TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI ------------
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THÂM NHẬP THỊ TRƢỜNG NƢỚC NGOÀI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI CỦA CÔNG TY CÀ PHÊ TRUNG NGUYÊN
Sinh viên thực hiện
Lớp
Khóa
Giảng viên hướng dẫn
: Phạm Bích Ngọc : Anh 11 : 44 : PGS-TS Nguyễn Văn Hồng
Hà Nội - 05/2009
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 CHƢƠNG I: GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP TRUNG NGUYÊN VÀ SỰ LỰA CHỌN PHƢƠNG THỨC NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI ĐỂ THÂM NHẬP THỊ TRƢỜNG NƢỚC NGOÀI.................................................................. 4 1.1. GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP TRUNG NGUYÊN ................................... 4 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................... 4 1.1.2. Sơ lược về nguồn nhân lực .................................................................... 7 1.2. SỰ LỰA CHỌN PHƢƠNG THỨC NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI ĐỂ THÂM NHẬP THỊ TRƢỜNG NƢỚC NGOÀI CỦA TRUNG NGUYÊN........... 8 1.2.1. Các phương thức thâm nhập thị trường nước ngoài ............................ 8 1.2.1.1. Phƣơng thức thâm nhập thị trƣờng nƣớc ngoài từ sản xuất trong nƣớc ............................................................................................................. 8 1.2.1.2. Phƣơng thức thâm nhập thị trƣờng nƣớc ngoài từ sản xuất ở nƣớc ngoài (Production in Foreign Countries) ...................................................... 9 1.2.2. Nhượng quyền thương mại là phương thức kinh doanh phù hợp nhất với sản phẩm cà phê Trung Nguyên.............................................................. 11 1.3. KINH NGHIỆM THÂM NHẬP THỊ TRƢỜNG NƢỚC NGOÀI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP TIÊU BIỂU.......................................................................... 17 1.3.1. Chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh KFC .................................................. 17 1.3.2. Chuỗi cửa hàng tiện ích 7– Eleven...................................................... 19 CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG THÂM NHẬP THỊ TRƢỜNG NƢỚC NGOÀI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI CỦA TRUNG NGUYÊN .............................................................................................. 22 2.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI ................... 22 2.1.1. Định nghĩa nhượng quyền thương mại ............................................... 22 2.1.2. Phân loại nhượng quyền thương mại.................................................. 25 2.1.2.1. Phân loại theo bản chất hoạt động nhƣợng quyền ........................... 25 2.1.2.2. Phân loại theo quy mô hoạt động nhƣợng quyền ............................ 26 2.1.3. Lợi ích của nhượng quyền thương mại ............................................... 28 2.1.3.1. Lợi ích đối với bên nhƣợng quyền .................................................. 28 2.1.3.2. Lợi ích đối với bên nhận quyền ...................................................... 29 2.1.4. Hạn chế của nhượng quyền thương mại ............................................. 30 2.1.4.1. Hạn chế đối với bên nhƣợng quyền ................................................ 30 2.1.4.2. Hạn chế đối với bên nhận quyền..................................................... 31
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
Phạm Bích Ngọc
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
2.2. THỰC TRẠNG NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI RA NƢỚC NGOÀI CỦA TRUNG NGUYÊN ................................................................................... 32 2.2.1. Quá trình phát triển nhượng quyền thương mại của Trung Nguyên . 32 2.2.1.1. Phát triển nhƣợng quyền thƣơng mại trong nƣớc ............................ 32 2.2.1.2. Phát triển nhƣợng quyền thƣơng mại ra nƣớc ngoài ....................... 34 2.2.2. Thực tiễn hoạt động nhượng quyền thương mại ra nước ngoài của cà phê Trung Nguyên......................................................................................... 36 2.2.2.1. Trung Nguyên tại một số quốc gia trên thế giới .............................. 36 2.2.2.2. Khẳng định thƣơng hiệu bằng logo và khẩu hiệu “Khơi nguồn sáng tạo” ............................................................................................................. 40 2.2.3. Đánh giá chung về thực tiễn hoạt động nhượng quyền thương mại ra nước ngoài của Trung Nguyên ..................................................................... 42 2.2.3.1. Kết quả đạt đƣợc ............................................................................ 42 2.2.3.2. Hạn chế .......................................................................................... 46 CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THÂM NHẬP THỊ TRƢỜNG NƢỚC NGOÀI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI CỦA TRUNG NGUYÊN ............................................................................ 49 3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TRUNG NGUYÊN ........................... 49 3.2. CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THÂM NHẬP THỊ TRƢỜNG NƢỚC NGOÀI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI CỦA TRUNG NGUYÊN ................................................................................... 51 3.2.1. Tìm hiểu kỹ luật pháp của nước nhận quyền ...................................... 51 3.2.2. Đăng ký sở hữu trí tuệ tại nước nhận quyền ....................................... 53 3.2.3. Tìm hiểu kỹ văn hóa, phong tục, tập quán ở nước nhận quyền .......... 57 3.2.4. Củng cố thương hiệu mạnh ................................................................. 58 3.2.5. Chọn lựa kỹ đối tác nhận quyền .......................................................... 61 3.2.6. Xây dựng các tiêu chuẩn chọn lựa vị trí kinh doanh .......................... 65 3.2.7. Có sự giám sát, hỗ trợ thường xuyên và kịp thời cho bên nhận quyền ....................................................................................................................... 67 3.2.8. Phát triển nguồn nhân lực mạnh cho việc nhượng quyền .................. 70 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 73 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 75 PHỤ LỤC 1 .......................................................................................................... 78 PHỤ LỤC 2 .......................................................................................................... 81
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
Phạm Bích Ngọc
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
LỜI MỞ ĐẦU
A. Tính cấp thiết của đề tài
Nhƣợng quyền thƣơng mại (Franchise) là một phƣơng thức kinh doanh
đã ra đời và phát triển trên thế giới hơn 6 thập kỷ qua, đặc biệt phổ biến ở các
nƣớc Âu - Mỹ và đƣợc đánh giá là mô hình kinh doanh có tính ƣu việt nổi bật,
đem lại thành công cho nhiều thƣơng hiệu hàng đầu thế giới, đóng góp không
nhỏ vào sự phát triển của những nền kinh tế lớn trên thế giới. Tại Việt Nam,
phƣơng thức kinh doanh này bắt đầu manh nha hình thành từ giữa những năm
1990, tuy nhiên đến nay thuật ngữ “franchise” đôi khi còn khá mới mẻ đối với
các doanh nghiệp Việt Nam. Bên cạnh những thƣơng hiệu nhƣợng quyền nổi
tiếng của nƣớc ngoài vào Việt Nam nhƣ KFC, McDonald’s, Gloria Jean’s
Coffees… thì Việt Nam cũng có những doanh nghiệp tiên phong thực hiện
phƣơng thức kinh doanh này, đó là: cà phê Trung Nguyên, Phở 24, Kinh Đô
Bakery, Nƣớc Mía Siêu Sạch…
Công ty cổ phần cà phê Trung Nguyên là doanh nghiệp Việt Nam đầu
tiên áp dụng hình thức nhƣợng quyền thƣơng mại để kinh doanh ở quy mô
lớn vào năm 2000. Ngoài việc có mặt tại tất cả các tỉnh thành của Việt Nam
chỉ trong một thời gian ngắn, Trung Nguyên cũng dùng phƣơng thức nhƣợng
quyền để thâm nhập thị trƣờng thế giới, đƣa thƣơng hiệu cà phê của Việt Nam
đến với bạn bè quốc tế. Thời gian đầu, Trung Nguyên đã đạt đƣợc những
thành công vang dội. Khi nhắc đến Trung Nguyên khách hàng đã dành cho
thƣơng hiệu này một sự tự hào, nói đến cà phê là nói đến Trung Nguyên.
Song trong những năm gần đây, sự quan tâm của công chúng dành cho hệ
thống này đang giảm dần bởi Trung Nguyên đã mắc phải một số sai sót đáng
tiếc. Cái tên Trung Nguyên không đƣợc nhắc đến nhiều nhƣ trƣớc nữa. Thực
trạng này đang diễn ra nhƣ thế nào và làm thế nào để doanh nghiệp có thể
thâm nhập thị trƣờng nƣớc ngoài một cách thành công đang là một vấn đề cấp
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
1
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
thiết, đòi hỏi phải có những giải pháp cụ thể và thiết thực. Chính vì vậy, tác
giả chọn “Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh thâm nhập thị trường nước
ngoài thông qua hoạt động nhượng quyền thương mại của Công ty cà phê
Trung Nguyên” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
B. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Xây dựng hệ thống cơ sở lý luận chung về nhƣợng quyền thƣơng mại
và sự phát triển nhƣợng quyền thƣơng mại của hãng cà phê Trung Nguyên.
- Đánh giá thực trạng thâm nhập thị trƣờng nƣớc ngoài bằng hình thức
nhƣợng quyền thƣơng mại của hãng cà phê Trung Nguyên.
- Đề xuất hệ thống giải pháp đẩy mạnh thâm nhập thị trƣờng nƣớc
ngoài thông qua hình thức nhƣợng quyền thƣơng mại của hãng cà phê Trung
Nguyên.
C. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Việc phát triển nhƣợng quyền thƣơng mại ra
nƣớc ngoài của Công ty cà phê Trung Nguyên.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại diễn ra
trong rất nhiều ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh và rất nhiều doanh nghiệp đã
áp dụng mô hình này rất thành công, tuy nhiên đề tài chỉ nghiên cứu hoạt
động nhƣợng quyền của Công ty cà phê Trung Nguyên vì đây là doanh
nghiệp đầu tiên của Việt Nam áp dụng mô hình kinh doanh này nên có rất
nhiều thành công để học tập nhƣng cũng không ít những hạn chế cần phải
khắc phục. Đề tài tập trung đánh giá thực trạng mô hình nhƣợng quyền
thƣơng mại ra nƣớc ngoài của Công ty này từ khi bắt đầu tiến hành vào năm
2000, chủ yếu là về mặt cách thức và các hoạt động diễn ra, đồng thời đề xuất
các giải pháp có giá trị đến 2015.
D. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ:
thu thập tài liệu, thống kê, so sánh, phỏng vấn, quan sát và phân tích tổng hợp.
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
2
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
E. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
đề tài gồm có 3 chƣơng nhƣ sau:
- Chƣơng I: Giới thiệu doanh nghiệp Trung Nguyên và sự lựa chọn
phƣơng thức nhƣợng quyền thƣơng mại để thâm nhập thị trƣờng nƣớc ngoài
- Chƣơng II: Thực trạng thâm nhập thị trƣờng nƣớc ngoài thông qua
hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại của Trung Nguyên
- Chƣơng III: Giải pháp đẩy mạnh thâm nhập thị trƣờng nƣớc ngoài
thông qua hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại của Trung Nguyên
G. Dự kiến kết quả đạt đƣợc
Thông qua những kết quả nghiên cứu của khóa luận, tác giả mong
muốn có đƣợc cái nhìn tổng quan nhất về tình hình nhƣợng quyền thƣơng mại
ra nƣớc ngoài của Công ty cà phê Trung Nguyên, thấy rõ đƣợc cả những
thành công và hạn chế của Công ty khi áp dụng mô hình kinh doanh này.
Mong rằng khóa luận sẽ đóng góp một vài giải pháp hữu ích để giúp Công ty
khắc phục những hạn chế và đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của mình tiến
xa hơn nữa trong thời gian tới. Đồng thời, các doanh nghiệp khác cũng có thể
có đƣợc những bài học bổ ích từ trƣờng hợp của Trung Nguyên.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới PGS.TS Nguyễn Văn
Hồng, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2009
Ngƣời viết
Phạm Bích Ngọc
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
3
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
CHƢƠNG I: GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP TRUNG NGUYÊN VÀ SỰ LỰA CHỌN PHƢƠNG THỨC NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI ĐỂ THÂM NHẬP THỊ TRƢỜNG NƢỚC NGOÀI
1.1. GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP TRUNG NGUYÊN
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Trung Nguyên đƣợc thành lập ngày 16/06/1996, bắt
đầu từ câu chuyện của chàng trai trẻ Đặng Lê Nguyên Vũ - Giám đốc Trung
Nguyên bây giờ.
Khi còn là sinh viên đại học Đại học Y dƣợc Tây Nguyên, Nguyên Vũ đi
làm thêm ngoài giờ giúp việc cho một gia đình có nghề rang xay cà phê Buôn
Mê Thuột. Anh học đƣợc bí quyết pha cà phê từ dạo đó. Năm thứ tƣ, ngồi trên
ghế giảng đƣờng đại học, anh cùng hai ngƣời bạn cùng lớp gom góp khoảng
hai mƣơi triệu đồng để thành lập doanh nghiệp, lấy tên là Trung Nguyên. Ý
tƣởng thƣơng hiệu “Trung Nguyên” đƣợc bắt nguồn từ sở thích đọc sách kiếm
hiệp của Nguyên Vũ. Anh nói: “Thấy trong đó nói ai chiếm đƣợc Trung
Nguyên sẽ làm chủ thiên hạ, nên mình lấy thƣơng hiệu đó cho... hên”.
“Vạn sự khởi đầu nan”, ra đời năm 1996 tại Buôn Mê Thuột, Trung
Nguyên gặp không ít khó khăn. Năm tốt nghiệp ra trƣờng, hai ngƣời bạn trở lại
với nghiệp bác sĩ, chỉ còn lại một mình Nguyên Vũ trên hành trình lập nghiệp.
Định hƣớng đầu tiên của nhà doanh nghiệp trẻ là phát triển và quảng bá
thƣơng hiệu của mình, luôn bám rễ chắc ở Buôn Mê Thuột để có nguồn
nguyên liệu chất lƣợng. Cà phê Robusta ở đây đƣợc coi là một trong những
mẫu cà phê ngon nhất trên thế giới. Tuy nhiên, khâu tiêu thụ lại chƣa phát
triển. Cà phê bán trong nƣớc chủ yếu theo hình thức phân phối nhỏ lẻ, kém
hiệu quả và chƣa có thƣơng hiệu nào thực sự nổi tiếng đến mức ăn sâu vào
trong tâm trí của ngƣời tiêu dùng. Trung Nguyên quyết định tập trung chú
trọng đến chế biến cà phê để tạo lập thƣơng hiệu, rồi sau đó mới chiếm lĩnh
thị trƣờng.
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
4
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
Theo hƣớng đi này, dù chỉ sở hữu 30 ha cà phê nhƣng mỗi năm Trung
Nguyên có thể cung cấp 100 tấn cà phê hạt, bằng cách thu mua cà phê của
vƣờn khác. Nhƣng Trung Nguyên chỉ thu mua loại tốt, ở trên sàng có kích cỡ
6,3 mm, có nguồn gốc đảm bảo và sẵn sàng mua cao hơn giá thị trƣờng từ 2.000 đến 21.000 đồng/kg tùy từng loại1. Lƣợng cà phê thu mua phải là cà
phê loại I, đƣợc chăm sóc đúng cách, đúng thời điểm về phân bón và nƣớc, dƣ
lƣợng thuốc trừ sâu đạt tiêu chuẩn.
Khi có tiềm lực, Trung Nguyên đã mạnh dạn đầu tƣ một nhà máy rộng
1 ha với công nghệ chế biến ƣớt và sử dụng những phụ gia nhƣ rƣợu, bơ cho
vào khi rang xay để chủ động nâng cao chất lƣợng sản phẩm. Đặc biệt, Trung
Nguyên còn đầu tƣ trƣớc cho các nhà vƣờn về công nghệ chế biến, vốn để họ
bán cho mình loại cà phê đạt yêu cầu. Khi đã bám rễ đƣợc ở vùng nguyên liệu
Buôn Mê Thuột, thƣơng hiệu Trung Nguyên bắt đầu lan tỏa.
Ngày 20-8-1998 đi vào lịch sử của cà phê Trung Nguyên khi họ khai
trƣơng quán cà phê đầu tiên tại 587 Nguyễn Kiệm (quận Phú Nhuận) với hình
thức phục vụ uống cà phê miễn phí trong vòng 10 ngày. Đó là cú đột phá lịch
sử với dân nghiền uống cà phê Sài Gòn khi lần đầu tiên có một quán cà phê
miễn phí. Quán đông nghịt suốt ngày đêm vì ngƣời ta truyền miệng nhau. Họ
đã định hình Trung Nguyên là quán cà phê mà khách hàng có thể mua hàng,
uống cà phê đối chứng bằng cách đƣa ra rất nhiều loại cà phê để khách chọn
lựa và hƣớng dẫn cách thƣởng thức cà phê “theo kiểu Trung Nguyên”. Điều
khác biệt nhất của Trung Nguyên đối với tất cả các quán cà phê tại thời điểm
đó là giúp cho khách hàng thấy đƣợc “chất” của cà phê, thấy đƣợc sự khác
biệt đặc trƣng giữa cà phê Robusta và Arabica, giữa Culi Robusta và cà phê
Sẻ, cà phê Chồn... Khẩu hiệu của Trung Nguyên lúc này là “Mang lại nguồn
cảm hứng sáng tạo mới”. Quán cà phê này vẫn duy trì hoạt động ở địa điểm 1 VnExpress (1/8/2007), Độc chiêu nhượng quyền thương hiệu Trung Nguyên, http://trangtin.wincolaw.com.vn/tintuc/NewsDetail.aspx?CategoryID=0&CatalogeID=35&NewsID=495&lan g=1, (truy cập ngày 8/3/2009)
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
5
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
cũ nhƣng chắc ít ai biết chính từ quán cà phê đầu tiên này Trung Nguyên đã
phát triển lên đến con số hơn 500 quán cà phê tại Việt Nam.
Năm 2000 đã đánh dấu sự phát triển của Trung Nguyên bằng sự hiện
diện tại Hà Nội và lần đầu tiên nhƣợng quyền thƣơng hiệu đến Nhật Bản.
Năm 2001, Trung Nguyên có mặt trên khắp toàn quốc và tiếp tục
nhƣợng quyền tại Singapore, Campuchia và Thái Lan. Một năm sau, Trung
Nguyên cho ra đời sản phẩm Trà Tiên và tiếp theo đó là cà phê hòa tan G7 và
xuất khẩu G7 đến các quốc gia phát triển.
Năm 2004, Trung Nguyên mở thêm quán cà phê tại Nhật Bản. Đến thời
điểm này Công ty đã có mạng lƣới 600 quán cà phê tại Việt Nam, 121 nhà phân phối, 7000 điểm bán hàng và 59000 cửa hàng bán lẻ sản phẩm2.
Năm 2005, nhà máy rang xay tại Buôn Ma Thuột và nhà máy cà phê hòa
tan lớn nhất Việt Nam tại Bình Dƣơng đƣợc khánh thành với công suất rang
xay là 10000tấn/năm và cà phê hòa tan là 3000tấn/năm. Cả hai nhà máy này
đều đạt chứng nhận EUREPGAP (Thực hành nông nghiệp tốt và Chất lƣợng cà
phê ngon) của thế giới. Cũng trong năm này, Trung Nguyên chính thức khai
trƣơng khu du lịch văn hóa Trà Tiên Phong Quán tại Lâm Đồng. Lúc này, hệ
thống quán cà phê phát triển lên đến con số 1000 và sự hiện diện của nhƣợng
quyền quốc tế bằng các quán cà phê Trung Nguyên tại các nƣớc Nhật Bản,
Singapore, Thái Lan, Campuchia, Trung Quốc, Ucarine, Mỹ, Ba Lan.
Năm 2006, Công ty đầu tƣ xây dựng và phát triển hệ thống phân phối
G7Mart lớn nhất Việt Nam và xây dựng, chuẩn hóa hệ thống nhƣợng quyền
trong nƣớc, đẩy mạnh phát triển nhƣợng quyền ở quốc tế. Đồng thời, ra mắt
công ty liên doanh Vietnam Global Gateway (VGG) có trụ sở đặt tại Singapore.
Nhƣ vậy, ra đời vào giữa năm 1996 - Trung Nguyên là một nhãn hiệu
2 Trung Nguyên, Giới thiệu sơ lược về Trung Nguyên, http://www.trungnguyen.com.vn/vn/default.aspx?c=268#content, (truy cập ngày 1/3/2009)
cà phê non trẻ của Việt Nam, nhƣng đã nhanh chóng tạo dựng đƣợc uy tín và
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
6
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
trở thành thƣơng hiệu cà phê quen thuộc nhất đối với ngƣời tiêu dùng cả trong
và ngoài nƣớc. Chỉ trong vòng 10 năm, từ một hãng cà phê nhỏ bé nằm giữa
thủ phủ cà phê Buôn Mê Thuột, Trung Nguyên đã trỗi dậy thành một tập đoàn
hùng mạnh với các công ty thành viên: Công ty cổ phần Trung Nguyên, Công
ty cổ phần cà phê hòa tan Trung Nguyên, Công ty TNHH cà phê Trung
Nguyên, Công ty cổ phần thƣơng mại và dịch vụ G7 và Công ty liên doanh
Vietnam Global Gateway (VGG) với các ngành nghề chính bao gồm: sản xuất,
chế biến, kinh doanh trà, cà phê; nhƣợng quyền thƣơng hiệu và dịch vụ phân
phối, bán lẻ hiện đại. Trong tƣơng lai, tập đoàn Trung Nguyên sẽ phát triển
với 10 công ty thành viên, kinh doanh nhiều ngành nghề đa dạng.
Trong suốt quá trình phát triển của mình, Trung Nguyên luôn mang
một sứ mạng cao cả, đó là: “Tạo dựng thƣơng hiệu hàng đầu qua việc mang
lại cho ngƣời thƣởng thức cà phê nguồn cảm hứng sáng tạo và niềm tự hào
trong phong cách Trung Nguyên đậm đà văn hóa Việt”. Trung Nguyên luôn
luôn giữ vững mục tiêu: “Trở thành một tập đoàn thúc đẩy sự trỗi dậy của nền
kinh tế Việt Nam, giữ vững sự tự chủ về kinh tế quốc gia và khơi dậy, chứng
minh cho một khát vọng Đại Việt khám phá và chinh phục”.
1.1.2. Sơ lƣợc về nguồn nhân lực
Hiện nay, tập đoàn Trung Nguyên có khoảng gần 2000 nhân viên làm
việc cho Công ty cổ phần Trung Nguyên, Công ty cổ phần Thƣơng mại và
Dịch vụ G7 tại 3 văn phòng, 2 nhà máy và 5 chi nhánh trên toàn quốc cùng với
công ty liên doanh Vietnam Global Gateway (VGG) hoạt đông tại Singapore.
Ngoài ra, Trung Nguyên còn gián tiếp tạo công ăn việc làm cho hơn 15.000 lao
động qua hệ thống 1000 quán cà phê nhƣợng quyền trên cả nƣớc.
Đội ngũ quản lý của tập đoàn Trung Nguyên hầu hết là những ngƣời trẻ,
đƣợc đào tạo bài bản, cùng với các chuyên gia tƣ vấn có kinh nghiệm làm
việc trong các tập đoàn nƣớc ngoài.
Với chiến lƣợc trở thành một tập đoàn kinh tế bao gồm 10 công ty
thành viên hoạt động trên nhiều lĩnh vực: trồng, chế biến, xuất khẩu, chăn
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
7
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
nuôi, truyền thông, bất động sản…, tập đoàn Trung Nguyên luôn bổ sung một
đội ngũ nhân lực trẻ, năng động, tâm huyết và sáng tạo, sẵn sàng cùng xây
dựng Trung Nguyên thành một tập đoàn kinh tế hùng mạnh của Việt Nam.
Đội ngũ nhân viên của tập đoàn Trung Nguyên luôn đƣợc tạo những
điều kiện làm việc tốt nhất để có thể học hỏi, phát huy khả năng và cống hiến
với tinh thần “Cam kết – Trách nhiệm – Danh dự”.
1.2. SỰ LỰA CHỌN PHƢƠNG THỨC NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI
ĐỂ THÂM NHẬP THỊ TRƢỜNG NƢỚC NGOÀI CỦA TRUNG NGUYÊN 1.2.1. Các phƣơng thức thâm nhập thị trƣờng nƣớc ngoài3
1.2.1.1. Phƣơng thức thâm nhập thị trƣờng nƣớc ngoài từ sản xuất
trong nƣớc
Ðây là phƣơng thức thâm nhập thị trƣờng đƣợc các quốc gia đang phát
triển trên thế giới thƣờng vận dụng để đƣa sản phẩm của mình thâm nhập vào
thị trƣờng thế giới thông qua xuất khẩu.
a. Hình thức xuất khẩu trực tiếp (Direct Exporting)
Hình thức này đòi hỏi chính doanh nghiệp phải tự lo bán trực tiếp
các sản phẩm của mình ra nƣớc ngoài. Xuất khẩu trực tiếp nên áp dụng đối
với những doanh nghiệp có trình độ và qui mô sản xuất lớn, đƣợc phép
xuất khẩu trực tiếp, có kinh nghiệm trên thƣơng trƣờng và nhãn hiệu hàng
hóa truyền thống của doanh nghiệp đã từng có mặt trên thị trƣờng thế giới.
Hình thức này thƣờng đem lại lợi nhuận cao nếu các doanh nghiệp nắm
chắc đƣợc nhu cầu thị trƣờng, thị hiếu của khách hàng... Nhƣng ngƣợc lại,
nếu các doanh nghiệp ít am hiểu hoặc không nắm bắt kịp thời thông tin về
thị trƣờng thế giới và đối thủ cạnh tranh thì rủi ro trong hình thức này
3 TS. Hà Văn Hội (2007), Quản trị kinh doanh quốc tế, Học viện Công nghệ Bƣu chính viễn thông, www.ebook4u.vn, http://kinhtedn.googlepages.com/MarketingXuatNhapKhau.pdf, (truy cập ngày 23/4/2009)
không phải là ít.
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
8
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
b. Hình thức xuất khẩu gián tiếp (Indirect Exporting)
Hình thức xuất khẩu gián tiếp không đòi hỏi có sự tiếp xúc trực tiếp
giữa ngƣời mua nƣớc ngoài và ngƣời sản xuất trong nƣớc. Ðể bán đƣợc sản
phẩm của mình ra nƣớc ngoài, ngƣời sản xuất phải nhờ vào ngƣời hoặc tổ
chức trung gian có chức năng xuất khẩu trực tiếp. Với thực chất đó, xuất
khẩu gián tiếp thƣờng sử dụng đối với các cơ sở sản xuất có qui mô nhỏ, chƣa
đủ điều kiện xuất khẩu trực tiếp, chƣa quen biết thị trƣờng, khách hàng và
chƣa thông thạo các nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu.
1.2.1.2. Phương thức thâm nhập thị trường nước ngoài từ sản xuất ở nước
ngoài (Production in Foreign Countries)
a. Nhượng bản quyền (Franchising))
Theo nghĩa rộng nhƣợng bản quyền là một phƣơng thức điều hành của
một doanh nghiệp có bản quyền (Franchisor) cho một doanh nghiệp khác,
thông qua việc họ (Franchisee) đƣợc sử dụng các phƣơng thức sản xuất, các
bằng sáng chế (patent), bí quyết công nghệ (know-how), nhãn hiệu (trade
mark), tác quyền, chuyển giao công nghệ (transfer engineering), trợ giúp kỹ
thuật hoặc một vài kỹ năng khác của mình và đƣợc nhận tiền về bản quyền từ
họ (Royalty). Hình thức này có những ƣu điểm và nhƣợc điểm sau:
- Ưu điểm: + Doanh nghiệp có bản quyền (Franchisor) thâm nhập thị
trƣờng với mức rủi ro thấp hoặc có thể thâm nhập thị trƣờng mà ở đó bị hạn
chế bởi hạn ngạch nhập khẩu, thuế nhập khẩu cao.
+ Doanh nghiệp đƣợc bản quyền (Franchisee) có thể sử dụng công
nghệ tiên tiến hoặc nhãn hiệu nổi tiếng. Từ đó sản xuất sản phẩm có chất
lƣợng cao để tiêu thụ trong nƣớc và xuất khẩu.
- Nhược điểm: + Doanh nghiệp có bản quyền ít kiểm soát đƣợc bên
đƣợc nhƣợng bản quyền so với việc tự thiết lập ra các cơ xƣởng sản xuất do
chính mình điều hành.
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
9
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
+ Khi hợp đồng nhƣợng bản quyền chấm dứt, doanh nghiệp có bản
quyền có thể đã tạo ra một ngƣời cạnh tranh mới với chính mình.
b. Sản xuất theo hợp đồng (Contract Manufacturing)
Sản xuất theo hợp đồng là sự hợp tác, chế tạo hoặc lắp ráp sản phẩm
do nhà sản xuất thực hiện ở thị trƣờng nƣớc ngoài (gia công). Hình thức này
có những ƣu điểm và nhƣợc điểm sau:
- Ưu điểm: + Cho phép doanh nghiệp thâm nhập thị trƣờng thế giới ít
rủi ro hơn các hình thức khác.
+ Khai thác mạnh sản phẩm mới ở thị trƣờng mới.
+ Tránh đƣợc những vấn đề nhƣ vốn đầu tƣ, lao động, hàng rào thuế
quan và phi thuế quan.
+ Tạo ra sự ảnh hƣởng của nhãn hiệu tại thị trƣờng mới.
+ Giá thành sản phẩm có thể hạ nếu giá nhân công, giá nguyên vật liệu
tại nơi sản xuất thấp.
- Nhược điểm:
+ Doanh nghiệp ít kiểm soát quy trình sản xuất ở nƣớc ngoài.
+ Khi hợp đồng chấm dứt, doanh nghiệp có thể tạo ra một nhà cạnh
tranh mới với chính mình.
c. Hoạt động lắp ráp (Assembly operations)
Hoạt động lắp ráp thể hiện sự kết hợp giữa xuất khẩu và sản xuất ở
nƣớc ngoài. Muốn có những thuận lợi trong sản xuất ở nƣớc ngoài, một số
doanh nghiệp có thể lập cơ sở hoạt động lắp ráp ở nƣớc ngoài. Trong trƣờng
hợp này, các doanh nghiệp chỉ xuất khẩu các linh kiện rời ra nƣớc ngoài,
những linh kiện đó sẽ đƣợc lắp ráp để thành một sản phẩm hoàn chỉnh. Bằng
cách xuất các linh kiện rời có thể tiết kiệm các khoản chi phí về chuyên chở
và bảo hiểm. Hoạt động lắp ráp cũng có thể tận dụng với tiền luơng thấp, từ
đó cho phép giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
10
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
d. Hợp đồng quản trị (Management Contracting)
Ở đây công ty nội địa cung cấp bí quyết quản trị cho một công ty nƣớc
ngoài dƣới dạng xuất khẩu dịch vụ quản trị, chứ không phải xuất khẩu sản phẩm.
Hợp đồng quản trị là một hình thức tham gia vào thị trƣờng thế giới với
mức rủi ro thấp và nó giúp cho công ty tạo ra lợi tức ngay từ buổi đầu. Ðặc
biệt hình thức này càng hấp dẫn nếu công ty xuất khẩu dịch vụ quản trị ký
hợp đồng đƣợc dành lại sự ƣu đãi để mua một số cổ phần của công ty đƣợc
quản trị trong một thời hạn ấn định nào đó.
e. Liên doanh (Joint Venture)
Là một tổ chức kinh doanh trong đó hai hoặc nhiều bên có chung quyền
sở hữu, quyền quản lý, điều hành hoạt động và đƣợc hƣởng các quyền lợi về
tài sản.
Bên cạnh những ƣu điểm về kinh tế nhƣ: kết hợp thế mạnh các bên về
kỹ thuật, vốn và phƣơng thức điều hành, hình thức liên doanh còn có những
hạn chế nhất định nhƣ: khi điều hành công ty có thể tạo ra các quan điểm
khác nhau về sản xuất kinh doanh, chiến lƣợc phát triển...
f. Ðầu tư trực tiếp (Direct Investment)
Khi một doanh nghiệp có đủ kinh nghiệm về xuất khẩu và nếu thị
trƣờng nƣớc ngoài đủ lớn, thì họ lập cơ sở sản xuất ở nƣớc ngoài. Ðiều này sẽ
mang đến những ƣu điểm nhất định nhƣ: tiết kiệm chi phí vận chuyển, tạo ra
sản phẩm thích hợp với thị trƣờng nƣớc ngoài, kiểm soát hoàn toàn sản xuất
kinh doanh... Tuy nhiên, những điểm hạn chế của nó là sự rủi ro sẽ lớn hơn so
với các hình thức thâm nhập trên.
1.2.2. Nhƣợng quyền thƣơng mại là phƣơng thức kinh doanh phù hợp
nhất với sản phẩm cà phê Trung Nguyên
Các doanh nghiệp có thể lựa chọn rất nhiều phƣơng thức để thâm nhập
thị trƣờng nƣớc ngoài. Tùy vào ƣu nhƣợc điểm của từng phƣơng thức và các
đặc điểm của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể lựa chọn cho mình một
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
11
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
phƣơng thức phù hợp. Đối với Trung Nguyên, Công ty đã chọn phƣơng
thức nhƣợng quyền thƣơng mại để thâm nhập thị trƣờng cả trong và ngoài
nƣớc. Tại sao vậy? Trƣớc tiên, Trung Nguyên đã lựa chọn phƣơng thức
nhƣợng quyền thƣơng mại cho các quán cà phê của mình tại Việt Nam.
Đây là một hình thức kinh doanh rất phù hợp với tình hình kinh tế của
nƣớc ta, nhất là với ngành kinh doanh thực phẩm, đồ uống. Có thể thấy vào
thời điểm năm 2000, mặc dù nền kinh tế Việt Nam đã có những dấu hiệu
khởi sắc song nhìn chung vẫn là một nƣớc nghèo với thu nhập bình quân đầu ngƣời chỉ khoảng 400 USD4. Các doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh
trong lĩnh vực thực phẩm, đồ uống chủ yếu ở dạng nhỏ, khả năng tiếp cận
vốn từ các định chế tài chính còn hạn chế. Đầu tƣ về thƣơng hiệu của các
doanh nghiệp vẫn ở mức sơ khai, năng lực cạnh tranh còn thấp, lại đang
phải đối mặt với hội nhập kinh tế sâu sắc trên diện rộng. Với thực trạng đó,
nhƣợng quyền thƣơng mại là một hình thức kinh doanh hiệu quả, tiết kiệm,
rất phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam lúc đó. Chỉ tính riêng một quán
Trung Nguyên ở Việt Nam cần đầu tƣ ban đầu 300 triệu đồng, trong đó
dành 18 triệu cho quỹ trả lƣơng nhân viên ( từ 15 - 20 lao động), doanh thu tối thiểu khoảng 40 – 50 triệu đồng/tháng5, thì với 1086 cửa hàng Trung
Nguyên đòi hỏi khoản đầu tƣ ban đầu khoảng 20 triệu USD, sử dụng
16.290 – 21.720 lao động, tạo ra giá trị doanh thu 2,7 – 3,4 triệu
USD/tháng. Chỉ bằng những phép tính đơn giản, nếu chỉ cần khoảng 10 hệ
thống nhƣ Trung Nguyên tại Việt Nam thì nguồn vốn đầu tƣ đổ vào nền
kinh tế sẽ lên tới hàng trăm triệu USD, thu hút hàng chục vạn lao động, tạo
giá trị doanh thu hàng chục triệu USD/tháng. Nhƣợng quyền thƣơng mại
4 Bùi Quang Huy (2006), Qua 3 năm thực hiện Nghị quyết 21 của Bộ Chính trị, http://www.baoanhdatmui.vn/vcms/html/news_detail.php?nid=334, (truy cập ngày 22/3/2009). 5 TS. Lý Quý Trung (2006), Franchise – bí quyết thành công bằng mô hình nhượng quyền kinh doanh, NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh, -32-.
thực sự là một phƣơng thức phù hợp, hữu hiệu cho nền kinh tế.
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
12
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
Hơn nữa, xu hƣớng phát triển thị trƣờng nhƣợng quyền thƣơng mại ở
Việt Nam là một xu hƣớng tất yếu, không nằm ngoài quy luật phát triển ở
các nƣớc trên thế giới và trong khu vực. Theo thống kê của Hiệp hội
Nhƣợng quyền thƣơng mại Quốc tế (International Franchise Association),
tại Nhật Bản nhƣợng quyền thƣơng mại bắt đầu phát triển mạnh từ năm
1996, đến năm 2004 có 1.074 hệ thống nhƣợng quyền và 220.710 cửa hàng
nhƣợng quyền; tại Trung Quốc hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại bƣớc
vào từ năm 1998, đến năm 2004 nƣớc này có 2.100 hệ thống nhƣợng quyền
với 120.000 cửa hàng nhƣợng quyền trong 60 lĩnh vực khác nhau và từ khi
Trung Quốc ra nhập WTO vào năm 2001 bình quân mỗi năm hoạt động
nhƣợng quyền tăng 38%, hoạt động nhận quyền tăng 55%6. Tại Việt Nam,
các doanh nhân trong nƣớc ngày càng nhận thức rõ hơn về nhƣợng quyền
thƣơng mại, nhất là trong lĩnh vực kinh doanh thực phẩm, đồ uống. Phở 24
đến cuối năm 2008 đã mở thêm 41 cửa hàng trong và ngoài nƣớc. Kinh Đô
Bakery đã nâng tổng số cửa hàng trong cả nƣớc lên đến con số 100 trong
vòng 2 năm gần đây. Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp cũng có ý định kinh
doanh nhƣợng quyền để đƣa thƣơng hiệu của mình vƣơn sang thị trƣờng
nƣớc ngoài, đi đầu là Vissan, kem Vinamilk, kem Monte Rosa, Vifon… Nếu
nhìn vào những con số thống kê trên ở các nƣớc trên thế giới và trong khu
vực thì quả thật theo quy luật tất yếu của thị trƣờng, tiềm năng phát triển mô
hình kinh doanh nhƣợng quyền thƣơng mại tại Việt Nam còn rất lớn. Theo
đà này rất phù hợp cho sản phẩm cà phê Trung Nguyên tiếp tục con đƣờng
đã lựa chọn của mình.
Bên cạnh đó, cà phê lại là một mặt hàng rất phù hợp đƣợc nhiều nƣớc
trên thế giới lựa chọn phƣơng thức nhƣợng quyền thƣơng mại để kinh doanh. 6 International Business Strategies (8/2006), Franchising market in Vietnam ( Báo cáo về thị trường nhượng quyền thương mại tại Việt Nam 2006), -5-.
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
13
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
Một trong những thƣơng hiệu hàng đầu về nhƣợng quyền thƣơng mại chuỗi
bán lẻ cà phê trên toàn thế giới là Gloria Jean’s Coffees. Thƣơng hiệu này đã
đoạt nhiều giải thƣởng kinh doanh quốc tế có uy tín, trong đó có giải thƣởng
“Thƣơng hiệu nhƣợng quyền thƣơng mại xuất sắc nhất 2005” tại Australia
và gần đây nhất là giải thƣởng “Thƣơng hiệu nhƣợng quyền quốc tế xuất sắc
nhất năm 2006” đƣợc tổ chức tại Singapore. Hiện nay, Gloria Jean’s Coffees
có hơn 1000 cửa hàng hoạt động trên khắp thế giới và Việt Nam là nƣớc thứ
25 có Gloria Jean’s Coffees7. Công ty này đã chọn Công ty Cổ phần Phong
Cách Sống Việt, 100% vốn trong nƣớc của Việt Nam để nhƣợng quyền
thƣơng mại theo hình thức độc quyền thƣơng mại (master franchise), bổ
sung thêm một cửa hàng vào chuỗi cửa hàng trên khắp thế giới của họ. Giám
đốc quán cà phê nhƣợng quyền của Gloria Jean’s Coffees tại thành phố Hồ
Chí Minh cho rằng nhƣợng quyền thƣơng mại rất phù hợp với sản phẩm cà
phê vì lúc đầu khi đứng trƣớc rất nhiều lựa chọn, không biết nên đƣa mô
hình nhƣợng quyền thƣơng mại vào ngành kinh doanh gì, nhƣng cuối cùng
bà chọn mua nhƣợng quyền ngành cà phê vì cho rằng đây không chỉ đơn
thuần là một sản phẩm, một ly cà phê mà là một trải nghiệm của con ngƣời.
Bà nhận thấy kinh doanh cà phê vui hơn vì nó mang tính giải trí nhiều hơn.
Đối tƣợng uống cà phê lại có rất nhiều tầng lớp, chỉ riêng phân khúc thị
trƣờng cao cấp trong nhƣợng quyền thƣơng mại cà phê đặc chủng mà Gloria
Jean’s Coffees nhắm đến đã bao gồm những ngƣời Việt Nam trẻ và hiện đại,
khách nƣớc ngoài, khách du lịch, chủ yếu là những khách với yêu cầu cao về
chất lƣợng sản phẩm và chất lƣợng dịch vụ… Kinh doanh cà phê có thể nói
7 Vietnambranding(15/10/2007), Cà phê nhượng quyền thương mại Gloria Jean's Coffee, http://vietnambranding.com/thong-tin/phong-su-thuong-hieu/2094/Ca-phe-nhuong-quyen-thuong-mai- Gloria-Jeans-Coffee (truy cập ngày 20/3/2009)
là xƣa nhƣ trái đất tại Việt Nam nhƣng bằng một mô hình kinh doanh hiện
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
14
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
đại, bà đã chứng minh hình thức kinh doanh nhƣợng quyền thƣơng mại có
nhiều tiềm năng phát triển tại Việt Nam.
Thƣơng hiệu cà phê mang tên MêHyCô của Buôn Ma Thuột cũng đã
lựa chọn hình thức nhƣợng quyền thƣơng mại để phát triển ngành kinh
doanh của mình. Hiện nay, MêHyCô đang có mạng lƣới hơn 999 quán cà
phê nhƣợng quyền mang thƣơng hiệu MêHyCô trong nƣớc và trên thế giới.
Nhƣ vậy, Trung Nguyên đã rất đúng đắn khi chọn phƣơng thức
nhƣợng quyền thƣơng mại cho sản phẩm và dịch vụ cà phê của mình. Cà phê
Việt Nam còn đƣợc các nhà cung ứng và chế biến ở Mỹ và châu Âu cho
rằng, sau khi đƣợc làm sạch, đem rang xay, thử nếm thì chất lƣợng hơn hẳn
cà phê vối Brazil, Thái Lan, Indonesia, Bờ biển Ngà… Các quán cà phê
cũng đƣợc Công ty chuyên nghiệp về xây dựng và phát triển thƣơng hiệu -
Lantabrand đƣa vào danh sách một trong các dịch vụ phù hợp với việc
nhƣợng quyền thƣơng mại (Bảng 1).
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
15
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
Bảng 1: Danh sách hạng mục sản phẩm dịch vụ phù hợp
với việc nhượng quyền tại Việt Nam
STT
Loại hình sản phẩm dịch vụ
Khuyến nghị của LANTABRAND
1 Khách sạn và
phòng trọ
2 Mỹ phẩm
Cosmetics
3
Nữ trang
Jewellery
Hotels and motels Mô hình nhƣợng quyền đƣợc áp dụng rất phổ biến trên thế giới đối với loại hình này, vì các khách sạn không chỉ có thƣơng hiệu mà còn là mô hình quản lý chuyên nghiệp. Các cửa hàng mỹ phẩm và chăm sóc sắc đẹp sẽ dựa vào uy tín và "bí quyết công nghệ" , một trong những yếu tố cần thiết để thành công của nhƣợng quyền. Do việc đầu tƣ vào cửa hàng nữ trang đòi hỏi chi phí cao, nhƣợng quyền để huy động vốn là 1 phƣơng thức hữu hiệu khi muốn mở rộng qui mô của mình.
4
Nhà hàng
5
Nhà sách
Book Stores
6 Quán cà phê,
Coffee and drink shop
nƣớc giải khát
Food: restaurants Nhà hàng thức ăn nhanh đƣợc xem là khai sinh cho mô hình nhƣợng quyền, vì đây là 1 trong những lợi thế lớn của ngành này. Nhƣợng quyền là mô hình kinh doanh hiệu quả đối với các nhà sách, giúp cửa hàng sách đạt đƣợc lợi thế về qui mô. Là mô hình nhựợng quyền phát triển đầu tiên và nhân rộng nhất tại Việt Nam , với các thƣơng hiệu lớn nhƣ Trung Nguyên, Highland ,.. hứa hẹn nhiều cơ hội kinh doanh nhất.
7 Quần áo và
giày dép
Education Products and Services
9
Drug Stores
8 Sản phẩm và dịch vụ giáo dục Tiệm thuốc tây
10 Tiệm uốn tóc
Hair salons
Clothing and shoes Đây là ngành phát triển mạnh, việc nhƣợng quyền có kiểm soát sẽ mở rộng và nâng cao hình ảnh của thƣơng hiệu. Các trƣờng ngoại ngữ, các trung tâm đào tạo mọc lên nhƣ nấm nhƣng chƣa đƣợc chuẩn hoá , cần đi vào bài bản và có kiểm soát hơn. Hiện nay phần lớn tiệm thuốc tây chƣa có thƣơng hiệu và hệ thống chuẩn hoá --> nhƣợng quyền là cơ hội kinh doanh lớn Rất nhiều tiệm uốn tóc hiện nay sử dụng chung 1 thƣơng hiệu mạnh nhƣng chƣa thật sự quản lý đƣợc thƣơng hiệu nên vẫn còn chần chừ trong việc nhƣợng quyền.
(Nguồn:http://services.vctel.com/Portals/2/Attachments/531___danh_sach_hang_muc_sp.DOC)
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
16
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
1.3. KINH NGHIỆM THÂM NHẬP THỊ TRƢỜNG NƢỚC NGOÀI
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI CỦA
MỘT SỐ DOANH NGHIỆP TIÊU BIỂU
1.3.1. Chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh KFC
KFC ( Kentucky Rried Chicken – gà rán Kentucky) là nhãn hiệu của
hàng loạt cửa hàng thức ăn nhanh đƣợc đánh giá là nổi tiếng thế giới. KFC
chủ yếu kinh doanh các món ăn nhanh làm từ gà và món nổi tiếng nhất là Gà
rán Kentucky. Hiện nay, KFC đã hơn 10.000 nhà hàng tại 92 quốc gia. Hệ
thống nhƣợng quyền của KFC đang tạo việc làm cho hơn 200.000 ngƣời trên
toàn thế giới. Tại Việt Nam, KFC đƣợc đánh giá là thƣơng hiệu nƣớc ngoài kinh doanh theo mô hình nhƣợng quyền thành công nhất trên thị trƣờng8. Để
đạt đƣợc những thành công trên, KFC đã nỗ lực không ngừng trong các
nghiệp vụ sau:
- Xây dựng hệ thống đồng bộ: Nếu đi qua các cửa hàng KFC dù ở bất
cứ quốc gia nào, bất cứ nơi đâu, ngƣời ta sẽ dễ dàng nhận thấy sự đồng bộ của
hệ thống các cửa hàng. Đó là biểu tƣợng chữ KFC màu trắng, nền đỏ cùng với
hình ảnh ông già tóc bạc với nụ cƣời thân thiện, quen thuộc. Bƣớc vào trong,
càng nhận thấy sự đồng bộ thông qua các phƣơng tiện truyền thông từ áp
phích quảng cáo, bàn ghế, thực đơn và đồng phục của nhân viên cho đến
những chiếc khay, bọc giấy, lọ sốt cà chua... luôn có thƣơng hiệu KFC in trên
đó. Điều này khiến thực khách yên tâm và tin tƣởng. Có thể nhận thấy một
không gian thực sự ấm cúng, vui nhộn và thân quen của KFC, những màu sắc
tự nhiên ở khắp không gian của cửa hàng.
KFC đã thành công vƣợt bậc với những hƣơng vị thật đặc trƣng của
món thịt gà. KFC có những quy định chặt chẽ về nguyên liệu, thành phẩm,
8 KFC (27/6/2007), Câu chuyện về bí quyết thành công của KFC, http://mfo.mquiz.net/News/?Function=NEF&tab=Nguoi-Thanh-Dat&file=7697, (truy cập ngày 12/3/2009)
chế độ dinh dƣỡng và đảm bảo về chất lƣợng, hợp vệ sinh. Nhiều nƣớc trên
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
17
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
thế giới đã có rất nhiều ngƣời làm nhái món thịt gà KFC nhƣng đều thất bại,
đó chính là nét độc đáo nhất của món gà KFC.
Đặc biệt, năm 2003 và 2004, với chiến lƣợc “Soul Food” KFC đã tạo
đƣợc một hệ thống nhận dạng thƣơng hiệu hoàn chỉnh và xây dựng đƣợc mối
quan hệ tốt với khách hàng. Tiếp bƣớc sự thành công của chiến dịch này, chiến
dịch “Singing Soul” năm 2005 đã đƣa thƣơng hiệu KFC phát triển vƣợt bậc.
- Đăng ký bảo hộ chặt chẽ: Do sở hữu một hệ thống vững mạnh và lâu
đời trên toàn thế giới nên KFC rất có kinh nghiệm trong việc bảo hộ hệ thống
của mình tại các quốc gia khác nhau. Ví dụ nhƣ tại Việt Nam, KFC chọn đăng
ký bảo hộ hệ thống chuyển nhƣợng của mình và nhƣợng quyền theo hình thức
liên doanh. Mục tiêu của KFC là mang đến ngƣời tiêu dùng một thƣơng hiệu
hàng đầu về thực phẩm, sáng tạo ra sự tƣơi sáng và sự vui nhộn cho tất cả mọi
ngƣời ở mọi lứa tuổi. Nhãn hiệu KFC đƣợc hiểu nhƣ là một nhãn hiệu vui
nhộn và bao hàm nhiều ý nghĩa.
- Phát triển hệ thống một cách thông minh: KFC đã có những bƣớc
thăng trầm đáng kể, nhất là vào năm 2003 khi thị trƣờng thức ăn nhanh bị giảm
sút. Đó là sự cảnh báo của các phƣơng tiện thông tin đại chúng về các mặt
không tốt của thức ăn nhanh, khi thế giới ngày càng gia tăng đáng kể ngƣời bị
bệnh béo phì. Thêm vào đó, thị trƣờng thức ăn nhanh có hàng loạt các đối thủ
cạnh tranh nhƣ bánh pizza, bánh sandwich, thức ăn sẵn của hàng loạt các siêu
thị và cửa hàng bán lẻ. Chính vì vậy, thị phần của KFC đã giảm sút đáng kể.
Trƣớc khó khăn đó, KFC đã đẩy mạnh các chiến lƣợc truyền thông để quảng
bá cho thƣơng hiệu của mình. KFC vào Việt Nam từ năm 1997 và liên tục
trong vòng 7 năm, KFC đã bù lỗ để duy trì hoạt động kinh doanh. Đến năm
2004, KFC mới thực sự có lãi tại thị trƣờng Việt Nam bằng sự kiên nhẫn và
quyết tâm của mình. Để phù hợp với khẩu vị ngƣời Việt, KFC đã lên thực đơn
bao gồm các loại rán chua, cay, mặn, ngọt, giá lại không quá đắt so với mức
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
18
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
sống trung bình của ngƣời dân Việt – đây là các yếu tố vô cùng quan trọng đã
làm nên sự thành công của KFC khi thâm nhập thị trƣờng này.
KFC chọn địa điểm tại những siêu thị và trung tâm thƣơng mại vì
những nơi này khách hàng sau khi mua sắm có thể ghé qua nhà hàng KFC để
nghỉ chân và thƣởng thức món gà rán thơm ngon, béo ngậy. Nhƣng hệ thống
siêu thị, trung tâm thƣơng mại không đủ nhanh nên gần đây KFC lại tiếp tục
chọn vị trí cửa hàng tại mặt phố đông ngƣời qua lại ở các trung tâm. Với việc
chọn vị trí nhƣ vậy, KFC đảm bảo chuỗi cửa hàng của mình luôn là sự lựa
chọn đầu tiên của khách hàng mỗi khi nghĩ đến thức ăn nhanh.
Để xây dựng lòng tin và hình ảnh tốt đẹp với khách hàng, KFC đã có
một chính sách về chất lƣợng rất nghiêm ngặt. Nguyên liệu đầu vào đƣợc
kiểm tra hết sức gắt gao. KFC không bao giờ sử dụng những sản phẩm không
rõ nguồn gốc xuất xứ, hơn nữa còn quản lý và hỗ trợ thƣờng xuyên cho các
cửa hàng để đảm bảo đúng tiêu chuẩn mà mình đã đề ra. Ở Việt Nam, khi xảy
ra dịch cúm gia cầm, bằng chiến lƣợc kinh doanh rất linh hoạt, KFC đã thay
thế gà chiên bằng cá chiên. Kết quả là lƣợng khách vẫn ổn định và doanh số
vẫn tăng. Năm 2006, chỉ tính riêng tại thị trƣờng Trung Quốc, doanh thu của
KFC đã lên tới con số hơn 200 triệu USD, vƣợt xa đối thủ cùng thị trƣờng là L’etoile của Pháp có mặt ở đây nhiều năm nay9.
1.3.2. Chuỗi cửa hàng tiện ích 7– Eleven
Chuỗi cửa hàng tiện ích 7– Eleven đƣợc biết đến nhƣ là nhà điều hành
và nhà cấp phép kinh doanh chuỗi cửa hàng tiện nghi lớn nhất trên thế giới với hơn 30.000 cửa hàng tại 18 quốc gia10. Nổi tiếng nhất vì có thể cung cấp
9 ĐH Kinh tế Quốc dân, Tìm hiểu chiến lược phát triển của KFC tại thị trường Việt Nam, http://www.scribd.com/doc/8147076/Tim-Hieu-Chien-Luoc-Phat-Trien-Cua-KFC-Tai-Thi-Truong-Viet-Nam, (truy cập ngày 12/3/2009) 10 Thƣơng hiệu Việt Nam (22/3/2008), 7- Eleven, thương hiệu nhượng quyền thành công nhất 2007, http://vietnambranding.com/thong-tin/phong-su-thuong-hieu/3789- nh%C6%B0%E1%BB%A3ng+quy%E1%BB%81n/-7-Eleven-thuong-hieu-nhuong-quyen-thanh-cong-nhat- 2007, (truy cập ngày 12/3/2009)
mọi mặt hàng từ đồ uống, đồ ăn nhẹ tới rƣợu và đồ cồn, 7– Eleven thu hút
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
19
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
hàng triệu khách hàng mỗi ngày. Bí quyết thâm nhập thị trƣờng thế giới thành
công của 7- Eleven ở chỗ nào?
- Đối với xây dựng hệ thống: 7- Eleven xây dựng một hệ thống bán lẻ
mang sự khác biệt và ấn tƣợng riêng. Bản sắc thƣơng hiệu mà 7- Eleven xây
dựng đƣợc là các cửa hàng bán lẻ ở góc phố, bán tất cả các mặt hàng tiêu
dùng hàng ngày từ cái nhỏ nhất. 7- Eleven đã xây dựng thành công tính đồng
bộ của hệ thống từ việc khách hàng dễ nhận biết hệ thống cửa hàng của 7-
Eleven ở bất cứ nơi nào trên thế giới. Đó là màu sắc thống nhất của cửa hàng
qua các bảng hiệu với hai tông màu chủ đạo là đỏ và xanh. Đi vào các cửa
hàng là sự thống nhất từ cách bài trí không gian và cách bố trí các mặt hàng.
Đi vào bất cứ cửa hàng 7- Eleven nào trên thế giới, bạn cũng dễ dàng chọn
đƣợc những mặt hàng quen thuộc ở những vị trí cố định.
- Đối với đăng kí bảo hộ: Với bề dày kinh nghiệm trong việc xây dựng,
bảo vệ hệ thống nhƣợng quyền nên 7- Eleven rất xem trọng và có kế hoạch cụ
thể, chi tiết trong việc đăng kí bảo hộ hệ thống chuyển nhƣợng khi thâm nhập
các thị trƣờng nƣớc ngoài. Cụ thể, 7- Eleven đăng kí bảo hộ thƣơng hiệu đến
tất cả các yêu tố cấu thành nên hệ thống, ví dụ nhƣ ngay cả cách bài trí, vị trí
sắp xếp từng mặt hàng trong cửa hàng.
- Đối với phát triển hệ thống: Trong quá trình triển khai, tùy theo tính
chất từng quốc gia, từng vùng mà 7- Eleven có sự điều chỉnh cho phù hợp
nhƣng vẫn phải đảm bảo đƣợc bộ nhận dạng hệ thống. Sự đồng bộ của các
cửa hàng thƣờng phải chiêm ít nhất 80% trong các tiêu chuẩn nhận diện hệ
thống. Ví dụ, mặt hàng nƣớc ngọt thì ở bất cứ nơi nào hai mặt hàng chủ lực
vẫn là CoCa và Pepsi. Còn một số mặt hàng thực phẩm khác tùy theo tập
quán mà có sự điều chỉnh thêm vào hoặc bớt đi sao cho phù hợp. Mô hình
chuyển nhƣợng 7- Eleven thành công là từ các chiến lƣợc kinh doanh sát sao
với từng cửa hàng mà họ triển khai. Có thể nói, bản chất của 7- Eleven là một
công việc kinh doanh đã đƣợc chuẩn bị sẵn để bạn có thể thực hiện bất cứ lúc
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
20
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
nào cũng đƣợc, từ hình ảnh và danh tiếng của công ty trên toàn cầu cho đến
các thiết bị hiện đại, quá trình đào tạo, tƣ vấn, đặt chỗ, kiểm toán, các báo cáo
tài chính, hỗ trợ quảng cáo và buôn bán, và cả địa điểm các cửa hàng cũng đã
đƣợc lựa chọn thận trọng.
Phần đào tạo, huấn luyện ban đầu đối với các cửa hàng nhƣợng quyền
bao gồm 2 tuần thực tập tại một trong những cửa hàng 7- Eleven ngay tại khu
vực. Tại đây ngƣời nhận nhƣợng quyền đƣợc hƣớng dẫn cách bán hàng, nhất
là cách bán những mặt hàng không thể tồn kho lâu. Sau đó là một khóa đào
tạo tiếp theo khoảng từ 4-5 tuần để biết cách đặt hàng, kỹ năng thao tác tại
quầy, báo cáo bằng vi tính và các dịch vụ khách hàng khác. Sau khai trƣơng,
Công ty 7- Eleven tiếp tục tƣ vấn, hỗ trợ cho cửa hàng nhận quyền về việc
vận hành cửa hàng và chiến thuật quản lý.
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
21
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG THÂM NHẬP THỊ TRƢỜNG NƢỚC NGOÀI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI CỦA TRUNG NGUYÊN
2.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI
2.1.1. Định nghĩa nhƣợng quyền thƣơng mại
Thuật ngữ “franchise” đƣợc bắt nguồn từ tiếng Pháp cổ, có nghĩa là “đặc
quyền” hay “tự do”. Tại Việt Nam “franchise” đƣợc dịch là “nhƣợng quyền thƣơng
mại” hay “nhƣợng quyền kinh doanh”. Về lý thuyết, cụm từ “thƣơng mại” chỉ
mang hàm nghĩa buôn bán, giao dịch trong khi đó hoạt động “franchise” trên thế
giới không chỉ đơn thuần là việc buôn bán, giao dịch thông thƣờng mà còn liên
quan đến các yếu tố khác nhƣ thƣơng hiệu, bí quyết kinh doanh, giải pháp kinh
doanh..., chính vì vậy cách dùng thuật ngữ “nhƣợng quyền kinh doanh” là chính
xác hơn. Bên cạnh đó, cũng có quan niệm cho rằng dùng từ “nhƣợng” là chƣa chính
xác vì quyền kinh doanh thƣơng hiệu và sản phẩm hay dịch vụ chỉ đƣợc bên chủ
thƣơng hiệu cho phép sử dụng trong một thời gian nhất định mà thôi, chính vì vậy
cụm từ “cấp quyền kinh doanh” có vẻ phù hợp hơn cụm từ “nhƣợng quyền kinh
doanh”. Tƣơng tự, thuật ngữ “mua nhƣợng quyền” dùng đối với bên nhận quyền lẽ
ra phải là “thuê nhƣợng quyền”. Song trên thực tế, “nhƣợng quyền thƣơng mại” hay
“nhƣợng quyền kinh doanh” chẳng qua chỉ là cách gọi, cả hai thuật ngữ này đều
đƣợc hiểu là hoạt động thƣơng mại theo đó bên nhận quyền tiến hành hoạt động
kinh doanh theo cách tổ chức kinh doanh do bên nhƣợng quyền quy định.
Hoạt động nhƣợng quyền kinh doanh khởi nguồn tại Mỹ vào giữa thế kỷ
XIX với sự kiện lần đầu tiên trên thế giới nhà sản xuất máy khâu Singer ký cho
thực hiện hợp đồng nhƣợng quyền kinh doanh. Đến nay, hoạt động nhƣợng
11 Ths. Bùi Thanh Lâm (9/11/2006), Nhượng quyền thương mại, cơ hội bùng nổ ở Việt Nam, http://vietnamese-law- consultancy.com/vietnamese/content/browse.php?action=shownews&category=&id=&topicid=1172, (truy cập ngày 10/3/2009)
quyền kinh doanh đã có mặt tại hơn 160 quốc gia với tổng doanh thu lên đến 28,3 tỷ USD11. Cùng với sự phát triển của nhƣợng quyền thƣơng mại, đã có rất nhiều định nghĩa khác nhau trên thế giới đƣợc đƣa ra để quy chuẩn hoạt động này.
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
22
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
Theo định nghĩa của Hiệp hội Nhƣợng quyền thƣơng mại Quốc tế
(International Franchise Association): “Nhượng quyền kinh doanh là mối
quan hệ theo hợp đồng giữa bên giao và bên nhận quyền, theo đó bên giao đề
xuất hoặc phải duy trì sự quan tâm liên tục tới doanh nghiệp của bên nhận
trên các khía cạnh như: bí quyết kinh doanh (know – how), đào tạo nhân
viên; bên nhận hoạt động dưới nhãn hiệu hàng hóa, phương thức, phương
pháp kinh doanh do bên giao sở hữu hoặc kiểm soát, và bên nhận đang, hoặc
sẽ tiến hành đầu tư đáng kể vốn vào doanh nghiệp bằng các nguồn lực của mình”12. Trong định nghĩa này vai trò của bên nhận quyền trong việc đầu tƣ
vốn và điều hành doanh nghiệp đƣợc nhấn mạnh hơn so với trách nhiệm của
bên giao quyền.
Ủy ban Thƣơng mại Liên bang Hoa Kỳ (Federal Trade Commission)
lại nhấn mạnh tới sự hỗ trợ và kiểm soát của bên giao quyền đối với bên nhận
quyền thông qua một định nghĩa về hợp đồng nhƣợng quyền kinh doanh nhƣ
sau: “Là hợp đồng theo đó bên giao hỗ trợ đáng kể bên nhận trong việc điều
hành doanh nghiệp hoặc kiểm soát chặt chẽ phương pháp điều hành kinh
doanh của bên nhận, li-xăng nhãn hiệu cho bên nhận để phân phối sản phẩm
hoặc dịch vụ theo nhãn hiệu hàng hóa của bên giao và yêu cầu bên nhận thanh toán cho bên giao một khoản phí tối thiểu”13.
Định nghĩa của Liên minh Châu Âu (EU) lại nghiêng về quyền của bên
nhận khi sử dụng một tập hợp quyền sở hữu trí tuệ, theo đó: “Quyền kinh
doanh là một tập hợp những quyền sở hữu công nghiệp và sở hữu trí tuệ liên
quan đến nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, biển hiệu cửa hàng, giải pháp
12 Nguyễn Khánh Trung (2007), Một số khái niệm nhượng quyền thương mại, http://blog.360.yahoo.com/blog-mgNNIGc6b7Sh6XSk9p__i25_zmg-?cq=1&p=50, (truy cập ngày 23/4/2009) 13TS. Lý Quý Trung (2006), Franchise – bí quyết thành công bằng mô hình nhượng quyền kinh doanh, NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh, -12-.
hữu ích, kiểu dáng, bản quyền tác giả, bí quyết hoặc sáng chế sẽ được khai
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
23
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
thác để bán sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ tới người tiêu dùng cuối cùng”14.
Nhƣợng quyền thƣơng mại có nghĩa là việc chuyển nhƣợng tất cả các quyền
kinh doanh đƣợc định nghĩa ở trên.
Theo Điều 284, Mục 8, Luật Thƣơng Mại sửa đổi ban hành ngày 14
tháng 6 năm 2005 của Việt Nam, nhƣợng quyền thƣơng mại đƣợc định nghĩa
nhƣ sau: “Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên
nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc
mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây: 1- Việc mua
bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh
doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá,
tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh
doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền; 2- Bên nhượng quyền có quyền
kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh
doanh”. Về cơ bản, định nghĩa của Việt Nam đã đƣa ra một cách hiểu đúng
về bản chất hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại và phần nào mô tả quyền
của các bên trong hợp đồng nhƣợng quyền. Tuy nhiên, định nghĩa chƣa làm
nổi bật đƣợc trách nhiệm của các bên tham gia, điều mà các định nghĩa trên
thế giới tập trung phân tích rất cụ thể.
Sự khác nhau trong các quan điểm về nhƣợng quyền thƣơng mại ở trên
xuất phát từ quan điểm cụ thể của các nhà làm luật tại từng quốc gia nhƣng về
cơ bản các định nghĩa đều chung nhau ở những điểm sau:
1- Nhƣợng quyền thƣơng mại về bản chất là mối quan hệ hợp đồng
giữa hai bên độc lập (bên giao quyền và bên nhận quyền).
2- Mỗi bên trong một hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại đều có
quyền lợi và nghĩa vụ cụ thể. Bên nhận quyền đƣợc phép kinh doanh, phân
phối sản phẩm/ dịch vụ dƣới nhãn hiệu hàng hóa và phƣơng thức kinh doanh 14 Nguyễn Khánh Trung (2007), Một số khái niệm nhượng quyền thương mại, http://blog.360.yahoo.com/blog-mgNNIGc6b7Sh6XSk9p__i25_zmg-?cq=1&p=50, (truy cập ngày 23/4/2009)
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
24
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
do bên giao quyền phát triển và sở hữu. Đổi lại bên nhận phải trả phí cho bên
giao và chấp nhận một số hạn chế do bên giao quy định.
3- Chức năng của mỗi bên trong hệ thống nhƣợng quyền đƣợc phân
biệt rõ rệt. Bên giao đảm nhiệm vai trò chính trong việc phát triển hệ thống và
thƣơng hiệu, chuẩn hóa các quy trình, hỗ trợ về huấn luyện, quảng cáo và các
điều kiện cần thiết khác để bên nhận triển khai hoạt động kinh doanh tốt nhất.
Bên nhận chịu trách nhiệm trực tiếp triển khai, điều hành hoạt động kinh doanh
bằng vốn và nguồn lực của mình dƣới sự hỗ trợ thƣờng xuyên của bên giao.
2.1.2. Phân loại nhƣợng quyền thƣơng mại
2.1.2.1. Phân loại theo bản chất hoạt động nhượng quyền
Dựa theo bản chất hoạt động nhƣợng quyền, có hai hình thức nhƣợng
quyền thƣơng mại chính:
- Nhượng quyền phân phối sản phẩm (Product distribution frachise):
là hình thức nhƣợng quyền mà bên nhận quyền đƣợc phép sử dụng thƣơng
hiệu, nhãn hiệu, biểu tƣợng, khẩu hiệu và phân phối sản phẩm của chủ thƣơng
hiệu trong một phạm vi và thời gian nhất định. Hình thức nhƣợng quyền này
thƣờng đƣợc ứng dụng trong các lĩnh vực nhƣ: nƣớc giải khát (Pepsi), ôtô xe
máy (Ford Motor Company) và xăng dầu (Exxon). Tại Việt Nam, cà phê
Trung Nguyên là mô hình tiêu biểu cho hình thức nhƣợng quyền phân phối.
- Nhượng quyền mô hình kinh doanh (Business format franchise): là
hình thức nhƣợng quyền theo đó bên nhận quyền không chỉ đƣợc phép sử
dụng thƣơng hiệu, nhãn hiệu, biểu tƣợng, khẩu hiệu và phân phối sản phẩm
của chủ thƣơng hiệu mà còn đƣợc chuyển giao toàn bộ cách thức điều hành
quản lý, kỹ thuật kinh doanh. Đây là hình thức nhƣợng quyền phổ biến nhất
trên thế giới hiện nay, đƣợc áp dụng trong nhiều lĩnh vực kinh doanh khác
nhau, đặc biệt là các lĩnh vực nhƣ: nhà hàng ăn uống (KFC, McDonald’s,
Pizza Hut), bán lẻ (Blockbuster Video, Radio Shack), nhà nghỉ khách sạn
(Bass Hotels, Mariott Hotels), chăm sóc sức khỏe và sắc đẹp (Cost Cutters
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
25
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
Family Hair Care, Supercuts), các dịch vụ tiện ích (7- Eleven, FamilyMart) ....
Tại Việt Nam, Phở 24 và Kinh Đô Bakery là hai hệ thống áp dụng thành công
hình thức nhƣợng quyền mô hình kinh doanh.
Hình thức nhƣợng quyền phân phối sản phẩm có ƣu điểm là dễ nhƣợng
quyền bởi đối tƣợng nhƣợng quyền chỉ là thƣơng hiệu, nhãn hiệu, biểu tƣợng
nên hợp đồng nhƣợng quyền không có nhiều điều khoản phức tạp về trách
nhiệm của các bên tham gia. Tuy nhiên, chủ thƣơng hiệu rất khó kiểm soát
tính đồng bộ và chuẩn mực của hệ thống. Bên nhận quyền có thể lợi dụng uy
tín của thƣơng hiệu để kinh doanh giả mạo, cung cấp hàng hóa và dịch vụ
kém chất lƣợng. Đôi khi, chủ thƣơng hiệu còn phải đối mặt với những vụ
tranh chấp liên quan đến bản quyền thƣơng hiệu. Hình thức nhƣợng quyền mô
hình kinh doanh phức tạp hơn nhƣợng quyền phân phối nhƣng những tiêu chí
nghiêm ngặt trong đó giúp đảm bảo đƣợc tính đồng bộ về chất lƣợng của cả
hệ thống nhƣợng quyền, hạn chế đƣợc các vi phạm về bản quyền và thƣơng
hiệu. Chính vì vậy, trên thế giới hình thức nhƣợng quyền mô hình kinh doanh
đƣợc ƣa chuộng hơn và thực tế loại hình này cũng phát triển hơn nhƣợng
quyền phân phối sản phẩm.
2.1.2.2. Phân loại theo quy mô hoạt động nhượng quyền
Dựa theo quy mô hoạt động nhƣợng quyền, có hai hình thức nhƣợng
quyền thƣơng mại chính:
- Nhượng quyền đơn lẻ (Single-unit franchise) hay còn gọi là nhượng
quyền trực tiếp (Direct-unit franchise): là hình thức nhƣợng quyền theo đó
bên nhƣợng quyền cho phép bên nhận quyền mở và vận hành một cửa hàng
nhƣợng quyền tại một địa điểm cụ thể trong một thời hạn xác định. Đây là
loại hợp đồng nhƣợng quyền đơn giản và phổ biến nhất.
- Nhượng quyền hàng loạt (Multi-unit franchise): là hình thức nhƣợng
quyền theo đó bên nhƣợng quyền cho phép bên nhận quyền mở và vận hành
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
26
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
nhiều hơn một cửa hàng nhƣợng quyền tại một khu vực nhất định trong một
thời hạn nhất định. Hình thức nhƣợng quyền hàng loạt có hai dạng:
+ Nhượng quyền phát triển khu vực (Area development franchise): theo
đó bên nhận quyền có quyền mở nhiều hơn một cửa hàng nhƣợng quyền tại
một khu vực cụ thể trong một thời hạn xác định. Ví dụ: Bên nhận quyền có
thể mở 5 cửa hàng nhƣợng quyền trong một phạm vi địa lý nhất định trong
vòng 5 năm.
+ Nhượng quyền độc quyền (Master franchise): theo đó bên nhận
quyền ngoài việc đƣợc quyền mở nhiều hơn một cửa hàng nhƣợng quyền tại
một khu vực trong một thời gian nhất định còn đƣợc phép bán nhƣợng quyền
lại cho những ngƣời khác, gọi là những ngƣời nhận quyền thứ cấp (sub-
franchisees), trong khu vực đã xác định. Chính vì vậy, hình thức nhƣợng
quyền độc quyền còn có tên gọi khác là nhượng quyền thứ cấp (sub-
franchise).
Hình thức nhƣợng quyền phát triển khu vực và nhƣợng quyền độc
quyền thƣờng đƣợc áp dụng khi chủ thƣơng hiệu muốn mở rộng hệ thống của
mình ra nƣớc ngoài hoặc những khu vực xa xôi. Ƣu điểm của hai loại hình
này là bên nhƣợng quyền có thể vừa phát triển mô hình kinh doanh trên phạm
vi rộng một cách nhanh chóng vừa cắt giảm đƣợc đáng kể chi phí nhờ có các
bên nhƣợng quyền thứ cấp khác, đồng thời làm tăng sự gắn kết chặt chẽ của
bên nhận quyền đối với hệ thống (bởi lẽ bên nhận quyền cũng chính là nhà
nhƣợng quyền thứ cấp). Tuy nhiên, hai loại hình này có nhƣợc điểm là hạn
chế phần nào quyền chủ động của chủ thƣơng hiệu, khó đảm bảo tính đồng bộ
và chuẩn mực của hệ thống. Để chủ động và đạt hiệu quả tốt hơn trong việc
chuyển nhƣợng mô hình kinh doanh mẫu, chủ thƣơng hiệu thƣờng lựa chọn
hình thức nhƣợng quyền trực tiếp.
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
27
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
2.1.3. Lợi ích của nhƣợng quyền thƣơng mại
2.1.3.1. Lợi ích đối với bên nhượng quyền
Nhân rộng mô hình kinh doanh và quảng bá thương hiệu: Nhƣợng
quyền thƣơng mại là một trong những cách hiệu quả nhất để một thƣơng hiệu
có thể thâm nhập thị trƣờng một cách sâu rộng, nhanh chóng vƣợt qua các rào
cản về vốn, công nghệ, nhân lực, hệ thống quản lý, sự am hiểu địa phƣơng.
Trong hệ thống nhƣợng quyền có sự phân chia rất rạch ròi về vai trò quản lý
hệ thống và quản lý kinh doanh trực tiếp. Do tính chuyên nghiệp hóa này,
quản trị hệ thống đƣợc tối ƣu hóa. Bên nhƣợng quyền dành phần lớn nguồn
lực để phát triển hệ thống thông qua các hoạt động nhƣ: quảng bá tiếp thị hình
ảnh, hoàn thiện quy trình, chiến lƣợc phát triển, chính sách hỗ trợ hệ thống;
còn bên nhận quyền là ngƣời quản lý kinh doanh trực tiếp bằng vốn và nguồn
lực của mình. Ngoài ra, trong một mô hình nhƣợng quyền thƣơng mại hoàn
hảo, việc tung ra một hình ảnh tiếp thị đồng nhất cho sản phẩm sẽ tạo ra sự
nhận thức sâu sắc về thƣơng hiệu cho ngƣời tiêu dùng, đồng thời nâng cao uy
tín và giá trị thƣơng hiệu của bên nhƣợng quyền.
Tăng doanh thu: Khi bán nhƣợng quyền, chủ thƣơng hiệu thu đƣợc phí
nhƣợng quyền ban đầu (initial fee) và phí thƣờng xuyên/ phí hàng tháng
(royalty/ monthly fees) dựa trên tỉ lệ phần trăm doanh số bán hàng và cung
cấp dịch vụ của bên nhận quyền, ngoài ra còn có doanh thu từ việc bán các
nguyên liệu đặc thù cho đối tác nhận quyền. Ví dụ, để sở hữu một cửa hàng
McDonald’s, bên nhận quyền phải trả một khoản phí ban đầu tối thiểu là
45.000 USD cộng với phí hàng tháng bằng 4% doanh số bán hàng gộp trong tháng15, ngoài ra phải mua một số nguyên liệu đặc thù từ McDonald’s nhƣ
15 McDonald’s, About McDonald’s, http://mcdonalds.com/corp/franchise/purchasingYourFranchise.html (truy cập ngày 10/3/2009)
khoai tây, pho mát, bánh táo.
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
28
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
Tiết giảm chi phí: Có thể nói, lợi thế kinh tế theo quy mô đƣợc phát
huy một cách tối đa trong mô hình nhƣợng quyền thƣơng mại. Nhờ sở hữu
một hệ thống đồng nhất với quy mô lớn, bên nhƣợng quyền có thể giảm thiểu
các khoản chi phí đầu vào và vận hành. Ví dụ trƣờng hợp của KFC, hệ thống
nhƣợng quyền này tiêu thụ hàng nghìn tấn thịt gà mỗi ngày. Với khối lƣợng
mua khổng lồ nhƣ vậy, tất yếu KFC đƣợc hƣởng mức giá ƣu đãi từ bất cứ nhà
cung cấp nào. Ngoài ra, các chi phí về tiếp thị, quảng cáo cũng đƣợc tiết giảm
nhờ ƣu thế có thể chia nhỏ ra cho nhiều bên nhận quyền cùng san sẻ.
Giảm thiểu rủi ro: Chuỗi nhƣợng quyền là một hệ thống đồng nhất trên
quy mô lớn nên một rủi ro xảy ra sẽ đƣợc san sẻ trong toàn bộ hệ thống. Bên
cạnh đó, mô hình nhƣợng quyền thƣơng mại đảm bảo tốt cho sự thành công
của thƣơng hiệu bởi vì bên nhận quyền tự làm chủ và chịu rủi ro về công việc
kinh doanh của mình nên sẽ dốc tâm sức cho công việc kinh doanh. Trái lại,
nếu chỉ đơn thuần là một ngƣời quản lý thuê cho chủ thƣơng hiệu thì ngƣời
chịu trách nhiệm quản lý có thể sẽ chỉ quan tâm đến việc tối đa hóa sự thỏa
mãn của bản thân hơn là thỏa mãn khách hàng, sẽ đóng cửa hàng vào đúng
giờ quy định hơn là đợi đến khi ngƣời khách cuối cùng rời khỏi cửa hàng, khi
cảm thấy không đƣợc khỏe một chút sẽ gọi điện ngay cho công ty mẹ để
ngƣời khác đến làm thay thay vì cố gắng tiếp tục công việc.
2.1.3.2. Lợi ích đối với bên nhận quyền
Khả năng thành công cao: Phƣơng thức nhƣợng quyền thƣơng mại
đem lại cho bên nhận quyền khả năng thành công cao hơn, bởi vì có thể kinh
doanh trên một mô hình chuẩn, tận dụng đƣợc uy tín thƣơng hiệu, sử dụng
đƣợc nguồn khách hàng sẵn có của bên nhƣợng quyền. Theo con số thống kê
tại Mỹ thì trung bình chỉ có 23% doanh nghiệp nhỏ kinh doanh độc lập có thể
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
29
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
tồn tại sau 5 năm kinh doanh, trong khi con số này đối với các doanh nghiệp nhận quyền là 92%16.
Nhận được sự hỗ trợ từ bên nhượng quyền: Bên nhận quyền luôn nhận
đƣợc sự hỗ trợ từ phía chủ thƣơng hiệu, bao gồm hỗ trợ trƣớc khi mở cửa
hàng nhƣ: giúp chọn địa điểm kinh doanh, thiết kế trang trí cửa hàng, đào tạo
nhân viên, cung cấp chƣơng trình khai trƣơng, giúp đỡ về tài chính và hỗ trợ
sau khi cửa hàng khai trƣơng nhƣ: đào tạo nhân viên định kỳ, quảng cáo tiếp
thị, hỗ trợ về quản lý, vận hành giám sát, tiêu thụ sản phẩm.
Dễ vay tiền ngân hàng: Do khả năng thành công cao nên các ngân hàng
thƣờng tin tƣởng cho các doanh nghiệp mua nhƣợng quyền vay tiền đầu tƣ.
Trên thực tế, hầu hết các chủ thƣơng hiệu lớn trên thế giới thƣờng đứng ra
đàm phán và thuyết phục các ngân hàng cho đối tác mua nhƣợng quyền của
mình vay vốn với mức lãi suất ƣu đãi.
Có cơ hội học hỏi từ những thương hiệu có tiếng: Thông qua mua
nhƣợng quyền, bên nhận quyền học đƣợc cách thức tổ chức kinh doanh, kinh
nghiệm quản lý, tiếp thị của chủ thƣơng hiệu.
2.1.4. Hạn chế của nhƣợng quyền thƣơng mại
2.1.4.1. Hạn chế đối với bên nhượng quyền
Quy trình quản lý phức tạp: Để điều hành một hệ thống nhƣợng quyền,
chủ thƣơng hiệu phải đầu tƣ một hệ thống kế toán và giám sát tinh vi nhằm
đảm bảo độ chính xác, trung thực trong các báo cáo về tình hình hoạt động
kinh doanh của đối tác nhận quyền. Chủ thƣơng hiệu cũng cần có kỹ năng động
viên, khuyến khích để thuyết phục bên nhận quyền tuân theo mô hình kinh
doanh mẫu. Tất nhiên, chủ thƣơng hiệu có thể chấm dứt hợp đồng nhƣợng
16 TS. Lý Quý Trung (2006), Franchise bí quyết thành công bằng mô hình nhượng quyền kinh doanh, NXB Trẻ, -19-, Tp. Hồ Chí Minh.
quyền trƣớc thời hạn nếu bên nhận quyền không tuân thủ các quy định đã đƣợc
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
30
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
thỏa thuận, nhƣng biện pháp này thƣờng đem lại nhiều bất lợi cho cả hai bên.
Đây chỉ là biện pháp cuối cùng khi không còn lựa chọn nào khác.
Giảm tính linh hoạt trong kinh doanh: Tính linh hoạt trong kinh doanh
của cả hệ thống có thể bị giảm vì các bên nhận quyền thƣờng chậm hơn trong
việc phản ứng trƣớc những thay đổi của thị trƣờng. Đối với một hệ thống
nhƣợng quyền, giới thiệu một dòng sản phẩm mới để tận dụng tiềm năng của
thị trƣờng thƣờng mất nhiều thời gian hơn so với mạng lƣới các cửa hàng
thuộc cùng một công ty mẹ.
Rủi ro ảnh hưởng đến uy tín của thương hiệu: Thành công của hệ thống
nhƣợng quyền không dựa vào khả năng xuất sắc của một cửa hàng riêng lẻ
nào đó mà dựa vào sự đồng đều về chất lƣợng của tất cả các cửa hàng trong
chuỗi nhƣợng quyền. Chính vì vậy, một bên nhận quyền bất kỳ kinh doanh
thất bại có thể gây ảnh hƣởng đến toàn hệ thống và uy tín của thƣơng hiệu.
Tạo ra đối thủ cạnh tranh trong tương lai: Một nguy cơ lớn đối với chủ
thƣơng hiệu là khả năng bên nhận quyền có thể trở thành đối thủ cạnh tranh
trong tƣơng lai sau khi hợp đồng nhƣợng quyền hết thời hạn.
2.1.4.2. Hạn chế đối với bên nhận quyền
Thiếu quyền chủ động trong kinh doanh: Có lẽ bất lợi lớn nhất đối với
bên nhận quyền là không đƣợc hoàn toàn độc lập trong công việc kinh doanh,
mà phải tuân theo những quy trình và giới hạn do chủ thƣơng hiệu quy định
sẵn trong hợp đồng nhƣợng quyền. Do vậy, bên nhận quyền phải chú ý cân
bằng giữa những quy định do chủ thƣơng hiệu đề ra và khả năng tự chủ công
việc của mình để có thể kinh doanh đạt hiệu quả.
Lợi nhuận bị chia sẻ: Nếu tự mở một doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp
sẽ đƣợc hƣởng toàn bộ phần lợi nhuận có đƣợc nhƣng khi nhận quyền kinh
doanh ngoài khoản phí nhƣợng quyền ban đầu, bên nhận quyền còn phải trả
một khoản phí thƣờng xuyên cho chủ thƣơng hiệu dựa theo kết quả kinh
doanh hàng tháng/ quý của mình.
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
31
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
Hợp đồng nhượng quyền chỉ có một thời hạn nhất định: Một hợp đồng
nhƣợng quyền luôn có thời hạn và khi đến hạn chủ thƣơng hiệu hoàn toàn có
thể chấm dứt hợp đồng, khi đó tất cả những công sức và tiền của mà bên nhận
quyền đã bỏ ra để quảng cáo củng cố thêm cho thƣơng hiệu đều sẽ thuộc về
chủ thƣơng hiệu.
2.2. THỰC TRẠNG NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI RA NƢỚC
NGOÀI CỦA TRUNG NGUYÊN
2.2.1. Quá trình phát triển nhƣợng quyền thƣơng mại của Trung Nguyên
2.2.1.1. Phát triển nhượng quyền thương mại trong nước
Ban đầu, Trung Nguyên không bỏ vốn ra mở quán mà chỉ cho mƣợn
thƣơng hiệu, các chủ quán Việt Nam lấy hàng và công thức pha chế về để kinh
doanh. Trung Nguyên đảm bảo chất lƣợng của một ly cà phê ở quán này cũng
ngon nhƣ bất kỳ quán nào khác trên cả nƣớc. Hình thức này đã đƣợc nhiều
hãng nƣớc ngoài áp dụng và tạo nên những thành công nhƣng ở Việt Nam thì
còn khá mới mẻ. Phƣơng thức này có lợi cho cả hai phía: Trung Nguyên không
mất vốn đầu tƣ mà vẫn có hệ thống tiêu thụ, còn những ngƣời đƣợc mƣợn
thƣơng hiệu - các chủ quán cà phê Trung Nguyên - thì có thể nhờ cậy đƣợc một
thƣơng hiệu nổi tiếng, có đƣợc sản phẩm mang đến cho khách hàng.
Bƣớc đi ban đầu trong phƣơng thức nhƣợng quyền của Trung Nguyên
là nhằm vào một thị trƣờng lớn nhất và khốc liệt nhất – thành phố Hồ Chí
Minh. Lúc đầu, chƣa ai tin tƣởng vào một tên tuổi lạ đến từ tận xứ Buôn Mê
Thuột heo hút. Vì vậy, Trung Nguyên phải bỏ tiền để mở quán kinh doanh
của mình. Sau 4 đến 5 tháng, nhìn thấy hiệu quả của Trung Nguyên, các nhà
kinh doanh thành phố Hồ Chí Minh quyết định bắt tay làm ăn. Đối tác ở Hà
Nội cũng lặn lội tìm vào. Khi đó, việc khó nhất là làm sao chọn đƣợc đối tác
thích hợp để thực hiện chiến lƣợc làm ăn. Trung Nguyên đã yêu cầu những
ngƣời muốn bán cà phê của mình phải ký quỹ, số quỹ này từ 5 đến 15 triệu,
thậm chí 300 triệu đồng tùy thuộc vào quy mô quán rộng hay hẹp.
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
32
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
Để đƣợc trƣng biển Trung Nguyên, các quán cà phê đều phải ký hợp
đồng ràng buộc với công ty. Họ phải bài trí quán theo một phong cách thống
nhất, pha chế cà phê theo một công thức nhất quán của Trung Nguyên. Ngoài
ra, một điều kiện tiên quyết là phải mua cà phê do Trung Nguyên cung cấp.
Phía Trung Nguyên không hề thu phí chuyển nhƣợng đối với những quán này.
Nói khác đi, chiến thuật về nhƣợng quyền thƣơng mại của cà phê Trung
Nguyên nghiêng về nhƣợng quyền phân phối sản phẩm hơn là nhƣợng quyền
công thức kinh doanh. Tuy nhiên, phía Trung Nguyên vẫn có những sự giám
sát nhất định về mặt kỹ thuật pha chế, cách thức quản lý với những quán này.
Để hình thành một quán cà phê tại Việt Nam, chủ nhân cần đầu tƣ khoảng
300 triệu đồng, sử dụng 15 – 20 lao động. Các hạng mục đầu tƣ bao gồm:
- Thuê mặt bằng: ƣớc tính 10 triệu đồng/tháng. Thông thƣờng, thời hạn
thuê kéo dài từ 3 – 5 năm và phải trả trƣớc tiền thuê ngay khi ký kết hợp đồng
giá trị 6 tháng. Nhƣ vậy, đầu tƣ cho mặt bằng sẽ là 60 triệu đồng.
- Đầu tƣ cho xây dựng cơ bản, trang trí nội thất, vật dụng… thƣờng
tính chỉ tiêu giá trị đầu tƣ trên một chỗ ngồi. Với mặt bằng nhƣ trên, quán sẽ
có khoảng 60 chỗ ngồi. Giá trị đầu tƣ mức trung bình cho mỗi chỗ ngồi là 3
triệu. Nhƣ vậy, đầu tƣ cơ bản sẽ là 180 triệu đồng.
- Nhân sự cho quán sẽ gồm 2 quản lý với mức lƣơng 2 triệu đồng/quản
lý, 1 nhân viên pha chế mức lƣơng 3 triệu đồng/tháng, 1 nhân viên chỉnh nhạc
mức lƣơng 2 triệu đồng/tháng, 5 nhân viên phục vụ mỗi ca với mức lƣơng
700.000 đồng/nhân viên, 2 ca mỗi ngày và tạp vụ, thu ngân, bảo vệ mức
lƣơng 600.000 đồng/tháng. Quỹ lƣơng sẽ vào khoảng 18 triệu đồng.
- Vốn lƣu động đòi hỏi khoảng 50 triệu đồng.
17 Đoàn Đình Hoàng (2007), Khái quát và vai trò của Nhượng quyền thương mại trong nền kinh tế, http://www.emotino.com/m.php?u=doandinhhoang&p=15447, (truy cập ngày 17/3/2009).
- Ngoài ra còn rất nhiều hạng mục khác không đề cập tới ở đây. Doanh thu mỗi quán khoảng 40 – 50 triệu đồng/tháng17.
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
33
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
Có thể thấy, trong thời gian đầu thành lập và đỉnh cao là những năm
2001-2002, hệ thống nhƣợng quyền cà phê Trung Nguyên đã phát huy đƣợc
sự vƣợt trội của hình thức này so với các hình thức kinh doanh khác với tốc
độ phát triển rất nhanh chóng trên phạm vi cả nƣớc. Số cửa hàng nhƣợng
quyền trên toàn quốc năm 2000 là 500, đến năm 2005 tăng lên 1000, và hiện
nay là 1086 cửa hàng. Những địa điểm thuận lợi nhất đã đƣợc các nhà đầu tƣ
chọn cho việc hợp tác với Trung Nguyên. Phong cách trang trí ấn tƣợng đậm
nét Tây Nguyên, hình thức đối chứng với nhiều sự lựa chọn hơn cho khách
hàng. Đặc biệt, thông điệp của hệ thống là “Mang đến nguồn cảm hứng sáng
tạo mới” và sau đó chuyển thành “Khơi nguồn sáng tạo” đã tạo ra một phong
cách uống cà phê khác, đó là “Uống cà phê không phải chỉ uống vị đắng của
cà phê mà vì một phong cách uống”, với Trung Nguyên, đó là “Uống để sáng
tạo”. Cùng với chất lƣợng cà phê khác biệt, Trung Nguyên đã là sự lựa chọn
cho hầu hết các đối tƣợng khách hàng tại Việt Nam.
2.2.1.2. Phát triển nhượng quyền thương mại ra nước ngoài
Trong tƣ tƣởng của giám đốc Đặng Lê Nguyên Vũ luôn nung nấu ý
tƣởng kinh doanh. Ông cho rằng Việt Nam là nƣớc xuất khẩu cà phê thứ hai
trên thế giới nhƣng hình ảnh cà phê của Việt Nam không hề đƣợc biết đến
nhiều. Cà phê Buôn Ma Thuột là một trong những loại ngon nhất thế giới
nhƣng thực tế lại không đƣợc công nhận. Ông cảm thấy tủi nhục trƣớc cảnh
hàng hóa Việt Nam bị coi thƣờng. Nói đến Toyota, Sony, Hitachi ngƣời ta
nghĩ ngay đến nƣớc Nhật; nói đến IBM, Intel, Ford là ngƣời ta nghĩ ngay đến
Mỹ; nói đến Mercedes là nghĩ ngay đến Đức… Hình ảnh thƣơng hiệu hàng
hóa từ lúc nào đã trở thành hình ảnh đối thoại của một quốc gia. Không có
thƣơng hiệu, làm sao Việt Nam có thể hội nhập và đối thoại với thế giới?
Nhận thức nhƣ vậy, ông quyết định nghiên cứu, tìm tòi, học hỏi. Ông quyết
tâm đi tiên phong, xây dựng thành công thƣơng hiệu Trung Nguyên trên
trƣờng quốc tế.
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
34
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
Thế giới đã từng biết đến rƣợu vang Pháp, cà phê Columbia, sữa tƣơi
Hoa Kỳ… chúng ta cũng có quyền mơ một giấc mơ rằng cả thế giới phải biết
đến cà phê Buôn Ma Thuột, thanh long Bình Thuận, vải thiều Thanh Hà, sầu
riêng Cái Mơn… Ở Trung Nguyên không chỉ tập hợp những ngƣời biết bán cà
phê hay sản xuất cà phê mà là tập hợp của những con ngƣời tâm huyết, biết
chia sẻ với cộng đồng, với mong ƣớc tự tin ghi dấu ấn riêng của mình vào sự
thay đổi của dân tộc, của đất nƣớc. Chính sự sáng tạo trong cách nghĩ, cách làm
cộng với một chữ tâm đầy nhiệt huyết đã làm nên thành công cho Trung
Nguyên. Hơn bất kỳ một tập thể, cộng đồng nào, Trung Nguyên khao khát chia
sẻ tính sáng tạo với tất cả mọi ngƣời.
Mở rộng hệ thống phân phối thông qua phƣơng thức nhƣợng quyền là
chiến lƣợc kinh doanh của Trung Nguyên. Với định hƣớng đó, ngoài việc hiện
diện ở trên 61 tỉnh thành trên cả nƣớc, Trung Nguyên đã quyết định xúc tiến
đàm phán và ký hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng hiệu cho các đối tác nƣớc
ngoài. Đến nay, thƣơng hiệu Trung Nguyên đã có mặt ở Nhật Bản, Thái Lan,
Singapore, Trung Quốc và Cộng hòa Séc. Cà phê rang Trung Nguyên cũng có
mặt trong siêu thị và các cửa tiệm ở Mỹ, Đức, Đông Âu, Pháp và Nga. Giám
đốc Đặng Lê Nguyên Vũ cũng tiếp tục triển khai các hợp đồng nhằm tìm
kiếm thị phần cho cà phê Trung Nguyên tại 15 nƣớc nhƣ Đức, Úc, Canada,
Đài Loan, Malaysia, Philippines…
Không chỉ tấn công thị trƣờng quốc tế với mặt hàng cà phê rang, Đặng
Lê Nguyên Vũ thực sự gây kinh ngạc cho các nhà doanh nghiệp khi ông cho
tung ra sản phẩm cà phê hòa tan mang tên G7 vào tháng 11-2003. Tên gọi cà
phê hòa tan G7 trong ý tƣởng của ông là một cái tên dễ tiếp cận quốc tế
nhƣng không mang tính vọng ngoại mà mang sứ mạng chinh phục, chiếm lĩnh
thị trƣờng 7 nƣớc phát triển. G7 chính thức đối đầu với các đại gia nƣớc ngoài
về cà phê hòa tan bằng “Ngày hội cà phê hòa tan G7” tại Dinh Thống Nhất.
Điều quan trọng mà Trung Nguyên muốn nhấn mạnh là sự khơi dậy về ý chí
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
35
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
quật cƣờng, về lòng tự hào dân tộc khi chọn lựa và tiêu dùng sản phẩm
thƣơng hiệu Việt. Vị giám đốc luôn tin tƣởng rằng ông muốn có thƣơng hiệu
Trung Nguyên của Việt Nam nổi tiếng trên thế giới và cà phê của Trung
Nguyên ngon thì không có lý do gì mà Trung Nguyên không thể làm đƣợc
điều đó.
2.2.2. Thực tiễn hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại ra nƣớc ngoài của
cà phê Trung Nguyên
2.2.2.1. Trung Nguyên tại một số quốc gia trên thế giới
Trong số 32 cửa hàng nhƣợng quyền của Trung Nguyên tại 8 quốc gia
trên thế giới nhƣ Nhật Bản, Thái Lan, Trung Quốc, Singapore, Hoa Kỳ… có
thể nói Công ty chú trọng nhất vào ba thị trƣờng lớn Nhật Bản, Trung Quốc
và Singapore. Quốc gia đầu tiên mà Trung Nguyên quyết định mở quán
nhƣợng quyền là Nhật Bản, sau đó Trung Quốc và Singapore là hai thị trƣờng
mục tiêu trong chiến lƣợc nhƣợng quyền thƣơng mại của Công ty. Trong giới
hạn bài viết này, tác giả xin nêu ra thực tiễn hoạt động của các quán nhƣợng
quyền Trung Nguyên tại ba thị trƣờng tiêu biểu này.
a) Tại Nhật Bản:
Năm 2001, nhận thấy đã đến lúc Trung Nguyên phải ra khỏi Việt Nam,
bên cạnh việc tìm kiếm thị trƣờng, Đặng Lê Nguyên Vũ đã đầu tƣ 3 triệu
USD để hoàn chỉnh hệ thống bảng hiệu, khẳng định giá trị của thƣơng hiệu
bằng cách thuê luôn một hãng tƣ vấn đặt tại New Zealand, đồng thời để hoạt
động kinh doanh nhƣợng quyền đƣợc chuyên nghiệp, nhất quán hơn và đảm
bảo tính đồng nhất của thƣơng hiệu. Thị trƣờng đầu tiên mà Trung Nguyên
quyết định thâm nhập đó chính là Nhật Bản, bởi ngƣời dân ở quốc gia này rất
ƣa chuộng các loại trà và cà phê với những phong cách uống khác biệt.
Tháng 9/2001, quán Cà phê Trung Nguyên đầu tiên ở nƣớc ngoài đƣợc
khai trƣơng tại thành phố Tokyo - Nhật Bản, đánh dấu bƣớc đƣờng chinh
phục thế giới của Trung Nguyên. Bằng cách giới thiệu một phong cách uống
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
36
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
cà phê độc đáo với chất lƣợng tuyệt vời, quán đã tạo đƣợc ấn tƣợng tốt đẹp
cho ngƣời dân xứ sở hoa anh đào. Đầu năm 2002, cùng với sự thành công của
quán thứ nhất, Trung Nguyên tiếp tục khai trƣơng quán thứ hai cũng ngay tại
thành phố Tokyo. Giám đốc Trung Nguyên cho rằng đây là một bƣớc rất quan
trọng vì nếu Trung Nguyên thành công ở Tokyo thì điều đó sẽ làm tăng tốc kế
hoạch bành trƣớng của Trung Nguyên ra nƣớc ngoài.
Trên thực tế, bên cạnh những khó khăn về mặt bằng, tài chính, hình ảnh
thì khó khăn lớn nhất mà Trung Nguyên phải đƣơng đầu là cà phê Starbucks,
một tập đoàn cà phê lớn nhất thế giới của Mỹ. Sự thành công của Trung
Nguyên ở thị trƣờng nội địa cũng giống nhƣ Starbucks ở Mỹ, ngoại trừ việc
Trung Nguyên thống trị thị trƣờng nội địa của mình chỉ trong 4 năm, trong
khi Starbucks phải mất đến 15 năm. Tại Nhật Bản, Starbucks đã có đến gần
400 cửa hàng trong tổng số hơn 6000 cửa hàng của mình trên khắp thế giới.
Tuy nhiên, điều đáng ngạc nhiên là đại lý nhƣợng quyền Trung Nguyên tại
Nhật Bản lại ấn định giá mỗi tách cà phê Trung Nguyên cao hơn 50% so với
Starbucks và cao hơn 25% so với các cà phê nội địa khác. Giám đốc Đặng Lê
Nguyên Vũ lý giải điều này là vì ông coi tập đoàn Starbucks là một đối thủ
đầy tiềm năng, nhƣng Trung Nguyên không sợ phải đối mặt với họ. “Chúng
tôi tập trung làm cho Trung Nguyên trở thành một điển hình của Việt Nam
trên thế giới, phản ánh đƣợc nền văn hóa của đất nƣớc qua cách thiết kế và
cung cách phục vụ”.
Thành công của Trung Nguyên ở Nhật Bản đã thực sự giúp thƣơng
hiệu này nhảy vọt, tiếp tục chinh phục các thị trƣờng mới.
b) Tại Trung Quốc:
Trung Quốc đƣợc xem là một trong những thị trƣờng mục tiêu của
Trung Nguyên trong chiến lƣợc mở rộng và phát triển hệ thống quán cà phê
Trung Nguyên nhƣợng quyền ở nƣớc ngoài. Nổi tiếng là quốc gia uống trà
truyền thống nên việc đƣa cà phê thâm nhập Trung Quốc đòi hỏi sự đầu tƣ,
tìm hiểu xu hƣớng tiêu dùng thị trƣờng trong gần 2 năm của đối tác nhận
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
37
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
nhƣợng quyền và Trung Nguyên. Sau gần 2 năm nỗ lực thƣơng thảo, đầu
tháng 2-2006, Trung Nguyên khai trƣơng quán cà phê nhƣợng quyền đầu
tiên đặt ở khu phố kinh doanh trung tâm thành phố Nam Ninh, Trung Quốc.
Đây là quán cà phê đầu tiên trong số các cửa hàng Trung Nguyên tại nƣớc
ngoài áp dụng hệ thống chuẩn hóa nhƣợng quyền mới của Trung Nguyên
trong năm 2006.
Với diện tích gần 300m2, quán Trung Nguyên ở đây đƣợc xây dựng và
trang trí bằng mây, tre, lá; các vật dụng trang trí thô mộc bằng gốm, sứ và
thiết kế bằng các hoa văn thổ cẩm, trống đồng cách điệu, thể hiện sự kết hợp
hài hòa giữa nét văn hóa Việt Nam và Trung Quốc. Ngoài cà phê, quán còn
giới thiệu các món ăn mang hƣơng vị Việt Nam nhƣ bánh cuốn.
c) Tại Singapore:
Thị trƣờng lớn mục tiêu thứ hai của Trung Nguyên chính là Singapore.
Ngày 1/9/2008, Trung Nguyên khai trƣơng cửa hàng cà phê đầu tiên theo mô
hình và tiêu chuẩn nhƣợng quyền mới tại ga hành khách số 1 sân bay quốc tế
Changi của Singapore. Ngoài các yếu tố về mặt kỹ thuật của kinh doanh
nhƣợng quyền nhƣ tính nhất quán, chuẩn hóa sản phẩm, dịch vụ, nội thất…
thế hệ nhƣợng quyền mới của Trung Nguyên chú trọng về chiều sâu văn hóa
thƣởng thức cà phê, giới thiệu với thế giới cách uống cà phê pha bằng phin
đặc trƣng của Việt Nam. Cửa hàng nhƣợng quyền này của Trung Nguyên
đƣợc xây dựng thành một không gian tràn ngập sắc thái cà phê với sự phối
hợp tinh tế các hình ảnh của văn hóa Tây Nguyên Việt Nam.
Hình 1: Quán nhượng quyền Trung Nguyên tại Changi - Singapore
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
38
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
Công ty cũng đã thiết lập văn phòng điều hành và nhƣợng quyền chuỗi
quán cà phê mô hình mới tại quốc gia này, đây là bƣớc chuẩn bị mang tính
chiến lƣợc của công ty trong lộ trình chinh phục thị trƣờng cà phê thế giới.
Ông Ang Gee Beng, Giám đốc kinh doanh phát triển nhƣợng quyền
Công ty cà phê Trung Nguyên cho biết họ đã có sự chuẩn bị và đầu tƣ nghiêm
túc cho chiến lƣợc này, sự khác biệt nhất của quán cà phê Trung Nguyên
không chỉ là sản phẩm cà phê mà còn tràn ngập tinh thần cà phê. Mô hình
quán phải hội tụ yếu tố hấp dẫn với thị trƣờng, hấp dẫn các đối tác nhƣợng
quyền quốc tế và mang tính dẫn dắt tại thị trƣờng Việt Nam.
Tối 19/11/2008, quán cà phê thứ hai của Trung Nguyên khai trƣơng ở
Trung tâm mua sắm Liang Court, ngay khu ẩm thực nổi tiếng Clarke Quay
của Singapore. Quán có diện tích hơn 200m2, với sức chứa khoảng hơn 100
ngƣời, là nơi hội tụ lý tƣởng của những ngƣời yêu thích cà phê trên thế giới.
Theo kế hoạch, quý II - 2009, Trung Nguyên sẽ mở thêm 2 quán cà phê
ở khu mua sắm Marina Square và ga hành khách số 2, sân bay Changi -
Singapore. Đồng thời, Công ty cũng tiến hành chọn lọc và đầu tƣ nâng cấp
các quán hiện tại để thống nhất các giá trị nhƣợng quyền trong và ngoài nƣớc.
Song song đó tại Việt Nam, sẽ có hơn 20 quán theo mô hình chuẩn quốc tế
đƣợc triển khai tại các thành phố lớn nhƣ Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà
Nẵng, Cần Thơ... Xa hơn, Trung Nguyên dự tính mở tổng cộng 18 cửa hàng
tại những vị trí quan trọng của đất nƣớc Singapore.
Lý giải về việc trong thời điểm kinh tế khó khăn nhƣng Trung Nguyên
vẫn đầu tƣ hàng trăm ngàn USD vào Singapore, Tổng giám đốc của Trung
Nguyên nói rằng họ mạnh dạn đầu tƣ vào Singapore tại thời điểm này vì
Trung Nguyên đã đủ nguồn lực nội tại để tự tin bƣớc ra thế giới cạnh tranh
với những thƣơng hiệu cà phê lớn. Thêm vào đó, dù kinh tế khó khăn nhƣng
nhu cầu tiêu thụ cà phê vẫn không giảm. Đặc biệt là cà phê Việt Nam, vốn có
những phẩm chất đặc trƣng nhƣ vị cà phê đậm đà, nguyên liệu đƣợc chọn lọc
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
39
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
từ những vùng nguyên liệu đặc biệt của Buôn Ma Thuột, kết hợp với công
thức pha tẩm, rang xay độc đáo hơn hẳn những loại cà phê công nghiệp cùng
loại. Thông qua hệ thống quán cà phê nhƣợng quyền theo mô hình chuẩn, họ
đang nỗ lực để đƣa cà phê Việt Nam tiếp cận nhiều hơn với thế giới.
2.2.2.2. Khẳng định thương hiệu bằng logo và khẩu hiệu “Khơi nguồn
sáng tạo”
Giám đốc Trung Nguyên quan niệm hàng hóa phải là hình ảnh con
ngƣời, là nét văn hóa của quốc gia chứ không chỉ đơn thuần là hàng hóa để
bán. Việt Nam có rất nhiều mặt hàng đƣợc thế giới ƣa chuộng, nhƣng tại sao
không có sản phẩm nào có thƣơng hiệu? Ông thấy nếu vẫn còn tình trạng hồ
tiêu trộn hạt đu đủ xuất khẩu ra nƣớc ngoài nhƣ đã thấy thì Việt Nam sẽ
không thể có đƣợc hình ảnh tốt với quốc tế. Bởi giá trị cốt lõi của thƣơng hiệu
thực ra chính là uy tín. Trung Nguyên khẳng định hình ảnh của mình trên
trƣờng quốc tế bằng những gì cơ bản nhất, đó chính là logo và khẩu hiệu
“Khơi nguồn sáng tạo”.
Hình 2: Logo Trung Nguyên
Ngay từ logo của Trung Nguyên ta có thể thấy đƣợc khát vọng của
Công ty này (Hình 1). Mũi tên là hình ảnh cách điệu của nhà rông Tây
Nguyên - nơi khơi nguồn của cà phê Trung Nguyên. Hình mũi tên hƣớng
thẳng lên trời thể hiện ý chí chinh phục đỉnh cao, khát vọng vƣơn lên, phát
triển vƣợt bậc. Ba vạch trắng trên logo là hình ảnh cách điệu của lối lên nhà
sàn, thể hiện văn hóa của Công ty luôn muốn duy trì bản sắc văn hóa Tây
Nguyên. Màu trắng tƣợng trƣng cho sự tinh khiết, là cam kết an toàn vệ sinh
thực phẩm. Mỗi vạch trắng tƣợng trƣng cho một yếu tố thiên, địa, nhân. Cả ba
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
40
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
hòa quyện trong một tổng thể hài hòa thể hiện tiềm năng, sức mạnh và sự phát
triển mang tính kế thừa của Trung Nguyên. Bảng hiệu của Trung Nguyên sử
dụng gam màu nóng với các màu chủ đạo là đỏ, vàng, nâu (Hình 2). Những
màu sắc đầy sức sống thể hiện sự trẻ trung và nhiệt huyết mãnh liệt của tuổi
trẻ. Trung Nguyên chọn nâu là sắc màu chính, vì đó là màu của đất, của cà
phê, của cội nguồn dân tộc. Tất cả đó là thƣơng hiệu Trung Nguyên đậm chất
văn hóa truyền thống Việt trên thƣơng trƣờng quốc tế. Đƣờng tròn tƣợng
trƣng cho sự hợp nhất và đoàn kết. Đƣờng tròn không trọn vẹn thể hiện cuộc
sống chân thực nhƣ nó vốn có: vẫn còn những khiếm khuyết, những khoảng
trống cần lấp đầy. Đƣờng tròn là một nét cọ ngẫu hứng đầy sáng tạo, nhƣ một
nét vẽ nguệch ngoạc vào đêm, mang cái hồn tinh túy, đậm đà hƣơng vị cà phê
phả vào cuộc sống. Đây là một góc nhìn mới của tách cà phê, thể hiện sự sáng
tạo là động lực thúc đẩy mọi hành động của Trung Nguyên và hệ thống cửa
hàng nhƣợng quyền.
Hình 3: Bảng hiệu Trung Nguyên
Tiếp đó là khẩu hiệu “Khơi nguồn sáng tạo”. Nếu so sánh thông điệp
“Giúp suy nghĩ mạnh hơn” và “Khơi nguồn sáng tạo” thì thông điệp sáng tạo
vẫn hay hơn cả. Sáng tạo bao hàm nhiều ý nghĩa cả trong đời sống và tình
cảm, nó thể hiện kỳ vọng: Bên tách cà phê Trung Nguyên ngƣời tiêu dùng
18 Mạng truyền thông điện tử (2009), Công ty Trung Nguyên, http://www.vfs.vn/view_company.asp?ID=394&catID=2&subID=135&type=brand, (truy cập ngày 22/3/2009).
luôn có nhiều ý tƣởng mới lạ, những ý tƣởng sáng tạo nhằm tạo nên thành công cho họ, của gia đình và sự hƣng thịnh của quốc gia18. Sáng tạo có thể tạo
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
41
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
ra đƣợc nhiều thứ và để gọi là sáng tạo thì ý tƣởng đó, sản phẩm đó phải thật
sự khác biệt, ấn tƣợng và tiên phong. Nếu biết rằng, Trung Nguyên là nơi
khơi nguồn những sáng tạo đó thì thông điệp “Giúp suy nghĩ mạnh hơn” thật không thể so sánh bằng19. Những mô hình nhƣợng quyền thành công trên thế
giới đều chú trọng nhất vào sản phẩm chuyển giao vô hình chứ không phải cái
gì họ bán. Nếu khách hàng biết rằng, Trung Nguyên là một công ty cà phê
ngon nhất thì nhất định một ngày nào đó sẽ có một công ty cà phê nào đó có
chất lƣợng ngon hơn hay khác biệt hơn qua mặt. Điều này là lý lẽ hiển nhiên
của muôn đời nay. Nhƣng nếu Trung Nguyên là khởi nguồn của sự sáng tạo,
đến với cà phê Trung Nguyên là đến với không gian sáng tạo bên ly cà phê
ngon thì rõ ràng không phải nhà sản xuất nào cũng có thể so sánh đƣợc. Do
vậy, “sản phẩm sáng tạo” mới đích thực là sản phẩm Trung Nguyên muốn
chuyển giao đến các hệ thống nhận quyền cả trong và ngoài nƣớc.
Với những ý tƣởng đó, Trung Nguyên muốn mình phải là nơi cung cấp
những giá trị văn hóa, là môi trƣờng “Khơi nguồn sáng tạo”, nơi hƣớng con
ngƣời đến những điều tích cực chứ không chỉ là nơi bán cà phê. Xây dựng
hình ảnh Trung Nguyên mang đậm nét văn hóa dân tộc, từ ly tách, bàn ghế,
màu sắc bảng hiệu đến đồng phục, cung cách phục vụ của nhân viên… Trung
Nguyên muốn rằng khi sản phẩm cà phê của mình đến quốc gia nào thì ngƣời
dân bản địa ở đó có đƣợc cảm giác nhƣ đang nghỉ ngơi từ 10 - 15 phút trong
một Việt Nam thu nhỏ, trƣớc khi vào đất nƣớc Việt Nam thật sự.
2.2.3. Đánh giá chung về thực tiễn hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại
ra nƣớc ngoài của Trung Nguyên
2.2.3.1. Kết quả đạt được
Trung Nguyên đƣợc biết đến nhƣ một hãng cà phê tiên phong trong
hình thức đối chứng và nhƣợng quyền. Chiến lược nhượng quyền thương hiệu
đã chứng tỏ uy lực khủng khiếp của mình: hàng loạt quán cà phê với biển 19 Nguyễn Khánh Trung (2008), Franchise – Chọn hay không, Nhà xuất bản ĐH Quốc Gia, -252-.
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
42
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
hiệu “Trung Nguyên” mọc lên như nấm ở khắp nơi, chỉ riêng tại thành phố
Hồ Chí Minh đã có hàng trăm quán. Và khẩu hiệu “Khơi nguồn sáng tạo” đã
trở nên quen thuộc không chỉ với những người làm trong các lĩnh vực liên
quan đến sáng tạo. Bằng chất lƣợng cà phê tuyệt hảo và một phong cách kinh
doanh sáng tạo, Trung Nguyên đã chinh phục thị trƣờng Việt Nam và thế giới.
Đã có những năm mà khi nhắc đến Trung Nguyên, khách hàng đã dành cho
thƣơng hiệu này một sự tự hào. Nói đến cà phê là nói đến Trung Nguyên, đi
uống cà phê là đến cà phê Trung Nguyên và hiện tƣợng cà phê Trung Nguyên
với những con ngƣời trẻ, giàu khát vọng và với phong cách kinh doanh sáng
tạo đã chinh phục đƣợc niềm tin yêu của khách hàng và bạn bè quốc tế.
Thành công đến, Trung Nguyên tiên phong trong hình thức kinh doanh
nhƣợng quyền để tập trung sức mạnh của mọi đối tác, mọi khách hàng. Thuật
ngữ “Gia đình Trung Nguyên” nhƣ là một cam kết đúng nghĩa của một đại gia
đình Trung Nguyên trong tƣơng lai. Trung Nguyên đến đâu, nơi đó thay đổi
diện mạo, Trung Nguyên đã tạo ra phong cách uống cà phê độc đáo mà trƣớc
đây không có đƣợc. Thành công vang dội của Trung Nguyên đã đƣợc cộng
đồng xã hội thừa nhận bằng sự tƣởng thƣởng của chính phủ, cộng đồng doanh
nghiệp và khách hàng.
Trƣớc hết, trong lĩnh vực nhƣợng quyền, phải thừa nhận rằng Trung
Nguyên đã đạt đƣợc những thành tựu rất ấn tƣợng, đó là nhà tiên phong thực
hiện chiến lƣợc nhƣợng quyền thƣơng hiệu tại Việt Nam và vƣơn ra thế giới.
Trung Nguyên đáng nhận đƣợc sự ghi nhận và trọng thị bởi doanh nghiệp
không chỉ đem lại lợi ích cho bản thân hệ thống của mình mà còn góp phần
làm cho quá trình nhƣợng quyền thƣơng mại tại Việt Nam tiến một bƣớc dài
trong quá trình hội nhập. Bằng chứng là nhiều nhà sản xuất, phân phối khác
của Việt Nam đã, đang và sẽ nghiên cứu mô hình này nhằm áp dụng vào lĩnh
vực kinh doanh của mình để đƣa sản phẩm và thƣơng hiệu của mình vƣơn xa
toàn cầu.
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
43
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
Ngoài ra, hệ thống nhƣợng quyền cà phê Trung Nguyên đã xây dựng
thành công mô hình nhƣợng quyền khác biệt, quy trình đào tạo, quy trình vận
hành, hồ sơ nhƣợng quyền, hợp đồng nhƣợng quyền, đã xây dựng đƣợc đội
ngũ tƣ vấn hỗ trợ chuyên nghiệp, các chƣơng trình chăm sóc khách hàng, đại
hội khách hàng… Có thể nói, chất lƣợng các yếu tố chuyển giao đã đƣợc
Trung Nguyên duy trì ở mức độ khá cao. Thực tế cho thấy các nhà nhận
quyền trong hệ thống thời gian đầu đã trở nên giàu có hơn và sự đầu tƣ của họ
đã phát sinh hiệu quả đáng kể.
Thứ hai, Trung Nguyên đã thành công trong việc xây dựng một thƣơng
hiệu mạnh và phát triển thƣơng hiệu đó trong một thời gian rất ngắn. Cà phê
Trung Nguyên là một thành công kỳ diệu của xây dựng thương hiệu tại Việt
Nam trong thời gian qua. Chỉ trong vòng 5 năm, từ một xưởng sản xuất nhỏ
tại Buôn Ma Thuột, Trung Nguyên đã có mặt tại mọi miền đất nước và tiếp
tục thâm nhập thị trường nước ngoài một cách nhanh chóng. Với thƣơng hiệu
ấy và bằng mô hình kinh doanh sáng tạo của mình, Trung Nguyên đã trải
nghiệm rất thành công trên nhiều khu vực khác nhau. Đây là công cụ hữu hiệu
để Trung Nguyên tiến hành xây dựng hệ thống nhƣợng quyền thƣơng mại
thành công cho mình. Trong thành công của thương hiệu “Trung Nguyên”,
công tác quan hệ công chúng (PR - Public Relations) đóng vai trò quyết định.
Trong những năm đầu thành lập, có rất nhiều bài viết, phóng sự... về “hiện
tượng cafe” này và tất cả các bài viết đều mang nội dung tích cực. Có thể nói,
chính quan hệ công chúng đã tạo nên cơn sốt Trung Nguyên.
Như chúng ta biết, trong việc xây dựng một thương hiệu mới, sự ủng
hộ của các phương tiện thông tin đại chúng có ý nghĩa cực kỳ to lớn. Trong
thời đại hiện nay, số lượng quảng cáo nhiều đến mức đang làm cho quảng cáo
trở thành một khái niệm gây phản cảm cho người tiêu dùng (mặc dù Việt
Nam vẫn là một trong những quốc gia có mức chi phí quảng cáo tính trên đầu
người thuộc loại thấp) thì trong bối cảnh đó, người tiêu dùng có xu hướng tin
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
44
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
theo “công luận”. Quan hệ công chúng trở thành cầu nối trực tiếp đến lòng tin
của người tiêu dùng. Và không có gì đáng ngạc nhiên khi chỉ trong một thời
gian ngắn, Trung Nguyên đã chiếm được cảm tình của người tiêu dùng, và
cùng với lòng tin đó là uy tín của thương hiệu, là tăng trưởng của doanh thu...
Trung Nguyên đã thực hiện một cuộc xâm nhập thị trường ngoạn mục nhất
trong lịch sử xây dựng thương hiệu Việt Nam.
Song điều gì đã thu hút sự quan tâm của giới báo chí đến Trung Nguyên
như vậy? Có thể liệt kê không dưới một chục lý do, từ màu đỏ bazan của vùng
đất cao nguyên đến âm điệu du dương của slogan “Khơi nguồn sáng tạo”, từ
kinh nghiệm quản lý của Ban giám đốc Trung Nguyên đến bí mật của kỹ
thuật rang xay cà phê... Song nguyên nhân trực tiếp và rõ ràng nhất dẫn đến
sự quan tâm của báo chí chính là tính hiện tượng của Trung Nguyên. Những
năm đó, thị trường cà phê Việt Nam (đặc biệt là tại các tỉnh, thành phố phía
Nam) hầu như là bỏ ngỏ, trong khi “uống cà phê” đã không chỉ đơn thuần là
nhu cầu giải khát, thậm chí không đơn thuần là thưởng thức. “Uống cà phê”
có thể coi là một nét văn hóa mang đậm đà bản sắc của người Nam Bộ. Các
quán cà phê là điểm hẹn thường xuyên của nhiều tầng lớp: từ sinh viên, học
sinh tới cán bộ công chức, từ công nhân lao động tới giới văn nghệ sĩ. Điều
đáng nói là, trong giai đoạn đó, các quán cà phê chủ yếu mang tính chất gia
đình, nguồn cung cấp không rõ ràng, không mang tính hệ thống và hầu như
không có chiến lược phát triển dài hạn. Và đó chính là cơ hội của Trung
Nguyên: Trung Nguyên là thương hiệu Việt Nam đầu tiên được xây dựng và
quản lý một cách bài bản trên thị trường cà phê Việt Nam. Trung Nguyên là
thương hiệu Việt Nam đầu tiên thực hiện chiến lược nhượng quyền thương
hiệu tại Việt Nam và vươn ra thế giới. Chính hai chữ đầu tiên đó đã tạo nên
cơn sốt các bài viết về Trung Nguyên.
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
45
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
2.2.3.2. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc đáng khâm phục trên, Trung Nguyên
cũng vấp phải rất nhiều sai sót cần phải nhìn nhận lại. Bởi Trung Nguyên là
hệ thống tiên phong của Việt Nam trong lĩnh vực nhƣợng quyền nhƣ đã nói
nên không thể tránh khỏi những trục trặc trong quá trình phát triển hệ thống.
Thứ nhất, Trung Nguyên không thể kiểm soát đƣợc chất lƣợng và tính
đồng bộ trong mô hình kinh doanh của mình vì đã nhƣợng quyền thƣơng hiệu
với số lƣợng lớn khi chƣa đƣợc chuẩn bị đầy đủ. Ta biết rằng, hình ảnh đồng
bộ của một thƣơng hiệu là một trong những chìa khóa thành công khi xây
dựng mô hình nhƣợng quyền kinh doanh. Khách hàng muốn thấy chất lƣợng
và tiêu chuẩn của tất cả các cửa hàng mang cùng nhãn hiệu là giống nhau hay
ít ra là tƣơng đƣơng nhau. Một hệ thống nhƣợng quyền thƣơng mại thành
công là một hệ thống không dựa vào một cửa hàng riêng quá nổi bật mà dựa
vào khả năng đồng đều của nhiều cá nhân xuất sắc. Trong khi đó, vào thời
điểm năm 2007, các cửa hàng Trung Nguyên ở các quốc gia khác nhau hầu
nhƣ đều có sự khác biệt về cách trang trí và chất lƣợng sản phẩm. Hơn nữa,
ngoài cung cấp cà phê, Trung Nguyên hầu nhƣ không quản lý các sản phẩm
khác đƣợc bán kèm trong cửa hàng nhƣợng quyền của mình. Điều dễ hiểu là
sẽ dẫn đến tình trạng chất lƣợng các sản phẩm này cũng không đồng nhất và
đồng bộ. Tình trạng này xảy ra cũng do nguồn lực tài chính còn hạn chế nên
Công ty đã không có những bƣớc đánh giá thị trƣờng nƣớc ngoài một cách
đầy đủ, nhất là các tính chất về văn hóa xã hội. Thật tiếc, bởi đây lại là một
trong những điều kiện cốt lõi để đảm bảo hệ cho hệ thống nhƣợng quyền phát
triển bền vững.
Bên cạnh đó, trong một thời gian ngắn, thƣơng hiệu cà phê Trung
Nguyên nhiều lần thay đổi hệ thống bảng hiệu, màu sắc, kiểu dáng, bao bì đã
làm cho hệ thống nhận diện của mình không còn tính thống nhất. Do vậy càng
làm cho ngƣời tiêu dùng nƣớc ngoài không thể nhận biết đâu là Trung
Nguyên nhƣợng quyền, đâu là Trung Nguyên giả… Thực ra, việc giải quyết
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
46
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
không triệt để việc làm nhái, làm giả hệ thống và nhãn hiệu cũng làm cho hệ
thống nhận diện này càng trở nên phức tạp hơn. Nhƣng nguyên nhân sâu xa
vẫn do các nhà điều hành Trung Nguyên cho thay đổi hệ thống nhận diện mới
trong khi những kiểu dáng cũ không đƣợc thu hồi một cách hoàn toàn. Thật
tiếc, đây cũng là một trong những điều kiện tiên quyết mà Trung Nguyên cần
xem xét lại để hệ thống nhƣợng quyền của mình phát triển một cách bền vững.
Mô hình nhƣợng quyền thƣơng hiệu của Trung Nguyên nghiêng về
nhƣợng quyền bán sản phẩm nhiều hơn là nhƣợng quyền thƣơng hiệu. Mặc dù,
Trung Nguyên cũng có yêu cầu các đối tác nhận quyền phải tuân thủ cách bài
trí, phƣơng pháp pha cà phê cũng nhƣ cách quản lý đồng bộ với hình ảnh
chung của toàn hệ thống nhƣng trên thực tế thì điều kiện tiên quyết nhất đó là
phải mua cà phê do Trung Nguyên cung cấp. Thêm vào đó là các quy định
trong hợp đồng nhƣợng quyền không có tính ràng buộc cao đối với ngƣời mua.
Do đó, để gia tăng đƣợc lƣợng hàng tiêu thụ, Trung Nguyên đã chấp nhận
nhƣợng quyền một cách ồ ạt và có phần dễ dãi với các đối tác. Từ đó, Trung
Nguyên đã không thể kiểm soát đƣợc chất lƣợng của tất cả các quán đó, và hậu
quả tất yếu đó là sự khập khiễng giữa các quán cà phê mang thƣơng hiệu Trung
Nguyên, có nhiều quán cà phê Trung Nguyên không cùng đẳng cấp.
Thứ hai, việc triển khai các chƣơng trình đào tạo, kiểm tra giám sát, hỗ
trợ đối tác nhận quyền bên nƣớc ngoài chƣa đƣợc thực hiện một cách triệt để,
chỉ tốt trong thời gian đầu và thƣa dần cho những lần về sau. Hầu nhƣ doanh
nghiệp giao phó việc này cho nhà nhận quyền khu vực. Có quá nhiều nhà
cung cấp có thể tham gia vào việc phân phối hàng hóa mà không đƣợc kiểm
soát triệt để nên các nhà nhận quyền có thể đặt hàng ở các nơi mà không cần
sự cho phép từ nhà nhƣợng quyền. Nguyên nhân sâu xa của tình trạng này là
nguồn nhân lực vẫn còn quá mỏng, thiếu tâm huyết và nhất là tập trung nhiều
cho việc mở rộng thị trƣờng nên đã lơ là chất lƣợng. Do vậy, các thắc mắc
của các đại lý cũng không đƣợc giải quyết triệt để và chu đáo. Điều này sẽ
làm tăng thái độ thiếu thiện chí hợp tác của các hệ thống đối với nhà nhƣợng
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
47
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
quyền. Rõ ràng, khi những quy định, quy trình chƣa đƣợc thực hiện một cách
nghiêm túc, khi thông tin bị gián đoạn, khi những cải tiến không đƣợc thực
hiện thì hệ thống đã không thực sự vận hành tốt. Tuy vẫn là một công ty cà
phê có danh tiếng và đƣợc ngƣời tiêu dùng tin cậy, thị phần cà phê Trung
Nguyên ở thị trƣờng nƣớc ngoài vẫn tăng nhanh chóng, nhƣng hệ thống
nhƣợng quyền Trung Nguyên thì lại đang xuống cấp ngày một nhiều.
Mối quan tâm của báo chí đối với Trung Nguyên ngày một nhạt đi, đơn
giản bởi hai chữ “Trung Nguyên” đã trở nên quen thuộc. Khi sự quen thuộc
xuất hiện, cũng là lúc tính hiện tượng không còn. Cơn sốt Trung Nguyên đã
hạ nhiệt. Quan hệ công chúng chỉ có thể là que diêm làm bùng cháy, chứ
không phải là hòn than để duy trì ngọn lửa thương hiệu. Nếu như chỉ trong 6
tháng cuối năm 2003, đã có trên 30 tin, bài về Trung Nguyên trên các báo, thì
trong năm 2004, con số này giảm đi gần một nửa. Tức là còn khoảng 15 bài,
và hơn một nửa trong số đó là viết về Tổng giám đốc của Trung Nguyên khi ông đoạt giải Doanh nhân xuất sắc ASEAN20. Năm 2005, xu hướng tiếp tục
giảm. Rõ ràng là cánh buồm thương hiệu Trung Nguyên đang rất cần luồng
gió marketing mới.
Tất cả những hạn chế trên mà Trung Nguyên vấp phải cũng là lẽ dễ
hiểu, bởi lẽ ở Việt Nam trƣớc cà phê Trung Nguyên chƣa có một mô hình
nhƣợng quyền thƣơng mại nào để doanh nghiệp có thể nghiên cứu. Họ đều
phải tự học hỏi, bƣơn trải. Chính vì phải tự tìm tòi nên Trung Nguyên đã phải
trả giá rất nhiều trong quá trình xây dựng thƣơng hiệu. Hiện tại, mối liên kết
với các đối tác nhận quyền của Công ty hoàn toàn dựa vào cam kết kinh
doanh hay đạo đức của hai bên. Những khiếm khuyết đó đòi hỏi cần phải
đƣợc khắc phục, nếu không hệ thống nhƣợng quyền Trung Nguyên ngày càng
20 Thời báo Kinh tế Việt Nam (2007), Nhận diện những bất ổn của thương hiệu Trung Nguyên, http://ku- ty.com/2008/01/nhn-din-nhng-bt-n-ca-thng-hiu-trung.html, (truy cập ngày 21/3/2009).
mất đi tính tiên phong, sáng tạo khác biệt vốn có của nó.
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
48
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THÂM NHẬP THỊ TRƢỜNG NƢỚC NGOÀI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI CỦA TRUNG NGUYÊN
3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TRUNG NGUYÊN
Mỗi một công ty đều cần có tƣ tƣởng để phát triển. Trung Nguyên đi
theo khuynh hƣớng xây dựng tinh thần công ty mang bản sắc Á Ðông. Giám
đốc Trung Nguyên - ông Đặng Lê Nguyên Vũ cho rằng đối với một công ty,
một đất nƣớc chƣa có nhiều phƣơng tiện kỹ thuật và nhân lực nhƣ Việt Nam
thì chƣa lấy gì để phát triển đƣợc ngoài yếu tố tinh thần. Đó cũng là bài học
của Nhật Bản và Hàn Quốc đã trải qua.
Thực chất, việc xây dựng văn hóa công ty thông qua các “bài bản" về
xây dựng sứ mạng (Mission Statement), “phổ” vào các giá trị cốt lõi (Values),
nguyên tắc (Principles)... đã đƣợc các công ty lớn trên thế giới thực hiện từ
nhiều năm qua. Một số công ty Việt Nam, nhất là những công ty đã có mặt
trên sàn giao dịch thị trƣờng chứng khoán, cũng đã bắt đầu hoàn thiện theo
hƣớng này. Những khái niệm định hƣớng “kim chỉ nam” trên đƣợc xây dựng
cho từng giai đoạn phát triển 5 - 10 năm của một công ty. Theo một chuyên
gia tƣ vấn, các khái niệm này “đƣợc xây dựng chặt chẽ đến từng từ, chỉ cần
thay đổi một từ là thay đổi cả một hƣớng đi của công ty”.
Những định hƣớng phát triển của Trung Nguyên đã đƣợc cụ thể hoá
thành tám giá trị cốt lõi đƣợc đúc kết từ việc cùng soạn thảo và phản biện của
đại diện các phòng ban thuộc công ty, bao gồm:
1. Khơi nguồn sáng tạo: Sáng tạo là động lực hàng đầu của Trung
Nguyên trong việc khẳng định tính tiên phong để cung ứng những giá trị hữu
ích cho khách hàng và nhân viên.
2. Phát triển và bảo vệ thƣơng hiệu: Mọi thành viên có trách nhiệm
xây dựng, phát triển, nuôi dƣỡng và bảo vệ thƣơng hiệu Trung Nguyên.
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
49
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
3. Xây dựng phong cách Trung Nguyên;
4. Lấy ngƣời tiêu dùng làm tâm: Luôn lấy sự hài lòng của ngƣời tiêu
dùng làm trọng tâm cho mọi hoạt động.
5. Hoàn thiện sản phẩm;
6. Gây dựng thành công cùng đối tác: Hợp tác chặt chẽ trên tinh thần
tin tƣởng, tôn trọng và bình đẳng vì sự thành công của đối tác cũng chính là
sự thịnh vƣợng của Trung Nguyên.
7. Phát triển nguồn nhân lực mạnh: Đem đến cho nhân viên những lợi
ích thỏa đáng về vật chất lẫn tinh thần cũng nhƣ những cơ hội đào tạo và phát
triển cùng với sự lớn mạnh không ngừng của Trung Nguyên.
8. Góp phần xây dựng cộng đồng: Đóng góp tích cực để xây dựng
một môi trƣờng cộng đồng tốt đẹp và góp phần phát triển sự nghiệp chung
của xã hội.
Không phải chỉ mới gần đây tổng giám đốc trẻ của Trung Nguyên mới
nghĩ đến việc xây dựng tinh thần cho công ty. Ông luôn luôn suy nghĩ về sức
mạnh của sự đoàn kết, ông rất khâm phục tinh thần của thế hệ trƣớc trong hai
cuộc kháng chiến và cho rằng nếu nhƣ mỗi thành viên của công ty đều làm
việc với tinh thần của một ngƣời chiến sĩ, chắc chắn công ty sẽ phát triển một
cách vƣợt bậc.
Trung Nguyên định hƣớng sẽ trở thành một tập đoàn gồm 10 công ty
thành viên hoạt động trong các lĩnh vực trồng, chế biến, xuất khẩu cà phê,
kinh doanh bất động sản, chăn nuôi và truyền thông. Hiện nay tập đoàn đã
bao gồm các công ty: Công ty Cổ Phần Thƣơng mại và Dịch vụ G7 (G7Mart),
Công ty Vietnam Global Gateway (VGG) và các công ty sản xuất cà phê…
Tập đoàn có mục tiêu phát triển một mạng lƣới kênh phân phối nội địa thông
suốt, bao gồm khoảng 100 nhà phân phối nội địa hàng đầu trên 64 tỉnh thành
từ nay đến 2010, song lĩnh vực chủ đạo của Tập đoàn Trung Nguyên vẫn là
mặt hàng cà phê.
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
50
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
Giám đốc Đặng Lê Nguyên Vũ bật mí: “Chiến lƣợc phát triển công ty
của chúng tôi có 5 bƣớc. Hiện tại chúng tôi đang hoàn thiện bƣớc thứ 2. Bƣớc
đầu tiên là hình thành gây dựng thƣơng hiệu, hoàn chỉnh khâu phân phối.
Bƣớc thứ hai là đƣa chất văn hóa và sự đồng nhất vào sản phẩm, và vì bí mật
kinh doanh cho phép tôi không nói, chỉ biết, bƣớc cuối cùng là một Trung
Nguyên toàn cầu”. Với tất cả những gì đã và đang làm đƣợc, ông đang góp
phần tiếp sức để những hạt cà phê thấm đẫm sự nhọc nhằn của ngƣời nông
dân Việt Nam đƣợc chắp cánh xa hơn, chinh phục thị trƣờng thế giới bằng
hƣơng vị đậm đà và mang đậm bản sắc văn hóa của dân tộc.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THÂM NHẬP THỊ TRƢỜNG
NƢỚC NGOÀI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NHƢỢNG QUYỀN
THƢƠNG MẠI CỦA TRUNG NGUYÊN
Qua việc phân tích những thành công, hạn chế và nguyên nhân của tình
trạng đó, tác giả muốn giúp Trung Nguyên nhìn lại thực tế nhƣợng quyền
thƣơng mại của mình, trên cơ sở đó rút ra những bài học kinh nghiệm nhằm
sớm có đƣợc những giải pháp thích hợp và kịp thời để thúc đẩy sự phát triển
của thƣơng hiệu, để nhƣợng quyền thƣơng mại thực sự trở thành công cụ đắc
lực hỗ trợ sự phát triển của Công ty. Dƣới đây tác giả đề xuất một số giải
pháp nhằm khắc phục những hạn chế còn tồn tại của Trung Nguyên.
3.2.1. Tìm hiểu kỹ luật pháp của nƣớc nhận quyền
Luật về nhƣợng quyền thƣơng mại nói chung đƣợc các nƣớc trên thế
giới thiết kế chủ yếu nghiêng về phía ngƣời nhận quyền, hay nói cách khác là
nhằm bảo vệ ngƣời nhận quyền không bị thiệt trong quan hệ với ngƣời
nhƣợng quyền. Do vậy, trƣớc khi xem xét một quốc gia nào đó để nhƣợng
quyền, Trung Nguyên nên tìm hiểu kỹ luật pháp của quốc gia đó để thực thi
cho đúng, tránh đƣợc những vƣớng mắc về sau đồng thời bảo vệ quyền lợi
của mình.
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
51
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
Trong các luật liên quan đến nhƣợng quyền thƣơng mại, ngƣời nhận
quyền chú trọng nhất đến luật quy định về tài liệu mà ngƣời nhƣợng quyền
phải công bố cho ngƣời nhận quyền. Đó chính là Bản giới thiệu nhƣợng
quyền thƣơng mại – UFOC (Uniform Franchise Offering Circular) - cho các
đối tác nhận quyền. Thông qua bản giới thiệu này, ngƣời nhận quyền phải
đƣợc chủ thƣơng hiệu cung cấp đầy đủ thông tin về công ty, sản phẩm, mô
hình kinh doanh, tình hình kinh doanh, các quy định trong việc nhƣợng
quyền... trƣớc khi quyết định có ký kết hợp đồng nhận quyền hay không. Hầu
nhƣ các quốc gia trên thế giới đều áp dụng luật nhƣợng quyền thƣơng mại
liên quan đến việc yêu cầu chủ thƣơng hiệu phải cung cấp tài liệu này. Tiêu
biểu là Mỹ, Canada, Pháp, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Mexico, Tây
Ban Nha...
Đối với luật pháp Mỹ, chỉ có một số tiểu bang có luật riêng về nhƣợng
quyền thƣơng mại (Franchise Investment Law) mới yêu cầu ngƣời nhƣợng
quyền phải đăng ký và trình duyệt tài liệu UFOC trƣớc khi đƣợc phép công bố.
Đó là các bang: California, Hawaii, Illinois, Indiana, Maryland, Michigan,
NewYork, Washington… Nếu ngƣời nhƣợng quyền cố tình đƣa sai lệch các
thông tin - dù đăng ký hay không đăng ký - sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm
trƣớc pháp luật. Tóm lại, sẽ không có một luật định nào có thể xóa bỏ hoàn
toàn việc vi phạm pháp luật của ngƣời nhƣợng quyền khi họ cố tình chỉ công
bố những mặt tốt và che giấu những mặt xấu của công ty. Vì vậy, Công ty nên
xem xét kỹ lƣỡng trƣớc khi tiến hành nhƣợng quyền sang các bang này của Mỹ.
Ngoài tài liệu UFOC, nhiều quốc gia, ví dụ nhƣ Malaysia, yêu cầu hợp
đồng nhƣợng quyền phải chính thức đƣợc thông qua một cơ quan quản lý Nhà
nƣớc trƣớc khi có hiệu lực. Làm nhƣ vậy để họ có thể kiểm soát đƣợc môi
trƣờng kinh doanh nhƣợng quyền còn non trẻ của mình. Nắm rõ đƣợc luật
pháp nƣớc ngƣời nhận quyền là một lợi thế lớn đối với chủ thƣơng hiệu muốn
tiến hành nhƣợng quyền ra nƣớc ngoài.
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
52
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
3.2.2. Đăng ký sở hữu trí tuệ tại nƣớc nhận quyền
Việc đăng ký sở hữu trí tuệ là điều hết sức quan trọng, đặc biệt là khi
doanh nghiệp muốn nhân rộng mô hình kinh doanh của mình trên phạm vi
toàn cầu. Tài sản trí tuệ của chủ thƣơng hiệu bao gồm tên nhãn hiệu, màu sắc,
biểu tƣợng, khẩu hiệu, công nghệ, bí mật kinh doanh... Tài sản trí tuệ vô hình
có giá trị lớn hơn cả tài sản hữu hình. Việc đăng ký sở hữu trí tuệ là cơ sở
pháp lý nền tảng, vô cùng quan trọng đối với ngƣời nhƣợng quyền. Bởi lẽ,
mọi nỗ lực xây dựng và đánh bóng thƣơng hiệu sẽ trở nên vô ích nếu thƣơng
hiệu bị ăn cắp bản quyền, bị làm nhái tổn hại nghiêm trọng đến danh tiếng và
uy tín của doanh nghiệp. Quy định của quốc tế đều công nhận quyền sở hữu
trí tuệ có thể đƣợc bán hay chuyển giao cho ngƣời khác để sử dụng nhằm đảm
bảo cho những dự án mới, những sáng tạo mới, những ý tƣởng mới có thể
đƣợc nhân rộng và mang lại lợi ích tối đa cho tất cả mọi ngƣời.
Thời gian từ lúc đăng ký bảo vệ tài sản trí tuệ đến khi có kết quả xét
duyệt trung bình mất khoảng 1 năm. Giấy chứng nhận đăng ký bảo hộ có hiệu
lực trong vòng 10 năm và có thể đƣợc gia hạn nhiều lần, mỗi lần 10 năm.
Giấy chứng nhận này có thể bị đình chỉ hiệu lực nếu trong thời hạn 5 năm mà
chủ sở hữu không sử dụng nhãn hiệu với lý do không chính đáng. Trong thời
hạn tài sản trí tuệ đƣợc bảo hộ, chủ sở hữu có toàn quyền khai thác hệ thống
nhằm mục đích thƣơng mại trong phạm vi các sản phẩm, dịch vụ tƣơng ứng
với những gì ghi trong giấy chứng nhận. Chủ hệ thống có thể thƣa kiện bất cứ
cá nhân hay đối tƣợng nào vi phạm đến quyền sở hữu công nghiệp đối với hệ
thống của mình, và cơ quan chức năng sẽ xử lý bằng thủ tục hành chính, dân
sự hoặc ngay cả hình sự. Giấy chứng nhận đăng ký bảo vệ tài sản trí tuệ
thƣờng bao gồm mẫu nhãn hiệu, loại nhãn hiệu, nội dung nhãn hiệu, danh
mục sản phẩm, quy trình phục vụ, phƣơng thức quản lý… Chi phí đăng ký
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
53
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
nhãn hiệu hàng hóa cũng thay đổi tùy theo quốc gia, có thể dao động từ 800USD đến trên 2000USD cho mỗi quốc gia21.
Việc bảo vệ hệ thống chuyển nhƣợng đã đăng ký hoặc đã sử dụng ở các
quốc gia khác nhau sẽ mang những đặc điểm khác nhau, phụ thuộc vào luật
pháp của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, hầu hết các nƣớc đều quy định ngƣời đăng
ký trƣớc sẽ đƣợc công nhận là ngƣời chủ sở hữu của hệ thống. Ngoài ra, một
số quốc gia còn đòi hỏi nhãn hiệu phải đƣợc đăng ký và sử dụng liên tục thì
mới đƣợc bảo vệ nhƣ: Bolivia, Pháp và Đức. Trong khi đó, có những quốc gia
vẫn bảo vệ quyền sở hữu tài sản trí tuệ mặc dù chúng không đƣợc đăng ký để
trở thành hệ thống chuyển nhƣợng đƣợc đặt trên cơ sở ƣu tiên sử dụng. Các
nƣớc áp dụng luật này là Canada, Đài Loan, Philippines, Mỹ và một vài quốc
gia khác. Một số nƣớc khác thì chọn biện pháp dung hòa giữa hai cách làm
trên, ví dụ nhƣ ở Israel, cả ngƣời đăng ký trƣớc và ngƣời sử dụng trƣớc đều
có quyền sử dụng chung hệ thống chuyển nhƣợng.
Hiện nay, các hiệp ƣớc quốc tế quan trọng trong vấn đề bảo vệ hệ thống
đã đƣợc nhiều quốc gia biểu quyết thông qua. Việt Nam đã tham gia ký kết
Công ƣớc Paris 1883 về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp năm 1981. Các
doanh nghiệp Việt Nam có thể nộp đơn xin bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa tại bất
cứ một nƣớc thành viên nào của Công ƣớc và nhãn hiệu hàng hóa đó sẽ đƣợc
bảo hộ tại quốc gia đó nếu quốc gia đó chấp nhận. Việt Nam cũng đã tham gia
vào Công ƣớc Madrid 1891 về đăng ký nhãn hiệu quốc tế. Việc đăng ký nhãn
hiệu theo hệ thống thỏa ƣớc này cho phép các doanh nghiệp tiết kiệm đƣợc
thời gian và chi phí do nó sẽ đƣợc bảo hộ đồng thời tại các quốc gia thành
viên của Công ƣớc này. Khi đăng ký bảo hộ, doanh nghiệp chỉ cần nộp một
đơn duy nhất (bằng tiếng Pháp) trong đó chỉ định các quốc gia thành viên nơi
21 Nguyễn Khƣơng Bình (2007), WTO với doanh nghiệp Việt Nam – những cơ hội và thách thức hậu gia nhập WTO, NXB Chính trị Quốc gia.
nhãn hiệu hàng hóa cần đƣợc bảo hộ đến Cục Sở hữu Trí tuệ Việt Nam. Đơn
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
54
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
này sẽ đƣợc chuyển đến Văn phòng quốc tế của Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế
giới (WIPO) tại Thụy Sĩ.
Chắc chắn Trung Nguyên phải rút kinh nghiệm từ hai lần nhƣợng
quyền sang Nhật Bản và Mỹ trƣớc đây. Khi tiến hành nhƣợng quyền kinh
doanh tại Nhật Bản, Trung Nguyên đã bị chính đối tác Nhật đăng ký bảo hộ
tại thị trƣờng Nhật Bản. Rất may là phía đối tác không có ý định chiếm dụng
mà chỉ muốn tạo thuận lợi cho việc kinh doanh nên Trung Nguyên đã dàn xếp
lấy lại quyền sở hữu thƣơng hiệu. Không chỉ với đối tác Nhật mà Trung
Nguyên còn gặp rắc rối với đối tác Mỹ là tập đoàn Rice Field. Đối tác này đã
nhanh chân nộp đơn đăng ký bảo hộ với các cơ quan chức năng Mỹ và Tổ
chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới (WIPO) đối với nhãn hiệu “Trung Nguyên - Cà
phê hàng đầu Buôn Mê Thuột” vào năm 2001. Cuối cùng, sau hai năm thƣơng
thảo, Trung Nguyên mới đòi lại đƣợc quyền bảo hộ thƣơng hiệu, nhƣng đổi
lại Công ty phải chấp nhận để Rice Field làm nhà phân phối sản phẩm của
Trung Nguyên tại Mỹ.
Nhƣ vậy, trƣớc khi muốn nhƣợng quyền thƣơng mại sang nƣớc ngoài,
đăng ký bảo hộ tài sản trí tuệ là công việc đầu tiên mà Trung Nguyên cần
chú trọng. Trƣớc hết, doanh nghiệp nên có chiến lƣợc, tầm nhìn dài hạn khi
đăng ký bảo hộ thƣơng hiệu và tài sản trí tuệ. Trung Nguyên cần xác định thị
trƣờng mục tiêu của mình ít nhất là trong vòng 5 năm, sau đó thực hiện ngay
việc đăng ký quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hàng hóa và
quyền sở hữu trí tuệ trên các thị trƣờng mục tiêu đó. Không nên để xảy ra
tình trạng khi nào chuẩn bị thâm nhập một thị trƣờng mới bắt đầu bảo hộ,
nhƣ vậy nguy cơ bị các đối thủ cạnh tranh nhanh chân hơn, đăng ký trƣớc là
không thể tránh khỏi.
Bên cạnh tên thƣơng hiệu, doanh nghiệp cũng cần cân nhắc đăng ký
bao vây các tên miền, địa chỉ email và thậm chí tên thƣơng hiệu “na ná” để đề
phòng những tay trộm quốc tế chuyên đi tìm khe hở của pháp luật để tống tiền
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
55
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
chủ thƣơng hiệu. Nếu tên miền của thƣơng hiệu mình bị “na ná” giống với
một tên miền nào đó thì doanh nghiệp lại phải lo lắng cho trƣờng hợp khách
hàng đi nhầm đƣờng trên mạng.
Việc triển khai đăng ký thƣơng hiệu ở thị trƣờng nƣớc ngoài, nơi có sự
khác biệt về ngôn ngữ, chính sách, pháp luật, không hề dễ dàng đối với các
chủ doanh nghiệp Việt Nam, nhất là chủ doanh nghiệp thƣờng là những ngƣời
có chuyên môn quản lý, điều hành, chứ không chuyên sâu vào lĩnh vực sở
hữu trí tuệ. Chính vì vậy, nếu thấy có hạn chế về kinh nghiệm và kiến thức
chuyên môn khi thâm nhập quốc gia nào đó, Trung Nguyên nên thông qua các
công ty luật để đƣợc hƣớng dẫn đăng ký cho hợp pháp cả về hình thức và nội
dung. Công ty luật sẽ giúp doanh nghiệp các công đoạn, từ chuẩn bị, hoàn tất,
trình nộp hồ sơ và tài liệu liên quan đến việc đăng ký bảo hộ đến việc tƣ vấn
xử lý các vấn đề phát sinh trong suốt quá trình đăng ký bảo hộ. Đây là
phƣơng thức khá tốn kém nhƣng an toàn cho doanh nghiệp vì cái giá phải trả
do sơ suất trong các vấn đề pháp lý là rất lớn. Hầu nhƣ quốc gia nào có nền
kinh tế phát triển trên thế giới cũng có nhiều các công ty chuyên tƣ vấn về
nhƣợng quyền thƣơng mại. Các công ty tƣ vấn điển hình nhƣ công ty tƣ vấn
iFranchise Group hoặc công ty Franchoice. Đây là cách mà tập đoàn An Nam
đã thực hiện rất tốt khi đăng ký thƣơng hiệu Phở 24 tại các quốc gia mà tập
đoàn dự định sẽ tiến hành nhƣợng quyền. Vì vậy, mặc dù nhƣợng quyền từ
năm 2003 nhƣng đến nay Phở 24 vẫn chƣa hề gặp phải một vụ tranh chấp nào
liên quan đến quyền sở hữu thƣơng hiệu. Nếu ngân sách giới hạn, Trung
Nguyên có thể dựa vào chiến lƣợc kinh doanh của mình để đăng ký hoặc xin
bảo hộ thƣơng hiệu tại một số nƣớc quan trọng và có tiềm năng nhƣợng
quyền trƣớc. Đây là bƣớc đi cần thiết và an toàn cho doanh nghiệp.
Sau khi đã xác lập đƣợc quyền sở hữu đối với hệ thống, Trung Nguyên
cần tiếp tục có các kế hoạch và chƣơng trình để bảo vệ tài sản trí tuệ đó bằng
nhiều biện pháp khác nhau. Việc bảo vệ hệ thống nhƣợng quyền sẽ không
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
56
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
thành công và nguy cơ đánh mất vẫn còn nếu doanh nghiệp chỉ dừng lại ở
việc đăng ký bảo hộ mà không tiếp tục có kế hoạch bảo vệ hệ thống. Đăng ký
bảo hộ tài sản trí tuệ chỉ là xác lập quyền còn bảo vệ tài sản trí tuệ phải là
hàng loạt các hành động khác nhau để đảm bảo quyền sử dụng và khai thác.
Bởi công sức và chi phí bỏ ra cho công tác bảo hộ thƣơng hiệu nên đƣợc xem
nhƣ là một khoản đầu tƣ đƣờng dài của thƣơng hiệu. Đầu tƣ đƣờng dài vì
không chỉ đầu tƣ một lần cho việc đăng ký bảo hộ mà còn phải tiếp tục tốn
kém cho việc giám sát, thƣa kiện, khiếu nại những vi phạm có thể xảy ra bất
cứ lúc nào, bất cứ nơi nào. CocaCola hàng năm phải tốn hàng trăm triệu USD
chỉ để phát hiện và xử lý kịp thời các dấu hiệu vi phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Và có vẻ nhƣ ngân sách này của CocaCola sẽ không đƣợc cắt giảm chút nào
trong thời gian ít nhất là một vài chục năm tới do có quá nhiều công ty muốn “đi tắt đón đầu”, dựa hơi vào các thƣơng hiệu đã có tiếng22. Vì vậy, Trung
Nguyên cần lập ngân sách và xây dựng đội ngũ chuyên nghiệp phụ trách về
công tác bảo vệ hệ thống để thƣờng xuyên kiểm tra và phát hiện sớm các
trƣờng hợp vi phạm nhƣ làm hàng giả hàng nhái, kịp thời có các biện pháp xử
lý và khắc phục.
3.2.3. Tìm hiểu kỹ văn hóa, phong tục, tập quán ở nƣớc nhận quyền
Văn hóa của một cộng đồng cũng có thể tạo ảnh hƣởng tới khả năng
kinh doanh tại cộng đồng đó. Các khả năng kinh doanh ở cấp độ khác nhau có
thể xuất phát từ sự khác biệt về văn hóa, điều đó khiến khả năng kinh doanh
có thể đƣợc đánh giá cao hoặc không cao lắm. Vì vậy, sự khác biệt về văn hóa,
phong tục tập quán của các quốc gia khác nhau có thể gây nhiều trở ngại cho
hiệu quả kinh doanh của cửa hàng nhƣợng quyền và sự phát triển của cả một
hệ thống nhƣợng quyền tại quốc gia đó. Trên thực tế, nhiều chủ cửa hàng
nhận quyền đã từng than phiền chủ thƣơng hiệu đã không thông hiểu môi
trƣờng kinh doanh địa phƣơng nên không hỗ trợ trong việc điều chỉnh một số 22 TS. Lý Quý Trung (2007), Xây dựng thương hiệu, NXB Trẻ.
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
57
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
chi tiết cho phù hợp với yêu cầu cấp thiết của khách hàng địa phƣơng. Tập
đoàn thức ăn nhanh McDonald’s rất coi trọng vấn đề này và bằng chứng là đã
cho phép lần đầu tiên đƣa vào thực đơn truyền thống phƣơng Tây của mình
một món cơm tại thị trƣờng Indonesia vì đây là món ăn không thể thiếu đƣợc
tại bất kỳ nhà hàng nào tại quốc gia này. Tại các nƣớc đạo Hồi, McDonald’s
luôn có thêm trong thực đơn món bánh mì và thịt cừu rán. Riêng tại Ấn Độ thì
Hamburger đƣợc thay từ thịt bò bằng thịt gà vì bò là con vật linh thiêng của
quốc gia này. Tập đoàn Phở 24 của thành phố Hồ Chí Minh khi vào thị trƣờng
Hà Nội phải phá lệ và bổ sung vào thực đơn món bánh quẩy chiên để ăn kèm
với phở vì khách hàng tại đây đã có thói quen lâu đời là ăn phở chung với
bánh quẩy chiên.
Tổng Giám đốc của công ty tƣ vấn Asiawide Franchise của Singapore
cũng từng than phiền trên tạp chí Franchising World rằng nhiều chủ thƣơng
hiệu đã không quan tâm đến đặc điểm địa phƣơng của Singapore khi tiến
hành mở các quán nhƣợng quyền tại đây. Đây là một quốc gia có chi phí thuê
nhà và nhân công rất cao nên nếu các chủ thƣơng hiệu áp dụng phí nhƣợng
quyền giống với các quốc gia khác thì xác suất thành công cho ngƣời nhận
quyền tại Singapore là rất thấp. Nhiều chủ thƣơng hiệu nhƣợng quyền thƣơng
mại ra nƣớc ngoài nhƣng hoàn toàn chƣa đặt chân hoặc cử đại diện đến quốc
gia đó. Điều này thật tai hại. Do vậy, trƣớc khi quyết định bành trƣớng mô
hình kinh doanh của mình đến một quốc gia nào đó, Trung Nguyên phải cần
nghiên cứu và xem xét nhiều yếu tố địa phƣơng nhƣ tình hình kinh tế, chính
trị địa phƣơng và đặc biệt là phong tục, tập quán của họ.
3.2.4. Củng cố thƣơng hiệu mạnh
Thƣơng hiệu luôn là tài sản quý giá đối với một doanh nghiệp kinh
doanh trong bất cứ ngành nghề, lĩnh vực nào. Thậm chí có trƣờng hợp giá trị
thƣơng hiệu sản phẩm còn lớn hơn cả giá trị thực tế của doanh nghiệp nhƣ
CocaCola. Đối với doanh nghiệp tiến hành nhƣợng quyền thƣơng mại thì vấn
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
58
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
đề thƣơng hiệu lại càng trở nên quan trọng hơn. Vì chỉ khi xây dựng đƣợc
một thƣơng hiệu có uy tín và nổi tiếng, doanh nghiệp mới có thể thuyết phục
đƣợc các đối tác “mua quyền” kinh doanh của mình. Thƣơng hiệu càng mạnh
thì giá “bán quyền” càng cao. Đồng thời, khi xây dựng đƣợc một thƣơng hiệu
mạnh sẽ giúp doanh nghiệp dễ dàng tiến hành nhƣợng quyền ra nƣớc ngoài vì
lúc đó hình ảnh nhãn hiệu, sản phẩm đã trở nên quen thuộc trong tâm trí
ngƣời tiêu dùng. Việc xây dựng đƣợc một thƣơng hiệu mạnh cũng đồng nghĩa
với việc dựng lên một rào cản ngăn chặn âm mƣu sao chép mô hình kinh
doanh của đối thủ cạnh tranh, bởi họ chỉ có thể sao chép đƣợc về trang trí nội
thất, trang thiết bị, phƣơng thức phục vụ chứ không thể sao chép đƣợc uy tín
thƣơng hiệu. Bản sắc thƣơng hiệu chính là một trong những nhân tố giúp
doanh nghiệp tiến hành nhƣợng quyền thƣơng mại thành công.
Có thể nói, Trung Nguyên cũng đã xây dựng cho mình đƣợc một
thƣơng hiệu tầm cỡ, nổi tiếng đƣợc nhiều ngƣời biết đến với sản phẩm cà phê
đặc trƣng số một Buôn Mê Thuột. Tuy nhiên, trong phần hạn chế đã nêu ở
trên, quá trình nhƣợng quyền “ồ ạt” của Trung Nguyên đã làm mất đi tính
đồng bộ “khơi nguồn sáng tạo” trong hệ thống các quán cà phê. Vì vậy, giải
pháp cho doanh nghiệp lúc này là phải nỗ lực, tái xác lập hình ảnh thƣơng
hiệu “mang đậm bản sắc và lòng tự hào dân tộc”. Xây dựng đƣợc một thƣơng
hiệu mạnh đã khó nhƣng biết cách giữ gìn, củng cố uy tín và bản sắc thƣơng
hiệu đó lại càng không hề dễ dàng gì, vì “bản sắc thƣơng hiệu” mới là giá trị
cốt lõi và đặc trƣng của thƣơng hiệu, là dấu ấn tồn tại trong tâm trí khách
hàng một cách sâu đậm nhất và tạo nên sự khác biệt so với các thƣơng hiệu
khác. Ngƣời tiêu dùng ngày nay có những nhu cầu và đặc điểm mà trƣớc đây
không có. Họ ủng hộ một thƣơng hiệu không hẳn chỉ vì chất lƣợng hoặc giá
23 TS. Lý Quý Trung (2007), Xây dựng thương hiệu, NXB Trẻ.
cả của sản phẩm mà có thể là vì những thông điệp, tƣ duy, phong cách, đƣờng lối kinh doanh đằng sau thƣơng hiệu đó23. Có thể nói, giá trị lớn nhất của hợp
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
59
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
đồng thƣơng hiệu nhƣợng quyền nằm ở việc chuyển tải bản sắc này đến đƣợc
ngƣời nhận quyền nhƣ là một lợi thế cạnh tranh ƣu việt giúp họ xây dựng
công việc kinh doanh một cách nhanh chóng nhất.
Để làm đƣợc điều đó, doanh nghiệp cần có riêng một quỹ dành cho
công tác quảng bá thƣơng hiệu, sử dụng kết hợp nhiều công cụ marketing từ
quảng cáo đến quan hệ công chúng, tài trợ... Có thƣơng hiệu mạnh rồi không
có nghĩa là không cần quan hệ, quảng bá và nâng tầm nó lên. Vấn đề này luôn
phải nhận đƣợc sự quan tâm thích đáng. Để trở thành một hệ thống nhƣợng
quyền lớn mạnh, Trung Nguyên cũng nên có một ban riêng chuyên lo về việc
triển khai các chƣơng trình quảng bá thƣơng hiệu cũng nhƣ giám sát, phát
hiện các dấu hiệu vi phạm bản quyền hoặc làm tổn hại đến bản sắc thƣơng hiệu
của cả hệ thống. McDonald's là một ví dụ điển hình trong việc gìn giữ bản sắc
thƣơng hiệu. Mặc dù đã trở thành một ngƣời “khổng lồ” trong lĩnh vực đồ ăn
nhanh trên thế giới nhƣng McDonald's vẫn rất chú trọng đến công tác quảng bá
thƣơng hiệu. Hãng luôn đặt ra nhƣng tôn chỉ và phƣơng châm hoạt động cho
toàn bộ hệ thống, đảm bảo tính đồng bộ và bản sắc thƣơng hiệu độc đáo mà
ngƣời tiêu dùng có thể nhận thấy ở bất kỳ cửa hàng nào của McDonald's trên
toàn thế giới. Xây dựng thƣơng hiệu đã khó, bảo toàn thƣơng hiệu còn khó
hơn vì phải duy trì và nâng cao giá trị thƣơng hiệu bằng chất lƣợng, giá cả,
quảng bá sản phẩm phải đúng mức, kênh phân phối phải gắn bó chặt chẽ,
kiểm soát và phát hiện việc sao chép thƣơng hiệu phải chặt chẽ. Mất thƣơng
hiệu tức là mất tài sản, đồng nghĩa với việc mất luôn cả thị trƣờng. Tất cả đòi
hỏi phải đầu tƣ về tài chính, trí tuệ, đội ngũ quản trị thƣơng hiệu vững mạnh.
Cũng có thể rút ra bài học từ kinh nghiệm của hãng cà phê Starbucks.
Starbucks đã lựa chọn cho mình một phƣơng thức tiếp thị và quảng cáo rất
phù hợp, độc đáo. Hãng đã thành công với việc biến mỗi nhân viên của mình,
bất kể ở vị trí nào, cũng phải là một chuyên gia tiếp thị giỏi, để mọi nơi mọi
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
60
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
lúc có thể tƣ vấn, có thể tiếp thị trực tiếp cho thƣơng hiệu của mình. Để làm
đƣợc giống nhƣ vậy, Trung Nguyên cần tuyển chọn cho mình những nhân
viên thực sự có năng lực, gắn bó với công ty và thực sự có tâm huyết. Bên
cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần có ngân sách tiếp thị dành riêng cho mình để
có thể đẩy mạnh hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại bằng cách quảng cáo
thƣơng hiệu trên các tạp chí chuyên đề về nhƣợng quyền có uy tín nhƣ:
Franchise Update, Franchising World, Franchise International, Franchise
Times...
3.2.5. Chọn lựa kỹ đối tác nhận quyền
Nhƣợng quyền thƣơng mại là phƣơng thức kinh doanh đòi hỏi sự hợp
tác chặt chẽ của hai bên nhận và nhƣợng quyền. Vì thế việc lựa chọn đƣợc
ngƣời nhận quyền thích hợp là điều vô cùng quan trọng. Ngƣời nhận quyền sẽ
là ngƣời trực tiếp đứng ra quản lý kinh doanh, mở rộng mạng lƣới phân phối
cho bên nhƣợng quyền. Công việc kinh doanh của một bên nhận quyền sẽ ảnh
hƣởng đến hoạt động của toàn bộ hệ thống và của chính thƣơng hiệu. Do đó,
bên nhận quyền phải có đủ khả năng và trình độ quản lý để có thể cùng ngƣời
nhƣợng quyền phát triển thƣơng hiệu của mình. Một khi đã chọn sai đối
tƣợng, chủ thƣơng hiệu không thể khiếu kiện hay đơn phƣơng chấm dứt hợp
đồng mà liên tục phải hỗ trợ, nâng đỡ và phải chấp nhận sự hiện diện của mắt
xích kém hiệu quả này trong chuỗi cửa hàng cho đến khi hợp đồng nhƣợng
quyền hết hạn mới thôi. Vì vậy, doanh nghiệp nên hết sức thận trọng trƣớc
khi đi đến quyết định nhƣợng quyền cho ai.
Để chọn đúng đối tác nhận quyền, Trung Nguyên cần xác lập cho mình
những tiêu chí chọn lựa riêng dựa vào quan điểm kinh doanh và đặc thù của
ngành kinh doanh cà phê. Một hệ thống các tiêu chí đánh giá năng lực kinh
doanh của đối tác có thể bao gồm: kinh nghiệm kinh doanh, trình độ quản lý,
các mối quan hệ với ngƣời tiêu dùng và chính quyền địa phƣơng, năng lực tài
chính, kết quả kinh doanh trong một số năm, mối liên hệ giữa hoạt động kinh
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
61
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
doanh hiện tại với lĩnh vực nhƣợng quyền… Với một hệ thống tiêu chí đánh
giá đầy đủ rõ ràng, doanh nghiệp có thể đánh giá chính xác, đúng đắn năng
lực kinh doanh của các đối tác dự kiến, đồng thời cũng thể hiện tiêu chí tuyển
dụng rõ ràng của doanh nghiệp đối với các đối tác muốn nhận quyền kinh
doanh. Ngƣời viết xin mạnh dạn nêu ra một số tiêu chí để Trung Nguyên có
thể lựa chọn đƣợc đối tác nƣớc ngoài tin cậy:
- Đối tác phải tin tƣởng tuyệt đối vào sản phẩm cà phê và mô hình kinh
doanh của Trung Nguyên. Đây là một đặc điểm quan trọng khi lựa chọn đối tác.
Chỉ khi tin tƣởng tuyệt đối, bên nhận quyền mới tuyệt đối tuân thủ theo các tiêu
chuẩn đồng bộ, cách điều hành, quản lý đặc thù của mô hình kinh doanh. Một
khi đối tác xé rào để vận hành cửa hàng theo cách riêng của mình thì cả hệ
thống nhƣợng quyền sẽ thất bại.
- Bên nhận quyền phải có kiến thức về nhƣợng quyền thƣơng mại và ít
nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực nhƣợng quyền. Điều này sẽ giúp cho doanh
nghiệp dễ dàng huấn luyện, đào tạo cho đối tác. Có ý kiến cho rằng nếu nhƣ
một đối tác không có nhiều kinh nghiệm thực tế thì càng dễ dàng hơn trong
việc huấn luyện, đào tạo một cách làm mới khác biệt với thói quen vẫn
thƣờng có của ngƣời nhận quyền. Nhƣng theo quan điểm cá nhân, ngƣời viết
cho rằng nên chọn đối tác có kinh nghiệm sẽ tốt hơn. Vì khi họ đã có kinh
nghiệm thì họ cũng biết cách linh hoạt, tự làm mới mình đối với từng loại mặt
hàng cụ thể và sẽ làm hài lòng chủ thƣơng hiệu nhƣợng quyền.
- Đối tác phải thực sự am hiểu thị trƣờng nƣớc mình trên các phƣơng
diện: tập quán văn hóa, thói quen tiêu dùng, ngân hàng, luật pháp, bất động
sản... Điều này hết sức quan trọng trong trƣờng hợp nếu Trung Nguyên tiến
hành nhƣợng quyền thƣơng mại độc quyền. Bởi khi nhƣợng quyền độc quyền,
doanh nghiệp sẽ không đƣợc quyền khai thác khu vực đó. Trong trƣờng hợp
này doanh nghiệp có thể yêu cầu đối tác ký hợp đồng hợp tác thử nghiệm từ
1-2 năm trƣớc khi chính thức cấp quyền đại lý độc quyền.
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
62
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
- Trung Nguyên cũng nên xem xét đến khả năng tài chính và huy động
vốn của bên nhận quyền. Đây đƣợc xem là tiêu chí quan trọng nhất vì nếu
không thì khó có thể phát triển tối đa hệ thống nhƣợng quyền. Khi xem xét
khả năng tài chính của đối tác nên yêu cầu đối tác kê khai các khoản liên quan
đến tài sản nhƣ thu nhập công ty, thu nhập cá nhân, nhà cửa, xe cộ, tiền tiết
kiệm, cổ phiếu, các cơ sở kinh doanh… Số tài sản này sẽ bị trừ bớt đi nếu đối
tác đang có các khoản nợ ngân hàng, bảo hiểm hay thế chấp tài sản. Ví dụ, tập
đoàn cà phê Gloria Jean’s đòi hỏi đối tác nhận quyền độc quyền tiềm năng
của mình phải chứng minh có 3 triệu USD tài sản và 1,5 triệu USD tiền mặt
và tùy từng quốc gia khác nhau mà sẽ có yêu cầu khác nhau về số cửa hàng
phải mở trong vòng 10 năm. Còn hệ thống nhƣợng quyền cửa hàng thức ăn
nhanh Del Taco thì yêu cầu các đối tác phải có vốn ít nhất là 2 triệu USD mà
trong đó bao gồm 250.000 USD tiền mặt để mở một cửa hàng nhƣợng quyền24.
Tuy nhiên, một đối tác giàu có nhƣng thiếu khả năng quản trị và tâm
huyết đối với mô hình chắc chắn không phải một ứng cử viên tốt. Theo Ray
Kroc, Chủ tịch tập đoàn nhà hàng thức ăn nhanh McDonald’s, thì một đối tác
giỏi, giàu và quá hùng mạnh cũng không phải là đối tác tốt vì ông e rằng một
ngày nào đó đối tác này sẽ lấn lƣớt, thao túng và thay thế luôn quyền kiểm
soát của chủ thƣơng hiệu.
Ngoài ra, Công ty có thể yêu cầu đối tác nhận quyền cho biết lý do,
động lực nào khiến họ quyết định nhận quyền. Những câu hỏi đại loại nhƣ:
“Vì sao anh/chị muốn nhận nhƣợng quyền thƣơng hiệu hay mô hình kinh
doanh của chúng tôi?”, “Tại sao anh/chị nghĩ rằng mình có thể kinh doanh
thành công với mô hình nhƣợng quyền thƣơng hiệu của chúng tôi?”, “Kế
hoạch kinh doanh của anh/chị trong vòng 3 hay 5 năm sắp tới?”, “Ai sẽ là 24 TS. Lý Quý Trung (2006), Mua Franchise – Cơ hội mới cho các doanh nghiệp Việt Nam, NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh.
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
63
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
ngƣời đứng ra điều hành cửa hàng nhận quyền? Anh/chị hay ngƣời nhà?”25…
Khi tất cả những câu hỏi đƣợc trả lời đầy đủ và đạt yêu cầu, chủ thƣơng hiệu
mới mời đối tác nhận quyền đến công ty để thảo luận các bƣớc tiếp theo của
quy trình nhận và nhƣợng quyền. Tại buổi phỏng vấn đầu tiên, chủ thƣơng
hiệu sẽ hỏi thêm nhiều câu hỏi khác nhằm hiểu rõ ngƣời muốn nhận quyền
hơn, trong đó đặc biệt lƣu ý tới cá tính, tâm huyết và sự cam kết vào công
việc kinh doanh nhƣợng quyền của họ. Buổi gặp gỡ này đƣợc gọi là
“discovery day” (ngày khám phá) cho hai bên đối tác. McDonald’s và
Domino’s còn đòi hỏi ứng cử viên nhận quyền phải tham dự chƣơng trình thử
nghiệm làm việc thực tế nhƣ là một nhân viên bình thƣờng trong một thời
gian nhất định trƣớc khi quyết định nhƣợng quyền. Phƣơng pháp này tuy rất
phiền hà cho ngƣời nhận quyền nhƣng gần nhƣ loại bỏ hoàn toàn rủi ro chọn
nhầm đối tác.
Sau khi lên các tiêu chí cho việc lựa chọn đối tác nhận quyền, Trung
Nguyên cần có kế hoạch cụ thể tìm kiếm đối tác phù hợp với các tiêu chí đã
đặt ra. Thực tế là, một khi mô hình nhƣợng quyền của một doanh nghiệp
thành công thì tự động sẽ có một số đối tác chủ động đến tìm hiểu, tìm kiếm
cơ hội hợp tác kinh doanh. Đây là đối tƣợng tiềm năng để doanh nghiệp tiến
hành nhƣợng quyền. Tuy nhiên, đây đƣợc coi là cách làm bị động và không
chủ đích khuyếch trƣơng việc nhƣợng quyền. Trung Nguyên nên chủ động
bằng hình thức giới thiệu, quảng bá việc nhƣợng quyền của mình một cách
thật bài bản. Doanh nghiệp nên tham gia các hội nghị, triển lãm, hội chợ về
nhƣợng quyền ở nƣớc ngoài để thăm dò thị trƣờng và cũng tìm kiếm cơ hội
nhƣợng quyền. Ngoài ra, có thể tìm kiếm đối tác thông qua các phƣơng tiện
khác nhau nhƣ các trang web: website của Hội đồng Nhƣợng quyền thƣơng
25 TS. Lý Quý Trung (2006), Mua Franchise – Cơ hội mới cho các doanh nghiệp Việt Nam, NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh.
mại Thế giới (www.worldfranchisecouncil.org) và website của Hiệp hội
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
64
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
Nhƣợng quyền thƣơng mại Quốc tế (www.franchise.org), các trang web
thƣơng mại về nhƣợng quyền, tham khảo các chuyên đề về nhƣợng quyền hay
chủ động quảng cáo trên các phƣơng tiện truyền thông.
Các cửa hàng đối thủ cạnh tranh cũng có thể trở thành đối tác nhận
quyền đầy tiềm năng nếu nhƣ họ đang kinh doanh không thành công. Nhiều
hệ thống nhƣợng quyền trên thế giới đã tăng tốc việc bành trƣớng hệ thống
nhƣợng quyền của mình nhờ chiêu mộ các cửa hàng khác đổi tên và công
thức kinh doanh. Bình quân trên thế giới hiện nay có khoảng 40% trên tổng số các hệ thống nhƣợng quyền chấp nhận nhƣợng quyền cho đối tƣợng này26.
Cái lợi trƣớc mắt cho chủ thƣơng hiệu là vừa nhân rộng uy tín thƣơng hiệu
của mình lại vừa loại bỏ đƣợc một đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Lý do thu hút
các cửa hàng đang kinh doanh nhƣng muốn chuyển sang nhận quyền là họ tin
tƣởng rằng nhãn hiệu và sản phẩm của họ không cạnh tranh bằng. Trƣờng hợp
Trung Nguyên tại Việt Nam, cũng đã có khá nhiều quán cà phê kinh doanh
không hiệu quả đã xin nhận nhƣợng quyền để chuyển đổi thành cà phê Trung
Nguyên do tin tƣởng rằng thƣơng hiệu nổi tiếng này sẽ mang đến một kết quả
kinh doanh khả quan hơn.
3.2.6. Xây dựng các tiêu chuẩn chọn lựa vị trí kinh doanh
Đa số các doanh nhân thành công và nhiều kinh nghiệm đều nhất trí
rằng có ba yếu tố quan trọng nhất trong kinh doanh nhà hàng hay dịch vụ bán
lẻ nói chung. Đó là: vị trí, vị trí và vị trí. Điều này đúng ra đã đƣợc phóng đại
vì ai cũng biết trong kinh doanh còn vô số những yếu tố khác quan trọng nữa
nhƣng thật sự yếu tố “vị trí” hay địa điểm mặt bằng kinh doanh đóng vai trò
quyết định trong việc thành bại. Cho dù mô hình kinh doanh của hệ thống
nhƣợng quyền có tuyệt vời đến đâu, nếu chọn sai địa điểm để mở cửa hàng
26 Trƣơng Quang Hoài Nam (2007), Thực trạng và giải pháp phát triển nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, Tạp chí Khoa học và Thƣơng mại, -15-.
nhƣợng quyền thì gần nhƣ chắc chắn sẽ nắm phần thất bại.
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
65
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
Yếu tố vị trí rất quan trọng trong công việc kinh doanh và lại càng quan
trọng hơn đối với nhƣợng quyền thƣơng mại ở các lĩnh vực thời trang, giải trí
và đặc biệt là ăn uống. McDonald’s là chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh sử dụng
hệ thống nhƣợng quyền thành công nhất trên thế giới, nhƣng nhiều ngƣời
không biết rằng nguyên tắc kinh doanh của họ là bên cạnh việc tập trung vào
thức ăn nhanh, họ còn tập trung vào bất động sản. Những vị trí đặt cửa hàng
McDonald’s phải là những vị trí hai mặt tiền nằm ngay trung tâm của khu phố
và có mật độ ngƣời qua lại cao nhất.
KFC vào Việt Nam cũng áp dụng phƣơng thức này và rất thành công.
Các vị trí đặt cửa hàng KFC thƣờng là những vị trí tốt nhất nhƣ KFC Hai Bà
Trƣng, KFC Diamond Plaza, KFC Lê Lai… để đảm bảo chuỗi cửa hàng của
mình luôn là sự lựa chọn đầu tiên của khách hàng mỗi khi nghĩ đến thức ăn
nhanh. Phở 24 cũng rất kén chọn trong việc đặt vị trí kinh doanh và chỉ nằm ở
những con đƣờng có đông khách nƣớc ngoài. Nếu bên nhƣợng quyền chọn
đƣợc địa điểm tốt nghĩa là đã có 50% cơ hội thành công. Đặc điểm dễ thấy
của các cửa hàng nhƣợng quyền của Trung Nguyên là thƣờng chọn ở vị trí
ngã ba, ngã tƣ hay ngã năm, nơi dễ chú ý.
Vậy nhƣ thế nào mới gọi là một vị trí lý tƣởng? Có nhiều yếu tố cấu
thành nên một vị trí lý tƣởng, nhƣng cũng tùy thuộc vào mô hình kinh doanh
và ngành nghề kinh doanh. Trong ngành kinh doanh nhà hàng thì một vị trí có
thể gọi là khá lý tƣởng khi đảm bảo một số yếu tố sau đây:
- Dễ thấy, dễ tìm: Thật là trở ngại cho khách hàng khi không thể nhìn
thấy bảng hiệu từ xa, dẫn đến tình trạng tìm không ra nhà hàng nên đi luôn và
trầm trọng hơn nữa là có thể đi nhầm vào nhà hàng khác. Và hầu hết những
ngƣời khách “đi nhầm” này sẽ trở thành khách hàng trung thành của đối thủ
cạnh tranh.
- Thuận tiện: Nhiều nhà hàng rất đẹp, rất tốt nhƣng nằm ở một vị trí
không thuận tiện nên thất bại hoặc không thành công nhƣ mong muốn. Vị trí
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
66
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
mặt bằng khó tìm cũng là một dạng không thuận tiện. Nhà hàng tọa lạc trên
con đƣờng một chiều (đặc biệt là bên luồng đƣờng xe hơi) sẽ gây khó khăn
cho khách hàng đi xe gắn máy. Bãi đậu xe cũng nên xem xét là một yếu tố
quyết định.
- Hàng xóm tốt và phù hợp: Một nhà hàng cao cấp thì không thể nằm
trong một khu vực quá bình dân hoặc ngƣợc lại. Về mặt tâm lý khách hàng có
khuynh hƣớng ngại đến các nhà hàng hay dịch vụ giải trí nằm gần các cơ
quan chức năng hay cộng đồng nhƣ công an phƣờng, phƣờng hội, tòa án, ủy
ban, bệnh viện, trƣờng học…
Trên đây là một số yếu tố lựa chọn mà Trung Nguyên có thể tham khảo.
Không nên cho rằng nhận quyền sẽ ít rủi ro hơn ngay khi chọn sai vị trí kinh
doanh. Nói khác đi, bất cứ cửa hàng nào dù là nhận quyền hay không cũng
cần chọn đúng địa điểm kinh doanh để thành công. Do đó, nếu nôn nóng để
mở cửa hàng mà chọn vị trí mặt bằng kinh doanh không cẩn thận là một sai
lầm lớn. Và cũng không bao giờ nên quyết định chọn một địa điểm kinh
doanh nào đó chủ yếu do tiền thuê mặt bằng thấp. Tiền thuê mặt bằng chỉ là
một trong những chi phí hàng tháng và nếu cửa hàng kinh doanh không thành
công thì tiền thuê nhà dù rẻ đến đâu cũng vẫn lỗ vốn và sớm muộn gì cũng đi
đến thất bại. Ngƣợc lại, tiền thuê nhà dù có cao hơn nhƣng nếu vị trí thuận lợi
sẽ kinh doanh tốt hơn và xác suất thành công sẽ cao hơn. Do đó, Trung
Nguyên nên yêu cầu các đối tác của mình phải chọn đƣợc các vị trí thật chiến
lƣợc, thuận tiện cho việc kinh doanh.
3.2.7. Có sự giám sát, hỗ trợ thƣờng xuyên và kịp thời cho bên nhận
quyền
Thứ nhất, một bộ phận giám sát chặt chẽ và thƣờng xuyên về hoạt
động của các bên nhận quyền là điều luôn luôn cần có để đảm bảo tính đồng
bộ của toàn hệ thống. Sự đồng bộ là một đặc điểm nổi bật của bất kỳ một hệ
thống nhƣợng quyền thƣơng mại nào. Đồng bộ từ cách trang trí, phong cách
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
67
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
phục vụ, chất lƣợng sản phẩm cho đến phƣơng thức kinh doanh... Chỉ cần một
cửa hàng trong hệ thống không tuân thủ theo những quy trình đã đặt ra sẽ làm
ảnh hƣởng rất lớn đến uy tín của cả hệ thống, nhất là khi doanh nghiệp lại tiến
hành nhƣợng quyền thƣơng mại trên quy mô lớn nhƣ Trung Nguyên. Chính vì
thế, để đảm bảo danh tiếng và sự hoạt động hiệu quả trong việc kinh doanh
của mình tại nƣớc ngoài, Trung Nguyên nên thiết lập một bộ phận kiểm tra
giám sát đƣợc đào tạo một cách bài bản. Bộ phận này chuyên đƣợc cử đến các
cửa hàng nhận quyền bên nƣớc ngoài để kiểm tra xem họ có thực hiện đúng
theo các quy trình cam kết trong hợp đồng nhƣợng quyền hay không. Bên
cạnh hình thức kiểm tra định kỳ thƣờng xuyên, Trung Nguyên có thể áp dụng
hình thức kiểm tra đột xuất và bí mật để đảm bảo tính khách quan, trung thực
nhất. Các chuyên gia của Công ty sẽ đóng giả làm khách hàng đột xuất đến
thăm các cửa hàng nhƣợng quyền, báo cáo lại những gì quan sát thấy ở cửa
hàng dƣới cặp mắt của một khách hàng bình thƣờng. Nội dung bản báo cáo
này sẽ đƣợc chủ thƣơng hiệu phản hồi và thảo luận đối với các bên nhận
quyền nƣớc ngoài.
Đồng thời với việc kiểm tra, giám sát, bộ phận này phải phát hiện và xử
lý kịp thời các vi phạm tại các cửa hàng trong hệ thống. Nhƣ vậy, doanh
nghiệp nhận quyền sẽ ý thức rõ hơn vai trò và trách nhiệm của mình. Trƣờng
hợp của Phở 24 là một bài học khá rõ. Một cửa hàng trong hệ thống nhƣợng
quyền của Phở 24 đã vì lợi nhuận trƣớc mắt mà cắt giảm nguyên liệu, gia vị
trong món phở truyền thống. Rất may là hiện tƣợng này đã đƣợc phát hiện và
xử lý kịp thời không để ảnh hƣởng xấu đến uy tín của Phở 24. Do vậy, cho
đến nay Phở 24 vẫn là doanh nghiệp Việt Nam có quá trình nhƣợng quyền bài
bản và thành công nhất.
Thứ hai, ngoài việc kiểm tra giám sát, chủ thƣơng hiệu cũng cần xây
dựng một lực lƣợng hỗ trợ thƣờng xuyên và kịp thời cho các cửa hàng
nhƣợng quyền. Vì một trong những đặc điểm quan trọng của hoạt động
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
68
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
nhƣợng quyền thƣơng mại là bên nhận quyền sẽ nhận đƣợc sự trợ giúp của
bên nhƣợng quyền. Lực lƣợng hỗ trợ này phải thƣờng xuyên hoặc định kỳ đến
thăm các cửa hàng để kiểm tra chất lƣợng và giúp đỡ tƣ vấn các vấn đề phát
sinh trong quá trình điều hành cửa hàng. Để đảm bảo tính đồng bộ cho hệ
thống, Công ty có thể hỗ trợ bên nhận quyền về việc lựa chọn địa điểm tiến
hành kinh doanh, trang trí cửa hàng, phong cách phục vụ... Công tác hỗ trợ
phải đƣợc thực hiện một cách nghiêm túc, chứ không phải chỉ làm để lấy lệ,
mang tính xã giao, hình thức, bởi nhƣ thế sẽ ảnh hƣởng đến chính lợi ích của
chủ thƣơng hiệu.
Đồng thời, Trung Nguyên cũng nên chú trọng hơn nữa đến công tác
huấn luyện, đào tạo cho đối tác nhận quyền. Chƣơng trình huấn luyện kinh
doanh thƣờng bao gồm hai giai đoạn: trƣớc khi khai trƣơng cửa hàng và sau
khi cửa hàng đi vào hoạt động. Một số chƣơng trình huấn luyện, đào tạo cho
các đối tác nhận quyền thƣờng đƣợc cung cấp là:
- Huấn luyện tại trung tâm, bao gồm cả lý thuyết và thực hành.
- Huấn luyện chuẩn bị khai trƣơng.
- Huấn luyện tại cửa hàng nhận quyền trƣớc lúc khai trƣơng.
- Huấn luyện, tái huấn luyện sau khai trƣơng.
Mục tiêu của các chƣơng trình huấn luyện nêu trên là để hƣớng dẫn đối
tác cách thức để vận hành một cửa hàng nhƣợng quyền thành công giống nhƣ
các cửa hàng của chủ thƣơng hiệu. Thông thƣờng, các lĩnh vực sau đây sẽ
đƣợc bao gồm trong chƣơng trình huấn luyện: Hoạt động hàng ngày của cửa
hàng, kế toán sổ sách, kinh doanh tiếp thị, cung cách phục vụ, quy trình sản
xuất, quản trị nhân sự… Thành phần tham dự các chƣơng trình huấn luyện
này bao gồm chủ cửa hàng nhận quyền, nhân viên quản lý và một số nhân
viên trụ cột khác. Việc đào tạo dƣ nhân viên tuy tốn kém hơn nhƣng bao giờ
cũng có lợi. Thật vậy, không ít trƣờng hợp các nhân viên sau khi đƣợc huấn
luyện công phu đã xin nghỉ việc do nhiều lý do khách quan khác nhau và nhƣ
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
69
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
vậy đã vô tình đƣa cửa hàng nhƣợng quyền vào tình huống vô cùng khó khăn.
Hệ thống nhƣợng quyền cà phê Gloria Jean’s của Úc thƣờng cho phép tối đa
4 nhân viên cấp quản lý đƣợc tham gia khóa huấn luyện miễn phí tại Sydney,
và đƣơng nhiên ngƣời chủ đứng tên ký hợp đồng nhận quyền phải có mặt
trong chƣơng trình huấn luyện này. Đƣợc biết Trung Nguyên cũng đã có bộ
phận huấn luyện nhƣợng quyền, tổ chức các khóa đào tạo tại trung tâm đào
tạo riêng của mình và cũng có thể đi tới cơ sở kinh doanh của bên nhận quyền
ở nƣớc ngoài để huấn luyện cho các đối tác.
Ngoài việc tăng cƣờng thăm hỏi thực tế, Trung Nguyên cần củng cố
kênh thông tin liên lạc trực tiếp với các bên nhận quyền nƣớc ngoài. Các kênh
thông tin liên lạc thông thƣờng đối với mọi hệ thống chính là điện thoại, fax,
email, thƣ từ thƣờng xuyên, hoặc các buổi họp định kỳ với chủ cửa hàng nhận
quyền để góp ý cải tiến chất lƣợng. Bên cạnh đó là các buổi hội nghị khách
hàng thƣờng niên cho tất cả các bên nhận quyền để cập nhật thông tin về
đƣờng lối chính sách của hệ thống, giới thiệu, khen thƣởng các cửa hàng đạt
thành tích kinh doanh xuất sắc. Đối với một hệ thống nhƣợng quyền có quy
mô lớn nhƣ cà phê Trung Nguyên, doanh nghiệp nên xây dựng mạng Intranet
kết nối liên lạc cho tất cả các cửa hàng nhƣợng quyền với nhau và với chủ
thƣơng hiệu. Hoặc Trung Nguyên cũng có thể thiết lập một đƣờng dây nóng
hoạt động 24/7 (24 giờ/ngày, 7 ngày/tuần) để các bên nhận quyền có thể tìm
kiếm sự trợ giúp của các chuyên gia tƣ vấn bất cứ lúc nào.
3.2.8. Phát triển nguồn nhân lực mạnh cho việc nhƣợng quyền
Xây dựng và quản lý con ngƣời rất cần thiết trong hoạt động kinh
doanh, và càng quan trọng hơn trong lĩnh vực nhƣợng quyền thƣơng mại đòi
hỏi sự hợp tác và tin cậy lẫn nhau của các thành viên tham gia. Việc xây dựng
và quản lý con ngƣời hiệu quả sẽ đem lại nội lực cho cả hệ thống nhƣợng
quyền. Nhƣ vậy, để phát triển một mạng lƣới nhƣợng quyền rộng khắp, đòi
hỏi Trung Nguyên phải phát triển nguồn nhân lực mạnh phục vụ trong mảng
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
70
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
kinh doanh này. Nguồn nhân lực này không chỉ gói gọn trong hai mảng kiểm
tra, giám sát và hỗ trợ các bên nhận quyền mà rộng hơn, họ là những ngƣời
phụ trách các công việc từ A đến Z. Họ chuyên lo về các khâu từ việc nghiên
cứu thị trƣờng để tiến hành nhƣợng quyền, tìm hiểu và lựa chọn đối tác, soạn
thảo hợp đồng cho đến khâu cuối cùng kiểm tra hoạt động của đối tác. Do đó,
việc xây dựng một đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp chuyên làm trong bộ phận
nhƣợng quyền là điều vô cùng quan trọng giúp cho doanh nghiệp tiến hành
nhƣợng quyền một cách trôi chảy và hiệu quả. Doanh nghiệp cần xác định
đƣợc rằng hệ thống nhƣợng quyền thƣơng mại của doanh nghiệp càng lớn thì
trọng trách của bộ phận này càng cao. Trên thế giới, các tên tuổi nhƣợng
quyền thƣơng mại lớn đều hết sức chú trọng đến công tác đào tạo nguồn nhân
lực. Ví dụ nhƣ McDonald’s – hãng duy nhất đã mở cả trƣờng đại học để đào
tạo cán bộ chuyên về nhƣợng quyền. Phía đối tác muốn nhận quyền từ
McDonald’s bắt buộc phải tham dự khóa học đào tạo của trƣờng đại học này.
Ngoài ra, ngay cả các nhân viên phục vụ quầy ba cũng đƣợc huấn luyện, đào
tạo bài bản, thấm nhuần tôn chỉ hoạt động của hãng là luôn phải đặt khách
hàng là số một để phục vụ một cách chu đáo.
Trung Nguyên cần có những ngƣời quản lý chủ chốt, có năng lực và
kiến thức chuyên môn, đủ sức quản lý và điều hành cả một hệ thống lớn nhƣ
vậy. Doanh nghiệp nên chọn một vài cá nhân xuất sắc để cử đi học những
khóa học chuyên sâu về nhƣợng quyền ở nƣớc ngoài hoặc có thể đào tạo
nguồn nhân lực tại chỗ bằng cách thuê các chuyên gia giỏi từ nƣớc ngoài về
Công ty để giám sát và huấn luyện. Ngoài ra, việc tuyển dụng luôn những
nhân viên có năng lực đã từng làm việc tại một hãng nhƣợng quyền thành
công nào đó là một cách thức bổ sung đội ngũ nhân sự rất khả thi. Đây là kinh
nghiệm của tập đoàn cà phê số một Hoa Kỳ - Starbucks. Tập đoàn này đã áp
dụng chiến thuật trên khi thuê một số nhân viên trụ cột cũ của chuỗi nhà hàng
thức ăn nhanh McDonald’s. Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
71
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
điều hành của Starbucks, ngài Howard Schultz khẳng định, ông đã quyết định
đúng khi chịu đầu tƣ tốn kém để chiêu mộ những nhà quản trị có bề dày kinh
nghiệm tƣơng xứng với tầm vóc mà Starbucks muốn nhắm đến. Ông cho rằng,
các doanh nghiệp phải dám thuê những chuyên gia giỏi, thậm chí trƣớc khi
thực sự cần đến, thay vì thuê những ngƣời quá trẻ tuổi và thiếu kinh nghiệm.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, Trung Nguyên
cần phải có chƣơng trình đào tạo cho cả các nhân viên phục vụ, bộ phận lễ tân
trực tiếp tiếp xúc với khách hàng chứ không đơn thuần chỉ dừng lại ở đào tạo
nhân viên quản lý cấp cao. Thái độ phục vụ chuyên nghiệp, chu đáo của các
nhân viên sẽ tạo đƣợc ấn tƣợng tốt cho khách hàng, đảm bảo uy tín cho toàn
bộ hệ thống nhƣợng quyền.
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
72
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
KẾT LUẬN
Nếu đƣợc hỏi rằng bạn ngƣỡng mộ hệ thống kinh doanh nhƣợng quyền
nào nhất, tôi sẽ trả lời rằng đó là hệ thống nhƣợng quyền cà phê Trung
Nguyên. Nhƣng nếu hỏi tôi rằng hệ thống nào làm cho bạn trăn trở, khắc
khoải nhiều nhất, tôi cũng sẽ vẫn trả lời là hệ thống nhƣợng quyền Trung
Nguyên. Bởi lẽ đây là một hệ thống nhƣợng quyền mới mẻ và đạt đƣợc nhiều
thành công, nhƣng cũng chính hệ thống này để lại cho tôi nhiều suy tƣ, trăn
trở. Tôi viết về Trung Nguyên không ngoài mục đích nào khác hơn là đi tìm
một lời lý giải chân thành nhất về hệ thống này. Vì sao một hệ thống từng là
hiện tƣợng và là niềm tự hào của ngƣời Việt trong những năm trƣớc, bây giờ
lại vẫn đang tiếp tục hành trình tìm chỗ đứng cho mình?
Tuy nhiên, tôi vẫn tin rằng Trung Nguyên sẽ một lần nữa trở lại thật vẻ
vang. Lần trở lại này sẽ vững vàng hơn, mạnh mẽ hơn rất nhiều so với trƣớc
đây, để hệ thống nhƣợng quyền Trung Nguyên nói riêng và nhiều hệ thống
nhƣợng quyền Việt Nam khác nói chung tự hào sánh vai với nhiều hệ thống
nhƣợng quyền nƣớc ngoài bƣớc vào sân chơi đầy thách thức và biến động này.
Trƣớc hết, vì Trung Nguyên vẫn còn đó những con ngƣời giàu khát vọng
chinh phục, vẫn còn đó những bí quyết vƣợt trội mà những ngƣời tiên phong
này đang nắm giữ. Vẫn còn đó một hậu phƣơng cà phê vững chắc đƣợc thế
giới thừa nhận và nhất là có hàng triệu con tim đang dành cho hệ thống này sự
ủng hộ. Từ đó, nếu ngƣời ta có thể đến KFC vì sự hiện đại, đến với 7 –
Eleven vì sự tiện lợi, đến với McDonald’s vì sự thành công thì không có lý do
gì họ không đến với Trung Nguyên vì sự sáng tạo.
Khóa luận đã đạt đƣợc một số kết quả nhƣ dự kiến:
- Tạo dựng hệ thống cơ sở lý luận chung về nhƣợng quyền thƣơng
mại và sự phù hợp của hình thức kinh doanh này đối với Công ty cà phê
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
73
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
Trung Nguyên. Đồng thời đƣa ra một số mô hình tiêu biểu trên thế giới trong
lĩnh vực này để các doanh nghiệp Việt Nam có thể tích lũy thêm kinh nghiệm.
- Đƣa ra cái nhìn tổng quan về thực trạng tiến hành nhƣợng quyền
thƣơng mại ra nƣớc ngoài của cà phê Trung Nguyên, từ đó thấy đƣợc những
thành công và những hạn chế mà Công ty đang gặp phải.
- Từ việc nhìn nhận ra những hạn chế của Trung Nguyên, tác giả đề
xuất một số giải pháp hữu ích để doanh nghiệp thành công hơn nữa trên
con đƣờng của mình và mong muốn đó cũng là nguồn tài liệu tham khảo
quý báu cho các doanh nghiệp khác đang tiến hành kinh doanh nhƣợng
quyền thƣơng mại.
Với kiến thức còn hạn chế, số liệu, tài liệu chƣa đầy đủ và thời gian hạn
hẹp, khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận đƣợc sự
đóng góp của các thầy cô và bạn đọc để khóa luận đƣợc hoàn thiện hơn.
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
74
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần An (2006), Nhượng quyền thương mại sẽ là xu hướng mới, Tạp
chí Thƣơng mại, Số 18, -31-.
2. Barbara Beshel (2005), An introduction to franchising, International
Franchise Association Educational Foundation, NewYork Avenue.
3. Nguyễn Khƣơng Bình (2007), WTO với doanh nghiệp Việt Nam – những
cơ hội và thách thức hậu gia nhập WTO, NXB Chính trị Quốc gia.
4. Đoàn Đình Hoàng (2007), Khái quát và vai trò của Nhượng quyền
thương mại trong nền kinh tế,
http://www.emotino.com/m.php?u=doandinhhoang&p=15447, (truy
cập ngày 17/3/2009).
5. TS. Hà Văn Hội (2007), Quản trị kinh doanh quốc tế, Học viện Công
nghệ Bƣu chính viễn thông, www.ebook4u.vn,
http://kinhtedn.googlepages.com/MarketingXuatNhapKhau.pdf, (truy
cập ngày 23/4/2009).
6. Nguyệt Hồng (2005), Nhượng quyền thương mại tại Việt Nam đang
hình thành và phát triển, Tạp chí Thƣơng mại, Số 46, -5-.
7. Bùi Quang Huy (2006), Qua 3 năm thực hiện Nghị quyết 21 của Bộ
Chính trị,
http://www.baoanhdatmui.vn/vcms/html/news_detail.php?nid=334,
(truy cập ngày 22/3/2009).
8. Ths. Bùi Thanh Lâm (9/11/2006), Nhượng quyền thương mại, cơ hội
bùng nổ ở Việt Nam, http://vietnamese-law-
consultancy.com/vietnamese/content/browse.php?action=shownews&c
ategory=&id=&topicid=1172 (truy cập ngày 10/3/2009).
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
75
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
9. Trƣơng Quang Hoài Nam (2007), Thực trạng và giải pháp phát triển
nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, Tạp chí Khoa học và
Thƣơng mại.
10. Anh Thƣ (2005), Franchising - chìa khóa thương hiệu, Báo Đầu tƣ
chứng khoán, Số 307, -22-.
11. Nguyễn Khánh Trung (2008), Franchise - Chọn hay không?, NXB Đại
học Quốc Gia, TP. Hồ Chí Minh.
12. Nguyễn Khánh Trung (2007), Một số khái niệm nhượng quyền thương mại,
http://blog.360.yahoo.com/blogmgNNIGc6b7Sh6XSk9pi25_zmg-
?cq=1&p=50, (truy cập ngày 23/4/2009)
13. TS. Lý Quý Trung (2006), Franchise - bí quyết thành công bằng mô
hình nhượng quyền kinh doanh, NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh.
14. TS. Lý Quý Trung (2006), Mua Franchise - cơ hội mới cho các doanh
nghiệp Việt Nam, NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh.
15. TS. Lý Quý Trung (2007), Xây dựng thương hiệu, NXB Trẻ.
16. Nguyễn Đào Tùng (2006), Hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt
Nam, Tạp chí Tài chính, Số 4, -23-.
17. ĐH Kinh tế Quốc dân, Tìm hiểu chiến lược phát triển của KFC tại thị
trường Việt Nam, http://www.scribd.com/doc/8147076/Tim-Hieu-
Chien-Luoc-Phat-Trien-Cua-KFC-Tai-Thi-Truong-Viet-Nam, (truy cập
ngày 12/3/2009).
18. http://services.vctel.com/Portals/2/Attachments/531___danh_sach_han
g_muc_sp.DOC
19. International Business Strategies (8/2006), Franchising market in
Vietnam (Báo cáo về thị trường nhượng quyền thương mại tại Việt Nam
2006), -5-.
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
76
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
20. KFC (27/6/2007), Câu chuyện về bí quyết thành công của KFC,
http://mfo.mquiz.net/News/?Function=NEF&tab=Nguoi-Thanh-
Dat&file=7697, (truy cập ngày 12/3/2009).
21. Mạng truyền thông điện tử (2009), Công ty Trung Nguyên,
http://www.vfs.vn/view_company.asp?ID=394&catID=2&subID=135
&type=brand, (truy cập ngày 22/3/2009).
22. McDonald’s, About McDonald’s,
http://mcdonalds.com/corp/franchise/purchasingYourFranchise.html
(truy cập ngày 10/3/2009).
23. Thời báo Kinh tế Việt Nam (2007), Nhận diện những bất ổn của
thương hiệu Trung Nguyên, http://ku-ty.com/2008/01/nhn-din-nhng-bt-
n-ca-thng-hiu-trung.html, (truy cập ngày 21/3/2009).
24. Thƣơng hiệu Việt Nam (22/3/2008), 7- Eleven, thương hiệu nhượng
quyền thành công nhất 2007, http://vietnambranding.com/thong-
tin/phong-su-thuong-hieu/3789-
nh%C6%B0%E1%BB%A3ng+quy%E1%BB%81n/-7-Eleven-thuong-
hieu-nhuong-quyen-thanh-cong-nhat-2007, (truy cập ngày 12/3/2009).
25. Trung Nguyên, http://www.trungnguyen.com.vn
26. Vietnambranding(15/10/2007), Cà phê nhượng quyền thương mại
Gloria Jean's Coffee, http://vietnambranding.com/thong-tin/phong-su-
thuong-hieu/2094/Ca-phe-nhuong-quyen-thuong-mai-Gloria-Jeans-
Coffee (truy cập ngày 20/3/2009).
27. VnExpress (1/8/2007), Độc chiêu nhượng quyền thương hiệu Trung
Nguyên,
http://trangtin.wincolaw.com.vn/tintuc/NewsDetail.aspx?CategoryID=0
&CatalogeID=35&NewsID=495&lang=1, (truy cập ngày 8/3/2009).
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
77
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
PHỤ LỤC 1
TRÍCH LUẬT THƢƠNG M ẠI
C Ủ A Q U Ố C H Ộ I N Ƣ Ớ C C Ộ NG HO À X Ã H Ộ I CH Ủ N GH Ĩ A V IỆ T N A M S Ố 3 6 / 2 0 0 5 /Q H 1 1 N G À Y 1 4 T H Á N G 6 N ĂM 2 0 0 5
M ỤC 8
NHƢỢN G QUYỀN THƢƠNG M ẠI
Điề u 284. Nhƣợng quyền thƣơng mại
Nhƣợng quyền thƣơng mại là hoạt động thƣơng mại, theo đó bên nhƣợng
quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán
hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây:
1. Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ đƣợc tiến hành theo cách thức tổ
chức kinh doanh do bên nhƣợng quyền quy định và đƣợc gắn với nhãn hiệu
hàng hoá, tên thƣơng mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu
tƣợng kinh doanh, quảng cáo của bên nhƣợng quyền;
2. Bên nhƣợng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền
trong việc điều hành công việc kinh doanh.
Điề u 285. Hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại
Hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại phải đƣợc lập thành văn bản hoặc bằng
hình thức khác có giá trị pháp lý tƣơng đƣơng.
Điề u 286. Quyền của thƣơng nhân nhƣợng quyền
Trừ trƣờng hợp có thỏa thuận khác, thƣơng nhân nhƣợng quyền có các quyền
sau đây:
1. Nhận tiền nhƣợng quyền;
2. Tổ chức quảng cáo cho hệ thống nhƣợng quyền thƣơng mại và mạng lƣới
nhƣợng quyền thƣơng mại;
3. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của bên nhận quyền nhằm bảo
đảm sự thống nhất của hệ thống nhƣợng quyền thƣơng mại và sự ổn định về
chất lƣợng hàng hoá, dịch vụ.
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
78
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
Điề u 287. Nghĩa vụ của thƣơng nhân nhƣợng quyền
Trừ trƣờng hợp có thỏa thuận khác, thƣơng nhân nhƣợng quyền có các nghĩa
vụ sau đây:
1. Cung cấp tài liệu hƣớng dẫn về hệ thống nhƣợng quyền thƣơng mại cho
bên nhận quyền;
2. Đào tạo ban đầu và cung cấp trợ giúp kỹ thuật thƣờng xuyên cho thƣơng
nhân nhận quyền để điều hành hoạt động theo đúng hệ thống nhƣợng quyền
thƣơng mại;
3. Thiết kế và sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ bằng chi phí của
thƣơng nhân nhận quyền;
4. Bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với đối tƣợng đƣợc ghi trong hợp đồng
nhƣợng quyền;
5. Đối xử bình đẳng với các thƣơng nhân nhận quyền trong hệ thống nhƣợng
quyền thƣơng mại.
Điề u 288. Quyền của thƣơng nhân nhận quyền
Trừ trƣờng hợp có thỏa thuận khác, thƣơng nhân nhận quyền có các quyền
sau đây:
1. Yêu cầu thƣơng nhân nhƣợng quyền cung cấp đầy đủ trợ giúp kỹ thuật có
liên quan đến hệ thống nhƣợng quyền thƣơng mại;
2. Yêu cầu thƣơng nhân nhƣợng quyền đối xử bình đẳng với các thƣơng nhân
nhận quyền khác trong hệ thống nhƣợng quyền thƣơng mại.
Điề u 289. Nghĩa vụ của thƣơng nhân nhận quyền
Trừ trƣờng hợp có thỏa thuận khác, thƣơng nhân nhận quyền có các nghĩa vụ
sau đây:
1. Trả tiền nhƣợng quyền và các khoản thanh toán khác theo hợp đồng
nhƣợng quyền thƣơng mại;
2. Đầu tƣ đủ cơ sở vật chất, nguồn tài chính và nhân lực để tiếp nhận các
quyền và bí quyết kinh doanh mà bên nhƣợng quyền chuyển giao;
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
79
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
3. Chấp nhận sự kiểm soát, giám sát và hƣớng dẫn của bên nhƣợng quyền;
tuân thủ các yêu cầu về thiết kế, sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ
của thƣơng nhân nhƣợng quyền;
4. Giữ bí mật về bí quyết kinh doanh đã đƣợc nhƣợng quyền, kể cả sau khi
hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại kết thúc hoặc chấm dứt;
5. Ngừng sử dụng nhãn hiệu hàng hoá, tên thƣơng mại, khẩu hiệu kinh doanh,
biểu tƣợng kinh doanh và các quyền sở hữu trí tuệ khác (nếu có) hoặc hệ
thống của bên nhƣợng quyền khi kết thúc hoặc chấm dứt hợp đồng nhƣợng
quyền thƣơng mại;
6. Điều hành hoạt động phù hợp với hệ thống nhƣợng quyền thƣơng mại;
7. Không đƣợc nhƣợng quyền lại trong trƣờng hợp không có sự chấp thuận
của bên nhƣợng quyền.
Điề u 290. Nhƣợng quyền lại cho bên thứ ba
1. Bên nhận quyền có quyền nhƣợng quyền lại cho bên thứ ba (gọi là bên
nhận lại quyền) nếu đƣợc sự chấp thuận của bên nhƣợng quyền.
2. Bên nhận lại quyền có các quyền và nghĩa vụ của bên nhận quyền quy định
tại Điều 288 và Điều 289 của Luật này.
Điề u 291. Đăng ký nhƣợng quyền thƣơng mại
1. Trƣớc khi nhƣợng quyền thƣơng mại, bên dự kiến nhƣợng quyền phải đăng
ký với Bộ Thƣơng mại.
2. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện kinh doanh theo phƣơng thức nhƣợng
quyền thƣơng mại và trình tự, thủ tục đăng ký nhƣợng quyền thƣơng mại.
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
80
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
PHỤ LỤC 2 NGHỊ ĐỊNH 35/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết Luật Thƣơng mại về hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại Chƣơng I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết Luật Thƣơng mại về hoạt động nhƣợng
quyền thƣơng mại trên lãnh thổ nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 2. Đối tƣợng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với thƣơng nhân Việt Nam và thƣơng nhân
nƣớc ngoài tham gia vào hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại.
2. Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài chuyên hoạt động mua bán
hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá, ngoài
những quy định tại Điều 7 Nghị định này, chỉ đƣợc thực hiện hoạt động
nhƣợng quyền thƣơng mại đối với những mặt hàng mà doanh nghiệp đó đƣợc
kinh doanh dịch vụ phân phối theo cam kết quốc tế của Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dƣới đây đƣợc hiểu nhƣ sau:
1. “Bên nhượng quyền” là thƣơng nhân cấp quyền thƣơng mại, bao gồm
cả Bên nhƣợng quyền thứ cấp trong mối quan hệ với Bên nhận quyền thứ cấp.
2. “Bên nhận quyền” là thƣơng nhân đƣợc nhận quyền thƣơng mại, bao
gồm cả Bên nhận quyền thứ cấp trong mối quan hệ với Bên nhƣợng quyền
thứ cấp.
3. “Bên nhượng quyền thứ cấp” là thƣơng nhân có quyền cấp lại quyền
thƣơng mại mà mình đã nhận từ Bên nhƣợng quyền ban đầu cho Bên nhận
quyền thứ cấp.
4. “Bên nhận quyền sơ cấp” là thƣơng nhân nhận quyền thƣơng mại từ
Bên nhƣợng quyền ban đầu. Bên nhận quyền sơ cấp là Bên nhƣợng quyền thứ
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
81
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
cấp theo nghĩa của khoản 3 Điều này trong mối quan hệ với Bên nhận quyền
thứ cấp.
5. “Bên nhận quyền thứ cấp” là thƣơng nhân nhận lại quyền thƣơng mại
từ Bên nhƣợng quyền thứ cấp.
6. “Quyền thương mại” bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các quyền sau
đây:
a) Quyền đƣợc Bên nhƣợng quyền cho phép và yêu cầu Bên nhận quyền
tự mình tiến hành công việc kinh doanh cung cấp hàng hoá hoặc dịch vụ theo
một hệ thống do Bên nhƣợng quyền quy định và đƣợc gắn với nhãn hiệu hàng
hoá, tên thƣơng mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tƣợng kinh doanh, quảng cáo
của Bên nhƣợng quyền;
b) Quyền đƣợc Bên nhƣợng quyền cấp cho Bên nhận quyền sơ cấp
quyền thƣơng mại chung;
c) Quyền đƣợc Bên nhƣợng quyền thứ cấp cấp lại cho Bên nhận quyền
thứ cấp theo hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại chung;
d) Quyền đƣợc Bên nhƣợng quyền cấp cho Bên nhận quyền quyền
thƣơng mại theo hợp đồng phát triển quyền thƣơng mại.
7. “Kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại” là công
việc kinh doanh do Bên nhận quyền tiến hành theo hợp đồng nhƣợng quyền
thƣơng mại.
8. “Hợp đồng phát triển quyền thương mại” là hợp đồng nhƣợng quyền
thƣơng mại theo đó Bên nhƣợng quyền cấp cho Bên nhận quyền quyền đƣợc
phép thành lập nhiều hơn một cơ sở của mình để kinh doanh theo phƣơng
thức nhƣợng quyền thƣơng mại trong phạm vi một khu vực địa lý nhất định.
9. “Quyền thương mại chung” là quyền do Bên nhƣợng quyền trao cho
Bên nhƣợng quyền thứ cấp đƣợc phép cấp lại quyền thƣơng mại cho các Bên
nhận quyền thứ cấp. Bên nhận quyền thứ cấp không đƣợc phép cấp lại quyền
thƣơng mại chung đó nữa.
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
82
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
10. “Hợp đồng nhượng quyền thương mại thứ cấp” là hợp đồng nhƣợng
quyền thƣơng mại ký giữa Bên nhƣợng quyền thứ cấp và Bên nhận quyền thứ
cấp theo quyền thƣơng mại chung.
Điều 4. Thẩm quyền quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động nhƣợng
quyền thƣơng mại
1. Bộ Thƣơng mại chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ thực hiện chức
năng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại trong
phạm vi cả nƣớc và có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Quản lý thống nhất về mặt nghiệp vụ và hƣớng dẫn thực hiện các
chính sách, quy định của pháp luật về hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại;
tổ chức đăng ký hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng trong việc kiểm
tra, kiểm soát, đánh giá, báo cáo lên cơ quan cấp trên có thẩm quyền về các
hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại;
c) Kiến nghị với Chính phủ ban hành mới hoặc ban hành theo thẩm
quyền hoặc đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật có liên quan đến
hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại.
2. Bộ Tài chính trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm hƣớng dẫn về chế độ thuế áp dụng đối với hoạt động nhƣợng quyền
thƣơng mại và lệ phí đăng ký hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm
quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng có trách
nhiệm sau đây:
a) Thực hiện theo thẩm quyền việc quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động
nhƣợng quyền thƣơng mại;
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
83
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
b) Chỉ đạo Sở Thƣơng mại, Sở Thƣơng mại Du lịch tổ chức đăng ký hoạt
động nhƣợng quyền thƣơng mại theo thẩm quyền, kiểm tra, kiểm soát và báo cáo
định kỳ hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại trên địa bàn về Bộ Thƣơng mại.
Chƣơng II
HOẠT ĐỘNG NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI
Mục 1
ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI
Điều 5. Điều kiện đối với Bên nhƣợng quyền
Thƣơng nhân đƣợc phép cấp quyền thƣơng mại khi đáp ứng đủ các điều
kiện sau đây:
1. Hệ thống kinh doanh dự định dùng để nhƣợng quyền đã đƣợc hoạt
động ít nhất 01 năm.
Trƣờng hợp thƣơng nhân Việt Nam là Bên nhận quyền sơ cấp từ Bên
nhƣợng quyền nƣớc ngoài, thƣơng nhân Việt Nam đó phải kinh doanh theo
phƣơng thức nhƣợng quyền thƣơng mại ít nhất 01 năm ở Việt Nam trƣớc khi
tiến hành cấp lại quyền thƣơng mại.
2. Đã đăng ký hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại với cơ quan có thẩm
quyền theo quy định tại Điều 18 của Nghị định này.
3. Hàng hoá, dịch vụ kinh doanh thuộc đối tƣợng của quyền thƣơng mại
không vi phạm quy định tại Điều 7 của Nghị định này.
Điều 6. Điều kiện đối với Bên nhận quyền
Thƣơng nhân đƣợc phép nhận quyền thƣơng mại khi có đăng ký kinh
doanh ngành nghề phù hợp với đối tƣợng của quyền thƣơng mại.
Điều 7. Hàng hoá, dịch vụ đƣợc phép kinh doanh nhƣợng quyền
thƣơng mại
1. Hàng hoá, dịch vụ đƣợc phép kinh doanh nhƣợng quyền thƣơng
mại là hàng hoá, dịch vụ không thuộc Danh mục hàng hoá, dịch vụ cấm
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
84
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
kinh doanh.
2. Trƣờng hợp hàng hoá, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hoá, dịch vụ hạn
chế kinh doanh, Danh mục hàng hoá, dịch vụ kinh doanh có điều kiện, doanh
nghiệp chỉ đƣợc kinh doanh sau khi đƣợc cơ quan quản lý ngành cấp Giấy phép
kinh doanh, giấy tờ có giá trị tƣơng đƣơng hoặc có đủ điều kiện kinh doanh.
Mục 2
CUNG CẤP THÔNG TIN
VÀ HỢP ĐỒNG TRONG NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI
Điều 8. Trách nhiệm cung cấp thông tin của Bên nhƣợng quyền
1. Bên nhƣợng quyền có trách nhiệm cung cấp bản sao hợp đồng nhƣợng
quyền thƣơng mại mẫu và bản giới thiệu về nhƣợng quyền thƣơng mại của
mình cho bên dự kiến nhận quyền ít nhất là 15 ngày làm việc trƣớc khi ký kết
hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại nếu các bên không có thỏa thuận khác.
Các nội dung bắt buộc của bản giới thiệu về nhƣợng quyền thƣơng mại do Bộ
Thƣơng mại quy định và công bố.
2. Bên nhƣợng quyền có trách nhiệm thông báo ngay cho tất cả các Bên
nhận quyền về mọi thay đổi quan trọng trong hệ thống nhƣợng quyền thƣơng
mại làm ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh theo phƣơng thức nhƣợng
quyền thƣơng mại của Bên nhận quyền.
3. Nếu quyền thƣơng mại là quyền thƣơng mại chung thì ngoài việc cung
cấp thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này, Bên nhƣợng quyền thứ cấp còn
phải cung cấp cho bên dự kiến nhận quyền bằng văn bản các nội dung sau đây:
a) Thông tin về Bên nhƣợng quyền đã cấp quyền thƣơng mại cho mình;
b) Nội dung của hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại chung;
c) Cách xử lý các hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại thứ cấp trong
trƣờng hợp chấm dứt hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại chung.
Điều 9. Trách nhiệm cung cấp thông tin của bên dự kiến nhận quyền
Bên dự kiến nhận quyền phải cung cấp cho Bên nhƣợng quyền các thông
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
85
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
tin mà Bên nhƣợng quyền yêu cầu một cách hợp lý để quyết định việc trao
quyền thƣơng mại cho Bên dự kiến nhận quyền.
Điều 10. Các đối tƣợng sở hữu công nghiệp trong nhƣợng quyền
thƣơng mại
1. Trƣờng hợp Bên nhƣợng quyền chuyển giao cho Bên nhận quyền
quyền sử dụng các đối tƣợng sở hữu công nghiệp và các nội dung của quyền
thƣơng mại thì phần chuyển giao quyền sử dụng các đối tƣợng sở hữu công
nghiệp đó có thể đƣợc lập thành một phần riêng trong hợp đồng nhƣợng
quyền thƣơng mại.
2. Phần chuyển giao quyền sử dụng các đối tƣợng sở hữu công nghiệp
trong hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại chịu sự điều chỉnh của pháp luật
về sở hữu công nghiệp.
Điều 11. Nội dung của hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại
Trong trƣờng hợp các bên lựa chọn áp dụng luật Việt Nam, hợp đồng
nhƣợng quyền thƣơng mại có thể có các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Nội dung của quyền thƣơng mại.
2. Quyền, nghĩa vụ của Bên nhƣợng quyền.
3. Quyền, nghĩa vụ của Bên nhận quyền.
4. Giá cả, phí nhƣợng quyền định kỳ và phƣơng thức thanh toán.
5. Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
6. Gia hạn, chấm dứt hợp đồng và giải quyết tranh chấp.
Điều 12. Ngôn ngữ của hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại
Hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại phải đƣợc lập bằng tiếng Việt.
Trƣờng hợp nhƣợng quyền từ Việt Nam ra nƣớc ngoài, ngôn ngữ của hợp
đồng nhƣợng quyền thƣơng mại do các bên thoả thuận.
Điều 13. Thời hạn của hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại
1. Thời hạn hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại do các bên thoả thuận.
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
86
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
2. Hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại có thể chấm dứt trƣớc thời hạn
thoả thuận trong các trƣờng hợp quy định tại Điều 16 của Nghị định này.
Điều 14. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng
1. Hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại có hiệu lực từ thời điểm giao kết
trừ trƣờng hợp các bên có thoả thuận khác.
2. Nếu trong hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại có phần nội dung về
chuyển giao quyền sử dụng đối tƣợng sở hữu trí tuệ thì phần đó có hiệu lực
theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Điều 15. Chuyển giao quyền thƣơng mại
1. Bên nhận quyền đƣợc chuyển giao quyền thƣơng mại cho bên dự kiến
nhận quyền khác khi đáp ứng đƣợc các điều kiện sau đây:
a) Bên dự kiến nhận chuyển giao đáp ứng các quy định tại Điều 6 của
Nghị định này;
b) Đƣợc sự chấp thuận của Bên nhƣợng quyền đã cấp quyền thƣơng mại
cho mình (sau đây gọi tắt là Bên nhƣợng quyền trực tiếp).
2. Bên nhận quyền phải gửi yêu cầu bằng văn bản về việc chuyển giao
quyền thƣơng mại cho Bên nhƣợng quyền trực tiếp. Trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày nhận đƣợc văn bản yêu cầu của Bên nhận quyền, Bên nhƣợng
quyền trực tiếp phải có văn bản trả lời trong đó nêu rõ:
a) Chấp thuận việc chuyển giao quyền thƣơng mại của Bên nhận quyền;
b) Từ chối việc chuyển giao quyền thƣơng mại của Bên nhận quyền theo
các lý do quy định tại khoản 3 Điều này.
Trong thời hạn 15 ngày nêu trên, nếu Bên nhƣợng quyền trực tiếp không
có văn bản trả lời thì đƣợc coi là chấp thuận việc chuyển giao quyền thƣơng
mại của Bên nhận quyền.
3. Bên nhƣợng quyền trực tiếp chỉ đƣợc từ chối việc chuyển giao quyền
thƣơng mại của Bên nhận quyền khi có một trong các lý do sau đây:
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
87
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
a) Bên dự kiến nhận chuyển giao không đáp ứng đƣợc các nghĩa vụ tài
chính mà bên dự kiến nhận chuyển giao phải thực hiện theo hợp đồng nhƣợng
quyền thƣơng mại;
b) Bên dự kiến nhận chuyển giao chƣa đáp ứng đƣợc các tiêu chuẩn lựa
chọn của Bên nhƣợng quyền trực tiếp;
c) Việc chuyển giao quyền thƣơng mại sẽ có ảnh hƣởng bất lợi lớn đối
với hệ thống nhƣợng quyền thƣơng mại hiện tại;
d) Bên dự kiến nhận chuyển giao không đồng ý bằng văn bản sẽ tuân thủ
các nghĩa vụ của Bên nhận quyền theo hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại;
đ) Bên nhận quyền chƣa hoàn thành các nghĩa vụ đối với Bên nhƣợng
quyền trực tiếp, trừ trƣờng hợp bên dự kiến nhận chuyển giao cam kết bằng
văn bản thực hiện các nghĩa vụ đó thay cho Bên nhận quyền.
4. Bên chuyển giao quyền thƣơng mại mất quyền thƣơng mại đã chuyển
giao. Mọi quyền và nghĩa vụ liên quan đến quyền thƣơng mại của Bên chuyển
giao đƣợc chuyển cho Bên nhận chuyển giao, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác.
Điều 16. Đơn phƣơng chấm dứt hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại
1. Bên nhận quyền có quyền đơn phƣơng chấm dứt hợp đồng nhƣợng
quyền thƣơng mại trong trƣờng hợp Bên nhƣợng quyền vi phạm nghĩa vụ quy
định tại Điều 287 của Luật Thƣơng mại.
2. Bên nhƣợng quyền có quyền đơn phƣơng chấm dứt hợp đồng nhƣợng
quyền thƣơng mại trong các trƣờng hợp sau đây:
a) Bên nhận quyền không còn Giấy phép kinh doanh hoặc giấy tờ có giá
trị tƣơng đƣơng mà theo quy định của pháp luật Bên nhận quyền phải có để
tiến hành công việc kinh doanh theo phƣơng thức nhƣợng quyền thƣơng mại.
b) Bên nhận quyền bị giải thể hoặc bị phá sản theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
c) Bên nhận quyền vi phạm pháp luật nghiêm trọng có khả năng gây
thiệt hại lớn cho uy tín của hệ thống nhƣợng quyền thƣơng mại.
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
88
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
d) Bên nhận quyền không khắc phục những vi phạm không cơ bản trong
hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại trong một thời gian hợp lý, mặc dù đã
nhận đƣợc thông báo bằng văn bản yêu cầu khắc phục vi phạm đó từ Bên
nhƣợng quyền.
Mục 3
ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI
Điều 17. Đăng ký hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại
1. Trƣớc khi tiến hành hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại, thƣơng
nhân Việt Nam hoặc thƣơng nhân nƣớc ngoài dự kiến nhƣợng quyền phải
đăng ký hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại với cơ quan có thẩm quyền theo
quy định tại Nghị định này.
2. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại
có trách nhiệm đăng ký hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại của thƣơng
nhân vào Sổ đăng ký hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại và thông báo bằng
văn bản cho thƣơng nhân về việc đăng ký đó.
Điều 18. Phân cấp thực hiện đăng ký hoạt động nhƣợng quyền
thƣơng mại
1. Bộ Thƣơng mại thực hiện đăng ký hoạt động nhƣợng quyền thƣơng
mại sau đây:
a) Nhƣợng quyền thƣơng mại từ nƣớc ngoài vào Việt Nam, bao gồm cả hoạt
động nhƣợng quyền thƣơng mại từ Khu chế xuất, Khu phi thuế quan hoặc các khu
vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam vào lãnh thổ Việt Nam;
b) Nhƣợng quyền thƣơng mại từ Việt Nam ra nƣớc ngoài, bao gồm cả
hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại từ lãnh thổ Việt Nam vào Khu chế xuất,
Khu phi thuế quan hoặc các khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
2. Sở Thƣơng mại, Sở Thƣơng mại Du lịch tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ƣơng nơi thƣơng nhân dự kiến nhƣợng quyền đăng ký kinh doanh thực
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
89
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
hiện đăng ký đối với hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại trong nƣớc trừ hoạt
động chuyển giao qua ranh giới Khu chế xuất, Khu phi thuế quan hoặc các
khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 19. Hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhƣợng quyền thƣơng
mại
Hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại bao gồm:
1. Đơn đề nghị đăng ký hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại theo mẫu
do Bộ Thƣơng mại hƣớng dẫn.
2. Bản giới thiệu về nhƣợng quyền thƣơng mại theo mẫu do Bộ Thƣơng
mại quy định.
3. Các văn bản xác nhận về:
a) Tƣ cách pháp lý của bên dự kiến nhƣợng quyền thƣơng mại;
b) Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam hoặc tại
nƣớc ngoài trong trƣờng hợp có chuyển giao quyền sử dụng các đối tƣợng sở
hữu công nghiệp đã đƣợc cấp văn bằng bảo hộ.
4. Nếu giấy tờ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này đƣợc thể hiện
bằng tiếng nƣớc ngoài thì phải đƣợc dịch ra tiếng Việt và đƣợc cơ quan công
chứng ở trong nƣớc hoặc cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nƣớc
ngoài chứng nhận và thực hiện việc hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
Điều 20. Thủ tục đăng ký hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại
1. Bên dự kiến nhƣợng quyền thƣơng mại có trách nhiệm đăng ký hoạt
động nhƣợng quyền thƣơng mại theo thủ tục sau đây:
a) Gửi hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại đến cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền theo quy định tại Điều 18 của Nghị định này;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền thực hiện đăng ký hoạt động nhƣợng quyền
thƣơng mại vào Sổ đăng ký hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại và thông
báo bằng văn bản cho thƣơng nhân về việc đăng ký đó.
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
90
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
c) Trƣờng hợp hồ sơ chƣa đầy đủ hoặc chƣa hợp lệ, trong thời hạn 02
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đƣợc hồ sơ, cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
phải có văn bản thông báo để Bên dự kiến nhƣợng quyền bổ sung, hoàn chỉnh
hồ sơ;
d) Các thời hạn nêu tại khoản này không kể thời gian Bên dự kiến
nhƣợng quyền sửa đổi, bổ sung hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhƣợng
quyền thƣơng mại;
đ) Sau khi hết thời hạn quy định tại khoản này mà cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền từ chối việc đăng ký thì phải thông báo bằng văn bản cho Bên dự
kiến nhƣợng quyền và nêu rõ lý do.
2. Thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng các đối tƣợng
sở hữu công nghiệp đƣợc thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu
công nghiệp.
Điều 21. Thông báo thay đổi thông tin đăng ký trong hoạt động
nhƣợng quyền thƣơng mại
Khi có sự thay đổi các thông tin đã đăng ký quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều 19 của Nghị định này, Bên nhƣợng quyền có trách nhiệm thông
báo cho cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền nơi đã đăng ký hoạt động nhƣợng
quyền thƣơng mại trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có thay đổi các thông
tin đã đăng ký.
Điều 22. Xóa đăng ký hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại
1. Đăng ký hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại của thƣơng nhân bị xóa
trong những trƣờng hợp sau đây:
a) Thƣơng nhân kinh doanh nhƣợng quyền thƣơng mại ngừng kinh
doanh hoặc chuyển đổi ngành nghề kinh doanh;
b) Thƣơng nhân bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc
Giấy chứng nhận đầu tƣ.
2. Cơ quan thực hiện đăng ký hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại có
trách nhiệm công bố công khai việc xoá đăng ký này.
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
91
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
Điều 23. Lệ phí đăng ký hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại
Bên dự kiến nhƣợng quyền thƣơng mại phải nộp lệ phí đăng ký hoạt
động nhƣợng quyền thƣơng mại. Mức thu lệ phí và chế độ quản lý, sử dụng lệ
phí thực hiện theo hƣớng dẫn của Bộ Tài chính.
Mục 4
HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG
NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI VÀ THẨM QUYỀN XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 24. Hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động nhƣợng quyền
thƣơng mại
1. Thƣơng nhân tham gia hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại có hành
vi vi phạm sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
a) Kinh doanh nhƣợng quyền thƣơng mại khi chƣa đủ điều kiện quy định;
b) Nhƣợng quyền thƣơng mại đối với những hàng hoá, dịch vụ cấm kinh
doanh;
c) Vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin trong hoạt động nhƣợng quyền
thƣơng mại quy định tại Nghị định này;
d) Thông tin trong bản giới thiệu về nhƣợng quyền thƣơng mại có nội
dung không trung thực;
đ) Vi phạm quy định về đăng ký hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại;
e) Vi phạm quy định về thông báo trong hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại;
g) Không nộp thuế theo quy định của pháp luật mà chƣa đến mức truy
cứu trách nhiệm hình sự;
h) Không chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
khi tiến hành kiểm tra, thanh tra;
i) Vi phạm các quy định khác của Nghị định này.
2. Trƣờng hợp thƣơng nhân kinh doanh theo phƣơng thức nhƣợng quyền
thƣơng mại có hành vi vi phạm gây thiệt đến lợi ích vật chất của tổ chức, cá
nhân liên quan thì phải bồi thƣờng thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
92
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học Ngoại thương
Điều 25. Thẩm quyền, thủ tục xử lý vi phạm hành chính
Thẩm quyền và thủ tục xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi
quy định tại Điều 24 của Nghị định này đƣợc thực hiện theo quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 26. Khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại về việc đăng ký hoạt động nhƣợng
quyền thƣơng mại, nộp thuế và lệ phí, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong
hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại theo quy đinh của pháp luật về khiếu nại.
2. Cá nhân có quyền tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt
động nhƣợng quyền thƣơng mại theo quy định của pháp luật về tố cáo.
Chƣơng III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Quy định chuyển tiếp
Các hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại đã đƣợc thực hiện trƣớc thời
điểm Nghị định này có hiệu lực phải làm thủ tục đăng ký theo quy định của
Nghị định này trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành.
Điều 28. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công
báo. Bãi bỏ các quy định trƣớc đây có liên quan đến hoạt động nhƣợng quyền
thƣơng mại trái với những quy định tại Nghị định này.
2. Các Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trƣởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ƣơng chịu trách nhiệm hƣớng dẫn và thi hành Nghị định này.
Phạm Bích Ngọc
Anh 11 - K44C - KT&KDQT
93