động nữ 26,5 triệu người, chiếm 47,7%.
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên khu vực thành thị là 17,9 triệu người,
chiếm 32%; khu vực nông thôn là 37,8 triệu người, chiếm 68%. Tính chung cả
năm 2018, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên là 55,4 triệu người, tăng 566,2
nghìn người so với năm 2017.
Lao động 15 tuổi trở lên đang làm việc quý IV năm 2018 ước tính 54,6
triệu người, bao gồm 20,6 triệu người đang làm việc ở khu vực nông, lâm
nghiệp và thủy sản, chiếm 37,7% tổng số; khu vực công nghiệp và xây dựng
14,6 triệu người, chiếm 26,7%; khu vực dịch vụ 19,4 triệu người, chiếm 35,6%.
Tính cả năm 2018, lao động 15 tuổi trở lên đang làm việc là 54,3 triệu người,
bao gồm 20,7 triệu người đang làm việc ở khu vực nông, lâm nghiệp và thủy
sản, chiếm 38,1% tổng số (giảm 2,1 điểm phần trăm so với năm trước); khu
vực công nghiệp và xây dựng 14,4 triệu người, chiếm 26,6% (tăng 0,8 điểm
11
phần trăm); khu vực dịch vụ 19,2 triệu người, chiếm 35,3% (tăng 1,3 điểm phần
trăm).
Trong năm 2018, tỷ lệ thất nghiệp chung cả nước ước tính là 2,0%, trong
đó tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị là 2,95%; khu vực nông thôn là 1,55%.
Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi năm 2018 là 2,19%, trong đó khu
vực thành thị là 3,10%; khu vực nông thôn là 1,74%. Tỷ lệ thất nghiệp của
thanh niên năm 2018 ước tính là 7,06%, trong đó khu vực thành thị là 10,56%;
khu vực nông thôn là 5,73%.
+ Về giao thông: Hệ thống các đường giao thông ở Việt Nam đang ngày
càng được đầu tư hoàn thiện hơn về cả số lượng và chất lượng.
* Hệ thống đường bộ chính tại Việt Nam bao gồm các con đường Quốc
lộ, nối liền các vùng, các tỉnh cũng như đi đến các cửa khẩu quốc tế với Trung
Quốc, Lào, Campuchia. Tổng chiều dài các con đường kể trên là
14.790,46 km, trong khi đó toàn bộ các tuyến đường Quốc lộ của Việt Nam
được cho là có tổng chiều dài khoảng 17.300 km, với gần 85% đã tráng nhựa.
* Bắt đầu được xây dựng từ đầu thế kỉ 21 đến nay, Hệ thống đường cao
tốc ở Việt Nam bao gồm các tuyến và đoạn cao tốc riêng lẽ trải dài phân bổ từ
Bắc đến nam liên kết với nhau tạo thành tạo thành đường cao tốc lớn đi từ bắc
đến nam (ví dụ Đường cao tốc Bắc – Nam). Hiện theo tính toán (chưa tính các
đoạn đường chưa xác định chính xác quãng đường) thì toàn bộ hệ thống đường
cao tốc Việt Nam có quãng đường hơn 2000 km.
* Hệ thống đường sắt Việt Nam có tổng chiều dài khoảng 2600 km, trong
đó tuyến đường chính nối Hà Nội – Thành phố Hồ Chí Minh dài 1726 km, toàn
ngành có 302 đầu máy, 1063 toa tàu chở khách và 4986 toa tàu chở hàng.
* Các tuyến đường thủy nội địa dựa theo các con sông chính như: sông
Hồng, sông Đà ở miền Bắc; sông Tiền, sông Hậu ở miền Tây Nam Bộ và sông
Đồng Nai, sông Sài Gòn ở miền Đông Nam Bộ. Tổng chiều dài của tất cả các
loại sông, kênh, rạch trên lãnh thổ Việt Nam khoảng 42.000 km, dài nhất là hai
12
con sông: sông Hồng với khoảng 541 km và sông Đà khoảng 543 km. Sông
Hậu là con sông có khúc rộng nhất ở huyện Long Phú (Sóc Trăng) và Cầu
Kè (Trà Vinh) với chiều ngang khoảng gần 4 km.
* Hệ thống đường hàng không Việt Nam bao gồm cơ sở hạ tầng là các
sân bay quốc tế và các sân bay nội địa. Các hãng hàng không của Việt Nam và
một số quốc gia khác cùng khai thác.
Việt Nam hiện nay có tổng cộng 27 sân bay các loại có bãi đáp hoàn
thiện, trong đó có 8 sân bay có đường băng dài trên 3.000 m có khả năng đón
được các máy bay loại cỡ trung trở lên
+ Về giáo dục :
Trong năm học 2018, cả nước có 5,3 triệu trẻ em bậc mầm non (0,7
triệu trẻ em đi nhà trẻ và 4,6 triệu trẻ em đi học mẫu giáo); 16,6 triệu học sinh
phổ thông đến trường (8,4 triệu học sinh tiểu học; 5,6 triệu học sinh trung học
cơ sở; 2,6 triệu học sinh trung học phổ thông) và 1,5 triệu sinh viên đại học,
cao đẳng, trung cấp.
Mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp tiếp tục phát triển theo hướng đa
dạng về loại hình đào tạo và mô hình hoạt động. Hiện nay, cả nước có 1.954 cơ
sở giáo dục nghề nghiệp, bao gồm 394 trường cao đẳng, 515 trường trung cấp
và 1.045 trung tâm giáo dục thường xuyên.
Đào tạo nghề năm 2018 đã tuyển mới được 2.210 nghìn người, trong đó
trình độ cao đẳng, trung cấp tuyển sinh được 545 nghìn người; trình độ sơ cấp
và chương trình đào tạo nghề khác tuyển sinh được 1.665 nghìn người, trong
đó hỗ trợ đào tạo nghề cho 800 nghìn lao động nông thôn học nghề theo
+ Y tế: Trong nhiều năm qua, Y tế Việt Nam đã có nhiều đổi mới, phát
triển hệ thống y tế và BHYT theo định hướng công bằng, hiệu quả và phát triển.
Y tế nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong phát triển mạng lưới
y tế, trong dự phòng bệnh tật và trong khám bệnh, chữa bệnh cho Nhân dân.
Mạng lưới y tế cơ sở từng bước được củng cố, tăng cường, phương thức hoạt
13
động có nhiều đổi mới. Năng lực dự báo, giám sát và phòng chống dịch bệnh
của các cơ sở y tế dự phòng đã được cải thiện rõ rệt; đã khống chế được các
dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và được thế giới đánh giá cao. Có bước đột
phá trong đầu tư cho hệ thống bệnh viện, hầu hết các bệnh viện đã và đang được
cải tạo, nâng cấp từ ngân sách nhà nước, Chính phủ đã ban hành cơ chế, chính
sách cho phép các bệnh viện công lập vay vốn, liên doanh, liên kết, hợp tác đầu
tư xây dựng mới các bệnh viện, đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh ngày càng
cao và đa dạng của Nhân dân. Tài chính y tế đã có những bước phát triển cho
phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước. Chính sách BHYT có bước
phát triển mạnh mẽ, số người tham gia BHYT đã tăng từ 28% năm 2005 đến
nay đạt trên 82%. Y tế tư nhân đã được hình thành, không ngừng phát triển và
trở thành một bộ phận quan trọng trong hệ thống y tế nước ta. Nhờ đó, Y tế
nước ta đã đạt và vượt các mục tiêu Thiên niên kỷ và các chỉ tiêu Quốc hội
giao; được các tổ chức quốc tế đánh giá là điểm sáng về thực hiện các Mục tiêu
Phát triển Thiên niên kỷ của Liên hợp quốc. Nhiều chỉ số y tế của nước ta cao
hơn các nước có cùng mức thu nhập. Đạo đức, phong cách, thái độ phục vụ,
trình độ chuyên môn của cán bộ y tế được chú trọng, nâng cao. Nhiều tấm
gương y bác sĩ tận tuỵ chăm sóc, cứu chữa người bệnh được xã hội trân trọng,
ghi nhận. Tuy nhiên, trước biến đổi khí hậu toàn cầu và các yếu tố bất lợi khác,
y tế nước ta đang đứng trước những thách thức cần phải nhanh chóng được
khắc phục để bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân ngày càng tốt
hơn và hiệu quả hơn.
- Trong những năm gần đây, tỉnh Thái Nguyên là một tỉnh thành luôn
được đánh giá cao về sự phát triển của kinh tế và xã hội. Đối với các vấn đề
của xã hội được thể hiện qua các mặt sau:
+ Về giao thông: Thái Nguyên là một tỉnh thành phố có hệ thống đường
giao thông thuận lợi, các đường cao tốc nối giữa các tỉnh thành như Hà Nội_
Thái Nguyên, Thái Nguyên –Lào cai. Hệ thống đường sắt chuyên chở người
14
như Thái Nguyên_ Hà Nội, và các chuyến tầu vận chuyển hang hóa. Hệ thống
giao thông nội thành 95% đều là đường nhựa và đường bê tông, thuận tiện
di chuyển.
+ Giáo dục: Thái Nguyên được biết đến là một trong các tỉnh thành có
nhiều trường đại học cao đẳng chỉ sau Hà Nội và t.p Hồ Chí Minh, nhiều
tường học các cấp đạt chuẩn quóc gia như THPT Chuyên Thái Nguyên,
THPT Chu Văn An, THPT Lương NGọc Quyến, THCS Chu Văn An …
+ Y Tế: Thái Nguyên có nhiều cơ sở y tế có đầy đủ trang thiết bị y tế
hiện đại và đội ngũ bác sỹ nhiều kinh nghiệm như bệnh viên đa khoa TW
Thái Nguyên, Bệnh viện A, bệnh viện Quốc Tế,..
+ Lao động : Theo thống kê của Ban quản lý các KCN Thái Nguyên, trong
năm qua, các KCN tại Thái Nguyên đã thu hút được 30 dự án đầu tư mới trong
đó có 22 dự án FDI và 8 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đăng ký cấp mới
là 126,84 triệu USD và hơn 1.000 tỷ đồng, chủ yếu đầu tư vào KCN Điềm
Thụy, KCN Yên Bình và KCN Sông Công I.
Hiện tại, các KCN Thái Nguyên đã có 164 dự án được cấp giấy chứng
nhận đầu tư còn hiệu lực, trong đó có 83 dự án FDI và 81 dự án trong nước với
tổng số vốn đầu tư hơn 7 tỷ USD và trên 11.900 tỷ đồng. Tổng vốn đầu tư đã
thực hiện là 6,3 tỷ USD và 7.900 tỷ đồng, giải quyết việc làm cho trên 90.000
lao động.
2.2.5 Yếu tố tự nhiên
- Việt Nam là một nước thuộc khu vực Đông Nam Á. Vùng Đông Nam
châu Á này bao gồm miền chân núi Himalaya và Thiên Sơn. Các dòng sông
lớn của khu vực đều bắt nguồn từ hai dãy núi này. Hạ lưu của các dòng sông
ấy – Dương Tử; sông Hồng; MêCông; Chaophaya… đều là những vùng đồng
bằng màu mỡ; đầy phù sa. Đặc trưng tiêu biểu của vùng này là sự chênh lệch
khá lớn giữa bình nguyên và núi rừng; sự chênh lệch tương đối nhỏ giữa bình
nguyên và mặt biển. Chính nét đặc trưng này cùng với điều kiện khí hậu nóng
15
ẩm; mưa nhiều và có gió mùa. Là một nước có diện tích tương đối nhỏ, tổng
diện tích của cả lãnh thổ Việt Nam là 331.210 km². Là một nước có dân số
cao lên đến hơn 90 triệu người, mật độ dân số cao lên đến 312 người/km2.
- Được coi là cửa ngõ Đông Dương, vị trí thuận lợi của Việt Nam từ xa
xưa cũng đã góp phần quan trọng vào việc giao lưu của các nền văn hóa Đông
Nam Á, Ấn Độ, Trung Quốc và sau này với các nền văn hóa phương Tây.
- Việt Nam là một đất nước có địa hình đất liền khá phức tạp, có nhiều đồi
núi cao, nhiều rung nhiệt đới và các hang động núi đá vôi ở miền Bắc. Rừng núi
trải dài từ biên giới Việt Trung cho đến tây Thanh Hóa với nhiều núi cao như
Phanxipăng (3.142m), nhiều khu rừng nhiệt đới, và nhiều dãy núi đá vôi như Cao
Bằng, Bắc Sơn, Hòa Bình, Ninh Bình, Phong Nha - Kẻ Bàng ... với hàng loạt
hang động, mái đá.. Cùng với nhiều loại thực vật khác nhau, rừng Việt Nam còn
có hàng trăm giống thú vật quý hiếm; nhiều loại đá, quặng, tạo điều kiện đặc biệt
thuận lợi cho sự sinh sống và phát triển con người.
- Địa hình hiểm trở , các vùng đồi núi dân cư thưa thớt và chủ yếu là dân
tộc thiểu số,trong khi đó vùng đồng bằng bằng phẳng và tập trung nhiều dân cư.
- Địa hình Trung bộ với dải Trường Sơn trải dọc phía tây về giải đồng
bằng hẹp ven biển. Vùng đất đỏ Tây Nguyên ,vùng ven biển Trung bộ và cực nam
Trung bộ
- Trung bộ, nơi cư trú của đồng bào nhiều dân tộc trong đại gia đình dân
tộc Việt Nam là khu vực nông nghiệp trù phú, có điều kiện khai thác thuỷ, hải
sản hết sức thuận lợi.
- Địa hình Nam Bộ bằng phẳng, thoải dần từ đông sang tây là vựa lúa của
cả nước, hàng năm đang tiếp tục lấn ra biển hàng trăm mét.
- Việt Nam có nhiều sông ngòi. Hai con sông lớn Hồng Hà và Cửu bắt
nguồn từ cao nguyên Vân Nam (Trung Quốc) bồi đắp lên hai châu thổ lớn là
đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng sông Cửu Long. Việt Nam còn có hệ thống
sông ngòi phân bổ đều khắp từ bắc tới nam với lưu vực lớn, nguồn thuỷ sản
16
phong phú, tiềm năng thuỷ điện dồi dào thuận lợi cho phát triển nông nghiệp
và tụ cư của con người, hình thành nền văn minh lúa nước lâu đời của người
Việt bản địa.
- Biển Việt Nam bao bọc phía đông và nam đất liền nên từ lâu đời được
ngưqời Việt Nam gọi là biển Đông. Việt Nam có khoảng 3.200 km bờ biển,
700.000 km2 thềm lục địa với nhiều đảo, quần đảo như: Hoàng Sa, Trường
Sa, Phú Quốc, Côn Sơn Biển đông là một phần của Thái Bình Dương với diện
tích 3.447.000 km2, là biển lớn hàng thứ ba trong số các biển có trên bề mặt
Trái Đất, kéo dài khoảng từ vĩ độ 30 Bắc (eo Gaspo) tới vĩ độ 26o Bắc (eo Đài
Loan) và từ kinh độ 100) Đông (cửa sông Mê nam, vịnh Thái Lan) tới kinh
độ 12/ơ Đông (eo Minđôrô). Bờ phía bắc và phía tây của Biển Đông bao gồm
: một phần lãnh thổ phía nam Trung Quốc, Việt Nam, Campuchia, Thái Lan,
Malaixia, Inđônêxia. Bờ phía đông là vòng cung đảo kéo đài từ Đài Loan qua
quần đảo Philippin đến Calimantan, khiến cho Biển Đông gần như khép kín.
Phần biển Đông của Việt Nam là ngư trường phong phú và là con đường
giao lưu hàng hải quốc tế rất thuận lợi nối liền Ấn Độ Dương và Thái Bình
Dương. Bờ biển Việt Nam là những điểm du lịch hấp dẫn có di sản thiên nhiên
thế giới là Vịnh Hạ Long thuộc tỉnh Quảng Ninh. Trong nước biển và thềm lục
địa của Việt Nam có nhiều tài nguyên quý. Từ lâu đời nhà nước Việt Nam đã
khẳng định chủ quyền đối với biển Đông, các quần đảo Trường Sa, Hoàng Sa
và nhiều đảo khác trên biển. Kinh tế biển là nguồn sống lâu đời của nhân dân
ta, là thế mạnh của dất nước ta trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Nằm trong khoảng 8"30' - 23"22' độ vĩ bắc với một chiều dài khoảng 1650
km, Việt Nam thuộc khu vực nhiệt đởi gần xích đạo. Nhờ gió mùa hàng năm,
khí hậu điều hòa, ẩm, thuận lợi eho sự phát triển của sinh vật. Miền Bắc, khí
hậu ẩm, độ chênh lớn: ở Hà Nội, nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất là 12 độ
5, nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất là 29 độ 3. Miền Trung, như Huế, nhiệt
độ chênh lệch dao động trong khoảng 20 m- 30 độ c. Ở thành phố Hồ Chí Minh,
17
nhiệt độ chênh lệch giảm dần dao động giữa 26 - 29,8 độ C ... Những tháng. 6,7,8
ở Bắc và Trung bộ là tháng nóng nhất, trong lúc ở Nam bộ,nhiệt độ điều hòa hơn.
Mùa xuân, mùa hạ, mưa nhiều, lượng nước mưa trong năm có khi lên rất cao:
Hà Nội năm 1926 là 2,741 mm, Huế lượng mưa trung bình là 2.900 mm, thành
phố Hồ Chí Minh trung bình là 2.000 mm mỗi năm.
Là một quốc gia ven biển Việt Nam có nhiều thuận lợi về địa hình, khí
hậu, động thực vật nhưng cũng là quốc gia có nhiều thiên tai, đặc biệt là bão,
áp thấp nhiệt đới và gió mùa đông bắc, gây không ít khó khăn cho sản xuất
nông nghiệp, giao thông vận tải và đời sống con người.
- Tỉnh Thái Nguyên, là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói
riêng, của vùng trung du miền núi đông bắc nói chung, là cửa ngõ giao lưu kinh
tế xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ; phía Bắc
tiếp giáp với tỉnh Bắc Kạn, phía Tây giáp với các tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên Quang,
phía Đông giáp với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và phía Nam tiếp giáp với
thủ đô Hà Nội (cách 80 km).
Với vị trí rất thuận lợi về giao thông, cách sân bay quốc tế nội bài 50 km,
cách biên giới Trung Quốc 200 km, cách trung tâm Hà Nội 75 km và cảng Hải
Phòng 200 km. Thái Nguyên còn là điểm nút giao lưu thông qua hệ thống
đường bộ, đường sắt, đường sông hình rẻ quạt kết nối với các tỉnh thành, đường
quốc lộ 3 nối Hà Nội đi Bắc Kạn; Cao Bằng và cửa khẩu Việt Nam – Trung
Quốc; quốc lộ 1B Lạng Sơn; quốc lộ 37 Bắc Ninh, Bắc Giang. Hệ thống đường
sông Đa Phúc - Hải Phòng; đường sắt Thái Nguyên – Hà Nội - Lạng Sơn.
- Địa hình của Thái Nguyên không phức tạp lắm so với các tỉnh trung du,
miền núi khác, đây là một thuận lợi của Thái Nguyên cho canh tác nông lâm
nghiệp và phát triển kinh tế xã hội nói chung so với các tỉnh trung du miền núi
khác.
- Được thiên nhiên ưu đãi về khí hậu và đất đai, Thái Nguyên có nhiều khả
năng phát triển nông lâm nghiệp. Chè Thái Nguyên, đặc biệt là chè Tân Cương
18
là sản phẩm nổi tiếng trong cả nước Việt Nam đã từ lâu.Diện tích đất đồi còn
rất lớn, đó là tiềm năng để phát triển hàng hoá về cây công nghiệp, cây ăn quả
và phát triển đàn gia súc. Thái Nguyên đã có Nhà máy chế biến sữa tại huyện
Phổ Yên đang thúc đẩy thực hiện nhanh chương trình phát triển chăn nuôi bò
sữa để cung cấp đủ nguyên liệu cho nhà máy này. Toàn tỉnh hiện có trên 15.000
ha chè, đứng thứ 2 trong cả nước, với hơn 30 cơ sở chế biến chè lớn nhỏ rải
đều trên khắp địa bàn tỉnh. Hiện nay Thái Nguyên có 15.500 ha cây ăn quả các
loại, trong đó có hơn 8.000 ha đã cho thu hoạch.
-Tài nguyên khoáng sản phong phú về chủng loại, là một lợi thế so sánh lớn
trong việc phát triển các ngành công nghiệp luyện kim, khai khoáng… Tỉnh
Thái Nguyên có trữ lượng than lớn thứ hai trong cả nước, than mỡ trữ lượng
trên 15 triệu tấn, than đá trữ lượng khoảng 90 triệu tấn; kim loại màu có thiếc,
chì, kẽm, vonfram, vàng, đồng, niken, thuỷ ngân… Khoáng sản vật liệu xây
dựng cũng là tiềm năng nguyên liệu rất lớn để sản xuất xi măng, sản xuất đá ốp
lát các loại và sản xuất vật liệu xây dựng.
Tỉnh Thái Nguyên có trữ lượng than lớn thứ hai trong cả nước. Than mỡ trữ
lượng trên 15 triệu tấn và than đá trữ lượng khoảng 90 triệu tấn. Chính vì vậy nhà
máy nhiệt điện Cao Ngạn đang được xây dựng tại thành phố Thái Nguyên.
Quặng sắt đang được khai thác cho việc luyện thép của Công ty Gang thép
Thái Nguyên. Ti tan có trữ lượng thăm dò khoảng 18 triệu tấn.
Kim loại màu có thiếc, chì, kẽm,vonfram, vàng, đồng, niken, thuỷ ngân…
Hiện nay, thiếc đã được khai thác và xuất khẩu. Mỏ Vonfram tại huyện Đại Từ
đã được công ty nước ngoài khảo sát thăm dò, là mỏ lớn có trữ lượng lớn tầm
cỡ thế giới.
- Diện tích rừng tự nhiên của tỉnh là 73.383 ha và rừng trồng hơn 40.000 ha.
2.2.6 Các yếu tố khác:
- Khóa van tín dụng: Ngân hàng nhà nước siết chặt các khoản vay, sẽ ảnh
hưởng tới các chủ đầu tư nhỏ lẻ. Dự án có nguồn vốn thấp, chủ đầu tư yếu kém
19
về nguồn lực sẽ khó phát triển dự án và bị thanh lọc dần. Thị trường dành chỗ
cho các chủ đầu tư có tiềm lực tài chính tốt, có chiến lược kinh doanh rõ ràng.
Điều này giúp ổn định thị trường, giảm nguy cơ rủi ro cho dự án và các khách
hàng, cũng như các nhà đầu tư. Mặt khác, khi lãi suất cho vay tăng cũng khiến
cho người tiêu dùng và nhà đầu tư phải gánh mức lãi suất cao, ảnh hưởng đến
quyết định mua hàng của họ, điều đó cũng làm cho giao dịch thị trường BĐS
giảm đi
- Thị trường chứng khoán 3 tháng đầu năm giữ đà tăng trưởng mạnh từ
cuối năm 2017 và lập đỉnh vào tháng 3/2018. Từ tháng 4, trước diễn biến xấu
từ nền kinh tế thế giới, thị trường vấp phải áp lực bán rất mạnh và liên tục lao
dốc. Dòng vốn ngoại có dấu hiệu rút ra khỏi thị trường. Bên cạnh đó, dòng tiền
trong những tháng cuối quý II/2018 đứng ngoài thị trường khiến thanh khoản
liên tục duy trì ở mức thấp. Dòng tiền vào các doanh nghiệp BĐS vì thế mà
cũng giảm đáng kể, ảnh hưởng đến nguồn lực đầu tư cho các dự án. Trước tình
trạng này, thị trường BĐS có thể đón nhận nguồn vốn mới từ các nhà đầu tư
nhỏ lẻ, đầu tư ở thị trường chứng khoán, cắt lỗ quay về đầu tư vào BĐS với kỳ
vọng có lợi nhuận ổn định trong tương lai
- Các quyết định, chính sách của các cơ quan chính quyền, địa phương,
đặc biệt là quyết định đối với 3 đặc khu hành chính kinh tế can thiệp mạnh vào
giao dịch BĐS tại một số địa phương, làm thay đổi cục diện thị trường BĐS
(đặc biệt là các vùng đang đề xuất thành đặc khu kinh tế. Các quyết định này
đã làm cho các giao dịch ngoài luồng giảm, chắc chắn sẽ giảm rủi ro do hiện
tượng sốt đất ảo, gây bong bóng cho thị trường tại các khu vực này.
- Yếu tố thuộc tâm lý của người tiêu dùng: Chúng ta biết nhu cầu nhà ở
khu vực đô thị ngày càng tăng nhưng diện tích đất là cố định. Sở dĩ vì đất đai
cố định nên giá đất tăng vọt. Vì vậy, con người lưỡng lự khi mua đất để xây
nhà. Người tiêu dùng đang tìm đến các nhà phát triển, các sàn giao dịch, các
chuyên viên tư vấn để mua căn hộ. Rất nhiều lý do liên quan đến đất như thiếu
20
đất, rủi ro khi mua đất, chi phí đăng kí đất cao, giá đất cao, giá đất cao, thiếu
hiểu biết về thủ tục sở hữu đất, đã thay đổi thái độ của người tiêu dùng đối với
nhà chung cư và thúc đẩy mua chung cư.
- Các yếu tố thuộc văn hóa xã hội:Văn hóa là tập hợp những giá trị, tín
ngưỡng, quan niệm, quy tắc, đạo đức, phong tục được lưu truyền và chia sẻ
trong một xã hội nhất định. Văn hóa là động lực thúc đẩy hành vi tiêu dùng.
Những thay đổi văn hóa đang diễn ra như người Việt Nam có xu hướng sống
đơn thân, văn hóa hưởng thụ, mong muốn các căn hộ có trang thiết bị tiện nghi
hiện đại,… Văn hóa thay đổi dẫn đến thay đổi tính cách mạng trong lĩnh vực
kinh doanh bất động sản.
2.3 Các nguyên tắc cơ bản và phương pháp định giá nhà ở chung cư
2.3.1 Các nguyên tắc cơ bản của định giá đất và tài sản gắn liền với đất
Nguyên tắc, phương pháp định giá đất được quy định tại Điều 112 Luật
đất đai, Điều 4, Điều 5 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP, Thông tư số 36/2014/TT-
BTNMT quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng
giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định
*Nguyên tắc xác định giá đất:
- Theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá;
- Theo thời hạn sử dụng đất;
- Phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng mục
đích sử dụng đã chuyển nhượng, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với
những nơi có đấu giá quyền sử dụng đất hoặc thu nhập từ việc sử dụng đất;
- Cùng một thời điểm, các thửa đất liền kề nhau có cùng mục đích sử dụng,
khả năng sinh lợi, thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự như nhau thì có mức
giá như nhau.
*Các nguyên tắc thẩm định giá :
Giá trị của tài sản được hình thành bởi nhiều yếu tố tác động như giá trị sử
dụng, sự khan hiếm, nhu cầu có khả năng thanh toán... Bản chất của thẩm định
21
giá tài sản là sự phân tích các yếu tố tác động đến quá trình hình thành giá trị của
tài sản cụ thể, do đó khi tiến hành thẩm định giá cần tuân theo các nguyên tắc
nhất định.
+Nguyên tắc sử dụng cao nhất và tốt nhất
+Nguyên tắc thay thế
+Nguyên tắc dự báo
+Nguyên tắc cung - cầu
+Nguyên tắc dự kiến lợi ích tương lai
+Nguyên tắc phù hợp
+Nguyên tắc đóng góp
2.3.2 Các nguyên tắc cơ bản để định giá nhà chung cư
Hiện nay các căn hộ chung cư khi được nhà đầu tư xây dựng được định
giá với nhiều mức giá khác nhau, từ trung bình đến cao ngút, nhiều người không
thể biết được liệu giá trị thực của căn hộ có đến giá đó không, dưới đây là các
nguyên tăc cơ bản để định giá căn hộ .
- Vị trí, một chung cư có vị trí đẹp sẽ làm giá cao lên rất nhiều. Một vị trí
đẹp là trong nội thành, trên các mặt phố lớn, hạ tầng xung quanh gần như hoàn
hảo... luôn được người ta coi là khu đất vàng. Và đương nhiên, giá nó cũng làm
người mua "vàng mắt". Yếu tố vị trí quyết định đến 50% giá thành khi chủ đầu
tư bán ra.
- Uy tín chủ đầu tư: Là yếu tố khá quan trọng nhưng lại bị nhiều người bỏ
qua. Một chủ đầu tư có kinh nghiệm và bề dày uy tín luôn định giá bán cao hơn
các chủ đầu tư khác dù họ cùng xây dựng trên một khu vực.
- Tiến độ: tiến độ công trình phụ thuộc vào năng lực và vốn của chủ đầu
tư. Tốt nhất bạn nên chọn mua chung cư khi tiến độ xây thô đã được khoảng 20
đến 30 % công trình. Những chung cư có tiến độ xây dựng nhanh và ổn định
cũng luôn được giao dịch cao giá hơn thị trường chung.
22
- Hạ tầng có sẵn: yếu tố vị trí đã quyết định đến hạ tầng phần lớn. Bạn hãy
xem xét hạ tầng nội bộ khu chung cư và hạ tầng lân cận, hạ tầng đẹp và đầy đủ,
đương nhiên làm giá trị căn hộ cao lên rất nhiều.
- Pháp lý: Yếu tố vô cùng quan trọng, nếu bạn không có khả năng chịu
đựng rủi ro, hãy chọn các tòa chung cư đã có hợp đồng mua bán và đã xây thô
được trên 20% của các chủ đầu tư uy tín đã và đang vận hành nhiều chung cư
có dân cư sinh sống đông đúc. Tất nhiên, nếu bạn đầy đủ tiền mặt, hãy chọn
các khu chung cư đã hoàn thiện là tốt nhất.
- Chất lượng công trình: trên hợp đồng mua bán cũng thể hiện khá rõ chất
lượng công trình cũng như chủng loại nguyên vật liệu khi thi công và hoàn
thiện. Tuy nhiên xem xét các tòa nhà lân cận của cùng chủ đầu tư là cách nhanh
nhất để đánh giá chất lượng căn hộ trong tương lai.
- Vị trí: các căn hộ từ tầng 8 đến 16 luôn được giao dịch với giá cao hơn
tương đối các tầng khác. Ở Việt nam chưa có khái niệm chung cư cao cấp thực
sự đúng nghĩa (càng cao tầng, càng đắt). Các tầng cao nhất và thấp nhất thường
sẽ có giá rẻ hơn tương đối. Sau các vụ hỏa hoạn và ngành cứu hỏa bất lực với
các căn hộ cao hơn tầng 18 thì tâm lý e ngại tầng cao là có thật. Các căn hộ ở
góc với hai mặt thoáng tiếp xúc cũng có giá cao hơn.
- Hướng ban công: “lấy vợ hiền hòa, chọn nhà hướng nam”. Với chung
cư, hướng ban công và cửa sổ là quan trọng nhất. Hầu hết các tòa nhà đều được
xây theo trục Tây Bắc - Đông Nam. Những căn hộ có ban công hướng Đông
Nam đều có giá cao hơn các căn khác dù cùng tầng.
- Diện tích: những căn hộ có 2 phòng ngủ và có diện tích trong khoảng
60m2 đến 85m2 được ưa chuộng hơn cả và thường giá cũng nhỉnh hơn. Diện
tích càng lớn, giá càng giảm nhiều. Những căn đắt nhất thường là diện tích
khoảng 70m2, nằm ở vị trí góc có hai mặt thoáng, ban công hướng đông nam,
nằm ở các tầng có số đẹp như tầng 8, 9,10, 12, 16, 18.
23
- Đặc biệt việc định giá nhà ở chung cư phải bám theo các quyết định 706
của Bộ Xây Dựng, quyết định 08 của UBND TP Thái Nguyên, Quyết định 02
của UBND TP Hà Nội
2.3.3 Các phương pháp định giá nhà ở chung cư
- Hiện nay để định giá nhà ở chung cư có hai phương pháp chính thường
được sử dụng, đó là các phương pháp sau:
+ Phương pháp so sánh trực tiếp: Để định giá được một căn hộ chung cư,
ta sẽ so sánh căn hộ cần định giá với 3 căn hộ chung cư có giá trị tương ứng để
đánh giá về các lợi ích, chất lượng xây dựng, vị trí, pháp lý…
+ Phương pháp chi phí: Để định giá được căn hộ theo phương thức này ta
cần phải nghiên cứu ước tính ra giá trị tương lai của căn hộ.
Nhiều nhà chung cư trên thị trường hiện nay đang được định giá rất "trời
ơi đất hỡi", bạn chẳng phân biệt được chung cư cao cấp giá vài nghìn đô khác
với chung cư bình dân nhiều như thế nào. Bên cạnh đó, nhiều chung cư gắn
mác bình dân mà giá cũng dữ dội không kém chung cư cao cấp. Xét một cách
khách quan, ngoại trừ những đợt siêu sốt, bạn hoàn toàn có thể định giá được
một cách tương đối giá nhà dựa trên việc phân tích các yếu tố. Theo một số
chuyên gia phân tích và tìm hiểu, giá nhà chung cư được xác định dựa trên
những yếu tố như: vị trí, uy tín chủ đầu tư, hạ tầng sẵn có, pháp lý, tiến độ thi
công, chất lượng công trình, vị trí căn hộ, hướng ban công, diện tích, thời điểm
mua. Bằng việc đánh giá, nhận xét, phân tích các yếu tố trên, bạn có thể lý giải
được giá nhà chung cư một cách tương đối (ngoại trừ những đợt sốt nhà hay
một số trường hợp cá biệt).
+ Xét về vị trí nhà chung cư: Một chung cư có vị trí đẹp, đắc địa sẽ làm
giá cao lên rất nhiều. Một vị trí đẹp là trong nội thành, trên các mặt phố lớn, hạ
tầng xung quanh gần như hoàn hảo... luôn được người ta coi là khu đất vàng.
Và đương nhiên, giá nó cũng làm người mua "vàng mắt". Yếu tố vị trí quyết
định đến 50% giá thành khi chủ đầu tư bán ra.
24
+ Xét về uy tín chủ đầu tư: Uy tín chủ đầu tư là yếu tố khá quan trọng
trong việc đánh giá chất lượng công trình nhưng lại bị nhiều người bỏ qua. Một
chủ đầu tư có kinh nghiệm và bề dày uy tín luôn định giá bán cao hơn các chủ
đầu tư khác dù họ cùng xây dựng trên một khu vực.
+ Xét về tiến độ dự án: Tiến độ công trình phụ thuộc vào năng lực và vốn
của chủ đầu tư. Để đảm bảo, người mua có thể chọn mua chung cư khi tiến độ
xây thô đã được khoảng 20% đến 50% công trình hoặc khi chung cư đã hoàn
thiện. Nhưng có khi, đặt mua sớm trước ngày mở bán người mua ccó thể mua
được căn hộ chung cư với giá gốc mở bán, chênh thấp. Theo quy luật, những
chung cư có tiến độ xây dựng nhanh và ổn định cũng luôn được giao dịch cao
giá hơn thị trường chung.
+ Xét về hạ tầng có sẵn:
Yếu tố vị trí đã quyết định đến hạ tầng phần lớn. Người mua hãy xem xét
hạ tầng nội bộ khu chung cư và hạ tầng lân cận, hạ tầng đẹp và đầy đủ, đương
nhiên làm giá trị căn hộ cao lên rất nhiều.
+ Xét về pháp lý: Pháp lý căn hộ chung cư là yếu tố vô cùng quan trọng,
nếu người mua không có khả năng chịu đựng rủi ro, hãy chọn các tòa chung cư
đã có hợp đồng mua bán và đã xây thô được trên 20% của các chủ đầu tư uy tín
đã và đang vận hành nhiều chung cư có dân cư sinh sống đông đúc. Tất nhiên,
nếu người mua đầy đủ tiền mặt, hãy chọn các khu chung cư đã hoàn thiện là tốt
nhất.
+ Xét về chất lượng công trình: Trên hợp đồng mua bán cũng thể hiện khá
rõ chất lượng công trình cũng như chủng loại nguyên vật liệu khi thi công và
hoàn thiện. Tuy nhiên xem xét các tòa nhà lân cận của cùng chủ đầu tư là cách
nhanh nhất để đánh giá chất lượng căn hộ trong tương lai.
+ Xét về vị trí căn hộ trong nhà chung cư: Các căn hộ từ tầng 8 đến 16
luôn được giao dịch với giá cao hơn tương đối các tầng khác. Ở Việt nam chưa
có khái niệm chung cư cao cấp thực sự đúng nghĩa (càng cao tầng, càng đắt).
25
Các tầng cao nhất và thấp nhất thường sẽ có giá rẻ hơn tương đối. Sau các vụ
hỏa hoạn và ngành cứu hỏa bất lực với các căn hộ cao hơn tầng 18 thì tâm lý e
ngại tầng cao là có thật. Các căn hộ ở góc với hai mặt thoáng tiếp xúc cũng có
giá cao hơn.
+ Xét về hướng ban công: Với nhiều người mua nhà ở, căn hộ chung cư,
hướng ban công, cửa chính, cửa sổ cũng được xem trọng. Người mua thường
chọn căn hộ có hướng phù hợp với năm sinh, bản mệnh theo quan điểm phong
thủy phương Đông; hoặc chọn những căn hộ có hướng ban công view đẹp, như
nhìn ra hồ, công viên, vườn hoa… hoặc chọn những hướng tốt mát về mùa hè,
ấm về mùa đông như hướng Đông Nam. Những căn hộ có ban công hướng tốt,
view đẹp đều có giá cao hơn các căn khác dù cùng tầng.
+ Xét về diện tích: Giá căn hộ tăng theo diện tích sử dụng, các căn hộ có
diện tích khác nhau, ứng với số phòng ngủ từ 1-2-3 phòng ngủ. Những căn hộ
có 2 phòng ngủ và có diện tích trong khoảng 60m2 đến 85m2 thường được ưa
chuộng hơn vì phù hợp với nhu cầu của đa số người mua. Những căn đắt nhất
thường là diện tích khoảng 70m2, nằm ở vị trí góc có hai mặt thoáng, ban công
hướng Đông Nam, nằm ở các tầng có số đẹp như tầng 8, 9,10, 12, 16, 18.
26
2.4. Cơ sở pháp lý của đề tài
Để nắm bắt được các văn bản pháp luật, những qui định, qui tắc, yêu cầu
của thị trường bất động sản nói chung và thị trường nhà ở chung cư nói riêng.
Khi nghiên cứu, thực hiện đề tài em đã phải tìm tòi, học hỏi cũng như đọc các
văn bản pháp luật nói trên để đảm bảo khóa luận của em được viết đúng theo
các qui phạm pháp luật đề ra, đảm bảo tính đúng đắn và phù hợp nhất với pháp
luật qui định hiện hành. Các văn bản, qui định này sẽ cho người đọc cũng như
bản thân em biết được thị trường bất động sản là gì, nhà chung cư là gì, các loại
hình nhà chung cư và cách phân chia, qui định của việc xây dựng cũng như
quản lý nhà chung cư. Các quyền và nghĩa vụ của người sở hữu nhà chung cư
cũng như nhà quản lý hay chủ đầu tư. Dưới đây là một số các văn bản pháp
luật, những qui định, thông tư,...mà em đã lấy làm cơ sở pháp lý xây dựng,
nghiên cứu và thực hiện đề tài:
1. Luật đất đai năm 2013.
2. Công ty cổ phần đầu tư và kinh doanh BĐS TECCO (2018), Báo cáo
khảo sát thị trường Thái Nguyên năm 2018.
3. Công ty cổ phần đầu tư và kinh doanh BĐS TECCO (2018) báo cáo
khảo sát các dự án chung cư, đất nền trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
4. Hiệp hội BĐS Việt Nam (2018), Báo cáo tình hình giao dịch BĐS quý
IV và cả năm 2018.
5. Luật Nhà ở năm 2014.
6. Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014.
7. Luật xây dựng năm 2014
8. Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính Phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều luật của Luật Đất đai năm 2013
9. Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính Phủ
về giá đất
27
10. Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính Phủ
về thu tiền sử dụng đất
11. Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính Phủ
về thu tiền thuê đất
12. Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh khung giá đất, bảng giá
đất; định giá đất cụ thể và hoạt động tư vấn xác định giá đất.
13. Sàn giao dịch BĐS Tecco (2018), Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động
của Sàn giao dịch BĐS Tecco năm 2018.
14. Quyết định 706/QĐ-BXD ngày 30/6/2017 của Bộ xây dựng quy định suất
vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu
công trình.
15. Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều
chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất.
16. Thông tư số 14/2008/TT-BXD ngày 2/6/2008 của Bộ Xây dựng quy
định tiêu chí phân hạng nhà chung cư.
17. Thông tư số 02/2016/TT-BXD ngày 15/2/2016 của Bộ Xây dựng ban
hành quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư.
18. Tổng cục thống kê Việt Nam (2018), Tình hình kinh tế xã hội quí IV và
năm 2018 củatỉnh Thái Nguyên.
19. Hồ Thị Lam Trà (2005). Giáo trình Định giá đất. Trường Đại học Nông
nghiệp I Hà Nội.
20. UBND tỉnh Thái Nguyên (2018), QĐ số 08/2018/QĐ-UBND ban hành
về đơn giá bồi thường nhà, công trình kiến trúc gắn liền với đất khi nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
21. UBND Thành phố Hà Nội, QĐ số 02/2016/QĐ-UBND về việc ban
hành giá xây dựng mới nhà ở, nhà tạm, vật liệu kiến trúc làm cơ sở sác
28
định giá trị bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
2.5. Công tác quản lý của nhà nước về thị trường nhà ở chung cư trên
thế giới và Việt Nam
2.5.1 Quản lý nhà nước về thị trường nhà ở chung cư trên thế giới
- Tại Singapore
Được đánh giá là một trong những quốc gia có hệ thống quản lý nhà chung
hiệu quả hàng đầu thế giới, với mức độ tập trung dân cư cao nhất Châu Á (trong
năm 1990, ước tính có khoảng 5000 người Singapore sống trên 1km2),
Singapore đã vượt qua tình trạng thiếu hụt về nhà ở cho đại bộ phận công dân
Singapore và rất thành công trong công tác quản lý loại hình nhà ở này.
Ngày 01 tháng 02 năm 1960, Ủy ban Nhà ở và Phát triển Singapore (HDB)
được thành lập với mục đích xây dựng và quản lý nhà chung cư tại Singapore.
Cho đến nay, có khoảng hơn 85% người dân Singapore sống tại loại hình nhà
ở này. Nhà chung cư tại Singapore được được thiết kế như một thành phố vệ
tinh với đầy đủ trường học, siêu thị, khu thể thao, khu giải trí…
Kể từ năm 1960, vai trò chính của HDB là xây dựng và quản lý nhà ở xã
hội. Cơ quan này đưa ra các chương trình xây dựng nhà ở trong đó không chỉ
có nhà ở mà còn có các hạ tầng hỗ trợ khác như cửa hàng, nhà trẻ, bãi đỗ xe và
cá xưởng sản xuất công nghiệp. HDB chịu trách nhiệm quản lý trên tất cả các
mảng của chương trình xây dựng nhà chung cư trừ việc ấn định giá bán và giá
bán lại của loại nhà này. Giá cả được quy định bởi Bộ Phát triển quốc gia. HDB
chỉ chịu trách nhiệm trong các công việc như: thu hồi đất, tái định cư, quy hoạch
chung, thiết kế kiến trúc và xây dựng. HDB chịu trách nhiệm phối hợp với các
đơn vị khác để xây dựng hạ tầng cho khu dân cư. Ví dụ, phối hợp với Vụ Xây
dựng công để xây dựng hạ tầng giao thông của khu dân cư
29
2.5.2 Quản lý nhà nước về thị trường nhà ở chung cư tại Việt Nam
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các chiến lược, đề án, chương trình, kế
hoạch phát triển, quản lý nhà ở.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản pháp luật về nhà ở, cơ chế, chính
sách cho phát triển và quản lý nhà ở.
3. Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, phân loại nhà ở
và quản lý chất lượng nhà ở.
4. Quyết định chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở; thẩm định, phê
duyệt, điều chỉnh, đình chỉ thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở.
5. Quản lý hồ sơ nhà ở; quản lý quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; quản lý
các dự án đầu tư xây dựng nhà ở.
6. Điều tra, thống kê, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin về nhà ở,
quản lý, vận hành, khai thác và cung cấp cơ sở dữ liệu, thông tin về nhà ở.
7. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, phổ biến kiến thức pháp
luật trong lĩnh vực nhà ở.
8. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ yêu cầu phát triển và quản
lý nhà ở.
9. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về nhà ở.
10. Công nhận cơ sở đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý
vận hành nhà chung cư; cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo về quản
lý vận hành nhà chung cư; công nhận việc phân hạng nhà chung cư; cấp, thu
hồi giấy chứng nhận đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn, nghiệp vụ trong
lĩnh vực nhà ở.
11. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tranh
chấp, tố cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh vực nhà ở.
12. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nhà ở (Luật Nhà ở, 2014).
*Nguyên tắc quản lý, sử dụng nhà chung cư:
30
1. Nhà chung cư phải được sử dụng đúng công năng, mục đích thiết kế và
nội dung dự án được phê duyệt.
2. Việc quản lý, sử dụng nhà chung cư phải tuân thủ nội quy quản lý, sử
dụng của từng nhà chung cư, quy định của pháp luật về nhà ở, Quy chế này và
pháp luật có liên quan.
3. Việc đóng kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư được thực hiện theo
thỏa thuận giữa chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư với đơn vị quản lý
vận hành trên cơ sở các quy định của pháp luật về nhà ở. Việc sử dụng kinh phí
quản lý vận hành, kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư phải
bảo đảm đúng mục đích, công khai, minh bạch, theo đúng quy định của pháp
luật về nhà ở và Quy chế này; việc đóng góp các khoản phí, lệ phí trong quá
trình sử dụng nhà chung cư phải tuân thủ các quy định của pháp luật.
4. Chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư phải đóng kinh phí bảo trì,
kinh phí quản lý vận hành, kinh phí hoạt động của Ban quản trị nhà chung cư
và các khoản phí, lệ phí khác trong quá trình sử dụng nhà chung cư theo quy
định của Quy chế này và pháp luật có liên quan; phải chấp hành nội quy quản
lý, sử dụng nhà chung cư, quy định của pháp luật về nhà ở, Quy chế này và
pháp luật có liên quan trong quá trình quản lý, sử dụng nhà chung cư.
5. Ban quản trị nhà chung cư thay mặt cho các chủ sở hữu, người đang sử
dụng để thực hiện các quyền và trách nhiệm liên quan đến việc quản lý, sử dụng
nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở và Quy chế này; trường hợp
nhà chung cư không bắt buộc phải thành lập Ban quản trị theo quy định của
Luật Nhà ở thì các chủ sở hữu, người đang sử dụng tự thỏa thuận phương án
quản lý nhà chung cư.
6. Các tranh chấp, khiếu nại liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà chung
cư được giải quyết theo quy định của Luật Nhà ở, Quy chế này và pháp luật có
liên quan.
31
7. Mọi hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng nhà chung cư phải
được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật (Thông tư số
02/2016/TT-BXD, 2016)
2.5.3 Các loại hình nhà ở chung cư tại Việt Nam
- Trên thị trường Bất động sản hầu hết các chung cư thương mại đều được
gán cho nhãn “chung cư cao cấp” nhưng tiêu chí nào để xác định “cao cấp” và
“thấp cấp” thì chưa rõ ràng. Do đó, việc phân loại nhà chung cư là vấn đề đã
được đặt ra khá cấp thiết và từ khá lâu. Trước yêu cầu thực tế trên, ngày
30/12/2016, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 31/2016/TT-BXD về quy
định phân hạng và công nhận hạng nhà chung cư. Thông tư xác định rõ mục
đích phân hạng là: “Nhà chung cư được phân thành nhiều hạng khác nhau để
xác định giá trị của nhà chung cư khi thực hiện quản lý hoặc giao dịch trên thị
trường”. 1.Tiêu chí phân hạng nhà chung cư:
1, Nhà chung cư được đánh giá phân hạng theo các nhóm tiêu chí sau:
a) Nhóm tiêu chí về quy hoạch, kiến trúc;
b) Nhóm tiêu chí về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội;
c) Nhóm tiêu chí về chất lượng hoàn thiện và trang thiết bị gắn liền với
nhà chung cư;
d) Nhóm tiêu chí về chất lượng dịch vụ quản lý sử dụng nhà chung cư.
Yêu cầu đối với từng hạng nhà chung cư
2. Nhà chung cư được phân thành các hạng như sau
a) Nhà chung cư hạng 1 (cao cấp): là hạng có chất lượng sử dụng cao nhất;
đảm bảo yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, chất
lượng hoàn thiện, trang thiết bị và điều kiện cung cấp dịch vụ quản lý sử dụng
đạt mức độ hoàn hảo;
b) Nhà chung cư hạng 2: là hạng có chất lượng sử dụng cao; đảm bảo yêu
cầu về quy hoạch, kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, chất lượng hoàn
32
thiện, trang thiết bị và điều kiện cung cấp dịch vụ quản lý sử dụng đạt mức độ
tương đối hoàn hảo;
c) Nhà chung cư hạng 3: là hạng có chất lượng sử dụng khá cao; đảm bảo
yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, chất lượng
hoàn thiện, trang thiết bị và điều kiện cung cấp dịch vụ quản lý sử dụng đạt
mức độ khá;
d) Nhà chung cư hạng 4: là hạng có chất lượng sử dụng trung bình; đảm
bảo yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc; hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, chất lượng
hoàn thiện, trang thiết bị và điều kiện cung cấp dịch vụ quản lý sử dụng đạt tiêu
chuẩn, đủ điều kiện để đưa vào khai thác sử dụng.
2.5.4 Đặc điểm của thị trường nhà ở chung cư tại Việt Nam
- Tại Việt Nam những năm gần đây nhà ở chung cư là một sản phẩm hot
trên thị trường BĐS, bởi lẽ sự phát triển của nền kinh tế nước ta tại các thành
phố lớn thu hút sự tập trung đông đảo của người dân lao động chính vì vậy mà
nhu cầu về nhà ở tăng cao. Nhà ở chung cư chính là một giải pháp hữu hiệu cho
người dân lao động bởi mức chi phí vừa phải phù hợp với kinh tế của nhiều
người lao động và tiện ích.
Bảng 2.2: Bảng lượng cung BĐS nhà ở trên cả nước 6 tháng đầu năm 2018
Nguồn cung Cả nước Hà Nội TP Hồ Chí Minh BĐS nhà ở
Chung cư 52. 302 15.011 25.018
Đất nền 22.267 600 483
Biệt thự, nhà phố 9.044 1.451 1.930
(Nguồn: Hiệp hội BĐS Việt Nam, 2018)
- Từ bảng số liệu trên ta thấy rằng tại Việt Nam có rất nhiều loại hình
BĐS cho người dân lựa chọn như nhà chung cư, nhà phố, biệt thự, đất nền,
tuy nhiên loại hình nhà ở chung cư được ưu tiên cung cấp ra thị trường với
số lượng lớn nhất. Riêng 6 tháng đầu năm 2018, trên cả nước đã có 52.302
33
sản phẩm nhà chung cư được đưa ra thị trường trên tổng số sản phẩm BĐS
đưa ra thị trường là 83.613 sản phẩm, chiếm tới 62%. Trong khi đó sản phẩm
đất nền chỉ có 22.267 sản phẩm, chiếm 27%, bằng gần một nửa so với nhà
chung cư. Còn lại các sản phẩm được đưa ra thị trường nhà biệt thự, nhà phố
chiếm 11%.
- Tại TP Hà Nội, lượng giao dịch nhà ở chung cư tính trong quý II-2018
là 6.755 giao dịch, tăng mạnh khoảng 32,7% so với quý I-2018 và tăng 24,7%
so với cùng kỳ 2017. Tính chung cả 6 tháng đầu năm 2018, tổng lượng sản
phẩm nhà ở chung cư giao dịch tại Hà Nội là 11.846 giao dịch, tăng 31% so với
cùng kỳ 2017 (6 tháng đầu 2017 là 9041 giao dịch).
-Tính chung tổng lượng căn hộ chào bán tại TP.HCM trong 6 tháng đầu
năm 2018 đạt 25.019 căn, tăng đột biến đến 329% so với cùng kỳ năm 2017 (6
tháng đầu năm 2017 có 9385 căn hộ chào bán mới). Mặc dù việc tăng đột biến
lượng căn hộ chào bán nửa đầu năm 2018 tại Tp. Hồ Chí Minh có thể chỉ là sự
hội tụ tình cờ khi các dự án đồng loạt tung hàng ra thị trường sau quá trình pháp
lý và chuẩn bị đầu tư từ nhiều năm trước chứ không phải xu hướng dư cung bất
động sản căn hộ, tuy nhiên việc nguồn cung tăng đột biến khiến cho việc bán
hàng của các chủ đầu tư trở nên khó khăn và cạnh tranh hơn, về phía người tiêu
dùng giá bán căn hộ sẽ ổn định không tăng quá nhanh như năm 2016-2017.
-Nhà ở chung cư tại Việt Nam có nguồn cung lớn bởi nhiều chủ đầu tư
khác nhau, nhiều loại công trình, nhiều mức giá, rất đa dạng và phong phú cho
người dân lựa chọn.
- Tuy nhiên thị trường nhà ở chung cư tại nước ta lại tập trung nhiều vào
tầng lớp người dân có thu nhập khá trở lên, chưa tập trung nhiều vào những
người có nguồn thu nhập thấp. Vậy nên tuy nhu cầu về nhà ở của người dân có
mức thu nhập thấp và trung bình rất cao nhưng nhà ở chung cư lại còn dư rất
nhiều bởi không đáp ứng được nhu cầu về giá cả.
Bảng 2.3: Lượng cung nhà ở chung cư tại TP Hà Nội 6 tháng đầu năm 2018
34
Quý I Quý II
Tổng 6.148 100% 8.863 100%
Bình dân 1.428 23,3 5.151 58,1
Trung cấp 2.633 42,8 1.632 18,4
Cao cấp 2.064 33,6 1.965 22,2
Siêu cao cấp 23 0,4 115 1,3
(Nguồn: Hiệp hội BĐS Việt Nam, 2018)
Từ bảng trên, ta nhận thấy rằng tuy có sự thay đổi về lượng sản phẩm đưa
ra thị trường trong 2 quý của 6 tháng dầu năm 2018, nhưng tổng sản phẩm nhà
ở chung cư ở TP Hà Nội từ phân khúc trung cấp đổ lên vẫn nhiều hơn cho với
các sản phẩm nhà chung cư ở phân khúc bình dân. Tổng số sản phẩm nhà chung
cư được đưa ra thị trường là 15.011 sản phẩm thì sản phẩm ở phân khúc bình
dân chỉ là 6.579, chiếm 43,8%. Còn lại các sản phẩm từ phân khúctrung cấp trở
lên chiếm tới 66,2%.
Bảng 2.4: Nguồn cung nhà ở chung cư tại TP Hồ Chí Minh 6 tháng đầu
năm 2018
Quý I Quý II
Tổng 10.431 100% 14.587 100%
Bình dân 3.357 32,183 2.945 20,189
Trung cấp 4.171 39,987 5.444 37,321
6.198 42,490 Cao cấp và siêu cao cấp 2.903 27,831
(Nguồn: Hiệp hội BĐS Việt Nam, 2018)
Từ bảng số liệu trên ta nhận xét rằng, tại TP Hồ Chí Minh lượng sản
phẩm nhà chung cư được đưa ra thị trường chiếm phần lớn là các sản phẩm
owr phân khúc từ trung cấp đổ lên, đặc biệt là các sản phẩm cao cấp và siêu
cao cấp. Tổng lượng sản phẩm đưa ra thị trường là 25.012, thì trong đó các
sản phẩm cao cấp và siêu cao cấp la 9.101, chiếm 36,4%. Các sản phẩm trung
cấp là 9.615, chiếm 38,44%, còn lại các sản phẩm bình dân chỉ có 6.302,
35
chiếm 25,16% tổng sản phẩm. Lượng nhà chung cư ở phân khúc cao cấp và
siêu cao cấp tại đây được đưa ra thị trường nhiều hơn so với TP Hà Nội rất
nhiều. Trong khi loại hình nhà chung cư này tại Hà Nội chỉ chiếm khoảng 1%
tổng lượng sản phẩm đưa ra thị trường, chỉ bằng một phần nhỏ của TP Hồ Chí
Minh. Trong 6 tháng đầu năm 2018 thì tại đây cũng dẫn đầu về phát sinh giao
dịch sản phẩm nhà chung cư là 18.546 giao dịch, còn tại TP Hà Nội là 11.846
giao dịch.Với sự phát triển lớn mạnh của TP Hồ Chí Minh, có thể nói nơi đây
có sự đầu tư cũng như tiêu thụ mạnh mẽ loại hình BĐS không mấy là ngạc
nhiên.
36
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu
- Các dự án nhà chung cư tại thành phố Thái Nguyên
- Người dân sinh sống tại các tòa nhà chung cư trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu
- Địa bàn Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
3.2 Thời gian địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: từ ngày 28/5/2018 đến hết ngày 28/9/2018
- Địa điểm thực tập: Sàn giao dịch Bất Động sản Tecco chi nhánh Thái Nguyên
3.3 Nội dung nghiên cứu
*Nội dung 1: Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
*Nội dung 2: Tình hình sử dụng nhà ở chung cư của thành phố Thái
Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015-2018
*Nội dung 3: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường nhà ở chung
cư tại thành phố Thái nguyên, tỉnh Thái Nguyên
*Nội dung 4: Đề xuất các giải pháp quản lý thị trường nhà ở chung cư tại
Thành Phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
3.4 Phương pháp nhiên cứu
3.4.1 Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu
- Thu thập tài liệu, số liệu có liên quan tại Sàn giao dịch Bất Dộng Sản
Tecco chi nhánh Thái Nguyên
- Các báo cáo thống kê điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của thành phố
Thái Nguyên tại văn phòng UBND thành phố Thái Nguyên
37
- Thông tin quản lý của Ban quản lý các khu chung cư trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên
- Các thông tin, số liệu thứ cấp được thu thập từ các bài báo, bài viết, sách,
các báo cáo và các văn bản đã được công bố.
3.4.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Chọn ra 5 dự án nhà chung cư trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên. Những dự án này được phân loại dựa trên các tiện ích, cơ sở hạ
tầng. Chúng phản ánh được sự khác biệt về các mức giá của nhà ở chung cư tại
địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
3.4.3 Phương pháp điều tra phỏng vấn
- Điều tra , phỏng vấn bằng bộ câu hỏi đã chuẩn bị sẵn (phụ lục). Đối tượng
điều tra là những người dân cả nam và nữ ở nhiều độ tuổi khác nhau, sinh sống
và làm việc trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. Phỏng vấn người dân nhằm
xác định nhu cầu, cảm nhận, đánh giá về giá cả của các loại hình nhà ở chung
cư
- Điều tra phỏng vấn ngẫu nhiên 30 hộ gia đình sinh sống và có căn hộ tại các
tòa nhà chung cư trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Trong đó
có 13 hộ đang sinh sống tại tòa nhà Tecco Tower nằm trên đường Phủ Liễn, 17 hộ
gia đình sinh sống tại các tòa nhà A1, A2A, A2B, A4 TBCo tại phường Quang Vinh
và đường Bắc Kan.
- Tìm hiểu nhu cầu của người dân về diện tích, các tiện ích, yêu cầu về nhà ở
chung cư. Các khó khăn, thuận lợi mà người dân gặp phải trong quá trình sinh sống
tại các tòa nhà chung cư, từ đó tìm ra các giải pháp khắc phục hay tiếp tục phát huy
cũng như để tìm ra các giải pháp phục vụ công tác quản lý.
3.4.4. Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích số liệu
- Số liệu, thông tin thứ cấp: Được phân tích, tổng hợp sao cho phù hợp
với các mục tiêu của đề tài.
- Số liệu sơ cấp: Được xử lý trên bảng tính Excel.
38
Từ số liệu về diện tích, giá tiền của các loại hình nhà ở chung cư đã thống
kê và điều tra được trong phạm vi thành phố Thái Nguyên so sánh các dự án
với nhau.
39
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Thái Nguyên,
tỉnh Thái Nguyên
4.1.1Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1 Vị trí địa lý
Tỉnh Thái Nguyên phía Bắc tiếp giáp với Tỉnh Bắc Kạn, phía tây giáp
với Tỉnh Vĩnh Phúc và Tỉnh Tuyên Quang, phía đông giáp với các Tỉnh Lạng
Sơn và Bắc Giang và phía nam tiếp giáp với Thủ đô Hà Nội. Với vị trí địa lý
là một trong những trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói riêng,
của vùng trung du miền núi đông bắc nói chung, Thái Nguyên là cửa ngõ
giao lưu kinh tế xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc
bộ.
Cùng với vị trí trung tâm của Việt Bắc, Thái Nguyên còn là nơi hội tụ nền
văn hóa của các dân tộc miền núi phía Bắc, là đầu mối các hoạt động văn hóa,
giáo dục của cả vùng núi phía Bắc rộng lớn.
Thành phố Thái Nguyên là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Thái Nguyên (trước
kia thuộc tỉnh Bắc Thái), trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa
học - kỹ thuật, y tế, du lịch, dịch vụ của tỉnh Thái Nguyên và vùng trung du
miền núi phía Bắc; trung tâm vùng trung du, miền núi Bắc Bộ, cách thủ đô Hà
Nội 80 km.Tổng diện tích tự nhiên 222,93 km², phía bắc giáp huyện Đồng Hỷ
và huyện Phú Lương, phía đông giáp thành phố Sông Công, phía tây giáp huyện
Đại Từ, phía Nam giáp huyện Phú Bình.
Thành phố Thái Nguyên mang những nét chung của khí hậu vùng đông
bắc Việt Nam, thuộc miền khí hậu cận nhiệt đới ẩm, có mùa đông lạnh giá, ít
mưa, mùa hè nóng ẩm mưa nhiều. Khí hậu của thành phố Thái Nguyên chia
làm 4 mùa: xuân, hạ, thu, đông và nằm trong vùng ấm của tỉnh, có lượng mưa
trung bình khá lớn
40
4.1.1.1.1 Địa hình
Thái Nguyên có nhiều dãy núi cao chạy theo hướng Bắc Nam và thấp dần
xuống phía Nam. Cấu trúc vùng núi phía Bắc chủ yếu là đa phong hóa mạnh,
tạo thành nhiều hang động và thung lũng nhỏ.
Phía Tây Nam có dãy Tam Đảo với đỉnh cao nhất 1.590m, các vách núi
dựng đứng và kéo dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam.
Ngoài dãy núi trên còn có dãy Ngân sơn bắt đầu từ Bắc Kạn chạy theo
hướng Đông Bắc, Tây Nam đến Võ Nhai và dãy núi Bắc Sơn chạy theo hướng
Tây Bắc, Đông Nam. Cả ba dãy núi Tam Đảo, Ngân Sơn, Bắc Sơn đều là những
dãy núi cao che chắn gió mùa đông bắc.
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi nhưng địa hình lại không phức
tạp lắm so với các tỉnh trung du, miền núi khác, đây là một thuận lợi của Thái
Nguyên cho canh tác nông lâm nghiệp và phát triển kinh tế xã hội nói chung so
với các tỉnh trung du miền núi khác. Khác với Hà Nội, Thành phố Hồ Chí
Minh, Hải Phòng, Nam Định hay các thành phố khác thuộc vùng đồng bằng,
thành phố Thái Nguyên là một thành phố thuộc vùng trung du miền núi phía
Bắc với những quả đồi thấp, và dòng sông Cầu, sông Công chảy qua. Nhiều
công trình mang tính lịch sử có những đặc trưng riêng như: Bảo tàng văn hóa
các dân tộc Việt Nam, Đài tưởng niệm các anh hùng liệt sĩ, Ngân hàng Nhà
nước Thái Nguyên,.. Cùng với đó là các công trình mới liên tục được xây dựng
như: Nhà hát ca múa nhạc dân gian Việt Bắc, tháp tài chính FCC, tòa nhà Kim
Thái, trung tâm thương mại Vincom, các khu chung cư cao tầng TBCO,
TECCO,.. Tất cả đã tạo nên một thành phố Thái Nguyên với một bộ mặt mới
ngày càng hiện đại hơn. Trong tương lai, thành phố Thái Nguyên sẽ tiếp tục
phát triển đô thị khang trang hơn với các dự án và công trình đã và đang triển
khai như: Dự án đô thị hai bên bờ sông Cầu kết hợp chỉnh lũ sông Cầu, khu đô
thị Picenza 1 và 2, khu nhà ở HUDS Đồng Bẩm,... 4.1.1.1.2 Tài nguyên đất đai
41
Tỉnh Thái Nguyên có tổng diện tích là 356.282 ha. Cơ cấu đất đai gồm các
loại sau:
Đất núi chiếm 48,4% diện tích tự nhiên, có độ cao trên 200 m, hình thành
do sự phong hóa trên các đá Macma, đá biến chất và trầm tích. Đất núi thích
hợp cho việc phát triển lâm nghiệp, trồng rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, rừng
kinh doanh nhưng cũng thích hợp để trồng cây ăn quả, một phần cây lương
thực cho nhân dân vùng cao.
Đất đồi chiếm 31,4% diện tích tự nhiên chủ yếu hình thành trên cát
kết, bột kết phiến sét và một phần phù sa cổ kiến tạo. Đây là vùng đất xen
giữa nông và lâm nghiệp. Đất đồi tại một số vùng như Đại Từ, Phú Lương...
ở từ độ cao 150 m đến 200 m có độ dốc từ 50 đến 200 phù hợp đối với cây
công nghiệp và cây ăn quả lâu năm, đặc biệt là cây chè (trà) (một đặc sản
của Thái Nguyên)
Đất ruộng chiếm 12,4% diện tích đất tự nhiên, trong đó một phần phân
bố dọc theo các con suối, rải rác, không tập trung, chịu sự tác động lớn của
chế độ thủy văn khắc nghiệt (lũ đột ngột, hạn hán...) khó khăn cho việc canh
tác.
Trong tổng quỹ đất 356.282 ha, đất đã sử dụng là 246.513 ha (chiếm
69,22% diện tích đất tự nhiên) và đất chưa sử dụng là 109.669 ha (chiếm
30,78% diện tích tự nhiên). Trong đất chưa sử dụng có 1. Được thiên nhiên ưu
đãi về khí hậu và đất đai, Thái Nguyên có nhiều khả năng để phát triển nông
lâm, công nghiệp, du lịch và các loại hình dịch vụ khác. Diện tích rừng tự nhiên
của tỉnh là 102.190 ha, diện tích rừng trồng khoảng 44.450 ha. Đây là một lợi
thế to lớn cho việc phát triển rừng nguyên liệu phục vụ chế biến gỗ nhân tạo,
chế biến làm nguyên liệu giấy. Diện tích đất nông nghiệp toàn tỉnh chiếm 23%
diện tích tự nhiên, cây hàng năm chủ yếu là cây chè. Ngoài sản xuất lương thực,
tỉnh còn có diện tích tương đối lớn để quy hoạch các đồng cỏ, phát triển mạnh
chăn nuôi đại gia súc, chăn nuôi bò sữa.
42
714 ha đất có khả năng sản xuất nông nghiệp và 41.250 ha đất có khả năng
sản xuất lâm nghiệp.
Thái Nguyên là vùng đất thích hợp để phát triển cây chè. Chè Thái
Nguyên, đặc biệt là chè Tân Cương là đặc sản từ lâu nổi tiếng trong và ngoài
nước. Toàn tỉnh hiện có 15.000 ha chè (đứng thứ 2 cả nước sau Lâm Đồng),
trong đó có trên 12.000 ha chè kinh doanh, hàng năm cho sản lượng khoảng
trên 70.000 tấn chè búp tươi. Tỉnh đã có quy hoạch phát triển cây chè lên 15.000
đến 20.000 ha với sản lượng khoảng 105.000 tấn chè búp tươi/năm. Cây ăn quả
của tỉnh hiện có trên 10.000 ha, đến năm 2010 đưa lên 15.000 ha, có thể phát
triển các loại cây như vải, mơ, nhãn, cam, quýt…
-Thành phố Thái Nguyên có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng và
phong phú.
*Tài nguyên đất: so với diện tích đất tự nhiên thì tổng diện tích đất phù sa
không được bồi hàng năm với độ trung tính ít chua là 3.125,35ha, chiếm
17,65% so với tổng diện tích tự nhiên; đất phù sa không được bồi hàng năm,
chua, glây yếu có 100,19ha, chiếm 0,75% tổng diện tích đất tự nhiên được phân
bổ chủ yếu ở phường Phú Xá; đất phù sa ít được bồi hàng năm trung tính ít
chua có 379,84ha, chiếm 2,35% tổng diện tích đất tự nhiên; đất (Pcb1) bạc màu
phát triển trên phù sa cũ có sản lượng feralit trên nền cơ giới nhẹ có 271,3ha,
chiếm 1,53%; đất (Pcb2) bạc màu phát triển trên phù sa cũ có sản lượng feralit
trên nền cơ giới nặng có 545,6ha, chiếm 3,08%...
Tài nguyên rừng: rừng ở Thái Nguyên chủ yếu là rừng nhân tạo và
rừng trồng theo chương trình 327, rừng trồng theo chương trình PAM, vùng
chè Tân Cương cùng với các loại cây trồng của nhân dân như cây nhãn, vải,
quýt, chanh... Cây lương thực chủ yếu là cây lúa nước, ngô, đậu... thích hợp và
phát triển ở những vùng đất bằng trên các loại đất phù sa, đất mới phát triển,
đất glây trung tính ít chua.
43
Tài nguyên khoáng sản: 2 tuyến sông lớn chảy qua (sông Cầu và sông
Công), do đó cung cấp cho thành phố một lượng cát, sỏi phục vụ xây dựng khá
lớn, đủ đáp ứng nhu cầu xây dựng cho toàn thành phố. Thành phố nằm trong
vùng sinh khoáng đông bắc Việt Nam, thuộc vành đai sinh khoáng Thái Bình
Dương. Mỏ than nội địa Khánh Hoà thuộc xã Phúc Hà có trữ lượng than rất
lớn.
Nguồn nước: hai bên bờ sông của khu vực Đồng Bẩm, Túc Duyên có
lượng nước ngầm phong phú.
4.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội
4.1.2.1 Dân số và lao động
- Tỉnh Thái Nguyên là một tỉnh thành có dân số khá cao, dân số trung
bình tỉnh Thái Nguyên năm 2018 có 1.268 nghìn người, tăng 1,1% so năm
2017. Trong đó dân số nam 625 nghìn người, nữ 643 nghìn người; Dân số
Thành thị khoảng 447,4 nghìn người tăng 1,6% so năm 2017. Lực lượng lao
động từ 15 tuổi trở lên ước đạt 769 nghìn người, trong đó lực lượng lao động ở
nông thôn đạt 540,6 nghìn người. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên đang
làm việc hàng năm là 766,2 nghìn người, trong đó khối nông lâm nghiệp và
thủy sản ước đạt 311 nghìn người, giảm 6,3% so với năm 2017; khối công
nghiệp và xây dựng ước đạt 250 nghìn người
Theo thống kê của UBND thành phố Thái Nguyên thì tính đến năm 2018
thành phố Thái Nguyên có 367134 người , trong đó số dân đang trong độ tuổi
lao động là 238637 người. Ta thấy rằng nguồn lao động của thành phố Thái
Nguyên là rất lớn chiếm tới hai phần ba dân số của cả tỉnh.
- Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có nhiều dân tộc anh em sinh sống, trong
đó có 8 dân tộc chủ yếu đó là Kinh, Tày, Nùng, Sán dìu, H’mông, Sán chay,
Hoa và Dao. Dân cư phân bố không đều, vùng cao và vùng núi dân cư rất thưa
thớt, trong khi đó ở thành thị và đồng bằng dân cư lại dày đặc. Mật độ dân số
44
thấp nhất là huyện Võ Nhai 72 người/ km2, cao nhất là Thành phố Thái Nguyên
với mật độ 1.260 người/ km.2.
- Với một lượng dân số lớn và trẻ, Thái Nguyên là một tỉnh có nguồn lao
động dồi dào
4.1.2.2 Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội
Tỉnh Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi Bắc Bộ với trình độ dân
số phát triển không đồng đều với 70% dân số sinh sống tại các khu vực nông
thông, tuy nhiên những năm gần đây Thái Nguyên luôn là một trong những tỉnh
thành có mức phát triển vượt bậc về kinh tế lẫn xã hội.
Về kinh tế:
Theo cục thống kê tỉnh Thái Nguyên, thì tốc độ tăng trưởng kinh tế bình
quân hai năm 2016, 2017 đạt 14%; năm 2017 đạt 12,75% (cao nhất trong vùng
và cao gấp gần hai lần mức bình quân chung cả nước); cơ cấu kinh tế chuyển
dịch mạnh theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp - xây dựng, thương mại
và dịch vụ (năm 2017, khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 55,4%; khu vực
dịch vụ chiếm 32%; khu vực nông - lâm - thủy sản chiếm 12,6%).Trong sáu
tháng đầu năm 2018, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) trên địa bàn ước đạt
9,85%, trong đó khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 12,17%; nông, lâm
nghiệp, thủy sản tăng 3,4%; khu vực dịch vụ và thuế sản phẩm tăng 6,6%. Thu
nhập bình quân đầu người năm 2017 đạt 68 triệu đồng, gấp 1,3 lần năm 2015,
cao hơn mức bình quân chung của cả nước. Tổng nguồn lực đầu tư tiếp tục tăng
trưởng, trong hai năm 2016, 2017 đạt hơn 103 nghìn tỷ đồng (Nghị quyết Đại
hội đặt ra cho cả nhiệm kỳ là 108 nghìn tỷ đồng). Thu ngân sách: năm 2015 thu
đạt hơn 7.300 tỷ đồng; năm 2016 thu đạt hơn 9.600 tỷ đồng; năm 2017 thu đạt
12.643 tỷ đồng (vượt 40,3% so với kế hoạch; vượt hơn 3.600 tỷ đồng so với
năm 2016; vượt hơn 5.300 tỷ đồng so với đầu nhiệm kỳ); sáu tháng đầu năm
2018 ước đạt 7.050 tỷ đồng, bằng 53,8% dự toán năm, tăng 5,5% so với cùng
kỳ.
45
Năm 2011, Thái Nguyên đứng ở vị trí thứ 57 trong số 63 tỉnh, thành phố
và đến năm 2015 và năm 2016 đã đứng ở vị trí thứ 7 trong số 63 tỉnh, thành
phố trong cả nước, năm 2017 tuy đứng ở vị trí 15 trong số 63 tỉnh, thành phố
nhưng tổng điểm các chỉ số thành phần tăng 2,63 điểm so với năm 2016; chỉ số
hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà
nước năm 2017 đạt 94,04%, cùng với Vĩnh Phúc và Ninh Bình trở thành ba
tỉnh dẫn đầu cả nước.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 6.318 doanh nghiệp với tổng số vốn đăng
ký là 79.576 tỷ đồng; 130 dự án FDI, với vốn đăng ký gần 7,3 tỷ USD.
Ngành công nghiệp cũng ngày càng phát triển và có nhiều bước phát triển
vượt bậc giá trị sản xuất công nghiệp bình quân hai năm 2016, 2017 tăng 23,1%;
năm 2017 đạt hơn 571 nghìn tỷ đồng (đứng thứ 7 trong số 63 tỉnh, thành phố
trong cả nước); riêng sáu tháng đầu năm 2018 ước đạt 290 nghìn tỷ đồng, tăng
12,7% so với cùng kỳ. Giá trị xuất khẩu bình quân hai năm 2016, 2017 tăng
25,2%; năm 2017 tăng 23% đạt 23,563 tỷ USD (chiếm khoảng 11% giá trị xuất
khẩu chung của cả nước); sáu tháng đầu năm 2018 đạt 13,1 tỷ USD, tăng 11,7%
so với cùng kỳ, bằng 52,2% kế hoạch năm.
Tại TP Thái Nguyên tốc độ tăng trưởng của các ngành sản xuất năm 2016 đạt
15,5%. Trong đó: - Giá trị sản xuất ngành dịch vụ đạt 15.130 tỷ đồng, tăng
18,1%. - Giá trị sản xuất ngành công nghiệp - xây dựng đạt 38.903 tỷ đồng,
tăng 15%. - Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp đạt 1.202 tỷ đồng, tăng 5%. -
Giá trị sản xuất công nghiệp địa phương (theo giá so sánh 2010) năm 2016 ước
đạt 6.300 tỷ đồng, vượt 1,6% so với kế hoạch. - Thu ngân sách: năm 2017 đạt
2.500 tỷ đồng
8 tháng đầu năm 2017, thành phố đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế 15,1%.
GDP bình quân đầu người đạt 80 triệu đồng/người/năm. Thu ngân sách 8 tháng
đầu năm 2017 ước đạt 1.900 tỷ đồng. Tổng số vốn đầu tư đăng ký trên 30 nghìn
tỷ đồng
46
Thành phố Thái Nguyên nằm trong vùng phát triển kinh tế năng động của
tỉnh Thái Nguyên (bao gồm TP Sông Công và TX Phổ Yên), là trung tâm công
nghiệp lâu đời với trung tâm công nghiệp Gang Thép. Ngoài ra thành phố còn
có tiềm năng lớn để phát triển du lịch, với Hồ Núi Cốc, các di tích lịch sử, cách
mạng. Thành phố Thái Nguyên có đội ngũ cán bộ, công nhân có kinh nghiệm,
năng lực, trình độ cao và đội ngũ sinh viên tốt nghiệp hàng năm từ các trường
Đại học, chuyên nghiệp và công nhân kỹ thuật trên địa bàn, đáp ứng yêu cầu
phát triển của thành phố.
Về xã hội:
- Giáo dục, đào tạo có bước phát triển cả về mạng lưới, quy mô, loại hình;
chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao (tỷ lệ học sinh đi học đúng độ
tuổi cấp tiểu học, THCS đạt 100%, THPT đạt 81%; tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc
gia các cấp học đạt 80,85%).Mạng lưới trường lớp của các cấp, bậc học tiếp tục
được sắp xếp, đáp ứng nhu cầu học tập của con em các dân tộc trên địa bàn
tỉnh.Hiện trên địa bàn toàn tỉnh có 678 trường (bao gồm cả 01 trường nội trú
thuộc Trung ương quản lý; công lập 660 trường, ngoài công lập 17 trường),
giảm 3 trường so với đầu năm học 2017-2018 và giảm 04 trường so với cuối
năm học 2017-2018; trong đó, mầm non có 230 trường (công lập 218, ngoài
công lập 12); Tiểu học có 224 trường (công lập 222, ngoài công lập 2); trung
học cơ sở có 191 trường (công lập 190, ngoài công lập 1); trung học phổ thông
có 33 trường (32 trường thuộc địa phương quản lý, trong đó có 2 trường ngoài
công lập; 01 trường nội trú thuộc Trung ương quản lý).
- Y tế: Thái Nguyên là một tỉnh thành có nhiều bệnh viện cơ sở khám chữa
bệnh phục vụ người dân tại khắp các địa phương, đảm bảo cơ sở vật chất cũng
như nhu cầu của người dân. Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
của người dân được tăng cường; chất lượng khám, chữa bệnh được nâng lên.
- Thành phố Thái Nguyên là trung tâm y tế của vùng trung du miền núi
Bắc.Bộ với nhiều bệnh viện lớn có trình độ chuyên môn cao như:
47
+ Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên (gần 2000 giường) - Là
bệnh viện tuyến Trung ương
+ Bệnh viện A (850 giường) - Là bệnh viện đa khoa tuyến tỉnnh
+ Bệnh viện Gang Thép (500 giường) - Là bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh
+ Bệnh viện Mắt
+ Bệnh viện Trường Đại học Y - Trực thuộc Đại học Y Dược Thái Nguyên
+ Bệnh viện Y học cổ truyền Thái Nguyên
+ Bệnh viện Tâm thần
+ Bệnh viện Điều dưỡng và phục hồi chức năng
+ Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình
+ Bệnh viện Lao và Phổi Thái Nguyên
+ Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thái Nguyên (300 giường)
+ Bệnh viện Đa khoa Trung tâm
+ Bệnh viện Đa khoa Việt Bắc I
+ Bệnh viện Đa khoa An Phú
+ Trung tâm kiểm soát bệnh tật
+ Trung tâm Y tế Thành phố Thái Nguyên
- Các chính sách an sinh xã hội cũng được các ban, các cấp chính quyền
địa phương chú ý, triển khai điều đó đã thúc đẩy việc giảm tỷ lệ hộ nghèo trên
địa bàn tỉnh, thành phố. Hiện tỷ lệ hộ nghèo tại tỉnh Thái Nguyên là 9% và đã
được giảm bình quân hằng năm hơn 2%.
- Giao thông: Thành phố Thái Nguyên cách thủ đô Hà Nội 80 km và
cách sân bay quốc tế Nội Bài 50 km. Ngoài ra thành phố còn là cửa ngõ đi các
tỉnh Đông Bắc như: Cao Bằng, Bắc Kạn, Hà Giang, Tuyên Quang, Lạng Sơn.
+ Đường bộ:Thành phố Thái Nguyên là một đầu mút giao thông với 4
đường Quốc lộ và 1 tuyến cao tốc, 1 tuyến tiền cao tốc đi qua gồm: Quốc lộ 3
(đi Hà Nội về phía Nam, đi Bắc Kạn về phía Bắc), Quốc lộ 37 (đi Tuyên Quang
về phía Tây, đi Bắc Giang về phía Đông), Quốc lộ 17 (đi Hà Nội, qua Bắc
48
Giang, Bắc Ninh), Quốc lộ 1B (đi Lạng Sơn), cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên
(nối vào tuyến tránh đi vòng qua thành phố, không vào trung tâm, đấu nối với
các tuyến đường vào trung tâm tại 3 nút giao là Tân Lập, Đán và Tân Long),
tiền cao tốc Thái Nguyên - Chợ Mới (Bắc Kạn).Thành phố đã xây dựng và đưa
vào sử dụng Bến xe khách trung tâm thành phố thay cho bến xe cũ đã quá tải.
Đây cũng được xem như là bến xe lớn và hiện đại nhất khu vực phía Bắc, với
hệ thống quản lý giám sát xe ra vào hoàn toàn tự động bằng thẻ từ. Bến xe cũ
nằm trong trung tâm thành phố hiện là trung tâm thương mại Vincom.Thành
phố đang triển khai xây dựng thêm Bến xe phía Bắc đặt tại phường Tân Long,
và Bến xe phía Nam tại phường Tích Lương.
+ Đường sắt: Thành phố Thái Nguyên có 2 hệ thống đường sắt chính: Hà
Nội - Quan Triều và Lưu Xá - Kép, ngoài ra còn có tuyến Quan Triều - Núi
Hồng chuyên dùng để chở khoáng sản. Hiện nay, một ngày có 2 chuyến tàu
xuất phát từ Thái Nguyên đi Hà Nội.
+ Đường sông:Hệ thống đường sông nội thủy hiện không còn được sử
dụng do các sông thường có mức nước nông nhất là vào mùa đông. Trong tương
lai tuyến sông Cầu qua thành phố sẽ được khai thác phục vụ du lịch.
+ Đường không:Trong lịch sử, thành phố có sân bay Đồng Bẩm, là sân bay
quân sự. Tuy nhiên sân bay này hiện đang bị bỏ hoang và không được sử dụng.
4.2 Tình hình sử dụng nhà ở chung cư của thành phố Thái Nguyên,
Tỉnh Thái Nguyên
4.2.1. Giá chung cư tại Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Nhà ở chung cư là một loại hình nhà ở mới xuất hiện gần đây tại thành
phố Thái Nguyên những năm gần đây, giá cả cũng có nhiều mức khác nhau tuy
nhiên giá của các căn hộ chung cư không có sự chênh lệch nhiều như giá đất
nền. Giá của các căn hộ chung cư có sự chênh lệch, thay đổi bởi vị trí, tiện ích
của dự án, tuy nhiên nó chỉ dao động trong khoảng từ 10 triệu đồng đến 16 triệu
đồng trên một mét vuông.
49
Bảng 4.1: Các dự án nhà chung cư tại Thành Phố Thái Nguyên
STT Tên dự án Chủ đầu tư Địa chỉ Chú thích
Cty CP Tập Đường Phủ Đã đưa vào
1 Tecco Tower đoàn Tecco Liễn, phường sử dụng
Hoàng Văn Thụ
Cty CP Tập Khu dân cư số Đang xây Tecco Camelia 2 đoàn Tecco 10, phường dựng Complex Thịnh Đán
Tập đoàn Tổ 14, phường Đã đưa vào 3 Tiến Bộ Riverside TBCo Quang Vinh sử dụng 1 tòa
Công Ty CP Khu Hồ điều Đang hoàn
Đầu tư và xây hòa Xương thiện
4 Green pearl dựng Đại Nam. Rồng, phường
Phan Đình
Phùng
Liên doanh Phường Trưng Đang xây
Công ty CP Vương, thành dựng
Thái Nguyên đầu tư và xây phố Thái 5 Tower dựng công Nguyên
trình 578 và
VNF1.
Cty CP đầu tư đường Minh Đang hoàn
vad thương Cầu, phường thiện
mại TNG Phan Đình 6 Nhà ở xã hội TNG Phùng, thành
phố Thái
Nguyên
50
Tập đoàn Ngõ 1, đường Đã đưa vào
TBCo sử dụng Bắc Kạn, thành
7 TBCo1 phố Thái
Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên.
Tập đoàn Tổ 14, phường Đã đưa vào
TBCo sử dụng 8 TBCo Quang Vinh, Tp
Thái Nguyên
Công ty CP Lô đất CT2 – Dự kiến xây
Chung cư CT2 Sông Đà 2. dựng Khu đô thị
9 khu đô thị Xương Xương Rồng,
Rồng phường Phan
Đình Phùng
Công ty CP Phường Đồng Dự kiến xây
dựng Đông Á Sky Tập đoàn Quang, thành 10 Garden Khách sạn phố Thái
Đông Á. Nguyên
(Nguồn: Sàn giao dịch BĐS Tecco chi nhánh Thái Nguyên, 2018)
Từ bảng số liệu trên, ta nhận tháy rằng trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
đang có 10 dự án nhà chung cư lớn, nhỏ, đã được xây dựng đưa và sử dụng và cả
các dự án đang xây dựng và chuẩn bị xây dựng. Có thể thấy thị trường nhà ở chung
cư tại đây đang được các chủ đầu tư chú ý và đầu tư mạnh, đã và đang chuẩn bị
đưa ra thị trường một lượng lớn sản phẩm ra thị trường.
Đa dạng về sản phẩm để người dân lựa chọn vậy nên việc giá cả được các
chủ đầu tư đưa ra cho mỗi sản phẩm nhà chung cư cũng rất cạnh tranh.
51
Bảng 4.2: Tổng hợp giá nhà ở chung cư tại Thái Nguyên
Giá căn hộ (đ/m2)
STT Tên tòa nhà chung cư
Căn góc hai mặt thoáng Căn thường một mặt thoáng
Tecco Tower 1 15.000.000 14.000.000
Tecco Camelia Complex 2
Tòa B 14.300.000 13.800.000
Tòa D 12.400.000 11.900.000
3 Green pearl 11.700.000 11.900.000
4 Dream Home
Không nội thất 13.200.000 13.000.000
Đầy đủ nội thất 13.800.000 13.500.000
5 TNG 12.500.000 11.500.000
6 Thái Nguyên Tower (dự kiện) 16.000.000 16.000.000
(Nguồn: Sàn giao dịch BĐS Tecco chi nhánh Thái Nguyên, 2018)
- Tại dự án nhà ở tổng hợp Tecco Tower nằm trên dường Phủ Liễn của
Cty CP Tập đoàn Tecco giá của các căn hộ có giá trong khoảng từ 14tr đến 15tr
trên một mét vuông tùy thuộc vào vị trí của căn hộ là căn góc hay không.Đây
là một dự án có vị trí nằm giữ trung tâm Thành phố, cách đường tròn trung tâm
chỉ 300m, thuận tiện với các lợi ích ngoại khu và được hứa hẹn với tện ích nội
khu hấp dẫn từ phía chủ đầu tư như là đường đi bộ, cây xanh, siêu thị,.. Tại đây
giá của các căn hộ 1 phòng ngủ, là căn góc thì giá là 14.500.000 đồng trên 1
mét vuông. Các căn 1 phòng ngủ, 2 phòng ngủ và 3 phòng ngủ là căn lỗi thì có
giá là 14.000.000 đồng trên một mét vuông. Các căn 3 phòng ngủ là căn góc có
2 mặt thoáng sẽ có giá là 15.000.000 đồng trên một mét vuông. Các căn hộ tại
đây cũng rất đa dạng về diện tích, căn nhỏ nhất là 38m2, và căn lớn nhất là 82
m2 phù hợp các cả người già và trẻ, gia đình đông người nhiều thế hệ hay cả
với những bạn trẻ độc thân.
52
- Cũng là một dự án của Cty Cp tập đoàn Tecco, dự án Tecco Camelia
Complex tại khu dân cư số 10 phường Thịnh Đán có sự liên kết vùng thuận
tiện như bệnh viện, đường cao tốc, trường học. Đặc biệt đây là một dự án được
chủ đầu tư hứa hẹn với tiện ích nội khu sang trọng, tiện ích bậc nhất là một “
siêu dự án” với bể bơi, trung tâm mua sắm, nhà trẻ, rạp phim,..
Tuy nhiên giá tại dự án này lại thấp hơn dự án đầu tiên của mình, chỉ giao
động từ 11.900.000 đến 14.300.000 đồng trên một mét vuông tùy thuộc vào vị
trí căn hộ và vị trí của tòa nhà. Các căn hộ tại đây có diện tích từ 62 mét vuông
đến 82 mét vuông, có các căn hộ 2 phòng ngủ và căn hộ 3 phòng ngủ cho người
dân lựa chọn.
- Dự án căn hộ chung cư Green pearl nằm tại khu dân cư hồ điều hòa
Xương Rồng, phường Phan Đình Phùng TPTN có diện tích căn hộ từ 52 đến
98 mét vuông , với hai loại hình là căn hộ 2 phòng ngủ và căn hộ có 3 phòng
ngủ. Đây là một khu chung cư cách đảo tròn thành phố khoảng 1,5 km, gần các
trường tiểu học và trung học cơ sở, gần bệnh viện đa khoa TW Thái Nguyên.
Tiện ích nội khu được hứa hẹn là trung tâm thương mại, nhà hang, nhà trẻ,
spa..Các căn hộ tại đây có giá từ 11.700.000 đến 11.900.000 trên 1 mét vuông.
- Tại tập đoàn TBCo, Tổ hợp khu đô thị Riveside Thái Nguyên nằm tại tổ
18, phường quang Vinh có hai tòa nhà nổi bật là tòa A4 Seoul Sky và tòa Dream
Home cũng có mức giá trong khoảng từ 12.000.000 đến 13.000.000 đồng trên
một mét vuông. Cụ thể tại toàn A4, tất cả các căn hộ đều có giá là 12.000.000
đồng trên một mét vuông, không phân biệt vị trí căn hộ. Còn tại tòa A7 Dream
Home thì các căn hộ được bán với giá 12.000.000 đồng trên một mét vuông với
các căn hộ không nội thất, còn các căn hộ có đầy đủ nội thất sẽ được bán với
giá là 13.000.000 đồng trên một mét vuông.
- Dự án nhà ở xã hội TNG tại tổ 18, đường Minh Cầu có giá từ 11.500.000
đồng đối với căn hộ có một mặt thoáng, còn căn góc có hai mặt thoáng thì giá
là 12.500.000 đồng trên một mét vuông. Tuy là nhà ở xã hội, không được húa
53
hẹn nhiều tiện ích nội khu như các dự án khác, tuy nhiên ta có thể thấy giá của
- Dự án tòa nhà tổ hợp Thái Nguyên Tower nằm tại phường Trung Vương,
các căn hộ tại đây cũng cao ngang với các dự án nhà ở chung cư khác.
là một dự án được hứa hẹn với nhiều tiện ích nội ngoại khu nhất từ trước tới
nay, Bể bơi vô cực, trung tâm thương mai, nhà để xe thông minh, các căn hộ
shophouse ,siêu thị, nhà hang,trung tâm tài chính… là những tiện ích tòa nhà
đem lại. Vị trí gần chợ trung tâm, các khối hành chính, đường tròn có lẽ vậy
nên giá của các căn hộ tại đây khá cao, và cao nhất trong tất cả các tòa nhà
chung cư trên địa bàn khoảng 16.000.000đ/m2
Bảng 4.3: So sánh mức giá nhà chung cư tại Tỉnh Thái Nguyên với
Thành phố Hà Nội và TP Hồ Chí Minh ( triệu/m2)
Phân loại Thái Nguyên Hà Nội Hồ Chí Minh
Bình dân 11 - 16 17 - 22 20 -25
Trung cấp - 25- 30 30-35
Cao cấp, siêu cao - 37 45
cấp
(Nguồn: Hiệp hội BĐS Việt Nam, 2018)
Từ bảng số liệu ta nhận xét rằng, tại các thành phố lớn như Hà Nội hay TP
Hồ Chí Minh thì nhà chung cư được phân hạng khá rõ ràng và có mức giá khác
nhưng. Giá tại hai thành phố này cũng khá cao, giao động từ 17.000.000 đ/m2
đến 45.000.000đ/m2 tùy thuộc vào loại hình, phân khúc nhà chung cư. Còn tại
địa bàn Tp Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, giá nhà chung cư chỉ dừng ở mức
từ 11.000.000đ/m2 đến 16.000.000đ/m2. Chủ yếu các căn hộ tại đây là ở phân
khúc bình dân, chưa có sản phẩm chung cư ở phân khúc trung cấp hay cao cấp,
giá tại đây rẻ hơn nhiều so với hai thành phố lớn kia.
4.2.2.Tình hình quản lý nhà ở chung cư tại thành phố Thái Nguyên,
tỉnh Thái Nguyên
54
Hai giải pháp quản lý chung cư phổ biến nhất hiện nay có thể kể đến đó
chính là: chủ đầu tư tự thành lập ban quản lý và thuê/giao cho một bên cung
cấp dịch vụ quản lý vận hành chuyên nghiệp.
Tại Thái Nguyên thì việc quản lý nhà chung cư cũng được thực hiện theo
các quy định mà nhà nước đề ra. Các tòa nhà chung cư sẽ lập ra một văn phòng
chuyên quản lý tòa nhà gọi là Ban quản lý tòa nhà. Ban đầu văn phòng này sẽ
ro một bộ phận nhân viên do chủ đầu tư cắt cử để thực hiện việc quản lý cũng
như hướng dẫn các cư dân sống tại tòa chung cư cách sử dụng, bảo vệ các tài
sản chung của tòa nhà. Đồng thời sẽ là những người nhận và truyền lại các
thông tin từ tổ dân phố ,các hoạt động cần và phải làm tại nơi sinh sống tới các
cư dân. Sau khoảng 2 năm, các cư dân tại đây sẽ tự tiến của lên những người
mình tin tưởng, có thực lực để đảm nhận vai trò trong Ban quản lý nhà chung
cư thay cho những người cũ. Tuy nhiên việc quản lý này còn nhiều bất cập, do
không phải tòa nhà chung cư nào cũng thực hiện được như vậy, ví dụ như tại
tòa nhà A1 của tập đoàn TBCO, việc quản lý nhân khẩu là một vấn đề nan giải
tại đây. Theo như ông Lê Nhật Chung tổ trưởng tổ dân phố số 2 thì tại tòa nhà
A1 của Tập đoàn TBCO có tới 420 hộ dân đang thường trú và tạm trú trong
TB.CO,ngoài số dân tại đây thì hiện tại tổ dân phố có trên 500 hộ dân đang sinh
sống. Do đó, công tác quản lý nhân khẩu ở tổ đang là vấn đề nan giải và có hiện
tượng quá tải. Mặc dù tổ dân phố thường xuyên phối hợp với Công an phường,
Ban quản lý TB.CO, nhưng cũng không quản lý xuể. Bởi vậy, tình hình an ninh,
trật tự nhiều lúc trở nên phức tạp, khó kiểm soát. Do số dân quá đông lại hội tụ
nhiều thành phần xã hội đến tạm trú nên TB.CO vô tình trở thành điểm tá túc,
tụ tập của một số thành phần bất hảo, tiềm ẩn và phát sinh các loại tệ nạn xã
hội. Thống kê sơ bộ của Công an phường Hoàng Văn Thụ năm 2016 cho thấy,
lực lượng chức năng đã vây bắt thành công một vụ đánh bạc, xử lý một vụ tàng
trữ, buôn bán trái phép ma túy đá, bắt giữ 2 trường hợp sử dụng ma túy đá, gây
náo loạn tại TB.CO. Đấy là chưa kể các trường hợp cãi vã, xô xát nhau như
55
cơm bữa do va quệt xe cộ vì đường ra vào Khu chung cư quá hẹp, ít có sự
nhường nhịn. Không chỉ vậy, việc cấp giấy chứng nhận sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất của người dân sinh sống tại các tòa nhà chung cư chưa được
hiện một cách dứt khoát và rõ ràng, quyền lợi của các cư dân bị xem nhẹ. Cũng
tại tòa nhà A1 của tập đoàn TBCO, người dân sinh sống tại đây phản ánh rằng
từ năm 2012 cho tới nay hộ chưa có giấy tờ pháp lý về việc chứng thực nhà ở
hay đất đai ngoài bản hợp đồng mua bán nhà ở do chủ đầu tư cung cấp. Bà
Nông Tố Hoàn, Tổ phó Tổ dân phố số 2 cũng khẳng định rằng không phải một
vài hộ dân mà tất cả số hộ đang sinh sống trong TBCO đều chưa được cấp Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Mà theo Điều 8 Luật nhà ở năm 2014: quy
định nhà ở, cá nhân có nhà ở hợp pháp thông qua hình thức đầu tư xây dựng,
mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở và
các hình thức khác theo quy định của pháp luật thì được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (Nhà ở được cấp Giấy
chứng nhận phải là nhà ở có sẵn).
Điều 9 quy định: “Đối với nhà ở được đầu tư xây dựng theo dự án để cho
thuê mua, để bán thì không cấp Giấy chứng nhận cho chủ đầu tư mà cấp Giấy
chứng nhận cho người thuê mua, người mua nhà ở, trừ trường hợp chủ đầu tư
có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở chưa cho thuê mua, chưa bán.
Trường hợp chủ đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì được cấp Giấy chứng
nhận đối với nhà ở đó.”
Đối chiếu với trường hợp nêu trên, khi chủ đầu tư xây dựng đúng theo quy
định và việc mua bán giữa khách hàng và chủ đầu tư là hợp pháp, đồng thời
khách hàng đã thanh toán đủ số tiền mua nhà thì hoàn toàn có quyền được cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Bên cạnh đó, theo điều 13 Luật kinh doanh bất động sản 2014 quy định:
“Trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao nhà, công trình xây dựng cho
người mua hoặc kể từ ngày hết hạn thuê mua thì phải làm thủ tục để cơ quan
56
nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp
bên mua, bên thuê mua có văn bản đề nghị tự làm thủ tục cấp giấy chứng nhận”.
Do đó, khi gặp khó khăn khi thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận khách
hàng có quyền yêu cầu chủ đầu tư giải thích và hỗ trợ thực hiện.
Vậy nên thông qua những việc trên có thể nhận xét rằng việc quản lý nhà
ở chung cư tại Thái Nguyên còn nhiều bất cập và chưa thực sự chặt chẽ. Vấn
đề này cần được giải quyết một cách nhanh chóng và chặt chẽ hơn.
4.2.3. Thực trạng thị trường nhà ở chung cư tại Thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
- Từ năm 2016 tại Thái Nguyên duy nhất chỉ có Công ty CP Tập đoàn
Tiến Bộ khai thác loại sản phẩm này với khu chung cư TBCO ở phường Hoàng
Văn Thụ, TP Thái Nguyên, với một phần trong đó được chuyển đổi từ khu nhà
ở dành cho sinh viên được khách hàng đánh giá cao. Tiếp sau thành công
đó.Tiếp sau thành công đó, Công ty CP Tập đoàn Tiến Bộ đã đẩy nhanh tiến
độ xây dựng Dự án chung cư Riverside tại tổ 14, phường Quang Vinh, TP Thái
Nguyên nổi bật với hơn 6 block dự kiến cung cấp ra thị trường với số lượng
2.000 căn hộ. Công ty CP Tập đoàn Tiến Bộ, chính là công ty đầu tiên tiên
phong cho công cuộc xây dựng thị trường nhà ở chung cư tại Thái Nguyên. Sau
công ty CP Tập đoàn Tiến Bộ là sự đổ bộ của các nhà đầu tư xây dựng nhà ở
chung cư tại Thành phố Thái Nguyên. Ngay sau công ty CP Tiến Bộ phải nói
đến Cty CP Tổng Cty đầu tư TECCO chi nhánh Thái Nguyên thuộc Tổng công
ty Tecco hà Hội đã đổ bộ vào Thái Nguyên với hai dự án chung cư lớn là dự
dán nhà ở tổng hợp Tecco Tower nằm tại đường Phủ Liễn, phường Hoàng Văn
Thụ TPTN và dự án Tecco Camelia Complex tại khu dân cư số 10, phường
Thịnh Đán TPTN. Cũng nhập cuộc đua thị trường chung cư, năm 2017, Cty CP
TNG Thái Nguyên triển khai thực hiện Dự án Nhà ở xã hội TNG tại tổ 18,
phường Phan Đình Phùng, TP Thái Nguyên. Năm 2018 sau sự ím ắng một thời
57
gian của mình Cty CP Đầu tư và Xây dựng Đại Nam khởi động lại dự án xây
dựng chung cư Green Pearl Thái Nguyên tại phường Phan Đình Phùng. Trên
cuộc đua nhà ở chung cư ngày một lớn mạnh thì gần đây nhất Liên danh Cty
CP Phân phối bán lẻ VNF1 và Cty CP Đầu tư và Xây dựng công trình 578 quyết
định khởi động dự án tòa nhà hỗn hợp Thái Nguyên (Thái Nguyên Tower) cao
trên 30 tầng, tổng diện tích sàn khoảng 37.000m2 tại vị trí số 1 đường Nha
Trang, TP Thái Nguyên và Cty CP Sông Đà 2 gấp rút công bố Dự án Tòa nhà
chung cư hỗn hợp CT2 tại Khu đô thị Xương Rồng phường Phan Đình Phùng,
TP Thái Nguyên với tổng vốn đầu tư 582 tỷ đồng; Cty CP Tập đoàn Khách sạn
Đông Á cũng công bố Dự án khu chung cư Đông Á Sky Garden trên diện tích
0,42ha tại phường Đồng Quang, TP Thái Nguyên với số vốn đầu tư 530 tỷ
đồng.
- Tính tới thời điểm hiện tại, thành phố Thái Nguyên có 5 tòa chung cư
đang hoạt động là tòa nhà Tecco tower nằm trên đường Phủ Liễn, phường
Hoàng Văn Thụ TP Thái Nguyên với 2 block cao 21 tầng, gồm 380 căn hộ từ
1 đến 3 phòng ngủ. Tiếp đến là tòa nhà A4, A2A, A2B tại tổ 14, phường Quang
Vinh, và tòa A1 tại đường Bắc Kan phường Hoàng Văn Thụ thành phố Thái
Nguyên của tập đoàn TBCo
- Các dự án đang trong quá trình hoàn thiện và đưa vào sử dụng đó là Dự
án Nhà ở xã hội TNG tại tổ 18, phường Phan Đình Phùng, TP Thái Nguyên
gồm các công trình phụ trợ và tòa nhà 15 tầng; khu nhà ở thương mại thấp tầng
với nguồn vốn khoảng 128 tỷ đồng, trong đó một phần là vốn tự có của doanh
nghiệp, phần còn lại vay của ngân hàng. Tiếp đó là tòa nhà Chung cư Green
Pearl bao gồm toà nhà cao 17 tầng, 1 tầng hầm, 2 tầng nổi khu văn phòng, dịch
vụ tiện ích, 13 tầng căn hộ, 1 tầng làm khu vực kỹ thuật, căn hộ PenHouse và
văn phòng chủ đầu tư của cty BĐS Năm Sao. Trong đó, có 208 căn hộ với diện
tích linh hoạt từ 52 - 88 m2 tại phường Phan Đình Phùng. Tòa nhà A7 Dream
Home của Tập đoàn TBCO cao 20 tầng với tổng 216 căn hộ tại tổ 18 phường
58
Quang Vinh cũng là một dự án đang trong quá trình hoàn thiện để đưa vào sử
dụng.
- Các dự án đang trong quá trình xây dựng tại địa bàn TP Thái Nguyên bao
gồm dự án Tecco Camelia Complex của Cty CP Tổng Cty đầu tư TECCO chi
nhánh Thái Nguyên với diện tích dự án hơn 20000 m2. Dự án được thiết kế 6
tòa có 3 tầng hầm thông nha, cao 32 tầng và dự định đưa ra thị trường 2800 căn
hộ với đủ diện tích lớn nhỏ từ 2 đến 3 phòng ngủ. Không thể không nói đến tòa
nhà hỗn hợp Thái Nguyên (Thái Nguyên Tower) cao 30 tầng, tổng diện tích
sàn khoảng 37.000m2 tại vị trí số 1 đường Nha Trang, TP Thái Nguyên gồm
hơn 300 căn hộ (với quy mô căn hộ đáp ứng cho gia đình nhỏ từ 1 đến 2 thế
hệ) và các shop-house tại khối đế là hệ thống dịch vụ thương mại, dịch vụ thể
dục thể thao, dịch vụ chăm sóc sức khỏe, dịch vụ vui chơi và giải trí.
- Hiện tại thành phố Thái Nguyên đang có hai dự án nhà chung cư là
Chunbg cư CT2 khu đô thị Xương rồng và Đông Á Sky Garden tại phường
Đồng Quang là dự án chưa được triển khai xây dựng.
4.2.4. Đánh giá thị trường nhà ở chung cư tại Thành phố Thái Nguyên,
Tỉnh Thái Nguyên
Có thể thấy nhà ở chung cư tại Thái Nguyên hiện là một loại hình nhà ở
còn mới mẻ đối với đa số người dân tại đây, nhưng nó lại đang được các chủ
đầu tư triển khai một cách mạnh mẽ nhanh chóng . Nhà ở chung cư tại Thái
Nguyên chưa được phân hạng rõ rang như tại các đô thị lớn là Hà Nội hay TP.
Hồ Chí Minh. Tại các khu đô thị lớn, nhà ở chung cư được phân làm các hạng
cao cấp, bình thường, nhà cho người có thu nhập thấp hay nhà ở xã hội với
nhiều mức giá khác nhau từ cao đến thấp. Còn tại Thái Nguyên nhà ở chung cư
đơn giản được hiêu là các nhà cao tầng được các chủ đầu tư hứa hẹn với nhiều
tiện ích và mức giá cũng sàn nhau. Là một tỉnh thành đang được chú trọng đầu
tư và phát triển, Thái Nguyên ngày một thu hút nhiều dự án BĐS về đất nền,
khu đô thị, hay BĐS nghỉ dưỡng. Hơn hết tại Thái Nguyên loại hình nhà mặt
59
đất vẫn được ưa chuộng hơn bởi quỹ đất còn nhiều, và lối sống của người dân
vẫn còn bị ảnh hưởng bởi lối sống xưa cũ khi mà tổn g số dân đô thị là 421100
người còn số dân cư nông thôn lên đến 806000 người. Tuy nhiên không thể
phủ nhận được sức nóng của các loại hình nhà ở chung cư tại đây , với sự tò
mò và suy nghĩ của người trẻ tuổi, loại hình nhà ở này vẫn được đón nhận một
cách nhanh chóng.
Bảng 4.4: Lượng sản phẩm BĐS đã giao dịch tại tỉnh Thái Nguyên
năm 2018
Sản phẩm Tổng Đã giao dịch
Chung cư 3000 100% 778 26%
Đất nền 2000 100% 912 45,6%
Biệt thự 500 100% 466 93,2%
( Nguồn: Hiệp hội BDS Việt Nam, 2018)
Từ bảng số liệu ta thấy răng chỉ trong 6 tháng đầu năm 2018, các sản phẩm
nhà ở chung cư được đưa ra thị trường là khoảng 3000 căn hộ, chiếm 54,5%
tổng số sản phẩm BĐS được đưa ra thị trường. Tính đến 6 tháng đầu năm 2018,
theo các nhà cung thì tại Thái Nguyên đã bán được 778 căn chung cư, chiếm
26% tổng số lượng căn hộ được tung ra thị trường, một số lượng không hề nhỏ
và không phải một sản phẩm mới nào cũng có thể làm được.
Bảng 4.5: Tổng hợp ý kiến của người dân
Kết quả điều tra
STT
Nội Dung
Số Phiếu
Tỉ lệ %
Nghề nghiệp
30
100
Công nhân viên chức nhà nước
16
53,3
1
Kinh doanh
10
33,3
Nghề khác
4
13,4
Nhận thấy giá mua căn hộ chung cư là cao hay
30
100
thấp so với mau nhà mặt đất?
2
Cao hơn
12
40
60
Thấp hơn
2
6,7
Tương đương nhau
16
53,3
Lý do mua căn hộ chung cư là gì?
30
100
Rất thích ở nhà chung cư
15
50
3
Không đủ tài chính mua nhà mặt đất
2
6,7
8
Đầu tư sinh lời
26,7
5
Lý do khác
16,6
Sống tại căn hộ chung cư có được tiện lợi như
30
100
nhà mặt đất?
4
18
Có
60
12
Không
40
30
Số tiền bỏ ra mua căn hộ chung cư có xứng
100
đáng hay không?
5
17
Có
56,7
13
Không
43,3
30
Có được hưởng nhiều lợi ích khi mua căn hộ
100
chung cư không?
10
Có, rất nhiều
33,3
6
16
Một số tiện ích cơ bản
53,3
4
Không có nhiều tiện ích
13,4
30
Gặp nhiều khó khăn trong việc ở căn hộ chung
100
cư không?
7
12
Có
40
18
Không
60
30
Nếu được lựa chọn lại có mua căn hộ chung cư
100
nữa không?
8
18
Có
60
12
Không
40
(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra )
Từ bảng tổng hợp ý kiến của người dân sau khi đã điều tra ta có thể thấy
rằng nhu cầu về nhà ở chung cư tại Thành phố Thái Nguyên là chưa cao. Đa số
người dân có đủ điều kiện để mua nhà chung cư là các cán bộ công nhân viên
61
chức hoặc kinh doanh buôn bán, những người có nguồn thu kinh tế ổn định và
ở mức khá, số này chiếm đến 86,6%. Còn lại chỉ có 13,4% số người mua nhà
chung cư là công nhân hay lao động tự do.
Cũng thấy rằng, có tới 53,3% người dân nói rằng việc mua nhà ở chung
cư tại địa bàn thành phố Thái Nguyên có giá tương đương với việc mua nhà
mặt đất thậm chí một số còn cho rằng nó còn cao hơn giá nhà mặt đất. Còn
lại rất ít người cho rằng giá mua căn hộ chung cư thấp hơn mua nhà mặt đất.
Đa số những người mua nhà chung cư được điều tra đều mua để sinh sống,
đáp ứng nhu cầu về nhà ở của bản thân và gia đình, số này chiếm tới 83,4%,
còn lại 16,6% là mua nhà chung cư để đầu tư sinh lời, cho thuê.
Việc ở nhà chung cư cũng gặp nhiều khó khăn với những gia đình nhiều
thế hệ bởi không gian chật hẹp, cũng như việc đi lại khó khăn với những người
già, trẻ nhỏ bởi các tòa nhà chung cư cao tầng. Đôi khi việc đông người cùng
sinh sống trong một tòa nhà khiến cho việc di chuyển bị chậm vì phải đợi thang
máy hay chỗ để xe chật hẹp. Tuy nhiên đa số người dân sống tại các căn hộ
chung cư là những người trẻ tuổi nên họ cũng không gặp nhiều khó khăn trong
sinh hoạt.
Ngoài những khó khăn hay gặp thì cũng không ít những tiện ích mà người
dân sinh sông tại các tòa nhà chung cư được hưởng như việc an ninh đảm bảo,
gần như không có nạn trộm cắp tại đây bởi hệ thống an ninh rất nghiêm
ngặt,ngoài ra họ còn có khu vui chơi cho các con em, khu tản bộ ngay tại tòa
nhà mình sinh sống mà không cần đi xa.
62
Bảng 4.6: Các tiện ích của tòa nhà chung cư
Kết quả điều tra STT Tiện ích 30 100%
1 Siêu thị 12 40
2 Nhà hàng ăn uống 15 50
3 Nhà trẻ 8 26,7
4 Khu vui chơi trẻ em 20 66,7
5 Nhà để xe 10 33,3
6 Các tiện ích cơ bản 30 100
(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra)
Tuy có nhiều khó khăn trong việc sinh sống tại nhà chung cư, nhưng loại
hình nhà ở này cũng đem lại không ít lợi ích cho người dân. Theo sự tổng hợp
của phiếu điều tra thì có 100% các tòa nhà chung cư đều có các tiện ích cơ bản
như thang máy, khu dạo bộ, camera an ninh 3 lớp, hệ thống đèn điện chiếu
sáng... Ngoài các tiện ích cơ bản còn có các tiện ích khác như siêu thị, nhà trẻ,
nhà hàng ăn uống, khu vui chơi, nhà để xe, tuy không phải 100% người dân
sinh sống tại các tòa nhà chung cư đều được hưởng các tiện ích trên nhưng đa
số họ đều cso những phản hồi tích cực. Vậy nên có tới 60% người dân nói rằng
họ vẫn sẽ tiếp tục chọn mua nhà chung cư nếu được lựa chọn lại.
4.3. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường nhà ở chung cư tại
thành phố Thái nguyên, tỉnh Thái Nguyên
4.3.1 Ảnh hưởng của dân cư tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
*Thuân lợi:
Thành phố Thái Nguyên là thành phố đứng đầu của tỉnh Thái Nguyên về
sự phát triển kinh tế, xã hội, y tế giáo dục. Tại đây thì dân cư tập trung rất đông
đúc, tổng dân theo thống kê năn 2018 của phòng thống kê UBND thành phố
Thái Nguyên dân số tại đây là 367.134 người chiếm tới một phần tư dân số của
cả tỉnh. Có thể thấy với dân số đông như vậy thì nhu cầu về nhà ở của người
63
dân là rất cao. Để đảm bảo cho công việc cũng như thuận tiện trong việc sinh
sống thì việc chọn nhà ở làm nơi “ An cư Lạc nghiệp” là điều tất yếu.Trong đó
số lao động tại đây lên đến 238.637 người, chiếm hai phần ba dân số của thành
phố vậy nên tài chính của dân tại đây cũng được đảm bảo.Lượng lao động ở
đây cũng phần lớn là công nhân, kỹ sư tại các khu công nghiệp và các cán bộ
công nhân viên chức vậy nên tài chính tuy đảm bảo nhưng không cao như người
dân kinh doanh. Khi đất nền tại các vị trí trung tâm thành phố quá đắt, ngoài ra
cần có đủ tài chính để xây dựng một căn nhà hoàn chỉnh thì việc các căn hộ
chung cư tại giữ lòng thành phố sẽ là một lựa chọn không tồi của nhiều người
dân, đặc biệt là với những người trẻ tuổi. Khi dân cư càng đông, nhu cầu về nhà
chung cư càng cao thì giá nhà chung cư sẽ tăng, ngược lại khi dân cư ít, lượng
nhu cầu về nhà ở chung cư không cao thì giá nhà chung sẽ giảm.
* Khó khăn:
- Thái Nguyên là một tỉnh thành trong những năm gần đây có sự phát triển
mạnh cả về kinh tế lẫn văn hóa, tuy nhiên tính chất văn hóa vùng miền vẫn còn
ăn sâu vào tiềm thức của người dân. Tại đây dân nông thôn chiếm tới 78,2%,
chỉ có 21,85 là dân thành thì, vậy nên đa số người dân chưa quen với loại hình
nhà ở chung cư, còn nhiều nhận thức chưa đúng về loại hình nhà ở mới này. Ví
dụ như việc phòng cháy nổ tại các tòa nhà chung cư thường được cho là khó
khăn hơn việc ở nhà đất.
- Đa số người dân tại đây sống theo các gia đình nhiều thế hệ vậy nên việc
lựa chọn một căn nhà mặt đất sẽ có nhiều diện tích để lựa chọn, thuận lợi cho
gia đình sinh hoạt hơn.
- Quỹ đất tại Thái Nguyên hiện nay còn nhiều, tuy có thu hút nhiều lao động
từ các vùng miền nhưng vẫn đủ để đáp ứng nhu cầu về nhà ở cho người dân.
4.3.2 Ảnh hưởng của vị trí địa lý thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên
Vị trí địa lý là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng tới việc định giá đất,
nhà ở. Các thửa đất, các tòa nhà có vị trí khác nhau thì quyết định đến các yếu
64
tố về mặt tự nhiên, kinh tế xã hội của nó. Các thửa đất, tòa nhà có vị trí khác
nhau thì có khả năng sinh lời và lợi ích khác nhau. Các tòa nhà chung cư cũng
vậy, giá của các căn hộ sẽ khác nhau dựa theo vị trí của các tòa nhà chung cư.
Thành phố Thái Nguyên là một thành phố có vị trí thuận lợi về giao thông, giao
với các thành phố lớn, dễ dang di chuyển với các tuyến cao tốc Hà Nội- Thái
Nguyên, Thái Nguyên _ Lào Cai… Nằm trong một tỉnh thành có điều kiện tự
nhiên khá thuận lợi, ít bị chịu ảnh hưởng của các thiên tai, có nguồn tài nguyên
khoáng sản giàu có,nhiều khu du lịch sinh thái nổi tiếng, thành phố Thái
Nguyên là một nơi thu hút sự đầu tư của các doanh nghiệp, nhà đầu tư. Không
chỉ vậy Thành phố Thái Nguyên là một cái nôi đào tạo nhân lực với khoảng 30
trường đại học cao đẳng các loại, vậy nên nơi đây thu hút rất nhiều người dân
sinh sống và làm việc. Khi dân cư đông đúc, nhu cầu về nhà ở chung cư tăng
cao thì giá nhà chung cư cũng sẽ tăng. Vậy nên vị trí của thành phố Thái Nguyên
quyết định nhiều tới giá nhà ở chung cư.
4.3.3.Ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, xã hội thành phố Thái Nguyên,
tỉnh Thái Nguyên
- Yếu tố kinh tế:
Yếu tố kinh tế là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định sự
phát triển của thành phố. Là một nước đang phát triển nên đây là một yếu tố được
nước ta quan tâm lớn, vậy nên yếu tố này quyết định khá lớn đến giá đất, cũng
như nhà ở. Khi kinh tế càng phát triển thì thu nhập của người dân càng tăng,
đời sống được cải thiện và nâng cao. Khi giải quyết được vấn đề về cơm ăn áo
mặc, người ta sẽ quan tâm đến việc ăn ngon mặc đẹp,biểu hiện là nhu cầu về nhà
ở ngày càng to đẹp, hiện đại, vậy nên nhu cầu về nhà ở chung cư càng cao thì giá
nhà chung cư tại thành phố Thái Nguyên cũng ngày càng tăng.
- Yếu tố anh ninh xã hội:
Yếu tố an ninh thường được quan tâm là các tệ nạn xã hội như: trộm cắp,
cờ bạc, ma túy… Ở các nước tiên tiến việc an ninh cho một khu dân cư cư, một
65
tòa nhà chung cư là việc rất được chú ý đối với các khu chung cư. Tại nước ta hiện
nay thì yếu tố này cũng được quan tâm nhiều đến giá chung nhà chung cư, tại
thành phố Thái Nguyên yếu tố này cũng ảnh hưởng trực tiếp. Tại các nhà chung
cư có hệ thống an ninh chắc chắc, an ninh khu vực được đảm bảo thì giá cũng sẽ
cao hõn các tòa nhà chung cư không có hệ thống an ninh chắc chắn. Tuy nhiên
yếu tố này không ảnh hường nhiều lắm đến giá của nhà chung cư.
- Yếu tố văn hóa:
Yếu tố văn hóa cũng là một yếu tố quan trọng để đánh giá sự phát triển
của thành phố. Yếu tố này thường được quan tâm như ý thức, trình độ văn hóa
của người dân. Các yếu tố này tuy được người dân quan tâm nhưng nó không
ảnh hưởng đến giá nhà chung cư tại đây cũng như các thành phố khác.
4.3.4. Ảnh hưởng của vị trí tòa nhà chung cư tại thành phố thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Vị trí là yếu tố quan trọng nhất quyết định tới 50% giá căn hộ. Những căn
hộ nằm tại tòa nhà có vị trí trung tâm, gần mặt đường chính, thuận tiện cho việc
tham gia giao thông, gần các trường học, các trụ sở hành chính, có vị trí “ thiên
trời địa lợi” thì chắc chắn sẽ có giá cao hơn. Bởi tại những vị trí này thì người
dân sẽ thuận tiện cho việc sinh hoạt, cũng như dễ dàng đầu tư sinh lời. Còn tại
các tòa nhà chung cư nằm tại các ngõ hẻm, giao thông kém thuận lợi, khó để
kinh doanh, đầu tư sinh lời thì giá của các căn hộ sẽ thấp hơn.
4.3.5. Ảnh hưởng của các yếu tố khác tại thành phố thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên
- Yếu tố môi trường:
Yếu tố môi trường đóng vai trò quan trọng trong cảnh quan và cuộc sống.
Tuy nhiên, trong điều kiện nước ta hiện nay cũng như các nước đang phát triển
hiện nay thì môi trường chưa được quan tâm đúng mức, chính vì vậy mà yếu
tố này ít ảnh hường đến giá nhà ở nói chung và nhà ở chung cư nói riêng. Đối
với các nước tiên tiến thì yếu tố môi trường là một trong những yếu tố quan
66
trọng đối với việc chọn vị trí để ở. Các yếu tố môi trường thường được quan
tâm là không khí, nước, bụi, tiếng ồn, nước thải sinh hoạt… Tại địa bàn thành
phố Thái Nguyên vấn đề nay cũng chưa ảnh hưởng nhiều đến giá nhà ở chung
cư.
- Yếu tố phong thủy:
Để có thể mua được một căn nhà để ở hay đầu tư, ngoài việc phù hợp với
tiêu chí nhu cầu của bản thân thì yếu tố phong thủy cũng là một yếu tố dược
nhiều người quan tâm. Các căn hộ chung cư tại các tầng có số được quan niệm
là đẹp như số 6, 8 9… sẽ được lựa chọn và ưa chuộng nhiều hơn. Còn các căn
hộ tại các vị trí có số 4, 7,13 được quan niệm là các số xấu sẽ ít được lựa chọn
hơn.Tuy nhiên đây là một yếu tố chủ quan, nằm trong suy nghĩ và nhận thức của
mỗi người là khác nhau, không phải ai cũng quan niệm và suy nghĩ như vậy nên
yếu tố này không ảnh hưởng đến giá của các căn hộ chung cư.
4.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý thị trường nhà ở chung cư tại
Thành Phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Từ những khó khăn và bất cập của việc quản lý nhà chung cư tại Thành
Phố Thái Nguyên, trong điều kiện thị trường còn nhiều biến động cần phải có
các giải pháp để dễ dàng quản lý loại hình nhà ở này :
- Các văn bản pháp luật, quy định, chính sách phục vụ công tác quản lý
nhà ở chung cư cần được cập nhập và bổ sung kịp thời để việc quản lý nhà
chung cư được triển khai thực hiện tốt hơn, chính xác và phù hợp với quy định
của pháp luật.
- Các chủ đầu tư cần phải thực hiện việc quản lý tòa nhà chung cư một
cách chặt chẽ hơn, thực hiện đúng với các quyền và nghĩa vụ của người dân
cũng như các ban ngành.
- Tổ chức các buổi sinh hoạt cộng đồng tại tòa nhà chung cư, tuyên truền,
vận động người dân thực hiện đúng với những yêu cầu, nội quy của việc quản
lý tòa nhà theo quy định của pháp luật
67
- Các cấp lãnh đạo của địa phương, cũng như ban quản lý tòa nhà cần phải
lắng nghe ý kiến của người dân sinh sống tại tòa nhà chung cư, từ đó thấu hiểu
những vướng mắc, những khó khăn và thuận lợi trong việc sinh sống tại đây từ
đó đưa ra được phương pháp quản lý hợp lý.
68
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Qua tìm hiểu thực trạng thị trường và nhu cầu về nhà ở chung cư tại thành
phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, đưa ra một số kết luận sau:
- Tổng số dự án nhà chung cư đã được đưa vào sử dụng, đang thi công
triển khai, và những dự án mới được chấp thuận đầu tư chưa xây dựng là 11 tòa
nhà chung cư
- Số lượng căn hộ được đưa ra thị trường tính đến 6 tháng đầu năm 2018
là gần 3000 căn hộ, tổng lượng đã bán là 778 căn hộ
- Giá các căn hộ giao động từ 11.000.000 đồng đến 16.000.000 /m2, mỗi
căn hộ có giá từ hơn 400 triệu đến hơn 1 tỷ đồng
5.2 Kiến nghị
Qua thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài có một số kiến nghị và đề xuất sau:
- Các chủ dự án, chủ đầu tư cần tìm hiểu rõ nhu cầu của người dân để xây
dựng phát triển sản phẩm của công ty, tránh việc sản xuất, đầu tư xây dựng quá
nhiều mà vừa không đáp ứng được nhu cầu của người dân vừa làm cho thị
trường trở nên dư thừa
- Quỹ đất tại địa bàn thành phố Thái Nguyên còn rất nhiều, vậy nên việc
xây dựng đầu tư dồn dập các dự án nhà chung cư sẽ làm loãng thị trường gây
dư thùa dẫn đến việc lãng phí nguồn tài nguyên, vậy nên các ban ngàng cần
khắt khe hơn trong việc chấp thuận đầu tư cho các dự án nhà chung cư.
- Người dân cần tìm hiểu rõ sản phẩm nhà ở chung cư, chủ đầu tư của dự
trước khi quyết định mua để tránh trường hợp sản phẩm không được như mong
đợi, hối hận.
- Các nhà quản lý cần siết chặt việc quản lý nhà ở chung cư tránh xảy ra
các tệ nạn tại tòa nhà chung cư, giải quyết các khó khăn về của quản lý nhân
khẩu do khó khăn của nhà ở chung cư đem lại cho cán bộ địa phương.
69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Công ty cổ phần đầu tư và kinh doanh BĐS TECCO (2018), Báo cáo khảo
sát thị trường Thái Nguyên năm 2018.
2. Công ty cổ phần đầu tư và kinh doanh BĐS TECCO (2018) báo cáo khảo
sát các dự án chung cư, đất nền trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
3. Hiệp hội BĐS Việt Nam (2018), Báo cáo tình hình giao dịch BĐS quý IV
và cả năm 2018.
4. Hồ Thị Lam Trà (2005). Giáo trình Định giá đất. Trường Đại học Nông
nghiệp I Hà Nội.
5. Luật đất đai năm 2013.
6. Luật Nhà ở năm 2014.
7. Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014.
8. Luật xây dựng năm 2014
9. Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính Phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều luật của Luật Đất đai năm 2013
10. Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
Phủ về giá đất
11. Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
Phủ về thu tiền sử dụng đất
12. Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
Phủ về thu tiền thuê đất
13. Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh khung giá đất, bảng giá
đất; định giá đất cụ thể và hoạt động tư vấn xác định giá đất.
14. Quyết định 706/QĐ-BXD ngày 30/6/2017 của Bộ xây dựng quy định suất
vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết
cấu công trình.
15. Sàn giao dịch BĐS Tecco (2018), Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động
của Sàn giao dịch BĐS Tecco năm 2018.
70
16. Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều
chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất.
17. Thông tư số 14/2008/TT-BXD ngày 2/6/2008 của Bộ Xây dựng quy
định tiêu chí phân hạng nhà chung cư.
18. Thông tư số 02/2016/TT-BXD ngày 15/2/2016 của Bộ Xây dựng ban
hành quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư.
19. Tổng cục thống kê Việt Nam (2018), Tình hình kinh tế xã hội quí IV và
năm 2018 của tỉnh Thái Nguyên.
20. UBND tỉnh Thái Nguyên (2018), QĐ số 08/2018/QĐ-UBND ban hành
về đơn giá bồi thường nhà, công trình kiến trúc gắn liền với đất khi nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
21. UBND Thành phố Hà Nội, QĐ số 02/2016/QĐ-UBND về việc ban hành
giá xây dựng mới nhà ở, nhà tạm, vật liệu kiến trúc làm cơ sở sác định giá
trị bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà
Nội.
71
PHỤ LỤC 1:
PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ NHU CẦU VỀ NHÀ Ở CHUNG CƯ
1. Họ và tên:……………………………………………….………………
2. Địa chỉ:…………………………………………………………………..
Câu 1: Hiện nay anh(chị) đang làm nghề gì?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Câu 2: Hiện nay anh (chị) đang sinh sống tại tòa nhà chung cư nào?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Câu 3: Anh (chị) đã sinh sống tại các căn hộ chung cư được bao nhiêu lâu rồi?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Câu 4: Tại thời điểm mua căn hộ chung cư đó anh (chị) mua với giá bao
nhiêu trên một mét vuông?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Câu 5: Anh (chị) cảm thấy mức giá đó là cao hay thấp so với nhà ở mặt đất
A. Cao hơn B. Tương đương nhau C. Thấp hơn
Câu 6: Anh (chị) chọn mua nhà ở chung cư thay vì nhà mặt đất vì?
A. Rất thích sống tại chung cư B. Không đủ tài chính để mua nhà mặt đất
B. Mua để đầu tư sinh lời D. Lý do khác
Câu 7: Khi sinh sống tại các căn hộ chung cư anh (chị) có cảm thấy hài
lòng với nhu cầu của bản thân không?
A. Rất hài lòng B. Chưa hoàn toàn C. Không hài lòng
Câu 8: Anh (chị ) có được hưởng nhiều tiện ích khi sinh sống tại căn hộ
chung cư không?
A. Rất nhiều tiện ích B. Một số tiện ích cơ bản C. Không có nhiều tiện ích
72
Câu 9: Anh (chị) hãy kể một số tiện ích mà mình được hưởng.
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Câu 10: Anh (chị) cảm thấy ở nhà chung cư có tiện lợi bằng ở nhà mặt đất?
A. Có B. Không
Câu 11: Những khó khăn mà anh (chị) nhận thấy khi ở nhà chung cư là gì?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Câu 12: Những thuận lợi mà anh (chị) nhận thấy khi ở chung cư.
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Câu 13: Với số tiền đã bỏ ra để mua nhà ở chung cư anh (chị) có cảm thấy
nó xứng đáng và phù hợp với mình?
A. Có, rất phù hợp B. Không hoàn toàn C. Không xứng đáng
Câu 14: Nếu được chọn lại anh ( chị) có chọn mua nhà ở chung cư nữa
không?
A. Có B. Không
73
Phụ lục 2: Danh sách các căn hộ được phỏng vấn lấy ý kiến
STT Họ và Tên Địa chỉ
Dương Thanh Huyền CH 3A8, tòa nhà A1, TBCo 1
Mai Lệ Huyền CH 19A1, tòa nhà A4, TBCo 2
Hoàng Văn Bình CH 4A2, tòa nhà A4, TBCo 3
Đào Mạnh Tuấn CH 1709, tòa nhà Tecco Tower 4
Nguyễn Hoàng Bình CH 8A6, tòa nhà A1, TBCo 5
Nguyễn Thành Đạt CH 6A5, tòa nhà A1, TBCo 6
Phạm Thị Yến CH 1602, tòa nhà Tecco Tower 7
Lê Kim Phúc CH 1705, tòa nhà Tecco Tower 8
Nguyễn Thị Hương Giang CH 406, tòa nhà Tecco Tower 9
Trần Thanh Thảo CH701, tòa nhà Tecco Tower 10
Nguyễn Minh Tâm CH 1008, tòa nhà Tecco Tower 11
Cáp Trọng Thắng CH 1520, tòa nhà Tecco Tower 12
Nguyễn Khánh Mạnh CH 18A6, tòa nhà A4, TBCo 13
Trần Minh Vượng CH 7B5, tòa nhà A2B, TBCo 14
Bế Đình Tiến CH 908, tòa nhà Tecco Tower 15
Ngô Văn Nghĩa CH 1011, tòa nhà Tecco Tower 16
Nguyễn Quang Hưng CH 10A3, tòa nhà A4, TBCo 17
Nguyễn Thị Linh CH 6A5, tòa nhà A1, TBCo 18
Trần Văn Hòa CH 809, tòa nhà Tecco Tower 19
Nguyễn Thị Thu Uyên CH 505, tòa nhà Tecco Tower 20
Hoàng Thị Thu Hoài CH 6B2, tòa nhà A2B, TBCo 21
Giáp Văn Quý CH 12A4, tòa nhà A4, TBCo 22
Hồ Minh Lâm CH 1802, tòa nhà Tecco Tower 23
Hà Trọng Khôi CH 907, tòa nhà Tecco Tower 24
Dương Thị Lan CH 12A6, tòa nhà A4, TBCo 25
74
Bùi Hữu Trọng CH 5A1, tòa nhà A2A , TBCo 26
Nguyễn Thu Trang CH 6A3, tòa nhà A2A, TBCo 27
Trần Minh Long CH 11A5, tòa nhà A1, TBCo 28
Hoàng Thị Vân CH 19A6, tòa nhà A4, TBCo 29
Lê Kim Hiền CH 15A4, tòa nhà A1, TBCo 30