intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp xây dựng Đạ Tẻh

Chia sẻ: Lộ Lung | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:85

33
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu sự hỗ trợ của công tác hạch toán kế toán trong doanh nghiệp là hết sức cần thiết bởi hạch toán kế toán là công cụ có vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thực hiện tốt công tác kế toán, đặc biệt là công tác kế toán nguyên vật liệu sẽ hạn chế được những thất thoát lãng phí và là cơ sở để giảm chi phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp xây dựng Đạ Tẻh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG ĐẠ TẺH Ngành: KẾ TOÁN Chuyên ngành: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH Giảng viên hướng dẫn : TS. PHAN MỸ HẠNH Sinh viên thực hiện : NGUYỄN THỊ VIỆT TRINH MSSV: 105403109 Lớp: 10DKTC2 TP. Hồ Chí Minh, 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG ĐẠ TẺH Ngành: KẾ TOÁN Chuyên ngành: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH Giảng viên hướng dẫn : TS. PHAN MỸ HẠNH Sinh viên thực hiện : NGUYỄN THỊ VIỆT TRINH MSSV: 105403109 Lớp: 10DKTC2 TP. Hồ Chí Minh, 2014 i
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong khóa luận tốt nghiệp được thực hiện tại xí nghiệp xây dựng Đạ Tẻh – Lâm Đồng, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2014 Nguyễn Thị Việt Trinh ii
  4. LỜI CẢM ƠN Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ, sự giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của quý thầy cô. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý thầy cô của khoa kế toán trường Đại học Công nghệ TPHCM đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường. Em xin chân thành cảm ơn cô Phan Mỹ Hạnh đã tận tâm hướng dẫn chúng em qua các buổi gặp mặt hướng dẫn. Nếu không có lời hướng dẫn, dạy bảo của cô thì em nghĩ bài báo cáo này của em khó có thể hoàn thiện được. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô. Bài báo cáo này được thực hiện trong gần 2 tháng. Bước đầu đi vào thực tế, kiến thức của em còn hạn chế và nhiều bở ngỡ. Do vậy, không tránh khỏi những thiếu xót là điều chắc chắn. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô và các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn. iii
  5. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... Tp.Hồ Chí Minh, ngày …. tháng …. năm 2014 Giảng viên hướng dẫn TS. Phan Mỹ Hạnh iv
  6. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Sự cần thiết của đề tài ..................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ...................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................2 5. Kết cấu khóa luận .........................................................................................................2 CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG .......................................................................................3 1.1. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý và nghiệp vụ kế toán NVL ..........................3 1.1.1. Vị trí của NVL đối với quá trình xây lắp ...........................................................3 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm NVL ..................................................................................4 1.1.2.1. Khái niệm .....................................................................................................4 1.1.2.2. Đặc điểm ......................................................................................................4 1.1.3. Yêu cầu quản lý NVL trong doanh nghiệp .........................................................4 1.1.4. Nhiệm vụ hạch toán NVL ở các doanh nghiệp ..................................................5 1.2. Phân loại và tính giá NVL .........................................................................................6 1.2.1. Phân loại NVL ....................................................................................................6 1.2.2. Tính giá NVL......................................................................................................8 1.2.2.1. Giá thực tế NVL nhập kho .........................................................................10 1.2.2.2. Giá thực tế NVL xuất kho..........................................................................10 1.3. Kế toán chi tiết NVL ...............................................................................................13 1.3.1. Chứng từ sử dụng .............................................................................................13 1.3.2. Các phương pháp kế toán chi tiết NVL. ...........................................................13 1.3.2.1. Phương pháp ghi thẻ song song .................................................................13 1.3.2.3. Phương pháp sổ số dư ................................................................................16 1.4. Tổ chức công tác kế toán tổng hợp NVL ................................................................18 1.4.1. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên ...................18 1.4.1.1. Tài khoản sử dụng......................................................................................19 1.4.1.2. Phương pháp hạch toán. .............................................................................19 1.4.2. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kì .............................24 1.4.2.1. Tài khoản kế toán sử dụng .........................................................................25 v
  7. 1.4.2.2. Phương pháp hạch toán. .............................................................................25 1.5. Đặc điểm kế toán NVL theo các hình thức kế toán ................................................27 1.5.1. Hình thức Nhật ký – Sổ cái ..............................................................................27 1.5.2. Hình thức Nhật ký chung..................................................................................28 1.5.3. Hình thức Nhật ký chứng từ .............................................................................29 1.5.4. Hình thức Chứng từ ghi sổ ...............................................................................31 1.5.5. Hình thức chứng từ trên máy vi tính ................................................................32 CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG ĐẠ TẺH......................................................................................................34 2.1. Giới thiệu khái quát về đơn vị thực tập ...................................................................34 2.1.1. Lịch sử hình thành. ...........................................................................................34 2.1.1.1. Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển của xí nghiệp. ..................34 2.1.1.2. Quy mô kinh doanh. ..................................................................................34 2.1.1.3. Cơ cấu vốn điều lệ công ty. .......................................................................36 2.1.2. Bộ máy tổ chức của công ty. ............................................................................36 2.1.2.1. Sơ đồ tổ chức công ty. ...............................................................................36 2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban. ...........................................37 2.1.2.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất. ........................................................................38 2.1.4. Giới thiệu phòng kế toán tài vụ. .......................................................................41 2.1.4.1. Khái quát về tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp. .................................41 2.1.4.1.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán. ...................................................41 2.1.4.1.2. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty.....................................................41 2.1.4.1.3. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty. ...............................................42 2.1.4.2. Bộ máy tổ chức, chức năng và nhiệm vụ ...................................................43 2.2. Thực trạng tình hình kế toán tại doanh nghiệp .......................................................44 2.2.1. Tổ chức công tác kế toán quản lý chung NVL ở xí nghiệp ............................44 2.2.1.1. Phân loại NVL ở xí nghiệp xây dựng Đạ Tẻh. ..........................................44 2.2.1.2. Công tác thu mua NVL ..............................................................................46 2.2.1.3. Tình hình công tác quản lý NVL ...............................................................46 2.2.1.4. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu tại công ty .....................................46 2.2.1.5. Nhiệm vụ kế toán NVL tại công ty ............................................................48 2.2.2. Tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp .............................................................48 vi
  8. 2.2.2.1. Thủ tục nhập kho .......................................................................................48 2.2.2.2. Thủ tục xuất kho ........................................................................................49 2.2.2.3. Phương pháp hạch toán chi tiết NVL tại công ty ......................................49 2.2.3. Tổ chức kế toán tổng hợp NVL tại xí nghiệp ...................................................60 2.2.3.1. Chứng từ sử dụng.......................................................................................60 2.2.3.2. Tài khoản sử dụng......................................................................................60 2.2.4.3. Quy trình hạch toán ...................................................................................60 CHƢƠNG 3 : NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG ĐẠ TẺH .....................................................................................66 3.1. Nhận xét về kế toán NVL .......................................................................................66 3.1.1. Ưu điểm ............................................................................................................66 3.1.2. Nhược điểm ......................................................................................................69 3.2. Ý kiến đề xuất .........................................................................................................70 KẾT LUẬN .......................................................................................................................72 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................................74 vii
  9. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nội dung 1 NVL Nguyên vật liệu 2 LN Lợi nhuận 3 TNDN Thu nhập doanh nghiệp 4 XDCB Xây dựng cơ bản 5 DT Doanh thu viii
  10. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Doanh thu của công ty .......................................................................................35 Bảng 2.2: Kết quả hoạt động của công ty ..........................................................................40 ix
  11. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song .....................15 Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển ....16 Sơ đồ 1.3. Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư ...............................18 Sơ đồ 1.4. Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký – sổ cái .........................................27 Sơ đồ 1.5. Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký chung ............................................29 Sơ đồ 1.6.Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký chứng từ ........................................30 Sơ đồ 1.7. Trình tự hạch toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ..........................................32 Sơ đồ 1.8. Trình tự hạch toán theo hình thức Chứng từ trên máy vi tính. .........................33 Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của xí nghiệp xây dựng Đạ Tẻh....................................37 Sơ đồ 2.2. Quy trình sản xuất tại xí nghiệp xây dựng Đạ Tẻh...........................................38 Sơ đồ 2.3. Cơ cấu tổ chức sản xuất tại xí nghiệp Đạ Tẻh ..................................................39 Sơ đồ 2.4. Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ. ......................................42 Sơ đồ 2.5. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại xí nghiệp xây dựng Đạ Tẻh. ...................44 Sơ đồ 2.6. Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song ......................50 Sơ đồ 2.7. Sơ đồ hạch toán tổng hợp NVL tại công ty ......................................................61 x
  12. LỜI NÓI ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Những năm qua, cùng với quá trình phát triển kinh tế, cùng với sự thay đổi sâu sắc của cơ chế kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam đã không ngừng được hoàn thiện và phát triển góp phần tích cực vào việc tăng cường và nâng cao chất lượng quản lí tài chính quốc gia, quản lí doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường tất cả mọi doanh nghiệp đều quan tâm đến vấn đề là sản xuất và kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn để tạo tiền đề cho tái sản xuất cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Với sự đổi mới cơ chế quản lí kinh tế nhằm đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường, của nền kinh tế mở đã buộc các doanh nghiệp mà đặc biệt là các doanh nghiệp XDCB phải tìm ra con đường đúng đắn và phương án sản xuất kinh doanh tối ưu để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường, dành lợi nhuận tối đa, cơ chế hạch toán đòi hỏi các doanh nghiệp XDCB phải trang trải được các chi phí bỏ ra và có lãi. Mặt khác, các công trình XDCB hiện nay đang tổ chức theo phương thức đấu thầu. Do vậy, giá trị dự toán được tính toán một cách chính xác và sát xao. Điều này không cho phép các doanh nghiệp XDCB có thể sử dụng lãng phí vốn đầu tư. Đáp ứng các yêu cầu trên, các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất phải tính toán được các chi phí sản xuất bỏ ra một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời. Hạch toán chính xác chi phí là cơ sở để tính đúng, tính đủ giá thành. Từ đó giúp cho doanh nghiệp tìm mọi cách hạ thấp chi phí sản xuất tới mức tối đa, hạ thấp giá thành sản phẩm – biện pháp tốt nhất để tăng lợi nhuận. Vì vậy, bên cạnh vấn đề trọng tâm là kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành, thì tổ chức tốt công tác kế toán NVL cũng là một vấn đề đáng được các doanh nghiệp quan tâm trong điều kiện hiện nay. Ở xí nghiệp xây dựng Đạ Tẻh với đặc điểm lượng NVL sử dụng vào các công trình khá lớn thì vấn đề tiết kiệm triệt để có thể coi là biện pháp hữu hiệu nhất để giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho công ty. Vì vậy điều tất yếu là công ty phải quan tâm đến khâu hạch toán chi phí NVL. Trong thời gian thực tập, nhận được sự giúp đỡ tận tình của lãnh đạo công ty, đặc biệt là các đồng chí trong phòng kế toán công ty, em đã được làm quen và tìm hiểu công tác thực tế tại công ty, em đã được làm quen và tìm hiểu công tác thực tế tại công ty. Em nhận thấy kế toán nguyên vật liệu trong công ty giữ vai trò rất quan trọng và có nhiều vấn 1
  13. đề cần được quan tâm. Vì vậy em đã đi sâu tìm hiểu về phần thực hành kế toán nguyên vật liệu trong phạm vi bài viết này, em xin trình bày đề tài : « Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp xây dựng Đạ Tẻh. » 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Sự hỗ trợ của công tác hạch toán kế toán trong doanh nghiệp là hết sức cần thiết bởi hạch toán kế toán là công cụ có vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thực hiện tốt công tác kế toán, đặc biệt là công tác kế toán nguyên vật liệu sẽ hạn chế được những thất thoát lãng phí và là cơ sở để giảm chi phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu cùng với sự nhận thức của bản thân trong quá trình học tập. Em mạnh dạn chọn đề tài : “ Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp xây dựng Đạ Tẻh”. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Hạch toán kế toán là khoa học kinh tế, có đối tượng nghiên cứu cụ thể mà ở đây đối tượng nghiên cứu là kế toán nguyên vật liệu. Do vậy phương pháp nghiên cứu trong bài luận văn áp dụng là phương pháp tìm hiểu thực tế tại công ty. 5. Kết cấu khóa luận Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của khóa luận tốt nghiệp được trình bày gồm 3 chương : Chƣơng 1 : Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong công ty xây dựng. Chƣơng 2 : Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp xây dựng Đạ Tẻh. Chƣơng 3 : Nhận xét, kiến nghị về công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp xây dựng Đạ Tẻh. 2
  14. CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG 1.1. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý và nghiệp vụ kế toán NVL 1.1.1. Vị trí của NVL đối với quá trình xây lắp Nguyên vật liệu là một bộ phận trọng yếu của tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu là đối tượng của lao động đã qua sự tác động của con người. Trong đó, vật liệu là những nguyên liệu đã trải qua chế biến. Nguyên vật liệu được chia thành nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ. Việc phân chia nguyên vật liệu thành nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ không phải dựa vào đặc tính vật lý, hóa học hoặc khối lượng tiêu hao mà là sự tham gia của chúng vào cấu thành sản phẩm. Trong quá trình thi công xây dựng công trình, chi phí sản xuất cho ngành xây lắp gắn liền với việc sử dụng NVL, máy móc và thiết bị thi công, trong quá trình đó vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành lên sản phẩm công trình. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và chuyển giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí về vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn từ 65% - 70% trong tổng giá trị công trình. Do vậy việc cung cấp NVL kịp thời hay không có ảnh hưởng to lớn đến việc thực hiện kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp, việc cung cấp NVL còn quan tâm đến chất lượng, chất lượng các công trình phụ thuộc trực tiếp vào chất lượng của vật liệu mà chất lượng công trình là một điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp có uy tín và tồn tại trên thị trường. NVL có vị trí hết sức quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, nếu thiếu NVL thì không thể tiến hành được các hoạt động sản xuất vật chất nói chung và quá trình thi công xây lắp nói riêng . Trong quá trình thi công xây dựng công trình, thông qua công tác kế toán NVL từ đó có thể đánh giá những khoản chi phí chưa hợp lý, lãng phí hay tiết kiệm. Bởi vậy, cần tập trung quản lí chặt chẽ vật liệu ở tất cả các khâu: thu mua, bảo quản, dữ trữ và sử dụng vật liệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất sản phẩm trong chừng mực nhất định, giảm tiêu hao vật liệu trong sản xuất còn là cơ sở để tăng thêm sản phẩm cho xã hội. Có thể nói rằng vật liệu giữ vị trí quan trọng không thể thiếu được trong quá trình thi công xây lắp. 3
  15. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm NVL 1.1.2.1. Khái niệm NVL của doanh nghiệp là đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng chủ yếu cho quá trình chế tạo ra sản phẩm. Giá trị NVL thường chiếm tỷ lệ cao trong giá thành sản phẩm. 1.1.2.2. Đặc điểm - NVL khi tham gia vào từng chu kì sản xuất và chuyển hóa thành sản phẩm, do đó giá trị của nó là một trong những yếu tố hình thành nên giá thành sản phẩm. - Về mặt giá trị: giá trị của NVL tham gia khi đưa vào sản xuất thường có xu hướng tăng lên khi NVL đó cấu thành nên sản phẩm. - Về hình thái: Khi đưa vào quá trình sản xuất thì NVL thay đổi về hình thái và sự thay đổi này hoàn toàn phụ thuộc vào hình thái vật chất mà sản phẩm do NVL tạo ra. - Giá trị sử dụng: Khi sử dụng NVL dùng để sản xuất thì NVL đó sẽ tạo thêm những giá trị sử dụng khác. - Với đặc điểm chung của ngành xây dựng là thường xuyên sản xuất lưu động, lực lượng sản xuất phân tán không tập trung và thường xuyên làm vào ban đêm với công việc cụ thể là: đào đường, xây dựng các công trình cầu đường ….Với đặc điểm như vậy nên NVL sử dụng cho việc sản xuất sản phẩm của công ty cũng mang những đặc thù khác nhau. Từ những đặc điểm trên cho thấy việc quản lý NVL của công ty có những khó khăn riêng biệt. Vấn đề đặt ra cho công ty là phải đưa ra những biện pháp quản lý chặt chẽ NVL và sử dụng một cách hợp lý, giúp nâng cao kết quả sản xuất. 1.1.3. Yêu cầu quản lý NVL trong doanh nghiệp Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp, sản xuất của ngành xây dựng là những công trình, hạng mục công trình có quy mô lớn, kết cấu phức tạp và thường cố định ở nơi sản xuất còn các điều kiện khác đều phải di chuyển theo địa điểm xây dựng. Từ đặc điểm riêng của ngành xây dựng làm cho công tác quản lí, sử dụng NVL phức tạp vì chịu ảnh hưởng lớn của môi trường bên ngoài nên cần xây dựng định mức cho phù hợp với điều kiện thi công thực tế. Quản lí NVL là yếu tố khách quan của mọi nền sản xuất xã hội. Tuy nhiên, do trình độ sản xuất khác nhau nên phạm vi mức độ và phương pháp quản lí cũng khác nhau. 4
  16. Hiện nay nền sản xuất ngày càng mở rộng và phát triển trên cơ sở thỏa mãn không ngừng nhu cầu vật chất và văn hóa của mọi tầng lớp trong xã hội. Việc sử dụng vật liệu một cách hợp lí, có kế hoạch ngày càng được coi trọng. Công tác quản lý NVL là nhiệm vụ của tất cả mọi người nhằm tăng hiệu quả kinh tế cao mà hao phí lại thấp nhất. Công việc hạch toán NVL ảnh hưởng và quyết định đến việc hạch toán giá thành thì trước hết cũng phải hạch toán vật liệu chính xác. Để làm tốt công tác hạch toán NVL trên đòi hỏi chúng ta phải quản lý chặt chẽ ở mọi khâu từ thu mua, bảo quản tới khâu dự trữ và sử dụng. - Khâu thu mua: Đòi hỏi phải quản lý tốt về mặt khối lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại, kế hoạch thu mua theo đúng kế hoạch sản xuất kinh doanh, đặc biệt là giá mua và chi phí mua. - Khâu bảo quản: Việc tổ chức kho tàng bến bãi phải thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại NVL tránh hư hỏng, mất mát, hao hụt, đảm bảo an toàn chất lượng cho NVL. - Khâu dữ trữ: Đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được mức dữ trữ tối đa, tối thiểu để đảm bảo nguồn cung ứng, sản xuất không bị ngừng trệ. - Khâu sử dụng: Đòi hỏi các nhà quản lí phải sử dụng một cách hợp lí, tiết kiệm, hiệu quả trên cơ sở định mức tiêu hao và dự toán chi phí có ý nghĩa trong việc hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy, trong khâu này cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng NVL. Tóm lại, quản lí vật liệu từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ, sử dụng vật liệu là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lí doanh nghiệp luôn được các nhà quản lý quan tâm. 1.1.4. Nhiệm vụ hạch toán NVL ở các doanh nghiệp - Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản, tình hình nhập-xuất-tồn kho vật liệu. Tính giá thành thực tế vật liệu đã thu mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật liệu về các mặt: số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ, đúng chủng loại cho quá trình thi công xây lắp. - Áp dụng đúng đắn các phương pháp về kỹ thuật hạch toán vật liệu, hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán ban đầu về vật liệu mở chế độ đúng phương pháp quy định nhằm đảm bảo sử dụng thống nhất 5
  17. trong công tác kế toán, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo công tác kế toán trong phạm vi ngành kinh tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. - Tổ chức đánh giá, phân loại vật liệu, kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu, tính toán xác định chính xác số lượng giá trị vật liệu cho các đối tượng sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh. - Tham gia kiểm kê đánh giá lại hàng tồn kho theo đúng chế độ nhà nước qui định, lập các báo cáo về vật liệu phục vụ cho công tác quản lí và lãnh đạo, tiến hành phân tích đánh giá vật liệu từng khâu nhằm đưa ra đầy đủ các thông tin cần thiết cho quá trình quản lí. 1.2. Phân loại và tính giá NVL 1.2.1. Phân loại NVL * Căn cứ vào vai trò công dụng của NVL: - NVL chính: là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp xây lắp, là cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể chính của sản phẩm. Các doanh nghiệp khác nhau thì sử dụng NVL không giống nhau như: sắt, thép, gạch, ngói, xi măng trong xây dựng cơ bản…. + Trong ngành xây dựng cơ bản còn phải phân biệt vật liệu xây dựng, vật kết cấu và thiết bị xây dựng. Các loại vật liệu này đều là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành lên sản phẩm của đơn vị xây dựng, các hạng mục công trình xây dựng nhưng chúng có sự khác nhau. Vật liệu xây dựng là sản phẩm của ngành công nghiệp chế biến được sử dụng trong đơn vị xây dựng để tạo lên sản phẩm như hạng mục công trình, công trình xây dựng như gạch, ngói, xi măng, sắt, thép… Vật kết cấu là những bộ phận của công trình xây dựng của đơn vị xây dựng sản xuất hoặc mua của đơn vị khác để lắp vào sản phẩm xây dựng của đơn vị mình như thiết bị vệ sinh, thông gió, truyền hơi ấm, hệ thống thu lôi… - NVL phụ: Là loại vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất, chủ yếu được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để nâng cao chất liệu sản phẩm phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ thi công, cho nhu cầu công nghệ kỹ thuật bao gói sản phẩm. Trong ngành xây dựng cơ bản gồm: sơn, dầu, mỡ… phục vụ cho quá trình sản xuất. Căn cứ vào vai trò và áp dụng của NVL phụ trong quá trình sản xuất. Vật liệu phụ có 3 loại: + NVL phụ kết hợp với NVL chính để cấu thành thực thể của sản phẩm như sơn để sơn để sơn tường….. 6
  18. + NVL phụ làm thay đổi chất lượng của NVL chính. + NVL phụ sử dụng để đảm bảo cho quá trình sản xuất được thuận tiện và liên tục như dầu mỡ tra vào máy… - Nhiên liệu: Về thực thể là một loại NVL phụ, nhưng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình thi công, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm có thể diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, khí, rắn như: xăng, dầu, than củi, hơi đốt dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phương tiện máy móc, thiết bị hoạt động…. - Phụ tùng thay thế: là những loại vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất… + Ví dụ: Các loại ốc, đinh, vít, bulong để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị các loại vỏ, ruột xe khác nhau để thay thế cho phương tiện vận tải…. - Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu, thiết bị dùng trong xây dựng cơ bản như: gạch, đá, cát, xi măng…. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản. - Phế liệu: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình thi công xây lắp như: gỗ, sắt, thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định, công trình. Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và công tác kế toán chi tiết của từng doanh nghiệp mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại được chia thành từng nhóm, từng thứ một cách chi tiết hơn bằng cách lập sổ điểm danh vật tư. Trong đó, mỗi loại, nhóm, thứ vật tư được sử dụng một ký hiệu riêng bằng hệ thống các chữ số thập phân để thay thế tên gọi, nhãn hiệu, quy cách của vật tư. Ký hiệu đó được gọi là danh điểm vật liệu và được sử dụng thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp. * Căn cứ vào nguồn hình thành: NVL được chia thành: - NVL nhập từ bên ngoài: Do mua ngoài, nhận góp vốn liên doanh, nhận biếu tặng…. - NVL tự chế: Do doanh nghiệp tự sản xuất. - NVL thuê ngoài gia công là vật liệu mà doanh nghiệp không tự sản xuất, cũng không phải mua ngoài mà thuê các cơ sở gia công. Cách phân loại này làm căn cứ cho việc lập kế hoạch thu mua và kế hoạch sản xuất NVL, là cơ sở để xác định trị giá vốn thực tế NVL nhập kho. 7
  19. * Căn cứ vào mục đích sử dụng: Nguyên vật liệu được chia thành: - NVL dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh: + NVL dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm. + NVL dùng cho quản lý ở các phân xưởng, dùng cho bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp - NVL dùng cho nhu cầu khác: + Nhượng bán + Đem biếu tặng + Đem vốn góp liên doanh 1.2.2. Tính giá NVL Theo chuẩn mực kế toán 02-hàng tồn kho thì vật liệu phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau:  Nguyên tắc giá gốc Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. - Chi phí mua gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho, các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng qui cách, phẩm chất được trừ khỏi chi phí mua. - Chi phí chế biến gồm những chi phí liên quan trực tiếp đến sản xuất sản phẩm như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa NVL thành thành phẩm. - Chi phí liên quan trực tiếp khác gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ: chi phí thiết kế sản phẩm…. - Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm: + Chi phí NVL, chi phí nhân công, các chi phí sản xuất kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường. + Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp - Chi phí cung cấp dịch vụ gồm chi phí nhân viên và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc cung cấp dịch vụ như chi phí giám sát và chi phí chung có liên quan. 8
  20. Chi phí nhân viên, chi phí khác liên quan đến bán hàng và quản lý doanh nghiệp không được tính vào chi phí cung cấp dịch vụ.  Nguyên tắc thận trọng Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi: - Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn; - Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập; - Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí; - Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí. Nguyên tắc này đòi hỏi việc tính giá các đối tượng kế toán phải mang tính bảo thủ, có nghĩa là người kế toán luôn phải đứng về phía bảo thủ. Trên nguyên tắc đó, nếu có hai phương án để lựa chọn thì phương pháp nào tạo ra thu nhập ít hơn hay giá trị tài sản nhỏ hơn sẽ được lựa chọn sử dụng; vì như vậy mức độ đảm bảo cho tài sản và thu nhập sẽ tin cậy hơn. Chẳng hạn, kế toán phản ánh giá vốn của hàng tồn kho theo giá trị thị trường trong trường hợp giá thị trường thấp hơn giá gốc. Đây chính là biểu hiện của việc tuân thủ nguyên tắc thận trọng.  Nguyên tắc nhất quán Nguyên tắc nhất quán yêu cầu các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trong trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì doanh nghiệp phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. Nguyên tắc nhất quán giúp đảm bảo thông tin cung cấp từ các báo cáo tài chính của các kỳ liên tiếp nhau đáp ứng được yêu cầu là có thể so sánh được. Ví dụ: Một khi doanh nghiệp đã lựa chọn một phương pháp tính giá xuất kho hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền thì phương pháp này phải được áp dụng trong suốt kỳ kế toán.Trong kỳ sau đó, nếu doanh nghiệp vì những lý do nhất định phải thay đổi phương pháp tính giá xuất kho (chẳng hạn sang FIFO hay LIFO) thì phải 9
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2