ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

-------------------------

LỲ PÓ HỪ

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH VẬT HỌC LOÀI CÂY LIM XẸT

(Peltophorum tonkinensis A.Chev) TẠI HUYỆN NA HANG,

TỈNH TUYÊN QUANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2016 - 2020

Thái Nguyên - năm 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------

LỲ PÓ HỪ

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH VẬT HỌC LOÀI CÂY LIM XẸT

(Peltophorum tonkinensis A.Chev) TẠI HUYỆN NA HANG,

TỈNH TUYÊN QUANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Lớp

: K48 - QLTNR

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2016 - 2020

Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Thoa

Thái Nguyên - năm 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân

tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn

toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai xót tôi xin hoàn

toàn chịu trách nhiệm.

Thái Nguyên, ngày……tháng……năm 2020

Xác nhận của GVHD Người viết cam đoan

Đồng ý cho bảo vệ kết quả

Trước Hội đồng khoa học!

TS. Nguyễn Thị Thoa

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN

Xác nhận sinh viên đã sửa theo yêu cầu

của Hội đồng chấm Khóa luận Tốt Nghiệp

(Ký, ghi rõ họ và tên)

ii

LỜI CẢM ƠN

Để đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của bản thân trong toàn khóa

học, thực hiện phương châm “học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực

tiễn”. Thực tập tốt nghiệp là khâu cực kỳ quan trọng đối với mỗi sinh viên,

giúp cho mỗi sinh viên có điều kiện củng cố lại kiến thức đã học tập trong nhà

trường để ứng dụng vào thực tế nhằm chuẩn bị hành trang cho công việc sau

này. Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự đồng ý của Ban giám

hiệu trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên và sự nhất trí của ban

chủ nhiệm Khoa Lâm nghiệp tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu

đặc điểm sinh vật học loài Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis A.Chev) tại

huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang”. Sau thời gian thực tập đến nay tôi đã

hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Có được kết quả như ngày hôm nay ngoài sự

cố gắng nỗ lực của bản thân tôi còn được sự giúp đỡ tận tình của các thầy

giáo, cô giáo trong khoa và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cô giáo TS.

Nguyễn Thị Thoa. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của các

thầy giáo, cô giáo trong khoa và sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn.

Đồng thời tôi cũng xin chân thành cảm ơn các cán bộ công chức, viên chức và

bà con nhân dân hai xã thuộc huyện Na Hang đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi

thực hiện đề tài này. Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng, nhưng thời gian và

năng lực bản thân còn nhiều hạn chế nên đề tài khó tránh khỏi những thiếu

sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy giáo cô giáo và các bạn

để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày....... tháng.......năm 2020

Sinh viên

Lỳ Pó Hừ

iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Kết quả điều tra trên 12 OTC có loài cây Lim xẹt phân bố ........... 42

Bảng 4.2: Cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cây cao nơi có loài cây Lim xẹt

phân bố tại vị trí chân đồi ................................................................................ 43

Bảng 4.3: Cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cây cao nơi có loài cây Lim xẹt

phân bố tại vị trí sườn đồi ............................................................................... 44

Bảng 4.4: Hình thái phẫu diện đất tại khu vực Lim xẹt phân bố .................... 48

Bảng 4.5: Đặc điểm tầng cây bụi và thảm tươi nơi có loài Lim xẹt ............... 49

Bảng 4.6: Tổ thành cây tái sinh ở nơi có Lim xẹt phân bố tại vị trí chân đồi 50

Bảng 4.7: Tổ thành cây tái sinh ở nơi có Lim xẹt phân bố tại vị trí sườn đồi ....... 51

Bảng 4.8: Mật độ tái sinh và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng .............................. 52

Bảng 4.9: Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh ............................................ 54

Bảng 4.10: Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao của lâm phần và

Lim xẹt ............................................................................................................ 55

iv

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1: Sơ đồ nghiên cứu tổng quát ............................................................ 26

Hình 3.2: Hình dạng, kích thước OTC và sơ đồ bố trí ODB .......................... 32

Hình 4.1: Hình thái thân cây Lim xẹt .............................................................. 39

Hình 4.2: Mặt trên lá Lim xẹt.......................................................................... 40

Hình 4.3: Mặt dưới lá Lim xẹt ........................................................................ 40

Hình 4.4: Hoa Lim xẹt .................................................................................... 41

Hình 4.5: Quả Lim xẹt .................................................................................... 41

v

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

CTV

1

Cây triển vọng

Cs

Cộng sự

D1.3

2

Đường kính ngang ngực

Dt

3

Đường kính tán

ĐTC

4

Độ tàn che

ĐVT

5

Đơn vị tính

GTVT

Giao thông vận tải

6

Ha

7

Hecta

Hdc

8

Chiều cao phân cành

9

Chiều cao trung bình

m

Hvn

10

Chiều cao vút ngọn

LP

11

Lâm phần

N

12

Số cây

Nxb

13

Nhà xuất bản

ODB

14

Ô dạng bản

OTC

15

Ô tiêu chuẩn

PCCC

16

Phòng cháy, chữa cháy

T

17

Tốt

TB

18

Trung bình

X

19

Xấu

20

UBND

Ủy ban nhân dân

vi

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... v

MỤC LỤC ................................................................................................................ vi

Phần 1 MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................ 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 2

1.3. Ý nghĩa đề tài ....................................................................................................... 2

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ................................................. 2

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ..................................................................................... 2

Phần 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................... 4

2.1. Cơ sở khoa học ..................................................................................................... 4

2.2. Nghiên cứu trên thế giới ....................................................................................... 5

2.2.1. Nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học, sinh thái học thực vật ........................... 5

2.2.2. Nghiên cứu về họ đậu (Fabaceae) ..................................................................... 9

2.3. Nghiên cứu ở Việt Nam ..................................................................................... 11

2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học thực vật.................................... 11

2.3.2. Nghiên cứu về họ đậu (Fabaceae) ................................................................... 14

2.3.3. Nghiên cứu về loài cây Lim xẹt(Peltophorum tonkinensis A.Chev) .............. 15

2.3.4. Thảo luận ......................................................................................................... 16

2.4. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu ................................... 16

2.4.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu .......................................................... 16

2.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 19

Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 25

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 25

vii

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................................... 25

3.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 25

3.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 25

3.4.1. Phương pháp nghiên cứu chung ...................................................................... 25

3.4.2. Phương pháp kế thừa ....................................................................................... 27

3.4.3. Phương pháp nghiên cứu ngoại nghiệp ........................................................... 27

3.4.4. Phương pháp nội nghiệp ................................................................................. 34

Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................ 39

4.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái loài cây Lim xẹt .............................................. 39

4.1.1. Đặc điểm hình thái thân cây ............................................................................ 39

4.1.2. Đặc điểm hình thái lá ...................................................................................... 39

4.1.3. Đặc điểm hình thái hoa, quả ............................................................................ 40

4.2. Đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ nơi có loài cây Lim xẹt phân bố ....................... 41

4.2.1. Tổng hợp thông tin trên các OTC đã lập ......................................................... 41

4.2.2. Đặc điểm cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cây gỗ ......................................... 43

4.2.3. Cấu trúc tầng thứ rừng nơi có Lim xẹt phân bố .............................................. 45

4.3. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái nơi loài cây Lim xẹt phân bố ............................ 46

4.3.1. Đặc điểm khí hậu nơi loài cây Lim xẹt phân bố ............................................. 46

4.3.2. Đặc điểm phân bố của cây Lim xẹt theo độ cao ............................................. 47

4.3.3. Đặc điểm đất đai nơi có loài cây Lim xẹt phân bố.......................................... 48

4.3.4. Đặc điểm tầng cây bụi và thảm tươi nơi có loài cây Lim xẹt phân bố ........... 49

4.4. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên nơi có loài Lim xẹt phân bố ................. 50

4.4.1. Tổ thành cây tái sinh ....................................................................................... 50

4.4.2. Đặc điểm cấu trúc mật độ và tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng ......................... 52

4.4.3. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh ............................................................. 53

4.4.4. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao .......................................................... 55

4.5. Đề xuất các biện pháp bảo vệ và phát triển loài Lim xẹt ................................... 56

4.5.1. Giải pháp về cơ chế chính sách ....................................................................... 57

4.5.2. Giải pháp về khoa học kỹ thuật ....................................................................... 57

viii

Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................... 59

5.1. Kết luận .............................................................................................................. 59

5.2. Tồn tại ................................................................................................................ 60

5.3. Đề nghị ............................................................................................................... 61

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 62

1

Phần 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Hiện nay ở Việt Nam, ngành Lâm nghiệp đang phát triển rất nhanh

chóng, song những thách thức kèm theo sự phát triển sự nhanh chóng đó cũng

không nhỏ, một trong số đó là vấn đề tài nguyên rừng ngày càng suy thoái.

Chúng ta cần giải quyết vấn đề vừa đáp ứng được sự phát triển của lâm nghiệp

chế biến mà không làm ảnh hưởng tới phát triển môi trường rừng. Từ đó, đặt ra

câu hỏi tìm kiếm một loại cây trồng mới vừa phát triển nhanh đem lại hiệu quả

kinh tế, có phẩm chất gỗ tốt đáp ứng được ngành công nghiệp đồ gia dụng cũng

như bảo vệ được tài nguyên rừng.

Tính đến hết ngày 31/12/2019, tổng diện tích đất có rừng toàn quốc là

trên 14,6 triệu ha, trong đó rừng tự nhiên gần 10,3 triệu ha, rừng trồng trên 4,3

triệu ha. Diện tích đất có rừng đủ tiêu chuẩn để tính tỷ lệ che phủ toàn quốc là

trên 13,8 triệu ha, tỷ lệ che phủ là 41,89%.

Mặc dù đã có nhiều hội thảo về cơ cấu cây trồng cho các vùng kinh tế

lâm nghiệp và hệ thống cơ cấu cây trồng lâm nghiệp đã được Bộ Lâm nghiệp.

Tập đoàn cây lâm nghiệp cho các vùng đã xác định để gây tạo, trồng phục hồi

rừng, nhưng nhiều diện tích trồng không thành rừng, trong đó có nguyên nhân

kỹ thuật cần được xem xét. Những năm gần đây trong công cuộc trồng rừng

của nước ta đang có xu hướng bổ sung cơ cấu cây trồng bằng các loài cây địa

phương. Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis), họ Vang (Caesalpiniaceae), hoa

cây Lim xẹt thường mọc thành chùm ở phía đầu cành, hoa nhỏ khoảng 2 cm,

có 4 cánh màu vàng có lông. Quả dạng quả đậu dẹt dài từ 10 – 12 cm. Cây

Lim xẹt được trồng để tạo cảnh quan, lấy bóng mát cho các khu đô thị, trường

học, bệnh viện, công viên… Cây còn được trồng nhiều tại vùng ven biển để

chắn gió, cũng như chống sạt lở đất. Gỗ của cây Lim xẹt có giá trị kinh tế cao.

2

Vì vậy, thực hiện công việc này bằng các giải pháp lâm sinh như

"khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung là một giải pháp lợi dụng

triệt để khả năng tái sinh, diễn thế tự nhiên để phục hồi rừng thông qua các

biện pháp bảo vệ, biện pháp kỹ thuật lâm sinh và trồng bổ sung cần thiết trên

cơ sở sinh vật học - sinh thái học lại càng cấp thiết, nên tôi đã tiến hành

nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học loài Lim xẹt

(Peltophorum tonkinensis A.Chev) tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang”.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

- Xác định được một số đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ nơi có loài Lim xẹt phân bố.

- Xác định được một số đặc điểm tái sinh tự nhiên của rừng và loài

Lim xẹt tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.

- Đề xuất được một số giải pháp nhằm bảo vệ và phát triển loài Lim

xẹt nói riêng và các loài cây bản địa nói chung.

1.3. Ý nghĩa đề tài

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học

Giúp sinh viên có những kiến thức cơ bản về đặc điểm sinh học, sinh

thái, sự phân bố và sinh trưởng của cây Lim xẹt. Giúp sinh viên vận dụng

những kiến thức đã học vào trong thực tiễn điều tra rừng, nhận biết cây rừng.

Biết được tầm quan trọng của công tác bảo tồn loài thực vật quý hiếm nói

chung và cây Lim xẹt nói riêng trong sự nghiệp bảo vệ và phát triển rừng hiện

nay. Kết quả nghiên cứu của khoá luận sẽ là cơ sở cho các nghiên cứu khác về

loài cây Lim xẹt.

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn

Việc nghiên cứu và đánh giá đặc điểm sinh vật học của loài Lim xẹt

nhằm đề xuất một số biện pháp bảo vệ và phát triển loài.

3

Thành công của đề tài có ý nghĩa rất quan trọng trong việc việc bảo vệ

loài Lim xẹt trong tự nhiên, cũng như là cơ sở cho việc gây trồng, gieo ươm

để phát triển loài này. Góp phần bảo vệ vào việc bảo vệ môi trường sinh thái,

cảnh quan môi trường, phát triển kinh tế - xã hội của huyện Na Hang, tỉnh

Tuyên Quang.

4

Phần 2

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học

Cây Lim xẹt là cây thân gỗ lớn, có chiều cao từ 20 - 30 mét, tán tròn và

cành cây tập trung trên ngọn, thân cây có vỏ đen, sần sùi, khi nhỏ có màu đỏ

nâu. Lá dạng lá kép lông chim 2 lần chẵn, có lá chét nhỏ, xếp đều nhau, lá cây

có màu xanh thẫm ở mặt trên, mặt dưới có xanh trắng khác biệt, lá cây khá

nhỏ và cây rụng lá theo mùa. Hoa Lim xẹt có màu vàng tươi, mọc theo chùm,

cánh hoa nhỏ, nhăn và khá mềm mại, sau khi hoa rụng quả sẽ hình thành, quả

dạng dẹp và có cánh, trong quả có chứa từ 2 - 4 hạt khi non có màu xanh, khi

già chuyển thành màu xám trắng.

Đặc điểm sinh vật học: là một môn khoa học về sự sống (từ tiếng

Anh: biology bắt nguồn từ Hy Lạp với bios là sự sống và logos là môn học).

Nó là một nhánh của khoa học tự nhiên, tập trung nghiên cứu các cá thể sống,

mối quan hệ giữa chúng với nhau và với môi trường. Nó miêu tả những đặc

điểm và tập tính của sinh vật (ví dụ: cấu trúc, chức năng, sự phát triển, môi

trường sống), cách thức các cá thể và loài tồn tại (ví dụ: nguồn gốc, sự tiến

hóa và phân bố của chúng). tròn.

Đặc điểm sinh học: là sự thay đổi đặc tính di truyền của một quần thể

sinh học qua những thế hệ nối tiếp nhau. Những đặc tính này là sự biểu hiện

của các gen được truyền từ bố mẹ sang con cái thông qua quá trình sinh sản.

Nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt của những đặc tính đó trong quần thể là do

kết quả của đột biến, tái tổ hợp di truyền và nguồn gốc các biến dị di

truyền khác. Hiện tượng tiến hóa xảy ra khi các tác nhân tiến hóa như chọn

lọc tự nhiên (bao gồm cả chọc lọc giới tính) và trôi dạt di truyền tác động lên

sự đa dạng của những đặc tính này, dẫn đến kết quả là vài đặc tính sẽ trở nên

phổ biến hoặc hiếm gặp hơn ở trong quần thể. Chính nhờ quá trình tiến hóa

5

này đã làm nảy sinh sự đa dạng ở mọi mức độ tổ chức sinh học bao gồm loài, các cá thể sinh vật và cả các phân tử như DNA và protein.

Phân bố: Cây Lim xẹt tuy có khu phân bố rộng, nhưng bị khai thác rất

mạnh, trước đây để lấy gỗ dùng trong xây dựng và đóng đồ dùng trong gia

đình. Số cá thể trưởng thành đã bị chặt phá > 50%. Tuy có ở các Vườn quốc

gia Ba Bể, Vườn quốc gia Phia Oắc – Phia Đén, Vườn quốc gia Xuân Sơn,

Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng,… và các Khu bảo tồn thiên nhiên

Hang Kia - Pà Cò, Hữu Liên, Na Hang, Bắc Mê, Bát Đại Sơn, Phong Quang,

Tây Côn Lĩnh, Kim Hỷ, Nam Xuân Lạc, Thần Sa - Phượng Hoàng,… nhưng

tại những nơi đó vẫn bị khai thác trộm. Loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt

chủng cao ngoài thiên nhiên.

2.2. Nghiên cứu trên thế giới

2.2.1. Nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học, sinh thái học thực vật

Thuật ngữ sinh thái học (Ecology) bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp:

Oikos và logos, oikos là nhà hay nơi ở và logos là khoa học hay học thuật.

Nếu hiểu một cách đơn giản (nghĩa hẹp) thì sinh thái học là khoa học nghiên

cứu về “nhà”, “nơi ở” của sinh vật. Hiểu rộng hơn, sinh thái học là khoa học

nghiên cứu mối quan hệ giữa sinh vật hoặc một nhóm hay nhiều nhóm sinh

vật với môi trường xung quanh. Hoặc một định nghĩa khác về sinh thái học:

Sinh thái học là một trong những môn học cơ sở của Sinh học, nghiên cứu về

mối quan hệ tương tác giữa sinh vật với sinh vật và sinh vật với môi trường ở

mọi mức tổ chức khác nhau, từ cá thể, quần thể, đến quần xã và hệ sinh thái.

Thuật ngữ sinh thái học xuất hiện từ giữa thế kỷ XIX. Một định nghĩa chung

lần đầu tiên về sinh thái học được nhà khoa học người Đức là Haeckel E. Nêu

ra vào năm 1869. Theo ông: “Chúng ta đang hiểu về tổng giá trị kinh tế của tự

nhiên: nghiên cứu tổ hợp các mối tương tác của con vật với môi trường của

6

nó và trước tiên là mối quan hệ “bạn bè” và thù địch với một nhóm động thực

vật mà con vật đó tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp”(Baur G.N, (1962)[1].

Các phương pháp nghiên cứu thực nghiệm về sinh thái học thực vật nhằm

tìm hiểu sâu sắc hơn về mối quan hệ giữa các loài thực vật với nhau và giữa

chúng với điều kiện nơi mọc, các phương pháp nghiên cứu đó đã được trình

bày trong “Thực nghiệm sinh thái học” của Stephen, D.Wrattenand, Gary L.A.ry

(1986) tác giả đã chỉ rõ sự thích nghi của các loài với các điều kiện dinh dưỡng

khoáng, ánh sáng, chế độ nhiệt, chế độ ẩm, nhịp điệu khí hậu.

E.P. Odum (1971) đã phân chia sinh thái học thực vật thành sinh thái học

cá thể và sinh thái học quần thể. Sinh thái học cá thể nghiên cứu từng cá thể

sinh vật hoặc từng loài. Trong đó chu kỳ sống và tập tính cũng như khả năng

thích nghi với môi trường được đặc biệt chú ý. Ngoài ra mối quan hệ giữa yếu

tố sinh thái, sinh trưởng có thể định hướng bằng các phương pháp toán học

thường được mô phỏng, phản ánh các đặc điểm quy luật tương quan phức tạp

trong tự nhiên, tác giả cũng đã chỉ rõ những vấn đề cần nghiên cứu trong sinh

thái thực vật như: Sự thích nghi với các điều kiện dinh dưỡng khoáng, ánh

sáng, độ nhiệt, độ ẩm, nhịp điệu khí hậu.

Richards P.W (1952) phân rừng ở Nigeria thành 6 tầng, tương ứng với

chiều cao là 6 - 12 m, 12 - 18 m, 18 - 24 m, 24 - 30 m, 30 - 36 m, 36 - 42 m,

nhưng thực chất đây chỉ là các lớp chiều cao. Odum E. P (1971) nghi ngờ sự

phân tầng rừng rậm nơi có độ cao dưới 600m ở Puecto Rico và cho rằng

không có sự tập trung khối tán ở một tầng riêng biệt nào cả. Richards P.W

(1952) theo tác giả, đặc điểm nổi bật của rừng mưa nhiệt đới là tuyệt đại bộ

phận thực vật đều thuộc thân gỗ và thường có nhiều tầng. Ông nhận định:

"Rừng mưa thực sự là một quần lạc hoàn chỉnh và cầu kỳ nhất về mặt cấu tạo

và cũng phong phú nhất về mặt loài cây". Như vậy, nghiên cứu về tầng thứ

theo chiều cao còn mang tính cơ giới, nên chưa phản ánh được sự phân tầng

7

phức tạp của rừng tự nhiên nhiệt đới. Việc nghiên cứu về cấu trúc rừng đã và

đang được chuyển từ mô tả định tính sang định lượng với sự hỗ trợ của thống

kê toán học và tin học. Odum E.P (1971) đã biểu diễn mối quan hệ giữa chiều

cao và đường kính bằng các hàm hồi quy, phân bố đường kính ngang ngực,

đường kính tán bằng các dạng phân bố xác suất. Balley (1972) sử dụng hàm

Weibull để mô hình hoá cấu trúc đường kính thân cây loài Thông,.... Tuy

nhiên, việc sử dụng các hàm toán học không thể phản ánh hết được những

mối quan hệ sinh thái giữa các cây rừng với nhau và giữa chúng với hoàn

cảnh xung quanh, nên các phương pháp nghiên cứu cấu trúc rừng theo hướng

này không được vận dụng trong đề tài. Từ việc vận dụng các lý luận về sinh

thái, tái sinh, cấu trúc rừng trên, nhiều nhà khoa học trên thế giới đã vận dụng

vào nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái cho từng loài cây.

Trung tâm Nông lâm kết hợp thế giới (World Agroforestry Centre,

2006), Anon (1996), Keble và Sidiyasa (1994) đã nghiên cứu đặc điểm hình

thái của loài Vối thuốc (Schima wallichii) và đã mô tả tương đối chi tiết về

đặc điểm hình thái thân, lá, hoa, quả, hạt của loài cây này, góp phần cung cấp

cơ sở cho việc gây trồng và nhân rộng loài Vối thuốc trong các dự án trồng

rừng. Tian - XiaoRui trong công trình nghiên cứu về khả năng chịu lửa của

một số loài cây trồng rừng đã rút ra kết luận, Vối thuốc (S. wallichii) có sức

chống lửa tốt nhất trong tổng số 12 loài cây nghiên cứu. Vối thuốc là loài cây

tiên phong ưa sáng, biên độ sinh thái rộng, phân bố rải rác ở các khu vực phía

Đông Nam Châu Á. Vối thuốc xuất hiện ở nhiều vùng rừng thấp (phía Nam

Thái Lan) và cả ở các vùng cao hơn (Nepal) cũng như tại các vùng có khí

hậu lạnh. Là cây bản địa của Brunei, Trung Quốc, Ấn Độ, Lào Myanmar,

Nepal, Papua New Guinea, Phillipines, Thailand và Việt Nam (World

Agroforestry Centre, 2006). Vối thuốc thường mọc thành quần thụ từ nơi đất

thấp đến núi cao, phân bố ở rừng thứ sinh, nơi đồng cỏ, cây bụi và ngay cả

8

nơi ngập nước có độ mặn nhẹ. Vối thuốc có thể mọc trên nhiều loại đất với

thành phần cơ giới và độ phì khác nhau, từ đất cằn cỗi xương xẩu khô cằn đến

đất phì nhiêu, tươi tốt, có thể thấy Vối thuốc xuất hiện nơi đầm lầy. Vối thuốc

là loài cây tiên phong sau nương rẫy (dẫn theo Hoàng Văn Chúc, 2009)[12].

Ngoài ra, những nghiên cứu về các đặc tính sinh học và sinh thái học cá

thể còn được thực hiện bởi nhiều nhà khoa khác như: I.S.Mankina và

I.L.Xeniken (1884, 1980), Uxurai (1891), V.N.Luibimenco (1905,1908),

I.Vizner (1907),…. Như vậy, với các công trình nghiên cứu về lý thuyết sinh

thái, tái sinh, cấu trúc rừng tự nhiên cũng như nghiên cứu đặc điểm sinh học,

sinh thái đối với một số loài cây như trên đã phần nào làm sáng tỏ những đặc

điểm cấu trúc, tái sinh của rừng nhiệt đới nói chung. Đó là cơ sở để chúng tôi

lựa chọn hướng đi và các nội dung của nghiên cứu này.

Việc nghiên cứu sinh học loài cây trong đó có các đặc điểm hình thái và

vật hậu đã được thực hiện từ lâu trên thế giới. Đây là bước đầu tiên, làm tiền đề

cho các môn khoa học khác liên quan. Có rất nhiêu công trình liên quan đến

hình thái và phân loại các loài cây. Những nghiên cứu này đầu tiên tập trung

vào mô tả và phân loại các loài, nhóm loài, ...Có thể kể đến một vài công trình

rất quen thuộc liên quan đến các nước lân cận như: Thực vật chí Hong Kong

(1861), Thực vật chí Australia (1866), Thực vật chí rừng Tây Bắc và trung tâm

Ấn độ (1874), Thực vật chí Ấn độ 7 tập (1872 – 1897), Thực vật chí Miến Điện

(1877), Thực vật chí Malaysia (1892 – 1925), Thực vật chí Hải Nam (1972 –

1977), Thực vật chí Vân Nam (1977), Thực vật chí Quảng Đông, Trung Quốc

(9 tập). Sự ra đời của các bộ thực vật chí đã góp phần làm tiền đề cho công tác

nghiên cứu về hình thái, phân loại cũng như đánh giá tính đa dạng của các vùng

miền khác nhau (dẫn theo Bùi Phi Hoàng, 2012)[13].

Ở Nga, từ 1928 đến 1932 được xem là thời kỳ mở đầu cho thời kỳ nghiên

cứu hệ thực vật có thể. Tolmachop A.I. cho rằng“Chỉ cần điều tra trên một diện

9

tích đủ lớn để có thể bao chùm được sự phong phú của nơi sống nhưng không có

sự phân hoá mặt địa lý. Ông gọi đó là hệ thực vật có thể. Tolmachop đã đưa ra

một nhận định là số loài của một hệ thực vật có thể ở vùng nhiệt đới ẩm thường

là 1500 - 2000 loài (Dẫn theo Nguyễn Toàn Thắng, 2008)[11].

Về vật hậu học: hoạt động sinh học có tính chất chu kỳ của các cơ quan

sinh dưỡng và cơ quan sinh sản. Chu kỳ vật hậu của cùng 1 loài phân bố ở các

vùng sinh thái khác nhau sẽ có sự sai khác rõ rệt. Điều này có ý nghĩa cần

thiết trong nghiên cứu sinh thái cá thể loài và công tác chọn tạo giống. Các

công trình như nêu trên cũng đã ít nhiều nêu ra các đặc điểm về chu kỳ hoa,

quả và các đặc trưng vật hậu của từng loài, nhóm loài. Nguyễn Nghĩa Thìn

(2007)[16] trong cuốn “Các phương pháp nghiên cứu thực vật” cũng đã đưa

ra phương pháp nghiên cứu về vật hậu của loài cây.

2.2.2. Nghiên cứu về họ đậu (Fabaceae)

Họ Đậu (danh pháp khoa học: Fabaceae) là một họ thực vật. Theo định

nghĩa của hệ thống APG thì nó là một họ lớn: Fabaceae sensu lato (nghĩa

rộng). ICBN cho phép sử dụng cả Fabaceae (nghĩa rộng) và Leguminosae

như là các tên gọi thực vật học tương đương nhau ở mức độ họ. Hệ thống

APG sử dụng tên gọi Fabaceae, Lê Mộng Châu, Lê Thị Huyên (2000).

Tuy nhiên, họ Fabaceae có thể định nghĩa khác đi như là Fabaceae

sensu stricto (nghĩa hẹp), ví dụ như trong hệ thống Cronquist. Trong các phân

loại như

thế

thì các phân họ Trinh nữ (Mimosoideae) và Vang

(Caesalpinioideae) được nâng lên thành cấp họ với tên gọi tương ứng là

Mimosaceae và Caesalpiniaceae. Nhóm còn lại có các tên gọi thực vật học

tương ứng là Fabaceae và Papilionaceae (nhưng không phải là Leguminosae).

APG coi nhóm này ở mức độ phân họ, với tên gọi Faboideae (tên gọi tương

đương của nó trong Leguminosae là Papilionoideae) Lê Mộng Châu, Lê Thị

Huyên (2000) [18].

10

Khi tra cứu hay tham khảo bất kỳ cuốn sách nào có sử dụng tên gọi

Fabaceae, cần phải lưu ý là tên gọi này dùng trong ngữ cảnh nào. Các tên gọi

như Leguminosae hay Papilionaceae là rõ ràng và các nhà phân loại học dùng

các từ này chủ yếu cùng với tên gọi Leguminosae. Leguminosae (hay

Fabaceae sensu lato) là họ lớn thứ hai của thực vật có hoa với 650 chi và trên

18.000 loài, Lê Mộng Châu, Lê Thị Huyên (2000) [18]. Các tên gọi thông

thường chủ yếu của các loài trong họ này là đỗ hay đậu và họ này chứa một số

loài cây quan trọng bậc nhất trong cung cấp thực phẩm cho con người, chẳng

hạn các loại đậu, đỗ, lạc, đậu tương và đậu lăng v.v. Các loài khác trong họ

cũng là các nguồn cung cấp thức ăn quan trọng cho gia súc, gia cầm hoặc để

làm phân xanh, chẳng hạn đậu lupin, cỏ ba lá, muồng hay đậu tương. Một số

chi như Laburnum, Robinia, Gleditsia, Acacia, Mimosa và Delonix là các loại

cây cảnh. Một số loài còn có các tính chất y học hoặc diệt trừ sâu bọ (chẳng

hạn Derris) hay sản sinh ra các chất quan trọng như gôm Ả Rập, tanin, thuốc

nhuộm hoặc nhựa. Một số loài, như sắn dây, một loài có nguồn gốc ở khu vực

Đông Á, đầu tiên được trồng tại miền đông nam Hoa Kỳ nhằm cải tạo đất và

làm thức ăn cho gia súc, nhưng đã nhanh chóng trở thành một loài cỏ dại xâm

hại nguy hiểm có xu hướng phát triển trên mọi thứ đất và chèn ép nhiều loài

bản địa.

Tất cả các thành viên trong họ này đều có hoa chứa 5 cánh hoa, trong

đó bầu nhụy lớn khi phát triển được sẽ tạo ra quả thuộc loại quả đậu, hai vỏ

của nó có thể tách đôi, bên trong chứa nhiều hạt trong các khoang riêng rẽ.

Các loài trong họ này theo truyền thống được phân loại trong ba phân họ, đôi

khi được nâng lên thành họ trong bộ Đậu (Fabales), trên cơ sở hình thái học

của hoa (đặc biệt là hình dạng cánh hoa): Phân họ Vang (Caesalpinioideae),

hay họ Vang - Caesalpiniaceae: Hoa của chúng đối xứng hai bên, nhưng thay

đổi nhiều tùy theo từng chi cụ thể, chẳng hạn trong chi Cercis thì hoa tương

11

tự như hoa của các loài trong phân họ Faboideae, trong khi tại chi Bauhinia

thì nó là đối xứng với 5 cánh hoa bằng nhau, Nguyễn Bá (2006) [2].

Phân họ Trinh nữ (Mimosoideae), hay họ Trinh nữ - Mimosaceae: Các

cánh hoa nhỏ và thông thường có dạng hình cầu hay là cụm hoa dạng bông và

các nhị hoa là bộ phận sặc sỡ nhất của hoa, Nguyễn Bá (2006).

Phân họ Đậu (Faboideae hay Papilionoideae) (họ Fabaceae nghĩa hẹp

hay họ Papilionaceae): Một cánh hoa lớn và có nếp gấp trên nó, hai cánh hoa

cận kề mọc bên cạnh còn hai cánh hoa dưới chúng nối liền với nhau ở đáy,

tạo thành một cấu trúc tương tự như cái thuyền con. Một đặc trưng nổi bật của

các loài cây thuộc họ Đậu là chúng là các loại cây chủ cho nhiều loài vi khuẩn

tại các nốt sần trên rễ của chúng. Các loại vi khuẩn này được biết đến như là

vi khuẩn nốt rễ (rhizobium), có khả năng lấy khí nitơ (N2) trong không khí và

chuyển hóa nó thành các dạng chất mà cây có thể hấp thụ được (NO3- hay

NH3). Hoạt động này được gọi là cố định đạm.Cây đậu, trong vai trò của cây

chủ, còn vi khuẩn nốt rễ, trong vai trò của nhà cung cấp nitrat có ích, tạo ra

một quan hệ cộng sinh.

2.3. Nghiên cứu ở Việt Nam

2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học thực vật

Ở nước ta, nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái của các loài cây

bản địa đã được thực hiện, và có thể tổng hợp và liệt kê ra đây một số nghiên

cứu có liên quan như sau: Bảo Huy (1993) [8] trong nghiên cứu “Góp phần

nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng nửa rụng lá – rụng lá ưu thế Bằng lăng

(Lagerstroemia calyculata) làm cơ sở đề xuất giải pháp lỹ thuật khai thác -

nuôi dưỡng ở Đắk Lắk, Tây Nguyên” đã đề cập đến nhiều nội dung về các

đặc điểm sinh học và sinh thái học của loài, các tương quan trong nghiên cứu

lâm học, tái sinh, cấu trúc tổ thành,... nhưng tập trung theo điều tra rừng. Các

thành phần đi kèm chính với Bằng lăng là Muồng đen (Cassia siamea), Bình

12

linh

(Vitex pubescens), Kháo

(Machulus odoratissima), Quế

rừng

(Cinnamomum iners), Căm xe (Xylia xylocarpa), Lòng mang (Pterospermum

heterophyllum), Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa).

Thái Văn Trừng (1983) [14] trong nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc

rừng ở Kon Hà Nừng đã tổng kết rằng loài cây có tổ thành cao nhất là Giẻ

(7,05%) bên cạnh các loài cùng họ là Giẻ đỏ (1,06%) và Giẻ cau (0,42%), tiếp

đến là loài Trâm (Syzygium sp.) chiếm 6,56%. Các loài cây khác có tổ thành

từ 1%-5% gồm có Chò đen, Hoóc quang, Hoàng đàn giả, Thông nàng,

Trường, Giổi, Bời lời, Dung, Chò xót, Gội, Re, Vạng trứng, Cóc đá, Hoa khế,

Dầu, Sến mủ, Bằng lăng. Các ưu hợp thực vật gồm có: Giẻ-Trâm Hoóc

quang, Giẻ-Bời lời-Trâm, Trâm-Vạng trứng-Giẻ, Chò đen-Trâm Trám; Bằng

lăng-Chò đen-Thành ngạnh, Cà chít-Dầu, Trâm-Giẻ-Giổi. Kết luận cũng đã

cho thấy rừng tự nhiên Kon Hà Nừng hiếm thấy có loài cây ưu thế rõ rệt,

ngoại trừ một hai hào Cà chít, Cẩm liên, những loài mà mỗi khi dã có kiều

kiện tồn tại và phát triển được, chúng chiếm ưu thế tuyệt đối hình thành nên

những lâm phần có đặc điểm tiếp cận kiểu hỗn giao song ưu. Các loài cây

trong cùng nhóm loài ưu thế thường có phạm vi phân bố khá trùng hợp nhau

về điều kiện lập địa.

Nguyễn Bá Chất (1996) [7] đã nghiên cứu đặc điểm lâm học và biện

pháp gây trồng nuôi dưỡng cây Lát hoa, ngoài những kết quả nghiên cứu về

các đặc điểm phân bố, sinh thái, tái sinh,... tác giả cũng đã đưa ra một số biện

pháp kỹ thuật gieo ươm cây con và trồng rừng đối với Lát hoa. Trần Minh

Tuấn (1997) [21] đã nghiên cứu một số đặc tính sinh vật học loài Phỉ ba mũi

làm cơ sở cho việc bảo tồn và gây trồng tại Vườn Quốc gia Ba Vì - Hà Nội

(Hà Tây cũ), ngoài những kết quả về các đặc điểm hình thái, tái sinh tự nhiên,

sinh trưởng và phân bố của loài, tác giả còn đưa ra một số định hướng về kỹ

thuật lâm sinh để tạo cây con từ hạt và trồng rừng đối với loài cây này. Vũ

13

Văn Cần (1997) [17] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học

của cây Chò đãi làm cơ sở cho công tác tạo giống trồng rừng ở Vườn Quốc

gia Cúc Phương, ngoài những kết luận về các đặc điểm phân bố, hình thái, vật

hậu, tái sinh tự nhiên, đặc điểm lâm phần có Chò đãi phân bố,... tác giả cũng

đã đưa ra những kỹ thuật tạo cây con từ hạt đối với loài cây Chò đãi. Phan

Nguyên Xuất (1999) [15] khi nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học loài

Thông nàng (Podocarpus imbrricatus Blume) tại tỉnh Gia Lai đã làm rõ được

các đặc điểm hình thái, vật hậu của loài cũng như các đặc trưng sinh thái như

tái sinh, cấu trúc rừng nơi có Thông nàng sinh sống. Kết quả nêu rõ trong các

lâm phần có Thông nàng phân bố thì chúng luôn là loài cây chiếm ưu thế ở

tầng cao nhất của lâm phần. Thành phần đi kèm với nó chủ yếu là Trâm, Bời

lời, Mãi táp, Re, Công, Hồng tùng, Hoa khế, Chò xót, Giẻ. Về tái sinh thì loài

có thể tái sinh ở các cấp độ tàn che khác nhau nhưng cao nhất là 0,3-0,4; và

tái sinh ở trong, mép và ngoài tán của cây mẹ, nhưng ở mép tán là cao nhất.

Nghiên cứu cũng chỉ ra một số định hướng biện pháp kỹ thuật lâm sinh chủ

yếu đối với loài Thông nàng ở Đắk Lắk. Nguyễn Thanh Bình (2003) [18] đã

nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài Dẻ ăn quả phục hồi tự nhiên tại

Bắc Giang. Với những kết quả nghiên cứu đạt được, tác giả đã đưa ra

nhiều kết luận, ngoài những đặc điểm về hình thái, vật hậu, phân bố, cấu trúc

và tái sinh tự nhiên của loài, tác giả còn cho rằng phân bố N-H và N-D đều có

một đỉnh; tương quan giữa Hvn và D1,3 có dạng phương trình Logarit.

Lê Phương Triều (2003) [19] đã nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học của

loài Trai lý tại Vườn Quốc gia Cúc Phương, tác giả đã đưa ra một số kết quả

nghiên cứu về đặc điểm hình thái, vật hậu và sinh thái của loài, ngoài ra tác

giả còn kết luận là: có thể dùng hàm khoảng cách để biểu thị phân bố N-D1.3,

N-Hvn, các mối quan hệ H-D1,3, Dt-D1,3.

14

Vương Hữu Nhị (2003) [10] đã nghiên cứu một số đặc điểm sinh học

và kỹ thuật tạo cây con Căm xe góp phần phục vụ trồng rừng ở Đắc Lắc - Tây

Nguyên, từ kết quả nghiên cứu với những kết luận về đặc điểm hình thái,

phân bố, cấu trúc, tái sinh tự nhiên,... tác giả còn đưa ra những kỹ thuật gây

trồng đối với loài cây này. Vũ Văn Khoát (2007)[20] trong “Nghiên cứu một

số đặc tính sinh học của loài Dầu đồng và cà chít phân bố trong rừng khộp ở

Tây Nguyên” đã kết luận được các đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái

học cơ bản cảu hai loài trên. Dầu đồng có mối quan hệ yếu với Cà chít và mối

quan hệ với một số loài cây bạn như Chiêu liêu nghệ, Cẩm liên, Chiêu liêu

khế, Bồ kết rừng, Cẩm xe là ngẫu nhiên. Nó với các loài cây bạn này có thể

chung sống với nhau suốt đời mà không có sự đào thải nhau về mặt sinh học.

Đối với Cà chít, nghiên cứu chỉ ra rằng loài này có quan với các loài bạn như

Chiêu liêu khế, Thẩu tấu, Lòng Mang, Cẩm liên, Muồng và quan hệ với nhau

bền vững.

2.3.2. Nghiên cứu về họ đậu (Fabaceae)

Họ Đậu hay còn gọi họ Cánh bướm (danh pháp khoa học: Fabaceae,

đồng nghĩa: Leguminosae, Papilionaceae) là một họ thực vật trong bộ Đậu.

Đây là họ thực vật có hoa lớn thứ ba, sau họ Phong lan và họ Cúc, với khoảng

730 chi và 19.400 loài. Các loài đa dạng tập trung nhiều trong các phân họ

Trinh nữ (Mimosoideae) và phân họ Đậu (Faboideae), và chúng chiếm khoảng

9,4% trong tổng số loài thực vật hai lá mầm thật sự. Ước tính các loài trong họ

này chiếm 16% các loài cây trong vùng rừng mưa nhiệt đới Nam Mỹ. Ngoài ra,

họ này cũng có mặt nhiều ở các rừng mưa và rừng khô nhiệt đới ở châu

Mỹ và châu Phi. Cho đến nay vẫn còn những tranh cãi về việc họ này bao gồm

3 phân họ hay tách các phân họ của nó thành các họ riêng biệt. Có rất nhiều

thông tin về dữ liệu phân tử và hình thái học chứng minh họ Đậu là một

họ đơn ngành. Quan điểm này được xem xét không chỉ ở cấp độ tổng hợp khi

15

so sánh các nhóm khác nhau trong họ này và các quan hệ họ hàng của

trên ADN. Các nghiên cứu này xác nhận rằng họ Đậu là một nhóm đơn ngành

trong bộ Đậu là họ Viễn

và có quan hệ gần gũi với các họ chí (Polygalaceae), họ Suyên biển (Surianaceae), và họ (Quillajaceae).

2.3.3. Nghiên cứu về loài cây Lim xẹt(Peltophorum tonkinensis A.Chev)

Những nghiên cứu về cây Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis A.Chev) ở

nước ta chưa có nhiều. Có thể liệt kê một số công trình nghiên cứu về cây

Lim xẹt như sau:

Theo Lê Mộng Chân và Lê Thị Huyên (2000)[6] cho biết Lim xẹt

(Peltophorum tonkinensis A.Chev) là loài cây thuộc phân họ Vang

(Caesalpiniaceae R.Br) nằm trong họ lớn là họ Đậu (Fabaceae hay

Leguminosae) phân bố nhiều ở một số tỉnh như Vĩnh Phúc, Phú Thọ…, là loài

cây có khả năng tái sinh hạt tốt ở chỗ trống hoặc nơi có độ tàn che nhẹ, có thể

chọn làm cây cải tạo rừng nghèo hoặc khoanh nuôi trong rừng đang phục hồi.

Gỗ Lim xẹt có màu hồng, thớ tương đối mịn, ít bị mối mọt, cong vênh, được

dùng để đóng đồ mộc và xây dựng nhà cửa. Đặc biệt Lim xẹt có thể sử dụng

làm cây xanh đô thị và được đánh giá là một trong những loài cây có tiềm

năng mang lại hiệu quả kinh tế cao. Lim xẹt có đặc điểm hình thái là cây gỗ

nhỡ, chiều cao có thể đạt 18-20m, đường kính D1.3 đạt 22-23cm.Thân tròn

thẳng, tán thưa, đường kính tán đạt trung bình là 5,64 m, cành non phủ nhiều

lông màu nâu rỉ sắt, những cây già đã có hiện tượng vỏ bong vảy. Lá của Lim

xẹt là lá kép lông chim 2 lần chẵn, cuống chính dài 7-16cm không có tuyến.

Cuống thứ cấp dài 12cm. Lá chét mọc đối hình trái xoan thuôn đều gần tròn,

đuôi nêm và hơi lệch, dài 1-2cm, rộng 0,5-1cm. Hoa loài Lim Xẹt là hoa tự

chùm viên chùy ở nách lá gần đầu cành, nụ hình cầu, đường kính dài 0,8-

0,9cm, lá bắc sớm rụng. Hoa lưỡng tính gần đều đài hợp gốc xẻ 5 thùy, xếp

lợp. Tràng 5 cánh màu vàng, có cuống ngắn; nhị 10 rời, vươn ra ngoài hoa,

16

gốc chỉ nhị phủ nhiều lông dài màu nâu gỉ sắt; vòi nhụy dài, đầu nhị nguyên.

Quả đậu hình trái xoan dài, dẹt, mép mỏng thành cánh, dài 9-13cm, rộng 2,5-

3cm. Khi non quả màu tím, khi chín màu nâu bóng. Không tự nứt. Hạt nằm

chéo góc 450 trong quả, màu cánh gián, bóng và cứng.

Phạm Thị Nga (2000) [9] đã nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và

phân bố của loài Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis A.Chev), tác giả đã nhận

định loài Lim xẹt là loài có khả năng phân bố rộng tại các tỉnh vùng núi phía

Bắc, là loài cây ưu sáng cực đoan thường gặp ở những trạng thái rừng bị tác

động mạnh, cấu trúc rừng bị phá vỡ, khả năng tái sinh bằng hạt và bằng chồi

của Lim xẹt rất tốt, đây là loài cây phù hợp cho mục đích làm loài cây tiên

phong trong việc phục hồi rừng.

2.3.4. Thảo luận

Từ các công trình nghiên cứu được trình bày như trên, ta thấy các công

trình nghiên cứu lý thuyết về hình thái, vật hậu, sinh thái cũng như các nghiên

cứu về tái sinh, mật độ, cấu trúc, nhưng những nghiên cứu về loài cây Lim xẹt

còn rất hạn chế nên thiếu các cơ sở khoa học để chọn tạo và nhân giống, có

một số công trình nghiên cứu về Lim xẹt nhưng lại chưa có công trình nào

hoàn thiện. Dựa trên những kiến thức trên là cơ sở cho tôi nghiên cứu về loài

cây này.

2.4. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu

2.4.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu

2.4.1.1 Vị trí địa lý

Na Hang là một huyện vùng cao nằm ở phía Bắc của tỉnh Tuyên

Quang, cách thị xã Tuyên Quang 113 km. Nằm trong hệ toạ độ từ 22014’ đến

220 42’ vĩ Bắc và 105008’ đến 105036’ kinh Đông. Phía Bắc huyện Nà Hang

giáp với các huyện Bảo Lạc (tỉnh Cao Bằng) huyện Ba Bể (tỉnh Bắc Kạn),

huyện Bắc Mê (tỉnh Hà Giang); Phía Nam giáp với huyện Chiêm Hoá (tỉnh

17

Tuyên Quang); Phía Đông giáp với huyện Chợ Đồn (tỉnh Bắc Kạn); Phía Tây

giáp với huyên Bắc Quang (tỉnh Hà Giang).

2.4.1.2. Địa hình

Địa hình đồi núi thuộc cánh cung Sông Gâm, có nhiều núi đá vôi, tập

trung ở phía Nam và phía Bắc, độ cao thấp dần từ Bắc xuống Nam, Na

Hangđược chia thành 3 tiểu vùng.

Tiểu vùng khu A, ở phía Nam của huyện gồm 3 xã và 1 thị trấn, so với

2 khu B, C, giao thông ở khu A thuận lợi hơn.

Tiểu vùng khu B, ở phía Bắc của huyện gồm 5 xã, địa hình có nhiều núi

đá cao, xã xa nhất là Xuân Lập, cách trung tâm huyện 51 km.

Tiểu vùng khu C, ở phía Đông và Bắc của huyện gồm 8 xã, địa hình

chủ yếu là núi cao.

Na Hang nằm trong lưu vực của 2 sông lớn: Sông Gâm bắt nguồn từ

Trung Quốc chảy qua núi Đổ xã Thượng Tân huyện Bắc Mê vào địa phận Na

Hang với chiều dài 53 km, hướng sông chảy từ Bắc xuống Nam; Sông Năng bắt

nguồn từ tỉnh Cao Bằng xuống hồ Ba Bể (tỉnh Bắc Kạn) chảy qua Thác Đầu

Đẳng vào địa bàn huyện Na Hang với chiều dài 25 km; hai sông hợp với nhau tại

chân núi Pắc Tạ cách thượng lưu đập thuỷ điện 2 km. Ngoài ra 2 con sông Gâm

và sông Năng, Na Hang còn có nhiều khe, lạch, suối nhỏ và trung bình.

* Đặc điểm khí hậu

Khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh. Mùa hè nóng, ẩm, mưa

nhiều và mùa đông lạnh, khô hanh ít mưa, có nhiều sương muối cục bộ. Nhiệt

độ trung bình 26°C, cao nhất 40o C, thấp nhất 0oC. Lượng mưa trung bình

hàng năm: 1.800 mm. Độ ẩm không khí trung bình: 85%.

2.4.1.3. Thổ nhưỡng

Thổ nhưỡng: Nhìn chung đất đai phù hợp với nhiều loại cây ngắn ngày

và dài ngày như: Lúa, ngô, khoai, sắn, nhãn, vải, chè, keo tai tượng, mỡ…

18

2.4.1.4. Khí hậu thuỷ văn

* Khí hậu:

Là một xã vùng cao, mang đặc điểm của vùng đồi Bắc Bộ. Chịu ảnh

hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Trong năm chia thành bốn mùa rõ rệt

nên rất thuận lợi cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp đa dạng và bền

vững, đồng thời tạo ra sự đa dạng và phát triển trong hệ sinh thái rừng.

* Điều kiện thủy văn:

Địa bàn xã bị chia cắt bởi khe suối quanh co, uốn khúc được bắt nguồn

từ các dãy núi và thượng nguồn.

Đặc điểm cạn về mùa đông, sẵn nước về mùa hè nhưng do địa hình dốc

và hẹp nên dễ gây ra lũ nhanh và cường độ lớn.

Na Hang có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mỗi năm chia thành 2 mùa,

mùa đông lạnh, khô hạn và mùa hè nóng ẩm mưa nhiều, nhiệt độ trung bình

hàng năm đạt 22 – 250C.

2.4.1.5. Hiện trạng sử dụng đất

Na Hang là huyện miền núi của tỉnh Tuyên Quang, gồm 21 xã và một

thị trấn với 14 dân tộc anh em sinh sống. Tổng diện tích rừng tự nhiên là

147.166,00 ha.

- Đất sản xuất nông nghiệp là 7.583,93 ha (chiếm 5,15%)

- Đất lâm nghiệp là 103.959,21 ha (chiếm 70,64%)

- Đất chưa sử dụng là 34.350,87 ha (chiếm 23,34%)

2.4.1.6. Tài nguyên thực vật rừng

Tài nguyên rừng huyện Na Hang diện tích 22.401,5 ha trong đó rừng tự

nhiên và rừng trồng:

- Đối với rừng tự nhiên: 21.251,5 ha.

- Đối với rừng trồng: 1.150 ha.

19

2.4.1.7. Tài nguyên động vật rừng

Tiếp giáp với khu bảo tồn thiên nhiên Chạm Chu nói chung và khu vực

danh thắng thác Bản Ba có điều kiện tự nhiên rất thuận lợi cho thảm động,

thực vật phát triển tạo sự phong phú và đa dạng sinh học, trong đó có nhiều

loài động vật đã được ghi trong sách Đỏ của Việt Nam và Thế giới. như loài

Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus) - loài động vật đặc hữu của Việt

Nam, đã được ghi vào Sách đỏ Việt Nam năm 2007, Sách đỏ thế giới năm

2000 và được ghi vào phụ lục I của công ước CITES; loài Voọc đen má trắng

(Trachypithecus francoisi) - là loài Voọc quý hiếm ở Việt Nam; loài Khỉ mặt

đỏ (Macaca artoides); loài Cu li nhỏ (Nycticebus pygmaeus).

2.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

2.4.2.1. Thành phần dân tộc, dân số

Theo thống kê của huyện Na Hang đến năm 2019 Dân số khoảng

54.742 người. Na Hang là nơi sinh sống của rất nhiều dân tộc. Các dân tộc Na

Hang là: dân tộc Tày chiếm khoảng 57,52%, dân tộc Dao chiếm khoảng

23,38%, dân tộc Kinh chiếm khoảng 9,72%, dân tộc H’Mông chiếm khoảng

5,31%, còn lại là các dân tộc khác.

2.4.2.2. Phát triển kinh tế (nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi, dịch vụ...)

Năm 2019 toàn huyện Na Hang có 54.742 hộ. huyện Na Hang trên cơ sở

68,8 ha đất với 87 nhân khẩu của xã Thanh Tương; 675,2 ha đất với 840 nhân

khẩu của xã Năng Khả và 925 ha đất với 3.650 nhân khẩu của xã Vĩnh Yên.

Ngày 15 tháng 7 năm 1999, chia xã Đức Xuân thành hai xã Xuân Tân

và Xuân Tiến.

Ngày 25 tháng 1 năm 2006, giải thể 5 xã: Thúy Loa, Xuân Tân, Xuân

Tiến, Trùng Khánh, Vĩnh Yên (do nằm trong hồ thủy điện Tuyên Quang).

Cuối năm 2010, huyện Na Hang có thị trấn Na Hang và 16 xã: Côn

Lôn, Đà Vị, Hồng Thái, Khâu Tinh, Khuôn Hà, Lăng Can, Năng Khả, Phúc

20

Yên, Sinh Long, Sơn Phú, Thanh Tương, Thượng Giáp, Thượng Lâm,

Thượng Nông, Xuân Lập, Yên Hoa.

Từ ngày 28 tháng 1 năm 2011, tách 5 xã: Lăng Can, Thượng Lâm,

Khuôn Hà, Phúc Yên, Xuân Lập để thành lập huyện Lâm Bình.

Huyện Na Hang còn lại 1 thị trấn và 11 xã như hiện nay.

 Sản xuất nông nghiệp

Thực hiện chỉ tiêu kế hoạch giao, tập trung vận động nhân dân chuyển

đổi cơ cấu trồng, vật nuôi, đưa ra các loại giống cây con có năng suất, chất

lượng, hiệu quả kinh tế cao vào sản xuất, áp dụng khoa học kỹ thuật, thực

hiện thâm canh tăng vụ, tăng năng suất, có hiệu quả kinh tế trên diện tích cây

trồng chỉ đạo sản xuất vụ đông năm 2019; tổ chức triển khai và thực hiện các

đề án phát triển sản xuất Cam sành Tuyên Quang.

 Về lâm nghiệp

Hiện trạng sử dụng đất và hiệu quả kinh tế của 3 mô hình trồng cây lâm

nghiệp: Keo, mỡ, sơn. Kết quả nghiên cứu cho thấy từ năm 2017 đến 2019,

huyện Na Hang đã giao đất, giao rừng cho 1.193 hộ với diện tích 2.317,54 ha

và trồng mới được 6.371,5 ha và vượt kế hoạch đề ra. Công tác quản lý và bảo

vệ rừng được thực hiện thông qua công tác tuyên truyền, tổ chức tuần tra,

chống cháy rừng, tổ chức chi trả dịch vụ môi trường rừng…

Kết quả điều tra các hộ dân trồng cây lâm nghiệp: mỡ, sơn, keo cho

thấy cây Sơn có lợi nhuận bình quân năm lớn nhất, cây keo có lợi nhuận bình

quân năm nhỏ nhất.

Do vậy, để nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng đất lâm

nghiệp tại huyện Na Hang cần phải thực hiện các giải pháp đồng bộ về: công

tác tổ chức, cơ sở hạ tầng, khoa học kỹ thuật và nâng cao nguồn nhân lực tại

địa phương.

21

 Chăn nuôi, thú y:

Chăn nuôi phát triển ổn định; Tổng sản lượng nuôi trồng và khai thác

thủy sản đạt gần 680 tấn; thực hiện công tác trồng rừng đạt 108,7% kế hoạch;

giá trị sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp đạt 1 nghìn 236,7 tỷ đồng;

Thu ngân sách trên địa bàn ước đạt gần 25 tỷ đồng, vượt kế hoạch đề ra. Văn

hóa xã hội tiếp tục có những chuyển biến tích cực, đời sống của đồng bào

được nâng cao rõ rệt. Đây là tiền đề quan trọng để địa phương đưa thị trấn Na

Hang sớm trở thành đô thị loại IV trong tương lai.

 Thương mại, dịch vụ và du lịch

- Thực hiện thu chi ngân sách trong dự toán giao đảm bảo đúng luật ngân

sách, quyết định giao chỉ tiêu thu các khoản quỹ công chuyên dùng cho các

thôn, bản để tổ chức vận động thu, nộp cấp trên. Thực hiện quyết toán ngân

sách năm 2018 với huyện, công khai dự toán ngân sách năm 2019 theo quy

định, đảm bảo sự giám sát, kiểm tra tình hình thu chi ngân sách. Xây dựng

quy chế chi tiêu nội bộ, thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Đảm bảo chi trả

chế độ, tiền lương cho cán bộ, công chức xã và thôn bản, giải ngân kịp thời

các nguồn kinh phí thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, đúng thời gian quy

định. Tổng chi ngân sách là: 10.267.477.600/10.340.107.800 đạt 99%. Thu

thuế, phí và lệ phí 13.095.000đ/10.000.000 đạt 130,95%.

2.4.2.3. Điều kiện giao thông

- Giao thông: Các tuyến đường giao thông nông thôn được tu sửa thường

xuyên đảm bảo đi lại an toàn. Kiểm tra các tuyến đường huyện phân cấp giao

cho xã quản lý, lập phương án, kế hoạch tu sửa đường năm 2019. Tuyên

truyền về chấp hành luật giao thông đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường

bộ, giải tỏa hành lang đường bộ là: 5 buổi = 675 lượt người nghe, trong ngày

08/4/2019 gió lốc đã làm tốc ván cầu treo thôn Bản Cậy đi Nà Hu UBND xã

đã chỉ đạo sửa chữa khắc phục ngay trong ngày đảm bảo giao thông, thông suốt.

22

2.4.2.4. Y tế và giáo dục

* Về Y tế:

Ủy ban nhân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chăm

sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân gồm: y tế cơ sở; y tế dự phòng; khám, chữa

bệnh, khôi phục chức năng; y dược cổ truyền; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh

cho người; mỹ phẩm; vệ sinh an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; trang thiết bị

tế; dân số.

* Giáo dục và đào tạo

Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về

các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, bao gồm: mục tiêu, chương trình và nội dung

giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục;

tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử

và cấp văn bằng, chứng chỉ; bảo đảm chất lượng giáo dục và đào tạo.

2.4.2.5. Về hệ thống An ninh - Quốc phòng

 Quốc phòng

- Thực hiện chế độ trực chỉ huy thường xuyên, quản lý chặt chẽ lực lượng,

thực hiện tốt Quy chế phối hợp giữa các lực lượng trong bảo vệ an ninh Quốc

gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và nhiệm vụ Quốc phòng. Duy trì nghiêm

chế độ trực sẵn sàng chiến đấu khi có các tình huống xảy ra; tổ chức lễ giao

nhận quân, tiễn đưa tân binh lên đường nhập ngũ năm 2019 đạt 100% chỉ tiêu

giao là 03 công dân, thực hiện đúng luật nghĩa vụ quân sự.

- Ban chỉ huy quân sự xã đã xây dựng kế hoạch củng cố công tác huấn

luyện dân quân tự vệ năm 2019 theo nội dung kế hoạch đề ra, đảm bảo an

toàn về người và vũ khí, trong quá trình huấn luyện. Kết quả xếp loại huấn

luyện đạt loại khá.

- Tổ chức diễn tập phòng chống thiên tai tìm kiếm cứu nạn tại xã đảm bảo

an toàn về người và cơ sở vật vật chất đúng theo kế hoạch của Ban chỉ đạo

23

huyện đề ra kết quả đạt loại suất sắc. Trong đợt mưa bão vừa qua ban chỉ huy

quân sự xã đã huy động lực lượng dân quân giúp các gia gia đình bị thiệt hại

về nhà cửa khắc phục hậu quả thiên tai cụ thể 60 ngày công, tham gia xây

dựng nông thôn mới kè sân trường tiểu học và trung học cơ sở là: 50 ngày công.

- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng đối tượng 4 theo kế

hoạch của hội đồng giáo dục quốc phòng xã có 51 học viên tham gia đạt loại

khá trên 70%.

- BCH quân sự xã đã xây dựng kế hoạch huấn luyện bổ sung cho đoàn

kiểm tra toàn diện của bộ chỉ huy quân sự tỉnh theo kế hoạch.

Ban chỉ huy quân sự xã đã tổ chức khám sơ tuyển đợt 1 năm 2020 xong

kết quả đủ điều kiện làm hồ sơ là: 17 công dân, khám đợt 2 tại bệnh viện đa

khoa huyện đạt 6 công dân đủ điều kiện xét nhiệm HIV, ma túy.

 An ninh trật tự

- Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã năm

luôn được giữ vững và ổn định, nhân dân yên tâm lao động sản xuất. Lực

lượng Công an luôn chủ động nắm chắc tình hình, giải quyết kịp thời các vụ

việc xảy ra theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho nhân dân, chủ

động phòng ngừa với các hoạt động của bọn tội phạm, tích cực đấu tranh tố giác

tội phạm.

- Triển khai phương án kế hoạch đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn

xã hội tại địa phương.

- Làm tốt công tác tạm trú, tạm vắng, nắm khẩu.

- Kết quả giải quyết các vụ việc, trong năm xảy ra 04 vụ gây rối trật tự

công cộng đã giải quyết xong, chuyển lên công an huyện giải quyết 1 vụ.

- Về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, được thực hiện chặt chẽ, đến thời điểm

hiện nay không phát hiện có các loại vũ khí tự chế.

24

- Trong năm có 486 lượt người đi chợ thăm thân ở Trung Quốc đều làm giấy

thông hành xuất nhập cảnh trong đó có 36 nữ, 450 nam, hiện tại còn 26 người

đang thăm thân và buôn bán ở bên Trung Quốc trong đó 6 nữ, 20 nam.

25

Phần 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Loài Lim xẹt có tên khoa học (Peltophorum tonkinensis)

- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc tầng cây

gỗ, đặc điểm tái sinh của loài Lim xẹt.

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

- Địa điểm: tại khu C xã Yên Hoa, xã Thượng Nông, huyện Na Hang,

tỉnh Tuyên Quang.

- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 1/2020 đến tháng 5/2020.

3.3. Nội dung nghiên cứu

Để đáp ứng được các mục tiêu đưa ra, đề tài nghiên cứu các nội dung sau:

* Nghiên cứu đặc điểm hình thái loài Lim xẹt

* Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ nơi loài cây Lim xẹt phân bố

* Nghiên cứu đặc điểm sinh thái nơi loài Lim xẹt phân bố

* Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên của loài Lim xẹt

* Đề xuất một số biện pháp để bảo vệ và phát triển loài Lim xẹt.

3.4. Phương pháp nghiên cứu

3.4.1. Phương pháp nghiên cứu chung

- Sơ đồ các bước nghiên cứu như sau:

26

Thu thập, kế thừa các tài liệu, số liệu đã có

Điều tra, thu thập số liệu tại hiện trường nghiên cứu

Đặc điểm cấu trúc

mật độ, tổ thành,

Đặc điểm hình thái: Thân, lá, hoa, quả

chất lượng, nguồn

Cấu trúc tổ thành, mật độ tầng thứ tầng cây gỗ

gốc tái sinh

Tổng hợp, phân tích, đánh giá, kết quả nghiên cứu

Đề xuất biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp

Hình 3.1: Sơ đồ nghiên cứu tổng quát

27

3.4.2. Phương pháp kế thừa

Những tư liệu về điều kiện tự nhiên, khí hậu, thuỷ văn, đất đai, địa

hình, tài nguyên rừng tại khu vực nghiên cứu.

Tư liệu về điều kiện dân sinh, kinh tế, xã hội tại khu vực nghiên cứu.

Sử dụng và kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có về cây Lim xẹt ở trong

và ngoài nước (về đặc điểm sinh thái, phân bố, cấu trúc và điều kiện lập địa…).

3.4.3. Phương pháp nghiên cứu ngoại nghiệp

3.4.3.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái của loài cây Lim xẹt

- Đặc điểm hình thái thân, cành

- Đặc điểm hình thái tán cây, lá

- Đặc điểm hình thái hoa, quả

Sử dụng phương pháp quan sát mô tả trực tiếp đối tượng lựa chọn đại

diện kết hợp với phương pháp đối chiếu, so sánh với các tài liệu đã có. Đây là

phương pháp thông dụng được dùng trong nghiên cứu thực vật học. Cụ thể

như sau:

+ Mỗi tuyến điều tra chọn 03 cây Lim xẹt để tiến hành quan sát, mô tả

hình thái và xác định kích thước của các bộ phận: thân cây, vỏ cây, sự phân

cành, lá, hoa, quả, hạt và rễ của cây Lim xẹt (cây được quan sát phải đạt độ

trưởng thành nhất định, hiện đang tồn tại trong rừng tự nhiên). Kết quả ghi

vào phiếu mô tả cây tương ứng.

+ Dụng cụ và thiết bị hỗ trợ: máy ảnh, thước dây, GPS, kẹp tiêu bản,…

Do thời gian nghiên cứu có giới hạn, nên quan điểm kế thừa các

nghiên cứu đã có và chỉ tiến hành điều tra bổ sung các thông tin còn thiếu

được quán triệt sử dụng. Tiếp cận đa chiều theo nhiều hướng khác nhau để

thu được kết quả là tốt nhất và có độ tin cậy cao.

28

3.4.3.2. Nghiên cứu đặc điểm phân bố và sinh thái loài Lim xẹt

3.4.3.2.1. Đặc điểm khí hậu nơi loài cây Lim xẹt phân bố

Kế thừa số liệu điều kiện khí hậu các năm của địa phương mà có loài

cây Lim xẹt để nghiên cứu.

3.4.3.2.2. Đặc điểm đất của cây Lim xẹt

Kết quả điều tra sơ bộ cho thấy, loài Lim xẹt chủ yếu phân bố ở các vị

trí chân núi, sườn núi vì vậy trên các vị trí địa hình có loài Lim xẹt phân bố

tiến hành đào 1 phẫu diện đại diện có kích thước (1,2x0,8x1,0m), mô tả theo

hướng dẫn trong “Sổ tay điều tra quy hoạch rừng” (1995) gồm:

a, Tầng đất.

Tầng thảm mục (Ao), tầng rửa trôi (A), tầng tích tụ (B), mẫu chất (C) và

đá mẹ (D) và tầng chuyển tiếp giữa các tầng. Chi tiết từng tầng đất như sau:

Tầng A:

- Tầng A0: Tầng thảm mục ký hiệu A0, là tầng bề mặt trên cùng của phẫu

diện đất. Tầng này chứa các cành khô, lá mục chưa phân giải hoặc đã phân giải

trên bề mặt.

- Tầng A1: Là tầng hình thành mùn, có màu đen, cường độ màu phụ

thuộc nhiều vào hàm lượng mùn có trong đất. Tầng đất A1 thường là tơi xốp,

có kết cấu viên hạt, chứa nhiều chất dinh dưỡng khoáng, nhiều vi sinh vật.

- Tầng A2: Tầng A2 là tầng đất rửa trôi, do vậy tầng này thường có màu

hơn so với tấng đất A1 và A3. Tầng đất này nghèo dinh dưỡng, đất chua.

- Tầng AB: Tầng đất chuyển tiếp từ A xuống B, vừa mang tính chất của

tấng đất A vừa mang tính chất của tầng đất B.

Tầng B:

- Tầng B1: Là tầng đất chuyển tiếp từ các tầng đất A xuống các tầng đất

B, nhưng mang tính chất tầng đất B nhiều hơn.

- Tầng B2: Là tầng tích tụ điển hình, chứa một số chất bị rửa trôi từ các

tầng đất phía trên xuống.

29

- Tầng BC: Tầng B là tầng đất chuyển tiếp từ B sang C, nó vừa mang tính

chất của tầng đất B2 vừa mang tính chất của tầng C.

Tầng C: Là tầng mẫu chất khí hiệu là C, tầng C là sán phẩm phong hóa

từ đá, nó đã bị tơi xốp, đã có khả năng chứa khí, chứa nước nhưng độ phì chưa

hoàn thiện.

Tầng D: Đôi khi được ký hiệu là R, là tầng đá mẹ, đá nền. Tầng này

được xét vào phẫu diện đất tuy nhiên lại không phải là tầng đất, nó được quan

tâm chủ yếu bởi các ngành xây dựng, giao thông, thủy lợi, mỏ địa chất.

Trên phẫu diện đất, người ta phân tầng chủ yếu dựa vào các đặc điểm

riêng của các tầng cũng như các chỉ tiêu cụ thể: màu, kết cấu, thành phần cơ giới,

độ chặt, tỷ lệ đá lẫn, kết von, rễ cây, chất mới sinh có nguồn gốc động vật.

Dùng thước dây xác định chiều sâu tầng đất, kết quả được bao nhiêu

ghi vào cột (2).

b, Màu sắc.

Màu sắc được ghi lại trong điều kiện ẩm, nên xác định màu sắc trong

điều kiện ánh sáng giống nhau.

- Màu sắc mô tả theo thang màu của (Munsell, 1975).

- Gồm: Trắng, đỏ, hơi đỏ, đỏ

- Vàng nhạt, nâu, nâu nhạt, nâu

- Đỏ nhạt, nâu - vàng nhạt, vàng, vàng

- Đỏ nhạt, xanh lá cây, xám nhạt, xanh da trời, đen, đen

- Xanh nhạt.

Dùng đất ẩm của phẫu diện quết màu nên ô màu sắc trong bản mô tả

phẫu diện tương ứng theo tầng.

c, Thành phần cơ giới.

Được mô tả ngoài thực địa bằng phương pháp vê giun. Làm cho tầng A

và B, hoặc các tầng chuyển tiếp, kết qủa ghi vào cột (04).

30

- Cách làm: Dùng nước làm đất ẩm, xoe đất trong lòng bàn tay thành

hình giun có đường kính 3-5mm.

- Nếu:

+ Không vê được giun: Đất cát

+ Vê được giun nhưng đứt đoạn rời rạc: Thịt nhẹ (cát pha)

+ Vê được giun nhưng nhiều vết rạn nứt, không uốn tròn được: Thịt

+ Vê được giun, nhưng khi uốn trong thì đứt đoạn: Thịt nặng (sét nhẹ)

+ Vê được giun, uốn tròn không đứt đoạn: Sét.

d, Kết cấu đất

Biểu hiện là kết cấu đất, làm theo các tầng đất theo bản mô tả phẫu diện

- Cách làm: Lấy các tảng đất lớn từ các tầng khác nhau của phẫu diện

để quan sát và tìm hiểu, tác động lực vào đó xem đất rời rạc theo hạt đơn dời

(đất cát) hay viên, tảng, cục hay khối. Kết quả ghi vào cột (05).

e, Độ chặt

- Xác định theo cấp: Xốp nhẹ, hơi chặt, chặt và rất chặt.

- Cách xác định: Dùng lực tác động bằng mũi dao, hay xẻng vào bề mặt

đất. Cấp độ chặt được đánh giá thông qua mức độ dùng lực tác động và đất

bám theo đầu mũi dao khi rút khỏi bề mặt đất.

h, Tỷ lệ đá lẫn, rễ cây:

Lấy đất ở vị trí đường chéo của tầng cần xác định (3 vị trí khác nhau),

sau đó trộn đều, lấy 100g, dùng giấy trắng nhặt toàn bộ rễ cây, đá riêng biệt

và cân trọng lượng rễ, đá lẫn và đánh giá %.

- Lưu ý: Lấy đất theo dạng khối (3 - 5cm3) đảm bảo cắt được rễ cây và

đá lẫn không bị rơi.

- Ghi chú: Nếu có các chất mới sinh, hay lẫn vào như tổ mối, kiến, kim

loại, kết von… thì ghi vào cột ghi chú.

31

3.4.3.3. Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng có loài Lim xẹt phân bố

Dựa trên điều tra khảo sát sơ bộ, đề tài tiến hành lập 12 ô tiêu chuẩn (OTC)

có diện tích 1000m2 trên các dạng địa hình khác nhau nơi có loài cây Lim xẹt

phân bố, cụ thể đã lập 6 OTC ở vị trí chân đồi, 6 OTC ở vị trí sườn đồi.

Dụng cụ và thiết bị hỗ trợ: GPS, máy ảnh, thước dây, dây dứa, thước đo

cao, bảng lập sẵn.

Tại các OTC tiến hành mô tả các chỉ tiêu cần thiết phục vụ cho các nội

dung nghiên cứu của đề tài như độ dốc, hướng phơi, độ cao... sau đó xác định

tên loài và các chỉ tiêu sinh trưởng của tầng cây cao:

(1) Xác định tên loài cho tất cả các cây có đường kính 20cm trở lên;

(2) Đo đường kính ngang ngực (D1,3) những cây có D ≥ 20cm bằng

cách dùng thước dây hai chiều hoặc đo chu vi sau đó quy đổi ra đường kính

thân cây.

(3) Đo chiều cao vút ngọn (Hvn) và chiều cao dưới cành (Hdc) bằng

thước sào có chia vạch đến 20cm, sai số đo cao ± 10cm.

(4) Đo đường kính hình chiếu tán (Dt) bằng thước dây theo hướng

Đông- Tây, Nam- Bắc, sau đó lấy giá trị bình quân với sai số là ± 10cm.

(5) Phân cấp phẩm chất cây (tốt, trung bình, xấu).

3.4.3.4. Điều tra cây tái sinh

Trên mỗi ô tiêu chuẩn điều tra tầng cây gỗ lớn, tiến hành lập một 5 ô

dạng bản có kích thước 25m2 (5x5m) trong đó 4 góc ở ô tiêu chuẩn và 1 ô ở

trung tâm ô tiêu chuẩn.

32

40 m

25m l©

m

5 m

5 m m

Hình 3.2: Hình dạng, kích thước OTC và sơ đồ bố trí ODB

(1) Xác định tên loài

c ---  Với từng ô dạng bản đã thiết lập, thực hiện các nội dung điều tra sau:  -- -

(2) Xác định nguồn gốc (chồi, hạt)

(3) Chất lượng cây tái sinh (tốt, trung bình, xấu)

(4) Đo chiều cao cây tái sinh

(5) Xác định độ tàn che cho ô dạng bản

Tổng số ô dạng bản là 60 ô.

Ngoài ra, để điều tra cây Lim xẹt tái sinh xung quanh gốc cây mẹ (cây

trội), tiến hành lập các ô dạng bản có kích thước 25m2 (5x5m). Đo khoảng

cách cây Lim xẹt tái sinh đến cây mẹ.

a. Trạng thái rừng nơi có loài cây Lim xẹt phân bố.

Theo Phụ lục 2 quy định về hệ thống phân chia các kiểu trạng thái rừng ®Ò và đất không có rừng (Trích trong Quy phạm Thiết kế Kinh doanh rừng, QPN

6 – 84 có sửa đổi)

c

Nhóm 1: Đất không có rừng hoặc hiện tại chưa thành rừng, chỉ có cỏ,

cây bụi hoặc gỗ, tre mọc rải rác có độ tàn che của cây gỗ, tre < 0,1.

¬

n

g

33

Phân chia trạng thái rừng gỗ tự nhiên lá rộng thường xanh và nửa

rụng lá theo hệ thống sau đây:

 Nhóm 2: Nhóm rừng phục hồi.

 Nhóm 3: Nhóm rừng thứ sinh, rừng đã bị tác động.

 Nhóm 4: Nhóm rừng nguyên sinh, rừng ổn định.

Nhóm 2: Nhóm rừng phục hồi cây tiên phong có đường kính nhỏ. Tuỳ

theo hiện trạng và nguồn gốc phân thành các kiểu sau:

 (1) Kiểu IIA: Rừng phục hồi sau nương rẫy, đặc trưng bởi lớp cây tiên

phong ưa sáng mọc nhanh đều tuổi, 1 tầng.

 (2) Kiểu IIB: Rừng phục hồi sau khai thác kiệt, phần lớn kiểu này bao

gồm những quần thụ non với những loài cây tương đối ưa sáng, thành phần loài

phức tạp không đều tuổi, do tổ thành loài cây ưu thế không rõ ràng. Vượt lên

khỏi tán rừng kiểu này có thể còn sót lại một số cây của quần thụ cũ nhưng trữ

lượng không đáng kể. Chỉ được xếp vào kiểu này những quần thụ mà đường

kính phổ biến không vượt quá 20cm.

Nhóm 3: Bao gồm các quần thụ rừng đã chịu tác động khai phá của con

người ở nhiều mức độ khác nhau. Tuỳ theo mức độ tác động và khả năng

cung cấp sản phẩm mà nhóm này được chia làm 2 kiểu:

(1) Kiểu IIIA: Kiểu IIIA được đặc trưng bởi những quần thụ đã bị khai

thác nhiều, khả năng khai thác hiện tại bị hạn chế. Cấu trúc ổn định của rừng bị

phá vỡ hoàn toàn hoặc thay đổi về cơ bản. Kiểu này được chia làm kiểu phụ:

 Kiểu phụ IIIA1: Rừng đã bị khai thác kiệt quệ, tán rừng bị phá vỡ

từng mảng lớn. Tầng trên có thể còn sót lại một số cây cao, to nhưng phẩm

chất xấu, nhiều dây leo bụi rậm, tre nứa xâm lấn.

 Kiểu phụ IIIA2: Rừng đã bị khai thác quá mức nhưng đã có thời gian

phục hồi tốt. Đặc trưng cho kiểu này đã hình thành tầng giữa vươn lên chiếm

ưu thế sinh thái với lớp cây địa bộ phận có đường kính 20 - 30cm. Rừng có 2

34

tầng trở lên, tầng trên tán không liên tục được hình thành chủ yếu từ những

cây của tầng giữa trước đây, rải rác còn có một số cây to khoẻ vượt tán của

tầng rừng cũ để lại.

 Kiểu rừng IIIA3: Rừng đã bị khai thác vừa phải hoặc phát triển từ

IIIA2 lên. Quần thụ tương đối khép kín với 2 hoặc nhiều tầng. Đặc trưng của

kiểu này khác với IIIA2 ở chỗ số lượng cây nhiều hơn và đã có một số cây có

đường kính lớn (> 35cm) có thể khai thác sử dụng gỗ lớn.

(2) Kiểu IIIB: Kiểu IIIB được đặc trưng bởi những quần thụ đã bị chặt

chọn lấy ra một ít gỗ quí, gỗ tốt nhưng chưa làm thay đổi đáng kể về kết cấu

ổn định của rừng. Khả năng cung cấp của rừng còn nhiều, rừng giầu về trữ

lượng với thành phần gỗ lớn cao.

b, Điều tra cây bụi, thảm tươi

- Xác định hành phần loài lớp cây bụi, dây leo và thảm tươi.

- Xác định tên, xác định chiều cao cho cây bụi.

- Độ che phủ của cây bụi thảm tươi (tính theo % độ che phủ mặt đất)

và được đánh giá cho toàn ô tiêu chuẩn.

3.4.4. Phương pháp nội nghiệp

3.4.4.1. Xác định tổ thành loài cây tầng gỗ.

Hệ số tổ thành được tính theo công thức của Curtis, J. T (1959) như sau:

(3-1)

Trong đó:

Ni%: là phần trăm số cá thể ở tầng cây cao của loài i so với tổng số cây

trên ô tiêu chuẩn;

(3-2)

35

Trong đó: Ni là số cá thể của loài thứ i; s là số loài trong quần hợp

 Di là độ ưu thế tương đối của loài thứ i:

(3-3)

Trong đó: Gi là tổng tiết diện ngang thân của loài thứ i; s là số loài

trong quần hợp

(3-4)

Với: Di là đường kính 1.3 m (D1.3) của cây thứ i; s là số loài trong quần hợp

Theo đó, những loài cây có chỉ số IVI ≥ 5% mới thực sự có ý nghĩa về

mặt sinh thái trong lâm phần. Theo Thái Văn Trừng (1978) trong một lâm

phần nhóm loài cây nào chiếm trên 50% tổng số cá thể của tầng cây cao thì

nhóm loài đó được coi là nhóm loài ưu thế. Nhưng loài có IVI (%) ≥ 5% được

lấy vào công thức tổ thành sinh thái.

3.4.4.2. Mật độ cây gỗ.

Cấu trúc mật độ là chỉ tiêu biểu thị số lượng của từng loài hoặc của tất

cả các loài tham gia trên một đơn vị diện tích (thường là 1ha), phản ánh mức

độ tận dụng không gian dinh dưỡng và vai trò của các loài trong quần xã thực

vật rừng.

Công thức xác định mật độ như sau:

(3-5)

Trong đó:

n: Tổng số cá thể của loài trong các OTC

S: Tổng diện tích các OTC (ha).

36

3.4.4.3. Cấu trúc tầng thứ và độ tàn che ở rừng nơi loài cây Lim xẹt phân bố.

Cấu trúc tầng thứ là chỉ tiêu cấu trúc hình thái thể hiện sự sắp xếp không

gian phân bố của thực vật theo chiều thẳng đứng. Căn cứ vào cách sắp xếp tầng

thứ như sau:

Tầng A1: Còn gọi là gọi là tầng nhô hay tầng vượt tán và nó được hình

thành do một số cá thể của một số loài cây gỗ lớn cao trội hẳn lên trên tán

rừng. Tầng này chỉ có ở rừng nguyên sinh hoặc rừng ít bị tác động.

Tầng A2: Bao gồm tất cả các cá thể tham gia vào tầng tán rừng. Tầng

tán này có thể liên tục nhưng cũng có thể bị đứt đoạn do chặt hạ, khô chết và

đổ gãy.

Tầng A3: Gọi là tầng dưới tán rừng, bao gồm các cá thể của các loài cây

chịu bóng hoặc các cá thể non của tầng trên. Chúng thường mọc rải rác không

tạo thành tán liên tục.

Tầng B: Tầng cây bụi, bao gồm các loài tuy là thân gỗ nhưng không có

thân cây rõ ràng hoặc có thân cây rõ ràng nhưng có kích thước nhỏ không thể

tham gia vào tầng A3.

Tầng C: Tầng thảm tươi (tầng cỏ quyết) và bao gồm các loài cây thân thảo.

Xác định độ tàn che của rừng ở 5 vị trí trong ô tiêu chuẩn bằng máy đo

độ tàn che Spherical Densiometer Model-A.

Để xác định độ tàn che của tầng cây gỗ, đề tài sử dụng phương pháp đo

bằng máy đo độ tàn che ở 3 vị trí khác nhau trong ô tiêu chuẩn, công thức tính

như sau:

Độ tàn che của rừng được đo ở 5 vị trí trong ô tiêu chuẩn (tại vị trí lập 5 ô

(3-6)

Trong đó:

n: là tổng số ô (điểm) bị tán rừng che khuất.

37

3.4.4.5. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên.

- Tổ thành cây tái sinh

Xác định số cây trung bình theo loài dựa vào công thức:

(3-7)

Trong đó:

n: là số cây trung bình theo loài

m: là tổng số loài điều tra được

ni: là số lượng cá thể loài i.

Xác định tỷ lệ tổ thành và hệ số tổ thành của từng loài được tính theo

công thức:

(3-8)

Trong đó:

j: j =1

m: là số thứ tự loài.

Nếu:

+ n%j  5% thì loài j được tham gia vào công thức tổ thành

+ n%i < 5% thì loài j không được tham gia vào công thức tổ thành.

Hệ số tổ thành:

(3-9)

Trong đó:

Ki: Hệ số tổ thành loài thứ i

ni: Số lượng cá thể loài i

N: Tổng số cá thể điều tra.

38

- Mật độ cây tái sinh

Là chỉ tiêu biểu thị số lượng cây tái sinh trên một đơn vị diện tích, được

xác định theo công thức sau:

(3-10)

Trong đó:

S : là tổng diện tích các ô dạng bản điều tra tái sinh (m2)

n : là số lượng cây tái sinh điều tra được.

- Chất lượng cây tái sinh

Tính tỷ lệ % cây tái sinh tốt, trung bình, hoặc xấu theo công thức:

(3-11)

Trong đó:

N%: Tỷ lệ phần trăm cây tốt, trung bình, hoặc xấu

n: Tổng số cây tốt, trung bình, hoặc xấu

N: Tổng số cây tái sinh

39

Phần 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái loài cây Lim xẹt

4.1.1. Đặc điểm hình thái thân cây

Lim xẹt là cây thân gỗ cao khoảng 25m, có màu xám trắng, phân thành

nhiều cành thấp, Thân cây tròn, thẳng, gốc dạng bạnh vè nhưng nhỏ, bên

trong màu nâu đỏ, vỏ ngoài màu nâu, chứa nhiều lỗ bì sần sùi, vỏ nứt dạng

vẩy hoặc mảng lớn khi về già.

Hình 4.1: Hình thái thân cây Lim xẹt

4.1.2. Đặc điểm hình thái lá

Lá cây là nơi diễn ra các quá trình quang hợp, hô hấp, thoát nơi nước

góp phần quyết định sự sống của cây xanh, là cơ quan sinh dưỡng nhưng sinh

trưởng có hạn trên cành và thân cây.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, Lim xẹt có lá kép lông chim 2 lần chẵn,

cuống chính dài 7 – 16cm không có tuyến. Cuống thứ cấp dài 12cm. Lá lá

chét mọc đối hình trái xoan thuôn đều gần tròn, đuôi nêm và hơi lệch, dài 1 –

2cm, rộng 0,5 – 1cm. Lá kèm nguyên.

40

Hình 4.2: Mặt trên lá Lim xẹt

Phiến lá nhẵn, nách gân lá phía sau có túm lông, gân bên có từ 12 – 15

đôi nổi rõ ở mặt sau.

Hình 4.3: Mặt dưới lá Lim xẹt

4.1.3. Đặc điểm hình thái hoa, quả

Hoa, quả: hoa cây Lim xẹt thường mọc thành chùm ở phía đầu cành,

hoa nhỏ khoảng 2 cm, có 4 cánh màu vàng có lông. Quả dạng quả đậu dẹt dài

từ 10 – 12 cm.

41

Hình 4.4: Hoa Lim xẹt

Quả đậu hình trái xoan dài, dẹt, mép mỏng thành cánh, dài 9 – 13cm,

rộng 2,5 – 3cm. Khi non quả màu tím, khi chín màu nâu bóng. Không tự nứt.

hạt nằm chéo góc 450 trong quả, màu cánh gián, bóng và cứng.

Hình 4.5: Quả Lim xẹt

4.2. Đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ nơi có loài cây Lim xẹt phân bố

4.2.1. Tổng hợp thông tin trên các OTC đã lập

Kết quả điều tra trên 12 OTC có loài cây Lim xẹt phân bố, với các

thông tin cụ thể như sau:

42

Bảng 4.1: Kết quả điều tra trên 12 OTC có loài cây Lim xẹt phân bố

Số cá

Số

Độ cao

Địa hình OTC

Tọa độ

thể Lim

loài

(m)

xẹt

khác

E10523543

04

1

24

Sinh Long

238

N2234113

E00266760

11

1

27

Yên Hoa

256

N02494405

E00266202

01

1

19

Sinh Long

317

N02494741

E00266055

06

1

22

Thượng Nông

322

N02494784

E10524641

02

2

24

Sinh Long

325

N2235845

Chân

E00274379

07

1

17

Thượng Nông

330

N002492879

E00268287

12

1

21

Hồng Thái

348

N02493707

E10529059

10

1

26

Thượng Nông

365

N2234878

E10523200

08

1

24

Thượng Nông

368

N2233754

E10523258

03

1

26

Sinh Long

402

N2233714

E10528444

05

1

27

Sinh Long

563

N2235417

Sườn

E10528364

09

1

26

Thượng Nông

570

N2235705

(Nguồn: Kết quả tổng hợp số liệu điều tra ngoài thực địa)

43

Kết quả bảng 4.1 cho thấy, ở các điểm nghiên cứu cây Lim xẹt chỉ phân

bố ở 2 vị trí địa hình là chân đồi và sườn đồi, tuy nhiên số lượng rất ít chỉ có

từ 1 - 2 cá thể trên một ô tiêu chuẩn diện tích 1000m2. Độ cao phân bố chủ

yếu từ 238m - 570m, số loài thực vật xuất hiện ở rừng này từ 17 - 27 loài, chủ

yếu ở trạng thái rừng thứ sinh phục hồi sau khai thác.

4.2.2. Đặc điểm cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cây gỗ

4.2.2.1. Tại vị trí chân đồi

Tại vị trí chân đồi nơi có loài cây Lim xẹt phân bố đề tài đã lập 6 OTC

đại diện điển hình, tiến hành đo đếm chỉ số cần thiết, kết quả xử lý số liệu:

Bảng 4.2: Cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cây cao nơi có loài cây Lim

xẹt phân bố tại vị trí chân đồi

OTC

Công thức tổ thành

Mật độ (Cây/ha)

Loài/OTC (Loài)

Loài ưu thế

Mật độ cây Lim xẹt (cây/ha)

01

350

10

19

9

02

350

20

26

6

04

470

10

21

7

06

430

10

27

7

07

430

10

19

5

11

420

10

27

7

(Nguồn: Kết quả tổng hợp xử lý số liệu điều tra ngoài thực địa)

16,57Ch+9,54Rrm+7,67Mđ+7,22Nr+7,21Clt+ 7,20Sr+6,78Dg+6,43D+5,35Clt+26,02Lk 20,39G+8,49V+7,75K+6,91Dg+5,48Bd+5,27 Lxt+45,70Lk 12,23Dg+8,42Lh+6,83N+6,62V+5,95S+5,71Q r+5,51K+48,72Lk 13,410Tt+11,671Rr+10,971Mt+6,385C+6,289 Dg+6,063Dx+5,178Bd+40,024Lk 28,565K+16,125V+12,698Bd+5,813N+5,127 Lh+31,617Lk 6,608Tt+6,325Bl+6,225Bb+6,043Dg+5,855N gt+5,705Bbn+5,624Hs+57,586Kl

Ghi chú: Rrm:Ràng ràng mít;Md:Mán đỉa;Nr:Nhãn rừng;Clt:Côm lá thon;Sr:Sung rừng;Dg:Dẻ gai;D:Dẻ;Clt:Côm lá thon;G:gạo;V:Vối thuốc;K:Kháo;Dg:Dẻ gai;Bđ:Bồ đề;Lxt:Lim xẹt; Lm:Lòng mang;Dgađ:Dẻ gai ấn độ; Tt:Trám trắng; Rr:Ràng ràng;Mt:Màng tang;Dx:Dẻ xanh;N:Nhội;Lh:Lát hoa;Ngt:Ngát; Lk:loài khác.

44

Kết quả điều tra tổng hợp tại bảng 4.2 cho thấy:

Trong 6 ô tiêu chuẩn vị trí chân đồi, công thức tổ thành của cây loài cây

Lim xẹt tham gia là ô tiêu chuẩn 02 với 5,27%.

Ở vị trí chân đồi có 19 - 27 loài cây gỗ, trong đó có từ 3 - 7 loài tham

gia vào công thức tổ thành. Các loài cây ưu thế tham gia vào công thức tổ

thành ở vị trí này là: Lim xẹt, Dẻ gai, Dẻ, Thôi ba, Sung rừng, Vối thuốc, Hoa

sữa, Bời lời, Kháo. Mật độ rừng từ 350 - 470 cây/ha, mật độ trung bình rừng

là 435 cây/ha, mật độ loài cây Lim xẹt chiếm 10 - 20 cây/ha, trung bình

chiếm 12 cây/ha.

4.2.2.2. Vị trí sườn đồi

Tại vị trí sườn đồi nơi có loài cây Lim xẹt phân bố đề tài đã lập 6 OTC

đại diện điển hình, tiến hành đo đếm chỉ số cần thiết, kết quả xử lý số liệu:

Bảng 4.3: Cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cây cao nơi có loài cây

Lim xẹt phân bố tại vị trí sườn đồi

12

370

10

21

5

10

370

10

27

9

08

390

10

25

7

03

380

10

26

7

OTC Công thức tổ thành Mật độ (Cây/ha) Loài ưu thế Loài/ OTC (Loài) Mật độ cây Lim xẹt (cây/ha)

14,416G+13,082V+9,6412Dg+7,2852Tb+5,0 086Blđ+50,567Lk 6,835Dg+6,288D+5,953Tb+5,732Sr+5,661V+ 5,396Hs+5,375Bl+5,110D+5,011K+48,638Kl 9,731V+6,778Lm+6,586Tb+5,835S+5,749N+ 5,634Tt+5,614Dg+54,073Lk 7,93Dg+7,83Tt+6,99Bđ+6,49K+5,54Lm+5,3 5Sr+5,24D+54,64Lk

05

380

10

30

4

09

370

10

29

4

8,29Vt+6,30Dg+6,13N+6,09Dgađ+73,19Lk

(Nguồn: Kết quả tổng hợp xử lý số liệu điều tra ngoài thực địa)

15,388Dg+11,684V+7,439Ngt+5,503Bb+59,9 86Lk

Ghi chú: Dg:Dẻ gai;V:Vối thuốc;Ngt:Ngát;Bđ:Bồ đề;K:Kháo;Tb:Thôi ba;Lm:Lòng mang;Tt:Trám

Trắng;Hs:Hoa sữa;Sr:Sung rừng;Blđ:Bời lời đắng;Dgađ:Dẻ gai ấn độ;Lk:Loài khác.

45

Kết quả điều tra tổng hợp tại bảng 4.3 cho thấy:

Trong 6 ô tiêu chuẩn vị trí sườn đồi, công thức tổ thành của loài cây

Lim xẹt không có ô tiêu chuẩn nào tham gia.

Ở vị trí Sườn đồi có 21 - 30 loài cây gỗ tạo nên cấu trúc rừng, trong đó

có từ 4 - 9 loài tham gia vào công thức tổ thành. Các loài cây ưu thế tham gia

vào công thức tổ thành ở vị trí này là: Kháo, Dẻ gai, Ngát, Bồ đề,Thôi ba,

Lòng mang, Vối thuốc, Trám trắng. Mật độ rừng từ 370 - 390 cây/ha, mật độ

trung bình rừng là 380 cây/ha, mật độ loài Lim xẹt chiếm 10 cây/ha, trung

bình chiếm 10 cây/ha.

Nhận xét chung: Qua quá trình điều tra, tổng hợp ta thấy loài cây Lim

xẹt (Peltophorum tonkinensis A.Chev) là một trong những loài chiếm ưu thế.

Vị trí chân đồi tham gia cấu trúc tổ thành ở một số OTC. Tuy nhiên ta thấy

loài này sinh trưởng phát triển rất tốt, nhưng việc quản lý bảo vệ loài này

chưa thực sự tốt, mật độ của loài chưa phải là ổn, đường kính chiều cao so với

các vùng khác còn nằm ở mức trung bình. Do khu vực điều tra là hệ thống

rừng phòng hộ, rừng phục hồi sau khai thác, người dân khai thác tài nguyên

rừng, việc này tác động đến mật độ của loài này.

4.2.3. Cấu trúc tầng thứ rừng nơi có Lim xẹt phân bố

Kết quả điều tra ở ác khu rừng có loài Lim xẹt (Peltophorum

tonkinensis A.Chev) phân bố cho thấy, đa số rừng có cấu trúc gồm 3 tầng, trong

đó có 2 tầng cây gỗ, 1 tầng cây bụi, thảm tươi:

Tầng tán chính: Bao gồm những loài cây gỗ có nhu cầu ánh sáng cao

trong quá trình sinh trưởng và phát triển. Tầng tán chính có chiều cao từ 8 -

17m bao gồm các loài cây gỗ như: Vối thuốc (Schima wallichii), Kháo

(Machilus bonii Lecomte), Bồ đề (Ficus religiosa), Dẻ gai (Fagus sylvatica),

Lim xẹt (Peltophorum pterocarpum), Trẩu (aleurites montana), Mán đỉa

(Pithecolobium clyperia var acumianata Gagnep),… Trong đó loài Kháo

46

(Machilus parviflora), Lim xẹt (Peltophorum pterocarpum), Dẻ gai (Castanopsis

indica), Dẻ xanh (Lithocarpus sp), Vối thuốc (Schima wallichii), Trám trắng

(Canarium album), thường tạo thành tầng tán chính chủ yếu.

Tầng dưới tán: Bao gồm các loài cây gỗ có nhu cầu ánh sáng yếu hơn

so với các loài cây thuộc tầng tán chính, tại khu vực nghiên cứu chiều cao

tầng này dao động từ 5 – 7m, tùy vào mức độ có thể phân chia thành những

cấp nhỏ hơn, nhìn chung dưới ngay tầng tán chính thì chủ yếu là cây gỗ nhỡ,

có nhu cầu ánh sáng thấp. Phía dưới tầng tán của cây gỗ nhỡ thường là tầng

cây gỗ nhỏ, sống ưa bóng hoặc chịu bóng. Tầng này gồm những loài sau: Mán

đỉa (Pithecolobium clyperia var acumianata Gagnep), Trám trắng (Canarium

albrun Racusch), Sấu (Dracontomelon duperreanum), Trẩu (aleurites

montana), Thôi ba (Alangium kurzii)…

Tầng cây bụi, thảm tươi: Tầng này bao gồm các loài cây bụi, dây leo có

chiều cao nhỏ hơn 2,5m, gồm những loài chủ yếu sau: Dương xỉ (Microsorum

pteropus), Ké hoa đào (Urena lobata), Bọt ếch lông (Glochidion eriocarpum),

Mua thường (Melastoma normale), Mắt trâu (Micromelum hirsutum), Đom đóm

(Alchornea tiliaefolia), Lấu núi (Psychotria montana), Hồng bì rừng (Clausena

anisata), Nam tinh (Arisaema sp), Xú hương(Lasianthus sp), Sa nhân (Amomum

villosum), Vú bò (Ficus heterophylla), Sói rừng (Sarcandra glabra).

4.3. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái nơi loài cây Lim xẹt phân bố

4.3.1. Đặc điểm khí hậu nơi loài cây Lim xẹt phân bố

Kết quả nghiên cứu cho ta thấy, nơi phân bố của loài cây Lim xẹt

(Peltophorum tonkinensis A.Chev) có nhiệt độ bình quân năm 20 – 25 °C.

Về khí hậu, do ảnh hưởng của địa hình, đồng nhất giữa các vùng, nó

phụ thuộc vào độ cao và đặc điểm của các dãy núi, khí hậu các mùa trong năm

có sự phân hoá rõ rệt. Mùa lạnh bắt đầu từ tháng 10, kéo dài đến hết tháng 5

năm sau. Nửa đầu mùa lạnh là thời kỳ khô hanh, ban ngày nhiệt độ ấm áp,

47

nhưng ban đêm nhiệt độ thường thấp, với độ chênh lệch giữa ngày và đêm từ

5º C - 10ºC, nhiệt độ trung bình năm vào khoảng 22ºC, tối đa 38ºC (tháng 7) và tối thiểu 0oC (tháng 12) với nhiệt độ trung bình vào mùa đông là 16ºC.

Lượng mưa trung bình trong năm khoảng 1800 (mm/năm), cao nhất là vào

tháng 5 đến tháng 9 (83%), và thấp nhất vào tháng 1, tháng 2, có mưa đá. Gió

mùa đông bắc thổi từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau. Gió mùa đông nam bắt

đầu từ tháng 4 và kết thúc vào tháng 11. Độ ẩm trung bình khoảng 85%, có

sương muối xuất hiện bình quân 6 ngày trong năm (tháng 11,12), ảnh hưởng

xấu đến sản xuất nông lâm nghiệp

Nơi đây bị ảnh hưởng nhiều bởi yếu tố địa hình khó khăn, phức tạp. Do

địa hình núi cao bị chia cắt mạnh nên tạo ra các tiểu vùng khí hậu khác nhau,

nhưng chủ yếu vẫn là khí hậu gió mùa. Vào mùa đông thường có sương muối,

sương mù dày đặc. Vào mùa khô tình trạng khan hiếm nước, khô hanh làm ảnh

hưởng không những đến cuộc sống con người mà còn ảnh hưởng rất lớn đến hệ

sinh thái rừng.

4.3.2. Đặc điểm phân bố của cây Lim xẹt theo độ cao

Trong nghiên cứu đặc điểm sinh thái của loài thì độ cao là một trong

những nhân tố quyết định đến sự phân bố của thực vật. Tuy nhiên độ cao

không ảnh hưởng trực tiếp đến sự phân bố của loài mà ảnh hưởng thông qua

hàng loạt các nhân tố mà độ cao quyết định như: Lượng bức xạ mặt trời từ đó

ảnh hưởng đến nhiệt độ, khả năng quang hợp của thực vật, lượng mưa, độ ẩm

không khí, độ dốc, độ dày tầng đất… những yếu tố này có tác động trực tiếp

đến sự phân bố của loài.

Trong quá trình điều tra khảo sát, lập các OTC ở các vị trí chân, sườn ở

các độ cao khác nhau. Kết quả điều tra tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang,

cho thấy: loài cây Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis A.Chev) phân bố tại các

vị trí chân, sườn đồi có độ cao phân bố chủ yếu từ 348m - 570m. Tùy vào

điều kiện lập địa khác nhau nên một số nơi cùng độ cao nhưng không có loài

cây Lim xẹt phân bố.

48

4.3.3. Đặc điểm đất đai nơi có loài cây Lim xẹt phân bố

Kết quả điều tra khảo sát khu vực nghiên cứu nơi Lim xẹt phân bố cho

thấy đặc điểm đất như sau:

Bảng 4.4: Hình thái phẫu diện đất tại khu vực Lim xẹt phân bố

Vị trí

Tầng đất

Màu sắc

Độ chặt

Độ dốc

Tphần cơ giới

Độ sâu tầng đất (cm)

xốp

A

Chân

12°

Chặt

A1 A2 AB

Chặt

Sườn

17°

0-20 20-30 30-60 60-70 70-100 0-35 35-65 65-100

B C A A0 A1 B

Nâu đen Xám vàng Trắng vàng Đỏ vàng Vàng nhạt Nâu Vàng nâu Vàng đỏ

Thịt nhẹ Tơi xốp Thịt nhẹ Thịt đá Hơi chặt Thịt TB Thịt TB Hơi chặt Thịt nhẹ Chặt Thịt TB Chặt Thịt nặng

Tỷ lệ đá lẫn (%) 5 2 9 7 8 7 9 12

(Nguồn: Kết quả tổng hợp số liệu điều tra ngoài thực địa)

Qua bảng 4.4 cho thấy:

Rừng có loài cây Lim xẹt phân bố ở khu vực nghiên cứu còn đủ các

tầng từ A đến C. Khi rừng phục hồi thì tầng A0 dần được hình thành, giữ độ

ẩm cho tầng đất mặt và là nguồn vật chất sinh ra chất mùn, góp phần quan

trọng vào việc cải tạo độ phì của đất rừng.

Độ dày tầng đất tương đối mỏng, ở tầng A do quá trình canh tác nương

rẫy làm cho tầng đất mặt bị xói mòn, rửa trôi. Theo quá trình phục hồi thì độ

dày tầng đất có xu hướng tăng lên, tỷ lệ đá lẫn ít và chưa có hiện tượng kết

von. Như vậy vai trò thảm che có tác dụng làm giảm xói mòn mặt.

Màu sắc đất tuỳ thuộc vào loại đá mẹ và các trạng thái thảm thực bì ở

trên. Giai đoạn tuổi tăng lên thì đất có hàm lượng mùn tăng lên do đó thường

có màu xám vàng, nâu đen, kết cấu tơi xốp.

Thành phần cơ giới có ảnh hưởng đến chế độ nước, chất dinh dưỡng trong

đất, do đó ảnh hưởng tới độ phì của đất và sự sinh trưởng của thực vật. Theo kết

quả mô tả phẫu diện bằng cách vê giun cho thấy ở tầng A thành phần cơ giới từ

49

thịt nhẹ đến trung bình, tầng B và C từ thịt trung bình đến nặng.

Độ ẩm đất khi điều tra dùng phương pháp nắm đất trong lòng bàn tay

cho thấy, nhìn chung đất ở đây tương đối khô; tầng A, B có độ ẩm cao hơn.

Và độ ẩm của đất cũng tăng lên khi rừng phục hồi.

4.3.4. Đặc điểm tầng cây bụi và thảm tươi nơi có loài cây Lim xẹt phân bố

Kết quả điều tra tổng hợp số liệu đặc điểm phân bố cây bụi, thảm tươi

tại vị trí chân, sườn được tổng hợp tại bảng 4.5:

Bảng 4.5: Đặc điểm tầng cây bụi và thảm tươi nơi có loài Lim xẹt

Vị trí

Chân

Loài cây chủ yếu

Cây bụi

N/ha (cây, bụi) H (m) Độ che phủ (%)

Đom đóm, Dương xỉ, mía giò, Đơn nem, Mua thường, Vú bò, Sa nhân 2586 2,25 57

Sườn Đom đóm, dương xỉ, Đơn nem, Mua thường, Bọt ếch lông 2546 1,5 49

(Nguồn: Kết quả tổng hợp xử lý số liệu điều tra ngoài thực địa)

Kết quả điều tra tổng hợp tại bảng 4.5 cho thấy:

Tại vị trí chân đồi: Có sự phân bố của các loài cây bụi thảm tươi chủ yếu

như: Đom đóm, Dương xỉ, Mía dò, Đơn nem, Mua thường, Vú bò, Sa nhân…

với mật độ 2586 (cây, bụi/ha), chiều cao trung bình là 2,25, độ che phủ 57%.

Tại vị trí sườn đồi: Có sự phân bố của các loài cây bụi thảm tươi chủ

yếu như: Đom đóm, dương xỉ, Đơn nem, Mua thường, Bọt ếch lông... với mật

độ 2546 (cây, bụi/ha), chiều cao trung bình là 1,5m, độ che phủ 49%.

Cây bụi, thảm tươi nơi Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis A.Chev) phân

bố chủ yếu là những loài sau: Dương xỉ (Microsorum pteropus),Đom đóm

(Alchornea Tiliaefolia), Mua thường (Melastoma normale) và một số loài khác.

Các loài cây bụi, thảm tươi này có mức độ phát triển nhanh, chiều cao dao động từ

0,3m đến lớn hơn 3m.

50

4.4. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên nơi có loài Lim xẹt phân bố

4.4.1. Tổ thành cây tái sinh

Tổ thành cây tái sinh dưới tán rừng là chỉ tiêu phản ánh năng lực tái

sinh tự nhiên của rừng, khả năng phát tán và tái sinh hạt giống của tầng cây

gỗ. Bên cạnh đó, thông qua việc nghiên cứu cấu trúc tổ thành loài ta có biện

pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp tác dụng vào rừng nhằm cải thiện cấu trúc

tầng cây cao trong tương lai theo mục đích kinh doanh bằng việc loại bỏ

những cây tái sính phi mục đích, tạo điều kiện để xúc tiến và phát triển những

loài cây tái sinh mục đích.

Tại vị trí chân đồi nơi có loài Lim xẹt phân bố đề tài đã lập 6 OTC đại

diện điển hình, tiến hành đo đếm chỉ số cần thiết, kết quả xử lý số liệu:

Bảng 4.6: Tổ thành cây tái sinh ở nơi có Lim xẹt phân bố

tại vị trí chân đồi

OTC

Công thức tổ thành

Loài/ OTC (Loài)

Loài ưu thế

01

11

7

02

15

6

04

10

11

06

12

8

07

9

8

11

4

11

16,57C+9,54Rrm+7221,88Sg+12,50Ch+6,25Sr+6,25Lh+6, 25K+6,25Dg+6,25Bl+34,38Lk 12,12Dx+12,12Bb+9,09+Mđ+9,09Dg+6,06Tt+6,06Sg+45, 45Lk 8,57Lh+8,57Bl+8,57Bbn+5,71Tb+5,71S+5,71Sg+5,71Mc+ 5,71Mr+5,71K+5,71Gt+5,71Dg+28,57Lk 25,71Mđ+5,71Xmt+5,71Sg+5,71Ngt+5,71Mc+5,71Lm+5, 71Ch+34,29Lk 17,65K+11,76Dg8,82Vt+8,82Mđ+8,82Cc+5,88Nh+5,88Bl +5,88Bđ+26,47Lk 19,35Mđ+9,68Hq+6,45Tr+6,45S+6,45lmg+6,45Lxt+6,45 K+6,45G+6,45Dx+6,45Bb+6,45Blđ+12,90Lk

(Nguồn: Kết quả tổng hợp xử lý số liệu điều tra ngoài thực địa)

Ghi chú: Sg: Sảng; Ch: Chẹo; Sr: Sung rừng; Lh: Lát hoa; K: Khóa; Dg: Dẻ gai; Bl: Bời lời; bbn: Ba bét nâu; mc: Máu chó; mr: Mã rạng; ngt: Ngát; lm: Lòng mang; Mđ: Mán đỉa; Xmt: Xăng mã thon; Hq: Hoắc quang; Tt: trám trắng; Lmg: lòng mang; Dx: Dẻ xanh; Blđ: Bời lời đắng; Lxt: Lim xẹt; Lk: Loài khác.

51

Kết quả điều tra tổng hợp tại bảng. 4.6 cho thấy:

Ở vị trí chân đồi có 4 – 15 loài cây tái sinh, trong đó có 6 – 11 loài

tham gia vào công thức tổ thành. Các loài cây ưu thế tham gia vào công thức

tổ thành ở vị trí này là: Lim xẹt tham gia vào trong công thức tổ thành ô tiêu

chuẩn 11 với 6,45%. Loài ưu thế là 6 – 11%.

Tại vị trí sườn đồi nơi có loài Lim xẹt phân bố đề tài đã lập 6 OTC đại

diện điển hình, tiến hành đo đếm chỉ số cần thiết, kết quả xử lý số liệu.

Bảng 4.7: Tổ thành cây tái sinh ở nơi có Lim xẹt phân bố tại vị trí sườn đồi

Loài/OTC

Loài ưu

OTC

Công thức tổ thành

(Loài)

thế

15,15Sg+9,09Dgađ+9,09Dg+6,06Qr+6,06Ngt+6,0

12

10

9

6Lxt+6,06Lh+6,06Blđ+6,06Blbhđ+30,30Lk

8,57K+5,71Vt+5,71Mc+5,71Mđ+5,71Dg5,71Chch+

10

20

7

5,71Bbn+57,14Lk

8,82S+8,82Mc+8,82Mđ+8,82Dg+5,88Sg+5,88Rr+

08

10

10

5,88Lmc+5,88Lmg+5,88K+5,88Bua+29,41Lk

11,76Lmc+8,82Mr+8,82K+8,82Dg+5,88Ngt+5,88

03

9

10

ngam+5,88Mđ+5,88Bl+5,88Bđ+5,88Bb+26,47Lk

11,76Mđ+8,82Ngt+8,82Lmc+8,82Bl+5,88Sg+5,88

05

11

9

Mc+5,88Hq+5,88Ch+5,88Bb+32,35Lk

5,88Tb+5,88Mđ+5,88Lmg+5,88K+5,88Dg+5,88C

09

18

8

h+5,88Chch+5,88Bl+52,94

(Nguồn: Kết quả tổng hợp xử lý số liệu điều tra ngoài thực địa)

Ghi chú:

K: Kháo; Ngt: Ngát; Blđ: Bời lời đắng; Dgađ: Dẻ gai ấn độ; Lxt: Lim xẹt; Lmg: Lòng

mang; Mc: Máu chó; Mđ Mán đỉa; Mr: Mã rạng; Sg: Sảng; Rr: Ràng ràng; Ngam: Ngăm;

Bl: Bời lời; Lk: Loài khác.

52

Kết quả điều tra tổng hợp tại bảng 4.7 cho thấy:

Ở vị trí sườn đồi có 9 – 20 loài cây tái sinh tạo nên cấu trúc rừng, trong

đó có từ 7 – 10 loài tham gia vào công thức tổ thành. Các loài cây ưu thế tham

gia vào công thức tổ thành ở vị trí này là: Lim xẹt tham gia vào trong công

thức tổ thành ô tiêu chuẩn 12 với 6,06%. Loài ưu thế là 7 – 10%.

4.4.2. Đặc điểm cấu trúc mật độ và tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng

Mật độ cây tái sinh là một trong những chỉ tiêu phản ánh mức độ ảnh

hưởng lẫn nhau giữa các cây tái sinh với nhau và với tầng cây cao, khả năng

thích nghi của cây tái sinh với những thay đổi của điều kiện sống. Vậy kết quả

nghiên cứu mật độ cây tái sinh là cơ sở để chúng ta xác định được số lượng và

chất lượng cây tái sinh trong lâm phần từ đó có các biện pháp kỹ thuật lâm

sinh tác động vào lâu dài.

Bảng 4.8: Mật độ tái sinh và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng

Vị trí OTC

% CTV

Mật độ LP (Cây/ha)

Mật độ CTV LP (Cây/ha)

Chân

Sườn

Mật độ loài Lim xẹt (Cây/ha) 80 160 0 80 80 80 80 160 80 80 0 0 0 53

Mật độ CTV Lim xẹt (Cây/ha) 0 160 0 0 0 0 27 160 0 0 0 0 0 27

0 29 28,57 28,57 24,24 20,59 21,83 39,40 5,71 8,82 2,94 2,94 8,82 11,44

0 720 800 800 640 560 587 1040 160 240 80 80 240 307

2800 2480 2800 2800 2640 2720 2707 2640 2800 2720 2720 2720 2720 2720

4 11 1 6 2 7 TB 12 10 8 3 5 9 TB

% CTV Lim xẹt 0 100 0 0 0 0 16,7 100 0 0 0 0 0 16,7 (Nguồn: Kết quả tổng hợp xử lý số liệu điều tra ngoài thực địa)

53

Qua bảng 4.8 cho thấy:

Ở vị trí chân đồi mật độ 2707 cây/ha, mật độ cây tái sinh triển vọng là

587 cây/ha chiếm tỷ lệ 21,83%. Trong đó mật độ loài Lim xẹt là 80 cây/ha,

mật độ cây tái sinh triển vọng là 27 cây/ha và chiếm tỷ lệ có 16,7%.

Ở vị trí sườn đồi mật độ 2720 cây/ha, mật độ cây tái sinh triển vọng là

307 cây/ha chiếm tỷ lệ 11,44%. Trong đó mật độ loài Lim xẹt là 53 cây/ha,

mật độ cây tái sinh triển vọng là 27 cây/ha và chiếm tỷ lệ có 16,7%.

Mật độ cây tái sinh triển vọng so với mật độ cây tái sinh tại 2 vị trí chân,

sườn có tỷ lệ từ 11,44% - 16,7%. Trong đó tỷ lệ thấp nhất tại vị trí chân đồi

20,59% và cao nhất tại vị trí sườn 39,40% với mật độ cây tái sinh Lim xẹt khá

thấp. Trong đó cây Lim xẹt tái sinh tập trung ở vị trí chân đồi, mật độ tái sinh

cây triển vọng Lim xẹt, mật độ cây tái sinh triển vọng so với mật độ cây tái sinh

tại 2 vị trí chân, sườn có tỷ lệ từ 16,7% - 16,7%. Trong đó tỷ lệ thấp nhất tại vị

trí chânn đồi 20,59% và cao nhất tại vị trí sườn đồi với 39,40%.

4.4.3. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh

Chất lượng cây tái sinh phản ánh mức độ thuận lợi của điều kiện ngoại

cảnh đối với quá trình phát tán, nảy mầm của hạt và sinh trưởng của cây con.

Căn cứ vào kết quả khả năng tái sinh để đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm

sinh hợp lý tác động vào rừng để thúc đẩy quá trình tái sinh rừng.

54

Bảng 4.9: Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh

Nguồn gốc

Tỷ lệ chất lượng (%)

OTC

Vị trí

Mật độ (Cây/ha)

%

%

TB

Hạt (Cây/ha)

Chồi (Cây/ha)

Chân

Sườn

Tốt 100 0 29 64,5 29,4 70,6 60 28,6 24,2 75,8 20,6 79,4 75 22 58 35,5 94,3 5,7 91 9 97 3 91,7 8,3 91 9 11,8 87,2

2400 1600 1760 1520 1840 1760 1813 1920 2240 2400 2320 2160 2240 2213

400 880 960 1280 800 960 880 720 560 320 400 560 480 507

85,7 64,5 64,7 54,3 69,7 64,7 67,3 72,7 80 88,2 85,3 79,4 82,3 81,3

Xấu 0 6,5 0 11,4 0 0 3 6,5 0 0 0 0 0 1

4 11 1 6 2 7 TB 12 10 8 3 5 9 TB

14,3 2800 35,5 2480 35,3 2720 45,7 2800 30,3 2640 35,3 2720 32,7 2693 27,3 2640 20 2800 11,8 2720 14,7 2720 20,6 2720 17,7 2720 2720 18,7 (Nguồn: Kết quả tổng hợp xử lý số liệu điều tra ngoài thực địa)

Kết quả điều tra tổng hợp bảng 4.9 cho thấy:

Tại vị trí chân đồi: Ở vị trí chân đồi có mật độ 2693 cây/ha, mật độ cây

tái sinh triển vọng là 587 cây/ha, chất lượng có tỷ lệ số cây tái sinh phân bố

nhiều nhất là chất lượng tốt (22%) sau đó là chất lượng trung bình (75%) và

chất lượng xấu (3%). Nguồn gốc tái sinh từ hạt chiếm (67,3%), tái sinh từ

chồi chiếm (32,7%). Ở vị trí chân đồi Lim xẹt tái sinh, có tỷ lệ số cây tái sinh

phân bố nhiều nhất là chất lượng tốt (22%), sau đó là chất lượng trung bình

(75%) và chất lượng xấu (3%). Nguồn gốc tái sinh từ hạt chiếm (67,3%), tái

sinh từ chồi chiếm (32,7%).

Tại vị trí sườn đồi: Ở vị trí sườn đồi có mật độ 2720 cây/ha, mật độ cây

tái sinh triển vọng là 307 cây/ha, chất lượng có tỷ lệ số cây tái sinh phân bố

55

nhiều nhất là chất lượng tốt (11,8%) sau đó là chất lượng trung bình (78,2%)

và chất lượng xấu (1%). Nguồn gốc tái sinh từ hạt chiếm (81,3%), tái sinh từ

chồi chiếm (18,7%). Tại vị trí sườn đồi cây Lim xẹt tái sinh, có tỷ lệ số cây tái

sinh phân bố nhiều nhất là chất lượng tốt (11,8%), sau đó là chất lượng trung

bình (87,2%) và chất lượng xấu (1%). Nguồn gốc tái sinh từ hạt chiếm (81,3%),

tái sinh từ chồi chiếm (18,7%).

4.4.4. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao

Phân bố số cây theo cấp chiều cao là một chỉ tiêu quan trọng trong phản

ánh hình thái của thực vật và quy luật kết cấu lâm phần. Kết quả điều tra tổng

hợp số liệu phân bố tái sinh theo cấp chiều cao tại vị trí chân, sườn đồi được

tổng hợp tại bảng 4.10:

Bảng 4.10: Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao của lâm phần

và Lim xẹt

Đặc điểm

Mật độ cây tái sinh theo cấp chiều cao (Cây/ha) IV I

III

VI

II

V

VII

Lim xẹt

0

0

80

0

0

0

0

Chân

Lâm phần

40

347

867

933

387

53

80

Lim xẹt

0

13

40

0

0

0

0

Sườn

Lâm phần

14

480

1200

813

133

0

80

(Nguồn: Kết quả tổng hợp xử lý số liệu điều tra ngoài thực địa)

Ghi chú: Cấp I < 0,5m;cấp II: 0,5 - 1,0m;cấp III từ 1,0 - 1,5m;cấp IV từ 1,5 – 2,0m;cấp V

Kết quả bảng 4.9 cho thấy:

Tại vị trí chân đồi: Mật độ cây tái sinh phân bố theo cấp chiều cao lớn

nhất là cấp I (< 0.5m) với 40 cây/ha và giảm dần ở cấp II (0,5 - 1m) với 347

cây/ha, tiếp theo cấp III (1 - 1,5m) với 867 cây/ha, và cấp IV (1.5 - 2m) với 933

cây/ha, cấp V (2 - 2,5m) với 387 cây/ha, cấp VI (2,5 - 3m) với 53 cây/ha và 80

cây/ha cấp VII (> 3m). Về Lim xẹt tái sinh ta có cấp cấp I (< 0,5m) với 0 cây/ha,

sau đó là cấp II (0,5 - 1m) với 0 cây/ha, cấp III (1 - 1,5m) với 80 cây/ha, cấp IV

từ 2,0 – 2,5m;cấp VI từ 2,5 – 3,0m;cấp VII > 3,0m.

56

(1,5 - 2m) với 0 cây/ha, cấp V (2 - 2,5m) với 0 cây/ha, cấp VI (2,5 - 3m) với 0

cây/ha và cấp VII (> 3m) là 0 cây/ha.

Tại vị trí sườn đồi: Mật độ cây tái sinh phân bố theo cấp chiều cao lớn

nhất là cấp I (< 0,5m) với 14 cây/ha, sau đó là cấp II (0,5 - 1m) với 480 cây/ha,

cấpIII (1 - 1,5m) với 1200 cây/ha, cấp IV (1,5 - 2m) với 813 cây/ha, cấp V (2 -

2,5m) với 133 cây/ha, và cấp VI (2,5 - 3) với 0 cây/ha và cấp VII (> 3m) với

80 cây/ha. Lim xẹt tái sinh ta có cấp cấp I (< 0,5m) với 0 cây/ha, sau đó là cấp

II (0,5 - 1m) với 13 cây/ha, cấp III (1 – 1,5m) với 40 cây/ha, cấp IV (1,5 - 2m)

với 0 cây/ha, cấp V (2 - 2,5m) với 0 cây/ha, cấp VI (2,5 - 3m) với 0 cây/ha và

cấp VII (> 3m) là 0 cây/ha.

Như vậy có thể thấy tại vị trí chân, sườn đồi mật độ tái sinh vẫn tập

trung chủ yếu ở cấp I (< 0,5m) từ 14 - 26 cây/ha, sau đó là cấp II (0,5 - 1m) từ

346 – 480 cây/ha, cấp III (1 - 1,5m) từ 866 – 1200 cây/ha, cấp IV (1,5 - 2m) từ

813 – 933 cây/ha, cấp V (2 - 2,5m) từ 133 - 386 cây/ha, cấp VI (2,5 - 3m) từ 0

– 53 cây/ha và cấp VII (> 3m) từ 80 - 80 cây/ha. Tại đây Lim xẹt chiếm cấp I

(< 0,5m) từ 0 cây/ha, sau đó là cấp II (0,5 - 1m) từ 0 - 13 cây/ha, cấp III (1 -

1,5m) từ 40 - 80 cây/ha, cấp IV (1,5 - 2m) từ 0 cây/ha, cấp V (2 - 2,5m) với 0

cây/ha, cấp VI (2,5 - 3m) từ 0 cây/ha và cấp VII (> 3m) từ 0 cây/ha.

4.5. Đề xuất các biện pháp bảo vệ và phát triển loài Lim xẹt

Công tác bảo tồn và phát triển loài cây Lim xẹt tại 3xã Thượng Nông,

Sing Long, Yên Hoa, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang do đặc điểm địa

hình đồi núi cao, lực lượng kiểm lâm mỏng, nên công tác tuần tra bảo vệ rừng

còn lỏng lẻo.

Từ những nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học loài Lim xẹt ta thấy.

Sâu khi lập OTC nơi có loài Lim xẹt phân bố, ta tiến hành đo lần lượt

tầng cây gỗ chu vi trên 20cm. Trong một OTC ta chia thành 5 ODB để đo cây

tái sinh và cây bụi thảm tươi. Gồm có những loài nào tham gia. Vì vậy trong

khu vực nghiên cứu loài Lim xẹt người dân đã bị chặt phá để làm nương rẫy.

57

Trạng thái thảm thực vật thứ sinh phục hồi rừng tự nhiên sau khai thác

kiệt phải bảo vệ tránh những tác động tiêu cực của con người, gia súc; phòng

chống lửa rừng đồng thời điều chỉnh mật độ và phân bố cây tái sinh trên mặt

đất, trồng bổ sung những loài cây phù hợp với điều kiện sinh thái như: Lim

xẹt (Peltophorum pterocarpum), Nhội (Bischofia javanica), Quế rừng

(Cinnamomum sp)...Theo hướng có lợi cho quá trình phục hồi rừng và đa

dạng sinh học.

4.5.1. Giải pháp về cơ chế chính sách

- Rà soát diện tích vùng đệm bên trong, thực hiện các thủ tục lập hồ sơ

giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân và giúp

người dân ổn định cuộc sống, yên tâm đầu tư cho sản xuất, có căn cứ pháp lý

để hoàn thiện hồ sơ quản lý cũng như xây dựng và thực hiện các chương trình

dự án bảo vệ, bảo tồn và phát triển rừng lâu dài;

- Hoàn thiện công tác khoán bảo vệ đến từng hộ dân sống trong vùng

đệm, thực hiện mô hình "Đồng quản lý" trong công tác bảo tồn, huy động

cộng đồng dân cư tham gia vào công tác bảo tồn.

- Khuyến khích phát triển các hoạt động dịch vụ môi trường rừng, kinh

doanh du lịch sinh thái trong phù hợp với quy định của pháp luật, nhằm tạo

nguồn thu để bù đắp các chi phí, nâng cao thu nhập của đội ngũ cán bộ, công

chức, viên chức và thay thế dần đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước.

- Tăng cường chính sách phát triển kinh tế - xã hội cho người dân địa

phương, đặc biệt là các chương trình phát triển vùng đệm, tạo sinh kế cho

người dân để giảm áp lực vào rừng tự nhiên.

4.5.2. Giải pháp về khoa học kỹ thuật

- Tăng cường hệ thống thông tin, nâng cao năng lực, ứng dụng công

nghệ thông tin trong quản lý, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, thường

xuyên cập nhật tình hình bảo vệ rừng. Xây dựng hệ thống cảnh báo cháy

58

rừng, hệ thống thông tin liên lạc chỉ huy phòng chống cháy rừng.

- Lồng ghép các giải pháp kỹ thuật với các kỹ năng tiếp cận xã hội

nhằm cùng với chính quyền động viên người dân địa phương tham gia công

tác bảo tồn cũng như củng cố và xây dựng mối quan hệ với các cơ quan, đoàn

thể trong vùng nhằm trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm quản lý, tranh thủ sự hỗ trợ

của các tổ chức trong và ngoài nước, các tổ chức phi chính phủ.

- Xác định các khu vực có loài Lim xẹt phân bố để tiến hành khoanh

vùng trên bản đồ và trên thực địa, đóng biển cấm kết hợp với việc tuần tra,

giám sát để ngăn chặn mọi hành vi xâm phạm trái phép vào tài nguyên rừng.

- Nghiên cứu áp dụng tổng hợp các biện pháp kỹ thuật lâm sinh tạo

điều kiện cho những cây Lim xẹt tái sinh phát triển thành cây tái sinh có triển

vọng và nhanh chóng tham gia vào tán rừng.

59

Phần 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Tổ thành các loài cây ở vị trí chân đồi có 19 - 27 loài cây gỗ, trong đó

có từ 5 - 9 loài tham gia vào công thức tổ thành trong đó có Kháo, lim xẹt, Dẻ

xanh, Mán đỉa, Bồ đề, Nhội, Ngát, Lát hoa, Dẻ gai. Mật độ trung bình rừng là

408 cây/ha, mật độ Lim xẹt chiếm 10 - 20 cây/ha, trung bình chiếm 12 cây/ha.

Tổ thành loài cây ở vị trí sườn đồi có 21 - 30 loài cây gỗ tạo nên cấu trúc

rừng, trong đó có từ 4 - 9 loài tham gia vào công thức tổ thành trong đó có Dẻ

gai, Ngát, Dẻ gai, Bời lời, Lòng mang, Sung rừng, Thôi ba, Bồ đề, Trám

trắng. Mật độ trung bình rừng là 377 cây/ha, mật độ loài Lim xẹt chiếm 10

cây/ha, trung bình chiếm 10 cây/ha.

Cấu trúc tổ thành và mật độ tái sinh vị trí chân, sườn biến động từ 4 – 20 loài

trong đó số loài cây tham gia vào công thức tổ thành từ 6 – 11 loài như:

Lim xẹt, Mán đỉa, Dẻ gai, Sau sau, Bứa. Lim xẹt chiếm tỷ lệ tổ thành cao

nhất (21,88%), Sung rừng (19,35%), Mán đỉa ba (11,76%), Dẻ gai (6,45%), Lim

xẹt (6,25%), Lát hoa (5,71%), Thôi (5,71%) Ngát loài khác như: Bứa, Ba bết

nâu, Dẻ xanh, Chẹo, Bời lời… chiếm một tỷ lệ chiếm (22,9%).

Vị trí sườn đồi Kháo vàng chiếm tỷ lệ tổ thành cao nhất (15,15%),

sảng, (11,76%) Lòng mức, (8,82%) Dẻ gai, (6,06%) lim xẹt (5,88%), Mán đỉa

(5,88%), Chẹo, loài khác như Kháo, chân chim, Ràng ràng, Thôi ba, sung

rừng… chiếm một tỷ lệ (46,4%).

Phân bố loài Lim xẹt theo độ cao tại 3 xã Yên Hoa, Sinh Long, Thượng

Nông, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang, cho thấy: loài Lim xẹt (Peltophorum

tonkinensis A.Chev) phân bố tại các vị trí chân, sườn có độ cao phân bố chủ yếu

từ 238m – 570m.

Chất lượng nguồn gốc tái sinh thông qua công thức tổ thành tái sinh tại

60

vị trí chân và sườn đồi ta thấy rằng thành phần loài cây tái sinh từ 4 – 20 loài,

các vị trí này rất đa dạng về thành phần loài, số lượng loài cây tái sinh của các

loài cây gỗ tầng cao chiếm ưu thế chủ yếu là Kháo, Lim xẹt, Mán đỉa, Sung

rừng, Dẻ gai… tính đa dạng loài cao, phong phú. Tuy nhiên số lượng cây Lim

xẹt tái sinh còn ít do cây mẹ của loài này bị khai thác và hầu hết tái sinh loài

này là do các loài chim mang đến.

Mật độ cây tái sinh triển vọng cây tái sinh tại vị trí chân và sườn đồi có

tỷ lệ từ 13% - 27%. Trong đó tỷ lệ thấp nhất tại vị trí chân đồi với 13% và cao

nhất tại vị trí sườn đồi với 27%. Mật độ cây tái sinh Lim xẹt quá ít, Lim xẹt

tái sinh tập trung ở vị trí sườn cao nhất với 27%, mật độ cây tái sinh tại vị trí

chân và sườn có tỷ lệ từ 13% - 27%.

Phần bố theo cấp chiều cao vị trí chân và sườn đồi mật độ tái sinh vẫn

tập trung chủ yếu ở cấp I cao nhất từ 13 - 933 cây/ha và cấp VII cấp thấp

nhất chiếm 80 - 80 cây/ha. Tại đây Lim xẹt chiếm cao nhất cấp I, II từ 0 - 53

cây/ha, và thấp nhất cấp VI, VII từ 0 cây/ha.

Những nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh tự nhiên:

- Ảnh hưởng của địa hình: Theo số liệu thống kê từ độ cao 238m –

570m ở tại đây loài Lim xẹt phân bố đều, trên độ cao 238m thì loài Lim xẹt

giảm dần.

- Ảnh hưởng của đất: Độ dày tầng đất ở tầng A, B tương đối mòng và

giảm dần theo chiều cao ảnh hưởng đến chất lượng.

- Ảnh hưởng của cây bụi, thảm tươi và độ che phủ biến động từ 0,49%

- 0,57%: chủ yếu xuất hiện những loài cây bụi như: Đom đóm, Đơn nem, Sa

nhân, Mua thường... Với chiều cao trung bình biến động từ 0,7m – 2,25m.

Mật độ cây bụi biến động từ 2546 - 2586 cây/ha.

5.2. Tồn tại

Mặc dù đạt được một số kết quả như trên đề tài vẫn còn có những tồn

tại sau:

61

- Đề tài chưa có điều kiện để nghiên cứu đặc điểm của lớp thảm mục

trong khu vực nghiên cứu.

- Đề tài chưa có điều kiện để nghiên cứu đặc điểm lý, hóa tính của đất

trong khu vực nghiên cứu.

- Đề tài chưa nghiên cứu được ảnh hưởng tổng hợp của các nhân tố tiểu

hoàn cảnh trong quá trình diễn thế của rừng.

Những khó khăn gặp phải khi thực hiện đề tài:

- Địa hình hiểm trở gây khó khăn cho công tác điều tra và thu thập số liệu.

- Thời tiết mưa gây trơn đường đi làm cho viêc đi lại gặp rất nhiều khó

khăn cho việc đi đến khu vực nghiên cứu khi đường dốc có nhiều đá.

- Thu thập kiến thức bản điạ từ người dân còn hạn chế do bất đồng ngôn ngữ

(đa số người dân là dân tộc thiểu số không biết nói tiếng phổ thông).

5.3. Đề nghị

Đây là lần đầu tiên làm đề tài, bản thân lại chưa có kiến thức và kinh

nghiệm thực tế nên tôi mới chỉ điều tra sơ bộ một số đặc tính sinh vật học và

sinh thái học của cây Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis A.Chev).

Cần tiếp tục điều tra mở rộng thêm trên toàn bộ huyện Na Hang, tỉnh

Tuyên Quang với thời gian phù hợp, nghiên cứu sâu hơn để có những kết quả

đầy đủ về đặc tính sinh vật học, sinh thái của loài.

Tiến hành thu hạt giống, tiến hành gây trồng thử nghiệm loài bằng hạt,

chồi, nuôi cấy mô sau đó phát triển rộng ra trong khu vực.

Chính quyền địa phương và người dân cần phải có những biện pháp

quản lý, bảo tồn, phát triển và thúc đẩy cây phát triển trong tự nhiên một cách

phù hợp.

Phối hợp với các nhà khoa học trong và ngoài tỉnh để nghiên cứu

chuyên sâu về kỹ thuật nhân giống, gây trồng loài cây Lim xẹt để bảo vệ và

phát triển loài cây này rộng trong cả nước.

62

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt

1. Baur G.N (1962), Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa, Vương

Tấn Nhị dịch, Nxb Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.

2. Nguyễn Bá (2006), Hình thái học thực vật, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

6. Lê Mộng Chân - Lê Thị Huyên (2000), Thực vật rừng, Nxb Nông Nghiệp.

7. Nguyễn Bá Chất (1996), Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học và biện pháp

kỹ thuật gây trồng nuôi dưỡng cây Lát hoa (Chukrasia tabularis

A.Juss), Luận án PTS Khoa học Nông nghiệp, VKHLN Việt Nam, Hà Nội.

8. Bảo Huy (1993), Góp phần nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng nửa rụng lá

- rụng lá ưu thế Bằng lăng (Lagerstroemia calyculata) làm cơ sở đề

xuất giải pháp lỹ thuật khai thác - nuôi dưỡng ở Đắk Lắk, Tây Nguyên,

Luận án PTS khoa học lâm nghiệp, Viện khoa học Lâm nghiệp Việt

Nam.

9. Phạm Thị Nga (2009), Tìm hiểu một số đặc điểm sinh thái, sinh trưởng

phát triển của cây Lim xẹt tái sinh tự nhiên tại phân khu phục hồi sinh

thái Vườn quốc gia Tam Đảo, Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp,

Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

10. Vương Hữu Nhị (2003), Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và kỹ thuật

tạo cây con căm xe góp phần phục vụ trồng rừng ở Đắc Lắc, Tây

Nguyên, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Hà Nội.

11. Nguyễn Toàn Thắng (2008), Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của

loài Dẻ Anh (Castanopsis piriformis Hickel & A.camus) tại Lâm Đồng,

Luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp, Trường ĐHLN, Hà Nội.

12. Hoàng Văn Chúc (2009), Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên

loài vối thuốc (Schima wallichii Choisy) trong các trạng thái rừng tự

nhiên phục hồi ở tỉnh Bắc Giang, Luận văn thạc sỹ lâm nghiệp, Trường

63

Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội.

13. Bùi Phi Hoàng (2012), Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, Nghiên

cứu đặc điểm sinh học loài Vàng tâm (Maglietia fordiana Oliv) tại

vườn quốc gia pù mát, tỉnh Nghệ An. Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm

nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội.

14. Thái Văn Trừng (1983), Những hệ sinh thái rừng Việt Nam, Nxb Khoa

học kỹ thuật.

15. Phan Nguyên Xuất (1999), Nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học loài Thông

nàng (Podocarpus imbrricatus Blume) tại tỉnh Gia Lai, Nxb Nông nghiệp.

16. Nguyễn Nghĩa Thìn (2007), Các phương pháp nghiên cứu thực vật, Nxb Đại

học Quốc gia Hà Nội.

17. Vũ Văn Cần (1997), Nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học của cây Chò

đãi làm cơ sở cho công tác tạo giống trồng rừng, Vườn Quốc gia Cúc Phương

18. Nguyễn Thanh Binh (2003), Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của

loài Dẻ ăn quả phục hồi tự nhiên tại Bắc Giang.

19. Lê Phương triều (2003), Nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học của

loài Trai lý tại Vườn Quốc gia Cúc Phương.

20. Vũ Văn Khoát (2007), Nghiên cứu một số đặc tính sinh học của loài Dầu

đồng và cà chít phân bố trong rừng khộp ở Tây Nguyên.

21. Trần Minh Tuấn (1997), Nghiên cứu một số đặc tính sinh vật học loài Phỉ

ba mũi làm cơ sở cho việc bảo tồn và gây trồng tại Vườn Quốc gia Ba

Vì - Hà Nội (Hà Tây cũ).

II. Tài liệu tiếng Anh

22. Andrew T., Steven Sw., Mark G. and Hanna S., (1999), Hoang Lien

Nature reserve, Biodiversity survey and conservation evaluation.

23. Baghai, N.L. 1988. Liriodendron (Magnoliaceae) from the Miocene

Clarkia flora of Idaho. Amer. J. Bot. 75(4): 451-464.

64

24. Balley, Dell, (1972), Quantifying Diameter Distribution with the

WEIBULL function, Forest Soi, (19): 216-223.

25. Canright, J.E. 1952. The comparative morphology and relationships of the

Magnoliaceae I: Trends of specialization in the stamens. Amer. J. Bot. 39:

484-497. 39. Canright, J.E. 1953. The comparative morphology and

relationships of the Magnoliaceae II: Significance of the pollen.

Phytomorph. 3: 355-365.

26. Canright, J.E. 1955. The comparative morphology and relationships of the

Magnoliaceae IV: Wood and nodal anatomy. Jour. Arnold Arb.

36(2&3):119-140.

27. Odum E.P. (1971), Fundamental of Ecology, 3rd ed. Press WB. Saunders

Company.

28. Richards P.W, (1952), The tropical rain forest, Cambridge University

Press, London.

PHỤ LỤC

Phục lục 1: Một số hình ảnh nghiên cứu

Hình 1. Chuẩn bị dụng cụ nghiên cứu

Hình 2. Lập OTC nơi lim xẹt phân bố

Hình 3. Đo chu vi tầng cây gỗ

Hình 4. Đo chiều cao tầng cây tái sinh

Hình 5. Đo chiều cao cây bụi

Hình 6. Đo độ tàn che

Hình 7. Đo độ dốc

Hình 8. Phẫu diện đất

PHỤ LỤC

Phục lục 2: TẦNG CÂY GỖ

Vị trí chân đồi

OTC: 01

Loài Ni NI% Gi Gi% Ivi%

17,143 188,6537599 16,01 6 16,57 Chẹo

11,57 2,857 136,4006779 1 7,21 Côm lá thon

7,14 5,714 84,21539277 2 6,43 Dẻ

7,85 5,714 92,5610965 2 6,78 Dẻ gai

3,92 11,429 46,2049629 4 7,67 Mán đỉa

5,88 69,26337645 8,571 3 7,22 Nhãn rừng

157,4196996 13,36 5,714 2 9,54 Ràng ràng mít

5,82 8,571 68,6349648 3 7,20 Sung rừng

2,15 2,86 25,31080036 1 2,50 Ba bét

4,22 5,714 49,68164669 2 4,96 Bời lời

4,22 2,857 49,73580341 1 3,54 Dẻ xanh

1,01 2,857 11,96330798 1 1,94 Dung

0,67 2,857 7,85667905 1 1,76 Lim vang

1,73 2,857 20,42047286 1 2,29 Máu chó

1,40 2,857 16,48946989 1 2,13 Quế rừng

2,85 2,857 33,57756926 1 2,85 Thanh thất

0,82 2,857 9,662333468 1 1,84 Thôi ba

1,54 2,857 18,21029761 1 2,20 Trám trắng

Vị trí chân đồi

OTC: 11

Loài Ni Gi% NI% Gi Ivi%

Trám trắng 2 8,454 4,762 9110,0431 6,608

Bời lời 11066,043 10,269 1 2,381 6,325

Ba bét 3 5,367 7,143 5783,4735 6,255

Dẻ gai 2 7,323 4,762 7892,2411 6,043

Ngát 3 4,567 7,143 4921,3243 5,855

Ba bét nâu 3 4,268 7,143 4599,0589 5,705

Hoa sữa 1 8,867 2,381 9555,2471 5,624

Sổ bà 1 7,508 2,381 8091,3872 4,945

Bứa 2 4,018 4,762 4329,5175 4,390

Gạo 1 6,075 2,381 6546,8509 4,228

Dung 2 3,535 4,762 3809,5827 4,148

Mã rạng 2 2,189 4,762 2358,7526 3,475

Thôi ba 2 1,642 4,762 1769,1135 3,202

Mán đỉa 2 1,391 4,762 1499,2422 3,077

Bồ đề 1 3,272 2,381 3525,6606 2,826

Kháo 1 3,272 2,381 3525,6606 2,826

Vối thuốc 1 3,108 2,381 3349,0163 2,744

Mã rạng 1 3,079 2,381 3318,315 2,730

Trẩu 1 1,679 2,381 1809,5616 2,030

Phay 1 1,665 2,381 1794,5133 2,023

Máu chó 1 1,644 2,381 1772,0588 2,013

Lim xẹt 1 1,120 2,381 1206,8771 1,750

Màng tang 1 1,120 2,381 1206,8771 1,750

Sơn 1 0,998 2,381 1075,2126 1,689

Lòng mang 1 0,867 2,381 934,82235 1,624

Nhội 1 0,842 2,381 907,9224 1,612

Sếu 1 0,709 2,381 764,53978 1,545

Sổ bà 1 0,634 2,381 683,49435 1,508

Găng trâu 1 0,520 2,381 559,90381 1,450

Vị trí chân đồi

OTC: 06

Loài Ni NI% Gi Gi% Ivi%

11,628 18108,1681 15,191 Trám trắng 5 13,410

6,977 19507,4463 16,365 Ràng ràng 3 11,671

11,628 12295,4079 10,315 Màng tang 5 10,971

Chẹo 3 5,793 6,385 6,977 6905,7235

Dẻ gai 3 5,601 6,289 6,977 6676,8175

Dẻ xanh 2 7,475 6,063 4,651 8910,73125

Bồ đề 2 5,722 5,187 4,651 6821,06125

Dung 2 3,572 4,112 4,651 4258,03625

Chẹo 1 5,635 3,980 2,326 6716,65625

Mã rạng 2 2,743 3,697 4,651 3269,8861

Muồng đen 1 4,268 3,297 2,326 5086,99625

Sung rừng 1 2,410 2,368 2,326 2873,29625

Dẻ 1 2,029 2,177 2,326 2417,99625

Hoắc quang 1 1,679 2,003 2,326 2001,94625

Sơn 1 1,679 2,003 2,326 2001,94625

Ba bét 1 1,304 1,815 2,326 1554,49625

Thôi ba 1 1,275 1,800 2,326 1519,76

Thôi ba 1 1,134 1,730 2,326 1351,96625

Ngãi lông 1 1,107 1,716 2,326 1319,585

Kháo 1 1,080 1,703 2,326 1287,59625

Lòng mức 1 1,054 1,690 2,326 1256

Xăng mã thon 1 1,028 1,677 2,326 1224,79625

Lim xẹt 1 0,679 1,502 2,326 808,87185

Mán đỉa 1 0,480 1,403 2,326 572,265

Ba chạc 1 0,379 1,352 2,326 452,16

Vị trí chân đồi

OTC: 07

Loài Ni NI% Gi Gi% Ivi%

Kháo 7 16,279 54111,659 40,851 28,565

Vối thuốc 7 16,279 21156,586 15,972 16,125

Bồ đề 6 13,953 15158,139 11,443 12,698

Nhội 3 6,977 6158,0478 4,649 5,813

Lát hoa 2 4,651 7421,5863 5,603 5,127

Quế rừng 3 6,977 3406,1948 2,571 4,774

Bời lời ba hoa đơn 2 4,651 3478,8151 2,626 3,639

Mán đỉa 2 4,651 2784,7445 2,102 3,377

Dẻ gai 2 4,651 2718,5492 2,052 3,352

Chân chim 2 4,651 1741,5225 1,315 2,983

Bời lời 1 2,326 4800,4634 3,624 2,975

Lim xẹt 1 2,326 3165,3163 2,390 2,358

Thôi ba 1 2,326 2263,6967 1,709 2,017

Lòng mang 1 2,326 1424,5866 1,075 1,701

Ba bét 1 2,326 1232,2494 0,930 1,628

Sảng 1 2,326 934,34625 0,705 1,515

Sơn 1 2,326 505,25497 0,381 1,354

Vị trí chân đồi

OTC: 04

Loài Ni Gi% Ivi% NI% Gi

Dẻ gai 15,96 12,23 4 8,51 47002,70898

Lát hoa 5 10,64 18262,84892 6,20 8,42

Nhội 2 4,26 27688,1589 9,40 6,83

Vối thuốc 2 4,26 26488,51405 8,99 6,62

Sữa 2 4,26 22533,77825 7,65 5,95

Quế rừng 2 4,26 21080,62362 7,16 5,71

Kháo 3 6,38 13668,96165 4,64 5,51

Thôi ba 3 6,38 9718,265146 3,30 4,84

Gáo trắng 2 4,26 14514,20852 4,93 4,59

Mã rạng 2 4,26 11356,42104 3,86 4,06

Xoan nhừ 2 4,26 8807,64505 2,99 3,62

Dẻ gai 1 2,13 14434,0776 4,90 3,51

Dẻ xanh 1 2,13 12403,38465 4,21 3,17

Mán đỉa 2 4,26 5555,0996 1,89 3,07

Bời lời đắng 2 4,26 3003,018835 1,02 2,64

Chân chim 2 4,26 2356,239044 0,80 2,53

Sảng 1 2,13 5992,310767 2,03 2,08

Găng trâu 1 2,13 5499,46665 1,87 2,00

Màng tang 1 2,13 3591,508136 1,22 1,67

Bời lời 1 2,13 3580,896506 1,22 1,67

Bùi lá tròn 1 2,13 3548,100227 1,20 1,67

Ba bét nâu 1 2,13 3354,490967 1,14 1,63

Lim xẹt 1 2,13 3185,28665 1,08 1,60

Máu chó 1 2,13 2664,468666 0,90 1,52

Bời lời bao

hoa đơn 1 2,13 2484,672266 0,84 1,49

Sơn 1 2,13 1780,116554 0,60 1,37

Vị trí chân đồi

OTC: 02

Loài Ni NI% Gi Gi% Ivi%

35,07 20,39 Gạo 2 5,71 3890,078

Vối thuốc 3 8,42 8,49 8,57 933,4419

Kháo 2 9,79 7,75 5,71 1086,393

Dẻ gai 3 5,25 6,91 8,57 582,3463

Bồ đề 2 5,24 5,48 5,71 580,8288

Lim xẹt 2 4,84 5,27 5,71 536,3447

Mán đỉa 2 3,01 4,36 5,71 333,3161

Dẻ xanh 1 5,43 4,15 2,86 602,6274

Trám trắng 1 3,25 3,05 2,86 360,6123

Lát hoa 1 3,05 2,95 2,86 338,4586

Máu chó 1 1,61 2,23 2,86 178,1282

Thôi ba 1 1,47 2,17 2,86 163,383

Nhội 1 1,42 2,14 2,86 157,6632

Bời lời ba hoa đơn 1 1,37 2,11 2,86 152,0454

Ba bét 1 1,28 2,07 2,86 142,4594

Dung 1 1,28 2,07 2,86 142,4594

Quế rừng 1 1,15 2,00 2,86 127,3885

Lòng mức 1 1,05 1,95 2,86 116,1815

Mã rạng 1 0,90 1,88 2,86 100,3384

Chẹo 1 0,89 1,88 2,86 99,21099

Sảng 1 0,89 1,88 2,86 99,21099

Găng trâu 1 0,89 1,87 2,86 98,64968

Màng tang 1 0,76 1,81 2,86 84,09634

Chân chim 1 0,61 1,73 2,86 67,88535

Ba bét nâu 1 0,60 1,73 2,86 66,9586

Gáo trắng 1 0,46 1,66 2,86 50,96258

Vị trí sườn đồi

OTC: 12

Loài Ni NI% Gi Gi% Ivi%

Gạo 2 23,83 14,42 5 44650,218

Vối thuốc 4 16,16 13,08 10 30284,215

Dẻ gai 3 11,78 9,64 7,5 22075,379

Thôi ba 4 4,57 7,29 10 8563,0905

Bời lời đắng 3 2,52 5,01 7,5 4716,1307

Sữa 2 4,93 4,97 5 9242,7587

Hoa sữa 1 5,75 4,12 2,5 10769,727

Bùi lá tròn 2 2,89 3,94 5 5411,6102

Dẻ gai ấn độ 2 2,27 3,64 5 4255,6899

Gạo 1 4,63 3,57 2,5 8675,5363

Lim xẹt 1 3,64 3,07 2,5 6822,1729

Lát hoa 1 2,57 2,54 2,5 4815,201

Sổ 1 2,20 2,35 2,5 4116,8783

Vối thuốc 1 1,96 2,23 2,5 3663,8046

Sữa 1 1,93 2,22 2,5 3621,016

Sảng 1 1,85 2,18 2,5 3473,2352

Máu chó 1 1,38 1,94 2,5 2578,696

Dẻ xanh 1 1,28 1,89 2,5 2393,1452

Bời lời 1 1,00 1,75 2,5 1878,0563

Xoan nhừ 1 0,71 1,60 2,5 1326,7055

Thôi ba 1 0,56 1,53 2,5 1046,3492

Mã rạng 1 0,44 1,47 2,5 824,4815

Sơn 1 0,32 1,41 2,5 593,95875

Gáo trắng 1 0,29 1,39 2,5 535,02233

Ba bét nâu 1 0,28 1,39 2,5 530,9304

Vị trí: Sườn đồi

OTC: 10

Loài Ni Gi% Ivi% NI% Gi

Dẻ gai 2 8,265 6,835 5,405 13644,233

Dung 3 4,468 6,288 8,108 7376,0468

Thôi ba 3 3,797 5,953 8,108 6268,5656

Sung rừng 1 8,761 5,732 2,703 14462,74

Vối thuốc 1 8,620 5,661 2,703 14229,217

Hoa sữa 1 8,090 5,396 2,703 13355,067

Bời lời 2 5,344 5,375 5,405 8822,3429

Gạo 1 7,517 5,110 2,703 12409,705

Kháo 2 4,616 5,011 5,405 7620,1998

Dẻ xanh 1 6,943 4,823 2,703 11461,059

Ba bét 2 3,287 4,346 5,405 5425,3174

Găng trâu 1 5,809 4,256 2,703 9589,9304

Mã rạng 2 2,895 4,150 5,405 4778,433

Bứa 2 2,881 4,143 5,405 4756,3903

Mán đỉa 2 1,196 3,301 5,405 1974,1397

Lát hoa 1 3,152 2,928 2,703 5204,029

Máu chó 1 2,351 2,527 2,703 3881,5175

Chẹo 1 1,998 2,350 2,703 3297,926

Nhãn rừng 1 1,970 2,336 2,703 3251,2698

Lim xẹt 1 1,906 2,305 2,703 3147,0114

Lòng mang 1 1,634 2,168 2,703 2697,0322

Nhội 1 1,532 2,117 2,703 2528,5384

Màng tang 1 0,872 1,787 2,703 1438,7271

Côm lá thon 1 0,713 1,708 2,703 1176,2857

Sơn 1 0,713 1,708 2,703 1176,2857

Ngát 1 0,670 1,686 2,703 1105,6472

Vị trí: Sườn đồi

OTC: 08

Loài Ni Gi Gi% Ivi% NI%

34602,5327 14,334 Vối thuốc 9,731 2 5,128

Lòng mang 8,428 6,778 2 20344,243 5,128

Thôi ba 5,480 6,586 3 13229,2776 7,692

Sữa 9,106 5,835 1 21982,7884 2,564

Nhội 8,933 5,749 1 21564,3272 2,564

Trám trắng 8,704 5,634 1 21010,9215 2,564

Dẻ gai 6,100 5,614 2 14725,0292 5,128

Máu chó 4,465 4,797 2 10778,145 5,128

Dẻ xanh 3,500 4,314 2 8450,14695 5,128

Gội 5,938 4,251 1 14335,1287 2,564

Bứa 2,827 3,978 2 6824,09713 5,128

Kháo 2,124 3,626 2 5128,12989 5,128

Sơn 1,849 3,489 2 4463,41249 5,128

Mán đỉa 1,244 3,186 2 3004,155 5,128

Gáo trắng 2,463 2,513 1 5944,6926 2,564

Ba bét nâu 2,296 2,430 1 5541,7824 2,564

Nhãn rừng 1,782 2,173 1 4300,8504 2,564

Bời lời đắng 1,523 2,044 1 3676,69019 2,564

Lim xẹt 1,439 2,001 1 3473,23515 2,564

Bời lời 1,321 1,943 1 3188,91124 2,564

Sổ bà 1,302 1,933 1 3143,0354 2,564

Găng trâu 1,094 1,829 1 2642,0856 2,564

Bùi lá tròn 0,750 1,657 1 1809,5616 2,564

Lòng mức 0,750 1,657 1 1809,5616 2,564

Súm 0,750 1,657 1 1809,5616 2,564

Bời lời 0,725 1,644 1 1749,74554 2,564

Bời lời bao hoa đơn 0,510 1,537 1 1231,63286 2,564

Sảng 0,264 1,414 1 637,94115 2,564

Vị trí: Sườn đồi

OTC: 03

Loài Ni NI% Gi Ivi% Gi%

Dẻ gai 2 10,60 5,26 19710,63565 7,93

Trám trắng 1 13,03 2,63 24233,33465 7,83

Bã đậu 3 6,09 7,89 11325,195 6,99

Kháo 3 5,08 7,89 9444,3193 6,49

Lòng mức 3 3,19 7,89 5935,39285 5,54

Sung rừng 1 8,07 2,63 15014,60865 5,35

Dẻ 1 7,84 2,63 14583,48665 5,24

Nhội 1 6,95 2,63 12921,79865 4,79

Găng trâu 2 3,83 5,26 7132,981 4,55

Ba bét 2 2,84 5,26 5283,8036 4,05

Bời lời 2 2,71 5,26 5040,9089 3,99

Ngát 2 2,46 5,26 4567,13 3,86

Gội 2 2,19 5,26 4077,29 3,73

Trâm 1 3,70 2,63 6877,3536 3,16

Lim xẹt 1 3,24 2,63 6023,9016 2,93

Bồ đề 1 3,19 2,63 5941,665 2,91

Dung 1 3,14 2,63 5846,43665 2,89

Máu chó 1 3,14 2,63 5846,43665 2,89

Vối thuốc 1 2,91 2,63 5407,865 2,77

Ngăm 1 1,24 2,63 2314,56465 1,94

Màng tang 1 1,19 2,63 2205,065 1,91

Thôi ba 1 0,96 2,63 1786,10265 1,80

Mán đỉa 1 0,81 2,63 1499,10665 1,72

Lòng mức 1 0,64 2,63 1193,985 1,64

Hoắc quang 1 0,63 2,63 1175,68665 1,63

Mã rạng 1 0,35 2,63 642,0986 1,49

Vị trí: Sườn đồi

OTC: 05 Ni 3 2 1 1 1 1 1 2 2 2 1 1 1 1 1 1 1 Loài Vối thuốc Dẻ gai Nhội Dẻ gai ấn độ Trám trắng Sữa Dẻ xanh Mã rạng Dung Lát hoa Hoa sữa Lòng mức Hoắc quang Dẻ gai Kháo Găng trâu Ngát Gi% 11,31 7,34 9,64 9,55 6,39 6,35 5,38 2,48 2,26 1,90 4,31 3,43 2,65 2,63 2,53 2,06 1,93 Ivi% 8,29 6,30 6,13 6,09 4,51 4,49 4,01 3,87 3,76 3,58 3,47 3,03 2,64 2,63 2,58 2,35 2,28 NI% 5,26 5,26 2,63 2,63 2,63 2,63 2,63 5,26 5,26 5,26 2,63 2,63 2,63 2,63 2,63 2,63 2,63 Gi 25184,1405 16336,0024 21449,4107 21252,6281 14221,9706 14137,5674 11973,0163 5510,29596 5036,73466 4221,0549 9585,04625 7633,2867 5907,56656 5862,70687 5638,31156 4594,01625 4298,66

1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1,65 1,60 1,60 1,56 1,43 1,39 1,22 1,14 1,12 1,06 0,84 0,84 0,76 0,64 0,53 0,50 2,14 2,12 2,11 2,10 2,03 2,01 1,92 1,89 1,88 1,84 1,73 1,73 1,69 1,64 1,58 1,57 2,63 2,63 2,63 2,63 2,63 2,63 2,63 2,63 2,63 2,63 2,63 2,63 2,63 2,63 2,63 2,63 3672,6696 3571,35946 3556,54934 3471,46625 3176,2922 3087,04712 2704,86665 2535,27439 2497,0536 2348,79065 1860,24778 1859,48359 1682,79665 1435,30782 1170,83095 1111,57327

Ba bét Thôi ba Sếu Lim xẹt Sơn Bời lời đắng Màng tang Gáo trắng Sảng Bùi lá tròn Lòng mang Ba bét nâu Bứa Bời lời Máu chó Mán đỉa

Vị trí: Sườn đồi

OTC: 09

Loài Ni Gi% NI% Gi Ivi%

Dẻ gai 3 22,668 8,108 32723,143 15,388

Vối thuốc 2 17,963 5,405 25931,552 11,684

Nhội 2 9,472 5,405 13673,783 7,439

Ba bét 3 2,898 8,108 4183,5116 5,503

Bứa 2 2,945 5,405 4251,9121 4,175

Ngát 2 2,462 5,405 3553,9671 3,934

Mán đỉa 2 2,247 5,405 3244,2577 3,826

Gạo 1 4,779 2,703 6898,5125 3,741

Sung rừng 1 4,024 2,703 5808,8184 3,363

Trám Trắng 1 3,482 2,703 5026,56 3,092

Dẻ 1 3,010 2,703 4345,1347 2,856

Lim xẹt 1 2,568 2,703 3706,8445 2,635

Chân chim 1 2,545 2,703 3674,541 2,624

Mã rạng 1 2,516 2,703 3631,6896 2,609

Lòng mang 1 2,249 2,703 3247,2284 2,476

Quế rừng 1 2,146 2,703 3098,4785 2,425

Hu đay 1 1,551 2,703 2239,6152 2,127

Ràng ràng 1 1,550 2,703 2237,0995 2,126

Máu chó 1 1,161 2,703 1676,3892 1,932

Lát hoa 1 1,020 2,703 1472,5386 1,861

Dung 1 1,006 2,703 1452,2046 1,854

Sơn 1 0,968 2,703 1397,3463 1,835

Bời lời 1 0,839 2,703 1210,5744 1,771

Màng tang 1 0,806 2,703 1164,1592 1,755

Côm lá thon 1 0,794 2,703 1146,0871 1,748

Phay 1 0,786 2,703 1134,1176 1,744

Chẹo 1 0,779 2,703 1125,1817 1,741

Kháo 1 0,765 2,703 1104,4688 1,734

PHỤ LỤC

Phục lục 3: Tầng cây tái sinh

a. Tổ thành cây tái sinh

Vị trí: Chân đồi

OTC : 04 OTC : 11 Loài N N% Loài N N% Ba bét nâu 8,57 3 Mán đỉa 19,35 6 Bời lời 8,57 3 Hoắc quang 9,68 3 Lát hoa 8,57 3 Bời lời đắng 6,45 2 Dẻ gai 5,71 2 Bướm bạc 6,45 2 Gáo trắng 5,71 2 Dẻ xanh 6,45 2 Kháo 5,71 2 Gội 6,45 2 Mã rạng 5,71 2 Kháo 6,45 2 Máu chó 5,71 2 Lim xẹt 6,45 2 Sảng 5,71 2 Lòng mang 6,45 2 Sơn 5,71 2 Sơn 6,45 2 Thôi ba 5,71 2 Trẩu 6,45 2 Bời lời đắng 2,86 1 Bời lời 3,23 1 Bùi lá tròn 2,86 1 Dẻ gai 3,23 1 Dẻ xanh 2,86 1 Lát hoa 3,23 1 Găng trâu 2,86 1 Ngăm 3,23 1 Hoa sữa 2,86 1 Tổng 31 100.0 Lim xẹt 2,86 1

Lòng mức 2,86 1

Mán đỉa 2,86 1

Vối thuốc 2,86 1

Xoan nhừ 2,86 1

Tổng 35 100.0

Vị trí: Chân đồi

OTC : 01 OTC : 06

Loài N N% Loài N N%

Sảng 7 21,88 25,71 9 Mán đỉa

Chẹo 4 12,50 5,71 2 Chẹo

Bời lời đắng 2 6,25 5,71 2 Lòng mức

Dẻ gai 2 6,25 5,71 2 Máu chó

Kháo 2 6,25 5,71 2 Mộc cọng

Lát hoa 2 6,25 5,71 2 Ngát

Sung rừng 2 6,25 5,71 2 Sảng

Bời lời 1 3,13 5,71 2 Xăng mã thon

Bời lời ba hoa đơn 1 3,13 2,86 1 Bời lời

Dẻ xanh 1 3,13 2,86 1 Bời lời đắng

Hoắc quang 1 3,13 2,86 1 Bứa

Kháo 1 3,13 2,86 1 Bướm bạc

Kháo hoa nhỏ 1 3,13 2,86 1 Dẻ xanh

Mán đỉa 1 3,13 2,86 1 Găng trâu

Máu chó 1 3,13 2,86 1 Hoắc quang

Quế rừng 1 3,13 2,86 1 Lim xẹt

Sơn 1 3,13 2,86 1 Lòng mang

Xoan đào 1 3,13 2,86 1 Màng tang

Tổng 35 100.0 2,86 1 Ngăm

2,86 1 Xoan đào

Tổng 35 100.0

Vị trí: Chân đồi

OTC : 02 OTC : 07

Loài N N% Loài N N%

Ba bét 12,12 4 17,65 6 Kháo

Dẻ xanh 12,12 4 11,76 4 Dẻ gai

Dẻ gai 9,09 3 8,82 3 Chân chim

Mán đỉa 9,09 3 8,82 3 Mán đỉa

Sảng 6,06 2 8,82 3 Vối thuốc

Trám trắng 6,06 2 5,88 2 Bồ đề

Ba bét nâu 3,03 1 5,88 2 Bời lời

Bã đậu 3,03 1 5,88 2 Nhội

Bời lời 3,03 1 2,94 1 Bời lời

Bứa 3,03 1 2,94 1 Bời lời ba hoa đơn

Bướm bạc 3,03 1 2,94 1 Dung

Dung 3,03 1 2,94 1 Lát hoa

Kháo hoa nhỏ 3,03 1 2,94 1 Lim xẹt

Lim xẹt 3,03 1 2,94 1 Lòng mức

Mã dạng 3,03 1 2,94 1 Màng tang

Mã rạng 3,03 1 2,94 1 Quế rừng

Máu chó 3,03 1 2,94 1 Sảng

Quế rừng 3,03 1 34 100.0 Tổng

Ràng ràng 3,03 1

Sung rừng 3,03 1

Trâm 3,03 1

Tổng 33 100.0

Vị trí: Sườn đồi

OTC : 10 OTC : 12 Loài N N% Loài N N% Kháo 3 8,57 Sảng 15,15 5 Ba bét nâu 2 5,71 Dẻ gai 9,09 3 Chân chim 2 5,71

Dẻ gai ấn độ 9,09 3 Dẻ gai 2 5,71

Mán đỉa 2 5,71 Bời lời ba hoa đơn 6,06 2

Máu chó 2 5,71 Bời lời đắng 6,06 2 Vối thuốc 2 5,71 Lát hoa 6,06 2 Ba bét 1 2,86 Lim xẹt 6,06 2 Bồ đề 1 2,86 Ngát 6,06 2 Bời lời ba hoa đơn 1 2,86

Quế rừng 6,06 2 Bứa 1 2,86

Chẹo 1 2,86 Ba bét 3,03 1

Dẻ xanh 1 2,86 Bời lời đắng 3,03 1

Dung 1 2,86 Chẹo 3,03 1 Găng trâu 1 2,86 Dẻ xanh 3,03 1 Hoa sữa 1 2,86 Gội 3,03 1 Hoắc quang 1 2,86 Kháo 3,03 1 Lát hoa 1 2,86

Kháo hoa nhỏ 3,03 1 Lim xẹt 1 2,86

Mã rạng 1 2,86 Thần linh lá to 3,03 1

Màng tang 1 2,86 Thôi ba 3,03 1 Ngát 1 2,86 Xoan đào 3,03 1 Nhội 1 2,86 Tổng 40 100.0 Phay 1 2,86

Quế rừng 1 2,86

Ràng ràng 1 2,86

Thôi ba 1 2,86

Tổng 37 100.0

Vị trí: Sườn đồi

OTC : 03 OTC : 08

Loài N N% Loài N N%

11,76 4 Lòng mức Dẻ gai 8,82 3

8,82 3 Dẻ gai Mán đỉa 8,82 3

8,82 3 Kháo Máu chó 8,82 3

8,82 3 Mã rạng Sơn 8,82 3

5,88 2 Ba bét Bứa 5,88 2

5,88 2 Bã đậu Kháo 5,88 2

5,88 2 Bời lời Lòng mang 5,88 2

5,88 2 Mán đỉa Lòng mức 5,88 2

5,88 2 Ngăm Ràng ràng 5,88 2

5,88 2 Ngát Sảng 5,88 2

2,94 1 Bời lời đắng Bồ đề 2,94 1

2,94 1 Chân chim Bời lời 2,94 1

2,94 1 Chẹo Chẹo 2,94 1

2,94 1 Dẻ xanh Chẹo 2,94 1

2,94 1 Găng trâu Dẻ 2,94 1

2,94 1 Hoắc quang Dẻ xanh 2,94 1

2,94 1 Máu chó Lim xẹt 2,94 1

2,94 1 Ràng ràng Màng tang 2,94 1

2,94 1 Sung rừng Nhãn rừng 2,94 1

38 100.0 Tổng Súm 2,94 1

Tổng 39 100.0

Vị trí: Sườn đồi

OTC : 05 OTC : 09

Loài N N% Loài N N%

5,88 2 Thôi ba Mán đỉa 11,76 4

5,88 2 Mán đỉa Bời lời 8,82 3 5,88 2 Lòng mang Lòng mức 8,82 3 5,88 2 Kháo Ngát 8,82 3 5,88 2 Dẻ gai Bướm bạc 5,88 2 5,88 2 Chẹo

Chẹo 5,88 2 5,88 2 Chân chim

5,88 2 Bời lời Hoắc quang 5,88 2

2,94 1 Ba bét Mộc cọng 5,88 2

Bời lời bao hoa Sảng 5,88 2 2,94 1 đơn Dẻ gai 2,94 1 2,94 1 Bứa Dẻ xanh 2,94 1 2,94 1 Côm lá thon Găng trâu 2,94 1 2,94 1 Dẻ

Gội 2,94 1 2,94 1 Dung

2,94 1 Dung Lòng mang 2,94 1

2,94 1 Lát hoa Máu chó 2,94 1 2,94 1 Mã rạng Ngăm 2,94 1 2,94 1 Máu chó Sơn 2,94 1 2,94 1 Ngát Sơn 2,94 1 2,94 1 Nhãn rừng

Trẩu 2,94 1 2,94 1 Nhội

Xoan đào 2,94 1 2,94 1 Phay

2,94 1 Quế rừng Tổng 38 100.0

2,94 1 Ràng ràng

2,94 1 Sổ bà

2,94 1 Sơn

37 100.0 Tổng

b. Chiều cao và nguồn gốc cây tái sinh

Vị trí chân đồi

OTC

Phân bố số cây theo cấp chiều cao (m)

Nguồn gốc

Chất lượng

Cấp

<0,5

0,5-1

1-1,5

1,5-2

2-2,5

2,5-3

>3

T

TB

X

chiều

C

H

cao

OTC 04

19

11

3

5

30

35

OTC 11

1

6

8

10

4

1

1

11

20

9

20

2

OTC 01

8

8

9

5

1

2

12

22

10

24

OTC 06

1

7

8

9

5

2

3

16

19

10

21

4

OTC 02

2

10

14

7

10

23

8

25

OTC 07

3

12

14

5

12

22

7

27

Tổng

2

26

29

4

6

136

44

152

6

65

67

65

Vị trí sườn đồi

OTC

Phân bố số cây theo cấp chiều cao (m)

Nguồn gốc

Chất lượng

Cấp

<0,5

0,5-1

1-1,5

1,5-2

2-2,5

2,5-3

>3

C

H

T

TB X

chiều

cao

OTC 12

10

8

6

4

9

24

18

6

13

2

OTC 10

5

15

15

7

28

2

33

OTC 08

3

16

12

3

4

30

4

30

OTC 03

4

17

11

2

5

29

1

33

OTC 05

1

9

17

6

1

7

27

1

33

OTC 09

5

17

12

6

28

3

31

90

62

Tổng

1

36

10

6

38

166

24

178

2