HÀ NỘI - 2005
T R ƯỜ NG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ NG
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
ìs.Q.eí
FOREIQM T R A DE UNIVERSITY
KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH vụ HÀNG HẢI
Ở VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện
: Trần Tường Vân
Lớp
: Anh 14 - K40D - KTNT
Giáo viên hướng dẩn
: TS. Nguyễn Hữu Khải
r I• r v;itỉ}
, í- -ỊỌSLỊ HÀ N I - 2005
LỜI CẢM ƠN
Em x in bày tỏ lòng biết em sâu sắc đến TS. Nguyền Hữu Khải, người đã
tận tình hướng dẫn em hoàn thành khoa luận này. Em cũng xin chân thành
cảm ơn các thầy cô giáo trong trường Đại học Ngoại Thương, những người đã
cung cấp tri thức về khoa học kinh tế và xã hội hết sức bổ ích và đã tạo diều
kiện giúp đồ em trong suốt hơn bốn năm học vừa qua. Đồng thời, em cung
xin chân thành cảm ơn gia đình và bè bạn đã giúp đồ em trong suốt quá trình
thực hiện khoa luận này.
Với thời gian nghiên cứu và trình độ còn hạn chế nên khoa luận chắc
chắn sẽ còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến
đóna góp quý báu của các thầy các cồ giáo, các bạn cũng như tất cả những ai
quan tâm đến đề lài này.
Hà Nội, tháng lo năm 2005
Sinh viên
Trần Tường Vân
DANH M ÚC CHỨ VIẾT TẤT
Khu vực M ậu dịch tự do A S E AN A S E AN Free Trade Area A F TA
Hiệp hội các quốc gia Đông A S E AN Association of South-East Asian Nations Nam Á Chuyển dữ liệu điện tử Electronic Data Interchange E DI
Liên minh Châu Au European Union EU
Hiệp hội Giao nhận Quốc tế F I A TA
International Federation of Freight Forwarders Association Gross Domestic Product GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GATS Hiệp định chung về Thương mại đích vu General Agreement ôn Trade in Services Intemational Standard Organization Tổ chức Tiêu chuẩn quốc tế ISO
Most Favoured Nation Tối huệ quốc M EN
Đối xử quốc gia National Treatment NT
N V O CC Non-vessel Operating Commom Người kinh doanh vận tải không tàu Carrier
VIFFAS
Hiệp hội Giao nhận kho vận Việt Nam Hiệp hội Đại lý và Môi giới hàng hải Việt Nam Vietnam Freight Forwarđers Association Vietnam Ship Agents and Brokers Association V I S A BA
Vietnam Ports Association Hiệp hội Cảng biển Việt Nam VPA
World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới W TO
MỤC LỤC
i Ĩ
Lòi nói đầu Ì
Chương ì: Tổng quan về dịch vụ hàng hải 3
ì. Khái niệm và vai trò của dịch vụ hàng hải 3
1. Khái niệm về địch vụ hàng hải 3
1.1. Khái niệm dịch vụ 3
1.2. Khái niệm thương mại dịch vụ 5
1.3. Khái niệm dịch vụ hàng hải 7
2. Vai trò của dịch vụ hàng hải lo
2.1. Dịch vụ hàng hải hỗ trợ cho vận tải biển phát triển lo
2.2. Dịch vụ hàng hải tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước 12
2.3. Dịch vụ hàng hải góp phần tạo công ăn việc làm và góp phẩn thay đổi
cơ cấu nền kinh tế 12
2.4. Dịch vụ hàng hải góp phần thúc đẩy quan hệ qu c tế 12
li. Tổng quan về dịch vụ hàng hải trên thế giới 13
1. Sơ lược về quá trình hình thành các dịch vụ hàng hải trên thế giới 13
2. Xu thế phát triển cùa dịch vụ hàng hải trên thế giới hiện nay 15
2. Ì. Xu thế hình thành mạng lưới dịch vụ toàn cầu 16
2.2. Xu thế đa dạng hóa trong dịch vụ 18
2.3. Xu thế gọn nhẹ, đơn giản hóa trong địch vụ 18
2.4. Xu thế nâng cao năng lực, chuyên m ôn và chất lượng dịch vụ 20 3. M ột số mô hình dịch vụ hàng hải trên thế giới 20
3.1. Các dịch vụ hàng hải ờ Luân Đôn và nước A nh 20
3.2. Mô hình dịch vụ hàng hải của Singapore 24
Chương l i: Thực trạng dịch vụ hàng hải ở Việt N am 27
ì. Sơ lược quá trình hình thành và phát triắn của các dịch vụ hàng hải ở Việt Nam 27 li. Thực trạng dịch vụ hàng hải ở Việt Nam hiện nay 29 1. Cơ sở pháp lý cho việc cung ứng dịch vụ hàng hải ở Việt Nam 29 1.1. Pháp luật quốc tế 30 1.2. Pháp luật Việt Nam 30 2. Các dịch vụ vận tải được cung ứng tại Việt Nam hiện nay 32 2.1. N h óm dịch vụ đối với tàu biắn 33 2.1.1. Dịch vụ đại lý tàu biắn 33
2.1.2. Dịch vụ môi giới hàng hải 35
2.1.3. Dịch vụ cung ứng tàu biắn 37
2.1.4. Dịch vụ lai dắt tàu biắn 38
2.1.5. Dịch vụ sửa chữa tàu biắn tại cảng 40
2.1.6. Dịch vụ vệ sinh tàu biắn 41 2.1.7. Dịch vụ hoa tiêu 42
2.2. N h óm dịch vụ đối với hàng hóa 43
2.2.1. Dịch vụ đại lý vận tải đường biển 43 2.2.2. Dịch vụ kiểm đếm hàng hóa 45
2.2.3. Dịch vụ bốc đỡ hàng hóa tại cảng biển 46
n i. Đánh giá tình hình cung ứng dịch vụ hàng hải ở Việt Nam hiện nay.... 46 Ì. Khái quát chung tình hình cung ứng các dịch vụ hàng hải ở nước ta hiện nay 46
1.1. Về số lượng các đơn vị cung ứng dịch vụ vận tải 46
1.2. Về chất lượng các dịch vụ hàng hải 51
1.3. Về giá cả dịch vụ hàng hải 52
1.4. Về cạnh tranh trong thị trường dịch vụ hàng hải 54
1.5. Về trình độ nghề nghiệp và năng lữc kinh doanh của các doanh nghiệp 56
2. Hoạt động cụ thể của một số dịch vụ hàng hải trong thời gian qua 58 2.1. N h óm dịch vụ hàng hải phục vụ tàu biển 58 2.1.1. Dịch vụ đại lý tàu biển 58 2.1.2. Dịch vụ môi giới hàng hải 60 2.1.3. Dịch vụ cung ứng tàu biển 63 2.1.4. Dịch vụ hoa tiêu 65 2.1.5. Dịch vụ sửa chữa tàu biển tại cảng 66 2.1.6. Dịch vụ vệ sinh tàu biển 68 2.2. N h óm dịch vụ hàng hải phục vụ hàng hóa 68 2.2.1. Dịch vụ đại lý giao nhận vận tải 69 2.2.2. Dịch vụ xếp dỡ hàng hóa tại cẳng 70
3. Đánh giá tình hình cung ứng các dịch vụ hàng hải ở Việt Nam 71
3.1. Những kết quả đạt được 73
3.2. Những hạn chế 73
Chương ni: Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải Việt Nam 75
ì. Định hướng của Nhà nước Việt Nam về phát triển dịch vụ hàng hải 75 1. Định hướng chung về phát triển kinh tế - xã hội nói chung và ngành dịch vụ nói riêng 75
2. Định hướng phát triển dịch vụ hàng hải trong thời gian tới 76
78 n. M ột số giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải Việt Nam 1. Giải pháp từ phía Nhà nước 78
1.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luẩt và cơ chế chính sách 78
1.2. Tăng cường quản lý Nhà nước đối với các dịch vụ hàng hải 80
1.3. Quy hoạch phát triển đổng bộ cơ sở hạ tầng cảng, khối vẩn tải và dịch vụ hàng hải 81
1.4. Đẩy mạnh cải cách hành chính ở các cơ quan quản lý và đạc biệt là cải cách thủ tục hành chính ở các cảng biển 83
1.5. Khuyến khích các doanh nghiệp mà rộng dịch vụ hàng hải ra nước ngoài 83
1.6. Tiếp tục tiến hành cổ phần hóa các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hàng hải 84
1.7. Chú trọng đào tạo phát triển nguồn nhân lực, từ đó nâng cao hiệu quả 85 canh tranh của đích vu hàng hải
2. Giải pháp từ phía các hiệp h ội chuyên ngành 86
2.1. Thiết lập các thủ tục và tiêu chuẩn kinh doanh cho các hội viên trên 86 cơ sờ đảm bảo chất lượng dịch vụ hàng hải
2.2. Bảo vệ quyền lợi của hội viên 87
2.3. Tư vấn cho Nhà nước về quản lý các dịch vụ hàng hải 88
2.4. Giúp các doanh nghiệp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ 89
3. Giải pháp từ phía doanh nghiệp 89 3.1. Nâng cao chất lượng dịch vụ 89
3.2. Đa dạng hóa các dịch vụ, dởn dởn cung cấp dịch vụ trọn gói 90
3.3. Sử dụng hiệu quả các biện pháp marketing trong kinh doanh 91
3.4. Áp dụng công nghệ thông tin và đởu tư cơ sở vật chất 92
3.5. Quan tâm đến vấn đề con người 92
3.6. Các doanh nghiệp phải chủ động trong kinh doanh 93
3.7. Liên kết, liên doanh tạo sức mạnh 94
Kết luận 95
Các giải pháp phát triền dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
LỜINÓIÙẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Đất nước Việt Nam chúng ta được thiên nhiên ưu đãi cho một bờ biển dài hơn 3200 km và một vị trí thuận l ợi nằm trên tuyến đường hàng hải quốc tế chạy
từ Ấn Độ Dương sang Thái Bình Dương. Đó là điều kiện lý tưởng để phát triển vận tải biển ở Việt Nam. Hiện nay, hơn 9 0% hàng hóa xuất nhập khỗu của Việt Nam được chuyên chờ bằng đường biển. Ngành vận tải biển không thể phát triển nếu không có sự hỗ trợ của các dịch vụ hàng hải. Dịch vụ hàng hải không chỉ phục vụ cho tàu thuyền trong hành trình trên biển và ở cảng mà còn phục vụ cho hàng hóa xuất nhập khỗu. Trước đây, dịch vụ hàng hải được Nhà nước chỉ định cho một số doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh độc quyền. Chính vì thế mà các doanh nghiệp này không phải lo lắng tự đi tìm kiếm khách hàng mà công việc vẫn làm không hết, không cần chú ý nhiều đến chất lượng dịch vụ. Từ khi Nhà nước cho phép tất cả các thành phần kinh tế tham gia hoạt động dịch vụ hàng hải, thị trường dịch vụ hàng hải đã sôi động hơn rất nhiều, cấc dịch vụ được cung cấp đa dạng hơn và chất lượng cũng được cải thiện. Tuy nhiên, tình trạng kinh doanh lộn xộn, cạnh tranh vô tổ chức một cách quyết liệt là điều đáng bận tàm hiện nay đối với cả Nhà nước và các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ hàng hải. Để đỗy mạnh dịch vụ hàng hải của Việt Nam trong thời gian tới, chúng ta cần đánh giá được tình hình hoạt động của các dịch vụ hàng hải, nêu ra được những kết quả cũng như những tồn tại để từ đó đưa ra được những giải pháp thiết thực. Đây chính là lý do tại sao việc nghiên cứu đề tài : "Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam" là cần thiết.
Trần Tường Vãn A14K40 - KTNT
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
3. Phương pháp nghiên cứu:
Khóa luận chỉ nghiên cứu các dịch vụ hàng hải (theo quy định của Nghị định 10/2001/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 19/03/2001). Các dịch vụ hàng hải được phân chia theo hai nhóm: - N h óm các dịch vụ hàng hải phục vụ tàu - N h óm các dịch vụ hàng hải phục vụ hàng Trong khóa luận có đánh giá chung về tình hình cung ứng các dịch vụ hàng hải và đánh giá riêng hoạt động của từng loại hình dịch vụ hàng hải ở Việt Nam, từ đó rút ra ưu, nhược điểm của các địch vụ ấy.
4. Kết cấu của khóa luận:
Khóa luận sử dụng tờng hợp các phương pháp như phương pháp thống kẽ, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích và tờng hợp, ...
Ngoài phẩn lời nói đầu và kết luận, khóa luận được chia thành 3 chương: Chương ì : Tờng quan về dịch vụ hàng hải Chương li : Thực trạng dịch vụ hàng hải ở Việt Nam Chương IU: Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
Trần Tường Vân A14K40 - KTNT
2
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hài ở Việt Nam
Chương ì
TỔNG QUAN VỀ DỊCH vụ H À NG HẢI
ì. Khái niệm và vai trò của dịch vụ hàng hải: 1. Khái niệm về dịch vụ hàng hải: 1.1. Khái niệm dịch vụ: Cho đến nay chưa có một khái niệm hay định nghĩa nào về dịch vụ có sức thuyết phục, được công nhận là khái niệm hay định nghĩa chính thức. Tuy nhiên, có nhiều khái niệm khác nhau được đưa ra và có nhiều khái niệm được đông đảo mọi người chấp nhận. Vào những thập niên 30 của thế kỷ XX, Allan Fisher và Colin Clark, hai nhà kinh tế học người Anh, là những người đầu tiên đề xuất việc chia nền kinh tế thành ba ngành: ngành thứ nhất, ngành thứ hai và ngành thứ ba, trong các tài liệu thống kê thường được phân loểi như là các lĩnh vực Ì) nông nghiệp, lâm nghiệp và thúy sản; 2) công nghiệp; 3) dịch vụ. Clark định nghĩa ngành kinh tế thứ ba này là "các dạng hoạt động kinh tế không được Hệt kẽ vào ngành thứ nhất và thít hai". Định nghĩa này đã phản ánh việc từ lâu ngành thứ ba, tức là ngành dịch vụ, được coi là phần dôi ra của nền kinh tế, trong khi ngành sản xuất chế tểo được hiểu như nền tảng của toàn bộ nền kinh tế nói chung. N hư vậy, dịch vụ k hi chưa phát triển chỉ là phẩn mềm hỗ trợ cho nền kinh tế. Lểi có định nghĩa như sau: " Dịch vụ là loại sàn phẩm vô hình, không thề cấm nắm được". Định nghĩa này nêu lên được hai đặc điểm cơ bản cùa dịch vụ. Một là, dịch vụ là một sản phẩm, là kết quả của quá trình lao động và sản xuất, thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người. Hai là, dịch vụ là vô hình, không thể lưu trữ được. Có một định nghĩa được nhiều người biết đến là định nghĩa do T.p. Hin, nhà kinh tế học người Anh, đưa ra vào năm 1977: "dịch vụ là sự thay đổi về điều
Trần Tường Ván A14K40 - KTNT
ỉ
Các giải pháp phát triền dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
1 Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS) cùa WTO
kiện hay trạng thái của người hay hàng hoa thuộc sở hữu của một chủ thề kinh tế nào đố do sự tác động của chủ thề kình tế khác với sự đồng ý trước của người hay chủ thể kinh tế ban đầu". Định nghĩa này tập trung vào n ội dung kinh tế của hoạt động dịch vụ chứ không căn cứ vào hình thái vật chất hay đặc tính thời gian hay không gian của dịch vụ. Ngoài ra, định nghĩa này cũng nhấn mạnh t ới sự khác biệt giữa sản xuất dịch vụ và sản phẩm dịch vụ. sản phẩm của một hoạt động dịch vụ là sự thay đẳi về điều kiện hay trạng thái của người hoặc hàng hoa bị tấc động, trong khi quá trình sản xuất dịch vụ là hoạt động tác động tới người hoặc hàng hoa thuộc sở hữu của một chủ thể kinh tế nào đó. Tuy vậy, định nghĩa của Hin có những thiếu sót nhất định. Chẳng hạn như có những dịch vụ được cung cấp nhằm giữ nguyên điều kiện hay trạng thái của một người hay một hàng hoa. Ví dụ một ca sỹ có thể thuê vệ sỹ đảm bảo tình trạng nguyên vẹn về cơ thể cho mình. Mặc dù chưa nhất trí được với nhau về khái niệm dịch vụ, nhưng các nước đều thấy được cẩn thiết phải xây dựng một danh mục các họat động dịch vụ để sử dụng thống nhất. Vì vậy, chúng ta có thể thấy rằng ngay cả trong Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ (tiếng Anh là General Agreement ôn Trade in Services, viết tắt là GATS) của Tẳ chức Thương mại T hế giới WTO cũng không có khái niệm về thương mại dịch vụ mà chỉ liệt kê 12 ngành lớn và 155 phân nsành dịch vụ 1. Còn đối với Việt Nam, khái niệm dịch vụ cũng chỉ mới phát sinh kể từ k hi nước ta bất đẩu mở cửa vào năm 1986. Các nhà kinh tế học nước ta thực tế chưa mấy chú trọng đến việc giải nghĩa một cách đầy đủ thế nào là hoạt động dịch vụ và sản phẩm dịch vụ khác với sản phẩm hàng hóa ở chỗ nào. Nhưng theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (1995) thì dịch vụ là những hoạt động phục vụ nhằm th a mãn những nhu cầu sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt. Dịch vụ và sản xuất, kinh doanh có quan hệ qua lại chặt chẽ. Biết phát triển dịch
Trần Tường Vân A14K40 - KTNT
4
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
vụ sẽ đem lại cho một quốc gia rất nhiều lợi ích. Với ý nghĩa như vậy, dịch vụ ngày càng trở thành lĩnh vực quan trọng, g iữ vai trò to lớn trong nền kinh tế của tất cả các nước, đặc biỷt ở những nước phát triển. Chúng ta có thể thấy rõ điều này ở nước có nền kinh tế phát triển như Mỹ (tỷ trọng dịch vụ trong nền kinh tế là 8 5% GDP). Vào năm 1959, các sản phẩm dịch vụ chiếm 5 6% tổng sản phẩm nước Mỹ sản xuất ra, đến năm 1995, con số này là 6 7 %. Nếu năm 1959, số người làm viỷc trong lĩnh vực dịch vụ ở Mỹ là 40 triỷu người thì đến năm 2000, số người làm viỷc trong lĩnh vực này là 100 triỷu người 2.
1.2. Khái niệm về thương mại dịch vụ: Dịch vụ đã tham gia vào thương mại từ rất lâu. Để bán một sản phẩm sản xuất ra, nhà sản xuất thường phải dùng các biỷn pháp quảng cáo. Để g iữ được khách hàng, họ còn phải thiết lập hỷ thống dịch vụ sau bán hàng. N hư vậy, dịch vụ được hình thành và phát triển trong thương mại. K hi chưa phát triển, dịch vụ chỉ được coi là hoạt động bổ trợ cho thương mại. Thương mại càng phát triển, dịch vụ càng có vai trò quan trọng. Dịch vụ hiỷn nay không còn tổn tại với tư cách bổ trợ cho thương mại nữa mà nó trở thành đối tượng cùa thương mại, từ đó hình thành khái niỷm về thương mại dịch vụ. Hiỷp định chung về Thương mại dịch vụ (GATS) không đưa ra khái niỷm về thương mại dịch vụ. Nhưng dựa vào khái niỷm thương mại hàng hóa có thể hiểu Thương mại dịch vụ là sự trao đối vế dịch vụ giữa các cá nhân, tổ chức với nhau vì mục đích thương mại. Từ cách hiểu về thương mại dịch vụ như trên, có thể đưa ra khái niỷm thương mại dịch vụ quốc tế như sau: "Thương mại dịch vụ quốc tế là sự trao đổi về dịch vụ giữa pháp nhăn hoặc thề nhân trong nước với pháp nhân hoặc thề nhân nước ngoài vì mục đích thương mại".
2 Explanations for the Gro\Yth of Services - Steven M. Shugan, C o l l e ge of Business Ađministration, Universỉty of F l o r i da
Trần Tường Văn A14K40 - KTNT 5
Các giải pháp phát triền dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
Trong thời gian gần đây, các sản phẩm dịch vụ được trao đổi trong thương mại quốc tế chiếm tỷ trọng ngày càng tăng. N ăm 2002, giá trị của việc mua bán, trao đổi các sản phẩm dịch vụ chiếm hơn 2 0% tổng giá trị mua bán trao đổi cùa thương mại thế giới. Trong giai đoạn 1980-1990, tăng trưởng xuữt khẩu hàng hóa và xuữt khẩu dịch vụ thế giới lần lượt là gần 7% và 1 2 %, dự báo trong giai đoạn 2010-2020, tăng trưởng xuữt khẩu hàng hóa và xuữt khẩu dịch vụ thế giới sẽ lần lượt là 5% và 1 5 % 3 . GATS dù không định nghĩa dịch vụ nhưng lại chú trọng quy định về các phương thức dịch vụ thương mại giữa các thành viên tham gia GATS. Có 4 phương thức cung cữp dịch vụ vì mục tiêu lợi nhuận: - Phương thức Ì (Mode 1): Cung cữp qua biên giới, tức là dịch vụ được cung cữp từ lãnh thổ một nước thành viên này sang lãnh thổ một nước thành viên khác. Đặc điểm của dịch vụ này là chỉ có dịch vụ di chuyển qua biên giới còn người cung cữp dịch vụ thì không. - Phương thức 2 (Mode 2): Tiêu dùng ngoài lãnh thổ, tức là người tiêu đùna của một nước thành viên tiêu dùng dịch vụ tại lãnh thổ của nước thành viên khác. - Phương thức 3 (Mode 3): Hiện diện thương mại, tức là công ty nước ngoài thành lập chi nhánh hoặc công ty con tại nước khác để cung cữp dịch vụ ờ nước đó. - Phương thức 4 (Mođe 4): Sự di chuyến của thể nhân một nước thành viên trực tiếp cung cữp dịch vụ tại một nước thành viên khác. Để tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại hóa các hoạt động dịch vụ, GATS yêu cầu các nước thành viên phải mở cửa cho thương mại dịch vụ với các nguyên tắc cơ bản như nguyên tắc tối huệ quốc (MFN), nguyên tắc đối xử quốc gia và tiếp cận thị trườna (NT), nguyên tắc minh bạch hóa hệ thống chính sách,
5 Trade Statistics 2001, wvvw.mo.org
Trần Tường Vân A14K40 - KTNT
6
Các giải pháp phát triền dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
nguyên tắc công nhận lẫn nhau, nguyên tắc tự do hóa tùng bước thương mại dịch vụ, nguyên tắc liên quan đến các quy tắc trong nước, nguyên tắc liên quan đến vấn đề độc quyền và đặc quyền trong cung cấp dịch vụ, ... Trong các dịch vụ mà WTO yêu cẩu các thành viên của mình thực hiện tự do hóa có dịch vụ vận tải biển.
1.3. Khái niệm vê dịch vụ hàng hải:
ợ trên thế giới chưa thấy có một định nghĩa cụ thể nào về dịch vụ hàng hải do các quốc gia có các cách giải thích khác nhau về dịch vụ hàng hải. Chúng ta sẽ xem xét khái niệm dịch vụ hàng hải qua các khái niệm chung về dịch vụ vận tải biển của WTO và Liên minh Châu Âu (EU).
. TheoWTO: Trong 12 phân ngành lớn của GATS, thì phân ngành thứ li được GATS đề cập tối là dịch vụ vận tải biển (GNSẠV/120- Services Sectorial Classiíication List (phụ lục 4)) Bảng 1: Dịch vụ vận tải biển theo Danh mục phân loại các dịch vụ theo khu vực của WTO Ngành Mã tương ứng (CPC ) 11. Dịch vụ vận tải A. Dịch vụ vận tải biển a. Vận tải hành khách 7211 b. Vận tải hàng hóa 7212 7213 c. Cho thuê tàu (có cả thuyền viên) d. Bảo dưỡng, sửa chữa tàu 8868** e. Các dịch vụ đẩy và kéo 7214 f. Các dịch vụ hỗ trợ cho vận tải biển 745
Nguồn: Danh mục phân loại các dịch vụ theo khu vực của \VTO
Trần Tường Vân A14K40 - KTNT
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
(**: chỉ dịch vụ chuyên môn tạo nên chỉ một phần của tổng chuỗi các hoạt động phù hợp với CPC) Nhìn bảng phân loại trên ta thấy, ngoài vận tải hành khách và vận tải hàng hóa, các dịch vụ còn lại đều có thể coi là dịch vụ hàng hải. Các dịch vụ này chính là một phần của dịch vụ vận tải biển, phục vụ cho quá trình vận chuyển, xếp dỡ hàng hóa và chuyên chệ hành khách bằng tàu biển.
• TheoEU: Trong lộ trình thực hiện GATS, EU đã chi tiết hóa các dịch vụ hỗ trợ cho vận tải biển (mục f ở trên), cùng với các định nghĩa: - Dịch vụ xếp dỡ hàng hóa: là dịch vụ thực hiện bởi các công ty xếp dỡ, kể cả công ty điều độ kho bãi nhưng không bao gệm các dịch vụ do lực lượng công nhân bốc xếp ở bến cảng trực tiếp thực hiện k hi lực lượng này được tổ chức độc lập với các công ty xếp dỡ và điều độ bãi. Dịch vụ này bao gệm việc tổ chức và giám sát quá trình: + xếp hàng hóa vào và dỡ hàng hóa ra khỏi tàu + xếp hàng hóa vào và dỡ hàng hóa ra khỏi sà lan + nhận hàng hoặc gửi hàng và bảo quản hàng hóa an toàn trước khi gửi hàng hoặc sau khi dỡ hàng - Dịch vụ đại lý hàng hải: là dịch vụ làm đại lý đại diện cho quyền l ợi thương mại của một hay nhiều hãng tàu trong khu vực địa lý xác định nhằm các mục đích: + thay mặt hãng tàu thực hiện công việc marketing và kinh doanh dịch vụ vận tải và các dịch vụ liên quan từ việc báo giá đến việc lập hóa đơn, phát hành vận đơn, nhận và kinh doanh các loại dịch vụ cần thiết, chuẩn bị chứng từ, cung cấp thông tin thương mại + thay mặt hãng tàu thu hệi và tiếp nhận hàng hóa khi có yêu cầu
Trần Tường Văn A14K40 - KTNT
8
Các giải pháp phát triền dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
- Dịch vụ khai báo hải quan (dịch vụ môi giới hải quan): là dịch vụ trong đó một bén thay mặt một bên khác làm các thủ tục hải quan liên quan đến việc xuất khẩu, nhập khẩu hoặc vận tải chở suốt của hàng hóa.
• Khái niệm của Việt Nam Bộ luật Hàng Hải Việt Nam năm 1990 và Bộ luật Hàng hải Việt Nam mới sửa đổi năm 2005 đều không đưa ra định nghĩa chung về dịch vụ hàng hải, mà chỉ đưa ra định nghĩa về một số loỗi hình dịch vụ hàng hải như đỗi lý tàu biển và môi giới hàng hải. Luật Thương mỗi năm 1997 có vai trò điều chỉnh chung các hoỗt động thương mỗi và dịch vụ thương mỗi cũng không đề cập đến dịch vụ hàng hải. Trong Nghị định 10/2001/NĐ-CP quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ hàng hải, các hoỗt động dịch vụ hàng hải của Việt Nam bao gồm (khái niệm cụ thể về mỗi loỗi sẽ được trình bày ở phần sau): - Dịch vụ đỗi lý tàu biển - Dịch vụ đỗi lý vận tải đường biển - Dịch vụ môi giới hàng hải - Dịch vụ cung ứng tàu biển - Dịch vụ kiểm đếm hàng hóa - Dịch vụ lai dắt tàu biển - Dịch vụ sửa chữa tàu biển tỗi cảng - Dịch vụ vệ sinh tàu biển - Dịch vụ bốc dỡ hàng hóa tỗi cảng biển Ngoài ra, còn có một số dịch vụ khác mới xâm nhập vào thị trường dịch vụ hàng hải Việt Nam, đó là: - Dịch vụ trung chuyến container quốc tế: là dịch vụ trung chuyển container khi container được dỡ từ tàu thủy đưa vào khu vực cảng trung chuyển trong một thời gian nhất định và sau đó được bốc lên tàu thủy khác để vận chuyển tới cảng khác.
Trăn Tường Vân A14K40 - KTNT 9
Các giải pháp phất triền dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
- Dịch vụ tiếp vận (dịch vụ logistics): Logistics là một bộ phận của dây chuyền cung ứng, tiến hành lập ra kế hoạch, thực hiện và kiểm soát công việc chu chuyển, lưu kho hàng hóa, cùng các dịch vụ và thông tin có liên quan từ địa điểm xuất phát đến nơi tiêu dùng một cách hiệu quả nhằm đáp ứng những yêu cẩu của khách hàng.4 - Dịch vụ kinh doanh vận tải không có tàu (NVOCC) 5: + Theo Điều 7 Nghị định 335 cùa H ội đửng Nhà nước nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ban hành ngày 11/12/2001 thì người kinh doanh dịch vụ này nhận hàng từ người gửi hàng, cấp phát vận đơn hoặc chứng từ khác của riêng mình, thu xếp quá trình vận chuyển thông qua các hãng tàu quốc tế và chịu trách nhiệm với khách hàng như là người chuyên chử thực sự. + Luật Mỹ cung quy định tương tự luật Trung Quốc, trừ việc người kinh doanh dịch vụ N V O CC phải công bố trước giá cước. - Dịch vụ kho bãi hàng hải; là dịch vụ thuê kho bãi để chứa hàng. Nhìn chung, trên thế giới, ngoài các dịch vụ hàng hải nêu trên, còn có các loại hình khác như: dịch vụ môi giới thuê thuyền viên, dịch vụ cứu hộ hàng hải, dịch vụ thông tin hàng hải cho tàu, dịch vụ đại diện cho hội bảo hiểm P&I, dịch vụ tư vấn hàng hải, dịch vụ bảo hiểm hàng hải, v.v ...
4 Theo Hội đửng quàn trị loaistics ờ Mỹ (The Council of Logistics Management- C L M) 5 Tạp chí Hàng hài Việt Nam- 2004
2. Vai trò của dịch vụ hàng hải: 2.1. Dịch vạ hàng hải là yếu tố không tách rời vận tải biển, hỗ trợ cho vận tải biển phát triển Hiện nay vận tải đường biển đường biển giữ vị trí chủ đạo trong việc phục vụ chuyên chở hàng hóa buôn bán trên thế giới. Nó giúp cho việc lưu thông hàng hóa giữa các nước được dễ dàng, phục vụ đắc lực cho buôn bán quốc tế. Hàng năm, hơn 8 0% hàng hoa xuất nhập khẩu thế giới được vận chuyển bằng đường
Trần Tường Văn A14K40 • KTNT
10
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
biển. Con số này ở Việt Nam là hơn 90%. Ngành vận tải biển không thể đáp ứng được nhu cầu chuyên chở ngày càng tăng như vậy k hi không có sự trợ giúp của các dịch vụ hàng hải. Không ai có thế phù nhận vai trò t ối quan trọng cùa các dịch vụ hàng hải đối với việc vận chuyển hàng hóa bằng đưộng biển. N ăm 2003, số lượng hàng hóa chuyên chở bằng đưộng biển trên thế giới là 6,17 tỉ tấn, tăng
3,7% so vối năm 2002 6. Để thực hiện được một k h ối lượng vận chuyển lớn như thế, các chủ tàu không thể không kể đến sự đóng góp của các dịch vụ hàng hải đối với tàu cũng như đối với hàng hóa. Bởi vì chúng ta đều biết rằng các chủ tàu ngày nay không giống như những chủ tàu hay thuyền trưộng ngày xa xưa phải chăm lo mọi việc từ tìm nguồn hàng rồi thu gom hàng hóa để chở cho đến k hi xếp dỡ, giao cho ngưội nhận hàng, hay phải tự lo liệu cung ứng cho tàu biển của mình. Ngày nay họ quản lý những con tàu cỡ hàng vạn tấn, nén không thể tự đảm nhiệm các công việc như trên được. Còn chù hàng với hàng hóa buôn bán quốc tế ngày càng nhiều cũng khó lòng tìm được loại tàu ưng ý mà không có sự giúp đỡ của ngưội thứ ba- những ngưội nấm rõ thủ tục, luật lệ, tập quán, cũng như tình hình tàu cần cho thuê và ngưội nào có hàng cần vận chuyển. R ồi chủ tàu cũng không thể tự đáp ứng các nhu cẩu của tàu trong suốt quá trình vận chuyển. Vì thế, các dịch vụ hàng hải được nhìn nhận là "cánh tay phải" của vận tải đưộng biển. Chúng ta cũng công nhận rằng, nếu một quốc gia có dịch vụ hàng hải phát triển thì sẽ thu hút được lượng tàu lớn về các cảng trong nước, làm tăng sự cạnh tranh giữa tàu các nước khác và nước mình, làm ngành vận tải biển trong nước phát triển. Ngược lại, k hi ngành vận tải biển phát triển thì sẽ có tác động trở lại đối với các dịch vụ hàng hải. Thị trưộng các dịch vụ này được mở rộng tiếp tục phát triển cả về mặt chất và lượng.
2.2. Dịch vụ hàng hải tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước
6 U N T A D- Revievv of maritime transport, 2004
Trần Tường Vân A14K40 • KTNT
li
Các giải pháp phát triền dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
Doanh thu từ các dịch vụ hàng hải đóng góp không nhỏ cho ngân sách quốc gia thông qua thuế mà các doanh nghiệp kinh doanh có nghĩa vụ đóng cho Nhà nước, các khoản phí, lệ phí khác. Ngoài ra, đối tượng phục vụ của các dịch vụ hàng hải là các hãng tàu, đội tàu nước ngoài, nên hàng năm ngành dịch vụ hàng hải thu về một lượng ngoai tệ không nhỏ.
2.3.DÌCÌI vụ hàng hải góp phần tạo công ăn việc làm và góp phẩn thay đổi cơ cấu nền kình tế Dịch vụ hàng hải thu hút rất nhiều lao động từ lao động thủ công đến lao động tay nghề cao. V ới việc các loại hình dịch vụ ngày càng mở rộng, số công việc nó tạo ra sẽ ngày càng nhiều, góp phẩn giải quyết việc làm cho ngày càng nhiều lao động, với mức lương ngày càng được cải thiện. Hiện nay, Việt Nam đang chủ trương tăng tậ trọng ngành dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân. Vì thế, việc thu hút ngày càng nhiều lao động tham gia cung cấp dịch vụ hàng hải chính là một bước tiến trong việc chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế nước ta.
2.4. Dịch vụ hàng hải góp phán thúc đẩy quan hệ quốc tế, đẩy mạnh hội nhập quốc tế Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu của mọi nền kinh tế ngày nay. Đó là quá trình tham gia và tuân thủ luật lệ của cuộc chơi chung của thế giới. Ngành hàng hải của các nước nói chung, và dịch vụ hàng hải góp phần không nhỏ trong việc thúc đẩy sự hội nhập đó. Ngày nay các nước đã là thành viên hoặc muốn trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới đều phải cam kết tự do hóa, mở rộng dịch vụ vận tải đường biển (bao gồm cả dịch vụ hàng hải) của nước mình theo khuôn khổ Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ (GATS). Theo GATS, các dịch vụ đường biển
Trần Tường Văn A14K40 - KTNT
12
Các giải pháp phát triển dịch vụ hăng hải ở Việt Nam
cần được tự do hóa giữa các nước thành viên bao gồm: vận tải hành khách, vận tải hàng hóa, cho thuê tàu thủy cùng với đội tàu, bảo dưỡng và sửa chữa tàu thuyền, các dịch vụ đẩy và kéo, các dịch vụ hỗ trợ cho vận tài biằn Không phải tất cả các dịch vụ hàng hải được cung cấp trên thế giới hiện nay đều nằm trong danh sách này. Trước mắt, mỗi nước thành viên chỉ cẩn thực hiện được tốt chính sách tự do hóa các dịch vụ hàng hải được đề cập trong GATS cũng đã là một sự hội nhập quốc tế rất hiệu quả rồi. Cho đến nay, ngành Hàng hải Việt Nam đã tham gia trực tiếp vào quá trình đàm phán tự do hóa dịch vụ vận tải biằn của A S E AN và W TO và đã có những cam kết tích cực, góp phần không nhỏ tới thành công của Việt Nam trong việc tiến sâu hơn vào quá trình hội nhập kinh tế thế giới. Ngoài ra, việc tạo điều kiện thuận lợi cho các hãng tàu nước ngoài, phục vụ tốt cho tàu bè nước ngoài cập cảng Việt Nam cũng giúp thúc đẩy m ối quan hệ hợp tác kinh tế tốt đẹp giữa nước ta với các nước khác trong khu vực và trên thế giới, thúc đẩy nền kinh tế phát triằn.
n. Tổng quan về dịch vụ hàng hải trên thế giới 1. Sơ lược về quá trình hình thành các dịch vụ vận tải biển trên thế giói Khi ngành vận tải biằn mới phát triằn, ở kỷ nguyên "tàu buồm", người chủ tàu đồng thời cũng là thuyền trưởng (tiếng Anh gọi là master) là người trực tiếp làm các công việc như tự tìm nguồn hàng chuyên chở, giao dịch với chủ hàng, điều khiằn con tàu đến cảng đích, rồi tự lo bốc xếp hàng hóa, tự lo cung ứng cho con tàu của mình,... . Những người giúp việc cho master này thường là những người thân của ông. Họ có thằ làm thêm những công việc như kế toán cho con tàu, nấu ăn, quét dọn, ... Lúc này, thương mại quốc tế cũng chưa phát triằn, khối lượng chuyên chờ hàng hóa bằng đường biằn thấp, nên chủ hàng còn có điều kiện tự đi tìm tàu đằ
Trần Tường Ván A14K40 • KTNT
13
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
chở hàng của mình. Thông tin liên lạc cũng không phát triển nên việc giao dịch thuê tàu thường diễn ra trực tiếp giữa các chủ tàu và chủ hàng ờ các quán cà-phê gần các cảng biển. Đến thế kỷ 17, máy hơi nước ra đời, đánh dấu bước chuyển mình của ngành hàng hải thế giới. Tàu chạy bằng hơi nước đã làm cho đối tàu buôn trẽn thế giới phát triển vượt bậc cả về số lượng lẫn chất lượng. M ốt chủ tàu không chỉ sở hữu mốt tàu biển nữa mà là rất nhiều con tàu với trọng tải ngày càng lớn. Việc quản lý kỹ thuật, quản lý thuyền viên, nghiên cứu luật lệ quốc tế, đảm bảo tu dưỡng vho con tàu thật tốt, ... cũng đã chiếm rất nhiều thời gian của chủ tàu rồi, chứ chưa nói đến việc phải đi tìm nguồn hàng. N ăm 1869, kênh đào Suez hoàn thành, khiến quãng đường giao thương
giữa châu Âu với châu Á ngắn đi rất nhiều. Nhu cầu trao đổi hàng hóa giữa các châu lục tăng mạnh, người có hàng để gửi tăng lên. Nếu các chủ hàng cứ tự đi tìm tàu thì sẽ dẫn đến tình trạng rất lốn xốn. Vì thế, các dịch vụ hàng hải lần lượt ra đời, và nước Anh là cái nôi của ngành dịch vụ hàng hải. Trước tiên phải kể đến nghề môi giới hàng hải, người "kết tóc xe duyên" giữa chủ tàu và chủ hàng. Các quán cà-phê ở Luân Đôn như Jerusalem, Virginia, Lloyd,... thường là nơi các chủ tàu và chủ hàng gặp gỡ để giao dịch thuê tàu. Từ đó, Sở giao dịch thuê tàu Luân Đôn (Baltic Exchange) ra đời. Tổ chức này xây dựng nền tảng, nguyên tấc, chuẩn mực cho nghề môi giới hàng hải trên thế giới. Tại quán cà-phê ở Lloyđ, ông Edward Lloyd đã thiết lập mốt ý tường mà đến ngày nay nó đã trở thành mốt dịch vụ đem lại lợi nhuận rất cao là bảo hiểm hàng hải. Các dịch vụ hàng hải khác như kiểm đếm hàng hóa, cung ứng tàu biển, lai dắt tàu biển, vệ sinh tàu biển, v.v... phát sinh như mốt nhu cầu tự nhiên của sự phát triển mạnh mẽ cùa vận tải đường biển.
Trần Tường Vân A14K40 - KTNT 14
Các giải pháp phát triền dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
Ngày nay, với sự phát triển của ngành công nghiệp đóng tàu trên t hế giới, các tàu có tính năng hiện đại như tàu chở container, tàu chở khí hóa lỏng, v.v... ra đời, các dịch vụ hàng hải cung phải cải tiến rất nhiều để phục vụ cho tốt.
2. Xu hướng phát triền của dịch vụ hàng hải trên thế giới hiện nay Trong thời gian gần đây, nhờ sự phát triển vô cùng nhanh chóng của khoa học kứ thuật công nghệ, ngày càng có nhiều tàu cỡ lớn, đa chức nâng và hiện đại như tàu chở container, tàu chuyên dụng, tàu chở khí ga hóa lỏng, v.v... được đưa vào sử dụng. Để khai thác một cách có hiệu quả các tàu này trong tình hình cạnh tranh khốc liệt hiện nay, các hãng tàu có xu hướng liên kết với nhau. N hờ thực lực sẩn có cùa hãng tàu thành viên, các liên minh này có thể mờ rộng khai thác các tuyến vận chuyển mới, tạo nên hệ thống vận tải đồng bộ, giúp các liên minh này có chỗ đứng vững vàng trên thị trường kinh doanh hàng hải thế giới. Có thể nêu ra các điển hình của xu thế sáp nhập này như sau: - Tập đoàn Maersk (Đan Mạch) đã mua Sea- Land (Mứ) để trở thành đội tàu container mạnh nhất thế giới - Tập đoàn APL (American President Lines) liên minh với N OL (Nevv Orient Lines) - Tập đoàn Evergreen (Đài Loan) liên kết với hãng L l o yd Tristino (Italia) - Tập đoàn Hanjin (Hàn Quốc) liên kết với hãng DSR (Đức) - Tập đoàn China Shipping (hiện là đối thủ nặng ký của Cosco tại Trung Quốc) là kết quả của sự hợp nhất các công ty vận tải Đại Liên, Thượng H ải và Quảng Châu Sự liên minh, liên kết này không chỉ mang lại l ợi ích kinh tế cho các hãng tàu mà còn đem đến rất nhiều l ợi ích cho khách hàng của họ vì các hãng tàu đưa ra cước phí rất cạnh tranh, chất lượng dịch vụ được đảm bảo trong thời gian nhanh nhất. Ngoài ra, các hãng này còn có khuynh hướng trực tiếp cung cấp các sản
15 Trần Tường Vân A14K40 - KTNT
Các giải pháp phát triền dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
phẩm vận tải của mình cho chủ hàng chứ không thông qua các trung gian như trước nữa. Các hãng tàu và chủ hàng ngày nay có thể dễ dàng tìm đến với nhau thông qua mạng Internet hiện đang rất phát triển. Trước thực trạng các hãng tàu đảm nhận hầu hết việc khai thác tàu như nói trên, các công ty kinh doanh dịch vụ hàng hải có nguy cơ mất đi công việc làm ăn đang rất phát đạt của mình. Vì thế, hợ thấy cẩn thiết phải thay đổi các dịch vụ hàng hải của mình cả về mặt chất lân mặt lượng. Chúng ta có thể tổng kết một số xu hướng phát triển chính của dịch vụ hàng hải trong những năm gần đây như sau: 2.1. Xu thế hình thành hệ thống mạng lưới dịch vạ toàn cẩu M ột công ty hoạt động trong bất cứ lĩnh vực nào muốn thành công hơn các đối thủ cạnh tranh đều cần phải tìm được nguồn thông tin mới tin cậy và sử dụng nó có hiệu quả. Cône ty cung ứng các dịch vụ hàng hải cũng vậy. Hợ cẩn cung cấp kịp thời các nguồn tin đó cho các hãng tàu đang sử dụng dịch vụ của mình. Muốn làm được điều đó, các công ty kinh doanh địch vụ hàng hải cũng phải hình thành các tập đoàn lớn với hệ thống mạng lưới dịch vụ rộng khắp thế giới. Hệ thống này giúp tập hợp những thông tin cần thiết để ký được nhiều hợp đồng cho chủ tàu. Các tập đoàn cung cấp dịch vụ vận tải lớn như Wallem Shipping (công ty liên doanh nước ngoài trụ sở tại Trung Quốc), G ÁC (Thụy Điển) v.v... đều có các cõng ty con hoạt động ở những trung tâm hàng hải lớn trên thế giới như: New York, Singapore, Hồng Kông, Đài Loan, v.v... Hợ thực hiện tất cả các công việc như đại lý tàu biển, đại lý vận tải đa phương thức, cung cấp tàu biển, kiểm đếm hàng hóa, sửa chữa tàu biển,... Trong những năm gần đây, do sự cạnh tranh gay gắt, lại thêm vào việc các chi phí kinh doanh lại cao, chẳng hạn như giá dâu trên thế giới không ngừng tăng, nên việc kinh doanh vận tải không còn đem lại tỷ suất lợi nhuận nhiều như trước nữa. Các hãng tàu có xu hướng cắt giảm chi phí bằng cách đặt các chi nhánh của
Trần Tường Vân A14K40 - KTNT
16
Các giải pháp phát triền địch vụ hàng hải ở Việt Nam
mình tại các nơi kinh doanh của mình thay vì sử dụng các công ty đại lý địa phương. Ngoài l ợi ích nhìn thấy rõ là giảm chi phí, các hãng tàu này còn có thể trực tiếp quản lý các nhân viên của mình, đảm bảo chất lượng dịch vụ đổng đều trên khắp thế giới, giữ gìn và nâng cao uy tín của hãng với bạn hàng. Tại các quốc gia mà luật pháp cho phép các hãng tàu nước ngoài thành lập các chi nhánh như Hặng Kông, Singapore, Đài Loan, các hãng tàu như Hapag L l o yd (Đức), Maersk đã thiết lập các chi nhánh tại nước này. M ột lý do nữa để các hãng tàu lớn đặt chi nhánh trực tiếp tại nước ngoài là chi phí đầu tư cho việc mua sắm trang thiết bị kinh doanh như hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống máy tính trao đổi dữ liệu điện tử là rất lớn. Vì thế, các công ty địa phương dù có muốn làm đại lý cho các hãng tàu nước ngoài cũng khó có thể đáp ứng được. V ới xu thế toàn cầu hóa của các công ty kinh doanh dịch vụ hàng hải trên thế giới và yêu cầu phải mở cửa, tự do hóa dịch vụ vận tải biển của các tổ chức như WTO và ASEAN, các công ty cung cấp dịch vụ hàng hải Việt Nam sẽ gặp rất nhiều thách thức. Cho đến nay, Nhà nước Việt Nam không cho phép các công ty nước ngoài được làm đại lý tàu biển ờ Việt Nam. Vì vậy, các hãng tàu biển thường chỉ định một doanh nghiệp Việt Nam làm đại lý cho mình hoặc thành lập công ty liên doanh, hoặc thậm chí núp dưới danh nghĩa của một công ty liên doanh để hoạt động. Các công ty Việt Nam, với tư cách đại lý được hưởng hoa hặng đại lý. M ột khi, thị trường dịch vụ hàng hải được mở cửa, đặc quyền này không còn dành riêng cho các côna ty Việt Nam nữa. Với thực lực của các công ty Việt Nam như
hiện nay, việc cạnh tranh được với các đối thủ đến từ trong khu vực Đòng Nam Á và thế giới dường như sẽ là một trận chiến đấu không hề cân sức.
2.2. Xu thế đa dạng hóa trong địch vụ
tS3Ạ.T;....i!-;j
Trấn Tường Văn A14K40 • KTNT
toi J
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
Như đã đề cập ở trên, các hãng tàu ngày nay có xu thế liên minh, liên kết với nhau để cùng tổn tại và thu được l ợi nhuận. Cước phí vận chuyển mà các liên minh hãng tàu đưa ra càng ngày càng thấp. Vì thế, họ cũng phải tìm cách giảm thiểu các chi phí kinh doanh của mình. V ới hệ nguồn thông t in đồi dào và được cập nhật thường xuyên, họ dễ dàng tìm được các nhà cung cấp dịch vỉ hàng hải với giá cả hợp lý. Về phần mình, trong thời buổi cung lớn hơn cầu, phải có m ối liên hệ mật thiết với không chỉ một mà với tất cả các hãng tàu trong liên minh. Họ không chỉ làm một dịch vỉ mà phải đa dạng hóa các dịch vỉ của mình. Ví dỉ như một công ty làm đại lý tàu thì kiêm luôn cả làm đại lý vận tải, đại lý thuê tàu thì làm luôn cả môi giới hàng hóa. Hay là, làm dịch vỉ cung ứng thì làm thêm dịch vỉ khác như đại lý du lịch, đại lý tàu hay cung cấp thêm dịch vỉ sửa chữa, v.v... Các dịch vỉ này muốn thành công phải hỗ trợ nhau trong một quy trình khép kín. Đây cũng là xu thế chung của các công ty cung cấp dịch vỉ hàng hải ờ Việt Nam hiện nay. Có công ty còn tự tổ chức đầu tư, xây dựng bến cảng và thực hiện các dịch vỉ như cảng V I CT ở thành phố Hổ Chí Minh.
2.3. Xu thế gọn nhẹ, đơn giản hóa trong dịch vụ Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao dịch với khách hàng, các nhà cung cấp dịch vỉ hàng hải hiện nay đang tận dỉng triệt để thành tựu do khoa học công nghệ tiên tiến mang lại. Hệ thống máy tính và đặc biệt là mạng Intemet đã trở thành một công cỉ kinh doanh hữu hiệu. Hàng năm, Hiệp hội Hàng hải Thế giới phải sử dỉng hàng neàn tấn giấy để phỉc vỉ cho công việc của mình. Để giảm bớt sự lãng phí và rườm rà do các tài liệu được in trên giấy mang lại, tổ chức này đã và đang thực hiện sử dỉng ngày càng nhiều "tài liệu không in ra giấy" (paperless documents). Ngay cả chứng từ vồ cùng quan trọng trong vận tải đường biển là vận đơn cũng được số hóa nhanh chóng. Cơ sở pháp lý đầu tiên của việc sử đỉng vận đơn điện tử là do Uy ban Hàng hải Quốc tế (Intemational Maritime Committee-
Trần Tường Vân AỈ4K40 - KTNT 18
Các giải pháp phát triền dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
CMI) đưa ra vào năm 1990. Hiện nay, hệ thống Bolero rất được tín nhiệm trong việc xử lý các vận đơn điện tử. Việc "Internet hóa" các thủ tục hải quan cũng mang đến cho các nhà cung cấp dịch vụ hải quan nhiều thuận lợi. Các chứng từ cần thiết được gửi đến cơ quan hài quan xem xét và trả lời trực tuyến qua mạng máy tính, các doanh nghiệp có thớ hoàn thành thủ tục hải quan một cách nhanh chóng. Hiện nay, chính phù Việt Nam cũng đã cho phép khai báo hải quan điện tử. Theo Báo cáo sơ kết tình hình khai hải quan điện tử tháng 3/2004, ở Hà N ội m ới có 2600 bản khai hải quan điện tử do một doanh nghiệp khai thuê hải quan thực hiện. Chắc chắn trong tương lai sẽ có nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ môi giới hải quan, sử dụng hình thức này. Ngoài ra, việc thuê tàu, tìm hàng qua Intemet cũng sẽ nhanh chóng và hiệu quả hơn rất nhiều so với trước đây. Việc đàm phán đớ đi đến ký kết hợp đồng thuê tàu cũng được thực hiện qua mạng với các hợp đổng được số hóa. Các hãng tàu ngày càng có xu hướng đến thẳng với chủ hàng không cần thông qua trung gian nhờ mạng Internet. Nhưng dù sao đi nữa, họ cũng không có nhiều kinh nghiệm và kiến thức chuyên m ôn về địa phận cảng, về phong tục tập quán của từng địa phương như các công ty chuyên về dịch vụ vận tải biớn. Vì thế, đớ tận dụng kinh nghiệm và nâng cao chất lượng dịch vụ, các nhà làm dịch vụ hàng hải ngày nay đã hình thành hệ thống dịch vụ hoàn chỉnh đớ nhận dịch vụ
trọn gói. Vận tải đa phương thức ngày nay là điớn hình cho dịch vụ trọn gói đó. Ở các nước phát triớn, dịch vụ door-to-door (từ cửa đến cửa) phát triớn rất mạnh mặc dù dịch vụ này bao gồm nhiều công đoạn, nhưng nó đem đến cho khách hàng của công ty cung cấp dịch vụ rất nhiều tiện ích.
2.4. Xu thế năng cao năng lực, trình độ chuyên môn và chất lượng dịch vụ
19
Trần Tường Văn A14K40 - KTNT
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
Ngày nay, các hoạt động của dịch vụ hàng hải đã không còn bó hẹp trong phạm vi một quốc gia mà còn vươn ra thế giới. Các cóng ty kinh doanh dịch vụ hàng hải ngày càng mở rộng thị trường ra nước ngoài. Vì thế, sự cạnh tranh giữa các công ty trong nước và nước ngoài đòi hỏi mõi công ty phải chú trọng nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ của mình. Yếu tố con người trong nền kinh tế tri thức hiỗn nay được coi là yếu tố quan trọng hàng đầu đến sự thành bại của một công ty. M ỗi nhân viên cần thấm nhuần quan điểm JIT (Just in time hay còn gọi là đúng lúc) vì quan điểm này là một xu thế nổi bật trong thương mại quốc tế. Viỗc chuyên nghiỗp hóa đội ngũ cán bộ sẽ đem đến chất lượng dịch vụ tốt hơn. Điểu này giúp nâng cao uy tín của các doanh nghiỗp cung cấp dịch vụ, mở rộng quan hỗ làm ăn với các hãng tàu, dần dẩn giúp cho quan hỗ làm ăn giữa rác hãng tàu và doanh nghiỗp kinh doanh dịch vụ vận tải được lâu dài, hai bên cùng có lợi.
3. Một số mô hình dịch vụ hàng hải trên thế giói: ĩ.l. Các dịch vụ hàng hải ở Luân Đôn và nước Anh Luân Đôn từ trước đến nay nổi tiếng là trung tâm hàng hải đâu tiên và là một trong những trung tâm lớn nhất thế giới. Cho đến nay, đây vẫn là nơi dẫn đầu l o ng viỗc cung cấp các dịch vụ chuyên ngành và dịch vụ tài chính cho ngành vận lải biển thế giới như ngân hàng, bảo hiểm, môi giới tàu biển, dịch vụ pháp lý, phân loại tàu biển, kế toán và xuất bản. Về tài chính
Các nhà cung cấp tài chính chủ yếu cho ngành vận tải là các ngán hàng thương mại, các ngân hàng đầu tư và các ngân hàng nhỏ hơn (đóng vai trò sắp xếp và giới thiỗu các nguồn vốn). Hiỗn nay có khoảng 12 ngân hàng thương mại hoạt động ở Luân Đôn. Cho đến cuối năm 2002, các ngân hàng này đã cho vay khoảng
Trần Tường Ván A14K40 - KTNT
20
Các giải pháp phát triển dịch vụ hăng hải ở Việt Nam
15-20 tỉ bảng Anh, chiếm khoảng 15-20% lượng cho vay thế giới7. Các ngân hàng đầu tư cung cấp các dịch vụ tài chính và dịch vụ tư vấn cho ngành vận tải biển.
Về bào hiềm
Luân Đ ôn là thị trường hàng đầu thế giới về bảo hiểm và tái bảo hiểm, trong đó bảo hiểm hàng hải chiếm vị trí quan trọng. Các công ty như Lloyd's, các công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm quốc tế khác, P &I Clubs cung cấp các dịch vụ bảo hiểm hàng hải được cung cấp chủ yếu là: bảo hiểm thân tàu và máy móc (Hun and machinery), bảo hiểm hàng hóa (Cargo), bảo vệ và bồi thường thiệt hựi (Protection and indemmity), bảo hiểm về năng lượng và các vấn đề liên quan đến dầu (Energy and oil related), bảo hiểm khác (Miscellaneous)(bảo hiểm đối với trách nhiệm đối với việc vận hành hàng hải). Vào năm 2000, tổng phí bảo hiểm ở thị trường Luân Đôn là 3,2 tỉ bảng Anh. Trong lĩnh vực bảo hiểm hàng hải, cho đến nay LloycTs vẫn là cái tên sáng chói nhất với tổng số vốn là 11,3 tỉ bảng Anh năm 2001. P &I Clubs Luân Đôn là trung tâm lớn nhất thế giới về bảo hiểm bảo vệ và bồi thường thiệt hựi (Protection and Indemmity). N ăm 2001, tổng phí bảo hiểm
của các P &I Clubs Luân Đôn là 700 triệu bảng. Ớ thị trường bảo hiểm hàng hải Luân Đôn có khoảng 30 công ty môi giới bảo hiểm. Các công ty môi giới này thu về một khoan hoa hồng khoảng 270 triệu bảng Anh năm 2001, trong đó một nửa số khách hàng của họ là các công ty nước ngoài. Các công ty môi giới bảo hiểm hàng hải lớn nhất ở Luân Đôn là Aon, Health Lambert, JLT Risks Solutions, Marsh and W i l l i s 8 .
Vế môi giới tàu biến
Các nhà môi giới tàu biển là người trung gian có hai chức năng chính: một là, họ giúp chủ tàu và chủ hàng soựn thảo hợp đổng thuê tàu; hai là, họ giúp người mua tàu và người bán tàu, kể cả người đóng tàu trong việc soựn thảo hợp đồng
7 M a r i t i me Services - Citỵ business serỉes 2003 8 Marỉtime Services - Cỉtv business series 2003
Trần Tường Văn A14K40 - KTNT
21
Các giải pháp phát triền dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
mua bán hay đóng tàu. Ở Luân Đôn, hiện có khoảng 460 hãng môi giới tàu biển với 1900 nhà môi giới. Trong vòng một thập kỷ qua, hoa hổng của họ đã tăng 4 5 %, đạt tới 500 triệu đôla Mỹ. Các công ty môi giới tàu biển ở Luân Đôn gồm có: Braemar Seascope, H. Clarkson & Co Ltd, Galsbraith Ltd, EA Gibson L t d, Howe Robinson & Co Ltđ, Simpson, Spence and Young Brokers L t d 9 . Về dịch vụ pháp lý Luân Đ ôn là trung tâm hàng đầu trong việc cung cặp các dịch vụ về mặt pháp lý cho ngành hàng hải thế giới. Luật pháp nước A nh được áp dụng nhiều hơn luật pháp của bặt kỳ nước nào trong giải quyết các tranh chặp về vận tải đường biển toàn cầu. Các hãng luật nổi tiếng về hàng hải ở Luân Đôn gồm có: Barlow Lyde & Gilbert, Norton Rose, Hin Dickinson, Farleys & William, Stephenson Hardwood, v.v... Theo nghiên cứu của Trung tâm dịch vụ tài chính Luân Đôn (IFSL), các hãng luật ỏ Luân Đôn trong năm kế toán 2002 đã có thu nhập từ phi dịch vụ là 200 triệu bảng, trong đó 170 triệu bảng là từ khách hàng nước ngoài. 10 Vê dịch vụ phân loại tàu biển M ột hãng chuyên ngành phân loại tàu biển quốc tế lâu đời và nổi tiếng nhặt thế giới là hãng LloycTs Register of Shipping (LR), có trụ sở chính ở Luân Đôn. N ăm 2002, 2 0% đội tàu buôn quốc tế được được đăng ký ở LR. Tổng thu nhập của LR trong năm tài chính 2002 là 391 triệu bảng Anh, trong đó 4 4% (174 triệu bảng) là thu nhập từ bộ phận hàng hải và các dịch vụ liên quan. Tính đến năm 2002, LR có tổng cộna 240 văn phòng khắp thế giới với 5000 nhân viên, 22 vãn phòng trong số này đóng tại Luân Đôn. Các dịch vụ khác
9 Maritime Servỉces - City business series 2003 10 Maritime Services - City business series 2003
Trần Tường Vân A14K40 - KTNT
22
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
Các dịch vụ khác được cung cấp ở trung tâm hàng hải Luân Đôn còn có: dịch vụ tư vấn kế toán và quản lý, xuất bản và dịch vụ tổ chức các sự kiện hàng hải, dịch vụ nghiên cứu, dịch vụ giáo dục, dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật, dịch vụ cung ứng thuyền viên, dịch vụ đại lý tàu biển cho các chủ tàu nưỏc ngoài, v.v... Các khoản thu nhập ở nước ngoài Các hoạt động cùa dịch vụ hàng hải ở nưỏc ngoài đóng góp một phẩn không nhỏ vào cán cân thanh toán của nưỏc Anh. Thu nhập thuần từ các hoạt động dịch vụ hàng hải ở nưỏc ngoài của A nh năm 2002 là 1092 triệu bảng Anh, tăng 1 6% so vỏi năm 1999. Bảng 2: Thu nhập thuần từ các hoạt động dịch vụ hàng hải ở nước ngoài của Anh 2002 Triệu bảng 1999 Môi giỏi tàu biển 297 322 Mói giỏi bảo hiểm 160 170 Các hãng luật 170 170 Ngân hàng 100 150 Đăng ký tàu biển ở LR 51 100 80 P &I Clubs 80 Các luật sư 20 20 Xuất bản 30 50 Ngành khác 30 30 Tổng cộng 938 1092 Nguồn: Nghiên cứu của Trung tăm dịch vụ tài chính Luân Đôn (IFSL)
3.2. Mô hình dịch vụ hàng hải của Singapore
Singapore là một nưỏc có diện tích và dân số rất khiêm tốn ở Đông Nam Á.
Cho đến cuối thế kỷ 19, Singapore chỉ là một cảng cá nghèo nàn nằm trong Liên
Trần Tường Ván A14K40 - KTNT
23
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
bang Malaysia lúc đó là thuộc địa của Anh. Nhưng Singapore đã biết phát huy được vị trí thuận lợi của mình là nằm trên giao lộ của hàng hải từ châu Âu sang
châu Á, nhờ thế cho đến nay Singapore đã trở thành một trung tâm hàng hải lớn ờ
châu Á và thế giới. Ngay sau k hi độc lập, Singapore đã thực hiện chính sách mở cửa thu hút đầu tư nước ngoài. Đối với ngành hàng hải, chính sách của chính phủ Singapore là mở cửa hoàn toàn thị trường hàng hải. Tính trên trổng tải, Singapore là một càng bận rộn nhất trên thế giới. Trong năm 1998, có hơn 81.000 tàu đã cập các cảng của Singapore, với trổng tải trên 578,8 triệu tấn GRT. Singapore là trung điểm cùa trên 600 tuyến hàng hải nối liền trên 800 bến câng trên t hế giới. Tổng trổng tải hàng hóa thông qua cảng năm 1998 là 238 triệu tấn, trong đó hàng vận chuyến bằng container là 8 triệu TÊU. Đến nay, trong 6 tháng đầu năm 2005, Tập đoàn cảng Singapore (PSA Corp.), nhà điều hành chính các cảng biển ở Singapore, đã xử lý 8,6 triệu container cỡ 20 TÊU. Người ta cũng thống kê được rằng, vào bất cứ thời điểm nào cũng có khoảng 700 con tàu đana đỗ hoặc neo đậu tại các cảng của Singapore. Có tài liệu còn nói rằng: "100 năm trước đây, cứ 7 ngày thì có Ì con tàu rời bến, thì đến ngày hôm nay, cứ 3 phút lại có Ì con tàu ra khơi". Nói như thế đủ thấy cảng biển Singapore tấp nập như thế nào. Về các chủ tàu Tại Singapore có khoảng 130 chủ tàu với các tên tuổi lớn như Neptune Orient Lines L td và Ocean Tankers. Các chủ tàu nước ngoài cũng hoạt động rất nhộn nhịp ở Singapore gồm có American President Lines Ltd, p &o Pte Ltd, Mitsui OSK Lines, Costar Singapore, v.v... Tất cả các chủ tàu ở Singapore quy tụ thành một hiệp hội có tên là Hiệp h ội Chủ tàu Singapore (Singapore National Shipping Association). Về đại lý tàu biển và môi giới hàng hải
Trần Tường Vân A14K40 - KTNT
24
Các giải pháp phát triền dịch vụ hàng hãi ở Việt Nam
Hiện ở Singapore có khoảng 270 cóng ty chuyên cung cấp dịch vụ đại lý tàu biển và mói giới hàng hải. V ới một không gian hoạt động nhỏ như Singapore, con số này cho thấy một sự cạnh tranh hết sức khốc liệt. Ngoài các công ty Singapore, còn có nhiều chi nhánh của các công ty dịch vụ hàng hải nước ngoài hoạt động cùng chức năng như: Barvvill, Wallem, Inchcape (tập đoàn quốc tế có trụ sở tại Anh, Bỹ, Hy Lạp, Hồng Xông, Australia), G u lf Agency Company (GÁC), v.v...về mặt môi giới tàu biển, Singapore có thể sánh ngang với các trung tâm lớn của t hế giới như: Luân Đôn (Anh), Piraeus ( Hy Lạp), Oslo (Nauy), Copenhagen (Đan Mạch), New York (Mỹ), Hổng Kông, Tokyo (Nhật Bản). Về đại lý vận tải Hiện nay có khoảng 600 cồng ty kinh doanh dịch vụ đại lý vận tải ỏ Singapore, hoạt động trong các ngành vận tải đường biển, đường bộ và đường hàng không.Riêng dịch vụ logistics hàng năm đóng góp khoảng 8% vào GDP của Singapore". Về dịch vụ cưng ứng tàu biến Có khoảng 84 công ty cung cấp dịch vụ này ở Singapore. Các công ty này cung cấp dầu, đồ chèn lót, cung cấp pallet (khay hàng trong vận chuyển hàng hóa bằng container), v.v... Singapore nổi tiếng với các cảng đứng đầu thế giới về cung cấp nhiên liệu cho tàu biển. Tất cả các hãng dầu lớn nhất trên thế giới đều tập trung ở đây. Đó là các hãng: Shell, Esso, Calter, BP, Mobil. Các dịch vụ khác Dịch vụ tài chính cho ngành vận tải biển cũng rất phát triển ờ Singapore. Chất lượng dịch vụ tài chính ở đây cũng có thể so sánh với dịch vụ ờ các trung tâm tài chính cho ngành vận tải biển như: Luân Đôn, Oslo, Piraeus, New York, Hồng Rông, Tokyo.
" http://www.ida.gov.sg 15/06/2004
Trần Tường Vân A14K40 • KTNT
25
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
Ngoài ra, ở Singapore cồn cung cấp các dịch vụ khác như: cho thuê phương tiện làm hàng, cho thuê cân cẩu, chuyển phát nhanh, đóng gói bao bì, địch vụ tàu lai, sà lan, cứu hộ đường biển, v.v... Mô hình dịch vụ hàng hải của Singapore là một mô hình rất đáng để Việt Nam học tập, vì Việt Nam cũng có một vị trí rất thuận l ợi trong tuyến đường biển quầc tế, hơn nữa, khi Singapore bắt đầu quá trình phát triển các dịch vụ hàng hải của mình, họ cũng đi lên từ xuất phát điểm rất thấp.
Trần Tường Vân A14K40 - KTNT
26
Các giải pháp phát triền dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
Chương n
THỰC TRẠNG DỊCH vụ HÀNG HẢI Ở VIỆT NAM
ì. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của các dịch vụ hàng hải ở Việt N am Sự hình thành và phát triển của dịch vụ hàng hải gắn liền với sự hình thành
và phát triển của vận tải đường biển. Ở Việt Nam, vào thời kỳ phong kiến, vận tải đường biển Việt Nam không có những thành tựu đáng kể, nên các dịch vụ phục vụ cho quá trình vận chuyển, xếp đứ hàng hóa bằng tàu biển cũng không có gì đáng nói. Đến thời kỳ Pháp thuộc, các địch vụ hàng hải cũng chủ yếu là dịch vụ cung ứng, sửa chữa tàu thuyền, tiếp nhận hàng hoa. Hàng hoa xuất khẩu qua cảna chủ yếu là ba mặt hàng: gạo, than, ximăng, hàng nông sản khác. Hàng hoa nhập khẩu thì phần lớn là máy móc, xe cộ, hàng tiêu dùng phương Tây. Sau ngày giải phóng, thời kỳ miền Bắc xây dựng xã hội chủ nghĩa, miền Nam tiếp tục đấu tranh chống đế quốc Mỹ, nhiệm vụ của ngành hàng hải lúc bấy giờ là tiếp nhận hàna hóa, vận chuyển phục vụ công cuộc xây dựng hậu phương ờ miền Bắc, chi viện cho chiến trường miền Nam. Các dịch vụ phục vụ công việc vận chuyển đó chủ yếu giao cho cảng, mà chủ yếu là cảng Hải Phòng thực hiện. Trong quyết định của bộ trưởng Bộ Giao thông và Bưu điện số 17/NĐ ngày 21/03/1956, nhiệm vụ của cảng Hải Phòng được nhắc đến rất cụ thể đồng thời cũng là các dịch vụ mà cảng Hải Phòng cung cấp 1 2: - phụ trách xếp dứ tăng bo, bảo quàn hàng hóa, nhận chuyển và giao hàng hoa cho chủ hàng và cho các tàu bè được chủ hàng uy nhiệm vận chuyển - dẫn dắt các tàu ra vào cảng và cung cấp các vật phẩm cẩn thiết cho tàu (neuyên liệu, dầu mứ, than củi V.V..) và sửa chữa tàu, kể cả tàu nước ngoài
13 Điều 4- NĐ 17/BGT&BĐ ngày 21/03/1956
Trân Tường Vãn A14K40 - KTNT
27
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
- xây dựng, tu bổ các công trình thuộc phạm vi Cảng, đảm bảo tàu đi lại thuận tiện, an toàn (xây dựng bến, vét luồng lạch, sửa chữa phao đèn dẫn đường vận chuyển). Bảo quản thiết bị và sửa chữa các phương tiện thiết bị của Cảng (tàu, canô, sà lan, cầu, các phương tiện vận chuyển bộ trong
Cảng)
Nghị định cũng quy định cỡ thế công việc của các đơn vị cỡ thể, trong đó có các đơn vị cung cấp các dịch vỡ phỡc vỡ tàu và hàng hóa với công việc chuyên m ôn như: * Ty xếp dỡ hàng hoa phỡ trách một số công việc điển hình như sau: - Bố trí sử dỡng người và phương tiện bảo đảm bốc dỡ hàng hoa ở tàu vào kho, ở kho ra xe hay xuống tàu, sà lan, bảo đảm không hư hỏng mất mát, đúng thời gian như đã ký hợp đổng - Tổ chức và quản lý các đội công nhãn khuân vác, các đội cơ giới bốc dỡ - Huy động và sử dỡng các phương tiện của Thúy đội cũng như của tư nhân (thuyền, sà lan) làm tăng bo hàng hoa từ tàu vào bến hoặc từ bến ra tàu * Ty thúy đội phỡ trách: - Quản lý phân phối các phương tiện vận tải thuộc cảng trên mặt nước (tàu lai, sà lan, tàu cần trỡc) để cung cấp cho các bộ phận thực hiện kế hoạch vận chuyển xếp dỡ, hoa tiêu - Đảm bảo cung cấp nước ăn cho các tàu * Công ty Đại lý tàu bộ phỡ trách: - Đại diện hãng tàu, chủ tàu hay chủ hàng hoa dưới tàu để giao thiệp với các cơ quan chính quyền làm các thủ tỡc giấy tờ theo luật lệ của Chính phủ, xin phép và boà khi tàu đến tàu đi, thuê xếp dỡ hàng hóa và những vấn đề về đổi tiền, về công an, về sửa chữa tàu - Cung cấp tiếp tế các nguyên, nhiên liệu và các thứ cần thiết cho tàu * Xưởng phỡ trách:
Trần Tường Ván A14K40 - KTNT
28
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
- Sửa chữa các tàu, sà lan và tàu ngoại quốc, sửa chữa các máy móc thiết bị phục vụ cho sự hoạt động của cảng * Ty Hoa tiêu phụ trách: - Dẫn đất tàu ra vào bến N ăm 1960, Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã phê duyệt nghị định 15/CP quy định quyền hạn, nghĩa vụ của đại lý tàu biển. Nghị định này đã đánh dấu cho sự chính thờc hóa hoạt động dịch vụ hàng hải ở Việt Nam. Sau đó, các hoạt động dịch vụ phục vụ vận tải đường biển được cung cấp tại cảng biển, các dịch vụ hàng hải tập trung vào một số lĩnh vực và do các doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ. Các dịch vụ này mang tính chất độc quyền cùa các doanh nghiệp được Nhà nước giao trọng trách do việc tiếp xúc với người nước ngoài được kiểm tra, giám sát hết sờc chặt chẽ. Dịch vụ thuê tàu và môi giới hàng hải được giao cho Vietfracht; dịch vụ đại lý tàu biển thì so Vosa đảm nhiệm; vận tải và giao nhân kho vận ngoại thương do Vinatrans phụ trách; Viconship làn dịch vụ container; dịch vụ kiểm đếm được thực hiện bởi Vietalco; ở m ỗi cảng lớn như Sài Gòn, Hải Phòng, Đà Nang, Quảng Ninh đều có một công ty cung ờng tàu biển thuộc U B ND tỉnh, trực tiếp làm công tác cung ờng dịch vụ cho tàu nước ngoài, đồng thời có thêm vài công ty cung ờng dịch vụ của chính ngành đường biển Việt Nam, chỉ cung ờng dịch vụ cho đội tàu Việt Nam. Cho đến nay, do chính sách mở cửa nền kinh tế, số tàu biển cập các cảng Việt Nam, nhu cầu phục vụ cho tàu tăng, cộng thêm việc Nhà nước cho phép các doanh nghiệp thuộc tất cả các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh dịch vụ hàng hải, số lượng các doanh nghiệp cung ờng dịch vụ hàng hải ngày càng nhiều, chất lượng dịch vụ cũng tăng lên đáng kể.
n. Thực trạng dịch vụ hàng hài ở Việt Nam hiện nay 1. Cơsở pháp lý cho việc cung ứng dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
Trần Tướng Vân A14K40 - KTNT
29
Các giải pháp phát triền dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
1.1. Pháp luật quốc tế Việt Nam hiện là thành viên của Tổ chức Hàng hải Quốc tế ( M O ), Hiệp hội Hải đăng quốc tế ( I A L A ), Tổ chức Vệ tinh Hàng hải Quốc tế (INMARSAT). Việt Nam cũng đã ký hiệp định hàng hải song phương với 17 nước. Hiện Việt Nam đã tham gia các công ước quốc tế về hàng hải của I MO và I N M A R S A T: - Công ước COLREG 1972 về phòng ngừa và va chạm tàu thuyền trên biển - Công ước M A R P OL 1973 về ngăn ngừa ô nhiễm từ tàu - Công ước IMO-SOLAR 1974 về cứu hộ trên biển - Công ước về m ơn nước năm 1976 - Công ước tránh đâm va năm 1978 - Công ước VNCLOS 1982 là công ước luật biển - Công ước về ngăn ngừa các hành vi bất hỉp pháp chống lại an toàn hàng hải 1988 Việt Nam cũng đã sia nhập các hiệp định có liên quan đến dịch vụ trong lĩnh vực hàng hải như: - Hiệp định khung A S E AN về thương mại dịch vụ (15/12/1995) - Hiệp định khung về khu vực đầu tư ASEAN ( M A) (07/10/98) - Hiệp định khung A S E AN về tạo điều kiện thuận l ỉi cho hàng hóa quá cảnh (16/12/1998) Việt Nam cũng đang tham gia đàm phán với W TO về Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS), trong đó có đề cập tới tự do hóa dịch vụ vận tài biển.
1.2. Pháp luật Việt Nam Hiện nay có hệ thống các vãn bản pháp luật sau đang điều chỉnh các hoạt động kinh doanh dịch vụ hàng hải ờ Việt Nam: 1.2.1. Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 1990:
Trân Tường Văn A14K40 - KTNT
30
Các giải pháp phắt triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
Bộ luật Hàng hải này được khơi thảo từ năm 1985. Sau nhiều lẩn sửa đổi bổ sung, Bộ luật Hàng hải Việt Nam được Quốc h ội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, khóa vin, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 30/06/1990, có hiệu lực từ ngày 01/01/1991.Trong quá trình xây dựng, các nhà làm luật đã tham khảo nhẫng văn bản pháp luật về hàng hải của nhiều nước và nhẫng công ước về hàng hải. Vì thế, có nhẫng thuật ngẫ, định nghĩa, khái niệm liên quan đến hàng hải trong bộ luật cùa Việt Nam tương đối thống nhất với thế giới. M ột số điều khoản chúng ta gân như trích dẫn các điều khoản trong công ước quốc tế về hàng hải. Các dịch vụ hàng hải được đề cập đến trong bộ luật gồm: các nguyên tắc chung nhất về Liên hiệp vận chuyển mà thực chất là vận tải đa phương thức, một hình thức kinh doanh thường do người giao nhận thực hiện, đại lý tàu biển, môi giới hàng hải, hoa tiêu hàng hải, lai dắt trên biển, Tại nhẫng quy định này, bộ luật nêu ra định nghĩa, trách nhiệm của các bên liên quan và thời hiệu khiếu nại. Sau gần 6 năm chuẩn bị, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X I, kỳ họp thứ 7 đã thông qua Bộ luật Hàng hải mới vào ngày 14/06/2005 và sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2006. Bộ luật đã sửa chẫa nhẫng gì không phù hợp và thêm nhẫng điều khoản mới không có trong bộ luật trước. "Đây sẽ là cơ sở pháp lý thúc đẩy phát triển toàn diện, hiệu quả, bển vẫng các hoạt động hàng hải ở nước ta cùng với sự chủ động hội nhập mà các thành phần kinh tế trong nước đều có quyền áp dụng" 1 3.
IJ Trích lời ông Trán Thanh M i nh - Trường ban Pháp chế, Cục Hàng hải Việt Nam
7.2.2. Luật Thương mại Việt Nam Luật Thương mại Việt Nam được Quốc h ội nước Cộng hòa xã h ội chủ nghĩa Việt Nam, khóa IX, kỳ họp thứ li thông qua ngày 10/05/1997, có hiệu lực từ ngày 01/01/1998. Đày là cơ sở pháp lý cho việc thực hiện các hành vi thương
Trăn Tường Vân A14K40 - KTNT
31
Các giải pháp phát triền địch vụ hàng hải ở Việt Nam
mại. Luật đưa ra những nguyên tắc, chuẩn mực trong hoạt động thương mại tại Việt Nam. Các dịch vụ hàng hải tất nhiên không nằm ngoài số đó. Các quy định trực tiếp liên quan đến dịch vụ hàng hải phải kể đến quy định về môi giới thương mại (môi giới hàng hải là một loại hình cọa môi giới thương mại), dịch vụ giao nhận hàng hóa.
1.2.3. Luật Doanh nghiệp Luật Doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hòa xã h ội chọ nghĩa Việt Nam, khóa I X, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 12/06/1999, có hiệu lực từ ngày 01/01/2000. Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hàng hải chịu sự điều chỉnh cọa luật này về việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động cọa doanh nghiệp.
1.2.4. Nghị định 10I2001INĐ-CP của chính phủ về điều kiện kinh doanh dịch vụ hàng hải ngày 19 tháng 3 năm 2001
Nghị định nêu định nghĩa cọa các loại hình dịch vụ này và điều kiện kinh doanh cọa từng loại hình dịch vụ. Qua đó cho thấy, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có đọ điêu kiện theo qui định cọa Nghị định này được phép kinh doanh các loại dịch vụ hàng hải. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, vốn góp cọa bên nước quá không quá 4 9 %, riêng đối với hai loại dịch vụ đại lý tàu biển và lai dắt tàu biển, chỉ các doanh nghiệp 1 0 0% vốn đầu tư trong nước được phép kinh doanh. Nghị định 10/2001/NĐ-CP đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, khiến cho số lượng các doanh nghiệp tham gia kinh doanh lĩnh vực này tăng rõ rệt.
2. Các dịch vụ vận tải được cung ứng tại Việt Nam hiện nay
Trần Tường Vân A14K40 - KTNT
32
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
Nghị định 10/2001/NĐ-CP của chính phủ về điều kiện kinh doanh dịch vụ hàng hải ngày 19 tháng 3 năm 2001 đã liệt kê 9 loại hình dịch vụ như chúng ta đã thấy ở trên. Theo đó, chúng ta có thể chia các loại hình dịch vụ này thành hai nhóm: - N h óm địch vụ đối vối tàu biển, gồm có: dịch vụ đại lý tàu biển, dịch vụ môi giới hàng hải, dịch vụ cung ứng tàu biển, dịch vụ lai dắt tàu biển, dịch vụ sửa chữa tàu biển tại cảng, dịch vụ vệ sinh tàu biển, dịch vụ hoa tiêu. - N h óm dịch vụ đối với hàng hóa, gồm có: dịch vụ đại lý vỡn tải đường biển (thực chất là dịch vụ giao nhỡn hàng hóa) 1 4, dịch vụ k i ểm đếm hàng hóa, dịch vụ bốc dỡ hàng hóa tại cảng biển. N ội dung của các dịch vụ theo cách phân chia này được hiểu như sau:
2.1. Nhóm dịch vụ đối với tàu biển 2.1.1. Dịch vụ đại lý tàu biển
Theo Bộ luỡt Hàng hải 1990, người đại lý tàu biển là người đại diện thường trực cùa chủ tàu tại một cảng hoặc khu vực địa lý nhất định.
Chủ tàu và người đại lý ký kết hợp đồng đại lý cho từng chuyến tàu hoặc cho một thời hạn cụ thể, theo các hình thức do hai bên thoa thuỡn. Hợp đổng là cơ sở để xác định mối quan hệ giữa hai bẽn và là bằng chứng về sự uy nhiệm của chủ tàu cho người đại lý trong quan hệ đối với người thứ ba.
11 Theo Hiệp hội giao nhạn kho vỡn Việt Nam (VIFFAS)
Theo Nghị định 10/2001/NĐ-CP, có thể hiểu dịch vụ đại lý tàu biển là dịch vụ trong đó người cung cấp dịch vụ này phải thực hiện những công việc sau: - L àm thù tục cho tầu vào và ra cảng với các cơ quan có thâm quyền - Thu xếp tầu lai dắt, thu xếp hoa tiêu dẫn tầu, bố trí cầu bến, nơi neo đỡu tầu để thực hiện việc bốc, dỡ hàng hoa, đưa, đón hành khách lên, xuống tầu
33
Trần Tường Văn A14K40 - KTNT
Các giải pháp phát triền dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
- Thông báo những thông t in càn thiết cho các bên có liên quan đến tầu, hàng hoa và hành khách, chuẩn bị các tài liệu, giấy tờ về hàng hoa và hành khách, thu xếp giao hàng cho người nhận hàng - L àm các thủ tục hải quan, biên phòng có liên quan đến tầu và các thủ tục về bốc dỡ hàng hoa, hành khách lên, xuống tầu - Thực hiện việc thu hộ, trả hộ tiền cước, tiền b ứi thường, thanh toán tiền thưởng, phạt giải phóng tầu và các khoản tiền khác - Thu xếp việc cung ứng cho tầu biển tại cảng - Ký kết hợp đứng thuê tầu, làm thủ tục giao nhận tầu và thuyền viên - Ký kết hợp đứng vận chuyển, hợp đứng bốc dỡ hàng hoa - Thực hiện các thủ tục có liên quan đến tranh chấp hàng hải - Giải quyết các công việc khác theo ủy quyền Nghĩa vu của người đai lý: - Trên cơ sở hợp đổng, người đại lý phải thực hiện các công việc nói trên - Người đại lý có thể phục vụ cho người thuê vận chuyển, người thuê tàu hoặc những người khác có quan hệ với chủ tàu, nếu được chủ tàu đứng ý - Người đại lý phải có trách nhiệm tiến hành các hoạt động cẩn thiết để chăm sóc và bảo vệ chu đáo các quyền lợi của chủ tàu; phải chấp hành các yêu cầu và chỉ dẫn của chủ tàu; nhanh chóng thông báo cho chủ tàu về các sự kiện liên quan đến công việc được uy thác; tính toán chính xác các khoản thu chi liên quan đến công việc được uy thác. Nếu có thiệt hại do l ỗi của cảng, cảng phải chịu trách nhiệm bổi thường cho chủ tàu Nghĩa vu của chủ tàu: - Chủ tàu có trách nhiệm hướng dẫn người đại lý thực hiện công việc đã uy thác khi cần thiết và phải ứng trước theo yêu cầu của người đại lý khoản tiền dự chi cho công việc uy thác Đai lý pỉìí:
Trán Tường Vón A14K40 • KTNT
34
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
- Đại lý phí được hình thành dựa trên sự thoa thuận của hai bén, trong trường hợp không có thoa thuận thì được xác định trẽn cơ sở tập quán Điều kiên kinh doanh của đích vu đai lý tàu biền!theo điều 13 nghi đinh
10I2001INĐ-CP):
Doanh nghiệp được phép kinh doanh dịch vụ đại lý tầu biển khi có đủ các điều kiện sau: - Giám đốc doanh nghiệp có thời gian công tác tối thiểu 02 (hai) năm trực tiếp đảm nhiệm nghiệp vụ đại lý tầu biển - Đại lý viên có đủ các điều kiện sau: > Tốt nghiệp Đại học Hàng hải hoặc Đại học Ngoại thương hoặc có thời gian thực hiện nghiệp vụ liên quan đến đại lý tầu biển tối thiểu 03 (ba) năm > Có giửy xác nhận về trinh độ chuyên m ôn nghiệp vụ đại lý tầu biên của Hiệp hội Đại lý và môi giới hàng hải - Doanh nghiệp có số dư thường xuyên tài khoản tiền gửi tại ngân hàng được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam tối thiểu là OI (một) tỷ đồng Việt Nam hoặc có bảo hiếm trách nhiệm nghề nehiệp đại lý tâu biên
Cho đến nay, loại hình dịch vụ này mới chì cho phép các doanh nghiệp 1 0 0% vốn trong nước thực hiện. Đây là một dịch vụ không đòi hỏi chi phí tốn kém ban đầu nhưng lại đem lại lợi nhuận cao. Chính vì thế, đây là loại hình dịch vụ được các doanh nghiệp tham gia nhiều nhửt ở Việt Nam hiện nay.
2.1.2. Dịch vụ môi giói hàng hải
Theo Nghị định 10/2001/NĐ-CP, dịch vụ môi giới hàng hải là dịch vụ thực hiện các công việc sau:
Trần Tường Vân A14K40 - KTNT
35
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
- Làm trung gian trong việc ký kết hợp đổng vận chuyển hàng hoa, hành khách và hành lý
- L àm trung gian trong việc ký kết hợp đồng bảo hiểm hàng hải
- L àm trung gian trong việc ký kết hợp đổng cho thuê tàu, hợp đồng mua bán tàu, hợp đồng lai dắt, hợp đồng thuê và cho thuê thuyền viên
- L àm trung gian trong việc ký kết các hợp đồng khác có liên quan đến hoạt động hàng hải do người uy thác yêu cẩu theo từng hợp đổng cụ thể
Theo điều 150 Bộ luật Hàng hải năm .1990:
Cơ sà để người môi giới hàng hải thực hiên các công việc trên: là hợp đồng môi giới.
Người môi giới hàng hải chỉ được hưịng hoa hồng môi giới khi hợp đổng được ký kết do hoạt động trung gian của mình.
Hoa hồng môi giới
Người môi giới và người được uy thác thoa thuận về hoa hồng môi giới; nếu không có thỏa thuận trước thì được xác định trên cơ sị tập quán địa phương. Trên cơ sị uy thác, người môi giới hàng hải nhân danh người uy thác ký kết hợp đồng hoặc thu các khoản tiền liên quan.
Theo Nghị định 10/2001/NĐ-CP, điều kiên kinh doanh dịch vu môi giới hàng hải (điều 15} như sau:
- Giám đốc doanh nghiệp có thời gian công tác tối thiểu 02 (hai) năm trực tiếp đảm nhiệm nghiệp vụ hàng hải
- Nhân viên môi giới hàng hải tót nghiệp Đại học Hàng hải hoặc Đại học Ngoại thương hoặc có thời gian thực hiện nghiệp vụ hàng hải tối thiểu 03 (ba) năm
Trần Tướng Vãn A14K40 - KTNT
36
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
Dịch vụ này cũng không cẩn có vốn đầu tư lớn, nhưng yêu cầu một đội ngũ nhân viên thành thạo nghiệp vụ và có trình độc ngoại ngữ tốt. Nhà nước Việt Nam cho phép các công ty có vốn đầu tư nước ngoài không quá 4 9% tham gia kinh doanh dịch vụ này.
2.1.3. Dịch vụ cung ứng tàu biển:
Dịch vụ cung ứng tẩu biển là dịch vụ thực hiện các công việc sau đây liên quan đến tầu biển:
- Cung cấp cho tầu biển lương thực, thực phẩm, nước ngọt, vật tư, thiết bị, nhiên liệu, đẩu nhổn, vật liệu chèn, lót, ngăn cách hàng
- Cung cấp các dịch vụ phục vụ nhu cẩu về đổi sống, chăm sóc y tế, vui chơi, giải trí của hành khách và thuyền viên, tổ chức đưa đón, xuất nhập cảnh, chuyển đổi thuyền viên
Dịch vụ này cũng như hai dịch vụ trên, không yêu cẩu vốn đầu tư lớn, hơn nữa lại không đòi hỏi nhân viên có kỹ thuật cao, nhưng chất lượng các sản phẩm lương thực, thực phẩm, nước ngọt phải đảm bảo. Tại Việt Nam hiện nay, việc cung cấp các dịch vụ phục vụ nhu cẩu về đổi sống, chăm sóc y tế, vui chơi, giải trí của hành khách và thuyền viên, tổ chức đưa đón, xuất nhập cảnh, chuyển đổi thuyền viên không nhiều.
Điều kiên kinh doanh dịch vu cung ứng tàu biển!điều 15):
- Giám đốc doanh nghiệp có thổi gian trực tiếp đàm nhiệm nghiệp vụ cung ứng tầu biển tối thiểu 02 (hai) năm
- Nhân viên cung ứng tầu biển tốt nghiệp Trung cấp Hàng hải hoặc Trung cấp Thương mại trổ lên, hoặc có thổi gian công tác tối thiểu 03 (ba) năm thực hiện nghiệp vụ hàng hải
Trần Tường Ván A14K40 - KTNT
37
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
- Các mặt hàng cung ứng cho tầu biển phải đảm bảo đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật
Ớ loại hình dịch vụ này, ngoài vấn đề cần quan tâm là chất lượng các sản phẩm cung ứng, cũng cẩn chú ý tới thời gian phục vụ vì kéo dài thời gian ự lại cảng sẽ tốn rất nhiều chi phí cho chủ tàu.
2.1.4. Dịch vụ lai dắt tàu biển
Nghị định 10/2001/NĐ-CP quy định:
Dịch vụ lai dắt tầu biển là dịch vụ thực hiện các tác nghiệp lai, kéo, đày hoặc hỗ trợ tầu biển và các phương tiện nổi khác trên biển hoặc tại vùng nước liên quan đến cảng biển mà tầu biển được phép vào, ra hoạt động.
Doanh nghiệp được phép kinh doanh dịch vụ lai dắt tầu biên khi có đủ các điều kiên sau:
- Giám đốc doanh nghiệp có thời gian công tác tối thiêu 02 (hai) năm trực tiếp đảm nhiệm nghiệp vụ lai dắt tầu biên
- Thuyên viên làm việc trên tâu lai dát có chứng chỉ chuyên m ôn nghiệp vụ hàng hải theo quy định của pháp luật
- Doanh nghiệp có tầu lai dắt được đăng ký tại Việt Nam và đảm bảo yêu cầu an toàn kỹ thuật theo quy định của pháp luật
- Doanh nghiệp có bảo hiểm trách nhiệm dân sự cùa chù tầu lai dắt và bảo hiếm thuyên viên
Cơ sở của dịch vụ lai dắt tàu biển theo Bộ luật hàng hải 1990 là hợp đồng lai dắt, trong đó người thuê lai dắt và chủ tàu lai thỏa thuận về tiền công lai dắt được làm bằng văn bản (trừ trường hợp lai dắt tàu làm man-nơ trong cảng), nếu
Trần Tường Văn A14K40 • KTNT 38
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
không có thỏa thuận trong hợp đổng thù tiền công lai dắt được xác định trên cơ sở tập quán địa phương.
Bộ luật hàng hải cũng đưa ra khái niệm về tập thể lai dắt: Tàu lai và tàu biển hoặc các phương tiện được lai dắt hợp thành tập thể lai dắt. Tập thể lai dắt được hình thành kể từ k hi tàu lai và các thành viên khác của tập thể lai dắt đã sẵn sàng thực hiện các tác nghiệp cốn thiết theo lệnh của người chỉ huy tập thể lai dắt và được giải tán hi các tác nghiệp cuối cùng đã được thực hiện xong, các thành viên của tập thể lai dắt đã rời xa nhau ở một cách an toàn. Các bên tham gia hợp đồng lai dắt trên biển thoa thuận trong hợp đồng về người có quyền chỉ huy tập thể lai dắt, nếu không có thoa thuận thì xác định theo tập quán địa phương.
Nghĩa vu của chủ tàu lai:
- Chủ tàu lai có nghĩa vụ cung cấp tàu lai đúng địa điểm, thời điểm với điều kiện kỹ thuật thoa thuận trong hợp đổng.
- Chủ tàu của tàu có thuyền trưởng giữ quyền chỉ huy tập thể lai dắt phải chịu trách nhiệm về các tổn thất của tàu, người và tài sản trên tàu của các thành viên khác trong tập thể lai dắt, nếu không chứng minh được các tổn thất đó xây ra ngoài phạm vi trách nhiệm của mình.
Các tàu dưới quyền chỉ huy của thuyền trưởng tàu khác không được miễn giảm trách nhiệm quan tâm đến sự an toàn chung của tập thể lai dắt và an toàn hàng hải, chù tàu chịu trách nhiệm về các tổn thất về tàu, người và tài sản trên tàu của các thành viên khác, nếu tàu của mình có lỗi gây ra tổn thất. Ngiệp vụ lai dắt tàu biển khá phức tạp và yêu cốu đầu tư tốn kém, vì thế trên toàn quốc đến nay mới có 60 công ty kinh doanh dịch vụ này 15. Quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển như sau:
" Cục Hàng hải Việt Nam
Trần Tường Văn A14K40 - KTNT
39
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
- Giám đốc doanh nghiệp có thời gian công tác tối thiểu 02 (hai) năm trực tiếp đảm nhiệm nghiệp vụ lai dắt tàu biển
- Thuyền viên làm việc trên tàu lai dắt có chứng chỉ chuyên m ôn nghiệp vụ hàng hải theo quy định của pháp luật
- Doanh nghiệp có tàu lai dắt được đăng ký tại Việt Nam và đảm bảo yêu cầu an toàn kẩ thuật theo quy định của pháp luật
- Doanh nghiệp có bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu lai dắt và bảo hiểm thuyền viên
Ngoài ra, cần chú ý thêm rằng, chỉ có các doanh nghiệp 1 0 0% vốn đầu tư trong nước mới được phép kinh doanh. Doanh nghiệp có vốn đẩu tư nước ngoài cho đến nay vẫn chưa được tham gia thực hiện dịch vụ này.
2.1.5. Dịch vụ sửa chữa tàu biển tại cảng
Các tàu biển trong hành trình có thể gặp các sự cố về kẩ thuật. Vì thế, các tàu cần được cung cấp dịch vụ sửa chữa các hư hỏng, trục trặc đó khi tàu đến làm hàng tại cảng. K hi tiến hành sửa chữa tại cảng, các chủ tàu sẽ tiết kiệm được thời gian chờ đợi tàu làm hàng.
Nghị định 10/2001/NĐ-CPquy định:
Dịch vụ sửa chữa tàu biển tại cảng là dịch vụ thực hiện các công việc sửa chữa và bảo dưỡng tàu biển khi tàu đỗ tại cảng.
Đối với dịch vụ này, Nhà nước quy định điều kiện kinh doanh không quá khắt khe:
- Giám đốc doanh nghiệp có thời gian công tác t ối thiểu 02 (hai) năm trực tiếp đảm nhiệm nghiệp vụ sửa chữa tầu biển
40
Trần Tường Văn A14K40 - KTNT
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
- CÓ đủ phương tiện, thiết bị và nhân lực đáp ứng yêu cầu theo quy định của pháp luật
Ớ loại hình này, các doanh nghiệp trong nước thuộc đủ các thành phần kinh tế và các doanh nghiệp có vốn đâu tư nước ngoài đều được tham gia.
2.1.6. Dịch vụ vệ sinh tàu biển
Dịch vụ vệ sinh tẩu biển là dịch vụ thực hiện các công việc thu gom và xừ lý rác thải, dầu thải, chất thải khác từ tầu biển khi tầu neo, đậu tại cảng. Cụ thể, các hoạt động này bao gồm:
- Thu và xừ lý rác thải, dầu thài trên các tàu biển hợp vệ sinh môi trường cảng
- Thu rác sinh hoạt, rác công nghiệp trên tất cả các tàu biển (các doanh nghiệp thườna có túi đựng rác chuyên dùng đặt trên tàu ngay khi tàu đến neo đậu làm hàng tại cảng để thu gom rác sinh hoạt, rác công nghiệp bao gồm rác hầm tàu, gỉ sắt và các vật liệu, chất thải sau khi tàu làm xong hàng hoặc tàu sừa chữa)
- L àm vệ sinh tàu, rừa và thu hút nước bẩn trên các tàu, làm vệ sinh hầm tàu
Tất cả các doanh nghiệp đều có thể tham gia kinh doanh dịch vụ này với điều kiện:
- Giám đốc doanh nghiệp có thời gian công tác tối thiểu 02 (hai) năm trực tiếp đảm nhiệm nghiệp vụ vệ sinh tâu biên
- Có đủ phương tiện, thiết bị và nhân lực đáp ứng yêu cầu theo quy định của
pháp luật
- Có phương án xừ lý rác thải, dâu thải, chát thải và có báo cáo đánh giá tác động môi trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
41
Trần Tường Văn A14K40 - KTNT
Các giải pháp phát triền dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
2.1.7. Dịch vụ hoa tiêu
Tính đến nay, dịch vụ hoa tiêu ở Việt Nam vân là một dịch vụ công không nhằm mục tiêu lợi nhuận mà đề cao tính an toàn hàng hải.
Theo định nghĩa của Bộ luật Hàng hải 1990, hoa tiêu là người cố vấn giúp đỡ cho thuyền trưởng điều khiển tàu phù hợp với điều kiện hàng hải ở khu vễc dẫn tàu của hoa tiêu. Việc sử dụng hoa tiêu không miễn giảm trách nhiệm chỉ huy tàu của thuyền trưởng, kể cả trong trường hợp việc sử dụng hoa tiêu là bắt buộc theo quy định của pháp luật.
Thuyền trưởng có quyền lễa chọn hoa tiêu hoặc đình chỉ hoạt động của hoa tiêu và yêu cầu thay thế hoa tiêu.
Trong thời gian dẫn tàu, hoa tiêu thuộc quyền chỉ huy của thuyền trưởng tàu được dẫn.
Nghĩa vu của hoa tiêu:
- Hoa tiêu có nghĩa vụ thường xuyên chỉ dẫn cho thuyền trưởng biết về các điều kiện hàng hải ở khu vễc dẫn tàu, khuyến nghị thuyền trưởng về các hành động không phù hợp với quy định bào đảm an toàn hàng hải và các quy định pháp luật khác. K hi thuyền trường cố ý không thễc hiện các chỉ dẫn hoặc khuyến nghị hợp lý của mình, thì với sễ làm chứng của người thứ ba, hoa tiêu có quyền từ chối dẫn tàu
- Hoa tiêu có nghĩa vụ thông báo cho Giám đốc cảng vụ về tình hình dẫn tàu và những thay đổi có tính chất nguy hiểm về hàng hải mà mình phát hiện trong khi dẫn tàu
- Hoa tiêu phải thễc hiện mẫn cán nghĩa vụ của mình
Nhiệm vụ của hoa tiêu chỉ được coi là kết thúc sau khi tàu đã thả neo, cập cầu hoặc đã đến vị trí thoa thuận một cách an toàn hoặc k hi có hoa tiêu khác thay thế. Không có sễ đổng ý của thuyền trưởng hoa tiêu không được phép rời tàu.
Trấn Tường Văn A14K40 - KTNT 42
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
Nghĩa vu của thuyền trưởng và chủ tàu:
- Thuyền trưởng có nghĩa vụ thông báo chính xác cho hoa tiêu tính nâng và đạc điểm riêng của tàu, bảo đảm an toàn cho hoa tiêu k hi lên và rời tàu, cung cấp cho hoa tiêu các tiện nghi làm việc, phục vụ sinh hoạt trong suốt thời gian hoa tiêu ở trên tàu
- Trong trường hợp vì lý do bảo đảm an toàn, hoa tiêu không thể rời tàu sau khi kết thúc nhiệm vụ, thì thuyền trưởng phải ghé vào cảng gần nhất để hoa tiêu rời tàu. Chủ tàu phải chịu trách nhiệm đài thọ các chi phí liên quan và tổ chức đưa hoa tiêu trở về nơi đã tiếp nhớn hoa tiêu
- Trong trường hợp xảy ra tổn thất do l ỗi của hoa tiêu, thì chủ tàu phải chịu trách nhiệm bồi thường các tổn thất đó như đối v ới tổn thất do l ỗi của thuyền viên
Trong Bộ luớt Hàng hải 2005, còn có thêm những quy định về chế độ hoa tiêu hàng hải tại Việt Nam, tổ chức hoa tiêu hàng hải, địa vị pháp lý của hoa tiêu hàng hải, điều kiện hành nghề của hoa tiêu hàng hải, v.v...
Đây là một dịch vụ yêu cầu các công ty phải có đội ngũ hoa tiêu có đủ trình độ chuyên m ôn vì nó liên quan mớt thiết đến an toàn hàng hải. Hiện nhiều nước phát triển trên thế giới không cho phép hoặc chấm dứt việc cạnh tranh giữa các hiệp hội hoa tiêu do thả nổi dịch vụ hoa tiêu.
2.2. Nhóm dịch vụ đối với hàng hóa
2.2.1. Dịch vụ đại lý vận tải đường biển
Theo nghị định 10/2001/NĐ-CP, dịch vụ đại lý vớn tải đường biển là dịch vụ thực hiện các công việc sau đây theo ủy thác của chủ hàng:
Trần Tường Văn A14K40 - KTNT 43
Các giải pháp phát triền dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
- TÔ chức và tiến hành các công việc phục vụ quá trinh vận chuyển, giao nhận hàng hoa, vận chuyển hành khách và hành lý trên cơ sờ hợp đồng vận chuyên băng đường biển hoặc hợp đồng vận tải đa phương thức
- Cho thuê, nhận thuê hộ phương tiện vận tải biển, thiết bị bốc dỡ, kho tàng, bến bãi, cầu tầu và các thiết bị chuyên dùng hàng hải khác
- L àm đại lý công-te-nơ (container)
- Giải quyết các công việc khác theo ằy quyền
Điểu kiên kinh doanh đích vu đai lý tàu biền như sau:
- Giám đốc doanh nghiệp có thời gian công tác tối thiểu 02 (hai) năm trực tiếp đảm nhiệm nghiệp vụ đại lý vận tải đường biển
- Đại lý viên có đằ các điều kiện sau
+ Tốt nghiệp Đại học Hàng hải hoặc Đại học Ngoại thương hoặc có thời gian thực hiện nghiệp vụ liên quan đến đại lý vận tài đường biển tối thiểu 03 (ba) năm
+ Có giây xác nhận về trình độ chuyên m ôn nghiệp vụ đại lý vận tải đường biên cằa Hiệp hội Giao nhận kho vận
- Doanh nghiệp có bảo hiêm trách nhiệm nghề nghiệp đại lý vận tải đường biển
Dịch vụ đại lý vận tải đường biển, theo Cục Hàng hải Việt Nam, chính là dịch vụ nằm trong đại lý giao nhận vận tải. Cho đến nay ờ việt Nam chưa có một vãn bản pháp luật chuyên ngành nào qui định các quan hệ pháp lý nảy sinh trong hoạt động kinh doanh giao nhận kho vận tuy nhiên cũng có một số văn bản có một phần đề cập tới các nội dung trên.
Trăn Tường Văn A14K40 - KTNT 44
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ờ Việt Nam
Ở các Điều 87, 88 Bộ luật Hàng hải năm 1990 nói tới một số nguyên tắc chung nhất về Liên hiệp vận chuyển mà thực chất là vận tải đa phương thức, một hình thức kinh doanh thường do người giao nhận đảm nhận trong đó quá trình vận tải đường biển nói chung, dịch vụ hàng hải nói riêng đóng vai trò quan trọng.
Luật Thương mửi Việt Nam năm 1997 cũng có những quy định về dịch vụ giao nhận hàng hóa từ điều 163 đến 171. Theo đó, dịch vụ giao nhận hàng hóa là một hành vi thương mửi, người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự ủy thác của chù hàng, của người vận tải hoặc của người làm dịch vụ giao nhận khác (gọi chung là khách hàng). Vì Luật Thương mửi điều chỉnh tất cả các nghiệp vụ giao nhận, nên giao nhận hàng hóa bằng đường biển cũng không nằm ngoài tẩm điều chình của luật này.
2.2.2. Dịch vụ kiểm đếm hàng hóa
M ột điều đáng nói là nghị định này không đề cập tới dịch vụ logistics. Do vậy vừa qua một số thương nhân nước ngoài đã tận dụng kẽ hở này để đăng ký kinh doanh dưới hình thức lập chi nhánh 1 0 0% vốn của họ mà không gặp một rào cản nào cả.
Theo quy của nghị định 10/2001/NĐ-CP thì dịch vụ kiểm đếm hàng hoa là dịch vụ thực hiện kiểm đếm số lượng hàng hoa thực tế khi giao hoặc nhận với tầu biển hoặc các phương tiện khác theo ủy thác của người giao hàng, người nhận hàng hoặc người vận chuyển.
Điều kiên kinh doanh đích vu kiếm đếm hàng hóa:
Doanh nghiệp được phép kinh doanh dịch vụ kiểm đếm hàng hoa khi có đủ các điều kiện sau:
Trần Tường Vân A14K40 - KTNT
45
Các giải pháp phát triền dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
- Giám đốc doanh nghiệp có thời gian công tác t ối thiểu 02 (hai) năm trực tiếp đảm nhiệm nghiệp vụ kiểm đếm hàng hoa
- Nhân viên kiểm đếm tốt nghiệp trung cấp trở lên, hoặc có thời gian công tác tối thiểu 03 (ba) năm thực hiện nghiệp vụ hàng hải
2.2.3. Dịch vụ bốc dỡ hàng hóa tại cảng biển
Dịch vụ bốc dỡ hàng hoa tại cảng biển là dịch vụ thực hiện các công việc bốc, dỡ hàng hoa tại cảng theo quy trinh công nghệ bốc, dỡ từng loại hàng.
Điều kiên kinh doanh dịch vu bốc dỡ hàng hóa tai cảns biển:
Doanh nghiệp được phép kinh doanh dịch vụ bóc dỡ hàng hoa khi có đủ các điêu kiện sau:
- Giám dóc doanh nghiệp có thời gian công tác tôi thiêu 02 (hai) năm trực tiếp đảm nhiệm nghiệp vụ bốc dỡ hàng hoa
- Có phương tiện, thiết bị, công cụ bốc dỡ đàm bảo tiêu chuộn an toàn kỹ thuật và có đội ngũ công nhân bốc dỡ đáp ứng v ới yêu cầu theo quy định
in. Đánh giá tình hình cung ứng dịch vụ hàng hải ở Việt Nam hiện nay
1. Khái quát chung tình hình cung ứng các dịch vụ hàng hải ở nước ta hiện nay:
LI. Vế số lượng các đem vị cung ứng dịch vụ vận tải
Những năm 1980 trở về trước, như chúng ta đã đề cập, các dịch vụ hàng hải ở Việt Nam gần như mang tính chất độc quyền của một số doanh nghiệp nhà nước như Vosa, Vietíracht, Vietrans, Inlaco, Viconship. Vì độc quyền nên các doanh nghiệp này chẳng những không mất công tìm các m ối làm ăn mà vẫn làm
Trần Tường Vàn A14K40 - KTNT
46
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
không hết việc, lại còn không thấy nhu cầu cấp thiết phải nâng cao chất lượng dịch vụ.
Từ sau k hi Nhà nước có quyết sách đúng đắn mờ cửa nền kinh tế, tốc độ tăng trưởng cỡa nền kinh tế quốc dân tăng lên rõ rệt, giao thương với nước ngoài cũng tăng mạnh. Số lượng hàng hóa thông qua các cảng biển Việt Nam không ngừng tăng, số lượng tàu biển cỡa các nước cập cảng để bốc dỡ hàng hóa cũng nhiều hơn. Vì thế, nhu cầu phục vụ cho các hãng tàu cũng tăng. Đây là cơ sờ để các hoạt động dịch vụ hàng hải có điều kiện phát triển. Các hoạt động này trở nên sôi động hơn bao giờ hết với đỡ các thành phẩn kinh tế tham gia. Các ngành nghề thuộc các loại hình dịch vụ tăng nhanh. Cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Theo số liệu thống kê, nếu tính đến cuối năm 1998, tổng số doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ cảng biến lên tới 170 doanh nghiệp (trong đó có 135 doanh nghiệp nhà nước, 20 doanh nghiệp tư nhân, 9 liên doanh và 6 doanh nghiệp cổ phần) thì đến nay đã có khoảng gần 400 doanh nghiệp 1 6. Các doanh nghiệp nhà nước lớn có bề dày và kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ hàng hải như: Vosa, VietíYacht, Vietrans, Inlaco, Viconship, ... Các công ty cổ phần có Gemađept, Safi, ... Các công ty vận tải biển tham gia làm đại lý cho tầu nước ngoài như Vosco, Vitranschart, Vinaship, Saigonship, ... M ột số chỡ hàng cũng mở cảng, làm đại lý cho tẩu như Vinacoal, Petrolimex,... Các công ty cỡa địa phương như Shipchanco Hải Phòng, Quảng Ninh, Vungtauship, Danasco Đà Nang; Các công ty do các cơ quan quản lý nhà nước và lực lượng vũ trang quản lí
như Macs. Các công ty tư nhân như Công ty Đông Á, Oceanway, Kiến Hưng, Sao Bắc Đẩu, ... M ỗi công ty không chỉ cung cấp một lại hình dịch vụ như trước đáy, mà kinh doanh đa năng, tổng hợp.
Kể từ năm 2000, với việc Luật Doanh nghiệp có hiệu lực (ngày 01/01/2000), việc hỡy bỏ hàng loạt giấy phép hành nghề trong đó có cả giấy phép
16 Cục Hàng hải Việt Nam
Trần Tường Vân A14K40 - KTNT
47
Các giải pháp phát triền địch vụ hàng hải ở Việt Nam
kinh doanh dịch vụ hàng hải (quyết định 19/TTg) và Nghị định 10/2001/NĐ-CP được ban hành (có hiệu lực từ giữa tháng 04/2001), Nhà nước đã tạo cho tất cả các thành phấn kinh tế một môi trường thông thoáng trong việc sản xuất kinh doanh, trong đó có cả kinh doanh dịch vụ hàng hải. Dịch vụ hàng hải được coi là lĩnh vực Nhà nước không độc quyền nắm giữ. Nhiều doanh nghiệp thuộc m ọi thành phẩn kinh tế ổ khắp m ọi miền trong cả nước, đặc biệt ổ những địa phương có cảng biển, đã đăng ký kinh doanh dịch vụ hàng hải và hoạt động có hiệu quả.
Tính từ năm 2000, theo báo cáo tổng kết của Cục Hàng hải Việt Nam, số lượng doanh nghiệp dịch vụ hàng hải thuộc các thành phẩn kinh tế tăng nhanh. Tính đến tháng 5/2004, tổng số doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hàng hải thuộc tất cả các thành phần kinh tế là 344 doanh nghiệp (tăng 129,33%), trong đó doanh nghiệp nhà nước có 178 doanh nghiệp (tăng 69,52%), doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn có 105 doanh nghiệp (tăng 303,85%), số công ty cổ phần là 56 (tâng 7 0 0 % ), công ty liên doanh có 2 công ty (năm 2000 chưa có công ty liên doanh nào kinh doanh trong lĩnh vực này), có 3 doanh nghiệp tư nhân (tăng 5 0 % ).
Qua bảng 3, chúng ta thấy sự tham gia ngày càng mạnh mẽ của các công ty cổ phẩn vào hoạt động dịch vụ hàng hải. Điều này cũng dễ hiểu do hiện nay cổ phấn hoa là xu thế phổ biến ổ Việt Nam hiện nay. Trong các công ty cổ phần này có không ít những công ty xuất thân là các doanh nghiệp Nhà nước. Số lượng các doanh nghiệp tư nhân cũng không tăng là bao, thậm chí so với năm 2002 còn giảm là so cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt, các công ty nếu không có đủ tiềm lực về vốn cũng như nhân lực chắc chắn phải đóng cửa. Tỷ lệ tăng của doanh nghiệp Nhà nước tuy không cao như các loại hình khác nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hàng hải. Lợi thế chính của các doanh nghiệp Nhà nước là có nguồn vốn lớn và được sự hỗ trợ của Nhà nước, hơn nữa lại rất có kinh nghiệm và có m ối quan hệ với nhiều bạn hàng từ trước. Số lượng công ty liên doanh cũng không phát triển lắm. Nhưng
Trần Tường Văn A14K40 - KTNT
48
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
đây chỉ mới là con số thống kê chính thức, còn con số thực sự thì hiện chưa thể biết được. Những thương nhân nước ngoài đã bằng nhiều hình thức thông qua các văn phòng đại diện hoặc các công ty Việt Nam để luồn lách hoạt động dưới nhiều hình thức khác nhau.
Bảng 3: Thống kê số lượng doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hàng hải qua các năm
05/2004 Loại Loại Loại Năm 2000 Năm 2000 hình hình hình Chênh lệch doanh doanh doanh nghiệp nghiệp nghiệp SỐ Tỷ trọng Tỷ Tỷ Số Số (%) lượng lượng trọng trọng lượng (%) (%)
69,52 51,7 73 178 105 75 DNNN
303,85 30,52 79 18,57 105 26
cty
TNHH
7 56 16,28 49 700 5 CtyCP
1,43 3 0,87 1 50 2 DNTN
0,58 2 2 0 0 CtyLD
100 344 100 140 204 145,1 Tổng
Nguồn: Cục Hàng hải Việt Nam
(DNNN: doanh nghiệp Nhà nước, Cty TNNN: công ty trách nhiệm hữu hạn, Cty CP: công ty cổ phần, DNTN: doanh nghiệp tư nhân, Cty LD: công ty liên doanh)
Trần Tường Văn A14K40 - KTNT 49
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
SỐ lượng ngành nghề trong 9 loại hình dịch vụ quy định tại Nghị định 10/2001/NĐ-CP tăng lên với tốc độ rất nhanh. Tại thời điểm bân 2000 chỉ có 339 ngành nghề dịch vụ, đến tháng 5/2004 đã có 1090 ngành nghề (tăng 221,53%).
Bảng 4: số lượng các ngành nghề trong mỗi loại hình dịch vụ hàng hải
Chênh lệch Chênh lệch Số lượng ngành nghề STT Tên dịch vụ giữa 2004 so giữa 2004 so 0512004 Năm 2000 với 2000 với 2000
277,27 249 66 ì Đại lý tàu biển
307,32 167 41 2 Đại lý vận tải đường biền
3 216,67 66 209 Môi giới hàng hải
112 489,47 4 Cung ứng tàu biển 19
16 108 575 Kiểm đếm hàng hóa 5
6 Lai dắt tàu biển 30 50 66,7
20 70 250 Sửa chữa tàu biển tại 7 cảng
26 37 42,31 8 Vệ sinh tàu biển
55 88 Xếp d hàng hóa tại 60 9 cảng
339 1090 Tổng 221,54
Nguồn: Cục Hàng hải Việt Nam
Trần Tường Vãn A14K40 • KTNT
SO
Các giải pháp phát triền dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
Các loại hình dịch vụ hàng hải ngày càng phát triển đa dạng về ngành nghề. Xu thế trên thế giới là các doanh nghiệp không chỉ k i nh doanh một loại hình dịch vụ mà có thể cùng lúc kết hợp nhiều loại hình dịch vụ khác nhau. Hen nữa, do cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp phải cung cấp địch vụ trọn gói mới mong vượt lên trên các doanh nghiệp khác. Tuy vậy, ỏ Việt Nam có nhiều doanh nghiệp ôm đầm quá nhiều trong khi năng lực kinh doanh có hạn, dẫn đến tình trạng kinh doanh dàn trải, manh mún, không thể tập trung đầu tư cả về cơ sờ vật chất và nhân lực.
1.2. Về chất lượng các dịch vụ hàng hải
Theo ghi nhận của đa số các chủ tàu và chủ hàng, từ khi Luật Doanh nghiệp và Nghị định 10/2001/NĐ-CP có hiệu lực, chất lượng của các loại hình dịch vụ hàng hải nhìn chung đều tăng, được thị trường chấp nhận. Có được điều này là do các doanh nghiệp cũng đã chú trọng hơn trong việc đào tạo nguần nhãn lực. Nghiệp vụ chuyên m ôn và trình độ ngoại ngữ của những nhân viên trực tiếp làm dịch vụ được cải thiện (một phần do yêu cẩu về điều kiện kinh doanh được nêu ra trong Nghị định 10/2001/NĐ-CP). Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng đã tự trang bị cho mình những phương tiện hành nghề hiện đại hơn.
Tuy chất lượng dịch vụ có được cải thiện nhưng nhìn chung vẫn chưa cao. Trong những năm qua, các dịch vụ hàng hải có liên quan đến phục vụ container và đại lý tàu biển còn tương đối đảm bảo chất lượng. Dịch vụ cung ứng tàu biển là dịch vụ hàng hải được đánh giá là hoạt động có chất lượng kém nhất. Vật phẩm cung cấp cho các tàu có chất lượng kém. Các doanh nghiệp cung ứng còn cạnh tranh nhau gay gắt, gây ra tình trạng lộn xộn.
Trần Tường Văn A14K40 - KTNT
51
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
Có thể thấy chất lượng dịch vụ chưa cao là do vấn đề quản lý nhà nước về các hoạt động dịch vụ hàng hải. Trên thực tế, ta thấy k i nh doanh dịch vụ hàng hải không yêu cầu doanh nghiệp ban đầu phải bỏ nhiều vốn đâu tư, xoay vòng vốn nhanh, tỷ suất l ợi nhuận cao. Vì thế rất nhiều doanh nghiệp đã đỉ xô kinh doanh dịch vụ này, kể cả những doanh nghiệp không có kinh nghiệm, không có chuyên m ôn nghiệp vụ gì về hàng hải. Việc đăng ký kinh doanh hiện nay thì lại dễ dàng hơn rất nhiều, nên nhiều công ty chỉ có mấy người cũng đăng ký kinh doanh rất nhiều loại hình dịch vụ mà có khi chưa bao giờ họ thực hiện. Nhiều doanh nghiệp trong số đó đã để cho các nhà đầu tư nước ngoài lợi dụng để khai thác thị trườn ỉ dịch vụ hàng hải nước ta. Các doanh nghiệp này không chịu chù động kinh doanh mà chấp nhận làm đại lý cho các doanh nghiệp nước ngoài. Ngoài ra, cũng có những doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh dịch vụ với cơ quan có thẩm quyền, nên Nhà nước không có cách nào quản lý chất lượng dịch vụ họ cung cấp. Nhìn chung, naoài một số doanh nghiệp Nhà nước đã hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ hàng hải từ lâu với kinh nghiệm dày dặn và đội ngũ cán bộ có nghiệp vụ tốt, doanh nghiệp có chất lượng dịch vụ còn hạn chế.
1.3. Về giá cả các dịch vụ hàng hải
Giá cả là một vấn đề còn rất nhiều bất cập trong hoạt động cung cấp dịch vụ hàng hải. Quy mô thị trường dịch vụ thì có hạn mà có quá nhiều doanh nghiệp ỉ ạt tham gia nên tất yếu gây ra tình trạng cạnh tranh khốc liệt về giá cả. Các thức phỉ biến nhất để các doanh nghiệp nhỏ mới ra đời cạnh tranh v ới các doanh nghiệp xuất hiện trước đó là giảm giá dịch vụ một cách tùy tiện để lôi kéo khách hàng.
Trần Tường Vãn A14K40 • KTNT
52
Các giải pháp phất triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
Bảng 5: Xu hướng giá dịch vụ hàng hải
Truoc 1995- 1998-
2001
1995
1997
2000
đen
nay
Nguồn: Invesiconsult
Qua bảng 5, chúng ta thấy, nếu như trước năm 1995 chỉ có khoảng dưới 4 0% các công ty cung ứng dịch vụ hàng hải phải giảm giá cước để cạnh tranh thì từ năm 2001 đến nay có hơn 6 0% các doanh nghiệp phải giảm giá để cạnh tranh
Trước đây, Bộ Tài chính có ban hành Quyết định 61/2003/QĐ-BTC quy định biểu giá dịch vụ của một số dịch vụ hàng hải như giá dịch vụ tàu lai hỗ trợ, giá dịch vụ vệ sinh tàu biển, giá dịch vụ bố dữ hàng hóa, giá dịch vụ bốc dữ container, ... theo đó, các giám đốc các doanh nghiệp kinh doanh các dịch vụ này có thể điều chỉnh giá dịch vụ tăng/giảm 10-15% so với biểu giá quy định. Nhưns thực tế, có nhiều doanh nghiệp còn giảm giá dịch vụ của mình xuống 30-40%, thậm chí còn hơn thế nữa. Chúng ta xem xét một ví dụ về tình trạng giảm giá dịch vụ xếp dữ ở hai cảng Quảng Ninh và Hải Phòng là hai cảng cạnh tranh nhau rất gay gắt. Biểu cước nhất là cước phí xếp dữ của hai cảng này liên tục giảm trong 5 năm trở lại đây, năm 1999 giá dịch vụ xếp dữ nhóm Ì của cảng H ải Phòna là 18.000 đồng/tấn, cảng Quảng Ninh là 17.500 đồng/tấn thì năm 2003 giá xếp dữ
Trấn Tường Vân A14K40 • KTNT
53
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
loại hàng này ở cảng Hải Phòng là 15.000 đồng tức là giảm 16,67%, còn ờ cảng Quảng N i nh là 16.000 đồng tức là giảm 8,57% 1 7.
Hiện nay, giá cả các dịch vụ hàng hải không thuộc danh mục hàng hóa dịch vụ Nhà nước điều chỉnh nữa mà thuộc thẩm quyền của các đơn vị kinh doanh dịch vụ (Nghị địnhl70/2003/NĐ-CP). Ngày 01/02/2004, Bộ Tài chính ban hành Công văn 1171/TC-QLG, theo đó Chính phủ không quản lý giá dịch vụ hàng hải nữa. Các doanh nghiệp tham khảo biểu giá ban hành trước đây (Quyết định sấ 61/2003/QĐ-BTC ngày 25/4/2003 của Bộ Tài chính, Quyết định sấ 39/VGCP- C N T D DV ngày 23/12/1993 về phí đại lý đấi với đội tàu nước ngoài) kết hợp với tình hình kinh doanh thực tế của mình để đưa ra biểu giá cho mình, sau đó báo cáo về Bộ Tài chính. Mục đích của nghị định và công văn này là giảm giá dịch vụ hàng hải của Việt Nam thông qua cạnh tranh, phấn đấu tới năm 2005, giá các dịch vụ này ở Việt Nam sẽ ngang bằng với mức khu vực.
V ới sấ lượng các tàu thông qua các cảng biển Việt Nam ngày càng nhiều như hiện nay, nếu để tình trạng giảm giá ồ ạt như hiện nay thì không những chỉ đem lại lợi ích cho các chủ tàu nước ngoài mà còn gây thất thu cho ngân sách Nhà nước và thiệt hại cho các chủ hàng Việt Nam.
1.4. Về cạnh tranh trong thị trường dịch vụ hàng hải
" Biểu giá dịch vụ càng Hải Phòng và Quảng Ninh
Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hàng hải thì không ngừng tăng lẽn mà không có một cơ quan chuyên ngành nào quản lý. Điều này dẫn đến tình trạng lộn xộn, tạo điều kiện cho kẻ xấu giả danh kinh doanh dịch vụ hàng hải để ăn cắp, buôn lậu và tìm cách trấn ra nước ngoài. Tinh trạng không đăng ký kinh doanh mà vẫn kinh doanh là phổ biến.
Trần Tường Ván A14K40 • KTNT
54
Các giải pháp phát triền dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
Các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau thường thông qua chất lượng dịch vụ và giá cả dịch vụ. Cạnh tranh nhờ chất lượng dịch vụ yêu cầu các công ty đẩu tư nhiều cả về chất xám lẫn cơ sờ vật chất. Có thể vì thế mà các doanh nghiệp dịch vụ hàng hải Việt Nam, đặc biệt là những doanh nghiệp vằn ít, nhân lực thiếu thường chọn cách cạnh tranh bằng giá cả, cụ thể là giảm giá một cách "vô tội vạ".
Đơn cử với dịch vụ cung ứng tàu biển: trong k hi Shipchanco Hải Phòng phải mua nước kinh doanh của công ty cấp nước với giá 5.500đ/m3, bán cho tàu nước ngoài với giá 2,5 USD/m3 thì ở một vài xí nghiệp dịch vụ khác mua với giá nước sản xuất chỉ có 2500đ/m3 và họ chỉ bán với giá Ì USD/m3. Cứ người này xuằng giá 5 đổng thì người khác xuằng giá 3đ, 2đ. Thậm chí có trường hợp phá nhau, theo kiểu "không ăn được thì đạp đổ", xuằng giá rẻ một cách ki lục đế dành được order, còn có làm được hay không, có hiệu quả hay không thì không mấy ai tính đến.
Hay như dịch vụ bằc dỡ: trước đây cước bằc dỡ một container 20 feet là 57USD, nay đã giảm xuằng dưới 45USD, thậm chí ở một cảng ở Đồng bằng sông Cửu Long, giá bằc dỡ một container hàng thủy sản 20 feet là 20USD'8.
Qua bảng 6, chúng ta thấy, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hàng hải ở Việt Nam gặp khó khăn chủ yếu là về mặt giá cả. Các doanh nghiệp thuộc các thành phẩn kinh tế khác nhau như doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty liên doanh đểu có giá dịch vụ không cạnh tranh: có đến gần 6 0% doanh nghiệp Nhà nước, gần 4 0% các doanh nghiệp tư nhân và công ty liên doanh có giá không cạnh tranh. Vì thế, các doanh nghiệp đều có xu hướng giảm giá dịch vụ, dẫn đến sự cạnh tranh quyết liệt nhưng vô tổ chức về giá dịch vụ hàng hải, gây thiệt hại không ít đến các doanh nghiệp kinh doanh, đặc biệt những doanh nghiệp làm ăn chân chính.
Tạp chí Hàng hải Việt Nam - 2004
Trần Tường Vân A14K40 - KTNT
55
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
Bảng 6: Các khó khăn doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hàng hải gặp phải khi bán dịch vụ cho khách hàng
• Không khó khan
• Giá không cạnh tranh
• Không đáp ứng các yêu cẩu dặc
biệt
• M ạ ng lưới dịch vụ hẹp
• Thiếu nhăn lực có nghiệp vụ
• Thị [rường phản chia
• Tầm lý ưa chuộng cồng ty nước
ngoài
• K h ác
Nguồn: Investconsult
( DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước; DNTN: Doanh nghiệp tư nhân; CTLD: Cõng ty liên doanh)
1.5. Về trình độ nghề nghiệp và năng lực kinh doanh của các doanh nghiệp
Hoạt động dịch vụ hàng hải không cần nhiều vốn đầu tư ban đầu như vận chuyển hàng hóa bằng đường biển. Tuy nhiên điều này không có nghĩa các doanh nghiệp không cần chú trọng đầu tư. Cụ thể là họ phải thường xuyên nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên, đầu tư nâng cấp các phương tiện tác nghiệp như hệ thống máy tính, kho vận và thiết bị vận chuyển, xếp dỡ,...
Trước hết nói về ngu n nhân lực. Dịch vụ hàng hải yêu cầu thường xuyên phải tiếp xúc với các tàu nước ngoài, nên địch vụ này không chỉ là hoạt động kinh
Trần Tường Vân A14K40 • KTNT 56
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
tế thông thường mà còn liên quan đến vấn đề đối ngoại, vãn hóa và an ninh. Vì thế, m ỗi nhân viên không chỉ cần trang bị cho minh một trình độ nghiệp vụ vững vàng mà phải có thái độ chính trị đúng đắn. Có trình độ ngoại ngữ tốt cũng là một điều kiện phải có đối với một nhân viên trực tiếp làm dịch vụ hàng hải. Vì thế, Nghị định 10/2001/NĐ-CP cũng đã quy định, đối với những dịch vụ như đại lý tàu biặn, đại lý vận tải đường biặn và môi giới hàng hải, nhân viên làm việc v ới khách hàng cần tốt nghiệp Đại học Hàng hải hoặc Đại học Ngoại thương, hoặc có kinh nghiệm làm các nghiệp vụ liên quan đến các dịch vụ nói trên trong một số năm nhất định. Yêu cầu là thế, nhưng trên thực tí, rất nhiều doanh nghiệp rất tắc trách trong việc tuyặn dụng nhân viên, dẫn đến tình trạng nhân viên không đủ năng lực thực hiện công việc kinh doanh, làm cho chất lượng dịch vụ của các doanh nghiệp thấp. Hiện nay, ngoài một số doanh nghiệp lớn có uy tín, tình trạng này rất phổ biến.
Tại Việt Nam hiện nay, ngày càng có nhiều đại lý tham gia vào chương trình đảm bảo chất lượng vì tham gia vào chương trình này là điều kiện đảm bảo cho các hãng tàu nước ngoài chọn họ làm đại lý và tăng thêm giá trị phục vụ của họ. Nhiều doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hàng hải Việt Nam hiện nay cũng đã rất nỗ lực tham gia thực hiện các yêu cầu của Tổ chức Tiêu chuẩn Quốc tế ISO và nhiều doanh nghiệp cũng đã được cấp chứng chỉ chất lượng ISO như Vietíracht, Vinatrans, v.v ...
Tiếp đến, chúng ta đề cập đến phương tiện tác nghiệp của các doanh nshiệp kinh doanh dịch vụ vận tải ở Việt Nam, cụ thặ là việc "máy tính và Intemet hóa" công việc kinh doanh, đặc biệt là giao dịch với khách hàng. Ngày nay, do công nghệ thông tin và liên lạc phát triặn, các đối tác làm ăn thường liên hệ công việc qua Intemet và các phương tiện khác. Điều này đã rút ngắn khoảng các giữa họ, hơn nữa làm cho quá trình giao dịch diễn ra nhanh chóng, hiệu quả và giảm chi phí một cách đáng kặ. Ta có lấy cảng Hải Phòng làm ví dụ. Càng này hiện đang
Trần Tường Văn A14K40 - KTNT 57
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
cung ứng các dịch vụ như: bốc xếp hàng hóa, giao nhận kho vận, đại lý tàu biển, môi giới hàng hải, ...Hiện nay, cảng có hệ thống máy tính hoạt động 24/24 giờ, gồm 4 máy chủ và 350 máy trạm v ới hệ thống trao đổi dữ liệu điện tầ E DI (Electronic Data Interchange) 1 9. Nhiều doanh nghiệp khác của Việt Nam, nắm được xu thế này, đã đầu tư nâng cấp hệ thống máy tính của công ty mình và đã thu được những kết quả không nhỏ.
Riêng đối với các công tỵ kinh doanh dịch vụ xếp dỡ hàng hóa, các thiết bị cũng được cải thiện. Ví dụ, cảng Hải Phòng vào năm 1997 có các thiết bị chính là cẩu j i b, cẩu di động, xe nâng hàng thì đến nay đã có thêm các thiết bị khác hiện đại phục vụ quá trình xếp dỡ như cần trục nổi, cần trục giàn, cần trục khung, cần trục quay, xe cẩu, ...20
Tuy vậy, vẫn còn nhiều trang thiết bị bốc xếp có năng suất thấp và tiêu tốn nhiều năng lượng do quá cũ. Mức độ hiện đại hóa thấp, các thiết bị chuyên dùng bốc xếp container thiếu nên thời gian tàu nằm chờ ở cảng kéo dài21. Hơn nữa, chỉ ở các cảng lớn mới có những thiết bị hiện đại, còn các cảng nhỏ thiết bị vẫn còn rất lạc hâu. Ví dụ, cảng cầa Cẩm ờ Miền Bắc chỉ có cẩu bờ và xe nâng hàng là thiết bị chính, so với thiết bị của càng Hải Phòng khá hiện đại như nêu trên.
2. Hoạt động của một sô dịch vụ hàng hải cụ thê trong thời gian qua
2.1. Nhóm dịch vụ hàng hải phục vụ tàu biển
19 http://www.vpa.org.vn/vn/members/North/haiphong.htm !° A L M EC - Nghiên cứu quy hoạch, khôi phục và phát triển vặn tài ven biển Việt Nam (1997) và http://ww\v.vpa.org.vn/vn/members/North/haỉphong.htm
21 "Nghiên cứu các giải pháp tăng năng lực cạnh tranh của ngành hàng hải Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tẽ" - Đinh Ngọc Viện, 2002
2.1.1. Dịch vụ đại lý tàu biển
58
Trần Tường Vân A14K40 - KTNT
Các giải pháp phát triền dịch vụ hăng hải ở Việt Nam
Dịch vụ đại lý tàu biển là dịch vụ hiện có nhiều doanh nghiệp tham gia nhất trong các dịch vụ hàng hải, với 249 loại hình địch vụ tính đến tháng 5/2004.
Trước kia trên toàn quốc chỉ có một đơn vị làm dịch vụ này là Đại lý hàng hải Việt Nam (Vosa), nhưng từ k hi có Luật Doanh nghiệp, riêng ở Hải Phòng đã có 80 doanh nghiệp đăng ký hoạt động dịch vụ đại lý tàu biển. V ới lượng tàu bè ra vào cảng ờ mỏc bình quân 15 chuyến tàu/ ngày thì có thể nói cung đã vượt cầu. 22
So với dịch vụ bốc xếp hàng hoa hay lai dắt tàu biển thì hai dịch vụ này đòi hỏi vốn đẩu tư ban đẩu không lớn và có một thị trường rộng lớn do nhiều hãng tàu lớn trên thế giới muốn có đại lý ở Việt Nam. Dịch vụ đại lý tàu biển hiện nay đã đạt được tiến bộ, giúp cho tàu thuyền vào Việt Nam làm thủ tục với cảng được dễ dàng hơn, việc thu xếp hoa tiêu, tàu lai dắt, nơi neo đậu được thuận tiện hơn. Nếu như thời gian những năm trước 1990, thời gian chờ cầu của tàu có khi mất đến ba bốn ngày thì hiện nay tàu chỉ phải chờ đợi khoảng vài tiếng.
Dịch vụ đại lý tàu biển, hiện nay Nhà nước chưa cho phép liên doanh với nước ngoài cũng như các doanh nghiệp 1 0 0% vốn nước ngoài kinh doanh dịch vụ Đại lý tàu biển, song bằng nhiều hình thỏc thòng qua các văn phòng đại diện ờ Việt nam hoặc các công ty của ta, các công ty liên doanh, phía nước ngoài đã tìm nhiều cách hoạt động dưới các hình thỏc khác nhau mà hiện nay chưa kiểm soát được. Nhìn chung dịch vụ này ở Việt Nam đã có nhiều tiến bộ song chất lượng vẫn chưa cao do trình độ chuyên môn mà nhất là năng lực ngoại ngữ cùa các cán bộ còn kém. Số lượng các đại lý viên giỏi cả chuyên m ôn lẫn ngoại ngữ là rất hiếm.
Việc ra đời nhiều doanh nghiệp đại lý tàu biển tạo nên sự cạnh tranh quyết liệt, thúc đẩy cấc doanh nghiệp nâng cao chất lượng dịch vụ nhưng cũng gây ra
" Tạp chí Hàng hải Việt Nam - 2005
Trần Tường Vân A14K40 - KTNT
59
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
tình trạng cạnh tranh không lành mạnh. Trước đây Bộ Tài chính cho phép doanh nghiệp được xem xét giảm 10-15% giá biểu, thì các công ty, đại lý tư nhân sẵn sàng giảm giá 30-40%, thậm chí 5 0 % . 23
Hiện nay, có đến 70-75% lượng hàng xuất nhập khẩu của Việt Nam đo các hãng tàu nước ngoài vận chuyển nên việc giảm giá này chi đem đến l ợi ích cho người nước ngoài chứ không phải người Việt Nam.24
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vự đại lý tàu biển hiện nay mới chỉ là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước vì Nhà nước chưa cho phép nhà đầu tư nước ngoài tham gia kinh doanh địch vự này. Trong những năm tới, k hi mà Việt Nam phải thực hiện tự do hóa dịch vự vận tải biển theo cam kết với các nước A S E AN và sau đó WTO thì tình hình cạnh tranh sẽ còn quyết liệt hơn đối với các doanh nghiệp của ta.
2.1.2. Dịch vụ môi giới hàng hải
"Tạp chí Hàng hải-2005 24 Tạp chí Hàng hải-2005
B Chương trình phát triển Liên hiệp quốc cùa nhóm nghiên cứu Investconsult - "Nghiên cứu khả năng cạnh tranh và ảnh hường cùa quá trình tự đo hóa dịch vự tại Việt Nam"
Dịch vự môi giới hàng hải cũng phát triển hơn trước k hi mà ngày càng có nhiều doanh nghiệp nhận thức rõ được lợi ích khi giành được quyền vận tải. Nếu như trước đây các doanh nghiệp Việt Nam thường có thói quen mua CIF, bán FOB vì họ rất ngại phải thuê tàu, hơn nữa đội tàu của ta có chất lượng chưa cao khiến cho các khách hàng thiếu tin tường, còn nếu phải thuê tàu của nước nsoài thì sợ bị ép giá và việc ký kết phức tạp. Hiện nay, các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam đều lựa chọn bán FOB cho các lô hàng có giá trị cao, còn bán CIF cho các lô hàng có giá trị thấp. Đối với các mặt hàng như may mặc, da giầy, thủ cõng, thủy sản, thực phẩm chế biến, có khoảng 8 0% doanh nghiệp bán theo giá FOB.25
Trần Tường Vân A14K40 - KTNT
60
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
Dịch vụ môi giới hàng hải phát triển đi kèm với dịch vụ đại lý tàu biển, với sự góp mặt của ngày càng nhiều hãng tàu ở Việt Nam và đội tàu Việt Nam đã tiến bộ hơn trước thì rõ ràng mua FOB có lợi hơn mua CIF, bán CIF lãi hơn bán FOB thậm chí có doanh nghiệp còn mua ExWork do chính các hãng vận tải đảm nhiệm việc lấy hàng từ xưởng của ngưỡi bán. Dịch vụ môi giới hàng hải giúp các doanh nghiệp thuận l ợi trong việc thuê tàu để vận chuyển hàng hoa phù hợp với từng tuyến đưỡng và từng mặt hàng cụ thể, hơn nữa họ còn giúp đỡ các doanh nshiệp ký kết các hợp đồng bảo hiểm và tư vấn cho khách hàng nên mua loại hình bảo hiểm nào có l ợi nhất. N hỡ đó có thể nói rằng hoạt động của dịch vụ môi giới hàng hải hiện nay giúp cho các doanh nghiệp trong nước tiết kiệm được chi phí kinh doanh nhỡ vào việc giành được quyền vận tải.
Bảng 7: Tỉ ụ đảm nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của đội tàu biển Việt Nam Đơn vị: tấn
Năm Tổng số Hàng xuất Hàng nhập Khôi lượng Tỉ lệ kháu kháu do đội tàu đảm Việt Nam nhận đảm nhận (%)
1998 42.790.000 22.790.000 20.000.000 5.950.000 14
6.900.000 14 1999 49.300.000 28.110.000 21.190.000
2000 52.130.000 29.010.000 23.120.000 7.810.000 15
2001 57.791.000 32.310.000 25.480.000 9.240.000 15
Nguồn: Cục Hàng hải Việt Nam
Hiện nay, Nhà nước cũng rất chú trọng đến việc giành quyền vận tải cho đội tàu biển Việt Nam. Ngày 21/07/2003, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số
Trần Tường Vân A14K40 - KTNT
61
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
149/2003/QĐ-TTg về một số cơ chế khuyến khích sử dụng tàu biển Việt nam để vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu. Điều này cũng khuyến khích các công ty môi giới thuê tàu thuê tàu Việt Nam cho khách hàng của mình. Ngược lại, để các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam sử dụng đội tàu biển Việt Nam để chuyên chở hàng hóa xuất nhập khẩu, Nhà nước không thể không kể đến công của các doanh nghiệp môi giới thuê tàu. Kết quả là, trong những năm gựn đây, tỉ lệ đảm nhiệm hàng hóa xuất nhập khẩu của đội tàu biển Việt Nam qua các năm đều tăng.
Dịch vụ môi giới thuyền viên cũng là một dịch vụ Việt Nam chú ý thực hiện trong những năm qua. Việt Nam có nguồn nhân lực khá dồi dào (trong đó có nguồn nhân lực thuyền viên). Việc cho thuê thuyền viên đã mang lại cho chúng ta nguồn thu đáng kể.
Theo thống ké của Bộ Giao thông vận tải, hiện nay Việt Nam có khoảng 20.000 sỹ quan và thuyền viên, trong đó có trên 13.000 người đã được cấp chứng chỉ đào tạo về các công ước quốc tế, an toàn tàu, ... Tuy nhiên, chỉ có khoảng 2.200 sỹ quan đạt tiêu chuẩn làm việc trẽn các tàu chạy trên các tuyến quốc tế và khoảng 2.000 sỹ quan đạt tiêu chuẩn làm việc trên các tàu chạy tuyến nội địa26.
Trong thời gian tới, đặc biệt khi Việt Nam hội nhập sâu hơn nữa vào nền kinh tế thế giới, chúng ta sẽ tăng được nguồn thu từ việc xuất khẩu thuyền viên.
21 Visaba Times- 2005
Trần Tường Văn A14K40 • KTNT
62
Các giải pháp phát triền dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
Bảng 8: Thu nhập từ việc cho thuê thuyền viên
Đơn v ị: USD
Năm 1998 Năm 1997 Cóng ty Năm 1996
1.095.667,00 1.238.892 Vosco 670.477,48
1.869.616,45 1.993.005,74 Vìtranschart 3.281.340,31
281.164,00 Ịnìaco Haiphong 72.278,07 170.743,00
897.004,58 1.636.075,80 Inlaco Saigon 1.005.116,80
Tổng cộng 3.3163.488,80 6.294.247,11 4.299.645,32
Nguồn: Đề tài "Hoạt động hàng hải thế giới và nhữns giải pháp đối với dịch vụ hàng hải Việt Nam trong quá trình hội nhập"
N ăm 2003, Việt Nam thu về được 10 triệu USD từ việc cho thuê thuyền viên, con số này trong 6 tháng đầu năm 2004 là 4 triệu USD 2 7.
Riêng côna ty Inlaco Saigon năm 2004 đạt mức doanh thu cao nhất từ trước đến nay, với mức lợi tức trước thuế bằng 1 4 0% kế hoạch, nộp ngân sách 13,4 tể VND, xuất khẩu 4 26 lượt thuyền viên, mang về nguồn thu ngoại tệ trên 3,2 triệu USD 2 8.
2.1.3. Dịch vụ cung ứng tàu biển
27 Nghiên cứu kinh tế tháns 2-2005 21 Tạp chí Hàng hải Việt Nam - 2005
Dịch vụ cung ứna tàu biển là dịch vụ có tốc độ tăng nhanh thứ hai về số lượng ngành nghề trong các loại hình dịch vụ kể từ sau khi Luật Doanh nghiệp và
Trần Tường Vân A14K40 - KTNT
63
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
Nghị định 10/2001/NĐ-CP có hiệu lực. Số lượng ngành nghề thuộc dịch vụ này vào tháng 5/2004 tăng khoảng 4 8 9% so với năm 2000.
Tuy tăng mạnh về mặt số lượng, nhưng dịch vụ này lại không tâng về mặt chất lượng ở mức tương tự. Thực tế, chất lượng của dịch vụ này hiện bị các chù tàu nước ngoài phàn nàn rất nhiều.
Nhiều doanh nghiệp cung ứng tàu biển hiện nay vần sử dụng các phương tiện thô sơ để đưa hàng hóa lên tàu.
Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là không lành mạnh. Ó nước ngoài khi một tàu cần cung cấp vật phẩm, họ sẽ đề đạt với đại lý, đại lý sau đó sẽ báo cho đơn vị cung ứng đưa hàng lên tàu. Còn ở các cảng của ta hiện nay, mỗi khi có tàu vừa cập bến là có hàng loạt nhân viên của các công ty cung ứng khác nhau lên tàu để mời chào. Các doanh nghiệp này cạnh tranh về giá rất "ác l i ệ t" như chúng ta cũng đã thấy qua một ví dụ nêu ở phần trên. Đã thế, chất lượng vật phẩm mà họ cung ứng không đạt yêu cầu về chất lượng. Có không ít các trường hợp rau quả, thực phẩm cung cấp lên tàu r ồi còn bị trả lại. Vì thế, các chủ tàu nước ngoài thường không muốn các đơn vị cung ứng ở Việt Nam cung cấp vật phẩm cho tàu cùa họ 2 9. Thay vào đó, họ thích đến các cảng khác trong khu vực, đặc biệt là Singapore rất gần Việt Nam. Chất lượng dịch vụ cung ứng ở Singapore từ lâu đã tạo được vị thế tốt trong tâm trí các chủ tàu nước ngoài. Hơn nữa, giá cả vật phẩm cung ứng của họ cũng phải chăng. Chính sự cạnh tranh này đã dần đến việc Nhà nước thất thu một lượng ngoại tệ lớn, uy tín của dịch vụ hàng hải Việt Nam giảm đi trong mắt các chủ tàu quốc tế.
Chất lượng dịch vụ cung ứng của các doanh nghiệp cung ứng tàu biển Việt Nam yếu kém có thể do những nguyên nhân sau: các hoạt động cung ứng dịch vụ
29 Tạp chí Hàng hải Việt Nam - 2005
Trần Tường Vãn A14K40 - KTNT
54
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
phân tán, cạnh tranh bất bình đằng, giá cả không những không ổn định, các mật hàng thực phẩm chưa đảm bảo tiêu chuẩn hàng hóa xuất khẩu.
Trong những năm tới, k hi thị trường dịch vụ hàng hải được tự do hóa, công việc kinh doanh của các doanh nghiệp sẽ không hề dọ dàng. M u ốn tồn tại, không còn cách nào khác là họ phải tự nâng cao chất lượng phục vụ của mình.
2.1.4. Dịch vụ hoa tiêu
Trước năm 1945, dịch vụ hoa tiêu hàng hải ở phía Bấc, mà chủ yếu là bến Sáu Kho (tiền thân của cảng Hải Phòng) do người pháp đảm nhận. Hoa tiêu hàng hải Việt Nam chính thức ra đời vào ngày 20/05/1954 (sau k hi thành phố Hải Phòng được giải phóng 7 ngày) khi hai cán bộ hoa tiêu Việt Nam Nguyọn Y Nết và Nguyọn Văn Hóa lần đầu tiên dân hai tàu mang quốc tịch Pháp trọng tải 8000 tấn và 10.000 tấn vào cập cảng Hải Phòng an toàn trước sự ngạc nhiên và khám phục của người Pháp.
Hiện nay, có 8 đơn vị hoa tiêu hoạt động trên phạm vi cả nước. Đó là các công ty: Công ty Hoa tiêu khu vực ì, Công ty Hoa tiêu khu vựcll, Công ty Hoa tiêu khu vực i n, Công ty Hoa tiêu khu vực I V, Công ty Hoa tiêu khu vực V, Hoa tiêu Quy Nhơn, Hoa tiêu Nha Trang, Xí nghiệp Hoa tiêu Vũng Tàu. Trong số này, 5 doanh nghiệp đẩu hoạt động công ích có tư cách pháp nhân đầy đủ, trực thuộc Cục Hàng hải Việt Nam, 2 đơn vị kế tiếp là 2 đơn vị trực thuộc cảng vụ, đơn vị còn lại là xí nghiệp thành phần của một công ty Nhà nước trực thuộc địa phươns.
Các đơn vị hoa tiêu này có trách nhiệm cung ứng dịch vụ hoa tiêu hàng hải cho các tàu biển trong nước và nước ngoài. Đây là dịch vụ công, không hướng tới mục tiêu l ợi nhuận, nhằm đảm bảo an toàn hàng hải, quốc phòng an ninh và bảo vệ môi trường. Các công ty hoa tiêu hàng hải là doanh nghiệp Nhà nước, hạch toan độc lập theo Nghị định 56, được coi nguồn thu phí hoa tiêu theo quy định
Trần Tường Vân A14K40 - KTNT 65
Cấc giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
của Nhà nước (Nghị định 88/2004/QĐ-BTC) là doanh thu, phẩn chênh lệch còn lại (nếu có) phải nộp vào ngán sách Nhà nước, trường hợp thu không đủ chi thì được Nhà nước cấp bù.
M ười năm sau k hi công ty hoa tiêu đầu tiên ra đời, tức là năm 2002, doanh thu của toàn khối hoa tiêu trong cả nước đạt được doanh thu là 176 tỷ đổng, nộp ngân sách 89,3 tỷ đọng; năm 2003, doanh thu là 204,5 tỷ đọng; năm 2004, doanh thu toàn khối là 224,4 tỷ đọng, nộp ngân sách 92,8 tỷ, trong đó riêng công ty hoa tiêu khu vực ì đã thu về 156 tỷ đọng, nộp ngân sách 83,877 t ỷ 3 0 .
Tại Việt Nam hiện có hơn 170 hoa tiêu các hạng. Lớp hoa tiêu mới có trình độ ngoại ngữ khá, kinh nghiệm thì họ được thừa hường từ những thế hệ đi trước. Trình độ không thua kém hoa tiêu các nước trong khu vực nhưng họ lại phải làm việc trong điều kiện cơ sở vật chất thiếu thốn hơn các bạn đổng nghiệp trong k hu vực.
2.1.5. Dịch vụ sửa chữa tàu biền tại cảng
Hoạt động hoa tiêu Việt Nam vẫn chưa ổn định. Trình độ hoa tiêu ở các công ty không đọng đều. Hoa tiêu ở các cảng nhỏ không có điều kiện tiếp cận, thực tập trên nhữns tàu lớn để nâng cao trình độ chuyên môn. Cũng có tình trạng thừa hoa tiêu ở những khu vực thuận lợi, thiêu hoa tiêu ở những khu vực không thuận lợi, dẫn đến mất an toàn hàng hải. Ngoài ra, đã có phàn nàn từ khách hàng là họ phải bọi dưỡng cho hoa tiêu. Phí hoa tiêu áp dụng tại các cảng có luọng hàng hải ngắn chưa hợp lý,...
Cho đến nay, có 70 doanh nghiệp cung ứng dịch vụ sửa chữa tàu biển tại cảng. Tuy vậy, dịch vụ sửa chữa vẫn chỉ là sửa chữa nhỏ. Các chủ tàu nước ngoài thường chỉ sử dụng dịch vụ này k hi bắt buộc phải sửa chữa để tiếp tục hành trình,
>0 Tạp chí Hàng hải Việt Nam - 2005
Trần Tường Vân A14K40 • KTNT 66
Các giải pháp phát triền dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
còn các sửa chữa lớn cũng như là bảo dưỡng tàu thì họ cố gắng đến các cảng khác sửa chữa. Điều này cũng dễ lý giải. Nguyên nhân chủ yếu là họ thiếu tin tưởng vào tay nghề của công nhân Việt Nam và ở ta còn thiếu các phương tiện, trang thiết bị.
Bảng 8: Dự báo nhu cẩu sửa chữa tàu biển tới năm 2010
N ăm 2010
STT
Đơn
N ăm 2005
Các nhiệm vụ
VỊ
Khả năng
Nhu cầu
Khả nang
Nhu cầu
toàn bộ
trong nước
toàn bộ
trong nước
1 Nhu cầu sửa chữa
Triệu
400
200
1.600
1.200
toàn bộ đội tàu
USD
Việt Nam (lấy 3%
giá trị đội tàu
hàng năm)
2 Sửa chữa tàu cho
Triệu
60
300
USD
nước ngoài
Triệu
200
3 Sửa chữa tàu tại
2.000
các nhà máy liên
USD
doanh
Tổng cộng
Triệu
400
460
1.600
3.500
USD
Nguồn: Đề án củng cố và phát triển Tổng công ty đóng tàu Việt Nam
Ngành công nghiệp đóng tàu nước ta ra đời cũng không muợn lắm nhưng cho đến nay vẫn chưa thể nào trở thành mợt ngành kinh tế mũi nhọn có thể bắt kịp với trình đợ trên thế giới. K hi mà thế giới có thể đóng những con tàu có trọng tải hàng trăm nghìn D WT với những con tàu Post Panamax thì ở ta đóng được những con tàu cỡ 10.000 D WT vẫn là điều hãn hữu. Chính sự yếu kém trong công
Trần Tường Vân A14K40 - KTNT
67
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
nghiệp dóng tàu làm cho việc hiểu biết về các con tàu hiện đại của ta có nhiều hạn chế. Qua bảng 8, ta thấy rằng nhu cầu sưa chữa tàu biển cùa toàn bộ đội tàu Việt Nam năm 2005 là 400 triệu USD mà trong nước chỉ đáp ứng được 200 triệu USD. Chúng ta cũng chỉ đáp ứng được 60 triệu USD sửa chữa cho tàu nước ngoài. V ới lượng tàu nước ngoài cập cảng năm 2004 là gần 20.000 lượt, năm 2005 sờ lượng này có thể hơn, khả năng đáp ứng nhu cầu sửa chữa của chúng ta là hạn chế.
Tuy chưa đạt được nhiều kết quả lớn, dịch vụ sửa chữa tàu biển của ta có nhiều điều kiện phát triển vì trong những năm tới lượng tàu nước ngoài cập cảng Việt Nam sẽ tăng rất nhanh. Việc cho phép các doanh nghiệp ngoài quờc doanh tham gia sẽ tạo ra một môi trường cạnh tranh, buộc các doanh nghiệp phải tìm ra hướng đi để có thể tồn tại được, nhất là có sự tham gia của các doanh nghiệp liên doanh hoặc nước ngoài.
2.1.6. Dịch vụ vệ sinh tàu biển
Vệ sinh tàu biển là nhu cầu thiết yếu k hi tàu cập cảns. Dịch vụ này không chỉ thu dọn, xử lý rác thải sinh hoạt trên tàu mà còn xử lý rác thài công nghiệp. Vì vậy, yêu cầu đời với các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ này là có phương án xử lý rác thải, dầu thải, chất thải và có báo cáo đánh giá tác động mói trường được cơ quan nhà nước có thâm quyên phê duyệt. Chất thải công nghiệp ngày nay có rất nhiều loại, tính chất nguy hiểm cho môi trường của nhiều loại rất cao. Nhiều doanh nghiệp Việt Nam chưa có điểu kiện áp dụng công nghệ cao, phương pháp xử lý rác thải hiện đại, đa phần các doanh nghiệp vẫn phải sử dụng những công cụ thô sơ để thu gom và xử lý rác. Đây là vấn đề rất bức xúc đời với môi trường hiện nay, các khu vực cảng thường để tình trạng xăng dầu cùa tàu tràn ra ngoài gây ô nhiễm môi trường. Đây là yếu tờ bắt buộc nếu chúng ta muờn tiến tới cạnh tranh quờc tế với yêu cẩu rất cao về xử lý rác thải công nghiệp
Trần Tường Văn A14K40 • KTNT 68
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
Đối với các tàu chở khách, chất lượng của dịch vụ này cũng có được cải thiện, nhưng nhiều k hi chưa đáp ứng được yêu cầu của khách du lịch đến từ phương Tây với yêu cầu cao.
2.2. Nhóm dịch vụ hàng hải phục vụ tàu biên
2.2.1. Dịch vụ đại lý giao nhận vận tải
Hiện nay ờ Việt Nam có 167 công ty chuyên kinh doanh dịch vụ đại lý giao nhận vận tải.
Dịch vụ này thữc sữ bắt đẩu ở Việt Nam từ những năm đầu của thập kỷ 90 thế kỷ trước và đã phát triển không ngừng. Hiện nay, có các công ty Nhà nước, tư nhân, công ty liên doanh, ... kinh doanh dịch vụ đại lý vận tải đường biển.
Dịch vụ này phát triển thúc đẩy việc lưu thông hàng hóa nhanh chóng, từ những lô hàng nhò nhất đến những lô hàng lớn nhất, vận chuyển từ cửa đến cửa, phục vụ khách hàng một cách đa dạng hơn. Các công ty nổi tiếng trong lĩnh vữc này tại Việt Nam nay có Germatrans (công ty liên doanh thuộc Tổng công ty Hàng hải Việt Nam với thị phẩn giao nhận vận tải biển lên tới gần 2 0% thị phẩn vận tải biển ở Việt Nam), Vietrans (thị phần khoảng 9 % ), ...31
Nhưng trong hoạt động đại lý giao nhận đường biển này thiếu sữ quản lý của các cơ quan Nhà nước (Cục Hàng hải Việt Nam) trong việc kiểm tra, đăng ký sử dụng việc cấp phát vận đơn thứ cấp cho các doanh nghiệp đại lý vận tải hoặc các đại lý vận tải nước ngoài ở Việt Nam, nhằm đảm bảo quyền l ợi hợp pháp của chủ hàng k hi có tranh chấp xảy r a 3 2 . Hiện nay, Hiệp hội Giao nhạn kho vận ngoại thương (VIFFAS) có phát hành vận đơn theo mẫu quy định của Hiệp hội Giao nhận quốc tế (FIATA). Các doanh nghiệp là thành viên của V I F F AS phải sử dụng
" Tạp chí Hàng hải Việt Nam - 2005
12 Tạp chí Hàng hải Việt Nam - 2005
Trần Tường Văn A14K40 • KTNT
69
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
loại vận đơn này, còn các doanh nghiệp không là thành viên của VIFFAS thì được phép phát hành vận đơn theo mẫu quy định của mình. Hiện có rất nhiều doanh nghiệp (93,86%) đã phát hành vận đem nhưng không đăng ký theo quy định cùa Nghị định số 57/2001/NĐ-CP nên doanh nghiệp có rất nhiều sai sót trong quá trình ký phát vặn đơn đường biển mà cơ quan chức nâng không thể giúp các doanh nghiệp này phát hiện những sai sót ấy. 33
2,2.2. Dịch vụ xếp dỡ hàng hóa tại cảng
Lượng hàng hóa thông qua các cảng biển nước ta trong thời gian qua không ngụng tăng lên. Vì thế, nhu cầu xếp dỡ hàng hóa cũng không ngụng tăng lên. Trên cả nước đang có 88 đơn vị kinh doanh dịch vụ xếp dỡ hàng hóa tại cảng.
Bảng 6: Hàng hóa thông qua các cảng Việt Nam
Hàng hóa thông qua N ăm N ăm
Tấn Container
2001 49.058 1.088.935
2002 56.238 1.253.362
2003 63.879 1.534.122
2004 74.618 1.922.980
Nguồn: Hiệp hội cảng biển Việt Nam
So với những năm trước kia thì ngày nay, thời gian xếp dỡ tại cảng cũng
giảm đi đáng kể do các cảng đã có đầu tư vào công nghệ xếp dỡ. ở cảng Sài Gòn,
33 Tạp chí Hàng hải Việt Nam - 2004
Trần Tường Vân A14K40 - KTNT
70
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ỏ Việt Nam
năng suất bốc dỡ năm 2002 so với năm 2001 tăng 2,3% (năng suất thực hiện 5.958 tấn/công nhân) nhờ vào sự đẩu tư lớn cho thiết bị xếp dỡ (lên đến 760 tỷ đồng) trong giai đoạn 1997-2001.
Tuy đã được đầu tư rất nhiều nhưng chúng ta cũng phải công nhận mủt điều công nghệ bốc dỡ hàng hóa ở các cảng biển của ta còn lạc hậu. Những năm gần đây, do lượng hàng hóa thông qua các cảng tăng, nhiều doanh nghiệp đã đầu tư xây dựng các cảng mủt cách thiếu đồng bủ, không đem lại hiệu quả kinh tế cao. Cơ sở vật chất tâng về số lượng nhưng không tăng về chất lượng là mấy. Chúng ta hiện nay đặc biệt thiếu bến container và những thiết bị chuyên dùng bốc xếp container. Năng suất làm container ngoài phao của Việt Nam hiện nay chỉ đạt mức 8-15container/ngày sử dụng 2 cẩu tàu/sà lan. Thời gian giải phóng container của Việt Nam chỉ bằng 1/23 so với Malaysia 3 4.
3. Đánh giá tình hình cung ứng các dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
Qua việc xem xét khái quát tình hình chung về kinh doanh và hoạt đủng cụ thể của các loại hình dịch vụ hàng hải tại Việt Nam, chúng ta có thể chỉ ra mủt số kết quả và những mặt còn hạn chế sau:
3.1. Những kết quả đạt được
Trong những năm qua, nhờ sự phấn đấu không ngừng của cả Nhà nước và các doanh nghiệp hoạt đủng kinh doanh dịch vụ hàng hải trong nước, chúng ta cũng đã gặt hái được những kết quả nhất định. Qua việc đánh giá chung và cụ thể tình hình cung ứng dịch vụ hàng hải trên, chúng ta có thể tóm tắt các kết quả đạt được như sau:
34 http://www.csg.com.vn
Trần Tường Ván A14K40 - KTNT
71
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ỏ Việt Nam
Thứ nhất, số lượng các doanh nghiệp tham gia các dịch vụ tăng lên đáng kể, số lượng các ngành nghề thuộc các loại hình dịch vụ cũng được đa dạng hóa, phần nào đáp ứng được tốt hơn nhu cẩu phục vụ cho ngành vận tải biển.
Thứ hai, chất lượng địch vụ cũng đã được cải thiện nhờ các doanh nghiệp đầu tư nâng cao nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên và quan tâm đầu tư cho các phương tiện tác nghiệp của mình.
Thứ ba, cưễc phí dịch vụ giảm dẩn.
Thứ tư, các doanh nghiệp đã có tiến bộ trong việc ứng dụng khoa học công nghệ, đầu tư trang thiết bị hiện đại vào công việc kinh doanh của doanh nghiệp mình, làm cho hiệu quả kinh doanh tăng lên.
Thứ năm, các dịch vụ hàng hải đem lại hiệu quả kinh doanh cao cho doanh nghiệp và mang lại nguồn thu đáng kể cho ngân sách Nhà nưễc
Bảng 7: Trị giá xuất khẩu dịch vụ của Việt Nam năm 2003
(Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư) (Đơn vị: triệu USD)
Ngành dịch vụ
STT
Trị giá
1
Dịch vụ bưu chính viễn thông
310
Dịch vụ hàng không
330
2
Dịch vụ hàng hải
3
180
Dịch vụ ngân hàng tài chính
600
4
Dịch vụ du lịch
5
1.300
Dịch vụ khác
324
6
Tổng
3044
Trần Tường Văn A14K40 • KTNT
72
Các giải pháp phát triền dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
Qua bảng 7, chúng ta có thể thấy các dịch vụ hàng hải đóng góp vào ngân sách Nhà nước khoản ngoại tệ không chỉ từ việc phục vụ các tàu cập cảng và hàng hóa thông qua cảng Việt Nam mà còn từ việc xuất khẩu dịch vụ.
3.2. Những hạn chê
Từ k hi Luật Doanh nghiệp và Nghị định 10/2001/NĐ-CP có hiệu lực kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ hàng hải của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam (Vinalines) tăng lên gấp bội. Doanh thu từ dịch vụ hàng hải năm 2003 là 1.732,385 tữ đồng (tăng 581,51%so với năm 2000), l ợi nhuận đạt 149,876 tữ đổng (tăng 471,22%so với năm 2000). (Tạp chí Hàng hải Việt Nam 2005)
Bên cạnh những kết quả đạt được, ngành dịch vụ hàng hải còn một số tổn tại sau:
Thứ nhất, chất lượng dịch vụ tuy đã được cải thiện nhưng chưa cao.
Thứ hai, có quá nhiều doanh nghiệp tham gia kinh doanh dịch vụ hàng hải, sây nên tình trạng lộn xộn khó quản lý và cạnh tranh không lành mạnh.
Hiện nay, Cục Hàng hải Việt Nam (thành lập năm 1992 theo Nghị định số 239/HĐBT của H ội đồng Bộ trưởng) là cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành về hàng hải trong cả nước, bao gồm hoạt động hàng hải của các đơn vị do Cục trực tiếp quản lý, do các bộ, các ngành khác ở Trung ương và địa phương quản lý, hoạt động hàng hải của các tổ chức, cá nhãn và người nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Cục Hàng hải lại chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và chịu sự quản lý của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ về những lĩnh vực có liên quan. Ta có thể thấy cơ cấu tổ chức quản lý cùa chúng ta về dịch vụ hàng hải rất cồng kềnh và phức tạp, dẫn đến tình trạng khó quản lý các hoạt động dịch vụ hàng hải.
Trần Tường Vân A14K40 - KTNT
73
Các giải pháp phát triền dịch vụ hăng hải ở Việt Nam
Thứ ba, giá dịch vụ thả nổi, không thống nhất (tình trạng này cũng đo quản lý Nhà nước không chặt chẽ).
Thứ tư, cơ sở vật chất để kinh doanh của các doanh nghiệp còn hạn chế, không đáp ứng được nhu cữu phục vụ ngày càng tăng, nhất là các doanh nghiệp cung ứng các dịch vụ phục vụ hàng hóa, dẫn đến việc các doanh nghiệp không đủ khả năng cung cấp dịch vụ trọn gói.
Qua quá trình phát triển của các dịch vụ hàng hải ở nước ta, chúng ta đã gặt hái được những thành công nhất định, bên cạnh đó cũng còn những mặt hạn chế, tiêu cực. Trong thời gian tới, chúng ta cữn phát huy hơn nữa những ưu điểm và khắc phục những mặt hạn chế để dịch vụ hàng hải ngày càng phát huy vai trò tích cực trong việc đẩy mạnh sự tăng trưởng của nền kinh tế. Để làm được việc này, cữn có sự nỗ lực từ cả phía Nhà nước và các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hàng hải.
Trần Tường Vàn A14K40 - KTNT
74
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
Chương m
C ÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH DỊCH vụ H À NG HẢI VIỆT NAM
/. Định hướng của Nhà nước Việt Nam vé phát triển dịch vụ hàng hải
1. Định hướng chung về phát triển kinh tế - xã hội nói chung và ngành dịch vụ
nói riêng
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nước ta giai đoạn 2001-20lo 35 mà
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã xác định mục tiêu cụ thể như
sau:
Đưa GDP năm 2010 lên ít nhất gấp đôi năm 2000. Nâng cao rõ rệt hiệu quả
và sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp và nền kinh tế; đáp ứng tốt hơn
nhu cầu tiêu dùna thiết yếu, một phần đáng kể nhu cầu sản xuất và đẩy mạnh
xuất khẩu; ổn định kinh tế vĩ mô; cán cân thanh toán quốc tế lành mạnh và tăng
dỷ trữ ngoại tệ; bội chi ngân sách, lạm phát, nợ nước ngoài được kiểm soát trong
giới hạn an toàn và tác động tích cỷc đến tăng trưởng. Tích lũy nội bộ nền kinh tế
đạt trên 3 0% GDP. Nhịp độ tăng xuất khẩu gấp 2 lần nhịp độ tăng GDP. Tỷ trọng
trong GDP của nông nghiệp 16-17%, công nghiệp 40-41%, dịch vụ 42-43%.
Về dịch vụ, Nhà nước chủ trương:
- Phát triển mạnh thương mại
- Phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải hàng hóa
- Tiếp tục phát triển nhanh và hiện đại hóa dịch vụ bưu chính viễn thông
- Phát triển du lịch
* Bộ Kế hoạch và Đẩu tư
Trăn Tường Ván A14K40 - KTNT
75
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
- Mở rộng dịch vụ tài chình- tiền tệ
- Phát triển các dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ tư vấn, dịch vụ đời sống
Toàn bộ các hoạt động dịch vụ tính theo giá trị gia tăng đạt nhịp độ tăng trưởng bình quân 7-8%, và đến 2010 chiếm 42-43% GDP, 26-27% tổng số lao động.
Trong chiến lược này, Nhà nước đặc biệt chú ý tới vấn đề hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Trong nhọng năm tới, chúng ta phải hết sức chú trọng thực hiện nhọng cam kết trong khuôn khổ A F TA và WTO.
2. Định hướng phát triển dịch vụ hàng hải trong thời gian tới
Trong chiến lược phát triển ngành giao thông vận tải đến năm 2020 có đề cập đến một số chỉ tiêu: Tốc độ tăng trưởng bình quân của vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu và hành khách quốc tế giai đoạn 2002-2010 phải đạt 7,64% về tấn và 9,8% về khách; giai đoạn 2011-2020 phải đạt 6,98% về tấn và 11,7% về khách, trong đó tỷ lệ đảm nhận vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu của đội tàu biển Việt Nam trong năm 2010 là 25%, năm 2020 là 2 0 %.
Mặc dù trong nhọng chỉ tiêu này không đề cập cụ thể đến dịch vụ hàng hải, nhưng chúng ta cũng phải ghi nhớ một điều rằng, không có dịch vụ hàng hải thì vận tải biển cũng khó lòng đạt được nhọng con số trên.
Chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế của lĩnh vực hàng hải có nêu rõ mục tiêu phát triển dịch vụ hàng hải là: Hình thành các doanh nghiệp hàng hải có quy mô lớn với phạm vị hoạt động ra ngoài lãnh thổ, có chi nhánh đại diện tại nước ngoài. Dịch vụ hàng hải được nâng cao về chất lượng để đáp ứng yêu cầu của khách hàng, giá cả hợp lý, đúng thời gian, đảm bảo trách nhiệm và an toàn.
Trần Tường Văn A14K40 - KTNT
76
Các giãi pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
Lộ trình của chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế của các hoạt động dịch vụ hàng hải là: từ năm 2004, các dịch vụ đại lý tàu biển và lai dắt tàu biển chỉ dành cho các doanh nghiệp 1 0 0% vốn Việt Nam; các dịch vụ đại lý vận tải đường biển (bao gồm dịch vụ giao nhận), môi giữi hàng hải, cung ứng tàu biển, kiểm đếm hàng hóa, sửa chữa tàu biển tại cảng, vệ sinh tàu biển, bốc xếp hàng hóa tại cảng biển, lưu kho bãi và cho thuê kho bãi, nhà đẩu tư nưữc ngoài góp vốn t ối đa 4 9 %. Sau năm 2004 sẽ nữi rộng quy định này, nhà đầu tư nưữc ngoài từng bưữc tăng tỷ lệ góp vốn, tiến đến cho phép thành lập công ty đại lý tàu biển vữi 1 0 0% vốn nưữc ngoài.
Những nhiệm vụ cụ thể của quá trình hội nhập được đặt ra như sau:
- Chuyển dịch cơ cấu, nâng cao năng lực cạnh tranh trong vận tải: tăng cường mối quan hệ vữi chủ hàng trong và ngoài nưữc, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải, nâng cao chất lượng đào tạo thuyền viên,...
- Nâng cao chất lượng trong dịch vụ vận tải: tập trung xây dựng và tổ chức tốt các doanh nghiệp làm dịch vụ vận tải và giao nhận hàng hóa là nghiệp vụ kinh doanh quốc tế để tăng cường năng lực cạnh tranh, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư và mở rộng thị trường nưữc ngoài, trưữc hết là thị trường các nưữc ASEAN; hình thành tổ chức thống nhất "vận tải - cảng biển- dịch vụ" để khai thác dịch vụ vận tải đa phương thức nhằm tăng khả năng cạnh tranh cho khối dịch vụ container, tham gia thị trường dịch vụ hàng hải khu vực thông qua việc bán cổ phần cho các đối tác nưữc ngoài để giữ đầu vào và tạo đầu ra nưữc ngoài để chia sẻ thị trường khu vực, ưu tiên đẩu tư phát triển các ngành dịch vụ có hiệu quả cao như đại lý tàu biển, đại lý vận tải, xuất khẩu thuyền viên; đầu tư nâng cao năng lực các càng biển hiện có, phát triển các bến cảng cũng như các phương tiện bốc xếp để tiếp nhận hàng hóa và xử lý hàng container,...
Trần Tường Văn A14K40 - KTNT
77
Các giải pháp phát triền dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
- Hoan thiện hệ thống pháp luật và cơ cấu tổ chức: hoàn thiện khung pháp luật theo hướng h ội nhập kinh tế quốc tế để các hoạt động hàng hài Việt Nam hòa nhập với cộng đồng hàng hải quốc tế cũng như thu hút các hoạt động hàng hải nước ngoài đến Việt Nam; cổ phấn hóa các doanh nghiệp Nhà nước, phát huy vai trò của các hiệp hội ngành nghề (hiện nay Việt Nam có 4 hiệp hội ngành nghề), ...
//. Một số giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải Việt Nam
1. Giải pháp từ phía Nhà nước
1.1. Hoàn thiện hệ thông pháp luật và cơ chế chính sách
Hiện nay, hệ thống pháp luật là mối quan tâm chung của tất cả các ngành chứ không riêng gì ngành vận tải. Phải công nhận một điều rằng hệ thống pháp luật và cơ chế chính sách của chúng ta về các dịch vụ vận tải biển chưa hoàn chựnh, nếu khống nói là còn nhiều bất cập.
Cho đến nay, việc quản lý Nhà nước đối với các dịch vụ hàng hải được điều chựnh bởi nhiều văn bản quy phạm pháp luật thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau như hàng hải, thương mại, tài chính, ...Tất cả các văn bản này đều có liên quan đến các hoạt động hàng hải. Chính vì vậy đã gây nên tình trạng mâu thuẫn, chồng chéo. Hơn nữa, văn bản điều chựnh các dịch vụ hàng hải chủ yếu chự có Bộ luật Hàng hải, ngoài ra các văn bản khác đều có tính pháp lý thấp hơn do được ban hành ở mức dưới luật. Phạm vi điều chựnh của tất cả các văn bản hiện có đểu không bao quát hết tất cả các loại hình dịch vụ hàng hải đang có mạt ở Việt Nam. Ví dụ, Nghị định 10/2001/NĐ-CP chự nêu ra 9 loại hình dịch vụ hàng hải, còn những loại hình mới thì chưa đề cập đến. M ột hình thức phát triển cao cùa địch vụ hàng hải là dịch vụ logistics đã xuất hiện ở thị trường hàng hải Việt Nam nhưng người kinh doanh dịch vụ này không tìm thấy một văn bản hướng dẫn nào. Nhiều
Trần Tường Ván A14K40 - KTNT
78
Các giải pháp phát triền dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
nhà đầu tư nước ngoài đã lợi dụng kẽ hở này để cung cấp dịch vụ logistics một cách tự do và thu được rất nhiều lợi nhuận.
Trong bối cảnh Việt Nam đang tích cực tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta càng cẩn xây dựng cho mình một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, đứng bộ, phù hợp với thông lệ quốc tế và quy tắc của các tứ chức quốc tế mà chúng ta tham gia. Điều này sẽ giúp các doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh của mình trong quá trình kinh doanh với các doanh nghiệp nước ngoài. Trong thời gian tới chúng ta cần chú ý những điểm sau:
- Cần hệ thống hóa các quy định pháp luật về dịch vụ hàng hải đo các cơ quan khác nhau ban hành, qua đó có thể phát hiện và loại bỏ những quy định mâu thuẫn, chồng chéo, để có thể ban hành các quy định mới phù hợp với thực tế của các hoạt động kinh doanh dịch vụ hàng hải.
- Cần điều chỉnh các quy định còn thiếu, không phù hợp hoặc chưa rõ trong Bộ luật Hàng hải, Luật Thương mại, Luật Đâu tư nước ngoài, ...Ví dụ, Bộ luật Hàng hải cẩn có thêm những quy định về các loại hình dịch vụ hàng hải mới xuất hiện ở Việt Nam. Luật Thương mại cần đề cập đến các vấn đề cơ bản trong thương mại quốc tế như đối xử tối huệ quốc (MFN), đãi ngộ quốc gia (NT), trợ cấp, các biện pháp tự vệ, chống bán phá giá, chống độc quyền,...
- Phấn đấu ứn định môi trường pháp lý để tạo tâm lý tin tưởng cho các nhà đẩu tư nước ngoài, khuyến khích họ làm ăn lâu dài tại Việt Nam.
- Cần đẩy mạnh phứ biến thông tin, tứ chức tuyên truyền nâng cao hiểu biết pháp luật, các cam kết quốc tế của Việt Nam với các nước ASEAN và WTO cho các doanh nghiệp. Đây là điều đặc biệt cần thiết khi các doanh nshiệp này sẽ tham gia kinh doanh cùng các doanh nghiệp nước ngoài trong thời gian ngắn tới.
19
Trần Tường Vân A14K40 - KTNT
Các giải pháp phát triền dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
1.2. Tăng cường quản lý Nhà nước đối với các dịch vụ hàng hải
Hiện nay, cơ cấu tổ chức quản lý và bộ máy quản lý Nhà nước về hàng hải ờ nước ta rất cổng kềnh và phức tạp. Vì thế đã dẫn đến tình trạng không quản lý được tất cả các hoạt động kinh doanh dịch vụ hàng hải. Hiệu quả quản lý Nhà nước yếu kém dẫn đến tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp, trong đó cạnh tranh về giá đang là một vấn đề bức xúc.
Mặc dù hiện nay Nhà nước không quản lý giá địch vụ hàng hải mà để các doanh nghiệp đưa ra biểu giá riêng cho mình dầa trên sầ tham khảo biểu giá Bộ Tài chính ban hành trước đây, nhưng Cục Hàng hải vẫn đề xuất những biện pháp quản lý hợp lý khác.
Giá các dịch vụ hàng hải có thể chia thành ba loại tùy theo mức độ quản lý Nhà nước đối với từng loại hình dịch vụ: giá do thị trường điều tiết, giá có quy định mức thấp nhất (sàn) và giá có quy định mức cao nhất (trần).
- Giá do thị trường điều tiết, áp dụng cho các loại hình dịch vụ như cung ứng tàu biển, sửa chữa tàu biển
- Giá có quy định mức thấp nhất, áp dụng cho loại hình dịch vụ như đại lý tàu biển, môi giới hàng hải
- Giá có quy định mức cao nhất, áp dụng cho loại hình dịch vụ nào xét thấy cẩn phải điều chỉnh tại thời điểm có biến động lớn
Trong nền kinh tế thị trường, giá cả dịch vụ được hình thành theo quy luật cung-cầu, tùy vào từng loại dịch vụ mà yếu tố quốc tế có ảnh hưởng khác nhau.
- Đối với các loại dịch vụ bắt buộc phải thầc hiện tại Việt Nam như đại lý tàu biển, lai dắt, vệ sinh tàu biển, kiểm đếm hàng: chỉ thầc hiện giá quy định của các hiệp định song phương (nếu có), còn lại cần thiết phải quy định giá tối thiểu để tránh việc cạnh tranh hạ giá giữa các doanh nghiệp
Trần Tường Vàn A14K40 - KTNT
80
Các giải pháp phát triền dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
trong nước làm thiệt hại đến thu nhập của các doanh nghiệp và thất thu ngân sách, làm l ợi cho phía nước ngoài
- Đối với các loại dịch vụ không bắt buộc thực hiện tại Việt Nam như cung ứng, sửa chữa: giá cể sẽ do các bên thỏa thuận. Nếu chúng ta quy định quá thấp sẽ làm lợi cho khách hàng nước ngoài, nếu quá cao chúng ta sẽ mất một nguồn thu đáng kể do khách hàng sẽ không sử dụng dịch vụ này tại Việt Nam
Nhà nước nên phối hợp với các hiệp hội chuyên ngành hàng hểi để đưa ra mức giá trần, giá sàn hợp lý, đồng thời cùng phối hợp kiểm tra việc thực hiện mức giá này trong thực tế để loại bỏ ngay tình trạng cạnh tranh giá cể khốc liệt hiện nay.
1.3. Quy hoạch phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng cảng, khối vận tải và dịch vụ
hàng hải
M ối quan hệ giữa vận tểi biển và dịch vụ hàng hểi là m ối quan hệ có tác động qua lại. Dịch vụ hàng hểi thúc đẩy vận tểi biển phát triển. Ngược lại, vận tểi biển mở rộng thị trường cho dịch vụ hàng hểi. Trừ một số hoạt động như môi giới hàng hểi, đại lý tàu biển, các hoạt động phục vụ vận tểi buộc phểi diễn ra ở cểng biển. Cểng biển vì thế có vai trò rất quan trọng trong dãy chuyền hoạt động của ngành hàng hểi. Phát triển hệ thống cểng hiện đại chính là yếu tố cần thiết để phát triển ngành hàng hểi. Hiện nay, trong chiến lược phát triển vận tểi đường biển, chúng ta đã để ra chiến lược phát triển đổng bộ cể ba mặt trận: vận tểi biển, hệ thống cểng biển và dịch vụ hàng hểi để khai thác dịch vụ vận tểi đa phương thức, tăng thị phần vận tểi.
Về vận tải biển, Nhà nước chú trọng:
- Phát triển đội tàu theo hướng hiện đại hóa, trẻ hóa
Trần Tường Vân A14K40 - KTNT
81
Các giải pháp phát triền dịch vạ hàng hải ở Việt Nam
- Kết hợp đã dạng hóa và chuyên môn hóa một cách hợp lý
- Phát triển mạnh đội tàu chuyên dụng, đặc biệt là tàu dầu và tầu container
- Phấn đấu để đến năm 2010, thị phần của đội tầu Việt Nam là 2 5% và đến năm 2020 là 3 5%
Về cảng biền, N hà nước định hướng quy hoạch như sau:
- Hình thành các đầu mối vận tải với các cảng trung tâm và hệ thống các cảng vệ tinh đầy đủ điều kiện để áp dụng các công nghệ dịch vụ tiên tiến, các cảng trung tâm này sẽ được chọn để phát triển thành cảng trung chuyển quốc tế
- Đỏu tư cóng nghệ xếp đỡ tiên tiến, có tính đến sự phù hợp với các loại hàng khác nhau thông qua cảng: hàng lỏng, hàng rời, hàng bách hóa và đặc biệt là hàng container
- Cơ sở hạ tầng và công nghệ phục vụ tại câng phải cho phép phục vụ hàng chuyên chở bằng các phương tiện khác để có thể kết nối các phương thức vận tải khác nhau nhằm giảm giá thành vận chuyển, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam
Về dịch vụ hàng hải:
- Nhà nước khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động kinh doanh dịch vụ dưới sự quản lý và điều tiết thống nhất
- Nhà nước tăng cường quản lý trong lĩnh vực hoạt động dịch vụ hàng hải
- Nâng cao chất lượng dịch vụ hàng hải để đáp ứng một cách đầy đủ, kịp thời m ọi nhu cầu về dịch vụ hàng hải của đất nước, khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng dịch vụ ra nước ngoài để trong thời gian tới các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hàng hải của Việt Nam có khả nàng cạnh tranh trong thị trường khu vực
Trần Tường Vân A14K40 - KTNT 82
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
1.4. Đẩy mạnh cải cách hành chính ở các cơ quan quản lý và đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính ở các cảng biển
Chúng ta cần đẩy nhanh tiến độ thực hiện cải cách cơ cấu tổ chức quản lý hành chính trong ngành hàng hải, tức là nhanh chóng tinh giản bộ máy quản lý theo lộ trình mà Nhà nước đã để ra. Chúng ta mong sớm có một bộ máy quân lý hàng hải gọn nhẹ, khoa học, hiệu quả, đáp ứng được nhu cầu đối với ngành trong phạm vi cả nước, tránh tình trạng quản lý chổng chéo, lộn xộn hiện nay.
Đối với thờ tục hành chính ở các cảng biển, chúng ta hiện đang thực hiện "Đề án cải cách thờ tục hành chính tại các cảng biển Việt Nam", theo đó tàu thuyền đến, rời cảng thực hiện chế độ thờ tục hành chính công khai "một cửa": xóa bò việc khai báo thờ tục tại 6 cơ quan chức nâng hoặc 6 cơ quan lên tàu như trước đây; địa điểm làm thờ tục hải quan chờ yếu là tại trụ sở cảng vụ hàng hải; thời gian làm thờ tục được rút ngắn, tối đa không quá 60 phút; giảm thiểu giấy tờ khai báo (nhập cảnh 9 loại thay cho 15 loại và xuất trình li loại thay vì 13 loại như trước đây, xuất cảnh nộp 7 loại giấy tờ và số giấy tờ xuất trình giảm thiểu) 3 6. Đây chính là khâu đột phá trong việc cải cách hành chính tại cảng biển, mang lại hiệu quả to lớn về mặt kinh tế cho các chờ tàu, chờ hàng trong và ngoài nước, giảm thời gian chờ đợi cờa tàu và tăng hiệu quả kinh doanh cờa tàu và phương tiện cảng cũng như giúp các cơ quan chức năng ở cảng giảm chi phí quản lý và nâng cao năng suất công tác. Trong thời gian tới, Nhà nước cần đẩy mạnh hơn nữa việc giám sát thực hiện công tác này ở các cảng biển trên khắp cả nước.
1.5. Khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng dịch vụ hàng hải ra nước ngoài
Tạp chí Hàng hải Việt Nam - 2005
Trần Tường Văn A14K40 - KTNT
83
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
Việt Nam đang tích cực tham gia hội nhập kinh tế quốc tế và chúng ta đang nỗ lực thực hiện tự do hóa thương mại dịch vụ trong khuôn k hổ các hiệp định của WTO. Việc mở cửa thị trường và dành ưu đãi quốc gia theo GATS được thực hiện qua 4 hình thức dịch vụ: Cung cảp dịch vụ qua biên giới (Mode 1), Tiêu dùng dịch vụ nước ngoài (Mode 2), Hiện diện thương mại (Mode 3), Di chuyển thể nhân (Mode 4). Việc N hà nước khuyến khích mở rộng dịch vụ hàng hải ra nước ngoài chính là tích cực triển khai hình thức cung cảp dịch vụ qua biên giới. Để mở rộng các dịch vụ hàng hải Việt Nam ra nước ngoài, Nhà nước cần phải:
- Có các cơ quan chuyên hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu thị trường nước ngoài, giúp các doanh nghiệp nắm vững các thông tin thị trường cả trong nước và thế giới để các doanh nghiệp có chính sách kinh doanh thích hợp
- Tăng cường công tác xúc tiến thương mại: Nhà nước cần đẩy mạnh các biện pháp quảng bá sản phẩm dịch vụ hàng hải của Việt Nam ra thế giới, đẩy mạnh các quan hệ hợp tác song phương và đa phương về dịch vụ hàna hải (ký các hiệp định, công ước quốc tế có lợi cho phát triển hàna hải),...
- Thực hiện các biện pháp khuyến khích đối với các doanh nghiệp xuảt khẩu dịch vụ hàng hải khác như: khuyến khích về thuế, trợ cảp hợp lý, hỗ trợ các hoạt động hội chợ, quảng cáo, ...
1.6. Tiếp tục tiến hành cổ phần hóa các doanh nghiệp kinh doanh địch vụ hàng hải
Cổ phần hóa các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp Nhà nước là chù trương không chỉ đối với ngành hàng hải. Việc cổ phẩn hóa các doanh nghiệp
Trần Tường Vân A14K40 - KTNT 84
Các giải pháp phát triền dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
kinh doanh dịch vụ hàng hải là phương thức huy động vốn rất có hiệu quả. Lợi ích từ việc cổ phần hóa các doanh nghiệp đem đến nhiều l ợi ích:
- Tạo sự thống nhất giữa người quản lý sẩ dụng và chủ sở hữu tài sản, là đòn bẩy nâng cao hiệu quả sẩ dụng vốn của doanh nghiệp
- Nâng cao chất lượng phục vụ do tăng được tinh thẩn trách nhiệm của m ỗi cá nhân trong doanh nghiệp
- Tạo điều kiện tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp trong tình trạng hoạt động kém hiệu quả như hiện nay
Mặc đù Nhà nước thực hiện chủ trương cổ phẩn hóa đã lâu nhưng tiến độ cổ phẩn hóa các doanh nghiệp Nhà nước vẫn diễn ra rất chậm chạp. Trong thời gian tới, Nhà nước cẩn có những chính sách, biện pháp cụ thể để đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa và cổ phẩn hóa có hiệu quả cao.
1.7. Chú trọng đào tạo phát triển nguồn nhăn lực, từ đó nâng cao hiệu quả cạnh tranh của dịch vụ hàng hải
Trong quá trình hội nhập quốc tế, con người là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại của hội nhập. Kinh nghiệm thế giới cho thấy, chất lượng của đội ngũ nhân lực có ý nghĩa rất lớn trong sự phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ hàng hải, nhất là trong bối cảnh của nền kinh tế tri thức hiện nay và ngành hàng hải chịu sự tác động mạnh mẽ của khoa học công nghệ. L ợi thế của Việt Nam là có lực lượng nhân công dồi dào, giá nhân công rẻ. Tuy nhiên, trình độ nghiệp vụ và ngoại ngữ, hiểu biết về đối tác nước ngoài của của cả cán bộ quản lý và nhân viên trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hàng hải còn rất nhiều hạn chế. Vì vậy, trong thời gian tới, Nhà nước cần chú trọng những công việc:
85
Trần Tường Văn A14K40 • KTNT
Các giải pháp phát triền dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
- Đối với cán bộ quản lý Nhà nước: cần tổ chức những lớp đào tạo và bồi dưỡng cán bộ để xây dựng đội ngũ quản lý có nâng lực, chuyên món sâu, hiểu biết các quy định quốc tế về hàng hải, ... để họ có khả năng hoạch định các chính sách về hàng hải. Cần sớm ban hành cơ chế, chính sách về đào tạo cán bộ quản lý Nhà nưởc về hàng hải tại nước ngoài
- Đối với cán bộ quản lý doanh nghiợp: Nhà nước cần mở các lớp đào tạo nghiợp vụ, ngoại ngữ, quản lý, hiểu biết các quy định quốc tế và công viợc kinh doanh với đối tác nước ngoài,...
- Đối với đội ngũ nhân viên: quan trọng nhất là đào tạo được các nhân viên lành nghề, không những có nghiợp vụ vững vàng mà còn sử dụng ngoại ngữ và vi tính tốt
- Coi trọng đúng mức viợc giáo dục, rèn luyợn phẩm chất đạo đức kinh doanh của doanh nhân và đạo đức nghề nghiợp của cán bộ trực tiếp tham gia cung ứng dịch vụ cho khách hàng
2. Giải pháp từ phía các hiệp hội chuyên ngành
2.1. Thiết lập các thủ tục và tiêu chuẩn kinh doanh cho các hội viên trên cơ sở đảm bảo chất lượng dịch vạ hàng hải
Hiợp h ội là tổ chức tự nguyợn liên kết nghề nghiợp của các đem vị hoạt động trong cùng một lĩnh vực để cùng nhau hợp tác, liên kết, hỗ trợ và giúp đỡ nhau trong viợc phát triển nghề nghiợp, nâng cao hiợu quả kinh doanh, hòa đổng và cộng tác với các đồng nghiợp trên thế giới, góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế đối ngoại, tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
Đối với các dịch vụ hàng hải, hiợn nay chúng ta có 4 hiợp h ội chuyên ngành: Hiợp hội đại lý và môi giới hàng hải Viợt Nam (Vietnam Ship Agents and
Trần Tường Văn A14K40 - KTNT
86
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
Brokers Association - VISABAX thành lập năm 1994), Hiệp hội chù tàu Việt Nam (Vietnam Shipowners Association), Hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam (Vietnam Freight Forwarders Association - VIFFAS)(thành lập năm 1994), Hiệp hội cảng biển Việt Nam (Vietnam Ports Association)(thành lập năm 1994).
Các hiệp hội này có những quy định nhất định với các hội viên của mình, các doanh nghiệp muốn tham gia cần đạt được những tiêu chuẩn cụ thể. Ví dụ, VIFFAS có đưa ra điều kiện kinh doanh chuẩn, trong đó nêu những quy tọc chung, nghĩa vụ của công ty, nghĩa vụ cùa khách hàng, việc thực hiện hợp đổng, trách nhiệm chung và giới hạn trách nhiệm, khiếu nại và trọng tài, ...Ngoài ra, các hội đều có điều lệ hội viên. Các doanh nghiệp muốn gia nhập hội cần phải đạt được những tiêu chuẩn nhất định. Nhờ những tiêu chuẩn ấy mà dịch vụ hàng hải của những thành viên được cải thiện, tình hình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thuộc hiệp hội không còn lộn xộn.
Hiện nay, số thành viên của các hội vẫn còn khiêm tốn: V I F F AS khi mới thành lập có 7 thành viên, cho đến này kết nap đươc 55 thành viên; VISABA có khoảng hơn 50 thành N iên (hầu hết là các đem vị lớn, có tiếng trong thị trường dịch vụ hàng hải), VPA có 43 cảng thành viên. So với con số các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hàng hải đã nêu ở chương li thì ta có thể thấy còn rất nhiều doanh nghiệp không gia nhập hoặc không có đủ điều kiện gia nhập các hội. Trong thời gian tới, các hiệp hội cân nỗ lực kết nạp thêm thành viên mới, nhưng khônơ vì mục tiêu kết nạp nhiều thành viên mà nới lỏng những tiêu chuẩn cần thiết để bảo đảm chất lượng dịch vụ hàng hải.
M u ốn làm được điều này, các hiệp hội phải củng cố về mật tổ chức và phương hướng hoạt động
Trong 4 hiệp hội nêu trên, chỉ có Hiệp hội Giao nhận kho vận là có bộ phận chuyên trách thường trực hường lương, còn 3 hiệp hội kia chủ yếu là kiêm nhiệm,
Trần Tường Vân A14K40 - KTNT 87
Các giải pháp phát triền dịch vụ hàng hải ả Việt Nam
vì thế hiệu quả hoạt động của hội bị hạn chế. Các hiệp hội nên có bộ phận chuyên trách thường trực, có trang bị tốt, giải quyết kịp thời các vấn đề hàng ngày vì Ban chấp hành của hiệp hội gồm những người kiêm nhiệm, thời gian cho các công tác của hiệp hội hạn chế. Bộ phận thường trực hường lương trên cơ sở đóng góp cùa các h ội viên và thu nhập của hiệp hội. Hiệp hội cũng nên mời các cán bộ đang công tác hoặc nghỉ công tác tham gia tư vấn chuyên m ôn cho các doanh nghiệp.
Ngoài ra, các hiệp hội cũng cớn khắc phục tình trạng phân tán, thiếu liên kết, tạo m ối quan hệ v ới cá hiệp hội ngành nghề với chức năng tương tự trẽn thế giới để trao đổi, nắm bắt thông tin, tạo điều kiện cho các hội viên được đào tạo ờ nước ngoài,...
2.2. Bảo vệ quyền lợi của hội viên
Trong thời gian qua, các hiệp hội đã tích cực hoạt động bảo vệ quyền l ợi cho các hội viên của mình hoạt động trong và ngoài nước. Tuy vậy, trong việc thực hiện chức năng này, các hiệp hội còn nhiều hạn chế. Vì thế, hiệp hội chưa tập hợp được hết các doanh nghiệp tham gia hiệp hội. Trong tương lai, các hiệp hội cớn tuyên truyền cho các doanh nghiệp để họ nhận thức được những lợi ích khi cùng đoàn kết, liên kết trong hiệp hội. Điều này không chỉ giúp cho công việc kinh doanh trong nước của họ mà còn giúp họ tự tin bước ra kinh doanh cùng các công ty, tập đoàn lớn của nước ngoài.
Để ngày càng bảo vệ tốt hơn lợi ích của các thành viên, các hiệp hội cần tăng cường tư vấn cho các thành viên về nghiệp vụ, pháp lý quốc tế, thông tin thị trường, trước hết là thông tin chiến lược. Điều này sẽ giúp các doanh nghiệp rất nhiều trong việc mở rộng kinh doanh ra bẽn ngoài, đặc biệt khi họ gặp những khó khăn như rào cản và tranh chấp thương mại quốc tế.
Trần Tường Vân A14K40 - KTNT
Các giải pháp phát triền dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
2.3. Tư vấn cho Nhà nước về quản lý các dịch vụ hàng hải
Các hiệp h ội chính là cầu nối giữa các doanh nghiệp và Nhà nước. Chính hiệp hội là người hiểu rõ nhất những thuận l ợ i, khó khăn, vưởng mắc của các doanh nghiệp k hi hoạt động kinh doanh. Vì thế, hiệp hội cần thực hiện cá công việc sau:
- Phát huy vai trò tư vấn cho Nhà nước ban hành các chính sách liên quan đến ngành nghề giúp quừn lý Nhà nước có hiệu quừ đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ hàng hừi
- Tham gia ý kiến vào các văn bừn pháp luật liên quan tới hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hàng hừi từ k hi soạn thừo để đừm bừo tính khừ thi của các văn bừn này khi có hiệu lực
- Đề xuất với Chính phủ chịu trách nhiệm thỏa thuận ban hành các loại giá dịch vụ hàng hừi trên cơ sở tham khừo các quy định của Chính phủ
2.4. Giúp các doanh nghiệp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
Các hiệp hội ngoài việc cung cấp dịch vụ tư vấn cho doanh nghiệp cũng nên tổ chức các lớp đào tạo về nghiệp vụ và ngoại ngữ cho cán bộ các công ty kinh doanh dịch vụ hàng hừi. Thông qua hiệp hội, các lớp đào tạo này có thể mời được những giừng viên, chuyên gia có uy tín trong lĩnh vực hàng hừi để giừng dạy cho học viên. Có thể tổ chức các lớp đào tạo nghiệp vụ ngắn hạn để nhanh chóng nâng cao trình độ của các cán bộ trục tiếp làm công tác kinh doanh với đối tác nước ngoài.
3. Giải pháp từ phía doanh nghiệp
3.1. Nàng cao chất lượng dịch vụ
Trần Tường Văn A14K40 - KTNT
89
Các giải pháp phát triền địch vụ hàng hải ở Việt Nam
Nâng cao chất lượng dịch vụ là giải pháp hàng đầu của môi doanh nghiệp để phát triển dịch vụ hàng hải ỏ Việt Nam. M ột khách hàng k hi lựa chọn dịch vụ thường quan tâm đến chất lượng và giá cả của dịch vụ. Trong xu hướng hội nhập kinh tế hiện nay, giá cả không còn là một yếu tứ tiên quyết trong cạnh nữa. Vì thế, chất lượng dịch vụ đóng vai trò then chứt trong cạnh tranh. Các doanh nghiệp của chúng ta hiện nay m ới chủ yếu quan tâm đến vấn đề làm sao để bán được hàng chứ chưa mấy quan tâm đến chất lượng các dịch vụ mình cung cấp và hiệu quả kinh doanh. Nhiều chủ tàu trong nước không muứn sử dụng các dịch vụ hàng hải của Việt Nam mặc dù giá nhiều k hi rẻ hơn các nước trong khu vực rất nhiều. Điều cần làm trước mắt là các doanh nghiệp cần nâng cao không chỉ dịch vụ bán hàng mà còn cả dịch vụ sau bán hàng. Các doanh nghiệp nên quán triệt những tiêu chí sau k hi kinh doanh:
- Chất lượng dịch vụ tứt nhất
- Giá thành hợp lý nhất
- Thời gian cung cấp nhanh nhất
- Độ tin cậy của dịch vụ được đảm bảo
Có thế các doanh nghiệp mới có thể thu hút được khách hàng đến Việt Nam và mở rộng thị trường ra khu vực và quức tế trong thời gian tới.
3.2. Đa dạng hóa các dịch vụ, dần dần cung cấp dịch vụ trọn gói
Chúng ta đã biết rằng ngày nay các hãng tàu lớn có xu hướng liên hệ trực tiếp và bán thẳng sản phẩm vận tải của mình đến cho khách hàng mà không thông qua người thứ ba. Đây là việc họ hoàn toàn có thể thực hiện được thông qua sự trợ giúp của công nghệ kỹ thuật hiện đại. Các nhà cung cấp dịch vụ hàng hải nếu không muứn mất đi công việc kinh doanh của mình thì cần có những đổi mới. Họ
Trần Tường Vân A14K40 - KTNT 90
Các giải pháp phát triển dịch vạ hăng hãi ờ Việt Nam
Cần tận dụng những kinh nghiệm sẵn có của mình kết hợp với đa dạng hóa dịch vụ để tồn tại và phát triển. Các doanh nghiệp của Việt Nam nên không chỉ kinh doanh một loại hình dịch vụ mà nên kết hợp nhiều loại hình với nhau.
Nhiều doanh nghiệp của chúng ta hiện nay có quy mô nhỏ, tiềm lực về tài chính và nhân lực yếu, chưa thể kinh doanh dịch vụ trừn gói. Nhà cung cấp địch vụ trừn gói có trách nhiệm cung cấp tất cả các dịch vụ có liên quan trong quá trình vận chuyển hàng hoa, từ khâu đến tận xưởng lấy hàng, đóng gói vào container, làm thủ tục cho hàng hoa xuất khẩu, thuê tàu vận chuyển, kí kết hợp đồng bảo hiểm cho hàng r ồi đến đầu kia là làm thủ tục nhận hàng, vận chuyển đến tận xưởng của người mua. Đây là xu thế tất yếu của ngành dịch vụ cảng biển. Nên tốt hơn hết là các doanh nghiệp Việt Nam nên chú trừng xây dựng chiến lược ngay từ bây giờ, nếu không khi chúng ta thực hiện tự do hóa thương mại dịch vụ sẽ có những tập đoàn lớn, giàu kinh nghiệm của nước ngoài vào kinh doanh ở Việt Nam thì chúnh ta sẽ mất lợi thế ngay trên sân nhà chứ chưa nói đến việc mở rộng ra ngoài.
2.3. Sử dụng hiệu quả các biện pháp marketing trong kinh doanh
Trong thời đại ngày nay, các doanh nghiệp khó có thê* kinh doanh nếu không biết cách sử dụng tốt các biện pháp marketing. Marketìng cần thiết ngay từ khâu nghiên cứu thị trường, tìm kiếm thông tin đến khâu đưa sản phẩm ra tiêu thụ, chăm sóc khách hàng sau khi cung cấp dịch vụ. Không có nghiên cứu thị trường thì dịch vụ của công ty khó đáp ứng được những yêu cẩu ngày càng cao của khách hàng. K hi dịch vụ đưa ra thị trường, không có các công tác khuếch trương, quảng cáo thì khách hàng cũng không biết mà tìm tới. Vì thế, các doanh nghiệp cần đầu tư thích hợp cho bộ phận marketing của mình một cách thích hợp.
Trần Tường Vân A14K40 • KTNT
91
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
Các công ty cần chú ý đến xu hướng mới của marketing hiện nay. Thời đại của quảng cáo trong marketing đang dần qua, nhường chỗ cho xu hướng "quan hệ công chúng" (public relations). Các công ty cần luôn mỏ rộng và cải thiện m ối quan hệ với khách hàng, biến m ối quan hệ doanh nghiệp - khách hàng thuần túy thành m ối quan hệ bạn hàng lâu dài để các công ty có thể nắm chắc được thành công k hi đưa ra sản phẩm mới.
Doanh nghiệp cần sử dởng đồng bộ hiệu quả các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, truyền hình, Internet, sử dởng sự trợ giúp của các hiệp hội và các cơ quan đại diện của ta ở nước ngoài.
2.4. Áp dụng cóng nghệ thông tin và đẩu tư cơ sở vật chất
Công nghệ thông tin đã xâm nhập vào tất cả các lĩnh vực trong cuộc sống của con người trên toàn thế giới, lĩnh vực hàng hải tất nhiên không phải là một ngoại lệ. Nhận thức được điều này, các doanh nghiệp Việt Nam cũng đã chú ý ứng dởng công nghệ thông tin vào cóng việc kinh doanh của mình. Các doanh nghiệp nén sử dởng những phần mềm được thiết kế chuyên dùng cho các dịch vở hàng hải.
Về cơ sở vật chất, các doanh nghiệp nên củng cố cơ sở vật chất hiện có, nếu đầu tư mới thì nên mua sắm các thiết bị hiện đại có trên thị trường, không nên ham rẻ mà những thiết bị đã l ỗi thời, như thế vừa không hiệu quả mà lai không nâng cao được chất lượng dịch vở. Đây là điều các doanh nghiệp kinh doanh những dịch vở như xếp dỡ hàng hóa, vệ sinh tàu biển,... nên đặc biệt quan tâm.
2.5. Quan tâm đến vấn đề con người
Trần Tường Vãn A14K40 - KTNT 92
Các giải pháp phát triền dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
Về dào tạo lao động, các doanh nghiệp nên chú ý nâng cao trình độ của tất cả những thành viên trong doanh nghiệp, từ cán bộ quản lý đến nhân viên. Các doanh nghiệp nên:
- Thường xuyên nâng cao năng lực quản lý của các cán bộ quản lý thông qua việc gửi họ đi học các lớp về quản lý. Ngoài trình độ quản lý, các cán bộ này cũng phải không ngừng trau dồi nghiệp vụ và ngoại ngữ, cụ thể là tiếng A nh vì tiếng Anh là ngôn ngữ của hàng hải quịc tế
- Cử các cán bộ công nhân viên đi học để b ịi dưỡng nghiệp vụ và ngoại ngữ
- Tuyển chọn những người có đủ năng lực, phẩm chất chính trị tịt vào làm việc tại doanh nghiệp
Về môi trường lao động, các doanh nghiệp cần:
- Thực hiện quy chế dân chủ tạo điều kiện cho lãnh đạo công ty nàng cao được hiệu lực và hiệu quả điều hành công việc, hạn chế và ngăn ngừa tình trạng dân chủ cực đoan
- Gìn g iữ đoàn kết nội bộ, tạo điều kiện cho tất cả các thành viên trong doanh nghiệp phát huy hết những năng lực sẵn có
- Tổ chức kiểm tra, giám sát thường xuyên tinh hình thực hiện của các bộ phận
- Có chính sách khen thưởng thích đáng những đóng góp của cá nhân, tập thể cho doanh nghiệp
2.6. Các doanh nghiệp phải chủ động trong kinh doanh
Trần Tường Văn A14K40 - KTNT 93
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
Ngày nay các doanh nghiệp không còn hoạt động theo chỉ tiêu của Nhà nước đưa xuống, nếu không chủ động trong việc tìm k i ếm bạn hàng thì chắc chắn sẽ không có việc và vì thế không có lợi nhuận.
Các doanh nghiệp Việt Nam thường thiếu sự chù động trong kinh doanh, các dịch vụ đại lý tàu biển và môi giới hàng hải thường là chờ đợi tấ phía các hãng tàu nước ngoài mà không tự tìm bạn hàng cho mình. Chính vì thụ động như vậy nên nhiều k hi các doanh nghiệp phải chịu thiệt thòi trong giá cả.
M ột lẩn nữa, chúng ta lại nhấn mạnh vai trò của hoạt động marketing trong việc tìm kiếm khách hàng. Các doanh nghiệp cần chú trọng hơn nữa đến bộ phận marketing của mình.
2.7. Liên kết, liên doanh tạo sức mạnh
Trong cuộc cạnh tranh gay gắt hiện nay, các công ty không có tiềm lực mấy về tài chính khó lòng có thể đứng vững trên thị trường. Vì thế, liên kết, liên doanh với doanh nghiệp khác chính là một giải pháp hữu hiệu. Việc liên kết sẽ tăng hiệu quả sử dụng nguồn lực của mỗi thành viên, giảm chi phí kinh doanh và nâng cao chất lượng dịch vụ.
Trần Tường Văn A14K40 - KTNT 94
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu đề tài "Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ờ Việt Nam", chúng ta đã có cái nhìn tổng quát về: Thứ nhất là khái niệm về dịch vụ, thương mại dịch vụ nói chung và dịch vụ hàng hải nói riêng, trong đó có cách hiểu về dịch vụ hàng hải trên thế giới và Việt Nam. Thứ hai là vai trò của dịch vụ hàng hải đối với ngành vận tải đường biển và nền kinh tế quốc dân. Thứ ba là sơ lược sự phát triển của các dịch vụ hàng hải trên thế giới và ầ Việt Nam. Thứ tư là thực trạng các hoạt động kinh doanh dịch vụ hàng hải ờ Việt Nam. Trong những năm qua, Nhà nước đã khuyến khích nhiều thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động dịch vụ hàng hải, nhờ thế, số lượng các doanh nghiệp kinh doanh địch vụ tăng lên đáng kể, các loại hình dịch vụ được đa dạng hóa, chất lượng dịch vụ cũng đã được cải thiện phần nào. Tuy vậy, cũng còn những hạn chế như chất lượng dịch vụ vẫn chưa cao, giá dịch vụ bị thả nổi, xuất hiện tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp, cơ sầ vật chất của các doanh nghiệp nhìn chung còn yếu kém. Thứ năm là chiến lược của Đảng và Nhà nước về phát triển dịch vụ hàng hải ầ Việt Nam. Thứ sáu là các giải pháp kiến nghị nhằm đẩy mạnh dịch vụ hàng hải ầ Việt Nam như các giải pháp từ phía Nhà nước, giải pháp từ phía các hiệp hội chuyên ngành, giải pháp từ bản thân các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hàna hải. Việc phát triển mạnh các dịch vụ hàng hải mang lại rất nhiều lợi ích cho đất nước như tăng thu cho ngân sách, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, tạo công ân việc làm và thay đổi cơ cấu nền kinh tế, đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc
Trần Tường Văn A14K40 - KTNT
95
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
tế, ... Vì vậy, phát triển các dịch vụ hàng hải là một mục tiêu quan trọng của chúng ta. Hy vọng trong tương lai không xa, các dịch vụ hàng hải của chúng ta sẽ được đánh giá cao trên trường quốc tế.
Trần Tường Văn A14K40 • KTNT
96
DANH MỤC TẢI Liêu THAM KHẢO
Ì
i
ì. Tài liệu tiếng Việt:
1. GS.TS Hoàng Văn Châu, Vận tài - giao nhận hăng hóa xuất nhập kháu, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật 2. Bộ Giao thông vận tải, Giao thông vận tải với hội nhập kinh tế quốc tế, 11/2004 3. Bộ Kế hoạch đầu tư, Nghiên cứu khả năng cạnh tranh và ảnh hưởng của quá trình tự do hóa dịch vụ tại Việt Nam, Chương trình phát triển Liên hiệp quốc của nhóm nghiên cứu Investconsult 4. Bộ luật Hàng hải V i ệt Nam 1990 và Bộ luật Hàng hải 2005 5. Luật thương mại 1997 6. Luật Doanh nghiệp 1999 7. Nghị định 10/2001/NĐ-CP ban hành ngày 19/03/2001 8. Từ điển Bách khoa Việt Nam, 1995 9. KS Hà Cẩm Khải, Đề tài "Hoạt động hàng hải thế giới và những giải pháp đối với dịch vụ hàng hài Việt Nam trong quá trình hội nhập", 2000 10.ALMEC, Nghiên cứu quy hoạch, khôi ph c và phát triển vận tải ven biển Việt Nam, 1997 li.Đinh Ngọc Viện, Nghiên cứu các giải pháp tăng năng lực cạnh tranh của ngành hàng hải Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế, 2002 12.Tạp chí Hàng hải - Việt Nam các số năm 2004, 2005 13.Visaba Times các số năm 2005 14.Các trang vveb:
li. Tài liệu tiêng Anh:
www.vinamarine.gov.vn www.viffas.org.vn www,vpa.org.vn www.visabatimes.com,vn www.vinalines.com.vn www,mpi.gov.vn www.mot.gov.vn http://www.es g .com. vn
1. WTO, GNSAV/120- Services Sectorial Classification List 2. Steven M. Shugan, Explanatìons for the Grotvth of Services, College of Business Administration, University of Florida 3. UNCTAD, Revieyv oỷMarìtime Transport, 2004 4. City business series, Maritime Services, 2003 5. Các trang web: www.wto.org, Trade Statistics 2001 www.ida.org.sa