ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÝ THỊ PHƯƠNG

Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ NGUỒN LỰC VÀ THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ TẠI

XÃ BUM NƯA, HUYỆN MƯỜNG TÈ, TỈNH LAI CHÂU

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp

Khoa : Kinh tế & PTNT

Khóa học : 2015 – 2019

Thái Nguyên, năm 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÝ THỊ PHƯƠNG

Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ NGUỒN LỰC VÀ THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ TẠI

XÃ BUM NƯA, HUYỆN MƯỜNG TÈ, TỈNH LAI CHÂU

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp

Lớp : K47 – KTNN – N02

Khoa : Kinh tế & PTNT

Khóa học : 2015 – 2019

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Dương Văn Sơn

Thái Nguyên, năm 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan răng mọi số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa

luận này là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn trung thực khách quan

và chưa từng được sử dụng để bảo vệ học vị nào.

Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã

được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đã được chỉ rõ

nguồn gốc.

Tôi xin cam đoan, thời gian thực tập được thực hiện đúng với quy định

của nhà trường và khoa chuyên.

Thái Nguyên, tháng 03 năm 2019.

Sinh viên

Lý Thị Phương

ii

LỜI CẢM ƠN

Với lòng chân thành, tôi xin được gửi lời cảm ơn tới thầy, cô giáo Đại

học Nông Lâm Thái Nguyên, các thầy, cô giáo khoa Kinh tế và PTNT đã

trực tiếp giảng dạy, truyền đạt cho tôi cả về kiến thức chuyên môn và đạo

đức con người suốt 4 năm qua.

Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS

Dương Văn Sơn giảng viên khoa kinh tế và phát triển nông thôn đã trực tiếp

hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tận tình trong quá trình thực tập để tôi có thể

hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.

Nhân dịp này tôi cũng xin cảm ơn tới các cán bộ, lãnh đạo của UBND

xã Bum Nưa, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu và các hộ gia đình trong xã

đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập và thu

thập số liệu tại xã.

Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân, bạn bè

những người luôn ở bên, động viên tôi trong suốt quá trình thực tập cũng

như nghiên cứu và hoàn thành báo cáo này.

Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình hoàn thành khóa luận nhưng không

thể tránh khỏi những thiếu sót, nên tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý

kiến của các thầy, cô giáo trong khoa Kinh tế và PTNT để đề tài này được

hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn !

Thái Nguyên, tháng 03 năm 2019. Sinh viên Lý Thị Phương

iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Hộ điều tra phân theo nghề nghiệp và bản ................................... 24

Bảng 4.1: Bảng tổng hợp số hộ điều tra ........................................................ 32

Bảng 4.2: Học vấn, nhân khẩu và số lao động phân theo kinh tế hộ. ........... 32

Bảng 4.3. Lao động nông nghiệp và phi nông nghiệp phân theo kinh tế hộ 34

Bảng 4.4. Diện tích đất đai phân theo kinh tế hộ .......................................... 36

Bảng 4.5. Máy móc thiết bị nông nghiệp phân theo kinh tế hộ .................... 37

Bảng 4.6. Nguồn tài chính phân theo kinh tế hộ ........................................... 38

Bảng 4.7. Tỷ trọng (% ) thu nhập về nông nghiệp của hộ ............................ 39

Bảng 4.8. Tỷ trọng (% ) thu nhập về phi nông nghiệp của hộ ...................... 40

Bảng 4.9. Thu nhập từ nông nghiệp của hộ gia đình .................................... 40

Bảng 4.10. Thu nhập từ phi nông nghiệp của hộ gia đình ............................ 41

Bảng 4.11. Ngành nghề hoạt động phi nông nghiệp ..................................... 42

Bảng 4.12. Cây trồng phân theo kinh tế hộ ................................................... 42

Bảng 4.13. Vật nuôi phân theo kinh tế hộ ..................................................... 44

iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CÁC TỪ VIẾT TẮT NGUYÊN NGHĨA

BQ Bình quân

CBGV-CNV Cán bộ giáo viên, công nhân viên

KH Kế hoạch

KT-XH Kinh tế xã hội

TDTT Thể dục thể thao

UBND Uỷ ban nhân dân

v

MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ....................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................... iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iv

PHẦN 1. MỞ ĐẦU .............................................................................. 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................. 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................... 2

1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................... 2

1.2. 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................... 2

1.3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................... 2

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ............................ 2

1.3.2. Ý nghĩa lý luận ............................................................................ 3

1.3.3. Ý nghĩa thực tiễn: ........................................................................ 3

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................... 4

2.1. Cơ sở lý luận khi tiếp cận vấn đề nghiên cứu ................................. 4

2.1.1. Các khái niệm liên quan .............................................................. 4

2.1.2. Cơ sở lí luận về nguồn lực .......................................................... 5

2.1.3. Hộ và kinh tế hộ ........................................................................ 14

2.1.4 . Thu nhập .................................................................................. 16

2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ............................................................. 18

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU ................................................................................................... 21

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................ 21

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................ 21

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................... 21

3.2. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu ................................................. 21

3.2.1. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................... 21

vi

3.2.2.Giả thuyết nghiên cứu ................................................................ 22

3.3. Nội dung nghiêncứu và phương pháp nghiên cứu ......................... 22

3.3.1. Nội dung nghiên cứu ................................................................. 22

3.3.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................... 22

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................. 26

4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Bum Nưa ..................... 26

4.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................... 26

4.1.2. Điều kiện về kinh tế .................................................................. 27

4.1.3. Văn hóa - xã hội ........................................................................ 29

4.2. Phân tích việc sử dụng các nguồn lực và thu nhập của người nông

dân tại xã Bum Nưa ............................................................................ 31

4.2.1. Thông tin và phân loại hộ điều tra ............................................. 31

4.2.2.3. Nguồn lực tự nhiên ................................................................. 36

4.2.3. phân tích thu nhập của người dân xã Bum Nưa, huyện Mường

Tè, tỉnh Lai Châu. ............................................................................... 39

4.3. Quan điểm và giải pháp cải thiện nguồn lực, nâng cao thu nhập cho

người dân xã Bum Nưa ....................................................................... 47

4.3.1. Quan điểm phát triển bền vững ................................................. 47

4.3.2. Một số nhóm giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện nguồn lực, nâng

cao thu nhập cho người dân xã Bum Nưa ............................................ 48

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................ 52

5.1. Kết luận ....................................................................................... 52

5.2. Kiến nghị ..................................................................................... 54

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 57

PHỤ LỤC

1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Nước ta là một nước nông nghiệp với hơn 70% dân số ở các vùng nông

thôn là nguồn lao động dồi dào nhưng chưa được sử dụng hợp lý, việc phát

triển kinh tế hộ nông dân là giải pháp quan trọng để có thế xóa đói giảm

nghèo, đảm bảo cho việc sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên

bền vững ở nước ta. Đặc biệt là vấn đề sử dụng nguồn lực và thu nhập của

người dân đang là mối quan tâm hàng đầu, nó là điều kiện cần thiết cho quá

trình phát triển nâng cao đời sống của con người nhưng vẫn đáp ứng được đòi

hỏi về chất lượng môi trường tự nhiên.

Việc lựa chọn hợp lý nguồn lực đối với các hộ nông dân khu vực đồng

bằng đã khó, với người dân ở khu vực miền núi còn khó khăn hơn. Do đó việc

nghiên cứu nguồn lực và thu nhập của người dân là yêu cầu cấp thiết và cần

có sự quan tâm đúng mức của các cấp, các ngành. Chỉ có trên cơ sở đó mới

khắc phục được tính tự cấp, tự túc, thúc đẩy trao đổi hàng hóa và phân công

lao động xã hội, hình thành, mở rộng và hoàn thiện các loại thị trường, nâng

cao mức sống, mức thu nhập cũng như chất lượng của dân cư miền núi.

Xã Bum Nưa là xã biên giới, đa dân tộc, phong tục tập quán trong trồng

trọt,chăn nuôi còn nghèo nàn, lạc hậu, cần thâm canh nông nghiệp, mở rộng

diện tích đất canh tác trong các hoạt động sản xuất và các cơ sở chăn nuôi còn

nhỏ lẻ. Ý thức trách nhiệm của người dân trong vệ sinh môi trường nông thôn

chưa cao. Có nhiều chương trình hỗ trợ cây, con giống nhưng chưa được

người dân chú trọng trồng. Có nguồn lao động dồi dào nhưng lại thiếu việc

làm, diện tích đất đai rộng lớn chưa được sử dụng hợp lý,cần có giải pháp tạo

việc làm và thu nhập ổn định cho người dân.

2

Trước yêu cầu đó, việc nghiên cứu, lý giải đầy đủ có cơ sở lý luận và

thực tiễn vấn đề lựa chọn nguồn lực của người dân cũng như tìm hiểu các

nhân tố hỗ trợ và cản trở nông dân tiếp cận nguồn lực để đưa ra các giải pháp

phù hợp với thực tiễn của địa phương, tạo điều kiện thúc đẩy các nguồn lực

phát triển, nâng cao đời sống của con người nhưng vẫn đáp ứng được đòi hỏi

về chất lượng môi trường tự nhiên.

Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá

nguồn lực và thu nhập của nông hộ tại xã Bum Nưa, huyện Mường

Tè, tỉnh Lai Châu”.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung

Tìm hiểu, phân tích các hoạt động về nguồn lực của người dân tại xã

Bum Nưa. Qua đó xem xét và rút ra những phương thức, tập quán trong lao

động sản xuất nâng cao thu nhập cho người dân nhằm tìm ra giải pháp khả thi

cho chiến lược phát tiển bền vững phù hợp với điều kiện của người dân địa

phương trong thời gian tới.

1.2. 2. Mục tiêu nghiên cứu

- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội xã Bum Nưa.

- Phân tích nguồn lực và thu nhập của hộ nông dân tại xã Bum Nưa.

- Đề xuất các giải pháp nâng cao thu nhập cho người dân địa phương

1.3. Ý nghĩa của đề tài

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học

+ Giúp sinh viên củng cố lại kiến thức lý thuyết đã được học trên lớp.

+ Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập, xử lý thông tin của sinh viên

trong quá trình nghiên cứu.

+ Giúp sinh viên va chạm thực tế,nâng cao năng lực, rèn luyện kỹ năng

và trang bị kiến thức thực tiễn phục vụ cho công tác sau khi ra trường.

3

+ Tài liệu cho nhà trường, khoa và là tài liệu tham khảo cho các sinh

viên học khóa sau.

1.3.2. Ý nghĩa lý luận

+ Đây là một đề tài nghiên cứu mới về vấn đề sử dụng nguồn lực cho

người dân, vì vậy đây sẽ là cơ sở để xây dựng nền móng cho các cuộc nghiên

cứu sau này khi nghiên cứu đến các vấn đề về nguồn lực.

+ Đề tài góp phần làm rõ một số vấn đề về việc sử dụng nguồn lực cho

người dân và hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực đó mang lại.

1.3.3. Ý nghĩa thực tiễn:

+ Xác định các nguồn lực của người dân tại xã Bum Nưa, huyện Mường

Tè, tỉnh Lai Châu, đóng góp về cơ cấu thu nhập từ các nguồn lực tài chính,

nguồn nhân lực, thiết bị máy móc, đóng góp về các hoạt động nông nghiệp

trồng trọt, chăn nuôi,…để từ đó có các giải pháp phù hợp cho từng nguồn lực

cụ thể.

+ Kết quả nghiên cứu đề tài là cơ sở để có những giải pháp, định hướng

cho việc lựa chọn nguồn lực phù hợp nhằm góp phần xóa đói giảm nghèo và

tăng thu nhập ổn định cho người dân tại địa phương.

4

PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở lý luận khi tiếp cận vấn đề nghiên cứu

2.1.1. Các khái niệm liên quan

* Khái niệm nguồn lực

Nguồn lực là tổng thể vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, hệ thống tài sản

quốc gia, nguồn nhân lực, đường lối chính sách, vốn và thị trường…ở cả trong

nước và ngoài nước có thể được khai thác nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh

tế của một lãnh thổ nhất định.

* Các nguồn lực chính trong phát triển kinh tế:

- Vị trí địa lí tạo thuận lợi hay gây khó khăn trong việc trao đổi, tiếp

cận hay cùng phát triển giữa các vùng trong một nước, giữa các quốc gia

với nhau.

– Nguồn lực tự nhiên: là cơ sở tự nhiên của quá trình sản xuất. Đó là

những nguồn vật chất vừa phục vụ trực tiếp cho cuộc sống, vừa phục vụ cho

phát triển kinh tế. Sự giàu có và đa dạng về tài nguyên thiên nhiên tạo lợi thế

quan trọng cho sự phát triển.

– Nguồn lực con người (hay nguồn nhân lực): là nguồn cung cấp sức

lao động cho xã hội, con người với tư cách là yếu tố cấu thành sản xuất giữ vị

trí hàng đầu,là nguồn lực cơ bản và nguồn lực vô tận của sự phát triển không

chỉ được xem xét đơn thuần ở góc độ số lượng hay chất lượng mà là sự tổng

hợp cả số lượng và chất lượng. Không chỉ là bộ phận dân số trong độ tuổi lao

động mà là các thế hệ con người với những tiềm năng, sức mạnh trong cải tạo

tự nhiên, cải tạo xã hội.

– Nguồn lực vật chất được phân chia làm 2 loại: Tài sản của cộng đồng

và tài sản của hộ. Tài sản của cộng đồng là các cơ sở vật chất cơ bản phục vụ

5

nhu cầu sản xuất và sinh hoạt như: điện, đường giao thông, trường học, trạm y

tế, công trình thủy lợi, thông tin liên lạc. Tài sản của hộ bao gồm cả các tài

sản phục vụ sản xuất và các tài sản phục sinh hoạt của hộ như: đất đai, máy

móc thiết bị, giống cây trồng vật nuôi…

– Nguồn lực tài chính: Những khó khăn về tài chính làm cho khả năng

trỗi dậy của kinh tế nông hộ bị giảm sút, muốn cải thiện được kinh tế nông hộ

thì việc tăng đầu tư nhằm mở rộng quy mô sản xuất, tăng năng suất và chất

lượng sản phẩm là một nhu cầu tất yếu. Trong điều kiện như hiện nay, khi mà

khả năng tích luỹ của hộ nông dân rất thấp, sự hỗ trợ của Chính phủ và các tổ

chức phi chính phủ ngày càng giảm, thì việc vay vốn để đầu tư được coi là

hành vi quan trọng nhất để thoả mãn về mặt tài chính.

- Nguồn lực xã hội: Là các khía cạnh về quan hệ trong gia đình, tập

quán và văn hóa địa phương, các luật tục và thiết chế cộng đồng, vai trò của

các tổ chức và chính trị xã hội cũng như sự tham của người dân vào các họat

động tập thể, khả năng tiếp cận và cập nhật thông tin của người dân đối với

sản xuất và đời sống.

Hiểu biết và đánh giá đúng cũng như biết huy động tối đa các nguồn

lực sẽ thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế ở mỗi quốc gia. Các nước đang

phát triển muốn nhanh chóng thoát khỏi tụt hậu. cần phát hiện và sử dụng hợp

lí các nguồn lực sẵn có trong nước đồng thời kết hợp với sự hỗ trợ của các

nước phát triển.

2.1.2. Cơ sở lí luận về nguồn lực

-Dân cư và nguồn lao động

Việt Nam là một nước đông dân có nhiều thành phần dân tộc

Theo số liệu Tổng điều tra dân số ngày 1 - 4 - 1999 dân số nước ta là

76.327.900 người. Về dân số nước ta đứng hàng thứ hai ở khu vực Đông Nam

Á và hàng thứ 13 trong tổng số hơn 200 quốc gia và lãnh thổ trên thế giới.

6

Dân số là một nguồn lực quan trọng để phát triển nền kinh tế. Với số dân

đông nước ta có nguồn lao động dồi dào thị trường tiêu thụ rộng lớn. Song

trong điều kiện nước ta hiện nay dân số đông là một trở ngại lớn cho việc phát

triển kinh tế và nâng cao đời sống của nhân dân.

Nước ta có 54 thành phần dân tộc đoàn kết trong quá trình dựng nước

và giữ nước. Hiện nay trình độ phát triển kinh tế - xã hội giữa các thành phần

dân tộc ở nước ta vẫn còn có sự chênh lệch. Vì vậy phải chú trọng hơn nữa

đển việc phát triển kinh tế - xã hội ở các vùng dân tộc ít người.

- Dân số nước ta tăng nhanh

Dân số tăng quá nhanh dẫn đến sự bùng nổ dân số. Điều đó xảy ra ở

nước ta từ cuối những năm 50 của thế kú XX. Tuy nhiên ở từng vùng lãnh thổ

từng thành phần dân tộc mức bùng nổ dân số có sự khác nhau. Trên phạm vi

toàn quốc dân số nước ta đã tăng gấp đôi từ 30 lên 60 triệu người trong vòng

25 năm (1960 - 1985).

Nhịp độ gia tăng dân số cũng biến đổi qua các thời kì.

Trong thời kì 1931 - 1960 tốc độ gia tăng trung bình năm là 185%. Dân

số tăng nhanh vào những năm 1965 - 1975 với mức tăng trung bình năm trên

3%. Giữa hai đợt tổng điều tra dân số lần thứ nhất và lần thứ hai (1979 và

1989) mức tăng trung bình năm giảm xuống còn 21% và giữa hai cuộc tổng

điều tra dân số gần đây nhất (1989 và 1999) là 17%.

Hiện nay do kết quả của việc thực hiện chính sách dân số và kế hoạch

hoá gia đình nhịp độ tăng dân số ở nước ta đang có xu hướng giảm xuống tuy

còn chậm. Mặc dù tỉ lệ sinh có giảm song số dân nước ta trong thời kì 1979 -

1989 vẫn tăng thêm 117 triệu người tương đương với số dân của một nước

trung bình trên thế giới.

7

Trong thời kì 1989 - 1999 số dân tăng thêm 119 triệu người tỉ lệ gia

tăng dân số trung bình năm tuy có giảm (17%) nhưng vẫn cao hơn một chút

so với mức gia tăng tự nhiên của toàn thế giới.

Sự gia tăng dân số quá nhanh đã tạo nên sức ép rất lớn đối với việc phát

triển kinh tế - xã hội của đất nước và nâng cao chất lượng cuộc sống của từng

thành viên trong xã hội.

 Dân số nước ta thuộc loại trẻ

Cơ cấu các nhóm tuổi trong tổng số dân (1 - 4 - 1999) của nước ta là:

+ Dưới độ tuổi lao động: 33,1%

+ Trong độ tuổi lao động: 59,3%

+ Ngoài độ tuổi lao động: 7, 6%

Do dân số trẻ nên lực lượng lao động của nước ta chiếm khoảng 50%

tổng số dân. Hàng năm xã hội có thêm khoảng 1,1 triệu lao động mới. Điều

đó gây nên những khó khăn về sắp xếp việc làm cho số lao động gia tăng. Tuy

nhiên lực lượng lao động của Việt Nam có khả năng tiếp thu nhanh các kỹ

thuật và công nghệ tiên tiến. Nếu được đào tạo và sử dụng hợp lí họ sẽ trở

thành nguồn lực quyết định để xây dựng đất nước.

 Dân cư và nguồn lao động nước ta phân bố không đều

Điều đó phụ thuộc vào lịch sử định cư trình độ phát triển kinh tế -xã hội

mức độ màu mỡ của đất đai sự phong phú của nguồn nước v.v... Tính chất

không đồng đều này thể hiện rõ rệt giữa các vùng và ngay trong nội bộ từng

vùng lãnh thổ.

Khoảng 80% số dân tập trung ở vùng đồng bằng và ven biển với mật độ

dân số rất cao (đồng bằng sông Hồng 1180 người/km2 - 1999). Ở trung du và

miền núi dân cư thưa thớt hơn nhiều (Tây Nguyên là 67 người/km2 Tây Bắc

là 62 người/km2).

8

Sự phân bố dân cư không đều còn thể hiện giữa thành thị và nông thôn.

76,5% số dân sinh sống ở nông thôn còn ở thành thị chiếm 23,5% (số liệu

năm 1999)

Tình hình phân bố dân cư như vậy gây ra những khó khăn cho việc

sử dụng hợp lí nguồn lao động và việc khai thác nguồn tài nguyên hiện có

ở mỗi vùng.

Để giảm bớt gánh nặng dân số cần phải có chiến lược phát triển dân số

hợp lí và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động của nước ta

Trước mắt cần có những biện pháp hữu hiệu nhằm giảm nhanh tỉ lệ

sinh đồng thời từng bước phân bố lại dân cư lao động giữa các vùng và giữa

các ngành kinh tế trong phạm vi cả nước.

* Quan điểm chiến lược phát triển bền vững

Đây là một quan điểm thuộc xã hội hiện đại khi quan niệm về phát triển

không đơn thuần chỉ là sự tăng trưởng về mặt kinh tế, lý thuyết này ra đời sau

một thời gian dài, sự phát triển được hiểu là sự tăng trưởng về mặt kinh tế đã

gây nên những hậu quả nặng nề: Sự phân hóa giàu nghèo một cách sâu sắc,

biến đổi khí hậu, môi trường bị tàn phá nặng nề, sự nóng dần lên của trái

đất,… những hậu quả ấy do những hoạt động phát triển của con người.

Khái niệm phát triển bền vững xuất hiện trong phong trào bảo vệ môi

trường những năm 70 của thế kỉ XX và được định nghĩa theo nhiều cách khác

nhau. Phát triển bền vững được hiểu như là “sự đáp ứng nhu cầu hiện tại mà

không làm tổn hại đến khả năng của các thế hệ tương lai trong việc đáp ứng

nhu cầu của bản thân họ” (Báo cáo Bruland, 1987). Hoặc là “sự cải thiện chất

lượng cuộc sống của conngười trong khuôn khổ phạm vi sức chứa của hệ sinh

thái trợ giúp” (chăm lo trái đất)… Phát triển bền vững cũng có thể được hiểu

là một sự phát triển lâu dài, phát triển đi đôi với việc làm phong phú các

nguồn vốn sinh hoạt để từ đó dẫn đến các tác động tích cực tới đời sống của

9

con người. Sự phát triển đó làm tăng khả năng chống chọi với những cú sốc,

tổn thương do con người và tự nhiên gây ra. Chiến lược phát triển bền vững

được xem như là những quyết định trong việc lựa chọn, kết hợp và quản lý các

nguồn lực sản xuất của con người nhằm để kiếm sống. Kết quả sản xuất con

người hướng tới được thể hiện qua các yếu tố:

 Sự hưng thịnh hơn: Thu nhập cao và ổn định hơn, cơ hội làm việc tốt

hơn, kết quả của những công việc mà người dân đang thực hiện tăng lên và

thu nhập của hộ gia đình gia tăng.

 Đời sống được nâng cao: Ngoài tiền và những thứ mua bằng tiền, mức

sống còn được đánh giá qua những giá trị của những hàng hóa phi vật chất khác,

mức độ đánh giá còn được thể hiện trên phương diện giáo dục, y tế cho các

thành viên trong gia đình được đảm bảo, các điều kiện sống tốt, sự an toàn.

 Khả năng tổn thương được giảm: Người nghèo luôn phải sống trong

trạng thái dễ bị tổn thương. Bởi vậy, sự ưu tiên của họ là tập chung cho việc

bảo vệ gia đình mình thoát khỏi những mối hiểm họa tiềm ẩn, thay vì phát

triển những cơ hội của mình.

 An ninh lương thực được củng cố: An ninh lương thực là một trong

những vấn đề cốt lõi trong phát triển con người, tránh sự tổn thương và nghèo

đói. Việc tăng cường an ninh lương thực có thể được thực hiện nhiều cách như

tăng khả năng tiếp cận nguồn tài nguyên, tăng nguồn thu nhập của người dân.

 Sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên: Việc phát triển cần

đi đôi với tái tạo và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên tránh sự ônhiễm môi

trường.

Những chỉ tiêu trên đây là những mong muốn về một kết quả con người

cần đạt được, đồng thời cũng là biểu hiện của phát triển bền vững. Một hoạt

động sản xuất được xem như là bền vững khi nó đối phó và phục hồi được

những áp lực, cú sốc và có thể duy trì, nâng cao khả năng về tài chính cũng

10

như cơ sở hạ tầng ở cả hiện tại và trong tương lai mà không làm tổn hại đến

nguồn tài nguyên thiên nhiên.

Nói tóm lại quan niệm về phát triển bền vững hướng đến một thế đứng

kiềng 3 chân: “ kinh tế - môi trường - xã hội”. Đây cũng được xem là mục tiêu

mà con người hướng tới trong tương lai khi tác động ngược của các quan điểm

phát triển sai lệch trước đây đã và đang ngày càng ảnh hưởng tiêu cực đến con

người. Lý thuyết này được áp dụng trong đề tài để phân tích hoạt động sản xuất

của người dân và xây dựng một mô hình phát triển tiến bộ hơn so với mô hình

sản xuất hiện tại – mô hình hoạt động sản xuất bấp bênh và thiếu tính bền vững.

* Quan điểm lý thuyết cấu trúc chức năng

Cơ cấu chức năng được các nhà xã hội học như A.Comte và H. Spencer,

E.Durkheim khởi xướng, sau được các nhà xã hội học hiện đại phát triển

thành một trong những chủ thuyết của xã hội học hiện đại. Chủ thuyết chức

năng hay còn gọi là cấu trúc chức năng được nhắc đến với tính liên kết chặt

chẽ của các bộ phận cấu thành nên một chỉnh thể. Trong hệ thống đó mỗi bộ

phận đều có chức năng nhất định góp phần làm nên sự tồn tại với 2 mặt tĩnh

và động, tồn tại trong sự vận động biến đổi nhưng lại là một thực thể thống

nhất trong đa dạng. H.Spencer đưa thuyết sinh vật học vào để giải thích sự tồn

tại của xã hội và cho rằng xã hội tồn tại như một cơ thể sống, nó có đầy đủ

các bộ phận và thực hiện các chức năng khác nhau trong một cơ thể thống

nhất, tiến hóa từ đơn giản đến phức tạp.

Lý thuyết này sẽ được vận dụng để giải thích các mối quan hệ kinh tế -

xã hội trong đời sống của người dân xã Bum Nưa. Từ đó đưa ra giải thích hợp

lý cho việc lựa chọn phù hợp các nguồn lực để hoạt động. Việc vận dụng lý

thuyết sẽ được đưa vào trong từng phần của bài nghiên cứu. Xã Bum Nưa

được xem như là một chỉnh thể xã hội thống nhất trong hệ thống quản lý chức

năng đoàn thể. Xã Bum Nưa nằm trong sự kiểm soát và quản lý của một hệ

11

thống xã hội lớn hơn là huyện Mường Tè. Xét về phạm vi tổ chức, cư dân

trong xã được quản lý trực tiếp bởi ban điều hành như chủ tịch xã, phó chủ

tịch xã, ban công an, ban mặt trận, ban dân sự,… Là một chỉnh thể thống

nhất, các hộ gia đình trong xã đều tồn tại với vai trò và chức năng riêng,song

đều nằm trong mỗi liên kết chặt chẽ với những mối quan hệ làng xóm láng

giềng thân thích và môi trường sống xung quanh.

* Quan điểm lý thuyết lựa chọn hợp lý

Lý thuyết lựa chọn hợp lý có nguồn gốc từ triết học, kinh tế học, nhân

học thế kỷ XVIII – XIX đại diện là các nhà xã hội học như: G.Simmel,

Hormans, J.Elster. Thuyết lựa chọn hợp lý dựa vào việc cho rằng con người

luôn hành động có chủ đích với những hành động xã hội. Khi làm việc gì,

người ta cũng suy nghĩ để lựa chọn phương án nhằm sử dụng các nguồn lực

có được để đạt kết quả tối đa với chi phí thấp nhất. Thuật ngữ “lựa chọn”

được dùng để nhấn mạnh sự cân nhắc, tính toán để quyết định sử dụng

phương tiện tối ưu nào mà đạt được kết quả cao trong một điều kiện nguồn

lực khan hiếm. Bắt nguồn từ việc vận dụng quy luật này để giải thích các hiện

tượng kinh tế, các nhà xã hội học áp dụng vào nhằm giải thích các hành động

xã hội. Vận dụng lý thuyết này vào trong đề tài nghiên cứu để giải thích cho

việc tại sao người dân ở địa bàn nghiên cứu lại lựa chọn các nguồn lực tự

nhiên mà không phải là lựa chọn các nguồn lực khác,với lựa chọn nguồn lực

đó liệu họ có đạt được hiệu quả tối đa trong cuộc sống hay không. Ngoài ra,

quan điểmvề lựa chọn hợp lý sẽ được lồng ghép phân tích và vận dụng trong

việc đưa ra các giải pháp sử dụng các nguồn lực bền vững.

Đường lối phát triển kinh tế - xã hội

1. Việc đổi mới kinh tế - xã hội một cách toàn diện là vấn đề cơ bản

xuyên suốt hệ thống chính sách của Đảng và Nhà nước.

12

Đây cũng chính là nguồn lực quan trọng góp phần vào việc định hướng

phát triển nền kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội chủ yếu đang đặt ra ở

nước ta. Cho đến nay nền kinh tế nước ta đã trải qua từ việc phi tập trung hoá

về mặt hành chính đến việc bước đầu đổi mới toàn diện. Từ Đại hội Đảng

toàn quốc lần thứ VI năm 1986 quá trình đổi mới đã được định hình và phát

triển đúng hướng. Sự đổi mới thể hiện ở việc xoá bỏ cơ chế quản lí tập trung

quan liêu bao cấp xây dựng cơ cấu kinh tế năng động sử dụng cơ chế thị

trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

2. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 đã được vạch ra

nhằm giải quyết những vấn đề kinh tế - xã hội cấp bách của đất nước

Mục tiêu tổng quát của chiến lược là: Đưa nước ta ra khỏi tình trạng

kém phát triển nâng cao rõ rệt đời sống vật chất văn hoá tinh thần của nhân

dân; tạo nền tảng để năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công

nghiệp theo hướng hiện đại. Nguồn lực con người năng lực khoa học và công

nghệ kết cấu hạ tầng tiềm lực kinh tế quốc phòng an ninh được tăng cường

thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ

bản ; vị thế của nước ta trên trường quốc tế được nâng cao.

3. Để thực hiện chiến lược đổi mới nhiều chính sách cụ thể đã được ban

hành.Một trong những nguồn lực quan trọng để đảm bảo thực hiện thắng lợi

mục tiêu của chiến lược kinh tế - xã hội là vấn đề tạo vốn. Ngoài chính sách

huy động vốn trong nước chính sách mở cửa và luật đầu tư đã ra đời và đang

phát huy tác động trong nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội.

- Vốn nhân lực (Human capital): Đây là một yếu tố được xem như là

quan trọng nhất, vốn nhân lực là điều kiện cần có thể sử dụng và phát huy

hiệu quả bốn loại vốn khác. Nguồn nhân lực là khả năng, kỹ năng, kiến thức

làm việc và sức khỏe để giúp con người theo đuổi các hoạt động khác nhau

nhằm đạt được kết quả tốt hay mục tiêu mà họ hướng tới. Với mỗi gia đình

13

nguồn nhân lực được biểu hiện ở khía cạnh lượng và chất về lực lượng lao

động ở trong gia đình.

- Vốn tài chính (Financial capital): Vốn tài chính là các nguồn vốn tài

chính mà người ta sử dụng nhằm đạt được các mục tiêu trong cuộc sống. Các

nguồn đó bao gồm nguồn dự trữ hiện tại, dòng tiền theo định kỳ và khả năng

tiếp cận các nguồn vốn tín dụng từ bên ngoài như từ người thân hay từ các tổ

chức tín dụng khác. Đây là yếu tố trung gian cho sự trao đổi có ý nghĩa quan

trọng đối với việc sử dụng thành công các tài sản khác. Ngoài ra việc xem xét

số lượng và nguồn gốc, một vấn đề rất quan trọng cần được quan tâm đó là

khả năng tiếp cận nguồn lực này của người dân và cách thức họ sử dụng

nguồn lực.

- Vốn vật chất (Physical): Nguồn vật chất bao gồm cơ sở hạ tầng cơ bản

và trang thiết bị, phương tiện phục vụ sản xuất, sinh hoạt nhằm hỗ trợ việc

thực hiện các hoạt động trong đời sống. Nguồn vốn vật chất thể hiện ở hai cấp

độ khác nhau: cấp hộ và cấp cộng đồng. Ở cấp hộ bao gồm công cụ, dụng cụ

phục vụ sản xuất, kinh doanh các phương tiện phục vụ cuộc sống. Ở cấp cộng

đồng chủ yếu đề cập tới cơ sở hạ tầng giao thông, thông tin liên lạc, y tế, giáo

dục, điện, nước.

- Vốn xã hội (Social capital): Vốn xã hội là một tài sản sinh hoạt, là các

tiềm lực xã hội mà con người vạch ra nhằm theo đuổi các mục tiêu hoạt động

của mình. Đây là vấn đề liên quan tới tình làng nghĩa xóm, sự hợp tác trong

sản xuất, vai trò của các tổ chức truyền thống, tổ chức đoàn thể, các mối quan

hệ xã hội, tiếng nói của người dân, các bên liên quan trong việc ra quyết định

liên quan đến phát triển đời sống. Những yếu tố này có thể tạo nên sức mạnh

cho phát triển sản xuất cũng như đạt được các mục tiêu mong muốn của người

dân, cộng đồng. Vốn xã hội được phát triển thông qua mạng lưới và các mối

liên kết với nhau, tính đoàn hội của các nhóm chính thức và nguồn vốn hoạt

14

động không chỉ thể hiện ở trạng thái hiện tại mà còn thể hiện khả năng thay

đổi trong tương lai.

Việt Nam được coi là một thị trường khá hấp dẫn là nơi đang có nhiều

nước trong khu vực và trên thế giới đến đầu tư.

2.1.3. Hộ và kinh tế hộ

 Một số khái niệm về hộ:

Hộ đã có từ lâu đời, cho đến nay nó vẫn tồn tại và phát triển. Trải qua mỗi

thời kỳ kinh tế khác nhau, hộ và kinh tế hộ được biểu hiện dưới nhiều hình

thức khác nhau song vẫn có bản chất chung đó là “Sự hoạt động sản xuất kinh

doanh của các thành viên trong gia đình cố gắng làm sao tạo ra nhiều của cải

vật chất để nuôi sống và tăng thêm tích luỹ cho gia đình và xã hội”.[5]

Qua nghiên cứu cho thấy, có nhiều quan niệm của các nhà khoa học về hộ:

- Theo Weberster – từ điển kinh tế năm 1990: Hộ là những người cùng

sống chungdưới một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ.[1]

- Theo Martin năm 1988: Hộ là đơn vị cơ bản liên quan đến sản xuất, tái

sản xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động khác.[1]

- Theo Raul, năm 1989: Hộ là những người có cùng chung huyết tộc, có

quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình sáng tạo ra sản phẩm để bảo tồn

chính bản thân mình và cộng đồng.[1]

- Theo Megê năm 1989: Hộ là một nhóm người cùng chung huyết tộc

hoặc không cùng chung huyết tộc ở chung trong một mái nhà và ăn chung

một mâm cơm.[1]

- Theo các tác giả nhóm nhân chủng học (1982 – 1985): Hộ là đơn vị

đảm bảo quá trình tái sản xuất lao động tiếp theo trong qua quá trình tổ chức

nguồn thu nhập nhằm chi tiêu cho cá nhân và đầu tư vào sản xuất.[1]

15

Như vậy, các cá nhân và các tổ chức khi nhìn nhận và quan niệm về hộ

không giống nhau. Tuy nhiên trong đó cũng có những nét chung để phân biệt

về hộ đó là:

+ Chung hay không cùng chung huyết tộc (huyết thống và quan hệ

hôn nhân).

+ Cùng chung sống dưới một mái nhà

+ Cùng chung một nguồn thu nhập (ngân quỹ)

+ Cùng ăn chung

+ Cùng tiến hành sản xuất

Đây mới chủ yếu nêu lên những khía cạnh về khái niệm hộ tiêu biểu

nhất, mạnh khía cạnh này hay khía cạnh khác hoặc tổng hợp khái quát chung

nhưng vẫn còn có chỗ chưa đồng nhất. Tuy nhiên, từ các quan niệm trên ta có

thể hiểu về hộ như sau:

- Trước hết, hộ là một tập hợp chủ yếu và phổ biến của những thành

viên có chung huyết thống, tuy vậy cũng có cá biệt trường hợp thành viên của

hộ không phải cùng chung huyết thống (con nuôi, người tình nguyện và được

sự đồng ý của các thành viên trong hộ công nhận cùng chung hoạt động kinh

tế lâu dài,...).

- Hộ nhất thiết là một đơn vị kinh tế (chủ thể kinh tế), có nguồn lao động

và phân công lao động chung, có vốn và chương trình, kế hoạch sản xuất kinh

doanh chung, là đơn vị vừa sản xuất vừa tiêu dùng, có ngân quỹ chung và

được phân phối lợi ích theo thoả thuận có tính chất gia đình. Hộ không phải là

một thành phần kinh tế đồng nhất, mà hộ có thể thuộc thành phần kinh tế cá

thể, tư nhân, tập thể, Nhà nước...

- Hộ không đồng nhất với gia đình mặc dù cùng chung huyết thống bởi

vì hộ là một đơn vị kinh tế riêng, còn gia đình có thể không phải là một đơn vị

16

kinh tế (ví dụ gia đình nhiều thế hệ cùng chung huyết thống, cùng chung một

mái nhà nhưng nguồn sinh sống và ngân quỹ lại độc lập với nhau,…).[5]

 Hộ nông dân:

Theo ông ĐàoThế Tuấn (1997) cho rằng: “Hộ nông dân là những hộ

chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề

cá các hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn”.[2]

Tác giả Frank Ellis định nghĩa: “Hộ nông dân là các hộ gia đình làm

nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu

sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn

hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và

xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao”.[3]

2.1.4 . Thu nhập

 Khái niệm về thu nhập

Thu nhập là khoản tiền thu từ việc sở hữu và cung ứng các nhân tố sản

xuất trong 1 thời kỳ nhất định.Cơ cấu thu nhập bao gồm: Thu nhập từ kết quả

lao động (tiền công, tiền lương: bao gồm lương hưu,các khoản trợ cấp và bao

gồm cả học bổng ) và thu nhập tài chính (lãi do gửi tiết kiệm, lãi do mua bán

đầu tư chứng khoán, thu từ các khoản cho thuêbất động sản) và các thu nhập

khác.[4]

Thu nhập từ lao động là tổng các khoản thu mà người lao động nhận

được do đã bỏ ra sức lao động của họ trong quá trình tham gia sản xuất kinh

doanh của các đơn vị kinh tế.

Thu nhập từ lao động của người lao động bao gồm:

Tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp, thu nhập khác có tính

chất như lương: gồm tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp thường

xuyên mang tính chất cố định và tiền thưởng trong lương; các khoản phụ cấp

và thu nhập khác của người lao động được tính vào chi phí sản xuất, vào giá

17

thành của sản phẩm như: phụ cấp ca 3, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp đi lại, phụ cấp

tiền điện thoại cố định, phụ cấp xăng xe tiền công tác phí, (trường hợp thuê

dịch vụ ăn uống bên ngoài không tính vào yếu tố này), trợ cấp thuê nhà ….và

các khoản phụ cấp thường xuyên khác cho người lao động, bao gồm các hình

thức trả bằng tiền, bằng hiện vật như: thực phẩm, đồ uống, nhiên liệu,quần

áo(trừ quần áo bảo hộ lao động).

Các khoản thu nhập khác không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh:

Là các khoản chi phí trực tiếp cho người lao động nhưng không hạch

toán vào chi phí sản xuất mà nguồn chi lấy từ quỹ khen thưởng,quỹphúc lợi,

lợi nhuận của chủ doanh nghiệp hoặc từ các nguồn khác (quà tặng,thưởng của

cấp trên…).

 Phân loại thu nhập

Phân loại theo hình thức thu nhập có:

 Thu nhập trực tiếp: Là thu nhập của lao động trực tiếp tạo ra sản

phẩm.Thu nhập gián tiếp từ phân phối lại: Là thu nhập của những lao động

làm công việc tiêu thụ sản phẩm như những người đi buôn…những người này

không trực tiếp tạo ra sản phẩm.

Căn cứ vào mức thu nhập nông hộ gồm 4 loại kinh tế hộ:

- Hộ giàu

- Hộ Trung bình-khá

- Hộ cận nghèo

- Hộ nghèo

 Tầm quan trọng của thu nhập

Trong thực tế cuộc sống thu nhập là một yếu tố rất quan trọng, nó biểu

hiện ở số tiền, hay các sản phẩm do quá trình lao động mà chúng ta tạo ra và

nó có giá trị cho cuộc sống. Để duy trì và nâng cao chất lượng cuộc sống, con

người cần phải có thu nhập và chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy rằng trong

18

đời sống hàng ngày thu nhập quan trọng như thế nào. Với mỗi người, với các

mức thu nhập khác nhau thì có thể nói rằng chất lượng cuộc sống mà họ được

hưởng cũng khác nhau, với những mức thu nhập cao thì sẽ có được cuộc sống

với chất lượng của các dịch vụ và sự sinh hoạt hàng ngày tốt hơn chẳng hạn

như:Bữa ăn hàng ngày sẽ đủ chất dinh dưỡng hơn, các đồ dùng sinh hoạt cũng

tốt hơn, con cái được học tập trong những ngôi trường chất lượng tốt hơn, nói

tóm lại sẽ có được những thứ gần với sự mong muốn hơn, ngược lại những

người có thu nhập thấp, những người nghèo thậm chí là đói thì với thu nhập

thấp đó họ có thể ăn không đủ no, mặc không đủ ấm chứ nói gì đến việc sử

dụng các dịch vụ mà cần đến tiền mới có được.

2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài

Từ trước đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, bài viết

đi sâu phân tích các nguồn lực của người dân, đặc biệt chú ý đến nguồn lực tự

nhiên và đời sống của cư dân nghèo khổ. Hiện nay, các đề tài liên quan đến sử

dụng hợp lý nguồn lực (đất đai, nguồn nhân lực, phát tiển kinh tế -xã hội…)và

bàn về cách thức để tăng thu nhập cũng vô cùng phong phú. Những câu hỏi

tại sao, phải làm như thế nào vẫn đang tìm câu trả lời. Làm thế nào để phát

triển nguồn lực phù hợp bền vững, hay nguyên nhân thu nhập thấp dẫn đến

nghèo đói là gì?.... Trong giới hạn đề tài cho phép, tôi xin tổng quan một số

công trình nghiên cứu thu thập được liên quan đến đề tài:

- Nghiên cứu hoạt động đời sống của các hộ dân tái định cư ở vùng bán

ngập tại huyện Nậm Nhùn tỉnh Lai Châu.

Đề tài nghiên cứu và đánh giá thực trạng, sử dụng nguồn lực của các hộ

dân tái định cư vùng bán ngập của công trình thủy điện Lai Châu. Trên cơ sở

đánh giá phân tích, đề xuất một số giải pháp tạo nguồn lực nhằm ổn định sản

xuất và đời sống của các hộ dân di chuyển đến nơi ở mới.

19

- Nghiên cứu đặc điểm văn hóa kiến thức bản địa và chiến lược

phát triển của đồng bào dân tộc thiểu số tại Đakrong - Quảng Trị (Đại

học Nông Lâm Huế).

Đề tài này nghiên cứu về kiến thức bản địa và mối liên hệ của nó với

chiến lược phát triển của vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đề tài cũng đưa ra

những điểm được và chưa được trong việc vận dụng kiến thức bản địa vào các

hoạt động sản xuất, đề cập đến việc xây dựng một chiến lược sản xuất bền

vững để người dân tự xây dựng và phát triển chiến lược sản xuất cho bản thân

và gia đình vừa đảm bảo điều kiện sống hiện tại vừa bảo đảm cho sự phát

triển vững chắc cho tương lai.

- Nghiên cứu phát triển nông thôn bền vững tại xã Phong Mỹ, miền

Trung Việt Nam của trường Đại học Khoa học & đời sống Praha - Czech .

Nghiên cứu này được thực hiện tại xã Phong Mỹ huyện Phong Điền,

tỉnh Thừa Thiên- Huế, đề tài này nghiên cứu về lĩnh vực nông nghiệp phát

triển nông thôn, bảo tồn đa dạng sinh học. Đặc biệt đi sâu tìm hiểu phương

thức sản xuất của người dân, phân tích các nguồn vốn về con người và nguồn

vốn tự nhiên, các khả năng sử dụng nguồn đất sẵn có và nguồn tài nguyên

khác: nước, rừng,…ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của người dân. Ngoài

ra, đề tài cũng vẽ lên một bức tranh về cuộc sống của người dân qua các chỉ

báo về thu nhập, cơ cấu chi tiêu, tình hình giáo dục - y tế, tình hình kinh tế -

xã hội tại địa phương.

- Đánh giá hoạt động sản xuất của người dân miền núi thôn 1 - 5, Cẩm

21 Sơn, Anh Sơn, Nghệ An (Đại học Nông Lâm Huế) .

Đề tài này phân tích các hoạt động sản xuất của người dân miền núi.

Qua đó xem xét và rút ra những phương thức, tập quán trong lao động sản

xuất của người dân nhằm tìm ra một số giải pháp khả thi cho chiến lược phát

triển bền vững phù hợp với điều kiện của cư dân địa phương.

20

Nhận xét các công trình nghiên cứu về hoạt động sản xuất trên đây là

những công trình nghiên cứu mới tại Việt Nam, góp phần nâng cao năng lực,

thay đổi nhận thức của người dân trong vấn đề phát triển kinh tế hộ gia đình.

Trên cơ sở đó giúp người dân thay đổi được nhận thức, tư duy, phương

thức, tập quán sản xuất. Tất cả các nghiên cứu trên đây đều đi từ việc phân

tích thực trạng sản xuất để từ đó đề xuất các can thiệp và giải pháp nhằm phát

triển sản xuất bền vững, cải thiện và nâng cao giá trị sản xuất tại địa phương,

giúp người dân ổn định cuộc sống.

21

PHẦN 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Là các hộ nông dân tại 7 bản được điều tra: bản Bum, bản Nà Lang,

Nà Hẻ, Nà Hừ 1, Nà Hừ 2, Phiêng Kham, Nậm Củm cùng với các hoạt

động sản xuất và thu nhập của hộ tại xã Bum Nưa, huyện Mường Tè, tỉnh

Lai Châu.

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu

3.1.2.1. Phạm vi không gian nghiên cứu

- Địa bàn nghiên cứu là xã Bum Nưa, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu

- Các hoạt động sản xuất của hộ tạo ra thu nhập cho hộ bao gồm cả hoạt

động nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi) và hoạt động phi nông nghiệp.

- Nghiên cứu chọn mẫu chọn 100 hộ trong 7 bản để điều tra: bản

Bum, Nà Lang, Nà Hẻ, Nà Hừ 1, Nà Hừ 2, Phiêng Kham, Nậm Củm tại xã

Bum Nưa.

3.1.2.2. Phạm vi và thời gian nghiên cứu

- Đề tài sử dụng nguồn thông tin số liệu thứ cấp trong vòng 3 năm trở

lại đây, nguồn thong tin số liệu sơ cấp năm 2018.

- Đề tài được thực hiện từ : 08 / 2018 đến 12 / 2018.

3.2. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu

3.2.1. Câu hỏi nghiên cứu

- Các nguồn lực mà người dân sử dụng là nguồn lực gì?

- Thu nhập của người dân từ việc sử dụng các nguồn lực đó như

thế nào?

- Những khó khăn người dân gặp phải trong việc sử dụng nguồn lực?

22

- Giải pháp phát triển hợp lý các nguồn lực cho người dân?

3.2.2.Giả thuyết nghiên cứu

- việc sử dụng các nguồn lực tại xã Bum Nưa hiện nay hướng tới bền

vững, ổn định. Cho nên, đời sống của người dân được cải thiện đáng kể.

- để lựa chọn các nguồn lực phù hợp với người dân xã Bum Nưa phải

chịu tác động lớn của các yếu tố khách quan và chủ quan như: Nguồn lực

tự nhiên, nguồn lực con người, nguồn lực tài chính, nguồn lực xã hội,...

Trong đó đáng kể là sự tác động mạnh mẽ từ nguồn lực con người và

nguồn lực tài chính.

- Người dân xã Bum Nưa hiện nay để phát triển bền vững các nguồn

lực cần có sự giúp đỡ của các tổ chức xã hội và Nhà nước.

3.3. Nội dung nghiêncứu và phương pháp nghiên cứu

3.3.1. Nội dung nghiên cứu

- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Bum Nưa, huyện

Mường Tè, tỉnh Lai Châu.

- Phân tích các nguồn lực và thu nhập của hộ nông dân tại xã Bum Nưa.

+Nguồn lực của hộ gồm: nhân lực (nhân khẩu, lao động), đất đai (tổng

diện tích đất canh tác,đất sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp), vốn sản

xuất,.v.v

+Thu nhập của hộ nông dân:… … … đồng/năm

- Đề xuất một số giải pháp sử dụng hợp lý nguồn lực nâng cao thu nhập

cho người dân tại xã Bum Nưa.

3.3.2. Phương pháp nghiên cứu

3.3.2.1. Phương pháp luận

Cơ sở phương pháp luận cho đề tài nghiên cứu là việc vận dụng các lý

thuyết xã hội học vào giải thích các vấn đề gặp phải trong quá trình nghiên

23

cứu. Từ đó phân tích mối liên hệ giữa lí luận và thực tiễn nhằm làm sáng tỏ

mục tiêu và nội dung nghiên cứu đã đề ra.

Để làm sáng tỏ thực trạng hoạt động sản xuất và các thu nhập của người

dân xã Bum Nưa, cần tìm hiểu nguyên nhân mà người dân sử dụng phương

thức hoạt động sản xuất đó . Ngoài ra, trong đề tài còn sử dụng thuyết cấu trúc

chức năng nhằm tiếp cận đối tượng theo lát cắt của cơ cấu xã hội. Bum Nưa là

một cụm dân cư tồn tại với tư cách là một hệ thống xã hội, nằm trong sự quản

lý và kiểm soát của bộ phận quản lý xã hội. Do đó, hộ gia đình cũng tồn tại

như một thành phần của hệ thống và chịu tác động của môi trường xung

quanh. Các phương thức sản xuất phù hợp với nguồn vốn mà họ có, bối cảnh

của họ đang sống và lựa chọn có mang lại hiệu quả kinh tế cao hay không, thu

nhập có ổn định và cuộc sống có ổn định hay không. Để qua đó có những biện

pháp phù hợp cho phát triển của địa phương nhằm nâng cao chất lượng cuộc

sống và thu nhập, của người dân xã Bum Nưa.

3.3.2.2.Phương pháp thu thập thông tin

 Thông tin thứ cấp

Thu thập từ những bài báo cáo liên quan đến UBND xã Bum Nưa.

+ Báo cáo điều kiện tự nhiên .

+ Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.

+ Tài liệu qua mạng intenet.

+ Các tài liệu có liên quan.

 Thông tin sơ cấp

Điều tra bảng hỏi: Đây là phương pháp chủ yếu để thu thập số liệu liên

quan đến đề tài. Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi chỉ tập trung phân tích và

đánh giá các nguồn lực, thu nhập của cộng đồng địa phương. Đây là cơ sở để

có các tác động của can thiệp liên quan nhằm cải thiện mức sống của cộng

đồng địa phương.

24

 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, địa điểm nghiên cứu phải đại diện

cho vùng nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, môi trường, văn

hóa .v.v.. căn cứ vào đặc điểm trên tôi tiến hành điều tra 100 hộ trong 7 bản

phân theo tình hình phát triển kinh tế:

- Bản có tình hình kinh tế phát triển nhất gồm: bản Bum, Nà Hẻ.

- Bản có tình hình phát triển thuộc loại trung bình gồm : Nà Hẻ, Nà Hừ 2.

- Bản có tình hình phát triển thuộc loại khó khăn gồm: Nậm Củm, Nà

Hừ 1 và Phiêng Kham.

 Phương pháp chọn mẫu điều tra

Bảng 3.1: Hộ điều tra phân theo nghề nghiệp và bản

Thôn /Bản Hỗn hợp Tổng số Thuần nông

Phi nông nghiệp 2 3 2 3 1 2 0 13 13 11 10 10 12 11 14 81 1 0 2 1 1 1 0 6 16 14 14 14 14 14 14 100 Bản Bum Nà Lang Nà Hẻ Nà Hừ 1 Na Hừ 2 Phiêng Kham Nậm Củm Tổng số

Nghiên cứu chọn mẫu dựa trên phương pháp phi ngẫu nhiên có điều

kiện N=100 hộ trong 7 bản để tiến hành điều tra,chọn 100 hộ là có đủ cơ sở

khoa học để thể hiện khái quát và chính xác cho toàn xã.

Ngoài ra, để hoàn thành đề tài này, chúng tôi còn sử dụng phương pháp

quan sát trực tiếp để ghi nhận những phương pháp sản xuất của bà con nông

dân và lý giải những kết quả đánh giá liên quan đến đề tài.

3.3.2.3.Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

+ Từ các nguồn số liệu điều tra và thu thập được trên địa bàn nghiên

cứu,tôi tiến hành tổng hợp và phân tích.

25

+ Sử dụng các phương pháp phân tích số liệu thông thường, số liệu điều

tra bảng hỏi được nhập vào Excel trên máy tính rồi tiến hành xử lý, phân tích,

kết nối giữa các chỉ tiêu đã xác định trong nội dung nghiên cứu.

26

PHẦN 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Bum Nưa

4.1.1. Điều kiện tự nhiên

Bum Nưa là xã vùng thấp của huyện, có tổng diện tích đất tự nhiên

7.388,29 ha. Vị trí tiếp giáp như sau: Phía đông tiếp giáp với xã Hua Bum

huyện Nậm Nhùn tỉnh Lai Châu; Phía tây giáp xã Vàng San huyện Mường Tè

tỉnh Lai Châu; Phía bắc giáp xã Pa Vệ Sủ huyện Mường Tè tỉnh Lai Châu và

phía nam giáp thị trấn Mường Tè huyện Mường Tè tỉnh Lai Châu.

Xã Bum Nưa cách trung tâm huyện 5 Km về phía đông. Có 7 bản (bản

Nậm Củm, bản Nà Lang, bản Bum, bản Nà Hẻ, bản Nà Hừ I, bản Nà Hừ II và

bản Phiêng Kham).

Thống kê đất đai tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2017, tổng diện tích

đất tự nhiên của xã là 7.388,29 ha, hiện tại đã đưa vào sử dụng 4.966,91 ha

chiếm 67,23% tổng diện tích đất tự nhiên. Diện tích đất nông nghiệp là

4.775,62 ha chiếm 64,64% tổng diện tích tự nhiên. Bao gồm: Đất sản xuất

nông nghiệp: 225,32 ha (chiếm 4,71%) (Đất trồng cây hàng năm: 224,24 ha;

Đất trồng cây lâu năm: 1,08 ha). Đất lâm nghiệp: 4.496,91 ha (chiếm

94,15%). Đất nuôi trồng thủy sản: 9,23 ha (chiếm 0,19%). Đất nông nghiệp

khác: 44,16 ha (chiếm 0,95%). Đất phi nông nghiệp: 191,29 ha, chiếm 2,59%

tổng diện tích tự nhiên. Trong đó: Đất ở: 25,38 ha (chiếm 13,27%), đất

chuyên dùng: 34,71 ha (chiếm 18,14%), đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang

lễ, nhà hỏa táng: 27,15 ha (chiếm 14,20%), đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối:

104,05 ha (chiếm 54,39%), đất chưa sử dụng: 2.421,38 ha, chiếm 32,77 %

tổng diện tích tự nhiên.

27

Bum Nưa là xã miền núi cao nên khí hậu mang tính chất nhiệt đới gió

mùa,lạnh rõ rệt so với vùng thấp và trung du kế cận.về nhiệt độ tháng nóng

nhất là vào tháng 6 tháng 7. Mùa đông có hiện tượng sương mù,sương

muối,thường xuất hiện tháng 11 đến tháng 2 năm sau. Bum Nưa có kết cấu

địa hình phức tạp chủ yếu là đồi núi dốc bị nhiều con suối chia cắt, địa hình

phức tạp nên giao thông đi lại,hoạt động sản xuất nông nghiệp nhất là nguồn

nước phục vụ cho sản xuất gặp nhiều khó khăn, mùa khô gây ra hạn hán,mùa

mưa thường xảy ra lũ quét, lũ ống.

4.1.2. Điều kiện về kinh tế

Với đặc điểm phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp là thế mạnh,UBND

xã tập trung chỉ đạo việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi,cung ứng các

loại giống lúa mới kịp thời,đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật vào trồng

trọt va chăn nuôi, mở các lớp tập huấn khoa học kỹ thuật. Ban chỉ đạo sản

xuất cung ứng giống lúa vụ đông xuân.

Tổng diện tích gieo trồng các loại là: 387,14 ha.

Tổng sản lượng lương thực cây có hạt đạt: 1.533,81/1.391,1 tấn, đạt

110% so với kế hoạch cả năm; riêng thóc 1.351,8/1.198,6 tấn, đạt 112%; bình

quân lương thực đầu người là: 417/377 kg/người/năm, đạt 110%; riêng thóc

367 kg/người/năm.

- Diện tích vụ Đông - Xuân: 101,4/101,4 ha, (đạt 100% kế hoạch).

Năng suất đạt 52,29 tạ/ha; sản lượng đạt 530,21 tấn.

- Diện tích vụ Mùa 148,8 ha, do mưa lũ cuốn trôi 4,66 ha. Tính đến thời

điểm báo cáo diện tích còn 144,14/148,8 ha, đạt 96,8%; Năng suất 57 tạ/ha;

sản lượng 821,6 tấn.

- Thu nhập bình quân đầu người đạt: 22.010.000đ/người/năm.

- Ngô Xuân - Hè: 63,5/70 ha, đạt 91%. Năng suất 28 tạ/ ha; sản lượng

177,8 tấn.

28

- Ngô Thu - Đông: thực hiện 1,5 ha. Năng suất 28/ha; sản lượng 4,2 tấn

- Lạc: 5/10 ha, đạt 50%.

- Cây Sắn: 61,6/65 ha, đạt 97,7%.

- Rau các loại: 10/10 ha, đạt 100%.

Tiếp nhận và cấp phát Vôi bột sản xuất vụ Đông – Xuân: 10.000 kg

(Mười nghìn kilogam). Nguồn vốn sự nghiệp nông nghiệp năm 2017.

 Về chăn nuôi gia súc, gia cầm

- Chăn nuôi: Tăng cường công tác tuyên truyền cho Nhân dân phát

triển chăn nuôi gia súc, gia cầm, chủ động phòng, chống dịch bệnh bằng cách

tiêm phòng đúng định kỳ theo kế hoạch giao.

- Tổng đàn gia súc: 3.654/3.994, con đạt 91%; trong đó:

+ Trâu: 697/751 con, đạt 93% trong đó: Sét đánh chết: 02, rơi vực: 01,

Bán 4 con giảm 7 con so với 6 tháng đầu năm 2017.

+ Bò: 377/467con, đạt 81%

+ Lợn: 2.580/2.776 con, đạt 93%

+ Dê: 158/133 con, đạt 118,7%

+ Gia cầm các loại: 15.260/14.145 con, đạt 108%.

- Thú y: Thực hiện Kế hoạch số: 221/KH-UBND, ngày 29/03/2017 của

UBND huyện Mường Tè về việc phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và

thủy sản trên địa bàn huyện Mường Tè năm 2017.

Trong năm 2017 đã tiêm 500 liều phòng dại đàn chó. Tiêm phòng

Trâu, Bò 900/1.050 liều, đạt 85,71%; tiêm phòng tụ huyết trùng lợn 1.500

liều; dịch tả lợn 1.500 liều.

 Lâm nghiệp

Tỷ lệ che phủ rừng đạt 68%. Tập trung chăm sóc và bảo vệ Rừng trồng:

cây Sấu, Giổi 8,65 ha; Quế 47,11 ha. Tăng cường công tác tuần tra, kiểm

tra bảo vệ rừng, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi, vi phạm

29

Luật “Bảo vệ và phát triển rừng. Chuẩn bị chi trả tiền dịch vụ môi trường

rừng năm 2017.

 Về công tác thuỷ sản

Tổng diện tích thực hiện là: 15,45/14,9 ha. (Do bị mất trôi 2.63 ha; hiện

tại còn 12,82/14,9 ha, đạt 86% kế hoạch) Thúc đẩy phát triển nuôi trồng thủy

sản tạo sản phẩm cho xã hội góp phần phát triển KT-XH của địa phương.

 Về sản xuất tiểu thủ công nghiệp và giao thông

Chăm sóc rừng trồng thay thế 9,6 ha; Đang triển khai thực hiện trồng

quế 41,27 ha. Tăng cường công tác kiểm tra, quản lý và bảo vệ rừng; công tác

kiểm tra, triển khai các biện pháp PCCCR được duy trì; đẩy mạnh triển khai

thực hiện Phương án kiểm tra các đối tượng khai thác, vận chuyển, buôn bán

lâm sản, bẫy bắt, kinh doanh động vật rừng trái phép trên địa bàn xã.

4.1.3. Văn hóa - xã hội

 Về sự nghiệp giáo dục

- Tổng số CBGV – CNV là: 85 trong đó: Khối THCS là: 23 người;

Khối Tiểu học là: 34 người; Mầm Non là: 28 người.

- Tổng số phòng học là: 44 lớp, trong đó: Khối THCS là: 9 phòng; Khối

Tiểu học là: 24 phòng; Mầm Non là: 11 lớp.

- Tổng số học sinh là: 846 học sinh, trong đó: Khối THCS là: 259 học

sinh; Khối Tiểu học là: 325 học sinh; Mầm Non là: 262 cháu.

Tổ chức Tết Trung thu 2017 cho 100% các em học sinh thông qua chủ

đề “Đêm Hội Trăng rằm”

 Về y tế, dân số,kế hoạch hóa gia đình

- Tổ chức triển khai tẩm màn diệt muỗi được 7/7 bản.

- Hoạt động khám, chữa bệnh: Tổng số lần khám bệnh là 2.749 lượt

người. Trong đó nguồn 139 là: 2.350 lượt; nguồn trẻ em là: 198 lượt; thẻ bắt

buộc là: 201 lượt.

- Công tác tiêm chủng mở rộng được duy trì:

30

+ Tiêm trủng trẻ dưới 1 tuổi: 75/83 đạt 90,3%

+ Tiêm phòng cho phụ nữ có thai UV2 là: 53/83 đạt 63,9%.

+ Phụ nữ 15 tuổi: 21/22 đạt 95,5%

+ Tiêm sởi Rubela: 67/82 đạt 81,7%.

 Các hoạt động văn hóa

- Thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn

mới, đô thị văn minh” ở các bản. Công tác thông tin, tuyên truyền trong Nhân

dân, tổ chức xòe mừng Đảng, mừng xuân tết Nguyên đán Mậu Tuất năm

2018, tại sân UBND xã và các bản trong xã được 5 buổi với hơn 1.000 lượt

người tham gia.

- Thự hiện Kế hoạch số: 09 /KH-UBND, ngày 11 tháng 01 năm 2017

của UBND huyện Mường Tè về việc tổ chức hoạt động văn hóa, văn nghệ

mừng Đảng, mừng xuân năm 201; xã Bum Nưa tham gia 01 đội kéo co, đẩy

gậy...và giao lưu 01 đội văn nghệ.

Thự hiện Công văn số: 27 /UBND-VX, ngày 17 tháng 01 năm 2017 của

UBND huyện Mường Tè về việc tổ chức Đại hội TDTT các cấp tiến tới Đại

hội TDTT huyện Mường Tè lần thứ VII năm 2017. UBND xã tổ chức triển

khai Đại TDTD lần thứ II vào ngày 10/7/2018 thành công tốt đẹp.

Thực hiện Kế hoạch số: 54 /KH-BCĐ, ngày 28 tháng 7 năm 2017 của

UBND huyện Mường Tè về việc tổ chức Đại hội TDTT huyện Mường Tè lần

thứ VII và ngày Hội văn hóa các dân tộc huyện Mường Tè lần thứ I, năm

2017; xã Bum Nưa tham gia: 01 đội Bóng đá, Bóng chuyền Nam; 01 đội Kéo

co, đẩy Gậy, Điền kinh...và 01 đội Văn nghệ.

Tóm lại: Với sự ủng hộ của các phòng ban, ngành của thị xã, sự chỉ đạo

sát sao của BTV Đảng ủy xã, xã Bum Nưa đã tập trung chỉ đạo thực hiện

đồng bộ các giải pháp phát triển kinh tế xã hội và đã đạt được những thành

tích nổi bật: Tốc độ tăng trưởng kinh tế duy trì có hiệu quả, nhiều chỉ tiêu kế

hoạch trên giao đạt cao so với cùng kỳ và so với kế hoạch, có chỉ tiêu hoàn

thành kế hoạch năm như: Tổng sản lượng lương thực, trồng rừng, chăn nuôi,

31

thu thuế ngoài Quốc doanh, phí, lệ phí… Cùng với phát triển kinh tế, lĩnh vực

văn hóa xã hội được quan tâm, chú trọng và phát triển về mọi mặt, sự nghiệp

văn hóa, giáo dục, y tế được đầu tư theo hướng chuẩn Quốc gia. Các chính

sách xã hội được quan tâm giải quyết kịp thời, đời sống vật chất và tinh thần

của nhân dân các dân tộc không ngừng được nâng lên, tình hình an ninh chính

trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Đặc biệt là hoàn thành nhiệm vụ xây

dựng về đích nông thôn mới. Vì vậy việc lựa chọn 7 bản của xã Bum Nưa để

tiến hành phân tích nguồn lực sẽ góp phần cải thiện đời sống và sản xuất nông

nghiệp cho địa phương.Trong phần tiếp theo ngay sau đây, sẽ trình bày kết

quả phân tích và đánh giá về nguồn lực, thu nhập trong sinh hoạt của địa bàn

xã nghiên cứu.

4.2. Phân tích việc sử dụng các nguồn lực và thu nhập của người nông

dân tại xã Bum Nưa

4.2.1. Thông tin và phân loại hộ điều tra

Trong lịch sử phát triển kinh tế quốc dân, thời kỳ nào vai trò của hộ gia

đình cũng rất quan trọng, vì nó không những là “tế bào” của xã hội, là đơn vị

sản xuất và bảo đảm cuộc sống cho tất cả thành viên trong gia đình, mà còn là

chủ thể tiêu dùng rất đa dạng của nền kinh tế. Nhưng trước xu thế quốc tế hóa

nền kinh tế đang diễn ra nhanh chóng hiện nay, phải nhận rõ những thách

thức, khó khăn để có thêm những chính sách có tính chất đột phá nhằm tạo

động lực mới thật mạnh mẽ cho kinh tế hộ phát triển. Hộ gia đình được hiểu

là tổ chức kinh tế, nó mang tính chất hành chính và địa lý. Trong thời kỳ hiện

nay, người dân đang chịu tác động của quy luật phân loại, chuyển đổi các hoạt

động lao động nghề nghiệp, mỗi gia đình và cộng đồng đều có hoạt động kinh

tế nhằm thỏa mãn nhu cầu và phúc lợi vật chất cho các thành viên trong gia đình,

hoạt động kinh tế chủ yếu là các hoạt động dựa vào sản xuất nông nghiệp.

Trong quá trình chọn mẫu điều tra tại địa bàn nghiên cứu chọn ra được tổng số

100 hộ điều tra tại 7 bản : bản Bum, Nà Lang, Nà Hẻ, Nà Hừ 1, Nà Hừ 2, Phiêng

Kham, Nậm Củm.

32

Một số thông tin về hộ được trình bày ở bảng:

Bảng 4.1: Bảng tổng hợp số hộ điều tra

Cận nghèo Nghèo Tổng số Thôn/Bản Giàu

Bản Bum

Nà Lang

Trung bình-khá 14 4 10 9 2 9 48 2 1 3 8 3 17 1 2 2 1 6 16 14 14 14 14 14 14 100 Nà Hẻ Nà Hừ 1 Na Hừ 2 Phiêng Kham Nậm Củm Tổng số

1 6 1 2 3 2 14 29 ( Nguồn:số liệu điều tra, 2018)

Qua bảng 4.1 cho ta thấy điều tra 100 hộ tại 7 bản được chọn trên địa

bàn xã. Phân loại hộ theo tiêu chí nghèo, cận nghèo, trung bình- khá và giàu.

Bởi vậy có sự khác biệt giữa các nhóm hộ.Cụ thể như sau:

Số hộ giàu là 6/100 hộ, chiếm 6,0%; số hộ trung bình-khá là 48/100, chiếm

48,0%; số hộ cận nghèo là 17/100, chiếm 17,0% và số hộ nghèo là 29/100,

chiếm 29,0%. Xã Bum Nưa sau hơn 2 năm xây dựng nông thôn mới, đến nay cơ

sở hạ tầng nông thôn trên địa bàn xã thay đổi tích cực rõ nét, đời sống vật chất và

tinh thần của nhân dân các dân tộc được nâng lên nên số lượng hộ nghèo và cận

nghèo trong xã còn nhưng chiếm tỷ lệ thấp so với các năm trước.

Bảng 4.2: Học vấn, nhân khẩu và số lao động phân theo kinh tế hộ.

Phân loại kinh tế hộ Học vấn Số nhân khẩu Số lao động

11,7 3,5 2,0 Giàu

6,1 5,0 2,7 Trung bình –Khá

1,6 5,0 2,4 Cận nghèo

2,0 5,3 2,6 Nghèo

5,4 4,7 2,5 Trung bình

(Nguồn:số liệu điều tra, 2018)

33

Qua bảng 4.2 cho thấy phân loại kinh tế hộ giữa học vấn, số nhân khẩu,

số lao động có chênh lệch nhưng không nhiều, số lao động hộ trung bình khá

nhiều hơn các nhóm hộ khác trung bình 2,7 lao động.

Trung bình mỗi hộ điều tra có 4,7 nhân khẩu, số lao động từ 2 đến 3

người là lao động chính trong gia đình, trung bình học vấn 5,4 học vấn cao

nhất là nhóm hộ giàu 11,7, có sự phân bố như vậy vì trình độ học vấn cao có

nhiều cơ hội trong tìm kiếm việc làm cũng như ưu thế trong lựa chọn ngành

nghề.Rõ ràng trình độ học vấn càng cao khả năng thu nhập cho bản thân và

đóng góp vào thu nhập của gia đình càng lớn.

Các khoản thu nhập được xem như một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hoạt

động sản xuất của cộng đồng nghiên cứu.Các nguồn lực phát triển bao gồm:

- Nguồn lực con người: trình độ học vấn,kỹ năng, sức khỏe, kiến thức…

- Nguồn lực xã hội: mạng lưới xã hội và các mối quan hệ xã hội.

- Nguồn lực tài chính: tiền mặt, tín dụng, tiền vay vốn, tiền tiết kiệm,…

- Nguồn lực vật chất: cơ sở hạ tầng, tài sản trong gia đình, công cụ lao

động…

- Nguồn lực tự nhiên: đất đai, khí hậu, nguồn nước, tài nguyên…”, chính

sách thể chế và những bối cảnh tổn thương khác.

Đối với bà con nông dân, hoạt động sản xuất của nông hộ bao gồm nông

nghiệp và phi nông nghiệp. Hoạt động nông nghiệp gồm trồng trọt, chăn nuôi,

nghề rừng. Hoạt động phi nông nghiệp bao gồm buôn bán, thương mại, dịch

vụ, chế biến thực phẩm, chế biến đồ uống, tiền lương và phụ cấp, các khoản

biếu tặng,… Nông nghiệp là một trong những ngành đóng vai trò quan trọng

trọng nền kinh tế của mỗi địa phương, đặc biệt là đối với các vùng nông thôn.

Bởi vì, ở những vùng này người dân chủ yếu sống dựa vào nghề nông.

4.2.2.1. Nguồn lực con người

Nguồn lực con người được xem như là một nguồn lực quan trọng nhất

trong chiến lược phát triển triển kinh tế, con người là một chủ thể tạo ra các

nguồn lực và sử dụng nguồn lực. Đồng thời, các thành tố thuộc về con người

34

như: Sức khỏe, kiến thức, kĩ năng, nhận thức đóng vai trò quan trọng trong

việc hoạch định và phát triển kinh tế-xã hội. Sức khỏe – là nguồn lao động là

cơ sở nền tảng để con người thực hiện các hoạt động sản xuất, trình độ học

vấn, nhận thức và kĩ năng là những yếu tố để đưa ra quyền quyết định và lựa

chọn phương thức sản xuất phù hợp với khả năng. Hay nói một cách khác là

kết quả sản xuất của hộ gia đình tùy thuộc nhiều vào nguồn vốn mà con người

sẵn có như: lực lượng lao động trong gia đình, kĩ năng, kiến thức, nhu cầu và

mục đích của từng cá nhân,….

Bảng 4.3. Lao động nông nghiệp và phi nông nghiệp phân theo kinh tế hộ

Phân loại kinh tế hộ

Số hộ có lao động nông lâm nghiệp Số lao động nông lâm nghiệp BQ hộ Số hộ có lao động chưa đào tạo Số hộ có lao động phi nông nghiệp Số lao động phi nông nghiệp BQ hộ Số hộ có lao động được đào tạo nghề Số lao động được đào tạo nghề BQ hộ

1 1,0 8 1,6 Số lao động chưa đào tạo BQ hộ 1,3 9 1,8 4

26 1,9 94 2,4 26 1,2 1,1 9

33 2,1 1 1,0 1,0 6 Giàu Trung bình - Khá Cận nghèo

67 2,2 1,8 7 nghèo

195 2,0 35 1,3 1,3 26 35 1,9

Tổng (Nguồn:số liệu điều tra, 2018)

Qua bảng 4.3 cho ta thấy người dân xã Bum Nưa chủ yếu làm nghề

nông nghiệp (195 người) cụ thể:

Nhóm hộ trung bình-khá nhiều nhất 94 người, lao động bình quân hộ 2,4

người, hộ cận nghèo 33 người, lao động bình quân 2,2 người, hộ nghèo 67

người, lao động bình quân hộ 2,2 người và ít nhất là hộ giàu 1 người, lao động

bình quân hộ 1,0 người.

35

Số lao động phi nông nghiệp chỉ có ở hộ giàu và hộ trung bình- khá, cụ

thể: hộ giàu là 9 người, hộ trung bình khá là 26 người, lao động bình quân hộ

từ 1 đến 2 người. Số lao động nông nghiệp nhiều hơn phi nông nghiệp.

Số lao động được đào tạo nghề hộ giàu là 8 người, hộ trung bình –khá là

26 người và hộ cận nghèo là 1 người, số lao động bình quân hộ là 1 người.

Ngành nghề được đào tạo chủ yếu là nghề lái xe, sửa xe và giáo viên.

Số lao dộng chưa được đào tạo hộ giàu 4 người, hộ trung bình -khá là 9

người, hộ cận nghèo là 6 người và hộ nghèo 7 người, số lao động chưa đào

tạo bình quân mỗi hộ từ 1 đến 2 người, lao động chưa được đào tạo chủ yếu

làm nông nghiệp, làm thuê và làm tại các khu công nghiệp.

4.2.2.2. Nguồn lực xã hội

Quá trình xã hội hóa được thể hiện qua sự tương tác diễn ra hàng ngày

trong lao động sản xuất cũng như các quá trình khác diễn ra trong đời sống

của người dân, con người sống và tồn tại trong xã hội, trực tiếp tham gia vào

mạng lưới xã hội. Dĩ nhiên sự tác động từ phía xã hội cũng là một yếu tố

quyết định tới phương thức hoạt động sản xuất của người dân.

Xã Bum Nưa là một hệ thống xã hội nhỏ nằm trong một xã hội lớn hơn

bao trùm, mỗi thành viên tham gia vào mạng lưới xã hội có những chức năng,

vai trò, nhiệm vụ khác nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ và tương trợ lẫn

nhau. Xã có người đứng đầu quản lý là chủ tịch xã cùng bộ máy lãnh đạo

trong xã, như: Ban mặt trận, ban đảng ủy, ban công an,…Những người này

cùng với bộ máy lãnh đạo có trách nhiệm đứng ra giải quyết các vấn đề liên

quan đến lợi ích chung của cộng đồng, thông tin cho bà con các nghị quyết,

thể chế chính sách, các quyền lợi của nhân dân. Những người dân trong xã có

mối liên kết, quan hệ hàng xóm, láng giềng thắm thiết, mọi người thường

xuyên giúp đỡ nhau, chia sẻ với nhau những lúc khó khăn, bệnh tật.

36

4.2.2.3. Nguồn lực tự nhiên

Yếu tố tự nhiên rất cần thiết đối với con người trong quá trình tồn tại và

phát triển, đặc biệt là đối với người dân xã Bum Nưa đa số các hoạt động sản

xuất của họ dựa vào nông nghiệp. Hàng ngày, con người sử dụng nguồn nước,

đất, không khí để tồn tại và các nguồn tài nguyên khác để đáp ứng nhu cầu

thiết yếu của mình. Mỗi sự biến đổi của tự nhiên, môi trường đều có mối quan

hệ mật thiết và ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển sản xuất của con người.

Trong các nguồn tài nguyên thiên nhiên, có thể nói đất đai là một trong

những nguồn tài nguyên quan trọng và thiết yếu, nguồn tài nguyên này mang

lại nhiều lợi ích nếu con người biết cách khai thác và sử dụng hợp lý nó một

cách bền vững.

Bảng 4.4. Diện tích đất đai phân theo kinh tế hộ

(Đơn vị:ha)

Phân loại kinh tế hộ Đất canh tác (ha)

Tổng diện tích đất đai (ha) 2,487 2,373 1,572 1,431 1,966 0,536 0,158 0,140 0,137 0,243 Giàu Trung bình –Khá Cận nghèo Nghèo Trung bình

(Nguồn:số liệu điều tra, 2018)

Qua bảng 4.4 cho thấy tổng diện tích đất trung bình của 100 hộ là 1,966

ha, diện tích đất canh tác trung bình 0,243 ha, xét theo nhóm hộ thì hộ giàu có

nhiều đất trung bình 2,487 ha/hộ, cũng là nhóm hộ có diện tích đất canh tác

nhiều nhất 0,536 ha/hộ, nhóm hộ có tổng diện tích đất canh tác ít nhất là hộ

nghèo diện tích trung bình 0,137 ha/hộ.

Xã Bum Nưa là xã vùng núi có diện tích đất đai rộng lớn nhưng chủ yếu

là đồi núi cao, dốc khó canh tác.

37

4.2.2.4. Nguồn lực vật chất

Vật chất là một yếu tố thiết yếu trong cuộc sống của chúng ta, nguồn lực

này bao gồm cơ sở hạ tầng, nhà ở, các công cụ sản xuất… Cùng với sự quan

tâm của đảng nhà nước và sự đóng góp của nhân dân, đường vào xã, bản làng

đã được bê tông hóa phục vụ nhu cầu đi lại cũng như vận chuyển hàng hóa dễ

dàng cho bà con góp phần tạo điều kiện thuận lợi trong các hoạt động sản

xuất. Xã Bum Nưa nhìn chung các hộ gia đình đều có nhà ở kiên cố theo tiêu

chí nông thôn mới về nhà ở và có những hộ tự có máy móc thiết bị phục vụ

sản xuất của gia đình mình.

Bảng 4.5. Máy móc thiết bị nông nghiệp phân theo kinh tế hộ

Phân loại kinh tế hộ

Số hộ có máy tuốt lúa

Số hộ có máy cắt lúa

Số hộ có máy xát gạo BQ/ hộ

Số hộ có máy cày, bừa

Số hộ có máy cắt lúa BQ /hộ

Số hộ có máy xát gạo

2

Số hộ có máy cày, bừa BQ/ hộ 1

2

Số hộ có máy tuốt lúa BQ/ hộ 1

1

1

2

1

39 15 12 68

1 1 1 1

34 8 2 46

1 1 1 1

4 5

1 1

24 1 27

1 1 1

Giàu Trung bình-Khá Cận nghèo Nghèo Tổng Trung bình

( Nguồn: số liệu điều tra, 2018)

Qua bảng 4.5 cho ta thấy máy móc thiết bị sản xuất nông nghiệp là máy

cày,bừa:nhóm hộ giàu 2 chiếc, nhóm hộ trung bình-khá 39 chiếc,nhóm hộ cận

nghèo 15 chiếc và nhóm hộ nghèo 12 chiếc, bình quân mỗi hộ có 1 máy,

nhóm hộ có máy làm đất nhiều do trồng lúa nhiều nên hầu như hộ nào cũng

có. nhóm hộ giàu có ít thiết bị máy móc làm nông nghiệp chủ yếu là làm phi

nông nghiệp,còn 3 nhóm hộ còn lại hoặc là do không đủ diều kiện để

mua,hoặc diện tích trồng ít nên thuê cày, bừa là chủ yếu.

38

Nhóm hộ trung bình-khá có 34 chiếc máy tuốt lúa, hộ cận nghèo có 8

chiếc, ít nhất là hộ giàu và hộ nghèo có 2 chiếc, bình quân mỗi hộ có 1 chiếc

máy tuốt lúa.

Nhóm hộ trung bình- khá có 4 máy cắt lúa,hộ giàu có 1 máy cắt

lúa,bình quân mỗi hộ 1 chiếc máy cắt lúa.2 nhóm hộ còn lại là hộ cận nghèo

và hộ nghèo không có máy cắt lúa vì diện tích sản xuất ít hoặc không đủ điều

kiện để mua.

Nhóm hộ có máy xát gạo nhiều nhất là hộ trung bình khá 24 máy,nhóm

hộ giàu 2 máy và nhóm hộ cận nghèo 1 máy, bình quân mỗi hộ có 1 máy xát

gạo.nhóm hộ nghèo không có máy xát vì không đủ điệu kiện để mua và do

diện tích đất nông nghiệp ít.

Các nhóm hộ còn lại không có thiết bị sản xuất vì diện tích sản xuất ít

hoặc không đủ điều kiện để mua.

4.2.2.5. Nguồn lực tài chính

Tài chính là nguồn lực quan trọng trong việc đầu tư các hoạt động sản

xuất tạo nguồn thu nhập. Nguồn lực tài chính được hiểu là nguồn tiền được sử

dụng trong các hoạt động sản xuất. Như chúng ta đã biết khi không có tài

chính để làm ăn sinh sống sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tới việc quyết định và lựa

chọn việc làm và nguồn thu nhập.

Bảng 4.6. Nguồn tài chính phân theo kinh tế hộ

(ĐVT: triệu đồng)

Phân loại kinh tế hộ Số hộ vay vốn (hộ) Số tiền vay BQ hộ (triệu đồng)

Giàu Trung bình-khá Cận nghèo Nghèo Tổng Trung bình Số hộ có vốn sản xuất nông nghiệp (hộ) 1 11 12 Tổng vốn sản xuất nông nghiệp BQ hộ (triệu đồng) 100,000 27,273 63,637 1 21 2 5 29 50,000 36,154 20,000 20,000 31,539

( Nguồn:số liệu điều tra, 2018)

39

Qua bảng trên cho ta thấy số vốn sản xuất nông nghiệp của các nhóm hộ,

số hộ vay vốn cụ thể:

Số hộ có vốn sản xuất nông nghiệp có 1 hộ giàu và 11 hộ trung bình-khá.

Tổng số vốn làm nông nghiệp bình quân hộ là 63,637 triệu đồng, nhiều nhất

là 100,000 triệu đồng, ít nhất là 27,273 triệu đồng.

Có 29 hộ vay vốn, trung bình số tiền vay là 31,539 triệu đồng.

Nhìn chung có sự khác nhau về vốn sản xuất nông nghiệp xét theo các

nhóm hộ, nhóm hộ không có vốn sản xuất là nhóm hộ nghèo và cận nghèo

chủ yếu là trồng trọt, với diện tích ít hoặc nhóm hộ hoạt động phi nông nghiệp

không cần vốn đầu tư sản xuất nông nghiệp.

4.2.3. phân tích thu nhập của người dân xã Bum Nưa, huyện Mường Tè,

tỉnh Lai Châu.

4.2.3.1.Thu nhập từ nông nghiệp và phi nông nghiệp của hộ gia đình Hoạt động nông nghiệp gồm trồng trọt, chăn nuôi, nghề rừng. Hoạt động

phi nông nghiệp bao gồm buôn bán, thương mại, dịch vụ, chế biến thực phẩm,

chế biến đồ uống, tiền lương và phụ cấp, các khoản biếu tặng,…

Nông nghiệp là một trong những ngành đóng vai trò quan trọng trong

nền kinh tế của người dân chủ yếu sống dựa vào nghề nông

Bảng 4.7. Tỷ trọng (% ) thu nhập về nông nghiệp của hộ

(ĐVT: %)

Trung Cận Trung Bình Giàu bình- Nghèo Phân loại nghèo nhóm hộ khá

Hỗn hợp 35,00 59,00 47,00

Phi nông nghiệp - - - -

Thuần nông 67,50 94,74 100 100 90,56

( Nguồn:số liệu điều tra, 2018 )

40

Kết quả trên cho ta thấy nông nghiệp vẫn là thu nhập chính của bà con

địa phương 90,56%

Tỷ trọng nhóm hộ trung bình khá làm nghề thuần nông cao nhất 94,74%

và nhóm hộ giàu làm nghề thuần nông là 67,50%.

Nhóm hộ nghèo và cận nghèo có 100% thu nhập về nông nghiệp do sản

xuất phục vụ cho gia đình không buôn bán.

Bảng 4.8. Tỷ trọng (% ) thu nhập về phi nông nghiệp của hộ

(ĐVT:%)

Phân loại Giàu Nghèo Cận nghèo Trug Bình nhóm hộ

Hỗn hợp Trung Bình- khá 33,33 43,00 - - 38,17

Phi nông nghiệp 87,00 79,64 83,32

Thuần nông - - - -

(Nguồn: số liệu điều tra,2018)

Qua bảng trên cho ta thấy thu nhập phi nông nghiệp chủ yếu từ hộ giàu và

hộ trung bình khá. Tỷ lệ thu nhập nhóm hộ giàu lần lượt nghề hỗn hợp là 33.33

%, nghề phi nông nghiệp 87,00%. có thu nhập phi nông nghiệp cao do chủ yếu

buôn bán cửa hàng tạp hóa,bán đồ ăn sáng cho các cháu mẫu giáo,học sinh và

công chức.

Bảng 4.9. Thu nhập từ nông nghiệp của hộ gia đình

ĐVT: ( triệu đồng)

Loại hộ Giàu Nghèo Tổng thu nhập các hộ

115,0 Trung Bình- khá 82,6 Cận nghèo 98,8

Hỗn hợp Phi nông nghiệp Thuần nông Trung bình - 210,0 162,5 - 85,6 84,1 - 35,5 35,5 - 20,2 20,2 - 87,8 75,6

( Nguồn: số liệu điều tra, 2018)

41

Kết quả điều tra cho thấy nông nghiệp vẫn là nguồn thu nhập chính của

người dân địa phương.

Tổng thu nhập tiền mặt từ nông nghiệp của các nhóm hộ là 87,8 triệu

đồng đến 98,8 triệu đồng. Nhóm hộ có thu nhập cao là hộ giàu 162,5 triệu

đồng và hộ trung bình khá là 81,1 triệu đồng là những nhóm hộ sản xuất nông

nghiệp trồng và nuôi các loại gia súc gia cầm có giá trị cao, tập chung chủ yếu

trồng các loại cây dễ trồng,dễ chăm sóc đất sản xuất gần nhà thuận lợi trong

việc tưới tiêu và làm thêm các ngành nghề khác có thêm thu nhập.

Bảng 4.10. Thu nhập từ phi nông nghiệp của hộ gia đình

ĐVT: ( triệu đồng)

Loại hộ Giàu Nghèo Cận nghèo

85,5 Trung Bình- khá 81,1 - - Tổng thu nhập các hộ 83,3 Hỗn hợp

191,3 136,2 - - 163,8

- - - - - Phi nông nghiệp Thuần nông

138,4 108,7 - - 123,6 Trung bình

( Nguồn: số liệu điều tra, 2018)

Qua bảng trên cho thấy thu nhập phi nông nghiệp trung bình của các

nhóm hộ là 83,3 – 163,8 triệu đồng.

Thu nhập trung bình hộ giàu cao nhất 138,4 triệu đồng, hộ trung bình

khá thu nhập 108,7 triệu đồng hộ nghèo và cận nghèo không hoạt động phi

nông nghiệp nên không có thu nhập từ phi nông nghiệp.các hộ có thu nhập

phi nông nghiệp cao chủ yếu là vào làm trong các khu công nghiệp, buôn bán

cửa hàng tạp hóa có nhiều mặt hàng đa dạng.

42

Bảng 4.11. Ngành nghề hoạt động phi nông nghiệp

ĐVT: ( Hộ )

Loại hộ Làm phụ xây Lái xe, sửa xe và buôn bán Kinh doanh và công chức

2 13 15 Hỗn hợp Phi nông nghệp Thuần nông Tổng 1 1 3 11 14

( Nguồn:số hộ điều tra, 2018)

Qua bảng 4.11 cho thấy

Tổng số lao đông làm nghề phụ xây 1 hộ, nghề lái xe,sửa xe và buôn bán

14 người và nghề kinh doanh, công chức công nhân 15 hộ, nhiều hộ đi làm công

nhân tại các công ty SAMSUNG do thiếu đất sản xuất và do học xong không xin

được việc làm.

4.2.3.2. Thu nhập về trồng trọt

Đối với Việt Nam, đất nước có nền văn minh lúa nước, vì vậy cùng với lúa

nước, trồng trọt được coi là ngành quan trọng nhất, luôn luôn được đi trước một

bước so với các ngành khác.

Bảng 4.12. Cây trồng phân theo kinh tế hộ

Lúa

Lạc

Ngô

Sắn

Số hộ

Phân loại kinh tế hộ

Số hộ trồng

Số hộ trồng

Số hộ

2

Diện tích (m2) 645,7

1

Diện tích (m2) 428,5

Diện tích (m2)

Diện tích (m2)

39

856,14

28

363,16

24

408,21

14

515,33

17

812,33

4

320,26

7

389,56

465,58

13

29 87

567,21

7 40

365,4

10 41

376,9

417,05

15 42

720,35

369,36

391,56

465,99

Giàu Trung bình-khá Cận nghèo Nghèo Tổng Trung bình

( Nguồn: số liệu điều tra,2018)

43

Qua bảng 4.12 cho ta thấy cây trông chính của xã Bum Nưa là cây lúa,

ngô,lạc và sắn theo số liệu điều tra:

Tổng số hộ trồng lúa 87 hộ, trong đó nhóm hộ giàu 2 hộ diện tích bình

quân 645,7m2/hộ, hộ trung bình-khá 39 hộ diện tích bình quân 856,14m2/hộ,

hộ cận nghèo 17 hộ diện tích bình quân 812,33m2/hộ, hộ nghèo 29 hộ diện

tích bình quân 567,21m2/hộ. Các nhóm hộ có diện tích trồng lúa nhưng diện

tích ít do thiếu đất sản xuất,mất trôi, sản xuất chủ yếu để phục vụ gia đình.

Số hộ trồng lạc hộ giàu 1 hộ diện tích bình quân 428,5m2/, hộ trung bình

-khá 28 hộ diện tích bình quân 363,16m2/hộ, hộ cận nghèo 4 hộ diện tích bình

quân 320,26m2/hộ, hộ nghèo 7 hộ diện tích bình quân 365,4m2/hộ.Có nhiều

hộ trồng lạc nhưng do đất đá nên năng suất thấp chủ yếu để phục vụ sinh hoạt

hộ gia đình.

Có tổng 41 hộ trồng ngô, hộ trung bình-khá có 24 hộ diện tích bình quân

408,21m2/hộ,hộ cận nghèo 7 hộ diện tích bình quân 389,56m2/hộ,hộ nghèo

10 hộ diện tích bình quân 376,9m2/hộ.nhóm hộ giàu không trồng ngô chủ yếu

hoạt động phi nông nghiệp.

4.2.3.3. Các hoạt động chăn nuôi

Cùng với trồng trọt, chăn nuôi cũng có đóng góp quan trọng trong sinh

kế cộng đồngđịa phương. đối với xã Bum Nưa chăn nuôi gia súc gia cầm phát

triển mạnh cả về quy mô và số lượng dẫn đến khủng hoảng thúc đẩy giá cả

giảm sâu về cuối năm 2018 các hộ chăn nuôi ít chỉ để phục vụ cho việc cải

thiện bữa ăn hàng ngày. Các vật nuôi chính tại địa bàn xã chủ yếu là trâu, lợn,

và gia cầm (gà, vịt) có nuôi trồng thủy sản với số lượng ít.

44

Bảng 4.13. Vật nuôi phân theo kinh tế hộ

Số hộ Số gia Số đầu Số hộ Số gia Số hộ Phân loại nuôi gia cầm lợn nuôi súc nuôi lợn kinh tế hộ cầm BQ/hộ BQ/hộ gia súc BQ/hộ

2 1.017,5 1 6,0 1 2,0

36 37,27 37 7,16 35 2,85

17 15,94 15 8,13 14 1,29 Giàu Trung bình- khá Cận nghèo

26 11,26 28 3,04 19 1,32

81 81 69 Nghèo Tổng

Số vật nuôi

TB/ hộ 270,4 6,1 1,9

( Nguồn:số hộ điều tra, 2018)

Qua bảng 4.13 cho ta thấy gia cầm có nhiều hộ nuôi với tổng số là 81

hộ,trong đó tập trung nhiều nhất ở nhóm hộ giàu 2 hộ số gia cầm bình quân

1.017,5 con/hộ chủ yếu cung cấp sản phẩm cho các nhà hàng, hộ trung

bình-khá 36 hộ số gia cầm bình quân 37,27con/hộ, hộ cận nghèo và hộ

nghèo 17 hộ với số gia cầm bình quân 10 đến 15 con/hộ. Số hộ nuôi gia

cầm nhiều nhưng trung bình mỗi hộ nuôi ít, chủ yếu là để phục vụ cho

sinh hoạt gia đình.

Do giá lợn thấp không ổn định mà giá thức ăn chăn nuôi cao nên số đầu

lợn bình quân và số hộ nuôi lợn giảm đàn nuôi cụ thể: nhóm hộ giàu 1 hộ số

đầu lợn bình quân 6,0 con/hộ, hộ trung bình - khá 37 hộ nuôi đầu lợn bình

quân 7,16 con/hộ, hộ cận nghèo 15 hộ bình quân 8,13 con/hộ, hộ nghèo 28 hộ

bình quân 3,04 con/hộ.

Số hộ nuôi gia súc 69 hộ nhiều nhất là hộ trung bình-khá, ít nhất là

hộ giàu số đầu trâu bình quân hộ từ 1 đến 2 con. Do địa hình là đồi núi

45

nên các hộ dân địa phương chăn thả gia súc vào rừng dẫn đến trôi dốc và

dịch bệnh nhiều.

4.2.3.4. Các hoạt động sản xuất khác

Với mục đích phục vụ nhu cầu của người dân trong bản làng về các dịch

vụ sử dụng vào lĩnh vực sinh hoạt hàng ngày. Tại đây cũng có các hộ buôn

bán nhỏ lẻ các mặt hàng tạp hóa, buôn bán thức ăn, vật liệu xây dựng, các cửa

hàng cơ khí, có thể nói những hoạt động sản xuất của người dân xã Bum Nưa

đa dạng và phong phú, mỗi hình thức sản xuất đều có những thế mạnh và điểm

yếu khác nhau. Nhưng có thể kết luận rằng người dân địa phương tập trung chủ

yếu vào hoạt động sản xuất nông nghiệp gắn liền với cây lúa, ngô và cây ăn

quả…, cũng là hoạt động sản xuất chính của người dân ở xã Bum Nưa. Tuy

nhiên, để phát huy hết tiềm năng sẵn có trong vùng thì cần phải có một chiến

lược phát triển lâu dài và hợp lý mới có thể xây dựng nên một mô hình sản xuất

bền vững.

4.2.3.5. Nhận xét chung về hoạt động sản xuất của người dân

Kết quả sản xuất của người dân có thể hiểu là bao gồm những gì họ đạt

được sau khi sử dụng các nguồn lực để xây dựng cách thức sản xuất và thực

hiện các hoạt động sản xuất. Con người vận dụng các nguồn lực dưới sự tác

động của bối cảnh khách quan, họ thực hiện các hoạt động sản xuất để tạo ra

nguồn thu nhập cho bản thân và gia đình. Kết quả sản xuất của con người bao

gồm: mức thu nhập, chất lượng cuộc sống, an ninh lương thực, khả năng

chống chọi với những tác động khách quan từ bên ngoài.

Mức thu nhập của hộ gia đình có mối quan hệ chặt chẽ với việc sử dụng

các nguồn lực có được và thực hiện các hoạt động sản xuất tạo thu nhập. Hiện

tại, chưa có nhiều nghiên cứu và thống kê chính xác về mức thu nhập của

từng hộ dân, các số liệu thu thập được chỉ mang tính tương đối bởi vì đặc thù

nguồn thu nhập của người hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp không ổn

46

định và đồng đều. Nguồn thu nhập của người dân còn phải chịu tác động của

yếu tố tự nhiên và xã hội, nhất là giá cả thị trường.

Đánh giá về mức độ an toàn xã hội và cuộc sống thì người dân xã Bum

Nưa đang trong tình trạng ổn định và tương đối an toàn. Người dân đa phần

sống trong những ngôi nhà kiên cố. Mọi người dân thực hiện tốt công tác bảo

vệ môi trường nông thôn, cán bộ tuyên truyền sâu rộng đến từng hộ gia

đình,cá nhân. Sau hơn 2 năm xây dựng nông thôn mới, đến nay cơ sở sản xuất

hạ tầng nông thôn trên địa bàn xã thay đổi tích cực rõ nét, đời sống vật chất tinh

thần của nhân dân được tăng lên. Vấn đề môi trường các doanh nghiệp không có

hành vi gây ô nhiễm môi trường, xây dựng các điểm thu gom rác thải tạm thời

tại 100% các bản đảm bảo rác thải được thu gom, xử lý theo đúng quy định.

Việc trang bị những đồ dùng sinh hoạt trong từng hộ gia đình phần nào

phản ánh được mức sống của các hộ gia đình. Người dân trong xã hầu hết

mua sắm gần như đầy đủ các phương tiện phục vụ cho đời sống sinh hoạt

hàng ngày. So với trước đây, có thể khẳng định được cuộc sống của người

dân đã có diện mạo mới về chất lượng cuộc sống của mỗi hộ gia đình trong

xã.Vấn đề sử dụng điện, nước đã được chú trọng từ cách đây khá lâu, đến nay

100% hộ gia đình có điện.

Như vậy, có thể nói đời sống của người dân xã Bum Nưa tương đối cao.

Các hoạt động sản xuất đã phần nào đáp ứng được những nhu cầu về cuộc

sống, sức khỏe, an ninh lương thực. Hay nói cách khác, chiến lược phát triển

của người dân xã Bum Nưa tương đối bền vững và kết quả mang lại từ các

hoạt động sản xuất ấy là đời sống người dân được cải thiện, chất lượng cuộc

sống của người dân ngày càng nâng cao.

47

4.3. Quan điểm và giải pháp cải thiện nguồn lực, nâng cao thu nhập cho

người dân xã Bum Nưa

4.3.1. Quan điểm phát triển bền vững

Hướng tới một chiến lược phát triển bền vững là điều thường xuyên

được nhắc đến trên các diễn đàn hội nghị quốc tế cũng như ở các hội nghị

mang tầm quốc gia, đối tượng đặc biệt ở đây là những người có hoàn cảnh

đặc biệt khó khăn, xây dựng một mô hình sản xuất bền vững nhằm hướng tới

một cuộc sống ấm no cho con người. Phát triển không đơn thuần là phát triển

kinh tế mà song song với nó là tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.

Ngày nay, khi con người đang gánh chịu những hậu quả của các cuộc

thảm họa của thiên nhiên, các cuộc khủng hoảng kinh tế thì phát triển bền

vững là một mục tiêu quan trọng, việc phát triển mô hình sản xuất bền vững

cũng là một phương thức trong chiến lược xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời

sống, chất lượng cuộc sống của con người, đây là một hướng tiếp cận mới

trong phát triển nông thôn và xóa đói giảm nghèo. Tiếp cận này nhằm mục

đích phê phán quan điểm hiện đại hóa trong lí thuyết phát triển và đặt con

người trong vị trí trung tâm, hướng về cộng đồng với sự phát triển bền vững

thỏa mãn ở hiện tại và đáp ứng nhu cầu trong tương lai.

Chiến lược sản xuất bền vững được xem như là những quyết định trong

việc lựa chọn, kết hợp và quản lý các nguồn lực của con người nhằm để

kiếm sống. Kết quả sản xuất được con người hướng tới được thể hiện qua

các yếu tố:

Sự hưng thịnh hơn: Bao gồm sự gia tăng về mức thu nhập, cơ hội việc

làm và nguồn vốn tài chính nâng cao.

Đời sống được nâng cao: Ngoài tiền và những thứ mua được bằng tiền,

mức sống còn được đánh giá bằng các giá trị của những hàng hóa phi vật chất

48

khác, mức độ đánh giá còn được thể hiện trên phương diện giáo dục, y tế, khả

năng sử dụng các dịch vụ xã hội của hộ gia đình.

Khả năng tổn thương được giảm: Người nghèo luôn phải sống trong

trạng thái dễ bị tổn thương. Bởi vậy sự ưu tiên của họ là tập trung cho việc bảo

vệ gia đình mình thoát khỏi những mối hiểm họa tiềm ẩn, thay vì phát triển

những cơ hội của mình. Việc giảm tổn thương nằm trong sự ổn định giá cả thị

trường, khả năng kiểm soát dịch bệnh, khả năng chống chọi với thiên tai.

An ninh lương thực được củng cố: An ninh lương thực là một vấn đề

cốt lõi trong phát triển con người, tránh sự tổn thương và nghèo đói. Việc tăng

cường an ninh lương thực có thể được thực hiện nhiều cách như tăng khả

năng tiếp cận nguồn tài nguyên đất, tăng nguồn thu nhập của người dân...vv

Sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên: Việc phát triển cần đi

đôi với tái tạo và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, tránh sự ô nhiễm môi trường.

4.3.2. Một số nhóm giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện nguồn lực, nâng cao

thu nhập cho người dân xã Bum Nưa

a) Nhóm giải pháp về phát triển nguồn lực con người

Đầu tư vào con người để phát triển cộng đồng bền vững là một chiến

lược lâu dài, cần phải có sự quan tâm nỗ lực của người dân và phía xã hội.

Bởi người dân là chủ thể, đồng thời người dân cũng là sản phẩm của quá trình

tham gia vào mạng lưới xã hội. Con người được sống và trưởng thành trong

một môi trường giáo dục tốt sẽ trở thành con người phát triển theo chiều

hướng tích cực. Nguồn lực con người được củng cố thì khả năng lựa chọn

hoạt động sản xuất sẽ phù hợp và hiệu quả hơn.

Thay đổi con người trước hết là thay đổi về nhận thức, đều này đòi hỏi

cần phải có các chính sách cũng như các chương trình dự án nhằm nâng cao

trình độ dân trí. Phải làm thay đổi sâu sắc từ cách nhìn nhận của người dân về

49

giáo dục, làm cho họ hiểu được tri thức chính là nguồn vốn làm thay đổi cuộc

sống, góp phần nâng cao địa vị của họ trong xã hội.

Thay đổi nhận thức hành vi không chỉ về giáo dục ngoài xã hội mà còn

phải giáo dục trong gia đình, giáo dục lối sống, nhân phẩm, phát triển giáo

dục nâng cao trình độ dân trí trong những nhóm dân cư nghèo là giải pháp lâu

dài để xây dựng nguồn vốn con người, một khi trình độ của họ được nâng cao

thì họ có cơ hội hơn trong việc lựa chọn cho mình hoạt động sản xuất phù hợp

với sở thích của bản thân đồng thời có nguồn thu nhập và có ý thức hơn trong

cách phân bổ chi tiêu hợp lý, khoa học hơn. Như vậy đời sống được nâng

cao,con người có điều kiện chăm lo cho bản thân cả phát triển toàn diện cả thể

xác lẫn tinh thần.

b) Nhóm giải pháp chính sách về vốn

Áp dụng những hình thức thế chấp và lãi suất phù hợp:

- Đối với các hộ không nghèo cần có tài sản thế chấp hoặc vật tư đảm

bảo một cách phù hợp.

- Đối với nhóm hộ nghèo,cận nghèo cần thực hiện chế độ tín dụng tài

trợ, sử dụng hình thức cho vay thông qua các cơ sở quần chúng như hội Phụ

nữ, hội Nông dân,… và cần có sự ưu đãi về lãi suất cho các hộ nông dân

trong nhóm này.

- Tăng nguồn vốn cho vay: Phát triển mạnh hơn nữa quy trình cho vay

đối với các hộ nông dân của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Củng cố và phát triển các hợp tác xã tín dụng, tăng cường vốn vay dài hạn và

trung hạn thông qua các chương trình phát tiển kinh tế.

- Cho vay đúng đối tượng: Những đối tượng đó phải có nhu cầu thực sự

để phát triển sản xuất, kiểm soát việc sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu

quả, đặc biệt ưu tiên cho các hộ nghèo.

50

- Phải ưu tiên vốn cho phát triển một cách có trọng điểm, căn cứ vào

đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và kế hoạch dài hạn của địa phương.

- Đa dạng sản suất nông hộ nhằm đảm bảo an ninh lương thực.

- Thay đổi nhận thức của người dân thông qua các chương trình dự án

nhằm nâng cao trình độ dân trí, đầu tư về giáo dục.

c) Nhóm giải pháp về phát triển sản xuất, tăng thu nhập

- Đối với nhóm hộ: Đối với nhóm hộ nghèo và cận nghèo, giải pháp

phát triển là phi nông nghiệp, nếu chỉ tập trung vào sản xuất nông nghiệp khó

mà giàu có được.

- Đối với sản xuất nông nghiệp

+ Ngành trồng trọt: Để phát triển trồng trọt một cách bền vững tại địa

bàn xã Bum Nưa chọn các đối tượng cây trồng có khả năng thích ứng cao với

điều kiện tự nhiên (đặc điểm thổ nhưỡng, khí hậu, thủy văn) như: lúa, ngô,

lạc, cây ăn quả.Lúa là cây có tỷ lệ trồng nhiều tương ứng với đóng góp nhiều

nhất thu nhập của trồng trọt, trong các đối tượng cây trồng tại địa phương, thị

trường tiêu thụ lương thực trên địa bàn xã tương đối ổn định. Các hoạt động

sản xuất trồng trọt yêu cầu đầu tư ít hơn và ít rủi ro hơn nên có khả năng phù

hợp hơn với nhóm hộ nghèo và cận nghèo.

+ Ngành chăn nuôi: Để phát triển được sản xuất nông nghiệp nhất là

tăng tỷ lệ đóng góp của ngành chăn nuôi trong cơ cấu của ngành sản xuất

nông nghiệp của địa phương thì phát triển chăn nuôi lợn và gia cầm là lựa

chọn phù hợp. Cần tập chung chăn nuôi theo hướng trang trại có quy mô. Phát

triển sản xuất chăn nuôi một cách bền vững cũng rất cần chú trọng các khâu

đầu vào cho sản xuất như: giống, thức ăn và phòng trừ bệnh cho vật nuôi cũng

như tiêu thụ vật nuôi. Đối với phát triển chăn nuôi nên tập trung vào nhóm hộ

trung bình vì đòi hỏi đầu tư cho phát triển sản xuất chăn nuôi là tương đối lớn.

51

- Đối với hoạt động phi nông nghiệp: Đối với hoạt động phi nông

nghiệp cũng cần có giải pháp về đào tạo tiểu nghề tiểu thủ công nghiệp, dịch

vụ,… Do đa phần thời gian được người dân địa phương giành cho sản xuất

nông nghiệp, còn thời gian giành cho hoạt động phi nông nghiệp là rất ít. Vì

vậy, có điều kiện hãy giành một phần thời gian cho phi nông nghiệp như các

loại hình dịch vụ gắn với nông nghiệp.

Những chỉ tiêu trên đây là những mong muốn về một kết quả con người

cần đạt được, đồng thời cũng là biểu hiện của phát triển bền vững. Một hoạt

động sản xuất được xem là bền vững khi nó đối phó và phục hồi được những áp

lực, cú sốc và có thể duy trì, nâng cao khả năng về tài chính cũng như cơ sở hạ

tầng ở cả hiện tại và trong tương lai mà không làm tổn hại đến nguồn tài nguyên

thiên nhiên.

52

PHẦN 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Bum Nưa là xã miền núi có diện tích đất tương đối lớn, thuận lợi cho

việc phát triển, đa dạng các hàng hóa sản phẩm nông nghiệp. Đặc biệt xã còn

có nguồn lao động dồi dào, cần cù chịu khó, có kinh nghiệm trong sản xuất.

Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một số khó khăn như đất nông nghiệp phân

tán, manh mún, nhỏ lẻ, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm

còn thấp, giao thông chưa được thật sự thuận lợi. Năng lực sản xuất, trình độ

người dân còn hạn chế, chưa mạnh dạn áp dụng KHKT. Thị trường tiêu thụ

gặp nhiều khó khăn, thời tiết diễn biến phức tạp nhiều trận lũ lụt xảy ra, giá cả

các mặt hàng thiết yếu không ổn định. Gây ra nhiều hạn chế cho sản xuất

nông nghiệp ảnh hưởng xấu đến sản xuất phát triển kinh tế của hộ nông dân.

Cụ thể:

- Kinh tế chủ yếu là sản xuất nông lâm nghiệp. Công nghiệp hầu như

không có, dịch vụ chiếm tỷ lệ thấp, kinh tế chậm phát triển.

- Có nguồn lao động tương đối dồi dào, người lao động cần cù, chăm chỉ.

- Hệ thống cơ sở hạ tầng được đầu tư nhưng chưa đồng bộ và hiệu quả

chưa cao. Tuy điều kiện tự nhiên còn khó khăn, nhưng hoạt động sản xuất của

cộng đồng địa phương là đa dạng và phong phú.

- Trong sản xuất trồng trọt : cây lúa và ngô là 2 loại cây chủ lực. Ngoài

ra còn có các loại cây trồng nông nghiệp khác như: cây ăn quả, rau, cỏ chăn

nuôi với diện tích còn hạn chế.

Thu nhập bình quân đầu người tăng lên, tỉ lệ hộ nghèo giảm. Cấp ủy,

chính quyền xã Bum Nưa tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt việc củng

cố, xây dựng vững chắc nền quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân

dân tại địa phương.

Về thuận lợi, khó khăn của xã trong hoạt động sản xuất bao gồm các vấn

53

đề chính như sau: Thuận lợi chính của xã là trong quá trình thực hiện mô hình

sản xuất có nguồn lao động dồi dào, có kinh nghiệm sản xuất trong nông nghiệp.

Xã nhận được sự quan tâm giúp đỡ đầu tư của huyện và của tỉnh. Bên cạnh đó xã

còn gặp một số khó khăn như: địa bàn rộng gây khó khăn cho việc tập trung sản

xuất hàng hóa, cơ cấu kinh tế, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ phát triển chậm. Số

lượng lao động có chuyên môn chưa cao, cơ sở hạ tầng còn thiếu thốn và đang

trong tình trạng xuống cấp. Thiếu cơ chế chính sách thu hút đầu tư vào địa

phương.

Một số giải pháp sản xuất bền vững trong giai đoạn tới đó là: Tập

trung tuyên truyền, triển khai nhiều mô hình sản xuất mới đến với người dân,

phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân, có sự tham gia chủ động, tích

cực, nâng cao vai trò của mỗi người dân, mỗi cộng đồng dân cư trong quá

trình xây dựng và sản xuất.Tập trung chỉ đạo chuyên môn phối hợp với

khuyến nông huyện hướng dẫn người dân chăm sóc cây trồng theo đúng quy

trình kĩ thuật, tổ chức thực hiện tốt công tác phòng chống đói rét cho đàn gia

súc, gia cầm, chủ động cung ứng giống, vật tư phân bón, thuốc trừ sâu kịp

thời, phục vụ cho sản xuất; tăng cường công tác khuyến nông; thực hiện

chuyển đổi diện tích canh tác cây trồng kém hiệu quả; thường xuyên kiểm tra

các dự án để đảm bảo các dự án phát triển bền vững có hiệu quả.Khuyến

khích phát triển sản xuất chăn nuôi nông hộ từng bước tổ chức lại theo hướng

chuyên nghiệp, có kiểm soát, bảo đảm an toàn sinh học, an toàn thưc phẩm.

Thực hiện tốt kế hoạch tiêm phòng gia súc, gia cầm; duy trì thường xuyên

công tác kiểm dịch động vật.Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động

nhân dân rà soát thống kê diện tích và tổ chức khai thác rừng trồng, phấn đấu

hoàn thành và vượt kế hoạch, tăng cường phòng cháy, chữa cháy về rừng,

quản lý bảo vệ rừng.

54

5.2. Kiến nghị

* Đối với nhà nước

Đảng và Nhà nước cần có những chủ trương, chính sách hỗ trợ phát

triển kinh tế và biện pháp hỗ trợ về tạo lập và tăng cường vốn, tạo điều kiện

giúp nhân dân miền núi đầu tư phát triển sản xuất, áp dụng khoa học kỹ thuật

vào sản xuất, thúc đẩy sự liên kết giữa các hộ, chính sách đào tạo nguồn nhân

lực theo vùng miền, giúp nhân dân cải thiện đời sống, từng bước nâng cao khả

năng hội nhập kinh tế đất nước trong thời kỳ đổi mới. Xây dựng cơ sở hạ tầng

nông nghiệp nông thôn, tạo điều kiện thuận lợi giúp nông hộ phát triển sản

xuất. Nâng cao trình độ dân trí thông qua việc đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi

dưỡng kiến thức cho người dân. Cần có các chính sách phù hợp với điều kiện

hiện tại của hộ nông dân phát triển thuận lợi hơn như chính sách thuế, trợ giá,

ứng dụng hướng dẫn kỹ thuật khuyến nông để nâng cao năng lực sản xuất của

nông hộ.

* Đối với chính quyền địa phương

Các ban ngành, cơ quan, UBND xã cần lựa chọn mô hình kinh tế sản

xuất trong kinh tế hộ phù hợp mang lại hiệu quả kinh tế cao, tăng cường và

nâng cao hiệu quả công tác khuyến nông nhằm kịp thời cung cấp thông tin

cho bà con nông dân. Có các chính sách nâng cao hiệu quả sử dụng tài

nguyên đất đai, nguồn nước,… Tổ chức các hoạt động khuyến nông nhằm

đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Tiếp tục hỗ trợ kinh phí, tăng

cường hệ thống tín dụng, hoàn thiện cơ sở hạ tầng, có những chính sách hỗ

trợ những hộ nghèo yên tâm làm kinh tế. Tăng cường đào tạo, nâng cao trình

độquản lý cho cán bộ địa phương, chuyên môn kỹ thuật cho người lao động ở

địa phương, tạo điều kiện cho các hộ nông dân được tham quan học hỏi kinh

nghiệm tại một số địa phương có kinh tế hộ nông dân phát triển mạnh.

55

*Đối với các hộ nông dân

Luôn luôn học hỏi kinh nghiệm sản xuất của những hộ phát triển để áp

dụng và thực hiện trên gia đình nhà mình. Nông dân cần chuyển đổi cơ cấu

cây trồng, vật nuôi để tận dụng và phát huy được tiềm năng, thế mạnh của địa

phương. Mạnh dạn vay vốn để đầu tư vào sản xuất, cần phát triển những loại

cây (rau mầu, cây ăn quả), con (lợn, gia cầm) có giá trị kinh tế cao để đưa vào

sản xuất nhằm mang lại nguồn thu nhập cao cho gia đình và xã hội. Các hộ

nông dân phải tự biết bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất, nước,…

Chuyển dịch chiến lược phát triển theo hướng ưu tiên phát triển phi nông

nghiệp với người chồng và sản xuất nông nghiệp với người vợ.

- Với đặc điểm là cây chịu được điều kiện khí hậu đa dạng và phù hợp

với điều kiện đất đai nên cây lúa, ngô là cây trồng chiếm ưu thế với diện tích

nhiều nhất trong các loại cây trồng nông nghiệp được trồng tại đây.

- Cây lúa, ngô có vị trí và vai trò quan trọng trong các hoạt động sản

xuất trồng trọt của nông hộ. Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế còn khó khăn,

trình độ dân trí thấp và nhận thức về tư duy cách làm mới còn chậm nên việc

đầu tư thâm canh cho sản xuất nông nghiệp là rất thấp. Làm cho những tiềm

năng của cây trồng không được phát huy hết. Sản xuất nông nghiệp còn mang

tính tự cung tự cấp, việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn

hạn chế, giá giống vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp còn khá cao,… do đó

thu nhập từ các hoạt động sản xuất của người nông dân là còn thấp, nguồn lao

động còn thiếu đối với một số hộ. Các hoạt động sản xuất của người dân xã

Bum Nưa hiện nay nhìn chung bền vững, ổn định, mức sống của người dân

ngày càng được cải thiện qua từng năm.

Để các hoạt động sản xuất của người dân phát triển lâu dài và bền vững

thì cần phải có những chính sách cũng như chiến lược hợp lý trong công tác

quản lý và phân bổ việc sử dụng các nguồn lực tại địa phương đồng thời chú

trọng vào chiến lược nâng cao hơn nữa trình độ dân trí của người dân trong

56

xã, để từ đó góp phần vào công cuộc xây dựng một cộng đồng xã hội phát

triển và thịnh vượng. Việc thực hiện các hoạt động sản xuất của người dân

trong xã cần phải có sự hỗ trợ của Nhà nước và các tổ chức xã hội về các

nguồn lực còn yếu và thiếu, sự hỗ trợ này là rất cần thiết và hữu hiệu khi các

nguồn vốn sản xuất của người dân được bổ sung.

57

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ kế hoạch và đầu tư (2003) “Sử dụng phương pháp tiếp cận sinh kế và

khung phân tích”.

2. Đào Thế Tuấn (1997) “Kinh tế hộ nông dân” Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội

3. UBND xã Bum Nưa (2017) “Báo cáo tổng kết tình hình kinh tế, xã hội”.

4. UBND xã Bum Nưa (2018) “Báo cáo thực hiện kế hoạch 6 tháng đầu

năm”.

5. Frankellis (1993) “Kinh tế hộ gia đình nông dân và phát triển nông

nghiệp” Nxb nông nghiệp, Tp Hồ Chí Minh

6. Weberter (1990) “ Bài giảng kinh tế nông hộ

https://123doc.org//document/1182667-bai-giang-kinh-te-nong-ho.htm

7. Hoàng Tuấn (2014) “ Bài giảng thu nhập của hộ gia đình- công nghệ 6”

http://tailieu.vn/doc/bai-giang-cong-nghe-6-bai-25-thu-nhap-cua-gia-dinh-

1648095.html

PHỤ LỤC

PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ GIA ĐÌNH

I. Thông tin chung về hộ

1.1. Họ và tên:………………………………………...1.2. Tuổi:……………..

1.3. Thôn/Tổ:……………………………1.4.Xã/phường:…………………......

1.5. Học vấn:………………1.6.Số nhân khẩu:……….1.7.Số lao động………

1.8. Nghề nghiệp chính(Thuần nông/Hỗn hợp/Phi nông)……………………..

1.9. Phân loại kinh tế hộ(Giàu/TB/Cận nghèo/Nghèo………………………….

ll. Thông tin về lực lượng sản xuất và giá trị sản xuất kinh doanh của hộ

2.1. Số lao động trong nông lâm nghiệp hiện nay của gia đình?.........................

Số lao động đã được đào tạo nghề?.......................Ngành nghề đã đào tạo?.......

……………………………Số lao động chưa được đào tạo?.............Tại sao?...

………………………………………………………………………………….

2.2. Số lao động phi nông nghiệp hiện nay của gia đình?...................................

2.3. Tổng diện tích đất đai:…………….ha.2.4. Đất canh tác……………….ha

2.5.Diện tích đất đã chuyển đổi mục đích sử dụng hoặc chuyển sản xuất khác

……………ha. Nếu cóchuyển đổi thì đã chuyển sang loại đất nào hoặc sản

xuất gì?................................................................................................................

2.6. Tổng vốn sản xuất kinh doanh của gia đình……………………triệu đồng.

Gia đình có vay vốn không (có/không)?..........................Nếu có vay, số tiền

vốn đã vay của gia đình?..........................................triệu đồng.

2.7. Cây trồng và giá trị sản xuất

TT Cây trồng chính Diện tích (m2)

1 Lúa

2 ngô

3

4 ….

2.8. Khó khăn, trở ngại trong sản xuất ngành trồng trọt của gia đình hiện nay

là gì?....................................................................................................................

2.9. Vật nuôi và giá trị sản xuất

TT Vật nuôi chính Số đầu vật nuôi

1 Lợn

2 Gia cầm

3 Trâu

4

5 …….

2.10. khó khăn, trở ngại trong sản xuất ngành chăn nuôi của gia đình hiện nay

là gì?....................................................................................................................

2.11. Máy móc, thiết bị sản xuất nông nghiệp chính của hộ

TT Loại máy móc, thiết bị Số lượng (chiếc) Ghi chú

1 Máy làm đất (cày, bừa)

2 Tuốt lúa

3 Máy móc, thiết bị khác 1(chỉ

rõ)……

4 Máy móc, thiết bị khác 2 (chỉ

rõ)……

2.12. Ngành nghề và hoạt động phi nông nghiệp của gia đình là gì?..................

Năm bắt đầu hoạt động ngành nghề này?............................................................

2.13. khó khăn, trở ngại lớn nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của gia

đình là gì?............................................................................................................

lll. Thu nhập của hộ

3.1. Tỷ trọng thu nhập về nông nghiệp(%)…….…Tỷ trọng thu nhập về phi

nông nghiệp(%)……....(Tổng thu nhập nông nghiệp+phi nông nghiệp=100%)

3.2. Thu nhập bằng tiền mặt từ nông nghiệp của gia đình năm ngoái:………...

….triệu dồng. so với năm trước đó, số tiền thu nhập này thay đổi như thế nào?

(tăng hơn/giảm đi/không đổi)…………………Tại sao?....................................

…………………………………………………………………………………

3.3. Thu nhập bằng tiền mặt từ phi nông nghiệp của gia đình năm ngoái:…….

………triệu đồng. So với năm trước đó, số tiền thu nhập này thay đổi như thế

nào?(tăng hơn/giảm đi/không đổi)……………………………………………..

Tại sao………………………………………………………………………….

Xin cảm ơn gia đình!

Người điều tra