TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI ----- -----
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
NGHIÊN CỨU THỊ TRƢỜNG LOGISTICS MIỀN BẮC VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện : Đỗ Việt Khanh Chi
Lớp : Nhật 2
Khóa : 43
Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. Phạm Thanh Hà
Hà Nội - 2008
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
3PL : Third Party Logistics – Dịch vụ Logistics thuê ngoài.
CLM : The Council of Logistics Management in the USA – Hội đồng quản
trị Logistics Mỹ.
ESCAP : Economic and Social Commision for Asia and Pacific – Uỷ ban
kinh tế và xã hội Châu Á - Thái Bình Dƣơng.
FIATA : International Federation of Freight Forwarders Associations –
Hiệp hội giao nhận kho vận quốc tế.
: Forwarding Bill of Lading/FIATA Bill of Lading. FBL
: Full Container Load. FCL
HAWB : House Airway Bill.
LASh : Lighter Aboard Ship.
: Letter of Credit – Thƣ tín dụng. L/C
: Less Than Container Load. LCL
: Logistics Performance Index. LPI
MTO : Multimodal Transport Operator – Ngƣời kinh doanh vận tải đa
phƣơng thức.
MULTI B/L : Multimodal transport Bill of Lading – Vận đơn vận tải đa
phƣơng thức.
: Singapore Logistics Association – Hiệp hội Logistics Singapore. SLA
: Twenty – foot Equivalent Unit. TEU
: Thai Logistics Alliance – Liên minh Logistics Thái Lan. TLA
VIFFAS : Vietnam Freight Forwarders Association - Hiệp hội giao nhận
kho vận Việt Nam.
: The World Bank – Ngân hàng thế giới. WB
: Warehouse Management System – Hệ thống quản lý kho bãi. WMS
: World Trade Organisation – Tổ chức Thƣơng mại thế giới. WTO
1
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................. 1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ LOGISTICS ............................................ 4
I. KHÁI NIỆM .......................................................................................... 4
1. ĐỊNH NGHĨA ................................................................................... 4
2. ĐẶC ĐIỂM CỦA LOGISTICS. ......................................................... 6
2.1. TỔNG HỢP CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN
CÁC KHÍA CẠNH TÀI CHÍNH .......................................................... 6
2.2. HỖ TRỢ CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP................. 7
2.3. LOGISTICS LÀ MỘT DỊCH VỤ .................................................. 8
3. SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA LOGISTICS ........................... 9
3.1. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA LOGISTICS .............. 9
3.2. NGUYÊN NHÂN RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN LOGISTICS TRONG
DOANH NGHIỆP ............................................................................. 13
4. VAI TRÒ VÀ TÁC DỤNG CỦA LOGISTICS ................................. 17
4.1. VAI TRÒ .................................................................................... 17
4.1.1. CÔNG CỤ LIÊN KẾT CÁC HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
QUỐC TẾ ..................................................................................... 17
4.1.2. TỐI ƢU HÓA CHU TRÌNH LƢU CHUYỂN CỦA SẢN
XUẤT KINH DOANH ................................................................. 17
4.1.3. HỖ TRỢ NHÀ QUẢN LÝ RA QUYẾT ĐỊNH CHÍNH XÁC
TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH .................. 17
4.1.4. GIÚP CÁC NHÀ KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN
VẬN TẢI HOÀN THIỆN VÀ ĐA DẠNG HÓA CÁC DỊCH VỤ
CỦA MÌNH .................................................................................. 18
4.2. TÁC DỤNG ............................................................................... 19
4.2.1. NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ GIA TĂNG
GIÁ TRỊ KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP GIAO
NHẬN VẬN TẢI ......................................................................... 19
4.2.2. MỞ RỘNG THỊ TRƢỜNG BUÔN BÁN QUỐC TẾ .......... 20
4.2.3. GIẢM CHI PHÍ, HOÀN THIỆN VÀ TIÊU CHUẨN HÓA
CHỨNG TỪ TRONG KINH DOANH, BUÔN BÁN VÀ VẬN TẢI
QUỐC TẾ ..................................................................................... 20
II. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG LOGISTICS TẠI
MỘT SỐ NƢỚC TRONG KHU VỰC VÀ TRÊN THẾ GIỚI ............. 21
1
1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN
LOGISTICS TRÊN THẾ GIỚI TRONG NĂM 2007 ....................... 21
2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN LOGISTICS Ở MỘT SỐ NƢỚC ....... 22
2.1. TRUNG QUỐC .......................................................................... 22
2.2. SINGAPORE.............................................................................. 24
2.3. THÁI LAN .................................................................................. 26
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG LOGISTICS TẠI MIỀN BẮC
VIỆT NAM ................................................................................................. 28
I. TỔNG QUAN VỀ CÁC THỊ TRƢỜNG LOGISTICS MIỀN BẮC
VIỆT NAM ............................................................................................. 28
1. CƠ SỞ PHÁT TRIỂN DICH VỤ LOGISTICS TẠI MIỀN BẮC
VIỆT NAM .......................................................................................... 28
1.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, ĐỊA HÌNH ........................................................ 28
1.2. CƠ SỞ HẠ TẦNG ...................................................................... 29
1.2.1. HỆ THỐNG CẢNG BIỂN .................................................. 29
1.2.2. HỆ THỐNG CẢNG HÀNG KHÔNG ................................. 33
1.2.3. HỆ THỐNG ĐƢỜNG BỘ (SẮT – ÔTÔ)............................ 35
1.2.4. HỆ THỐNG ĐƢỜNG SÔNG ............................................. 37
1.3. MÔI TRƢỜNG PHÁP LÝ .......................................................... 38
1.4. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN VẬN TẢI ĐA PHƢƠNG THỨC ....... 45
1.4.1. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN VẬN TẢI ĐA PHƢƠNG THỨC
TRÊN THẾ GIỚI VÀ TRONG KHU VỰC .................................... 45
1.4.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN VẬN TẢI ĐA PHƢƠNG THỨC
TẠI VIỆT NAM ........................................................................... 46
1.5. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ
THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ: ................................................................ 47
1.6. NGUỒN NHÂN LỰC PHỤC VỤ LOGISTICS ........................... 48
2. ĐÓNG GÓP CỦA DỊCH VỤ LOGISTICS CHO NỀN KINH TẾ
QUỐC DÂN ......................................................................................... 49
II. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG LOGISTICS TẠI MIỀN BẮC VIỆT
NAM ........................................................................................................ 52
1. TÌNH HÌNH HOẠT DỘNG CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP
GIAO NHẬN VẬN TẢI VÀ LOGISTICS TẠI MIỀN BẮC VIỆT NAM
............................................................................................................. 52
1.1. CÔNG TY GIAO NHẬN KHO VẬN NGOẠI THƢƠNG
(VIETRANS) ..................................................................................... 52
1.1.1. MỘT VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP ........ 52
1.1.2. CƠ SỞ VẬT CHẤT ............................................................ 53
1.1.3. CÁC SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP ....................... 54
1
1.1.4. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG ................................................... 55
1.2. CÔNG TY CỔ PHẦN CONTAINER VIỆT NAM (VICONSHIP) . 56
1.2.1. MỘT VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP ........ 56
1.2.2. CƠ SỞ VẬT CHẤT ............................................................ 58
1.2.3. CÁC SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIÊP ....................... 60
1.2.4. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG ................................................... 62
1.3. CÔNG TY TNHH VẬN TẢI BIỂN NGÔI SAO XANH (GSLINES)
......................................................................................................... 62
1.3.1. MỘT VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP ........ 62
1.3.2. CƠ SỞ VẬT CHẤT ............................................................ 63
1.3.3. CÁC SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP ....................... 64
1.4. CÔNG TY VẬN TẢI ĐA PHƢƠNG THỨC (VIETRANSTIMEX) 67
1.4.1. MỘT VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP ........ 67
1.4.2. CƠ SỞ VẬT CHẤT ............................................................ 67
1.4.3. CÁC SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP ....................... 68
1.4.4. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG ................................................... 70
1.5. CÔNG TY TIẾP VẬN VINAFCO (VINAFCO LOGISTICS)........ 70
1.5.1. MỘT VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP ........ 70
1.5.2. CƠ SỞ VẬT CHẤT ............................................................ 71
1.5.3. CÁC SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP ....................... 72
1.5.4. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG ................................................... 73
1.6. MAERSK LOGISTICS VIETNAM .............................................. 74
1.7. DHL ........................................................................................... 75
2. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÁC DOANH NGHIỆP GIAO NHẬN
VẬN TẢI VÀ LOGISTICS MIỀN BẮC VIỆT NAM .......................... 78
2.1. QUY MÔ DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ LOGISTICS
NHỎ, KINH DOANH MANH MÚN .................................................... 78
2.2. HẠ TẦNG CƠ SỞ LOGISTICS CÒN NGHÈO NÀN, QUY MÔ
NHỎ, BỐ TRÍ BẤT HỢP LÝ ....................................................... 79
2.3. KINH NGHIỆM TRONG LĨNH VỰC LOGISTICS CÒN YẾU
KÉM ................................................................................................. 80
2.4. NGUỒN NHÂN LỰC HẠN CHẾ ............................................... 81
1
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN
TRONG VIỆC ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN LOGISTICS Ở MIỀN
BẮC VIỆT NAM .................................................................................... 81
1. THUẬN LỢI .................................................................................... 81
2. KHÓ KHĂN ..................................................................................... 82
CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY VIỆC ỨNG
DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN LOGISTICS TẠI MIỀN BẮC VIỆT NAM .. 86
I. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2015 .............................. 86
1. QUAN ĐIỂM VỀ VIỆC ỨNG DỤNG LOGISTICS TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN VẬN TẢI
Ở VIỆT NAM ...................................................................................... 86
2. DỰ BÁO NHU CẦU VỀ DỊCH VỤ LOGISTICS ........................... 87
3. ĐỊNH HƢỚNG ................................................................................ 90
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ....................................................................... 91
1. TẦM VĨ MÔ..................................................................................... 91
1.1. VỀ PHÍA NHÀ NƢỚC ............................................................... 91
1.2. VỀ PHÍA CÁC HIỆP HỘI .......................................................... 94
2. TẦM VI MÔ..................................................................................... 95
2.1. ĐỐI VỚI NGƢỜI CUNG CẤP DỊCH VỤ LOGISTICS .............. 95
2.2. ĐỐI VỚI NGƢỜI SỬ DỤNG DỊCH VỤ LOGISTICS ................ 98
KẾT LUẬN ................................................................................................. 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 100
LỜI NÓI ĐẦU
Nói đến ngành hàng không, có lẽ ai cũng biết tới hãng máy bay Boeing
nhƣng để sản xuất ra một chiếc máy bay Boeing cần phải có bao nhiêu linh
kiện và chúng đƣợc sản xuất tại những công ty và quốc gia nào thì không phải
ai cũng biết. Câu trả lời là cần có 1500 bộ phận lớn và chúng đƣợc sản xuất
tại 100 công ty có trụ sở tại hơn 30 quốc gia trên toàn thế giới. Nƣớc Mỹ là
quê hƣơng của hãng máy bay Boeing chỉ sản xuất 1/3 tổng số bộ phận cấu
thành. Vậy tại sao cần phải có nhiều công ty sản xuất, làm thế nào để có thể
thực hiện quy trình sản xuất và tổng hợp trang thiết bị một các khoa học để
làm ra một sản phẩm nổi tiếng và hoàn hảo nhƣ vậy?
Thứ nhất cần có sự phân công và chuyên môn hoá lao động cao nhằm
giảm chi phí sản sản xuất giảm giá thành sản phẩm.
Thứ hai cần phải có một công tác hậu cần để lên kế hoạch chuẩn bị, ký
hợp đồng sản xuất, kiểm tra chất lƣợng, nhập khẩu, vận chuyển toàn bộ các
trang thiết bị, bộ phận cấu thành… từ tất cả các nƣớc trên thế giới đến nhà
máy. Toàn bộ các quá trình đó đƣợc gọi là Logistics.
Đứng trên góc độ là một ngƣời tiêu dùng chúng ta chỉ nhận ra đƣợc tầm
quan trọng của Logistics khi có những vấn đề xảy ra nhƣ: Tất cả công nhân
tại nhà máy Boeing phải nghỉ làm trong vài tuần liên tiếp do chuyến hàng chở
trang thiết bị, linh kiện… không về đến nhà máy đúng hạn. Nhƣng sự thật là
các quá trình của Logistics đều có ảnh hƣởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến mọi
mặt đời sống của con ngƣời, và phát huy vai trò đặc biệt quan trọng trong
thƣơng mại, đặc biệt là thƣơng mại quốc tế.
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang hoà chung trong xu thế "hợp tác
và phát triển” với việc Việt Nam đã thành viên của ASEAN, WTO... Việc mở
rộng quan hệ kinh tế với các nƣớc trên thế giới đóng vai trò không thể thiếu
để phát triển nền kinh tế quốc dân và đó cũng chính là một trong những kế
1
hoạch dài hạn nhằm giúp chúng ta bắt kịp với các nƣớc tiên tiến trong khu
vực và trên thế giới.
Kinh doanh dịch vụ Logistics ở Việt Nam hiện nay đang phát triển
mạnh mẽ theo xu thế chung của thế giới. Đây hoàn toàn không phải là một
hoạt động mới, thậm chí nó đã đem lại lợi nhuận khổng lồ cho nhiều quốc gia,
nếu chúng ta biết cách khai thác thì sẽ đóng góp một phần đáng kể vào thu
nhập quốc dân. Nhƣng từ lâu, lĩnh vực này dƣờng nhƣ bị "bỏ quên" và vai trò
quan trọng của nó mới chỉ đƣợc nhận ra trong một vài năm gần đây. Hơn nữa
thƣơng mại quốc tế càng mở rộng và phát triển thì vai trò của Logistics càng
quan trọng và cần sự quan tâm và phát triển đúng mức.
Việt Nam, một đất nƣớc còn nhiều khó khăn, cơ sở vật chất còn nhiều
yếu kém, do vậy cần định hƣớng việc phát triển ngành dịch vụ Logistics nhƣ
thế nào cho phù hợp và hiệu quả nhất. Nhƣng trong thực tế tại Việt Nam, hoạt
động này chƣa phát huy đƣợc hết những ƣu thế của nó và còn nhiều vấn đề
cần khắc phục. Do vậy em đã chọn nghiên cứu khoá luận với đề tài: “Nghiên
cứu thị trƣờng Logistics của miền Bắc Việt Nam”.
Nội dung chính của đề tài đề cập tới Logistics và những vấn đề có liên
quan, đồng thời nghiên cứu các bài học thực tiễn phát triển Logistics của một
số nƣớc trên thế giới nhằm đánh giá khách thực trạng hoạt động Logistics tại
Việt Nam nói chung và miền Bắc nói riêng. Sau khi tổng hợp thực trạng các
doanh nghiệp Logistics trên lãnh thổ miền Bắc Việt Nam, em đƣa ra một vài
nhận xét cá nhân và đề nghị giải pháp khả thi nhằm phát triển dịch vụ này.
Cấu trúc bài khoá luận gồm ba phần chính:
+ Chƣơng I : Tổng quan về Logistics.
+ Chƣơng II: Thực trạng áp dụng Logistics tại miền Bắc Việt Nam.
+ Chƣơng III: Một số giải pháp.
2
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài, em đã nhận đƣợc rất nhiều sự
giúp đỡ, ý kiến nhận xét của các Thày, Cô và các bạn, tạo điều kiện thuận lợi
hơn cho em hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu của mình.
Em xin chân thành cảm ơn Ths. Phạm Thanh Hà đã trực tiếp hƣớng dẫn
em thực hiện đề tài này. Do thời gian nghiên cứu và kinh nghiệm thực tế còn
hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc những
ý kiến đánh giá và chỉ dẫn của các Thày Cô.
3
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ LOGISTICS
I. Khái niệm
1. Định nghĩa
Logistics có nguồn gốc từ chữ Logos, có nghĩa là "hợp lý". Nhƣ vậy
nội dung của Logistics bao gồm việc hƣớng dẫn mọi ngƣời cách thức thực
hiện công việc sao cho hợp lý nhất. Từ “Logistics” đƣợc giải nghĩa bằng tiếng
Anh trong cuốn “Oxford Advances Learners Dictionary of Current English,
A.S Hornby. Fifth Edition, Oxford University Press, 1995” nhƣ sau:
"Logistics có nghĩa là việc tổ chức cung ứng và dịch vụ đối với một hoạt động
phức hợp nào đó" (Logistics – the organization of supplies and services for
any complex operation).
Qua nghiên cứu lịch sử nhân loại cho thấy, ban đầu Logistics đƣợc sử
dụng nhƣ một từ chuyên môn trong quân đội, đƣợc hiểu với nghĩa là công tác
hậu cần. Napoleon đã từng định nghĩa "Logistics là hoạt động để duy trì lực
lƣợng quân đội". Thực chất nó bao gồm việc giải quyết các bài toán về di
chuyển quân lƣơng, bố trí lực lƣợng, thiết kế và bố trí kho tàng, quản lý vũ
khí...sao cho phù hợp nhất với tình hình nhằm mục tiêu chiến thắng đối
phƣơng. Vì vậy có thể thấy việc giải các bài toán Logistics trong quân sự có
tầm quan trọng đặc biệt.
Sau này thuật ngữ Logistics dần đƣợc áp dụng trong các lĩnh vực kinh
tế, đƣợc lan truyền từ châu lục này sang châu lục kia, từ nƣớc này sang nƣớc
khác, hình thành nên Logistics toàn cầu. Trong sản xuất kinh doanh, Logistics
đề cập tới tối thiểu hoá chi phí, từ việc mua sắm nguyên vật liệu cho tới việc
lập, thực hiện kế hoạch sản xuất và giao hàng. Mục tiêu của Logistics trong
sản xuất kinh doanh là giảm thiểu các chi phí phát sinh, đồng thời vẫn phải
đạt đƣợc các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra. Logistics phát triển rất
nhanh chóng và đƣợc ghi nhận nhƣ một chức năng kinh tế chủ yếu, một công
4
cụ hữu hiệu mang lại thành công cho các doanh nghiệp cả trong lĩnh vực sản
xuất lẫn trong lĩnh vực dịch vụ. Nếu hiểu từ Logistics nhƣ một thuật ngữ
chuyên môn, thì cho đến nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về Logistics.
Theo Hội đồng quản trị Logistics Mỹ (The Council of Logistics
Management CLM in the USA) : Logistics là quá trình lên kế hoạch,
thực hiện và kiểm soát hiệu quả, tiết kiệm chi phí của dòng lƣu chuyển
và lƣu trữ nguyên vật liệu, hàng tồn, thành phẩm và các thông tin liên
quan từ điểm xuất xứ đến điểm tiêu thụ, nhằm mục đích thoả mãn
những yêu cầu của khách hàng.
Theo tác giả Donald J.Bowersox - CLM Proceeding: Logistics là một
nguyên lý đơn lẻ nhằm hƣớng dẫn quá trình lên kế hoạch, định vị và
kiểm soát các nguồn nhân lực và tài lực có liên quan tới hoạt động phân
phối vật chất, hỗ trợn sản xuất và hoạt động mua hàng.
Giáo sƣ ngƣời Anh - Martin Christopher thì cho rằng: "Logistics là quá
trình quản trị chiến lƣợc thu mua, di chuyển và dự trữ nguyên liệu, bán
thành phẩm, thành phẩm (và dòng thông tin tƣơng ứng) trong một công
ty và qua các kênh phân phối của công ty để tối đa hoá lợi nhuận hiện
tại và tƣơng lai thông qua việc hoàn tất các đơn hàng với chi phí thấp
nhất".
Theo quan điểm "5 đúng" ("5 right") thì: Logistics là quá trình cung
cấp đúng sản phẩm đến đúng vị trí, vào đúng thời điểm với điều kiện và
chi phí phù hợp cho khách hàng tiêu dùng sản phẩm".
Theo khái niệm của Liên hiệp quốc đƣợc sử dụng cho khoá đào tạo
quốc tế về Vận tải đa phƣơng thức và quản lý Logistics tổ chức tại Đại
học Ngoại Thƣơng Hà Nội tháng 10/2002 thì: Logistics là hoạt động
quản lý quá trình lƣu chuyển vật liệu qua các khâu lƣu kho, sản xuất ra
sản phẩm cho tới tay ngƣời tiêu dùng theo yêu cầu của khách hàng…
Luật Thƣơng mại Việt Nam 2005 không đƣa ra khái niệm "Logistics"
5
mà đƣa ra khái niệm về "Dịch vụ Logistics" nhƣ sau: Dịch vụ Logistics
là hoạt động thƣơng mại, theo đó thƣơng nhân tổ chức thực hiện một
hoặc nhiều công đoạn gồm nhận hàng, vận chuyển, lƣu kho, lƣu bãi,
làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tƣ vấn khách hàng, tƣ
vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi kí mã hiệu, giao hàng hoặc các
dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận vớ khách hàng
để hƣởng thù lao (Điều 233 - Luật Thƣơng mại Việt Nam năm 2005).
Theo PGS.TS. Nguyễn Nhƣ Tiến trong "Logistics - Khả năng ứng dụng
và phát triển trong kinh doanh dịch vụ vận tải giao nhận Việt Nam" thì:
Logistics là nghệ thuật tổ chức sự vận động của hàng hóa, nguyên vật
liệu từ khi mua sắm, qua các quá trình lƣu kho, sản xuất, phân phối cho
đến khi đƣa đến tay ngƣời tiêu dùng.
Các khái niệm trên tuy không hoàn toàn giống nhau nhƣng cùng thống
nhất: “Logistics là nghệ thuật và khoa học của quản lý và điều chỉnh luồng
di chuyển của hàng hoá, năng lƣợng, thông tin và những nguồn lực khác
nhƣ sản phẩm, dịch vụ và con ngƣời, từ nguồn lực của sản xuất cho đến
thị trƣờng”.
2. Đặc điểm của Logistics.
2.1. Tổng hợp các hoạt động của doanh nghiệp trên các khía cạnh tài chính
Có thể coi Logistics là tổng hợp các hoạt động của doanh nghiệp trên
các khía cạnh tài chính, bao gồm: Logistics sinh tồn, Logistics hoạt động và
Logistics sinh tồn, có liên quan đến các nhu cầu cơ bản của cuộc sống.
Logistics hệ thống.
Logistics sinh tồn tƣơng đối ổn định và có thể dự đoán đƣợc do con
ngƣời có thể nhận thức đợc về nhu cầu nhƣ: cần gì, cần bao nhiêu, khi
nào cần và cần ở đâu,… Logistics sinh tồn là hoạt động cơ bản của xã
hội sơ khai và là thành phần thiết yếu trong một xã hội công nghiệp
hóa và nó cung cấp nền tảng cho Logistics hoạt động.
6
Logistics hoạt động, mở rộng các nhu cầu cơ bản bằng cách liên kết các
hệ thống sản xuất các sản phẩm: liên kết các nguyên liệu thô doanh
nghiệp cần trong quá trình sản xuất, các dụng cụ sử dụng nguyên liệu
đó trong quá trình sản xuất và phân phối sản phẩm có đƣợc từ sản xuất.
Khía cạnh này của Logistics cũng tƣơng đối ổn định và có thể dự đoán
đƣợc nhng lại không thể dự đoán đƣợc khi nào máy móc có sự cố, để
sửa chữa thì cần cái gì và thời gian sửa chữa,… Nhƣ vậy Logistics hoạt
động chỉ liên quan đến sự vận động và lƣu kho của nguyên liệu vào
trong, qua và đi ra khỏi doanh nghiệp và làm nền tảng cho Logistics hệ
Logistics hệ thống, liên kết các nguồn lực cần có trong việc giữ cho hệ
thống.
thống hoạt động. Những nguồn lực này bao gồm thiết bị, phụ tùng
thay thế, nhân sự và đào tạo, tài liệu kỹ thuật, các thiết bị kiểm tra, hỗ
trợ và nhà xƣởng,… Các yếu tố này không thể thiếu và phải đƣợc kết
hợp chặt chẽ nếu muốn duy trì sự hoạt động của một hệ thống sản xuất
hay lƣu thông.
Logistics sinh tồn, Logistics hoạt động và Logistics hệ thống không
tách rời nhau mà quan hệ chặt chẽ với nhau, làm nền tảng cho nhau tạo thành
chuỗi dây chuyền Logistics.
2.2. Hỗ trợ các hoạt động của doanh nghiệp
Chức năng hỗ trợ của Logistics thể hiện ở chỗ nó tồn tại chỉ để hỗ trợ
cho các bộ phận khác của doanh nghiệp. Logistics hỗ trợ quá trình sản xuất
(Logistics hoạt động), hỗ trợ cho sản phẩm sau khi đƣợc di chuyển quyền sở
hữu từ ngƣời sản xuất sang ngƣời tiêu dùng (Logistics hệ thống). Điều này
không có nghĩa là quá trình sản xuất không bao gồm các yếu tố của Logistics
hệ thống hay hoạt động hỗ trợ sau khi chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm
không bao gồm các yếu tố của Logistics hoạt động. Trên thực tế, các khía
cạnh Logistics đƣợc liên kết với nhau và đƣợc sắp xếp tuần tự với nhau và chỉ
có một loại Logistics với các yếu tố nhƣ: vận tải, kho bãi, phụ tùng thay thế,
7
nhân sự và đào tạo nhân sự, tài liệu, thiết bị kiểm tra, hỗ trợ, nhà xƣởng. Một
doanh nghiệp có thể kết hợp bất cứ yếu tố Logistics nào với nhau hay tất cả
các yếu tố Logistics tùy theo cấp độ yêu cầu của doanh nghiệp mình.
Logistics còn hỗ trợ các hoạt động quan trọng của doanh nghiệp là sản
xuất và marketing. Điều này dẫn đến yêu cần phải đào tạo nhân lực, dự trữ
phụ tùng thay thế hay bất kỳ một yếu tố nào khác của Logistics.
2.3. Logistics là một dịch vụ
Logistics cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp và cho khách hàng của
doanh nghiệp thông qua việc tập trung các yếu tố khác nhau (các yếu tố này
là các bộ phận tạo thành chuỗi Logistics). Dịch vụ Logistics trong doanh
nghiệp không chỉ dừng lại ở các yếu tố cơ bản về quản trị nguyên vật liệu, l-
ƣu kho trong nhà máy và phân phối vật chất mà có thể cần cung cấp thêm
các dịch vụ khác.
Một doanh nghiệp trong điều kiện hoạt động bình thƣờng sẽ đòi hỏi sự
hỗ trợ từ các yếu tố Logistics. Một yếu tố Logistics cụ thể đƣợc cung cấp từ
một nhà chuyên nghiệp chứ không phải từ trong doanh nghiệp nhƣng trách
nhiệm đối với chất lƣợng của dịch vụ hỗ trợ này lại là trách nhiệm của
Logistics trong doanh nghiệp.
2.4. Logistics là sự phát triển cao, hoàn thiện của dịch vụ vận tải giao nhận
và vận tải đa phƣơng thức
Logistics ngày càng phát triển đã làm cho khái niệm vận tải giao nhận
truyền thống ngày càng đa dạng và phong phú thêm. Từ chỗ thay mặt khách
hàng để thực hiện các công việc đơn điệu, lẻ tẻ, tách biệt nhƣ: thuê tàu, lƣu
cƣớc, chuẩn bị hàng, đóng gói, tái chế hàng, làm thủ tục thông quan,... cho tới
cung cấp trọn gói một dịch vụ vận chuyển từ kho đến kho (Door to Door)
đúng nơi đúng lúc để phục vụ nhu cầu của khách hàng. Từ chỗ đóng vai trò là
đại lý, ngƣời đƣợc ủy thác thành một bên chính (Principal) trong các hoạt
động vận tải giao nhận với khách hàng, chịu trách nhiệm trƣớc các nguồn luật
điều chỉnh đối với những hành vi của mình. Ngày nay, do yêu cầu về dịch vụ
8
cung cấp cho khách hàng vô cùng đa dạng, phong phú, ngƣời cung cấp dịch
vụ phải tổ chức quản lý một hệ thống đồng bộ từ giao nhận đến vận tải, cung
ứng nguyên vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh, bảo quản hàng hóa trong
kho, phân phối hàng hóa đúng nơi, đúng lúc, sử dụng thông tin điện tử để theo
dõi, kiểm tra,... Rõ ràng dịch vụ vận tải giao nhận đã đƣợc phát triển ở mức
độ cao với đầy tính phức tạp và ngƣời vận tải giao nhận trở thành ngƣời cung
cấp dịch vụ Logistics (Logistics Service Provider).
Cuộc cách mạng Container trong ngành vận tải đã làm tiền đề và cơ sở
cho sự ra đời và phát triển của vận tải đa phƣơng thức. Nhờ đó, ngƣời gửi hàng
chỉ cần kí hợp đồng vận tải với một ngƣời (ngƣời kinh doanh vận tải đa phƣơng
thức - Multimodal transport operator - MTO) và MTO sẽ chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện toàn bộ việc vận chuyển hàng hóa, nhƣng chủ hàng vẫn cần một
ngƣời lên kế hoạch cung ứng, mua hàng hóa, giám sát mọi sự di chuyển của
hàng hóa để đảm bảo đúng loại hàng, đến đúng địa điểm và thời gian.
Ngƣời giúp chủ hàng chính là ngƣời tổ chức dịch vụ Logistics, dịch vụ
Logistics sẽ giúp chủ hàng tiết kiệm chi phí cũng nhƣ thời gian, từ đó nâng
cao hiệu quả trong kinh doanh, đây chính là sự phát triển sâu rộng của dịch vụ
vận tải đa phƣơng thức. Toàn bộ hoạt động vận tải có thể đƣợc thực hiện theo
một hợp đồng vận tải đa phƣơng thức và sự phối hợp mọi chu chuyển của
hàng hóa do ngƣời tổ chức dịch vụ Logistics đảm nhiệm. Điểm giống nhau ở
chỗ, trên cơ sở nhiều hợp đồng mua bán, ngƣời tổ chức dịch vụ Logistics sẽ
nhận hàng tại cơ sở của từng ngƣời bán, gom hàng thành nhiều đơn vị, gửi
hàng tại kho hay nơi xếp dỡ hàng trƣớc khi chúng đƣợc gửi đến nƣớc ngƣời
mua trên các phƣơng thức vận tải khác nhau. Tại nƣớc ngƣời mua, ngƣời tổ
chức dịch vụ Logistics sẽ thu xếp tách các đơn vị gửi hàng và hình thành các
chuyến hàng thích hợp để phân phối đi đến những địa chỉ cuối cùng theo yêu
cầu khách hàng.
3. Sự ra đời và phát triển của Logistics
3.1. Sự hình thành và phát triển của Logistics
9
"Logistics" là một thuật ngữ quân sự, nó đƣợc coi là một nhánh trong
nghệ thuật chiến đấu. Đó chính là việc vận chuyển và cung cấp lƣơng thực,
thực phẩm, trang thiết bị,... đúng nơi, đúng lúc khi cần thiết cho lực lƣợng
chiến đấu. Logistics đã góp phần làm tăng sức mạnh cho các nhà quân sự,
giúp họ giành thắng lợi trong các cuộc chiến cho nên rất nhiều kỹ năng về
Logistics đã đƣợc nghiên cứu và áp dụng, đặc biệt là trong thế chiến thứ hai.
Xuất phát từ bản chất ƣu việt của Logistics, sau khi chiến tranh thế giới thứ II
kết thúc, các chuyên gia Logistics trong quân đội đã áp dụng các kỹ năng
Logistics của họ trong hoạt động kinh tế thời hậu chiến để đáp ứng nhiệm vụ
thực tế là tái thiết đất nƣớc sau chiến tranh hay trợ giúp tái thiết. Nhƣ vậy,
Logistics trong doanh nghiệp đƣợc áp dụng sau khi chiến tranh thế giới thứ II
kết thúc.
Ngày nay thuật ngữ "Logistics" đã đƣợc phát triển, mở rộng và đƣợc
hiểu với nghĩa là quản lý (management). Trong khi nghiên cứu lĩnh vực này,
tùy thuộc giác độ tiếp cận, có thể sử dụng các thuật ngữ nhƣ: Logistics kinh
doanh; Logistics in bound - Logistics out bound; phân phối vật chất; quản lý
nguyên vật liệu, kỹ thuật phân phối. Logistics diễn tả toàn bộ quá trình vận
động của nguyên vật liệu và sản phẩm đi vào - qua và đi ra khỏi doanh nghiệp
tới khâu phân phối tới tay ngƣời tiêu dùng.
Từ những năm 50 của thế kỷ XX đến nay, công nghiệp và thƣơng mại
thế giới đã trải qua những biến đổi sâu sắc từ nền kinh tế dựa trên cơ sở sản
xuất hàng loạt, đòi hỏi một lƣợng hàng lớn đồng nhất sang nền kinh tế mà
tính độc đáo và đa dạng của hàng hóa đƣợc nhấn mạnh. Tính chất phong phú
của hàng hóa cùng với sự vận động phức tạp của chúng đòi hỏi phải có một
sự quản lý chặt chẽ và điều này đã đặt ra cho các nhà sản xuất kinh doanh một
yêu cầu mới. Đồng thời, để tránh đọng vốn, các nhà sản xuất kinh doanh luôn
tìm cách duy trì một lƣợng hàng tồn kho nhỏ nhất. Từ những lý do trên yêu
cầu hoạt động vận tải giao nhận nói riêng và lƣu thông phân phối nói chung
phải đảm bảo cho nguyên liệu hàng hóa đƣợc cung ứng kịp thời, đúng lúc
10
(just in time) mặt khác phải tăng cƣờng vận chuyển với mục tiêu không để
hàng trong kho (zero stock) nhằm giảm tối đa chi phí phát sinh hoặc sẽ phát
sinh trong sản xuất và lƣu thông - Logistics trong doanh nghiệp đã ra đời.
Có nhiều cách phân chia khác nhau về các giai đoạn phát triển của
Logistics:
a. Theo Jacques Colin - giáo sƣ về khoa học quản lý thuộc trƣờng Đại học
Aix - Marseille II, giám đốc trung tâm nghiên cứu về vận tải và Logistics thì
sự ra đời và phát triển Logistics trong doanh nghiệp đã trải qua các thời kì
sau:
Giai đoạn những năm 50 và 60 của thế kỷ XX - giai đoạn thử nghiệm:
Các chuyên gia Logistics trong quân đội đã thử áp dụng các kỹ năng
Logistics của mình để giải quyết những vấn đề gặp phải trong doanh
nghiệp. Giai đoạn này đƣợc bắt đầu từ việc nghiên cứu các tác nghiệp
và những kỹ thuật tối ƣu hóa ứng dụng để giải quyết những vấn đề
trong chuyên chở và kho hàng,...
Giai đoạn những năm 70 của thế kỷ XX - giai đoạn khởi động Logistics
trong doanh nghiệp: Trong thời kỳ này, Logistics trƣớc hết là nghiên
cứu việc tối ƣu hóa các bộ phận tách biệt và hợp lý hóa cơ cấu cảu
doanh nghiệp. Nghiên cứu hiệu quả của việc giảm các chi phí hoạt
động và ngƣời lao động, chuyển dần những hoạt động này sang cho
những ngƣời chuyên chở và cung cấp dịch vụ. Sự tìm kiếm tính liên tục
trong vận hành doanh nghiệp là đặc điểm chính của Logistics sản xuất
ở thời kỳ này.
Giai đoạn những năm 80 đến 90 của thế kỷ XX - giai đoạn phát triển
của Logistics: Đây là giai đoạn Logistics hƣớng vào việc phối hợp các
bộ phận chịu trách nhiệm lƣu chuyển các luồng hàng trong doanh
nghiệp, xóa bỏ sự ngăn cách giữa các bộ phận đó. Mối quan tâm của
những ngƣời điều hành các luồng luân chuyển này tập trung vào khâu
11
lƣu thông hàng hóa. Dịch vụ Logistics đã làm ổn định và đảm bảo tính
liên tục của các luồng luân chuyển hàng hóa.
Giai đoạn những năm 90 của thế kỷ XX đến nay - Giai đoạn Logistics
đƣợc phát triển cả bề sâu lẫn bề rộng: Thời kỳ này toàn bộ các nguồn
lực bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp (nguồn lực của các đối tác)
đƣợc huy động để xây dựng hệ thống Logistics phức tạp, đa chủ thể có
quan hệ chặt chẽ và phụ thuộc qua lại lẫn nhau. Hệ thống này cho phép
thực hiện nhiều giao dịch dẫn đến sự hòa nhập của các chủ thể vào
cùng một tiến trình hoạt động của doanh nghiệp.
Tóm lại, sự phát triển của Logistics bắt đầu từ tác nghiệp (khoa học chi
tiết) đến liên kết (khoa học tổng hợp) đƣợc khẳng định trong lĩnh vực quân sự
cũng nhƣ trong các doanh nghiệp.
b. Ủy ban kinh tế và xã hội Châu Á - Thái Bình Dƣơng (Economic and Social
Commision for Asia and Pacific - ESCAP) của Liên hợp quốc chia thành 3
giai đoạn:
Giai đoạn 1 - Phân phối vật chất (Physical Distribution): Vào những
năm 60, 70 của thế kỷ XX, ngƣời ta quan tâm tới việc quản lý có hệ
thống những hoạt động có liên quan với nhay để đảm bảo hiệu quả việc
giao hàng, thành phảm và bán thành phẩm,... cho khách hàng. Những
hoạt động đó là: vận tải, phân phối, bảo quản, định mức tồn kho, bao nì
đóng gói, di chuyển nguyên liệu,... Những hoạt động này gọi là phân
phối vật chất hay Logistics đầu vào (in bound Logistics).
Giai đoạn 2 - Hệ thống Logistics (Logistics System): Thời kỳ này
khoảng những năm 80 - 90 của thế kỷ XX. Các công ty kết hợp chặt
chẽ sự quản lý giữa hai mặt: đầu vào (in bound Logistics) và đầu ra
(out bound Logistics) để giảm tối đa chi phí. Nhƣ vậy sự kết hợp chặt
chẽ giữa cung ứng nguyên liệu cho sản xuất với phân phối sản phẩm tới
tay ngƣời tiêu dùng đã đảm bảo sự ổn định và tính liên tục của các
12
luồng vận chuyển, sự kết hợp đƣợc mô tả là hệ thống Logistics.
Giai đoạn 3 - Quản lý dây chuyền cung cấp (Supply Chain
Management): Giai đoạn này diễn ra từ những năm 90 của thế kỷ XX
cho đến nay. Quản lý dây chuyền cung cấp - đây là khái niệm có tính
chiến lƣợc về quản lý dãy nối tiếp các hoạt động từ ngƣời cung ứng đến
ngƣời sản xuất rồi đến khách hàng cùng với các dịch vụ làm gia tăng
thêm giá trị sản phẩm nhƣ cung cấp chứng từ liên quan, theo dõi, kiểm
tra,... Khái niệm này coi trọng đối tác, phát triển đối tác, kết hợp giữa
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh với ngƣời cung ứng, khách hàng
cũng nhƣ những ngƣời liên quan tới hệ thống quản lý nhƣ các công ty
vận tải, lƣu kho và những ngƣời cung cấp công nghệ thông tin.
3.2. Nguyên nhân ra đời và phát triển Logistics trong doanh nghiệp
Trong những năm 50 của thế kỷ XX các nhà quản trị Marketing mới
bắt đầu nghiên cứu mạng lƣới phân phối vật chất. Cuộc khủng hoảng kinh tế
thế giới 1958 và việc thu hẹp lợi nhuận đã thúc đẩy các các doanh nghiệp tìm
kiếm các hệ thống kiểm soát chi phí để đạt hiệu quả hơn, trong thời gian này
hầu nhƣ đồng thời rất nhiều doanh nghiệp nhận ra rằng "phân phối vật chất"
và "Logistics" là những vấn đề chƣa đƣợc nghiên cứu kỹ và chƣa thực sự kết
hợp với nhau để kiểm soát và giảm tối đa chi phí.
Qua nghiên cứu thực tế, các doanh nghiệp đều cho rằng: Việc Logistics
ra đời và phát triển trong doanh nghiệp là một yếu tố tất yếu nếu doanh
nghiệp muốn đạt đƣợc lợi nhuận cao nhất trong quá trình hoạt động, sản xuất
kinh doanh. Nguyên nhân chính xuất phát từ các yếu tố sau:
Thứ nhất, chi phí vận tải tăng nhanh
Các phƣơng thức phân phối truyền thống ngày càng đắt đỏ hơn, dẫn
đến cần phải chú ý việc kiểm soát chặt chẽ những chi phí này vào
những năm 70 của thế kỷ XX, kiểm soát chi phí vận tải càng cần thiết
hơn do giá nhiên liệu tăng vọt. Vận tải lúc này không đƣợc coi là một
13
nhân tố ổn định trong phƣơng án kinh doanh của các doanh nghiệp nữa.
Nhƣ vậy thực tế đòi hỏi cần phải có nghệ thuật quản lý ở cấp độ cao
hơn để can thiệp vào những lĩnh vực liên quan đến vận tải cả trong lĩnh
vực chính sách cũng nhƣ quá trình thực hiện.
Thứ hai, hiệu quả trong sản xuất đã đạt tới đỉnh cao
Trên thực tế, khi hiệu quả trong sản xuất đã đạt tới đỉnh cao rất khó tìm
thêm những biện pháp nhằm tiết kiệm hơn nữa những chi phí từ sản
xuất, nói khác đi là chi phí trong sản xuất đã đƣợc gạn lọc một cách tối
đa. Vì vậy muốn tối ƣu hoá quá trình sản xuất vật chất, các doanh
nghiệp phải tìm kiếm một giải pháp khác - "phân phối vật chất" và
"Logistics", lĩnh vực hầu nhƣ chƣa đƣợc khai phá.
Thứ ba, trong nhận thức của các doanh nghiệp đã có sự thay đổi cơ bản
về nguyên lý trữ hàng. Trƣớc đây có thời kỳ các nhà bán lẻ nắm giữ
khoảng một nửa lƣợng hàng thành phẩm, nửa còn lại do các nhà bán
buôn và sản xuất nắm giữ. Vào những năm 50 của thế kỷ XX, nhiều kỹ
thuật kiểm soát hàng tồn kho đã đƣợc áp dụng, đặc biệt trong kinh
doanh hàng tạp hoá, đã làm giảm lƣợng hàng hóa trong kho, thay đổi tỷ
lệ nắm giữ hàng hoá của các nhà bán lẻ xuống còn 10% còn các nhà
phân phối và sản xuất nắm giữ 90%. Nhƣ vậy, nhận thức của các doanh
nghiệp đã có sự thay đổi rất lớn về nguyên lý trữ hàng. Hầu hết các
doanh nghiệp đều nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác hậu cần
trong doanh nghiệp.
Thứ tƣ, các ngành hàng sản xuất gia tăng nhanh chóng.
Đây là kết quả trực tiếp của nguyên lý Marketing cơ bản "cung cấp cho
khách hàng những sản phẩm mà họ yêu cầu". Một nhà buôn máy chữ
không chỉ dự trữ loại dùng cho văn phòng hai màu đen trắng nhƣ trƣớc
mà còn phải có khả năng cung cấp loại máy chữ màu có bàn phím phù
hợp với nhu cầu của ngƣời mua. Điều này phản ánh nhu cầu đa dạng và
14
phức tạp của khách hàng, đòi hỏi nhà sản xuất phải tìm cách để luôn
hoàn thiện mình và hoàn thiện sản phẩm sao cho phù hợp với nhu cầu
và thị hiếu của khách hàng.
Thứ năm, công nghệ thông tin đã tạo nên sự thay đổi lớn trong sản xuất
– kinh doanh của doanh nghiệp. Việc quản lý cách thức thực hành
Logistics đòi hỏi phải có một khối lƣợng lớn chi tiết và dữ liệu. Ví dụ
nhƣ: vị trí của mỗi khách hàng; nhu cầu của từng đơn hàng; vị trí nơi
sản xuất; nhà kho và các trung tâm phân phối; chi phí vận tải từ kho
đến từng khách hàng; ngƣời chuyên chở săn sóc các dịch vụ mà họ
cung cấp; vị trí của các nhà cung cấp và lƣợng hàng tồn kho tại các
kho, trung tâm phân phối... tất cả các thông tin này làm cho việc phân
tích thủ công không thể thực hiện đƣợc. Ngày nay, với sự phát triển
mạnh mẽ của khoa học công nghệ mà đặc biệt là máy vi tính - vị cứu
tinh toán học, việc hiện thực hoá khái niệm phân phối và Logistics
không còn là vấn đề khó khăn nữa. Nhƣ vậy các thành tựu khoa học
công nghệ đã góp phần rất lớn trong việc tạo nên sự thay đổi vƣợt bậc
trong sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Thứ sáu, yếu tố này cũng liên quan đến sự gia tăng của sử dụng máy vi
tính. Nhƣ chúng ta đã biết máy tính có vai trò rất quan trọng. Hầu nhƣ
tất cả các phòng ban trong các doanh nghiệp đều đƣợc trang bị hệ thống
mạng lƣới vi tính rất tiên tiến và hiện đại. Vi tính đi vào đời sống công
sở nhƣ một sự thật hiển nhiên mà ai cũng nhìn thấy. Mặc dù có thể có
một số doanh nghiệp không dùng máy vi tính nhƣng các nhà cung cấp
và các khách hàng của họ vẫn sử dụng. Điều này giúp cho doanh
nghiệp nhận thấy đƣợc một cách có hệ thống chất lƣợng của các dịch
vụ mà họ nhận đƣợc từ các nhà cung cấp. Dựa trên sự phân tích này,
nhiều doanh nghiệp đã xác định đƣợc nhà cung cấp nào thƣờng xuyên
cung cấp các dịch vụ dƣới mức tiêu chuẩn. Nhiều doanh nghiệp nhận
15
thấy sự cần thiết phải nâng cấp hệ thống phân phối của mình. Và khi
các doanh nghiệp chuyển sang áp dụng hệ thống JIT (Just in time) thì
họ cũng đặt ra cho các nhà cung cấp một yêu cầu rất chính xác về vận
chuyển nguyên vật liệu hoặc giao hàng.
Trên đây là những nguyên nhân cơ bản thúc đẩy sự ra đời và phát triển
Logistics trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi xã hội
đã có sự biến đổi, muốn tối ƣu hoá quá trình sản xuất vật chất, giờ đây không
phải chỉ chú trọng vào khâu sản xuất, nâng cao năng suất lao động, tạo nhiều
sản phẩm mà phải biết kết hợp tất cả các yếu tố có liên quan nhƣ vận tải, kho
bãi, cách lƣu trữ nguyên liệu, sản phẩm và quá trình thực hiện đơn hàng... để
tạo thành dòng chảy liên tục, đạt đƣợc một dịch vụ khách hàng đảm bảo về
mặt thời gian đồng thời tiết kiệm đƣợc chi phí. Logistics đã ra đời và phát
triển nhằm đáp ứng yêu cầu trên.
16
4. Vai trò và tác dụng của Logistics
4.1. Vai trò
4.1.1. Công cụ liên kết các hoạt động kinh tế quốc tế
Khi thị trƣờng toàn cầu phát triển, Logistics đƣợc các nhà quản lý coi
nhƣ là công cụ, phƣơng tiện liên kết các lĩnh vực khác nhau của chiến lƣợc
doanh nghiệp. Logistics tạo ra sự hữu dụng về thời gian và địa điểm cho các
hoạt động của doanh nghiệp khi mà khái niệm biên giới quốc gia chỉ còn
mang nghĩa tƣơng đối.
Lấy liên minh Châu Âu EU làm một ví dụ. Sau khi đồng tiền chung
Châu Âu ra đời, liên minh này đã trở thành một thị trƣờng nội địa khổng lồ và
điều đó buộc các nhà sản xuất và kinh doanh phải áp dụng các phƣơng pháp
mang tính quốc tế đối với sản xuất, lƣu thông và phân phối. Trong một thị
trƣờng thống nhất nhƣ EU nơi có nền sản xuất chuyên môn hoá đa quốc gia
thì mỗi thành viên không cần thiết phải sản xuất một sản phẩm cụ thể hoặc dự
trữ sản phẩm đó, họ chỉ cần một hệ thống vận tải hiệu quả để có thể giao hàng
nhanh chóng từ quốc gia này sang quốc gia khác.
4.1.2. Tối ƣu hóa chu trình lƣu chuyển của sản xuất kinh doanh
Vấn đề chi phí, đặc biệt là chi phí vận chuyển luôn là một trong những
mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Việc đọng vốn do duy trì hàng
tồn kho cũng là một vấn đề đối với các doanh nghiệp. Vì vậy muốn tối ƣu hóa
quá trình sản xuất phải cắt giảm tất cả các chi phí không chỉ trong hoạt động
sản xuất mà cả trong các lĩnh vực khác nhƣ vận tải, lƣu kho, phân phối hàng
hóa. Việc cắt giảm những chi phí này trong chu trình lƣu chuyển của sản xuất
kinh doanh chỉ có thể đƣợc kiểm soát bằng hệ thống Logistics tiên tiến có sử
dụng công nghệ thông tin hiện đại.
4.1.3. Hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định chính xác trong hoạt động sản xuất
kinh doanh
Để đƣa ra đƣợc phƣơng án sản xuất kinh doanh tối ƣu, ngƣời sản xuất
kinh doanh phải đối mặt với nhiều yếu tố khách quan cũng nhƣ chủ quan. Và
17
để đƣa ra đƣợc những quyết định chính xác, họ phải dựa trên những cơ sở
nhƣ: nguồn nguyên liệu cung ứng ở đâu, thời gian nào, phƣơng tiện vận tải
nào sẽ đƣợc lựa chọn để vận chuyển, địa điểm kho chứa nguyên liệu, hàng
hóa,... Tất cả những vấn đề này muốn giải quyết có hiệu quả không thể thiếu
đƣợc vai trò của Logistics. Logistics cho phép ngƣời quản lý kiểm soát ra
quyết định chính xác những vấn đề nhƣ: vật liệu cung ứng, lƣu trữ trong kho,
thời gian địa điểm cung ứng, phƣơng thức vận chuyển,... để giảm tối đa chi
phí phát sinh, đảm bảo hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
4.1.4. Giúp các nhà kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải hoàn thiện và đa
dạng hóa các dịch vụ của mình
Quá trình toàn cầu hóa kinh tế đã làm cho hàng hóa và sự vận động của
chúng phong phú và phức tạp hơn, đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ, đặt ra yêu cầu
mới đối với dịch vụ vận tải giao nhận. Mặt khác, sự phát triển mạnh mẽ của
tin học cho phép kết hợp chặt chẽ các quá trình cung ứng, sản xuất, lƣu kho
hàng hóa, tiêu thụ với hoạt động vận tải giao nhận có hiệu quả hơn, nhanh
chóng hơn và đòng thời phức tạp hơn. Nó cho phép ngƣời giao nhận vận tải
nâng cao chất lƣợng dịch vụ đối với khách hàng. Phát triển các dịch vụ truyền
thống càng cao bao nhiêu, ngƣời vận tải giao nhận càng có khả năng đáp ứng
yêu cầu thị trƣờng và mở rộng thị trƣờng bấy nhiêu.
Ngày nay ngƣời kinh doanh dịch vụ vận tải giao nhận không chỉ đơn
thuần là ngƣời giao nhận vận chuyển nữa mà thực tế họ đã tham gia cùng với
ngƣời sản xuất đảm nhận thêm các khâu liên quan đến quá trình sản xuất và
lƣu thông hàng hóa nhƣ: lắp ráp, đóng gói, gom hàng, xép hàng, cung cấp kho
hàng, lƣu trữ hàng, xử lý thông tin,... thậm chí cả những hoạt động khác trong
quá trình sản xuất nhƣ cung cấp thông tin hay tạo ra những sản phẩm phù hợp
cho những thị trƣờng cụ thể hay các quốc gia.
Hoạt động giao nhận vận tải thuần túy đã dần chuyển sang hoạt động tổ
chức toàn bộ dây chuyền phân phối vật chất và trở thành một bộ phận khăng
khít của chuỗi mắt xích "cung - cầu". Xu hƣớng đó không những đòi hỏi phải
18
phối hợp liên hoàn tất cả các phƣơng thức vận tải (dịch vụ vận tải đa phƣơng
thức) mà còn phải kiểm soát đƣợc các lƣợng thông tin, luồng hàng hóa,... Chỉ
khi tối ƣu hóa đƣợc quá trình này mới giải quyết đƣợc vấn đề đặt ra là: vừa
làm tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa, vừa làm tăng lợi
nhuận cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải giao nhận, đảm bảo
đƣợc lợi ích chung.
4.2. Tác dụng
4.2.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh và gia tăng giá trị kinh doanh của các
doanh nghiệp giao nhận vận tải
Dịch vụ Logistics góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi
phí trong quá trình sản xuất, tăng cƣờng sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
Vì theo nhƣ thống kê của một số tổ chức nghiên cứu về Logistics cho thấy chi
phí cho Logistics là rất lớn. Cho nên, việc hình thành và phát triển dịch vụ
Logistics sẽ giúp các doanh nghiệp cũng nhƣ toàn bộ nền kinh tế quốc dân
giảm đƣợc chi phí trong chuỗi Logistics, làm cho quá trình sản xuất kinh
doanh tinh giản và đạt hiệu quả hơn. Điều này góp phần làm tăng sức cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trƣờng.
Dịch vụ Logistics có tác dụng tiết kiệm và giảm chi phí trong hoạt động
lƣu thông phân phối. Nhƣ ta đã biết, chi phí lƣu thông hàng hóa, chủ yếu là
chi phí vận tải chiếm một tỷ lệ không nhỏ và là một bộ phận cấu thành giá cả
hàng hóa trên thị trƣờng, đặc biệt là hàng hoá trong buôn bán quốc tế. Mà vận
tải lại là yếu tố quan trọng của lƣu thông với nhiệm vụ đƣa hàng hóa đến nơi
tiêu dùng và tạo khả năng để thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa.
Vận tải cũng là yếu tố quan trọng nhất trong hệ thống Logistics cho nên dịch
vụ Logistics ngày càng hoàn thiện và hiện đại sẽ tiết kiệm chi phí vận tải và
các chi phí khác phát sinh trong quá trình lƣu thông dẫn đến tiết kiệm và giảm
chi phí lƣu thông.
Dịch vụ Logistics còn góp phần gia tăng giá trị kinh doanh của doanh
nghiệp vận tải giao nhận. Đây là loại hình dịch vụ có quy mô mở rộng và
19
phức tạp hơn nhiều so với hoạt động giao nhận vận tải thuần túy. Trƣớc kia
ngƣời kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải chỉ cung cấp cho khách hàng
những dịch vụ đơn giản, thuần túy và đơn lẻ, nhƣng ngày nay khách hàng
ngày càng yêu cầu những loại hình dịch vụ đa dạng và phong phú. ngƣời vận
tải giao nhận trở thành ngƣời cung cấp dịch vụ Logistics (Logistics Service
Provider).
4.2.2. Mở rộng thị trƣờng buôn bán quốc tế
Vấn đề thị trƣờng là vấn đề luôn đƣợc các nhà sản xuất kinh doanh
quan tâm. Thị trƣờng cung ứng và tiêu thụ sản phẩm càng tạo điều kiện cho
sản xuất kinh doanh phát triển, sản xuất kinh doanh càng phát triển thì càng
đạt hiệu quả cao. Xu thế toàn cầu hóa mạnh mẽ đã làm cho khoảng cách về
mặt không gian giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ngày càng trải rộng. Các
nhà sản xuất kinh doanh muốn chiếm lĩnh và mở rộng thị trƣờng cho sản
phẩm của mình phải có sự hỗ trợ của dịch vụ Logistics. Dịch vụ Logistics có
tác dụng nhƣ chiếc cầu nối trong việc chuyển dịch hàng hóa trên các tuyến
đƣờng mới đến các thị trƣờng mới đúng yêu cầu về thời gian và địa điểm đặt
ra. Dịch vụ Logistics phát triển có tác dụng rất lớn trong việc khai thác và mở
rộng thị trƣờng kinh doanh cho các doanh nghiệp.
4.2.3. Giảm chi phí, hoàn thiện và tiêu chuẩn hóa chứng từ trong kinh doanh,
buôn bán và vận tải quốc tế
Một giao dịch trong buôn bán quốc tế thƣờng phải tiêu tốn nhiều loại
giấy tờ, chứng từ và theo các chuyên gia buôn bán quốc tế thì riêng chi phí
cho các loại giấy tờ, chứng từ rƣờm rà hàng năm ảnh hƣớng rất lớn đến các
hoạt động buôn bán quốc tế.
Với việc cung cấp các dịch vụ đa dạng trọn gói, Logistics có tác dụng
làm giảm rất nhiều chi phí cho giấy tờ, chứng từ trong buôn bán quốc tế.
Ngƣời kinh doanh dịch vụ vận tải giao nhận thực hiện việc vận chuyển hàng
từ kho ngƣời bán đến tận kho ngƣời mua (Door to Door) trên các phƣơng thức
vận tải khác nhau mà chỉ cần một hợp đồng vận tải thể hiện trên một chứng từ
20
với một chế độ trách nhiệm thống nhất. Dịch vụ vận tải đa phƣơng thức đã
loại bỏ đi rất nhiều chi phí cho giấy tờ thủ tục, nâng cấp và chuẩn hóa chứng
từ cũng nhƣ giảm khối lƣợng công việc văn phòng trong lƣu thông hàng hóa,
từ đó nâng cao hiệu quả buôn bán quốc tế.
Ngoài ra, việc phát triển Logistics điện tử (Electronic Logistics) sẽ tạo
ra cuộc cách mạng trong dịch vụ vận tải và Logistics. Chi phí cho giấy tờ,
chứng từ trong lƣu thông hàng hóa càng đƣợc giảm tới mức tối đa, chất lƣợng
dịch vụ Logistics ngày càng đƣợc nâng cao sẽ thu hẹp hơn nữa cản trở về mặt
không gian và thời gian trong dòng lƣu chuyển nguyên vật liệu và hàng hóa.
II. Kinh nghiệm phát triển thị trƣờng Logistics tại một số nƣớc trong khu
vực và trên thế giới
1. Đánh giá chung về tình hình phát triển Logistics trên thế giới trong
năm 2007
Trong nhiều thập kỷ qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế toàn
cầu, hoạt động Logistics trên thế giới đã và đang phát triển vô cùng mạnh mẽ
và ngày càng đóng vai trò to lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế của một quốc gia nói chung. Chúng
ta đã có đƣợc một cái nhìn bao quát về lịch sử phát triển của Logistics trên thế
giới và ít nhiều nắm đƣợc xu hƣớng chung của Logistics trong những năm
vừa qua. Vì vậy, sau đây tác giả chỉ xin đƣa ra thống kê và đánh giá chung về
thị trƣờng Logistics của 150 nƣớc trên thế giới năm 2007 đƣợc World Bank
(WB) thực hiện thông qua việc xây dựng chỉ số LPI (Logistics Performance
Index)
Chỉ số LPI
Chỉ số LPI đƣợc xây dựng dựa trên kết quả điều tra trên mạng internet
của WB đối với hơn 800 nhà cung cấp dịch vụ Logistics chuyên nghiệp trên
toàn cầu. Mỗi nhà cung cấp đƣợc đề nghị xếp hạng dựa trên 7 hiệu quả hoạt
động của Logistics cho 8 nƣớc nơi họ đang tiến hành công việc kinh doanh
của mình. Thang điểm đƣợc cho từ 1 đến 5 (điểm 5 là điểm cao nhất).
21
Bảy lĩnh vực để đánh giá hiệu quả hoạt động của Logistics bao gồm:
Hải quan (thủ tục hải quan, thời gian thông quan, chi phí gián tiếp, ...).
Cơ sở hạ tầng (kho bãi, vận tải, hệ thống công nghệ thông tin).
Vận chuyển quốc tế.
Năng lực quản lý Logistics nội địa.
Khả năng "track and trace" (theo dõi hàng hóa trong hệ thông Logistics).
Chi phí Logistics nội địa.
Thời gian vận chuyển.
Bảng chỉ số LPI: (xem Phụ lục)
Nhìn chung, bảng thống kê trên đã cho thấy sự khác biệt quan trọng
trong hiệu quả hoạt động Logistics giữa các quốc gia và khu vực trên thế giới.
Nó không chỉ phản ánh sự khác biệt giữa các nƣớc phát triển và đang hoặc
chƣa phát triển mà quan trọng hơn là cho thấy nét khác nhau cơ bản giữa
những nƣớc có cùng một trình độ phát triển. Những nƣớc đứng đầu bảng xếp
hạng là những nƣớc giữ vai trò chủ chốt trong ngành công nghiệp Logistics,
trong khi đó những nƣớc cuối bảng bị kìm hãm trong cái vòng luẩn quẩn của
những thủ tục hành chính rƣờm rà, chất lƣợng dịch vụ yếu kém và không
đƣợc đầu tƣ đúng mức.
Đối với những nƣớc đang phát triển, nơi mà thƣơng mại đang là một
nhân tố quan trọng thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, hiệu quả trong hoạt động
Logistics cũng tốt hơn nhiều so với những nƣớc có cùng mức thu nhập. Một
trong những ví dụ điển hình là: Nam Phi (xếp hạng 24/150), Malaysia (27),
Chile (32), Thổ Nhĩ Kỳ (34) của nhóm nƣớc có thu nhập cao hơn trung bình;
Trung Quốc (30), Thái Lan (31) của nhóm nƣớc có thu nhập thấp hơn trung
bình; và Ấn Độ (39), Việt Nam (53) của nhóm nƣớc có thu nhập thấp.
2. Tình hình phát triển Logistics ở một số nƣớc
2.1. Trung Quốc
Dịch vụ Logistics tại Trung Quốc đƣợc hình thành từ những năm cuối
22
thế kỷ XX nhƣng chất lƣợng còn khá yếu. Chi phí cho hoạt động Logistics lên
tới 15% GDP. Tuy nhiên, cùng với việc gia nhâp WTO. Trung Quốc đã có
nhiều nỗ lực trong việc phát triển ngành dịch vụ quan trọng này. Do có sự học
hỏi kinh nghiệm từ nhiều quốc gia đi trƣớc, cùng với nhận thức đúng hƣớng
của các nhà hoạch định đã khiến ngành Logistics của Trung Quốc gặt hái
đƣợc nhiều thành tựu to lớn.
Theo Hội đồng cải cách và phát triển quốc gia Trung Quốc, trong kế
hoạch năm năm lần thứ 10, Logistics đã đóng góp cho xã hội 158,7 nghìn tỉ
NDT, tăng 1,4 lần so với 5 năm lần thứ 9; giảm chi phí cho nền kinh tế quốc
dân từ 19,4% năm 2000 xuống còn 18,6% năm 2005. Tổng giá trị gia tăng đạt
1,2 nghìn tỉ NDT tăng 12,7% so với năm 2004, đặc biệt vấn đề phát triển
Logistics nằm trong kế hoạch phát triển kinh tế 5 năm lần thứ 11 và là chƣơng
trình nghị sự của Quốc hội Trung Quốc diễn ra vào tháng 3/2006 vừa qua
Với sự phát triển nhanh chóng của Logistics, nhiều tập đoàn quốc gia
đã ra đời, trong đó phải kể đến China Ocean Shipping Company, China
Shipping Company, Sinotrans, China Post, China Railway, China Storate &
Transport..., cùng nhiều công ty tƣ nhân và các tập đoàn nƣớc ngoài cũng
tham gia vào thị trƣờng tiềm năng này.
Để hỗ trợ tối ƣu cho việc phát triển ngành dịch vụ Logistics, cũng nhƣ
các ngành kinh tế khác, chính phủ Trung Quốc đã đầu tƣ lớn về cơ sở hạ tầng
nhƣ đƣờng bộ, đƣờng cao tốc, đƣờng sắt, đƣờng vận chuyển khí gas, cảng
biển, hệ thống thông tin liên lạc... đặc biệt là quy hoạch xây dựng các khu
công nghiệp, các công viên và trung tâm Logistics chuyên nghiệp phù hợp với
Logistics hiện đại của thế giới. Bên cạnh sự đầu tƣ cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ
thuật thì Trung Quốc cũng rất chú trọng đến đào tạo con ngƣời cho ngành
Logistics, trƣớc đây chỉ có một trƣờng đại học đào tạo về chƣơng trình
Logistics, đến nay con số này đã tăng lên 165 trƣờng đại học, cao đẳng, ngoài
ra còn nhiều trung tâm đào tạo khác.
Chính phủ Trung Quốc đã làm tốt việc quản lý dịch vụ Logistics và ban
23
hành những chính sách cũng nhƣ biện pháp thúc đẩy sự phát triển của dịch vụ
này. Năm 2004, chỉ có 9 bộ ngành tham gia soạn thảo, đóng góp ý kiến về
Logistics thì đến nay, số bộ ngành tham gia đã lên tới 13 bộ dƣới sự quản lý
của Hội đồng quốc gia. Song song với chính quyền trung ƣơng, các tỉnh thành
cũng có những chính sách riêng nhằm phát triển Logistics cho phù hợp với
điều kiện của mình. Chính phủ thống nhất đƣa ra nhiều chính sách ƣu đãi
nhằm tạo điều kiện tối ƣu cho doanh nghiệp Logistics phát triển. Ví dụ nhƣ
điều chỉnh chính sách thuế, thông thoáng trong chính sách hải quan, khuyến
khích đầu tƣ trong nƣớc, khuyến khích đầu tƣ cơ sở hạ tầng, mở cửa cho các
nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tham gia thị trƣờng Logistics để tranh thủ nguồn vốn,
công nghệ và trình độ kỹ thuật cao…
2.2. Singapore
Là một trong những quốc gia đứng đầu trong hoạt động Logistics của
thế giới, Singapore nhận thức rõ tầm quan trọng của Logistics với sự phát
triển của nền kinh tế quốc dân cũng nhƣ ý thức về lợi thế của mình troing việc
phát triển ngành dịch vụ này. Vì vậy, chính phủ Singapore đã ban hành nhiều
chính sách thông thoáng, có lợi cho việc phát triển ngành dịch vụ này, đồng
thời họ cũng ứng dụng nhiều công nghệ hiện dại, đặc biệt là công nghệ thông
tin trong hầu hết các khâu của hoạt động Logistics.
Theo số liệu “World Bank’s Logistics Performance Index 2007”,
Singapore đã nổi lên thành một trong những trung tâm Logistics số một của
thế giới. Điểm mạnh của Singapore là chuỗi cung ứng đáng tin cậy và hiệu
quả cao kết hợp với chi phí rất cạnh tranh.
Một phần của sự tƣơng tác và hiệu quả này là Portnet, một mạng lƣới
cổng giúp ngành Logistics – từ các hãng tàu và các nhà vận tải đến các nhà
giao nhận hàng và các cơ quan chính phủ - quản lý thông tin tốt hơn. Portnet
sử dụng công nghệ thông tin để đơn giản, đồng bộ hóa và thực hiện tƣơng tác
giữa các quy trình phức tạp nhƣ vận chuyển và theo dõi hàng. Portnet cũng
khiến cho việc chuyển giao thông tin hiệu quả hơn. Các đối tác nƣớc ngoài có
24
thể lên kế hoạch cho hàng ở Singapore và thông tin sau đó đƣợc chuyển đến
tất cả các bên liên quan. PSA cho biết Portnet đã giúp chuyển ngành vận
chuyển và Logistics một trung tâm tiên phong và dịch vụ kết nối với việc
quản lý thông tin thông minh, khiến Singapore trở thành một trong những
cảng nhộn nhịp nhất thế giới. Ngƣời phát ngôn của Neptune Orient Lines, một
công ty vận tải và Logistics tại Singapore, nói việc xếp hạng của World Bank
là một khẳng định về sự nổi bật của Singapore là một trung tâm thật sự của
thế giới các lĩnh vực Logistics.
Đồng thời, cơ quan đóng vai trò quan trọng nhất đối với sự phát triển
và hỗ trợ phát triển ngành dịch vụ Logistics, góp phần đƣa Singapore trở
thành trung tâm Logistics tầm cỡ thế giới nhƣ ngày nay chính là hiệp hội
Logistics Singapore (Singapore Logistics Association - SLA). Hiệp hội này
đƣợc thành lập từ năm 1973 với tên gọi "Hiệp hội các nhà giao nhận
Singapore" (Singapore Freight Forwarders Association) và đến năm 1999
đƣợc đổi tên thành "Hiệp hội Logistics Singapore" - SLA. Đây là một bƣớc đi
thể hiện quyết tâm của chính phủ Singapore trong việc phát triển ngành dịch
vụ đầy tiềm năng này. Một trong những mục tiêu chí của Hiệp hội là đào tạo,
huấn luyện đội ngũ lao động trong ngành Logistics theo hƣớng chuyên
nghiệp. Văn bằng do SLA cấp đã đƣợc Liên đoàn những ngƣời giao nhận
quốc tế FIATA công nhận trên bình diện quốc tế và có giá trị tƣơng đƣơng
với văn bằng do chính FIATA cấp (Diploma of Competence in Freight
Forwarding).
Ngoài việc hoàn thiện hệ thống quản lý và chính sách thúc đẩy phát
triển Logistics, chính phủ Singapore cũng rất chú trọng đến việc đầu tƣ vào cơ
sở hạ tầng, bao gồm cả hạ tầng công nghệ thông tin, nhằm hỗ trợ tích cực cho
hoạt động Logistics, đặc biệt là mô hình E-Logistics (Logistics điện tử).
Ngoài ra, một điểm nổi bật trong kinh nghiệm phát triển Logistics của
Singapore là chính sách cảng mở và đầu tƣ xây dựng các trung tâm phân phối
vùng (Logistics center).
25
Nhƣ vậy, chiến lƣợc phát triển Logistics của Singapore có thể nói là
một chiến lƣợc phát triển khá toàn diện, cụ thể và chi tiết tới từng yếu tố. Nó
đã phản ánh đƣợc tầm nhìn, định hƣớng từng bƣớc đi trong quá trình phát
triển hoạt động Logistics của Singapore.
2.3. Thái Lan
Thái Lan cũng là một nƣớc chú trọng đến việc phát triển dịch vụ
Logistics trong khu vực Đông Nam Á. Họ đã có những bƣớc đi chiến lƣợc
góp phần thúc đẩy phát triển dịch vụ Logistics lên một tầm cao mới.
Trƣớc hết là những chính sách về hoạt động Logistics của chính phủ.
Thái Lan đã xây dựng đƣợc một khung pháp lý thống nhất, vì vậy mọi hoạt
động thƣơng mại dịch vụ của họ đƣợc phát triển đúng hƣớng và dễ dàng trong
quản lý, đặc biệt, tạo lập đƣợc sự cạnh tranh lành mạnh trên thị trƣờng. Để
mở rộng thị trƣờng cho hàng hóa, chính phủ Thái Lan còn có hàng loạt các
hoạt động hỗ trợ nhƣ: khuếch trƣơng và xúc tiến bán hàng thông qua quảng
cáo bằng các phƣơng tiện thông tin đại chúng; phát triển thành lập các trung
tâm chuyên mua bán sản phảm ở các tỉnh, địa phƣơng, qua đó tìm đƣợc đầu ra
cho các sản phẩm để ngƣời sản xuất yên tâm đầu tƣ vào sản xuất ra những
hàng hóa có chất lƣợng cao. Đặc biệt, họ rất quan tâm đến việc đầu tƣ phát
triển dịch vụ viễn thông, thƣơng mại điện tử, thể hiện ở chỗ: xây dựng các
website cung cấp thông tin, catalogue về sản phẩm, giá cả,... Hiện tại, chính
phủ Thái Lan đang thực hiện chính sách mở cửa thị trƣờng dịch vụ Logistics
nhƣng một mặt vẫn đang bảo hộ tích cực và hợp lý cho một số doanh nghiệp
nhằm bảo vệ kinh doanh trong nƣớc. Chính sách bảo hộ đƣợc xác định phụ
thuộc nhu cầu chung của nền kinh tế chứ không phụ thuộc nhu cầu của một
ngành kinh tế cụ thể. Cam kết về dịch vụ trong khuôn khổ GATTS/WTO của
Thái Lan tuy rộng về phạm vi nhƣng hẹp về mức độ cam kết đã phản ánh
đƣợc chiến lƣợc phát triển của thị trƣờng dịch vụ Thái Lan. Riêng về dịch vụ
vận chuyển hàng hóa bằng đƣờng biển, chính phủ không áp dụng bất cứ giải
pháp hạn chế nào đối với hàng hóa ra - vào các cảng Thái Lan, ngoại trừ hàng
26
do cơ quan chính phủ mua phải vận chuyển bởi tàu mang cờ nƣớc này. Ngoài
ra, chính phủ Thái Lan cũng đang có kế hoạch tƣ nhân hóa dịch vụ vận
chuyển hàng hóa bằng đƣờng hàng không trong những năm tới. Theo đó, các
nhà cung cấp dịch vụ của nƣớc ngoài chỉ đƣợc kinh doanh với mức vốn góp
không quá 49%.
Trong khi đó thì vào tháng 11/2007 vừa qua, một nhóm gồm 30 công ty
chuyên cung cấp dịch vụ Logistics nhỏ và vừa của Thái Lan đã thành lập nên
Liên minh Logistics Thái Lan (Thai Logistics Alliance - TLA) nhằm mở rộng
quy mô của ngành dịch vụ mà họ kinh doanh. Đây là bƣớc tiến nhằm bảo vệ
chính họ khỏi sự xâm chiếm ngày càng lớn của các tập đoàn Logistics lớn
trên thế giới, những ngƣời đang hi vọng mở rộng đƣợc thị phần đang nắm giữ.
Đƣợc coi nhƣ một trong những ngành kinh doanh phát triển nhanh nhất của
Thái Lan, với tỷ lệ tăng trƣởng hàng năm lên tới 8%, tƣơng đƣơng với 500 tỷ
Baht. Với số vốn đăng ký ban đầu là 5 tỷ Baht, TLA đƣợc thành lập vào ngày
24 tháng 8 và đƣợc hỗ trợ bởi Phòng phát triển kinh doanh và Trung tâm
Logistics. TLA là liên minh đầu tiên dành cho những công ty vừa và nhỏ
trong ngành công nghiệp Logistics, với mục đích tăng cƣờng thế mạnh trong
kinh doanh cũng nhƣ loại bỏ những mặt yếu kém. Chủ tịch Hiệp hội, ông
Chumpol Saichuer cho biết Liên minh sẽ cung cấp dịch vụ Logistics thuê
ngoài - 3PL - cạnh tranh với các công ty lớn của nƣớc ngoài. Họ có những thế
mạnh nhƣ: các công ty đều có hơn 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt
động của mình, vốn lớn và hệ thống phƣơng tiện vận tải trị giá 3 tỷ Baht, và
trên hết, liên minh có thể tạo ra thu nhập hơn 2 tỷ Baht/năm.
27
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG LOGISTICS TẠI
MIỀN BẮC VIỆT NAM
I. Tổng quan về các thị trƣờng Logistics miền Bắc Việt Nam
1. Cơ sở phát triển dich vụ logistics tại miền Bắc Việt Nam
1.1. Vị trí địa lý, địa hình
Về vị trí địa lý: Việt Nam nằm trong kinh độ 102°8" - 109°27" Đông,
vĩ độ 8°27" - 23°23" Bắc, phía bắc giáp Trung Quốc và nằm ở cửa ngõ biển
phía Đông của những quốc gia không có bờ biển nhƣ: Lào, Campuchia…,
hàng hóa sau khi cập cảng biển, muốn vận chuyển vào những nƣớc này phải
thông qua những tuyến đƣờng giao thông vận tải của Việt Nam.
Ngoài ra, Việt Nam còn nắm giữ một điều kiện lý tƣởng là đƣờng bờ
biển có chiều dài 3.200km, hệ thống cảng biển đa dạng trải đều từ Bắc vào
Nam lại nằm trên tuyến đƣờng hàng hải quốc tế. Sự ƣu đãi này không những
tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam phát triển buôn bán với các quốc gia,
các khu vực trên thế giới mà còn có thể đƣa Việt Nam trở thành nơi trung
chuyển hàng hoá sầm uất trong khu vực.
Bên cạnh lợi thế về biển, Việt Nam còn có hệ thống sông ngòi đa dạng
và phong phú. Riêng ở miền Bắc có hai hệ thống sông lớn là hệ thống sông
Hồng và hệ thống sông Thái Bình. Trong đó, hệ thống sông Hồng lại đƣợc
chia thành 4 cụm: phía Tây Bắc; phía Bắc - Tây Bắc; phía Đông – Nam và
Hà Nội. Một hệ thống sông rộng khắp nhƣ vậy rất thuận lợi cho việc vận
chuyển hàng hoá nội thuỷ sau khi đƣợc hàng đƣợc dỡ khỏi cảng biển theo các
đƣờng sông đi sâu vào đất liền để giao hàng. Tuy nhiên, hệ thống sông ngắn,
có nhiều bãi bồi khiến cho việc lƣu thông hàng hóa gặp không ít trở ngại.
Không chỉ vậy, phƣơng tiện vận chuyển chủ yếu lại là các tàu nhỏ (tàu cỏ),
phần lớn các tàu hiện có đều đã cũ, tuổi tầu cao. Bên cạnh đó do thiếu vốn, các
tàu đều không đƣợc sửa chữa, bảo trì đầy đủ nên thƣờng xẩy ra sự cố. Năng
28
suất vận tải của các phƣơng tiện thấp. Hầu hết những ngƣời lái tàu sông, đặc
biệt là những ngƣời điều khiển các thuyền nhỏ, thƣờng điều khiển tàu bằng
kinh nghiệm, không có chứng chỉ lái tàu do vậy không đảm bảo an toàn, dễ gây
tai nạn.
Riêng về giao thông đƣờng bộ, một mắt xích không thể thiếu trong vận
tải đa phƣơng thức, đồng bằng Bắc bộ là vùng đồng bằng rộng lớn, bằng
phẳng nên có nhiều ƣu thế trong việc phát triển mạng lƣới giao thông rộng
khắp. Nhƣng quy mô đƣờng còn nhỏ hẹp, hệ thống bến bãi, cầu cống thiếu về
số lƣợng, kém về chất lƣợng và hạn chế về tải trọng; chất lƣợng đƣờng còn
kém, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu ngày càng tăng của các chủng loại phƣơng
tiện vận tải có tải trọng lớn (siêu trƣờng siêu trọng).
1.2. Cơ sở hạ tầng
Việc có đƣợc điều kiên địa lý thuận lợi mở ra khả năng phát triển đƣợc
dịch vụ Logistics ở miền Bắc Việt Nam. Nhƣng sự phát triển này có thực sự
đem lại hiệu quả hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác trong đó có
việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng của ngành giao thông vận tải. Cơ sở
hạ tầng bao gồm: hệ thống cảng biển, sân bay, đƣờng sắt, đƣờng ôtô, đƣờng
sông và các công trình, trang thiết bị khác nhƣ hệ thống kho tàng, bến bãi,
phƣơng tiện xếp dỡ, hệ thống thông tin liên lạc... cơ sở hạ tầng là một trong
những bộ phận cấu thành hoạt động cung ứng dịch vụ Logistics.
Những năm qua, đặc biệt từ khi đất nƣớc mở cửa, cơ sở vật chất kỹ
thuật của ngành vận tải luôn đƣợc Đảng và Nhà Nƣớc coi trọng phát triển đi
trƣớc một bƣớc trong sự phát triển chung của nền kinh tế. Trong khoảng thời
gian không dài, cơ sở hạ tầng đƣợc xây dựng và phát triển khá đồng bộ, tạo
nên sự thay đổi về chất đáp ứng nhu cầu chuyên chở hàng hóa và hành khách
trong nội địa cũng nhƣ quốc tế.
1.2.1. Hệ thống cảng biển
Cùng với sự phát triển của đất nƣớc, qua nhiều thời kỳ, cho đến nay hệ
thống cảng biển phía Bắc đã đƣợc quy hoạch đang hình thành và phát triển đa
29
dạng, phong phú. Các loại hình cảng mới nhƣ cảng nƣớc sâu, cảng Container
chuyên dụng... với vốn đầu tƣ lên tới hàng chục, hàng trăm triệu USD đã
đƣợc xây dựng, đang phát huy tác dụng và mở ra tiềm năng lớn đáp ứng nhu
cầu hội nhập kinh tế khu vực cũng nhƣ nền kinh tế thế giới của Việt Nam
Lƣợng hàng hoá vận chuyển thông qua cảng hàng năm đều tăng về mọi
chỉ tiêu kể cả hàng hoá xuất nhập khẩu cũng nhƣ hàng hoá vận chuyển nội địa
và hàng hóa đƣợc lƣu chuyển chủ yếu qua hai cảng lớn của miền Bắc là: Hải
Phòng và Quảng Ninh. Bảng 1 (Thống kê về lƣợng hàng vận chuyển qua cảng
Hải Phòng, Nam Định, Quảng Ninh) dƣới đây là số liệu cho thấy tình hình
phát triển về tổng khối lƣợng hàng hoá đƣợc vận chuyển qua các cảng phía
Bắc trong 3 năm gấn đây. Sự tăng trƣởng của khối lƣợng hàng hoá vận
chuyển kéo theo sự đòi hỏi phát triển tƣơng ứng của đội tàu đƣợc thể hiện qua
Bảng 2 ( Thống kê số lƣợng tàu qua các cảng Hải Phòng, Nam Định, Quảng
Ninh).
30
Bảng 1: Thống kê về lƣợng hàng vận chuyển qua Cảng Hải Phòng, Nam Định, Quảng Ninh
Hàng lỏng
Hàng khô
Hàng Container
Cảng vụ
Hàng quá cảnh
Các năm
Xuất
Nhập
Nội địa
Xuất
Nhập
Nội địa
Xuất
Nhập
Nội địa
Xuất TEU
Nhập TEU
Nội địa TEU
1,028,639 224,687
247,739 3,238,880 2,535,949 1,745,738 2,639,374 1,788,752 212,766 218,840 104,846
542,671
HẢI PHÒNG
2005
NAM ĐỊNH
6,893
2,131,935 275,320 12,163,596
771,664 1,547,672
128,363
415,008
660,154 16,405 38,077 60,680
539,710
QUẢNG NINH
888,820 246,851
393,898 2,648,308 2,829,189 1,784,655 2,619,704 2,062,225 198,569 206,038 117,338
338,810
HẢI PHÒNG
2006
NAM ĐỊNH
7,050
2,077,813 347,539 14,564,247
465,655 1,824,939
157,718
271,663 1,150,041 16,806 24,706 84,794
372,344
QUẢNG NINH
1,861
1,299,056 309,935
640,159 3,350,917 4,069,695 2,869,931 4,952,819 4,681,712 351,285 395,573 298,706
758,215
HẢI PHÒNG
690
2007
NAM ĐỊNH
1,944 47,789,338 251,146 17,813,164
595,873 2,318,095
90,426
148,169
112,388 11,915 16,418
6,370 1,037,434
QUẢNG NINH
Nguồn: Cục Hàng hải Việt Nam
31
Bảng 2. Thống kê số lƣợng tàu qua các cảng Hải Phòng, Nam Định và Quảng Ninh
Tàu ra vào cảng
Tàu nội
Tàu ngoại
Năm
Cảng vụ
Phƣơng tiện
Lƣợt tàu
GRT
DWT
Lƣợt
Lƣợt
sông
GRT
DWT
GRT
DWT
tàu
tàu
HẢI PHÒNG
8,238
25,272,566
35,045,488
4,992
7,374,409
11,118,660
3,246
17,898,157
23,926,828
NAM ĐỊNH
23
10,535
81,527
21
10,345.00
81,207
2
190
320
2005
QUẢNG
6,508
28,358,225
46,003,036
4,489
6,737,365
12,531,910
2,019
21,620,858
33,471,127
NINH
HẢI PHÒNG
8,128
25,739,161
35,927,069
4,896
8,095,188
12,401,716
3,232
17,643,973
23,525,351
2006
NAM ĐỊNH
8
3,934.00
7,060
8
3,934
7,060
QUẢNG
7,277
41,752,898
56,246,166
4,413
9,193,292
14,413,358
2,864
32,559,605
41,832,808
NINH
HẢI PHÒNG
10,282
37,101,212
50,884,163
5,975
12,336,911
18,398,018
4,307
24,764,300
32,486,144
2007
NAM ĐỊNH
13
8,519
15,967
13
8,519
15,967
QUẢNG
6,349
44,652,898
57,246,578
3,179
8,686,059
13,843,487
3,170
33,509,462
42,335,660
NINH
Nguồn: Cục Hàng hải Việt Nam
32
Theo số liệu Bảng 2 ta nhận thấy rằng phƣơng tiện vận chuyển (đội tàu)
những năm gần đây đƣợc phát triển khá nhanh nhƣng trong khi lƣợt tàu nội ra
vào tại các cảng lớn nhiều gấp đôi hoặc gấp rƣỡi tàu ngoại thì lƣợng hàng hóa
chuyên chở lại chƣa bằng 1/2 các tàu ngoại. Điều này cho thấy năng lực
chuyên chở và chất lƣợng tàu của chúng ta còn hạn chế. Mặt khác các chủng
loại hàng hóa thống kê trong bản cũng phản ảnh thực trạng nền sản xuất (xuất
khẩu nguyên vật liệu thô và nhập khẩu các loại hàng hoá đã qua xử lý, chế
biến ví dụ chúng ta xuất khẩu dầu thô và nhập khẩu xăng dầu).
1.2.2. Hệ thống cảng hàng không
Hệ thống cảng hàng không của Việt Nam trong những năm qua cũng có
nhiều thay đổi. Các cụm cảng hàng không khu vực đƣợc hình thành trên 3
miền Bắc - Trung - Nam với 3 sân bay quốc tế: Nội Bài - Tân Sơn Nhất - Đà
Nẵng là trung tâm của từng miền. Ngoài ra, còn có hệ thống các sân bay vệ
tinh cho ba sân bay quốc tế nhƣ:
Miền Bắc có sân bay Cát Bi, Nà Sỏm, Mƣờng Thanh, Vinh.
Miền Trung có sân bay Phú Bài, Phú Cát, sân bay Cam Ranh (mới khôi
phục lại đƣa vào khai thác T5/2004 thay cho sân bay Nha Trang), sân
bay Pleiku.
Miền Nam có sân bay Buôn Mê Thuột, Liên Khƣơng, Phú Quốc, Rạch
Giá và Cần Thơ.
Các sân bay quốc tế thời gian qua đã đƣợc cải tạo và nâng cấp hiện đại
nhƣ nhà ga, đƣờng băng hạ - cất cánh cũng nhƣ các trang thiết bị phục vụ nhu
cầu chuyên chở hàng hoá, hành khách trong và ngoài nƣớc. Mạng lƣới đƣờng
bay ngày càng đƣợc mở rộng tới các nƣớc trên thế giới bằng các tuyến bay
trực tiếp với tần suất khai thác gia tăng.
Ở phía Bắc, Vietnam Airlines (Hãng hàng không quốc gia Việt Nam) là
một Tổng công ty đƣợc ra đời và thành lập từ năm 1956 cho tới nay Vietnam
Airlines hiện đang sở hữu đội bay bao gồm:
33
Bảng 3: Đội bay của Vietnam Airlines
Loại máy bay Số lƣợng Số ghế Ghế hạng C Ghế hạng Y
Boeing 777-200 338 4 32 306
307 4 25 282
325 1 35 290
295 1 12 283
Airbus 330 320 1 36 284
266 3 24 242
Airbus 320 192 10 0 162
Airbus 321 184 13 16 168
Fokker 70 79 2 0 79
ATR72 65 10 0 65
(Nguồn: www.vietnamairlines.com.vn)
49 Tổng số máy bay
Và nhiều điểm đến trên khắp thế giới: Châu Âu, Bắc Mỹ, Nhật Bản, Úc
và New Zeland, Amsterdam, Atlanta, Hiroshima, Adelaide, Arlanda,
Baltimore, Kagoshima, Auckland, Barcelona, Boston, Matsuyama, Brisbane,
Bilbao, Calgary, Nagasaki, Cairos, Bratislava, Charlotte, Sapporo, Canberra,
Brussels, Cincinnati, Sendai, Christchurch, Bucharest, Cleveland, Takamatsu,
Darwin, Chisinau, Columbia, Toyama, Hobart, Copenhaghen, Columbus,
Perth, Dusseldorf, Dallas, Wellington, Gothenburg, Dayton, Kiev, Dulles,
Kosice, Dorval, Ljubljiana, Indianapolis, Lille, Las Vegas, London, Los
Angeles, Luxembourg, Memphis, Manchester, Miami, Madrid, Minneapolis,
Munich, Mirabel, Oslo, New Orlean, Ostrava, O'hare – Chicago, Prague,
Ottawa, Rome, Pearson, Rotterdam, Philadelphia, Sofia, Portland, Stockhom,
Salt Lake City, Tirana, San Francisco, Warsaw, San Jose, Zaragoza, Seattle,
Zurich, Vancouver, Washington.
34
Vào cuối năm 2007 Vietnam Airlines đã ký hợp đồng với hãng máy
bay Boeing đặt hàng 05 máy bay Boeing 787 Dream Liner – đây là một loại
máy bay hiện đại bậc nhất dùng để chuyên chở hành khách và hàng hoá với
khối lƣợng lớn (700 hành khách và 200 tấn hàng) ngoài ra Vietnam Airlines
còn trang bị đầy đủ các phƣơng tiện xếp dỡ để đảm bảo vận chuyển hàng hóa
nhanh chóng, an toàn và thuận lợi, nhƣ: AKH, AKE, DQF, DPE, KPC, PMC,
PAG (khay hàng và Container dùng cho việc xếp dỡ hàng hóa lên máy bay)
thích hợp với các loại máy bay hiện đại nhƣ: Airbus A320/A321, A300,
A330, Boeing 777-200ER, Boeing 767 và sở hữu 02 cảng hàng không lớn
nhất Đông Dƣơng (Nội Bài và Tân Sơn Nhất).
1.2.3. Hệ thống đƣờng bộ (sắt – ôtô)
Với vị trí địa lý và địa hình đã đề cập ở trên, hệ thống đƣờng bộ đóng vai
trò rất lớn trong việc vận chuyển hàng hóa từ kho bãi đến tận tay ngƣời tiêu
dung tại khắp các vùng miền. Không những vậy, các tuyến đƣờng bộ của Việt
nam còn đƣợc nối với các nƣớc nhƣ Lào - Campuchia - Trung Quốc càng tạo
điều kiện thuận lợi trong giao thƣơng với các nƣớc trong khu vực và thế giới.
Ở miền Bắc, đồng bằng sông Hồng có vị trí trung tâm của sự giao lƣu
giữa vùng Đông Bắc với vùng Tây Bắc, giữa vùng núi phía Bắc với miền
Trung; phía Bắc giáp các tỉnh Phú Thọ, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Quảng
Ninh; phía Tây giáp tỉnh Hoà Bình; phía Nam giáp Thanh Hoá; phía Đông
giáp Biển Đông. Do vị trí tự nhiên, đồng bằng sông Hồng trở thành nơi ra
biển của các tỉnh phía Bắc, Tây Bắc và có điều kiện phát triển hoạt động liên
vận quốc tế.
Nhƣng có một khó khăn rất lớn là chất lƣợng các con đƣờng còn yếu
kém, lại nhỏ hẹp, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu về lƣu thông ngày càng gia
tăng. Đặc biệt khi mà phƣơng thức vận chuyển bằng container phát triển
mạnh nhƣ ngày nay, việc có những tuyến đƣờng đúng tiêu chuẩn để khai thác
tối đa ƣu thế của loại hình vận tải này là vô cùng cần thiết.
Tổng chiều dài đƣờng bộ cả vùng là 48.094,83 Km, trong đó
35
+ Quốc lộ 1.327,81 Km Chiếm 2,76%
+ Tỉnh lộ 2.686,10 Km Chiếm 5,59%
+ Đƣờng đô thị 1.247,88 Km Chiếm 2,59%
+ Đƣờng huyện 3.937,20 Km Chiếm 8,19%
+ Đƣờng xã 17.147,65 Km Chiếm 33,65%
+ Đƣờng chuyên dùng 33,50 Km Chiếm 0,07%
( Theo thống kê của Bộ Giao thông Vận tải năm 2007)
+ Đƣờng thôn xóm 21.714,70 Km Chiếm 45,15%
Đƣờng sắt cũng là thế mạnh trong hệ thống giao thông vận tải của
Việt Nam. Do đặc điểm của loại hình vận tải này là chi phí thấp và tính ổn
định tƣơng đối cao nên rất thích hợp với việc vận chuyển than và khoáng
sản xuất khẩu của các khu vực miền Bắc. Trong tƣơng lai, Việt Nam còn
hƣớng đến việc nối tuyến đƣờng sắt liên vận quốc tế: Việt Nam – Lào –
Campuchia và Việt Nam – Trung Quốc.
Hiện tại, miền Bắc đã có Ga liên vận quốc tế Lào Cai với các chức
năng nhƣ:
Nhận chuyên chở hàng, xếp hàng, dỡ hàng, trao trả hàng, bảo quản
hàng hoá và trung chuyển hàng Liên vận quốc tế.
Tổ chức chạy tàu thoi Liên vận quốc tế, giao tiếp hàng hoá, hành
khách Liên vận quốc tế, nhận vận chuyển và xếp dỡ hàng hoá Liên vận
quốc tế.
Tổ chức kinh doanh dịch vụ vận tải, xếp dỡ hàng hoá, thƣơng mại,
du lịch và đại lý bán hàng.
Tuy vậy, hầu hết các phƣơng tiện vận chuyển đƣợc sử dụng trong một
thời gian quá dài và đến giờ vẫn chƣa đƣợc thay thế, dẫn đến chất lƣợng
36
chuyên chở kém. Việc nâng cấp và thay mới đầu tàu và toa xe hoàn toàn
không đáp ứng đƣợc yêu cầu về vận tải ngày một gia tăng.
1.2.4. Hệ thống đƣờng sông
Đƣờng sông cũng là một lợi thế tạo thêm sự đa dạng, phong phú trong
hệ thống giao thông vận tải ở Việt Nam. Cơ sở vật chất kỹ thuật của vận tải
đƣờng sông những năm qua cũng đƣợc chú trọng đầu tƣ phát triển. Các tuyến
vận tải đƣờng sông chính đƣợc hình thành ở phía Bắc nhƣ Hải Phòng - Hà
Nội, Nam Định, Việt Trì là những tuyến đƣờng tiếp nối vận tải hàng hóa bằng
đƣờng biển vào sâu trong đất liền hay vận chuyển hàng hoá từ sâu trong nội
địa gom hàng cung cấp cho vận tải biển để tạo thành hành trình đi suốt cho
hàng hóa. Cũng nhƣ vận tải đƣờng biển, vận tải đƣờng sông năng lực chuyên
chở cũng khá lớn và chi phí tƣơng đối thấp so với một số phƣơng thức vận tải
khác cho nên góp phần giảm chi phí trong vận chuyển. Vận tải đƣờng sông sẽ
hỗ trợ đắc lực cho việc chuyên chở hàng hóa bằng tàu LASh (Lighter Aboard
Ship).
Cục đƣờng sông cũng đã có kế hoạch phát triển cho miền Bắc nhƣ sau:
Tuyến đƣờng thủy cấp 1: Các tuyến đƣờng thủy cấp 1 đƣợc xác lập trên sông
chính của miền Bắc có chuẩn tắc luồng phù hợp, ít phải cải tạo, đó là:
Tuyến Hà Nội - Lạch Giang trên sông Hồng, sông Ninh Cơ ra cửa
Lạch Giang.
Tuyến Cửa đáy – Ninh Bình trên sông Đáy ra cửa Đáy.
Tuyến đƣờng thủy cấp 2:
Tuyến Hà Nội – Hải Phòng qua sông Luộc.
Tuyến Việt trì - Hà Nội–Phả Lại – Quảng Ninh qua sông Đuống.
Hai tuyến này phục vụ trực tiếp vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc.
Tuyến Quảng Ninh – Ninh Bình nối các vùng kinh tế duyên hải
miền Bắc.
Tuyến đƣờng thủy cấp 3:
37
Tuyến Việt Trì - Sơn La trên sông Đà là đoạn nối của tuyến Hải
Phòng – Hà Nội – Việt trì. Tuyến này phục vụ xây dựng nhà máy
thủy điện Sơn La và phát triển kinh tế miền Tây Bắc Việt Nam.
Tuyến Việt Trì –Lào Cai trên sông Thao, phục vụ liên vận quốc tế
Việt Nam – Trung Quốc.
Tuyến Hải Phòng – Hòn Gai - Móng Cái, nối các vùng 3 kinh tế ven
biển đông bắc Việt nam và phục vụ khách du lịch Trung Quốc.
Tuyến Việt Trì - Tuyên Quang trên Sông Lô, phục vụ phát triển
(Nguồn “Quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng đƣờng thủy nội địa đến năm 2020” của
Cục Đƣờng sông Việt Nam)
kinh tế khu Việt Bắc Việt Nam.
Tuy nhiên, ngoài những khó khăn gây ra do điều kiện tự nhiên, còn tồn
tại một vấn đề nan giải là làm thế nào để quản lý đƣợc hoạt động nhộn nhịp
của các bến khách ngang sông cùng bến cảng và bến thủy nội địa với một mật
độ tàu thuyền khá dày đặc. Để đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông
đƣờng thủy không hề đơn giản, khi mà khả năng kiểm tra kiểm soát của các
lực lƣợng chức năng còn hạn chế, chủ phƣơng tiện các loại hoạt động manh
mún và luôn vi phạm những điều kiện đảm bảo an toàn đƣờng sông.
1.3. Môi trƣờng pháp lý
Điều kiện địa lý thuận lợi, cơ sở hạ tầng đảm bảo là những nhân tố
quan trọng tạo khả năng áp dụng và phát triển Logistics ở quốc gia hay khu
vực. Hoạt động Logistics có mang lại hiệu quả hay không còn phụ thuộc vào
môi trƣờng pháp lý có đầy đủ và đảm bảo sự thông thoáng hay không. Ngày
nay, hoạt động của các doanh nghiệp hiện đại đòi hỏi phải có một hệ thống
pháp luật đầy đủ và chặt chẽ để đảm bảo quyền lợi cho họ trên các lĩnh vực sản
xuất, kinh doanh. Các quy định về thƣơng mại, giao nhận, vận tải, hải quan...
đều phải đƣợc hệ thống hoá bằng pháp luật. Nếu không có hoặc không rõ ràng
trong hệ thống pháp luật, các hoạt động của doanh nghiệp sẽ không đạt đƣợc
hiệu quả nhƣ mong muốn.
38
Nói một cách khái quát, chính sách kinh tế của Việt Nam là phát triển
sản xuất đi liền với chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, phù hợp với nhu cầu của thị trƣờng, hƣớng mạnh về xuất
khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu có hiệu quả, mở rộng thị trƣờng trong
nƣớc, phát huy lợi thế và tạo ra lợi thế mới để tăng sức cạnh tranh và hiệu
quả. Cơ cấu xuất khẩu phải có bƣớc chuyển mạnh từ các mặt hàng nguyên
liệu thô sang các sản phẩm chế tạo, chế biến với ngày càng nhiều mặt hàng có
thƣơng hiệu trên thị trƣờng quốc tế.
Hoạt động xuất nhập khẩu, mà đặc biệt là xuất khẩu càng mạnh mẽ thì
Logistics càng có cơ hội phát triển. Để khuyến khích xuất khẩu, trƣớc hết cần
có những chính sách nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia xuất
khẩu và sản xuất hàng xuất khẩu. Việc từng bƣớc hoàn chỉnh khuôn khổ pháp
luật theo kinh tế thị trƣờng và đổi mới chính sách xuất nhập khẩu đã thực sự
thúc đẩy các hoạt động xuất nhập khẩu. Trong những năm vừa qua, Nhà nƣớc
đã ban hành nhiều chính sách tháo gỡ khó khăn, giảm các thủ tục hành chính,
trở ngại về thuế má, hỗ trợ tài chính cho xuất khẩu (nhƣ hỗ trợ lãi suất vay vốn
sản xuất và hoạt động xuất khẩu, trợ giá cho những mặt hàng xuất khẩu mới
vào thị trƣờng mới, chính sách khen thƣởng), khuyến khích các doanh nghiệp
tìm đƣợc mặt hàng xuất khẩu mới, thị trƣờng mới. Ban hành chính sách về
quản lý ngoại hối, điều chỉnh tỷ giá của đồng USD so với đồng Việt Nam để
khuyến khích xuất khẩu, chính sách đầu tƣ nâng cao chất lƣợng hàng hoá xuất
khẩu…
Từ sau khi gia nhập WTO, môi trƣờng kinh doanh Việt Nam đã và
đang dần cải thiện theo hƣớng phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo ra niềm tin và
sức hút cho các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Việc ngày càng có nhiều nhà sản xuất
hàng đầu thế giới đến Việt Nam đầu tƣ cơ sở sản xuất sẽ tạo ra năng lực sản
xuất mới cho Việt Nam, tăng khả năng xuất khẩu và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế. Bên cạnh đó, gia tăng đầu tƣ nƣớc ngoài sẽ giúp Việt Nam tham gia sâu
hơn vào dây chuyền phân công sản xuất trên thế giới, cơ hội xuất khẩu mở ra
39
và các doanh nghiệp Việt Nam sẽ gắn chặt hơn với doanh nghiệp và thị
trƣờng thế giới.
Bên cạnh đó, Việt Nam cũng cần phải có những chính sách điều
chỉnh, phân bổ nguồn lực và chiến lƣợc phát triển một cách hợp lý (nhƣ:
thực hiện có hiệu quả các chƣơng trình xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển
công nghiệp năng lƣợng và một số ngành công nghiệp sản xuất tƣ liệu sản
xuất, mở mang nhanh các loại hình dịch vụ tƣơng ứng với vai trò trung tâm
kinh tế - văn hóa – khoa học - công nghệ của từng địa bàn và của cả nƣớc)
để từ đó tạo ra một hƣớng đi thích hợp nhất cho các doanh nghiệp nói riêng
và nền kinh tế nói chung.
Để thực hiện những chính sách trên cần có một hệ thống văn bản pháp
luật hợp lý và linh hoạt, nhằm tạo ra một môi trƣờng kinh doanh thuận lợi cho
các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Logistics cũng nhƣ tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp giao nhận vận tải chuyển đổi thành các công ty chuyên
kinh doanh trong lĩnh vực Logistics.
Những văn bản luật có liên quan, nhằm điều chỉnh hoạt động của các
doanh nghiệp kinh doanh Logistics bao gồm: Luật Thƣơng mại Việt Nam
2005 (Điều 233: “Dịch vụ Logistics là hoạt động thƣơng mại, theo đó
thƣơng nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận
hàng, vận chuyển, lƣu kho, lƣu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ
khác, tƣ vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc
các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng
để hƣởng thù lao. Dịch vụ logistics đƣợc phiên âm theo tiếng Việt là dịch vụ
lô-gi-stíc.”); các điều khoản có liên quan trong Luật Doanh nghiệp cũng
nhƣ Luật hải quan Việt Nam.
Ngoài ra, Chính phủ đã ban hành hai văn bản pháp luật mới nhất quy
định và hƣớng dẫn cụ thể các hoạt động trong lĩnh vực Logistics:
Nghị định 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 (Quy định chi
tiết thi hành Luật Thƣơng mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các
40
hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nƣớc ngoài): quy
định chi tiết việc thi hành Luật Thƣơng mại về hoạt động mua bán hàng hóa
quốc tế, bao gồm xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập,
chuyển khẩu; các hoạt động ủy thác và nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu, đại
lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa. Nghị định này hƣớng dẫn các
doanh nghiệp cụ thể về thủ tục xuất nhập khẩu cũng nhƣ những danh mục hàng
hóa thuộc phạm vi kinh doanh của mình,…
Nghị định 140/2007/NĐ-CP ngày 05/09/2007 (Quy định chi tiết Luật
Thƣơng mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ Logistics và giới hạn trách nhiệm
đối với thƣơng nhân kinh doanh dịch vụ Logistics) đƣợc ban hành đã tạo điều
kiện vô cùng thuận lợi cho việc quản lý lĩnh vục kinh doanh dịch vụ Logistics
cũng nhƣ hỗ trợ các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Logistics. Trong Nghị
định có những điều khoản rất cụ thể về: Phạm vi điều chỉnh (Điều 1); Đối
tƣợng áp dụng (Điều 2); Phân loại dịch vụ Logistics (Điều 4); Điều kiện kinh
doanh đối với thƣơng nhân kinh doanh các dịch vụ Logistics chủ yếu (Điều
5); Điều kiện kinh doanh đối với thƣơng nhân kinh doanh các dịch vụ
Logistics liên quan đến vận tải (Điều 6); Điều kiện kinh doanh đối với thƣơng
nhân kinh doanh các dịch vụ Logistics liên quan khác (Điều 7); Quản lý nhà
nƣớc (Điều 9); Xử lý vi phạm (Điều 10),…
Nhìn chung, các chính sách của Việt Nam ngày một thông thoáng hơn,
thể hiện rõ xu hƣớng hội nhập với sự phát triển của nền kinh tế thế giới nhƣng
đáng tiếc những quy định đƣa ra lại thiếu tính đồng bộ và hƣớng dẫn cụ thể,
gây cản trở không nhỏ cho các doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Có
thể lấy Luật Hải quan làm một ví dụ điển hình.
Thủ tục Hải quan là những việc phải làm của ngƣời có hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu, có phƣơng tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh hoặc của ngƣời
đƣợc uỷ quyền (gọi tắt là ngƣời khai hải quan). Để thực hiện thủ tục hải quan,
ngƣời làm dịch vụ Logistics phải thông qua trình tự cơ bản sau:
Khai báo trên tờ khai hải quan
41
Nộp, xuất trình chứng từ, hồ sơ kèm theo tờ khai hải quan
Xuất trình hàng hoá, phƣơng tiện vận tải để cơ quan hải quan kiểm tra.
Thực hiện yêu cầu của các cơ quan chức năng đối với hàng hoá xuất
nhập khẩu (kiểm tra chất lƣợng, kiểm dịch, phân tích, giám định
hàng hoá...)
Nộp thuế, lệ phí và các khoản thu khác
Tiếp nhận hàng hoá, hành lý, phƣơng tiện vận tải sau khi thông quan
Đồng thời cơ quan Hải quan tiến hành xử lý các thông tin thông qua
quy trình đƣợc minh họa cụ thể bằng hai sơ đồ dƣới đây:
42
Sơ đồ1: quy trình thủ tục hải quan đối với một lô hàng xuất khẩu
theo hợp đồng mua bán
Nguồn: Tổng cục Hải Quan
43
Sơ đồ 2: quy trình thủ tục hải quan đối với một lô hàng hoá nhập khẩu theo hợp đồng mua bán
Nguồn: Tổng cục Hải Quan
44
Tuy đó là những bƣớc cơ bản nhƣng để thực hiện đúng và đầy đủ, các
doanh nghiệp phải mất rất nhiều thời gian và chi phí. Nhƣ vậy là chúng ta
đang tự trói buộc mình trong những thủ tục rƣờm rà, đồng thời phải chịu
những chi phí không đáng có và cũng không nhỏ. Cụ thể ở các khâu:
Phúc tập giấy tờ khai hải quan - đây là khâu mất nhiều thời gian
nhất do: Việc hiểu và nắm rõ các quy định của Cơ quan Hải quan
còn yếu, chƣa có ý thức chấp hành nghiêm chỉnh và các quy định
của Nhà nƣớc (đăng kiểm, kiểm dịch, xin giấy phép nhập các
hàng hoá năm ngoài danh mục nhập khẩu). Ngoài ra việc các
doanh nghiệp cố tình nhập sai số lƣợng và chủng loại hàng hoá
cũng làm cho khâu thực hiện này mất thời gian và phát sinh tiêu
cực làm tha hoá bộ máy Hải quan cửa khẩu và sân bay, gây trở
ngại và tiêu tốn các loại phí “bôi trơn” không đáng có.
Kiểm tra hàng hoá trƣớc và sau khi thông quan: Khâu kiểm tra
này còn rất nhiều bất cập do hệ thống quản lý và cơ sở hạ tầng
của Hải quan Việt Nam cũng nhƣ các cảng hàng hoá còn thiếu
đồng bộ, và thiếu các cán bộ Hải quan làm nhiệm vụ kiểm tra
kiểm soát và các doanh nghiệp lợi dụng để làm “luật” với cán bộ
Hải quan tạo nên các tiêu cực.
Việc chấp hành thủ tục nộp thuế cũng là một khâu gây mất thời
gian do các doanh nghiệp còn chƣa chấp hành tốt nghĩa vụ nộp
thuế, do đó bị cƣỡng chế nộp thuế ngay hoặc bị câu lƣu hàng hoá
đến khi doanh nghiệp hoàn tất nghĩa vụ thuế với nhà nƣớc.
(Các chi phí của các khâu nên trên đƣợc hƣớng dẫn cụ thể trong Phụ lục
2: Quyết định 64/2005/QĐ-BTC ngày 15/9/2005của Bộ trƣởng Bộ Tài chính)
1.4. Tình hình phát triển vận tải đa phƣơng thức
1.4.1. Tình hình phát triển vận tải đa phƣơng thức trên thế giới và trong khu vực
Vận tải đa phƣơng thức là một loại hình vận tải tiên tiến đang đƣợc áp
dụng và phát triển rộng rãi trên thế giới và trong khu vực. Quá trình thƣơng
mại hoá toàn cầu cùng với sự tác động của khoa học kỹ thuật, công nghệ vận
45
tải container và sự hỗ trợ đắc lực của công nghệ thông tin đã thúc đẩy sự ra
đời và phát triển vận tải đa phƣơng thức quốc tế. Vận tải đa phƣơng thức ra
đời lại trở thành một trong những nhân tố thúc đẩy sự hình thành, phát triển
và hoàn thiện công nghệ Logistics. Dịch vụ Logistics chính là sự phát triển
của dịch vụ vận tải đa phƣơng thức.
Toàn bộ hoạt động vận tải có thể đƣợc thực hiện theo một hợp đồng
vận tải đa phƣơng thức và sự phối hợp mọi chu chuyển của hàng hoá do
ngƣời tổ chức dịch vụ Logistics đảm nhiệm. Trên cơ sở nhiều hợp đồng mua
bán giữa ngƣời mua và ngƣời bán, ngƣời kinh doanh dịch vụ Logistics sẽ
nhận hàng tại cơ sở của nhiều ngƣời bán và gom thành nhiều đơn vị gửi hàng
tại kho hay nơi xếp dỡ hàng hoá trƣớc khi đƣợc gửi đi tới nƣớc ngƣời mua
trên những phƣơng tiện vận tải khác nhau. Tại nƣớc ngƣời mua, ngƣời kinh
doanh dịch vụ Logistics sẽ thu xếp tách các đơn vị gửi hàng và xếp hàng hoá
thành những chuyến hàng thích hợp để phân phối đi đến những địa chỉ cuối
cùng. Nhƣ vậy việc cung cấp dịch vụ vận tải giao nhận cho chủ hàng và ngƣời
sử dụng phải đồng bộ và hoàn thiện.
Ngày nay, mối liên kết giữa giao nhận vận tải với thị trƣờng, phân phối
và quản lý đòi hỏi rất chặt chẽ, phụ thuộc vào nhau tạo nên mô hình mới mà
các phƣơng thức vận tải giao nhận thông thƣờng, đơn lẻ không đáp ứng đƣợc.
Vận tải đa phƣơng thức ra đời đã đổi mới cách kinh doanh vận tải giao nhận,
hạn chế thời gian lƣu kho, giảm bớt phiền hà về thủ tục, chất lƣợng và an toàn
trong giao nhận vận tải đƣợc nâng cao, đảm bảo hữu hiệu trong hoạt động
Logistics với chi phí thấp nhất nhƣng hiệu quả cao nhất.
1.4.2. Tình hình phát triển vận tải đa phƣơng thức tại Việt Nam
Trong điều kiện toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế khu vực và thế giới đã
trở thành xu thế, mở ra nhiều cơ hội và thách thức đối với mọi quốc gia thì
việc áp dụng và phát triển vận tải đa phƣơng thức là một đòi hỏi cấp thiết đối
với Việt Nam, một nƣớc có nhiều lợi thế phát triển các phƣơng thức vận tải
đặc biệt là vận tải đƣờng biển.
46
Vận tải đa phƣơng thức đã đƣợc biết đến ở Việt Nam trƣớc những năm
90 của thế kỷ XX. Thời gian này, một vài công ty vận tải giao nhận của Việt
Nam đã thử nghiệm vận tải đa phƣơng thức và phát hành vận đơn vận tải đa
phƣơng thức. Vietfracht, năm 1982, thử nghiệm vận chuyển một số lô hàng
xuất khẩu từ thành phố Hồ Chí Minh đi Pari theo các chặng: Sài Gòn - Hắc
Hải (Liên Xô cũ) bằng tàu LASh; Hắc Hải - Regenburg - Pari bằng tàu hoả.
Tiếp đó, năm 1987 - 1988 Vietfracht áp dụng mô hình vận tải đa phƣơng thức
cho lô hàng nhựa đƣờng của Lào nhập khẩu từ Singapore về Savanaket và
Pắc Xế qua cảng Đà Nẵng theo hai cung đoạn: Singapore - Đà Nẵng bằng tàu
biển và Đà Nẵng - Savanaket (và Pắc Xế) bằng ôtô. Những năm tiếp sau
Vietfacht tiếp tục vận chuyển hàng hoá cho các tỉnh phía nam Trung Quốc
dƣới hình thức biển - bộ. Doanh nghiệp thứ hai thử nghiệm vận tải đa phƣơng
thức của Việt Nam là Viettrans đã tổ chức vận chuyển một lô hàng từ Hải
Phòng đi Budapet chuyển tải ở Ilychevsk.
Hiện nay các doanh nghiệp vận tải giao nhận Việt Nam chủ yếu làm đại
lý của nƣớc ngoài trong việc thực hiện các công đoạn của dây chuyền vận tải
đa phƣơng thức và nhận dịch vụ phí. Còn các lô hàng mà doanh nghiệp vận
tải giao nhận Việt Nam đứng ra với tƣ cách là ngƣời kinh doanh vận tải đa
phƣơng thức (Multimodal transport operator - MTO) và phát hành vận đơn
vận tải đa phƣơng thức (Multimodal transport Bill of Lading - MULTI B/L)
đồng thời chịu trách nhiệm cho toàn bộ hành trình, rất hạn chế. Song dù tham
gia tổ chức vận chuyển hay đại lí cho MTO nƣớc ngoài thì các doanh nghiệp
vận tải giao nhận Việt Nam đều có cơ hội học hỏi cách tổ chức, quản lý
phƣơng thức vận tải tiên tiến này tạo điều kiện áp dụng và phát triển vận tải
đa phƣơng thức ở Việt Nam.
Nhƣ vậy vận tải đa phƣơng thức đã đƣợc biết đến ở Việt Nam cả
phƣơng diện thực tế cũng nhƣ nhận thức sẽ là điều kiện thuận lợi cho việc
phát triển logistics tại các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
1.5. Tình hình phát triển công nghệ thông tin và thƣơng mại điện tử:
47
Nhƣ chúng ta đã biết, một trong những yếu tố thúc đẩy sự phát triển
mạnh mẽ của Logistics chính là công nghệ thông tin và thƣơng mại điện tử.
Điều này đã đƣợc chứng minh rõ nét bằng thực tế phát triển dịch vụ Logistics
ở nhiều quốc gia trên thế giới. Cuộc cách mạng công nghệ thông tin và sự ra
đời của thƣơng mại điện tử đã mở ra cơ hội rất lớn cho các doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ Logistics có khả năng tinh giảm chi phí, nâng cao hiệu quả
kinh doanh và sức cạnh tranh của mình trên thị trƣờng.
Để ứng dụng thành công thƣơng mại điện tử trong lĩnh vực logistics,
Việt Nam phải có một cơ sở pháp lý, hạ tầng công nghệ thông tin cũng nhƣ
một quy trình thủ tục hải quan hiệu quả. Riêng với cơ sở pháp lý, trong những
năm vừa qua Việt Nam không chỉ ban hành Luật Thƣơng mại điện tử mà
trong những văn bản luật khác đã có đề cập đến thƣơng mại điện tử, nhƣ:
Quyết định 52/2007/QĐ-BTC ngày 22/6/2007 của Bộ Tài chính về việc ban
hành Quy định về thí điểm thủ tục hải quan điện tử và các văn bản liên quan.
Ở Việt Nam hiện nay, công nghệ thông tin và thƣơng mại điện tử có tốc
độ phát triển rất nhanh so với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới tuy
nhiên còn chƣa có sự đồng bộ giữa các vùng, miền, cơ cấu ngành kinh tế. Các
đơn vị hành chính sự nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh đều ứng dụng thành
tựu của công nghệ thông tin trong việc quản lý mọi hoạt động của đơn vị
mình. Bƣớc đầu đã có một số doanh nghiệp áp dụng thƣơng mại điện tử trong
các lĩnh vực nhƣ marketing, kí kết hợp đồng mua bán, giao nhận vận tải hàng
hoá, bảo hiểm, thanh toán... Với hiện trạng và xu hƣớng phát triển công nghệ
thông tin, thƣơng mại điện tử của Việt Nam sẽ tạo ra nhiều cơ hội phát triển
dịch vụ logistics trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.6. Nguồn nhân lực phục vụ Logistics
Logistics là một lĩnh vực rất mới mẻ ở Việt Nam, kiến thức toàn diện
về Logistics cũng nhƣ quản trị Logistics chƣa đầy đủ nên chƣa thực hiện đƣợc
việc đào tạo có bài bản một nguồn nhân lực chuyên nghiệp cho Logistics.
Mặc dù vậy, lực lƣợng hoạt động trong lĩnh vực này lại khá dồi dào và họ tự
học hỏi tích lũy kinh nghiệm trong quá trình làm việc. Cho đến nay chƣa có
48
số liệu thống kê chính thức về nguồn nhân lực có thể đáp ứng nhu cầu dịch vụ
Logistics, nhƣng qua khảo sát thực tế số doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực
này thuộc mọi loại hình cũng phải lên tới con số gần 800. Theo VIFFAS ( hiệp
hội giao nhận kho vận Việt Nam), nếu chỉ tính riêng nhân viên trong những công
ty là hội viên của hiệp hội, con số này phải lên tới gần 3000 ngƣời. Ngoài ra, ƣớc
tính còn có khoảng 5.000 – 6.000 ngƣời thực hiện giao nhận vận tải bán chuyên
nghiệp. Nguồn nhân lực trên đƣợc đào tạo từ nhiều nguồn khác nhau. Ở các trình
độ đại học, nguồn này đƣợc đào tạo chủ yếu từ các trƣờng đại học Ngoại
Thƣơng, Hàng Hải, Giao Thông Vận Tải, Kinh Tế Quốc Dân, Thƣơng Mại,
Ngoại Ngữ..., những năm qua, do nhận thức đƣợc vai trò và tầm quan trọng của
Logistics, VIFFAS đã phối hợp với các tổ chức quốc tế khác nhƣ FIATA,
ESCAP... thƣờng xuyên tổ chức hội thảo, mở các khoá đào tạo chuyên về giao
nhận và vận tải quốc tế, vận tải đa phƣơng thức, Logistics nhằm trang bị kiến
thức mới cho các hội viên để có thể áp dụng và phát triển nghiệp vụ của mình
đáp ứng yêu cầu phát triển chung của đất nƣớc.
Nhận xét chung: Tóm lại, đánh giá khả năng phát triển Logistics - một
công nghệ kinh doanh mới, tiên tiến đòi hỏi phải dựa vào nhiều tiêu chí. Qua
phân tích trên đây cả về khách quan cũng nhƣ chủ quan, những yêu cầu đặt ra
với hoạt động của Logistics, chúng ta có thể khẳng định chắc chắn rằng Việt
Nam nói chung và miền Bắc nói riêng có đầy đủ điều kiện và cơ hội đi sâu
vào khai thác Logistics - "Lục địa đen của nền kinh tế" - lĩnh vực hứa hẹn
nhiều thành công.
2. Đóng góp của dịch vụ Logistics cho nền kinh tế quốc dân
Logistics là một hoạt động tổng hợp mang tính dây chuyền, hiệu quả
của quá trình này có tầm quan trọng quyết định đến tính cạnh tranh của ngành
công nghiệp và thƣơng mại mỗi quốc gia. Đối với những nƣớc phát triển nhƣ
Nhật và Mỹ, Logistics đóng góp khoảng 10% GDP. Đối với những nƣớc kém
phát triển thì tỷ lệ này có thể hơn 30%. Sự phát triển dịch vụ Logistics có ý
nghĩa đảm bảo cho việc vận hành sản xuất, kinh doanh các dịch vụ khác đƣợc
49
đảm bảo về thời gian và chất lƣợng. Logistics phát triển tốt sẽ mang lại khả
năng tiết giảm chi phí, nâng cao chất lƣợng sản phẩm dịch vụ.
50
Biểu đồ 1: Giá trị xuất khẩu của Việt Nam qua các thời kỳ
(Nguồn: Tổng Cục Thống kê)
Các số liệu nêu trên cho thấy, GDP của Việt Nam hiện nay đƣợc cấu
thành trên cơ sở xuất khẩu hàng hoá là chủ yếu, mà các ngành này phải thông
qua dịch vụ Logistics do vậy mặc dù chƣa có số liệu thống kê một cách chính
thức về tỷ trọng của dịch vụ Logistics trong GDP nhƣng có thể nhận thấy dịch
vụ này mang lại giá trị lớn cho Tổng thu nhập quốc dân.
Mặt khác ta phải kể đến để phát triển ngành sản xuất và tiêu dùng
trong nƣớc cần phải trao đổi mua bán các loại hàng hoá tiêu dùng, dây chuyền
công nghệ, sản phầm trí tuệ, máy móc thiết bị,… Do năng lực sản xuất trong
nƣớc và trình độ công nghệ còn hạn chế, Việt Nam phải nhập khẩu rất nhiều
mặt hàng để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng cũng nhƣ sản xuất. Tận dụng điều
kiện này, các doanh nghiệp có thể tiến hành các nghiệp vụ kinh doanh nhƣ:
cho thuê kho bãi, giao nhận vận tải, bảo hiểm,… Tránh để các doanh nghiệp
nƣớc ngoài nhảy vào lấn sân, khiến cho chúng ta bị mất đi một nguồn thu
không nhỏ để bù đắp cho nhập khẩu.
Nhƣ vậy, có thể thấy, dù trên khía cạnh nào Logistics cũng mang lại
hiệu quả kinh tế rất cao cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Logistics
51
nói riêng và cho nền kinh tế nói chung. Vấn đề còn tồn tại ở đây là các doanh
nghiệp có biết cách khai thác loại hình dịch vụ này hay không.
II. Thực trạng áp dụng Logistics tại miền Bắc Việt Nam
1. Tình hình hoạt dộng của một số doanh nghiệp giao nhận vận tải và
Logistics tại miền Bắc Việt Nam
Trong tất cả các yếu tố cấu thành chuỗi Logistics thì vận tải giao nhận
là một trong những khâu quan trọng nhất, có ảnh hƣởng tới chất lƣợng dịch
vụ và chi phí Logistics. Hiệu quả hoạt động của những nhà cung cấp dịch vụ
giao nhận vận tải ảnh hƣởng lớn đến sự thành công của toàn bộ chuỗi
Logistics. Hơn nữa, nhƣ đã nói ở trên, dịch vụ Logistics là sự phát triển cao,
hoàn thiện của dịch vụ vận tải giao nhận; ngày nay, ngƣời vận tải giao nhận
trở thành ngƣời cung cấp dịch vụ Logistics.
Tại Việt Nam, hầu hết các công ty cung cấp dịch vụ Logistics là các
doanh nghiệp giao nhận vận tải hoặc các công ty Logistics mà tiền thân là
công ty giao nhận vận tải.
Chính vì hai nguyên nhân nêu trên, sau đây tác giả nghiên cứu về
thực trạng của các doanh nghiệp Logistics và vận tải giao nhận tại miền
Bắc Việt Nam.
1.1. Công ty Giao nhận kho vận ngoại thƣơng (VIETRANS)
1.1.1. Một vài nét khái quát về doanh nghiệp
Công ty Giao nhận kho vận ngoại thƣơng (VIETRANS) là đơn vị giao
nhận vận tải quốc tế trực thuộc Bộ Công Thƣơng . VIETRANS chuyên cung
cấp các dịch vụ giao nhận, vận chuyển, kho vận cho tất cả các loại hàng hoá
của Việt Nam. VIETRANS là sáng lập viên của Hiệp hội Giao nhận Kho vận
Việt Nam (VIFFAS) và tên tuổi cũng nhƣ biểu tƣợng của VIETRANS đã
đƣợc đăng ký bảo hộ tại Cục sở hữu Trí tuệ Bộ Khoa học và Công nghệ quốc
gia.
Lĩnh vực hoạt động của VIETRANS bao gồm: Vận tải đƣờng hàng
không, đƣờng biển, đƣờng bộ đƣờng sắt và vận tải đa phƣơng thức; Giao
52
nhận hàng công trình; Giao nhận hàng triển lãm; Giao nhận hành lý cá nhân;
Hàng thu gom, hàng chia lẻ; Đại lý tàu biển & môi giới thuê tàu; Kinh doanh
kho, kho ngoại quan; Dịch vụ thủ tục hải quan; Chuyển tải; Xuất nhập khẩu;
Dịch vụ chuyển phát nhanh; Dịch vụ xây dung; Khai thác cầu cảng; Dịch vụ
giao hàng từ cửa tới cửa.
1.1.2. Cơ sở vật chất
Bảng 4: Hệ thống kho của Vietrans
Thành Phố Kho Bãi
Hà Nội 10.000 m2 7.500 m2
Hải Phòng 85.000 m2
120.000 m2 bao gồm 20.000 m2 kho ngoại quan
Nghệ An Đà Nẵng 1.000 m2 18.000 m2
1.500 m2 19.000 m2 bao gồm 5.000 m2 kho ngoại quan
Quy Nhơn 8.000 m2 18.000 m2
(nguån: www.Vietrans.com.vn)
Hồ Chí Minh 9.200 m2 91.000 m2
Bảng 5: Trang thiết bị bốc xếp của Vietrans
Xe tải 150 cái
Xe Container 100 cái
Cần cẩu 16 cái
Xe nâng 25 cái
Xe chở Pallet 40 cái
Cân 15 cái
Cẩu cont chuyên dụng 6 cái
Xe kéo 20 cái
Xe mooc 30 cái
53
(nguồn: www.Vietrans.com.vn)
Xe tải nhỏ 300 cái
1.1.3. Các sản phẩm của doanh nghiệp
Vận tải đa phƣơng thức: Là nhà vận chuyển đa phƣơng thức,
VIETRANS cung cấp dịch vụ tích hợp đầy đủ thông qua mạng lƣới đại
lý toàn cầu, đảm nhận các lô hàng từ nơi đi đến nơi đến theo yêu cầu
của khách hàng.
- Hàng hóa FCL/ FCL
- Hàng hóa FCL/ LCL
- Hàng hóa LCL/ LCL
- Hàng rời
- Hàng thu gom/ hàng chia lẻ
Vietrans có quyền phát hành HAWB cho những lô hàng gom đƣờng
hàng không và FBL cho những lô hàng đƣờng biển và vận tải đa phƣơng thức
trên toàn Thế giới. Họ lựa chọn những tuyến đƣờng đa phƣơng thức vận tải
phù hợp để đảm bảo giao hàng an toàn đúng hẹn. Bên cạnh đó, với những
trung tâm phân phối và mạng lƣới chi nhánh rộng khắp cả nƣớc, trang thiết bị
xếp dỡ cùng phƣơng tiện vận chuyển nội địa, Vietrans luôn đảm bảo giao
hàng đúng hẹn.
Xuất nhập khẩu: trong gần 40 năm qua, dịch vụ xuất nhập khẩu hàng
hoá của công ty cũng thu đƣợc rất nhiều thành công. Máy móc, thiết bị,
nguyên vật liệu…phục vụ cho công nghiệp là những mặt hàng nhập
khẩu chủ lực; nông sản, thực phẩm, hàng tiêu dùng…là những mặt
hàng xuất khẩu mạnh của VIETRANS..
Kho ngoại quan: VIETRANS sở hữu và kinh doanh kho ngoại quan tại
cả Hải Phòng và Đà Nẵng với những diện tích riêng biệt phù hợp cho
việc bảo quản nhiều loại hàng hoá. Khi sử dụng kho ngoại quan của
VIETRANS làm trung tâm phân phối hàng, khách hàng có thể lùi thời
hạn nộp thuế, căn cứ vào kế hoạch sản xuất để phân phối, giao hàng
54
hoặc xuất khẩu hàng đến nƣớc thứ ba. Công ty luôn có sẵn các văn bản
pháp luật, các quy định của Việt Nam đối với hàng xuất nhập kho ngoại
quan để khách hàng tham khảo.
Hàng chuyển tải: VIETRANS sẵn sàng làm mọi thủ tục chuyển tải
hàng hoá sang các nƣớc láng giềng nhƣ: Lào, Campuchia, Trung Quốc.
Hàng hóa khi đến Việt Nam bằng đƣờng biển, đƣờng hàng không hoặc
đƣờng bộ từ bất kỳ nƣớc nào trên thế giới, sẽ đƣợc chuyển đến ngƣời
nhận tại các nƣớc nói trên mà không cần phải nộp thuế xuất nhập khẩu.
Dịch vụ Logistics: Hiện nay, ở Việt Nam, VIETRANS là một trong số
ít các doanh nghiệp có đủ điều kiện kinh doanh Logistics nhờ các cơ sở
vật chất sẵn có về kho bãi, về phƣơng tiện vận chuyển, phƣơng tiện xếp
dỡ, về đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và kinh nghiệm giao nhận vận
tải từ gần 40 năm nay. Kinh doanh giao nhận kho vận ở Việt Nam,
Vietrans đang nằm trong top dẫn đầu trong lĩnh vực giao nhận kho vận.
Với lợi thế sẵn có về cơ sở vật chất, hệ thống kho bãi trải dọc khắp các
vùng miền cùng với hệ thống trang thiết bị vận chuyển, bốc dỡ hiện
đại, Vietrans đang mở rộng sang lĩnh vực cung cấp các dịch vụ vận
chuyển trọn gói cho doanh nghiệp tham gia hội chợ trong nƣớc và quốc
tế.
Vì vậy, tuy chƣa phải đã cung cấp đƣợc một dịch vụ Logistics hoàn hảo
trên tất cả các khía cạnh của Logistics nhƣng VIETRANS đã đáp ứng đƣợc
phần lớn chuỗi dây chuyền cung ứng, với những thành công khi triển khai các
dịch vụ nhƣ: hàng hóa FCL/ FCL, hàng hóa FCL/ LCL, hàng hóa LCL/ LCL,
hàng rời,…
1.1.4. Kết quả hoạt động
Theo báo cáo kết quả kinh doanh của VIETRANS, doanh số kinh
doanh kho bãi trong 3 năm vừa qua tăng trên 20%/năm, dịch vụ giao nhận
vận tải tăng 40-50%/năm. Bốn tháng đầu năm 2008, doanh thu của
VIETRANS tăng 165% so với cùng kỳ năm trƣớc, lợi nhuận tăng 200%, nộp
55
ngân sách là 18 tỉ đồng. Từ đầu năm đến nay, công ty đã tham gia vận chuyển
hàng hóa cho nhiều hội chợ lớn trong nƣớc và quốc tế nhƣ triển lãm Quảng
Tây, Thái Lan, triển lãm năng lƣợng… với chất lƣợng dịch vụ tốt và uy tín
trên thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế, VIETRANS cũng vừa đƣợc mời tham
gia vận chuyển ủy thác thiết bị cho Nhà máy lọc dầu Dung Quất cũng nhƣ
nhiều dự án thủy điện. Các đơn vị thành viên của VIETRANS đang hoạt động
rất hiệu quả, đơn cử nhƣ Liên doanh LOTUS với lợi nhuận quý 1/2008 tăng
gần 700% so với cùng kỳ, doanh thu tăng 250%. Trong lúc hoạt động của
nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn, phải thu hẹp sản xuất kinh doanh thì
VIETRANS và LOTUS là mở rộng sản xuất bằng việc thành lập Công ty Cổ
phần hàng hải Bông Sen nhằm khai thác tối đa hiệu quả kinh doanh, đáp ứng
nhu cầu công việc mà lâu nay LOTUS vẫn phải đi thuê các công ty dịch vụ
nƣớc ngoài thực hiện. Tổng giám đốc công ty, ông Thái Duy Long cho biết:
Theo lộ trình của Bộ Công thƣơng, trong năm 2008, VIETRANS tiếp tục việc
chuyển đổi sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - con theo đúng lộ trình
đề ra nhằm đẩy mạnh hiệu quả hoạt động của các công ty con, tạo thế và lực
mới cho công ty trên thị trƣờng.
1.2. Công ty cổ phần Container Việt Nam (VICONSHIP)
1.2.1. Một vài nét khái quát về doanh nghiệp
Công ty cổ phần Container Việt Nam (VICONSHIP) là một trong
những hãng đại lý tàu biển và vận tải hàng đầu chính thức hoạt động từ năm
1985.
VICONSHIP có hệ thống cảng Container, kho bãi, đội xe riêng phục vụ
cho các dịch vụ vận chuyển hàng hóa thông thƣờng và hàng container ở cả 3
miền Bắc, Trung, Nam. Công ty đã ứng dụng thành công Hệ thống Quản lý
Chất lƣợng theo Tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001-2000 và đƣợc chứng nhận bởi
SGS-UKAS ( Thụy Sĩ ) từ tháng 05/2001.
Với kinh nghiệm và uy tín trong lĩnh vực quản lý cảng biển và kho bãi,
VICONSHIP đã đƣợc Chính phủ Việt Nam cấp giấy phép cho thành lập địa
56
điểm thông quan vào ngày 10/09/1999. Địa điểm thông quan này có chức
năng quản lý hoạt động kê khai hải quan đối với tất cả hàng hóa xuất nhập
khẩu qua khu vực Hải Phòng.
57
1.2.2. Cơ sở vật chất
Bảng 6: Cầu bến của Viconship
Cầu tàu1 Cầu tàu 2
Thành phần - Chiều dài - Chiều rộng - Tải trọng cầu - Độ sâu nƣớc Đơn vị m m Tấn/ m2 m
- Hàng hoá
Tấn/năm 160 25 4 -7.8 Container và Các loại hàng hoá khác ≥ 500.000 160 25 4 -7.8 Container và Các loại hàng hoá khác ≥ 500.000
Container/giờ 18- 20 18- 20
Tấn/ngày 5.000 5.000 - Công suất cảng - Định mức bốc dỡ hàng hoá: + Container + Các loại hàng hoá khác
Đơn vị
- Cần cẩu trên ray tại cầu tàu (KARANBAU) 1 (nâng trọng 40 T)
Đơn vị 1 (nâng trọng 40T) 1 (nâng trọng 40T) - Cần cẩu trên ray tại cầu tàu (LIBEBHERR)
- Cần cẩu nổi Đơn vị
Đơn vị
Đơn vị - Tàu kéo - Xe nâng khung mang 1 (nâng trọng 70T) 1 3 (nâng trọng 35T) 1 4 (nâng trọng 35T)
- Xe vận tải Chiếc 2 (16K-7321; 16K-0933)
23,650 23,650 m2
942 Teu - Diện tích bãi sau cầu - Công suất chất xếp bãi sau cầu 942 (Nguồn: www.viconship.com)
58
Bảng 7: Kho – Bãi (khu vực Chùa Vẽ)
Thành phần Đơn vị Số lƣợng
- Diện tích bãi 3 ha
- Công suất bãi 2.000 Teu
- Tải trọng 4 Tấn/ m2
- Diện tích kho CFS 5.000 m2
+ Kho số 1 60x15x6 m (LxBxH )
60x15x6 m + Kho số 2 (LxBxH )
+ Kho số 3 102x24x6 m (LxBxH )
- Xƣởng sửa chữa 500 m2
- Xe nâng Container hàng Đơn vị
4 ( Nâng trọng từ 41 ->45 T)
3 - Xe nâng vỏ Container Đơn vị (Nâng trọng từ 7 -> 9 T )
15 - Xe nâng con Đơn vị ( Nâng trọng từ 2,5 -> 5 T )
- Phích cắm Container lạnh 60 Đơn vị
- Cổng ra vào 4 Làn xe
Unit - Cân điện tử 1 ( Trọng tải 80 T)
- Đƣờng tàu hoả vào cầu tàu 400 m
(Nguồn: www.viconship.com)
- Cần trục §¬n vÞ 1 (Trọng tải 25 tấn)
59
Bảng 8: Phƣơng tiện vận tải của Viconship
Đơn vị Thành phần Số lƣợng
- Xe vận chuyển Container Chiếc 30 (Thƣờng xuyên)
- Xe vận chuyển Container Chiếc 24 (Huy động)
(Nguồn: www.viconship.com)
Tổngsố: Chiếc 54
1.2.3. Các sản phẩm của doanh nghiêp
Khai thác cảng biển: GREEN PORT là công ty thành viên của
VICONSHIP. Cầu cảng có vị trí tại vĩ độ 20º51” Bắc, 106°43” kinh
Đông, khoảng cách đến phao số 0 là 20 hải lý (gần Khu Chùa Vẽ, ở
khu vực hạ lƣu Sông Cấm. Tại đây doanh nhiệp cung cấp các dịch vụ
khách hàng nhƣ: Cầu giành cho các loại tàu; Kế hoạch Tàu / Bãi; Khai
thác tàu biển; Chuyển tải hàng; Khai thác ven bờ; Hải quan tại chỗ;
Khai thác kho CFS; Theo dõi Container lạnh; Thông tin máy tính trực
tuyến;…
Khai thác kho bãi: Với hệ thống kho bãi rộng 5.000 m2 gần cảng
Container Chùa Vẽ Hải Phòng, VICONSHIP có thể đáp ứng mọi nhu
cầu của khách hàng về lƣu kho, vận chuyển và phân phối hàng hóa thông
qua hệ thống vận tải toàn quốc cũng nhƣ cung cấp dịch vụ kho bãi và
đóng hàng xuất nhập theo yêu cầu của tất cả các khách hàng trong và
ngoài nƣớc. Dịch vụ của công ty gồm sắp xếp và đóng rút hàng vào ra
cho các loại Container, kể cả Container khung và Container phằng để
đảm bảo an toàn cho hàng hoá với nhiều chủng loại khác nhau.
Bên cạnh đó, với dây chuyền đóng gói và bốc dỡ hàng hoá hiện đại,
cách thức quản lý chuyên nghiệp, địa thế an toàn, bến bãi Container
VICONSHIP (với diện tích 90,000 m2) đã đƣợc chính phủ Việt Nam cấp giấy
phép thông quan. Bãi VICONSHIP quản lý hàng Container cho hầu hết các
60
hãng tàu chính hoạt động tại Việt Nam. Với nhiều năm kinh nghiệm trong
dịch vụ khai thác kho bãi, bãi VICONSHIP đảm nhận việc đóng và lƣu kho
tất cả các loại hàng Container, sắt thép, thiết bị hóa chất và xăng dầu, chuyên
chở những thiết bị này từ từ tàu đến kho chứa và ngƣợc lại.
Đại lý tàu Container: Để đáp ứng sự phát triển thƣơng mại ngày càng
đa dạng giữa Việt Nam và thế giới, VINCONSHIP đẫ ký kết hợp đồng
đại lý với các hãng vận tải chuyên về dịch vụ vận tải đa phƣơng thức.
Nhờ có lợi thế này, công ty có thể tiến hành các dịch vụ vận tải
Container và nhƣ dịch vụ từ cửa tới cửa cho các loại Container một chủ
và Container chung chủ. Tất cả các phƣơng thức vận tải đều đƣợc phối
kết hợp với nhau một cách hiệu quả nhằm cung cấp các dịch vụ vận tải
từ cửa tới cửa cho tất cả các loại hàng hoá, từ hàng nặng, hàng
Container và hàng bách hóa.
Là một đại lý tàu biển, thay mặt cho các hãng tàu và các nhà điều hành,
VICONSHIP tuân theo thủ tục của Chính phủ khi tàu ra vào cảng, thực hiện
xếp, dỡ hàng và giao nhận hàng hóa với tàu, cung cấp hàng hóa và làm dịch
vụ đại lý xếp dỡ hàng hóa, thủ tục bốc xếp lƣu kho hàng dời, dịch vụ cung
cấp nƣớc ngọt và cung ứng thực phẩm cho tàu biển và thu xếp nơi ăn chốn ở
cho các thuyền viên, giám định hàng hải, dịch vụ lên đà sửa chữa tàu...
Là một nhà môi giới hàng hải, VICONSHIP thay mặt cho những ngƣời
thuê tàu và chủ tàu, tổ chức kí kết các hợp đồng thuê tàu theo thời gian hoặc
theo chuyến.
Vận tải Container nội địa và tiếp vận: VICONSHIP cung cấp một hệ
thống toàn diện dịch vụ giám sát tiếp vận Container, sắp xếp, bố trí,
chuyên chở nội địa, bảo trì bảo dƣỡng, sửa chữa và cho thuê Container.
Bằng đội xe của mình, công ty là doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh
vực vận tải Container, công ty có các xe chuyên dùng vận tải Container
có khả năng vận chuyển trên tất cả các miền của đất nƣớc Việt Nam và
vận chuyển cho các loại hàng hóa không hạn chế về chiều rộng, kích
61
thƣớc to nhỏ. Việc sử dụng các loại xe chuyên dụng cùng đội ngũ lái xe
tay nghề cao đã tạo cho công ty một uy tín vững chắc. Bên cạnh đó,
công ty còn hợp tác với Công ty Đƣờng sắt Việt Nam xây dựng ga xe
lửa tại Cảng Container VICONSHIP và chuyên chở tất cả các loại hàng
hoá đến nơi nhận bằng tàu hỏa.
Môi giới hải quan: Đội ngũ nhân viên gồm các chuyên gia lành nghề
trong khai báo thủ tục hải quan về hàng hoá xuất nhập khẩu qua cảng
biển và địa điểm thông quan trong đất lion, đảm bảo các chuyến hàng
xuất nhập khẩu sẽ đƣợc giải quyết một cách chuyên nghiệp, hiệu quả và
nhanh chóng.
1.2.4. Kết quả hoạt động
(Nguồn: www.viconship.com\ Báo cáo tài chính năm 2007)
Biểu đồ 2: Kết quả kinh doanh năm 2006 và 2007 của Viconship
1.3. Công ty TNHH vận tải biển Ngôi Sao Xanh (GSLINES)
1.3.1. Một vài nét khái quát về doanh nghiệp
Công ty TNHH vận tải biển Ngôi Sao Xanh (GSLINES) đƣợc tập đoàn
Công ty cổ phần Container Việt Nam (Viconship Group) thuộc Cục Hàng hải
Việt Nam, lựa chọn là đơn vị thành viên chuyển đổi tên từ Công ty TNHH
giao nhận vận chuyển Container quốc tế. GSLINES ra đời và hoạt động từ
62
ngày 14/6/2002, chuyên làm tổng đại lý cho các hãng tàu biển nƣớc ngoài và
nay nhận trọng trách chính là kinh doanh khai thác vận tải đƣờng biển bằng
tàu chuyên dùng Container.
Công ty chính thức đi vào hoạt động từ 1.10.2007 theo Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số: 0204000003 của Sở kế hoạch đầu tƣ Thành phố
Hải Phòng. Sự chuyển đổi này không chỉ đánh dấu một bƣớc ngoặt trên con
đƣờng phát triển của công ty mà còn là bƣớc chuyển mình mới của tập đoàn
VICONSHIP và ngành Hàng hải Việt nam có một công ty có Đội tàu
Container chuyên dùng.
Ngành nghề kinh doanh chính bao gồm:
Kinh doanh khai thác tàu vận tải biển tuyến hàng hải nội địa và quốc tế.
Tổ chức khai thác liên hiệp vận chuyển container hàng xuất nhập khẩu,
hàng quá cảnh bằng các phƣơng tiện.
Đại lý ủy thác, quản lý container, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu,
đại lý tàu biển và môi giới hàng hải.
Kinh doanh hàng xuất nhập khẩu, nhận ủy thác xuất nhập khẩu, kinh
doanh xăng dầu, vật tƣ, phụ tùng, phƣơng tiện vận tải thủy bộ, máy sản
xuất công nghiệp, máy nông nghiệp, tƣ liệu sản xuất, tƣ liệu tiêu dùng.
Dịch vụ thƣơng mại, sản xuất phụ tùng các loại máy móc, thiết bị và
phƣơng tiện vận tải.
1.3.2. Cơ sở vật chất
63
Bảng 9: Khu vực bãi cảng Chùa Vẽ
Thành phần Số lƣợng ( đơn vị)
- Diện tích bãi 3 ha
- Công suất bãi 2000 Teu
- Tải trọng 4 Tấn/m2
- Diện tích kho CFS 5000 m2
Kho số 1 (LxBxH) 60x15x6 m
Kho số 2 (LxBxH) 60x15x6 m
Kho số 3 (LxBxH) 102x24x6 m
- Xƣởng sửa chữa 500 m2
- Xe nâng container hàng 4 (Nâng trọng từ 41 - 45T)
- Xe nâng vỏ container 3 (Nâng trọng từ 7 - 9T)
- Xe nâng con 12 (Nâng trọng từ 2,5 - 5T)
- Phích cắm Container Lạnh 60
- Cổng ra vào 4 Làn xe
- Cân điện tử 1 Chiếc (Trọng tải 80T)
- Đƣờng tàu hỏa vào cầu tầu 400m
(nguồn: www.gslines.com.vn)
- Cần trục 1 cái (Trọng tải 25T)
1.3.3. Các sản phẩm của doanh nghiệp
Thuê tàu vận tải biển: Tuyến đƣờng Hải Phòng – Sài Gòn và ngƣợc lại
(Tuy nhiên Tàu cũng có thể ghé Cảng Đà Nẵng để bốc xếp hàng, tùy
64
theo yêu cầu của khách hàng) theo lịch trình : cố định – chuyên tuyến.
Cảng xếp dỡ tại đầu Hải Phòng: Cảng Greenport – Gần Bãi Chùa Vẽ /
Viconship.
Vận tải đa phƣơng thức: GSLINES cung cấp một hệ thống toàn diện
dịch vụ giám sát tiếp vận Container, sắp xếp, bố trí, chuyên chở nội địa
và cho thuê Container. Công ty có các xe chuyên dùng vận tải
Container có khả năng vận chuyển trên tất cả các miền của đất nƣớc
Việt Nam và vận chuyển cho các loại hàng hóa không hạn chế về chiều
rộng, kích thƣớc to nhỏ.
Thuê dịch vụ Logistics: vận chuyển, phân phối hàng hóa hàng nghìn
tấn từ các trung tâm tiếp vận, các nhà sản xuất đến tận tay ngƣời tiêu
dùng trên khắp mọi miền đất nƣớc với đội xe hàng trăm xe tải từ 0,5
tấn đến 5 tấn cùng đội ngũ nhân viên điều hành vận tải chuyên nghiệp
và năng động. GSLINES cũng đã áp dụng mô hình phân phối hàng hóa
3PL (Third Party Logistics) phân phối hàng hóa trọn gói từ khâu bảo
quan, lƣu giữ hàng hóa, đến khâu vận chuyển, giao nhận tận nơi khách
hàng.
Bảng 10: Các tuyến vận chuyển đƣờng bộ phía Bắc của GSLINES
STT
ĐỊA ĐIỂM CHI TIẾT THEO KHU VỰC
TỈNH, THÀNH PHỐ
1 Hải Phòng
2 Hải Dƣơng
3 Hƣng Yên
4 Bắc Ninh - Các quận nội thành - Thuỷ nguyên - Phú Thái Hải Dƣơng - TP.Hải Dƣơng - Quán Gỏi Hải Dƣơng - Chí Linh Hải Dƣơng - KCN Nam Sách Hải Dƣơng - Thị Xã Hƣng Yên( Tiên Lữ Hƣng Yên) - Phố nối Hƣng Yên( chƣa qua trạm vé) - Yên Mĩ Hƣng Yên,Văn Lâm Hƣng Yên - KCN Nhƣ Quỳnh Hƣng Yên - Thị Xã Bắc Ninh( KCN Tiên Sơn,Quế Võ Bắc Ninh) - Thuận Thành Bắc Ninh
65
5 Bắc Giang
6 Vĩnh Phúc
7 Phú Thọ - Thị Xã Bắc Giang - Lục Ngạn Bắc Giang - Vĩnh Yên - KCN Hƣơng Canh - Lập Thạch - TP.Việt Trì - TX.Phú Thọ
- TP.Thái Nguyên 8 Thái Nguyên
9 Lạng Sơn
10 TP.Hà Nội
11 Tỉnh Hà Tây
- TP.Lạng Sơn - Đức Giang Gia Lâm( Qua cầu Đuống) - KCN Sài Đồng,Trâu Quỳ,Phú Thị Gia Lâm ( Chƣa qua cầu Đuống) - Đông Anh ( 3 trạm vé ) - Xã Nam Hồng Đông Anh HN ( 5 trạm vé ) - Quận Cầu Giấy, Huyện Từ Liêm Nội thành HN( Các khu vực còn lại đi qua cầu Chƣơng Dƣơng) - KCN Thăng Long Nội Bài - TX.Hà Đông - Hoài Đức Hà Tây,Phú Túc Phú Xuyên Hà Tây - Đê Ninh Sở Hạ Sở Thƣờng Tín Hà Tây - Xuân Mai Hà Tây - Chƣơng mỹ Hà Tây
12 Thái Bình - TP.Thái Bình
13 Nam Định
14 Hà Nam
15 Ninh Bình
16 Thanh Hoá
- Cát Đằng Ý Yên Nam Định - TP.Nam Định(không có đƣờng cấm) - TX.Phủ Lý - TX.Ninh Bình - Thị trấn Phát Diệm Kim Sơn( chủ hàng lo đƣờng cấm) - Bỉm Sơn - Thanh Hoá - TP.Thanh Hoá - Tĩnh Gia Thanh Hoá
17 - TP.Vinh Tỉnh Nghệ An
18 Quảng Ninh
(Nguồn: www.gslines.com.vn)
- Bãi Cháy - Hạ Long ( chƣa qua phà Bãi cháy ) - Hòn Gai - Hạ Long ( Qua phà Bãi Cháy ) - Cẩm Phả - Quảng Ninh
66
Thuê bốc xếp cảng biển.
Thuê lƣu kho bãi: với hệ thống kho bãi chất lƣợng cao, thuận lợi cho
việc lƣu giữ và phân phối hàng hoá vào các khu vực, hiện nay
GSLINES là nơi trung chuyển trong các kênh phân phối của nhiều
hãng sản xuất lớn trong nƣớc và trên thế giới.
1.4. Công ty vận tải đa phƣơng thức (VIETRANSTIMEX)
1.4.1. Một vài nét khái quát về doanh nghiệp
Công ty Vận tải đa phƣơng thức VIETRANSTIMEX (thành lập năm
1976 theo quyết định của Bộ Giao thông Vận tải Việt Nam) là một trong những
doanh nghiệp hàng đầu ở Việt Nam về vận tải và các loại hình vận tảI, chuyên
cung cấp các dịch vụ vận tải quốc tế, vận chuyển các loại hàng hoá, thiết bị siêu
trƣờng siêu trọng, và hàng dự án dƣới hình thức “Chìa khoá trao tay”.
VIETRANSTIMEX sở hữu và quản lý một khối lƣợng lớn máy móc
thiết bị để vận chuyển hàng hoá thông thƣờng và hàng siêu trƣờng siêu trọng,
từ các loại thiết bị xếp dỡ, đầu kéo và rơ moóc thông thƣờng đến các loại đặc
chủng hiện đại của thế giới hiện nay.
Lĩnh vực hoạt động chính của Công ty bao gồm: vận tải và dịch vụ vận
tải qua tất cả các phƣơng thức, vận tải trong và ngoài nƣớc, khai thuê Hải
quan, xuất nhập khẩu trực tiếp, dịch vụ kho bãi….
1.4.2. Cơ sở vật chất
Đầu kéo: Tổng số: 200 chiếc; Sức kéo: từ 250 CV đến 645 CV; Nhà
sản xuất: HYUNDAI (Korea), INTERNATIONAL (USA), TATRA
(Czech), MERCEDES (Germany), IVECO (Italy); Model mới nhất:
Sản xuất năm 2002.
Rơ moóc thủy lực nhiều trục: Nhiều trục có thể ghép ngang, ghép dọc
tuỳ theo kích thƣớc kiện hàng và yêu cầu kỹ thuật vận tải. Đặc biệt loại
rơ moóc này có thể ghép 1 module + 1/2 module rất thuận tiện cho việc
67
tiếp nhận và vận chuyển các thiết bị nặng trong điều kiện giới hạn trong
điều kiện giới hạn về không gian và cầu đƣờng.
Ngoài ra còn nhiều loại sơ – mi và rơ moóc chuyên dùng chở hàng siêu
trƣờng, siêu trọng. Đặc biệt với sự hổ trợ của mâm xoay chuyên dùng đƣợc
thiết kế đặc biệt cho việc lắp ghép với cả rơ moóc đôi (ghép ngang 1 module
+ 1 module) và rơ moóc ghép ngang (1 module +1/2 module), việc vận
chuyển các kiện hàng dài trở nên dễ dàng và an toàn hơn khi qua những cua
gấp. Mâm xoay còn hổ trợ cho các thao tác xoay chuyển hƣớng các kiện hàng
nặng phù hợp yêu cầu khi hạ hàng, đƣa máy vào bệ.
Sơ mi rơ moóc và moóc sàn thấp.
Các cần cẩu bánh lốp và bánh xích.
Xe nâng.
Hệ thống đẩy thuỷ lực.
Đoàn tàu Vietranstimex.
Và các phƣơng tiện xếp dỡ khác.
1.4.3. Các sản phẩm của doanh nghiệp
Kinh doanh vận tải đa phƣơng thức: Vận tải đa phƣơng thức hiện nay là
hoat động quan trọng của VIETRANSTIMEX. Trung bình hoạt động
này chiếm tới 70% khối lƣợng hàng vận tải và 50% tổng doanh thu
toàn công ty. Trong quá trình vận tải đa phƣơng thức,
VIETRANSTIMEX tổ chức thực hiện một phần hay toàn bộ các công
việc từ giao nhận hàng, vận chuyển bằng đƣờng biển, hàng không,
đƣờng sắt hoặc đƣờng bộ, xếp dỡ, lƣu kho, bảo quản, đóng gói, thủ tục
hải quan đến điều phối phƣơng tiện thích hợp để rút ngắn thời gian vận
chuyển, đáp ứng đƣợc các yêu cầu của chủ hàng từ Việt Nam xuất đi
các nƣớc trên thế giới và ngƣợc lại. Đến nay Công ty đã và đang phục
vụ có hiệu quả cho nhiều khách hàng theo phƣơng thức từ sản xuất đến
68
nơi tiêu thụ (door to door) từ Việt Nam xuất đi nƣớc ngoài và từ các
nƣớc trên thế giới về Việt Nam thông qua trung tâm tiếp vận của mình.
Kinh doanh xếp dỡ, vận chuyển, dịch vụ vận tải hàng thông thƣờng,
hàng xuất nhập khẩu, hàng siêu trƣờng siêu trọng, hàng thiết bị toàn bộ
bằng đƣờng bộ, đƣờng thủy trong và ngoài nƣớc
Vận tải hàng quá cảnh
Liên doanh với nƣớc ngoài để vận chuyển hàng thông thƣờng và
container, hàng siêu trƣờng siêu trọng, tham gia đấu thầu vận chuyển
thiết bị toàn bộ của các công trình trong và ngoài nƣớc
Thiết kế, tƣ vấn phƣơng án vận tải, gia cố cầu đƣờng, bến bãi. Thiết kế,
chế tạo và lắp đặt thiết bị máy móc
Kinh doanh kho bãi: Ngay từ những ngày đầu hoạt động,
VIETRANSTIMEX đã cố gắng đầu tƣ một đội xe mạnh, với nhiều
chủng loại khác nhau nhằm đáp ứng đƣợc những yêu cầu khác nhau
của chủ hàng. Với tinh thần đó, hiện nay Công ty có một đội xe khá
hoàn chỉnh, bao gồm xe tải nhẹ đến xe chở Container, xe moóc, xe kéo
chuyên dụng để phục vụ khách hàng. Bên cạnh đó, nhằm phục vụ tốt
hơn các chủ hàng, VIETRANSTIMEX đầu tƣ các phƣơng tiện nâng hạ
bao gồm: xe cẩu, xe nâng. Các phƣơng tiện đó, kết hợp với hệ thống
hàng ngàn m2 kho bãi của Công ty đã hình thành trung tâm tiếp vận lớn
nhất tại khu vực Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Cần Thơ,
Hồ Chí Minh. Các trung tâm có khả năng cung cấp một giải pháp trọn
gói toàn bộ khâu cung ứng nguyên vật liệu và phân phối sản phẩm cho
các doanh nghiệp hoạt động trong khu vực. Trung tâm hiện nay đang
thực hiện các chuỗi công việc gồm: Tổ chức vận chuyển hàng hóa đến
kho, làm thủ tục hải quan (theo yêu cầu), dỡ hàng, lƣu kho, đóng gói
(theo yêu cầu), xếp hàng lên xe tải nhẹ phân phối đến từng đơn vị đƣợc
chỉ định và thu thập các chứng từ cần thiết phục vụ cho việc thanh toán.
Kết hợp với vận tải đa phƣơng thức và vận tải Container, trung tâm có
69
thể đƣợc mở rộng ra tới hầu hết các địa phƣơng trong cả nƣớc. Các chủ
hàng dù ở bất cứ nơi nào đều có thể thực hiện đƣợc việc phân phối
hàng hóa một cách hoàn hảo bằng dịch vụ này của Công ty, tiết kiệm
đáng kể chi phí lƣu thông. Thực hiện công việc trên theo chiều ngƣợc
lại trung tâm trở thành một điểm gom hàng, hình thức lý tƣởng để vận
chuyển các lô hàng nhỏ đi xa.
Dịch vụ đại lý hàng hải, môi giới và thuê tàu. Đại lý giao nhận, vận
chuyển quốc tế
Xuất nhập khẩu trực tiếp và ủy thác xuất nhập khẩu vật tƣ hàng hoá,
phƣơng tiện thiết bị vận tải, hàng tiêu dùng
Thủ tục xuất nhập khẩu bao gồm khai thuê Hải quan, tƣ vấn về chính
sách thuế và phƣơng án thực hiện thủ tục xuất nhập khẩu
1.4.4. Kết quả hoạt động
Biểu đồ 3: Doanh thu và tài sản của doanh nghiệp trong 3 năm từ
(Nguồn: www.vietranstimex.com.vn)
2005 – 2007 của Vietranstimex
1.5. Công ty Tiếp vận VINAFCO (VINAFCO Logistics)
1.5.1. Một vài nét khái quát về doanh nghiệp
70
Công ty Dịch vụ Vận tải Trung ƣơng, tên giao dịch là VINAFCO, là
một doanh nghiệp nhà nƣớc trực thuộc Bộ Giao thông vận tải đƣợc thành lập
năm 1987. Năm 2001, Công ty đã cổ phần hóa theo quyết định
211/2001/QĐ/BGTVT với tên giao dịch là Công ty Cổ phần VINAFCO.
Hiện nay Công ty CP VINAFCO đang hoạt động trên các lĩnh vực: vận
tải, dịch vụ vận tải, vận tải đa phƣơng thức, trung tâm tiếp vận, sản xuất công
nghiệp, thƣơng mại...
Năm 1996, cùng với SUMITOMO, SUZUYO, Công ty điện tử
HANEL, VINAFCO đã thành lập công ty liên doanh tiếp vận Thăng Long
(DRACO) để tổ chức vận tải, đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài,
đặc biệt là Nhật Bản tại Việt Nam.
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty bao gồm:
Vận tải hàng hóa bằng đƣờng biển, đƣờng bộ
Vận tải container nội địa
Xếp dỡ hàng hóa, kho bãi, bảo quản hàng hóa và trung tâm tiếp vận
Vận chuyển chất lỏng bằng bồn téc chuyên dụng, đặc biệt là các chất
khí hóa lỏng nhƣ NH3, CO2...
Vận tải đa phƣơng thức
Giao nhận quốc tế, khai thuê hải quan, vận tải hàng quá cảnh
Kinh doanh thƣơng mại
Thƣơng mại, xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập khẩu ủy thác
Đại lý hàng không, đại lý và môi giới hàng hải
Sản xuất và kinh doanh thép xây dựng
Phân phối thiết bị viễn thông
1.5.2. Cơ sở vật chất
Với hệ thống các trung tâm tiếp vận tại Hà Nội, Bắc Ninh có hàng chục
ngàn m2 kho bãi hiện đại cùng các dịch vụ lƣu trữ, bảo quản, bốc xếp, vận tải,
phân phối, kết hợp với mạng lƣới các đại diện, chi nhánh trong và ngoài nƣớc
71
luôn đảm bảo thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng với chi phí tối thiểu
trong dây chuyền cung ứng dịch vụ theo chiều thuận và chiều ngƣợc.
Với cơ sở vật chất hoàn chỉnh bao gồm: đội tàu biển với hơn 1300 TEU
trong đó có hơn 50 ISO Tank và bồn chứa chất lỏng, khí hóa lỏng, các trung
tâm phân phối với trên 30.000m2 kho bãi, phƣơng tiện bốc xếp cơ giới và lực
lƣợng vận tải đƣờng bộ, cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ
nghiệp vụ cao, VINAFCO có đủ khả năng đáp ứng tất cả các yêu cầu khác về
vận tải, giao nhận, phân phối và thƣơng mại của các khách hàng trong và
ngoài nƣớc.
1.5.3. Các sản phẩm của doanh nghiệp
Cho thuê kho, bốc xếp, vận tải và phân phối hàng hoá từ kho đến
các đại lý , khách hàng: VINAFCO hiện đang sở hữu hệ thống kho
bãi chất lƣợng cao với tổng diện tích mặt bằng 40.000m² vị trí thuận
lợi cho việc lƣu giữ và phân phối hàng hoá vào khu vực Hà Nội và
các tỉnh phía Bắc, các kho này đều nằm ở các đƣờng vành đai Hà
Nội và khu công nghiệp Tiên Sơn, Bắc Ninh. Hiện nay hệ thống các
kho này đang là kho trung chuyển trong các kênh phân phối của
nhiều hãng sản xuất lớn trong nƣớc và trên thế giới với các mặt
hàng nhƣ: sữa, sơn, dầu nhờn, sôđa, thiết bị viễn thông , hàng xe
máy,…
Thực hiện sắp xếp hang hoá theo sơ đồ: Tổ chức nghiên cứu và sắp
xếp kho hàng theo hệ phân định hàng luân chuyển nhanh, hàng luân
chuyển chậm, phân định hàng hoá theo các nhóm sản phẩm (Product
groups), hàng quảng cáo - khuyến mại, mã hoá các vị trí kho hàng
theo phƣơng pháp hiện đại.
Tƣ vấn thiết kế giá kệ và lắp đặt hệ thống chiếu sáng kho hàng: Tuỳ
theo nhu cầu và sức chứa của kho hàng, VINAFCO Logistics cho
tiến hành lắp đặt và vận hành hệ thống giá kệ phù hợp với từng đặc
điểm kho hàng, thiết kế lắp đặt hệ thống chiếu sáng sao cho phù hợp
72
với hệ thống giá kệ trong kho hàng, giảm thiểu những tác hại do sức
nóng của đèn hoặc các tia bức xạ lên sản phẩm.
Quản lý kho hàng bằng phần mềm: VINAFCO Logistics đang thực
hiện quan lý kho hàng bằng phần mềm theo mô hình quản lý tiến
tiến (Warehouse management system - WMS), giúp khách hàng các
thông tin liên quan đến hoạt động của hàng hoá, tính toán tỉ lệ dự
trữ, tối ƣu hoá công cụ quản lý kho thông qua hệ thống báo cáo
đƣợc cập nhật thƣờng xuyên và đầy đủ. VINAFCO Logistics thực
hiện quản lý xuất nhập hàng hoá bằng phần mềm quản lý kho
chuyên nghiệp, lập các báo cáo xuất nhập tồn về hàng hoá theo yêu
cầu quản lý của khách hàng.
Dịch vụ phân phối hàng hóa: Là một dịch vụ trong chuỗi dịch vụ
Logistics, với năng lực vận chuyển gồm đội xe của VINAFCO
Logistics với hàng trăm xe tải từ 0,5 tấn đến 5 tấn, đội ngũ nhân
viên điều hành vận tải chuyên nghiệp và năng động, hiện nay công
ty đang thực hiện vận chuyển, phân phối hàng hóa hàng nghìn tấn từ
các trung tâm tiếp vận, các nhà sản xuất đến tận tay ngƣời tiêu dùng
trên khắp mọi miền đất nƣớc và thu gom hàng hoá theo chiều ngƣợc
lại đảm bảo tiến độ, chất lƣợng và thông tin thông suốt trong quá
trình phân phối. Đặc biệt công ty đã áp dụng và trở thành công ty
đầu tiên tại Việt Nam thực hiện mô hình phân phối hàng hóa 3PL
(Third Party Logistics) phân phối hàng hóa trọn gói từ khâu bảo
quan, lƣu giữ hàng hóa, đến khâu vận chuyển, giao nhận tận nơi
khách hàng yêu cầu bằng các hình thức vận chuyển nhƣ ôtô, vận
chuyển bằng xe máy đƣợc khách hàng sơn ICI đánh giá cao. Ngoài
ra công ty đang hƣớng đến việc cung cấp dịch vụ vận chuyển, giao
nhận phân phối hàng hóa theo thời gian mà khách hàng yêu cầu.
1.5.4. Kết quả hoạt động
Biểu đồ 4: Kết quả kinh doanh năm 2007 của Vinafco
73
(Nguồn: www.vinafco.com.vn\Báo cáo Tài chính năm 2007)
Để có thể hình thành nên một bức tranh toàn cảnh của thị trƣờng
Logistics Việt Nam nói chung và miền Bắc nói riêng không thể không kể đến
sự tham gia của các doanh nghiệp Logistics và Vận tải giao nhận nƣớc ngoài
đã và đang hoạt động kinh doanh tại miền Bắc Việt Nam.
Hiện nay các doanh nghiệp nƣớc ngoài hoạt động mạnh tại miền Bắc
Việt Nam bao gồm: Maersk Logistics, Mitsui O.S.K Lines, DHL, TNT,…
1.6. Maersk Logistics Vietnam
Đƣợc thành lập vào năm 1904, đến nay Maersk Lines đã phát triển
thành một tập đoàn hoạt động trên toàn cầu, hiện diện tai hơn 130 quốc
gia với hơn 300 trụ sở và mang lại việc làm cho khoảng 110.000 ngƣời.
Maersk sở hữu hơn 500 tàu có trọng tải 1.700.000 TEU. Maersk
Logistics là doanh nghiệp Logistics đã hoạt động tại Việt Nam nói
chung và miền Bắc nói riêng trong một thời gian khá dài (từ năm 1991)
với chất lƣợng dịch vụ hoàn hảo và uy tín lớn, có trụ sở tại Hà Nội, Hải
Phòng, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh và Quy Nhơn.
Biểu đồ 5: Doanh thu của Maersk trong 5 năm từ 2003 – 2007
74
(Nguồn: about.maersk.com\ Fact Sheet)
Maersk Logistics Vietnam chính thức đƣợc thành lập vào năm 1995.
Maersk cung ứng hơn 20 dịch vụ,nhƣ: Vận tải hàng không; Vận tải
biển; Vận tải đƣờng bộ; Vận tải đa phƣơng thức; Xuất nhập khẩu; Cho thuê
kho bãi; Phát triển chuối cung ứng; Môi giới hải quan;…
Tại miền Bắc, hệ thống kho bãi đặt gần Đƣờng 5 (trong đó có kho CFS
chất lƣợng cao) với tổng diện tích 5470 km2 đƣợc bảo đảm an ninh 24/24 giờ.
Maersk có năng lực vận tải nội địa lớn với đội xe 150 đầu xe, 160 lái xe và
vận chuyển 18.000 Container hàng năm. (Nguồn: Maersk Logistics Vietnam
Overview Jul 2008)
Maersk có một hệ thống quản lý tối ƣu với trang thiết bị kỹ thuật và
công nghệ hiện đại. Do đó, họ có khả năng thu hút khách hàng và tạo cho
khách hàng sự tin tƣởng tuyệt đối khi sử dụng dịch vụ của mình.
1.7. DHL
Đƣợc thành lập vào năm 1969 tại San Francisco, trải qua gần 40 năm
phát triển, DHL ngày nay đa trở thành một công ty đi đầu trong ngành
công nghiệp Logistics và chuyển phát nhanh thế giới. Với mạng lƣới
hoạt động trên hơn 220 quốc gia và hơn 300.000 nhân viên, DHL cung
cấp các dịch vụ từ chuyển phát nhanh đến vận tải hàng không và
đƣờng biển, vận tải nội địa, giải pháp Logistics, thƣ tín quốc tế,…
75
DHL là công ty chuyển phát nhanh qua đƣờng hàng không đầu tiên của
nƣớc ngoài xuất hiện tại Việt Nam (từ năm 1988). Công ty hiện có 300
nhân viên và hai cơ sở chính tại Việt Nam, hoạt động 365 ngày liên tục.
Là ngƣời tiên phong, nên dịch vụ của DHL rất đa dạng và sản phẩm
luôn luôn đƣợc nghiên cứu sao cho phù hợp với khách hàng Việt Nam,
mà chất lƣợng vẫn giữ nguyên so với dịch vụ của DHL tại các nƣớc
khác trên toàn thế giới.
Hoạt động của DHL hoàn toàn đƣợc tự động hoá bằng các phƣơng tiện
máy móc chuyên nghiệp (do công ty DHL là công ty vận tải toàn cầu)
các máy dọc mã vạch hàng hoá đƣợc mã hoá toàn cầu, đƣợc trang bị
cho tong nhân viên đi giao nhận hàng. Thông tin từ máy này đƣợc
chuyển trực tiếp về trung tâm và toàn bộ dự liệu đƣợc lƣu lại và sử lý
tại đây. Đây cũng chính là ƣu điểm vƣợt trội trong công tác quản lý của
DHL, khách hàng ở bất cứ nơi nào trên thế giới có Services của DHL
khi làm sử dụng dịch vụ của công ty này đều có thể tìm hiểu đƣợc hiện
trạng của hàng gửi theo số vận đơn của mình thông qua mạng lƣới
Internet. Trong khi đó các công ty Logistic trong nƣớc không có dịch
vụ này, khách hàng khi muốn kiểm tra tình trạng hàng hoá của mình
đều phải kiểm tra trực tiếp bằng cách liên lạc trực tiếp đến trụ sở công
ty mà không đƣợc sử dụng dịch vụ tra soát thông minh của các công ty
Logistic có tên tuổi trên thế giới. Đây cũng chính là một trong những
điển cần đổi mới và ứng dụng trong tƣơng lai gần nhất cho các công ty
Logistics Việt Nam.
Hiện tại, DHL ở Việt Nam chiếm khoảng 2% đến 25% thị phần của
khối công ty Logistics nƣớc ngoài tại Việt Nam. Khách hàng chủ yếu
của DLH là những khách hàng nƣớc ngoài ký hợp đồng từ nƣớc ngoài
(out door), họ chấp nhận giá cƣớc vận chuyển cao hơn khoảng 20% đến
25% so với các công ty Logistics trong nƣớc để nhận đƣợc sự đảm bảo
của DHL về mặt an toàn của hàng hoá và nhất là dịch vụ chuyển phát
76
đúng thời hạn của công ty này, tránh cho khách hàng những rủi ro về
mặt thời gian đối với nhƣng lô hàng mà khách hàng đã ký thoả thuận
với bên thuê dịch vụ trách những đáng tiếc từ việc chậm trễ thời gian.
(Nguồn: www.dhl.com)
Biểu đồ 6: Doanh thu của DHL trong năm 2006 và 2007
77
2. Nhận xét chung về các doanh nghiệp giao nhận vận tải và Logistics miền
Bắc Việt Nam
Căn cứ vào thông tin về tình hình hoạt động của một số doanh nghiệp
điển hình tại miền Bắc Việt Nam cũng nhƣ so sánh với doanh nghiệp nƣớc
ngoài đang hoạt động tại thị trƣờng miền Bắc, có thể đƣa ra một vài nét khái
quát nhƣ sau:
2.1. Quy mô doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics nhỏ, kinh doanh manh mún
Nguồn lợi hàng tỷ đô này lại đang chảy vào túi các nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài. Các doanh nghiệp Việt Nam mới chỉ có một phần rất nhỏ trong miếng
bánh khổng lồ và đang ngày càng phình to của thị trƣờng dịch vụ Logistics.
Theo tính toán mới nhất của Cục Hàng hải Việt Nam, lĩnh vực quan trọng
nhất trong Logistics là vận tải biển thì doanh nghiệp trong nƣớc mới chỉ đáp
ứng chuyên chở đƣợc 18% tổng lƣợng hàng hóa xuất nhập khẩu, phần còn lại
đang bị chi phối bởi các doanh nghiệp nƣớc ngoài. Điều này thực sự là một
thua thiệt lớn cho doanh nghiệp Việt Nam khi có đến 90% hàng hóa xuất
nhập khẩu đƣợc vận chuyển bằng đƣờng biển.
Hiện tại, trên cả nƣớc có khoảng 800-900 doanh nghiệp kinh doanh
trong lĩnh vực Logistics. Trong đó, VIFFAS có 97 hội viên (77 hội viên chính
thức và 20 hội viên liên kết). Thời gian hoạt động trung bình của các doanh
nghiệp là 5 năm với vốn đăng ký trung bình khoảng 1,5 tỷ đồng/doanh
nghiệp. Tuy nhiên, các doanh nghiệp Logistics tại Việt Nam mới chỉ dừng lại
ở việc cung cấp dịch vụ cho một số công đoạn của chuỗi dịch vụ khổng lồ
này.
Sự “lép vế” của các doanh nghiệp trong nƣớc có thể thấy đƣợc qua thị
phần của hai nhóm doanh nghiệp nhƣ sau:
78
Thị phần các doanh nghiệp (tính theo USD)
2.2. Hạ tầng cơ sở Logistics còn nghèo nàn, quy mô nhỏ, bố trí bất hợp lý
Hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông của Việt Nam bao gồm trên 17.000
km đƣờng nhựa, hơn 3.200 km đƣờng sắt, 42.000 km đƣờng thuỷ, 266 cảng
biển và 20 sân bay. Tuy nhiên chất lƣợng của hệ thống này là không đồng
đều, có những chỗ chƣa đảm bảo về mặt kỹ thuật. Hiện tại, chỉ có khoảng 20
cảng biển có thể tham gia việc vận tải hàng hoá quốc tế, các cảng đang trong
quá trình Container hóa nhƣng chỉ có thể tiếp nhận các đội tàu nhỏ và chƣa
dƣợc trang bị các thiết bị xếp dỡ Container hiện đại, hơn nữa còn thiếu kinh
nghiệm trong việc điều hành và xếp dỡ Container.
Đƣờng hàng không hiện nay cũng không đủ phƣơng tiện chở hàng
(máy bay) cho việc vận chuyển vào mùa cao điểm. Chỉ có sân bay Tân Sơn
Nhất là đón đƣợc các máy bay chở hàng quốc tế. Các sân bay quốc tế nhƣ Tân
Sơn Nhất, Nội Bài, Đà Nẵng vẫn chƣa có nhà ga hàng hóa, khu vực họat động
cho đại lý logistics thực hiện gom hàng và khai quan nhƣ các nƣớc trong khu
vực đang làm. Khả năng bảo trì và phát triển đƣờng bộ còn thấp, dƣờng
không dƣợc thiết kế để vận chuyển container, các đội xe tải chuyên dùng hiện
79
đang cũ kỹ, năng lực vận tải đƣờng sắt không đựơc vận dụng hiệu quả do
chƣa đƣợc hiện đại hóa.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, lƣợng hàng hoá vận chuyển
đƣờng sắt chiếm khoảng 15% tổng lƣợng hàng hoá lƣu thông. Tuy nhiên,
đƣờng sắt Việt Nam vẫn đang đồng thời sử dụng 2 loại khổ ray khác nhau
(1.000 và 1.435 mm) với tải trọng thấp. Chuyến tàu nhanh nhất chạy tuyến Hà
Nội - TP. Hồ Chí Minh (1.630 km) hiện vẫn cần đến 32 tiếng đồng hồ. Và
khá nhiều tuyến đƣờng liên tỉnh, liên huyện đang ở tình trạng xuống cấp
nghiêm trọng.
2.3. Kinh nghiệm trong lĩnh vực Logistics còn yếu kém
Trong khi các doanh nghiệp nƣớc ngoài đã có lịch sử hàng trăm năm
hoạt động trong lĩnh vực Logistics thì tại Việt Nam nói chung và miền Bắc
nói riêng, đa số các doanh nghiệp chỉ có tuổi đời trên duới 30 năm, thậm chí
còn rất non trẻ. Không những thế, gần nhƣ toàn bộ các doanh nghiệp giao
nhận vận tải chỉ mới chú trọng vào dịch vụ Logistics trong một vài năm gần
đây. Còn đối với các công ty Logistics, đa phần chuyển đổi từ các công ty
giao nhận vận tải.
Chính vì lẽ đó, ngoài cơ sở hạ tầng thiếu thốn cũng nhƣ quy mô nhỏ
hẹp, các doanh nghiệp chƣa cung cấp đƣợc những dịch vụ hoàn hỏa, hoàn
toàn làm hài lòng những khách hàng của mình. Bên cạnh đó là kinh nghiệm
quản lý cũng nhƣ mức độ ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ thuật hiện đại
vào việc cung cấp những sản phẩm của doanh nghiệp còn rất hạn chế. Để đạt
đƣợc trình độ cao, sánh ngang tầm với các doanh nghiệp nƣớc ngoài, doanh
nghiệp Logistics của Việt Nam phải tổ chức và điều hành đƣợc mạng lƣới đủ
rộng, cộng với sự trợ giúp của công nghệ thông tin để có thể quản lý chặt chẽ
toàn bộ quy trình của sản phẩm dịch vụ. Trong thực tế, hầu hết doanh nghiệp
Việt Nam mới đóng vai trò nhƣ những nhà cung cấp dịch vụ vệ tinh cho các
công ty Logistics nƣớc ngoài, nhƣ đảm nhận việc khai báo hải quan, cho thuê
80
phƣơng tiện vận tải, kho bãi... Chƣa có doanh nghiệp nào đủ sức tổ chức, điều
hành toàn bộ quy trình hoạt động Logistics.
Thêm vào đó, ở Việt Nam một trong những nguyên nhân làm cho dịch
vụ Logistics của nhiều doanh nghiệp cung cấp thiếu độ tin cậy là do trình độ
ứng dụng công nghệ thông tin kém.
2.4. Nguồn nhân lực hạn chế
Nguồn nhân lực đối với bất cứ doanh nghiệp dịch vụ nào cũng đều là
yếu tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp đó trên thƣơng trƣờng.
Cũng xuất phát từ tuổi đời và kinh nghiệm nên một điểm yếu quan trọng khác
của doanh nghiệp Việt Nam là thiếu nguồn nhân lực đƣợc đào tạo chuyên
nghiệp, có kinh nghiệm và hiểu biết luật pháp quốc tế. Bên cạnh đó, do tốc độ
phát triển cua ngành dịch vụ Logistics trong những năm gần đây khá nhanh
chóng nên nguồn nhân lực cung cấp cho thị trƣờng logistics tại Việt Nam hiện
nay trở nên thiếu hụt trầm trọng.
III. Đánh giá chung về những thuận lợi và khó khăn trong việc ứng dụng
và phát triển Logistics ở miền Bắc Việt Nam
1. Thuận lợi
Theo dự báo, trong tƣơng lai không xa, dịch vụ Logistics sẽ trở thành
một ngành kinh tế quan trọng tại Việt Nam, đóng góp tới 15% GDP cả nƣớc.
Đặc biệt, trong 10 năm tới, khi kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam có
thể đạt mức 200 tỉ USD/năm thì nhu cầu sử dụng dịch vụ Logistics lại càng
lớn. Dự báo, đến năm 2010, hàng Container qua cảng biển Việt Nam sẽ đạt từ
3,6-4,2 triệu TEU. Con số này đến năm 2020 có thể đạt tới 7,7 triệu TEU.
Song hành cùng sự phát triển kinh tế là tăng trƣởng trong hoạt động
xuất nhập khẩu, do đó, ngành logistics lại thêm nhiều cơ hội phát triển. Theo
dự báo của Bộ Thƣơng mại, trong 10 năm tới kim ngạch xuất nhập khẩu của
cả nƣớc sẽ đạt tới 200 tỷ USD. Điều đó cho thấy tiềm năng phát triển dịch vụ
Logistics tại miền Bắc nói riêng và cả nƣớc nói chung còn rất lớn.
81
Những năm gần đây, vận tải biển Việt Nam đang có những bƣớc phát
triển vƣợt đáng kể. Hiện 90% hàng hóa xuất nhập khẩu đƣợc vận chuyển
bằng đƣờng biển. Đặc biệt, lĩnh vực vận chuyển Container luôn đạt tốc độ
tăng trƣởng hai chữ số trong những năm gần đây. Tuy vậy, điều này lại dẫn
đến Việt Nam đang rất cần các cảng nƣớc sâu để có thể thoả mãn đƣợc nhu
cầu xuất nhập khẩu ngày càng tăng. Tổng khối lƣợng hàng qua các cảng biển
Việt Nam hiện nay vào khoảng 140 triệu tấn/năm (theo Cục Hàng hải Việt
Nam), tốc độ tăng trƣởng hàng năm trong vòng 10 năm tới theo dự đoán là 20
- 25%. Hiện chính phủ Việt Nam và các nhà đầu tƣ quốc tế đang triển khai
một loạt dự án xây dựng các cụm cảng nƣớc sâu nhƣ ở khu vực Cái Mép - Thị
Vải ở phía Nam cũng nhƣ Hải Phòng ở phía Bắc. Các dự án này đang phấn
đấu hoàn thành vào năm 2009.
Việc dịch chuyển cơ sở sản xuất của nhiều doanh nghiệp nƣớc ngoài từ
nơi khác đến Việt Nam đã tạo ra cơ hội rất lớn trong việc xây dựng một mạng
lƣới Logistics hoạt động có hiệu quả.
2. Khó khăn
Hạn định 2009 mở cửa lĩnh vực Logistics không còn xa. Theo cam kết
gia nhập WTO, Việt Nam sẽ cho phép các công ty dịch vụ hàng hải, Logistics
100% vốn nƣớc ngoài hoạt động bình đẳng tại Việt Nam. Điều này đặt doanh
nghiệp Việt Nam trƣớc thách thức cạnh tranh gay gắt trên sân nhà, áp lực
cạnh tranh rất lớn từ việc hội nhập quốc tế, sự lớn mạnh không ngừng của thị
trƣờng cũng nhƣ những đòi hỏi ngày càng tăng từ phía khách hàng cũng đang
đặt ra những thách thức không nhỏ cho các doanh nghiệp Logistics.
Một thực tế là các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Logistics trong
nƣớc tuy quy mô nhỏ, manh mún nhƣng lại chƣa biết liên kết lại, mà kinh
doanh theo kiểu chụp giật, cạnh tranh thiếu lành mạnh, thi nhau hạ giá dịch vụ
để giành đƣợc hợp đồng. Và chủ yếu là hạ giá thành thuê container, điều này
chỉ có các doanh nghiệp trong nƣớc bị thiệt, còn doanh nghiệp nƣớc ngoài là
những ngƣời chủ tàu sẽ đƣợc lợi. Một thực tế khác là trong khi các doanh
82
nghiệp của ta còn đang mải cạnh tranh với nhau thì các tập đoàn hàng hải lớn
trên thế giới nhƣ APL, Mitsui OSK, Maerk Logistics, NYK Logistics...,
những tập đoàn hùng mạnh với khả năng cạnh tranh lớn, bề dày kinh nghiệm
và nguồn tài chính khổng lồ với hệ thống mạng lƣới đại lý dày đặc, hệ thống
kho hàng chuyên dụng, dịch vụ khép kín trên toàn thế giới, mạng lƣới thông
tin rộng khắp, trình độ tổ chức quản lý cao, đã và đang từng bƣớc xâm nhập,
củng cố, chiếm lĩnh thị trƣờng trong nƣớc.
Bên cạnh đó, một trong những khó khăn không nhỏ cho ngành Logistics
của Việt Nam là nguồn nhân lực đang thiếu một cách trầm trọng. Theo ƣớc tính
của VIFFAS, nếu chỉ tính các nhân viên trong các công ty hội viên (khoảng
140) thì tổng số khoảng 4.000 ngƣời. Đây là lực lƣợng chuyên nghiệp, ngoài ra
ƣớc tính khoảng 4.000-5.000 ngƣời thực hiện bán chuyên nghiệp. Nguồn nhân
lực đƣợc đào tạo từ nhiều nguồn khác nhau. Từ trƣớc tới nay, các trƣờng đại
học, cao đẳng chuyên ngành ngoại thƣơng, hàng hải, giao thông vận tải cũng
chỉ đào tạo chung các kiến thức cơ bản về nghiệp vụ ngoại thƣơng, vận tải.
Sách và tài liệu tham khảo về loại hình dịch vụ này cũng chƣa nhiều. Ngay cả
nhƣ các chuyên gia đƣợc đào tạo chuyên nghiệp trong lĩnh vực này vẫn còn
quá ít so với yêu cầu phát triển.
Theo đánh giá của các chuyên gia, dịch vụ Logistics ở Việt Nam chƣa
phát triển đƣợc là do:
Đồng vốn và nhân lực ít ỏi nên việc xây dựng bộ máy doanh nghiệp
quá đơn giản.
Tính chuyên sâu hầu nhƣ không có, hầu hết các doanh nghiệp Việt
Nam chƣa đặt văn phòng đại diện tại nƣớc ngoài trong khi xu thế
hiện nay là Logistics toàn cầu.
Về nguồn nhân lực, chúng ta chƣa có một trƣờng nào chuyên đào
tạo về Logistics. Kiến thức mà những nhân viên làm việc tại các
doanh nghiệp Logistics hiện nay có đƣợc là học từ nƣớc ngoài, một
phần nhỏ từ các đại học chuyên ngành trong nƣớc với kiến thức
83
thiếu cập nhật.
Các doanh nghiệp Logistics hoạt động rời rạc, thiếu hợp tác hỗ trợ
lẫn nhau, thậm chí cạnh tranh không lành mạnh.
Vậy, nhƣ đã phân tích ở trên, Logistics không chỉ là ngành đem lại
nguồn lợi khổng lồ mà còn có vai trò to lớn, liên quan mật thiết tới sự cạnh
tranh sống còn của doanh nghiệp. Khái niệm Logistics, theo ESCAP, là quá
trình tối ƣu hóa về vị trí, lƣu trữ và bao gồm cả vận chuyển các tài nguyên -
yếu tố đầu vào và đầu ra từ nhà cung cấp, nhà sản xuất, nhà phân phối và đến
tay ngƣời tiêu dùng cuối cùng thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế.
Đối với nền kinh tế quốc dân, Logistics đóng một vai trò quan trọng
không thể thiếu trong sản xuất, lƣu thông, phân phối. Các nghiên cứu gần đây
cho thấy, chỉ riêng họat động Logistics đã chiếm từ 10 đến 15% GDP của hầu
hết các nƣớc tại Châu Âu, Bắc Mỹ và Châu Á - Thái Bình Dƣơng.Vì vậy nếu
nâng cao hiệu quả họat động Logistics sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế
.
Đối với doanh nghiệp, Logistics đóng vai trò to lớn trong việc giải
quyết bài tóan đầu vào và đầu ra một cách có hiệu quả. Logistics có thể
thay đổi nguồn tài nguyên đầu vào hoặc tối ƣu hóa quá trình chu chuyển
nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ,… giúp giảm chi phí và nâng cao khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Hiện đối với các doanh ngiệp Việt Nam, chi phí cho giao nhận kho vận còn
chiếm tới 20% giá thành sản phẩm; trong khi tỷ lệ này ở các nƣớc phát triển chỉ
vào khoảng 8 - 12%. Điều này làm giảm khả năng cạnh tranh của hàng hóa của
các doanh nghiệp Việt Nam so với các doanh nghiệp nƣớc ngoài vốn đã rất mạnh.
Phân phối giống nhƣ mạch máu của nền kinh tế. Nắm đƣợc hệ thống
phân phối chính là nắm đƣợc phần thắng trong tay. Và Logistics là một mắt
xích quan trọng trong hệ thống phân phối ấy. Chính vì vậy ngành Logistics
cần đƣợc quan tâm một cách thích đáng bởi thời hạn mở cửa ngành Logistics
84
trong lộ trình gia nhập WTO đang đến gần, và thua ngay trên sân nhà sẽ
không chỉ dừng lại ở nguy cơ nữa mà có thể sẽ trở thành sự thật.
85
CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY
VIỆC ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN LOGISTICS TẠI MIỀN
BẮC VIỆT NAM
I. Định hƣớng phát triển đến năm 2015
1. Quan điểm về việc ứng dụng Logistics trong các doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ giao nhận vận tải ở Việt Nam
Trên cơ sơ nghiên cứu lý luận và một phần thực tiễn phát triển
Logistics cho thấy, ngành dịch vụ này cần một nền tảng hạ tầng cơ sở vững
chắc và ngành vận tải giao nhận, vận tải đa phƣơng thức phải đạt tới một trình
độ nhất định. Vì vậy, muốn Logistics đƣợc ứng dụng và phát triển có hiệu quả
ở Việt Nam nói chung và miền Bắc Việt Nam nói riêng, nhất thiết phải có sự
phối hợp đồng bộ của chính phủ cũng nhƣ các doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ vận tải giao nhận và các doanh nghiệp khác trong nƣớc - những khách
hàng tiềm năng của loại hình dịch vụ này. Chính phủ cần tiên phong trong
việc tạo lập một cơ sở hạ tầng cũng nhƣ có sự hỗ trợ cần thiết về chính sách,
hệ thống pháp lý, vốn,… cho các doanh nghiệp kinh doach dịch vụ vận tải
giao nhận ứng dụng và phát triển Logistics.
Logistics phải đƣợc coi là một trong những ngành dịch vụ mũi nhọn
trong chiến lƣợc phát triển kinh tế nói chung và trong chiến lƣợc phát triển
các ngành dịch vụ nói riêng. Thực tiễn kinh nghiệm phát triển Logistics ở các
nƣớc cho thấy dịch vụ Logistics là một trong những ngành dịch vụ quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân và chi phí Logistics chiếm một tỷ trọng khá lớn
trong cơ cấu chi phí của hầu hết các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Logistics phát triển sẽ thúc đẩy nhiều ngành khác phát triển.
Nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải
giao nhận trong việc ứng dụng và phát triển Logistics cũng nhƣ các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh trong việc sử dụng các dịch vụ Logistics phục vụ
hoạt động của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải nhận thức đƣợc tầm
86
quan trọng của Logistics, mô hình dịch vụ Logistics đối với chi phí kinh
doanh và chiến lƣợc cạnh tranh của doanh nghiệp.
Phát triển vận tải đa phƣơng thức cũng là điều kiện quyết định việc
phát triển và áp dụng Logistics trong hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải
giao nhận có hiệu quả hay không. Dịch vụ vận tải đa phƣơng thức là dịch vụ
vận tải giao nhận trọn gói "door to door". Toàn bộ hành trình của hàng hóa
trong vận tải đa phƣơng thức đòi hỏi rất nhiều dịch vụ đƣợc cung cấp để tạo
thành một hành động thống nhất, một chế độ trách nhiệm thống nhất, một hợp
đồng đơn nhất đƣợc thể hiện trên một chứng từ đơn nhất trên toàn bộ hành
trình nhằm giảm tối đa chi phí trong hành trình, vận chuyển hàng nhanh và
kịp thời giao hàng cho ngƣời nhận.
Phát triển dịch vụ Logistics phải hƣớng tới hình thành mô hình
Logistics điện tử (E - Logistics). Logistics điện tử dựa trên cơ sở ứng dụng
triệt để công nghệ thông tin và các thành quả của công nghệ thông tin nhằm
nâng cao hiệu năng của Logistics. Đây là xu hƣớng chung của các nƣớc trên
thế giới trong chiến lƣợc phát triển Logistics và cũng là điều kiện quyết định
cho việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ Logistics.
2. Dự báo nhu cầu về dịch vụ Logistics
Trƣớc hết, cần phải thấy đƣợc nền kinh tế của chúng ta đang phát triển
cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
Thứ nhất, khi quy mô ngày càng gia tăng thì nhu cầu có những chiếc
tàu biển trọng tải lớn, chất lƣợng cao, những cảng biển trang bị hiện
đại, những kho bãi đạt tiêu chuẩn,… cũng ngày càng lớn. Không chỉ
có vậy, việc nâng cấp hạ tầng cơ sở phục vụ cho lƣợng hàng hóa
đƣợc chuyên chở ngày một lớn. Mặt khác, nếu không đầu tƣ cho
khoa học, công nghệ, kỹ thuật thì việc quản lý một lƣợng hàng hóa
khổng lồ, kiểm soát từng khâu trong quá trình lƣu thông là không
thể.
87
Thứ hai, tính phức tạp của "chuỗi dây chuyền cung ứng", khi các
mối quan hệ trong nền kinh tế ngày càng mở rộng thì các nhà sản
xuất kinh doanh có nhiều lựa chọn hơn trong việc tìm đầu vào cũng
nhƣ tính toán các công đoạn cho đầu ra của sản phẩm của mình.
Làm thế nào để tiết kiệm chi phí, tìm đƣợc phƣơng án sản xuất tối
ƣu nhất? Lời giải sẽ nằm trong bài toán Logistics và không phải là
phóng đại khi nói rằng, Logistics sẽ giúp các nhà sản xuất kinh
doanh tối ƣu hóa đƣợc hoạt động của mình.
Thứ ba, sự phát triển của công nghệ thông tin và thƣơng mại điện
tử, dẫn đến sự phát triển của Logistics điện tử (E - Logistics). Điều
này cho phép việc quản lý các công đoạn của quá trình kinh doanh
trở nên dễ dàng hơn, và điều quan trọng là giảm đáng kể chi phí cho
hoạt động Logistics.
Thứ tƣ , nhu cầu của các doanh nghiệp xuất nhập khầu
Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu
Biểu đồ 6 (Giá trị xuất khẩu một số mặt hàng chủ yếu tại miền Bắc)
dƣới đây cho thấy sự biến động về giá trị xuất khẩu một số mặt hàng có thế
mạnh tại miền Bắc trong 3 năm gần nhất (2005 – 2007).
Biểu đồ 6: Giá trị xuất khẩu một số mặt hàng chủ yếu tại miền Bắc
88
(Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam)
Đối với các doanh nghiệp nhập khẩu
Biểu đồ 7 (Giá trị xuất khẩu một số mặt hàng chủ yếu tại miền Bắc) dƣới
đây cho thấy những năm vừa qua miền Bắc tiếp tục nhập siêu lớn, tốc độ tăng
kim ngạch nhập khẩu cao hơn nhiều so với tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu.
(Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam)
Biểu đồ 7: Giá trị nhập khẩu một số mặt hàng chủ yếu tại miền Bắc
Vài nét sơ lƣợc cho thấy việc tìm đƣợc một nhà cung ứng dịch vụ
Logistics tốt sẽ nâng cao năng lực cạnh tranh cho các nhà sản xuất kinh doanh
nhƣ thế nào. Tất nhiên, bản thân các nhà sản xuất kinh doanh cũng có thể thực
89
hiện một số công đoạn của Logistics nhƣng với sự phát triển ngày một rộng
của các công ty giao nhận vận tải, cộng thêm những ƣu điểm của dịch vụ
Logistics thuê ngoài (3PL), có lẽ các nhà sản xuất kinh doanh sẽ ngày càng
hƣớng đến những nhà cung cấp dịch vụ Logistics.
Thứ năm, không thể không lƣu ý tới sự góp mặt ngày càng nhiều của
các công ty kinh doanh dịch vụ Logistics quốc tế, đặc biệt khi
Việt Nam đã gia nhập WTO và đang mở cửa đón nhận những luồng
đầu tƣ. Nhận thấy nhu cầu về Logistics ngày một gia tăng và sự yếu
kém của các nhà cung cấp dịch vụ Logistics trong nƣớc, những doanh
nghiệp nƣớc ngoài đã thể hiện rõ ƣu thế vƣợt trội về chất lƣợng dịch
vụ của mình. Nếu các nhà kinh doanh Logistics trong nƣớc không
nhanh chân cải tiến dịch vụ của mình và nhà nƣớc không có những hỗ
trợ về cơ sở hạ tầng thì nguy cơ thị trƣờng "béo bở" này rơi vào tay các
nhà khinh doanh quốc tế là không tránh khỏi.
3. Định hƣớng
Có rất nhiều vấn đề cần giải quyết để phát triển dịch vụ Logistics tại
Việt Nam nói chung và miền Bắc nói riêng. Tuy vậy, những vấn đề này
không thể giải quyết trong một sớm một chiều.
Trƣớc mắt, trong tƣơng lai gần, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
giao nhận vận tải và Logistics cần mang đến cho khách hàng của mình những
dịch vụ với chất lƣợng tốt nhất trong khả năng của họ. Bên cạnh đó cần chú
trọng đến chất lƣợng đội ngũ nhân viên hoạt động trong lĩnh vực này. Chúng
ta cần những con ngƣời đƣợc đào tạo chuyên môn và có bài bản.
Bản thân các doanh nghiệp cũng cần có sự liên kết với nhau, tránh hiện
tƣợng cạnh tranh không lành mạnh, tạo thời cơ cho các doanh nghiệp nƣớc
ngoài chen chân vào. Và để làm đƣợc điều đó, các hiệp hội giao nhận vận tải
cũng cần phát huy vai trò của mình.
Về lâu dài, cần hoàn thiện hạ tầng cơ sở giao thông, thông tin liên
lạc,… để lấy đó làm cơ sở cho Logistics phát triển.
90
II. Một số giải pháp
1. Tầm vĩ mô
1.1. Về phía nhà nƣớc
Trƣớc hết, cần phải thấy rằng, một “hành lang” bao gồm các quy định
pháp luật cụ thể và rõ ràng, sự quan tâm của nhà nƣớc trong đầu tƣ cơ sở hạ
tầng, đào tạo… là những điều kiện quan trọng để thúc đẩy ngành Logistics
Việt Nam phát triển.
Về việc ban hành các quy định pháp luật, tạo điều kiện cho Logistics
phát triển, có một thực tế là các văn bản quy định về hoạt động Logistics vô
cùng ít ỏi, nhất là trong thời điểm mà Logistics ngày càng phát triển và nhu
cầu về dịch vụ này ngày càng cao nhƣ hiện nay.
Logistics mới chỉ đƣợc công nhận là một hành vi thƣơng mại trong
Luật Thƣơng mại sửa đổi có hiệu lực từ ngày 1-1-2006. Tháng 9-2007 vừa
qua, Chính phủ mới ban hành Nghị định 140 “Quy định chi tiết thi hành Luật
Thƣơng mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ Logistics và giới hạn trách
nhiệm đối với thƣơng nhân kinh doanh dịch vụ Logistics”, nhƣng theo những
ngƣời am hiểu về lĩnh vực này thì Nghị định 140 còn sơ sài đối với một lĩnh
vực mang lại lợi nhuận khổng lồ nhƣ Logistics. Logistics là một chuỗi hệ
thống dịch vụ nên cần có sự giải thích và cụ thể hóa các nội dung nhƣ: khái
niệm Logistics, ngƣời kinh doanh dịch vụ Logistics, hợp đồng dịch vụ
Logistics, thời hạn trách nhiệm, cơ sở trách nhiệm và giới hạn trách nhiệm
của ngƣời kinh doanh dịch vụ Logistics,…
Không chỉ dừng lại ở đó, những lĩch vực có liên quan đến Logistics
cũng cần đƣợc quy định cụ thể và rõ ràng, nhƣ vấn đề về: thƣơng mại điện tử,
vận tải đa phƣơng thức, vận tải biển, vận tải hàng không,…
Về việc xây dựng kết cấu hạ tầng, phƣơng tiện khoa học kỹ thuật. Với
một kết cấu hạ tầng yếu kém nhƣ hiện nay, không chỉ riêng ngành dịch vụ
Logistics mà nền kinh tế nói chung cũng gặp rất nhiều cản trở. Hệ thống
đƣờng sá, cầu cống, nhà ga, bến cảng, kho tàng bến bãi,… của chúng ta hầu
hết đều đã cũ và rất lạc hậu nhƣng khi xây dựng, nâng cấp lại trì trệ, thiếu tính
91
đồng bộ và chất lƣợng không cao. Vì vậy về phía nhà nƣớc cần thực hiện các
biện pháp:
Mở rộng hệ thống cảng biển và cảng thông quan nội địa: Không
những cần phải xây dựng một hệ thống cảng có quy mô lớn với
trang thiết bị hiện đại mà cần quản lý và khai thác có hiệu quả tối
đa. Vấn đề kinh phí xây dựng là vấn đề khó khăn nhất, song không
thể hoàn toàn ỷ lại vào đầu tƣ của nhà nƣớc mà bản thân các địa
phƣơng cũng cần đầu tƣ cho cảng của mình vì khi đƣa vào hoạt
động, đó chính là nguồn lợi khổng lồ và giúp phát triển các ngành
khác. Gần đây các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài cũng đã quan tâm đến lĩnh
vực này và tham gia đầu tƣ vào hệ thống cảng của Việt Nam.
Xây dựng và nâng cấp đội tàu vận chuyển: Hàng hóa của chúng ta
chủ yếu vận chuyển bằng đƣờng biển nên ngoài việc mở rộng hệ
thống cảng, điều quan trọng là phải có một đội tàu với số lƣợng lớn,
hiện đại và đƣợc trẻ hóa. Các công ty vận tải giao nhận trong nƣớc
cần tăng cƣờng đội tàu của mình, tránh việc phải nhƣờng quyền thuê
tàu cũng nhƣ quyền chuyên chở hàng hóa cho nƣớc ngoài, vì nhƣ
vầy là chúng ta đã chịu mất một khoản thu lớn cũng nhƣ mất quyền
chủ động trong các hợp đồng chuyên chở. Để làm đƣợc nhƣ vậy,
Nhà nƣớc cần có các chính sách hỗ trợ đầu tƣ để các công ty vận tải
biển có thể thuê, mua tàu mới bằng cách giúp đỡ họ vay vốn của các
ngân hàng. Nhà nƣớc cũng cần có sự đầu tƣ thích đáng vào ngành
công nghiệp đóng tàu còn non trẻ. Tuy vậy, trình độ của nƣớc ta còn
qua hạn chế cộng thêm đòi hỏi về vốn rất lớn nên phải có sự liên
kết, tranh thủ học hỏi kỹ thuật hiện đại từ các nƣớc đóng tàu có trình
độ cao nhƣ Nhật Bản.
Cải tạo hệ thống đƣờng sắt: Trƣớc hết là nâng cấp chất lƣợng các
tuyến đƣờng và mở rộng thêm một số tuyến vận chuyển hàng hóa
tới các khu chế xuất, khu công nghiệp, khu vực cảng. Ngoài ra cần
tăng cƣờng các toa xe chuyên dụng chở hàng rời, hàng lỏng,… Việc
92
tăng tốc độ cho các đoàn tàu cũng là một vấn đề cần làm ngay do
các đoàn tàu cũ đã quá ì ạch, nặng nề.
Bố trí hợp lý các cơ sở hạ tầng kỹ thuật bến bãi kho tàng: Nhu cầu và
những ích lợi vận chuyển bằng Container đã ngày càng đƣợc nhận rõ
và do đó cần tăng cƣờng các xe chuyên dụng chở Container. Đây
không phải là vấn đề đơn giản vì đi kèm với nó còn nhiều bất cập.
Thứ nhất, các tuyến đƣờng lớn dành cho Container có chất lƣợng
chƣa tốt, dễ gây tai nạn cho các phƣơng tiện giao thông. Thứ hai, hệ
thống các trạm Container đƣờng bộ chƣa đáp ứng đầy đủ nhu cầu.
Việc nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, giao thông, bến bãi kho tàng
cần đƣợc chú trọng đầu tƣ trên cơ sơ học tập các kinh nghiệm của
Singapore (diện tích nhỏ nhƣng bố trí hợp lý và đem lại hiệu quả
cao).
Về vận tải hàng không: Thời gian qua chúng ta mới chỉ chú trọng
đến vận chuyển hành khách mà chƣa đi vào khai thác vận chuyển
hàng hóa một cách có hiệu quả. Việc mua máy bay chở hàng cùng
các phƣơng tiện xếp dỡ cũng nhƣ mở rộng các sân bay là cần thiết,
song lại cần kinh phí không nhỏ nên nên cần có kế hoạch đầu tƣ
(thuê, mua) và bố trí phù hợp với từng cụm kinh tế.
Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin: Đây không chỉ là đòi hỏi của
riêng dịch vụ Logistics mà là đòi hỏi chung của một xã hội văn minh
với nền kinh tế phát triển. Phải có những chính sách thích hợp để đầu
tƣ phát triển hoạt động Logistics.
Hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực cho Logistics: Tại các trƣờng đại học và cao đẳng, nội dung
giảng dạy về Logistics cần chuyên sâu hơn. Bên cạnh đó, tạo điều
kiện để các doanh nghiệp có thể hợp tác với tổ chức quốc tế, tổ chức
các khóa đào tạo ngắn hạn trong và ngoài nƣớc hay các cuộc hội
thảo để ngoài việc nâng cao trình độ và học hỏi kinh nghiệm từ các
nƣớc bạn.
93
Ban hành các văn bản hƣớng dẫn cụ thể về các nội dung: khái niệm
Logistics, ngƣời kinh doanh dịch vụ Logistics, hợp đồng dịch vụ
Logistics, thời hạn trách nhiệm, cơ sở trách nhiệm và giới hạn trách
nhiệm của ngƣời kinh doanh dịch vụ Logistics,… Đặc biệt cần ban
hành riêng một nguồn luật điều chỉnh E - Logistics bởi lĩnh vực này
ngày càng thể hiện rõ tính ƣu việt của nó, đã và đang đƣợc các công
ty Logistics lớn trên thế giới áp dụng thành công, mang lại hiệu quả
rõ rệt, đồng thời cắt giảm đáng kể chi phí cũng nhƣ tiết kiệm thời
gian.
1.2. Về phía các Hiệp hội
Khi đã gia nhập WTO, các chế định của nhà nƣớc luôn công bằng cho
cả doanh nghiệp trong nƣớc và ngoài nƣớc. Chính vì vậy, vai trò của các hiệp
hội lúc này cực kỳ quan trọng.
Hiện nay, mặc dù chúng ta có đủ các hiệp hội từ Hiệp hội Cảng biển,
Hiệp hội Đại lý và môi giới hàng hải, Hiệp hội các chủ tàu, Hiệp hội Giao nhận
kho vận… nhƣng vai trò của các Hiệp hội này vẫn chƣa thực sự phát huy. Hoạt
động Logistics chuyên nghiệp đòi hỏi phải tích hợp đƣợc việc cung ứng
nguyên vật liệu, sản xuất, xuất nhập khẩu hàng hóa, phân phối với hàng loạt
các dịch vụ vận tải, giao nhận… do đó rất cần tiếng nói chung, sự liên minh
giữa các hiệp hội, các doanh nghiệp, để làm đƣợc điều này các Hiệp hội cần:
Làm đại diện cho các doanh nghiệp trong nƣớc và bảo vệ lợi ích
hợp pháp của các doanh nghiệp. Khi xảy ra tranh chấp thƣơng mại
quốc tế, Hiệp hội cần Tƣ vấn cho các doanh nghiệp trong nƣớc về
tình hình thị trƣờng quốc tế cũng nhƣ các vấn đề về luật pháp quốc
tế.
Giải quyết và xử lý kịp thời khi có những dấu hiệu cạnh tranh không
lành mạnh giữa các doanh nghiệp trong nƣớc. Các hiêp hội cần
phối hợp cùng các cơ quan nhà nƣớc xây dựng và tạo lập một môi
trƣờng kinh doanh có tính cạnh tranh lành mạnh.
Thiết lập các thủ tục và tiêu chuẩn kinh doanh cho các doanh
94
nghiệp. Các Hiệp hội cần xây dƣng những tiêu chuẩn chung về chất
lƣợng cho dịch vụ mà họ cung cấp.
Tóm lại, các Hiệp hội cần gắn kết các doanh nghiệp thành viên, tạo nên
một liên minh vững chắc để phát triển và cạnh tranh với những doanh nghiệp
nƣớc ngoài.
2. Tầm vi mô
2.1. Đối với ngƣời cung cấp dịch vụ Logistics
Tính đến thời điểm này, toàn bộ doanh nghiệp giao nhận vận tải đều
nhận thức đƣợc tầm quan trọng của dịch vụ Logistics và nguồn lợi khổng lồ
mà nó mang lại. Tuy nhiên, làm thế nào để khai thác đƣợc triệt để món lợi
khổng lồ đó thì không phải ai cũng biết cách.
Đầu tƣ xây dựng và phát triển hệ thống kho bãi cũng nhƣ phƣơng
tiện chuyên chở của doanh nghiệp: cần cải tạo chất lƣợng các cảng
biển truyền thống, mở rộng các cảng nhỏ. Bên cạnh đó, các doanh
nghiệp cần ý thức đƣợc rằng, chi phí bỏ ra để trang bị một đội tàu
trẻ, có trọng tải lớn tuy cần có sự đầu tƣ không nhỏ nếu không muốn
nói là vƣợt quá khả năng tài chính của nhiều doanh nghiệp nhƣng
lợi ích từ việc khai thác chúng lớn hơn nhiều chi phí phải bỏ ra, và
quan trọng hơn, một đội tàu chất lƣợng cao sẽ đem lại niềm tin cho
những khách hàng sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó là nâng cao trình độ quản lý và bồi dƣỡng nguồn
nhân lực: các doanh nghiệp phải tự mình hoặc có thể liên kết với
các doanh nghiệp khác để đào tạo thƣờng xuyên đội ngũ nhân viên
hoạt động trong lĩnh vực Logistics, mà theo em, hiệu quả nhất là
những đợt tham quan học hỏi tại những doanh nghiệp nƣớc ngoài.
Để tiết kiệm chi phí, có thể chỉ cần thực hiện tham quan tại các
doanh nghiệp nƣớc ngoài đang hoạt động tại Việt Nam vì các
doanh nghiệp này mang sang Việt Nam những công nghệ tiên tiến
trong lĩnh vực Logistics.
Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ vận tải giao nhận, nhƣ: đóng gói
95
bao bì, hay phân phối hàng hóa đến từng địa chỉ với độ chính xác và
an toàn cao,…
Nâng cao chất lƣợng dịch vụ, đảm bảo uy tín đối với khách hàng:
khi lƣu kho phải đảm bảo an toàn về cả số lƣợng và chất lƣợng. Kết
hợp áp dụng công nghệ thông tin và kỹ thuật hiện đại sẽ nâng cao
hiệu quả quản lý cũng nhƣ cắt giảm chi phí đáng kể.
Do thiếu kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ Logistics,
trình độ quản lý của các doanh nghiệp chƣa hiệu quả và thiếu tính chuyên
nghiệp, các Công ty Logistics và vận tải giao nhận nên học hỏi mô hình quản
lý hoàn hảo của các Công ty Logistics nƣớc ngoài. Sau đây là ví dụ về mô
hình quản lý của Maersk Logistics Vietnam.
96
(Nguồn: Maersk Logistics Vietnam Overview Jul 2008)
Sơ đồ 3: Mạng lƣới cung cấp quốc tế của Maersk Logistics Vietnam
Sơ đồ 4: Chuỗi phân phối trong nƣớc của Maersk Logistics
(Nguồn: Maersk Logistics Vietnam Overview Jul 2008)
Vietnam
97
2.2. Đối với ngƣời sử dụng dịch vụ Logistics
Đáng tiếc là nhận thức về Logistics của những ngƣời sử dụng dịch vụ
(mà ở đây là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh) trong nƣớc còn quá hạn
chế. Bản thân ngƣời tiêu dùng Việt Nam vẫn mang nặng tâm lý “sính hàng
ngoại” nên đối cới dịch vụ Logistics cũng không phải là một ngoại lệ. Họ
chƣa nhận thức đƣợc những lợi ích và hiệu quả kinh tế mà hoạt động này có
thể đem lại cho doanh nghiệp của mình. Vì vậy, điều quan trọng là phải giúp
họ nhận thức đƣợc giá trị to lớn khi sử dụng dịch vụ. Các nhà cung cấp dịch
vụ Logistics có thể mở rộng họat động marketing nhằm nâng cao hiểu biết
của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Một khi đã nhận thức đƣợc và sử dụng dịch vụ Logistics, các doanh
nghiệp cũng cần có sự kiểm tra giám sát hoạt động của ngƣời cung cấp dịch
vụ. Nên tạo điều kiện phát triển Logistics trong nƣớc bằng cách sử dụng dịch
vụ của các nhà cung cấp trong nƣớc.
98
KẾT LUẬN
Trong xu thế phát triển và hội nhập của nền kinh tế thế giới, Việt Nam
đứng trƣớc nhiều cơ hội và thách thức đồng thời phải đối mặt với nhiều biến
động lớn của nền kinh tế thị trƣờng. Nhƣ vậy, việc quản lý chặt chẽ hàng
hóa trong sản xuất, lƣu thông cũng nhƣ việc đảm bảo lƣu kho, tiêu thụ hàng
hóa hiệu quả đòi hỏi cấu trúc nền kinh tế, quy mô các doanh nghiệp giao
nhận vận tải, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Logistics phải phù hợp, linh
hoạt và hiệu quả.
Thị trƣờng Logistics tại miền Bắc Việt Nam có cả điều kiện thuận lợi,
khó khăn cũng nhƣ cơ hội phát triển trong một thế giới phẳng và một nền
kinh tế mở. Trong thời gian qua mặc dù sự phát triển dịch vụ này tại miền
Bắc chƣa đáp ứng đƣợc quy mô của nền kinh tế cũng nhƣ chƣa góp phần thúc
đẩy nền kinh tế phát triển đồng thời lãng phí nguồn "tài nguyên" mang lại lợi
nhuận khổng lồ.
Với nhƣng nỗ lực và các chính sách điều tiết kinh tế phù hợp, năng
động, Việt Nam đang dần dần hoà nhập với xu thế phát triển chung của các
nƣớc trong khu vực và trên thế giới đồng thời cùng với sự đổi mới trong nhận
thức về nguồn lực cũng nhƣ chính sách đào tạo hợp lý chúng ta sẽ từng bƣớc
làm chủ các dịch vụ logistisc, không để thất thoát và biến nó thành "công cụ"
mang lại thu nhập lớn cho nền kinh tế quốc dân. Và khi đó, Việt Nam cũng sẽ
đứng vào hàng ngũ những nƣớc có hoạt động Logistics phát triển nhƣ
Napoleon đã từng nói:
"Hậu cần là cho những kẻ nghiệp dƣ, còn những ngƣời chuyên
nghiệp dùng Logistics"
99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Donald Bowersox, David Closs và M. Bixby Cooper (2002), Supply Chain Logistics Management, NXB. McGraw - Hill/Irwin. 2. David Lowe (2002), The Dictionary of Transport and Logistics, NXB.
Kogan Page.
3. Luật Hàng hải Việt Nam 2005.
4. Luật Thƣơng mại Việt Nam 2005.
5. PGS.TS Nguyễn Nhƣ Tiến (2006), Logistics Khả năng ứng dụng và phát
triển trong kinh doanh dịch vụ vận tải giao nhận Việt Nam, NXB. Giao
Thông Vận Tải.
6. PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân (2006), Quản trị Logistics, NXB. Thống
Kê.
7. The World Bank (2007), Connecting to Compete: Trade Logistics in the
Global Economy - The Logistics Performance Index and its Indicators.
8. www.fiata.com
9. www.Logistics.com.vn
10. www.nationmultimedia.com
11. www.vinafco.com.vn
12. www.viffas.org.vn
13. www.vinalines.com.vn
14. www.vinashin.com.vn
15. www.vietnamshipper.com
100
Phụ lục 1:
World Bank's Logistics Performance Index
Country Rank Score
Country Rank Score
4.19
1
Singapore
31
3.31
Thailand
4.18
2
Netherlands
32
3.25
Chile
4.10
3
Germany
33
3.21
Israel
4.08
4
Sweden
34
3.15
Turkey
4.06
5
Austria
35
3.15
Hungary
4.02
6
Japan
36
3.15
Bahrain
4.02
7
Switzerland
37
3.14
Slovenia
4.00
8
Hong Kong, China
38
3.13
Czech Republic
3.99
9
United Kingdom
39
3.07
India
3.92
10
Canada
40
3.04
Poland
3.91
11
Ireland
41
3.02
Saudi Arabia
3.89
12
Belgium
42
3.02
Latvia
3.86
13
Denmark
43
3.01
Indonesia
3.84
14
United States
44
2.99
Kuwait
3.82
15
Finland
45
2.98
Argentina
3.81
16
Norway
46
2.98
Qatar
3.79
17
Australia
47
2.95
Estonia
3.76
18
France
48
2.92
Oman
3.75
19
49
2.92
Cyprus
New Zealand
3.73
50
2.92
United Arab Emirates 20
Slovak Republic
3.64
21
Taiwan, China
51
2.91
Romania
3.58
22
Italy
52
2.89
Jordan
3.54
23
Luxembourg
53
2.89
Vietnam
3.53
24
South Africa
54
2.89
Panama
3.52
25
Korea, Rep.
55
2.87
Bulgaria
3.52
26
Spain
56
2.87
Mexico
3.48
27
Malaysia
2.86
São Tomé and Principe 57
3.38
28
Portugal
58
2.78
Lithuania
3.36
29
Greece
59
2.77
Peru
3.32
30
China
60
2.76
Tunisia
101
Country Rank Score
Country Rank Score
Brazil
61
2.75
Dominican Republic 96
2.38
Guinea
62
2.71
Egypt, Arab Rep.
2.37
97
Croatia
63
2.71
Lebanon
2.37
98
Sudan
64
2.71
Russian Federation
2.37
99
Philippines
65
2.69
Zambia
2.37
100
El Salvador
66
2.66
Senegal
2.37
101
Mauritania
67
2.63
Côte d’Ivoire
2.36
102
Pakistan
68
2.62
Kyrgyz Republic
2.35
103
Venezuela, RB
69
2.62
Ethiopia
2.33
104
Ecuador
70
2.60
Liberia
2.31
105
Paraguay
71
2.57
Moldova
2.31
106
Costa Rica
72
2.55
Bolivia
2.31
107
Ukraine
73
2.55
Lesotho
2.30
108
Belarus
74
2.53
Mali
2.29
109
Guatemala
75
2.53
Mozambique
2.29
110
Kenya
76
2.52
Azerbaijan
2.29
111
Gambia, The
77
2.52
Yemen, Rep.
2.29
112
Iran, Islamic Rep.
78
2.51
Burundi
2.29
113
Uruguay
79
2.51
Zimbabwe
2.29
114
Honduras
80
2.50
Serbia and Montenegro115
2.28
Cambodia
81
2.50
Guinea-Bissau
2.28
116
Colombia
82
2.50
Lao PDR
2.25
117
Uganda
83
2.49
Jamaica
2.25
118
Cameroon
84
2.49
Togo
2.25
119
Comoros
85
2.48
Madagascar
2.24
120
Angola
86
2.48
Burkina Faso
2.24
121
Bangladesh
87
2.47
Nicaragua
2.21
122
88
2.21
123
Bosnia and Herzegovina
2.46
Haiti
102
Benin
89
2.45
Eritrea
124
2.19
Macedonia, FYR
90
2.43
Ghana
125
2.16
Malawi
91
2.42
Namibia
126
2.16
Sri Lanka
92
2.40
Somalia
127
2.16
Nigeria
93
2.40
Bhutan
128
2.16
Morocco
94
2.38
Uzbekistan
129
2.16
Papua New Guinea
95
2.38
Nepal
130
2.14
Country Rank Score
Country Rank Score
Armenia
131
2.14
Guyana
141
2.05
Mauritius
132
2.13
Chad
142
1.98
Kazakhstan
133
2.12
Niger
143
1.97
Gabon
134
2.10
Sierra Leone
144
1.95
Syrian Arab Republic 135
2.09
Djibouti
145
1.94
Mongolia
136
2.08
Tajikistan
146
1.93
Tanzania
137
2.08
Myanmar
147
1.86
Solomon Islands
138
2.08
Rwanda
148
1.77
Albania
139
2.08
Timor-Leste
149
1.71
Algeria
140
2.06
Afghanistan
150
1.21
103
PHỤ LỤC 2: BIỂU MỨC THU PHÍ, LỆ PHÍ TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 64/2005/QĐ-BTC ngày 15/9/2005
của Bộ trƣởng Bộ Tài chính)
I. MỨC THU PHÍ, LỆ PHÍ
1. Lệ phí làm thủ tục hải quan
Mức thu
Stt
Loại hàng hoá
Đơn vị tính
(đồng)
I HÀNG THÔNG THƢỜNG
Hàng vận chuyển bằng tầu thuỷ, sà lan (rời, hàng đựng trong bao, thùng, phuy,
1
bồn, bể không cùng chủng loại)
a)
- Mức thu tối thiểu từ 1 tấn trở xuống
Tấn
10.000
- Mức thu từ tấn thứ 2 trở đi
Tấn
600
Hàng chë b»ng tÇu thuû (hµng cïng mét chñng
b)
Tấn
300
loại) định mức thu 1 tấn hàng hoá
Mức thu tối đa khi làm thủ tục hải quan đối
với:
- Tầu có trọng tải dƣới 10.000 GT (trọng tải
Không quá
Tầu
đăng ký dung tích toàn phần)
2.000.000
- Tầu có trọng tải từ 10.000 GT đến dƣới 20.000
Không quá
Tầu
GT
4.000.000
- Tầu có trọng tải từ 20.000 GT đến dƣới 70.000
Không quá
Tầu
GT
5.000.000
Không quá
- Tầu có trọng tải từ 70.000 GRT trở lên
Tầu
6.000.000
2 Hàng vận chuyển đƣờng bộ
a) Hàng vận chuyển bằng ô tô
Tấn
4.000
b) Đối với hàng hóa chở bằng tàu hoả
Tấn
1.500
3 Hàng bƣu phẩm, bƣu kiện
104
Mức thu
Stt
Loại hàng hoá
Đơn vị tính
(đồng)
a) Loại từ 5 kg đến dƣới 20 kg
Lần
7.000
b) Loại từ 20 kg đến 50 kg
Lần
10.000
c) Từ trên 50 kg trở lên thì cứ 10 kg thu thêm
10 kg
500
d) Từ 1 tấn trở lên thu thêm
Tấn
3.000
II HÀNG ĐỰNG TRONG CONTAINER
1 Hàng đựng trong Container 20 fit
Container
30.000
2 Hàng đựng trong Container 40 fit
Container
60.000
III HÀNG LÀ Ô TÔ, XE MÁY CÁC LOẠI
1 Ô tô các loại
Ô tô
a) Xe ô tô nguyên chiếc
18.000
Bộ
b) Bộ linh kiện ô tô
20.000
Xe, Bộ linh kiện
6.000
2 Xe gắn máy (bộ chiếc)
105
2. Lệ phí áp tải hải quan
Loại hàng hoá
Đơn vị tính
Stt
Mức thu (đồng)
1 Ô tô
a) Áp tải dƣới 100 km
Chiếc
48.000
b) Áp tải từ 100 km đến 150 km
Chiếc
96.000
c)
Chiếc
30.000
Áp tải từ trên 150 km trở lên, cứ t¨ng thªm 50 km thu thêm
2 Tàu hoả
a) Dƣới 100 km
Toa
42.000
b) Từ 100 km đến 200 km
Toa
96.000
c) Từ trên 200 km trở lên, cứ t¨ng thªm 50 km thu thêm
Toa
20.000
3 Tàu thuỷ
a)
Loại có trọng tải dƣới 300 GT áp dụng mức thu nhƣ sà lan sông biển (quy định tại điểm 4 dƣới đây)
b) Loại có trọng tải từ 300 GT đến dƣới 1.000 GT
- Áp tải dƣới 200km
Chiếc
360.000
- Áp tải từ 200 km đến 300 km
Chiếc
720.000
- Áp tải từ trên 300 km, cứ tăng thêm 50 km thu thêm
Chiếc
100.000
c) Loại có trọng tải từ 1.000 GT trở lên
- Áp tải dƣới 200km
Chiếc
600.000
- Áp tải từ 200 km đến 300 km
Chiếc
1.200.000
- Áp tải từ trên 300 km, cứ tăng thêm 50 km thu thêm
Chiếc
150.000
4 Sà lan sông biển
a) Áp tải dƣới 200 km
Chiếc
240.000
b) Áp tải từ 200 km đến 300km
Chiếc
300.000
c) Áp tải từ trên 300 km, cứ tăng thêm 50 km thu thêm
Chiếc
50.000
5 Xuồng, thuyền
a) Áp tải dƣới 100 km
Chiếc
60.000
b) Áp tải từ 100 km đến dƣới 150km
Chiếc
120.000
c) Áp tải từ 150 km đến 200 km
Chiếc
180.000
d) Áp tải từ trên 200 km trở lên
Chiếc
240.000
106
3. Lệ phí hàng hoá, hành lý, phƣơng tiện vận tải quá cảnh Việt Nam
Mức thu
Stt
Loại phƣơng tiện - Quãng đƣờng
Đơn vị tính
(đồng)
1 Xe ô tô
a) Dƣới 100 km
Chiếc
60.000
b) Từ 100 km trở lên, cứ tăng thêm 50 km thu thêm
Chiếc
24.000
2
Tàu hoả
a) Dƣới 100 km
Toa
72.000
Toa
36.000
b) Từ 100 km trở lên, cứ tăng thêm 50 km thu thêm
3
Tàu thuỷ
a)
Loại trọng tải từ 300 GT đến dƣới 1.000 GT
- Đi dƣới 100 km
Chiếc
120.000
- Từ 100 km trở lên, cứ tăng thêm 50 km thu thêm
Chiếc
60.000
b) Loại trọng tải từ 1.000 GT đến dƣới 3.000 GT
- Đi dƣới 200 km
Chiếc
300.000
Chiếc
70.000
- Từ 200 km trở lên, cø t¨ng thªm 50 km thu thêm
c)
Loại có trọng tải từ 3.000 GT đến 5.000 GT
- Đi dƣới 200 km
Chiếc
720.000
Chiếc
120.000
- Từ 200 km trở lên, cø tăng thªm 50 km thu thêm
d) Loại trọng tải trên 5.000 GT
- Đi dƣới 200 km
Chiếc
1.200.000
Chiếc
240.000
- Từ 200 km trở lên, cø tăng thªm 50 km thu thêm
107
4. Phí lƣu kho hải quan
Đơn vị tính
Mức thu
Stt
Loại hàng hoá
(ngày đêm)
(đồng)
1 Xe ô tô các loại
Xe tải trọng tải từ 2 tấn trở lên, xe chở khách từ 15
a)
Chiếc
25.000
chỗ ngồi trở lên
Xe tải trọng tải dƣới 2 tấn, xe con, xe du lịch có
Chiếc
15.000
b)
14 chỗ ngồi trở xuống
Chiếc
5.000
2 Xe gắn máy, xe mô tô
Chiếc
5.000
3 Máy vi tính, Fax, máy photocopy
Máy điều hoà, radio, cátxét, máy thông tin, tivi,
Chiếc
2.500
4
video
Lạng (37,5gr)
3.500
5 Vàng
Lạng
5.000
6 Đá quý
7 Hàng hoá khác
a) Hàng bƣu kiện nhỏ có trọng lƣợng dƣới 20 kg
Kiện
1.000
Hàng bƣu kiện nhỏ có trọng lƣợng từ 20 kg đến
b)
Kiện
2.000
100 kg
c) Kiện hàng từ trên 100 kg đến 1.000 kg
Kiện
2.500
d) Kiện hàng từ trên 1.000 kg
Kiện
5.000
6. Phí niêm phong, kẹp chì hải quan
Mức thu
Stt
Hình thức niêm phong
Đơn vị tính
(đồng)
1 Niêm phong bằng giấy
a) Loại sử dụng dƣới 10 tờ niêm phong
5.000
Lƣợt
b) Loại sử dụng từ 10 đến dƣới 20 tờ niêm phong
10.000
Lƣợt
c) Loại sử dụng từ 20 tờ đến dƣới 50 tờ niêm phong
20.000
Lƣợt
d) Loại sử dụng từ 50 tờ trở lên
30.000
Lƣợt
5.000
Lần
2 Niêm phong bằng kẹp chì
12.000
Lần
3 Niêm phong bằng chốt seal
108
II. NGUYÊN TẮC THU PHÍ, LỆ PHÍ
1. Đối với phí lƣu kho: Trƣờng hợp số phí phải nộp tƣơng đƣơng hoặc vƣợt quá trị
giá hàng hoá, hành lý thì áp dụng mức thu bằng 30% giá trị hàng hoá, hành lý thuộc đối
tƣợng chịu phí.
2. Hàng tạm nhập, tỏi xuất hoặc tạm xuất, tái nhập chỉ thu lệ phí làm thủ tục hải
quan một lần khi làm thủ tục nhập khẩu.
3. Đơn vị đo hàng hoá quy đổi để xác định mức thu phí, lệ phí: một mét khối tƣơng
đƣơng một tấn (1m3 = 1 tấn).
4. Đối tƣợng nộp phí, lệ phí có trách nhiệm kê khai lƣợng hàng hoá, phƣơng tiện
vận tải đề nghị cơ quan hải quan làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật về hải
quan. Căn cứ vào tờ khai, hồ sơ kèm theo hàng hoá hoặc phƣơng tiện để làm thủ tục hải
quan, cơ quan thu phí, lệ phí có trách nhiệm kiểm tra và thông báo cho đối tƣợng nộp phí,
lệ phí biết số tiền phí, lệ phí phải nộp theo mức thu quy định tại Quyết định này và thời hạn
nộp theo quy định cụ thể nhƣ sau:
a) Lệ phí làm thủ tục hải quan phải nộp trƣớc khi cơ quan hải quan kiểm tra xác
nhận “đã hoàn thành thủ tục hải quan”;
b) Lệ phí áp tải hải quan phải nộp trƣớc khi cơ quan hải quan thực hiện áp tải;
c) Lệ phí hàng hoá, hành lý, phƣơng tiện vận tải quá cảnh phải nộp ngay khi làm
thủ tục cho hàng hoá, hành lý, phƣơng tiện vận tải quá cảnh;
d) Phí lƣu kho hải quan phải nộp trƣớc khi nhận hàng ra khỏi kho hải quan;
đ) Phí niêm phong, kẹp chì phải nộp ngay sau khi cơ quan hải quan hoàn thành
công việc niêm phong, kẹp chì.
Đối với các đối tƣợng áp dụng qui trình thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử
thì thời hạn nộp phí, lệ phí đƣợc thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về quy trình
thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
5. Phí, lệ phí hải quan thu bằng đồng Việt Nam.
Trƣờng hợp, đối tƣợng nộp phí, lệ phí hải quan có nhu cầu nộp bằng ngoại tệ do
nơi nộp phí, lệ phí không có điểm thu đổi ngoại tệ thì đƣợc thu bằng ngoại tệ trên cơ sở
quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trƣờng ngoại tệ
liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm thu phí, lệ phí.
109
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Bảng 1: Thống kê về lƣợng hàng vận chuyển qua Cảng Hải Phòng, Nam
Định, Quảng Ninh ........................................................................................ 31
Bảng 2. Thống kê số lƣợng tàu qua các cảng Hải Phòng, Nam Định và Quảng
Ninh ............................................................................................................. 32
Bảng 3: Đội bay của Vietnam Airlines ......................................................... 34
Bảng 4: Hệ thống kho của Vietrans .............................................................. 53
Bảng 5: Trang thiết bị bốc xếp của Vietrans ................................................. 53
Bảng 6: Cầu bến của Viconship .................................................................... 58
Bảng 7: Kho – Bãi (khu vực Chùa Vẽ) ......................................................... 59
Bảng 8: Phƣơng tiện vận tải của Viconship .................................................. 60
Bảng 9: Khu vực bãi cảng Chùa Vẽ .............................................................. 64
Bảng 10: Các tuyến vận chuyển đƣờng bộ phía Bắc của GSLINES.............. 65
Biểu đồ 1: Giá trị xuất khẩu của Việt Nam qua các thời kỳ .......................... 51
Biểu đồ 2: Kết quả kinh doanh năm 2006 và 2007 của Viconship ................ 62
Biểu đồ 3: Doanh thu và tài sản của doanh nghiệp trong 3 năm từ 2005 – 2007
của Vietranstimex......................................................................................... 70
Biểu đồ 4: Kết quả kinh doanh năm 2007 của Vinafco ................................. 73
Biểu đồ 6: Doanh thu của DHL trong năm 2006 và 2007 ............................. 77
Biểu đồ 7: Giá trị nhập khẩu một số mặt hàng chủ yếu tại miền Bắc ................. 89
Sơ đồ1: quy trình thủ tục hải quan đối với một lô hàng xuất khẩu theo hợp đồng mua bán ............................................................................................... 43
Sơ đồ 2: quy trình thủ tục hải quan đối với một lô hàng hoá nhập khẩu theo
hợp đồng mua bán ........................................................................................ 44
Sơ đồ 3: Mạng lƣới cung cấp quốc tế của Maersk Logistics Vietnam ................ 97
Sơ đồ 4: Chuỗi phân phối trong nƣớc của Maersk Logistics Vietnam .......... 97